SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN TRUNG KIÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP 24 BIÊN PHÒNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN VĂN TUẤN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP 24 BIÊN PHÒNG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS ĐỖ DUY MÔN
HÀ NỘI - 2013
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến đổi mới, phát triển giáo dục -
đào tạo và xác định đó là một trong những vấn đề trọng yếu được trong các
chủ trương, chính sách của mình. Đó là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược vô
cùng quan trọng trong việc đào tạo con người có đủ phẩm chất, năng lực, có
tư duy độc lập, năng động, sáng tạo thích ứng với sự biến đổi không ngừng
của xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng XI nêu rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế ... Đổi mới mạnh mẽ
nội dung, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp các bậc học” [14, tr.130 - 131].
Quán triệt những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục - đào
tạo của Đảng, Nhà nước, trong các trường quân đội, song song với quá trình
đổi mới về mục tiêu yêu cầu nội dung chương trình, phương pháp đào tạo đi
liền với đó là cần phải tổ chức quản lý tốt hoạt động học tập của người học.
Bởi lẽ, quản lý hoạt động học tập là một khâu quan trọng trong toàn bộ quy
trình giáo dục - đào tạo, thông qua đó để phát huy cao độ tính chủ động, tích
cực, tự giác, độc lập sáng tạo trong hoạt động học tập của học viên, định hướng
phát triển các phương pháp, kỹ năng học tập phù hợp để họ học tập xuốt đời.
Đồng thời, cũng trong quá trình đó, các chủ thể làm công tác quản lý đào tạo và
giảng dạy tiếp nhận, nắm bắt kịp thời những thông tin phản hồi để có những
quyết định về điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quá trình dạy và học, không
ngừng nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo lên những bước mới. Thực hiện
theo đúng phương châm của Nghị quyết số 86 của Đảng uỷ Quân sự Trung
ương (nay là Quân ủy Trung ương) đã chỉ ra: “ Khuyến khích và tạo điều kiện
phát triển tư duy độc lập, sáng tạo của người học, biến quá trình đào tạo thành
tự đào tạo” [17].
3
Trường Trung cấp 24 Biên phòng là một Nhà trường trong hệ thống
các trường Quân đội, có nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo đội ngũ huấn luyện
viên nuôi dạy, sử dụng chó nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của
Bộ quốc phòng, Bộ tư lệnh Biên phòng. Trong những năm qua, vấn đề học
tập và quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên
phòng cho thấy cơ bản công tác quản lý hoạt động học chặt chẽ, có hiệu quả;
duy trì khá tốt hoạt động học tập của học viên, song vẫn còn những hạn chế,
bất cập. Công tác quản lý còn thiếu tính hệ thống, chưa thể hiện rõ mục tiêu,
kế hoạch, nội dung phương thức quản lý hoạt động học tập của học viên; vai
trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý, cán bộ, giáo viên trong quản lý hoạt
động học tập của học viên còn nhiều hạn chế; việc bảo đảm thời gian, cơ sở
vật chất cho học tập chưa đáp ứng kịp thời; hoạt động học tập của học viên
chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, một số khâu của
hoạt động học tập vẫn chậm đổi mới… Những hạn chế trên do nhiều nguyên
nhân, trong đó công tác quản lý hoạt động học tập là một trong những yếu tố
làm cản trở việc nâng cao chất lượng học tập của học viên hiện nay.
Về mặt lý luận, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về quá
trình học tập, vấn đề học tập, hệ thống hoá lý luận học tập và chỉ ra các giải
pháp nâng cao chất lượng học tập dưới nhiều phương thức, khía cạnh khác
nhau. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một
cách trực tiếp, sâu sắc và toàn diện đến vấn đề quản lý hoạt động học tập của
học học viên Trung cấp 24 Biên phòng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn: "Quản lý hoạt động
học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng hiện nay" là vấn đề
mang tính cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn làm đề tài
nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.
4
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Tiếp cận tìm hiểu về vấn đề học tập và quản lý hoạt động học tập
trong quá trình dạy học trên thế giới:
Trong tiến trình lịch sử phát triển của giáo dục, các nhà giáo dục luôn
đề cao vị trí, vai trò của hoạt động học tập. Vào thời cổ đại, Khổng Tử (551 -
479 TCN), ông được tôn vinh là “vạn thế sư biểu” của Trung Hoa cổ đại đã đưa
ra một số quan điểm, tư tưởng về hoạt động học tập và xây dựng nhân cách
con người với nhiều cấp độ, ví như: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất
học bất tri lý”, nghĩa là (ngọc không được mài dũa thì không thể trở thành
món đồ có giá trị, người mà không học thì không biết đạo lý) [51,tr.1]. Muốn
thành người, trước hết phải học đạo lý làm người. Khổng tử đã chỉ ra: “Ôn cố
nhi tri tân”, (ôn tập những tri thức cũ đã học sẽ có thêm lĩnh hội mới, thu
hoạch mới) [48,tr.56]. Khi đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động học tập, Ông
yêu cầu phải quản lý chặt chẽ người học, trong đó cần giải quyết đúng những
phép tắc, lễ nghi trong mỗi mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa con người với
con người; phát huy tính tích cực, chủ động của người học, coi trọng việc học
dưới sự chỉ đạo, dẫn dắt của thầy, người thầy chỉ định hướng cho học trò cái
mấu chốt, căn bản, còn những vấn đề khác học trò phải từ đó mà suy luận, tìm
ra. Ông còn đề cao việc quản lý học tập là phải thường xuyên, kiên trì, nhẫn
nại và cẩn trọng nhằm đạt mục đích, “giáo học tương trưởng”, có nghĩa là
(người dạy và người học tương tác thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển) [60,
tr.26 - 30]; trong đó “phải học trước đã rồi mới vừa làm, vừa học thêm được”
[35,tr.147]; nguyên tắc đặt ra trong quản lý học tập là phải tu tâm, dưỡng tính
để học thầy, học bạn, học ở mọi nơi.
Socrate (469 - 399 tr.CN), triết gia Hy Lạp cổ đại cũng đã đưa ra rất
các quan điểm về học tập, Ông cho rằng “Chỉ khi nào ham học, bạn mới trở
thành người có học”, vì vậy “Lòng ham hiểu biết và ham học ở lứa tuổi trẻ
cần được kích thích bằng mọi cách… từ phía bố mẹ, nhà trường, bài vở và
5
phương pháp giảng dạy”, “người tạo thuận lợi cho học sinh và biết làm cho
chúng ham mê học tập là những giáo viên” [32, tr.54,61]. Cũng chính từ
những quan niệm về học tập mà phương pháp Socrate ra đời nhằm phát hiện
chân lý bằng cách tranh luận. Qua nhiều thế kỷ, phương pháp Socrate đã được
các nhà trường, các nhà giáo dục vận dụng trong giảng dạy có hiệu quả rất
cao (phát vấn, phát huy tích cực đàm thoại, quy nạp…).
Qua nhiều thế kỷ, đặc biệt là ở thời kỳ phục hưng, khai sáng ở Châu
Âu, vấn đề rèn luyện các kỹ năng, phương pháp học tập lại tiếp tục được các
nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu như: Môngtécxkiơ (1689-1755), Pháp),
GiăngRútxô (1712 - 1778, Pháp), Usinxki (1824 - 1870, Nga)…. Trong đó
nổi bật nhất là J.A.Comenxki (1592 - 1670) là nhà giáo dục vĩ đại người Tiệp
Khắc (Cộng hoà Séc), trong tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” của mình, ông
đã ra lời chỉ dẫn “Bạn đừng để cho trí nhớ nghỉ ngơi…mỗi ngày nên giao cho
trí nhớ một việc gì đó”, “Sự học tập trau dồi kiến thức phải được bắt đầu, phát
triển và tăng cường từ cội rễ bên trong…, muốn trau dồi kiến thức vững chắc
không thể làm một lần mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên”
[32,tr.77 - 82]. Trong quản lý hoạt động học, ông cho rằng nhà trường và học
sinh cần tạo ra sự ham học, phát huy mạnh mẽ các chức năng tâm lý nhận
thức để lĩnh hội kiến thức; người học phải “nỗ lực tổ chức hoạt động học tập
của mình, dành thời gian tối đa có thể cho việc học tập” [60, tr.58]. Theo ông,
quản lý học tập phải tuân theo quy luật phát triển tự nhiên “như sinh hoạt của
cỏ, cây, hoa, lá, của cuộc sống xem có phù hợp không, nếu không phù hợp sẽ
trái quy luật và dẫn tới đổ vỡ trong giáo dục” [53, tr.87]. Ông là người đầu
tiên trong lịch sử giáo dục thế giới, đã vạch ra một kế hoạch tổ chức học tập
trong nhà trường, có trương trình giờ giấc và kỷ luật.
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động học tập của con người luôn được
các quốc gia trên thế giới đặc biệt coi trọng. Nhật Bản, với chính sách giáo
dục hướng đến sự bảo đảm phát triển hài hòa của con người về mọi mặt từ trái
6
tim, trí tuệ, tình cảm, tinh thần, thái độ, hệ thống giá trị, nhân văn.v.v.. đã trở
thành triết lý giáo dục cơ bản( kokoro) của nước Nhật. Tại Bộ Khoa học giáo
dục Nhật Bản, ngoài việc thiết lập Cục chính sách học tập suốt đời, Uỷ ban
giáo dục Trung ương còn thành lập Hội phân khoa học tập suốt đời có trách
nhiệm tiến hành điều tra, thẩm định những vấn đề cần thiết liên quan đến việc
xúc tiến xây dựng “xã hội học tập suốt đời”.
Trung Quốc xác định quản lý hoạt động học tập là “nhân tố quan trọng
của chất lượng giáo dục”; ở nước Anh và Australia, người ta coi quản lý hoạt
động học tập là một “Hệ thống” trong đó có quản lý chất lượng; ở Hoa Kỳ, có
một bước ngoặt trong nhận thức về quản lý trong những năm 90 là quản lý học
tập “lấy công nghệ là trung tâm sang lấy con người là trung tâm” [53, tr.165].
Qua một số công trình nghiên cứu, chúng ta thấy rằng tuyệt đại đa số các
chủ thể ở những cấp độ khác nhau đều xác định đúng vai trò, tầm quan trọng
của công tác quản lý hoạt động học tập đối với việc nâng cao chất lượng giáo
dục - đào tạo. Theo đó, đưa ra những phương châm, nguyên tắc, phương cách
biện pháp về tổ chức, chính sách và kỹ thuật đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo
ở nhiều nước trên thế giới.
* Nghiên cứu về học tập và quản lý hoạt động học tập trong quá trình
dạy học ở Việt Nam:
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, tư tưởng về học tập và quản lý hoạt
động học tập đã được bàn đến trong lịch sử giáo dục của dân tộc, nhiều tư
tưởng mãi còn nguyên giá trị cả về ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với công
tác quản lý hoạt động học tập của người học.
Nghiên cứu các tài liệu viết về Quốc Tử Giám, trường đại học đầu tiên
ở nước ta, đề cập đến những cách thức học tập của các giám sinh. Phương
pháp học của giám sinh là học tập, tự tìm hiểu, nghiền ngẫm, suy luận….
Giám sinh nghe thầy giảng kinh truyện, tập làm văn, các thầy giao bài tập cho
7
giám sinh có loại làm ngay trên lớp học trong ngày phải xong, có loại đem về
làm ở nhà. Thông qua đó, chúng ta có thấy việc quản lý, rèn luyện cách học
tập cho học sinh bậc đại học từ thời xưa của ông cha, mà ngày nay chúng ta
đã và đang kế thừa, phát huy trong dạy học.
Chu Văn An (1292 - 1370), một nhà giáo lỗi lạc, tài đức vẹn toàn, bậc chí
tôn cho đạo làm thầy, ông đã định hướng cho người học vận dụng kiến thức vào
tìm hiểu cuộc sống xã hội hiện thực. Ông nói, “Ta chưa thấy một nước nào coi
nhẹ sự học mà khá lên được”, ông được vua Trần Minh Tông hạ chiếu vời vào
triều để dạy học cho các thái tử và họ đã tích cực học hành theo cách quản lý của
ông, một nhà nho “đại quán thế”, tâm huyết và sáng tạo. Điểm nổi bật trong quản
lý của ông là “Nêu gương sáng cho kẻ sĩ học tập” [65, tr.62]. Ông uốn nắn từng
nét chữ, lời văn, trau dồi cho người học từng nhận thức, thương yêu học sinh như
con đẻ, song ông là một người thầy rất nghiêm khắc, đòi hỏi rất cao ở học trò cũng
như ở chính mình.
Nguyễn Trãi (1380 - 1442), Ông là một nhà giáo dục lớn của dân tộc,
quan điểm về cách quản lý học tập của ông là phải hướng tới sự trong sáng
“Khoe tiết làu làu nơi học đạo”, do đó phải biết “Trừ độc, trừ tham, trừ bạo
ngược”, “Có nhân, có trí, có anh hùng”. Mặc dù coi trọng thi, thư, nhưng
Nguyễn Trãi đề cao thực hành, cách quản lý hành động học tập làm sao cho
trò “học nhiều để biết nhiều”, “Đạo cốt ở thực hành”, đem cái sở học vận
dụng vào hoạt động vì mọi người [65, tr.66].
Lê Quý Đôn (1726 - 1784), Ông hướng học trò với cách quản lý riêng
của mình “Học giả có ba sự nhiều: đọc sách nhiều, nghị luận nhiều, trước tác
nhiều”. Trong học tập, ông khuyên học trò “Biết hổ thực mới thành người”,
“Biết học thì không thể biện lẽ thiếu thì giờ” [65, tr.70]. Ông nêu ý kiến tiến bộ
về quản lý xã hội theo mệnh đề:“Tứ tôn” và “Ngũ quy”. Đây là những kiến giả
quan trọng cho quản lý xã hội nói chung, quản lý học tập nói riêng.
8
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969), Người rất quan tâm đến giáo dục
và tổ chức xây dựng nền giáo dục nước nhà. Năm 1947, Người chỉ thị: “Sự học
tập trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và
tương lai của thanh niên là tương lai của nước mình. Vì vậy…phải dạy cho họ
có ý chí tự lập, tự cường”, phải “Tổ chức thành từng lớp”, “học đi với lao
động”. Khi bàn về công tác huấn luyện, Người chỉ thị phải “Mở lớp nào cho ra
lớp ấy”, “lấy học tập làm cốt, có thảo luận và chỉ đạo giúp vào” [44, tr.52].
Theo Người, việc tổ chức quản lý học tập phải “đảm bảo tính toàn diện, hài hoà
giữa học tập - nghỉ ngơi - vui chơi - giải trí - văn nghệ - thể thao - hoạt động xã
hội và lao động sản xuất, phải động viên học tập, tự quản lý” [65, tr.103].
Những năm qua, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách quản
lý để phát triển giáo dục. Do đó, trong và ngoài quân đội đã có nhiều công trình
nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục, quản lý hoạt động học tập như: “Một
số khái niệm về quản lý giáo dục” của Đặng Quốc Bảo (1997); “Những khái
niệm cơ bản về quản lý giáo dục”, “Cơ sở của khoa học quản lý” của tác giả
Nguyễn Minh Đạo và Nguyễn Ngọc Quang (1998); “Giáo trình Quản lý giáo
dục và đào tạo” của tập thể cán bộ nghiên cứu Trường Cán bộ quản lý giáo dục
và đào tạo Hà Nội (2002);“Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của Trần Kiểm (2004); “Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và
thực tiễn” của Đặng Bá Lãm (2005).
Về công tác quản lý giáo dục, có các đề tài: “Nâng cao chất lượng quản
lý giáo dục - đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu
cầu mới” của tác giả Vũ Quang Lộc (chủ nhiệm đề tài); giáo trình:“Quản lý
giáo dục đại học quân sự” của tác giả Đặng Đức Thắng (chủ biên); đề tài: “Một
số vấn đề chung về quản lý giáo dục - đào tạo trong quân đội” của các tác giả
Ngô Quý Ty và Lê Văn Chung. Các công trình nghiên cứu trên đã khái quát
được vị trí, vai trò, bản chất, chức năng, nguyên tắc, phương pháp quản lý giáo
dục và công cụ quản lý giáo dục, quản lý trường học.
9
Về công tác quản lý học viên, có các công trình tiêu biểu như: Đề tài
cấp Bộ“Công tác quản lý học viên là quân nhân đào tạo ở các trường đại
học ngoài quân đội hiện nay” của tác giả Nguyễn Đức Thành; Luận văn
thạc sĩ “Biện pháp quản lý học viên cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân
sự” của tác giả Phan Lê Long. Các công trình nghiên cứu này đề cập những
vấn đề quản lý học viên theo cách tiếp cận quản lý toàn diện về bề rộng
như: số lượng, chất lượng, kỷ luật của học viên; nội dung, mục tiêu đào
tạo; điều kiện bảo đảm cơ sở vật chất học tập nhưng không tiếp cận ở góc
độ hoạt động học tập của học viên.
Về quản lý chất lượng học tập, các nhà nghiên cứu đề cập khá rõ nét qua
một số công trình tiêu biểu như đề tài: "Nâng cao chất lượng Giáo dục - đào tạo
đại học ở Học viện Chính trị Quân sự hiện nay" của tác giả Trương Thành
Trung (chủ biên); đề tài “Đánh giá đúng chất lượng học tập của học viên đào tạo
ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay” của tác giả Mai Văn Hoá; Luận văn thạc
sĩ “Biện pháp quản lý chất lượng học tập của học viên ở Trường Sĩ quan Đặc
công” của tác giả Nguyễn Xuân Điệp; "Biện pháp bồi dưỡng phương pháp học
tập cho học viên Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay" của tác giả Nguyễn Xuân
Sinh; “Quản lý hoạt động học tập của học viên ở Trường Sĩ quan Chính trị
hiện nay” của tác giả Đỗ Ngọc Anh. Các công trình trên tập trung luận giải
những vấn đề về chất lượng, quản lý chất lượng, quản lý học viên và hệ thống
các biện pháp quản lý chất lượng học tập của học viên ở một số học viện, nhà
trường trong quân đội. Đề tài còn chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn, giải
pháp trong đánh giá chất lượng học tập của học viên.
Tuy tiếp cận vấn đề quản lý hoạt động học tập của người học trong các
giai đoạn lịch sử khác nhau, những góc độ, khía cạnh khác nhau, nhưng các nhà
khoa học đều thống nhất nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động học tập và công tác quản lý hoạt động học tập; đây là quá trình, một khâu
quan trọng và là nhân tố quyết định đến chất lượng học tập của người học.
10
Tóm lại, trong lịch sử giáo dục thế giới vấn đề học tập, quản lý hoạt
động học tập đã được các nhà giáo dục đề cập đến từ rất sớm, các công trình
khoa học trên ở những khía cạnh khác nhau, nhưng đã đề cập về cách quản lý
đối với người học - với tư cách là chủ thể trong quá trình dạy học; khẳng định
tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động học tập đối với việc nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo, trong đó đã đưa ra được một số quan điểm và
tư tưởng lý luận dạy học dưới dạng một yêu cầu dạy học cần quan tâm
Vấn đề học tập, quản lý hoạt động học tập của học viên ở các cơ sở đào
tạo của Quân đội đã có những công trình chuyên khảo, đề tài nghiên cứu với
các khía cạnh khác nhau. Nhưng lý luận về biện pháp, cách thức, kỹ năng
quản lý hoạt động học tập của học viên để định hướng cho việc thực hiện
quản lý hoạt động học tập của học viên thì chưa được các tác giả quan tâm
nghiên cứu một cách thỏa đáng.
Ở một số nhà trường quân đội tuy đã có những công trình nghiên cứu
đề cập đến các phương hướng tổ chức hoạt động học tập của học viên;
phương pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của họ. Song vấn đề quản
lý hoạt động học tập của học viên là vấn đề ít được nghiên cứu có hệ thống,
cơ bản.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Về mục đích:
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động học tập,
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập cho học viên, góp phần nâng
cao chất lượng học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
Về nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học viên
Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên
Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
11
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên, góp
phần nâng cao hiệu quả học tập của người học cũng như chất lượng đào tạo ở
Trường Trung cấp 24 Biên phòng hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Cán bộ, giáo viên, học viên Trường Trung cấp 24
Biên phòng
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động học tập của học viên Trường
Trung cấp 24 Biên phòng
- Phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
- Về phạm vi nội dung: Nội dung, biện pháp quản lý hoạt động học tập
của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
- Về phạm vi, đối tượng khảo sát: Học viên, cán bộ quản lý, giáo viên
của Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
- Phạm vi, giới hạn thời gian nghiên cứu: Các số liệu điều tra khảo sát
tính từ năm 2006 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp
24 Biên phòng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu chỉ ra, tác động hợp quy luật
vào các nhân tố xác định: mục tiêu, nội dung quản lý hoạt động học của học
viên; các nhân tố tác động hoạt động quản lý hoạt động học tập của học viên;
đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên phù
hợp và được thực hiện một cách khoa học, đồng bộ, thống nhất, thì chất lượng
học tập của học viên sẽ được nâng cao, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ
giáo dục - đào tạo của nhà trường hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Về phương pháp luận nghiên cứu:
Đề tài tổ chức nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, các tư tưởng kinh điển của chủ nghĩa Mác -
12
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện nghị quyết của Đảng, Nhà
nước, về giáo dục - đào tạo, về đổi mới dạy và học; phương pháp luận của
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học chuyên ngành. Tác giả đề tài sử dụng
cách tiếp cận nghiên cứu theo quan điểm hệ thống - cấu trúc, phức hợp và
hoạt động thực tiễn để nghiên cứu, giải quyết vấn đề khoa học của đề tài.
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc, tức là xem quá trình học tập và quản lý
hoạt động học tập của học viên là một yêu cầu, nhiệm vụ tiếp theo của quá
trình dạy học và tổ chức hoạt động học tập. Vì vậy, cần nghiên cứu quá trình
này trong mối quan hệ tương liên với các bộ phận, các yếu tố khác trong toàn
bộ chuỗi của hoạt động dạy, hoạt động học tập, đồng thời tính đến các điều
kiện khách quan và chủ quan của nó.
Tiếp cận phức hợp là hệ phương pháp áp dụng vào việc nghiên cứu một
đối tượng dựa trên nhiều lí thuyết khác nhau. Để nghiên cứu việc quản lý hoạt
động học tập; sử dụng các thành tựu của nhiều khoa học có liên quan làm cơ
sở khoa học cho việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của
học viên như Tâm lí học, Giáo dục học…
Tiếp cận dưới góc độ hoạt động thực tiễn là sự vận dụng lí thuyết vào
nghiên cứu, xem xét đối tượng; quán chiếu, trải nghiệm, khái quát, đúc rút từ
thực tiễn. Với quan điểm này, thực chất quản lý hoạt động học tập là ở đó tính
khoa học, mức độ phù hợp, sự chuẩn mực, tính vừa sức trong triển khai, thực
hiện quản lý hoạt động học tập đã phản ánh mục đích và lôgíc của nó đã và
đang ở mức độ như thế nào.
* Về phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ
thống hoá, mô hình hoá, khái quát hoá trong nghiên cứu tài liệu lí luận có liên
quan đến quản lý hoạt động học tập. Trong đó dựa vào các tư tưởng của các
13
tác giả, các công trình nghiên cứu khoa học như: các luận án, luận văn, các
giáo trình, tài liệu khoa học có liên quan đến việc nghiên cứu của đề tài để
xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát hoạt động của đội ngũ cán bộ làm quản lý phòng
đào tạo, giáo viên chủ nhiệm lớp, hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học
tập của học viên để rút ra những kết luận có liên quan đến nội dung của đề tài.
Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học bằng phiếu điều tra với các
bảng hỏi đối với học viên, giáo viên và cán bộ quản lý để đánh giá thực
trạng, nguyên nhân về nhận thức, trách nhiệm trong công tác quản lý hoạt
động học tập.
Phương pháp toạ đàm: Trao đổi, trò truyện với học viên, cán bộ quản lý
và giáo viên về thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học tập cho học viên;
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: nghiên cứu các văn bản nghị quyết,
tổng kết giáo dục - đào tạo của Trường; chương trình, quy trình đào tạo; hệ
thống sổ sách tài liệu của cán bộ quản lý học viên, kế hoạch, lịch học tập,
công tác của học viên và kết quả bài thi, kiểm tra…tốt nghiệp cuối khóa của
học viên.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu quá trình học tập của
học viên, quy trình quản lý hoạt động học tập, nhằm đúc rút những kinh
nghiệm về quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24
Biên phòng. Nếu thời gian cho phép, tác giả sẽ cùng với giáo viên và cán bộ
chủ nhiệm lớp, cán bộ quản lý sẽ áp dụng, thử nhiệm để chứng minh tính
hiệu quả của những biện pháp quản lý hoạt động học tập cho học viên mà đề
tài đã nêu ra.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về các vấn đề phân
tích, đánh giá và những biện pháp đề xuất.
14
Phương pháp toán học: Nhằm xử lý số liệu, tài liệu đã thu thập được.
7. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu, xác định mục tiêu, nội dung quản lý hoạt động học tập
của học viên ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt
động học tập; đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
hoạt động học tập của học viên cũng như chất lượng giáo dục - đào tạo ở
Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục
vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu, công tác quản lý giáo dục - đào tạo ở
Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm: Mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận và kiến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP 24 BIÊN PHÒNG
1.1. Khái niệm cơ bản về hoạt động học tập và quản lý hoạt động
học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng
1.1.1. Hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng
Học viên ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng là những người sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, viên chức được cử đi học theo
quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Biên phòng; có trình độ học vấn,
phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ tốt để học tập, rèn luyện, được đào tạo
trở thành huấn luyện viên huấn luyện sử dụng chó nghiệp vụ trình độ trung
cấp và sơ cấp với các chuyên ngành: Huấn luyện chó chiến đấu, phát hiện ma
tuý, tìm kiếm cứu nạn, hỗ trợ điều tra hình sự…Đào tạo cho lực lượng Bộ đội
Biên phòng, Cục Quân khí- Tổng cục Kỹ Thuật, Cục điều tra chống buôn lậu
- Tổng cục Hải Quan, Cảnh sát Hoàng gia Cam Phu Chia. Thời gian đào tạo
đối với hệ trung cấp là 02 năm, sơ cấp là 01 năm.
Điểm nổi bật về mục tiêu đào tạo ở Trường Trung cấp 24 Biên Phòng là
đào tạo, huấn luyện đội ngũ huấn luyện viên nuôi dạy, sử dụng chó nghiệp vụ
và làm công tác nghiên cứu khoa học về chăn nuôi, huấn luyện chó nghiệp vụ,
phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia,
bảo vệ các mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội quan trọng và thực hiện
các nhiệm vụ quốc phòng- an ninh, kinh tế- xã hội khác theo sự phân công
của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng. Khi học viên tốt nghiệp ra
trường, họ có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ được
đào tạo; yêu mến, tận tâm với nghề, là người có kiến thức, kỹ năng chuyên sâu về
huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ.
16
Từ mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo, hoạt động học tập của học viên ở
Trường Trung cấp 24 biên phòng có vị trí rất quan trọng trong tiến trình thực hiện
thực hoá mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo do Nhà trường và thực tiễn đặt
ra. Hoạt động học tập của học viên có tính chất đặc thù cả về mục đích và kết
quả, giúp người học có những thay đổi, tiến bộ về nhiều mặt. Hoạt động học
tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng, đòi hỏi mỗi người học
trong quá trình học tập phải nỗ lực phấn đấu toàn diện. Việc học không chỉ
học để biết, học để hiểu và vận dụng mà học phương pháp học tập, học có kế
hoạch, học có tư duy và học có óc sáng tạo nhằm tiếp thu các kiến thức, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo, tác phong công tác, phát triển tố chất nghề nghiệp
người huấn luyện và trực tiếp sử dụng chó nghiệp vụ; hoạt động học tập của
học viên diễn ra trong điều kiện sinh hoạt, học tập trung, chấp hành kỷ luật
chặt chẽ; hoạt động liên tục ở cường độ cao; tính chất khó khăn, phức tạp, qua
nhiều thử thách khắc nghiệt, luôn đối mặt với những rủi ro, nguy hiểm đe doạ
đến sinh mạng, có lúc phải hy sinh, do những yêu cầu của công tác huấn
luyện và thực hành trong những tình huống đặc biệt (Huấn luyện chó nghiệp
vụ được xác định là nghề đặc biệt, nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm).
Với hướng tiếp cận, nghiên cứu luận giải ở trên chúng tôi cho rằng:
Hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng là
những hành động tự giác, tích cực chiếm lĩnh các tri thức, kiến thức khoa học,
phát triển tư duy, trí tuệ, bản lĩnh và nhân cách; rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo
chuyên biệt về nghiệp vụ huấn luyện, nuôi dạy, sử dụng chó nghiệp vụ và làm
công tác nghiên cứu khoa học về chó nghiệp vụ dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của
người dạy và tổ chức quản lý trong điều kiện môi trường quân sự.
Từ khái niệm trên có thể khái quát những đặc trưng cơ bản hoạt động
học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng như sau:
17
Thứ nhất, hoạt động học tập của học viên là toàn bộ những hành động
của người học, mang tính tự giác, có hướng đích, được điều khiển, chỉ đạo bởi
các chủ thể quản lý; khi tiến hành các hoạt động học tập, học viên không chỉ
nhận thức xuôi chiều mà tiến hành hoạt động nhận thức trên cơ sở tư duy độc
lập, sáng tạo phát triển ở mức độ cao để chiếm lĩnh mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Thứ hai, mục đích là thành thạo về ngành nghề, chuyên môn nghiệp vụ
chuyên biệt về huấn luyện, nuôi dạy, sử dụng chó nghiệp vụ cả về lý thuyết và
thực hành theo các chuyên ngành được đào tạo; là hoạt động thể hiện sự quyết
tâm của học viên nhằm vươn lên chiếm lĩnh làm chủ tri thức, củng cố và vận
dụng các kiến thức kỹ xảo, kỹ năng, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện
phẩm chất nhân cách của người huấn luyện viên sử dụng chó nghiệp vụ.
Thứ ba, hoạt động học tập của học viên được tiến hành trong quá trình
đào tạo với quy trình tổ chức chặt chẽ. Thực hiện theo đúng quy chế, quy định,
chế độ, nề nếp giáo dục - đào tạo, tuân theo các chế độ, nền nếp quy định của
Quân đội và của Nhà trường; hoạt động học tập của học viên được tiến hành
trong quá trình đào tạo với quy trình tổ chức chặt chẽ. Đội ngũ giáo viên, cán
bộ lãnh đạo, quản lý giữ vai trò định hướng hoạt động nhận thức của học viên.
Người học gia tăng tính tích cực, năng động, sáng tạo trong tổ chức điều
khiển quá trình học học tập của họ.
Thứ tư, hoạt động học tập của học viên diễn ra thường xuyên, liên tục
trong tất cả các quy trình, các khâu, các bước của quá trình đào tạo với điều
kiện và phương tiện học tập rất phong phú và đa dạng, trong những không
gian, thời gian khác nhau. Người học biết tự tạo ra điều kiện và có ý thức tự
chủ cao. Trong đó, luôn đề cao lý thuyết gắn với thực hành và lấy thực hành
làm chính, góp phần giúp cho học viên tốt nghiệp ra trường, nâng cao năng
lực, phẩm chất, phương pháp tác phong, giao tiếp, xử lý giải quyết tốt các
nhiệm vụ được phân công.
18
1.1.2. Quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24
Biên phòng
Quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng
với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan. Theo đó, có
thể thấy quản lý bao giờ cũng được đặt trong một mối quan hệ đa chiều, phức
hợp. Trong quản lý có các nhân tố: chủ thể quản lý, mục tiêu quản lý và đối
tượng quản lý, về bản chất, là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ
huy) hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra.
Học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng là một hoạt
động diễn ra trong suốt quá trình đào tạo, trong một tổ chức có tính kế hoạch,
tính quy định cao. Từ những luận giải trên, có thể đưa ra khái niệm như sau:
Quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên
phòng là phương thức của chủ thể quản lý sử dụng tổng thể các tác động
quản lý (cách thức, quy trình, kế hoạch...) để tổ chức, điều khiển, định hướng
hoạt động học tập của học viên nhằm làm cho người học đạt kết quả cao nhất
trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo đúng mục tiêu, yêu cầu
đào tạo của Nhà trường đề ra.
Thực chất, quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp
24 là quá trình tương tác, tổ chức, định hướng, điều khiển của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý, làm cho người học luôn chủ động, tích cực, tự giác,
say mê học tập, nghiên cứu, thực hành, trải nghiệm, lĩnh hội tri thức, chuyên
môn nghiệp vụ, rèn luyện kỹ năng, hình thành, phát triển, hoàn thiện phẩm
chất nhân cách đáp ứng với mục tiêu đào tạo đã xác định.
Có thể khẳng định, quản lý hoạt động học tập của học viên là một
nhiệm vụ trung tâm của hoạt động quản lý chất lượng đào tạo của nhà trường.
19
Nó đóng vai trò quyết định đến chất lượng đào tạo của các sơ sở đào tạo. Trên
thực tế có thể chất lượng dạy, chất lượng bảo đảm cơ sở vật chất phương tiện
được đánh giá là có chất lượng khá tốt, nhưng ở một góc độ nào đó chất
lượng học tập trên thực tế lại thấp, chưa đạt được như mong muốn của chủ thể
quản lý và cả người học, có nghĩa là việc nắm bắt tri thức, kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo, phát triển tư duy, trí tuệ, phẩm chất năng lực, đạo đức, nhân cách, lối
sống của học viên còn có khoảng cách nhất định chưa đồng bộ, thống nhất với
mục tiêu yêu cầu đào tạo của nhà trường thì một lẽ đương nhiên khó có thể
khẳng định cơ sở đào tạo đó có chất lượng cao về giáo dục - đào tạo. Một số
nhà giáo dục cũng đã chỉ ra điều này: Giáo dục chính là nói về việc học tập
của mọi người. Nếu trong giáo dục có vấn đề quản lý chất lượng tổng thể thì
trọng tâm của công tác này phải là quản lý chất lượng học tập.
1.2. Mục tiêu và nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên
Trường Trung cấp 24 Biên phòng
*Mục tiêu quản lý:
Chính là phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, sự năng động, sáng tạo, tính
tích cực hoá đối tượng quản lý; nhằm nâng cao chất lượng hoạt động học tập,
tự nghiên cứu, hoàn thiện phẩm chất, nhân cách của học viên; đúc rút ra
những kinh nghiệm quản lý hoạt động học tập hiệu quả, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo. Từ mục tiêu quản lý, chủ thể là nhà trường, bao
gồm: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa chuyên ngành, đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý đào tạo… thực hiện việc xây dựng nội dung, kế hoạch,
phương pháp quản lý; kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, khoa học,
đồng bộ và có tính khả thi, đồng thời bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất,
kỹ thuật, các trang thiết bị, đầu tư về tài lực, vật lực nhằm gia tăng thúc đẩy
quá trình học tập của học viên ngày càng phát triển.
Cũng từ mục tiêu quản lý, học viên tự xác định thái độ, động cơ tinh thần
trách nhiệm trong học tập và rèn luyện, luôn tích cực, chủ động, sáng tạo trong
20
học tập, tự nghiên cứu, nâng cao năng lực tư duy, trí tuệ, xây dựng phương pháp,
kỹ năng học tập, vươn lên chiếm lĩnh đỉnh cao của tri thức, tiếp nhận và chuyển
hóa có hiệu quả tri thức, kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống; tận dụng cơ
hội thời cơ, vượt qua những thách thức, khó khăn trong học tập.
* Nội dung quản lý hoạt động học tập cho học viên:
Việc xác nội dung quản lý yêu cầu phải đảm bảo tính toàn diện, tính hệ
thống, tính thực tiễn, phù hợp với việc tổ chức đào tạo; phải căn cứ vào mục
tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, đặc điểm giáo dục - đào tạo của nhà trường. Theo
đó, tác giả đề xuất hệ thống nội dung quản lý như sau:
- Quản lý việc thiết lập và thực hiện kế hoạch hoạt động học tập cho
học viên:
+ Kế hoạch hoá công tác quản lý. Kế hoạch và hướng dẫn tổ chức hoạt
động học tập của học viên được thể hiện và thể chế hóa trong tiến độ và lịch
huấn luyện của mỗi học kỳ, năm học của nhà trường, được thực hiện theo
phân cấp quản lý.
+ Tính khả thi kế hoạch của quản lý. Thể hiện tính chuẩn mực, đồng
bộ, thống nhất của kế hoạch. Đảm bảo sự chặt chẽ, chính quy, khoa học, hợp
lý; tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu lực, hiệu quả; mức độ hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ của chủ thể và khách thể trong quản lý hoạt động học tập; kết
quả đạt được trong học tập; mức độ tự điều chỉnh, tự đánh giá của học viên
trong thực hiện kế hoạch đã xác định so với yêu cầu, nhiệm vụ học tập của
quá trình quản lý theo mục tiêu đề ra.
+ Quản lý kế hoạch học tập của học viên. Việc xây dựng kế hoạch học
tập giúp học viên biết mình phải làm gì, đạt mục tiêu nào; nó làm cho quá
trình học tập diễn ra đúng dự kiến, do đó nó giúp học viên thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ học tập và tự kiểm soát được toàn bộ quá trình học tập một
cách thuận lợi, tiết kiệm được thời gian. Kế hoạch học tập của học viên cần
21
được cụ thể hoá thành thời gian biểu học tập trong từng buổi học, từng tuần,
từng tháng.
- Quản lý nội dung và phương pháp học tập:
Để quản lý được nội dung học tập, hướng cho nội dung học tập phù hợp
mục tiêu, yêu cầu đào tạo, giáo viên, chủ nhiệm lớp phải hướng dẫn nội dung
học tập cho học viên, bao gồm: Các nhiệm vụ học tập có tính chất bắt buộc như
nghiên cứu bài học, luyện tập thành thạo các nội dung thực hành, các bài huấn
luyện mẫu... Ngoài ra, giáo viên, cán bộ quản lý cần quan tâm đến việc tư vấn
nội dung học tập cho học viên sao cho phù hợp từng môn học, vấn đề huấn
luyện bảo đảm đúng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường.
Cán bộ quản lý, giáo viên cần hướng dẫn cho học viên xây dựng kế
hoạch học tập và giúp học viên tự xây dựng phương pháp học tập của mình.
Phổ biến những kinh nghiệm về phương pháp học tập của những học viên có
kết quả học tập tốt để các học viên khác tham khảo. Đặc biệt, cần phải trang
bị cho học viên về kỹ năng phương pháp học nói chung, đồng thời học viên
cũng cần hiểu và nắm chắc các phương pháp đặc thù riêng có của chuyên
ngành và môn học như quan sát, thực nghiệm, điều tra,…Việc học viên lựa
chọn phương pháp học tập phải phù hợp với yêu cầu nội dung bài học, môn
học, phải tuân theo một trình tự lôgíc nhất định.
- Quản lý cách tổ chức hoạt động học tập cho học viên:
Đó chính là quá trình tổ chức của các chủ thể đối với hoạt động học tập
cho học viên, làm cho quá trình đó thực thi theo đúng kế hoạch và luôn có sự
phối, kết hợp thống nhất, đồng bộ giữa hoạt động dạy của giáo viên, hoạt
động học của học viên cùng với công tác quản lý điều hành của cơ quan huấn
luyện, cụ thể:
Đối với giáo viên đó là khả năng tổ chức quản lý hoạt động nghe giảng
và thực hành là chủ yếu, tạo ra sự tích cực, hứng thú hưởng ứng, tham gia các
22
hoạt động nhận thức, tiếp thu bài giảng, khả năng vận dụng kiến thức, kỹ
năng thực hành của học viên; dẫn dắt, định hướng, bồi dưỡng học viên trong
xây dựng phương pháp, kỹ năng hoạt động học tập, giúp học viên lập kế
hoạch học tập bộ môn; kế hoạch đọc tài liệu; biết tự kiểm tra, đánh giá kỹ
năng học tập của họ.
Đối với cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ quản lý học viên: đó là khả
năng xây dựng tiến độ, lịch huấn luyện chính khóa và xác lập kế hoạch, điều
khiển kế hoạch và tổ chức hoạt động học tập cho học viên đúng hướng, đạt
hiệu quả. Nắm chắc chất lượng học tập của người học, có sự kết phối hợp
thường xuyên với giáo viên, chủ nhiệm lớp giúp đỡ học viên hoàn thành
nhiệm vụ học tập, đưa ra các quyết định đúng đắn trong quản lý hoạt động
học tập của học viên, đáp ứng yêu cầu về chất lượng học tập, rèn luyện theo
mục tiêu đã xác định.
Quản lý nền nếp, duy trì hoạt động học tập của học viên theo đúng kế
hoạch, đảm bảo thường xuyên, liên tục theo nền nếp khoa học, phù hợp với
quy định của nhà trường. Nắm kết quả học tập của học viên theo từng thời
điểm, từng giai đoạn thông qua các sản phẩm học tập, từ đó đặt ra yêu cầu cụ
thể để học viên tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh trong quá trình thực
hiện kế hoạch học tập của bản thân.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch học tập của học viên (hàng tuần, hàng
tháng, năm học). Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch theo các mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ học tập, phát hiện sai lệch, giúp học viên điều chỉnh hoạt động học
tập phù hợp. Trong kiểm tra cần xây dựng và áp dụng các công cụ kiểm tra đo
đạc dựa trên chức năng cơ bản của công tác quản lý nói chung; các tiêu chí và
chỉ số kiểm tra được xác lập nhằm theo dõi sự vận động của các thành tố chi
phối, tác động tới hoạt động học tập, mức độ thực hiện kế hoạch theo các mục
23
tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ học tập; những kết quả cụ thể đạt được trong thực
hiện các nhiệm vụ học tập của học viên. Còn trong đánh giá cần xác lập các
chỉ số đánh giá kết quả hoạt động học tập của học viên như: tỷ lệ % cao thấp,
các kết quả học tập đạt được ở các mức độ là Tốt, Khá, Đạt, Không đạt... của
mỗi nội dung trong quá trình đào tạo. Đo đạc những sai lệch về kết quả học
tập so với mục tiêu từng phần học, môn học, giai đoạn, năm học, khoá học
của mỗi học viên gắn với nhiệm vụ học tập thường xuyên của học viên.
- Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập:
Chủ thể quản lý phải thực hiện quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt
động học tập cuả học viên trên các mặt như
+ Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng, môi trường sư phạm, cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt
động học lý thuyết và thực hành, phòng phương pháp, hệ thống âm thanh, ánh
sáng giảng đường, thao trường, bãi tập, chó nghiệp vụ, trang phục chuyên
dùng, trang thiết bị nghiệp vụ ngành.
+ Bảo đảm các phương tiện kỹ thuật dạy học
Bao gồm khả năng đáp ứng về điều kiện bảo đảm chất lượng của hệ
thống các phương tiện kỹ thuật dạy học, quản lý hoạt động học tập; số lượng,
chất lượng tài liệu, tư liệu, thẻ thư viện; các loại máy tính, máy chiếu, máy in;
các loại mô hình, biểu đồ, sa bàn, sách báo... phục vụ cho giảng dạy, học tập.
Số lượng, chất lượng sách tham khảo, giáo khoa, giáo trình, tài liệu cho
học viên học tập. Ngoài ra còn căn cứ vào các chỉ số về đảm bảo thông tin,
các loại phần mềm kiểm tra đánh giá, các phần mềm bổ trợ phục vụ công tác
giảng dạy, huấn luyện, quản lý...
* Thời gian và không gian quản lý:
Hoạt động học tập bao gồm toàn bộ thời gian huấn luyện chính khoá,
ngoại khoá, học tập, thực hành, thực tập, viết thu hoạch, thi, kiểm tra trong quá
24
trình huấn luyện. Còn về không gian, bao gồm tất cả những địa điểm diễn ra các
hành động học tập của học viên như ở giảng đường, thao trường, bãi tập, thư
viện, phòng phương pháp, đơn vị học viên, đơn vị thực tập, tham quan...
Có thể khẳng định quản lý hoạt động học tập của học viên ở Trường
Trung cấp 24 Biên phòng là một quá trình hoạt động hàm chứa trong đó
chuỗi các tác động quản lý liên tục, qua lại, sâm nhập với nhau trong một
chỉnh thể và được tiến hành trong quá trình huấn luyện, đào tạo với những
cách thức tổ chức theo quy chuẩn chặt chẽ. Điểm khác biệt nổi trội so với
quản lý hoạt động học tập của học viên ở các nhà trường, trung tâm đào tạo,
huấn luyện khác là: mục tiêu đào tạo học viên ở Trường Trung cấp 24 Biên
phòng là trở thành những cán bộ huấn luyện, sử dụng, nghiên cứu về chó
nghiệp vụ. Theo đó, việc đặt ra về xây dựng mục tiêu, kế hoạch, nội dung,
phương pháp, cũng như xác đinh thời gian và không gian quản lý luôn sát với
thực tiễn vừa thể hiện tính đặc thù của ngành, lại luôn đặt ra yêu cầu cao và
xác định phương hướng, các biện pháp quản lý sao cho khoa học, khả thi và
đồng bộ mang lại chất lượng hiệu quả cao nhất.
1.3. Các nhân tố tác động tới quản lý hoạt động học tập của học
viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng
Tác động từ yêu cầu học tập suốt đời trong xã hội học tập:
Trong thời đại ngày nay, do tác động của toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế
quốc tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ thông tin và trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
một trong những yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục -
đào tạo, chất lượng nguồn lực con người đáp ứng với sự phát triển đó.
Xây dựng “xã hội học tập” là yêu cầu khách quan, là động lực phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc việc học tập ngày nay đã được UNESCO xác
định theo 4 mục đích là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống với
25
người khác và học để tự khẳng định mình”. Mục tiêu đó đòi hỏi phương pháp
dạy và học của đội ngũ giáo viên và học viên Trường Trung cấp 24 Biên
phòng phải hướng trọng tâm vào trang bị tri thức, kiến thức, đồng thời rèn
luyện kỹ năng tư duy, phương pháp huấn luyện, thực hành sáng tạo, bảo đảm
giúp cho người học có khả năng học tập, tự thích ứng, biết ứng phó, sử lý tình
huống trong những hoàn cảnh cam go, ác liệt và biết hoà nhập với cuộc sống
thường nhật.
Tác động từ mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo:
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao, đòi hỏi nhà trường phải
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nhằm đào tạo ra đội ngũ huấn luyện viên
làm công tác huấn luyện, sử dụng, nghiên cứu và chuyên gia về chó nghiệp vụ;
học viên khi ra trường phải có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ tư duy sắc sảo
cùng với khả năng vận dụng, sáng tạo, áp dụng vào hoạt động thực tiễn quân sự,
góp phần vào bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới và các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng; giải quyết đúng đắn, kịp thời các vấn đề
thực tiễn đã và đang nảy sinh liên quan đến ngành. Điều đó chi phối, tác động rất
lớn đến công tác quản lý, giáo dục nói chung và quản lý hoạt động học tập cho
học viên ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng nói riêng.
Tác động từ kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo:
Kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo là khâu trọng yếu quyết định
chất lượng giáo dục - đào tạo của Trường Trung cấp 24 Biên phòng. Bao
gồm: kế hoạch giáo dục - đào tạo theo giai đoạn, khoá học, năm học, học kỳ,
tiến độ, lịch huấn luyện và các loại kế hoạch khác. Khối lượng kiến thức, các
kỹ năng và các giá trị tinh thần khác mà học viên cần đạt được của từng môn
học, phần học; tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết với thực hành, quy định
phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ, bằng tốt
nghiệp. Đây là những thiết chế có tính pháp lý, thống nhất, chính quy, đồng
bộ, chặt chẽ; là những tác động đến tiến trình, thứ tự, nội dung, phương pháp
quản lý hoạt động học tập của học viên.
26
Tác động từ chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên:
Chất lượng giảng dạy của giáo viên có vai trò rất quan trọng và có mối
quan hệ mật thiết, tương tác với hoạt động học tập, rèn luyện của người học;
tác động đến ý thức, tình cảm, niềm tin của họ trong học tập; đến việc lĩnh
hội, tiếp nhận bài giảng, cũng như chấp hành quy chế, quy định trong quá
trình học tập. Việc đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy nhất là phương
pháp sẽ tác động chi phối rất lớn tới quá trình học của học viên; bản thân
người giáo viên có nghệ thuật sư phạm, phương pháp, tác phong sư phạm,
tính mô phạm, chuẩn mực trong điều khiển các hoạt động sư phạm, sự trải
nghiệm trong thực tiễn, đạo đức, uy tín trong quá trình giảng dạy sẽ điều
khiển, định hướng đối với người học trong việc chủ động, tích cực nhận thức,
tiếp nhận và chuyển hoá tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, nghiệp vụ chuyên
môn; giúp đỡ học viên biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, học
tập, tự rèn, hoàn thiện về phẩm chất nhân cách của chính bản thân người học.
Tác động từ hoạt động quản lý của các chủ thể quản lý:
Chất lượng hoạt động quản lý của các chủ thể quản lý (lãnh đạo, chỉ
huy, đội ngũ cán bộ ở các cơ quan có liên quan, cán bộ quản lý ở các tiểu
đoàn, lớp học viên....) được phản ánh ở phẩm chất đạo đức, tố chất nghề nghiệp;
năng lực, nghệ thuật tổ chức, chỉ đạo, điều hành, chỉ huy, quản lý tác động đến
việc hoạch định chủ trương, chiến lược phát triển nhà trường, hệ thống các
văn bản, quy chế, quy định, chỉ thị, hướng dẫn quản lý, xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch...
Ngoài ra chất lượng tự quản lý của tập thể học viên và từng học viên
trong hoạt động học tập ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng có nét đặc thù
riêng, khi ra trường họ là những huấn luyện viên có chuyên môn chuyên sâu
về huấn luyện, sử dụng chó nghiệp vụ. Điều đó, tác động trực tiếp tới thái
độ, động cơ ở trình độ tự giác cao, khả năng kết hợp các hoạt động nhằm
tích hợp và chuyển hoá chất của người học từ đối tượng tiếp nhận tri thức
sang làm chủ tri thức, biết tìm tòi, khám phá nâng cao hiệu suất học tập.
27
Tác động từ các điều kiện đảm bảo và môi trường sư phạm của nhà trường:
Môi trường sư phạm ở nhà trường là những nhân tố tác động trực tiếp,
mạnh mẽ tới hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học viên.
Thông qua mối quan hệ giáo viên, học viên; cán bộ quản lý với học viên; học
viên với học viên tốt, lành mạnh sẽ tạo sự đồng thuận, đoàn kết, nhất trí cao,
chủ động khắc phục khó khăn, quyết tâm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
Cơ sở vật chất, kỹ thuật và các điều kiện bảo đảm cho công tác giảng
dạy, học tập và quản lý là một trong những nhân tố có tác động quan trọng
đến chất lượng học tập, chất lượng công tác quản lý hoạt động học tập và chất
lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường. Nếu bảo đảm đầy đủ giáo trình, tài
liệu học tập, thao trường, bãi tập...sẽ tạo những điều kiện cho việc học tập,
luyện tập có kết quả, sát với thực tiễn yêu cầu nhiệm vụ của học viên.
Hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng,
hiện nay được thực hiện theo quy chuẩn bảo đảm vật chất giáo dục - đào tạo ở
các nhà trường trong quân đội. Song, trên thực tế hiện nay cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học, hệ thống cơ sơ dữ liệu, các điều kiện bảo đảm sinh
hoạt, học tập mới chỉ đáp ứng ở một mức độ nhất định và còn khó khăn, thiếu,
có mặt lạc hậu đã và đang làm hạn chế đến chất lượng dạy và học.
Những nhân tố trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đã và đang tác
động toàn diện tới công tác giáo dục - đào tạo của nhà trường, trong đó có tác
động tới nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục - đào tạo; tác động tới các lực lượng
cán bộ, giáo viên, học viên... Đặc biệt, những nhân tố trên sẽ tác động trực
tiếp tới công tác quản lý hoạt động học tập cho học viên.
*
* *
Trên cơ sở nghiên cứu những tư tưởng, quan điểm, các công trình khoa
học về hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập trên thế giới và trong
nước. Bằng cách tiếp cận từ tính chất, đặc điểm hoạt động học tập của học viên ở
28
Trường Trung cấp 24 Biên phòng chúng tôi cho rằng: Quản lý hoạt động học
tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng là phương thức của chủ thể
quản lý sử dụng tổng thể các tác động quản lý (cách thức, quy trình, kế hoạch...)
để tổ chức, điều khiển, định hướng hoạt động học tập của học viên nhằm làm
cho người học đạt kết quả cao nhất trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn
luyện theo đúng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường.
Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động học của học viên Trường
Trung cấp 24 Biên phòng cần xác định cho được mục tiêu, nội dung cũng như
các yếu tố tác động tới quá trình quản lý. Quá trình học tập của học viên
muốn đặt được kết quả như mong muốn thì ngoài những yếu tố nỗ lực của
người học thì nhất thiết quá trình học tập đó phải được đặt dưới sự quản lý,
điều khiển, định hướng của các cấp lãnh đạo, chỉ huy của nhà trường, của các
khoa, phòng đào tạo, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các cấp. Bởi lẽ, quản
lý hoạt động học tập của học viên là một trong những nhiệm vụ của công tác
quản lý nhà trường, một nội dung quan trọng của quản lý- giáo dục nói chung,
quản lý học viên nói riêng, nhằm góp phần vào thực hiện thành công mục tiêu
đào tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường
Đây cũng chính là cơ sở lý luận để nghiên cứu đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động học tập của học viên, đồng thời xác định rõ những yêu cầu
có tính nguyên tắc và biện pháp quản lý mới, phù hợp, hiệu quả hơn, nhằm
góp phần thực hiện mục tiêu “chuẩn hoá, hiện đại hoá” giáo dục - đào tạo ở
Trường Trung cấp 24 Biên phòng hiện nay.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP 24 BIÊN PHÒNG HIỆN NAY
2.1. Khái quát một số nét cơ bản về Trường Trung cấp 24 Biên Phòng
Trường Trung cấp 24 Biên phòng được thành lập ngày 15 tháng 12 năm
1959, trải qua hơn 54 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển. Nhà trường
đã không ngừng đổi mới nội dung, chương trình đào tạo huấn luyện, hoàn
thành tốt nhiệm vụ chính trị, góp phần cùng lực lượng Bộ đội Biên phòng
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới
quốc gia.
Trong giai đoạn hiện nay, do yêu cầu về mục tiêu, nhiệm vụ, Nhà
trường đã xác định là phải tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, huấn luyện
xây dựng Trường Trung cấp 24 Biên phòng thành một trường có uy tín, có
thương hiệu trong việc đào tạo, huấn luyện, cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng cao, đó là những huấn luyện viên huấn luyện, nuôi dạy, sử dụng chó
nghiệp vụ, làm công tác nghiên cứu khoa học về chó nghiệp vụ để phục vụ
cho các nhiệm vụ chính trị của lực lượng vũ trang nói chung, Bộ đội Biên
phòng nói riêng, cũng như một số đơn vị trong, ngoài quân đội và nước bạn
Campuchia.
* Cơ cấu tổ chức của Trường Trung cấp 24 Biên phòng
Cơ cấu tổ chức nhà trường gồm có: 06 phòng chức năng; 01 ban chức
năng; 04 khoa giáo viên; 02 tiểu đoàn quản lý học viên và 05 Cụm cơ động tại
Tây Bắc, Miền trung, Tây nguyên và Đông Nam bộ.
Ban Giám hiệu nhà trường gồm 06 người (01hiệu trưởng, 01 chính ủy,
01 phó chính uỷ và 03 phó hiệu trưởng).
Các phòng ban chức năng (6 phòng): Chính trị; Tham mưu Hành chính;
Chăn nuôi Thú y; Đào tạo; Hậu cần; Kỹ thuật.
30
Các khoa huấn luyện (04 khoa): Khoa Huấn luyện chó chiến đấu; Khoa
Giám biệt nguồn hơi; Khoa Cơ bản; Khoa Chính trị.
Tiểu đoàn quản lý học viên: 2 tiểu đoàn và các lớp tương ứng với các
hình thức đào tạo.
* Hoạt động đào tạo và giảng dạy ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng
Đội ngũ cán bộ, giáo viên: Số liệu thống kê cho thấy, hiện nay đội ngũ
cán bộ, giáo viên có tổng số là 113 người (cán bộ: 77, giáo viên: 36). Trình độ
sau đại học là 04 người (tiến sĩ là 01, thạc sĩ là 03 ), cử nhân là 110.
Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ được nhà trường đặc biệt quan
tâm. Có thể nói trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ của trường đã không
ngừng tăng về số, chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển của Nhà trường. Theo
số liệu ở (phụ lục 1) cho thấy số lượng cán bộ quản lý, giáo viên từ 2005 đến
2013 có sự gia tăng đáng kể, năm sau cao hơn năm trước, năm 2005 chỉ có 25
đồng chí, đến năm 2011có tới 65 đồng chí, 2012 có 62 đồng chí.
* Hoạt động đào tạo từ 2006 đến nay.
Công tác đào tạo của nhà trường đã có bước phát triển vượt bậc. Quy
mô đào tạo của Nhà trường liên tục tăng qua các năm. Hiện tại Nhà trường
với 04 khóa đang đào tạo, trung bình mỗi khóa đào tạo trên 30 học viên, kết
quả học tập của học viên của từng năm cũng được nâng lên rõ rệt theo số liệu
ở (phụ lục 2) cho thấy tỷ lệ % khá, giỏi của từng năm có sự khác biệt, nhất là
tỷ lệ % giỏi có sự tăng đột biến, nếu từ năm 2005 đến năm 2010 chỉ đạt 1 đến
8 %, thì đến năm 2011, 2012 đạt 18,68%.
2.2. Thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập
của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng hiện nay
2.2.1. Thực trạng hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp
24 Biên phòng
* Thực trạng nhận thức về vai trò, ý nghĩa hoạt động học tập của học viên:
Trong quá trình giáo dục - đào tạo, huấn luyện, mỗi học viên biết tiếp
nhận hệ thống tri thức và để học tập thật tốt, có hiệu quả thì người học luôn
31
biết khai thác và quan tâm đúng mức về vai trò của hoạt động học tập; đẩy
mạnh hoạt động trí óc và thực hành chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kiến thức, kỹ
năng, chủ động nắm vững những cơ sở của nghề nghiệp và có tiềm năng vươn
lên thích ứng với những yêu cầu trước mắt và lâu dài do thực tiễn hoạt động
quân sự nói chung và của lực lượng bộ đội biên phòng nói riêng đã và đang
đặt ra. Qua kết quả điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi với 135 học viên của 4
khóa đang huấn luyến về thực trạng nhận thức về hoạt động học tập của họ.
Đồng thời, thông qua trao đổi với đội ngũ giáo viên, chủ nhiệm lớp, cán bộ
quản lý và quan sát giờ học tập của học viên, kết quả cụ thể, (xem phụ lục 5)
Nhìn vào kết quả ở phụ lục 5 ta thấy, đại đa số học viên Trường
Trung cấp 24 Biên phòng có nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của việc
học tập. Các ý kiến nhất trí cho là quan trọng, cụ thể: Giúp của học viên
tiếp nhận, lĩnh hội, mở rộng, hiểu sâu hệ thống tri thức, kiến thức đã học ở
trên lớp, có 120/135 (96,00%) ý kiến; giúp học viên vận dụng, chuyển hóa
tri thức, kiến thức vào vào giải quyết các nhiệm vụ huấn luyện, có 122/135
(90,37%) ý kiến; giúp học viên có kế quả cao trong các lần thi, kiểm tra,
viết tiểu luận, thu hoạch, bài tập, có 118/135 (87,41%) ý kiến; giúp học
viên rèn luyện kỹ năng học tập, phương pháp tư duy độc lập có 118/135
(87,41%) ý kiến; giúp học viên quyết tâm, tự tin trong các nhiệm vụ, công
tác có 113/135 (83,70%) ý kiến. Nhìn chung học viên Trường Trung cấp 24
Biên phòng đều khẳng định vấn đề học tập có vai trò rất quan trọng nhằm
giúp học viên tiếp nhận, củng cố nâng cao hệ thống tri thức, kiến thức đã
được lĩnh hội, vận dụng vào thực tiễn và cuộc sống; là những điều kiện,
cách thức bảo đảm giúp học viên hoàn thành tốt việc thi, kiểm tra…hoàn
thành nhiệm vụ huấn luyện và khoá học. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít học
viên chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vài trò, ý nghĩa của hoạt động
học tập, số này chiếm tỷ lệ không nhiều.
32
* Thực trạng về thái độ, động cơ học tập của học viên:
Thái độ, động cơ, là cơ sở, nguồn gốc tạo nên tính tích cực của cá nhân,
nếu động cơ, mục đích đúng đắn và mạnh mẽ, học viên sẽ có sự giác ngộ sâu
sắc về nhiệm vụ học tập; khát khao hiểu biết, thái độ hứng thú say mê đối với
hoạt động nhận thức; có tinh thần chịu khó miệt mài, sự nỗ lực không mệt
mỏi; sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn trong quá trình lĩnh hội; phát huy tính
độc lập, tự chủ, sáng tạo trong học tập. Chính thái độ, động cơ đúng đắn của
học viên là điều kiện căn bản để họ vươn lên quyết tâm hoàn thành các nhiệm
vụ, không nản lòng trước những tình huống khó khăn trong quá trình học tập.
Để đánh giá động cơ học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng,
chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát kết quả điều tra, khảo sát như sau:
Bảng 2.1. Thái độ, động cơ học tập của học viên
TT Nội dung thái độ, động cơ
Mức độ thể hiện
Thứ
bậc
Quan trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
SL % SL % SL %
1
Học để nhận được cấp
bằng tốt nghiệp, chứng
nhận tốt nghiệp
120 88,89 15 11,11 / / 1
2 Học để có kết quả điểm cao 109 80,74 20 14,81 6 4,44 3
3
Học cốt là để thi, kiểm tra
vượt qua các môn học
91 67,41 39 28,89 5 3,70 4
4
Học có sự yêu thích, định
hướng rõ về nghề nghiệp
68 50,37 60 44,44 7 5,19 5
5
Học để thể hiện khả năng,
năng lực của bản thân
35 25,93 90 66,67 10 7,41 6
33
6
Học để có tri thức, kiến
thức, kỹ năng về chuyên
môn nghiệp vụ nhằm đáp
ứng tốt cho nghề nghiệp
tương lai
119 88,15 15 11,11 1 0,74 2
Với kết quả ở bảng 2. 1 cho chúng ta thấy, hầu hết học viên đều có thái
độ động cơ học tập tốt, có 120/135 (88,89%) ý kiến học viên cho rằng học tập
để nhận được bằng tốt nghiệp hoặc chứng nhận tốt nghiệp, có 119/135
(88,15%) ý kiến học viên cho rằng động cơ học tập là để có tri thức, kiến
thức, kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng tốt cho nghề nghiệp
tương lai, có 222/240 (92,5%) ý kiến học viên cho rằng học để có điểm cao,
còn 68/135 (50,37%) ý kiến học viên cho rắng học là từ sự yêu thích, định
hướng rõ về nghề nghiệp và 91/135 (67,41%) ý kiến học viên cho rằng học
cốt để thi cho các môn học xếp ở thứ bậc thấp. Qua đó có thể thấy học viên
Trường Trung cấp 24 Biên phòng xác định về thái độ, động cơ học tập có
nhiều cấp độ khác nhau. Từ thái, độ động cơ sẽ chi phối đến trạng thái tâm,
sinh lý, cũng như năng lực tư duy, khả năng ra các quyết định trong học tập vì
những nguyên do khách quan và chủ quan nào đó.
* Thực trạng việc sử dụng thời gian học tập của học viên:
Qua số liệu điều tra, khảo sát và phỏng vấn trao đổi về thời gian dành
cho học tập trong một ngày của học viên bao gồm thời gian học tập, huấn
luyện chính khoá và học tập ngoài giờ lên lớp (thời gian tự học), thì thấy rằng
học viên sử dụng thời gian dành cho hoạt động học tập của họ là không giống
nhau. Bởi lẽ, còn tùy thuộc vào năng lực, trình độ tư duy, mức độ tiệp nhận
xử lý thông tin, tri thức, bài giảng; phương pháp, kỹ năng học tập; thái độ,
đông cơ, hứng thú, sự đam mê học tập, việc xắp sếp kế hoạch học tập của mỗi
34
cá nhân cũng sẽ rất khác nhau. Song, về cơ bản học viên đã biết xây dựng kế
hoạch học tập, điều tiết, phân phối, sử dụng thời gian cho việc học tập, vì
trung bình trong một ngày, ngoài giờ học tập chính khoá theo lịch huấn luyện,
phần đông học viên đã dành thời gian cho học tập trong đó có cả giờ tự học,
việc dành thời gian cho học tập từ 7÷ 8 giờ có 110/135 (81,48%) ý kiến. Tuy
nhiên, việc tranh thủ, tận dụng thời gian của học viên dành cho học tập còn
biểu hiện lãng phí, chưa triệt để tận dụng giờ tự học, còn tiêu tốn thời gian
vào những việc khác; học viên có lúc chưa xây dựng kế hoạch học tập một
cách cụ thể hoặc thực hiện không nghiêm túc kế hoạch học tập đã đặt ra.
* Thực trạng về kỹ năng học tập của học viên:
Học viên muốn có kết quả học tập cao, hoàn thành được mục tiêu yêu cầu
đào tạo của nhà trường thì ngoài sự nhận thức về vai trò, ý nghĩa, thái độ, động
cơ học tập, người học viên còn cấn có kỹ năng học tập tốt. Tức là biết phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát, hệ thống hoá, cụ thể hoá, quan sát, thực hành theo
bài tập và động tác mẫu…; tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hóa được kiến thức, hình
thành và củng cố phương pháp tư duy sáng tạo, vận dụng linh hoạt vào trong
hoạt động thực tiễn học tập. Thông qua kết quả điều tra, khảo sát học viên tự
đánh giá mức độ thể hiện kỹ năng học tập của họ như sau:
35
Bảng 2.2. Kết quả đạt được về các kỹ năng học tập của học viên
TT Các kỹ năng
Mức độ thể hiện
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
SL % SL % SL %
1
Học nội dung trong bút ký vở
ghi kết hợp với đọc sách, tài
liệu
121 89,63 14 10,37 / /
2
Tự ghi chép bài trên lớp, thao
trường, bãi tập
120 88,89 12 8,89 3 0,22
3
Học theo ý chính, trọng tâm,
trọng điểm và mở rộng
122 90,37 10 7,40 3 0,22
4 Học nguyên văn bài giảng 51 37,78 12 8,89 72 53,33
5
Quan sát, thực hành theo nội
dung bài giảng và đội mẫu
130 96,30 5 3,70 / /
6
Xem lại bài giảng ngay sau khi
học
82 60,74 48 35,56 5 3,70
7
Xem giáo trình, tài liệu, bài tập
mẫu trước khi học
77 50,04 52 38,52 6 4,44
8
Sắp xếp thời gian học tập các
môn
66 48,89 60 44,44 9 6,67
9
Kiến nghị và đưa ra chính
kiến, quan điểm của mình với
giáo viên và bạn học
50 37,04 70 51,85 15 11,11
10
Tổng hợp, khái quát, chuyển
hóa tri thức đã học
80 59,26 51 37,78 4 2,96
11
Tự kiểm tra, đánh giá, điều
chỉnh việc học tập
90 69,63 40 29,63 2 0,14
Ở bảng 2.2, chúng ta thấy đại đa số học viên đã hình thành được các kỹ
năng học tập. Có 121/135 (89,63%) ý kiến học viên cho rằng thường xuyên
học nội dung trong bút ký vở ghi kết hợp với đọc sách, tài liệu; có 120/135
(88,89%) ý kiến xác định tự bút ký ghi chép bài ở lớp, thao trường, bãi tập; có
36
122/135 (90,37%) ý kiến là học theo ý chính, có trọng tâm và mở rộng; có
130/135 ý kiến học thông qua việc quan sát, thực hành theo nội dung bài
giảng và đội mẫu; có 82/135 ý kiến xác định xem lại bài giảng ngay sau khi
học; có 66/135 (48,89%) ý kiến cho rằng biết sắp xếp thời gian học tập các
môn; có 50/135 (37,04) ý kiến là có sự kiến nghị và đưa ra chính kiến, quan
điểm của mình với giáo viên và bạn học; có 80/135 (59,26%) ý kiến cho rằng
đã biết tổng hợp, khái quát, chuyển hóa tri thức đã học; có 90/135 (69,63%) ý
kiến xác định tự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh việc học tập của bản thân.
Tuy nhiên, về kỹ năng học tập của học viên là chưa thật sự ổn định, chắc
chắn, biểu hiện còn thiếu hụt, lúng túng về kỹ năng, phương pháp học
tập.Việc tiếp cận, phân tích kiến giải thông tin trong quá trình học tập còn gặp
khó khăn, khả năng phân tích, tổng hợp phát hiện tình hình, để xuất các giải
pháp và tổ chức để giải quyết các vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn áp dụng
vào trong quá trình học tập còn hạn chế, bất cập. Kỹ năng bút ký, ghi chép bài
còn thiếu thường xuyên chiếm 12/135 (8,89%); kỹ năng học theo ý chính,
trọng tâm và mở rộng chưa tốt chiếm 10/135 (7,40%); việc học lại nguyên
văn bài giảng vẫn chiếm một tỷ lệ nhất định 51/135 (37,78%); còn không
thường xuyên đọc bài giảng, tài liệu, giáo trình trước khi học; việc xắp sếp
thời gian học tập cho các môn chưa phù hợp, khoa học; kỹ năng tự kiểm tra,
đánh giá việc học tập chưa thường xuyên chiếm 40/135 (29,63%).
Nhìn chung, kỹ năng học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên
phòng đạt ở mức khá, song vẫn còn hạn chế bất cập trong một số kỹ năng cơ
bản. Vấn đề đặt ra cho các chủ thể, lực lượng đào tạo và làm công tác quản lý
cần chú trọng nhiều hơn nữa trong việc tổ chức, bồi dưỡng nâng cao phương
pháp, kỹ năng học tập của học viên.
* Nhận xét về thực trạng hoạt động học tập của học viên Trường Trung
cấp 24 Biên phòng:
37
1. Nhận thức về vị trí vai trò ý nghĩa của hoạt động học tập. Hầu hết học
viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng đều khẳng định vấn đề học tập có vai trò
rất quan trọng nhằm giúp họ gia tăng, củng cố, nâng cao hệ thống tri thức, kiến
thức; mở rộng, đào sâu, vận dụng chuyển tải tri thức vào tìm tòi, phát hiện ra cái
mới để áp dụng vào trong quá trình học tập và công tác; là cách thức, phương
thức giúp học viên rèn luyện năng lực tư duy, trí tuệ, kỹ năng, phương pháp học
tập chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo trong quá trình học tập.
2. Thái độ, động cơ học tập. Nhìn chung, học viên đều có thái độ, động
cơ học tập đúng đắn, dù rằng trong số họ mức độ thể hiện về thái độ, động cơ
là không hoàn toàn giống nhau, song họ đều xác định học tập là để có kiến
thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng với nhiệm vụ, công tác; học là
để khẳng định mình và sự thành đạt của bản thân sau khi tốt nghiệp ra trường.
Bên cạnh đó vẫn còn một số ít học viên trong những thời điểm nhất định việc
chưa biết xác định thái độ, động cơ đúng mực, vẫn còn có hiện tượng học tập
một cách đối phó, tư tưởng cầm chừng, trung bình chủ nghĩa, không chịu tìm
tòi, nghiên cứu…,chưa lập ra cho bản thân những kế hoạch, mục tiêu cụ thể,
dẫn đến kết quả học tập không cao.
3. Kỹ năng học tập. Về cơ bản, học viên đã có những kỹ năng nhất định
trong học tập. Đã có kỹ năng nghe, ghi chép, đọc và xử lý thông tin từ bài
giảng, tài liệu, giáo trình, sách tham khảo; biết cách quan sát, thực hành, khái
quát hóa, hệ thống hóa tri thức đã học; làm việc độc lập, biết tự kiểm tra, đánh
giá. Song, bên cạnh đó vẫn còn một số học viên hạn chế, thiếu hụt về kỹ năng
học tập. Tính thường xuyên, liên tục, độ bền vững, chắc chắn trong từng kỹ
năng là chưa cao, đôi lúc còn lúng túng bí về kỹ năng như: tính kế hoạch hóa
việc học tập, đảm bảo thời gian học tập tương xứng với lượng thông tin của
môn học; xen kẽ hợp lý giữa các hình thức học tập, giữa các môn học, giữa
giờ học tập, giờ nghỉ ngơi; thực hiện kế hoạch học tập, việc tranh luận, đưa ra
38
quan điểm chính kiến, phát hiện trong các vấn đề trong học tập là còn có
những hạn chế nhất định.
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên Trường
Trung cấp 24 Biên phòng
* Thực trạng công tác kế hoạch hoá quản lý hoạt động học tập:
Bảng 2.3. Công tác kế hoạch hóa việc quản lý hoạt động học tập
TT Nội dung
Mức độ
Thứ
bậc
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Chưa bao
giờ
SL % SL % SL %
1
Nhà trường xây dựng KH
các khóa và năm học trong
đó có công tác QL hoạt động
học tập của học viên
54 87,10 8 12,90 / / 1
2
Các khoa, Phòng Đào tạo xây
dựng KH huấn luyện, học tập
của học viên căn cứ vào kế
hoạch chung của nhà trường
52 83,87 10 16,13 2
3
Giáo viên có kế hoạch về
quản lý hoạt động học tập
của học viên
48 77,42 14 22,58 4
4
Các tiểu đoàn học viên có
KH giáo dục, kiểm tra, đánh
giá, sơ tổng kết hoạt động
học tập
50 80,65 12 19,35 3
5
Các lớp, đội học viên có KH
tổ chức tự quản về học tập
46 74,19 16 25,81 5
Nhìn vào bảng 2.3 cho thấy, Nhà trường đã lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời
và toàn diện về hoạt động học tập của học viên; thực hiện phân cấp quản lý
một cách khoa học và hợp lý giữa các khối phòng, khoa, đội ngũ giáo viên,
đơn vị quản lý, các cụm cơ động… nhằm thống nhất quản lý từ trên xuống
dưới và nâng cao tính chủ động của các chủ thể trong quản lý hoạt động học tập
39
của học viên. Đã ban hành hệ thống các văn bản, quy chế, quy định về công tác
quản lý giáo dục - đào tạo nói chung, quản lý hoạt động học tập của học viên
nói riêng; xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch tổng thể cho các khóa đào tạo
và từng năm học trong đó thể hiện rõ về quản lý hoạt động học tập của học viên.
Có 54/62 (87,10%) ý kiến của giáo viên, cán bộ quản lý đánh giá nhà trường đã
thường xuyên làm tốt việc xây dựng kế hoạch (xếp thứ bậc 1). Đó là căn cứ để
các phòng, khoa, đơn vị xây đựng kế hoạch học tập phù hợp với học viên theo
từng khóa và chuyên ngành. Có 52/62 (83,87%) ý kiến đánh giá phòng, khoa
thường xuyên làm tốt việc xây dựng kế hoạch (xếp thứ bậc 2). Tiếp đó là ý kiến
đánh giá (xếp thứ bậc 3), với 50/62 (80,65%) khẳng định các đơn vị, tiểu đoàn
học viên đã có kế hoạch giáo dục chính trị, tư tưởng của học viên ngay từ đầu
khóa học và đầu năm học mới. Sau cùng là ý kiến đánh giá của đội ngũ giáo
viên và các lớp, đội học viên, xếp thứ 4 và 5
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh về công tác kế hoạch hóa quản
lý hoạt động học tập của học viên thì vẫn còn tồn tại những hạn chế, bât cập.
Việc xây dựng kế hoạch học tập ngoài giờ học chính khóa, hoạt động ngoại
khoá của học viên chưa được các chủ thể quản lý học viên quan tâm đúng
mức, tính kế hoạch chưa cao, có lúc còn biểu hiện hình thức. Công tác hướng
dẫn học viên xây dựng kế hoạch học tập của học viên chưa cụ thể, tổ chức rút
kinh nghiệm học tập có lúc chưa kịp thời. Có 10/62 (16,13%) ý kiến đánh giá
các khoa, phòng; có 12/62 (19,35%) ý kiến đánh giá các đơn vị, tiểu đoàn học
viên; có 14/62 (22,58%) ý kiến đánh giá đội ngũ giáo viên về tính kế hoạch
hóa trong quản lý hoạt động học tập là chưa đều đặn, thường xuyên; có 16/62
(25,81%) ý kiến đánh giá các lớp, đội về tính kế hoạch hóa là chưa thường
xuyên, thiếu triệt để, còn mang hình thức hưởng ứng, có lúc chưa có kế hoạch
cụ thể nhằm khuyến khích, thúc đẩy phong trào học tập của học viên.
* Thực trạng công tác triển khai thực hiện kế hoạch:
40
Bảng 2. 4. Các bộ phận quản lý hoạt động học tập của học viên
TT
Các bộ phận
tham gia quản lý
Mức độ
Thứ
bậc
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Chưa bao
giờ
SL % SL % SL %
1 Phòng Đào tạo 57 91,94 5 8,06 / / 3
2 Khoa giáo viên 60 96,77 2 3,23 / / 1
3 Đội ngũ giáo viên 55 88,71 7 11,29 4
4 Tiểu đoàn học viên 59 95,16 3 4,83 2
5 Các lớp, đội học viên 54 87,10 8 12,9 5
6
Kết, phối hợp giữa các
Phòng, khoa, đơn vị trong
quản lý hoạt động học tập
của học viên
50 80,65 12 19,35
6
Nhìn vào kết quả điều tra ở bảng 4 chúng ta thấy, sự phối kết hợp trong
công tác quản lý hoạt động học tập của học viên, phát huy vai trò, trách nhiệm
của các bộ phận. Qua khảo sát, tìm hiểu Phòng Đào tạo đã phối hợp chặt chẽ
với các lực lượng, bộ phận trong duy trì quản lý hoạt động học tập theo quy
chế, quy định. Chủ động trong tham mưu, đề xuất, tổ chức quản lý, xây dựng
kế hoạch, lịch huấn luyện học tập, thi, kiểm tra theo đúng tiến độ đào tạo;
điều chỉnh, hoàn thiện chương trình, nội dung đào tạo, khắc phục sự trùng lắp;
quản lý chặt chẽ hoạt động dạy, học, ưu tiên thời gian và công tác bảo đảm
cho hoạt động học tập của học viên (xếp thứ bậc 3).
Các khoa giáo viên và tổ bộ môn có trách nhiệm trong việc tổ chức,
chuẩn bị các nội dung, điều kiện phục vụ cho việc học tập của học viên. Đã
thường xuyên triển khai các hoạt động phương pháp nhằm hướng dẫn giáo
viên kết hợp dạy với quản lý hoạt động học tập của học viên, đề cao vai trò
của đội ngũ giáo viên trong việc bồi dưỡng phương pháp học tập, học tập,
theo dõi bám nắm tình hình cũng như chất lượng kết quả học tập, học tập của
học viên ( xếp thứ bậc 1).
41
Đội ngũ giáo viên nói chung, đặc biệt là lực lượng giáo viên chuyên trách
đã thực hiện việc triển khai kế hoạch, phổ biến, giải thích và làm rõ trách nhiệm
học tập và chấp hành quy chế, quy định về quản lý hoạt động học tập của học
viên; chủ động tổ chức các hoạt động ngoại khoá, khuyến khích hoạt động học
tập của học viên ở mọi lúc mọi nơi, góp phần tăng cường công tác quản lý và
nâng cao chất lượng hoạt động học tập của học viên (xếp thứ bậc 4).
Các tiểu đoàn học viên là trực tiếp quản lý, giáo dục về chính trị, tư
tưởng, nắm bắt về tâm tư, nguyên vọng, các thông tin về học viên, có trách
nhiệm theo dõi, xếp loại về ý thức rèn luyện, chấp hành hành kỷ luật, quản lý
học viên ở đơn vị, được đánh giá cao (xếp thứ bậc 2). Ngoài ra ở lớp, đội đã
triển khai những hoạt động có liên quan đến hoạt động quản lý hoạt động học
tập của học viên (xếp thứ bậc 5).
Như vậy, thông qua kết quả trên có thể thấy công tác triển khai kế hoạch
quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng đã
được quan tâm đúng mức, thể hiện được vai trò trách nhiệm của mỗi chủ thể
trong quan lý. Song, bên cạnh đó sự phối kết hợp giữa các các chủ thể, các
phòng, khoa, giáo viên, đơn vị quản lý học viên…, tham gia vào quá trình
quản lý hoạt động học tập của học viên hiệu quả chưa cao, chưa thật chặt chẽ,
nên chưa phát huy hết vai trò của các tổ chức, cá nhân trong quá trình giáo
dục - đào tạo. Việc xác định quản lý hoạt động học tập cho từng đối tượng học
viên ở mỗi chuyên ngành đào tạo, ở các khóa học khác nhau chưa có đạt sự
thống nhất, thiếu tính đồng bộ về nội dung cách thức, phương pháp quản lý,
có lúc còn bị động, lúng túng trong quản lý học tập của học viên, chưa đi sâu
quản lý chất lượng nội dung học tập.
* Thực trạng về xây dựng hệ thống quản lý và cơ chế hoạt động của
hệ thống quản lý hoạt động học tập của học viên:
42
Xây dựng và kiện toàn và xác định cơ chế hoạt động của hệ thống quản lý
hoạt động học tập của học viên đã được các cấp lãnh đạo, chỉ huy của nhà
trường quan tâm. “Chấp hành nghiêm Quyết định 747 của Bộ Tư lệnh về tổ
chức, biên chế trong Bội đội Biên phòng, chủ động rà soát, làm rõ chức năng
nhiệm vụ của các phòng, khoa được chia tách, sắp xếp, đề xuất bổ nhiệm các
chức danh chủ chốt các phòng, khoa, ban, đơn vị đảm bảo theo hướng tinh gọn,
chặt chẽ, hiệu quả. Từng bước kiện toàn tổ chức, biên chế, tập trung củng cố các
khoa giáo viên đáp ứng dần về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng, chủ
động báo cáo Bộ Tư lệnh điều động cán bộ về trường” [18, tr. 3 - 4].
Cơ chế hoạt động của hệ thống quản lý vận hành theo nguyên tắc tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách; nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của các thành phần, lực lượng trong nhà trường. Đảng uỷ, Ban
Giám hiệu nhà trường thường xuyên có những chỉ đạo kịp thời và toàn diện về
việc xây dựng hệ thống quản lý và thực hiện cơ chế quản lý hoạt động học tập
của học viên. Chỉ huy các cấp đã phát huy được vai trò trách nhiệm, tích cực,
chủ động trong quản lý và duy trì đơn vị thực hiện các chế độ quy định trong
ngày, tuần, tháng; đã coi trọng công tác thanh, kiểm tra; phân cấp quản lý giữa
nhà trường - cơ quan - đơn vị, nhằm tạo ra sự đồng thuận trong quản lý trong
toàn bộ hệ thống; phát huy tính chủ động của các đơn vị tiểu đoàn, lớp, đội
trong quản lý hoạt động học tập của học viên.
Thông qua trực tiếp phỏng vấn trao đổi cán bộ, giáo viên thì có 95% ý
kiến đều nhất trí rằng việc xây dựng, hệ thống quản lý và xác định cơ chế
quản lý hoạt động học tập của học viên ở nhà trường có ý nghĩa rất quan
trọng. Tuy nhiên, việc phát huy vai trò, vị trí của các tổ chức trong hệ thống,
cũng như hoàn thiện cơ chế hoạt động vấn còn có những hạn chế, bất cập.
Cấp uỷ, chỉ huy, ở đơn vị quản lý học viên trong những thời điểm nhất định
43
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24

More Related Content

What's hot

Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...nataliej4
 
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại họcBai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại họcDr ruan
 
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng ĐạoNâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạohieu anh
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngPe Tii
 
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...nataliej4
 

What's hot (15)

Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
 
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại họcBai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
 
Tai lieu tap_huan_sinhhoc24
Tai lieu tap_huan_sinhhoc24Tai lieu tap_huan_sinhhoc24
Tai lieu tap_huan_sinhhoc24
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
 
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng ĐạoNâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
 
Ly luan day hoc
Ly luan day hocLy luan day hoc
Ly luan day hoc
 
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng VươngLuận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
 
Luận văn: Chất lượng dạy học lý luận chính trị ở Trường Cán bộ
Luận văn: Chất lượng dạy học lý luận chính trị ở Trường Cán bộLuận văn: Chất lượng dạy học lý luận chính trị ở Trường Cán bộ
Luận văn: Chất lượng dạy học lý luận chính trị ở Trường Cán bộ
 
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
 
Đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy Địa lí ở trường t...
Đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy Địa lí ở trường t...Đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy Địa lí ở trường t...
Đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy Địa lí ở trường t...
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
 

Similar to Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24

KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...OnTimeVitThu
 
Tailieu.vncty.com mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...
Tailieu.vncty.com   mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...Tailieu.vncty.com   mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...
Tailieu.vncty.com mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...Trần Đức Anh
 
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dụcPhương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dụcJame Quintina
 
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24 (20)

Luận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức ThắngLuận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng
 
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữLuận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
 
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAYLuận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
 
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đ
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đBiện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đ
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đ
 
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAYQuản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
 
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...
 
Luận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOT
Luận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOTLuận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOT
Luận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOT
 
Luận văn: Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, HOT
Luận văn: Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, HOTLuận văn: Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, HOT
Luận văn: Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, HOT
 
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
 
Tailieu.vncty.com mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...
Tailieu.vncty.com   mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...Tailieu.vncty.com   mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...
Tailieu.vncty.com mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà NộiLuận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
 
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
 Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ... Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ triết học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ triết học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ triết học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ triết học, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAYLuận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
 
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dụcPhương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục
 
Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh tron...
Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh tron...Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh tron...
Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh tron...
 
Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh
Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinhLuận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh
Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh
 
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo ViettelLuận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
 
BÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂM
BÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂMBÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂM
BÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂM
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 

Recently uploaded (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 

Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN TRUNG KIÊN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP 24 BIÊN PHÒNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  • 2. HÀ NỘI - 2013 2
  • 3. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN TUẤN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP 24 BIÊN PHÒNG HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: TS ĐỖ DUY MÔN
  • 4. HÀ NỘI - 2013 2
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến đổi mới, phát triển giáo dục - đào tạo và xác định đó là một trong những vấn đề trọng yếu được trong các chủ trương, chính sách của mình. Đó là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược vô cùng quan trọng trong việc đào tạo con người có đủ phẩm chất, năng lực, có tư duy độc lập, năng động, sáng tạo thích ứng với sự biến đổi không ngừng của xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng XI nêu rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế ... Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp các bậc học” [14, tr.130 - 131]. Quán triệt những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng, Nhà nước, trong các trường quân đội, song song với quá trình đổi mới về mục tiêu yêu cầu nội dung chương trình, phương pháp đào tạo đi liền với đó là cần phải tổ chức quản lý tốt hoạt động học tập của người học. Bởi lẽ, quản lý hoạt động học tập là một khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình giáo dục - đào tạo, thông qua đó để phát huy cao độ tính chủ động, tích cực, tự giác, độc lập sáng tạo trong hoạt động học tập của học viên, định hướng phát triển các phương pháp, kỹ năng học tập phù hợp để họ học tập xuốt đời. Đồng thời, cũng trong quá trình đó, các chủ thể làm công tác quản lý đào tạo và giảng dạy tiếp nhận, nắm bắt kịp thời những thông tin phản hồi để có những quyết định về điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quá trình dạy và học, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo lên những bước mới. Thực hiện theo đúng phương châm của Nghị quyết số 86 của Đảng uỷ Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) đã chỉ ra: “ Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tư duy độc lập, sáng tạo của người học, biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo” [17]. 3
  • 6. Trường Trung cấp 24 Biên phòng là một Nhà trường trong hệ thống các trường Quân đội, có nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo đội ngũ huấn luyện viên nuôi dạy, sử dụng chó nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Bộ quốc phòng, Bộ tư lệnh Biên phòng. Trong những năm qua, vấn đề học tập và quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng cho thấy cơ bản công tác quản lý hoạt động học chặt chẽ, có hiệu quả; duy trì khá tốt hoạt động học tập của học viên, song vẫn còn những hạn chế, bất cập. Công tác quản lý còn thiếu tính hệ thống, chưa thể hiện rõ mục tiêu, kế hoạch, nội dung phương thức quản lý hoạt động học tập của học viên; vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý, cán bộ, giáo viên trong quản lý hoạt động học tập của học viên còn nhiều hạn chế; việc bảo đảm thời gian, cơ sở vật chất cho học tập chưa đáp ứng kịp thời; hoạt động học tập của học viên chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, một số khâu của hoạt động học tập vẫn chậm đổi mới… Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, trong đó công tác quản lý hoạt động học tập là một trong những yếu tố làm cản trở việc nâng cao chất lượng học tập của học viên hiện nay. Về mặt lý luận, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về quá trình học tập, vấn đề học tập, hệ thống hoá lý luận học tập và chỉ ra các giải pháp nâng cao chất lượng học tập dưới nhiều phương thức, khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách trực tiếp, sâu sắc và toàn diện đến vấn đề quản lý hoạt động học tập của học học viên Trung cấp 24 Biên phòng. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn: "Quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng hiện nay" là vấn đề mang tính cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn làm đề tài nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục. 4
  • 7. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài * Tiếp cận tìm hiểu về vấn đề học tập và quản lý hoạt động học tập trong quá trình dạy học trên thế giới: Trong tiến trình lịch sử phát triển của giáo dục, các nhà giáo dục luôn đề cao vị trí, vai trò của hoạt động học tập. Vào thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN), ông được tôn vinh là “vạn thế sư biểu” của Trung Hoa cổ đại đã đưa ra một số quan điểm, tư tưởng về hoạt động học tập và xây dựng nhân cách con người với nhiều cấp độ, ví như: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri lý”, nghĩa là (ngọc không được mài dũa thì không thể trở thành món đồ có giá trị, người mà không học thì không biết đạo lý) [51,tr.1]. Muốn thành người, trước hết phải học đạo lý làm người. Khổng tử đã chỉ ra: “Ôn cố nhi tri tân”, (ôn tập những tri thức cũ đã học sẽ có thêm lĩnh hội mới, thu hoạch mới) [48,tr.56]. Khi đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động học tập, Ông yêu cầu phải quản lý chặt chẽ người học, trong đó cần giải quyết đúng những phép tắc, lễ nghi trong mỗi mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa con người với con người; phát huy tính tích cực, chủ động của người học, coi trọng việc học dưới sự chỉ đạo, dẫn dắt của thầy, người thầy chỉ định hướng cho học trò cái mấu chốt, căn bản, còn những vấn đề khác học trò phải từ đó mà suy luận, tìm ra. Ông còn đề cao việc quản lý học tập là phải thường xuyên, kiên trì, nhẫn nại và cẩn trọng nhằm đạt mục đích, “giáo học tương trưởng”, có nghĩa là (người dạy và người học tương tác thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển) [60, tr.26 - 30]; trong đó “phải học trước đã rồi mới vừa làm, vừa học thêm được” [35,tr.147]; nguyên tắc đặt ra trong quản lý học tập là phải tu tâm, dưỡng tính để học thầy, học bạn, học ở mọi nơi. Socrate (469 - 399 tr.CN), triết gia Hy Lạp cổ đại cũng đã đưa ra rất các quan điểm về học tập, Ông cho rằng “Chỉ khi nào ham học, bạn mới trở thành người có học”, vì vậy “Lòng ham hiểu biết và ham học ở lứa tuổi trẻ cần được kích thích bằng mọi cách… từ phía bố mẹ, nhà trường, bài vở và 5
  • 8. phương pháp giảng dạy”, “người tạo thuận lợi cho học sinh và biết làm cho chúng ham mê học tập là những giáo viên” [32, tr.54,61]. Cũng chính từ những quan niệm về học tập mà phương pháp Socrate ra đời nhằm phát hiện chân lý bằng cách tranh luận. Qua nhiều thế kỷ, phương pháp Socrate đã được các nhà trường, các nhà giáo dục vận dụng trong giảng dạy có hiệu quả rất cao (phát vấn, phát huy tích cực đàm thoại, quy nạp…). Qua nhiều thế kỷ, đặc biệt là ở thời kỳ phục hưng, khai sáng ở Châu Âu, vấn đề rèn luyện các kỹ năng, phương pháp học tập lại tiếp tục được các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu như: Môngtécxkiơ (1689-1755), Pháp), GiăngRútxô (1712 - 1778, Pháp), Usinxki (1824 - 1870, Nga)…. Trong đó nổi bật nhất là J.A.Comenxki (1592 - 1670) là nhà giáo dục vĩ đại người Tiệp Khắc (Cộng hoà Séc), trong tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” của mình, ông đã ra lời chỉ dẫn “Bạn đừng để cho trí nhớ nghỉ ngơi…mỗi ngày nên giao cho trí nhớ một việc gì đó”, “Sự học tập trau dồi kiến thức phải được bắt đầu, phát triển và tăng cường từ cội rễ bên trong…, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên” [32,tr.77 - 82]. Trong quản lý hoạt động học, ông cho rằng nhà trường và học sinh cần tạo ra sự ham học, phát huy mạnh mẽ các chức năng tâm lý nhận thức để lĩnh hội kiến thức; người học phải “nỗ lực tổ chức hoạt động học tập của mình, dành thời gian tối đa có thể cho việc học tập” [60, tr.58]. Theo ông, quản lý học tập phải tuân theo quy luật phát triển tự nhiên “như sinh hoạt của cỏ, cây, hoa, lá, của cuộc sống xem có phù hợp không, nếu không phù hợp sẽ trái quy luật và dẫn tới đổ vỡ trong giáo dục” [53, tr.87]. Ông là người đầu tiên trong lịch sử giáo dục thế giới, đã vạch ra một kế hoạch tổ chức học tập trong nhà trường, có trương trình giờ giấc và kỷ luật. Hiện nay, công tác quản lý hoạt động học tập của con người luôn được các quốc gia trên thế giới đặc biệt coi trọng. Nhật Bản, với chính sách giáo dục hướng đến sự bảo đảm phát triển hài hòa của con người về mọi mặt từ trái 6
  • 9. tim, trí tuệ, tình cảm, tinh thần, thái độ, hệ thống giá trị, nhân văn.v.v.. đã trở thành triết lý giáo dục cơ bản( kokoro) của nước Nhật. Tại Bộ Khoa học giáo dục Nhật Bản, ngoài việc thiết lập Cục chính sách học tập suốt đời, Uỷ ban giáo dục Trung ương còn thành lập Hội phân khoa học tập suốt đời có trách nhiệm tiến hành điều tra, thẩm định những vấn đề cần thiết liên quan đến việc xúc tiến xây dựng “xã hội học tập suốt đời”. Trung Quốc xác định quản lý hoạt động học tập là “nhân tố quan trọng của chất lượng giáo dục”; ở nước Anh và Australia, người ta coi quản lý hoạt động học tập là một “Hệ thống” trong đó có quản lý chất lượng; ở Hoa Kỳ, có một bước ngoặt trong nhận thức về quản lý trong những năm 90 là quản lý học tập “lấy công nghệ là trung tâm sang lấy con người là trung tâm” [53, tr.165]. Qua một số công trình nghiên cứu, chúng ta thấy rằng tuyệt đại đa số các chủ thể ở những cấp độ khác nhau đều xác định đúng vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động học tập đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Theo đó, đưa ra những phương châm, nguyên tắc, phương cách biện pháp về tổ chức, chính sách và kỹ thuật đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo ở nhiều nước trên thế giới. * Nghiên cứu về học tập và quản lý hoạt động học tập trong quá trình dạy học ở Việt Nam: Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, tư tưởng về học tập và quản lý hoạt động học tập đã được bàn đến trong lịch sử giáo dục của dân tộc, nhiều tư tưởng mãi còn nguyên giá trị cả về ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với công tác quản lý hoạt động học tập của người học. Nghiên cứu các tài liệu viết về Quốc Tử Giám, trường đại học đầu tiên ở nước ta, đề cập đến những cách thức học tập của các giám sinh. Phương pháp học của giám sinh là học tập, tự tìm hiểu, nghiền ngẫm, suy luận…. Giám sinh nghe thầy giảng kinh truyện, tập làm văn, các thầy giao bài tập cho 7
  • 10. giám sinh có loại làm ngay trên lớp học trong ngày phải xong, có loại đem về làm ở nhà. Thông qua đó, chúng ta có thấy việc quản lý, rèn luyện cách học tập cho học sinh bậc đại học từ thời xưa của ông cha, mà ngày nay chúng ta đã và đang kế thừa, phát huy trong dạy học. Chu Văn An (1292 - 1370), một nhà giáo lỗi lạc, tài đức vẹn toàn, bậc chí tôn cho đạo làm thầy, ông đã định hướng cho người học vận dụng kiến thức vào tìm hiểu cuộc sống xã hội hiện thực. Ông nói, “Ta chưa thấy một nước nào coi nhẹ sự học mà khá lên được”, ông được vua Trần Minh Tông hạ chiếu vời vào triều để dạy học cho các thái tử và họ đã tích cực học hành theo cách quản lý của ông, một nhà nho “đại quán thế”, tâm huyết và sáng tạo. Điểm nổi bật trong quản lý của ông là “Nêu gương sáng cho kẻ sĩ học tập” [65, tr.62]. Ông uốn nắn từng nét chữ, lời văn, trau dồi cho người học từng nhận thức, thương yêu học sinh như con đẻ, song ông là một người thầy rất nghiêm khắc, đòi hỏi rất cao ở học trò cũng như ở chính mình. Nguyễn Trãi (1380 - 1442), Ông là một nhà giáo dục lớn của dân tộc, quan điểm về cách quản lý học tập của ông là phải hướng tới sự trong sáng “Khoe tiết làu làu nơi học đạo”, do đó phải biết “Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược”, “Có nhân, có trí, có anh hùng”. Mặc dù coi trọng thi, thư, nhưng Nguyễn Trãi đề cao thực hành, cách quản lý hành động học tập làm sao cho trò “học nhiều để biết nhiều”, “Đạo cốt ở thực hành”, đem cái sở học vận dụng vào hoạt động vì mọi người [65, tr.66]. Lê Quý Đôn (1726 - 1784), Ông hướng học trò với cách quản lý riêng của mình “Học giả có ba sự nhiều: đọc sách nhiều, nghị luận nhiều, trước tác nhiều”. Trong học tập, ông khuyên học trò “Biết hổ thực mới thành người”, “Biết học thì không thể biện lẽ thiếu thì giờ” [65, tr.70]. Ông nêu ý kiến tiến bộ về quản lý xã hội theo mệnh đề:“Tứ tôn” và “Ngũ quy”. Đây là những kiến giả quan trọng cho quản lý xã hội nói chung, quản lý học tập nói riêng. 8
  • 11. Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969), Người rất quan tâm đến giáo dục và tổ chức xây dựng nền giáo dục nước nhà. Năm 1947, Người chỉ thị: “Sự học tập trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và tương lai của thanh niên là tương lai của nước mình. Vì vậy…phải dạy cho họ có ý chí tự lập, tự cường”, phải “Tổ chức thành từng lớp”, “học đi với lao động”. Khi bàn về công tác huấn luyện, Người chỉ thị phải “Mở lớp nào cho ra lớp ấy”, “lấy học tập làm cốt, có thảo luận và chỉ đạo giúp vào” [44, tr.52]. Theo Người, việc tổ chức quản lý học tập phải “đảm bảo tính toàn diện, hài hoà giữa học tập - nghỉ ngơi - vui chơi - giải trí - văn nghệ - thể thao - hoạt động xã hội và lao động sản xuất, phải động viên học tập, tự quản lý” [65, tr.103]. Những năm qua, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách quản lý để phát triển giáo dục. Do đó, trong và ngoài quân đội đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục, quản lý hoạt động học tập như: “Một số khái niệm về quản lý giáo dục” của Đặng Quốc Bảo (1997); “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”, “Cơ sở của khoa học quản lý” của tác giả Nguyễn Minh Đạo và Nguyễn Ngọc Quang (1998); “Giáo trình Quản lý giáo dục và đào tạo” của tập thể cán bộ nghiên cứu Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Hà Nội (2002);“Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trần Kiểm (2004); “Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn” của Đặng Bá Lãm (2005). Về công tác quản lý giáo dục, có các đề tài: “Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục - đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu cầu mới” của tác giả Vũ Quang Lộc (chủ nhiệm đề tài); giáo trình:“Quản lý giáo dục đại học quân sự” của tác giả Đặng Đức Thắng (chủ biên); đề tài: “Một số vấn đề chung về quản lý giáo dục - đào tạo trong quân đội” của các tác giả Ngô Quý Ty và Lê Văn Chung. Các công trình nghiên cứu trên đã khái quát được vị trí, vai trò, bản chất, chức năng, nguyên tắc, phương pháp quản lý giáo dục và công cụ quản lý giáo dục, quản lý trường học. 9
  • 12. Về công tác quản lý học viên, có các công trình tiêu biểu như: Đề tài cấp Bộ“Công tác quản lý học viên là quân nhân đào tạo ở các trường đại học ngoài quân đội hiện nay” của tác giả Nguyễn Đức Thành; Luận văn thạc sĩ “Biện pháp quản lý học viên cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự” của tác giả Phan Lê Long. Các công trình nghiên cứu này đề cập những vấn đề quản lý học viên theo cách tiếp cận quản lý toàn diện về bề rộng như: số lượng, chất lượng, kỷ luật của học viên; nội dung, mục tiêu đào tạo; điều kiện bảo đảm cơ sở vật chất học tập nhưng không tiếp cận ở góc độ hoạt động học tập của học viên. Về quản lý chất lượng học tập, các nhà nghiên cứu đề cập khá rõ nét qua một số công trình tiêu biểu như đề tài: "Nâng cao chất lượng Giáo dục - đào tạo đại học ở Học viện Chính trị Quân sự hiện nay" của tác giả Trương Thành Trung (chủ biên); đề tài “Đánh giá đúng chất lượng học tập của học viên đào tạo ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay” của tác giả Mai Văn Hoá; Luận văn thạc sĩ “Biện pháp quản lý chất lượng học tập của học viên ở Trường Sĩ quan Đặc công” của tác giả Nguyễn Xuân Điệp; "Biện pháp bồi dưỡng phương pháp học tập cho học viên Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay" của tác giả Nguyễn Xuân Sinh; “Quản lý hoạt động học tập của học viên ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay” của tác giả Đỗ Ngọc Anh. Các công trình trên tập trung luận giải những vấn đề về chất lượng, quản lý chất lượng, quản lý học viên và hệ thống các biện pháp quản lý chất lượng học tập của học viên ở một số học viện, nhà trường trong quân đội. Đề tài còn chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn, giải pháp trong đánh giá chất lượng học tập của học viên. Tuy tiếp cận vấn đề quản lý hoạt động học tập của người học trong các giai đoạn lịch sử khác nhau, những góc độ, khía cạnh khác nhau, nhưng các nhà khoa học đều thống nhất nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động học tập và công tác quản lý hoạt động học tập; đây là quá trình, một khâu quan trọng và là nhân tố quyết định đến chất lượng học tập của người học. 10
  • 13. Tóm lại, trong lịch sử giáo dục thế giới vấn đề học tập, quản lý hoạt động học tập đã được các nhà giáo dục đề cập đến từ rất sớm, các công trình khoa học trên ở những khía cạnh khác nhau, nhưng đã đề cập về cách quản lý đối với người học - với tư cách là chủ thể trong quá trình dạy học; khẳng định tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động học tập đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, trong đó đã đưa ra được một số quan điểm và tư tưởng lý luận dạy học dưới dạng một yêu cầu dạy học cần quan tâm Vấn đề học tập, quản lý hoạt động học tập của học viên ở các cơ sở đào tạo của Quân đội đã có những công trình chuyên khảo, đề tài nghiên cứu với các khía cạnh khác nhau. Nhưng lý luận về biện pháp, cách thức, kỹ năng quản lý hoạt động học tập của học viên để định hướng cho việc thực hiện quản lý hoạt động học tập của học viên thì chưa được các tác giả quan tâm nghiên cứu một cách thỏa đáng. Ở một số nhà trường quân đội tuy đã có những công trình nghiên cứu đề cập đến các phương hướng tổ chức hoạt động học tập của học viên; phương pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của họ. Song vấn đề quản lý hoạt động học tập của học viên là vấn đề ít được nghiên cứu có hệ thống, cơ bản. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Về mục đích: Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động học tập, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập cho học viên, góp phần nâng cao chất lượng học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng. Về nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng. 11
  • 14. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của người học cũng như chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Cán bộ, giáo viên, học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng - Phạm vi và giới hạn nghiên cứu: - Về phạm vi nội dung: Nội dung, biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng. - Về phạm vi, đối tượng khảo sát: Học viên, cán bộ quản lý, giáo viên của Trường Trung cấp 24 Biên phòng. - Phạm vi, giới hạn thời gian nghiên cứu: Các số liệu điều tra khảo sát tính từ năm 2006 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu chỉ ra, tác động hợp quy luật vào các nhân tố xác định: mục tiêu, nội dung quản lý hoạt động học của học viên; các nhân tố tác động hoạt động quản lý hoạt động học tập của học viên; đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên phù hợp và được thực hiện một cách khoa học, đồng bộ, thống nhất, thì chất lượng học tập của học viên sẽ được nâng cao, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường hiện nay. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Về phương pháp luận nghiên cứu: Đề tài tổ chức nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các tư tưởng kinh điển của chủ nghĩa Mác - 12
  • 15. Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện nghị quyết của Đảng, Nhà nước, về giáo dục - đào tạo, về đổi mới dạy và học; phương pháp luận của khoa học xã hội và nhân văn, khoa học chuyên ngành. Tác giả đề tài sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu theo quan điểm hệ thống - cấu trúc, phức hợp và hoạt động thực tiễn để nghiên cứu, giải quyết vấn đề khoa học của đề tài. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc, tức là xem quá trình học tập và quản lý hoạt động học tập của học viên là một yêu cầu, nhiệm vụ tiếp theo của quá trình dạy học và tổ chức hoạt động học tập. Vì vậy, cần nghiên cứu quá trình này trong mối quan hệ tương liên với các bộ phận, các yếu tố khác trong toàn bộ chuỗi của hoạt động dạy, hoạt động học tập, đồng thời tính đến các điều kiện khách quan và chủ quan của nó. Tiếp cận phức hợp là hệ phương pháp áp dụng vào việc nghiên cứu một đối tượng dựa trên nhiều lí thuyết khác nhau. Để nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập; sử dụng các thành tựu của nhiều khoa học có liên quan làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên như Tâm lí học, Giáo dục học… Tiếp cận dưới góc độ hoạt động thực tiễn là sự vận dụng lí thuyết vào nghiên cứu, xem xét đối tượng; quán chiếu, trải nghiệm, khái quát, đúc rút từ thực tiễn. Với quan điểm này, thực chất quản lý hoạt động học tập là ở đó tính khoa học, mức độ phù hợp, sự chuẩn mực, tính vừa sức trong triển khai, thực hiện quản lý hoạt động học tập đã phản ánh mục đích và lôgíc của nó đã và đang ở mức độ như thế nào. * Về phương pháp nghiên cứu: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, mô hình hoá, khái quát hoá trong nghiên cứu tài liệu lí luận có liên quan đến quản lý hoạt động học tập. Trong đó dựa vào các tư tưởng của các 13
  • 16. tác giả, các công trình nghiên cứu khoa học như: các luận án, luận văn, các giáo trình, tài liệu khoa học có liên quan đến việc nghiên cứu của đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát hoạt động của đội ngũ cán bộ làm quản lý phòng đào tạo, giáo viên chủ nhiệm lớp, hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học tập của học viên để rút ra những kết luận có liên quan đến nội dung của đề tài. Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học bằng phiếu điều tra với các bảng hỏi đối với học viên, giáo viên và cán bộ quản lý để đánh giá thực trạng, nguyên nhân về nhận thức, trách nhiệm trong công tác quản lý hoạt động học tập. Phương pháp toạ đàm: Trao đổi, trò truyện với học viên, cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học tập cho học viên; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: nghiên cứu các văn bản nghị quyết, tổng kết giáo dục - đào tạo của Trường; chương trình, quy trình đào tạo; hệ thống sổ sách tài liệu của cán bộ quản lý học viên, kế hoạch, lịch học tập, công tác của học viên và kết quả bài thi, kiểm tra…tốt nghiệp cuối khóa của học viên. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu quá trình học tập của học viên, quy trình quản lý hoạt động học tập, nhằm đúc rút những kinh nghiệm về quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng. Nếu thời gian cho phép, tác giả sẽ cùng với giáo viên và cán bộ chủ nhiệm lớp, cán bộ quản lý sẽ áp dụng, thử nhiệm để chứng minh tính hiệu quả của những biện pháp quản lý hoạt động học tập cho học viên mà đề tài đã nêu ra. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về các vấn đề phân tích, đánh giá và những biện pháp đề xuất. 14
  • 17. Phương pháp toán học: Nhằm xử lý số liệu, tài liệu đã thu thập được. 7. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài nghiên cứu - Nghiên cứu, xác định mục tiêu, nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng. - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập; đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động hoạt động học tập của học viên cũng như chất lượng giáo dục - đào tạo ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu, công tác quản lý giáo dục - đào tạo ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng. 8. Kết cấu của đề tài Đề tài được kết cấu gồm: Mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục 15
  • 18. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP 24 BIÊN PHÒNG 1.1. Khái niệm cơ bản về hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng 1.1.1. Hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng Học viên ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng là những người sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, viên chức được cử đi học theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Biên phòng; có trình độ học vấn, phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ tốt để học tập, rèn luyện, được đào tạo trở thành huấn luyện viên huấn luyện sử dụng chó nghiệp vụ trình độ trung cấp và sơ cấp với các chuyên ngành: Huấn luyện chó chiến đấu, phát hiện ma tuý, tìm kiếm cứu nạn, hỗ trợ điều tra hình sự…Đào tạo cho lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cục Quân khí- Tổng cục Kỹ Thuật, Cục điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải Quan, Cảnh sát Hoàng gia Cam Phu Chia. Thời gian đào tạo đối với hệ trung cấp là 02 năm, sơ cấp là 01 năm. Điểm nổi bật về mục tiêu đào tạo ở Trường Trung cấp 24 Biên Phòng là đào tạo, huấn luyện đội ngũ huấn luyện viên nuôi dạy, sử dụng chó nghiệp vụ và làm công tác nghiên cứu khoa học về chăn nuôi, huấn luyện chó nghiệp vụ, phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, bảo vệ các mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội quan trọng và thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng- an ninh, kinh tế- xã hội khác theo sự phân công của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng. Khi học viên tốt nghiệp ra trường, họ có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo; yêu mến, tận tâm với nghề, là người có kiến thức, kỹ năng chuyên sâu về huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ. 16
  • 19. Từ mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo, hoạt động học tập của học viên ở Trường Trung cấp 24 biên phòng có vị trí rất quan trọng trong tiến trình thực hiện thực hoá mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo do Nhà trường và thực tiễn đặt ra. Hoạt động học tập của học viên có tính chất đặc thù cả về mục đích và kết quả, giúp người học có những thay đổi, tiến bộ về nhiều mặt. Hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng, đòi hỏi mỗi người học trong quá trình học tập phải nỗ lực phấn đấu toàn diện. Việc học không chỉ học để biết, học để hiểu và vận dụng mà học phương pháp học tập, học có kế hoạch, học có tư duy và học có óc sáng tạo nhằm tiếp thu các kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, tác phong công tác, phát triển tố chất nghề nghiệp người huấn luyện và trực tiếp sử dụng chó nghiệp vụ; hoạt động học tập của học viên diễn ra trong điều kiện sinh hoạt, học tập trung, chấp hành kỷ luật chặt chẽ; hoạt động liên tục ở cường độ cao; tính chất khó khăn, phức tạp, qua nhiều thử thách khắc nghiệt, luôn đối mặt với những rủi ro, nguy hiểm đe doạ đến sinh mạng, có lúc phải hy sinh, do những yêu cầu của công tác huấn luyện và thực hành trong những tình huống đặc biệt (Huấn luyện chó nghiệp vụ được xác định là nghề đặc biệt, nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Với hướng tiếp cận, nghiên cứu luận giải ở trên chúng tôi cho rằng: Hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng là những hành động tự giác, tích cực chiếm lĩnh các tri thức, kiến thức khoa học, phát triển tư duy, trí tuệ, bản lĩnh và nhân cách; rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt về nghiệp vụ huấn luyện, nuôi dạy, sử dụng chó nghiệp vụ và làm công tác nghiên cứu khoa học về chó nghiệp vụ dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của người dạy và tổ chức quản lý trong điều kiện môi trường quân sự. Từ khái niệm trên có thể khái quát những đặc trưng cơ bản hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng như sau: 17
  • 20. Thứ nhất, hoạt động học tập của học viên là toàn bộ những hành động của người học, mang tính tự giác, có hướng đích, được điều khiển, chỉ đạo bởi các chủ thể quản lý; khi tiến hành các hoạt động học tập, học viên không chỉ nhận thức xuôi chiều mà tiến hành hoạt động nhận thức trên cơ sở tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức độ cao để chiếm lĩnh mục tiêu đào tạo đã đề ra. Thứ hai, mục đích là thành thạo về ngành nghề, chuyên môn nghiệp vụ chuyên biệt về huấn luyện, nuôi dạy, sử dụng chó nghiệp vụ cả về lý thuyết và thực hành theo các chuyên ngành được đào tạo; là hoạt động thể hiện sự quyết tâm của học viên nhằm vươn lên chiếm lĩnh làm chủ tri thức, củng cố và vận dụng các kiến thức kỹ xảo, kỹ năng, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện phẩm chất nhân cách của người huấn luyện viên sử dụng chó nghiệp vụ. Thứ ba, hoạt động học tập của học viên được tiến hành trong quá trình đào tạo với quy trình tổ chức chặt chẽ. Thực hiện theo đúng quy chế, quy định, chế độ, nề nếp giáo dục - đào tạo, tuân theo các chế độ, nền nếp quy định của Quân đội và của Nhà trường; hoạt động học tập của học viên được tiến hành trong quá trình đào tạo với quy trình tổ chức chặt chẽ. Đội ngũ giáo viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý giữ vai trò định hướng hoạt động nhận thức của học viên. Người học gia tăng tính tích cực, năng động, sáng tạo trong tổ chức điều khiển quá trình học học tập của họ. Thứ tư, hoạt động học tập của học viên diễn ra thường xuyên, liên tục trong tất cả các quy trình, các khâu, các bước của quá trình đào tạo với điều kiện và phương tiện học tập rất phong phú và đa dạng, trong những không gian, thời gian khác nhau. Người học biết tự tạo ra điều kiện và có ý thức tự chủ cao. Trong đó, luôn đề cao lý thuyết gắn với thực hành và lấy thực hành làm chính, góp phần giúp cho học viên tốt nghiệp ra trường, nâng cao năng lực, phẩm chất, phương pháp tác phong, giao tiếp, xử lý giải quyết tốt các nhiệm vụ được phân công. 18
  • 21. 1.1.2. Quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng Quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan. Theo đó, có thể thấy quản lý bao giờ cũng được đặt trong một mối quan hệ đa chiều, phức hợp. Trong quản lý có các nhân tố: chủ thể quản lý, mục tiêu quản lý và đối tượng quản lý, về bản chất, là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra. Học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng là một hoạt động diễn ra trong suốt quá trình đào tạo, trong một tổ chức có tính kế hoạch, tính quy định cao. Từ những luận giải trên, có thể đưa ra khái niệm như sau: Quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng là phương thức của chủ thể quản lý sử dụng tổng thể các tác động quản lý (cách thức, quy trình, kế hoạch...) để tổ chức, điều khiển, định hướng hoạt động học tập của học viên nhằm làm cho người học đạt kết quả cao nhất trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo đúng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường đề ra. Thực chất, quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 là quá trình tương tác, tổ chức, định hướng, điều khiển của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, làm cho người học luôn chủ động, tích cực, tự giác, say mê học tập, nghiên cứu, thực hành, trải nghiệm, lĩnh hội tri thức, chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện kỹ năng, hình thành, phát triển, hoàn thiện phẩm chất nhân cách đáp ứng với mục tiêu đào tạo đã xác định. Có thể khẳng định, quản lý hoạt động học tập của học viên là một nhiệm vụ trung tâm của hoạt động quản lý chất lượng đào tạo của nhà trường. 19
  • 22. Nó đóng vai trò quyết định đến chất lượng đào tạo của các sơ sở đào tạo. Trên thực tế có thể chất lượng dạy, chất lượng bảo đảm cơ sở vật chất phương tiện được đánh giá là có chất lượng khá tốt, nhưng ở một góc độ nào đó chất lượng học tập trên thực tế lại thấp, chưa đạt được như mong muốn của chủ thể quản lý và cả người học, có nghĩa là việc nắm bắt tri thức, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển tư duy, trí tuệ, phẩm chất năng lực, đạo đức, nhân cách, lối sống của học viên còn có khoảng cách nhất định chưa đồng bộ, thống nhất với mục tiêu yêu cầu đào tạo của nhà trường thì một lẽ đương nhiên khó có thể khẳng định cơ sở đào tạo đó có chất lượng cao về giáo dục - đào tạo. Một số nhà giáo dục cũng đã chỉ ra điều này: Giáo dục chính là nói về việc học tập của mọi người. Nếu trong giáo dục có vấn đề quản lý chất lượng tổng thể thì trọng tâm của công tác này phải là quản lý chất lượng học tập. 1.2. Mục tiêu và nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng *Mục tiêu quản lý: Chính là phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, sự năng động, sáng tạo, tính tích cực hoá đối tượng quản lý; nhằm nâng cao chất lượng hoạt động học tập, tự nghiên cứu, hoàn thiện phẩm chất, nhân cách của học viên; đúc rút ra những kinh nghiệm quản lý hoạt động học tập hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Từ mục tiêu quản lý, chủ thể là nhà trường, bao gồm: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa chuyên ngành, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo… thực hiện việc xây dựng nội dung, kế hoạch, phương pháp quản lý; kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, khoa học, đồng bộ và có tính khả thi, đồng thời bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, các trang thiết bị, đầu tư về tài lực, vật lực nhằm gia tăng thúc đẩy quá trình học tập của học viên ngày càng phát triển. Cũng từ mục tiêu quản lý, học viên tự xác định thái độ, động cơ tinh thần trách nhiệm trong học tập và rèn luyện, luôn tích cực, chủ động, sáng tạo trong 20
  • 23. học tập, tự nghiên cứu, nâng cao năng lực tư duy, trí tuệ, xây dựng phương pháp, kỹ năng học tập, vươn lên chiếm lĩnh đỉnh cao của tri thức, tiếp nhận và chuyển hóa có hiệu quả tri thức, kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống; tận dụng cơ hội thời cơ, vượt qua những thách thức, khó khăn trong học tập. * Nội dung quản lý hoạt động học tập cho học viên: Việc xác nội dung quản lý yêu cầu phải đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, tính thực tiễn, phù hợp với việc tổ chức đào tạo; phải căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, đặc điểm giáo dục - đào tạo của nhà trường. Theo đó, tác giả đề xuất hệ thống nội dung quản lý như sau: - Quản lý việc thiết lập và thực hiện kế hoạch hoạt động học tập cho học viên: + Kế hoạch hoá công tác quản lý. Kế hoạch và hướng dẫn tổ chức hoạt động học tập của học viên được thể hiện và thể chế hóa trong tiến độ và lịch huấn luyện của mỗi học kỳ, năm học của nhà trường, được thực hiện theo phân cấp quản lý. + Tính khả thi kế hoạch của quản lý. Thể hiện tính chuẩn mực, đồng bộ, thống nhất của kế hoạch. Đảm bảo sự chặt chẽ, chính quy, khoa học, hợp lý; tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu lực, hiệu quả; mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của chủ thể và khách thể trong quản lý hoạt động học tập; kết quả đạt được trong học tập; mức độ tự điều chỉnh, tự đánh giá của học viên trong thực hiện kế hoạch đã xác định so với yêu cầu, nhiệm vụ học tập của quá trình quản lý theo mục tiêu đề ra. + Quản lý kế hoạch học tập của học viên. Việc xây dựng kế hoạch học tập giúp học viên biết mình phải làm gì, đạt mục tiêu nào; nó làm cho quá trình học tập diễn ra đúng dự kiến, do đó nó giúp học viên thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ học tập và tự kiểm soát được toàn bộ quá trình học tập một cách thuận lợi, tiết kiệm được thời gian. Kế hoạch học tập của học viên cần 21
  • 24. được cụ thể hoá thành thời gian biểu học tập trong từng buổi học, từng tuần, từng tháng. - Quản lý nội dung và phương pháp học tập: Để quản lý được nội dung học tập, hướng cho nội dung học tập phù hợp mục tiêu, yêu cầu đào tạo, giáo viên, chủ nhiệm lớp phải hướng dẫn nội dung học tập cho học viên, bao gồm: Các nhiệm vụ học tập có tính chất bắt buộc như nghiên cứu bài học, luyện tập thành thạo các nội dung thực hành, các bài huấn luyện mẫu... Ngoài ra, giáo viên, cán bộ quản lý cần quan tâm đến việc tư vấn nội dung học tập cho học viên sao cho phù hợp từng môn học, vấn đề huấn luyện bảo đảm đúng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường. Cán bộ quản lý, giáo viên cần hướng dẫn cho học viên xây dựng kế hoạch học tập và giúp học viên tự xây dựng phương pháp học tập của mình. Phổ biến những kinh nghiệm về phương pháp học tập của những học viên có kết quả học tập tốt để các học viên khác tham khảo. Đặc biệt, cần phải trang bị cho học viên về kỹ năng phương pháp học nói chung, đồng thời học viên cũng cần hiểu và nắm chắc các phương pháp đặc thù riêng có của chuyên ngành và môn học như quan sát, thực nghiệm, điều tra,…Việc học viên lựa chọn phương pháp học tập phải phù hợp với yêu cầu nội dung bài học, môn học, phải tuân theo một trình tự lôgíc nhất định. - Quản lý cách tổ chức hoạt động học tập cho học viên: Đó chính là quá trình tổ chức của các chủ thể đối với hoạt động học tập cho học viên, làm cho quá trình đó thực thi theo đúng kế hoạch và luôn có sự phối, kết hợp thống nhất, đồng bộ giữa hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học viên cùng với công tác quản lý điều hành của cơ quan huấn luyện, cụ thể: Đối với giáo viên đó là khả năng tổ chức quản lý hoạt động nghe giảng và thực hành là chủ yếu, tạo ra sự tích cực, hứng thú hưởng ứng, tham gia các 22
  • 25. hoạt động nhận thức, tiếp thu bài giảng, khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng thực hành của học viên; dẫn dắt, định hướng, bồi dưỡng học viên trong xây dựng phương pháp, kỹ năng hoạt động học tập, giúp học viên lập kế hoạch học tập bộ môn; kế hoạch đọc tài liệu; biết tự kiểm tra, đánh giá kỹ năng học tập của họ. Đối với cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ quản lý học viên: đó là khả năng xây dựng tiến độ, lịch huấn luyện chính khóa và xác lập kế hoạch, điều khiển kế hoạch và tổ chức hoạt động học tập cho học viên đúng hướng, đạt hiệu quả. Nắm chắc chất lượng học tập của người học, có sự kết phối hợp thường xuyên với giáo viên, chủ nhiệm lớp giúp đỡ học viên hoàn thành nhiệm vụ học tập, đưa ra các quyết định đúng đắn trong quản lý hoạt động học tập của học viên, đáp ứng yêu cầu về chất lượng học tập, rèn luyện theo mục tiêu đã xác định. Quản lý nền nếp, duy trì hoạt động học tập của học viên theo đúng kế hoạch, đảm bảo thường xuyên, liên tục theo nền nếp khoa học, phù hợp với quy định của nhà trường. Nắm kết quả học tập của học viên theo từng thời điểm, từng giai đoạn thông qua các sản phẩm học tập, từ đó đặt ra yêu cầu cụ thể để học viên tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh trong quá trình thực hiện kế hoạch học tập của bản thân. - Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập: Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch học tập của học viên (hàng tuần, hàng tháng, năm học). Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch theo các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ học tập, phát hiện sai lệch, giúp học viên điều chỉnh hoạt động học tập phù hợp. Trong kiểm tra cần xây dựng và áp dụng các công cụ kiểm tra đo đạc dựa trên chức năng cơ bản của công tác quản lý nói chung; các tiêu chí và chỉ số kiểm tra được xác lập nhằm theo dõi sự vận động của các thành tố chi phối, tác động tới hoạt động học tập, mức độ thực hiện kế hoạch theo các mục 23
  • 26. tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ học tập; những kết quả cụ thể đạt được trong thực hiện các nhiệm vụ học tập của học viên. Còn trong đánh giá cần xác lập các chỉ số đánh giá kết quả hoạt động học tập của học viên như: tỷ lệ % cao thấp, các kết quả học tập đạt được ở các mức độ là Tốt, Khá, Đạt, Không đạt... của mỗi nội dung trong quá trình đào tạo. Đo đạc những sai lệch về kết quả học tập so với mục tiêu từng phần học, môn học, giai đoạn, năm học, khoá học của mỗi học viên gắn với nhiệm vụ học tập thường xuyên của học viên. - Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập: Chủ thể quản lý phải thực hiện quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập cuả học viên trên các mặt như + Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở hạ tầng, môi trường sư phạm, cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động học lý thuyết và thực hành, phòng phương pháp, hệ thống âm thanh, ánh sáng giảng đường, thao trường, bãi tập, chó nghiệp vụ, trang phục chuyên dùng, trang thiết bị nghiệp vụ ngành. + Bảo đảm các phương tiện kỹ thuật dạy học Bao gồm khả năng đáp ứng về điều kiện bảo đảm chất lượng của hệ thống các phương tiện kỹ thuật dạy học, quản lý hoạt động học tập; số lượng, chất lượng tài liệu, tư liệu, thẻ thư viện; các loại máy tính, máy chiếu, máy in; các loại mô hình, biểu đồ, sa bàn, sách báo... phục vụ cho giảng dạy, học tập. Số lượng, chất lượng sách tham khảo, giáo khoa, giáo trình, tài liệu cho học viên học tập. Ngoài ra còn căn cứ vào các chỉ số về đảm bảo thông tin, các loại phần mềm kiểm tra đánh giá, các phần mềm bổ trợ phục vụ công tác giảng dạy, huấn luyện, quản lý... * Thời gian và không gian quản lý: Hoạt động học tập bao gồm toàn bộ thời gian huấn luyện chính khoá, ngoại khoá, học tập, thực hành, thực tập, viết thu hoạch, thi, kiểm tra trong quá 24
  • 27. trình huấn luyện. Còn về không gian, bao gồm tất cả những địa điểm diễn ra các hành động học tập của học viên như ở giảng đường, thao trường, bãi tập, thư viện, phòng phương pháp, đơn vị học viên, đơn vị thực tập, tham quan... Có thể khẳng định quản lý hoạt động học tập của học viên ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng là một quá trình hoạt động hàm chứa trong đó chuỗi các tác động quản lý liên tục, qua lại, sâm nhập với nhau trong một chỉnh thể và được tiến hành trong quá trình huấn luyện, đào tạo với những cách thức tổ chức theo quy chuẩn chặt chẽ. Điểm khác biệt nổi trội so với quản lý hoạt động học tập của học viên ở các nhà trường, trung tâm đào tạo, huấn luyện khác là: mục tiêu đào tạo học viên ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng là trở thành những cán bộ huấn luyện, sử dụng, nghiên cứu về chó nghiệp vụ. Theo đó, việc đặt ra về xây dựng mục tiêu, kế hoạch, nội dung, phương pháp, cũng như xác đinh thời gian và không gian quản lý luôn sát với thực tiễn vừa thể hiện tính đặc thù của ngành, lại luôn đặt ra yêu cầu cao và xác định phương hướng, các biện pháp quản lý sao cho khoa học, khả thi và đồng bộ mang lại chất lượng hiệu quả cao nhất. 1.3. Các nhân tố tác động tới quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng Tác động từ yêu cầu học tập suốt đời trong xã hội học tập: Trong thời đại ngày nay, do tác động của toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, của cuộc cách mạng khoa học công nghệ thông tin và trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, một trong những yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn lực con người đáp ứng với sự phát triển đó. Xây dựng “xã hội học tập” là yêu cầu khách quan, là động lực phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc việc học tập ngày nay đã được UNESCO xác định theo 4 mục đích là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống với 25
  • 28. người khác và học để tự khẳng định mình”. Mục tiêu đó đòi hỏi phương pháp dạy và học của đội ngũ giáo viên và học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng phải hướng trọng tâm vào trang bị tri thức, kiến thức, đồng thời rèn luyện kỹ năng tư duy, phương pháp huấn luyện, thực hành sáng tạo, bảo đảm giúp cho người học có khả năng học tập, tự thích ứng, biết ứng phó, sử lý tình huống trong những hoàn cảnh cam go, ác liệt và biết hoà nhập với cuộc sống thường nhật. Tác động từ mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo: Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao, đòi hỏi nhà trường phải nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nhằm đào tạo ra đội ngũ huấn luyện viên làm công tác huấn luyện, sử dụng, nghiên cứu và chuyên gia về chó nghiệp vụ; học viên khi ra trường phải có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ tư duy sắc sảo cùng với khả năng vận dụng, sáng tạo, áp dụng vào hoạt động thực tiễn quân sự, góp phần vào bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng; giải quyết đúng đắn, kịp thời các vấn đề thực tiễn đã và đang nảy sinh liên quan đến ngành. Điều đó chi phối, tác động rất lớn đến công tác quản lý, giáo dục nói chung và quản lý hoạt động học tập cho học viên ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng nói riêng. Tác động từ kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo: Kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo là khâu trọng yếu quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo của Trường Trung cấp 24 Biên phòng. Bao gồm: kế hoạch giáo dục - đào tạo theo giai đoạn, khoá học, năm học, học kỳ, tiến độ, lịch huấn luyện và các loại kế hoạch khác. Khối lượng kiến thức, các kỹ năng và các giá trị tinh thần khác mà học viên cần đạt được của từng môn học, phần học; tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết với thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ, bằng tốt nghiệp. Đây là những thiết chế có tính pháp lý, thống nhất, chính quy, đồng bộ, chặt chẽ; là những tác động đến tiến trình, thứ tự, nội dung, phương pháp quản lý hoạt động học tập của học viên. 26
  • 29. Tác động từ chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên: Chất lượng giảng dạy của giáo viên có vai trò rất quan trọng và có mối quan hệ mật thiết, tương tác với hoạt động học tập, rèn luyện của người học; tác động đến ý thức, tình cảm, niềm tin của họ trong học tập; đến việc lĩnh hội, tiếp nhận bài giảng, cũng như chấp hành quy chế, quy định trong quá trình học tập. Việc đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy nhất là phương pháp sẽ tác động chi phối rất lớn tới quá trình học của học viên; bản thân người giáo viên có nghệ thuật sư phạm, phương pháp, tác phong sư phạm, tính mô phạm, chuẩn mực trong điều khiển các hoạt động sư phạm, sự trải nghiệm trong thực tiễn, đạo đức, uy tín trong quá trình giảng dạy sẽ điều khiển, định hướng đối với người học trong việc chủ động, tích cực nhận thức, tiếp nhận và chuyển hoá tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, nghiệp vụ chuyên môn; giúp đỡ học viên biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, học tập, tự rèn, hoàn thiện về phẩm chất nhân cách của chính bản thân người học. Tác động từ hoạt động quản lý của các chủ thể quản lý: Chất lượng hoạt động quản lý của các chủ thể quản lý (lãnh đạo, chỉ huy, đội ngũ cán bộ ở các cơ quan có liên quan, cán bộ quản lý ở các tiểu đoàn, lớp học viên....) được phản ánh ở phẩm chất đạo đức, tố chất nghề nghiệp; năng lực, nghệ thuật tổ chức, chỉ đạo, điều hành, chỉ huy, quản lý tác động đến việc hoạch định chủ trương, chiến lược phát triển nhà trường, hệ thống các văn bản, quy chế, quy định, chỉ thị, hướng dẫn quản lý, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch... Ngoài ra chất lượng tự quản lý của tập thể học viên và từng học viên trong hoạt động học tập ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng có nét đặc thù riêng, khi ra trường họ là những huấn luyện viên có chuyên môn chuyên sâu về huấn luyện, sử dụng chó nghiệp vụ. Điều đó, tác động trực tiếp tới thái độ, động cơ ở trình độ tự giác cao, khả năng kết hợp các hoạt động nhằm tích hợp và chuyển hoá chất của người học từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang làm chủ tri thức, biết tìm tòi, khám phá nâng cao hiệu suất học tập. 27
  • 30. Tác động từ các điều kiện đảm bảo và môi trường sư phạm của nhà trường: Môi trường sư phạm ở nhà trường là những nhân tố tác động trực tiếp, mạnh mẽ tới hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học viên. Thông qua mối quan hệ giáo viên, học viên; cán bộ quản lý với học viên; học viên với học viên tốt, lành mạnh sẽ tạo sự đồng thuận, đoàn kết, nhất trí cao, chủ động khắc phục khó khăn, quyết tâm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ Cơ sở vật chất, kỹ thuật và các điều kiện bảo đảm cho công tác giảng dạy, học tập và quản lý là một trong những nhân tố có tác động quan trọng đến chất lượng học tập, chất lượng công tác quản lý hoạt động học tập và chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường. Nếu bảo đảm đầy đủ giáo trình, tài liệu học tập, thao trường, bãi tập...sẽ tạo những điều kiện cho việc học tập, luyện tập có kết quả, sát với thực tiễn yêu cầu nhiệm vụ của học viên. Hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng, hiện nay được thực hiện theo quy chuẩn bảo đảm vật chất giáo dục - đào tạo ở các nhà trường trong quân đội. Song, trên thực tế hiện nay cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, hệ thống cơ sơ dữ liệu, các điều kiện bảo đảm sinh hoạt, học tập mới chỉ đáp ứng ở một mức độ nhất định và còn khó khăn, thiếu, có mặt lạc hậu đã và đang làm hạn chế đến chất lượng dạy và học. Những nhân tố trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đã và đang tác động toàn diện tới công tác giáo dục - đào tạo của nhà trường, trong đó có tác động tới nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục - đào tạo; tác động tới các lực lượng cán bộ, giáo viên, học viên... Đặc biệt, những nhân tố trên sẽ tác động trực tiếp tới công tác quản lý hoạt động học tập cho học viên. * * * Trên cơ sở nghiên cứu những tư tưởng, quan điểm, các công trình khoa học về hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập trên thế giới và trong nước. Bằng cách tiếp cận từ tính chất, đặc điểm hoạt động học tập của học viên ở 28
  • 31. Trường Trung cấp 24 Biên phòng chúng tôi cho rằng: Quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng là phương thức của chủ thể quản lý sử dụng tổng thể các tác động quản lý (cách thức, quy trình, kế hoạch...) để tổ chức, điều khiển, định hướng hoạt động học tập của học viên nhằm làm cho người học đạt kết quả cao nhất trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo đúng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động học của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng cần xác định cho được mục tiêu, nội dung cũng như các yếu tố tác động tới quá trình quản lý. Quá trình học tập của học viên muốn đặt được kết quả như mong muốn thì ngoài những yếu tố nỗ lực của người học thì nhất thiết quá trình học tập đó phải được đặt dưới sự quản lý, điều khiển, định hướng của các cấp lãnh đạo, chỉ huy của nhà trường, của các khoa, phòng đào tạo, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các cấp. Bởi lẽ, quản lý hoạt động học tập của học viên là một trong những nhiệm vụ của công tác quản lý nhà trường, một nội dung quan trọng của quản lý- giáo dục nói chung, quản lý học viên nói riêng, nhằm góp phần vào thực hiện thành công mục tiêu đào tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường Đây cũng chính là cơ sở lý luận để nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên, đồng thời xác định rõ những yêu cầu có tính nguyên tắc và biện pháp quản lý mới, phù hợp, hiệu quả hơn, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu “chuẩn hoá, hiện đại hoá” giáo dục - đào tạo ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng hiện nay. 29
  • 32. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP 24 BIÊN PHÒNG HIỆN NAY 2.1. Khái quát một số nét cơ bản về Trường Trung cấp 24 Biên Phòng Trường Trung cấp 24 Biên phòng được thành lập ngày 15 tháng 12 năm 1959, trải qua hơn 54 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển. Nhà trường đã không ngừng đổi mới nội dung, chương trình đào tạo huấn luyện, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, góp phần cùng lực lượng Bộ đội Biên phòng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, do yêu cầu về mục tiêu, nhiệm vụ, Nhà trường đã xác định là phải tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, huấn luyện xây dựng Trường Trung cấp 24 Biên phòng thành một trường có uy tín, có thương hiệu trong việc đào tạo, huấn luyện, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao, đó là những huấn luyện viên huấn luyện, nuôi dạy, sử dụng chó nghiệp vụ, làm công tác nghiên cứu khoa học về chó nghiệp vụ để phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị của lực lượng vũ trang nói chung, Bộ đội Biên phòng nói riêng, cũng như một số đơn vị trong, ngoài quân đội và nước bạn Campuchia. * Cơ cấu tổ chức của Trường Trung cấp 24 Biên phòng Cơ cấu tổ chức nhà trường gồm có: 06 phòng chức năng; 01 ban chức năng; 04 khoa giáo viên; 02 tiểu đoàn quản lý học viên và 05 Cụm cơ động tại Tây Bắc, Miền trung, Tây nguyên và Đông Nam bộ. Ban Giám hiệu nhà trường gồm 06 người (01hiệu trưởng, 01 chính ủy, 01 phó chính uỷ và 03 phó hiệu trưởng). Các phòng ban chức năng (6 phòng): Chính trị; Tham mưu Hành chính; Chăn nuôi Thú y; Đào tạo; Hậu cần; Kỹ thuật. 30
  • 33. Các khoa huấn luyện (04 khoa): Khoa Huấn luyện chó chiến đấu; Khoa Giám biệt nguồn hơi; Khoa Cơ bản; Khoa Chính trị. Tiểu đoàn quản lý học viên: 2 tiểu đoàn và các lớp tương ứng với các hình thức đào tạo. * Hoạt động đào tạo và giảng dạy ở Trường Trung cấp 24 Biên phòng Đội ngũ cán bộ, giáo viên: Số liệu thống kê cho thấy, hiện nay đội ngũ cán bộ, giáo viên có tổng số là 113 người (cán bộ: 77, giáo viên: 36). Trình độ sau đại học là 04 người (tiến sĩ là 01, thạc sĩ là 03 ), cử nhân là 110. Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ được nhà trường đặc biệt quan tâm. Có thể nói trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ của trường đã không ngừng tăng về số, chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển của Nhà trường. Theo số liệu ở (phụ lục 1) cho thấy số lượng cán bộ quản lý, giáo viên từ 2005 đến 2013 có sự gia tăng đáng kể, năm sau cao hơn năm trước, năm 2005 chỉ có 25 đồng chí, đến năm 2011có tới 65 đồng chí, 2012 có 62 đồng chí. * Hoạt động đào tạo từ 2006 đến nay. Công tác đào tạo của nhà trường đã có bước phát triển vượt bậc. Quy mô đào tạo của Nhà trường liên tục tăng qua các năm. Hiện tại Nhà trường với 04 khóa đang đào tạo, trung bình mỗi khóa đào tạo trên 30 học viên, kết quả học tập của học viên của từng năm cũng được nâng lên rõ rệt theo số liệu ở (phụ lục 2) cho thấy tỷ lệ % khá, giỏi của từng năm có sự khác biệt, nhất là tỷ lệ % giỏi có sự tăng đột biến, nếu từ năm 2005 đến năm 2010 chỉ đạt 1 đến 8 %, thì đến năm 2011, 2012 đạt 18,68%. 2.2. Thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng hiện nay 2.2.1. Thực trạng hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng * Thực trạng nhận thức về vai trò, ý nghĩa hoạt động học tập của học viên: Trong quá trình giáo dục - đào tạo, huấn luyện, mỗi học viên biết tiếp nhận hệ thống tri thức và để học tập thật tốt, có hiệu quả thì người học luôn 31
  • 34. biết khai thác và quan tâm đúng mức về vai trò của hoạt động học tập; đẩy mạnh hoạt động trí óc và thực hành chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kiến thức, kỹ năng, chủ động nắm vững những cơ sở của nghề nghiệp và có tiềm năng vươn lên thích ứng với những yêu cầu trước mắt và lâu dài do thực tiễn hoạt động quân sự nói chung và của lực lượng bộ đội biên phòng nói riêng đã và đang đặt ra. Qua kết quả điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi với 135 học viên của 4 khóa đang huấn luyến về thực trạng nhận thức về hoạt động học tập của họ. Đồng thời, thông qua trao đổi với đội ngũ giáo viên, chủ nhiệm lớp, cán bộ quản lý và quan sát giờ học tập của học viên, kết quả cụ thể, (xem phụ lục 5) Nhìn vào kết quả ở phụ lục 5 ta thấy, đại đa số học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng có nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của việc học tập. Các ý kiến nhất trí cho là quan trọng, cụ thể: Giúp của học viên tiếp nhận, lĩnh hội, mở rộng, hiểu sâu hệ thống tri thức, kiến thức đã học ở trên lớp, có 120/135 (96,00%) ý kiến; giúp học viên vận dụng, chuyển hóa tri thức, kiến thức vào vào giải quyết các nhiệm vụ huấn luyện, có 122/135 (90,37%) ý kiến; giúp học viên có kế quả cao trong các lần thi, kiểm tra, viết tiểu luận, thu hoạch, bài tập, có 118/135 (87,41%) ý kiến; giúp học viên rèn luyện kỹ năng học tập, phương pháp tư duy độc lập có 118/135 (87,41%) ý kiến; giúp học viên quyết tâm, tự tin trong các nhiệm vụ, công tác có 113/135 (83,70%) ý kiến. Nhìn chung học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng đều khẳng định vấn đề học tập có vai trò rất quan trọng nhằm giúp học viên tiếp nhận, củng cố nâng cao hệ thống tri thức, kiến thức đã được lĩnh hội, vận dụng vào thực tiễn và cuộc sống; là những điều kiện, cách thức bảo đảm giúp học viên hoàn thành tốt việc thi, kiểm tra…hoàn thành nhiệm vụ huấn luyện và khoá học. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít học viên chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vài trò, ý nghĩa của hoạt động học tập, số này chiếm tỷ lệ không nhiều. 32
  • 35. * Thực trạng về thái độ, động cơ học tập của học viên: Thái độ, động cơ, là cơ sở, nguồn gốc tạo nên tính tích cực của cá nhân, nếu động cơ, mục đích đúng đắn và mạnh mẽ, học viên sẽ có sự giác ngộ sâu sắc về nhiệm vụ học tập; khát khao hiểu biết, thái độ hứng thú say mê đối với hoạt động nhận thức; có tinh thần chịu khó miệt mài, sự nỗ lực không mệt mỏi; sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn trong quá trình lĩnh hội; phát huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo trong học tập. Chính thái độ, động cơ đúng đắn của học viên là điều kiện căn bản để họ vươn lên quyết tâm hoàn thành các nhiệm vụ, không nản lòng trước những tình huống khó khăn trong quá trình học tập. Để đánh giá động cơ học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát kết quả điều tra, khảo sát như sau: Bảng 2.1. Thái độ, động cơ học tập của học viên TT Nội dung thái độ, động cơ Mức độ thể hiện Thứ bậc Quan trọng Bình thường Không quan trọng SL % SL % SL % 1 Học để nhận được cấp bằng tốt nghiệp, chứng nhận tốt nghiệp 120 88,89 15 11,11 / / 1 2 Học để có kết quả điểm cao 109 80,74 20 14,81 6 4,44 3 3 Học cốt là để thi, kiểm tra vượt qua các môn học 91 67,41 39 28,89 5 3,70 4 4 Học có sự yêu thích, định hướng rõ về nghề nghiệp 68 50,37 60 44,44 7 5,19 5 5 Học để thể hiện khả năng, năng lực của bản thân 35 25,93 90 66,67 10 7,41 6 33
  • 36. 6 Học để có tri thức, kiến thức, kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng tốt cho nghề nghiệp tương lai 119 88,15 15 11,11 1 0,74 2 Với kết quả ở bảng 2. 1 cho chúng ta thấy, hầu hết học viên đều có thái độ động cơ học tập tốt, có 120/135 (88,89%) ý kiến học viên cho rằng học tập để nhận được bằng tốt nghiệp hoặc chứng nhận tốt nghiệp, có 119/135 (88,15%) ý kiến học viên cho rằng động cơ học tập là để có tri thức, kiến thức, kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng tốt cho nghề nghiệp tương lai, có 222/240 (92,5%) ý kiến học viên cho rằng học để có điểm cao, còn 68/135 (50,37%) ý kiến học viên cho rắng học là từ sự yêu thích, định hướng rõ về nghề nghiệp và 91/135 (67,41%) ý kiến học viên cho rằng học cốt để thi cho các môn học xếp ở thứ bậc thấp. Qua đó có thể thấy học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng xác định về thái độ, động cơ học tập có nhiều cấp độ khác nhau. Từ thái, độ động cơ sẽ chi phối đến trạng thái tâm, sinh lý, cũng như năng lực tư duy, khả năng ra các quyết định trong học tập vì những nguyên do khách quan và chủ quan nào đó. * Thực trạng việc sử dụng thời gian học tập của học viên: Qua số liệu điều tra, khảo sát và phỏng vấn trao đổi về thời gian dành cho học tập trong một ngày của học viên bao gồm thời gian học tập, huấn luyện chính khoá và học tập ngoài giờ lên lớp (thời gian tự học), thì thấy rằng học viên sử dụng thời gian dành cho hoạt động học tập của họ là không giống nhau. Bởi lẽ, còn tùy thuộc vào năng lực, trình độ tư duy, mức độ tiệp nhận xử lý thông tin, tri thức, bài giảng; phương pháp, kỹ năng học tập; thái độ, đông cơ, hứng thú, sự đam mê học tập, việc xắp sếp kế hoạch học tập của mỗi 34
  • 37. cá nhân cũng sẽ rất khác nhau. Song, về cơ bản học viên đã biết xây dựng kế hoạch học tập, điều tiết, phân phối, sử dụng thời gian cho việc học tập, vì trung bình trong một ngày, ngoài giờ học tập chính khoá theo lịch huấn luyện, phần đông học viên đã dành thời gian cho học tập trong đó có cả giờ tự học, việc dành thời gian cho học tập từ 7÷ 8 giờ có 110/135 (81,48%) ý kiến. Tuy nhiên, việc tranh thủ, tận dụng thời gian của học viên dành cho học tập còn biểu hiện lãng phí, chưa triệt để tận dụng giờ tự học, còn tiêu tốn thời gian vào những việc khác; học viên có lúc chưa xây dựng kế hoạch học tập một cách cụ thể hoặc thực hiện không nghiêm túc kế hoạch học tập đã đặt ra. * Thực trạng về kỹ năng học tập của học viên: Học viên muốn có kết quả học tập cao, hoàn thành được mục tiêu yêu cầu đào tạo của nhà trường thì ngoài sự nhận thức về vai trò, ý nghĩa, thái độ, động cơ học tập, người học viên còn cấn có kỹ năng học tập tốt. Tức là biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát, hệ thống hoá, cụ thể hoá, quan sát, thực hành theo bài tập và động tác mẫu…; tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hóa được kiến thức, hình thành và củng cố phương pháp tư duy sáng tạo, vận dụng linh hoạt vào trong hoạt động thực tiễn học tập. Thông qua kết quả điều tra, khảo sát học viên tự đánh giá mức độ thể hiện kỹ năng học tập của họ như sau: 35
  • 38. Bảng 2.2. Kết quả đạt được về các kỹ năng học tập của học viên TT Các kỹ năng Mức độ thể hiện Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ SL % SL % SL % 1 Học nội dung trong bút ký vở ghi kết hợp với đọc sách, tài liệu 121 89,63 14 10,37 / / 2 Tự ghi chép bài trên lớp, thao trường, bãi tập 120 88,89 12 8,89 3 0,22 3 Học theo ý chính, trọng tâm, trọng điểm và mở rộng 122 90,37 10 7,40 3 0,22 4 Học nguyên văn bài giảng 51 37,78 12 8,89 72 53,33 5 Quan sát, thực hành theo nội dung bài giảng và đội mẫu 130 96,30 5 3,70 / / 6 Xem lại bài giảng ngay sau khi học 82 60,74 48 35,56 5 3,70 7 Xem giáo trình, tài liệu, bài tập mẫu trước khi học 77 50,04 52 38,52 6 4,44 8 Sắp xếp thời gian học tập các môn 66 48,89 60 44,44 9 6,67 9 Kiến nghị và đưa ra chính kiến, quan điểm của mình với giáo viên và bạn học 50 37,04 70 51,85 15 11,11 10 Tổng hợp, khái quát, chuyển hóa tri thức đã học 80 59,26 51 37,78 4 2,96 11 Tự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh việc học tập 90 69,63 40 29,63 2 0,14 Ở bảng 2.2, chúng ta thấy đại đa số học viên đã hình thành được các kỹ năng học tập. Có 121/135 (89,63%) ý kiến học viên cho rằng thường xuyên học nội dung trong bút ký vở ghi kết hợp với đọc sách, tài liệu; có 120/135 (88,89%) ý kiến xác định tự bút ký ghi chép bài ở lớp, thao trường, bãi tập; có 36
  • 39. 122/135 (90,37%) ý kiến là học theo ý chính, có trọng tâm và mở rộng; có 130/135 ý kiến học thông qua việc quan sát, thực hành theo nội dung bài giảng và đội mẫu; có 82/135 ý kiến xác định xem lại bài giảng ngay sau khi học; có 66/135 (48,89%) ý kiến cho rằng biết sắp xếp thời gian học tập các môn; có 50/135 (37,04) ý kiến là có sự kiến nghị và đưa ra chính kiến, quan điểm của mình với giáo viên và bạn học; có 80/135 (59,26%) ý kiến cho rằng đã biết tổng hợp, khái quát, chuyển hóa tri thức đã học; có 90/135 (69,63%) ý kiến xác định tự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh việc học tập của bản thân. Tuy nhiên, về kỹ năng học tập của học viên là chưa thật sự ổn định, chắc chắn, biểu hiện còn thiếu hụt, lúng túng về kỹ năng, phương pháp học tập.Việc tiếp cận, phân tích kiến giải thông tin trong quá trình học tập còn gặp khó khăn, khả năng phân tích, tổng hợp phát hiện tình hình, để xuất các giải pháp và tổ chức để giải quyết các vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn áp dụng vào trong quá trình học tập còn hạn chế, bất cập. Kỹ năng bút ký, ghi chép bài còn thiếu thường xuyên chiếm 12/135 (8,89%); kỹ năng học theo ý chính, trọng tâm và mở rộng chưa tốt chiếm 10/135 (7,40%); việc học lại nguyên văn bài giảng vẫn chiếm một tỷ lệ nhất định 51/135 (37,78%); còn không thường xuyên đọc bài giảng, tài liệu, giáo trình trước khi học; việc xắp sếp thời gian học tập cho các môn chưa phù hợp, khoa học; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá việc học tập chưa thường xuyên chiếm 40/135 (29,63%). Nhìn chung, kỹ năng học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng đạt ở mức khá, song vẫn còn hạn chế bất cập trong một số kỹ năng cơ bản. Vấn đề đặt ra cho các chủ thể, lực lượng đào tạo và làm công tác quản lý cần chú trọng nhiều hơn nữa trong việc tổ chức, bồi dưỡng nâng cao phương pháp, kỹ năng học tập của học viên. * Nhận xét về thực trạng hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng: 37
  • 40. 1. Nhận thức về vị trí vai trò ý nghĩa của hoạt động học tập. Hầu hết học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng đều khẳng định vấn đề học tập có vai trò rất quan trọng nhằm giúp họ gia tăng, củng cố, nâng cao hệ thống tri thức, kiến thức; mở rộng, đào sâu, vận dụng chuyển tải tri thức vào tìm tòi, phát hiện ra cái mới để áp dụng vào trong quá trình học tập và công tác; là cách thức, phương thức giúp học viên rèn luyện năng lực tư duy, trí tuệ, kỹ năng, phương pháp học tập chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo trong quá trình học tập. 2. Thái độ, động cơ học tập. Nhìn chung, học viên đều có thái độ, động cơ học tập đúng đắn, dù rằng trong số họ mức độ thể hiện về thái độ, động cơ là không hoàn toàn giống nhau, song họ đều xác định học tập là để có kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng với nhiệm vụ, công tác; học là để khẳng định mình và sự thành đạt của bản thân sau khi tốt nghiệp ra trường. Bên cạnh đó vẫn còn một số ít học viên trong những thời điểm nhất định việc chưa biết xác định thái độ, động cơ đúng mực, vẫn còn có hiện tượng học tập một cách đối phó, tư tưởng cầm chừng, trung bình chủ nghĩa, không chịu tìm tòi, nghiên cứu…,chưa lập ra cho bản thân những kế hoạch, mục tiêu cụ thể, dẫn đến kết quả học tập không cao. 3. Kỹ năng học tập. Về cơ bản, học viên đã có những kỹ năng nhất định trong học tập. Đã có kỹ năng nghe, ghi chép, đọc và xử lý thông tin từ bài giảng, tài liệu, giáo trình, sách tham khảo; biết cách quan sát, thực hành, khái quát hóa, hệ thống hóa tri thức đã học; làm việc độc lập, biết tự kiểm tra, đánh giá. Song, bên cạnh đó vẫn còn một số học viên hạn chế, thiếu hụt về kỹ năng học tập. Tính thường xuyên, liên tục, độ bền vững, chắc chắn trong từng kỹ năng là chưa cao, đôi lúc còn lúng túng bí về kỹ năng như: tính kế hoạch hóa việc học tập, đảm bảo thời gian học tập tương xứng với lượng thông tin của môn học; xen kẽ hợp lý giữa các hình thức học tập, giữa các môn học, giữa giờ học tập, giờ nghỉ ngơi; thực hiện kế hoạch học tập, việc tranh luận, đưa ra 38
  • 41. quan điểm chính kiến, phát hiện trong các vấn đề trong học tập là còn có những hạn chế nhất định. 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng * Thực trạng công tác kế hoạch hoá quản lý hoạt động học tập: Bảng 2.3. Công tác kế hoạch hóa việc quản lý hoạt động học tập TT Nội dung Mức độ Thứ bậc Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ SL % SL % SL % 1 Nhà trường xây dựng KH các khóa và năm học trong đó có công tác QL hoạt động học tập của học viên 54 87,10 8 12,90 / / 1 2 Các khoa, Phòng Đào tạo xây dựng KH huấn luyện, học tập của học viên căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trường 52 83,87 10 16,13 2 3 Giáo viên có kế hoạch về quản lý hoạt động học tập của học viên 48 77,42 14 22,58 4 4 Các tiểu đoàn học viên có KH giáo dục, kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết hoạt động học tập 50 80,65 12 19,35 3 5 Các lớp, đội học viên có KH tổ chức tự quản về học tập 46 74,19 16 25,81 5 Nhìn vào bảng 2.3 cho thấy, Nhà trường đã lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời và toàn diện về hoạt động học tập của học viên; thực hiện phân cấp quản lý một cách khoa học và hợp lý giữa các khối phòng, khoa, đội ngũ giáo viên, đơn vị quản lý, các cụm cơ động… nhằm thống nhất quản lý từ trên xuống dưới và nâng cao tính chủ động của các chủ thể trong quản lý hoạt động học tập 39
  • 42. của học viên. Đã ban hành hệ thống các văn bản, quy chế, quy định về công tác quản lý giáo dục - đào tạo nói chung, quản lý hoạt động học tập của học viên nói riêng; xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch tổng thể cho các khóa đào tạo và từng năm học trong đó thể hiện rõ về quản lý hoạt động học tập của học viên. Có 54/62 (87,10%) ý kiến của giáo viên, cán bộ quản lý đánh giá nhà trường đã thường xuyên làm tốt việc xây dựng kế hoạch (xếp thứ bậc 1). Đó là căn cứ để các phòng, khoa, đơn vị xây đựng kế hoạch học tập phù hợp với học viên theo từng khóa và chuyên ngành. Có 52/62 (83,87%) ý kiến đánh giá phòng, khoa thường xuyên làm tốt việc xây dựng kế hoạch (xếp thứ bậc 2). Tiếp đó là ý kiến đánh giá (xếp thứ bậc 3), với 50/62 (80,65%) khẳng định các đơn vị, tiểu đoàn học viên đã có kế hoạch giáo dục chính trị, tư tưởng của học viên ngay từ đầu khóa học và đầu năm học mới. Sau cùng là ý kiến đánh giá của đội ngũ giáo viên và các lớp, đội học viên, xếp thứ 4 và 5 Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh về công tác kế hoạch hóa quản lý hoạt động học tập của học viên thì vẫn còn tồn tại những hạn chế, bât cập. Việc xây dựng kế hoạch học tập ngoài giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khoá của học viên chưa được các chủ thể quản lý học viên quan tâm đúng mức, tính kế hoạch chưa cao, có lúc còn biểu hiện hình thức. Công tác hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch học tập của học viên chưa cụ thể, tổ chức rút kinh nghiệm học tập có lúc chưa kịp thời. Có 10/62 (16,13%) ý kiến đánh giá các khoa, phòng; có 12/62 (19,35%) ý kiến đánh giá các đơn vị, tiểu đoàn học viên; có 14/62 (22,58%) ý kiến đánh giá đội ngũ giáo viên về tính kế hoạch hóa trong quản lý hoạt động học tập là chưa đều đặn, thường xuyên; có 16/62 (25,81%) ý kiến đánh giá các lớp, đội về tính kế hoạch hóa là chưa thường xuyên, thiếu triệt để, còn mang hình thức hưởng ứng, có lúc chưa có kế hoạch cụ thể nhằm khuyến khích, thúc đẩy phong trào học tập của học viên. * Thực trạng công tác triển khai thực hiện kế hoạch: 40
  • 43. Bảng 2. 4. Các bộ phận quản lý hoạt động học tập của học viên TT Các bộ phận tham gia quản lý Mức độ Thứ bậc Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ SL % SL % SL % 1 Phòng Đào tạo 57 91,94 5 8,06 / / 3 2 Khoa giáo viên 60 96,77 2 3,23 / / 1 3 Đội ngũ giáo viên 55 88,71 7 11,29 4 4 Tiểu đoàn học viên 59 95,16 3 4,83 2 5 Các lớp, đội học viên 54 87,10 8 12,9 5 6 Kết, phối hợp giữa các Phòng, khoa, đơn vị trong quản lý hoạt động học tập của học viên 50 80,65 12 19,35 6 Nhìn vào kết quả điều tra ở bảng 4 chúng ta thấy, sự phối kết hợp trong công tác quản lý hoạt động học tập của học viên, phát huy vai trò, trách nhiệm của các bộ phận. Qua khảo sát, tìm hiểu Phòng Đào tạo đã phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, bộ phận trong duy trì quản lý hoạt động học tập theo quy chế, quy định. Chủ động trong tham mưu, đề xuất, tổ chức quản lý, xây dựng kế hoạch, lịch huấn luyện học tập, thi, kiểm tra theo đúng tiến độ đào tạo; điều chỉnh, hoàn thiện chương trình, nội dung đào tạo, khắc phục sự trùng lắp; quản lý chặt chẽ hoạt động dạy, học, ưu tiên thời gian và công tác bảo đảm cho hoạt động học tập của học viên (xếp thứ bậc 3). Các khoa giáo viên và tổ bộ môn có trách nhiệm trong việc tổ chức, chuẩn bị các nội dung, điều kiện phục vụ cho việc học tập của học viên. Đã thường xuyên triển khai các hoạt động phương pháp nhằm hướng dẫn giáo viên kết hợp dạy với quản lý hoạt động học tập của học viên, đề cao vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc bồi dưỡng phương pháp học tập, học tập, theo dõi bám nắm tình hình cũng như chất lượng kết quả học tập, học tập của học viên ( xếp thứ bậc 1). 41
  • 44. Đội ngũ giáo viên nói chung, đặc biệt là lực lượng giáo viên chuyên trách đã thực hiện việc triển khai kế hoạch, phổ biến, giải thích và làm rõ trách nhiệm học tập và chấp hành quy chế, quy định về quản lý hoạt động học tập của học viên; chủ động tổ chức các hoạt động ngoại khoá, khuyến khích hoạt động học tập của học viên ở mọi lúc mọi nơi, góp phần tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động học tập của học viên (xếp thứ bậc 4). Các tiểu đoàn học viên là trực tiếp quản lý, giáo dục về chính trị, tư tưởng, nắm bắt về tâm tư, nguyên vọng, các thông tin về học viên, có trách nhiệm theo dõi, xếp loại về ý thức rèn luyện, chấp hành hành kỷ luật, quản lý học viên ở đơn vị, được đánh giá cao (xếp thứ bậc 2). Ngoài ra ở lớp, đội đã triển khai những hoạt động có liên quan đến hoạt động quản lý hoạt động học tập của học viên (xếp thứ bậc 5). Như vậy, thông qua kết quả trên có thể thấy công tác triển khai kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng đã được quan tâm đúng mức, thể hiện được vai trò trách nhiệm của mỗi chủ thể trong quan lý. Song, bên cạnh đó sự phối kết hợp giữa các các chủ thể, các phòng, khoa, giáo viên, đơn vị quản lý học viên…, tham gia vào quá trình quản lý hoạt động học tập của học viên hiệu quả chưa cao, chưa thật chặt chẽ, nên chưa phát huy hết vai trò của các tổ chức, cá nhân trong quá trình giáo dục - đào tạo. Việc xác định quản lý hoạt động học tập cho từng đối tượng học viên ở mỗi chuyên ngành đào tạo, ở các khóa học khác nhau chưa có đạt sự thống nhất, thiếu tính đồng bộ về nội dung cách thức, phương pháp quản lý, có lúc còn bị động, lúng túng trong quản lý học tập của học viên, chưa đi sâu quản lý chất lượng nội dung học tập. * Thực trạng về xây dựng hệ thống quản lý và cơ chế hoạt động của hệ thống quản lý hoạt động học tập của học viên: 42
  • 45. Xây dựng và kiện toàn và xác định cơ chế hoạt động của hệ thống quản lý hoạt động học tập của học viên đã được các cấp lãnh đạo, chỉ huy của nhà trường quan tâm. “Chấp hành nghiêm Quyết định 747 của Bộ Tư lệnh về tổ chức, biên chế trong Bội đội Biên phòng, chủ động rà soát, làm rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng, khoa được chia tách, sắp xếp, đề xuất bổ nhiệm các chức danh chủ chốt các phòng, khoa, ban, đơn vị đảm bảo theo hướng tinh gọn, chặt chẽ, hiệu quả. Từng bước kiện toàn tổ chức, biên chế, tập trung củng cố các khoa giáo viên đáp ứng dần về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng, chủ động báo cáo Bộ Tư lệnh điều động cán bộ về trường” [18, tr. 3 - 4]. Cơ chế hoạt động của hệ thống quản lý vận hành theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các thành phần, lực lượng trong nhà trường. Đảng uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên có những chỉ đạo kịp thời và toàn diện về việc xây dựng hệ thống quản lý và thực hiện cơ chế quản lý hoạt động học tập của học viên. Chỉ huy các cấp đã phát huy được vai trò trách nhiệm, tích cực, chủ động trong quản lý và duy trì đơn vị thực hiện các chế độ quy định trong ngày, tuần, tháng; đã coi trọng công tác thanh, kiểm tra; phân cấp quản lý giữa nhà trường - cơ quan - đơn vị, nhằm tạo ra sự đồng thuận trong quản lý trong toàn bộ hệ thống; phát huy tính chủ động của các đơn vị tiểu đoàn, lớp, đội trong quản lý hoạt động học tập của học viên. Thông qua trực tiếp phỏng vấn trao đổi cán bộ, giáo viên thì có 95% ý kiến đều nhất trí rằng việc xây dựng, hệ thống quản lý và xác định cơ chế quản lý hoạt động học tập của học viên ở nhà trường có ý nghĩa rất quan trọng. Tuy nhiên, việc phát huy vai trò, vị trí của các tổ chức trong hệ thống, cũng như hoàn thiện cơ chế hoạt động vấn còn có những hạn chế, bất cập. Cấp uỷ, chỉ huy, ở đơn vị quản lý học viên trong những thời điểm nhất định 43