SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
................/............... ......../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ BẢO CHI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI - TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
................/............... ......../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ BẢO CHI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI - TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ DIỆU OANH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả được trình bày trong Luận văn này là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ Luận văn nào trước đây.
Học viên
Nguyễn Thị Bảo Chi
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn tới toàn thể cán bộ, giảng
viên khoa sau Đại học, Học viện Hành chính quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền thụ kiến thức trong suốt thời gian học tập tại Học Viện.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp của UBND
thành phố Quảng Ngãi đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Nhân đây xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn cô giáo, Tiến sĩ Trần Thị Diệu
Oanh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình hoàn thành luận
văn của mình.
Do luận văn không thể tránh được những thiếu sót nên tác giả rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy, cô và các bạn để luận văn được hoàn
thiện hơn./.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Ý nghĩa của luận văn..................................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ..................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết khiếu nại ............................................. 7
1.1.1. Khái niệm khiếu nại, khiếu nại hành chính ............................................ 7
1.1.2. Khái niệm giải quyết khiếu nại............................................................. 11
1.1.3. Đặc điểm giải quyết khiếu nại .............................................................. 13
1.1.4. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại ........................................................... 16
1.2. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại......................................... 21
1.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại.......................................................... 21
1.2.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại.................................................................. 23
1.3. Các yếu tố bảo đảm giải quyết khiếu nại.............................................. 33
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật .................................................................. 33
1.3.2. Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức giải quyết khiếu nại ..... 34
1.3.3. Mức độ giám sát của các cơ quan dân cử và toàn xã hội đối với hoạt
động giải quyết khiếu nại................................................................................ 35
1.3.4. Mức độ công khai, dân chủ trong giải quyết khiếu nại ........................ 36
1.3.5. Trình độ dân trí, ý thức pháp luật của người dân.................................. 36
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 37
Chương 2.THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI ............................. 38
2.1. Khái quát về một số yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại của Ủy
ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ................................. 38
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Quảng Ngãi .......... 38
2.1.2. Tình hình khiếu nại và nguyên nhân phát sinh khiếu nại tại thành phố
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 40
2.2. Tình hình giải quyết khiếu nại từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 46
2.2.1. Về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại ............................. 46
2.2.2. Kết quả giải quyết khiếu nại ................................................................. 49
2.2.3. Kết quả kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại tồn đọng, bức
xúc kéo dài ...................................................................................................... 51
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu
nại ............................................................................................................... 54
2.3. Đánh giá chung về giải quyết khiếu nại tại Ủy ban nhân dân thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi......................................................................... 55
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................... 56
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 59
Chương 3QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG
NGÃI .............................................................................................................. 60
3.1. Quan điểm bảo đảm giải quyết khiếu nại ............................................. 60
3.1.1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại ........................ 60
3.1.2. Giải quyết khiếu nại nhằm bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân .......................................................................................................... 61
3.1.3. Tổ chức thi hành nghiêm túc, triệt để các quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật............................................................................. 62
3.2. Dự báo về tình hình khiếu nại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi .........
3.3. Giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi......................................................................... 63
3.3.1. Nâng cao nhận thức về quyền khiếu nại và trách nhiệm của Nhà nước
trong giải quyết khiếu nại................................................................................ 63
3.3.2. Tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung pháp luật về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại.......................................................................................................... 66
3.3.3. Minh bạch hóa quá trình giải quyết khiếu nại ...................................... 70
3.3.4. Nâng cao năng lực thực thi, trách nhiệm công vụ của chủ thể có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại .............................................................................. 71
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động giải quyết khiếu nại............ 73
3.3.6. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật.....................................................75
3.3.7. Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giải
quyết khiếu nại ................................................................................................ 76
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 81
KẾT LUẬN.................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GQKN Giải quyết khiếu nại
HĐND Hội đồng nhân dân
KN Khiếu nại
UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình tiếp công dân trên địa bàn............................... 47
Thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2016................................................. 47
Bảng 2.2: Tổng hợp tỷ lệ đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn.................... 49
Thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2016................................................. 49
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại thuộc thẩm quyền
của UBND thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2016 ............................... 50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khiếu nại là hiện tượng xã hội khách quan xuất hiện trong quản lý nhà
nước. Quyền khiếu nại là quyền tự do, dân chủ cơ bản của công dân được
Hiến pháp quy định và bảo đảm thực hiện, là công cụ pháp lý để công dân đấu
tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
Khiếu nại một trong những hình thức dân chủ trực tiếp để công dân tham gia
quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Để cụ thể hóa quyền khiếu nại của công dân
được quy định trong Hiến pháp và tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giải quyết
khiếu nại, Việt Nam đã ban hành Luật khiếu nại và các văn bản hướng dẫn.
Pháp luật khiếu nại hiện hành mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung, nhưng trước
yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, bảo
đảm quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công dân cho thấy vẫn còn quy định
không phù hợp, chồng chéo, mâu thuẫn, đòi hỏi phải được tiếp tục sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện.
Mặt khác, tình hình khiếu nại hiện nay diễn biến phức tạp, số lượng
đơn khiếu nại, tố cáo tăng ở nhiều lĩnh vực, tính chất khiếu nại, tố cáo gay
gắt, nhạy cảm, tình trạng khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp vẫn còn diễn
ra. Trong khi đó, hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước
mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, tạo cơ sở cho việc bảo đảm và
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém
như: thủ trưởng một số cơ quan nhà nước và những người có thẩm quyền còn
thiếu trách nhiệm, nhận thức chưa đầy đủ về công tác giải quyết khiếu nại;
chất lượng giải quyết khiếu nại còn thấp, số lượng vụ việc giải quyết sai
chiếm tỷ lệ không nhỏ; vi phạm các quy định về thẩm quyền, trình tự, thời
hạn giải quyết khiếu nại; nhiều quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật nhưng chậm thi hành hoặc không được thi hành; công tác
2
thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật khiếu nại chưa được quan tâm đúng
mức; hiệu quả giải quyết khiếu nại còn hạn chế; kỷ cương, kỷ luật trong giải
quyết khiếu nại bị buông lỏng, những vi phạm pháp luật khiếu nại chưa được
xử lý nghiêm minh, trình độ cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại còn hạn
chế v..v.
Cùng với đổi mới đất nước, Thành phố Quảng Ngãi được Tỉnh ủy, Uỷ
ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ngãi xác định là thành phố trọng điểm
công nghiệp và đô thị của tỉnh. Trong 10 năm trở lại đây, Thành phố Quảng
Ngãi đã tổ chức thu hồi, giải phóng mặt bằng trên 10.000 ha đất để phục vụ
phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng, phát triển công nghiệp. Việc
phát sinh những mâu thuẫn về lợi ích, về cơ chế trong công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng, trong tranh chấp quyền sử dụng đất,... là rất lớn. Nếu,
UBND thành phố Quảng Ngãi không thực hiện tốt công tác giải quyết đơn
thư, khiếu nại sẽ ảnh hưởng và kìm hãm phát triển kinh tế-xã hội, gây mất ổn
định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của địa phương, tạo điều kiện cho
kẻ xấu kích động, gây rối.
Trong những năm qua, trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, số lượt người
trực tiếp đến cơ quan hành chính nhà nước ở cả cấp xã, phường và cấp thành
phố để khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh tăng theo từng năm; số lượng
đơn thư và tính chất, mức độ phức tạp của các vụ việc ngày càng gay gắt và
dễ phát sinh “điểm nóng”. Một số vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh đông người phức tạp, tồn đọng, kéo dài đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi
tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành và UBND thành phố kiểm tra, xác minh,
rà soát; tổ chức đối thoại để giải quyết kịp thời, tình hình đã có chuyển biến
tích cực.
Song, ở một số nơi vẫn còn vụ việc khiếu nại đông người phức tạp tuy đã
được các cấp, các ngành xem xét giải quyết nhưng công dân vẫn chưa nhất trí,
3
tiếp tục khiếu kiện kéo dài như: một số công dân ở phường Quảng Phú, khiếu
nại việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án Khu công nghiê ̣p
Quảng Phú; các hộ dân ở phường Trương Quang Trọng khiếu nại về Bồi
thường giải phóng mặt bằng Dự án khu dân cư 577; các hộ dân ở xã Nghĩa An
khiếu nại việc Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp…Tình hình khiếu nại nêu
trên đã ít nhiều ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và tiềm ẩn những nguy cơ làm
mất ổn định chính trị- xã hội tại một số xã, phường trong một số thời điểm; có
nơi đã xuất hiện những mâu thuẫn phát sinh giữa người dân với chính quyền,
giữa người dân với nhà đầu tư; một số dự án đầu tư xây dựng, do tác động của
khiếu nại, tố cáo đã làm cho dự án bị chậm triển khai hoặc phải tạm dừng thi
công kéo dài nhiều năm, ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế- xã hội và môi
trường thu hút đầu tư chung trên địa bàn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên lựa chọn đề tài“Giải quyết
khiếu nại - Từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi" làm
luận văn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, công tác giải quyết khiếu nại là vấn đề đã được nhiều
công trình nghiên cứu đề cập đến ở góc độ lý luận và thực tiễn. Trong đó phải
kể đến: Giáo trình Thanh tra và giải quyết khiếu nại, Khoa Hành chính nhà
nước, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2008; Tài liệu về thẩm quyền giải
quyết khiếu nại hành chính của GS.TS. Phạm Hồng Thái - Khoa Luật -
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Các công trình khoa học tiêu biểu như: đề
tài khoa học cấp bộ “Hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chỉnh ở Việt
Nam” của Thanh tra chính phủ năm 2004; sách chuyên khảo “Cải cách thủ tục
hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân ở nước ta hiện nay” năm 2000
của PTS Vũ Thư — ThS. Lê Hồng Sơn, “ Một số vấn đề về đổi mới cơ chế giải
quyết khiếu kiện hành chính ở Việt Nam” năm 2004;“Hoàn thiện thủ tục pháp lý
4
giảỉ quyết khiếu nại của công dân” Viện Nhà nước và Pháp luật năm 2005; Luận
văn Thạc sĩ năm 2009 của tác giả Ngô Thị Thành An đề tài “Giải quyết khiếu
nại hành chỉnh ở huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định thực trạng và giải pháp”; Luận
văn Thạc sĩ năm 2009 của tác giả Nguyễn Anh Tuấn đề tài “Hoàn thiện pháp
luật về khiếu nại ở Việt Nam trong điêu kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền”; Luận
văn Thạc sĩ năm 2010 của tác giá Nguyễn Thị Thu đề tài “Cơ chế giải quyết
khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay” gần đây có Luận án Tiến sĩ năm 2013
của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh đề tài “Đảm bảo pháp lý thực hiện quyền khiếu
nại hành chỉnh của công dân ở nước ta hiện nay”;...
Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về giải quyết
khiếu nại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Các công
trình trên sẽ là các tư liệu để luận văn tham khảo và kế thừa.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại; đánh
giá đầy đủ, đúng mức tình hình hoạt động công tác tiếp dân, xử lý đơn thư
trong giải quyết khiếu nại và thực trạng giải quyết khiếu nại trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản
bảo đảm giải quyết khiếu nại tại UBND thành phố Quảng Ngãi nói riêng và
cả nước nói chung, tránh tình trạng đơn thư vượt cấp, kéo dài…
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nắm vững các văn bản theo quy định của Luật Khiếu nại 2011.
- Khi đưa ra số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và có nguồn.
- Đề ra biện pháp khắc phục cụ thể, đưa ra kiến nghị và đề xuất phải có
tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Tổng hợp được kết quả tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại
5
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2016
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Giải quyết khiếu nại hành chính của UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi.
Phạm vi nghiên cứu:
Giải quyết khiếu nại hành chính của UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn từ 2013 đến 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luâ ̣n: Viê ̣c nghiên cứ u đề tài dựa trên phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin là biện chứng, duy vật lịch sử và quan điểm của
Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, Học viên sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống, cụ thể: phương
pháp phân tích được áp dụng khi xem xét quy đi ̣nh của các văn bản pháp luâ ̣t
về khiếu na ̣i và giải quyết khiếu na ̣i. Về phương pháp thống kê, tác giả đã sử
dụng khi tìm hiểu một số nguyên nhân phát sinh đơn tư khiếu na ̣i, các yếu tố
ảnh hưởng đến hiê ̣u quả giải quyết khiếu na ̣i. Ngoài ra, tác giả lia65n văn còn
sử dụng một số phương pháp: phương pháp đối chiếu, phương pháp so sánh...
6. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài góp phần làm tốt hơn công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi, một mặt để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của
nhân dân, bảo đảm để pháp luật được thực hiện nghiêm minh, mặt khác sẽ
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế-xã
hội phát triển; đồng thời - là tài liệu hữu ích để cán bộ, công chức, viên chức
khi thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong toàn thành phố
Quảng Ngãi cùng tham khảo vận dụng khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
6
Đối với công tác đào tạo cán bộ khoa học: Thông qua việc nghiên cứu
Đề tài tạo điều kiện để cán bộ tham gia nghiên cứu nâng cao trình độ lý luận,
năng lực chuyên môn, nhất là kỹ năng tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình
qua đó góp phần giải quyết tốt hơn khiếu nại, hoàn thiện kỹ năng nghiên cứu
của cá nhân và tập thể khoa học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại
Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại tại thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại – Từ thực
tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết khiếu nại
1.1.1. Khái niệm khiếu nại, khiếu nại hành chính
1.1.1.1. Khái niệm khiếu nại
Khiếu nại là một hình thức cá nhân, tổ chức yêu cầu các cơ quan Nhà
nước hay tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang xem xét khi có căn
cứ cho rằng quyết định hay hành vi của những cơ quan, tổ chức này xâm
phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân. Điều 30 Hiến
pháp 2013 quy định:
Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và
phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật; Nghiêm cấm việc trả thù
người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu
cáo làm hại người khác. Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan Nhà nước
xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định.
Có nhiều cách định nghĩa về khiếu nại, nhưng theo quy định tại Điều 2,
Luật Khiếu nại năm 2011 thì:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng
8
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.[32]
Mọi công dân Việt Nam đều có quyền khiếu nại, ngay cả khi người đó
phạm tội hình sự và có thể bị hạn chế một số quyền khác theo quy định của
pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền khiếu nại quyết định, hành vi hành
chính cũng có những điều kiện nhất định. Chẳng hạn như điều kiện về mối
quan hệ nhân quả giữa quyết định, hành vi hành chính với hậu quả xảy ra trên
thực tế- tức quyền, lợi ích của người khiếu nại phải liên quan trực tiếp đến
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại hoặc việc khiếu nại
phải thực hiện theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định. Theo quy định
của Luật Khiếu nại năm 2011, việc quy định cơ quan, tổ chức có quyền khiếu
nại vì trên thực tế các tổ chức xã hội cũng chịu sự tác động của các quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra,
trong quá trình quản lý nhà nước nhiều khi cơ quan hành chính nhà nước cũng
có các quyết định hành chính, hành vi hành chính ảnh hưởng tới các cơ quan
nhà nước.
Tại Luận văn, một số khái niệm sau được hiểu thống nhất với cách giải
thích tại Luật Khiếu nại 2011: Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức
hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại; Rút khiếu nại là việc
người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chấm dứt
khiếu nại của mình; Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân; Người bị khiếu
nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức bị khiếu nại; Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá
9
nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; Người có quyền, nghĩa vụ liên
quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà không phải là người khiếu nại, người bị
khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ
của họ; Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết khiếu nại. [32]
1.1.1.2. Khiếu nại hành chính
Từ điển Bách khoa Việt Nam đưa ra định nghĩa về khiếu nại hành chính
như sau: “Khiếu nại hành chính là việc cá nhân hay tổ chức đề nghị cơ quan
hành chính nhà nước xem xét, sửa chữa một hành vi hay một quyết định hành
chính mà họ cho là hành vi và quyết định đó không đúng pháp luật, gây thiệt
hại hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ.” [36, tr.506-
507].
Khái niệm này phản ánh khá đầy đủ bản chất của khiếu nại hành chính,
đồng thời phân biệt được khiếu nại hành chính với khiếu nại khác. Đó là
khiếu nại của cá nhân hoặc tổ chức đối với quyết định hành chính hoặc hành
vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước. Quan
niệm này xuất phát từ việc xem xét khái niệm khiếu nại hành chính dưới góc
độ là quyền chủ quan của công dân. Vì vậy, theo cách định nghĩa này, các quy
định pháp luật về khiếu nại hành chính sẽ hết sức thuận lợi, cởi mở để cá
nhân, tổ chức có thể thực hiện quyền khiếu nại hành chính. Tuy nhiên, theo
quy định của pháp luật hiện hành, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
hành chính không chỉ là các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy, khái niệm trên vẫn chưa
được coi là khái niệm đầy đủ, phù hợp. Trên thực tế, khiếu nại hành chính là
phương thức quan trọng mà thông qua đó công dân yêu cầu các cơ quan nhà
nước để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời là phương tiện mà
nhờ nó các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức trong các cơ quan đó
10
kiểm tra được tính pháp lý, tính đúng đắn của các quyết định, hành vi mà mình
đã thực hiện. Khiếu nại hành chính phải chứa đựng các chứng cứ của việc vi
phạm các quyền hoặc lợi ích được pháp luật quy định. Do vậy, có thể hiểu
khiếu nại hành chính là hình thức bảo vệ quyền công dân trước các quyết định
hoặc hành vi vi phạm của cơ quan nhà nước. Khi có một khiếu nại hành chính
cũng đồng nghĩa với việc một cơ quan, tổ chức hoặc công dân cho rằng quyền,
lợi ích mà pháp luật quy định cho họ đã bị xâm hại hoặc có thể bị xâm hại.
Từ khái niệm khiếu nại được nêu trong Luật Khiếu nại năm 2011, thì
khiếu nại hành chính được hiểu là:
Khiếu nại hành chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ,
công chức theo thủ tục do pháp luật quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính Nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn
cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình.
Từ khái niệm trên, khiếu nại hành chính có những đặc điểm sau:
Biểu hiện của tranh chấp hành chính và cơ sở phát sinh khiếu nại là
xung đột lợi ích giữa Nhà nước với cá nhân, tổ chức.
Đối tượng của khiếu nại hành chính là quyết định hành chính, hành vi
hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức.
Khiếu nại hành chính được thực hiện theo thủ tục hành chính
Mục đích của khiếu nại hành chính là bảo vệ quyền và lợi ích của cá
nhân, tổ chức
Tại Luận văn, một số khái niệm sau được hiểu thống nhất với cách giải
thích tại Luật Khiếu nại 2011:
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
11
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết
định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được
áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc
không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
1.1.2. Khái niệm giải quyết khiếu nại
Theo qui định tại khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại, đã được Quốc hội
thông qua ngày 11/11/ 2011 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2012 giải thích từ
ngữ qui định về giải quyết khiếu nại “ Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác
minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại” [32, tr.9].
Để giải quyết khiếu nại cần phải có cơ chế ràng buộc lẫn nhau tạo ra
phương thức hoạt động phù hợp với qui định pháp luật, những qui định về
thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan có chức năng giải quyết các khiếu
nại và mỗi quan hệ giữa các cơ quan với nhau trong quá trình giải quyết khiếu
nại nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
được pháp luật ghi nhận và đảm bảo thực hiện. Theo qui định của pháp luật
hiện hành giải quyết khiếu nại được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, được
tiến hành theo những trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Từ thủ tục thụ lý,
tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận đến việc ban hành quyết định giải
quyết, tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại cũng như hình thành
cấp giải quyết theo trật tự thứ bậc đều thể hiện rõ nét những đặc điểm của
hoạt động của cơ quan nhà nước.
12
Để giải quyết khiếu nại, thông thường được tổ chức thực hiện thông
qua cơ chế hành chính, tư pháp. Đây là những cơ chế mang tính chất phổ biến
ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và nó cũng là các cơ chế được ghi nhận và
thực hiện ở Việt Nam.
Cơ chế giải quyết khiếu nại là toàn bộ những quy định về thẩm quyền
và trách nhiệm của các cơ quan hành chính, tư pháp trong quá trình giải quyết
các khiếu nại: trình tự, thủ tục giải quyết và mối quan hệ giữa các cơ quan có
thẩm quyền với các cơ quan khác trong quá trình giải quyết các khiếu nại
nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được
pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện.
Bản chất của giải quyết khiếu nại xét cho cùng đó là việc giải quyết
mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, giữa người quản lý và người bị quản
lý, giữa đương sự và người tham gia tiến hành tố tụng khi xảy ra tranh chấp
trong lĩnh vực hành chính, tư pháp và để giải quyết mối quan hệ đó những
phương pháp, cách thức nào sẽ được sử dụng để giải quyết từng tranh chấp cụ
thể:
Giải quyết khiếu nại hành chính tức là giao trách nhiệm và thẩm quyền
giải quyết khiếu nại cho các cơ quan hành chính nhà nước. Việc giải quyết tại
cơ quan hành chính có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và việc giải
quyết đó khá linh hoạt, đúng với tính chất của hoạt động quản lý với mục đích
cao nhất là giải quyết ổn thỏa những bất đồng về mặt lợi ích giữa người dân
và cơ quan nhà nước” [27, tr.34]. Ưu điểm của giải quyết khiếu nại bằng cơ
chế hành chính thể hiện rõ nhất ở chỗ: khi giải quyết khiếu nại, cơ quan hành
chính nhà nước ngoài việc xem xét, đánh giá tính hợp pháp của quyết định,
hành vi còn có thể tính đến cả tính hợp lý của các quyết định, hành vi này để
phán quyết. Mặt khác, đối với giải quyết khiếu nại thì cơ quan nhà nước
không chỉ quan tâm đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
13
khiếu nại mà còn quan tâm đến việc bảo đảm cho hoạt động của cơ quan nhà
nước không bị ách tắc, không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, quản lý
cũng như lợi ích chung của xã hội, trong khi tòa án trước hết quan tâm đến
việc đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho người khiếu nại, cho từng cá nhân
cụ thể.
Tuy nhiên, giải quyết khiếu nại cũng thể hiện nhiều hạn chế như: trên
cương vị của người đứng đầu một cơ quan quản lý thủ trưởng các ngành, các
cấp có quá nhiều việc phải giải quyết nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý của
mình nên không thể dành hết thời gian, tâm trí để giải quyết khiếu nại. Mặt
khác do tính chất phức tạp của công tác này khiến không ít người tỏ ra ngại
ngùng hay đùn đẩy, né tránh. Hạn chế nữa là tính khách quan thường không
được đảm bảo bởi việc giải quyết do một người quyết định và bởi cả tính chất
phức tạp phụ thuộc khiến người có thẩm quyền giải quyết và ra quyết định
giải quyết khiếu nại khó độc lập khi xem xét và đưa ra phán quyết của mình.
Những hạn chế đó khiến cho nhiều vụ việc không được giải quyết, giải quyết
quá chậm hoặc giải quyết không khách quan, làm thiệt hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
Căn cứ vào qui định của Luật Khiếu nại và đặc trưng của hoạt động
giải quyết khiếu nại có thể đưa ra khái niệm giải quyết khiếu nại như sau:
“Giải quyết khiếu nại là hoạt động kiểm tra, thụ lý, xác minh, kết luận tính hợp pháp
và tính hợp lý của quyết định, hành vi bị công dân khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan nhà nước để có biện pháp giải quyết theo qui định pháp luật,
nhằm đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của công dân và lợi ích của Nhà nước và xã
hội”.
1.1.3. Đặc điểm giải quyết khiếu nại
Trên cơ sở phân tích khái niệm về giải quyết khiếu nại có thể nhận thấy
giải quyết khiếu nại có những đặc điểm sau:
14
Thứ nhất, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.
Giải quyết khiếu nại là hoạt động xem xét, giải quyết của chủ thể là
người có thẩm quyền tiến hành quá trình giải quyết, mọi khía cạnh, mọi tình
tiết đều phải được xem xét cẩn trọng và dựa trên cơ sở các quy định, yêu cầu
của pháp luật đã được xác định để ra quyết định cụ thể.
Hoạt động giải quyết khiếu nại không xuất phát từ ý chí đơn phương
của Nhà nước như những trường hợp xử lý vi phạm hành chính hay những
trường hợp khác mà chỉ được áp dụng khi có sự yêu cầu của người khiếu nại,
tức là khi họ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc giải quyết khiếu nại không chỉ thể
hiện quyền hạn mà còn là trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với người
khiếu nại trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong hoạt
động quản lý nhà nước.
Quyết định giải quyết khiếu nại là quyết định bằng văn bản buộc các
chủ thể phải nghiêm chỉnh thực hiện khi quyết định đó phát sinh hiệu lực
pháp luật. Trong những trường hợp cần thiết nó được đảm bảo thực hiện
thông qua việc cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Nếu vi phạm tuỳ theo
mức độ có thể bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Thứ hai, giải quyết khiếu nại là hoạt động phải tuân theo những hình
thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
Giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính chất đặc thù do người có
thẩm quyền thực hiện và phải tuân theo những hình thức, thủ tục chặt chẽ
theo quy trình quy định của pháp luật và phải công khai, dân chủ (từ khâu thụ
lý, tiến hành kiểm tra xác minh, ban hành quyết định giải quyết và tổ chức
thực hiện quyết định giải quỵết). Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp
quyền hiện nay thì việc quy định và công khai hoá những vấn đề trên là hết
15
sức cần thiết. Những quy định này sẽ là cơ sở góp phần tạo sự minh bạch để
các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong
quản lý nhà nước; đồng thời, nó cũng là căn cứ để xã hội thực hiện sự giám
sát quá trình thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước.
Thứ ba, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính cá bỉệt, cụ thể. Tính
cụ thể và cá biệt thể hiện ở chỗ việc áp dụng này được thực hiện và có hỉệu
lực với từng chủ thể, từng tình huống cụ thể và chỉ có giá trị pháp lý đối với
chủ thể xác định được nêu trong văn bản áp dụng, với các chủ thể khác nó
không làm nảy sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Trong giải quyết khiếu nại
có đối tượng là những quan hệ pháp luật cụ thể phảt sinh trong lĩnh vực khiếu
nại cần đến sự điều chỉnh cá biệt, cụ thể của pháp luật trong lĩnh vực khiếu
nại. Trên cơ sở các quy định chung của các pháp luật về khiếu nại, chủ thể
giải quyết khiếu nại sẽ phân tích, đánh giá và lựa chọn các luật phù hợp để áp
dụng đối với những tình huống cụ thể để ban hành văn bản giải quyết và tổ
chức thực hiện.
Thứ tư, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính khoa học, sáng tạo.
Trong quá trình vận dụng cái chung để giải quyết các việc riêng lẻ, cụ thể đòi
hỏi người có thẩm quyền khi giải quyết khiếu nại phải vận dụng cái chung
phù hợp vởi cái riêng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, xã hội
luôn vận động, biến đổi và phát triển nên không phải lúc nào pháp luật cũng
dự liệu hết được mọi tình huống trong thực tế nảy sinh. Trong trường hợp
pháp luật chưa quy định hoặc quy định còn chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa
rõ ràng thì yêu cầu chủ thể giải quyết khiếu nại hành chính trong khuôn khổ
của pháp luật cho phép phải biết vận dụng pháp luật một cách khoa học, sáng
tạo linh hoạt, không dập khuôn máy móc. Để đạt tới điều đó đòi hỏi người có
thẩm quyền, trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại phải có ý thức pháp luật
cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng
16
và có trình đô chuyên môn. Song, việc vận dụng pháp luật phải tuân thủ
nguyên tắc là việc vận dụng pháp luật đó phải đảm bảo được lợi ích của Nhà
nước, của xã hội; bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của công dân
nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Kết quả giải quyết khiếu nại
được thực hiện bằng văn bản (quyết định giải quyết khiếu nại), có những đặc
điểm sau: Quyết định giải quyết khiếu nại do người có thẩm quyền ban hành
và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước; Quyết định
giải quyết khiếu nại phải nêu cụ thể tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cá
nhân là người khiếu nại, văn bản này chỉ áp dụng một lần; Quyết định giải
quyết phải nêu rõ căn cứ vào văn bản pháp luật để ban hành về thẩm quyền
cũng như nội dung văn bản giải quyết; kết quả giải quyết cụ thể; quyền và
nghĩa vụ của các bên có liên quan...
Tóm lại, giải quyết khiếu nại là quá trình xác minh, thẩm định tính
chính xác, tính hợp pháp các tài liệu, chứng cứ, số liệu... và các bước tiến
hành ban hành quyết định, hành vi bị khiếu nại, qua đó đánh giá việc đúng,
sai, hợp pháp, hợp lý đối với quyết định, hành vi người có thẩm quyền. Vì
vậy, đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải am hiểu sâu,
rộng về các chủ trương, quan điểm, những chính sách, quy định của pháp luật
qua các giai đoạn, thời kỳ của Đảng và Nhà nước ta. Chủ thể trong quá trình
giải quyết phải có óc phán đoán, khả năng tư duy để phân tích, đánh giá, tìm
đúng bản chất và hiện tượng vụ việc, lựa chọn pháp luật phù hợp làm căn cứ
để giải quyết vụ việc.
1.1.4. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại
1.1.4.1. Nguyên tắc pháp chế
Quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
tính bắt buộc đối với mọi chủ thể bị áp dụng pháp luật và các chủ thể khác có
liên quan. Điều này thể hiện ở chỗ dù việc áp dụng pháp luật được thể hiện
17
dưới hình thức nào thì quyết định hành chính cũng chỉ do chủ thể có thẩm
quyền ban hành, nên về nguyên tắc là buộc các chủ thể phải nghiêm chỉnh
thực hiện khi quyết định đó phát sinh hiệu lực pháp luật. Trong những trường
hợp cần thiết nó được đảm bảo thực hiện thông qua việc cưỡng chế bằng
quyền lực nhà nước. Trong hoạt động quản lý nhà nước, áp dụng pháp luật
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hết sức đa dạng và phức tạp nhằm
điều chỉnh rất nhiều quan hệ xã hội với những phạm vi, lĩnh vực và với nhiều
chủ thể khác nhau. Vì vậy, pháp luật đòi hỏi là trong quá trình áp dụng pháp
luật, cơ quan, tổ chức, người có chức năng, thẩm quyền phải hết sức cẩn trọng
trước khi ban hành quyết định. Nếu vi phạm tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý
bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong giải
quyết khiếu nại về đất đai, nguyên tắc pháp chế không những nhằm để phù
hợp với pháp luật hiện hành mà còn nhằm phù hợp với chủ trương, chính sách
của nhà nước trong từng giai đoạn cách mạng khác nhau với những điều kiện
lịch sử, kinh tế, xã hội khác nhau.
Giải quyết khiếu nại của các chủ thể có thẩm quyền là hoạt động phải
tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Bởi vì,
xuất phát từ tầm quan trọng của đất đai cũng như công tác giải quyết khiếu
nại về đất đai, chủ thể bị áp dụng pháp luật có thể được hưởng những lợi ích
rất lớn hoặc chịu những hậu quả nghiêm trọng do hành vi áp dụng pháp luật
gây ra. Mặt khác việc quy định một cách chặt chẽ hình thức, trình tự, thủ tục
và thẩm quyền sẽ tạo ra cơ sở pháp lý, công cụ quan trọng để UBND cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý của mình. Những quy định này sẽ góp
phần tạo sự minh bạch trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của
UBND cấp huyện, đây cũng là cơ sở để UBND cấp huyện thực hiện chức
năng nhiệm vụ của mình trong quản lý nhà nước về đất đai; đồng thời, nó
18
cũng là căn cứ để các cơ quan dân cử và toàn xã hội thực hiện sự giám sát giải
quyết khiếu nại đất đai của chính quyền các cấp.
1.1.4.2. Nguyên tắc đối thoại
Xuất phát từ quan điểm, khiếu nại, tố cáo là một quyền tự nhiên, do tạo
hóa ban tặng, gắn liền với con người, thiêng liêng và bất khả xâm phạm;
Quyền khiếu nại, quyền tố cáo của công dân là để đối trọng và ngăn cản, hạn
chế quyền lực Nhà nước nhằm bảo vệ quyền lực nhân dân, quyền và tự do của
con người. Theo quy định của Luật Khiếu nại và một số văn bản hướng dẫn
thi hành, thì việc giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ được tổ chức “nếu yêu cầu
của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì
người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng
giải quyết khiếu nại”.
Và việc tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai là bắt buộc
Đối thoại trong giải quyết khiếu nại, vừa nâng cao chất lượng giải quyết,
nâng cao trình độ của người trực tiếp giải quyết, vừa giảm được bức xúc của
người khiếu nại, người tiếp phải nắm rõ nội dung khiếu nại, nguyên nhân,
xem xét toàn diện các khía cạnh pháp lý, những điều bất hợp lý, không đúng
của nội dung khiếu nại, đưa ra các căn cứ phản bác có căn cứ thì người khiếu
nại mới thỏa mãn và thấy rằng những vấn đề khiếu nại là không đúng. Đồng
thời, qua việc đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người giải quyết khiếu
nại có thể tuyên truyền, giải thích pháp luật, tăng sự hiểu biết pháp luật cho
người khiếu nại, một khi được giải thích cặn kẽ, có lý, có tình người khiếu nại
có thể sẽ không còn khiếu nại nữa.
1.1.4.3. Nguyên tắc khách quan
19
Việc các cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền vừa ban
hành quyết định quản lý, điều hành các lĩnh vực kinh tế-xã hội, vừa giải quyết
các khiếu nại nói chung và giải quyết khiếu nại đối với các quyết định do
mình ban hành, đòi hỏi trong giải quyết phải thực hiện nguyên tắc khách
quan, công tâm. Nguyên tắc khách quan trong giải quyết khiếu nại sẽ góp
phần đảm bảo hợp lý, hợp tình, qua đó để người dân tin vào sự công bằng
trong giải quyết khiếu nại; đồng thời góp phần giúp người giải quyết khiếu nại
giảm được thời gian, công sức vào việc giải quyết khiếu nại, nâng cao hiệu
quả giải quyết khiếu nại. Nguyên tắc khách quan, được cụ thể trong thủ tục
giải quyết khiếu nại, như trong trường hợp cần thiết người giải quyết khiếu
nại có thể mời đại diện tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp
có liên quan tham dự; đối với những vụ việc phức tạp, trước khi ra quyết định
giải quyết, nếu thấy cần thiết người giải quyết khiếu nại có thể thành lập Hội
đồng tư vấn để tham khảo ý kiến; người có thẩm quyền giải quyết phải công
bố công khai quyết định giải quyết…
1.1.4.4. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Điều 12 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính Phủ về
quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại quy định rõ: “Trong thời hạn
15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết
khiếu nại theo một trong các hình thức quy định tại Khoản 2 của Luật Khiếu
nại”. Minh bạch trước hết là thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo phải có quyết định giải quyết
theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật, đồng thời nghiêm chỉnh chấp hành
quyết định đang có hiệu lực thi hành. Nguyên tắc công khai minh bạch trong
giải quyết khiếu nại đất đai nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây
dựng và củng cố nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân; thực hiện
20
nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước,
góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Tình trạng thiếu công khai minh bạch trong giải quyết khiếu nại hiện nay
là một trong những lý do người khiếu nại tiếp tục khiếu kiện; mặt khác nếu
không làm tốt công tác công khai minh bạch trong giải quyết khiếu nại sẽ là
cơ sở để kẻ xấu lợi dụng kích động, lôi kéo quần chúng, tập hợp đông người
để khiếu kiện. Do vậy, xem xét, kết luận, giải quyết khiếu nại phải thực hiện
tốt nguyên tắc công khai minh bạch.
1.1.4.5. Nguyên tắc dân chủ
Nguyên tắc dân chủ trong giải quyết khiếu nại được thể hiện ngay từ tổ
chức việc tiếp công dân, đối thoại với công dân và chỉ đạo quyết liệt của các
cấp chính quyền. Điều 61 của Luật Khiếu nại nêu rõ: Thủ trưởng cơ quan nhà
nước, Chủ tịch UBND các cấp trực tiếp tiếp công dân định kỳ…Việc tiếp
công dân của Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan nhà nước phải gắn
với việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền và chỉ đạo giải quyết khiếu nại
theo thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan nhà nước do mình quản lý.
Thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ trong giải quyết khiếu nại sẽ góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết khiếu nại, góp phần ổn định chính
trị-xã hội, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1.1.4.6. Nguyên tắc kịp thời
Giải quyết khiếu nại là một trong những nhiệm vụ thường xuyên, quan
trọng của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cơ quan và đơn vị. Kịp thời giải
quyết khiếu nại sẽ góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân,
kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, giữ gìn kỷ cương
trật tự xã hội. Đồng thời, cũng là cơ hội để cơ quan nhà nước nhìn nhận
những lỗ hổng pháp luật, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục, tạo cơ sở vững
21
chắc, thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, cá nhân được trao
quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước.
1.2. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại
1.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính và
hành vi hành chính là vấn đề trọng tâm của Luật khiếu nại, được quy đi ̣nh ta ̣i
mục 1 Chương III Luâ ̣t Khiếu na ̣i 2011, riêng thẩm quyền Chủ ti ̣ch UBND
cấp huyê ̣n được quy đi ̣nh ta ̣i Điều 18 Luâ ̣t Khiếu na ̣i 2011. Một mặt, nó thể
hiện quan điểm của Nhà nước khi xử lý vấn đề này; mặt khác, nó tạo ra cơ sở
pháp lý hết sức quan trọng cho toàn bộ quá trình giải quyết khiếu nại đảm bảo
thực hiện quyền khiếu nại của công dân.
Về nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính,
hành vi hành chính:
Mặc dù trong Luật khiếu nại không nêu ra một nguyên tắc khái quát
vấn đề thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng từ những quy định cụ thể của
Luật, chúng ta có thể thấy rõ rằng: thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc về
các cơ quan hành chính nhà nước mà trước hết là thuộc người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước thể hiện mối quan hệ giữa một bên là người bị
quản lý (mà chủ yếu là công dân) và bên kia là cơ quan quản lý nhà nước: nếu
một quyết định hành chính hay một hành vi hành chính bị khiếu nại và bị coi
là trái pháp luật thì có thể chính cơ quan hành chính nhà nước ấy sẽ thay đổi
quyết định về hành vi bị khiếu nại, trả lại các quyền và lợi ích hợp pháp cho
công dân, cơ quan, tổ chức đã bị xâm hại bởi quyết định hành chính, hành vi
hành chính. Thẩm quyền của thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước
từng cấp, từng ngành trong giải quyết khiếu nại hành chính được xác định
theo nguyên tắc sau đây:
22
+ Giải quyết các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của chính mình.
+ Giải guyết các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
+ Giải quyết các khiếu nại mà cấp dưới trực tiếp giải quyết nhưng còn
có khiếu nại.
Tuy nhiên trong từng cấp thì thẩm quyền đó có những nét đặc biệt riêng
và được các điều luật quyết định cụ thể:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại
lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời
hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giám đốc sở và cấp tương đương giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức
do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương
đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã
23
hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại
lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần
đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa
được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại
giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan
thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Bộ trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực
tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu
nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải
quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại
lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về
thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của mình.
1.2.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại
Thủ tục giải quyết khiếu nại được tiến hành qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có nhiệm vụ riêng mang tính đặc thù về phạm vi hoạt động giải
quyết, do đó trong mỗi giai đoạn cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tư
24
pháp có thẩm quyền lại thực hiện theo những trình tự, thủ tục khác nhau. Các
giai đoạn này có tính độc lập tương đối, đồng thời có quan hệ khắng khít và
mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề của giai đoạn sau, ngược lại kết
quả của giai đoạn sau lại là sự kiểm chứng tính đúng đắn của giai đoạn trước
và tất cả các giai đoạn này hợp thành một quy trình giải quyết khiếu nại. Quy
trình giải quyết khiếu nại hành chính được hiểu là cách thức tiến hành một
chuỗi những hoạt động thụ lý đơn, xác minh, kết luận và ra quyết định của
người giải quyết khiếu nại, được thực hiện theo trình tự nhất định do các qui
phạm pháp luật về khiếu nại qui định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khiếu nại và người bị khiếu nại.
Cho dù cấp có thẩm quyền nào giải quyết, đều phải thực hiện theo quy
trình thủ tục mang tính nghiệp vụ chung, với các bước như sau:
- Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại và thụ lý đơn khiếu nại
- Chuẩn bị giải quyết vụ, việc khiếu nại;
- Xác minh, kết luận vụ, việc khiếu nại;
- Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;
- Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và hoàn
chỉnh hồ sơ vụ việc.
Quy trình xử lý đơn khiếu nại được quy định tại Thông tư số
07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định tại
Điều 5 và Điều 6 như sau:
Đơn được tiếp nhận từ các nguồn sau:
+ Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính.
+ Đơn do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp gửi đến qua bộ phận
tiếp nhận đơn của cơ quan, tổ chức, đơn vị; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, Ban Tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân.
25
+ Đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo
chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến theo quy định của pháp luật.
+ Đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ
quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để xử
lý theo thẩm quyền.
Phân loại đơn:
- Phân loại theo nội dung đơn, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại;
+ Đơn tố cáo;
+ Đơn kiến nghị, phản ánh;
+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau.
- Phân loại theo điều kiện xử lý, bao gồm đơn đủ điều kiện xử lý, đơn
không đủ điều kiện xử lý.
Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo,
người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ,
chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn;
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại;
- Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
- Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;
- Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy
định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo
được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.
Đơn không đủ điều kiện xử lý.
26
- Là đơn không đáp ứng các yêu cầu tại điểm a khoản này;
- Đơn đã được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong đó
đã gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đúng người có thẩm quyền giải
quyết;
- Đơn đã được hướng dẫn một lần về cùng nội dung.
Phân loại theo thẩm quyền giải quyết:
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Phân loại đơn theo số lượng người khiếu nại, người tố cáo, người kiến
nghị, phản ánh:
- Đơn có họ, tên, chữ ký của một người;
- Đơn có họ, tên, chữ ký của nhiều người (từ 05 người trở lên).
Phân loại đơn theo giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn:
- Đơn có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc;
- Đơn không kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc.
Phân loại theo thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước
(bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp và
(cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân nhân các cấp hoặc của cơ quan
hành chính khác);
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử, gồm đơn thuộc
thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội; các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp
và các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp;
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi
hành án;
27
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp; tổ chức tôn giáo;
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của doanh nghiệp nhà nước.
1.2.2.1. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
Theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại lần đầu được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại.
Người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp người
khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm
hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại, có
chữ ký của người khiếu nại. Trong trường hợp việc khiếu nại được thực hiện
thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính
hợp pháp của việc đại diện (giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật).
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan được
giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tham mưu ra quyết định thụ lý để giải
quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử
người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn có đầy đủ
chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện. Trường
hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo
cho người khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì
28
thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý.
Bước 2: Xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.
Xác minh nội dung khiếu nại là một khâu rất quan trọng trong trình tự,
thủ tục giải quyết khiếu nại, giúp làm sáng tỏ những nội dung còn khúc mắc
làm phát sinh khiếu nại và là cơ sở quan trọng để kết luận về nội dung khiếu
nại. Việc xác minh được thực hiện theo trình tự: Thứ nhất, Kiểm tra lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị
khiếu nại: Điều 29 Luật Khiếu nại 2011 quy định trong thời hạn quy định tại
Điều 28, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm
kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người
có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nãi đúng thì ra quyết định
giải quyết khiếu nại ngay; trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu
nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ
quan Thanh tra Nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. Thứ hai,
Thành lập Tổ xác minh khiếu nại: Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh thành lập
Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại. Trong trường hợp
thành lập Tổ xác minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh có kế hoạch lập kế hoạch
xác minh nội dung khiếu nại, trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh
phê duyệt và tổ chức thực hiện. Thứ ba, Công bố quyết định xác minh: trong
trường hợp cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm
xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại
cơ quna, tổ chức, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại. Thứ tư, Thu thập thông tin, tài liệu: Việc
29
thu thập thông tin, tài liệu để phục vụ cho việc xác minh khiếu nại phải đảm
bảo khách quan, chính xác, kịp thời. Thứ năm, Báo cáo kết quả xác minh: Sau
khi kết thúc việc xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ
xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với
người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác
minh.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người
khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người
giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại. Đối thoại được coi là một giai đoạn quan trọng trong giải
quyết khiếu nại, thể hiện tinh thần công khai, dân chủ trong giải quyết khiếu
nại, là cơ hội để người giải quyết khiếu nại trực tiếp lắng nghe ý kiến của các
bên liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và những vấn đề còn khúc mắc mà
có thể qua xác minh chưa phản ánh hết, từ đó có căn cứ và cơ sở giải quyết vụ
việc. Người giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan biết thời gian, địa điểm,
nội dung việc gặp gỡ, đối thoại. Khi gặp gỡ, đối thoại, đại diện cơ quan giải
quyết nêu rõ nội dung cần đối thoại; người tham gia đối thoại có quyền phát
biếu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu
cầu của mình. Việc gặp gỡ, đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ
ý kiến của những người tham gia; tóm tắt kết quả về những nội dung đã đối
thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do.
30
Bước 3: Ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn
bản và gửi quyết định cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, lợi ích liên quan, cơ quan quản lý cấp trên, công khai quyết định giải
quyết khiếu nại theo quy định. Quyết định giải quyết khiếu nại phải chứa
đựng các nội dung theo yêu cầu của khoản 2 Điều 31 Luật Khiếu nại năm
2011, trong đó phải kết luận nội dung khiếu nại, quyết định giữ nguyên, sửa
đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm
dứt hành vi hành chính bị khiếu nại, giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội
dung khiếu nại, việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có),
quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Đối với trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì
người có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và
căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người
hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người
khiếu nại.
Sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho
người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại
hoặc người có thẩm quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã
chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30
ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối
với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 45 ngày.
31
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu xét thấy việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người
giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải
quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và những người có trách nhiệm
thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy
bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
1.2.2.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
Bước 1: Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan
thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải
nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì
thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70
ngày, kể từ ngày thụ lý.
Bước 2: Xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.
Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết
khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết
khiếu nại.
32
Quy trình xác minh, làm rõ các nội dung khiếu nại giống như giải quyết
khiếu nại lần đầu. Tuy nhiên, để làm rõ các vấn đề trong đơn khiếu nại, Luật
Khiếu nại năm 2011 quy định việc đối thoại giữa các bên liên quan là yêu cầu
bắt buộc trong quy trình giải quyết khiếu nại lần hai.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại
tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền,
lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung
khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Kết quả của quá trình xác minh, làm rõ nội dung khiếu nại, trong thời
hạn không quá 45 ngày (trừ trường hợp đặc biệt), người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải bao gồm các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 40 Luật Khiếu nại năm 2011, trong đó phải kết luận nội
dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu
nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết
định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết
luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính,
hành vi hành chính, việc bồi thường cho người bị thiệt hại nếu có và quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại,
người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chuyển khiếu nại đến.
33
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30
ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời
hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
1.3. Các yếu tố bảo đảm giải quyết khiếu nại
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật
Hệ thống pháp luật bao gồm nhiều bộ phận liên quan và thống nhất
với nhau. Khi xem xét mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật,
phải tính đến việc giữa các bộ phận của hệ thống pháp luật có trùng lắp,
chồng chéo hay mâu thuẫn không. Một hệ thống pháp luật không đồng
bộ, giữa các bộ phận của nó chứa đựng mâu thuẫn, chồng chéo, thì hệ
thống ấy không thể tạo ra sự điều chỉnh pháp luật có hiệu quả. Hiện nay
pháp luật về khiếu nại khá đầy đủ, chúng ta đã tách Luật khiếu nại, tố cáo
thành Luật khiếu nại và Luật tố cáo; riêng khiếu nại về tư pháp quy định trong
các Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính,
Luật thi hành án hình sự, Luật đặc xá và Luật thi hành án dân sự khá đầy đủ,
cụ thể.
Sự đồng bộ của hệ thống pháp luật trước hết được xác định bởi sự
đồng bộ giữa các ngành luật trong hệ thống. Để đạt được điều này, cần
phải chú ý xác định rõ ranh giới các ngành luật, tạo ra được hệ thống
quy phạm căn bản thống nhất.
Sự đồng bộ của hệ thống pháp luật còn được xác định bởi sự đồng
bộ ngay trong bản thân từng ngành luật cụ thể. Sự thống nhất giữa các
quy phạm và giữa các chế định pháp luật trong các quan hệ cấu trúc của
ngành luật tạo ra logic khách quan trong việc điều chỉnh các quan hệ xã
hội thuộc đối tượng của ngành luật.
Như vậy, đối với pháp luật về khiếu nại sự thống nhất, đồng bộ
được thể hiện qua hai yêu cầu:
34
Thứ nhất, sự thống nhất, đồng bộ ngay trong nội tại của pháp luật
về khiếu nại. Giữa các quy phạm pháp luật về khiếu nại phải thống nhất
với nhau. Việc quy định đối tượng của quyền khiếu nại, thẩm quyền,
thời hạn giải quyết khiếu nại trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật
còn rất khác nhau như hiện nay thì chưa thể coi là thống nhất được.
Thứ hai, sự thống nhất, đồng bộ giữa pháp luật về khiếu nại với bộ
phận khác của hệ thống pháp luật. Vì vậy, bất kỳ ngành luật nào cũng
đều có các quy định về khiếu nại. Điều quan trọng là phải thiết kế sao
cho các quy định đó thống nhất với nhau. Hiện nay các ngành luật quy
định về khiếu nại rất khác nhau. Chẳng hạn Luật khiếu nại quy định
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai là quyết định giải quyết có hiệu
lực thi hành còn Bộ luật Tố tụng hình sự thì quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai là quyết định giải quyết cuối cùng.
Tóm lại, sự độ đồng bộ, hoàn thiện của pháp luật là điều kiện đảm bảo
hiệu lực hiệu quả của giải quyết khiếu nại, là yếu tố có ảnh hưởng nhất định
đến quyền quyền con người, quyền công dân, quyền khiếu nại và mức độ ghi
nhận khác nhau trong văn bản pháp luật về cơ chế, trình tự thủ tục khiếu nại.
1.3.2. Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức giải quyết khiếu nại
Giải quyết khiếu nại thực chất là hoạt động áp dụng pháp luật, do vậy,
chất lượng, hiệu quả hoạt động này phụ thuộc nhiều vào trình độ, năng lực,
phẩm chất đạo đức, ý chí chủ quan của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp
làm công tác này.
Nếu năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ giải
quyết khiếu nại có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, khách
quan thì sẽ là điều kiện để họ phân tích đúng tình huống pháp luật, lựa chọn
đúng, phù hợp quy phạm pháp luật để áp dụng cho tình huống pháp luật đó, vì
vậy chắc chắn hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại sẽ cao.
35
Ngược lại, nếu năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết
khiếu nại hạn chế, yếu kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, không khách quan,
thì họ khó có thể phân tích đúng tình huống pháp luật, khó có thể lựa chọn
quy phạm pháp luật phù hợp áp dụng cho tình huống pháp luật đó, vì vậy,
hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại sẽ thấp.
Trình độ cán bộ, công chức đặc biệt tại các phòng Tài nguyên và môi
trường, Thanh tra huyện, đa số là các cán bộ luân chuyển từ các phòng ban
chuyên môn của các huyện chưa có nhiều kinh nghiệm, công tác chủ yếu ở
lĩnh vực quản lý đất đai nhưng hạn chế trong tiếp cận các công nghệ mới. Lực
lượng cán bộ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo nhìn chung vẫn chưa được
đào tạo cơ bản, trình độ không đồng đều; và thường có sự thay đổi, một số
cán bộ được giao nhiệm vụ tham mưu, đề xuất giải quyết khiếu nại còn có
biểu hiện ngại gặp và đối thoại với dân, đùn đẩy; nhiều cán bộ chỉ chú trọng
đến việc giải quyết hết thẩm quyền mà chưa quan tâm đến giải quyết dứt điểm
vụ việc trong giải quyết khiếu nại. Từ thực tế bộ máy của cơ quan thanh tra
cấp huyện hiện nay chưa phù hợp cả về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,
biên chế, chế độ chính sách...
1.3.3. Mức độ giám sát của các cơ quan dân cử và toàn xã hội đối với hoạt
động giải quyết khiếu nại
Trong giải quyết khiếu nại, việc giám sát của các cơ quan dân cử và toàn
xã hội đối với hoạt động này còn chưa thực chất; một số vụ việc giám sát của
các cơ quan dân cử và xã hội, nhất là thanh tra nhân dân còn đơn giản, mang ý
chí chủ quan, thiếu thực tế. Giám sát việc tổ chức thực hiện một số quyết định
giải quyết đã có hiệu lực pháp luật còn có biểu hiện buông lỏng, thiếu chặt
chẽ và thống nhất; năng lực, trình độ giám sát còn hạn chế. Từ đây làm cho
người dân không tin vào bộ máy hành chính ở địa phương, không tin vào
quyết định hành chính của địa phương, không tin vào sự giám sát của các cơ
36
quan dân cử và xã hội đối với hoạt động giải quyết khiếu nại, luôn mong
muốn có sự phán quyết của cấp trên, của Trung ương.
1.3.4. Mức độ công khai, dân chủ trong giải quyết khiếu nại
Trên thực tế, trong quá trình giải quyết khiếu nại người giải quyết phải
làm tốt việc công khai, dân chủ. Thời gian qua, việc công khai, dân chủ trong
giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố có lúc, có vụ việc còn mang nặng
tính hình thức, chiếu lệ. Một số vụ việc giải quyết không đúng chính sách,
pháp luật và chưa phù hợp với thực tế nhưng do mức độ công khai, dân chủ
chưa cao, nên người giải quyết có biểu hiện né tránh, đùn đẩy, thấy sai không
sửa làm cho việc giải quyết lòng vòng, kéo dài. Khi mức độ công khai không
cao thì cũng sẽ hạn chế đến giải thích pháp luật, hướng dẫn công dân về
quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, chính sách pháp luật của Nhà nước
làm cho người dân không hiểu sâu sắc, dễ nảy sinh những vụ việc người
khiếu nại không thực hiện, không chấp hành quyết định giải quyết.
1.3.5. Trình độ dân trí, ý thức pháp luật của người dân
Nhận thức của người dân về chính sách, pháp luật về khiếu nại, tố cáo
nhìn chung còn nhiều hạn chế, trong khi việc tuyên truyền, phổ biến của các
cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhiều trường hợp người dân mặc dù hiểu rõ
các quy định của pháp luật, song cố tình không chấp hành những quyết định
đã giải quyết đúng pháp luật; một số trường hợp bị kích động hoặc lợi dụng
việc khiếu kiện để kích động khiếu nại đông người, gây sức ép đối với cơ
quan Nhà nước nhưng việc xử lý không nghiêm làm giảm hiệu quả của kết
quả giải quyết khiếu nại.
37
Tiểu kết chương 1
Giải quyết khiếu nại là nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tốt khiếu nại sẽ
góp phần quan trọng trong việc ổn định tình hình chính trị - xã hội, thúc đẩy
phát triển kinh tế. Đồng thời, việc Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật
về khiếu nại cũng tạo cơ sở pháp lý vững chắc để công dân có điều kiện thuận
lợi thực hiện quyền khiếu nại của mình.
Nghiên cứu, tìm hiểu về khiếu nại là việc cần thiết, không những giúp
cho Nhà nước trong nỗ lực xác lập cơ chế giải quyết khiếu nại một cách có
hiệu quả mà còn góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách
pháp luật khiếu nại trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước hiện nay.
Những nội dung lý luận về khiếu nại nêu trên, được chính quyền các cấp
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi áp dụng giải quyết trong
thực tế và thực trạng của quá trình giải quyết khiếu nại sẽ được trình bày cụ
thể trong các chương tiếp theo của Luận văn.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khái quát về một số yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại của
Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Quảng Ngãi
Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Ngãi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, địa giới hành chính thành
phố: Phía Đông giáp Biển đông; Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Sơn Tịnh;
Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tư Nghĩa; Phía Bắc giáp huyện Bình Sơn;
thành phố vừa có núi, sông, biển, xen lẫn giữa nông thôn và thành thị. Thành
phố có 23 đơn vị hành chính cấp xã (9 phường, 14 xã). Đến năm 2015, thành
phố Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 16.015,34 ha, dân số 263.440 người,
trong đó thành thị là 123.158 người (chiếm 46,75%), nông thôn là 140.282
người (chiếm 53,25%). Mật độ dân số năm 2015 là 1.645 người/km2
(mật độ
dân số toàn tỉnh là 240 người/km2
). Với vị trí địa lý nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung, có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua là
đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh, liên kết thành phố với các huyện
trong tỉnh và thành phố khác trong cả nước là điều kiện thuận lợi trong việc
giao lưu kinh tế, thu hút vốn đầu tư, tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến … tạo nền tảng vững chắc theo giai đoạn 2011 - 2020 và những năm
tiếp theo để xứng đáng là trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh, hòa nhập chung
với sự phát triển của khu vực miền Trung và cả nước.
Thành phố Quảng Ngãi là một trong những trung tâm kinh tế khu vực
miền Trung về công nghiệp chế biến, gia công, thương mại, dịch vụ, du lịch
và đặc biệt là hậu phương quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...
Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...
Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cưLuận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm LệLuận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện, HOT
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện, HOTLuận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện, HOT
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện, HOT
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAY
Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAYBảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAY
Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAY
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
 

Similar to Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch GiáĐề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vuLuan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
 
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOTĐánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Đề tài: Chính sách đối với người có công tại TP Đà Nẵng, HAY
Đề tài: Chính sách đối với người có công tại TP Đà Nẵng, HAYĐề tài: Chính sách đối với người có công tại TP Đà Nẵng, HAY
Đề tài: Chính sách đối với người có công tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ BẢO CHI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ BẢO CHI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ DIỆU OANH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả được trình bày trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ Luận văn nào trước đây. Học viên Nguyễn Thị Bảo Chi
  • 4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn tới toàn thể cán bộ, giảng viên khoa sau Đại học, Học viện Hành chính quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ kiến thức trong suốt thời gian học tập tại Học Viện. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp của UBND thành phố Quảng Ngãi đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Nhân đây xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn cô giáo, Tiến sĩ Trần Thị Diệu Oanh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình hoàn thành luận văn của mình. Do luận văn không thể tránh được những thiếu sót nên tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn./. Xin trân trọng cảm ơn!
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5 6. Ý nghĩa của luận văn..................................................................................... 5 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ..................... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết khiếu nại ............................................. 7 1.1.1. Khái niệm khiếu nại, khiếu nại hành chính ............................................ 7 1.1.2. Khái niệm giải quyết khiếu nại............................................................. 11 1.1.3. Đặc điểm giải quyết khiếu nại .............................................................. 13 1.1.4. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại ........................................................... 16 1.2. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại......................................... 21 1.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại.......................................................... 21 1.2.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại.................................................................. 23 1.3. Các yếu tố bảo đảm giải quyết khiếu nại.............................................. 33 1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật .................................................................. 33 1.3.2. Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức giải quyết khiếu nại ..... 34 1.3.3. Mức độ giám sát của các cơ quan dân cử và toàn xã hội đối với hoạt động giải quyết khiếu nại................................................................................ 35 1.3.4. Mức độ công khai, dân chủ trong giải quyết khiếu nại ........................ 36 1.3.5. Trình độ dân trí, ý thức pháp luật của người dân.................................. 36 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 37 Chương 2.THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI ............................. 38 2.1. Khái quát về một số yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ................................. 38 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Quảng Ngãi .......... 38 2.1.2. Tình hình khiếu nại và nguyên nhân phát sinh khiếu nại tại thành phố Quảng Ngãi ..................................................................................................... 40 2.2. Tình hình giải quyết khiếu nại từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................................... 46 2.2.1. Về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại ............................. 46 2.2.2. Kết quả giải quyết khiếu nại ................................................................. 49 2.2.3. Kết quả kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại tồn đọng, bức xúc kéo dài ...................................................................................................... 51
  • 6. 2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại ............................................................................................................... 54 2.3. Đánh giá chung về giải quyết khiếu nại tại Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi......................................................................... 55 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 55 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................... 56 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 59 Chương 3QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................................................................................. 60 3.1. Quan điểm bảo đảm giải quyết khiếu nại ............................................. 60 3.1.1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại ........................ 60 3.1.2. Giải quyết khiếu nại nhằm bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân .......................................................................................................... 61 3.1.3. Tổ chức thi hành nghiêm túc, triệt để các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật............................................................................. 62 3.2. Dự báo về tình hình khiếu nại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ......... 3.3. Giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi......................................................................... 63 3.3.1. Nâng cao nhận thức về quyền khiếu nại và trách nhiệm của Nhà nước trong giải quyết khiếu nại................................................................................ 63 3.3.2. Tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.......................................................................................................... 66 3.3.3. Minh bạch hóa quá trình giải quyết khiếu nại ...................................... 70 3.3.4. Nâng cao năng lực thực thi, trách nhiệm công vụ của chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại .............................................................................. 71 3.3.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động giải quyết khiếu nại............ 73 3.3.6. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật.....................................................75 3.3.7. Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giải quyết khiếu nại ................................................................................................ 76 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 81 KẾT LUẬN.................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GQKN Giải quyết khiếu nại HĐND Hội đồng nhân dân KN Khiếu nại UBND Uỷ ban nhân dân
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình tiếp công dân trên địa bàn............................... 47 Thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2016................................................. 47 Bảng 2.2: Tổng hợp tỷ lệ đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn.................... 49 Thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2016................................................. 49 Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại thuộc thẩm quyền của UBND thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2016 ............................... 50
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khiếu nại là hiện tượng xã hội khách quan xuất hiện trong quản lý nhà nước. Quyền khiếu nại là quyền tự do, dân chủ cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định và bảo đảm thực hiện, là công cụ pháp lý để công dân đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại một trong những hình thức dân chủ trực tiếp để công dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Để cụ thể hóa quyền khiếu nại của công dân được quy định trong Hiến pháp và tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giải quyết khiếu nại, Việt Nam đã ban hành Luật khiếu nại và các văn bản hướng dẫn. Pháp luật khiếu nại hiện hành mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung, nhưng trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công dân cho thấy vẫn còn quy định không phù hợp, chồng chéo, mâu thuẫn, đòi hỏi phải được tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện. Mặt khác, tình hình khiếu nại hiện nay diễn biến phức tạp, số lượng đơn khiếu nại, tố cáo tăng ở nhiều lĩnh vực, tính chất khiếu nại, tố cáo gay gắt, nhạy cảm, tình trạng khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp vẫn còn diễn ra. Trong khi đó, hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, tạo cơ sở cho việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém như: thủ trưởng một số cơ quan nhà nước và những người có thẩm quyền còn thiếu trách nhiệm, nhận thức chưa đầy đủ về công tác giải quyết khiếu nại; chất lượng giải quyết khiếu nại còn thấp, số lượng vụ việc giải quyết sai chiếm tỷ lệ không nhỏ; vi phạm các quy định về thẩm quyền, trình tự, thời hạn giải quyết khiếu nại; nhiều quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng chậm thi hành hoặc không được thi hành; công tác
  • 10. 2 thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật khiếu nại chưa được quan tâm đúng mức; hiệu quả giải quyết khiếu nại còn hạn chế; kỷ cương, kỷ luật trong giải quyết khiếu nại bị buông lỏng, những vi phạm pháp luật khiếu nại chưa được xử lý nghiêm minh, trình độ cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại còn hạn chế v..v. Cùng với đổi mới đất nước, Thành phố Quảng Ngãi được Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ngãi xác định là thành phố trọng điểm công nghiệp và đô thị của tỉnh. Trong 10 năm trở lại đây, Thành phố Quảng Ngãi đã tổ chức thu hồi, giải phóng mặt bằng trên 10.000 ha đất để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng, phát triển công nghiệp. Việc phát sinh những mâu thuẫn về lợi ích, về cơ chế trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, trong tranh chấp quyền sử dụng đất,... là rất lớn. Nếu, UBND thành phố Quảng Ngãi không thực hiện tốt công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại sẽ ảnh hưởng và kìm hãm phát triển kinh tế-xã hội, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của địa phương, tạo điều kiện cho kẻ xấu kích động, gây rối. Trong những năm qua, trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, số lượt người trực tiếp đến cơ quan hành chính nhà nước ở cả cấp xã, phường và cấp thành phố để khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh tăng theo từng năm; số lượng đơn thư và tính chất, mức độ phức tạp của các vụ việc ngày càng gay gắt và dễ phát sinh “điểm nóng”. Một số vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người phức tạp, tồn đọng, kéo dài đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành và UBND thành phố kiểm tra, xác minh, rà soát; tổ chức đối thoại để giải quyết kịp thời, tình hình đã có chuyển biến tích cực. Song, ở một số nơi vẫn còn vụ việc khiếu nại đông người phức tạp tuy đã được các cấp, các ngành xem xét giải quyết nhưng công dân vẫn chưa nhất trí,
  • 11. 3 tiếp tục khiếu kiện kéo dài như: một số công dân ở phường Quảng Phú, khiếu nại việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án Khu công nghiê ̣p Quảng Phú; các hộ dân ở phường Trương Quang Trọng khiếu nại về Bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án khu dân cư 577; các hộ dân ở xã Nghĩa An khiếu nại việc Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp…Tình hình khiếu nại nêu trên đã ít nhiều ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và tiềm ẩn những nguy cơ làm mất ổn định chính trị- xã hội tại một số xã, phường trong một số thời điểm; có nơi đã xuất hiện những mâu thuẫn phát sinh giữa người dân với chính quyền, giữa người dân với nhà đầu tư; một số dự án đầu tư xây dựng, do tác động của khiếu nại, tố cáo đã làm cho dự án bị chậm triển khai hoặc phải tạm dừng thi công kéo dài nhiều năm, ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế- xã hội và môi trường thu hút đầu tư chung trên địa bàn. Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên lựa chọn đề tài“Giải quyết khiếu nại - Từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi" làm luận văn nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở Việt Nam, công tác giải quyết khiếu nại là vấn đề đã được nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến ở góc độ lý luận và thực tiễn. Trong đó phải kể đến: Giáo trình Thanh tra và giải quyết khiếu nại, Khoa Hành chính nhà nước, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2008; Tài liệu về thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính của GS.TS. Phạm Hồng Thái - Khoa Luật - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Các công trình khoa học tiêu biểu như: đề tài khoa học cấp bộ “Hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chỉnh ở Việt Nam” của Thanh tra chính phủ năm 2004; sách chuyên khảo “Cải cách thủ tục hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân ở nước ta hiện nay” năm 2000 của PTS Vũ Thư — ThS. Lê Hồng Sơn, “ Một số vấn đề về đổi mới cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính ở Việt Nam” năm 2004;“Hoàn thiện thủ tục pháp lý
  • 12. 4 giảỉ quyết khiếu nại của công dân” Viện Nhà nước và Pháp luật năm 2005; Luận văn Thạc sĩ năm 2009 của tác giả Ngô Thị Thành An đề tài “Giải quyết khiếu nại hành chỉnh ở huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định thực trạng và giải pháp”; Luận văn Thạc sĩ năm 2009 của tác giả Nguyễn Anh Tuấn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại ở Việt Nam trong điêu kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền”; Luận văn Thạc sĩ năm 2010 của tác giá Nguyễn Thị Thu đề tài “Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay” gần đây có Luận án Tiến sĩ năm 2013 của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh đề tài “Đảm bảo pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chỉnh của công dân ở nước ta hiện nay”;... Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Các công trình trên sẽ là các tư liệu để luận văn tham khảo và kế thừa. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại; đánh giá đầy đủ, đúng mức tình hình hoạt động công tác tiếp dân, xử lý đơn thư trong giải quyết khiếu nại và thực trạng giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản bảo đảm giải quyết khiếu nại tại UBND thành phố Quảng Ngãi nói riêng và cả nước nói chung, tránh tình trạng đơn thư vượt cấp, kéo dài… Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nắm vững các văn bản theo quy định của Luật Khiếu nại 2011. - Khi đưa ra số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và có nguồn. - Đề ra biện pháp khắc phục cụ thể, đưa ra kiến nghị và đề xuất phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và phù hợp với quy định của pháp luật. - Tổng hợp được kết quả tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại
  • 13. 5 trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2016 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Giải quyết khiếu nại hành chính của UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Phạm vi nghiên cứu: Giải quyết khiếu nại hành chính của UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn từ 2013 đến 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luâ ̣n: Viê ̣c nghiên cứ u đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin là biện chứng, duy vật lịch sử và quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. - Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, Học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống, cụ thể: phương pháp phân tích được áp dụng khi xem xét quy đi ̣nh của các văn bản pháp luâ ̣t về khiếu na ̣i và giải quyết khiếu na ̣i. Về phương pháp thống kê, tác giả đã sử dụng khi tìm hiểu một số nguyên nhân phát sinh đơn tư khiếu na ̣i, các yếu tố ảnh hưởng đến hiê ̣u quả giải quyết khiếu na ̣i. Ngoài ra, tác giả lia65n văn còn sử dụng một số phương pháp: phương pháp đối chiếu, phương pháp so sánh... 6. Ý nghĩa của luận văn Đề tài góp phần làm tốt hơn công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, một mặt để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, bảo đảm để pháp luật được thực hiện nghiêm minh, mặt khác sẽ góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển; đồng thời - là tài liệu hữu ích để cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong toàn thành phố Quảng Ngãi cùng tham khảo vận dụng khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
  • 14. 6 Đối với công tác đào tạo cán bộ khoa học: Thông qua việc nghiên cứu Đề tài tạo điều kiện để cán bộ tham gia nghiên cứu nâng cao trình độ lý luận, năng lực chuyên môn, nhất là kỹ năng tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình qua đó góp phần giải quyết tốt hơn khiếu nại, hoàn thiện kỹ năng nghiên cứu của cá nhân và tập thể khoa học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại – Từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
  • 15. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 1.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết khiếu nại 1.1.1. Khái niệm khiếu nại, khiếu nại hành chính 1.1.1.1. Khái niệm khiếu nại Khiếu nại là một hình thức cá nhân, tổ chức yêu cầu các cơ quan Nhà nước hay tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang xem xét khi có căn cứ cho rằng quyết định hay hành vi của những cơ quan, tổ chức này xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân. Điều 30 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật; Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác. Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan Nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định. Có nhiều cách định nghĩa về khiếu nại, nhưng theo quy định tại Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 thì: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng
  • 16. 8 quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.[32] Mọi công dân Việt Nam đều có quyền khiếu nại, ngay cả khi người đó phạm tội hình sự và có thể bị hạn chế một số quyền khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền khiếu nại quyết định, hành vi hành chính cũng có những điều kiện nhất định. Chẳng hạn như điều kiện về mối quan hệ nhân quả giữa quyết định, hành vi hành chính với hậu quả xảy ra trên thực tế- tức quyền, lợi ích của người khiếu nại phải liên quan trực tiếp đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại hoặc việc khiếu nại phải thực hiện theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định. Theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, việc quy định cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại vì trên thực tế các tổ chức xã hội cũng chịu sự tác động của các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra, trong quá trình quản lý nhà nước nhiều khi cơ quan hành chính nhà nước cũng có các quyết định hành chính, hành vi hành chính ảnh hưởng tới các cơ quan nhà nước. Tại Luận văn, một số khái niệm sau được hiểu thống nhất với cách giải thích tại Luật Khiếu nại 2011: Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại; Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình; Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân; Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại; Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá
  • 17. 9 nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; Người có quyền, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà không phải là người khiếu nại, người bị khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ; Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. [32] 1.1.1.2. Khiếu nại hành chính Từ điển Bách khoa Việt Nam đưa ra định nghĩa về khiếu nại hành chính như sau: “Khiếu nại hành chính là việc cá nhân hay tổ chức đề nghị cơ quan hành chính nhà nước xem xét, sửa chữa một hành vi hay một quyết định hành chính mà họ cho là hành vi và quyết định đó không đúng pháp luật, gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ.” [36, tr.506- 507]. Khái niệm này phản ánh khá đầy đủ bản chất của khiếu nại hành chính, đồng thời phân biệt được khiếu nại hành chính với khiếu nại khác. Đó là khiếu nại của cá nhân hoặc tổ chức đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước. Quan niệm này xuất phát từ việc xem xét khái niệm khiếu nại hành chính dưới góc độ là quyền chủ quan của công dân. Vì vậy, theo cách định nghĩa này, các quy định pháp luật về khiếu nại hành chính sẽ hết sức thuận lợi, cởi mở để cá nhân, tổ chức có thể thực hiện quyền khiếu nại hành chính. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính không chỉ là các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy, khái niệm trên vẫn chưa được coi là khái niệm đầy đủ, phù hợp. Trên thực tế, khiếu nại hành chính là phương thức quan trọng mà thông qua đó công dân yêu cầu các cơ quan nhà nước để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời là phương tiện mà nhờ nó các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức trong các cơ quan đó
  • 18. 10 kiểm tra được tính pháp lý, tính đúng đắn của các quyết định, hành vi mà mình đã thực hiện. Khiếu nại hành chính phải chứa đựng các chứng cứ của việc vi phạm các quyền hoặc lợi ích được pháp luật quy định. Do vậy, có thể hiểu khiếu nại hành chính là hình thức bảo vệ quyền công dân trước các quyết định hoặc hành vi vi phạm của cơ quan nhà nước. Khi có một khiếu nại hành chính cũng đồng nghĩa với việc một cơ quan, tổ chức hoặc công dân cho rằng quyền, lợi ích mà pháp luật quy định cho họ đã bị xâm hại hoặc có thể bị xâm hại. Từ khái niệm khiếu nại được nêu trong Luật Khiếu nại năm 2011, thì khiếu nại hành chính được hiểu là: Khiếu nại hành chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Từ khái niệm trên, khiếu nại hành chính có những đặc điểm sau: Biểu hiện của tranh chấp hành chính và cơ sở phát sinh khiếu nại là xung đột lợi ích giữa Nhà nước với cá nhân, tổ chức. Đối tượng của khiếu nại hành chính là quyết định hành chính, hành vi hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức. Khiếu nại hành chính được thực hiện theo thủ tục hành chính Mục đích của khiếu nại hành chính là bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức Tại Luận văn, một số khái niệm sau được hiểu thống nhất với cách giải thích tại Luật Khiếu nại 2011: Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
  • 19. 11 người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 1.1.2. Khái niệm giải quyết khiếu nại Theo qui định tại khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại, đã được Quốc hội thông qua ngày 11/11/ 2011 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2012 giải thích từ ngữ qui định về giải quyết khiếu nại “ Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại” [32, tr.9]. Để giải quyết khiếu nại cần phải có cơ chế ràng buộc lẫn nhau tạo ra phương thức hoạt động phù hợp với qui định pháp luật, những qui định về thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan có chức năng giải quyết các khiếu nại và mỗi quan hệ giữa các cơ quan với nhau trong quá trình giải quyết khiếu nại nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được pháp luật ghi nhận và đảm bảo thực hiện. Theo qui định của pháp luật hiện hành giải quyết khiếu nại được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, được tiến hành theo những trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Từ thủ tục thụ lý, tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận đến việc ban hành quyết định giải quyết, tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại cũng như hình thành cấp giải quyết theo trật tự thứ bậc đều thể hiện rõ nét những đặc điểm của hoạt động của cơ quan nhà nước.
  • 20. 12 Để giải quyết khiếu nại, thông thường được tổ chức thực hiện thông qua cơ chế hành chính, tư pháp. Đây là những cơ chế mang tính chất phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và nó cũng là các cơ chế được ghi nhận và thực hiện ở Việt Nam. Cơ chế giải quyết khiếu nại là toàn bộ những quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan hành chính, tư pháp trong quá trình giải quyết các khiếu nại: trình tự, thủ tục giải quyết và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền với các cơ quan khác trong quá trình giải quyết các khiếu nại nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Bản chất của giải quyết khiếu nại xét cho cùng đó là việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, giữa người quản lý và người bị quản lý, giữa đương sự và người tham gia tiến hành tố tụng khi xảy ra tranh chấp trong lĩnh vực hành chính, tư pháp và để giải quyết mối quan hệ đó những phương pháp, cách thức nào sẽ được sử dụng để giải quyết từng tranh chấp cụ thể: Giải quyết khiếu nại hành chính tức là giao trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết khiếu nại cho các cơ quan hành chính nhà nước. Việc giải quyết tại cơ quan hành chính có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và việc giải quyết đó khá linh hoạt, đúng với tính chất của hoạt động quản lý với mục đích cao nhất là giải quyết ổn thỏa những bất đồng về mặt lợi ích giữa người dân và cơ quan nhà nước” [27, tr.34]. Ưu điểm của giải quyết khiếu nại bằng cơ chế hành chính thể hiện rõ nhất ở chỗ: khi giải quyết khiếu nại, cơ quan hành chính nhà nước ngoài việc xem xét, đánh giá tính hợp pháp của quyết định, hành vi còn có thể tính đến cả tính hợp lý của các quyết định, hành vi này để phán quyết. Mặt khác, đối với giải quyết khiếu nại thì cơ quan nhà nước không chỉ quan tâm đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
  • 21. 13 khiếu nại mà còn quan tâm đến việc bảo đảm cho hoạt động của cơ quan nhà nước không bị ách tắc, không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, quản lý cũng như lợi ích chung của xã hội, trong khi tòa án trước hết quan tâm đến việc đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho người khiếu nại, cho từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên, giải quyết khiếu nại cũng thể hiện nhiều hạn chế như: trên cương vị của người đứng đầu một cơ quan quản lý thủ trưởng các ngành, các cấp có quá nhiều việc phải giải quyết nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình nên không thể dành hết thời gian, tâm trí để giải quyết khiếu nại. Mặt khác do tính chất phức tạp của công tác này khiến không ít người tỏ ra ngại ngùng hay đùn đẩy, né tránh. Hạn chế nữa là tính khách quan thường không được đảm bảo bởi việc giải quyết do một người quyết định và bởi cả tính chất phức tạp phụ thuộc khiến người có thẩm quyền giải quyết và ra quyết định giải quyết khiếu nại khó độc lập khi xem xét và đưa ra phán quyết của mình. Những hạn chế đó khiến cho nhiều vụ việc không được giải quyết, giải quyết quá chậm hoặc giải quyết không khách quan, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Căn cứ vào qui định của Luật Khiếu nại và đặc trưng của hoạt động giải quyết khiếu nại có thể đưa ra khái niệm giải quyết khiếu nại như sau: “Giải quyết khiếu nại là hoạt động kiểm tra, thụ lý, xác minh, kết luận tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định, hành vi bị công dân khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước để có biện pháp giải quyết theo qui định pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của công dân và lợi ích của Nhà nước và xã hội”. 1.1.3. Đặc điểm giải quyết khiếu nại Trên cơ sở phân tích khái niệm về giải quyết khiếu nại có thể nhận thấy giải quyết khiếu nại có những đặc điểm sau:
  • 22. 14 Thứ nhất, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Giải quyết khiếu nại là hoạt động xem xét, giải quyết của chủ thể là người có thẩm quyền tiến hành quá trình giải quyết, mọi khía cạnh, mọi tình tiết đều phải được xem xét cẩn trọng và dựa trên cơ sở các quy định, yêu cầu của pháp luật đã được xác định để ra quyết định cụ thể. Hoạt động giải quyết khiếu nại không xuất phát từ ý chí đơn phương của Nhà nước như những trường hợp xử lý vi phạm hành chính hay những trường hợp khác mà chỉ được áp dụng khi có sự yêu cầu của người khiếu nại, tức là khi họ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc giải quyết khiếu nại không chỉ thể hiện quyền hạn mà còn là trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với người khiếu nại trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong hoạt động quản lý nhà nước. Quyết định giải quyết khiếu nại là quyết định bằng văn bản buộc các chủ thể phải nghiêm chỉnh thực hiện khi quyết định đó phát sinh hiệu lực pháp luật. Trong những trường hợp cần thiết nó được đảm bảo thực hiện thông qua việc cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Nếu vi phạm tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thứ hai, giải quyết khiếu nại là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính chất đặc thù do người có thẩm quyền thực hiện và phải tuân theo những hình thức, thủ tục chặt chẽ theo quy trình quy định của pháp luật và phải công khai, dân chủ (từ khâu thụ lý, tiến hành kiểm tra xác minh, ban hành quyết định giải quyết và tổ chức thực hiện quyết định giải quỵết). Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay thì việc quy định và công khai hoá những vấn đề trên là hết
  • 23. 15 sức cần thiết. Những quy định này sẽ là cơ sở góp phần tạo sự minh bạch để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong quản lý nhà nước; đồng thời, nó cũng là căn cứ để xã hội thực hiện sự giám sát quá trình thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước. Thứ ba, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính cá bỉệt, cụ thể. Tính cụ thể và cá biệt thể hiện ở chỗ việc áp dụng này được thực hiện và có hỉệu lực với từng chủ thể, từng tình huống cụ thể và chỉ có giá trị pháp lý đối với chủ thể xác định được nêu trong văn bản áp dụng, với các chủ thể khác nó không làm nảy sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Trong giải quyết khiếu nại có đối tượng là những quan hệ pháp luật cụ thể phảt sinh trong lĩnh vực khiếu nại cần đến sự điều chỉnh cá biệt, cụ thể của pháp luật trong lĩnh vực khiếu nại. Trên cơ sở các quy định chung của các pháp luật về khiếu nại, chủ thể giải quyết khiếu nại sẽ phân tích, đánh giá và lựa chọn các luật phù hợp để áp dụng đối với những tình huống cụ thể để ban hành văn bản giải quyết và tổ chức thực hiện. Thứ tư, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính khoa học, sáng tạo. Trong quá trình vận dụng cái chung để giải quyết các việc riêng lẻ, cụ thể đòi hỏi người có thẩm quyền khi giải quyết khiếu nại phải vận dụng cái chung phù hợp vởi cái riêng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, xã hội luôn vận động, biến đổi và phát triển nên không phải lúc nào pháp luật cũng dự liệu hết được mọi tình huống trong thực tế nảy sinh. Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định còn chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa rõ ràng thì yêu cầu chủ thể giải quyết khiếu nại hành chính trong khuôn khổ của pháp luật cho phép phải biết vận dụng pháp luật một cách khoa học, sáng tạo linh hoạt, không dập khuôn máy móc. Để đạt tới điều đó đòi hỏi người có thẩm quyền, trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng
  • 24. 16 và có trình đô chuyên môn. Song, việc vận dụng pháp luật phải tuân thủ nguyên tắc là việc vận dụng pháp luật đó phải đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, của xã hội; bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của công dân nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Kết quả giải quyết khiếu nại được thực hiện bằng văn bản (quyết định giải quyết khiếu nại), có những đặc điểm sau: Quyết định giải quyết khiếu nại do người có thẩm quyền ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước; Quyết định giải quyết khiếu nại phải nêu cụ thể tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cá nhân là người khiếu nại, văn bản này chỉ áp dụng một lần; Quyết định giải quyết phải nêu rõ căn cứ vào văn bản pháp luật để ban hành về thẩm quyền cũng như nội dung văn bản giải quyết; kết quả giải quyết cụ thể; quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan... Tóm lại, giải quyết khiếu nại là quá trình xác minh, thẩm định tính chính xác, tính hợp pháp các tài liệu, chứng cứ, số liệu... và các bước tiến hành ban hành quyết định, hành vi bị khiếu nại, qua đó đánh giá việc đúng, sai, hợp pháp, hợp lý đối với quyết định, hành vi người có thẩm quyền. Vì vậy, đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải am hiểu sâu, rộng về các chủ trương, quan điểm, những chính sách, quy định của pháp luật qua các giai đoạn, thời kỳ của Đảng và Nhà nước ta. Chủ thể trong quá trình giải quyết phải có óc phán đoán, khả năng tư duy để phân tích, đánh giá, tìm đúng bản chất và hiện tượng vụ việc, lựa chọn pháp luật phù hợp làm căn cứ để giải quyết vụ việc. 1.1.4. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại 1.1.4.1. Nguyên tắc pháp chế Quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có tính bắt buộc đối với mọi chủ thể bị áp dụng pháp luật và các chủ thể khác có liên quan. Điều này thể hiện ở chỗ dù việc áp dụng pháp luật được thể hiện
  • 25. 17 dưới hình thức nào thì quyết định hành chính cũng chỉ do chủ thể có thẩm quyền ban hành, nên về nguyên tắc là buộc các chủ thể phải nghiêm chỉnh thực hiện khi quyết định đó phát sinh hiệu lực pháp luật. Trong những trường hợp cần thiết nó được đảm bảo thực hiện thông qua việc cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Trong hoạt động quản lý nhà nước, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hết sức đa dạng và phức tạp nhằm điều chỉnh rất nhiều quan hệ xã hội với những phạm vi, lĩnh vực và với nhiều chủ thể khác nhau. Vì vậy, pháp luật đòi hỏi là trong quá trình áp dụng pháp luật, cơ quan, tổ chức, người có chức năng, thẩm quyền phải hết sức cẩn trọng trước khi ban hành quyết định. Nếu vi phạm tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong giải quyết khiếu nại về đất đai, nguyên tắc pháp chế không những nhằm để phù hợp với pháp luật hiện hành mà còn nhằm phù hợp với chủ trương, chính sách của nhà nước trong từng giai đoạn cách mạng khác nhau với những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội khác nhau. Giải quyết khiếu nại của các chủ thể có thẩm quyền là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Bởi vì, xuất phát từ tầm quan trọng của đất đai cũng như công tác giải quyết khiếu nại về đất đai, chủ thể bị áp dụng pháp luật có thể được hưởng những lợi ích rất lớn hoặc chịu những hậu quả nghiêm trọng do hành vi áp dụng pháp luật gây ra. Mặt khác việc quy định một cách chặt chẽ hình thức, trình tự, thủ tục và thẩm quyền sẽ tạo ra cơ sở pháp lý, công cụ quan trọng để UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý của mình. Những quy định này sẽ góp phần tạo sự minh bạch trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của UBND cấp huyện, đây cũng là cơ sở để UBND cấp huyện thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong quản lý nhà nước về đất đai; đồng thời, nó
  • 26. 18 cũng là căn cứ để các cơ quan dân cử và toàn xã hội thực hiện sự giám sát giải quyết khiếu nại đất đai của chính quyền các cấp. 1.1.4.2. Nguyên tắc đối thoại Xuất phát từ quan điểm, khiếu nại, tố cáo là một quyền tự nhiên, do tạo hóa ban tặng, gắn liền với con người, thiêng liêng và bất khả xâm phạm; Quyền khiếu nại, quyền tố cáo của công dân là để đối trọng và ngăn cản, hạn chế quyền lực Nhà nước nhằm bảo vệ quyền lực nhân dân, quyền và tự do của con người. Theo quy định của Luật Khiếu nại và một số văn bản hướng dẫn thi hành, thì việc giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ được tổ chức “nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại”. Và việc tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai là bắt buộc Đối thoại trong giải quyết khiếu nại, vừa nâng cao chất lượng giải quyết, nâng cao trình độ của người trực tiếp giải quyết, vừa giảm được bức xúc của người khiếu nại, người tiếp phải nắm rõ nội dung khiếu nại, nguyên nhân, xem xét toàn diện các khía cạnh pháp lý, những điều bất hợp lý, không đúng của nội dung khiếu nại, đưa ra các căn cứ phản bác có căn cứ thì người khiếu nại mới thỏa mãn và thấy rằng những vấn đề khiếu nại là không đúng. Đồng thời, qua việc đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại có thể tuyên truyền, giải thích pháp luật, tăng sự hiểu biết pháp luật cho người khiếu nại, một khi được giải thích cặn kẽ, có lý, có tình người khiếu nại có thể sẽ không còn khiếu nại nữa. 1.1.4.3. Nguyên tắc khách quan
  • 27. 19 Việc các cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền vừa ban hành quyết định quản lý, điều hành các lĩnh vực kinh tế-xã hội, vừa giải quyết các khiếu nại nói chung và giải quyết khiếu nại đối với các quyết định do mình ban hành, đòi hỏi trong giải quyết phải thực hiện nguyên tắc khách quan, công tâm. Nguyên tắc khách quan trong giải quyết khiếu nại sẽ góp phần đảm bảo hợp lý, hợp tình, qua đó để người dân tin vào sự công bằng trong giải quyết khiếu nại; đồng thời góp phần giúp người giải quyết khiếu nại giảm được thời gian, công sức vào việc giải quyết khiếu nại, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại. Nguyên tắc khách quan, được cụ thể trong thủ tục giải quyết khiếu nại, như trong trường hợp cần thiết người giải quyết khiếu nại có thể mời đại diện tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp có liên quan tham dự; đối với những vụ việc phức tạp, trước khi ra quyết định giải quyết, nếu thấy cần thiết người giải quyết khiếu nại có thể thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến; người có thẩm quyền giải quyết phải công bố công khai quyết định giải quyết… 1.1.4.4. Nguyên tắc công khai, minh bạch Điều 12 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính Phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại quy định rõ: “Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức quy định tại Khoản 2 của Luật Khiếu nại”. Minh bạch trước hết là thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo phải có quyết định giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật, đồng thời nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đang có hiệu lực thi hành. Nguyên tắc công khai minh bạch trong giải quyết khiếu nại đất đai nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng và củng cố nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân; thực hiện
  • 28. 20 nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tình trạng thiếu công khai minh bạch trong giải quyết khiếu nại hiện nay là một trong những lý do người khiếu nại tiếp tục khiếu kiện; mặt khác nếu không làm tốt công tác công khai minh bạch trong giải quyết khiếu nại sẽ là cơ sở để kẻ xấu lợi dụng kích động, lôi kéo quần chúng, tập hợp đông người để khiếu kiện. Do vậy, xem xét, kết luận, giải quyết khiếu nại phải thực hiện tốt nguyên tắc công khai minh bạch. 1.1.4.5. Nguyên tắc dân chủ Nguyên tắc dân chủ trong giải quyết khiếu nại được thể hiện ngay từ tổ chức việc tiếp công dân, đối thoại với công dân và chỉ đạo quyết liệt của các cấp chính quyền. Điều 61 của Luật Khiếu nại nêu rõ: Thủ trưởng cơ quan nhà nước, Chủ tịch UBND các cấp trực tiếp tiếp công dân định kỳ…Việc tiếp công dân của Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan nhà nước phải gắn với việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền và chỉ đạo giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan nhà nước do mình quản lý. Thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ trong giải quyết khiếu nại sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết khiếu nại, góp phần ổn định chính trị-xã hội, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. 1.1.4.6. Nguyên tắc kịp thời Giải quyết khiếu nại là một trong những nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cơ quan và đơn vị. Kịp thời giải quyết khiếu nại sẽ góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân, kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, giữ gìn kỷ cương trật tự xã hội. Đồng thời, cũng là cơ hội để cơ quan nhà nước nhìn nhận những lỗ hổng pháp luật, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục, tạo cơ sở vững
  • 29. 21 chắc, thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, cá nhân được trao quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. 1.2. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại 1.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính là vấn đề trọng tâm của Luật khiếu nại, được quy đi ̣nh ta ̣i mục 1 Chương III Luâ ̣t Khiếu na ̣i 2011, riêng thẩm quyền Chủ ti ̣ch UBND cấp huyê ̣n được quy đi ̣nh ta ̣i Điều 18 Luâ ̣t Khiếu na ̣i 2011. Một mặt, nó thể hiện quan điểm của Nhà nước khi xử lý vấn đề này; mặt khác, nó tạo ra cơ sở pháp lý hết sức quan trọng cho toàn bộ quá trình giải quyết khiếu nại đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại của công dân. Về nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính, hành vi hành chính: Mặc dù trong Luật khiếu nại không nêu ra một nguyên tắc khái quát vấn đề thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng từ những quy định cụ thể của Luật, chúng ta có thể thấy rõ rằng: thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc về các cơ quan hành chính nhà nước mà trước hết là thuộc người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thể hiện mối quan hệ giữa một bên là người bị quản lý (mà chủ yếu là công dân) và bên kia là cơ quan quản lý nhà nước: nếu một quyết định hành chính hay một hành vi hành chính bị khiếu nại và bị coi là trái pháp luật thì có thể chính cơ quan hành chính nhà nước ấy sẽ thay đổi quyết định về hành vi bị khiếu nại, trả lại các quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân, cơ quan, tổ chức đã bị xâm hại bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính. Thẩm quyền của thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước từng cấp, từng ngành trong giải quyết khiếu nại hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
  • 30. 22 + Giải quyết các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình. + Giải guyết các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. + Giải quyết các khiếu nại mà cấp dưới trực tiếp giải quyết nhưng còn có khiếu nại. Tuy nhiên trong từng cấp thì thẩm quyền đó có những nét đặc biệt riêng và được các điều luật quyết định cụ thể: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Giám đốc sở và cấp tương đương giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã
  • 31. 23 hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. - Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Bộ trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. 1.2.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại Thủ tục giải quyết khiếu nại được tiến hành qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có nhiệm vụ riêng mang tính đặc thù về phạm vi hoạt động giải quyết, do đó trong mỗi giai đoạn cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tư
  • 32. 24 pháp có thẩm quyền lại thực hiện theo những trình tự, thủ tục khác nhau. Các giai đoạn này có tính độc lập tương đối, đồng thời có quan hệ khắng khít và mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề của giai đoạn sau, ngược lại kết quả của giai đoạn sau lại là sự kiểm chứng tính đúng đắn của giai đoạn trước và tất cả các giai đoạn này hợp thành một quy trình giải quyết khiếu nại. Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính được hiểu là cách thức tiến hành một chuỗi những hoạt động thụ lý đơn, xác minh, kết luận và ra quyết định của người giải quyết khiếu nại, được thực hiện theo trình tự nhất định do các qui phạm pháp luật về khiếu nại qui định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và người bị khiếu nại. Cho dù cấp có thẩm quyền nào giải quyết, đều phải thực hiện theo quy trình thủ tục mang tính nghiệp vụ chung, với các bước như sau: - Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại và thụ lý đơn khiếu nại - Chuẩn bị giải quyết vụ, việc khiếu nại; - Xác minh, kết luận vụ, việc khiếu nại; - Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại; - Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc. Quy trình xử lý đơn khiếu nại được quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định tại Điều 5 và Điều 6 như sau: Đơn được tiếp nhận từ các nguồn sau: + Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính. + Đơn do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp gửi đến qua bộ phận tiếp nhận đơn của cơ quan, tổ chức, đơn vị; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân.
  • 33. 25 + Đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến theo quy định của pháp luật. + Đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để xử lý theo thẩm quyền. Phân loại đơn: - Phân loại theo nội dung đơn, bao gồm: + Đơn khiếu nại; + Đơn tố cáo; + Đơn kiến nghị, phản ánh; + Đơn có nhiều nội dung khác nhau. - Phân loại theo điều kiện xử lý, bao gồm đơn đủ điều kiện xử lý, đơn không đủ điều kiện xử lý. Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn; - Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại; - Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; - Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh; - Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật. Đơn không đủ điều kiện xử lý.
  • 34. 26 - Là đơn không đáp ứng các yêu cầu tại điểm a khoản này; - Đơn đã được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong đó đã gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đúng người có thẩm quyền giải quyết; - Đơn đã được hướng dẫn một lần về cùng nội dung. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết: - Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Phân loại đơn theo số lượng người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh: - Đơn có họ, tên, chữ ký của một người; - Đơn có họ, tên, chữ ký của nhiều người (từ 05 người trở lên). Phân loại đơn theo giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn: - Đơn có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc; - Đơn không kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị: - Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước (bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp và (cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân nhân các cấp hoặc của cơ quan hành chính khác); - Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử, gồm đơn thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp và các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp; - Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án;
  • 35. 27 - Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức tôn giáo; - Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập; - Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của doanh nghiệp nhà nước. 1.2.2.1. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu Theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu được thực hiện như sau: Bước 1: Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại. Người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại, có chữ ký của người khiếu nại. Trong trường hợp việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện (giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật). Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tham mưu ra quyết định thụ lý để giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện. Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì
  • 36. 28 thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Bước 2: Xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Xác minh nội dung khiếu nại là một khâu rất quan trọng trong trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giúp làm sáng tỏ những nội dung còn khúc mắc làm phát sinh khiếu nại và là cơ sở quan trọng để kết luận về nội dung khiếu nại. Việc xác minh được thực hiện theo trình tự: Thứ nhất, Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại: Điều 29 Luật Khiếu nại 2011 quy định trong thời hạn quy định tại Điều 28, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nãi đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan Thanh tra Nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. Thứ hai, Thành lập Tổ xác minh khiếu nại: Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại. Trong trường hợp thành lập Tổ xác minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh có kế hoạch lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại, trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Thứ ba, Công bố quyết định xác minh: trong trường hợp cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quna, tổ chức, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại. Thứ tư, Thu thập thông tin, tài liệu: Việc
  • 37. 29 thu thập thông tin, tài liệu để phục vụ cho việc xác minh khiếu nại phải đảm bảo khách quan, chính xác, kịp thời. Thứ năm, Báo cáo kết quả xác minh: Sau khi kết thúc việc xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Đối thoại được coi là một giai đoạn quan trọng trong giải quyết khiếu nại, thể hiện tinh thần công khai, dân chủ trong giải quyết khiếu nại, là cơ hội để người giải quyết khiếu nại trực tiếp lắng nghe ý kiến của các bên liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và những vấn đề còn khúc mắc mà có thể qua xác minh chưa phản ánh hết, từ đó có căn cứ và cơ sở giải quyết vụ việc. Người giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại. Khi gặp gỡ, đối thoại, đại diện cơ quan giải quyết nêu rõ nội dung cần đối thoại; người tham gia đối thoại có quyền phát biếu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình. Việc gặp gỡ, đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; tóm tắt kết quả về những nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do.
  • 38. 30 Bước 3: Ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan quản lý cấp trên, công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định. Quyết định giải quyết khiếu nại phải chứa đựng các nội dung theo yêu cầu của khoản 2 Điều 31 Luật Khiếu nại năm 2011, trong đó phải kết luận nội dung khiếu nại, quyết định giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại, giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại, việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có), quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Đối với trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại. Sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
  • 39. 31 Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và những người có trách nhiệm thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó. 1.2.2.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai Bước 1: Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. Bước 2: Xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
  • 40. 32 Quy trình xác minh, làm rõ các nội dung khiếu nại giống như giải quyết khiếu nại lần đầu. Tuy nhiên, để làm rõ các vấn đề trong đơn khiếu nại, Luật Khiếu nại năm 2011 quy định việc đối thoại giữa các bên liên quan là yêu cầu bắt buộc trong quy trình giải quyết khiếu nại lần hai. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Bước 3: Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Kết quả của quá trình xác minh, làm rõ nội dung khiếu nại, trong thời hạn không quá 45 ngày (trừ trường hợp đặc biệt), người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Khiếu nại năm 2011, trong đó phải kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính, việc bồi thường cho người bị thiệt hại nếu có và quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
  • 41. 33 Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày. 1.3. Các yếu tố bảo đảm giải quyết khiếu nại 1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật Hệ thống pháp luật bao gồm nhiều bộ phận liên quan và thống nhất với nhau. Khi xem xét mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật, phải tính đến việc giữa các bộ phận của hệ thống pháp luật có trùng lắp, chồng chéo hay mâu thuẫn không. Một hệ thống pháp luật không đồng bộ, giữa các bộ phận của nó chứa đựng mâu thuẫn, chồng chéo, thì hệ thống ấy không thể tạo ra sự điều chỉnh pháp luật có hiệu quả. Hiện nay pháp luật về khiếu nại khá đầy đủ, chúng ta đã tách Luật khiếu nại, tố cáo thành Luật khiếu nại và Luật tố cáo; riêng khiếu nại về tư pháp quy định trong các Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật thi hành án hình sự, Luật đặc xá và Luật thi hành án dân sự khá đầy đủ, cụ thể. Sự đồng bộ của hệ thống pháp luật trước hết được xác định bởi sự đồng bộ giữa các ngành luật trong hệ thống. Để đạt được điều này, cần phải chú ý xác định rõ ranh giới các ngành luật, tạo ra được hệ thống quy phạm căn bản thống nhất. Sự đồng bộ của hệ thống pháp luật còn được xác định bởi sự đồng bộ ngay trong bản thân từng ngành luật cụ thể. Sự thống nhất giữa các quy phạm và giữa các chế định pháp luật trong các quan hệ cấu trúc của ngành luật tạo ra logic khách quan trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc đối tượng của ngành luật. Như vậy, đối với pháp luật về khiếu nại sự thống nhất, đồng bộ được thể hiện qua hai yêu cầu:
  • 42. 34 Thứ nhất, sự thống nhất, đồng bộ ngay trong nội tại của pháp luật về khiếu nại. Giữa các quy phạm pháp luật về khiếu nại phải thống nhất với nhau. Việc quy định đối tượng của quyền khiếu nại, thẩm quyền, thời hạn giải quyết khiếu nại trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật còn rất khác nhau như hiện nay thì chưa thể coi là thống nhất được. Thứ hai, sự thống nhất, đồng bộ giữa pháp luật về khiếu nại với bộ phận khác của hệ thống pháp luật. Vì vậy, bất kỳ ngành luật nào cũng đều có các quy định về khiếu nại. Điều quan trọng là phải thiết kế sao cho các quy định đó thống nhất với nhau. Hiện nay các ngành luật quy định về khiếu nại rất khác nhau. Chẳng hạn Luật khiếu nại quy định quyết định giải quyết khiếu nại lần hai là quyết định giải quyết có hiệu lực thi hành còn Bộ luật Tố tụng hình sự thì quyết định giải quyết khiếu nại lần hai là quyết định giải quyết cuối cùng. Tóm lại, sự độ đồng bộ, hoàn thiện của pháp luật là điều kiện đảm bảo hiệu lực hiệu quả của giải quyết khiếu nại, là yếu tố có ảnh hưởng nhất định đến quyền quyền con người, quyền công dân, quyền khiếu nại và mức độ ghi nhận khác nhau trong văn bản pháp luật về cơ chế, trình tự thủ tục khiếu nại. 1.3.2. Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức giải quyết khiếu nại Giải quyết khiếu nại thực chất là hoạt động áp dụng pháp luật, do vậy, chất lượng, hiệu quả hoạt động này phụ thuộc nhiều vào trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, ý chí chủ quan của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác này. Nếu năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, khách quan thì sẽ là điều kiện để họ phân tích đúng tình huống pháp luật, lựa chọn đúng, phù hợp quy phạm pháp luật để áp dụng cho tình huống pháp luật đó, vì vậy chắc chắn hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại sẽ cao.
  • 43. 35 Ngược lại, nếu năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại hạn chế, yếu kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, không khách quan, thì họ khó có thể phân tích đúng tình huống pháp luật, khó có thể lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp áp dụng cho tình huống pháp luật đó, vì vậy, hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại sẽ thấp. Trình độ cán bộ, công chức đặc biệt tại các phòng Tài nguyên và môi trường, Thanh tra huyện, đa số là các cán bộ luân chuyển từ các phòng ban chuyên môn của các huyện chưa có nhiều kinh nghiệm, công tác chủ yếu ở lĩnh vực quản lý đất đai nhưng hạn chế trong tiếp cận các công nghệ mới. Lực lượng cán bộ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo nhìn chung vẫn chưa được đào tạo cơ bản, trình độ không đồng đều; và thường có sự thay đổi, một số cán bộ được giao nhiệm vụ tham mưu, đề xuất giải quyết khiếu nại còn có biểu hiện ngại gặp và đối thoại với dân, đùn đẩy; nhiều cán bộ chỉ chú trọng đến việc giải quyết hết thẩm quyền mà chưa quan tâm đến giải quyết dứt điểm vụ việc trong giải quyết khiếu nại. Từ thực tế bộ máy của cơ quan thanh tra cấp huyện hiện nay chưa phù hợp cả về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế, chế độ chính sách... 1.3.3. Mức độ giám sát của các cơ quan dân cử và toàn xã hội đối với hoạt động giải quyết khiếu nại Trong giải quyết khiếu nại, việc giám sát của các cơ quan dân cử và toàn xã hội đối với hoạt động này còn chưa thực chất; một số vụ việc giám sát của các cơ quan dân cử và xã hội, nhất là thanh tra nhân dân còn đơn giản, mang ý chí chủ quan, thiếu thực tế. Giám sát việc tổ chức thực hiện một số quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật còn có biểu hiện buông lỏng, thiếu chặt chẽ và thống nhất; năng lực, trình độ giám sát còn hạn chế. Từ đây làm cho người dân không tin vào bộ máy hành chính ở địa phương, không tin vào quyết định hành chính của địa phương, không tin vào sự giám sát của các cơ
  • 44. 36 quan dân cử và xã hội đối với hoạt động giải quyết khiếu nại, luôn mong muốn có sự phán quyết của cấp trên, của Trung ương. 1.3.4. Mức độ công khai, dân chủ trong giải quyết khiếu nại Trên thực tế, trong quá trình giải quyết khiếu nại người giải quyết phải làm tốt việc công khai, dân chủ. Thời gian qua, việc công khai, dân chủ trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố có lúc, có vụ việc còn mang nặng tính hình thức, chiếu lệ. Một số vụ việc giải quyết không đúng chính sách, pháp luật và chưa phù hợp với thực tế nhưng do mức độ công khai, dân chủ chưa cao, nên người giải quyết có biểu hiện né tránh, đùn đẩy, thấy sai không sửa làm cho việc giải quyết lòng vòng, kéo dài. Khi mức độ công khai không cao thì cũng sẽ hạn chế đến giải thích pháp luật, hướng dẫn công dân về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, chính sách pháp luật của Nhà nước làm cho người dân không hiểu sâu sắc, dễ nảy sinh những vụ việc người khiếu nại không thực hiện, không chấp hành quyết định giải quyết. 1.3.5. Trình độ dân trí, ý thức pháp luật của người dân Nhận thức của người dân về chính sách, pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhìn chung còn nhiều hạn chế, trong khi việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhiều trường hợp người dân mặc dù hiểu rõ các quy định của pháp luật, song cố tình không chấp hành những quyết định đã giải quyết đúng pháp luật; một số trường hợp bị kích động hoặc lợi dụng việc khiếu kiện để kích động khiếu nại đông người, gây sức ép đối với cơ quan Nhà nước nhưng việc xử lý không nghiêm làm giảm hiệu quả của kết quả giải quyết khiếu nại.
  • 45. 37 Tiểu kết chương 1 Giải quyết khiếu nại là nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tốt khiếu nại sẽ góp phần quan trọng trong việc ổn định tình hình chính trị - xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế. Đồng thời, việc Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về khiếu nại cũng tạo cơ sở pháp lý vững chắc để công dân có điều kiện thuận lợi thực hiện quyền khiếu nại của mình. Nghiên cứu, tìm hiểu về khiếu nại là việc cần thiết, không những giúp cho Nhà nước trong nỗ lực xác lập cơ chế giải quyết khiếu nại một cách có hiệu quả mà còn góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật khiếu nại trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Những nội dung lý luận về khiếu nại nêu trên, được chính quyền các cấp trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi áp dụng giải quyết trong thực tế và thực trạng của quá trình giải quyết khiếu nại sẽ được trình bày cụ thể trong các chương tiếp theo của Luận văn.
  • 46. 38 Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Khái quát về một số yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Quảng Ngãi Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, địa giới hành chính thành phố: Phía Đông giáp Biển đông; Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Sơn Tịnh; Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tư Nghĩa; Phía Bắc giáp huyện Bình Sơn; thành phố vừa có núi, sông, biển, xen lẫn giữa nông thôn và thành thị. Thành phố có 23 đơn vị hành chính cấp xã (9 phường, 14 xã). Đến năm 2015, thành phố Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 16.015,34 ha, dân số 263.440 người, trong đó thành thị là 123.158 người (chiếm 46,75%), nông thôn là 140.282 người (chiếm 53,25%). Mật độ dân số năm 2015 là 1.645 người/km2 (mật độ dân số toàn tỉnh là 240 người/km2 ). Với vị trí địa lý nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua là đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh, liên kết thành phố với các huyện trong tỉnh và thành phố khác trong cả nước là điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, thu hút vốn đầu tư, tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến … tạo nền tảng vững chắc theo giai đoạn 2011 - 2020 và những năm tiếp theo để xứng đáng là trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh, hòa nhập chung với sự phát triển của khu vực miền Trung và cả nước. Thành phố Quảng Ngãi là một trong những trung tâm kinh tế khu vực miền Trung về công nghiệp chế biến, gia công, thương mại, dịch vụ, du lịch và đặc biệt là hậu phương quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển