SlideShare a Scribd company logo
1 of 216
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
————————
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
————————
KHỒNG QUỐC MINH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9.34.04.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1.TS.LÊ ĐÌNH TIẾN
2. TS. LÊ XUÂN SANG
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới
sự hướng dẫn khoa học của các Thầy hướng dẫn. Các thông tin, số liệu và nội dung
trình bày trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của luận án
này chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Nghiên cứu sinh
KHỔNG QUỐC MINH
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..............................................................8
1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài.......................................................................8
1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước .....................................................................14
1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề cần phải tiếp
tục nghiên cứu ...........................................................................................................19
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ĐỐI VỚI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ...............................................................................23
2.1. Lý luận về sở hữu công nghiệp ..........................................................................23
2.2. Lý luận quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập
quốc tế .......................................................................................................................32
2.3. Một số kinh nghiệm quốc tế đối với quản lý về sở hữu công nghiệp................51
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP .....................................................................................67
3.1. Sơ lược hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ở Việt Nam ........67
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp giai đoạn 2006 – 2016............72
3.3. Các nhân tố tác động đến kết quả quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ..108
3.4. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ............................113
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ.............................................................................121
4.1. Bối cảnh thế giới và trong nước.......................................................................121
4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn 2035..........128
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế ..................................................................132
4.4. Kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp ................................................................143
KẾT LUẬN............................................................................................................149
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ..........................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................152
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
1 CDĐL Chỉ dẫn địa lý
2 CGCN Chuyển giao công nghệ
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 FTA Hiệp định thương mại tự do Free Trade Agreement
5 GPHI Giải pháp hữu ích
6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product
7
Hiệp định
EVFTA
Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam – Liên minh châu
Âu
Vietnam- European Union
Free Trade Agreement
8
Hiệp định
RCEP
Hiệp định Đối tác Kinh tế
Toàn diện Khu vực
Regional Comprehensive
Economic Partnership
9
Hiệp định
TPP/CPTPP
Hiệp định Đối tác toàn diện và
tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương
Comprehensive and
Progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership
10
Hiệp định
TRIPS
Hiệp định về các khía cạnh
liên quan tới thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ
Agreement on Trade-
Related Aspects of
Intellectual Property Rights
11 HNQT Hội nhập quốc tế
12 IPAS
Hệ thống quản trị đơn sở hữu
công nghiệp
Industrial Property
Administration System
13 JPO Cơ quan sáng chế Nhật Bản Japan Patent Office
14 KDCN Kiểu dáng công nghiệp
15 KH&CN Khoa học và Công nghệ
16 KT-XH Kinh tế - xã hội
17 NHQG Nhãn hiệu quốc gia
18 PCT Hiệp ước hợp tác sáng chế Patent Coporation Treaty
19 QLNN Quản lý nhà nước
20 QPPL Quy phạm pháp luật
21 R&D Nghiên cứu và Triển khai Research & Development
22 SHTT Sở hữu trí tuệ
23 SHCN Sở hữu công nghiệp
24 SIPO
Cơ quan sở hữu trí tuệ quốc
gia Trung Quốc
State Intellectual Property
Office
iv
25 SMEs Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Small and Medium-sized
Enterprises
26 TĐHT Thẩm định hình thức
27 TĐND Thẩm định nội dung
28 TĐV Thẩm định viên
29 TSTT Tài sản trí tuệ
30 TTSC Thông tin sáng chế
31 VBBH Văn bằng bảo hộ
32 VCUFTA
Hiệp định Thương mại tự do
giữa Việt Nam và Liên minh
Hải quan Nga - Belarus -
Kazakhstan
Viet Nam – Eurasian
Economic Union Free
Trade Agreement
33 VKFTA
Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam – Hàn Quốc
Viet Nam – Korea Free
Trade Agreement
34 VN-EFTA
Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam và Khối Thương mại
tự do châu Âu
Vietnam – EFTA Free
Trade Agreement
35 WIPO Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
World Intellectual Property
Organization
36 WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization
v
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thời hạn trung bình thẩm định đơn sáng chế của IP năm 2015...............51
Bảng 3.1: Kết quả triển khai chương trình phát triển tài sản trí tuệ..........................73
Bảng 3.2: Sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
SHTT sửa đổi năm 2009 phần SHCN giai đoạn 2009-2016..........................77
Bảng 3.3: Đối tượng sở hữu công nghiệp giai đoạn 2006-2017...............................93
Bảng 3.4: Tiến trình thẩm định đơn giai đoạn 2006-2017........................................94
Bảng 3.5: Đơn sửa đổi, chuyển giao, phản đối cấp giai đoạn 2008 - 2016 ..............94
Bảng 3.6: Tình trạng đơn hàng năm giai đoạn 2006 – 2017.....................................95
Bảng 3.7: Đánh giá đơn theo tiến trình thẩm định giai đoạn 2006-2017..................97
Bảng 3.8: Số vụ xử lý vi phạm về hàng giả, hàng xâm phạm quyền SHCN của
thanh tra Bộ KH&CN và cơ quan quản lý thị trường ..................................104
Bảng 3.9: Số vụ vi phạm sở hữu công nghiệp giai đoạn 2012-2015 ......................104
Bảng 3.10: Số yêu cầu cung cấp ý kiến chuyên môn giai đoạn 2006-2016 ...........105
Bảng 3.11: Đơn khiếu nại tại Cục SHTT giai đoạn 2006-2016..............................106
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Chiến lược quốc gia về SHCN với Chiến lược phát triển quốc gia..........12
Hình 1.2: Khung nghiên cứu của luận án..................................................................21
Hình 1.3: Khung phân tích của luận án.....................................................................22
Hình 2.1: Sơ đồ hóa chu trình sáng tạo SHCN .........................................................27
Hình 2.2: Sơ đồ hóa chu trình sáng tạo trí tuệ theo Hisamitsu Arai (1999) .............27
Hình 2.3: Sơ đồ hóa chu trình sáng chế theo Kamil Idris.........................................30
Hình 2.4: Sơ đồ hóa chu trình sáng chế theo Hisamitsu Arai (1999) .......................30
Hình 2.5: Vai trò của thông tin sáng chế...................................................................31
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về SHCN...................................................85
Hình 3.2: Mô hình hệ thống thông tin SHCN giai đoạn 2000-2017.......................111
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sở hữu trí tuệ (SHTT) nói chung và Sở hữu công nghiệp (SHCN) nói riêng là
một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) [41]. Bảo hộ độc quyền
các đối tượng quyền SHCN là nội dung mấu chốt của pháp luật bảo hộ quyền
SHCN; là cơ sở pháp lý cho chủ thể quyền trong việc sử dụng, thương mại hóa,
mua bán tài sản trí tuệ (TSTT); khuyến khích phát triển kinh tế thông qua thúc đẩy
cạnh tranh về công nghệ và kinh doanh; đồng thời thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng
tạo (ĐMST), thúc đẩy tạo ra các sản phẩm mới, quy trình mới, ngành công nghiệp
mới có triển vọng về lợi ích kinh tế; thúc đẩy các hoạt động thương mại, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào việc phát triển, cung cấp hàng hóa với chất lượng
mà người tiêu dùng mong muốn nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh; tạo điều kiện cho
chuyển giao công nghệ (CGCN) và thu hút đầu tư nước ngoài [60, tr.10, 17], [84].
Quản lý nhà nước (QLNN) về SHCN tạo lập môi trường nhằm (i) đảm bảo
cho hoạt động trong lĩnh vực SHCN thực hiện đúng định hướng, chiến lược, chương
trình quốc gia về SHCN cũng như định hướng, chiến lược, chương trình quốc gia về
phát triển KT-XH; (ii) thúc đẩy và tạo lập môi trường pháp lý ngày càng đầy đủ, ổn
định và hiệu quả cho hoạt động SHCN; (iii) thúc đẩy và tạo lập môi trường kinh tế,
kỹ thuật, xã hội đảm bảo cho công tác QLNN về SHCN được thuận lợi và đạt hiệu
quả cao, qua đó thúc đẩy hoạt động SHCN; (iv) thúc đẩy, hoàn thiện cơ chế bảo hộ
quyền SHCN theo hướng cân bằng, đồng thời phù hợp với yêu cầu của hội nhập
quốc tế (HNQT). Tuy nhiên, QLNN về SHCN hiện nay ở Việt Nam còn tồn tại
nhiều hạn chế:
Thứ nhất, thời gian ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) về SHCN
chưa đảm bảo tính kịp thời, tính phù hợp, thậm chí có quy định gây mâu thuẫn,
chồng chéo, chưa đảm bảo tính công bằng [10];
Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý về SHCN và nhân lực về SHCN của Cục
SHTT còn chưa phù hợp, chưa phân định rõ hoạt động QLNN với hoạt động sự
nghiệp, chưa có các đơn vị sự nghiệp công lập; các Sở khoa học và công nghệ
2
(KH&CN) thiếu bộ phận độc lập chuyên trách quản lý về SHCN; thiếu cán bộ phụ
trách về SHTT chung và SHCN nói riêng, nhiều nơi không có cán bộ chuyên trách
về SHCN mà chỉ có cán bộ kiêm nhiệm về SHCN [28, tr.48];
Thứ ba, thời gian xác lập quyền SHCN ở Việt Nam hiện nay kéo dài, số đơn
tồn đọng nhiều và có xu hướng ngày càng tăng, nhất là khi số lượng đơn SHCN
đang tăng lên hàng năm, làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp [10];
Thứ tư, việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về SHCN chưa được hiệu quả; đơn khiếu nại liên quan đến xác lập quyền
SHCN, hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ (VBBH) chưa giải quyết kịp
thời đã ảnh hưởng đến hoạt động xác lập quyền SHCN và xử lý vi phạm pháp luật
về SHCN; việc áp dụng biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về SHCN không cân đối,
chủ yếu bằng biện pháp hành chính; thiếu việc phối hợp, trao đổi thông tin, thiết lập
cơ chế cung cấp thông tin về tình hình xử lý vi phạm pháp luật về SHCN giữa các
cơ quan thực thi; thiếu nhân lực SHCN trong hệ thống tòa án; đặc biệt, chưa có tòa
án chuyên trách về SHCN [10];
Kinh nghiệm của một số nước như Nhật Bản, Trung Quốc về xây dựng và triển
khai chiến lược quốc gia về SHCN cho thấy việc bảo hộ quyền SHCN một cách tối ưu
và hiệu quả giúp đạt mục tiêu phát triển tổng thể của đất nước, giúp quốc gia tập trung
vào những ngành, lĩnh vực có thế mạnh và dùng công cụ SHCN để khai thác, phát triển
số lượng sáng chế, tăng các sản phẩm công nghệ xuất khẩu có hàm lượng SHCN cao,
ngăn chặn hiệu quả các hành vi xâm phạm quyền SHCN; nâng cao nhận thức về quyền
SHCN trong xã hội, đặc biệt là của các chủ thể thị trường.
Hiện nay, xác lập quyền SHCN ngày càng trở nên toàn cầu hóa với các các
tiêu chuẩn thống nhất, với mức độ bảo vệ cao hơn [102], với xu hướng nhanh chóng
và hiệu quả [98]. Thủ tục nộp đơn SHCN ngày càng linh hoạt và ít tốn kém, nhất là
ở cấp độ quốc tế [107]. Các nước phát triển thông qua các hiệp định thương mại tự
do (FTA) luôn gây sức ép, áp lực cho các nước đang phát triển nhằm tăng cường
quyền SHCN, buộc các nước đang phát triển phải có khả năng xác lập quyền SHCN
3
với tiêu chuẩn cao, nhanh chóng và hiệu quả [78]. Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư đang diễn ra và Việt Nam đang trong quá trình HNQT, với các cam kết trong
nhiều lĩnh vực, trong đó có SHCN. Vì vậy, việc phân tích các hạn chế, tìm ra các
nguyên nhân và yếu tố tác động tới hoạt động QLNN về SHCN nhằm đưa ra các
giải pháp để nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT là
việc làm cần thiết mang tính cấp bách.
Những vấn đề nêu trên vừa là câu hỏi đặt ra đối với quản lý, vừa là những
câu hỏi đặt ra để nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có đề tài nào
nghiên cứu giải quyết thấu đáo các vấn đề nêu trên. Đây là lý do tác giả lựa chọn đề
tài “Quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế”
làm đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích tổng quát của luận án là đề xuất giải pháp đồng bộ và phù hợp
nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về SHCN trong bối cảnh NHQT.
Luận án đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể phải giải quyết là:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học của QLNN về SHCN; Nghiên cứu các nhân
tố tác động đến QLNN về SHCN; Nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệm quản lý về
SHCN của Nhật Bản, Trung Quốc.
Thứ hai, xác định các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động QLNN về SHCN;
Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về SHCN giai đoạn 2006 – 2016. Chỉ ra
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này.
Thứ ba, xác định quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện QLNN về
SHCN; Đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về SHCN trong
bối cảnh HNQT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nội dung
QLNN về SHCN
.
4
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: luận án tập trung vào nhóm đối tượng
quyền SHCN như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp (KDCN), giải pháp hữu ích
(GPHI), chỉ dẫn địa lý (CDĐL), nhãn hiệu quốc gia (NHQG) - nhãn hiệu nộp trực
tiếp vào Việt Nam. Theo đó, phạm vi nghiên cứu của luận án là các nội dung QLNN
về SHCN bao gồm hoạch định chính sách, quy định pháp luật về SHCN; tổ chức bộ
máy quản lý và nhân lực SHCN; xác lập quyền SHCN; thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về SHCN. Phạm vi nghiên cứu
của luận án còn là các quy định về SHCN trong các FTA thế hệ mới, nhất là Hiệp
định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), các điều ước
quốc tế về SHCN, kinh nghiệm của Nhật Bản, Trung Quốc trong quản lý SHCN và
xây dựng chiến lược quốc gia về SHCN.
Phạm vi về không gian: thực hiện nghiên cứu các nội dung QLNN về SHCN
trên lãnh thổ Việt Nam.
Phạm vi về thời gian: nghiên cứu được tính từ năm 2006 (năm Luật Sở hữu
trí tuệ của Việt Nam có hiệu lực) cho đến năm 2016 (năm tổng kết 10 năm thi hành
luật SHTT Việt Nam, năm Hiệp định TPP được ký kết tại Auckland, New Zealand).
Khi đề xuất các giải pháp, luận án lấy mốc từ năm 2017 cho đến năm 2025 và tầm
nhìn 2035.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Về phương pháp luận, tác giả sử dụng quy trình như sau: i) Trước hết
nghiên cứu tổng quan các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu của Luận án để
xây dựng khung phân tích và xác định những vấn đề then chốt của Luận án (thí dụ:
những tồn tại chủ yếu trong QLNN về SHCN); ii) Tiếp theo, tác giả phân tích, lựa
chọn và xây dựng kế hoạch triển khai phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Mục tiêu
của việc này nhằm giúp tác giả phát hiện những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu
trong thực tiễn của QLNN về SHCN. Bên cạnh sử dụng các phương pháp thu thập
nguồn dữ liệu thứ cấp, tổng hợp - phân tích, so sánh, tác giả lựa chọn phương pháp
phỏng vấn chuyên gia để sử dụng trong nghiên cứu này, hơn nữa phương pháp
5
phỏng vấn chuyên gia cũng cho phép thực hiện trong điều kiện hạn chế về thời gian
cũng như các nguồn lực nên phù hợp với điều kiện nghiên cứu của Luận án. Bằng
trao đổi trực tiếp, gợi mở, tấn công não với các chuyên gia có thể tìm ra những vấn
đề then chốt liên quan đến nội dung nghiên cứu đặt ra; iii) Cuối cùng, trên cơ sở kết
quả phỏng vấn chuyên gia, tác giả thu thập, xử lý và phân tích các số liệu thực tế
liên quan để minh chứng, làm sáng tỏ những nhận định, kết luận từ việc phỏng vấn
các chuyên gia.
Về phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính chủ yếu sau:
Phương pháp thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp: các nghiên cứu liên quan đến
đề tài ở ngoài nước và Việt Nam, các VBPL về SHCN, báo cáo thường niên và báo
cáo tổng kết hàng năm về hoạt động SHCN, các số liệu thống kê về SHCN của Việt
Nam và Trung Quốc, Nhật Bản. Nguồn dữ liệu thứ cấp thu nhập được nhằm đảm
bảo tính khách quan, trung thực khi giải quyết vấn đề.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: bằng trao đổi trực tiếp, gợi mở, tấn
công não với các chuyên gia có thể tìm ra những vấn đề then chốt liên quan đến nội
dung nghiên cứu đặt ra. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được thực hiện theo
các bước sau đây: xác định những vấn đề chủ yếu (các câu hỏi lớn); xác định mục
tiêu đặt ra của từng vấn đề; xác định các nội dung cụ thể cần trao đổi; xác định đối
tượng phỏng vấn (chuyên gia); xác định cách thức phỏng vấn; và xử lý ý kiến
chuyên gia (Phụ lục 13).
Phương pháp tổng hợp - phân tích: thông qua việc sắp xếp các tài liệu, dữ
liệu thu nhập được, phân tích thông tin lý thuyết đã thu thập được để tạo ra một hệ
thống lý thuyết đầy đủ, sâu sắc về đề tài nghiên cứu; phân tích thực trạng QLNN về
SHCN, đồng thời, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế này.
Phương pháp so sánh: qua phân tích kinh nghiệm quản lý về SHCN ở Nhật
Bản, Trung Quốc và thực trạng QLNN về SHCN ở Việt Nam, từ đó so sánh, đối
chiếu để đưa ra bài học kinh nghiệm gợi suy cho Việt Nam.
6
Bằng sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể nêu trên Luận án giải
quyết được nhiệm vụ đặt ra, những nhận định, kết luận được đưa ra trong Luận án là
có cơ sở khoa học và thực tiễn đối với việc nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về
SHCN trong bối cảnh HNQT.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án đã tổng luận và bổ sung những cơ sở lý thuyết quan trọng
đối với QLNN về SHCN, từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về SHCN tại
Việt Nam. Luận án cũng đã xây dựng được các tiêu chí đánh giá kết quả QLNN về
SHCN.
Thứ hai, luận án đã phân tích đầy đủ các nội dung để làm sáng tỏ thực trạng
QLNN về SHCN ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016: đánh giá những kết quả
đạt được, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân, đánh giá các nhân tố tác động tới hoạt
động QLNN về SHCN;
Thứ ba, luận án đã nêu bật các vấn đề đặt ra đối với QLNN về SHCN trong
bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CPTPP,
EVFTA; đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện QLNN về SHCN, hệ
thống các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về SHCN, QLNN về
SHCN trong bối cảnh HNQT; đưa ra được các tiêu chí đánh giá kết quả QLNN về
SHCN; bước đầu tổng hợp kinh nghiệm quản lý về SHCN trên thế giới như Nhật
Bản, Trung Quốc.
Thứ hai, luận án đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra hạn chế và nguyên
nhân thông qua việc phân tích sâu sắc, toàn diện thực trạng QLNN về SHCN ở Việt
Nam trong giai đoạn 2006 – 2016; đánh giá các nhân tố tác động tới hoạt động
QLNN về SHCN ở Việt Nam. Đây là cơ sở thực tiễn để luận án đề xuất quan điểm,
mục tiêu, định hướng hoàn thiện, hệ thống các giải pháp hoàn thiện hoạt động
QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT.
7
Thứ ba, luận án có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích cho những người hoạt
động trong lĩnh vực QLNN, cho sinh viên và những nhà nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu của luận án cũng có thể được áp dụng vào thực tiễn QLNN về SHCN.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác
giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế đối với quản lý nhà nước về
sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
Chương 4: Các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về sở
hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
8
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu về SHCN thường đi sâu các vấn đề
pháp lý liên quan đến xác lập quyền SHCN, thực thi quyền SHCN, rất ít đi vào khía
cạnh kinh tế và quản lý về SHCN nên phần tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài,
tác giả đưa ra các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung quản lý về SHCN
và tập chung vào các nhóm nội dung sau:
Nhóm thứ nhất, kết quả nghiên cứu liên quan đến vai trò và lợi ích kinh tế
của SHCN đối với phát triển KT-XH. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu
này, có thể chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau:
Cuốn sách “Những điều cần biết về sở hữu trí tuệ - Tài liệu hướng dẫn dành
cho các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ” (2004) của Trung tâm Thương mại
quốc tế và WIPO, Cục SHTT biên dịch [76]. Đây là cuốn sách được biên soạn dành
cho SMEs, nhất là doanh nghiệp xuất khẩu. Cuốn sách đề cập đến: tầm quan trọng
của SHCN, chiến lược SHCN trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; giải
đáp thắc mắc, vướng mắc liên quan đến các đối tượng quyền SHCN nhất là các vấn
đề SHCN liên quan đến xuất nhập khẩu.
Cuốn sách “Socio-economic benefits of intellectual property protection in
developing countries” (Lợi ích KT-XH của việc bảo hộ SHTT ở các nước đang phát
triển) (2000) của Shahid Alikhan, Cục Sở hữu trí tuệ biên dịch [60]. Đây là cuốn
sách đề cập về tầm quan trọng của SHTT đối với sự phát triển KT-XH của các nước
đang phát triển, giúp các nước đang phát triển nhận thức được vai trò của SHTT
như là chất xúc tác cho sự phát triển. Cuốn sách nêu được một số vấn đề chính: (i)
SMEs có tầm quan trọng trong hoạt động đổi mới, sáng tạo công nghệ: Độc quyền
về SHCN giúp các chủ sở hữu nó được khai thác và giành được các lợi thế vượt trội
trong kinh doanh. Độc quyền về SHCN cũng giúp các chủ sở hữu bảo vệ được lợi
ích từ việc đầu tư vào hoạt động R&D, qua đó, kích thích đầu tư vào nghiên cứu tạo
9
công nghệ mới, sản phẩm mới; (ii) Sự tồn tại các độc quyền về SHCN là cơ sở pháp
lý cho những thỏa thuận giữa một bên là nhà sáng chế hoặc người tạo, phát triển ý
tưởng với bên kia là tổ chức hoặc doanh nghiệp muốn sử dụng các ý tưởng đó trong
kinh doanh; (iii) Công nghệ bộc lộ qua thông tin sáng chế khuyến khích nhà sáng
chế bản địa tại các nước đang phát triển tìm ra những ý tưởng mới để tạo ra những
sáng chế mới, thậm chí còn hoàn hảo hơn sáng chế gốc – những sáng chế mới có
tính sáng tạo, những công nghệ mới giúp các nước phát triển tiếp cận nhanh hơn
vào thị trường nước ngoài.
Cuốn sách “Intellectual Property: A Power Tool for Economic Growth” (Sở
hữu trí tuệ - Một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế) của (2003) Kamil Idris, Cục
Sở hữu trí tuệ biên dịch [41]. Đây cũng là cuốn sách đề cập về tầm quan trọng của
SHTT nói chung và SHCN nói riêng như là một “công cụ đắc lực” để phát triển
KT-XH ở các nước đang phát triển. Ở góc độ vĩ mô, SHCN liên quan mật thiết tới
phát triển kinh tế trong thời đại ngày nay thông qua việc chỉ ra SHCN là một biến số
đầu vào của mô hình tăng trưởng kinh tế; mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
R&D và với SHCN; mối quan hệ giữa chi tiêu cho R&D và đơn yêu cầu cấp bằng
sáng chế; SHCN với đầu tư, sáp nhập và mua lại dựa trên SHCN.
Nhóm thứ hai, kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý về SHCN, tổ chức
bộ máy quản lý về SHCN. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể
chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau:
Cuốn sách “Socio-economic benefits of intellectual property protection in
developing countries” (Lợi ích KT-XH của việc bảo hộ SHTT ở các nước đang phát
triển) (2000) của Shahid Alikhan, Cục Sở hữu trí tuệ biên dịch [60]. Cuốn sách này
chỉ ra rằng: (i) Cơ quan SHCN có chức năng quan trọng về thông tin: thông tin công
nghệ thông qua tư liệu SHCN, thông tin về quyền tồn tại và về những phát triển mới
(công báo thông tin SHCN), trao đổi thông tin SHCN với cơ quan SHCN ở nhiều
quốc gia. Hiện đại hóa cơ quan quản lý SHCN hướng tới người sử dụng, sao cho
các nhà sáng chế bản địa được khuyến khích đăng ký sáng chế của họ ở trong nước
và được tiếp cận dịch vụ tra cứu sáng chế - cho phép xác định được các xu hướng
10
R&D cũng như các công nghệ hàng đầu mới nhất. Cơ quan SHCN cần được nâng
cấp thành một tổ chức công nghệ cao, cũng như cần được cung cấp các nguồn lực
tốt hơn; (ii) Bảo hộ quyền SHCN phải duy trì một sự cân bằng thỏa đáng về lợi ích
công cộng và lợi ích cá nhân, đồng thời, hỗ trợ sự thúc đẩy tiến bộ KT-XH và sự
thịnh vượng chung của toàn xã hội; Quyền SHCN được thực thi tốt và phương thức
quản lý hiện đại là những yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng KT-XH, muốn vậy,
các nước đang phát triển cần cải thiện khung pháp lý, luật pháp và dịch vụ SHCN,
đặc biệt là bảo vệ tri thức truyền thống và các quyền liên quan đến hàng hóa truyền
thống; (iii) Trong hiện đại hóa hệ thống SHCN quốc gia, chính phủ cần xem xét
thiết lập một cơ quan giám sát cấp quốc gia hoặc một nhóm chỉ đạo chính sách liên
ngành, trong đó, phải có một nhóm chuyên gia chuyên nghiên cứu, đánh giá các
diễn biến trong nước và quốc tế về lĩnh vực SHCN.
Cuốn sách “WIPO Intellectual Property Handbook: Policy, Law and Use”
(Cẩm nang Sở hữu trí tuệ: Chính sách, Pháp luật và Áp dụng) (2001) của WIPO,
Cục Sở hữu trí tuệ biên dịch [75]. Đây là cuốn sách viết chi tiết về các lĩnh vực khác
nhau của SHTT nói chung, SHCN nói riêng, đồng thời, cũng đề cập đến các vấn đề
quan trọng của thời đại ngày nay như thương mại điện tử, công nghệ sinh học, tri
thức truyền thống. Cuốn sách này cung cấp cách tiếp cận mới về tầm nhìn, chính
sách, chiến lược nhằm đối mặt với thách thức mới bao gồm phát triển quan hệ đối
tác đổi mới với cộng đồng SHCN nói riêng, với giới kinh doanh cũng như cả xã hội
nói chung.
Trong quản lý vĩ mô về SHCN, cuốn sách này chỉ đề cập đến cơ quan hoạt
động trực tiếp trong việc xác lập quyền: Cơ quan SHCN (xác lập quyền cho cả nhãn
hiệu, KDCN, sáng chế), cơ quan này có đặc điểm sau: (i) nhất thiết là một cơ quan
trực thuộc Chính phủ hoặc có thể hợp nhất hoàn toàn vào một bộ liên quan; (ii) cơ
quan được tổ chức như một cơ quan bán tự quản (vừa thực hiện chức năng QLNN
vừa thực hiện hoạt động sự nghiệp); (iii) dù áp dụng cơ cấu hành chính nào thì cơ
quan này cũng độc lập về mặt pháp lý. Quyết định của cơ quan về việc cấp, từ chối,
hay thu hồi một quyền SHCN hoặc giải quyết tranh chấp giữa các bên là quyết định
11
pháp lý, không phải là quyết định hành chính. Vì vậy, quyết định của cơ quan
SHCN không bị can thiệp, chỉ có thể bị chất vấn trước tòa khi quyết định của cơ
quan bị khởi kiện ra tòa; (iv) ở một số nước, ba chức năng xác lập quyền cho cả
nhãn hiệu, KDCN, sáng chế do các cơ quan riêng biệt, hoạt động một cách độc lập.
Tuy nhiên, xu hướng hiện nay là hợp nhất các hoạt động SHCN trong một cơ quan
vì điều này dẫn đến việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực.
Cuốn sách “Methodology for the development of national IP strategies”
(Phương pháp phát triển chiến lược quốc gia về SHTT) (2014) của WIPO [132].
Trong cuốn sách này, nội dung quản lý (management) và quản trị (administration)
về SHCN cùng được đề cập chung một nội hàm với các nội dung khái quát sau: tình
trạng pháp lý của cơ quan SHCN quốc gia; vai trò, chức năng và cấu trúc của cơ
quan SHCN quốc gia; tự động hóa và hiện đại hóa cơ quan SHCN quốc gia; số đơn
SHCN được nộp và số giấy chứng nhận được cấp; luật SHTT quốc gia; các điều
ước, công ước, thỏa ước, nghị định thư quốc tế; luật cạnh tranh không lành mạnh và
chống độc quyền; chính sách và các quy định để tăng cường việc sử dụng linh hoạt
các điều khoản trong TRIPS; tòa án SHTT (tòa chuyên trách về SHCN); nguồn
nhân lực cho các cơ quan SHCN; các chuyên gia đăng ký SHCN (luật sư SHTT và
đại diện SHTT).
Nhóm thứ ba, kết quả nghiên cứu liên quan đến xây dựng chiến lược quốc
gia về SHCN. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể chỉ ra các
nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau:
Cuốn sách “Methodology for the development of national IP strategies”
(Phương pháp phát triển chiến lược quốc gia về SHTT) (2014) của WIPO [132].
Cuốn sách tổng quan phương pháp và công cụ nhằm xây dựng, phát triển chiến lược
quốc gia về SHTT như (i) Quá trình (The Process) xây dựng chiến lược quốc gia về
SHTT, (ii) Các câu hỏi điều tra cơ bản (Baseline Survey Questionaire), (iii) Các chỉ
số đánh giá (Benhchmarking Indicators) chiến lược quốc gia về SHTT.
Các điểm nhấn trong cuốn sách này, để xây dựng chiến lược quốc gia về
SHCN cần: xác định các mục tiêu, mục đích của chiến lược quốc gia về SHCN.
12
Mục tiêu phải là hỗ trợ việc thực hiện hóa tầm nhìn của quốc gia trong tương lai;
phù hợp với các mục tiêu và ưu tiên phát triển của quốc gia; xây dựng cơ chế phối
hợp; tạo sự kết nối giữa Chiến lược quốc gia về SHCN và các chiến lược khác; đánh
giá nhu cầu trong các lĩnh vực ưu tiên, nhất là các chiến lược phát triển KT-XH; qua
đó, xây dựng được chiến lược quốc gia về SHCN và kế hoạch hành động cụ thể.
Chiến lược quốc gia về SHCN này cần phải tạo môi trường nhằm khuyến khích việc
sử dụng SHCN một cách có chiến lược để phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội;
Bài thuyết trình “Forging strategic linkages between IP and Puclic policies”
(Tăng cường kết nối chiến lược giữa chính sách SHTT và các chính sách công
khác) (2013) của Ogada Tom tại Hội thảo của WIPO về chiến lược quốc gia về
SHTT ngày 07 và 08 tháng 5 năm 2013 tại Hà Nội [103] cũng đề cập việc xây dựng
chiến lược quốc gia về SHTT nói chung và SHCN nói riêng phải gắn với các chính
sách công khác, gắn với chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, gắn với chiến lược
phát triển quốc gia và phù hợp với các mục tiêu phát triển; phải gắn với chiến lược
phát triển quốc gia, nhất là một số lĩnh vực kinh tế (nông nghiệp, sản xuất, công
nghệ thông tin và truyền thông, năng lượng và dầu khí, khai khoáng, du lịch) và xã
hội (giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, môi trường) (xem Hình 1.1).
Hình 1.1: Chiến lược quốc gia về SHCN với Chiến lược phát triển quốc gia
Nguồn: Ogada Tom, Forging strategic linkages between IP and Puclic policies, Hội thảo
của WIPO về chiến lược SHTT quốc gia ngày 07 và 08 tháng 5 năm 2013 tại Hà Nội
Chiến lược Phát triển quốc gia
Xã hội Kinh tế Chính trị
Nông nghiệp Sản xuất Du lịch Gia công
Chiến lược quốc gia về SHCN
13
Cuốn sách “Intellectual Property Policies for the Twenty-First Century-The
Japanese Experience in Wealth Creation” (Chính sách SHTT cho thế kỷ 21 – Kinh
nghiệm của Nhật Bản trong việc tạo tài sản) (1999) của Hisamitsu Azai [84]. Bài
viết nghiên cứu “Intellectual Property Strategy in Japan” (Chiến lược SHTT ở
Nhật Bản) (2005) và bài thuyết trình “Intellectual Property Strategy in Japan”
(Chiến lược SHTT ở Nhật Bản) (2006) của Hisamitsu Azai [85], [86]. Bài viết
nghiên cứu “National IP Strategies for Innovation - Experiences of Japan” (Chiến
lược quốc gia về SHTT cho hoạt động sáng tạo – Kinh nghiệm của Nhật Bản)
(2014) của Cơ quan sáng chế Nhật Bản (JPO) [90]. Đây là các tài liệu viết về kinh
nghiệm của Nhật Bản trong việc xây dựng chiến lược SHTT trong kỷ nguyên thông
tin và đưa Nhật Bản trở thành một quốc gia phát triển dựa trên TSTT để phát triển
kinh tế, văn hóa một cách bền vững: (i) Trở thành một quốc gia phát triển dựa trên
TSTT, nghĩa là Nhật Bản rất coi trọng hoạt động sáng chế và sáng tạo, khuyến
khích sự sáng tạo trí tuệ ở cấp độ chính phủ, tổ chức nghiên cứu, doanh nghiệp, cá
nhân; (ii) Xác lập quyền SHCN được coi là nền tảng để nâng cao năng lực cạnh
tranh công nghiệp, theo đó, cần phải bảo hộ thích đáng quyền SHCN cho các kết
quả sáng tạo và xây dựng hệ thống KT-XH để sử dụng hiệu quả các hoạt động sáng
tạo đó như nguồn gốc của các sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng; (iii) Sự tiến bộ
của CNTT và truyền thông đã mang lại tác động tiêu cực khi các hành vi xâm phạm
quyền SHCN ngày càng gia tăng đòi hỏi các nhà quản lý, nhà hoạch định chính
sách, nhà nghiên cứu, doanh nghiệp, cá nhân phải nhận thức sâu sắc những đặc điểm
của thời đại thông tin; (iv) Các cơ quan quản lý cần phải xây dựng hoàn thiện các văn
bản QPPL về SHCN, giảm thuế để thúc đẩy việc bảo hộ, khai thác các kết quả sáng tạo
xuất sắc; cần xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin về SHCN và cần tạo ra nhận thức rằng
cơ quan quản lý về SHCN là nhà cung cấp các dịch vụ công về SHCN; tiến hành cải
cách trong hoạt động tư pháp, thúc đẩy hoạt động thương mại và chính sách đối ngoại
tích cực để ứng phó với hàng giả, hàng xâm phạm quyền SHCN.
Cuốn sách “The Economics of Intellectual Property in the Republic of
Korea” (Nền kinh tế SHTT ở Hàn Quốc) (2010) của WIPO [130]. Bài nghiên cứu
14
“Intellectual Property Policy in Korea” (Chiến lược SHTT ở Hàn Quốc) (2012) của
Kyung Nam Kang, Jeeyoun Shin (Korea Institute of Intellectual Property) [96]. Đây
là các tài liệu viết về kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc phát huy vai trò của
SHTT để phát triển KT-XH và kinh nghiệm trong việc xây dựng và triển khai Chiến
lược quốc gia về SHTT nhằm tạo quốc gia về công nghệ, sản phẩm có giá trị gia
tăng cao.
1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, SHCN là vấn đề còn khá mới cả về lý luận và thực tiễn. Đã có
một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án về SHCN nói chung, chủ yếu
tập khai thác các vấn đề pháp lý, xác lập quyền về SHCN, rất ít nghiên cứu liên
quan đến khía cạnh kinh tế và QLNN về SHCN. Do đó, phần tổng quan các nghiên
cứu trong nước, tác giả đã đưa vào Luận án các công trình nghiên cứu phản ánh đến
nội dung QLNN về SHCN và tập chung vào các nhóm nội dung sau:
Nhóm thứ nhất, kết quả nghiên cứu liên quan đến hệ thống pháp luật về
SHCN của Việt Nam trong tiến trình HNQT. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên
cứu này, có thể chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau:
Đề án “Đổi mới tổ chức, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế” (2002) của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường [8].
Đề án này ra đời theo yêu cầu của “Chương trình của Chính phủ thực hiện Hiệp
định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ” (ban hành theo Quyết định số 35/2002/QĐ-
TTg ngày 12/03/2002), “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết 07/NQ-TW của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế” (ban hành theo
Quyết định số 37/2002/QĐ-TTg ngày 14/03/2002). Theo đó, đề án nêu được một số
nội dung cấp bách đặt ra ở thời điểm đó: đánh giá tác động, đòi hỏi, thách thức của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với hoạt động bảo hộ quyền SHCN của Việt
Nam; đánh giá hệ thống SHCN hiện hành của Việt Nam, với các chuẩn mực quốc
tế; đề xuất giải pháp đổi mới, tiến tới một hệ thống SHCN thực sự hiệu quả.
Đề án “Hoàn thiện pháp luật về Sở hữu trí tuệ” (2004) của Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường [9]. Đề án này được hoàn thiện trong bối cảnh Việt Nam
15
đang chuẩn bị gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), việc hoàn thiện về
SHTT của Việt Nam được đặt lên hàng đầu nhằm đáp ứng các đòi hỏi của tiến trình
hội nhập quốc tế, đồng thời đáp ứng các đòi hỏi nội tại của đất nước. Đây là đề án
nghiên cứu chi tiết tổng thể cấu trúc của hệ thống pháp luật về SHTT của Việt Nam
nói chung và SHCN nói riêng: vị trí của pháp luật về SHCN, cấu trúc hệ thống pháp
luật SHCN trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam và trên thế giới; các mô hình
phổ biến về hệ thống SHCN Việt Nam và trên thế giới. Trên cơ sở đó, đề án đã khát
quát hóa mô hình cấu trúc mới cho hệ thống pháp luật SHCN của Việt Nam nhằm
xây dựng Hệ thống pháp luật về SHCN đáp ứng được chuẩn mực về “tính đầy đủ”,
“tính hiệu quả” – hai chuẩn mực cơ bản nhất được quy định trong TRIPs, WTO.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “So sánh hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ của
Việt Nam theo Hiệp định TRIPS - WTO” (2006) của Trần Hồng Minh – Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung ương [45]. Đề tài này nghiên cứu các yêu cầu liên quan
khía cạnh thương mại của quyền SHTT nêu trong Hiệp định TRIPs thông qua việc
đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống pháp luật về SHTT hiện hành của Việt Nam
nói chung, SHCN nói riêng, đối chiếu với các tiêu chuẩn của Hiệp định TRIPs; từ
đó nêu ra một số bất cập trong quá trình xây dựng và thực hiện hệ thống pháp luật
về quyền SHCN và đề xuất một số định hướng giải pháp hoàn thiện pháp luật.
Sách chuyên khảo “Hội nhập quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt
Nam” của Kiều Thị Thanh (2013) [62]. Cuốn sách này khái quát tiến trình thi hành
Hiệp định TRIPs ở Việt Nam và các yêu cầu quốc tế về bảo hộ quyền SHTT nói
chung, SHCN nói riêng; khái quát việc thực thi bảo hộ quyền SHTT nói chung và
SHCN nói riêng ở Việt Nam bao gồm bảo hộ sáng chế, KDCN, nhãn hiệu, CDĐL,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chống
cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật Việt Nam. Bằng so sánh, đối chiếu,
cuốn sách chỉ ra sự phù hợp của pháp luật bảo hộ quyền SHCN của Việt Nam với
yêu cầu quốc tế nêu trong Công ước Paris, Hiệp định TRIPs.
Bài viết nghiên cứu “Thực thi cam kết WTO của Việt Nam về sở hữu trí tuệ
sau 5 năm gia nhập” (2012) của Nguyễn Chiến Thắng, Trần Huy Phương [64]. Bài
16
viết này đánh giá những điều chỉnh pháp lý quan trọng về SHTT nói riêng và SHCN
nói chung mà Việt Nam đã thực hiện trong 5 năm sau khi gia nhập WTO (2007 –
2011), đối chiếu, so sánh với cam kết gia nhập, rà soát việc thực thi quyền SHCN
trên thực tế, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách về SHCN
trong bối cảnh HNQT.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Kinh tế Việt Nam 2015: Chuẩn bị gia nhập TPP”
(2016) của Trần Đình Thiên, Lê Xuân Sang, Phan Sỹ An, Chu Minh Hội và Khổng
Quốc Minh, Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam [65].
Đề tài này nghiên cứu tác động của các cam kết chính về SHTT của hiệp định TPP,
các vấn đề như cơ hội, thách thức liên quan đến SHTT nói chung, SHCN nói riêng
khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập TPP, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách về
SHCN cho Việt Nam.
Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bích (2016), trường
Đại học quốc gia Hà Nội với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống đăng ký
nhãn hiệu quốc tế theo Thỏa ước và Nghị định thư Madrid” [5]. Luận án này
nghiên cứu vấn đề lý luận về đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo hệ thống Madrid (bao
gồm Thỏa ước và Nghị định thư Madrid); tác động của hệ thống Madrid đối với
người sử dụng, tác động và xu hướng phát triển của hệ thống Madrid; thực tiễn áp
dụng pháp luật về đăng ký nhãn hiệu tại các quốc gia thành viên của hệ thống
Madrid như Nhật Bản, Trung Quốc, trong đó có Việt Nam; phân tích các cam kết
liên quan tới việc đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong các FTA song phương, đa
phương. Từ đó, luận án đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng về đăng ký
nhãn hiệu quốc tế theo hệ thống Madrid của cơ quan đăng ký quốc gia tại Việt Nam
(Cục SHTT), của người nộp đơn, đại diện SHCN và các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Nhóm thứ hai, kết quả nghiên cứu liên quan đến kinh nghiệm quốc tế về
SHCN. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể chỉ ra các nghiên
cứu tiêu biểu của các tác giả sau:
Bài viết nghiên cứu “Chiến lược SHTT cho thế kỷ XXI của Nhật Bản và một số
kinh nghiệm đối với Việt Nam” (2006) của Ngô Tuấn Nghĩa [49]. Bài viết này nghiên
17
cứu những tiền đề hình thành chiến lược quốc gia về SHTT của Nhật Bản; nội dung
chiến lược SHTT ở khía cạnh sáng chế và bảo hộ sáng chế, khai thác và sử dụng hiệu
quả hệ thống sáng chế, pháp luật về SHTT. Trên cơ sở kinh nghiệm của Nhật Bản, bài
viết rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình HNQT của Việt Nam như: cần có một
chiến lược quốc gia về SHTT cho Việt Nam; cần tăng cường đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển; cần hoàn thiện văn bản QPPL liên quan đến SHTT.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “So sánh hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ của
Việt Nam theo Hiệp định TRIPS - WTO” (2006) của Trần Hồng Minh – Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung ương [45]. Đề tài cũng nghiên cứu vai trò của quyền
SHTT trong phát triển KT-XH, kinh nghiệm của Trung quốc trong việc thực thi
Hiệp định TRIPs và một số kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.
Nhóm thứ ba, kết quả nghiên cứu liên quan đến QLNN về SHCN. Liên quan
chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các
tác giả sau:
Đề án “Đổi mới tổ chức, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế” (2002) của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường [8].
Trong vấn đề QLNN về SHCN, đề án cũng nêu rõ QLNN về SHCN là một khái
niệm được sử dụng ở Việt Nam và một vài nước khác (Trung Quốc). Ở đa số các
nước khác, quan hệ về SHCN được điều chỉnh theo luật, cơ quan SHCN (cơ quan
quốc gia về SHCN) chỉ được giao một số chức năng hạn chế, trong đó chủ yếu là
thực hiện các thủ tục xác lập quyền. Quyền quản lý các tài sản thuộc về các chủ thể
sở hữu hoặc chủ thể nắm giữ các tài sản đó, các chủ thể này luôn đặc biệt coi trọng
xây dựng và củng cố bộ phận quản lý quyền SHCN của mình, vì vậy, trong tổ chức
nhà nước của các quốc gia đó không tồn tại “Cơ quan quản lý SHCN”. Ở Việt Nam,
cơ quan quốc gia về SHCN được giao nhiều chức năng hơn: vừa là cơ quan quản lý
SHCN (thực hiện chức năng QLNN), vừa là cơ quan hoạt động sự nghiệp (tiến hành
các hoạt động phát triển sự nghiệp và các dịch vụ hành chính công). Do vậy, đề án
cũng nêu ra cần phải xác định rõ chức năng của cơ quan quốc gia về SHCN.
18
Đề án “Hoàn thiện pháp luật về Sở hữu trí tuệ” (2004) của Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường [9]. Trong đề án này, nội dung QLNN về SHTT nói chung và
SHCN nói riêng cũng được đề cập với việc chỉ rõ lĩnh vực SHCN là một trong những
nội dung thuộc chức năng QLNN của Bộ KH&CN, trong đó, Cục SHTT là cơ quan
trực thuộc, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ KH&CN thống nhất QLNN và
đảm bảo các hoạt động sự nghiệp về SHCN trên phạm vi cả nước.
Bài tham luận“Phân cấp nhà nước về Sở hữu trí tuệ và Thực thi quyền sở
hữu trí tuệ” của Trần Văn Hải (2007) được nêu tại Hội thảo khoa học quốc tế: Phân
cấp quản lý và cải cách hành chính – Kinh nghiệm quốc tế và những gợi ý với Việt
Nam [38]. Trong bài tham luận này, Trần Văn Hải đề cập (i) mối quan hệ giữa cơ
quan quyền lực nhà nước và cơ quan hành chính nhà nước trong việc phân cấp
QLNN về SHTT và thực thi quyền SHTT; (ii) mối quan hệ giữa cơ quan hành chính
nhà nước thẩm quyền chuyên môn trong việc phân cấp QLNN về SHTT; (iii) phân
cấp thực thi quyền SHTT; (iv) giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về SHTT và thực
thi quyền SHTT: phân cấp nhiệm vụ của các cơ quan quyền lực nhà nước ở mỗi cấp
về SHTT, phân cấp QLNN về SHTT, phân cấp nhiệm vụ xét xử của Tòa án về
SHTT, phân công và phối hợp giữa các cơ quan thực thi quyền SHTT.
Đáng chú ý là cuốn sách “Quản lý nhà nước về Sở hữu trí tuệ” (2011) của
nhóm tác giả Phạm Tuấn Anh (chủ biên), Vũ Trọng Hách, Phùng Văn Hiền [2].
Đây là cuốn sách có nội dung đầy đủ nhất về QLNN về SHTT nói chung và SHCN
nói riêng từ trước đến nay ở Việt Nam, tổng hợp những kiến thức cơ bản về SHCN,
QLNN về SHCN, nêu các hạn chế trong QLNN về SHCN và nguyên nhân. Từ đó,
cuốn sách đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực QLNN về SHCN.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê Thị Thu Hà (2010), trường Đại học Ngoại
thương với đề tài “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối với
chỉ dẫn địa lý của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” [37]. Luận án
này nghiên cứu vấn đề bảo hộ đối với CDĐL như xác lập quyền, khái thác quyền, quản
lý, bảo vệ CDĐL dưới góc độ thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
19
1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề cần phải
tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu đã đạt được
Các nghiên cứu nước ngoài đối với quản lý về SHCN đã đạt được thành tựu
sau: nêu được tầm quan trọng của SHCN đối với phát triển KT – XH; vấn đề pháp
lý liên quan đến xác lập quyền SHCN, thực thi quyền SHCN; tổ chức bộ máy và
chức năng cơ bản cần có của cơ quan xác lập quyền SHCN. Đặc biệt, để phát triển
KT –XH dựa vào TSTT, các quốc gia cần phải coi trọng hoạt động ĐMST, tạo
TSTT và cần phải có một chiến lược quốc gia về SHTT nói chung và SHCN nói
riêng cho hoạt động sáng tạo: cần phải hoàn thiện các văn bản QPPL và tạo khung
pháp lý vững chắc liên quan đến SHCN, coi xác lập quyền là nền tảng để nâng cao
năng lực cạnh tranh, thúc đẩy các hoạt động bảo vệ TSTT, cần ứng dụng xây dựng
hạ tầng CNTT để quản lý và cung cấp các dịch vụ về SHCN.
Các nghiên cứu trong nước đối với QLNN về SHCN đã đạt được thành tựu
sau: hai đề án “Đổi mới tổ chức, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế”, “Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ” đã nghiên cứu
tổng thể, toàn diện và một cách có hệ thống về bảo hộ quyền SHTT và pháp luật
SHTT của Việt Nam, đây là cơ sở để Luật SHTT của Việt Nam được hoàn thiện và
ra đời năm 2005. Các nghiên cứu khác ở trong nước đã nêu được những tiền đề hình
thành chiến lược quốc gia về SHTT của Nhật Bản ở khía cạnh sáng chế và bảo hộ
sáng chế, khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống sáng chế, pháp luật về SHCN;
nghiên cứu kinh nghiệm của Trung quốc trong việc thực thi Hiệp định TRIPs, từ đó
rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam; nêu được mối quan hệ giữa các cơ quan
QLNN về SHTT trong việc phân cấp QLNN về SHTT và thực thi quyền SHTT;
nghiên cứu và đánh giá thực trạng những điều chỉnh pháp lý quan trọng về SHCN
mà Việt Nam đã thực hiện trong 5 năm sau khi gia nhập WTO (2007 – 2011); nêu
được tổng quan QLNN về SHCN tại Việt Nam, một số hạn chế làm giảm hiệu quả
hoạt động QLNN về SHCN; nêu được một số cơ hội và thách thức về SHTT nói
20
chung và SHCN nói riêng khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập TPP; đồng thời, nêu
được một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách về SHCN trong bối cảnh HNQT.
1.3.2. Những vấn đề còn chưa được giải quyết thấu đáo cần phải tiếp tục
nghiên cứu trong Luận án
Đối với các nghiên cứu nước ngoài, việc nghiên cứu về quản lý, hiện đại hóa
quản trị của cơ quan SHCN quốc gia mang tính tổng quát, chỉ phù hợp với các nước
có hệ thống SHCN mạnh. Mặt khác, các nghiên cứu này chưa nêu rõ mô hình hoạt
động của cơ quan SHCN quốc gia trong hoạt động QLNN về SHCN và hoạt động
sự nghiệp phục vụ công tác QLNN về SHCN, chưa đề cập và xây dựng các tiêu chí
đánh giá kết quả QLNN về SHCN.
Đối với các nghiên cứu trong nước, kết quả nghiên cứu trong đề án “Đổi mới
tổ chức, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế”, “Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ” đến nay đã không còn giải quyết yêu
cầu hiện tại. Các nghiên cứu khác còn nhiều vấn đề chưa giải quyết thấu đáo như
mới đề cập đến việc phân cấp QLNN về SHCN và thực thi quyền SHCN dưới khía
cạnh pháp lý, các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về SHCN và
thực thi quyền SHCN cũng dừng ở góc độ phân cấp quản lý; đề cập việc bảo hộ đối
với CDĐL dưới góc độ thương mại; dừng ở việc đánh giá mức độ phù hợp, các điều
chỉnh pháp luật về SHCN của Việt Nam so với các tiêu chuẩn của Hiệp định TRIPs;
chưa nêu được kinh nghiệm của Nhật Bản, Trung Quốc trong hoạt động QLNN về
SHCN; giải pháp đưa ra mới dừng ở hoàn thiện chính sách pháp luật về SHTT nói
chung và SHCN nói riêng mà chưa đi sâu vào giải pháp cụ thể nhằm tạo khung
pháp lý vững chắc về SHCN; đặc biệt, chưa nghiên cứu, tổng hợp đầy đủ, một cách
hệ thống về vai trò của SHCN đối với phát triển KT –XH, vai trò của QLNN về
SHCN, nội dung QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT.
Trên phương diện khoa học và những kết quả nghiên cứu đã đạt được nêu
trên đã đặt ra cho nghiên cứu sinh những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu là:
(1) Cơ sở lý luận về SHCN, các vấn đề lý luận QLNN về SHCN trong bối
cảnh HNQT; kinh nghiệm quản lý về SHCN của Nhật Bản, Trung Quốc, từ đó chỉ
21
ra một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động QLNN về SHCN cho Việt Nam; các
tiêu chí đánh giá kết quả QLNN về SHCN;
(2) Thực trạng QLNN về SHCN trong những năm qua, những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động QLNN về SHCN;
(3) Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện QLNN về SHCN trong giai đoạn
tới; các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT.
Để giải quyết yêu cầu nghiên cứu nêu trên, khung lý thuyết nghiên cứu của
luận án là lý thuyết về QLNN theo quá trình quản lý từ lập kế hoạch, tổ chức, điều
hành đến kiểm soát thực hiện.
Hình 1.2: Khung nghiên cứu của luận án
Nguồn: tác giả xây dựng
Quy trình nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu tổng quan; phỏng vấn chuyên
gia; xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu; thu nhập dữ liệu thứ cấp; thu nhập dữ
liệu sơ cấp; phân tích dữ liệu, đánh giá thực trạng; đề xuất giải pháp. Theo đó, việc
triển khai nghiên cứu dựa trên khung phân tích sau:
Các yếu tố ảnh
hưởng đến QLNN
Nội hàm của
QLNN
Hoạt
động
SHCN
Mục tiêu
- Thể chế chính trị,
pháp luật;
- Phân cấp QLNN
về SHCN;
- Hoạt động hỗ trợ
SHCN;
- Mức độ ứng dụng
công nghệ thông
tin;
- Nhận thức của xã
hội về SHCN
- Hoạch định
chiến lược, chính
sách, quy định
pháp luật về
SHCN;
- Tổ chức thực
hiện;
- Kiểm soát;
Nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các
nguồn lực trong
và ngoài nước,
các cơ hội có thể
có, để đạt được
các mục tiêu
quốc gia về
SHCN đặt ra
trong điều kiện
HNQT
22
Hình 1.3: Khung phân tích của luận án
Nguồn: tác giả xây dựng
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu của tác giả cho thấy ở nước ngoài và trong
nước đã có các công trình nghiên cứu với nội dung khác nhau liên quan đến đề tài
của luận án: vai trò của quyền SHCN, của hệ thống SHCN trong phát triển KT –
XH; vấn đề pháp lý liên quan đến xác lập quyền SHCN, thực thi quyền SHCN; kinh
nghiệm của Nhật Bản trong việc xây dựng chiến lược quốc gia về SHTT, kinh
nghiệm của Trung Quốc trong việc thực thi hiệp định TRIPS; tổ chức bộ máy và
chức năng cơ bản cần có của cơ quan xác lập quyền SHCN. Tổng quan tình hình
nghiên cứu cũng cho thấy các kết quả nghiên cứu đã đạt được, những vấn đề còn
chưa được giải quyết thấu đáo cần phải tiếp tục nghiên cứu trong luận án. Các công
trình trên nghiên cứu này đã tạo những tiền đề về mặt lý luận cho luận án “Quản lý
nhà nước về Sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. Từ những
khoảng trống nghiên cứu được nêu trên, tác giả đưa ra nhận định cho đến thời điểm
hiện nay, việc đánh giá toàn diện và đầy đủ có hệ thống về thực trạng QLNN về
SHCN nhằm đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT, đề xuất bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt
động QLNN về SHCN vẫn còn nhiều vấn đề đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu. Vì
vậy, luận án này không trùng lặp với bất kỳ một công trình nào khác ở Việt Nam.
Khung lý
thuyết nghiên
cứu
Kinh nghiệm
quốc tế
Phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động QLNN về
SHCN
Bối cảnh thế giới
và trong nước, xu
hướng
Đề xuất quan điểm, mục
tiêu, định hướng và giải
pháp
23
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ĐỐI VỚI QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ
2.1. Lý luận về sở hữu công nghiệp
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về sở hữu công nghiệp
2.1.1.1. Sở hữu công nghiệp
SHCN là một nhánh của SHTT, hiện chưa có khái niệm chính thức về SHCN
nhưng tùy theo ngữ cảnh sử dụng mà SHCN được hiểu với nội hàm khác nhau:
Cách hiểu thứ nhất, SHCN là đề cập đến kết quả sáng tạo của trí tuệ, đó là
các sản phẩm được tạo ra từ hoạt động tư duy, sáng tạo của con người và bao gồm
sáng chế, nhãn hiệu, KDCN, CDĐL, tên thương mại và chống cạnh tranh không
lành mạnh [41], [130], [133]. Đây cũng là cách hiểu được thể hiện rõ nhất trong
điều 1 Công ước Paris về bảo hộ SHCN, SHCN có phạm vi gồm “đối tượng bảo hộ
sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, mẫu hữu ích, KDCN, nhãn hiệu hàng hoá,
nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ, và
chống cạnh tranh không lành mạnh” [109].
Cách hiểu thứ hai, SHCN là đề cập tới việc sở hữu các đối tượng sáng chế,
KDCN, nhãn hiệu, CDĐL, bí mật thương mại và tên thương mại, chống cạnh tranh
không lành mạnh hay đề cập tới các quyền liên quan đến sáng chế, KDCN, nhãn
hiệu, CDĐL, bí mật thương mại và tên thương mại, chống cạnh tranh không lành
mạnh. Cách hiểu này được thể hiện rõ trong điều 2.viii Công ước thành lập WIPO
(1967): SHCN bao gồm các quyền liên quan đến sáng chế trong tất cả các lĩnh vực
sáng tạo của con người; KDCN; nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, các chỉ
dẫn và tên thương mại; bảo hộ chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh [80].
Như vậy, SHCN được sử dụng tùy theo ngữ cảnh, và cũng tùy theo ngữ cảnh
mà “Sở hữu công nghiệp” được hiểu bao gồm đối tượng bảo hộ sở hữu công
nghiệp bao gồm sáng chế, mẫu hữu ích, KDCN, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu
24
dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ, và chống cạnh
tranh không lành mạnh hoặc các quyền liên quan đến sáng chế trong tất cả các lĩnh
vực sáng tạo của con người; KDCN; nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, các
chỉ dẫn và tên thương mại; bảo hộ chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh.
2.1.1.2. Quyền sở hữu công nghiệp
Liên quan đến việc sở hữu các sản phẩm được tạo ra từ hoạt động tư duy,
sáng tạo của con người (sản phẩm trí tuệ), thuật ngữ “Quyền SHCN” được sử dụng
với nghĩa là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm trí tuệ. Theo khoản 3,
điều 2, chương 2 của Hiệp định thương mại Việt Mỹ, quyền SHCN được hiểu với
nội hàm gồm quyền đối với nhãn hiệu, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa, thông tin bí mật (bí mật thương
mại), KDCN. Theo điều 4.4 Luật SHTT sửa đổi năm 2009, quyền SHCN được hiểu
là “quyền đối với sáng chế, KDCN, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn
hiệu, tên thương mại, CDĐL, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu
và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh”.
2.1.1.3. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
Từ hướng tiếp cận trên, ta thấy tồn tại thuật ngữ “đối tượng quyền SHCN”.
Trong đó, đối tượng quyền SHCN với bao gồm sáng chế, mẫu hữu ích, KDCN,
nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên
gọi xuất xứ, và chống cạnh tranh không lành mạnh. Theo điều 3.2 Luật SHTT sửa
đổi năm 2009, đối tượng quyền SHCN bao gồm sáng chế, KDCN, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và CDĐL.
2.1.1.4. Tài sản trí tuệ
TSTT được sử dụng theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các sản phẩm trí tuệ
được tạo ra từ hoạt động tư duy, sáng tạo của con người. TSTT là một dạng tài sản
vô hình [82], [83]. Do đặc tính vô hình (không có bản chất vật chất, không thể nhận
biết sự tồn tại của nó bằng giác quan của con người) và bản chất tri thức - thông tin
của TSTT (chúng được tồn tại dưới dạng tri thức, thông tin) nên cùng một thời điểm
nhiều chủ thể có thể sử dụng TSTT mà không cần hành vi chiếm hữu. Vì vậy, đối
25
với TSTT không tồn tại quyền chiếm hữu, chỉ tồn tại quyền sử dụng, định đoạt,
chống lại sự tác động hay áp đặt quyền của những người khác lên TSTT. Do đó,
theo nghĩa hẹp, TSTT là quyền tài sản đối với các sản phẩm trí tuệ của con người đã
được chủ thể xác lập quyền sở hữu [13], [47].
2.1.1.5. Hệ thống sở hữu công nghiệp
Theo WIPO (2011), các đối tượng quyền SHCN được luật pháp thừa nhận và
bảo vệ cho phép chủ sở hữu nó nhận được sự công nhận hoặc lợi ích tài chính từ
những gì họ sáng tạo hoặc tạo ra. Bằng cách tạo ra sự cân bằng giữa lợi ích của các
nhà ĐMST và lợi ích công cộng, đồng thời nhằm thúc đẩy môi trường trong đó sự
sáng tạo và đổi mới có thể phát triển, điều này tạo thành một hệ thống SHCN [131].
Từ cách tiếp cận này, có thể thấy hệ thống SHCN cơ bản gồm (i) tập hợp các quyền
SHCN; (ii) các giới hạn đối với các quyền SHCN; (iii) các chính sách bảo hộ quyền
SHCN như các tiêu chuẩn xác lập quyền SHCN, các giới hạn đối với các quyền
SHCN, các biện pháp và chế tài bảo hộ các quyền SHCN.
Xét một cách đầy đủ, hệ thống SHCN bao gồm tập hợp các quyền SHCN và
giới hạn quyền SHCN; các chính sách bảo hộ quyền SHCN; cơ sở hạ tầng cũng như
nguồn nhân lực phục vụ cho việc thực thi chính sách bảo hộ quyền SHCN. Ở phần
lớn các nước, trong đó có Việt Nam, đều xây dựng hệ thống SHCN bao gồm các hệ
thống con sau: hệ thống các văn bản QPPL về SHCN; hệ thống cơ quan xác lập
quyền SHCN; hệ thống cơ quan bảo vệ quyền SHCN; hệ thống đảm bảo các hoạt
động SHCN trong xã hội [2, tr.27].
2.1.2. Chủ thể, căn cứ xác lập quyền, đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp
Từ khái niệm quyền SHCN, có thể thấy: (i) theo nghĩa rộng, quyền SHCN là
các quyền hợp pháp đối với các đối tượng quyền SHCN; (ii) theo nghĩa hẹp, quyền
SHCN là một dạng độc quyền được xác lập thông qua yêu cầu của chủ thể nhất
định, được thực hiện bởi Cơ quan quốc gia về SHCN và dựa trên các căn cứ theo
quy định của pháp luật về SHCN như các điều kiện bảo hộ, nội dung quyền SHCN,
giới hạn quyền SHCN, thời hạn bảo hộ quyền SHCN. Trong phạm vi luận án này,
26
tác giả tập trung vào quyền SHCN theo nghĩa hẹp, theo đó quyền SHCN bao gồm
các yếu tố: chủ thể quyền SHCN, căn cứ xác lập quyền, đặc điểm quyền SHCN.
2.1.2.1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
Chủ thể quyền SHCN là chủ sở hữu quyền SHCN hoặc tổ chức, cá nhân
được chủ sở hữu chuyển giao quyền SHCN (điều 4.6 Luật SHTT). Chủ sở hữu đối
với sáng chế, GPHI, KDCN, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu là cá
nhân, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp VBBH cho chính đối tượng quyền
SHCN tương ứng hoặc là chủ nhãn hiệu nổi tiếng. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ
chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh của
họ. Chủ sở hữu đối với bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh
doanh một cách hợp pháp và thực hiện bảo mật bí mật kinh doanh đó. Tại Việt
Nam, chủ sở hữu đối với CDĐL là nhà nước, nhà nước trao quyền sử dụng CDĐL
cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn đó và đưa sản
phẩm đó lưu thông trên thị trường (điều 121 Luật SHTT).
2.1.2.2. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp
Quyền SHCN đối với sáng chế, GPHI, KDCN, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, nhãn hiệu, CDĐL được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ
(VBBH). Ngoại lệ, quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử
dụng; CDĐL có thể được xác lập quyền ở ngoài phạm vi quốc gia chứa chỉ dẫn địa
lý đó bằng sự công nhận lẫn nhau giữa các quốc gia; tên thương mại được xác lập
quyền trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; bí mật kinh doanh được xác
lập quyền trên cơ sở có được một cách hợp pháp và thực hiện bảo mật bí mật kinh
doanh đó.
2.1.2.3. Đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp
Quyền SHCN được bảo hộ có mục đích: mục đích của bảo hộ quyền SHCN
là nhằm khuyến khích các hoạt động ĐMST, tạo TSTT, khai thác TSTT và thúc đẩy
ứng dụng và đổi mới công nghệ, đảm bảo cạnh tranh công bằng, qua đó góp phần
phát triển KT-XH. Thật vậy, nếu không bảo hộ độc quyền SHCN thì chủ sở hữu các
đối tượng quyền SHCN sẽ chiếm hữu giữ bí mật, không bộc lộ, không công bố các
27
sản phẩm trí tuệ của họ vì khi bộc lộ, công bố ra ngoài, bất cứ ai cũng có thể sử
dụng các kiến thức này và điều đó sẽ dẫn đến kìm hãm sự phát triển của khoa học
kỹ thuật. Do đó, có thể nói mục đích của bảo hộ quyền SHCN là nhằm thúc đẩy chu
trình sáng tạo SHCN (xem Hình 2.1), tức độc quyền đối với tài sản SHCN tạo lợi
thế cạnh tranh to lớn, nó khuyến khích thúc đẩy bản thân chủ thể quyền, các cá
nhân, tổ chức liên quan trong xã hội không ngừng sáng tạo ra các đối tượng quyền
SHCN mới để được bảo hộ độc quyền.
Hình 2.1: Sơ đồ hóa chu trình sáng tạo SHCN
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Còn theo Hisamitsu Arai (1999), bảo hộ quyền SHCN, thực thi quyền SHCN
nhằm thúc đẩy tạo TSTT mới, các ngành công nghiệp mới (xem Hình 2.2) [84].
Hình 2.2: Sơ đồ hóa chu trình sáng tạo trí tuệ theo Hisamitsu Arai (1999)
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Quyền SHCN được bảo hộ có chọn lọc: Bảo hộ các đối tượng quyền SHCN
là nhằm bảo hộ thành quả hoạt động lao động trí óc của con người. Tuy nhiên, chỉ
các đối tượng quyền SHCN có tính sáng tạo và đổi mới, đạt các tiêu chuẩn bảo hộ
Lợi thế cạnh
tranh
Đối tượng SHCN
được bảo hộ
Sáng tạo đối
tượng SHCN mới
Bảo hộ quyền
SHCN
TSTT mới, ngành
công nghiệp mới
Thực thi quyền
SHCN
28
mới được xem xét bảo hộ. Các tiêu chuẩn bảo hộ này được thiết lập trên cơ sở lợi
ích hài hòa giữa chủ thể các đối tượng quyền SHCN với xã hội.
Quyền SHCN là độc quyền có giới hạn:
Thứ nhất, giới hạn về không gian (lãnh thổ): quyền SHCN được xác lập tại
một nước chỉ có giá trị pháp luật trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó, bên ngoài
lãnh thổ sự thừa nhận này không có giá trị. Muốn được hưởng quyền SHCN ở nước
khác cần phải tiến hành đăng ký và thực hiện các thủ tục pháp lý khác để xác lập
quyền SHCN. Ngược lại, sự thừa nhận quyền SHCN ở ngoài lãnh thổ một nước
không có nghĩa nó được thừa nhận giá trị pháp luật tại quốc gia đó.
Thứ hai, giới hạn về thời gian (thời hạn bảo hộ): quyền SHCN chỉ tồn tại
trong một thời gian nhất định. Thời hạn bảo hộ đối với Sáng chế thường là 20 năm
kể từ ngày nộp đơn; đối với GPHI thường là 10 năm kể từ ngày nộp đơn; đối với
KDCN thường là 5 năm kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn 2 lần, mỗi lần 5 năm
(tức thời hạn bảo hộ tối đa của KDCN là 15 năm); đối với nhãn hiệu là 10 năm kể
từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm; đối với CDĐL
được coi là vô thời hạn; đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là 10 năm kể
từ ngày nộp đơn hoặc 10 năm kể từ ngày được khai thác lần đầu tại bất kỳ nơi nào
trên thế giới hoặc 15 năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí đó.
Quyền SHCN là độc quyền có điều kiện: Việc sử dụng quyền SHCN không
đi ngược lại với lợi ích xã hội hay cản trở không chính đáng các chủ thể sản xuất
kinh doanh khác [2, tr.15]. Đối với sáng chế, chủ sáng chế phải bộc lộ thông tin
sáng chế (TTSC) cho cơ quan xác lập quyền, yêu cầu bộc lộ công khai sáng chế và
cách thức nó hoạt động là một trong các điều kiện mà người chủ bằng độc quyền
sáng chế phải đánh đổi để được bảo hộ sáng chế trong thời gian nhất định [41, tr.81]
và phải bộc lộ trong một đăng bạ chính thức để công chúng có thể tiếp cận được
[60, tr.12], TTSC bộc lộ đủ để một người có kỹ thuật trung bình trong lĩnh vực
tương ứng cũng có thể thực hiện được sáng chế đó. Trong một số trường hợp vì lợi
ích cộng đồng, bao gồm lý do sức khỏe, bảo vệ quốc phòng và phát triển kinh tế,
một số quốc gia quy định việc cấp Li-xăng bắt buộc (không tự nguyện) và người thụ
29
hưởng li-xăng này có quyền thực hiện các hành vi theo sự cho phép của một cơ
quan chính phủ, bất chấp ý kiến của chủ sở hữu bằng độc quyền đó [75, tr.35].
Ngoài ra, Chủ sở hữu bằng độc quyền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, nghĩa là
phải nộp phí gia hạn (đối với nhãn hiệu, KDCN) hoặc duy trì (đối với sáng chế,
GPHI) trong thời hạn được bảo hộ.
2.1.3. Vai trò của quyền sở hữu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội
Thứ nhất, quyền SHCN tạo cơ sở pháp lý cho chủ thể quyền trong việc sử
dụng, khai thác, mua bán các đối tượng quyền SHCN đã được bảo hộ; đảm bảo môi
trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và công bằng, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư,
nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ và người tiêu dùng.
Thứ hai, quyền SHCN không chỉ mang lại thu nhập mà còn tạo lợi thế cạnh
tranh cho các chủ thể quyền, thúc đẩy không ngừng việc tạo lợi thế cạnh tranh mới
cho chính các chủ thể quyền ban đầu và cho các đối thủ cạnh tranh khác; khuyến
khích hoạt động ĐMST, thúc đẩy bản thân chủ thể quyền, các cá nhân, tổ chức liên
quan trong xã hội không ngừng sáng tạo ra các đối tượng quyền SHCN mới để được
bảo hộ độc quyền, qua đó thúc đẩy tạo ra các sản phẩm mới, quy trình mới, ngành
công nghiệp mới có triển vọng về lợi ích kinh tế.
Điều này được lý giải như sau: người nắm giữ quyền SHCN (nhất là sáng
chế) có cơ hội (i) thu nhập bù đắp được chi phí của mình (các phí tổn phải gánh
chịu trong quá trình tạo ra TSTT như vốn, thời gian, trang thiết bị và lao động tiêu
hao); (ii) lợi nhuận từ việc bán sản phẩm, dịch vụ chứa quyền SHCN thể hiện ở
doanh thu tăng hoặc giá bán vượt trội; (iii) thu nhập từ li-xăng hoặc chuyển nhượng
quyền SHCN. Lợi ích về tài chính đã thúc đẩy chủ thể quyền SHCN (nhất là sáng
chế) lặp lại quy trình sáng tạo, đầu tư một phần lợi nhuận của mình vào R&D để cải
tiến hoặc tạo ra đối tượng quyền SHCN mới nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh. Do đó,
bảo hộ quyền SHCN đã tồn tại một chu trình từ một sáng chế ban đầu, đến một sáng
chế được cải tiến hoặc sáng chế mới, các sáng chế sau lại là cơ sở cho sự cải tiến
tiếp theo. Người lao động được thuê làm công tác R&D, những người này, lần lượt
họ sẽ được thúc đẩy để sáng chế và tạo ra các sản phẩm mới có lợi ích kinh tế cao
30
hơn (xem Hình 2.3) [41, tr.78-79]. Đối với đối thủ cạnh tranh, họ sẽ tìm cách tạo ra
những sáng chế mới khác với các sáng chế đã được bảo hộ của người khác. Sự cạnh
tranh này tạo ra những cách thức mới thường có hiệu quả hơn hoặc thuận lợi hơn để
sản xuất những sản phẩm tương tự hoặc có tính năng, công dụng tương tự [84].
Hình 2.3: Sơ đồ hóa chu trình sáng chế theo Kamil Idris
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Hình 2.4: Sơ đồ hóa chu trình sáng chế theo Hisamitsu Arai (1999)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Thứ ba, quyền SHCN (nhất là nhãn hiệu) thúc đẩy các hoạt động thương mại,
khuyến khích nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ đầu tư vào chất lượng [41, tr.53],
đồng thời thúc đẩy ĐMST nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, tính năng, sự hấp
dẫn của hàng hóa để uy tín của sản phẩm, dịch vụ ngày càng tăng cao. Để cạnh
tranh, các nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ khác cũng phải ĐMST, tạo ra các hàng
hóa cùng loại, hoặc thay thế với sự thỏa mãn cao hơn cho người tiêu dùng [128].
Bảo hộSáng chế
Quyền SHCN
Khai thácSáng tạo
Lợi nhuận
Sản phẩm mới
Quy trình mới
Bằng
độc quyền
Lợi nhuận
Sáng chế
Đầu tư
R&D
Chu trình
sáng chế
31
Thứ tư, quyền SHCN (nhất là CDĐL) thúc đẩy việc tiêu dùng các sản phẩm
tại một vùng địa lý cụ thể, đó là các sản phẩm với những tính năng nhất định (chất
lượng, danh tiếng hoặc những đặc tính khác của sản phẩm) mà chỉ ở vùng địa lý đó
mới có. Do đó, có thể dùng CDĐL để thúc đẩy phát triển KT-XH của vùng miền và
quốc gia thông qua việc sử dụng CDĐL ở quy mô chiến lược để xúc tiến sản phẩm
mang CDĐL ra nước ngoài [41, tr.178].
Thứ năm, đối với các nước đang phát triển, thông tin SHCN (nhất là thông
tin sáng chế) giúp đổi mới công nghệ, phát triển các công nghệ mới có tính sáng tạo,
giúp các nước đang phát triển tiếp cận nhanh hơn, mạnh hơn vào thị trường nước
ngoài, đồng thời thu hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy ứng dụng và đổi mới công
nghệ. Hình 2.5 cho ta thấy công nghệ bộc lộ qua TTSC khuyến khích các ý tưởng
để tạo ra những sáng chế và đổi mới tiếp theo; khuyến khích các nỗ lực của nhà
sáng chế, nhất là các nhà sáng chế bản địa tại các nước đang phát triển tìm ra những
ý tưởng mới để từ đó tạo ra những sáng chế mới, thậm chí còn hoàn hảo hơn sáng
chế gốc, hoặc tạo ra các sáng chế xung quanh sáng chế gốc. Nếu được bảo hộ,
những sáng chế mới có thể vượt trội sáng chế gốc về mặt áp dụng công nghiệp,
công nghệ liên quan [60, tr.14] để từ đó phát triển các công nghệ mới có tính sáng
tạo, giúp các nước đang phát triển tiếp cận nhanh hơn, mạnh hơn vào thị trường
nước ngoài [60, tr.46].
Hình 2.5: Vai trò của thông tin sáng chế
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Thông tin sáng chế Khai thác Tác động
Công nghệ được bộc lộ
qua tư liệu sáng chế:
- Sáng chế đã hết hạn
bảo hộ;
- Sáng chế không đáp
ứng tiêu chuẩn bảo hộ;
- Sáng chế đang được
bảo hộ ở nước ngoài
nhưng không bảo hộ ở
trong nước.
Khai thác thông tin
công nghệ được bộc lộ
qua tư liệu sáng chế;
Tra cứu, đánh giá
TTSC theo:
- Tình trạng kỹ thuật
hiện tại của từng lĩnh
vực công nghệ;
- Nhu cầu đổi mới
công nghệ.
- Áp dụng công nghiệp, công
nghệ liên quan, đáp ứng nhu
cầu hiện tại của xã hội;
- Tạo ra ý tưởng mới, sáng
chế mới; tạo ra các sáng chế
xung quanh sáng chế gốc;
- Định hướng nghiên cứu cho
các doanh nghiệp, các tổ chức
chính phủ, viện nghiên cứu
và các trường đại học.
32
2.2. Lý luận quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội
nhập quốc tế
2.2.1. Các khái niệm cơ bản
2.2.1.1. Hội nhập quốc tế
Thuật ngữ “hội nhập quốc tế” (tiếng Anh là “international integration”, tiếng
Pháp là “intégration internationale”) có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau:
Cách tiếp cận thứ nhất, cho rằng hội nhập là một sản phẩm cuối cùng hơn là
một quá trình. Sản phẩm đó là sự hình thành một Nhà nước liên bang kiểu như Hoa
Kỳ hay Thụy Sỹ. Để đánh giá sự liên kết, những người theo trường phái này quan
tâm chủ yếu tới các khía cạnh luật định và thể chế [79], [123]. Cách tiếp cận thứ
hai, xem hội nhập trước hết là sự liên kết các quốc gia thông qua phát triển các
luồng giao lưu như thương mại, đầu tư, thư tín, thông tin, du lịch, di trú, văn hóa. từ
đó hình thành dần các cộng đồng an ninh. Theo Deutsch, có hai loại cộng đồng an
ninh: loại cộng đồng an ninh hợp nhất như kiểu Hoa Kỳ và loại cộng đồng an ninh
đa nguyên như kiểu Tây Âu. Như vậy, cách tiếp cận thứ hai này xem xét hội nhập
vừa là một quá trình vừa là một sản phẩm cuối cùng [92], [93]. Cách tiếp cận khác,
xem hội nhập dưới góc độ là hiện tượng, hành vi các nước mở rộng và làm sâu sắc
hóa quan hệ hợp tác với nhau trên cơ sở phân công lao động quốc tế có chủ đích,
dựa vào lợi thế của mỗi nước và mục tiêu theo đuổi [70].
Theo Phạm Quốc Trụ (2011), HNQT là quá trình các nước tiến hành các
hoạt động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục
tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ
các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế [70]. Còn
theo Đặng Đình Quý (2012), HNQT là hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế,
là quá trình chủ động chấp nhận, áp dụng và tham gia xây dựng các luật lệ và
chuẩn mực quốc tế nhằm phục vụ tối đa lợi ích quốc gia, dân tộc [59].
Từ hướng tiếp cận ở trên và theo tác giả, khái niệm HNQT của Đặng Đình
Quý có cách tiếp cận phù hợp nhất vì xem xét hội nhập như là một quá trình xã hội
có nội hàm toàn diện và thường xuyên vận động hướng tới mục tiêu nhất định, đồng
thời nêu rõ được hình thức, bản chất của HNQT:
33
Hình thức của HNQT: là một hình thức hợp tác quốc tế ở trình độ cao, được
thể hiện thông qua (i) tham gia, ký kết và tuân thủ chặt chẽ các hiệp định song
phương và đa phương; (ii) tham gia đầy đủ và tích cực vào các khuôn khổ hợp tác
khu vực và quốc tế.
Bản chất của HNQT: là quá trình không có giới hạn về thời gian, diễn ra
trên nhiều lĩnh vực; là chủ động chấp nhận, tham gia xây dựng và thực hiện các
chuẩn mực quốc tế, bao gồm các thể chế, luật lệ, tập quán, nguyên tắc và tiêu chuẩn
chung; là quá trình thỏa hiệp, có trường hợp phải đấu tranh để vừa xây dựng được
quy tắc chung vừa giữ được lợi ích quốc gia; là quá trình điều chỉnh luật pháp trong
nước (xây dựng các luật lệ) phù hợp với các hiệp định song phương và đa phương
đã ký kết.
HNQT có nội hàm rất rộng, bao gồm hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập
chính trị, hội nhập quốc phòng an ninh, hội nhập về văn hóa – xã hội. Trong phạm
vi nghiên cứu, tác giả tiếp cận HNQT ở khía cạnh kinh tế, tức HNQT về kinh tế.
2.2.1.2. Quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
QLNN là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của nhà nước, QLNN ra đời
với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Theo Mai Hữu Khuê (2003), QLNN
là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước (công quyền) để
điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức chính trị -
xã hội, giữ gìn trật tự xã hội (thể chế chính trị) và phát triển xã hội theo mục tiêu đã
định [43]. Theo giáo trình quản lý hành chính nhà nước, QLNN là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự
pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa [39, tr.407]. Như vậy, xét về bản
chất QLNN là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà
nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội; xét về mặt chức năng của nhà nước, QLNN
được xem là một hoạt động của nhà nước trong quản lý xã hội. Do đó, hiểu theo
nghĩa rộng, QLNN được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, bao gồm cả ba
34
cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, QLNN không bao gồm
hoạt động lập pháp và tư pháp của nhà nước mà đó là hoạt động hành chính của các
cơ quan thực thi quyền lực nhà nước để quản lý điều hành các lĩnh vực đời sống
theo luật pháp [43, tr.69]. Đó là (i) một tổng thể các tổ chức và các quy chế hoạt
động của bộ máy hành pháp có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà
nước, được tiến hành bởi các cơ quan có tư cách pháp nhân công quyền; (ii) hệ
thống cơ quan này có thẩm quyền tổ chức và điều hành các quá trình kinh tế xã hội,
và các hoạt động của tổ chức, cá nhân; (iii) hoạt động hằng ngày đảm nhận các công
việc bình thường có tính sự vụ, cụ thể cho đến các công việc phức tạp giúp cho nhà
quản lý chỉ đạo, điều hành công việc [43, tr.70]. Nói theo cách khác, trong hệ thống
cơ quan hành pháp quốc gia, QLNN được thể hiện trong phạm trù quản lý hành
chính nhà nước, đó là QLNN trong lĩnh vực hành pháp, được thực hiện ít nhất là
một bên có thẩm quyền hành chính nhà nước. Hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước bao gồm: Chính phủ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ, các cơ quan chính
quyền địa phương các cấp.
Trong lĩnh vực kinh tế, theo Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), “Quản lý
nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên
nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và
ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước
đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế” [66, tr.21].
Hiện chưa có khái niệm QLNN về SHCN, tuy nhiện xuất phát từ lý luận về
SHCN, khái niệm QLNN về kinh tế của Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu và theo
hướng tiếp cận nêu trên, tác giả xác lập khái niệm QLNN về SHCN như sau:
“Quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước lên các quan hệ xã hội liên quan đến sở hữu công nghiệp
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước, các cơ hội có
thể có, để đạt được các mục tiêu quốc gia về sở hữu công nghiệp đặt ra trong điều
kiện hội nhập quốc tế”.
35
2.2.2. Chủ thể, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, yêu cầu và thách thức của
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Từ khái niệm QLNN về SHCN ta thấy, về bản chất QLNN về SHCN là hoạt
động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các
quan hệ xã hội liên quan đến SHCN; về chức năng, QLNN về SHCN được xem là
một hoạt động của nhà nước trong quản lý SHCN:
Theo nghĩa rộng, QLNN về SHCN được thực hiện thông qua cả ba loại hoạt
động lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, QLNN về SHCN được hiểu như hoạt động quản lý mang
bản chất nhà nước nhằm điều hành hệ thống SHCN, được thực hiện bởi cơ quan
hành pháp, được thực hiện ít nhất là một bên có thẩm quyền hành chính nhà nước
(Chính phủ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương
các cấp).
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác giả tập trung vào
QLNN về SHCN theo nghĩa hẹp, được đặt trong bối cảnh HNQT. Theo đó, nội hàm
của QLNN về SHCN bao gồm các yếu tố: chủ thể, mục tiêu, nội dung và môi
trường của quản lý về SHCN.
2.2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
Chủ thể quản lý thông qua các phương thức nhất định tạo ra các tác động
quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đạt tới những mục tiêu nhất định. Theo
nghĩa hẹp của khái niệm QLNN về SHCN đã được xác lập, chủ thể QLNN về
SHCN là bộ máy hành chính nhà nước tham gia vào quá trình quản lý điều hành hệ
thống SHCN – đó là Chính phủ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ được giao nhiệm
vụ thực hiện QLNN về SHCN, các cơ quan chính quyền địa phươ00ng các cấp.
Trong quan hệ quản lý hành chính, chủ thể QLNN về SHCN là (i) hai bên cùng có
thẩm quyền hành chính nhà nước, cùng hoạt động với mục đích đảm bảo trật tự
quản lý, đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan hành chính nhà nước. Đây
còn được gọi là nhóm quan hệ hành chính công trong lĩnh vực QLNN về SHCN; (ii)
một bên có thẩm quyền hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành, điều
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế

More Related Content

What's hot

Tai lieu
Tai lieuTai lieu
Tai lieuTan Le
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).DocNguyễn Công Huy
 
Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...
Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...
Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
Luận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt NamLuận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
Luận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Dự án đầu tư Nhà máy cưa xẻ gỗ Đông Tâm H.A - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Dự án đầu tư Nhà máy cưa xẻ gỗ Đông Tâm H.A - www.lapduandautu.vn - 0903034381Dự án đầu tư Nhà máy cưa xẻ gỗ Đông Tâm H.A - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Dự án đầu tư Nhà máy cưa xẻ gỗ Đông Tâm H.A - www.lapduandautu.vn - 0903034381Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Luận văn: Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ ph...
Luận văn: Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ ph...Luận văn: Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ ph...
Luận văn: Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
BÁO CÁO TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO_10184812052019
BÁO CÁO TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO_10184812052019BÁO CÁO TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO_10184812052019
BÁO CÁO TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO_10184812052019hanhha12
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELPHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELVisla Team
 
Lap du an dau tu sua chua nha xuong
Lap du an dau tu sua chua nha xuongLap du an dau tu sua chua nha xuong
Lap du an dau tu sua chua nha xuongThaoNguyenXanh2
 
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tuphan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tuNguyen Duy
 

What's hot (19)

Tai lieu
Tai lieuTai lieu
Tai lieu
 
Tailieu.vncty.com 5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com 5315 9188
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
 
Luận án: Tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam
Luận án: Tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt NamLuận án: Tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam
Luận án: Tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam
 
Đề tài: Bảo lãnh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Đề tài: Bảo lãnh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà NộiĐề tài: Bảo lãnh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Đề tài: Bảo lãnh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
 
Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...
Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...
Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...
 
Luận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
Luận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt NamLuận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
Luận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
 
La01.018 xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may việt nam
La01.018 xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may việt namLa01.018 xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may việt nam
La01.018 xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may việt nam
 
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Hoa Kỳ, HOT
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Hoa Kỳ, HOTChính sách thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Hoa Kỳ, HOT
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Hoa Kỳ, HOT
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân tỉnh An Giang
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân tỉnh An GiangLuận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân tỉnh An Giang
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân tỉnh An Giang
 
Dự án đầu tư Nhà máy cưa xẻ gỗ Đông Tâm H.A - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Dự án đầu tư Nhà máy cưa xẻ gỗ Đông Tâm H.A - www.lapduandautu.vn - 0903034381Dự án đầu tư Nhà máy cưa xẻ gỗ Đông Tâm H.A - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Dự án đầu tư Nhà máy cưa xẻ gỗ Đông Tâm H.A - www.lapduandautu.vn - 0903034381
 
Luận văn: Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ ph...
Luận văn: Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ ph...Luận văn: Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ ph...
Luận văn: Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ ph...
 
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
 
BÁO CÁO TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO_10184812052019
BÁO CÁO TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO_10184812052019BÁO CÁO TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO_10184812052019
BÁO CÁO TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO_10184812052019
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELPHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động khu công nghiệp Việt Nam - S...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động khu công nghiệp Việt Nam - S...Luận văn: Giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động khu công nghiệp Việt Nam - S...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động khu công nghiệp Việt Nam - S...
 
Lap du an dau tu sua chua nha xuong
Lap du an dau tu sua chua nha xuongLap du an dau tu sua chua nha xuong
Lap du an dau tu sua chua nha xuong
 
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tuphan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
 

Similar to Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfjackjohn45
 
Tác động của hội nhập ktqt đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wto
Tác động của hội nhập ktqt  đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wtoTác động của hội nhập ktqt  đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wto
Tác động của hội nhập ktqt đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wtoemilydang
 
bctntlvn (103).pdf
bctntlvn (103).pdfbctntlvn (103).pdf
bctntlvn (103).pdfLuanvan84
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...KhoTi1
 
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh ThuậnLuận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh ThuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi 0918755356
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi 0918755356Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi 0918755356
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn cao học giải pháp erp cho doanh nghiệp ngành may việt nam
Luận văn cao học giải pháp erp cho doanh nghiệp ngành may việt namLuận văn cao học giải pháp erp cho doanh nghiệp ngành may việt nam
Luận văn cao học giải pháp erp cho doanh nghiệp ngành may việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế (20)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
 
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
Pháp Luật Về Hoạt Động Dịch Vụ Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp Của Công Ty.docx
Pháp Luật Về Hoạt Động Dịch Vụ Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp Của Công Ty.docxPháp Luật Về Hoạt Động Dịch Vụ Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp Của Công Ty.docx
Pháp Luật Về Hoạt Động Dịch Vụ Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp Của Công Ty.docx
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAYBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
 
Luận án: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật, HAY
Luận án: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật, HAYLuận án: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật, HAY
Luận án: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật, HAY
 
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệThương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
 
Hoạt động định giá công nghệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa, HOT
Hoạt động định giá công nghệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa, HOTHoạt động định giá công nghệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa, HOT
Hoạt động định giá công nghệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa, HOT
 
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOTQuản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
 
Tác động của hội nhập ktqt đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wto
Tác động của hội nhập ktqt  đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wtoTác động của hội nhập ktqt  đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wto
Tác động của hội nhập ktqt đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wto
 
bctntlvn (103).pdf
bctntlvn (103).pdfbctntlvn (103).pdf
bctntlvn (103).pdf
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
 
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt NamLuận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
 
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh ThuậnLuận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh Thuận
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
 
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi 0918755356
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi 0918755356Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi 0918755356
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi 0918755356
 
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
 
Đề tài: Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ tại TP.HCM, HOT
Đề tài: Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ tại TP.HCM, HOTĐề tài: Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ tại TP.HCM, HOT
Đề tài: Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ tại TP.HCM, HOT
 
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệLuận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
 
Luận văn cao học giải pháp erp cho doanh nghiệp ngành may việt nam
Luận văn cao học giải pháp erp cho doanh nghiệp ngành may việt namLuận văn cao học giải pháp erp cho doanh nghiệp ngành may việt nam
Luận văn cao học giải pháp erp cho doanh nghiệp ngành may việt nam
 
Luận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
Luận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểmLuận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
Luận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ———————— QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ———————— KHỒNG QUỐC MINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9.34.04.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1.TS.LÊ ĐÌNH TIẾN 2. TS. LÊ XUÂN SANG HÀ NỘI - 2018
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là nội dung công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của các Thầy hướng dẫn. Các thông tin, số liệu và nội dung trình bày trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của luận án này chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nghiên cứu sinh KHỔNG QUỐC MINH
  • 4. ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..............................................................8 1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài.......................................................................8 1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước .....................................................................14 1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu ...........................................................................................................19 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ...............................................................................23 2.1. Lý luận về sở hữu công nghiệp ..........................................................................23 2.2. Lý luận quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế .......................................................................................................................32 2.3. Một số kinh nghiệm quốc tế đối với quản lý về sở hữu công nghiệp................51 Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP .....................................................................................67 3.1. Sơ lược hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ở Việt Nam ........67 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp giai đoạn 2006 – 2016............72 3.3. Các nhân tố tác động đến kết quả quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ..108 3.4. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ............................113 Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ.............................................................................121 4.1. Bối cảnh thế giới và trong nước.......................................................................121 4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn 2035..........128 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế ..................................................................132 4.4. Kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp ................................................................143 KẾT LUẬN............................................................................................................149 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ..........................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................152
  • 5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh 1 CDĐL Chỉ dẫn địa lý 2 CGCN Chuyển giao công nghệ 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 FTA Hiệp định thương mại tự do Free Trade Agreement 5 GPHI Giải pháp hữu ích 6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product 7 Hiệp định EVFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu Vietnam- European Union Free Trade Agreement 8 Hiệp định RCEP Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực Regional Comprehensive Economic Partnership 9 Hiệp định TPP/CPTPP Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership 10 Hiệp định TRIPS Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ Agreement on Trade- Related Aspects of Intellectual Property Rights 11 HNQT Hội nhập quốc tế 12 IPAS Hệ thống quản trị đơn sở hữu công nghiệp Industrial Property Administration System 13 JPO Cơ quan sáng chế Nhật Bản Japan Patent Office 14 KDCN Kiểu dáng công nghiệp 15 KH&CN Khoa học và Công nghệ 16 KT-XH Kinh tế - xã hội 17 NHQG Nhãn hiệu quốc gia 18 PCT Hiệp ước hợp tác sáng chế Patent Coporation Treaty 19 QLNN Quản lý nhà nước 20 QPPL Quy phạm pháp luật 21 R&D Nghiên cứu và Triển khai Research & Development 22 SHTT Sở hữu trí tuệ 23 SHCN Sở hữu công nghiệp 24 SIPO Cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia Trung Quốc State Intellectual Property Office
  • 6. iv 25 SMEs Doanh nghiệp nhỏ và vừa Small and Medium-sized Enterprises 26 TĐHT Thẩm định hình thức 27 TĐND Thẩm định nội dung 28 TĐV Thẩm định viên 29 TSTT Tài sản trí tuệ 30 TTSC Thông tin sáng chế 31 VBBH Văn bằng bảo hộ 32 VCUFTA Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan Viet Nam – Eurasian Economic Union Free Trade Agreement 33 VKFTA Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc Viet Nam – Korea Free Trade Agreement 34 VN-EFTA Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và Khối Thương mại tự do châu Âu Vietnam – EFTA Free Trade Agreement 35 WIPO Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới World Intellectual Property Organization 36 WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization
  • 7. v DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Thời hạn trung bình thẩm định đơn sáng chế của IP năm 2015...............51 Bảng 3.1: Kết quả triển khai chương trình phát triển tài sản trí tuệ..........................73 Bảng 3.2: Sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản hướng dẫn thi hành Luật SHTT sửa đổi năm 2009 phần SHCN giai đoạn 2009-2016..........................77 Bảng 3.3: Đối tượng sở hữu công nghiệp giai đoạn 2006-2017...............................93 Bảng 3.4: Tiến trình thẩm định đơn giai đoạn 2006-2017........................................94 Bảng 3.5: Đơn sửa đổi, chuyển giao, phản đối cấp giai đoạn 2008 - 2016 ..............94 Bảng 3.6: Tình trạng đơn hàng năm giai đoạn 2006 – 2017.....................................95 Bảng 3.7: Đánh giá đơn theo tiến trình thẩm định giai đoạn 2006-2017..................97 Bảng 3.8: Số vụ xử lý vi phạm về hàng giả, hàng xâm phạm quyền SHCN của thanh tra Bộ KH&CN và cơ quan quản lý thị trường ..................................104 Bảng 3.9: Số vụ vi phạm sở hữu công nghiệp giai đoạn 2012-2015 ......................104 Bảng 3.10: Số yêu cầu cung cấp ý kiến chuyên môn giai đoạn 2006-2016 ...........105 Bảng 3.11: Đơn khiếu nại tại Cục SHTT giai đoạn 2006-2016..............................106
  • 8. vi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Chiến lược quốc gia về SHCN với Chiến lược phát triển quốc gia..........12 Hình 1.2: Khung nghiên cứu của luận án..................................................................21 Hình 1.3: Khung phân tích của luận án.....................................................................22 Hình 2.1: Sơ đồ hóa chu trình sáng tạo SHCN .........................................................27 Hình 2.2: Sơ đồ hóa chu trình sáng tạo trí tuệ theo Hisamitsu Arai (1999) .............27 Hình 2.3: Sơ đồ hóa chu trình sáng chế theo Kamil Idris.........................................30 Hình 2.4: Sơ đồ hóa chu trình sáng chế theo Hisamitsu Arai (1999) .......................30 Hình 2.5: Vai trò của thông tin sáng chế...................................................................31 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về SHCN...................................................85 Hình 3.2: Mô hình hệ thống thông tin SHCN giai đoạn 2000-2017.......................111
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sở hữu trí tuệ (SHTT) nói chung và Sở hữu công nghiệp (SHCN) nói riêng là một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) [41]. Bảo hộ độc quyền các đối tượng quyền SHCN là nội dung mấu chốt của pháp luật bảo hộ quyền SHCN; là cơ sở pháp lý cho chủ thể quyền trong việc sử dụng, thương mại hóa, mua bán tài sản trí tuệ (TSTT); khuyến khích phát triển kinh tế thông qua thúc đẩy cạnh tranh về công nghệ và kinh doanh; đồng thời thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo (ĐMST), thúc đẩy tạo ra các sản phẩm mới, quy trình mới, ngành công nghiệp mới có triển vọng về lợi ích kinh tế; thúc đẩy các hoạt động thương mại, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào việc phát triển, cung cấp hàng hóa với chất lượng mà người tiêu dùng mong muốn nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh; tạo điều kiện cho chuyển giao công nghệ (CGCN) và thu hút đầu tư nước ngoài [60, tr.10, 17], [84]. Quản lý nhà nước (QLNN) về SHCN tạo lập môi trường nhằm (i) đảm bảo cho hoạt động trong lĩnh vực SHCN thực hiện đúng định hướng, chiến lược, chương trình quốc gia về SHCN cũng như định hướng, chiến lược, chương trình quốc gia về phát triển KT-XH; (ii) thúc đẩy và tạo lập môi trường pháp lý ngày càng đầy đủ, ổn định và hiệu quả cho hoạt động SHCN; (iii) thúc đẩy và tạo lập môi trường kinh tế, kỹ thuật, xã hội đảm bảo cho công tác QLNN về SHCN được thuận lợi và đạt hiệu quả cao, qua đó thúc đẩy hoạt động SHCN; (iv) thúc đẩy, hoàn thiện cơ chế bảo hộ quyền SHCN theo hướng cân bằng, đồng thời phù hợp với yêu cầu của hội nhập quốc tế (HNQT). Tuy nhiên, QLNN về SHCN hiện nay ở Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế: Thứ nhất, thời gian ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) về SHCN chưa đảm bảo tính kịp thời, tính phù hợp, thậm chí có quy định gây mâu thuẫn, chồng chéo, chưa đảm bảo tính công bằng [10]; Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý về SHCN và nhân lực về SHCN của Cục SHTT còn chưa phù hợp, chưa phân định rõ hoạt động QLNN với hoạt động sự nghiệp, chưa có các đơn vị sự nghiệp công lập; các Sở khoa học và công nghệ
  • 10. 2 (KH&CN) thiếu bộ phận độc lập chuyên trách quản lý về SHCN; thiếu cán bộ phụ trách về SHTT chung và SHCN nói riêng, nhiều nơi không có cán bộ chuyên trách về SHCN mà chỉ có cán bộ kiêm nhiệm về SHCN [28, tr.48]; Thứ ba, thời gian xác lập quyền SHCN ở Việt Nam hiện nay kéo dài, số đơn tồn đọng nhiều và có xu hướng ngày càng tăng, nhất là khi số lượng đơn SHCN đang tăng lên hàng năm, làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp [10]; Thứ tư, việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về SHCN chưa được hiệu quả; đơn khiếu nại liên quan đến xác lập quyền SHCN, hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ (VBBH) chưa giải quyết kịp thời đã ảnh hưởng đến hoạt động xác lập quyền SHCN và xử lý vi phạm pháp luật về SHCN; việc áp dụng biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về SHCN không cân đối, chủ yếu bằng biện pháp hành chính; thiếu việc phối hợp, trao đổi thông tin, thiết lập cơ chế cung cấp thông tin về tình hình xử lý vi phạm pháp luật về SHCN giữa các cơ quan thực thi; thiếu nhân lực SHCN trong hệ thống tòa án; đặc biệt, chưa có tòa án chuyên trách về SHCN [10]; Kinh nghiệm của một số nước như Nhật Bản, Trung Quốc về xây dựng và triển khai chiến lược quốc gia về SHCN cho thấy việc bảo hộ quyền SHCN một cách tối ưu và hiệu quả giúp đạt mục tiêu phát triển tổng thể của đất nước, giúp quốc gia tập trung vào những ngành, lĩnh vực có thế mạnh và dùng công cụ SHCN để khai thác, phát triển số lượng sáng chế, tăng các sản phẩm công nghệ xuất khẩu có hàm lượng SHCN cao, ngăn chặn hiệu quả các hành vi xâm phạm quyền SHCN; nâng cao nhận thức về quyền SHCN trong xã hội, đặc biệt là của các chủ thể thị trường. Hiện nay, xác lập quyền SHCN ngày càng trở nên toàn cầu hóa với các các tiêu chuẩn thống nhất, với mức độ bảo vệ cao hơn [102], với xu hướng nhanh chóng và hiệu quả [98]. Thủ tục nộp đơn SHCN ngày càng linh hoạt và ít tốn kém, nhất là ở cấp độ quốc tế [107]. Các nước phát triển thông qua các hiệp định thương mại tự do (FTA) luôn gây sức ép, áp lực cho các nước đang phát triển nhằm tăng cường quyền SHCN, buộc các nước đang phát triển phải có khả năng xác lập quyền SHCN
  • 11. 3 với tiêu chuẩn cao, nhanh chóng và hiệu quả [78]. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra và Việt Nam đang trong quá trình HNQT, với các cam kết trong nhiều lĩnh vực, trong đó có SHCN. Vì vậy, việc phân tích các hạn chế, tìm ra các nguyên nhân và yếu tố tác động tới hoạt động QLNN về SHCN nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT là việc làm cần thiết mang tính cấp bách. Những vấn đề nêu trên vừa là câu hỏi đặt ra đối với quản lý, vừa là những câu hỏi đặt ra để nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu giải quyết thấu đáo các vấn đề nêu trên. Đây là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế” làm đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích tổng quát của luận án là đề xuất giải pháp đồng bộ và phù hợp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về SHCN trong bối cảnh NHQT. Luận án đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể phải giải quyết là: Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học của QLNN về SHCN; Nghiên cứu các nhân tố tác động đến QLNN về SHCN; Nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệm quản lý về SHCN của Nhật Bản, Trung Quốc. Thứ hai, xác định các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động QLNN về SHCN; Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về SHCN giai đoạn 2006 – 2016. Chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. Thứ ba, xác định quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện QLNN về SHCN; Đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nội dung QLNN về SHCN .
  • 12. 4 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung nghiên cứu: luận án tập trung vào nhóm đối tượng quyền SHCN như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp (KDCN), giải pháp hữu ích (GPHI), chỉ dẫn địa lý (CDĐL), nhãn hiệu quốc gia (NHQG) - nhãn hiệu nộp trực tiếp vào Việt Nam. Theo đó, phạm vi nghiên cứu của luận án là các nội dung QLNN về SHCN bao gồm hoạch định chính sách, quy định pháp luật về SHCN; tổ chức bộ máy quản lý và nhân lực SHCN; xác lập quyền SHCN; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về SHCN. Phạm vi nghiên cứu của luận án còn là các quy định về SHCN trong các FTA thế hệ mới, nhất là Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), các điều ước quốc tế về SHCN, kinh nghiệm của Nhật Bản, Trung Quốc trong quản lý SHCN và xây dựng chiến lược quốc gia về SHCN. Phạm vi về không gian: thực hiện nghiên cứu các nội dung QLNN về SHCN trên lãnh thổ Việt Nam. Phạm vi về thời gian: nghiên cứu được tính từ năm 2006 (năm Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam có hiệu lực) cho đến năm 2016 (năm tổng kết 10 năm thi hành luật SHTT Việt Nam, năm Hiệp định TPP được ký kết tại Auckland, New Zealand). Khi đề xuất các giải pháp, luận án lấy mốc từ năm 2017 cho đến năm 2025 và tầm nhìn 2035. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Về phương pháp luận, tác giả sử dụng quy trình như sau: i) Trước hết nghiên cứu tổng quan các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu của Luận án để xây dựng khung phân tích và xác định những vấn đề then chốt của Luận án (thí dụ: những tồn tại chủ yếu trong QLNN về SHCN); ii) Tiếp theo, tác giả phân tích, lựa chọn và xây dựng kế hoạch triển khai phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Mục tiêu của việc này nhằm giúp tác giả phát hiện những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong thực tiễn của QLNN về SHCN. Bên cạnh sử dụng các phương pháp thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp, tổng hợp - phân tích, so sánh, tác giả lựa chọn phương pháp phỏng vấn chuyên gia để sử dụng trong nghiên cứu này, hơn nữa phương pháp
  • 13. 5 phỏng vấn chuyên gia cũng cho phép thực hiện trong điều kiện hạn chế về thời gian cũng như các nguồn lực nên phù hợp với điều kiện nghiên cứu của Luận án. Bằng trao đổi trực tiếp, gợi mở, tấn công não với các chuyên gia có thể tìm ra những vấn đề then chốt liên quan đến nội dung nghiên cứu đặt ra; iii) Cuối cùng, trên cơ sở kết quả phỏng vấn chuyên gia, tác giả thu thập, xử lý và phân tích các số liệu thực tế liên quan để minh chứng, làm sáng tỏ những nhận định, kết luận từ việc phỏng vấn các chuyên gia. Về phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính chủ yếu sau: Phương pháp thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp: các nghiên cứu liên quan đến đề tài ở ngoài nước và Việt Nam, các VBPL về SHCN, báo cáo thường niên và báo cáo tổng kết hàng năm về hoạt động SHCN, các số liệu thống kê về SHCN của Việt Nam và Trung Quốc, Nhật Bản. Nguồn dữ liệu thứ cấp thu nhập được nhằm đảm bảo tính khách quan, trung thực khi giải quyết vấn đề. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: bằng trao đổi trực tiếp, gợi mở, tấn công não với các chuyên gia có thể tìm ra những vấn đề then chốt liên quan đến nội dung nghiên cứu đặt ra. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được thực hiện theo các bước sau đây: xác định những vấn đề chủ yếu (các câu hỏi lớn); xác định mục tiêu đặt ra của từng vấn đề; xác định các nội dung cụ thể cần trao đổi; xác định đối tượng phỏng vấn (chuyên gia); xác định cách thức phỏng vấn; và xử lý ý kiến chuyên gia (Phụ lục 13). Phương pháp tổng hợp - phân tích: thông qua việc sắp xếp các tài liệu, dữ liệu thu nhập được, phân tích thông tin lý thuyết đã thu thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ, sâu sắc về đề tài nghiên cứu; phân tích thực trạng QLNN về SHCN, đồng thời, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. Phương pháp so sánh: qua phân tích kinh nghiệm quản lý về SHCN ở Nhật Bản, Trung Quốc và thực trạng QLNN về SHCN ở Việt Nam, từ đó so sánh, đối chiếu để đưa ra bài học kinh nghiệm gợi suy cho Việt Nam.
  • 14. 6 Bằng sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể nêu trên Luận án giải quyết được nhiệm vụ đặt ra, những nhận định, kết luận được đưa ra trong Luận án là có cơ sở khoa học và thực tiễn đối với việc nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, luận án đã tổng luận và bổ sung những cơ sở lý thuyết quan trọng đối với QLNN về SHCN, từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về SHCN tại Việt Nam. Luận án cũng đã xây dựng được các tiêu chí đánh giá kết quả QLNN về SHCN. Thứ hai, luận án đã phân tích đầy đủ các nội dung để làm sáng tỏ thực trạng QLNN về SHCN ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016: đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân, đánh giá các nhân tố tác động tới hoạt động QLNN về SHCN; Thứ ba, luận án đã nêu bật các vấn đề đặt ra đối với QLNN về SHCN trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CPTPP, EVFTA; đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện QLNN về SHCN, hệ thống các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về SHCN, QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT; đưa ra được các tiêu chí đánh giá kết quả QLNN về SHCN; bước đầu tổng hợp kinh nghiệm quản lý về SHCN trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc. Thứ hai, luận án đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân thông qua việc phân tích sâu sắc, toàn diện thực trạng QLNN về SHCN ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016; đánh giá các nhân tố tác động tới hoạt động QLNN về SHCN ở Việt Nam. Đây là cơ sở thực tiễn để luận án đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện, hệ thống các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT.
  • 15. 7 Thứ ba, luận án có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích cho những người hoạt động trong lĩnh vực QLNN, cho sinh viên và những nhà nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể được áp dụng vào thực tiễn QLNN về SHCN. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án nghiên cứu gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế đối với quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Chương 4: Các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
  • 16. 8 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu về SHCN thường đi sâu các vấn đề pháp lý liên quan đến xác lập quyền SHCN, thực thi quyền SHCN, rất ít đi vào khía cạnh kinh tế và quản lý về SHCN nên phần tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài, tác giả đưa ra các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung quản lý về SHCN và tập chung vào các nhóm nội dung sau: Nhóm thứ nhất, kết quả nghiên cứu liên quan đến vai trò và lợi ích kinh tế của SHCN đối với phát triển KT-XH. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau: Cuốn sách “Những điều cần biết về sở hữu trí tuệ - Tài liệu hướng dẫn dành cho các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ” (2004) của Trung tâm Thương mại quốc tế và WIPO, Cục SHTT biên dịch [76]. Đây là cuốn sách được biên soạn dành cho SMEs, nhất là doanh nghiệp xuất khẩu. Cuốn sách đề cập đến: tầm quan trọng của SHCN, chiến lược SHCN trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; giải đáp thắc mắc, vướng mắc liên quan đến các đối tượng quyền SHCN nhất là các vấn đề SHCN liên quan đến xuất nhập khẩu. Cuốn sách “Socio-economic benefits of intellectual property protection in developing countries” (Lợi ích KT-XH của việc bảo hộ SHTT ở các nước đang phát triển) (2000) của Shahid Alikhan, Cục Sở hữu trí tuệ biên dịch [60]. Đây là cuốn sách đề cập về tầm quan trọng của SHTT đối với sự phát triển KT-XH của các nước đang phát triển, giúp các nước đang phát triển nhận thức được vai trò của SHTT như là chất xúc tác cho sự phát triển. Cuốn sách nêu được một số vấn đề chính: (i) SMEs có tầm quan trọng trong hoạt động đổi mới, sáng tạo công nghệ: Độc quyền về SHCN giúp các chủ sở hữu nó được khai thác và giành được các lợi thế vượt trội trong kinh doanh. Độc quyền về SHCN cũng giúp các chủ sở hữu bảo vệ được lợi ích từ việc đầu tư vào hoạt động R&D, qua đó, kích thích đầu tư vào nghiên cứu tạo
  • 17. 9 công nghệ mới, sản phẩm mới; (ii) Sự tồn tại các độc quyền về SHCN là cơ sở pháp lý cho những thỏa thuận giữa một bên là nhà sáng chế hoặc người tạo, phát triển ý tưởng với bên kia là tổ chức hoặc doanh nghiệp muốn sử dụng các ý tưởng đó trong kinh doanh; (iii) Công nghệ bộc lộ qua thông tin sáng chế khuyến khích nhà sáng chế bản địa tại các nước đang phát triển tìm ra những ý tưởng mới để tạo ra những sáng chế mới, thậm chí còn hoàn hảo hơn sáng chế gốc – những sáng chế mới có tính sáng tạo, những công nghệ mới giúp các nước phát triển tiếp cận nhanh hơn vào thị trường nước ngoài. Cuốn sách “Intellectual Property: A Power Tool for Economic Growth” (Sở hữu trí tuệ - Một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế) của (2003) Kamil Idris, Cục Sở hữu trí tuệ biên dịch [41]. Đây cũng là cuốn sách đề cập về tầm quan trọng của SHTT nói chung và SHCN nói riêng như là một “công cụ đắc lực” để phát triển KT-XH ở các nước đang phát triển. Ở góc độ vĩ mô, SHCN liên quan mật thiết tới phát triển kinh tế trong thời đại ngày nay thông qua việc chỉ ra SHCN là một biến số đầu vào của mô hình tăng trưởng kinh tế; mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với R&D và với SHCN; mối quan hệ giữa chi tiêu cho R&D và đơn yêu cầu cấp bằng sáng chế; SHCN với đầu tư, sáp nhập và mua lại dựa trên SHCN. Nhóm thứ hai, kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý về SHCN, tổ chức bộ máy quản lý về SHCN. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau: Cuốn sách “Socio-economic benefits of intellectual property protection in developing countries” (Lợi ích KT-XH của việc bảo hộ SHTT ở các nước đang phát triển) (2000) của Shahid Alikhan, Cục Sở hữu trí tuệ biên dịch [60]. Cuốn sách này chỉ ra rằng: (i) Cơ quan SHCN có chức năng quan trọng về thông tin: thông tin công nghệ thông qua tư liệu SHCN, thông tin về quyền tồn tại và về những phát triển mới (công báo thông tin SHCN), trao đổi thông tin SHCN với cơ quan SHCN ở nhiều quốc gia. Hiện đại hóa cơ quan quản lý SHCN hướng tới người sử dụng, sao cho các nhà sáng chế bản địa được khuyến khích đăng ký sáng chế của họ ở trong nước và được tiếp cận dịch vụ tra cứu sáng chế - cho phép xác định được các xu hướng
  • 18. 10 R&D cũng như các công nghệ hàng đầu mới nhất. Cơ quan SHCN cần được nâng cấp thành một tổ chức công nghệ cao, cũng như cần được cung cấp các nguồn lực tốt hơn; (ii) Bảo hộ quyền SHCN phải duy trì một sự cân bằng thỏa đáng về lợi ích công cộng và lợi ích cá nhân, đồng thời, hỗ trợ sự thúc đẩy tiến bộ KT-XH và sự thịnh vượng chung của toàn xã hội; Quyền SHCN được thực thi tốt và phương thức quản lý hiện đại là những yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng KT-XH, muốn vậy, các nước đang phát triển cần cải thiện khung pháp lý, luật pháp và dịch vụ SHCN, đặc biệt là bảo vệ tri thức truyền thống và các quyền liên quan đến hàng hóa truyền thống; (iii) Trong hiện đại hóa hệ thống SHCN quốc gia, chính phủ cần xem xét thiết lập một cơ quan giám sát cấp quốc gia hoặc một nhóm chỉ đạo chính sách liên ngành, trong đó, phải có một nhóm chuyên gia chuyên nghiên cứu, đánh giá các diễn biến trong nước và quốc tế về lĩnh vực SHCN. Cuốn sách “WIPO Intellectual Property Handbook: Policy, Law and Use” (Cẩm nang Sở hữu trí tuệ: Chính sách, Pháp luật và Áp dụng) (2001) của WIPO, Cục Sở hữu trí tuệ biên dịch [75]. Đây là cuốn sách viết chi tiết về các lĩnh vực khác nhau của SHTT nói chung, SHCN nói riêng, đồng thời, cũng đề cập đến các vấn đề quan trọng của thời đại ngày nay như thương mại điện tử, công nghệ sinh học, tri thức truyền thống. Cuốn sách này cung cấp cách tiếp cận mới về tầm nhìn, chính sách, chiến lược nhằm đối mặt với thách thức mới bao gồm phát triển quan hệ đối tác đổi mới với cộng đồng SHCN nói riêng, với giới kinh doanh cũng như cả xã hội nói chung. Trong quản lý vĩ mô về SHCN, cuốn sách này chỉ đề cập đến cơ quan hoạt động trực tiếp trong việc xác lập quyền: Cơ quan SHCN (xác lập quyền cho cả nhãn hiệu, KDCN, sáng chế), cơ quan này có đặc điểm sau: (i) nhất thiết là một cơ quan trực thuộc Chính phủ hoặc có thể hợp nhất hoàn toàn vào một bộ liên quan; (ii) cơ quan được tổ chức như một cơ quan bán tự quản (vừa thực hiện chức năng QLNN vừa thực hiện hoạt động sự nghiệp); (iii) dù áp dụng cơ cấu hành chính nào thì cơ quan này cũng độc lập về mặt pháp lý. Quyết định của cơ quan về việc cấp, từ chối, hay thu hồi một quyền SHCN hoặc giải quyết tranh chấp giữa các bên là quyết định
  • 19. 11 pháp lý, không phải là quyết định hành chính. Vì vậy, quyết định của cơ quan SHCN không bị can thiệp, chỉ có thể bị chất vấn trước tòa khi quyết định của cơ quan bị khởi kiện ra tòa; (iv) ở một số nước, ba chức năng xác lập quyền cho cả nhãn hiệu, KDCN, sáng chế do các cơ quan riêng biệt, hoạt động một cách độc lập. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay là hợp nhất các hoạt động SHCN trong một cơ quan vì điều này dẫn đến việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực. Cuốn sách “Methodology for the development of national IP strategies” (Phương pháp phát triển chiến lược quốc gia về SHTT) (2014) của WIPO [132]. Trong cuốn sách này, nội dung quản lý (management) và quản trị (administration) về SHCN cùng được đề cập chung một nội hàm với các nội dung khái quát sau: tình trạng pháp lý của cơ quan SHCN quốc gia; vai trò, chức năng và cấu trúc của cơ quan SHCN quốc gia; tự động hóa và hiện đại hóa cơ quan SHCN quốc gia; số đơn SHCN được nộp và số giấy chứng nhận được cấp; luật SHTT quốc gia; các điều ước, công ước, thỏa ước, nghị định thư quốc tế; luật cạnh tranh không lành mạnh và chống độc quyền; chính sách và các quy định để tăng cường việc sử dụng linh hoạt các điều khoản trong TRIPS; tòa án SHTT (tòa chuyên trách về SHCN); nguồn nhân lực cho các cơ quan SHCN; các chuyên gia đăng ký SHCN (luật sư SHTT và đại diện SHTT). Nhóm thứ ba, kết quả nghiên cứu liên quan đến xây dựng chiến lược quốc gia về SHCN. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau: Cuốn sách “Methodology for the development of national IP strategies” (Phương pháp phát triển chiến lược quốc gia về SHTT) (2014) của WIPO [132]. Cuốn sách tổng quan phương pháp và công cụ nhằm xây dựng, phát triển chiến lược quốc gia về SHTT như (i) Quá trình (The Process) xây dựng chiến lược quốc gia về SHTT, (ii) Các câu hỏi điều tra cơ bản (Baseline Survey Questionaire), (iii) Các chỉ số đánh giá (Benhchmarking Indicators) chiến lược quốc gia về SHTT. Các điểm nhấn trong cuốn sách này, để xây dựng chiến lược quốc gia về SHCN cần: xác định các mục tiêu, mục đích của chiến lược quốc gia về SHCN.
  • 20. 12 Mục tiêu phải là hỗ trợ việc thực hiện hóa tầm nhìn của quốc gia trong tương lai; phù hợp với các mục tiêu và ưu tiên phát triển của quốc gia; xây dựng cơ chế phối hợp; tạo sự kết nối giữa Chiến lược quốc gia về SHCN và các chiến lược khác; đánh giá nhu cầu trong các lĩnh vực ưu tiên, nhất là các chiến lược phát triển KT-XH; qua đó, xây dựng được chiến lược quốc gia về SHCN và kế hoạch hành động cụ thể. Chiến lược quốc gia về SHCN này cần phải tạo môi trường nhằm khuyến khích việc sử dụng SHCN một cách có chiến lược để phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội; Bài thuyết trình “Forging strategic linkages between IP and Puclic policies” (Tăng cường kết nối chiến lược giữa chính sách SHTT và các chính sách công khác) (2013) của Ogada Tom tại Hội thảo của WIPO về chiến lược quốc gia về SHTT ngày 07 và 08 tháng 5 năm 2013 tại Hà Nội [103] cũng đề cập việc xây dựng chiến lược quốc gia về SHTT nói chung và SHCN nói riêng phải gắn với các chính sách công khác, gắn với chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, gắn với chiến lược phát triển quốc gia và phù hợp với các mục tiêu phát triển; phải gắn với chiến lược phát triển quốc gia, nhất là một số lĩnh vực kinh tế (nông nghiệp, sản xuất, công nghệ thông tin và truyền thông, năng lượng và dầu khí, khai khoáng, du lịch) và xã hội (giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, môi trường) (xem Hình 1.1). Hình 1.1: Chiến lược quốc gia về SHCN với Chiến lược phát triển quốc gia Nguồn: Ogada Tom, Forging strategic linkages between IP and Puclic policies, Hội thảo của WIPO về chiến lược SHTT quốc gia ngày 07 và 08 tháng 5 năm 2013 tại Hà Nội Chiến lược Phát triển quốc gia Xã hội Kinh tế Chính trị Nông nghiệp Sản xuất Du lịch Gia công Chiến lược quốc gia về SHCN
  • 21. 13 Cuốn sách “Intellectual Property Policies for the Twenty-First Century-The Japanese Experience in Wealth Creation” (Chính sách SHTT cho thế kỷ 21 – Kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc tạo tài sản) (1999) của Hisamitsu Azai [84]. Bài viết nghiên cứu “Intellectual Property Strategy in Japan” (Chiến lược SHTT ở Nhật Bản) (2005) và bài thuyết trình “Intellectual Property Strategy in Japan” (Chiến lược SHTT ở Nhật Bản) (2006) của Hisamitsu Azai [85], [86]. Bài viết nghiên cứu “National IP Strategies for Innovation - Experiences of Japan” (Chiến lược quốc gia về SHTT cho hoạt động sáng tạo – Kinh nghiệm của Nhật Bản) (2014) của Cơ quan sáng chế Nhật Bản (JPO) [90]. Đây là các tài liệu viết về kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc xây dựng chiến lược SHTT trong kỷ nguyên thông tin và đưa Nhật Bản trở thành một quốc gia phát triển dựa trên TSTT để phát triển kinh tế, văn hóa một cách bền vững: (i) Trở thành một quốc gia phát triển dựa trên TSTT, nghĩa là Nhật Bản rất coi trọng hoạt động sáng chế và sáng tạo, khuyến khích sự sáng tạo trí tuệ ở cấp độ chính phủ, tổ chức nghiên cứu, doanh nghiệp, cá nhân; (ii) Xác lập quyền SHCN được coi là nền tảng để nâng cao năng lực cạnh tranh công nghiệp, theo đó, cần phải bảo hộ thích đáng quyền SHCN cho các kết quả sáng tạo và xây dựng hệ thống KT-XH để sử dụng hiệu quả các hoạt động sáng tạo đó như nguồn gốc của các sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng; (iii) Sự tiến bộ của CNTT và truyền thông đã mang lại tác động tiêu cực khi các hành vi xâm phạm quyền SHCN ngày càng gia tăng đòi hỏi các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu, doanh nghiệp, cá nhân phải nhận thức sâu sắc những đặc điểm của thời đại thông tin; (iv) Các cơ quan quản lý cần phải xây dựng hoàn thiện các văn bản QPPL về SHCN, giảm thuế để thúc đẩy việc bảo hộ, khai thác các kết quả sáng tạo xuất sắc; cần xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin về SHCN và cần tạo ra nhận thức rằng cơ quan quản lý về SHCN là nhà cung cấp các dịch vụ công về SHCN; tiến hành cải cách trong hoạt động tư pháp, thúc đẩy hoạt động thương mại và chính sách đối ngoại tích cực để ứng phó với hàng giả, hàng xâm phạm quyền SHCN. Cuốn sách “The Economics of Intellectual Property in the Republic of Korea” (Nền kinh tế SHTT ở Hàn Quốc) (2010) của WIPO [130]. Bài nghiên cứu
  • 22. 14 “Intellectual Property Policy in Korea” (Chiến lược SHTT ở Hàn Quốc) (2012) của Kyung Nam Kang, Jeeyoun Shin (Korea Institute of Intellectual Property) [96]. Đây là các tài liệu viết về kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc phát huy vai trò của SHTT để phát triển KT-XH và kinh nghiệm trong việc xây dựng và triển khai Chiến lược quốc gia về SHTT nhằm tạo quốc gia về công nghệ, sản phẩm có giá trị gia tăng cao. 1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, SHCN là vấn đề còn khá mới cả về lý luận và thực tiễn. Đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án về SHCN nói chung, chủ yếu tập khai thác các vấn đề pháp lý, xác lập quyền về SHCN, rất ít nghiên cứu liên quan đến khía cạnh kinh tế và QLNN về SHCN. Do đó, phần tổng quan các nghiên cứu trong nước, tác giả đã đưa vào Luận án các công trình nghiên cứu phản ánh đến nội dung QLNN về SHCN và tập chung vào các nhóm nội dung sau: Nhóm thứ nhất, kết quả nghiên cứu liên quan đến hệ thống pháp luật về SHCN của Việt Nam trong tiến trình HNQT. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau: Đề án “Đổi mới tổ chức, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2002) của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường [8]. Đề án này ra đời theo yêu cầu của “Chương trình của Chính phủ thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ” (ban hành theo Quyết định số 35/2002/QĐ- TTg ngày 12/03/2002), “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 07/NQ-TW của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế” (ban hành theo Quyết định số 37/2002/QĐ-TTg ngày 14/03/2002). Theo đó, đề án nêu được một số nội dung cấp bách đặt ra ở thời điểm đó: đánh giá tác động, đòi hỏi, thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với hoạt động bảo hộ quyền SHCN của Việt Nam; đánh giá hệ thống SHCN hiện hành của Việt Nam, với các chuẩn mực quốc tế; đề xuất giải pháp đổi mới, tiến tới một hệ thống SHCN thực sự hiệu quả. Đề án “Hoàn thiện pháp luật về Sở hữu trí tuệ” (2004) của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường [9]. Đề án này được hoàn thiện trong bối cảnh Việt Nam
  • 23. 15 đang chuẩn bị gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), việc hoàn thiện về SHTT của Việt Nam được đặt lên hàng đầu nhằm đáp ứng các đòi hỏi của tiến trình hội nhập quốc tế, đồng thời đáp ứng các đòi hỏi nội tại của đất nước. Đây là đề án nghiên cứu chi tiết tổng thể cấu trúc của hệ thống pháp luật về SHTT của Việt Nam nói chung và SHCN nói riêng: vị trí của pháp luật về SHCN, cấu trúc hệ thống pháp luật SHCN trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam và trên thế giới; các mô hình phổ biến về hệ thống SHCN Việt Nam và trên thế giới. Trên cơ sở đó, đề án đã khát quát hóa mô hình cấu trúc mới cho hệ thống pháp luật SHCN của Việt Nam nhằm xây dựng Hệ thống pháp luật về SHCN đáp ứng được chuẩn mực về “tính đầy đủ”, “tính hiệu quả” – hai chuẩn mực cơ bản nhất được quy định trong TRIPs, WTO. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “So sánh hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam theo Hiệp định TRIPS - WTO” (2006) của Trần Hồng Minh – Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương [45]. Đề tài này nghiên cứu các yêu cầu liên quan khía cạnh thương mại của quyền SHTT nêu trong Hiệp định TRIPs thông qua việc đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống pháp luật về SHTT hiện hành của Việt Nam nói chung, SHCN nói riêng, đối chiếu với các tiêu chuẩn của Hiệp định TRIPs; từ đó nêu ra một số bất cập trong quá trình xây dựng và thực hiện hệ thống pháp luật về quyền SHCN và đề xuất một số định hướng giải pháp hoàn thiện pháp luật. Sách chuyên khảo “Hội nhập quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam” của Kiều Thị Thanh (2013) [62]. Cuốn sách này khái quát tiến trình thi hành Hiệp định TRIPs ở Việt Nam và các yêu cầu quốc tế về bảo hộ quyền SHTT nói chung, SHCN nói riêng; khái quát việc thực thi bảo hộ quyền SHTT nói chung và SHCN nói riêng ở Việt Nam bao gồm bảo hộ sáng chế, KDCN, nhãn hiệu, CDĐL, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chống cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật Việt Nam. Bằng so sánh, đối chiếu, cuốn sách chỉ ra sự phù hợp của pháp luật bảo hộ quyền SHCN của Việt Nam với yêu cầu quốc tế nêu trong Công ước Paris, Hiệp định TRIPs. Bài viết nghiên cứu “Thực thi cam kết WTO của Việt Nam về sở hữu trí tuệ sau 5 năm gia nhập” (2012) của Nguyễn Chiến Thắng, Trần Huy Phương [64]. Bài
  • 24. 16 viết này đánh giá những điều chỉnh pháp lý quan trọng về SHTT nói riêng và SHCN nói chung mà Việt Nam đã thực hiện trong 5 năm sau khi gia nhập WTO (2007 – 2011), đối chiếu, so sánh với cam kết gia nhập, rà soát việc thực thi quyền SHCN trên thực tế, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách về SHCN trong bối cảnh HNQT. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Kinh tế Việt Nam 2015: Chuẩn bị gia nhập TPP” (2016) của Trần Đình Thiên, Lê Xuân Sang, Phan Sỹ An, Chu Minh Hội và Khổng Quốc Minh, Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam [65]. Đề tài này nghiên cứu tác động của các cam kết chính về SHTT của hiệp định TPP, các vấn đề như cơ hội, thách thức liên quan đến SHTT nói chung, SHCN nói riêng khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập TPP, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách về SHCN cho Việt Nam. Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bích (2016), trường Đại học quốc gia Hà Nội với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo Thỏa ước và Nghị định thư Madrid” [5]. Luận án này nghiên cứu vấn đề lý luận về đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo hệ thống Madrid (bao gồm Thỏa ước và Nghị định thư Madrid); tác động của hệ thống Madrid đối với người sử dụng, tác động và xu hướng phát triển của hệ thống Madrid; thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký nhãn hiệu tại các quốc gia thành viên của hệ thống Madrid như Nhật Bản, Trung Quốc, trong đó có Việt Nam; phân tích các cam kết liên quan tới việc đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong các FTA song phương, đa phương. Từ đó, luận án đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng về đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo hệ thống Madrid của cơ quan đăng ký quốc gia tại Việt Nam (Cục SHTT), của người nộp đơn, đại diện SHCN và các tổ chức xã hội nghề nghiệp. Nhóm thứ hai, kết quả nghiên cứu liên quan đến kinh nghiệm quốc tế về SHCN. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau: Bài viết nghiên cứu “Chiến lược SHTT cho thế kỷ XXI của Nhật Bản và một số kinh nghiệm đối với Việt Nam” (2006) của Ngô Tuấn Nghĩa [49]. Bài viết này nghiên
  • 25. 17 cứu những tiền đề hình thành chiến lược quốc gia về SHTT của Nhật Bản; nội dung chiến lược SHTT ở khía cạnh sáng chế và bảo hộ sáng chế, khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống sáng chế, pháp luật về SHTT. Trên cơ sở kinh nghiệm của Nhật Bản, bài viết rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình HNQT của Việt Nam như: cần có một chiến lược quốc gia về SHTT cho Việt Nam; cần tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển; cần hoàn thiện văn bản QPPL liên quan đến SHTT. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “So sánh hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam theo Hiệp định TRIPS - WTO” (2006) của Trần Hồng Minh – Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương [45]. Đề tài cũng nghiên cứu vai trò của quyền SHTT trong phát triển KT-XH, kinh nghiệm của Trung quốc trong việc thực thi Hiệp định TRIPs và một số kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. Nhóm thứ ba, kết quả nghiên cứu liên quan đến QLNN về SHCN. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau: Đề án “Đổi mới tổ chức, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2002) của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường [8]. Trong vấn đề QLNN về SHCN, đề án cũng nêu rõ QLNN về SHCN là một khái niệm được sử dụng ở Việt Nam và một vài nước khác (Trung Quốc). Ở đa số các nước khác, quan hệ về SHCN được điều chỉnh theo luật, cơ quan SHCN (cơ quan quốc gia về SHCN) chỉ được giao một số chức năng hạn chế, trong đó chủ yếu là thực hiện các thủ tục xác lập quyền. Quyền quản lý các tài sản thuộc về các chủ thể sở hữu hoặc chủ thể nắm giữ các tài sản đó, các chủ thể này luôn đặc biệt coi trọng xây dựng và củng cố bộ phận quản lý quyền SHCN của mình, vì vậy, trong tổ chức nhà nước của các quốc gia đó không tồn tại “Cơ quan quản lý SHCN”. Ở Việt Nam, cơ quan quốc gia về SHCN được giao nhiều chức năng hơn: vừa là cơ quan quản lý SHCN (thực hiện chức năng QLNN), vừa là cơ quan hoạt động sự nghiệp (tiến hành các hoạt động phát triển sự nghiệp và các dịch vụ hành chính công). Do vậy, đề án cũng nêu ra cần phải xác định rõ chức năng của cơ quan quốc gia về SHCN.
  • 26. 18 Đề án “Hoàn thiện pháp luật về Sở hữu trí tuệ” (2004) của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường [9]. Trong đề án này, nội dung QLNN về SHTT nói chung và SHCN nói riêng cũng được đề cập với việc chỉ rõ lĩnh vực SHCN là một trong những nội dung thuộc chức năng QLNN của Bộ KH&CN, trong đó, Cục SHTT là cơ quan trực thuộc, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ KH&CN thống nhất QLNN và đảm bảo các hoạt động sự nghiệp về SHCN trên phạm vi cả nước. Bài tham luận“Phân cấp nhà nước về Sở hữu trí tuệ và Thực thi quyền sở hữu trí tuệ” của Trần Văn Hải (2007) được nêu tại Hội thảo khoa học quốc tế: Phân cấp quản lý và cải cách hành chính – Kinh nghiệm quốc tế và những gợi ý với Việt Nam [38]. Trong bài tham luận này, Trần Văn Hải đề cập (i) mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan hành chính nhà nước trong việc phân cấp QLNN về SHTT và thực thi quyền SHTT; (ii) mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chuyên môn trong việc phân cấp QLNN về SHTT; (iii) phân cấp thực thi quyền SHTT; (iv) giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về SHTT và thực thi quyền SHTT: phân cấp nhiệm vụ của các cơ quan quyền lực nhà nước ở mỗi cấp về SHTT, phân cấp QLNN về SHTT, phân cấp nhiệm vụ xét xử của Tòa án về SHTT, phân công và phối hợp giữa các cơ quan thực thi quyền SHTT. Đáng chú ý là cuốn sách “Quản lý nhà nước về Sở hữu trí tuệ” (2011) của nhóm tác giả Phạm Tuấn Anh (chủ biên), Vũ Trọng Hách, Phùng Văn Hiền [2]. Đây là cuốn sách có nội dung đầy đủ nhất về QLNN về SHTT nói chung và SHCN nói riêng từ trước đến nay ở Việt Nam, tổng hợp những kiến thức cơ bản về SHCN, QLNN về SHCN, nêu các hạn chế trong QLNN về SHCN và nguyên nhân. Từ đó, cuốn sách đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực QLNN về SHCN. Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê Thị Thu Hà (2010), trường Đại học Ngoại thương với đề tài “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” [37]. Luận án này nghiên cứu vấn đề bảo hộ đối với CDĐL như xác lập quyền, khái thác quyền, quản lý, bảo vệ CDĐL dưới góc độ thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
  • 27. 19 1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu đã đạt được Các nghiên cứu nước ngoài đối với quản lý về SHCN đã đạt được thành tựu sau: nêu được tầm quan trọng của SHCN đối với phát triển KT – XH; vấn đề pháp lý liên quan đến xác lập quyền SHCN, thực thi quyền SHCN; tổ chức bộ máy và chức năng cơ bản cần có của cơ quan xác lập quyền SHCN. Đặc biệt, để phát triển KT –XH dựa vào TSTT, các quốc gia cần phải coi trọng hoạt động ĐMST, tạo TSTT và cần phải có một chiến lược quốc gia về SHTT nói chung và SHCN nói riêng cho hoạt động sáng tạo: cần phải hoàn thiện các văn bản QPPL và tạo khung pháp lý vững chắc liên quan đến SHCN, coi xác lập quyền là nền tảng để nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy các hoạt động bảo vệ TSTT, cần ứng dụng xây dựng hạ tầng CNTT để quản lý và cung cấp các dịch vụ về SHCN. Các nghiên cứu trong nước đối với QLNN về SHCN đã đạt được thành tựu sau: hai đề án “Đổi mới tổ chức, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, “Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ” đã nghiên cứu tổng thể, toàn diện và một cách có hệ thống về bảo hộ quyền SHTT và pháp luật SHTT của Việt Nam, đây là cơ sở để Luật SHTT của Việt Nam được hoàn thiện và ra đời năm 2005. Các nghiên cứu khác ở trong nước đã nêu được những tiền đề hình thành chiến lược quốc gia về SHTT của Nhật Bản ở khía cạnh sáng chế và bảo hộ sáng chế, khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống sáng chế, pháp luật về SHCN; nghiên cứu kinh nghiệm của Trung quốc trong việc thực thi Hiệp định TRIPs, từ đó rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam; nêu được mối quan hệ giữa các cơ quan QLNN về SHTT trong việc phân cấp QLNN về SHTT và thực thi quyền SHTT; nghiên cứu và đánh giá thực trạng những điều chỉnh pháp lý quan trọng về SHCN mà Việt Nam đã thực hiện trong 5 năm sau khi gia nhập WTO (2007 – 2011); nêu được tổng quan QLNN về SHCN tại Việt Nam, một số hạn chế làm giảm hiệu quả hoạt động QLNN về SHCN; nêu được một số cơ hội và thách thức về SHTT nói
  • 28. 20 chung và SHCN nói riêng khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập TPP; đồng thời, nêu được một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách về SHCN trong bối cảnh HNQT. 1.3.2. Những vấn đề còn chưa được giải quyết thấu đáo cần phải tiếp tục nghiên cứu trong Luận án Đối với các nghiên cứu nước ngoài, việc nghiên cứu về quản lý, hiện đại hóa quản trị của cơ quan SHCN quốc gia mang tính tổng quát, chỉ phù hợp với các nước có hệ thống SHCN mạnh. Mặt khác, các nghiên cứu này chưa nêu rõ mô hình hoạt động của cơ quan SHCN quốc gia trong hoạt động QLNN về SHCN và hoạt động sự nghiệp phục vụ công tác QLNN về SHCN, chưa đề cập và xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả QLNN về SHCN. Đối với các nghiên cứu trong nước, kết quả nghiên cứu trong đề án “Đổi mới tổ chức, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, “Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ” đến nay đã không còn giải quyết yêu cầu hiện tại. Các nghiên cứu khác còn nhiều vấn đề chưa giải quyết thấu đáo như mới đề cập đến việc phân cấp QLNN về SHCN và thực thi quyền SHCN dưới khía cạnh pháp lý, các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về SHCN và thực thi quyền SHCN cũng dừng ở góc độ phân cấp quản lý; đề cập việc bảo hộ đối với CDĐL dưới góc độ thương mại; dừng ở việc đánh giá mức độ phù hợp, các điều chỉnh pháp luật về SHCN của Việt Nam so với các tiêu chuẩn của Hiệp định TRIPs; chưa nêu được kinh nghiệm của Nhật Bản, Trung Quốc trong hoạt động QLNN về SHCN; giải pháp đưa ra mới dừng ở hoàn thiện chính sách pháp luật về SHTT nói chung và SHCN nói riêng mà chưa đi sâu vào giải pháp cụ thể nhằm tạo khung pháp lý vững chắc về SHCN; đặc biệt, chưa nghiên cứu, tổng hợp đầy đủ, một cách hệ thống về vai trò của SHCN đối với phát triển KT –XH, vai trò của QLNN về SHCN, nội dung QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT. Trên phương diện khoa học và những kết quả nghiên cứu đã đạt được nêu trên đã đặt ra cho nghiên cứu sinh những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu là: (1) Cơ sở lý luận về SHCN, các vấn đề lý luận QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT; kinh nghiệm quản lý về SHCN của Nhật Bản, Trung Quốc, từ đó chỉ
  • 29. 21 ra một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động QLNN về SHCN cho Việt Nam; các tiêu chí đánh giá kết quả QLNN về SHCN; (2) Thực trạng QLNN về SHCN trong những năm qua, những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động QLNN về SHCN; (3) Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện QLNN về SHCN trong giai đoạn tới; các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT. Để giải quyết yêu cầu nghiên cứu nêu trên, khung lý thuyết nghiên cứu của luận án là lý thuyết về QLNN theo quá trình quản lý từ lập kế hoạch, tổ chức, điều hành đến kiểm soát thực hiện. Hình 1.2: Khung nghiên cứu của luận án Nguồn: tác giả xây dựng Quy trình nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu tổng quan; phỏng vấn chuyên gia; xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu; thu nhập dữ liệu thứ cấp; thu nhập dữ liệu sơ cấp; phân tích dữ liệu, đánh giá thực trạng; đề xuất giải pháp. Theo đó, việc triển khai nghiên cứu dựa trên khung phân tích sau: Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN Nội hàm của QLNN Hoạt động SHCN Mục tiêu - Thể chế chính trị, pháp luật; - Phân cấp QLNN về SHCN; - Hoạt động hỗ trợ SHCN; - Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin; - Nhận thức của xã hội về SHCN - Hoạch định chiến lược, chính sách, quy định pháp luật về SHCN; - Tổ chức thực hiện; - Kiểm soát; Nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu quốc gia về SHCN đặt ra trong điều kiện HNQT
  • 30. 22 Hình 1.3: Khung phân tích của luận án Nguồn: tác giả xây dựng TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu của tác giả cho thấy ở nước ngoài và trong nước đã có các công trình nghiên cứu với nội dung khác nhau liên quan đến đề tài của luận án: vai trò của quyền SHCN, của hệ thống SHCN trong phát triển KT – XH; vấn đề pháp lý liên quan đến xác lập quyền SHCN, thực thi quyền SHCN; kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc xây dựng chiến lược quốc gia về SHTT, kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc thực thi hiệp định TRIPS; tổ chức bộ máy và chức năng cơ bản cần có của cơ quan xác lập quyền SHCN. Tổng quan tình hình nghiên cứu cũng cho thấy các kết quả nghiên cứu đã đạt được, những vấn đề còn chưa được giải quyết thấu đáo cần phải tiếp tục nghiên cứu trong luận án. Các công trình trên nghiên cứu này đã tạo những tiền đề về mặt lý luận cho luận án “Quản lý nhà nước về Sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. Từ những khoảng trống nghiên cứu được nêu trên, tác giả đưa ra nhận định cho đến thời điểm hiện nay, việc đánh giá toàn diện và đầy đủ có hệ thống về thực trạng QLNN về SHCN nhằm đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT, đề xuất bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động QLNN về SHCN vẫn còn nhiều vấn đề đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu. Vì vậy, luận án này không trùng lặp với bất kỳ một công trình nào khác ở Việt Nam. Khung lý thuyết nghiên cứu Kinh nghiệm quốc tế Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về SHCN Bối cảnh thế giới và trong nước, xu hướng Đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp
  • 31. 23 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. Lý luận về sở hữu công nghiệp 2.1.1. Các khái niệm cơ bản về sở hữu công nghiệp 2.1.1.1. Sở hữu công nghiệp SHCN là một nhánh của SHTT, hiện chưa có khái niệm chính thức về SHCN nhưng tùy theo ngữ cảnh sử dụng mà SHCN được hiểu với nội hàm khác nhau: Cách hiểu thứ nhất, SHCN là đề cập đến kết quả sáng tạo của trí tuệ, đó là các sản phẩm được tạo ra từ hoạt động tư duy, sáng tạo của con người và bao gồm sáng chế, nhãn hiệu, KDCN, CDĐL, tên thương mại và chống cạnh tranh không lành mạnh [41], [130], [133]. Đây cũng là cách hiểu được thể hiện rõ nhất trong điều 1 Công ước Paris về bảo hộ SHCN, SHCN có phạm vi gồm “đối tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, mẫu hữu ích, KDCN, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ, và chống cạnh tranh không lành mạnh” [109]. Cách hiểu thứ hai, SHCN là đề cập tới việc sở hữu các đối tượng sáng chế, KDCN, nhãn hiệu, CDĐL, bí mật thương mại và tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh hay đề cập tới các quyền liên quan đến sáng chế, KDCN, nhãn hiệu, CDĐL, bí mật thương mại và tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh. Cách hiểu này được thể hiện rõ trong điều 2.viii Công ước thành lập WIPO (1967): SHCN bao gồm các quyền liên quan đến sáng chế trong tất cả các lĩnh vực sáng tạo của con người; KDCN; nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, các chỉ dẫn và tên thương mại; bảo hộ chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh [80]. Như vậy, SHCN được sử dụng tùy theo ngữ cảnh, và cũng tùy theo ngữ cảnh mà “Sở hữu công nghiệp” được hiểu bao gồm đối tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, mẫu hữu ích, KDCN, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu
  • 32. 24 dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ, và chống cạnh tranh không lành mạnh hoặc các quyền liên quan đến sáng chế trong tất cả các lĩnh vực sáng tạo của con người; KDCN; nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, các chỉ dẫn và tên thương mại; bảo hộ chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh. 2.1.1.2. Quyền sở hữu công nghiệp Liên quan đến việc sở hữu các sản phẩm được tạo ra từ hoạt động tư duy, sáng tạo của con người (sản phẩm trí tuệ), thuật ngữ “Quyền SHCN” được sử dụng với nghĩa là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm trí tuệ. Theo khoản 3, điều 2, chương 2 của Hiệp định thương mại Việt Mỹ, quyền SHCN được hiểu với nội hàm gồm quyền đối với nhãn hiệu, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp, tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa, thông tin bí mật (bí mật thương mại), KDCN. Theo điều 4.4 Luật SHTT sửa đổi năm 2009, quyền SHCN được hiểu là “quyền đối với sáng chế, KDCN, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, CDĐL, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh”. 2.1.1.3. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp Từ hướng tiếp cận trên, ta thấy tồn tại thuật ngữ “đối tượng quyền SHCN”. Trong đó, đối tượng quyền SHCN với bao gồm sáng chế, mẫu hữu ích, KDCN, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ, và chống cạnh tranh không lành mạnh. Theo điều 3.2 Luật SHTT sửa đổi năm 2009, đối tượng quyền SHCN bao gồm sáng chế, KDCN, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và CDĐL. 2.1.1.4. Tài sản trí tuệ TSTT được sử dụng theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các sản phẩm trí tuệ được tạo ra từ hoạt động tư duy, sáng tạo của con người. TSTT là một dạng tài sản vô hình [82], [83]. Do đặc tính vô hình (không có bản chất vật chất, không thể nhận biết sự tồn tại của nó bằng giác quan của con người) và bản chất tri thức - thông tin của TSTT (chúng được tồn tại dưới dạng tri thức, thông tin) nên cùng một thời điểm nhiều chủ thể có thể sử dụng TSTT mà không cần hành vi chiếm hữu. Vì vậy, đối
  • 33. 25 với TSTT không tồn tại quyền chiếm hữu, chỉ tồn tại quyền sử dụng, định đoạt, chống lại sự tác động hay áp đặt quyền của những người khác lên TSTT. Do đó, theo nghĩa hẹp, TSTT là quyền tài sản đối với các sản phẩm trí tuệ của con người đã được chủ thể xác lập quyền sở hữu [13], [47]. 2.1.1.5. Hệ thống sở hữu công nghiệp Theo WIPO (2011), các đối tượng quyền SHCN được luật pháp thừa nhận và bảo vệ cho phép chủ sở hữu nó nhận được sự công nhận hoặc lợi ích tài chính từ những gì họ sáng tạo hoặc tạo ra. Bằng cách tạo ra sự cân bằng giữa lợi ích của các nhà ĐMST và lợi ích công cộng, đồng thời nhằm thúc đẩy môi trường trong đó sự sáng tạo và đổi mới có thể phát triển, điều này tạo thành một hệ thống SHCN [131]. Từ cách tiếp cận này, có thể thấy hệ thống SHCN cơ bản gồm (i) tập hợp các quyền SHCN; (ii) các giới hạn đối với các quyền SHCN; (iii) các chính sách bảo hộ quyền SHCN như các tiêu chuẩn xác lập quyền SHCN, các giới hạn đối với các quyền SHCN, các biện pháp và chế tài bảo hộ các quyền SHCN. Xét một cách đầy đủ, hệ thống SHCN bao gồm tập hợp các quyền SHCN và giới hạn quyền SHCN; các chính sách bảo hộ quyền SHCN; cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nhân lực phục vụ cho việc thực thi chính sách bảo hộ quyền SHCN. Ở phần lớn các nước, trong đó có Việt Nam, đều xây dựng hệ thống SHCN bao gồm các hệ thống con sau: hệ thống các văn bản QPPL về SHCN; hệ thống cơ quan xác lập quyền SHCN; hệ thống cơ quan bảo vệ quyền SHCN; hệ thống đảm bảo các hoạt động SHCN trong xã hội [2, tr.27]. 2.1.2. Chủ thể, căn cứ xác lập quyền, đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp Từ khái niệm quyền SHCN, có thể thấy: (i) theo nghĩa rộng, quyền SHCN là các quyền hợp pháp đối với các đối tượng quyền SHCN; (ii) theo nghĩa hẹp, quyền SHCN là một dạng độc quyền được xác lập thông qua yêu cầu của chủ thể nhất định, được thực hiện bởi Cơ quan quốc gia về SHCN và dựa trên các căn cứ theo quy định của pháp luật về SHCN như các điều kiện bảo hộ, nội dung quyền SHCN, giới hạn quyền SHCN, thời hạn bảo hộ quyền SHCN. Trong phạm vi luận án này,
  • 34. 26 tác giả tập trung vào quyền SHCN theo nghĩa hẹp, theo đó quyền SHCN bao gồm các yếu tố: chủ thể quyền SHCN, căn cứ xác lập quyền, đặc điểm quyền SHCN. 2.1.2.1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp Chủ thể quyền SHCN là chủ sở hữu quyền SHCN hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền SHCN (điều 4.6 Luật SHTT). Chủ sở hữu đối với sáng chế, GPHI, KDCN, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu là cá nhân, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp VBBH cho chính đối tượng quyền SHCN tương ứng hoặc là chủ nhãn hiệu nổi tiếng. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh của họ. Chủ sở hữu đối với bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện bảo mật bí mật kinh doanh đó. Tại Việt Nam, chủ sở hữu đối với CDĐL là nhà nước, nhà nước trao quyền sử dụng CDĐL cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn đó và đưa sản phẩm đó lưu thông trên thị trường (điều 121 Luật SHTT). 2.1.2.2. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp Quyền SHCN đối với sáng chế, GPHI, KDCN, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, CDĐL được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ (VBBH). Ngoại lệ, quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng; CDĐL có thể được xác lập quyền ở ngoài phạm vi quốc gia chứa chỉ dẫn địa lý đó bằng sự công nhận lẫn nhau giữa các quốc gia; tên thương mại được xác lập quyền trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; bí mật kinh doanh được xác lập quyền trên cơ sở có được một cách hợp pháp và thực hiện bảo mật bí mật kinh doanh đó. 2.1.2.3. Đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp Quyền SHCN được bảo hộ có mục đích: mục đích của bảo hộ quyền SHCN là nhằm khuyến khích các hoạt động ĐMST, tạo TSTT, khai thác TSTT và thúc đẩy ứng dụng và đổi mới công nghệ, đảm bảo cạnh tranh công bằng, qua đó góp phần phát triển KT-XH. Thật vậy, nếu không bảo hộ độc quyền SHCN thì chủ sở hữu các đối tượng quyền SHCN sẽ chiếm hữu giữ bí mật, không bộc lộ, không công bố các
  • 35. 27 sản phẩm trí tuệ của họ vì khi bộc lộ, công bố ra ngoài, bất cứ ai cũng có thể sử dụng các kiến thức này và điều đó sẽ dẫn đến kìm hãm sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Do đó, có thể nói mục đích của bảo hộ quyền SHCN là nhằm thúc đẩy chu trình sáng tạo SHCN (xem Hình 2.1), tức độc quyền đối với tài sản SHCN tạo lợi thế cạnh tranh to lớn, nó khuyến khích thúc đẩy bản thân chủ thể quyền, các cá nhân, tổ chức liên quan trong xã hội không ngừng sáng tạo ra các đối tượng quyền SHCN mới để được bảo hộ độc quyền. Hình 2.1: Sơ đồ hóa chu trình sáng tạo SHCN Nguồn: tổng hợp của tác giả Còn theo Hisamitsu Arai (1999), bảo hộ quyền SHCN, thực thi quyền SHCN nhằm thúc đẩy tạo TSTT mới, các ngành công nghiệp mới (xem Hình 2.2) [84]. Hình 2.2: Sơ đồ hóa chu trình sáng tạo trí tuệ theo Hisamitsu Arai (1999) Nguồn: tổng hợp của tác giả Quyền SHCN được bảo hộ có chọn lọc: Bảo hộ các đối tượng quyền SHCN là nhằm bảo hộ thành quả hoạt động lao động trí óc của con người. Tuy nhiên, chỉ các đối tượng quyền SHCN có tính sáng tạo và đổi mới, đạt các tiêu chuẩn bảo hộ Lợi thế cạnh tranh Đối tượng SHCN được bảo hộ Sáng tạo đối tượng SHCN mới Bảo hộ quyền SHCN TSTT mới, ngành công nghiệp mới Thực thi quyền SHCN
  • 36. 28 mới được xem xét bảo hộ. Các tiêu chuẩn bảo hộ này được thiết lập trên cơ sở lợi ích hài hòa giữa chủ thể các đối tượng quyền SHCN với xã hội. Quyền SHCN là độc quyền có giới hạn: Thứ nhất, giới hạn về không gian (lãnh thổ): quyền SHCN được xác lập tại một nước chỉ có giá trị pháp luật trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó, bên ngoài lãnh thổ sự thừa nhận này không có giá trị. Muốn được hưởng quyền SHCN ở nước khác cần phải tiến hành đăng ký và thực hiện các thủ tục pháp lý khác để xác lập quyền SHCN. Ngược lại, sự thừa nhận quyền SHCN ở ngoài lãnh thổ một nước không có nghĩa nó được thừa nhận giá trị pháp luật tại quốc gia đó. Thứ hai, giới hạn về thời gian (thời hạn bảo hộ): quyền SHCN chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định. Thời hạn bảo hộ đối với Sáng chế thường là 20 năm kể từ ngày nộp đơn; đối với GPHI thường là 10 năm kể từ ngày nộp đơn; đối với KDCN thường là 5 năm kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn 2 lần, mỗi lần 5 năm (tức thời hạn bảo hộ tối đa của KDCN là 15 năm); đối với nhãn hiệu là 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm; đối với CDĐL được coi là vô thời hạn; đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là 10 năm kể từ ngày nộp đơn hoặc 10 năm kể từ ngày được khai thác lần đầu tại bất kỳ nơi nào trên thế giới hoặc 15 năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí đó. Quyền SHCN là độc quyền có điều kiện: Việc sử dụng quyền SHCN không đi ngược lại với lợi ích xã hội hay cản trở không chính đáng các chủ thể sản xuất kinh doanh khác [2, tr.15]. Đối với sáng chế, chủ sáng chế phải bộc lộ thông tin sáng chế (TTSC) cho cơ quan xác lập quyền, yêu cầu bộc lộ công khai sáng chế và cách thức nó hoạt động là một trong các điều kiện mà người chủ bằng độc quyền sáng chế phải đánh đổi để được bảo hộ sáng chế trong thời gian nhất định [41, tr.81] và phải bộc lộ trong một đăng bạ chính thức để công chúng có thể tiếp cận được [60, tr.12], TTSC bộc lộ đủ để một người có kỹ thuật trung bình trong lĩnh vực tương ứng cũng có thể thực hiện được sáng chế đó. Trong một số trường hợp vì lợi ích cộng đồng, bao gồm lý do sức khỏe, bảo vệ quốc phòng và phát triển kinh tế, một số quốc gia quy định việc cấp Li-xăng bắt buộc (không tự nguyện) và người thụ
  • 37. 29 hưởng li-xăng này có quyền thực hiện các hành vi theo sự cho phép của một cơ quan chính phủ, bất chấp ý kiến của chủ sở hữu bằng độc quyền đó [75, tr.35]. Ngoài ra, Chủ sở hữu bằng độc quyền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, nghĩa là phải nộp phí gia hạn (đối với nhãn hiệu, KDCN) hoặc duy trì (đối với sáng chế, GPHI) trong thời hạn được bảo hộ. 2.1.3. Vai trò của quyền sở hữu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội Thứ nhất, quyền SHCN tạo cơ sở pháp lý cho chủ thể quyền trong việc sử dụng, khai thác, mua bán các đối tượng quyền SHCN đã được bảo hộ; đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và công bằng, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ và người tiêu dùng. Thứ hai, quyền SHCN không chỉ mang lại thu nhập mà còn tạo lợi thế cạnh tranh cho các chủ thể quyền, thúc đẩy không ngừng việc tạo lợi thế cạnh tranh mới cho chính các chủ thể quyền ban đầu và cho các đối thủ cạnh tranh khác; khuyến khích hoạt động ĐMST, thúc đẩy bản thân chủ thể quyền, các cá nhân, tổ chức liên quan trong xã hội không ngừng sáng tạo ra các đối tượng quyền SHCN mới để được bảo hộ độc quyền, qua đó thúc đẩy tạo ra các sản phẩm mới, quy trình mới, ngành công nghiệp mới có triển vọng về lợi ích kinh tế. Điều này được lý giải như sau: người nắm giữ quyền SHCN (nhất là sáng chế) có cơ hội (i) thu nhập bù đắp được chi phí của mình (các phí tổn phải gánh chịu trong quá trình tạo ra TSTT như vốn, thời gian, trang thiết bị và lao động tiêu hao); (ii) lợi nhuận từ việc bán sản phẩm, dịch vụ chứa quyền SHCN thể hiện ở doanh thu tăng hoặc giá bán vượt trội; (iii) thu nhập từ li-xăng hoặc chuyển nhượng quyền SHCN. Lợi ích về tài chính đã thúc đẩy chủ thể quyền SHCN (nhất là sáng chế) lặp lại quy trình sáng tạo, đầu tư một phần lợi nhuận của mình vào R&D để cải tiến hoặc tạo ra đối tượng quyền SHCN mới nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh. Do đó, bảo hộ quyền SHCN đã tồn tại một chu trình từ một sáng chế ban đầu, đến một sáng chế được cải tiến hoặc sáng chế mới, các sáng chế sau lại là cơ sở cho sự cải tiến tiếp theo. Người lao động được thuê làm công tác R&D, những người này, lần lượt họ sẽ được thúc đẩy để sáng chế và tạo ra các sản phẩm mới có lợi ích kinh tế cao
  • 38. 30 hơn (xem Hình 2.3) [41, tr.78-79]. Đối với đối thủ cạnh tranh, họ sẽ tìm cách tạo ra những sáng chế mới khác với các sáng chế đã được bảo hộ của người khác. Sự cạnh tranh này tạo ra những cách thức mới thường có hiệu quả hơn hoặc thuận lợi hơn để sản xuất những sản phẩm tương tự hoặc có tính năng, công dụng tương tự [84]. Hình 2.3: Sơ đồ hóa chu trình sáng chế theo Kamil Idris Nguồn: Tổng hợp của tác giả Hình 2.4: Sơ đồ hóa chu trình sáng chế theo Hisamitsu Arai (1999) Nguồn: Tổng hợp của tác giả Thứ ba, quyền SHCN (nhất là nhãn hiệu) thúc đẩy các hoạt động thương mại, khuyến khích nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ đầu tư vào chất lượng [41, tr.53], đồng thời thúc đẩy ĐMST nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, tính năng, sự hấp dẫn của hàng hóa để uy tín của sản phẩm, dịch vụ ngày càng tăng cao. Để cạnh tranh, các nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ khác cũng phải ĐMST, tạo ra các hàng hóa cùng loại, hoặc thay thế với sự thỏa mãn cao hơn cho người tiêu dùng [128]. Bảo hộSáng chế Quyền SHCN Khai thácSáng tạo Lợi nhuận Sản phẩm mới Quy trình mới Bằng độc quyền Lợi nhuận Sáng chế Đầu tư R&D Chu trình sáng chế
  • 39. 31 Thứ tư, quyền SHCN (nhất là CDĐL) thúc đẩy việc tiêu dùng các sản phẩm tại một vùng địa lý cụ thể, đó là các sản phẩm với những tính năng nhất định (chất lượng, danh tiếng hoặc những đặc tính khác của sản phẩm) mà chỉ ở vùng địa lý đó mới có. Do đó, có thể dùng CDĐL để thúc đẩy phát triển KT-XH của vùng miền và quốc gia thông qua việc sử dụng CDĐL ở quy mô chiến lược để xúc tiến sản phẩm mang CDĐL ra nước ngoài [41, tr.178]. Thứ năm, đối với các nước đang phát triển, thông tin SHCN (nhất là thông tin sáng chế) giúp đổi mới công nghệ, phát triển các công nghệ mới có tính sáng tạo, giúp các nước đang phát triển tiếp cận nhanh hơn, mạnh hơn vào thị trường nước ngoài, đồng thời thu hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy ứng dụng và đổi mới công nghệ. Hình 2.5 cho ta thấy công nghệ bộc lộ qua TTSC khuyến khích các ý tưởng để tạo ra những sáng chế và đổi mới tiếp theo; khuyến khích các nỗ lực của nhà sáng chế, nhất là các nhà sáng chế bản địa tại các nước đang phát triển tìm ra những ý tưởng mới để từ đó tạo ra những sáng chế mới, thậm chí còn hoàn hảo hơn sáng chế gốc, hoặc tạo ra các sáng chế xung quanh sáng chế gốc. Nếu được bảo hộ, những sáng chế mới có thể vượt trội sáng chế gốc về mặt áp dụng công nghiệp, công nghệ liên quan [60, tr.14] để từ đó phát triển các công nghệ mới có tính sáng tạo, giúp các nước đang phát triển tiếp cận nhanh hơn, mạnh hơn vào thị trường nước ngoài [60, tr.46]. Hình 2.5: Vai trò của thông tin sáng chế Nguồn: Tổng hợp của tác giả Thông tin sáng chế Khai thác Tác động Công nghệ được bộc lộ qua tư liệu sáng chế: - Sáng chế đã hết hạn bảo hộ; - Sáng chế không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ; - Sáng chế đang được bảo hộ ở nước ngoài nhưng không bảo hộ ở trong nước. Khai thác thông tin công nghệ được bộc lộ qua tư liệu sáng chế; Tra cứu, đánh giá TTSC theo: - Tình trạng kỹ thuật hiện tại của từng lĩnh vực công nghệ; - Nhu cầu đổi mới công nghệ. - Áp dụng công nghiệp, công nghệ liên quan, đáp ứng nhu cầu hiện tại của xã hội; - Tạo ra ý tưởng mới, sáng chế mới; tạo ra các sáng chế xung quanh sáng chế gốc; - Định hướng nghiên cứu cho các doanh nghiệp, các tổ chức chính phủ, viện nghiên cứu và các trường đại học.
  • 40. 32 2.2. Lý luận quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế 2.2.1. Các khái niệm cơ bản 2.2.1.1. Hội nhập quốc tế Thuật ngữ “hội nhập quốc tế” (tiếng Anh là “international integration”, tiếng Pháp là “intégration internationale”) có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau: Cách tiếp cận thứ nhất, cho rằng hội nhập là một sản phẩm cuối cùng hơn là một quá trình. Sản phẩm đó là sự hình thành một Nhà nước liên bang kiểu như Hoa Kỳ hay Thụy Sỹ. Để đánh giá sự liên kết, những người theo trường phái này quan tâm chủ yếu tới các khía cạnh luật định và thể chế [79], [123]. Cách tiếp cận thứ hai, xem hội nhập trước hết là sự liên kết các quốc gia thông qua phát triển các luồng giao lưu như thương mại, đầu tư, thư tín, thông tin, du lịch, di trú, văn hóa. từ đó hình thành dần các cộng đồng an ninh. Theo Deutsch, có hai loại cộng đồng an ninh: loại cộng đồng an ninh hợp nhất như kiểu Hoa Kỳ và loại cộng đồng an ninh đa nguyên như kiểu Tây Âu. Như vậy, cách tiếp cận thứ hai này xem xét hội nhập vừa là một quá trình vừa là một sản phẩm cuối cùng [92], [93]. Cách tiếp cận khác, xem hội nhập dưới góc độ là hiện tượng, hành vi các nước mở rộng và làm sâu sắc hóa quan hệ hợp tác với nhau trên cơ sở phân công lao động quốc tế có chủ đích, dựa vào lợi thế của mỗi nước và mục tiêu theo đuổi [70]. Theo Phạm Quốc Trụ (2011), HNQT là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế [70]. Còn theo Đặng Đình Quý (2012), HNQT là hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình chủ động chấp nhận, áp dụng và tham gia xây dựng các luật lệ và chuẩn mực quốc tế nhằm phục vụ tối đa lợi ích quốc gia, dân tộc [59]. Từ hướng tiếp cận ở trên và theo tác giả, khái niệm HNQT của Đặng Đình Quý có cách tiếp cận phù hợp nhất vì xem xét hội nhập như là một quá trình xã hội có nội hàm toàn diện và thường xuyên vận động hướng tới mục tiêu nhất định, đồng thời nêu rõ được hình thức, bản chất của HNQT:
  • 41. 33 Hình thức của HNQT: là một hình thức hợp tác quốc tế ở trình độ cao, được thể hiện thông qua (i) tham gia, ký kết và tuân thủ chặt chẽ các hiệp định song phương và đa phương; (ii) tham gia đầy đủ và tích cực vào các khuôn khổ hợp tác khu vực và quốc tế. Bản chất của HNQT: là quá trình không có giới hạn về thời gian, diễn ra trên nhiều lĩnh vực; là chủ động chấp nhận, tham gia xây dựng và thực hiện các chuẩn mực quốc tế, bao gồm các thể chế, luật lệ, tập quán, nguyên tắc và tiêu chuẩn chung; là quá trình thỏa hiệp, có trường hợp phải đấu tranh để vừa xây dựng được quy tắc chung vừa giữ được lợi ích quốc gia; là quá trình điều chỉnh luật pháp trong nước (xây dựng các luật lệ) phù hợp với các hiệp định song phương và đa phương đã ký kết. HNQT có nội hàm rất rộng, bao gồm hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập chính trị, hội nhập quốc phòng an ninh, hội nhập về văn hóa – xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả tiếp cận HNQT ở khía cạnh kinh tế, tức HNQT về kinh tế. 2.2.1.2. Quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp QLNN là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của nhà nước, QLNN ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Theo Mai Hữu Khuê (2003), QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước (công quyền) để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức chính trị - xã hội, giữ gìn trật tự xã hội (thể chế chính trị) và phát triển xã hội theo mục tiêu đã định [43]. Theo giáo trình quản lý hành chính nhà nước, QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa [39, tr.407]. Như vậy, xét về bản chất QLNN là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội; xét về mặt chức năng của nhà nước, QLNN được xem là một hoạt động của nhà nước trong quản lý xã hội. Do đó, hiểu theo nghĩa rộng, QLNN được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, bao gồm cả ba
  • 42. 34 cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, QLNN không bao gồm hoạt động lập pháp và tư pháp của nhà nước mà đó là hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước để quản lý điều hành các lĩnh vực đời sống theo luật pháp [43, tr.69]. Đó là (i) một tổng thể các tổ chức và các quy chế hoạt động của bộ máy hành pháp có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, được tiến hành bởi các cơ quan có tư cách pháp nhân công quyền; (ii) hệ thống cơ quan này có thẩm quyền tổ chức và điều hành các quá trình kinh tế xã hội, và các hoạt động của tổ chức, cá nhân; (iii) hoạt động hằng ngày đảm nhận các công việc bình thường có tính sự vụ, cụ thể cho đến các công việc phức tạp giúp cho nhà quản lý chỉ đạo, điều hành công việc [43, tr.70]. Nói theo cách khác, trong hệ thống cơ quan hành pháp quốc gia, QLNN được thể hiện trong phạm trù quản lý hành chính nhà nước, đó là QLNN trong lĩnh vực hành pháp, được thực hiện ít nhất là một bên có thẩm quyền hành chính nhà nước. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: Chính phủ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương các cấp. Trong lĩnh vực kinh tế, theo Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), “Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế” [66, tr.21]. Hiện chưa có khái niệm QLNN về SHCN, tuy nhiện xuất phát từ lý luận về SHCN, khái niệm QLNN về kinh tế của Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu và theo hướng tiếp cận nêu trên, tác giả xác lập khái niệm QLNN về SHCN như sau: “Quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên các quan hệ xã hội liên quan đến sở hữu công nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu quốc gia về sở hữu công nghiệp đặt ra trong điều kiện hội nhập quốc tế”.
  • 43. 35 2.2.2. Chủ thể, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, yêu cầu và thách thức của quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế Từ khái niệm QLNN về SHCN ta thấy, về bản chất QLNN về SHCN là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến SHCN; về chức năng, QLNN về SHCN được xem là một hoạt động của nhà nước trong quản lý SHCN: Theo nghĩa rộng, QLNN về SHCN được thực hiện thông qua cả ba loại hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN về SHCN được hiểu như hoạt động quản lý mang bản chất nhà nước nhằm điều hành hệ thống SHCN, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp, được thực hiện ít nhất là một bên có thẩm quyền hành chính nhà nước (Chính phủ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương các cấp). Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác giả tập trung vào QLNN về SHCN theo nghĩa hẹp, được đặt trong bối cảnh HNQT. Theo đó, nội hàm của QLNN về SHCN bao gồm các yếu tố: chủ thể, mục tiêu, nội dung và môi trường của quản lý về SHCN. 2.2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp Chủ thể quản lý thông qua các phương thức nhất định tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đạt tới những mục tiêu nhất định. Theo nghĩa hẹp của khái niệm QLNN về SHCN đã được xác lập, chủ thể QLNN về SHCN là bộ máy hành chính nhà nước tham gia vào quá trình quản lý điều hành hệ thống SHCN – đó là Chính phủ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thực hiện QLNN về SHCN, các cơ quan chính quyền địa phươ00ng các cấp. Trong quan hệ quản lý hành chính, chủ thể QLNN về SHCN là (i) hai bên cùng có thẩm quyền hành chính nhà nước, cùng hoạt động với mục đích đảm bảo trật tự quản lý, đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan hành chính nhà nước. Đây còn được gọi là nhóm quan hệ hành chính công trong lĩnh vực QLNN về SHCN; (ii) một bên có thẩm quyền hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành, điều