SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………/……………. ..…./……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN VĂN HÀO
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁ N BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH
QUYỀN CẤ P XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC,
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………/……………. ..…./……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN VĂN HÀO
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁ N BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH
QUYỀN CẤ P XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC,
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - 2017
ii
ĐẮK LẮK - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………/……………. ..…./……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN VĂN HÀO
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁ N BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH
QUYỀN CẤ P XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC,
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………/……………. ..…./……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN VĂN HÀO
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁ N BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH
QUYỀN CẤ P XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC,
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SỸ NGUYỄN THÀNH DŨNG
ĐẮK LẮK - 2017
iii
LỜI CÁM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin gửi lời cám ơn chân
thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thành Dũng–Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy
huyện Krông Pắc đã tận tình Hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn Cao học Quản lý công: “chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk
Lắk”.
Xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo của Học
viện hành chính đã tận tình, chu đáo trong quá trình tham gia giảng dạy và
truyền đạt kiến thức cho tác giả. Xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành đến
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Hành chính phân viện
khu vực Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học cũng như hoàn
thành luận văn này.
Xin được gửi lời cám ơn chân thành đến Lãnh đạo Ban Tổ chức Huyện
ủy, phòng Nội vụ huyện Krông Pắc, Tỉnh Đắk Lắk. Các xã trong địa bàn
huyện Krông Pắc tỉnh Đăc Lăc, mà tác giả đến khảo sát, lấy số liệu cho việc
hoàn thành luận văn này.
Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo, đồng
nghiệp và các học viên cao học – Học viện Hành chính và quý bạn đọc để
luận văn này hoàn thiện và hữu ích hơn
Xin trân trọng cảm ơn!
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Cao học Quản lý công “chất lượng
đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắc,
tỉnh Đắk Lắk”. là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và thông tin được sử dụng trong luận văn này có xuất xứ rõ
ràng và kết quả nghiên cứu là do quá trình lao động trung thực của bản thân
tôi.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp Luật và Lãnh đạo Học
viện Hành chính về luận văn cao học này.
Tác giả
Trần Văn Hào
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 3
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn ....................................................... 5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn....................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .............. 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................. 8
7. Kết cấu của luận văn.............................................................................. 9
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ........................... 10
1.1. Những vấn đề chung về cán bộ và đội ngũ cán bộ ............................
1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã .......................................
10
18
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã ................................................................................................................ 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY ............................................. 32
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội......................
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã.
32
42
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK .............. 64
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk ............................. 64
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk..... 69
Kết luận đề tài luận văn ............................................................................. 94
Phụ lục ....................................................................................................... 96
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................... 104
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
CBCC: Cán bộ công chức
TBXH: Thương binh xã hội
CTQG: Chính trị quốc gia
Nxb: Nhà xuất bản
BNV: Bộ nội vụ
CP: Chính phủ
CNH: Công nghiệp hóa
HĐH: Hiện đại hóa
TCCSĐ: Tổ chức cơ sở Đảng
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ và công tác cán bộ là một trong những vấn đề quan trọng hàng
đầu, là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động của Đảng, Nhà nước và các
đoàn thể chính trị, xã hội, có tính chất quyết định đối với sự thành công hay
thất bại của cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: Cán bộ là cái gốc của mọi việc;
Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Thấm
nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, kể từ khi ra đời đến nay, trong
suốt 86 năm xây dựng và phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi
công tác cán bộ là một trong những vấn đề có tầm quan trọng chiến lược
đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Cùng với quá trình đổi mới toàn
diện đất nước, việc xây dựng, phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ công chức mà nòng cốt là đội ngũ cán bộ chủ chốt của các ngành, các
cấp và cơ sở là một trong những trọng tâm trong hoạt động điều hành của
Nhà nước ta. Đồng thời là một trong những nội dung quan trọng của công
cuộc cải cách nền hành chính nước nhà.
Tuy vậy, từ thực tiễn công tác, qua nhiều Đại hội Đảng toàn quốc, Đảng
ta cũng đã thẳng thắn chỉ ra những hạn chế của đội ngũ cán bộ các cấp. Thực
trạng đội ngũ cán bộ vừa thừa, vừa thiếu, chất lượng nhìn chung chưa đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế
Quốc tế như hiện nay; những vụ việc tiêu cực, tham nhũng của một số ít cán
bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt thì trong nhiều nguyên nhân có nguyên nhân
về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền chưa được quan tâm đúng
mức.
Hệ thống chính trị và cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có vai trò rất
quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối,
4
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đây là cấp hành chính có quan
hệ trực tiếp, gắn bó mật thiết với người dân, là mắt xích, cầu nối giữa Nhà
nước với nhân dân. Để đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đến với nhân dân và trở thành hành động của nhân dân thì phải từng
bước xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vững mạnh về trình
độ, năng lực, trong sáng về phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
chính quyền cơ sở cấp xã, phường, thị trấn trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ công chức nói chung, cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và có sự
trưởng thành, đáp ứng với nhiệm vụ chính trị, góp phần củng cố lòng tin của
quần chúng nhân dân vào sự nghiệp cách mạng và vai trò lãnh đạo của Đảng,
sự điều hành của Nhà nước. Tuy nhiên, cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
vẫn còn bộc lộ những hạn chế cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu và phẩm
chất đạo đức, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình
mới. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có đủ
phẩm chất, năng lực đáp ứng tốt mọi yêu cầu nhiệm vụ được giao là rất cần
thiết.
Thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng về cán bộ và công tác
cán bộ, huyện đã tổ chức quán triệt và cụ thể hóa thành những Nghị quyết,
chương trình, kế hoạch cụ thể để chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ ở địa
phương, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã, phù hợp với
điều kiện thực tiễn. Vì vậy, công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ nói
chung, đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã nói riêng trong thời gian
qua đã đạt được nhiề u kết quả tích cực . Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã đã thể hiện được sự vững vàng về bản lĩnh chính trị, giữ gìn và phát
huy truyền thống cách mạng; trình độ kiến thức và năng lực thực tiễn được
5
cập nhật và từng bước được nâng cao, hoàn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân giao phó.
Tuy nhiên, hiện nay kinh tế - xã hội của huyện vẫn còn kém phát triển;
tình hình an ninh - chính trị có nhiều phức tạp bởi các thế lực thù địch thường
xuyên lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, đời sống khó khăn, trình độ kinh
tế và dân trí thấp của đồng bào các dân tộc thiểu số để thực hiện chiến lược
“diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” gây mất ổn định chính trị - xã hội.
Mặc khác, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã của huyện
hiện nay còn nhiều hạn chế và bất cập. Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp
vụ, quản lý nhà nước, trình độ lý luận chính trị vẫn còn thấp. Năng lực tổ
chức thực tiễn, giải quyết các sự vụ còn hạn chế, khả năng làm việc độc lập,
sáng tạo, hiệu quả còn thấp. Nhìn chung, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã chưa thật sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả đã nhận thấy,
việc tiến hành nghiên cứu luận văn về “Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk” là rất
thiết thực, vừa có tính cơ bản, lâu dài, vừa có tính cấp thiết cho sự phát triển
của huyện hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã và nâng cao chất
lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã nói chung là một trong những nội
dung quan trọng, và đã được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà
hoạt động chính trị quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong số đó, có
một vài công trình điển hình có liên quan đã được công bố như:
- Phạm Hồng Thái (2006), Công vụ, công chức nhà nước, Nxb. Tư pháp
Hà Nội. Tài liệu đã cung cấp những lý luận cơ bản về công vụ, công chức nhà
nước, đồng thời đã đánh giá thực trạng hiệu quả công vụ nhà nước hiện nay.
6
Tuy nhiên, hiệu quả công vụ các cấp khác nhau thì tác giả chưa chỉ rõ sự khác
biệt nào.
- Hồ Bá Thâm (1995), "Nâng cao năng lực tư duy của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay" , Nxb CTQG, Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra
một số thực trạng về năng lực tư duy của cán bộ cấp xã hiện nay và yêu cầu
cấp thiết, cùng giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã. Tuy nhiên để
ứng dụng vào từng địa phương cụ thể thì vấn còn gặp một số khó khăn nhất
định.
- Luận án tiến sĩ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông
thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay” của Phạm Công Khâm, năm 2000;
- Luận án tiến sĩ: "Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn)" của Phan Văn Tích;
- Luận án tiến sĩ: "Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay" của Nguyễn Căn Côi, năm
2000;
- Một số luận văn thạc sĩ, như:
+ “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay, năm 2002”;
+ “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn hiện nay, năm 2010”;
Cùng một số luận văn Thạc sỹ, Tiến sỹ thuộc Học viện chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh viết về cán bộ và công tác cán bộ; Bên cạnh đó
còn có rất nhiều bài báo, tạp chí, sách tham khảo nói về xây dựng đội ngũ cán
bộ trong giai đoạn hiện nay được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Các công trình nghiên cứu trên cho thấy, việc nghiên cứu về đội ngũ cán
bộ nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã được nhiều tác
7
giả đề cập đến, tuy nhiên vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk chưa có tác giả nào
nghiên cứu. Vì vậy, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công
trình nói trên, tác giả đi sâu nghiên cứu “Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cấp xã; qua đó đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk;
đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát hóa hệ thống lý luận cơ bản về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cấp xã; phân tích và làm rõ một số quan niệm, phạm trù liên
quan đến đề tài luận văn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk hiện nay và xác
định nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh
Đắk Lắk hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk; với đối tượng cụ thể là:
chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã (gồm các chức danh:
8
Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ cá n bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã trên địa bàn huyệ n Krông Pắ c từ năm 2010 đến nay.
- Về không gian : Nghiên cứu trên địa bàn huyệ n Krông Pắ c, tỉnh Đắk
Lắk.
- Về khách thể: Luận văn tập trung nghiên cứu các chức danh chủ chốt
chính quyền, gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch
UBND xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu lý thuyết: Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng
phương pháp nghiên cứu luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác cán bộ nói chung, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã nói riêng và có sự kế thừa, chọn lọc kết quả các công trình
nghiên cứu trước.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp phân tích
tổng hợp tài liệu thứ cấp, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu so
sánh; phương pháp xin ý kiến chuyên gia và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Làm rõ đặc điểm cấp xã và đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Nêu ra quan niệm về chất lượng cán bộ chủ chốt và chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã; xác định tiêu chí đánh giá chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên đia bàn.
9
Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích và chỉ ra những nguyên nhân hạn chế của chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã; đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo
cho các nhà quản lý xã, phường, thị trấn trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương, 7 tiết, kết luận, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã.
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã trên địa bàn huyện, tỉnh Đăk Lăk.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện, tỉnh Đăk Lăk.
10
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Những vấn đề chung về cán bộ và đội ngũ cán bộ.
1.1.1. Quan niệm về cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã:
Chủ tịch Hồ Chí Minh khái quát: “Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem
tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính
sách cho đúng” [20]. Người nhấn mạnh: “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy.
Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy
cũng tê liệt” [20].
Từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 2002 định nghĩa, cán bộ là: "1. Người làm
công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước; 2. Người làm công tác
có chức vụ trong một cơ quan, tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ".
Điều 4, Luật Cán bộ công chức có hiệu lực 01 tháng 01 năm 2010, ghi rõ: “Cán bộ
là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội… trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Về cơ bản, có thể thấy những đặc trưng cơ bản của cán bộ gồm: một là, cán bộ
bao hàm nghĩa chính là bộ khung, là nòng cốt; hai là, cán bộ có tác động, ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển của tổ chức, đơn vị; ba là, cán bộ là người có liên quan đến
hoạt động lãnh đạo, quản lý, chỉ huy.
Chủ chốt, Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2000 quan
niệm, chủ chốt là một tính từ chỉ “Quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt” [47].
Nói đến chủ chốt là nói đến quan hệ trong một tập hợp nhất định có nhiều phần tử,
nhiều đối tượng với vị trí, vai trò, tính chất của những phần tử, đối tượng trong tập
hợp ấy có khác nhau. Cán bộ chủ chốt là cán bộ có vai trò quan trọng hàng đầu
11
trong một phạm vi nhất định, trong một đội ngũ cán bộ nhất định nào đó, trong một
tổ chức, cơ quan, địa bàn nhất định.
Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Từ trước đến nay, trong công tác cán bộ,
trong các văn bản, Nghị quyết của Đảng đề cập rất nhiều đến khái niệm cán bộ chủ
chốt. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một quan niệm thống nhất và những tiêu chí
cụ thể để xác định trong bộ máy tổ chức của một cấp thì những ai được gọi là cán
bộ chủ chốt và ai không phải là cán bộ chủ chốt.
Có người cho rằng, cán bộ chủ chốt bao gồm toàn bộ cán bộ là ủy viên
thường vụ và BCH của tổ chức đảng, thường trực của bộ máy chính quyền và ủy
viên ban chấp hành các đoàn thể. Có người lại quan niệm CBCC là người đứng đầu
quan trọng nhất. Trong mỗi tổ chức đều có tập thể lãnh đạo, trong tập thể lãnh đạo
có người đứng đầu, có tác dụng chi phối chính toàn bộ hoạt động của một tổ chức
nhất định, người đó là cán bộ chủ chốt. Theo PGS. TS Trần Xuân Sầm thì cán bộ
lãnh đạo chủ chốt "là những cán bộ lãnh đạo, nhưng là lãnh đạo toàn diện, có trọng
trách nặng nề nhất, có quyền thay mặt tập thể lãnh đạo giải quyết các vấn đề và
chịu trách nhiệm trước tập thể"[6,Tr139]. Đó là những người lãnh đạo quản lý có
chức vụ và quyền hạn cao nhất trong tổ chức Đảng, Chính quyền ở xã, phường tức
là những người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường.
Trong phạm vi luận văn này, khái niệm CBCCC sử dụng là: "Những người
đứng đầu quan trọng nhất, có chức vụ cao nhất trong một tập thể, có quyền ra
những quyết định về chủ trương, có trách nhiệm về quyền điều hành một tập thể,
một đơn vị, một tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ của tập thể hoặc tổ chức ấy,
thậm chí có thể chi phối, dẫn dắt toàn bộ hoạt động của một tổ chức nhất
định"[7,Tr35,36]. Đó là:
Những người có chức năng lãnh đạo, quản lý giữ các vị trí chủ yếu nhất trong
các tổ chức Đảng, Chính quyền ở xã, phường.
12
Có trách nhiệm chính trong việc đề xuất các chủ trương, nghị quyết của cấp
uỷ Đảng, Chính quyền trong phạm vi cấp xã, phường.
Có nhiệm vụ quan trọng điều hành và tổ chức thực hiện các Chủ trương,
Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường.
Chịu trách nhiệm chính trước tập thể, trước quần chúng nhân dân và cấp trên
về nhiệm vụ ở cương vị công tác được giao ở xã, phường.
Từ những điều trình bày ở trên, có thể quan niệm rằng: Cán bộ chủ chốt cấp
xã, phường là những cán bộ đứng đầu tổ chức Đảng, Chính quyền của hệ thống
chính trị cấp xã, phường. Mỗi cán bộ chủ chốt được gắn với tổ chức và chức danh
cụ thể. Trong phạm vi luận văn này, chỉ nghiên cứu, tìm hiểu về tổ chức Chính
quyền cấp xã.
Trên cơ sở cách tiếp cận và xem xét các yếu tố phân tích ở trên, có thể đưa ra
quan niệm: Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là cán bộ giữ các cương vị chủ
chốt chính quyền ở cấp xã như Chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn;
Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, có nhiệm vụ lãnh đạo, quản
lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên địa bàn xã, xây dựng tổ chức vững mạnh,
xây dựng các xã, thị trấn vững mạnh.
Quan niệm trên về cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã thể hiện trên những vấn
đề cơ bản sau:
- Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là một bộ phận cán bộ của Đảng, Nhà
nước; làm việc, công tác ở xã. Đó là những cán bộ có chức năng, nhiệm vụ chủ trì tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội của xã theo
đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng
thời, đó là những cán bộ lãnh đạo, quản lý, xây dựng các tổ chức và đội ngũ cán bộ
trong hệ thống chính trị cấp xã ngày càng trong sạch, vững mạnh, ngang tầm với
nhiệm vụ chính trị của cấp xã trong thời kỳ mới.
13
- Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò quan trọng trong quán
triệt và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, triển khai, tổ chức,
quản lý thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh ở cấp
xã. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng
trong việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân
với Nhà nước. Họ là “linh hồn” của chính quyền xã, là nòng cốt, trung tâm quản lý
của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân ở xã; là nhân tố có ý nghĩa quyết định
thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng -
an ninh của từng xã trên địa bàn. Thực tế cho thấy, ở đâu đội ngũ cán bộ này nêu
cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tốt vai trò của mình, thì ở đó, xã đó đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước được quán triệt đúng và triển khai thực hiện tốt,
đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc được cải thiện. Cán bộ chủ
chốt chính quyền cấp xã là cán bộ đứng đầu Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân
xã, họ phải nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, thực tiễn của xã, để vận dụng đúng đắn, sáng tạo đề ra chủ trương, tổ
chức quán triệt, thực hiện. Chỉ đạo việc cụ thể hoá thành các chương trình, kế
hoạch, tổ chức triển khai thực hiện. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, quản
lý quá trình thực hiện, đảm bảo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, chủ trương và nghị quyết của cấp trên.
- Đó là những cán bộ có nhiệm vụ quan trọng xây dựng hệ thống chính trị cơ
sở, xây dựng các tổ chức và đội ngũ cán bộ trong xã trong sạch, vững mạnh. Nhiệm
vụ quan trọng này của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã xuất phát trực tiếp từ vai
trò chủ chốt, vị trí đứng đầu của họ trong các cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đội
ngũ cán bộ ở các xã. Cán bộ chủ chốt, đặc biệt là các Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã cần xác định phương hướng, chủ trương, kế hoạch
và tổ chức thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ, hệ thống chính trị cấp xã cho phù
hợp. Ở đây, phẩm chất chính trị, trình độ trí tuệ, năng lực tổ chức thực tiễn, tính tiền
14
phong gương mẫu, sự mô phạm về đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng, trong nhiều trường hợp có ý
nghĩa rất quyết định. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trong sạch, có chất lượng
là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm sự vững mạnh của cả đội ngũ cán bộ, của
các tổ chức chính quyền cấp xã.
1.1.2. Quan niệm về đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt của một tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương là tập
hợp những cán bộ chủ chốt, quan trọng nhất, có vai trò nòng cốt trong tổ chức, cơ
quan, đơn vị, địa phương đó; là một bộ phận hợp thành rất quan trọng của đội ngũ
cán bộ nước ta nói chung. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là tập hợp
tất cả những cán bộ chủ chốt chính quyền ở cấp xã.
Từ sự phân tích trên, có thể quan niệm: Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã bao gồm những cán bộ giữ các cương vị chủ chốt chính quyền ở cấp xã, như
Chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn; Chủ tịch, phó chủ tịch Hội
đồng nhân dân xã, thị trấn, có chức năng lãnh đạo, quản lý, có vai trò quan trọng,
nòng cốt của chính quyền cấp xã, với số lượng, chất lượng và cơ cấu theo yêu cầu
nhiệm vụ được giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ ở cấp xã trên địa bàn.
Cấu trúc đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã bao gồm tất cả các yếu tố
cấu thành đội ngũ: số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ.
Số lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là “cốt vật chất” của đội ngũ,
không có số lượng nhất định nào đó thì không thể tạo nên đội ngũ. Số lượng đủ, đáp
ứng yêu cầu là cơ sở “vật chất” tạo nên sự hoàn chỉnh và sức mạnh của cả đội ngũ.
Vì thế, khi xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã vấn đề quan trọng
trước hết là phải bảo đảm cho đội ngũ cán bộ này có đủ số lượng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là yếu tố cơ bản phản
ánh sức mạnh của đội ngũ, năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ chính trị,
15
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh của đội ngũ cán bộ. Chất lượng đội
ngũ là chất lượng toàn diện các yếu tố cấu thành chất lượng của từng cán bộ và của
cả đội ngũ, bao gồm chất lượng chính trị; năng lực nhận thức, tư duy; năng lực thực
hiện nhiệm vụ; phẩm chất đạo đức, lối sống; thể hiện ở mức độ (chất lượng, hiệu
quả) hoàn thành nhiệm vụ theo từng cương vị, chức trách. Nội dung của những yếu
tố cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ có sự phát triển, thay đổi do sự quy định,
biến đổi của tình hình nhiệm vụ mà đội ngũ cán bộ đó phải trực tiếp đảm đương,
gắn với cương vị, chức trách của họ.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là sự sắp xếp và tổ chức
các bộ phận, từng con người theo những yêu cầu và tiêu chí nhất định, tạo nên cái
toàn thể và tính chỉnh thể của đội ngũ. Cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã được thể hiện ở các nội dung cơ cấu theo cương vị công tác, trình độ học
vấn, chuyên môn nghiệp vụ, dân tộc, lứa tuổi, giới tính, thâm niên công tác… Một
cơ cấu hợp lý vừa khơi dậy được tiềm năng sáng tạo của mỗi thành viên, của từng
cán bộ chủ chốt, vừa hạn chế, khắc phục được những khuyết điểm, nhược điểm, hạn
chế của mỗi người, bổ sung cho nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cả đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã.
Các vấn đề về số lượng, chất lượng và cơ cấu phân tích ở trên hợp thành chỉnh
thể của đội ngũ, quan hệ chặt chẽ với nhau. Các vấn đề đó hợp lý, cân đối, hài hoà
sẽ tạo cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã vững mạnh, hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ; và ngược lại.
1.1.3. Đặc điểm đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã bao gồm những người gần dân
nhất, xuất thân từ nhân dân lao động, thành phần dân tộc đa dạng. Đây là đặc điểm
khá khác biệt, phản ánh tính chất đa dạng, phong phú của các dân tộc trên địa bàn
huyện, mang tính đặc thù cao so với đội ngũ cán bộ cấp xã ở các địa phương khác,
chi phối rất lớn đến việc thực hiện nội dung, biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
16
cán bộ này trong tình hình mới. Xét theo hệ thống thứ bậc thì chính quyền cấp xã
là cấp cuối cùng thấp nhất trong hệ thống chính quyền bốn cấp. Họ là những
người gần với dân, hiểu được lợi ích, nguyện vọng, thái độ người dân. Đội ngũ
cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk
có nhiều người là dân tộc thiểu số. Do đó, cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là
những người gần dân nhất, thực hiện chức năng quản lý nhà nước, hàng ngày
trực tiếp với nhân dân, nên hoạt động bị ảnh hưởng bởi các phong tục tập quán
và lối sống riêng của mỗi địa phương.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã hầu hết đều là người địa
phương, trực tiếp sống và làm việc tại quê hương, thôn, buôn của mình. Đây là
đặc điểm phản ánh thuận lợi rất cơ bản đối với đội ngũ cán bộ này trong thực
hiện nhiệm vụ; đồng thời cũng có những khó khăn nhất định, dễ bị tâm lý thân
tộc, gia đình, dòng họ chi phối, ảnh hưởng đến công tác của họ. Đặc điểm này
vừa thể hiện tính thống nhất, vừa thể hiện tính xung đột nhau trong mỗi cán bộ
chủ chốt cấp xã, chi phối mọi hoạt động của họ và nhất là giải quyết những vấn
đề có liên quan đến mối quan hệ lợi ích giữa cá nhân - cộng đồng - nhà nước. Họ
có quan hệ thân thiết với dân, mọi quyền lợi và nghĩa vụ của họ cũng gắn chặt
với dân ở địa phương trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, tình cảm, đời sống
sinh hoạt. Lợi thế của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã thường là người sinh
ra, lớn lên trong lòng thôn, buôn, nói là dân hiểu, dân tin. Vì vậy, họ là những
người có điều kiện thuận lợi trong việc thuyết phục, vận động nhân dân thực
hiện tốt mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, cũng như việc tham gia quản lý nhà nước một cách thiết thực, cụ thể.
Hoạt động của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã rất đa dạng,
phức tạp, liên quan trực tiếp đến các lĩnh vực ở cơ sở và đời sống dân cư trên
địa bàn có nhiều khó khăn. Môi trường hoạt động, giao lưu với các đối tượng
rất rộng; công việc ở cấp xã luôn mang tính thất thường, từ những việc đơn giản
17
nhất như cấp giấy khai sinh, khai tử cho đến những việc quan trọng như thực
hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, việc thực hiện các chính
sách nhà nước cho mục tiêu phát triển kinh tế ở địa phương, đều rất cần đến cán
bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Họ thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện, môi
trường có nhiều thuận lợi, nhưng cũng có nhiều khó khăn, phức tạp. Huyện dân cư
thưa thớt, hạn chế về cơ sở hạ tầng, hệ thống đường xá, giao thông vận tải, hạn chế
về trình độ dân trí, đời sống nhân dân, sự khác biệt về văn hoá, phong tục, tập quán
giữa các dân tộc… làm cho việc thực hiện nhiệm vụ của họ gặp nhiều khó khăn,
phức tạp. Thêm vào nữa, đó là sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch trên
địa bàn, nhất là trong tình hình hiện nay, chúng ra sức lợi dụng các vấn đề dân tộc,
tôn giáo, vấn đề di cư, đất đai, kích động đồng bào các dân tộc thiểu số chống đối
người Kinh, chống đối chính quyền, gây mất ổn định trên địa bàn. Những khó khăn
đó đòi hỏi việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã nơi đây phải đặc biệt chú
ý, để có được đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng yêu cầu, đủ sức hoàn thành
nhiệm vụ.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã huyện hạn chế về trình độ văn
hóa, trình độ quản lý kinh tế - xã hội. Trình độ văn hóa, trình độ quản lý kinh tế - xã
hội của đội ngũ cán bộ này còn nhiều hạn chế, nhìn chung thấp hơn so với cán bộ
xã, phường, thị trấn ở miền xuôi và thành phố. Tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa
bàn huyện chưa qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, chưa qua đào tạo lý luận chính
trị còn khá cao so với địa bàn khác. Phần lớn cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số
trưởng thành từ thực tế theo kiểu “bó đũa chọn cột cờ” nên năng lực công tác còn
hạn chế, trình độ chuyên môn thấp, kinh nghiệm chưa nhiều, khả năng tiếp nhận, xử
lý thông tin, bao quát, đánh giá, dự báo tình hình, xác định nhiệm vụ, điều hành
công việc còn yếu.
1.2. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
18
1.2.1. Chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã.
Chất lượng là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau, mỗi
một khoa học có cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu vấn đề chất lượng. Từ điển
Tiếng Việt định nghĩa: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, một sự việc” [47].
Chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp được hiểu là hệ thống các yếu tố
cấu thành tạo nên giá trị của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn theo
yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ ở cấp xã trên địa bàn.
Với cách tiếp cận về chất lượng như trên, có thể đưa ra quan niệm:
Chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là tổng hợp sự thống nhất biện
chứng giữa các yếu tố cấu thành chất lượng cả về phẩm chất, năng lực, đạo đức, lối
sống, tác phong công tác, thế lực, biểu hiện cụ thể ở mức độ hoàn thành nhiệm vụ
chính trị của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn trong từng giai đoạn
cụ thể, được biểu hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, về phẩm chất:
Phẩm chất chính trị, tư tưởng. Biết đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp, lợi ích của
nhân dân. Có bản lĩnh chính trị kiên định, vững vàng, trung thành với lý tưởng cách
mạng; tin tưởng tuyệt đối và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phải hết lòng vì dân, gần dân, sát dân,
hiểu dân, tôn trọng nhân dân và biết dựa vào dân để hành động. Phải cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư, trung thực, thẳng thắn, ngay thẳng, chính trực, công
bằng, bình đẳng, nhạy bén, tế nhị, tận trung với nước, tận hiếu với dân, tất cả vì
Đảng, vì dân; không lợi dụng chức quyền để thu vén cá nhân, làm giàu bất chính,
không dung túng, bao che cho người thân làm những điều phi pháp.
Phẩm chất đạo đức, lối sống. Là người trực tiếp tiếp xúc hàng ngày với dân,
Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải thật sự tiêu biểu về phẩm chất đạo đức, lối
sống, làm gương cho cấp dưới và nhân dân noi theo. Gương mẫu thực hiện đường
19
lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và mọi quy định của địa phương.
Không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Không cục bộ, bè phái, địa phương,
họ tộc chủ nghĩa; khiêm tốn, giản dị, tế nhị trong ứng xử; biết làm chủ bản thân
trong mọi tình huống. Cán bộ chủ chốt chính quyền xã phải khiêm tốn, cầu thị, kính
trên, nhường dưới, quý trọng nhân dân; nghiêm khắc với bản thân, rộng lượng với
mọi người, bình đẳng trước pháp luật. Quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tận
tụy phục vụ nhân dân, không cửa quyền, sách nhiễu dân, tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. Đối với đồng chí, đồng nghiệp phải chân
thành, thẳng thắn góp ý, làm rõ đúng sai; trong công việc phải công tâm, công khai,
rõ ràng, không thiên vị, biết hi sinh vì lợi ích chung, có ý thức cầu thị, lắng nghe và
chịu sự giám sát của nhân dân.
Phẩm chất trí tuệ. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có tư chất thông
minh, có tầm hiểu biết rộng, am hiểu về khoa học xã hội nhân văn, khoa học tự
nhiên, khoa học quân sự, có tri thức chuyên môn, nghệ thuật lãnh đạo, nắm chắc
phong tục, tập quán của địa phương do mình phụ trách. Đội ngũ này phải thực sự
nhạy bén trong việc tiếp thu cái mới, cái tiến bộ; biết vận dụng lý luận, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn ở địa phương; có kiến thức, hiểu biết
cần thiết để giải quyết các vấn đề nảy sinh ở cơ sở.
Thứ hai, về năng lực:
Năng lực tư duy. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có năng lực quán
triệt, tiếp thu lý luận, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; phát hiện những
mâu thuẫn, vấn đề mới nảy sinh ở cơ sở; năng lực tổng kết thực tiễn và vận dụng
sáng tạo lý luận, đường lối, chính sách để xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh phù hợp với thực tế cơ sở. Cán
bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có năng lực tuyên truyền, vận động nhân dân;
biết đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
20
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng.
Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có năng lực tham gia vào quyết định
của tập thể, cùng tập thể vạch ra mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch và biện
pháp cụ thể cho từng giai đoạn. Có năng lực tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát
chặt chẽ làm cho đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đi vào thực tiễn cuộc
sống của mọi người dân ở cơ sở. Đội ngũ này phải có tầm nhìn xa, khả năng dự báo,
vạch phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an
ninh sát hợp với địa phương, cơ sở.
Năng lực tổ chức thực tiễn. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có năng
lực thu nhận và xử lý thông tin liên quan đến các lĩnh vực đời sống xã hội ở cơ sở
một cách nhanh chóng, hiệu quả; có khả năng đưa ra những quyết định đúng đắn, có
tính khả thi cao. Đồng thời, đội ngũ này phải có khả năng quy tụ, đoàn kết cán bộ,
đảng viên, tập hợp, khơi dậy và phát huy sức mạnh của quần chúng để tổ chức thực
hiện các quyết định và các phong trào ở cơ sở. Có như vậy, dân mới tin cậy cán bộ
và nhận cán bộ đó là người lãnh đạo của họ. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
phải có năng lực tổ chức công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết,
quyết định của tập thể, qua đó phát hiện những sai sót, lệch lạc và những vấn đề mới
nảy sinh; kịp thời bổ sung, phát triển, hoàn thiện bảo đảm cho các nghị quyết, quyết
định được thực thi chính xác, đạt hiệu quả cao.
Năng lực sáng tạo, quyết đoán và khả năng làm việc ở cơ sở. Là người trực tiếp
đối mặt với thực tiễn cuộc sống vô cùng phong phú, đa dạng ở cơ sở, Cán bộ chủ
chốt chính quyền cấp xã phải có năng lực sáng tạo, tính quyết đoán cao; biết tìm ra
cách thức giải quyết linh hoạt, mềm dẻo những vấn đề mới ở cơ sở, không dập
khuôn, máy móc, khiên cưỡng, gò ép. Biết phán đoán tình hình chính xác, đưa ra
những quyết định dứt khoát, nhanh chóng, kịp thời, đúng đắn trong những tình
huống đột xuất, bất ngờ; có khả năng ngăn ngừa, giải quyết mâu thuẫn, xung đột
21
trong nội bộ và trong nhân dân, nhất là các điểm nóng trên địa bàn. Cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã phải có khả năng tiếp xúc với các tầng lớp nhân dân; biết tuyên
truyền, vận động, khuyến khích, tập hợp, phát huy sáng kiến của nhân dân tham gia
vào mọi phong trào cách mạng ở cơ sở. Có thái độ khiêm tốn, chân thành, cởi mở,
lịch sự khi giao tiếp với nhân dân; biết nghe dân nói, nói cho dân nghe, hiểu rõ tâm
tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân. Khi giải quyết các công việc có liên quan
đến nhân dân phải tận tình, chu đáo, dứt điểm, thấu lý, đạt tình, không gây phiền hà,
sách nhiễu với nhân dân.
Trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ. Đó là mức độ tri thức của cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã đạt được thông qua hệ thống giáo dục (tiểu học, trung
học cơ sở, phổ thông trung học). Trình độ của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn
nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng, chứng chỉ mà mỗi người cán bộ, công chức
nhận được thông qua quá trình học tập. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã phải phù hợp với yêu cầu của từng vị trí công tác để
đảm bảo thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, về thể lực.
Tất cả cán bộ, công chức cấp xã đều phải có sức khỏe dù làm công việc gì, ở
đâu. Sức khỏe là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động. Sức khỏe của cán bộ chủ
chốt chính quyền cấp xã càng quan trọng hơn và đó là một tiêu chí quan trọng đánh
giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Sức khỏe có tác động
đến chất lượng lao động cả hiện tại và tương lai. Người lao động nói chung, cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã nói riêng có sức khỏe tốt sẽ đem lại năng suất lao động
cao hơn bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung công việc.
Sức khỏe của con người chịu tác động của nhiều yếu tố như: yếu tố về thu nhập,
mức sống, chế độ ăn uống, làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian
công tác, giới tính…
22
Đặt trên góc độ đánh giá thể lực thì yếu tố sức khỏe được xem xét bởi một số
chỉ tiêu sau: chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể BMI và các chỉ số về bệnh tật
như: tình trạng huyết áp, sự ảnh hưởng của các căn bệnh mãn tính như cận thị, viễn
thị, tiểu đường, bệnh viêm gan B…. Chiều cao, cân nặng luôn là những chỉ tiêu ban
đầu để đánh giá về thể lực và qua đó cho biết một phần nào đó về khả năng lao
động. Theo Quyết định số 1613/QĐ-BYT ngày 15 tháng 8 năm 1997 của Bộ Y tế về
việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển khám định kỳ” cho
người lao động, thì sức khỏe của người lao động được phân thành 5 loại: Loại I: Rất
khoẻ; Loại II: Khoẻ; Loại III: Trung bình; Loại IV: Yếu; Loại V: Rất yếu. Loại I, II
là những người có sức khỏe tốt, đảm bảo các chỉ tiêu về cân nặng chiều cao và các
chỉ tiêu nhân trắc học khác, không mắc bệnh mãn tính và bệnh nghề nghiệp nào.
Yêu cầu về sức khỏe của cán bộ, công chức cấp xã không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc
khi tuyển dụng công chức mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời công
vụ của cán bộ, công chức. Trước khi tham gia vào nên công vụ, họ phải đảm bảo đủ
sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ, công vụ mới được dự tuyển công chức. Trong quá
trình công tác, họ phải có đủ sức khỏe để duy trì thực hiện nhiệm vụ, công vụ liên
tục với áp lực cao.
1.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã.
Để hình thành một đội ngũ phải có một số lượng người nhất định, một người
không thể thành đội ngũ và số lượng người đó phải được tổ chức mới thành đội ngũ.
Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp,
được tổ chức thành một lực lượng. Đội ngũ cán bộ do những cá nhân cán bộ hợp
thành, vì vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ có mối quan hệ không tách rời với chất
lượng cá nhân cán bộ.
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do NXB Đà Nẵng xuất bản năm
2000 định nghĩa: "Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người,
một sự vật, sự việc" [9, tr. 144].
23
Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường, một vấn đề
đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt. Chất
lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt được thể hiện thông qua hoạt động
của hệ thống chính trị cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị cấp xã.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt được đánh giá dưới góc độ phẩm
chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng
như hiệu quả công tác của họ.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của
từng cán bộ chủ chốt. Đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường muốn xác
định chất lượng cao hay thấp ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng
loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương.
Chẳng hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học)
về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý nhà nước, pháp luật v.v...; độ tuổi; thâm niên công
tác v.v...
Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt còn được đánh giá dưới góc độ khả
năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ chủ chốt đối với
công vụ được giao.
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường như sau: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã, phường là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực và khả năng thích ứng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao của họ.
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã luôn luôn vận động phát triển theo
yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ chính trị của từng địa phương và chức
trách, nhiệm vụ của mỗi cán bộ. Nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ của từng địa
24
phương càng nặng nề, phức tạp thì yêu cầu chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã nói riêng càng cao. Trong các yếu tố cấu thành chất
lượng đội ngũ cán bộ, thì chất lượng của mỗi cán bộ giữ vai trò nòng cốt, có tính
quyết định trực tiếp.
Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường cần phải xác định rõ những tiêu chí đánh giá
chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt, cũng như hiểu rõ những yếu tố tác động đến
chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường.
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã được tạo nên bởi nhiều
nhân tố, trong đó các nhân tố chủ yếu là: chất lượng của từng người cán bộ trong
đội ngũ, số lượng cán bộ, cơ cấu đội ngũ,… Tổng hợp chất lượng của các nhân tố
trên trong chỉnh thể thống nhất sẽ tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.
Với cách tiếp cận về chất lượng đội ngũ như trên, có thể đưa ra quan niệm:
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là tổng hợp sự thống
nhất biện chứng giữa chất lượng toàn diện của từng cán bộ với số lượng, cơ cấu
của đội ngũ, biểu hiện cụ thể ở sự trong sạch, vững mạnh và mức độ hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của cả đội ngũ cán bộ này ở cấp xã trên địa bàn.
Quan niệm trên thể hiện các yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng đội ngũ:
Yếu tố về số lượng. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có chất lượng
trước hết phải là một đội ngũ có số lượng đủ và hợp lý. Tính đủ và hợp lý về số
lượng còn biểu hiện ở sự cân đối và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã
hội của đất nước, phù hợp với yêu cầu công việc của từng cấp, từng ngành, từng
lĩnh vực, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương
nhất định.
Yếu tố về cơ cấu. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có chất lượng
phải là một đội ngũ có cơ cấu hợp lý. Cơ cấu hợp lý được biểu hiện ở sự cân đối,
phù hợp giữa các loại cán bộ, các thành phần giai cấp, dân tộc, chuyên môn, nghề
25
nghiệp, giới tính, độ tuổi của các thế hệ cán bộ… ; kết hợp chặt chẽ việc trẻ hoá đội
ngũ cán bộ với việc sử dụng tốt số cán bộ hiện có, số cán bộ có kinh nghiệm lãnh
đạo, quản lý. Có cơ cấu hợp lý là sự hài hoà, cân đối, phù hợp trên tất cả các nội
dung của cơ cấu theo yêu cầu xác định; cán bộ được sắp xếp đúng vị trí; chức năng,
nhiệm vụ của từng cán bộ được xác định rõ ràng, không chồng lấn lẫn nhau.
Yếu tố về chất lượng. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã là sự tổng hợp chất lượng của từng người cán bộ trong đội ngũ đó. Mỗi một cán
bộ mạnh, có đủ đức, đủ tài sẽ tạo nên chất lượng và sức mạnh tổng hợp của toàn đội
ngũ. Chất lượng của mỗi người cán bộ chủ chốt cấp xã trong thời kỳ mới trước hết
được biểu hiện ở những nội dung: có bản lĩnh chính trị, tư tưởng vững vàng, kiên
định với mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, trung thành tuyệt đối với
Đảng, Tổ quốc và nhân dân, trung thành với lý tưởng của giai cấp và dân tộc; phải
là người có đạo đức cách mạng, phấn đấu hết mình vì sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ, có tác phong công tác tốt...
Tổng hợp chất lượng của từng người cán bộ trong đội ngũ, biểu hiện ở kết quả
hoàn thành nhiệm vụ của cả đội ngũ. Trong các yếu tố cấu thành chất lượng đội
ngũ, thì chất lượng của từng cán bộ chủ chốt giữ vai trò là hạt nhân, có tính chất
quyết định.
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã.
Đánh giá theo tiêu chí là sự đối chiếu với những tiêu chí đã được đề ra theo yêu
cầu của nội dung đánh giá để xác định sự vật, hiện tượng đó đạt đến yêu cầu nào, có
những điểm mạnh và hạn chế gì; trên cơ sở đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì
để vận dụng thực hiện tốt hơn, có chất lượng hơn trong thời gian tới. Việc xác định
tiêu chí để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trong
giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và quan trọng, dù đó là một vấn đề phức tạp. Xây
dựng được các tiêu chí đánh giá chất lượng sẽ giúp chúng ta đánh giá được chất
26
lượng, mặt mạnh và hạn chế về chất lượng của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
hiện nay như thế nào với khoảng thời gian xác định, trong sự đối chiếu, so sánh trên
các dấu hiệu cơ bản của tiêu chí.
Từ cách đặt vấn đề và phương pháp luận nêu trên, căn cứ vào đặc điểm, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có thể nêu lên tiêu chí
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã này trên các nội
dung chính yếu sau:
1.3.1 Số lượng và cơ cấu hợp lý là yêu cầu cơ bản, là chỉ số đầu tiên để đánh
giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ trước hết phụ thuộc vào mức độ hợp lý về số
lượng. Tính hợp lý về số lượng sẽ bảo đảm cho mỗi cá nhân phát huy năng lực, có
thể đạt hiệu quả tốt nhất những công việc được giao, bảo đảm cho bộ máy vận hành
thông suốt. Đội ngũ cán bộ trong giai đoạn cách mạng hiện nay đòi hỏi phải được
tinh giản tới mức tối ưu, bảo đảm gọn nhẹ, cơ động, thúc đẩy tính tích cực hoạt
động có hiệu quả của mỗi cá nhân, bảo đảm khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cả
đội ngũ.
Với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, tính hợp lý về mặt số lượng được biểu
hiện ở việc luôn kiện toàn đủ số lượng cấp ủy, cán bộ chủ chốt; việc chăm lo xây
dựng quy hoạch cán bộ, bảo đảm đủ điều kiện sẵn sàng thay thế các chức danh cán
bộ khi có yêu cầu. Tính hợp lý trong cơ cấu đội ngũ cán bộ là sự cân đối, phù hợp
giữa các loại cán bộ, về nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi của các thế hệ cán bộ...
Trên cơ sở yêu cầu chung về tính hợp lý trong cơ cấu đội ngũ cán bộ nói
chung, cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xãđòi hỏi phải được bố trí, sắp xếp theo
những nguyên tắc nhất định để có sự phối hợp, bổ sung cho nhau, tạo thành sức
mạnh tổng hợp, đáp ứng yêu cầu xây dựng từng xã, phường.
Tính hợp lý của cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xãphải được xem xét và
27
giải quyết một cách toàn diện, xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ chung,
đồng thời căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng xã. Đội ngũ
cán bộ chủ chốt mỗi xã, phường tuy điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng ở các trường
khác nhau, nhưng giữa họ phải có sự tương đồng mới có thể tạo nên sự thống nhất
trong nhận thức và hành động trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Do đó, cơ cấu
về trình độ chuyên môn; về độ tuổi, sức khoẻ, về thâm niên giữ chức vụ của cán bộ
ở từng xã, phường đòi hỏi cũng phải hợp lý. Cơ cấu hợp lý là yếu tố quan trọng tạo
nên chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
1.3.2. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã được thể hiện chủ yếu
và trực tiếp ở chất lượng của từng người cán bộ.
Chất lượng người cán bộ là sự hợp thành của nhiều mặt: phẩm chất chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, kiến thức văn hoá và giao tiếp, năng
lực trí tuệ và năng lực tổ chức thực tiễn, kinh nghiệm và phương pháp, tác phong
công tác... Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát chất lượng của người cán bộ gồm
đức và tài, trong đó “đức là gốc”. Đảng ta đã chỉ rõ chất lượng của người cán bộ
gồm phẩm chất và năng lực, đáp ứng được theo yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được
giao và biểu hiện bằng kết quả hoàn thành nhiệm vụ.
Yêu cầu khách quan đòi hỏi cán bộ chủ chốt cấp xã, phường phải là người có
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực trí tuệ và kinh nghiệm thực
tiễn; đủ đức và tài tương xứng với lĩnh vực, công việc theo chức trách. Điều đó đòi
hỏi ở người cán bộ chủ chốt cấp xã, phường không những phải có đầy đủ phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, mà còn phải có trí tuệ, năng lực, tri thức, có tư duy mới,
năng động và sáng tạo.
Chất lượng cán bộ, thể hiện ở tiêu chuẩn cán bộ. Những tiêu chuẩn đó phản ánh
một cách toàn diện và cơ bản yêu cầu nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn cách mạng,
đồng thời có những nội dung cụ thể, chi tiết tương ứng với cương vị chức trách của
28
từng cấp, từng loại cán bộ. Tiêu chuẩn chung của người cán bộ quy định trong Nghị
quyết Trung ương 3 (khóa VIII), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (lần 2, khóa
VIII), Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa IX), được xác định là:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cả
trong nhận thức và trong hành động; chấp hành nghiêm túc Cương lĩnh, Điều lệ và
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Có đạo đức cách mạng và lối sống lành mạnh, trung thực, gương mẫu; có tinh
thần tiết kiệm, chống lãng phí; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng; không quan liêu, cơ hội, vụ lợi, tham vọng quyền lực; được đảng viên
và nhân dân tín nhiệm. Có tinh thần trách nhiệm cao, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm.
- Có trình độ năng lực, kiến thức, sức khoẻ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ
được giao. Có khả năng nắm bắt thực tiễn, đề xuất chủ trương, giải pháp đóng góp
vào sự lãnh đạo của Ban chấp hành và vận dụng sáng tạo, có kết quả đường lối, nghị
quyết của Đảng vào thực tiễn cuộc sống trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
Chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt đảng, có
tinh thần tự phê bình và phê bình, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất, phát huy dân chủ
và giữ vững kỷ cương trong Đảng. Có phong cách, phương pháp công tác tốt.
Cụ thể về năng lực, CBCC cần có các kỹ năng sau:
- Kỹ năng lập kế hoạch được hiểu là kỹ năng xác định con đường, biện pháp,
cách thức, thời gian, nguồn lực phù hợp để thực hiện tốt nhất mục tiêu đề ra. Người
CBCCcó kỹ năng lập kế hoạch là người đưa ra được những chỉ dẫn đầy hiệu quả đối
với việc thực hiện mục tiêu, là người biết lựa chọn phương án tối ưu trong điều kiện
có thể. Biết tính đến những hoạt động nào là cần thiết và để đạt hiệu quả cao cần
phải khai thác các nguồn nhân lực và vật lực như thế nào. Điều này lại liên quan đến
29
việc đánh giá đúng khả năng và biết phát huy sức mạnh của cá nhân và các nhóm
dân cư trong địa bàn.
- Khả năng thuyết phục và lôi cuốn quần chúng: Nhiệm vụ của người CBCClà
tập hợp và tổ chức quần chúng nhân dân, phát huy tính tích cực và khả năng của họ
để thực hiện mục tiêu của tổ chức, để biến công việc quản lý khó khăn, phức tạp
thành công việc nhẹ nhàng mang lại hiệu quả cao. Khả năng thuyết phục và lôi cuốn
quần chúng sẽ giúp người CBCClàm được điều đó. Để có thể thuyết phục và lôi
cuốn được quần chúng, người CBCCphải nhìn nhận sự việc một cách thấu đáo,
không mang tính chủ quan, định kiến, xử lý tình huống khéo léo trên cơ sở hiểu
biết, đồng cảm và chia xẻ với họ.
- Khả năng đánh giá con người: Đánh giá đúng con người sẽ giúp cho người
CBCCgiao nhiệm vụ phù hợp với sở trường, sở đoản của cấp dưới và góp phần tạo
nên hiệu quả cao trong hoạt động, sở dĩ như vậy vì, khi người quản lý đánh giá đúng
những kết quả cấp dưới đã làm được và khích lệ họ kịp thời sẽ tạo nên ở họ trạng
thái hài lòng, khiến họ phấn khởi và có thái độ, hành vi tích cực vươn lên hơn nữa.
1.3.3. Kết quả xây dựng chính quyền và kết quả hoạt động trên các mặt công
tác là thước đo chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã.
Đây là tiêu chí xét đến cùng phản ánh một cách khách quan nhất, đầy đủ nhất,
đồng thời là thước đo chủ yếu chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã và đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã trên thực tế. Trong sự thống nhất biện chứng giữa chất lượng đội
ngũ cán bộ với kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ thì chất lượng từng cán bộ
và cả đội ngũ cán bộ là điều kiện tiên quyết, kết quả hoàn thành cương vị, chức
trách và nhiệm vụ vừa là sản phẩm, vừa phản ánh phẩm chất, năng lực của mỗi cán
bộ và đội ngũ cán bộ. Vì vậy, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
đòi hỏi phải phân tích, xem xét kết quả hoạt động xây dựng đảng bộ, chính quyền và
kết quả hoạt động trên các mặt công tác của từng xã, phường.
30
Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xãtheo góc độ kết quả hoàn
thành cương vị, chức trách và nhiệm vụ được giao phải đi vào những vấn đề rất cụ
thể trong việc thực hiện tốt chức năng lãnh đạo, chỉ đạo…
Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã một cách khách quan,
trung thực, cần phải có cái nhìn toàn diện, vừa tổng quan, vừa chi tiết trên cơ sở ba
nhóm tiêu chí đã đề cập trên đây.
31
Tiểu kết chương 1
Cấp xã và đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò quan
trọng trong bộ máy chính quyền nhà nước. Qua hơn 30 năm đổi mới, đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã đã có sự chuyển biến rõ rệt về mọi mặt, nhất là sự năng
động, nắm bắt, hòa nhập với công việc, thích ứng dần với cơ chế mới. Song, so với
yêu cầu sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đối với sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thì đội ngũ này còn nhiều hẫng hụt, bất cập, phải phấn đấu rất
nhiều. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã hiện nay là
một nhiệm vụ bức xúc đang đặt ra.
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là tổng hợp sự thống
nhất biện chứng giữa chất lượng toàn diện của từng cán bộ với số lượng, cơ cấu đội
ngũ, biểu hiện cụ thể ở sự trong sạch, vững mạnh và mức độ hoàn thành nhiệm vụ
chính trị của cả đội ngũ ở cấp cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trong từng giai
đoạn cụ thể. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải
theo những tiêu chí nhất định; các tiêu chí quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện cho
nhau, là cơ sở để đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã hiện nay.
32
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC,
TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Huyện Krông Pắk:
Vị trí địa lý: nằm ở phía đông tỉnh Đắk Lắk, dọc hai bên Quốc lộ 26, kéo
dài từ km 12 đến km 49, diện tích tự nhiên 625,81km2
, dân số 230.000 người,
trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 34%; đồng bào theo các tôn giáo
chiếm 23%; là địa bàn quan trọng về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh
tỉnh Đắk Lắk nói riêng, của Tây Nguyên nói chung:
Phía Đông giáp huyện Ea Kar, M’Đăk;
Phía Tây giáp thành phố Buôn Ma Thuột;
Phía Nam giáp các huyện Kông Bông;
Phía Bắc giáp các huyện Cư M'gar, thị xã Buôn Hồ, Cư Kuin;
Thị trấn Phước An là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của huyện
[23].
Toàn huyện có 16 đơn vị hành chính, gồm 01 Thị trấn Phước an và 15
xã.
Địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp. Đất nông nghiệp 42.988 ha, chiếm 68,69%; đất lâm nghiệp 4.248 ha,
chiếm 6,79%; đất chuyên dùng 8.262 ha, chiếm 13,20%; đất ở 1.561 ha,
chiếm 2,49%; đất chưa sử dụng 5.522 ha, chiếm 8,82%. Tài nguyên khoáng
sản: Krông Păc có nhiều mỏ khoáng sản như: đá, sét, than bùn, cát được đánh
giá có trữ lượng khá; đang được các đơn vị khai thác phục vụ sản xuất nông
nghiệp và xây dựng như: sản xuất phân vi sinh, sản xuất đá, gạch ngói phục
vụ ngành xây dựng ….[23].
33
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế:
Kinh tế các xã trên địa bàn huyện Krông Păc đa dạng, phong phú. Trong
những năm qua, tăng trưởng kinh tế bình quân các xã của huyện Krông Păc
tăng từ 12 đến 14%/năm. Giai đoạn 2010 - 2013, tốc độ phát triển của huyện
khá nổi bật, giá trị sản xuất tăng gấp 2 lần giai đoạn 2005-2010; cơ cấu kinh
tế chuyển dịch nhanh từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp,
thương mại - dịch vụ, trong đó công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tăng
13,48%; thương mại - dịch vụ 23,03%. Tỷ trọng trong nền kinh tế, ngành
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 42,54%; công nghiệp - xây dựng chiếm
16,51%; dịch vụ chiếm 40,94%. So với năm 2005, tỷ trọng ngành nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản giảm 6,9%; công nghiệp - xây dựng tăng 3,48%; dịch vụ
tăng 6,07%. Thu nhập bình quân đầu người các xã trên địa bàn huyện tính
theo giá hiện hành đạt 23 triệu đồng, tăng 4 triệu đồng so với năm 2010, tăng
14 triệu đồng so với năm 2005 [29].
Nông nghiệp vẫn là thế mạnh các xã trên địa bàn huyện (chiếm 80 tổng
diện tích gieo trồng bình quân 52.816,1 ha/năm. Trong đó, cây hàng năm
31.591,1 ha; cây lâu năm 21.225ha). Tổng sản lượng lương thực đạt 151.516
tấn (Trong đó lúa là: 82.927,4 tấn, ngô: 68.588,6 tấn). Sản lượng cà phê nhân
xô của các xã đạt trung bình 40.000 tấn trên diện tích 17.950 ha. Kết quả đó,
đã đóng góp phần tích cực vào việc nâng cao mức sống của người dân; xóa hộ
đói, giảm hộ nghèo… Bên cạnh thế mạnh nông nghiệp, các xã trên địa bàn
huyện còn tận dụng lợi thế tự nhiên để đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, chăn
nuôi. Diệ n tích nuôi thả cá trung bình 900 - 1000 ha/năm, sản lượng nuôi
trồng trên 1.800 - 2.000 tấn. Giá trị của chăn nuôi các xã trên địa bàn huyện
chiếm 30% tổng giá trị ngành kinh tế [29].
2.1.3. Đặc điểm về văn hoá, xã hội, chính trị, quốc phòng, an ninh:
34
Văn hoá, y tế, giáo dục: Đến nay, có 76,08% số hộ đạt tiêu chuẩn gia
đình văn hóa các cấp; 63,38% thôn, buôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá;
74,47% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa; có 15/16 xã, thị trấn đăng ký xây
dựng đơn vị văn hoá, trong đó đã có 40% số xã, thị trấn đạt đơn vị văn hoá;
90,14% thôn, buôn được quy hoạch đất để xây dựng hội trường, điểm sinh
hoạt văn hóa - thể thao. Tổ chức các lễ hội văn hóa, bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể đạt kết quả tốt. Hệ thống phát thanh,
truyền hình có nhiều tiến bộ về nội dung, chất lượng chương trình, thực hiện
tốt nhiệm vụ chính trị và đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần cho nhân dân.
Về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân tiếp tục được cải thiện. Hoạt
động y tế dự phòng, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm đạt kết quả tích cực,
không để dịch bệnh lớn xảy ra. Công tác khám bệnh và điều trị ở bệnh viện và
các trung tâm y tế từng bước được nâng lên về kỹ thuật chuyên môn và tinh
thần thái độ phục vụ. Đến nay, có 100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sĩ, nữ hộ
sinh hoặc y sỹ sản nhi; có 62,5% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế theo tiêu
chí mới. Tốc độ tăng dân số tự nhiên các xã trên địa bàn huyện 1,05%.
Về giáo dục, toàn huyện có 106 trường học từ Mẫu giáo, mầm non đến
Trung học phổ thông và 01 trường phổ thông dân tộc nội trú, 01 trung tâm
giáo dục thường xuyên huyện, 01 trung tâm dạy nghề. Chất lượng giáo dục
toàn diện trong các bậc học phổ thông có nhiều tiến bộ, số lượng học sinh đến
trường tiếp tục tăng, cơ sở vật chất trường, lớp học được tăng cường theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Toàn huyện có 27/106 trường đạt chuẩn Quốc
gia, chiếm 25,96%. Tỷ lệ học sinh được công nhận hết chương trình tiểu học
hàng năm đạt từ 99,3 - 99,9%; tỷ lệ học sinh được xét tốt nghiệp trung học cơ
sở hàng năm đạt từ 97,55 - 98%: Số cán bộ, giáo viên, nhân viên bậc Mầm
non có trình độ đạt chuẩn trở lên chiếm 92,26% (Trong đó trên chuẩn chiếm
33,67%); tiểu học đạt chuẩn trở lên chiếm 97,31% (Trong đó trên chuẩn
35
chiếm 57,68%); trung học cơ sở đạt chuẩn trở lên chiếm 90,68% (Trong đó
trên chuẩn chiếm 39,97%) ….[23].
Về hệ thống chính trị: Về hành chính: Huyện có 16 đơn vị hành chính,
gồm 01 Thị trấn Phước an và 15 xã : Hoà Đông, Ea Knuếc, Ea Kênh, Ea
Yông, Hoà An, Hoà Tiến, Tân Tiến, Ea Phê, Ea Kuăng, Ea Uy, Ea Yiêng, Ea
Hiu, Vụ Bổn, Krông Búk, Ea Kly. Trong đó có 02 xã vùng 3 là Ea Yiêng, Vụ
Bổn. Hiện nay, Đảng bộ huyện có 51 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, trong đó
có 23 đảng bộ, 28 chi bộ; Trong 23 đảng bộ, có 16 đảng bộ xã - thị trấn; 01
đảng bộ cơ sở cơ quan Đảng, đoàn thể; 01 đảng bộ cơ sở cơ quan chính
quyền; 02 đảng bộ lực lượng vũ trang; 03 đảng bộ thuộc doanh nghiệp nhà
nước; có 504 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở; toàn huyện có 15 xã và 01 Thị
trấn, với 284 thôn, buôn, tổ dân phố (trong đó có 205 thôn, 61 buôn, 18 Tổ
dân phố). 100% thôn, buôn, tổ dân phố có đảng viên; 284/284 thôn, buôn, tổ
dân phố có chi bộ chiếm 100% (trong đó có 42 thôn, buôn, tổ dân phố có
đảng viên tăng cường). Tổng số đảng viên là 6.286 người, trong đó đảng viên
nữ 1.763 người, chiếm 33,80%; đảng viên dân tộc thiểu số 655 người, chiếm
12,80%. Trong những năm qua, cấp uỷ, chính quyền, uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở được thường xuyên củng cố kiện
toàn, hoạt động có hiệu quả, từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới ….[23].
Về quốc phòng - an ninh: Địa bàn Tây Nguyên nói chung, các xã trên địa
bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, là địa bàn có ý nghĩa chiến
lược về quốc phòng - an ninh. Từ sau ngày giải phóng đến nay, huyện là địa
bàn trọng điểm mà các thế lực thù địch không ngừng tìm mọi cách chống phá,
thực hiện “kế hoạch hậu chiến” và âm mưu chiến lược “diễn biến hoà bình”.
Đảng và Nhà nước ta đã tốn khá nhiều nhân lực, vật lực để dẹp nạn FULRO,
tạo lập được môi trường an ninh và ổn định cho nói riêng, Đắk Lắk nói chung
36
trong một thời gian dài. Ngày nay, các thế lực thù địch vẫn chưa từ bỏ ý định
làm mất ổn định chính trị - xã hội, tôn giáo và tiến tới chuyển hóa Việt Nam,
trên địa bàn Tây Nguyên nói chung, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng
là một trọng điểm.
- Chức năng, nhiệm vụ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện, tỉnh Đắk
Lắk hiện nay
Chính quyền cấp xã là chính quyền nhà nước ở cơ sở, có vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy nhà nước, là chỗ dựa và công cụ
sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho
chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông
Pắk, tỉnh Đắk Lắk được thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ các tổ chức của chính
quyền xã, như Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn.
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã: (theo Luật Tổ chức
chính quyền địa phương).
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân xã.
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan
liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản
của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã;
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
37
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp xã (theo Luật Tổ chức
chính quyền địa phương)
38
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy nhà nước, chính quyền xã
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo
cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
39
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn
và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ
các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công
cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước
theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự
nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra,
kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của
pháp luật.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ
công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình,kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng,
vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các
bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu
bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê
điều, bảo vệ rừng tại địa phương;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
40
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để
phát triển các ngành, nghề mới.
Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã
theo phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật
quy định;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường
giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực
hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ
tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
41
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng,chống các dịch
bệnh;
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích
lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa
ở địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch;
đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng,
huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện
biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi
phạm pháp luật khác ở địa phương;
42
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về
xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa
bàn huyện Krông Pắk
Đến tháng 6/2016, số lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã như Chủ
tich, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn của huyện
đủ theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế đầy đủ thể hiện qua số liệu tại [Phụ lục
01]. Tổng số có 80 người, trong đó nữ 6 người, chiếm 7,5%; đồng bào dân tộc
thiểu số 13 người, chiếm 16,25%. Số lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã là yếu tố cơ bản đầu tiên, là “cốt vật chất” đảm bảo chất lượng hoạt động
và mức độ khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã ở huyện trong thời gian qua.
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...PinkHandmade
 

What's hot (20)

LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Chất lượng công tác kiểm tra giám sát của quận huyện ủy
Luận văn: Chất lượng công tác kiểm tra giám sát của quận huyện ủyLuận văn: Chất lượng công tác kiểm tra giám sát của quận huyện ủy
Luận văn: Chất lượng công tác kiểm tra giám sát của quận huyện ủy
 
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
 
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAYLuận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
 
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk NôngLuận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú YênLuận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 

Similar to Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu SốLuận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu SốDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 

Similar to Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã (20)

Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia LaiĐề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOTLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAYLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk NôngĐề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
 
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk NôngĐề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu SốLuận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu Số
 
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOTĐề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk LăkĐề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
 
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk LăkThực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/……………. ..…./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN HÀO TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁ N BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤ P XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/……………. ..…./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN HÀO TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁ N BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤ P XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - 2017
  • 2. ii ĐẮK LẮK - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/……………. ..…./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN HÀO TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁ N BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤ P XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/……………. ..…./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN HÀO TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁ N BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤ P XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SỸ NGUYỄN THÀNH DŨNG ĐẮK LẮK - 2017
  • 3. iii LỜI CÁM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thành Dũng–Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy huyện Krông Pắc đã tận tình Hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn Cao học Quản lý công: “chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk”. Xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo của Học viện hành chính đã tận tình, chu đáo trong quá trình tham gia giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tác giả. Xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Hành chính phân viện khu vực Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học cũng như hoàn thành luận văn này. Xin được gửi lời cám ơn chân thành đến Lãnh đạo Ban Tổ chức Huyện ủy, phòng Nội vụ huyện Krông Pắc, Tỉnh Đắk Lắk. Các xã trong địa bàn huyện Krông Pắc tỉnh Đăc Lăc, mà tác giả đến khảo sát, lấy số liệu cho việc hoàn thành luận văn này. Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và các học viên cao học – Học viện Hành chính và quý bạn đọc để luận văn này hoàn thiện và hữu ích hơn Xin trân trọng cảm ơn!
  • 4. iv LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Cao học Quản lý công “chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk”. là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và thông tin được sử dụng trong luận văn này có xuất xứ rõ ràng và kết quả nghiên cứu là do quá trình lao động trung thực của bản thân tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp Luật và Lãnh đạo Học viện Hành chính về luận văn cao học này. Tác giả Trần Văn Hào
  • 5. 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................... 3 1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 3 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn ....................................................... 5 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn....................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.................................... 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .............. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................. 8 7. Kết cấu của luận văn.............................................................................. 9 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ........................... 10 1.1. Những vấn đề chung về cán bộ và đội ngũ cán bộ ............................ 1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ....................................... 10 18 1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ................................................................................................................ 25 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY ............................................. 32 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội...................... 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. 32 42 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK .............. 64 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk ............................. 64 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk..... 69 Kết luận đề tài luận văn ............................................................................. 94 Phụ lục ....................................................................................................... 96 Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................... 104
  • 6. 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân CBCC: Cán bộ công chức TBXH: Thương binh xã hội CTQG: Chính trị quốc gia Nxb: Nhà xuất bản BNV: Bộ nội vụ CP: Chính phủ CNH: Công nghiệp hóa HĐH: Hiện đại hóa TCCSĐ: Tổ chức cơ sở Đảng
  • 7. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ và công tác cán bộ là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu, là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị, xã hội, có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: Cán bộ là cái gốc của mọi việc; Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, kể từ khi ra đời đến nay, trong suốt 86 năm xây dựng và phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi công tác cán bộ là một trong những vấn đề có tầm quan trọng chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Cùng với quá trình đổi mới toàn diện đất nước, việc xây dựng, phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức mà nòng cốt là đội ngũ cán bộ chủ chốt của các ngành, các cấp và cơ sở là một trong những trọng tâm trong hoạt động điều hành của Nhà nước ta. Đồng thời là một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách nền hành chính nước nhà. Tuy vậy, từ thực tiễn công tác, qua nhiều Đại hội Đảng toàn quốc, Đảng ta cũng đã thẳng thắn chỉ ra những hạn chế của đội ngũ cán bộ các cấp. Thực trạng đội ngũ cán bộ vừa thừa, vừa thiếu, chất lượng nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế Quốc tế như hiện nay; những vụ việc tiêu cực, tham nhũng của một số ít cán bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt thì trong nhiều nguyên nhân có nguyên nhân về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền chưa được quan tâm đúng mức. Hệ thống chính trị và cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối,
  • 8. 4 chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đây là cấp hành chính có quan hệ trực tiếp, gắn bó mật thiết với người dân, là mắt xích, cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân. Để đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân và trở thành hành động của nhân dân thì phải từng bước xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vững mạnh về trình độ, năng lực, trong sáng về phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chính quyền cơ sở cấp xã, phường, thị trấn trong giai đoạn hiện nay. Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ công chức nói chung, cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và có sự trưởng thành, đáp ứng với nhiệm vụ chính trị, góp phần củng cố lòng tin của quần chúng nhân dân vào sự nghiệp cách mạng và vai trò lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Nhà nước. Tuy nhiên, cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã vẫn còn bộc lộ những hạn chế cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu và phẩm chất đạo đức, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng tốt mọi yêu cầu nhiệm vụ được giao là rất cần thiết. Thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ, huyện đã tổ chức quán triệt và cụ thể hóa thành những Nghị quyết, chương trình, kế hoạch cụ thể để chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ ở địa phương, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã, phù hợp với điều kiện thực tiễn. Vì vậy, công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã nói riêng trong thời gian qua đã đạt được nhiề u kết quả tích cực . Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã đã thể hiện được sự vững vàng về bản lĩnh chính trị, giữ gìn và phát huy truyền thống cách mạng; trình độ kiến thức và năng lực thực tiễn được
  • 9. 5 cập nhật và từng bước được nâng cao, hoàn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Tuy nhiên, hiện nay kinh tế - xã hội của huyện vẫn còn kém phát triển; tình hình an ninh - chính trị có nhiều phức tạp bởi các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, đời sống khó khăn, trình độ kinh tế và dân trí thấp của đồng bào các dân tộc thiểu số để thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” gây mất ổn định chính trị - xã hội. Mặc khác, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã của huyện hiện nay còn nhiều hạn chế và bất cập. Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, trình độ lý luận chính trị vẫn còn thấp. Năng lực tổ chức thực tiễn, giải quyết các sự vụ còn hạn chế, khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, hiệu quả còn thấp. Nhìn chung, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã chưa thật sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ mới. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả đã nhận thấy, việc tiến hành nghiên cứu luận văn về “Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk” là rất thiết thực, vừa có tính cơ bản, lâu dài, vừa có tính cấp thiết cho sự phát triển của huyện hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã và nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã nói chung là một trong những nội dung quan trọng, và đã được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà hoạt động chính trị quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong số đó, có một vài công trình điển hình có liên quan đã được công bố như: - Phạm Hồng Thái (2006), Công vụ, công chức nhà nước, Nxb. Tư pháp Hà Nội. Tài liệu đã cung cấp những lý luận cơ bản về công vụ, công chức nhà nước, đồng thời đã đánh giá thực trạng hiệu quả công vụ nhà nước hiện nay.
  • 10. 6 Tuy nhiên, hiệu quả công vụ các cấp khác nhau thì tác giả chưa chỉ rõ sự khác biệt nào. - Hồ Bá Thâm (1995), "Nâng cao năng lực tư duy của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay" , Nxb CTQG, Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra một số thực trạng về năng lực tư duy của cán bộ cấp xã hiện nay và yêu cầu cấp thiết, cùng giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã. Tuy nhiên để ứng dụng vào từng địa phương cụ thể thì vấn còn gặp một số khó khăn nhất định. - Luận án tiến sĩ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay” của Phạm Công Khâm, năm 2000; - Luận án tiến sĩ: "Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn)" của Phan Văn Tích; - Luận án tiến sĩ: "Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay" của Nguyễn Căn Côi, năm 2000; - Một số luận văn thạc sĩ, như: + “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay, năm 2002”; + “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn hiện nay, năm 2010”; Cùng một số luận văn Thạc sỹ, Tiến sỹ thuộc Học viện chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh viết về cán bộ và công tác cán bộ; Bên cạnh đó còn có rất nhiều bài báo, tạp chí, sách tham khảo nói về xây dựng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn hiện nay được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các công trình nghiên cứu trên cho thấy, việc nghiên cứu về đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã được nhiều tác
  • 11. 7 giả đề cập đến, tuy nhiên vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên, tác giả đi sâu nghiên cứu “Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk”. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã; qua đó đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk; đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát hóa hệ thống lý luận cơ bản về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã; phân tích và làm rõ một số quan niệm, phạm trù liên quan đến đề tài luận văn. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk hiện nay và xác định nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và những giải pháp, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk; với đối tượng cụ thể là: chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã (gồm các chức danh:
  • 12. 8 Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ cá n bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyệ n Krông Pắ c từ năm 2010 đến nay. - Về không gian : Nghiên cứu trên địa bàn huyệ n Krông Pắ c, tỉnh Đắk Lắk. - Về khách thể: Luận văn tập trung nghiên cứu các chức danh chủ chốt chính quyền, gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu lý thuyết: Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp nghiên cứu luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ nói chung, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã nói riêng và có sự kế thừa, chọn lọc kết quả các công trình nghiên cứu trước. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu thứ cấp, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu so sánh; phương pháp xin ý kiến chuyên gia và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Làm rõ đặc điểm cấp xã và đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Nêu ra quan niệm về chất lượng cán bộ chủ chốt và chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã; xác định tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên đia bàn.
  • 13. 9 Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Phân tích và chỉ ra những nguyên nhân hạn chế của chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã; đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý xã, phường, thị trấn trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương, 7 tiết, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện, tỉnh Đăk Lăk. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện, tỉnh Đăk Lăk.
  • 14. 10 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 1.1. Những vấn đề chung về cán bộ và đội ngũ cán bộ. 1.1.1. Quan niệm về cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã: Chủ tịch Hồ Chí Minh khái quát: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [20]. Người nhấn mạnh: “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt” [20]. Từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 2002 định nghĩa, cán bộ là: "1. Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước; 2. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ". Điều 4, Luật Cán bộ công chức có hiệu lực 01 tháng 01 năm 2010, ghi rõ: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội… trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Về cơ bản, có thể thấy những đặc trưng cơ bản của cán bộ gồm: một là, cán bộ bao hàm nghĩa chính là bộ khung, là nòng cốt; hai là, cán bộ có tác động, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tổ chức, đơn vị; ba là, cán bộ là người có liên quan đến hoạt động lãnh đạo, quản lý, chỉ huy. Chủ chốt, Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2000 quan niệm, chủ chốt là một tính từ chỉ “Quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt” [47]. Nói đến chủ chốt là nói đến quan hệ trong một tập hợp nhất định có nhiều phần tử, nhiều đối tượng với vị trí, vai trò, tính chất của những phần tử, đối tượng trong tập hợp ấy có khác nhau. Cán bộ chủ chốt là cán bộ có vai trò quan trọng hàng đầu
  • 15. 11 trong một phạm vi nhất định, trong một đội ngũ cán bộ nhất định nào đó, trong một tổ chức, cơ quan, địa bàn nhất định. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Từ trước đến nay, trong công tác cán bộ, trong các văn bản, Nghị quyết của Đảng đề cập rất nhiều đến khái niệm cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một quan niệm thống nhất và những tiêu chí cụ thể để xác định trong bộ máy tổ chức của một cấp thì những ai được gọi là cán bộ chủ chốt và ai không phải là cán bộ chủ chốt. Có người cho rằng, cán bộ chủ chốt bao gồm toàn bộ cán bộ là ủy viên thường vụ và BCH của tổ chức đảng, thường trực của bộ máy chính quyền và ủy viên ban chấp hành các đoàn thể. Có người lại quan niệm CBCC là người đứng đầu quan trọng nhất. Trong mỗi tổ chức đều có tập thể lãnh đạo, trong tập thể lãnh đạo có người đứng đầu, có tác dụng chi phối chính toàn bộ hoạt động của một tổ chức nhất định, người đó là cán bộ chủ chốt. Theo PGS. TS Trần Xuân Sầm thì cán bộ lãnh đạo chủ chốt "là những cán bộ lãnh đạo, nhưng là lãnh đạo toàn diện, có trọng trách nặng nề nhất, có quyền thay mặt tập thể lãnh đạo giải quyết các vấn đề và chịu trách nhiệm trước tập thể"[6,Tr139]. Đó là những người lãnh đạo quản lý có chức vụ và quyền hạn cao nhất trong tổ chức Đảng, Chính quyền ở xã, phường tức là những người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường. Trong phạm vi luận văn này, khái niệm CBCCC sử dụng là: "Những người đứng đầu quan trọng nhất, có chức vụ cao nhất trong một tập thể, có quyền ra những quyết định về chủ trương, có trách nhiệm về quyền điều hành một tập thể, một đơn vị, một tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ của tập thể hoặc tổ chức ấy, thậm chí có thể chi phối, dẫn dắt toàn bộ hoạt động của một tổ chức nhất định"[7,Tr35,36]. Đó là: Những người có chức năng lãnh đạo, quản lý giữ các vị trí chủ yếu nhất trong các tổ chức Đảng, Chính quyền ở xã, phường.
  • 16. 12 Có trách nhiệm chính trong việc đề xuất các chủ trương, nghị quyết của cấp uỷ Đảng, Chính quyền trong phạm vi cấp xã, phường. Có nhiệm vụ quan trọng điều hành và tổ chức thực hiện các Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường. Chịu trách nhiệm chính trước tập thể, trước quần chúng nhân dân và cấp trên về nhiệm vụ ở cương vị công tác được giao ở xã, phường. Từ những điều trình bày ở trên, có thể quan niệm rằng: Cán bộ chủ chốt cấp xã, phường là những cán bộ đứng đầu tổ chức Đảng, Chính quyền của hệ thống chính trị cấp xã, phường. Mỗi cán bộ chủ chốt được gắn với tổ chức và chức danh cụ thể. Trong phạm vi luận văn này, chỉ nghiên cứu, tìm hiểu về tổ chức Chính quyền cấp xã. Trên cơ sở cách tiếp cận và xem xét các yếu tố phân tích ở trên, có thể đưa ra quan niệm: Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là cán bộ giữ các cương vị chủ chốt chính quyền ở cấp xã như Chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn; Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, có nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên địa bàn xã, xây dựng tổ chức vững mạnh, xây dựng các xã, thị trấn vững mạnh. Quan niệm trên về cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã thể hiện trên những vấn đề cơ bản sau: - Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là một bộ phận cán bộ của Đảng, Nhà nước; làm việc, công tác ở xã. Đó là những cán bộ có chức năng, nhiệm vụ chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội của xã theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, đó là những cán bộ lãnh đạo, quản lý, xây dựng các tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp xã ngày càng trong sạch, vững mạnh, ngang tầm với nhiệm vụ chính trị của cấp xã trong thời kỳ mới.
  • 17. 13 - Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò quan trọng trong quán triệt và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, triển khai, tổ chức, quản lý thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh ở cấp xã. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Họ là “linh hồn” của chính quyền xã, là nòng cốt, trung tâm quản lý của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân ở xã; là nhân tố có ý nghĩa quyết định thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh của từng xã trên địa bàn. Thực tế cho thấy, ở đâu đội ngũ cán bộ này nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tốt vai trò của mình, thì ở đó, xã đó đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước được quán triệt đúng và triển khai thực hiện tốt, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc được cải thiện. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là cán bộ đứng đầu Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, họ phải nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực tiễn của xã, để vận dụng đúng đắn, sáng tạo đề ra chủ trương, tổ chức quán triệt, thực hiện. Chỉ đạo việc cụ thể hoá thành các chương trình, kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, quản lý quá trình thực hiện, đảm bảo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương và nghị quyết của cấp trên. - Đó là những cán bộ có nhiệm vụ quan trọng xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, xây dựng các tổ chức và đội ngũ cán bộ trong xã trong sạch, vững mạnh. Nhiệm vụ quan trọng này của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã xuất phát trực tiếp từ vai trò chủ chốt, vị trí đứng đầu của họ trong các cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đội ngũ cán bộ ở các xã. Cán bộ chủ chốt, đặc biệt là các Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã cần xác định phương hướng, chủ trương, kế hoạch và tổ chức thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ, hệ thống chính trị cấp xã cho phù hợp. Ở đây, phẩm chất chính trị, trình độ trí tuệ, năng lực tổ chức thực tiễn, tính tiền
  • 18. 14 phong gương mẫu, sự mô phạm về đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng, trong nhiều trường hợp có ý nghĩa rất quyết định. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trong sạch, có chất lượng là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm sự vững mạnh của cả đội ngũ cán bộ, của các tổ chức chính quyền cấp xã. 1.1.2. Quan niệm về đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Đội ngũ cán bộ chủ chốt của một tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương là tập hợp những cán bộ chủ chốt, quan trọng nhất, có vai trò nòng cốt trong tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương đó; là một bộ phận hợp thành rất quan trọng của đội ngũ cán bộ nước ta nói chung. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là tập hợp tất cả những cán bộ chủ chốt chính quyền ở cấp xã. Từ sự phân tích trên, có thể quan niệm: Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã bao gồm những cán bộ giữ các cương vị chủ chốt chính quyền ở cấp xã, như Chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn; Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, có chức năng lãnh đạo, quản lý, có vai trò quan trọng, nòng cốt của chính quyền cấp xã, với số lượng, chất lượng và cơ cấu theo yêu cầu nhiệm vụ được giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ ở cấp xã trên địa bàn. Cấu trúc đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành đội ngũ: số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ. Số lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là “cốt vật chất” của đội ngũ, không có số lượng nhất định nào đó thì không thể tạo nên đội ngũ. Số lượng đủ, đáp ứng yêu cầu là cơ sở “vật chất” tạo nên sự hoàn chỉnh và sức mạnh của cả đội ngũ. Vì thế, khi xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã vấn đề quan trọng trước hết là phải bảo đảm cho đội ngũ cán bộ này có đủ số lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là yếu tố cơ bản phản ánh sức mạnh của đội ngũ, năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ chính trị,
  • 19. 15 kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh của đội ngũ cán bộ. Chất lượng đội ngũ là chất lượng toàn diện các yếu tố cấu thành chất lượng của từng cán bộ và của cả đội ngũ, bao gồm chất lượng chính trị; năng lực nhận thức, tư duy; năng lực thực hiện nhiệm vụ; phẩm chất đạo đức, lối sống; thể hiện ở mức độ (chất lượng, hiệu quả) hoàn thành nhiệm vụ theo từng cương vị, chức trách. Nội dung của những yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ có sự phát triển, thay đổi do sự quy định, biến đổi của tình hình nhiệm vụ mà đội ngũ cán bộ đó phải trực tiếp đảm đương, gắn với cương vị, chức trách của họ. Cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là sự sắp xếp và tổ chức các bộ phận, từng con người theo những yêu cầu và tiêu chí nhất định, tạo nên cái toàn thể và tính chỉnh thể của đội ngũ. Cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã được thể hiện ở các nội dung cơ cấu theo cương vị công tác, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, dân tộc, lứa tuổi, giới tính, thâm niên công tác… Một cơ cấu hợp lý vừa khơi dậy được tiềm năng sáng tạo của mỗi thành viên, của từng cán bộ chủ chốt, vừa hạn chế, khắc phục được những khuyết điểm, nhược điểm, hạn chế của mỗi người, bổ sung cho nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cả đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Các vấn đề về số lượng, chất lượng và cơ cấu phân tích ở trên hợp thành chỉnh thể của đội ngũ, quan hệ chặt chẽ với nhau. Các vấn đề đó hợp lý, cân đối, hài hoà sẽ tạo cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã vững mạnh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ; và ngược lại. 1.1.3. Đặc điểm đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã bao gồm những người gần dân nhất, xuất thân từ nhân dân lao động, thành phần dân tộc đa dạng. Đây là đặc điểm khá khác biệt, phản ánh tính chất đa dạng, phong phú của các dân tộc trên địa bàn huyện, mang tính đặc thù cao so với đội ngũ cán bộ cấp xã ở các địa phương khác, chi phối rất lớn đến việc thực hiện nội dung, biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
  • 20. 16 cán bộ này trong tình hình mới. Xét theo hệ thống thứ bậc thì chính quyền cấp xã là cấp cuối cùng thấp nhất trong hệ thống chính quyền bốn cấp. Họ là những người gần với dân, hiểu được lợi ích, nguyện vọng, thái độ người dân. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk có nhiều người là dân tộc thiểu số. Do đó, cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là những người gần dân nhất, thực hiện chức năng quản lý nhà nước, hàng ngày trực tiếp với nhân dân, nên hoạt động bị ảnh hưởng bởi các phong tục tập quán và lối sống riêng của mỗi địa phương. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã hầu hết đều là người địa phương, trực tiếp sống và làm việc tại quê hương, thôn, buôn của mình. Đây là đặc điểm phản ánh thuận lợi rất cơ bản đối với đội ngũ cán bộ này trong thực hiện nhiệm vụ; đồng thời cũng có những khó khăn nhất định, dễ bị tâm lý thân tộc, gia đình, dòng họ chi phối, ảnh hưởng đến công tác của họ. Đặc điểm này vừa thể hiện tính thống nhất, vừa thể hiện tính xung đột nhau trong mỗi cán bộ chủ chốt cấp xã, chi phối mọi hoạt động của họ và nhất là giải quyết những vấn đề có liên quan đến mối quan hệ lợi ích giữa cá nhân - cộng đồng - nhà nước. Họ có quan hệ thân thiết với dân, mọi quyền lợi và nghĩa vụ của họ cũng gắn chặt với dân ở địa phương trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, tình cảm, đời sống sinh hoạt. Lợi thế của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã thường là người sinh ra, lớn lên trong lòng thôn, buôn, nói là dân hiểu, dân tin. Vì vậy, họ là những người có điều kiện thuận lợi trong việc thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện tốt mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như việc tham gia quản lý nhà nước một cách thiết thực, cụ thể. Hoạt động của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã rất đa dạng, phức tạp, liên quan trực tiếp đến các lĩnh vực ở cơ sở và đời sống dân cư trên địa bàn có nhiều khó khăn. Môi trường hoạt động, giao lưu với các đối tượng rất rộng; công việc ở cấp xã luôn mang tính thất thường, từ những việc đơn giản
  • 21. 17 nhất như cấp giấy khai sinh, khai tử cho đến những việc quan trọng như thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, việc thực hiện các chính sách nhà nước cho mục tiêu phát triển kinh tế ở địa phương, đều rất cần đến cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Họ thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện, môi trường có nhiều thuận lợi, nhưng cũng có nhiều khó khăn, phức tạp. Huyện dân cư thưa thớt, hạn chế về cơ sở hạ tầng, hệ thống đường xá, giao thông vận tải, hạn chế về trình độ dân trí, đời sống nhân dân, sự khác biệt về văn hoá, phong tục, tập quán giữa các dân tộc… làm cho việc thực hiện nhiệm vụ của họ gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Thêm vào nữa, đó là sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch trên địa bàn, nhất là trong tình hình hiện nay, chúng ra sức lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, vấn đề di cư, đất đai, kích động đồng bào các dân tộc thiểu số chống đối người Kinh, chống đối chính quyền, gây mất ổn định trên địa bàn. Những khó khăn đó đòi hỏi việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã nơi đây phải đặc biệt chú ý, để có được đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng yêu cầu, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã huyện hạn chế về trình độ văn hóa, trình độ quản lý kinh tế - xã hội. Trình độ văn hóa, trình độ quản lý kinh tế - xã hội của đội ngũ cán bộ này còn nhiều hạn chế, nhìn chung thấp hơn so với cán bộ xã, phường, thị trấn ở miền xuôi và thành phố. Tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện chưa qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, chưa qua đào tạo lý luận chính trị còn khá cao so với địa bàn khác. Phần lớn cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số trưởng thành từ thực tế theo kiểu “bó đũa chọn cột cờ” nên năng lực công tác còn hạn chế, trình độ chuyên môn thấp, kinh nghiệm chưa nhiều, khả năng tiếp nhận, xử lý thông tin, bao quát, đánh giá, dự báo tình hình, xác định nhiệm vụ, điều hành công việc còn yếu. 1.2. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
  • 22. 18 1.2.1. Chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Chất lượng là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau, mỗi một khoa học có cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu vấn đề chất lượng. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc” [47]. Chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp được hiểu là hệ thống các yếu tố cấu thành tạo nên giá trị của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn theo yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ ở cấp xã trên địa bàn. Với cách tiếp cận về chất lượng như trên, có thể đưa ra quan niệm: Chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là tổng hợp sự thống nhất biện chứng giữa các yếu tố cấu thành chất lượng cả về phẩm chất, năng lực, đạo đức, lối sống, tác phong công tác, thế lực, biểu hiện cụ thể ở mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn trong từng giai đoạn cụ thể, được biểu hiện qua các nội dung sau: Thứ nhất, về phẩm chất: Phẩm chất chính trị, tư tưởng. Biết đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp, lợi ích của nhân dân. Có bản lĩnh chính trị kiên định, vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng; tin tưởng tuyệt đối và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phải hết lòng vì dân, gần dân, sát dân, hiểu dân, tôn trọng nhân dân và biết dựa vào dân để hành động. Phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, trung thực, thẳng thắn, ngay thẳng, chính trực, công bằng, bình đẳng, nhạy bén, tế nhị, tận trung với nước, tận hiếu với dân, tất cả vì Đảng, vì dân; không lợi dụng chức quyền để thu vén cá nhân, làm giàu bất chính, không dung túng, bao che cho người thân làm những điều phi pháp. Phẩm chất đạo đức, lối sống. Là người trực tiếp tiếp xúc hàng ngày với dân, Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải thật sự tiêu biểu về phẩm chất đạo đức, lối sống, làm gương cho cấp dưới và nhân dân noi theo. Gương mẫu thực hiện đường
  • 23. 19 lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và mọi quy định của địa phương. Không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Không cục bộ, bè phái, địa phương, họ tộc chủ nghĩa; khiêm tốn, giản dị, tế nhị trong ứng xử; biết làm chủ bản thân trong mọi tình huống. Cán bộ chủ chốt chính quyền xã phải khiêm tốn, cầu thị, kính trên, nhường dưới, quý trọng nhân dân; nghiêm khắc với bản thân, rộng lượng với mọi người, bình đẳng trước pháp luật. Quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, không cửa quyền, sách nhiễu dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. Đối với đồng chí, đồng nghiệp phải chân thành, thẳng thắn góp ý, làm rõ đúng sai; trong công việc phải công tâm, công khai, rõ ràng, không thiên vị, biết hi sinh vì lợi ích chung, có ý thức cầu thị, lắng nghe và chịu sự giám sát của nhân dân. Phẩm chất trí tuệ. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có tư chất thông minh, có tầm hiểu biết rộng, am hiểu về khoa học xã hội nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học quân sự, có tri thức chuyên môn, nghệ thuật lãnh đạo, nắm chắc phong tục, tập quán của địa phương do mình phụ trách. Đội ngũ này phải thực sự nhạy bén trong việc tiếp thu cái mới, cái tiến bộ; biết vận dụng lý luận, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn ở địa phương; có kiến thức, hiểu biết cần thiết để giải quyết các vấn đề nảy sinh ở cơ sở. Thứ hai, về năng lực: Năng lực tư duy. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có năng lực quán triệt, tiếp thu lý luận, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; phát hiện những mâu thuẫn, vấn đề mới nảy sinh ở cơ sở; năng lực tổng kết thực tiễn và vận dụng sáng tạo lý luận, đường lối, chính sách để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh phù hợp với thực tế cơ sở. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có năng lực tuyên truyền, vận động nhân dân; biết đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
  • 24. 20 thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có năng lực tham gia vào quyết định của tập thể, cùng tập thể vạch ra mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch và biện pháp cụ thể cho từng giai đoạn. Có năng lực tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát chặt chẽ làm cho đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đi vào thực tiễn cuộc sống của mọi người dân ở cơ sở. Đội ngũ này phải có tầm nhìn xa, khả năng dự báo, vạch phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh sát hợp với địa phương, cơ sở. Năng lực tổ chức thực tiễn. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có năng lực thu nhận và xử lý thông tin liên quan đến các lĩnh vực đời sống xã hội ở cơ sở một cách nhanh chóng, hiệu quả; có khả năng đưa ra những quyết định đúng đắn, có tính khả thi cao. Đồng thời, đội ngũ này phải có khả năng quy tụ, đoàn kết cán bộ, đảng viên, tập hợp, khơi dậy và phát huy sức mạnh của quần chúng để tổ chức thực hiện các quyết định và các phong trào ở cơ sở. Có như vậy, dân mới tin cậy cán bộ và nhận cán bộ đó là người lãnh đạo của họ. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có năng lực tổ chức công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của tập thể, qua đó phát hiện những sai sót, lệch lạc và những vấn đề mới nảy sinh; kịp thời bổ sung, phát triển, hoàn thiện bảo đảm cho các nghị quyết, quyết định được thực thi chính xác, đạt hiệu quả cao. Năng lực sáng tạo, quyết đoán và khả năng làm việc ở cơ sở. Là người trực tiếp đối mặt với thực tiễn cuộc sống vô cùng phong phú, đa dạng ở cơ sở, Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có năng lực sáng tạo, tính quyết đoán cao; biết tìm ra cách thức giải quyết linh hoạt, mềm dẻo những vấn đề mới ở cơ sở, không dập khuôn, máy móc, khiên cưỡng, gò ép. Biết phán đoán tình hình chính xác, đưa ra những quyết định dứt khoát, nhanh chóng, kịp thời, đúng đắn trong những tình huống đột xuất, bất ngờ; có khả năng ngăn ngừa, giải quyết mâu thuẫn, xung đột
  • 25. 21 trong nội bộ và trong nhân dân, nhất là các điểm nóng trên địa bàn. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải có khả năng tiếp xúc với các tầng lớp nhân dân; biết tuyên truyền, vận động, khuyến khích, tập hợp, phát huy sáng kiến của nhân dân tham gia vào mọi phong trào cách mạng ở cơ sở. Có thái độ khiêm tốn, chân thành, cởi mở, lịch sự khi giao tiếp với nhân dân; biết nghe dân nói, nói cho dân nghe, hiểu rõ tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân. Khi giải quyết các công việc có liên quan đến nhân dân phải tận tình, chu đáo, dứt điểm, thấu lý, đạt tình, không gây phiền hà, sách nhiễu với nhân dân. Trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ. Đó là mức độ tri thức của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã đạt được thông qua hệ thống giáo dục (tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học). Trình độ của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng, chứng chỉ mà mỗi người cán bộ, công chức nhận được thông qua quá trình học tập. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải phù hợp với yêu cầu của từng vị trí công tác để đảm bảo thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Thứ ba, về thể lực. Tất cả cán bộ, công chức cấp xã đều phải có sức khỏe dù làm công việc gì, ở đâu. Sức khỏe là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động. Sức khỏe của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã càng quan trọng hơn và đó là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Sức khỏe có tác động đến chất lượng lao động cả hiện tại và tương lai. Người lao động nói chung, cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã nói riêng có sức khỏe tốt sẽ đem lại năng suất lao động cao hơn bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung công việc. Sức khỏe của con người chịu tác động của nhiều yếu tố như: yếu tố về thu nhập, mức sống, chế độ ăn uống, làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian công tác, giới tính…
  • 26. 22 Đặt trên góc độ đánh giá thể lực thì yếu tố sức khỏe được xem xét bởi một số chỉ tiêu sau: chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể BMI và các chỉ số về bệnh tật như: tình trạng huyết áp, sự ảnh hưởng của các căn bệnh mãn tính như cận thị, viễn thị, tiểu đường, bệnh viêm gan B…. Chiều cao, cân nặng luôn là những chỉ tiêu ban đầu để đánh giá về thể lực và qua đó cho biết một phần nào đó về khả năng lao động. Theo Quyết định số 1613/QĐ-BYT ngày 15 tháng 8 năm 1997 của Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển khám định kỳ” cho người lao động, thì sức khỏe của người lao động được phân thành 5 loại: Loại I: Rất khoẻ; Loại II: Khoẻ; Loại III: Trung bình; Loại IV: Yếu; Loại V: Rất yếu. Loại I, II là những người có sức khỏe tốt, đảm bảo các chỉ tiêu về cân nặng chiều cao và các chỉ tiêu nhân trắc học khác, không mắc bệnh mãn tính và bệnh nghề nghiệp nào. Yêu cầu về sức khỏe của cán bộ, công chức cấp xã không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc khi tuyển dụng công chức mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời công vụ của cán bộ, công chức. Trước khi tham gia vào nên công vụ, họ phải đảm bảo đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ, công vụ mới được dự tuyển công chức. Trong quá trình công tác, họ phải có đủ sức khỏe để duy trì thực hiện nhiệm vụ, công vụ liên tục với áp lực cao. 1.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Để hình thành một đội ngũ phải có một số lượng người nhất định, một người không thể thành đội ngũ và số lượng người đó phải được tổ chức mới thành đội ngũ. Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, được tổ chức thành một lực lượng. Đội ngũ cán bộ do những cá nhân cán bộ hợp thành, vì vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ có mối quan hệ không tách rời với chất lượng cá nhân cán bộ. Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do NXB Đà Nẵng xuất bản năm 2000 định nghĩa: "Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc" [9, tr. 144].
  • 27. 23 Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường, một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau: Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt được thể hiện thông qua hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như hiệu quả công tác của họ. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng cán bộ chủ chốt. Đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường muốn xác định chất lượng cao hay thấp ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương. Chẳng hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý nhà nước, pháp luật v.v...; độ tuổi; thâm niên công tác v.v... Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt còn được đánh giá dưới góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ chủ chốt đối với công vụ được giao. Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường như sau: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng thích ứng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao của họ. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã luôn luôn vận động phát triển theo yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ chính trị của từng địa phương và chức trách, nhiệm vụ của mỗi cán bộ. Nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ của từng địa
  • 28. 24 phương càng nặng nề, phức tạp thì yêu cầu chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã nói riêng càng cao. Trong các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ, thì chất lượng của mỗi cán bộ giữ vai trò nòng cốt, có tính quyết định trực tiếp. Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường cần phải xác định rõ những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt, cũng như hiểu rõ những yếu tố tác động đến chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã được tạo nên bởi nhiều nhân tố, trong đó các nhân tố chủ yếu là: chất lượng của từng người cán bộ trong đội ngũ, số lượng cán bộ, cơ cấu đội ngũ,… Tổng hợp chất lượng của các nhân tố trên trong chỉnh thể thống nhất sẽ tạo nên chất lượng của cả đội ngũ. Với cách tiếp cận về chất lượng đội ngũ như trên, có thể đưa ra quan niệm: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là tổng hợp sự thống nhất biện chứng giữa chất lượng toàn diện của từng cán bộ với số lượng, cơ cấu của đội ngũ, biểu hiện cụ thể ở sự trong sạch, vững mạnh và mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cả đội ngũ cán bộ này ở cấp xã trên địa bàn. Quan niệm trên thể hiện các yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng đội ngũ: Yếu tố về số lượng. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có chất lượng trước hết phải là một đội ngũ có số lượng đủ và hợp lý. Tính đủ và hợp lý về số lượng còn biểu hiện ở sự cân đối và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với yêu cầu công việc của từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương nhất định. Yếu tố về cơ cấu. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có chất lượng phải là một đội ngũ có cơ cấu hợp lý. Cơ cấu hợp lý được biểu hiện ở sự cân đối, phù hợp giữa các loại cán bộ, các thành phần giai cấp, dân tộc, chuyên môn, nghề
  • 29. 25 nghiệp, giới tính, độ tuổi của các thế hệ cán bộ… ; kết hợp chặt chẽ việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ với việc sử dụng tốt số cán bộ hiện có, số cán bộ có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý. Có cơ cấu hợp lý là sự hài hoà, cân đối, phù hợp trên tất cả các nội dung của cơ cấu theo yêu cầu xác định; cán bộ được sắp xếp đúng vị trí; chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ được xác định rõ ràng, không chồng lấn lẫn nhau. Yếu tố về chất lượng. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là sự tổng hợp chất lượng của từng người cán bộ trong đội ngũ đó. Mỗi một cán bộ mạnh, có đủ đức, đủ tài sẽ tạo nên chất lượng và sức mạnh tổng hợp của toàn đội ngũ. Chất lượng của mỗi người cán bộ chủ chốt cấp xã trong thời kỳ mới trước hết được biểu hiện ở những nội dung: có bản lĩnh chính trị, tư tưởng vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, trung thành với lý tưởng của giai cấp và dân tộc; phải là người có đạo đức cách mạng, phấn đấu hết mình vì sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ, có tác phong công tác tốt... Tổng hợp chất lượng của từng người cán bộ trong đội ngũ, biểu hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cả đội ngũ. Trong các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ, thì chất lượng của từng cán bộ chủ chốt giữ vai trò là hạt nhân, có tính chất quyết định. 1.3. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Đánh giá theo tiêu chí là sự đối chiếu với những tiêu chí đã được đề ra theo yêu cầu của nội dung đánh giá để xác định sự vật, hiện tượng đó đạt đến yêu cầu nào, có những điểm mạnh và hạn chế gì; trên cơ sở đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì để vận dụng thực hiện tốt hơn, có chất lượng hơn trong thời gian tới. Việc xác định tiêu chí để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và quan trọng, dù đó là một vấn đề phức tạp. Xây dựng được các tiêu chí đánh giá chất lượng sẽ giúp chúng ta đánh giá được chất
  • 30. 26 lượng, mặt mạnh và hạn chế về chất lượng của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã hiện nay như thế nào với khoảng thời gian xác định, trong sự đối chiếu, so sánh trên các dấu hiệu cơ bản của tiêu chí. Từ cách đặt vấn đề và phương pháp luận nêu trên, căn cứ vào đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có thể nêu lên tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã này trên các nội dung chính yếu sau: 1.3.1 Số lượng và cơ cấu hợp lý là yêu cầu cơ bản, là chỉ số đầu tiên để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Chất lượng của đội ngũ cán bộ trước hết phụ thuộc vào mức độ hợp lý về số lượng. Tính hợp lý về số lượng sẽ bảo đảm cho mỗi cá nhân phát huy năng lực, có thể đạt hiệu quả tốt nhất những công việc được giao, bảo đảm cho bộ máy vận hành thông suốt. Đội ngũ cán bộ trong giai đoạn cách mạng hiện nay đòi hỏi phải được tinh giản tới mức tối ưu, bảo đảm gọn nhẹ, cơ động, thúc đẩy tính tích cực hoạt động có hiệu quả của mỗi cá nhân, bảo đảm khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cả đội ngũ. Với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, tính hợp lý về mặt số lượng được biểu hiện ở việc luôn kiện toàn đủ số lượng cấp ủy, cán bộ chủ chốt; việc chăm lo xây dựng quy hoạch cán bộ, bảo đảm đủ điều kiện sẵn sàng thay thế các chức danh cán bộ khi có yêu cầu. Tính hợp lý trong cơ cấu đội ngũ cán bộ là sự cân đối, phù hợp giữa các loại cán bộ, về nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi của các thế hệ cán bộ... Trên cơ sở yêu cầu chung về tính hợp lý trong cơ cấu đội ngũ cán bộ nói chung, cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xãđòi hỏi phải được bố trí, sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định để có sự phối hợp, bổ sung cho nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp, đáp ứng yêu cầu xây dựng từng xã, phường. Tính hợp lý của cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xãphải được xem xét và
  • 31. 27 giải quyết một cách toàn diện, xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ chung, đồng thời căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng xã. Đội ngũ cán bộ chủ chốt mỗi xã, phường tuy điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng ở các trường khác nhau, nhưng giữa họ phải có sự tương đồng mới có thể tạo nên sự thống nhất trong nhận thức và hành động trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Do đó, cơ cấu về trình độ chuyên môn; về độ tuổi, sức khoẻ, về thâm niên giữ chức vụ của cán bộ ở từng xã, phường đòi hỏi cũng phải hợp lý. Cơ cấu hợp lý là yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. 1.3.2. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã được thể hiện chủ yếu và trực tiếp ở chất lượng của từng người cán bộ. Chất lượng người cán bộ là sự hợp thành của nhiều mặt: phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, kiến thức văn hoá và giao tiếp, năng lực trí tuệ và năng lực tổ chức thực tiễn, kinh nghiệm và phương pháp, tác phong công tác... Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát chất lượng của người cán bộ gồm đức và tài, trong đó “đức là gốc”. Đảng ta đã chỉ rõ chất lượng của người cán bộ gồm phẩm chất và năng lực, đáp ứng được theo yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được giao và biểu hiện bằng kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Yêu cầu khách quan đòi hỏi cán bộ chủ chốt cấp xã, phường phải là người có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực trí tuệ và kinh nghiệm thực tiễn; đủ đức và tài tương xứng với lĩnh vực, công việc theo chức trách. Điều đó đòi hỏi ở người cán bộ chủ chốt cấp xã, phường không những phải có đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, mà còn phải có trí tuệ, năng lực, tri thức, có tư duy mới, năng động và sáng tạo. Chất lượng cán bộ, thể hiện ở tiêu chuẩn cán bộ. Những tiêu chuẩn đó phản ánh một cách toàn diện và cơ bản yêu cầu nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn cách mạng, đồng thời có những nội dung cụ thể, chi tiết tương ứng với cương vị chức trách của
  • 32. 28 từng cấp, từng loại cán bộ. Tiêu chuẩn chung của người cán bộ quy định trong Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (lần 2, khóa VIII), Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa IX), được xác định là: - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cả trong nhận thức và trong hành động; chấp hành nghiêm túc Cương lĩnh, Điều lệ và nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Có đạo đức cách mạng và lối sống lành mạnh, trung thực, gương mẫu; có tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; không quan liêu, cơ hội, vụ lợi, tham vọng quyền lực; được đảng viên và nhân dân tín nhiệm. Có tinh thần trách nhiệm cao, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. - Có trình độ năng lực, kiến thức, sức khoẻ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Có khả năng nắm bắt thực tiễn, đề xuất chủ trương, giải pháp đóng góp vào sự lãnh đạo của Ban chấp hành và vận dụng sáng tạo, có kết quả đường lối, nghị quyết của Đảng vào thực tiễn cuộc sống trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt đảng, có tinh thần tự phê bình và phê bình, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất, phát huy dân chủ và giữ vững kỷ cương trong Đảng. Có phong cách, phương pháp công tác tốt. Cụ thể về năng lực, CBCC cần có các kỹ năng sau: - Kỹ năng lập kế hoạch được hiểu là kỹ năng xác định con đường, biện pháp, cách thức, thời gian, nguồn lực phù hợp để thực hiện tốt nhất mục tiêu đề ra. Người CBCCcó kỹ năng lập kế hoạch là người đưa ra được những chỉ dẫn đầy hiệu quả đối với việc thực hiện mục tiêu, là người biết lựa chọn phương án tối ưu trong điều kiện có thể. Biết tính đến những hoạt động nào là cần thiết và để đạt hiệu quả cao cần phải khai thác các nguồn nhân lực và vật lực như thế nào. Điều này lại liên quan đến
  • 33. 29 việc đánh giá đúng khả năng và biết phát huy sức mạnh của cá nhân và các nhóm dân cư trong địa bàn. - Khả năng thuyết phục và lôi cuốn quần chúng: Nhiệm vụ của người CBCClà tập hợp và tổ chức quần chúng nhân dân, phát huy tính tích cực và khả năng của họ để thực hiện mục tiêu của tổ chức, để biến công việc quản lý khó khăn, phức tạp thành công việc nhẹ nhàng mang lại hiệu quả cao. Khả năng thuyết phục và lôi cuốn quần chúng sẽ giúp người CBCClàm được điều đó. Để có thể thuyết phục và lôi cuốn được quần chúng, người CBCCphải nhìn nhận sự việc một cách thấu đáo, không mang tính chủ quan, định kiến, xử lý tình huống khéo léo trên cơ sở hiểu biết, đồng cảm và chia xẻ với họ. - Khả năng đánh giá con người: Đánh giá đúng con người sẽ giúp cho người CBCCgiao nhiệm vụ phù hợp với sở trường, sở đoản của cấp dưới và góp phần tạo nên hiệu quả cao trong hoạt động, sở dĩ như vậy vì, khi người quản lý đánh giá đúng những kết quả cấp dưới đã làm được và khích lệ họ kịp thời sẽ tạo nên ở họ trạng thái hài lòng, khiến họ phấn khởi và có thái độ, hành vi tích cực vươn lên hơn nữa. 1.3.3. Kết quả xây dựng chính quyền và kết quả hoạt động trên các mặt công tác là thước đo chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã. Đây là tiêu chí xét đến cùng phản ánh một cách khách quan nhất, đầy đủ nhất, đồng thời là thước đo chủ yếu chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên thực tế. Trong sự thống nhất biện chứng giữa chất lượng đội ngũ cán bộ với kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ thì chất lượng từng cán bộ và cả đội ngũ cán bộ là điều kiện tiên quyết, kết quả hoàn thành cương vị, chức trách và nhiệm vụ vừa là sản phẩm, vừa phản ánh phẩm chất, năng lực của mỗi cán bộ và đội ngũ cán bộ. Vì vậy, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đòi hỏi phải phân tích, xem xét kết quả hoạt động xây dựng đảng bộ, chính quyền và kết quả hoạt động trên các mặt công tác của từng xã, phường.
  • 34. 30 Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xãtheo góc độ kết quả hoàn thành cương vị, chức trách và nhiệm vụ được giao phải đi vào những vấn đề rất cụ thể trong việc thực hiện tốt chức năng lãnh đạo, chỉ đạo… Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã một cách khách quan, trung thực, cần phải có cái nhìn toàn diện, vừa tổng quan, vừa chi tiết trên cơ sở ba nhóm tiêu chí đã đề cập trên đây.
  • 35. 31 Tiểu kết chương 1 Cấp xã và đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền nhà nước. Qua hơn 30 năm đổi mới, đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã đã có sự chuyển biến rõ rệt về mọi mặt, nhất là sự năng động, nắm bắt, hòa nhập với công việc, thích ứng dần với cơ chế mới. Song, so với yêu cầu sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì đội ngũ này còn nhiều hẫng hụt, bất cập, phải phấn đấu rất nhiều. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã hiện nay là một nhiệm vụ bức xúc đang đặt ra. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là tổng hợp sự thống nhất biện chứng giữa chất lượng toàn diện của từng cán bộ với số lượng, cơ cấu đội ngũ, biểu hiện cụ thể ở sự trong sạch, vững mạnh và mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cả đội ngũ ở cấp cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trong từng giai đoạn cụ thể. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã phải theo những tiêu chí nhất định; các tiêu chí quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện cho nhau, là cơ sở để đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã hiện nay.
  • 36. 32 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Huyện Krông Pắk: Vị trí địa lý: nằm ở phía đông tỉnh Đắk Lắk, dọc hai bên Quốc lộ 26, kéo dài từ km 12 đến km 49, diện tích tự nhiên 625,81km2 , dân số 230.000 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 34%; đồng bào theo các tôn giáo chiếm 23%; là địa bàn quan trọng về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh tỉnh Đắk Lắk nói riêng, của Tây Nguyên nói chung: Phía Đông giáp huyện Ea Kar, M’Đăk; Phía Tây giáp thành phố Buôn Ma Thuột; Phía Nam giáp các huyện Kông Bông; Phía Bắc giáp các huyện Cư M'gar, thị xã Buôn Hồ, Cư Kuin; Thị trấn Phước An là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của huyện [23]. Toàn huyện có 16 đơn vị hành chính, gồm 01 Thị trấn Phước an và 15 xã. Địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Đất nông nghiệp 42.988 ha, chiếm 68,69%; đất lâm nghiệp 4.248 ha, chiếm 6,79%; đất chuyên dùng 8.262 ha, chiếm 13,20%; đất ở 1.561 ha, chiếm 2,49%; đất chưa sử dụng 5.522 ha, chiếm 8,82%. Tài nguyên khoáng sản: Krông Păc có nhiều mỏ khoáng sản như: đá, sét, than bùn, cát được đánh giá có trữ lượng khá; đang được các đơn vị khai thác phục vụ sản xuất nông nghiệp và xây dựng như: sản xuất phân vi sinh, sản xuất đá, gạch ngói phục vụ ngành xây dựng ….[23].
  • 37. 33 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế: Kinh tế các xã trên địa bàn huyện Krông Păc đa dạng, phong phú. Trong những năm qua, tăng trưởng kinh tế bình quân các xã của huyện Krông Păc tăng từ 12 đến 14%/năm. Giai đoạn 2010 - 2013, tốc độ phát triển của huyện khá nổi bật, giá trị sản xuất tăng gấp 2 lần giai đoạn 2005-2010; cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, thương mại - dịch vụ, trong đó công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tăng 13,48%; thương mại - dịch vụ 23,03%. Tỷ trọng trong nền kinh tế, ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 42,54%; công nghiệp - xây dựng chiếm 16,51%; dịch vụ chiếm 40,94%. So với năm 2005, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm 6,9%; công nghiệp - xây dựng tăng 3,48%; dịch vụ tăng 6,07%. Thu nhập bình quân đầu người các xã trên địa bàn huyện tính theo giá hiện hành đạt 23 triệu đồng, tăng 4 triệu đồng so với năm 2010, tăng 14 triệu đồng so với năm 2005 [29]. Nông nghiệp vẫn là thế mạnh các xã trên địa bàn huyện (chiếm 80 tổng diện tích gieo trồng bình quân 52.816,1 ha/năm. Trong đó, cây hàng năm 31.591,1 ha; cây lâu năm 21.225ha). Tổng sản lượng lương thực đạt 151.516 tấn (Trong đó lúa là: 82.927,4 tấn, ngô: 68.588,6 tấn). Sản lượng cà phê nhân xô của các xã đạt trung bình 40.000 tấn trên diện tích 17.950 ha. Kết quả đó, đã đóng góp phần tích cực vào việc nâng cao mức sống của người dân; xóa hộ đói, giảm hộ nghèo… Bên cạnh thế mạnh nông nghiệp, các xã trên địa bàn huyện còn tận dụng lợi thế tự nhiên để đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi. Diệ n tích nuôi thả cá trung bình 900 - 1000 ha/năm, sản lượng nuôi trồng trên 1.800 - 2.000 tấn. Giá trị của chăn nuôi các xã trên địa bàn huyện chiếm 30% tổng giá trị ngành kinh tế [29]. 2.1.3. Đặc điểm về văn hoá, xã hội, chính trị, quốc phòng, an ninh:
  • 38. 34 Văn hoá, y tế, giáo dục: Đến nay, có 76,08% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa các cấp; 63,38% thôn, buôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá; 74,47% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa; có 15/16 xã, thị trấn đăng ký xây dựng đơn vị văn hoá, trong đó đã có 40% số xã, thị trấn đạt đơn vị văn hoá; 90,14% thôn, buôn được quy hoạch đất để xây dựng hội trường, điểm sinh hoạt văn hóa - thể thao. Tổ chức các lễ hội văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể đạt kết quả tốt. Hệ thống phát thanh, truyền hình có nhiều tiến bộ về nội dung, chất lượng chương trình, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần cho nhân dân. Về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân tiếp tục được cải thiện. Hoạt động y tế dự phòng, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm đạt kết quả tích cực, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Công tác khám bệnh và điều trị ở bệnh viện và các trung tâm y tế từng bước được nâng lên về kỹ thuật chuyên môn và tinh thần thái độ phục vụ. Đến nay, có 100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sĩ, nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; có 62,5% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế theo tiêu chí mới. Tốc độ tăng dân số tự nhiên các xã trên địa bàn huyện 1,05%. Về giáo dục, toàn huyện có 106 trường học từ Mẫu giáo, mầm non đến Trung học phổ thông và 01 trường phổ thông dân tộc nội trú, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, 01 trung tâm dạy nghề. Chất lượng giáo dục toàn diện trong các bậc học phổ thông có nhiều tiến bộ, số lượng học sinh đến trường tiếp tục tăng, cơ sở vật chất trường, lớp học được tăng cường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Toàn huyện có 27/106 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 25,96%. Tỷ lệ học sinh được công nhận hết chương trình tiểu học hàng năm đạt từ 99,3 - 99,9%; tỷ lệ học sinh được xét tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt từ 97,55 - 98%: Số cán bộ, giáo viên, nhân viên bậc Mầm non có trình độ đạt chuẩn trở lên chiếm 92,26% (Trong đó trên chuẩn chiếm 33,67%); tiểu học đạt chuẩn trở lên chiếm 97,31% (Trong đó trên chuẩn
  • 39. 35 chiếm 57,68%); trung học cơ sở đạt chuẩn trở lên chiếm 90,68% (Trong đó trên chuẩn chiếm 39,97%) ….[23]. Về hệ thống chính trị: Về hành chính: Huyện có 16 đơn vị hành chính, gồm 01 Thị trấn Phước an và 15 xã : Hoà Đông, Ea Knuếc, Ea Kênh, Ea Yông, Hoà An, Hoà Tiến, Tân Tiến, Ea Phê, Ea Kuăng, Ea Uy, Ea Yiêng, Ea Hiu, Vụ Bổn, Krông Búk, Ea Kly. Trong đó có 02 xã vùng 3 là Ea Yiêng, Vụ Bổn. Hiện nay, Đảng bộ huyện có 51 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, trong đó có 23 đảng bộ, 28 chi bộ; Trong 23 đảng bộ, có 16 đảng bộ xã - thị trấn; 01 đảng bộ cơ sở cơ quan Đảng, đoàn thể; 01 đảng bộ cơ sở cơ quan chính quyền; 02 đảng bộ lực lượng vũ trang; 03 đảng bộ thuộc doanh nghiệp nhà nước; có 504 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở; toàn huyện có 15 xã và 01 Thị trấn, với 284 thôn, buôn, tổ dân phố (trong đó có 205 thôn, 61 buôn, 18 Tổ dân phố). 100% thôn, buôn, tổ dân phố có đảng viên; 284/284 thôn, buôn, tổ dân phố có chi bộ chiếm 100% (trong đó có 42 thôn, buôn, tổ dân phố có đảng viên tăng cường). Tổng số đảng viên là 6.286 người, trong đó đảng viên nữ 1.763 người, chiếm 33,80%; đảng viên dân tộc thiểu số 655 người, chiếm 12,80%. Trong những năm qua, cấp uỷ, chính quyền, uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở được thường xuyên củng cố kiện toàn, hoạt động có hiệu quả, từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới ….[23]. Về quốc phòng - an ninh: Địa bàn Tây Nguyên nói chung, các xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, là địa bàn có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng - an ninh. Từ sau ngày giải phóng đến nay, huyện là địa bàn trọng điểm mà các thế lực thù địch không ngừng tìm mọi cách chống phá, thực hiện “kế hoạch hậu chiến” và âm mưu chiến lược “diễn biến hoà bình”. Đảng và Nhà nước ta đã tốn khá nhiều nhân lực, vật lực để dẹp nạn FULRO, tạo lập được môi trường an ninh và ổn định cho nói riêng, Đắk Lắk nói chung
  • 40. 36 trong một thời gian dài. Ngày nay, các thế lực thù địch vẫn chưa từ bỏ ý định làm mất ổn định chính trị - xã hội, tôn giáo và tiến tới chuyển hóa Việt Nam, trên địa bàn Tây Nguyên nói chung, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng là một trọng điểm. - Chức năng, nhiệm vụ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện, tỉnh Đắk Lắk hiện nay Chính quyền cấp xã là chính quyền nhà nước ở cơ sở, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy nhà nước, là chỗ dựa và công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk được thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ các tổ chức của chính quyền xã, như Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã: (theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương). - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã. - Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã. - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
  • 41. 37 - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền. - Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp. - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này. - Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp xã (theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương)
  • 42. 38 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy nhà nước, chính quyền xã Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó; - Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
  • 43. 39 - Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; - Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật; - Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình,kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi; - Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương; - Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
  • 44. 40 - Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới. Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp; - Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định; - Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật; - Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi; - Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
  • 45. 41 - Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng,chống các dịch bệnh; - Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật; - Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật; - Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật; - Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa phương. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương; - Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương; - Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,an toàn xã hội; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
  • 46. 42 - Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người nước ngoài ở địa phương. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật. Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật; - Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; - Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắk Đến tháng 6/2016, số lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã như Chủ tich, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn của huyện đủ theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế đầy đủ thể hiện qua số liệu tại [Phụ lục 01]. Tổng số có 80 người, trong đó nữ 6 người, chiếm 7,5%; đồng bào dân tộc thiểu số 13 người, chiếm 16,25%. Số lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là yếu tố cơ bản đầu tiên, là “cốt vật chất” đảm bảo chất lượng hoạt động và mức độ khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở huyện trong thời gian qua.