SlideShare a Scribd company logo
1 of 173
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM VĂN GIANG
SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG
CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
LUẬNÁNTIẾNSĨTRIẾTHỌC
CHUYÊNNGÀNH:CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM VĂN GIANG
SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG
CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
LUẬNÁNTIẾNSĨTRIẾTHỌC
CHUYÊNNGÀNH:CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mãsố: 62 22 03 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. TRẦN VĂN PHÒNG
2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN LÝ
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
Phạm Văn Giang
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI 6
1.1. Những nghiên cứu liên quan đến lý luận về giai cấp công nhân và sự biến đổi của
giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế 6
1.2. Những nghiên cứu đề cập đến thực trạng và giải pháp đối với sự biến đổi của
giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế 17
1.3. Khái quát kết quả có giá trị tham khảo từ các công trình đã nghiên cứu và vấn đề
luận án tiếp tục nghiên cứu làm rõ 26
Chương 2: SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 29
2.1. Giai cấp công nhân và giai cấp công nhân Việt Nam 29
2.2. Hội nhập quốc tế và sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam 51
Chương 3: SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ
VẤN ĐỀ ĐẶT RA 70
3.1. Thực trạng biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập
quốc tế hiện nay 70
3.2. Một số vấn đề đặt ra từ sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới
tác động của hội nhập quốc tế hiện nay 100
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY BIẾN ĐỔI TÍCH
CỰC, NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ BIẾN ĐỔI TIÊU CỰC CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ
HIỆN NAY 114
4.1. Quan đểm định hướng phát huy biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi
tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế
hiện nay 114
4.2. Một số giải pháp chủ yếu phát huy biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến
đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế
hiện nay 121
KẾT LUẬN 148
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Dân số và lực lượng lao động trong các doanh nghiệp (2000 - 2014) 72
Bảng 3.2: Thu nhập bình quân của công nhân trong các doanh nghiệp (2005 - 2014) 83
Bảng 3.3: Lộ trình tăng lương tối thiểu vùng (2013 - 2017) 88
Bảng 3.4: Tình hình đình công, ngừng việc tập thể (2008 - 2015) 90
Bảng 3.5: Thu nhập giữa lao động quản lý, kỹ thuật viên so với công nhân sản xuất 95
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX cùng
với quá trình xâm lược và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Trong suốt quá
trình cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp
công nhân Việt Nam là lực lượng lãnh đạo, đồng thời là động lực chủ yếu trong
công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây cũng như trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng định: “Xây dựng giai cấp công nhân lớn
mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội
tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội” [26, tr.80]. Hiện nay, sau 30 năm thực hiện đường lối đổi
mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, giai cấp công nhân nước ta không ngừng lớn
mạnh, là lực lượng quan trọng, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Giai cấp công nhân lao động cần cù, sáng tạo, sản xuất ngày càng
nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho xã hội và xuất khẩu với chất lượng và hiệu
quả ngày càng cao. Với số lượng chỉ chiếm 13,4% dân số cả nước và 22,6% lực
lượng lao động xã hội, nhưng giai cấp công nhân nước ta đã đóng góp hơn 60%
tổng sản phẩm xã hội và hơn 70% ngân sách nhà nước. Do đó, chăm lo xây dựng và
phát triển giai cấp công nhân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong tình hình
mới là hết sức quan trọng.
Quá trình đổi mới đất nước đã và đang thúc đẩy nước ta hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng. Hiện nay, hội nhập quốc tế trong bối cảnh “cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, tác
động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước” [26, tr.67]. Điều đó đã và đang tác
động đến sự chuyển biến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội nước ta, trong đó giai
cấp công nhân có sự biến đổi nhanh trên nhiều phương diện cả tích cực lẫn tiêu cực,
làm bộc lộ những mặt mạnh cũng như những hạn chế trong quá trình hội nhập.
2
Quá trình hội nhập quốc tế đã thúc đẩy giai cấp công nhân nước ta phát triển
nhanh về số lượng, chất lượng được nâng cao, đa dạng về cơ cấu, đời sống vật chất
và tinh thần ngày càng được cải thiện. Mặt khác, hội nhập quốc tế cũng đang làm
cho giai cấp công nhân nước ta có nhiều biến động, không còn thuần nhất. Số lượng
công nhân trong thành phần kinh tế nhà nước ngày càng giảm, số lượng công nhân
trong các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tăng nhanh. Sự phân tầng, phân hóa
trong nội bộ giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc và có những biểu hiện phức tạp.
Bên cạnh xu hướng phân tầng, phân hóa về số lượng và chất lượng, thì các xu
hướng phân tầng, phân hóa về thu nhập, điều kiện việc làm đã và đang tác động khá
mạnh đến quá trình phát triển của giai cấp công nhân nước ta.
Kết quả phân tầng, phân hóa về việc làm và thu nhập của giai cấp công nhân
nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế cũng cho thấy, bên cạnh đời sống của một
bộ phận công nhân đã được cải thiện đáng kể, thì còn có một bộ phận không nhỏ
công nhân chưa được thụ hưởng tương xứng với những thành tựu của công cuộc đổi
mới và những đóng góp của chính mình. Việc làm, đời sống vật chất và tinh thần
của một bộ phận công nhân đang có nhiều khó khăn. Quan hệ lao động trong các
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài có biểu hiện bức xúc và diễn biến phức tạp.
Trước yêu cầu của hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng chúng ta đang thiếu
nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề.
Tác phong và kỷ luật lao động của công nhân còn nhiều hạn chế, một bộ phận công
nhân chậm thích nghi với quá trình hội nhập. Địa vị chính trị của giai cấp công nhân
chưa được thể hiện đầy đủ. Sự giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của công nhân
không đều, sự hiểu biết về chính sách, pháp luật còn nhiều hạn chế. Trong khi đó,
vai trò của tổ chức cơ sở đảng, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đang ngày càng giảm sút nghiêm trọng.
Sự biến đổi đó của giai cấp công nhân nước ta trong điều kiện hội nhập quốc
tế đang đặt ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần được nghiên cứu làm sáng tỏ.
3
Trong đó, việc nghiên cứu làm rõ những biến đổi tích cực và biến đổi tiêu cực của
giai cấp công nhân nước ta dưới tác động của hội nhập quốc tế, từ đó đưa ra định
hướng và giải pháp xây dựng, phát triển giai cấp công nhân nước ta trong giai đoạn
hiện nay là vấn đề vừa mang tính cấp thiết trước mắt vừa có ý nghĩa chiến lược lâu
dài. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn đề tài: “Sự biến đổi của giai cấp công
nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay” làm luận án tiến sĩ
khoa học triết học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Từ góc nhìn triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm rõ sự biến đổi
của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế, từ đó xác
định quan điểm định hướng và đề xuất giải pháp nhằm phát huy biến đổi tích cực,
ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác
động của hội nhập quốc tế hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục tiêu trên, luận án tập trung làm rõ một số nội dung sau:
Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác định
khoảng trống và tính độc lập trong nghiên cứu của đề tài.
Thứ hai, phân tích một số vấn đề lý luận về sự biến đổi của giai cấp công nhân
Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế.
Thứ ba, phân tích thực trạng và vấn đề đặt ra từ sự biến đổi của giai cấp công
nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay.
Thứ tư, xác định quan điểm định hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy sự biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai
cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt
Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về nội dụng: Luận án nghiên cứu sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt
Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay từ góc nhìn triết học.
- Về thời gian: Nghiên cứu sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới
tác động của hội nhập quốc tế hiện nay là khoảng thời gian thời kỳ đổi mới đất nước
từ năm 1986 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơ cấu xã hội - giai cấp, về
giai cấp công nhân và giai cấp công nhân Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, nghiên cứu sinh chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp
với từng nội dung của luận án, trong đó chủ yếu sử dụng: phương pháp kết hợp
lôgic - lịch sử, phân tích và tổng hợp, so sánh và đối chiếu, quy nạp và diễn dịch,
chú giải, khái quát hoá, trên cơ sở đó đưa ra nhận xét và kết luận.
5. Những đóng góp về mặt khoa học của luận án
- Phân tích làm rõ thực chất của hội nhập quốc tế và sự biến đổi của giai cấp
công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế.
- Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra từ sự biến đổi của giai cấp công
nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế từ góc nhìn triết học.
- Xác định quan điểm định hướng và đề xuất được một số giải pháp phát huy
sự biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân
Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận: Luận án làm rõ sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới
tác động của hội nhập quốc tế hiện nay từ góc nhìn triết học. Vì vậy, kết quả của luận
án sẽ là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành triết học, chủ
nghĩa xã hội khoa học, các ngành khoa học xã hội và nhân văn có liên quan.
5
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để các nhà lãnh đạo,
quản lý xây dựng các luận cứ khoa học, chủ trương, chính sách đúng đắn đối với
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình liên quan đến luận án đã công bố,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Về giai cấp công nhân nói chung, giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng được
nhiều ngành khoa học xã hội nghiên cứu như: Triết học, Chủ nghĩa xã hội khoa học,
Lịch sử, Lịch sử Đảng, Xã hội học... Đây là một vấn đề được bàn đến rất nhiều và
cũng có nhiều ý kiến khác nhau trong cách tiếp cận. Gần đây, vấn đề này được bàn
luận khá sôi nổi, đề cập với những mức độ và góc độ khác nhau trong nhiều công
trình khoa học ở cả trong và ngoài nước. Ở đây, chỉ đề cập đến một số công trình,
bài viết tiêu biểu để có cái nhìn tổng quát về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án.
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LÝ LUẬN VỀ GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ
- Trước hết, những nghiên cứu liên quan đến quan niệm về giai cấp công nhân
và giai cấp công nhân Việt Nam. Công trình “Phong trào công nhân quốc tế -
những vấn đề lịch sử và lý luận” [111]. Đây là một công trình được nghiên cứu
công phu của các nhà khoa học Liên Xô (gồm 8 tập), đã phân tích sự ra đời và hình
thành giai cấp công nhân, về những bước đi đầu tiên của phong trào công nhân trên
con đường trở thành lực lượng xã hội độc lập. Những điều kiện lịch sử của quá trình
trưởng thành của giai cấp công nhân và phong trào công nhân trong thời kỳ chủ
nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc. Sự phát triển của phong trào công
nhân quốc tế ở thời kỳ trước và sau cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga
vĩ đại. Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế ở thời kỳ sau chiến tranh thế
giới thứ hai đến những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX. Đây là thời kỳ phong
trào công nhân ở các nước phát triển không ngừng và tăng cường sự ảnh hưởng của
nó đối với tiến trình phát triển của lịch sử, tuy rằng phong trào cũng có lúc lâm vào
tình trạng khó khăn và diễn biến phức tạp. Ngoài ra, các tác giả cũng phân tích sự
phát triển phong trào cộng sản ở khu vực thế giới phi xã hội chủ nghĩa, những quy
luật và những xu hướng phát triển tiêu biểu có tính đến những điều kiện khu vực và
7
dân tộc đặc trưng cho toàn bộ phong trào. Nhìn chung, trong công trình này các tác
giả đã phân tích lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trên cơ sở những
lập luận, nhận định của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân ở các nước tư bản hiện đại được phân
tích qua các bài viết “Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng chính trị quan trọng
nhất” của Maicen Nhepsi [89];“Triển vọng phát triển của giai cấp công nhân ở thế
kỷ XXI” của Trushkov [131] đã chỉ ra những mâu thuẫn trong chủ nghĩa tư bản,
nhất là mâu thuẫn giữa lao động và tư bản không những không được giải quyết mà
ngày càng trở nên sâu sắc. Từ đó các tác giả cho rằng, trong xã hội tư bản hiện nay
chỉ có một giai cấp duy nhất đủ khả năng lật đổ giai cấp tư sản, đó là giai cấp công
nhân. Giai cấp công nhân là lực lượng chính trị - xã hội to lớn, họ có tổ chức công
đoàn cũng như chính đảng của mình. Trong quá trình phát triển, giai cấp công nhân
không ngừng sáng tạo hình thành nên văn hóa giai cấp mình, đồng thời làm thay đổi
nền văn hóa tư sản. Vì vậy, trong xã hội tư bản giai cấp công nhân vẫn là lực lượng
chính trị quan trọng nhất.
Trên cơ sở phân tích những vấn đề đặt ra đối với giai cấp công nhân trong thế
giới đương đại, các tác giả khẳng định giai cấp công nhân vẫn và luôn là lực lượng
lao động tiên tiến của xã hội, nhất là trong thế kỷ thứ XXI khi khoa học công nghệ
đang phát triển rất nhanh; là giai cấp chủ thể của bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội.
Đối với giai cấp công nhân Nga hiện nay, qua bài viết “Hệ tư tưởng của giai
cấp công nhân Nga hiện nay” của V.Kh.Belenski [3] chỉ ra rằng, để xác định hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân Nga hiện nay là vô cùng khó khăn và phức tạp. Bởi
vì, giai cấp công nhân Nga đang sống trong trạng thái điều kiện kinh tế, chính trị -
xã hội hết sức phức tạp sau sự kiện lịch sử năm 1991. Tuy nhiên, về cơ bản giai cấp
công nhân Nga vẫn mong muốn xây dựng một mô hình xã hội có sự kết hợp giữa
các yếu tố quan hệ thị trường và quan hệ xã hội chủ nghĩa. Họ muốn đi theo một hệ
tư tưởng chủ nghĩa Mác đổi mới, có sự phát triển sáng tạo trong điều kiện mới của
xã hội đương đại.
Về nguồn lực lao động của giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển
hiện nay, bài viết “Đào tạo nghề và việc làm cho thanh niên - vấn đề toàn cầu thế
8
kỷ XXI” của Ivanova S.V và cộng sự [104] đã phân tích vấn đề phát triển hệ thống
giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề ở Nga và một số nước khác như: Bồ Đào Nha,
Pháp, Cộng hòa Séc, Đức, Mỹ, Anh, Tây Ban Nha. Từ đây các tác giả đã chỉ ra thực
tiễn hình thành các hình thức dạy nghề và quan hệ tương tác giữa xã hội, doanh
nghiệp với các cơ sở giáo dục trong đào tạo lực lượng lao động của xã hội ở các
nước tư bản phát triển. Theo các tác giả, trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế hiện nay lực lượng lao động cũng mang tính toàn cầu, giữa các quốc gia có
sự trao đổi và phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa. Trong quá trình đó
người lao động tự do di chuyển đến bất cứ đâu để làm việc và trở thành công dân
toàn cầu. Vì vậy, trong thời gian tới vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động,
gắn đào tạo với sử dụng, sự thích ứng và sự chuẩn bị nghề nghiệp cho thanh niên là
nhiệm vụ của mỗi quốc gia, đồng thời là vấn đề mang tính toàn cầu của thế kỷ XXI.
Trong công trình “Vị trí và vai trò của giai cấp công nhân đương đại” của
Liễu Khả Bạch, Vương Mai và Diêm Xuân Chi [2] đã cho rằng, trong điều kiện
phát triển mới giai cấp công nhân cần phát huy vai trò của mình trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc. Qua điều tra thực tế, các tác giả
đã phân tích những biểu hiện mới của giai cấp công nhân. Trong đó có sự tham gia
của công nhân trong quá trình phân chia lợi nhuận với giới chủ. Đặc biệt, điểm đáng
chú ý trong quan niệm về giai cấp công nhân, theo các tác giả khái niệm giai cấp
công nhân hiện nay đã được mở rộng, không chỉ có những người lao động trực tiếp
đứng máy, mà còn các tầng lớp lao động trong nhiều lĩnh vực khác, giai cấp công
nhân đã trở thành một khái niệm đa tầng với nội hàm rộng lớn, là tổng thể thống
nhất bao gồm công nhân phổ thông, thành phần trí thức, nhân viên kỹ thuật và
người quản lý kinh doanh.
Công trình “Giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển từ sau chiến
tranh lạnh đến nay - thực trạng và triển vọng” của Nguyễn Thị Quế, Nguyễn
Hoàng Giáp [99] đã phân tích quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp
công nhân, bối cảnh mới của thời đại ảnh hưởng đến giai cấp công nhân ở các nước
tư bản phát triển. Đó là sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại; xu thế toàn
cầu hoá; sự phát triển nền kinh tế tri thức; những điều chỉnh của giai cấp tư sản và
9
nhà nước tư bản; sự thay đổi cục diện thế giới sau chiến tranh lạnh và sự vận động
phong trào cộng sản và công nhân ở các nước tư bản phát triển; trào lưu dân chủ xã
hội. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát
triển từ sau năm 1991 đến nay trên những phương diện: sự thay đổi về số lượng, cơ
cấu, chất lượng; trình độ giác ngộ, tổ chức và sự lựa chọn con đường cách mạng dân
chủ hòa bình. Từ đó chỉ ra những đặc trưng cơ bản và triển vọng của giai cấp công
nhân ở các nước tư bản phát triển trong hai thập niên tới vẫn là “động lực tinh thần,
sức mạnh trí tuệ và đạo đức”, là người thực thi bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội. Từ đó rút ra ý nghĩa đối với xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam hiện nay.
Nguyễn Viết Thông với bài viết “Những nhận thức khác nhau về giai cấp và
vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân; phê phán quan điểm phủ nhận sự tồn tại
và vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay” [122], đã đưa
ra dẫn chứng những nhận thức khác nhau về giai cấp công nhân, từ đó đặt vấn đề có
giai cấp công nhân hay không. Từ luận cứ đưa ra tác giả khẳng định, trong thời đại
ngày nay khái niệm về giai cấp công nhân của chủ nghĩa Mác - Lênin còn nguyên ý
nghĩa. Vì thế, hiện nay vẫn tồn tại giai cấp, trong đó có giai cấp công nhân. Trên cơ
sở đó tác giả chỉ ra giai cấp công nhân là ai, ai là công nhân. Cùng với đó, tác giả
phân tích những nhận thức khác nhau về vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Trong khi một số học giả ở nhiều nước Bắc Mỹ và châu Âu phủ nhận sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân, thì ở các nước đang đi theo con đường xã hội chủ nghĩa như
Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Cu Ba khẳng định giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh
đạo cách mạng.
Về giai cấp công nhân Việt Nam, trong công trình “Bác Hồ với giai cấp công
nhân và tổ chức công đoàn” [129] đã tập hợp các bài viết của một số tác giả đề cập
đến quan điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân và công đoàn Việt
Nam. Đó là vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam vào điều kiện hiện nay; các quan điểm của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn; quan điểm Hồ
Chí Minh về giáo dục lý luận chính trị cho giai cấp công nhân,... Ngoài ra còn trích
10
dẫn những bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công nhân Việt Nam trong
những điều kiện, bối cảnh khác nhau.
Các tác giả Trần Đình Huỳnh với bài viết “Giai cấp vô sản trí thức” [56]; Văn
Tạo với bài viết “Quan điểm mới về giai cấp công nhân Việt Nam qua văn kiện Đại
hội X của Đảng” [107]; Quang Cận với bài viết “Tư duy mới về giai cấp công nhân
và Đảng Cộng sản” [7]; Nguyễn Văn Huyên với bài viết “Suy nghĩ về giai cấp công
nhân và xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam” [54] đều cho rằng, giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay về cơ bản từng bước được trí thức hoá; công nhân đã trở
thành người làm chủ, chí ít là làm chủ đất nước; từ người vô sản, hiện nay công nhân
có sở hữu; giai cấp công nhân đưa khoa học trên đà trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp; giai cấp công nhân Việt Nam có một vị thế quốc tế mới trong quá trình hội nhập.
Trong điều kiện khoa học - công nghệ hiện đại, khái niệm lực lượng sản xuất cũng
cần được mở rộng nội hàm của nó, vì có lực lượng sản xuất bằng cơ bắp, có lực
lượng sản xuất bằng trí tuệ, chất xám. Từ đó các tác giả đều cho rằng, cần phải có
quan niệm mới về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay theo hướng mở rộng nội
hàm, trong đó trí thức là một bộ phận của giai cấp công nhân Việt Nam.
Bàn về bản chất giai cấp công nhân Việt Nam, trong công trình“Tăng cường
bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay” của Đỗ Ngọc Ninh, Nguyễn Văn Giang [90]; trong bài viết “Để hệ giá trị của
giai cấp công nhân Việt Nam trở thành một hệ giá trị xã hội” của Nguyễn An Ninh
[91] đều cho rằng, bản chất giai cấp công nhân được biểu hiện ở giá trị phổ quát của
lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, cụ thể trên một số khía cạnh cơ bản: lao động, công
bằng, bình đẳng, sự phát triển tự do và toàn diện của công nhân, là tiền đề trở thành
hệ giá trị xã hội. Vì vậy, bản chất giai cấp công nhân gắn với vai trò của Đảng Cộng
sản, xây dựng Đảng là tăng cường bản chất giai cấp công nhân.
Phê phán sự xuyên tạc bản chất giai cấp công nhân của Đảng, bài viết “Bàn về
cái gọi là phê phán bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam”
của Nguyễn Văn Nam [82], đã đưa ra luận cứ phê phán quan điểm sai trái, phản
khoa học của các ý kiến phản bác bản chất giai cấp công nhân của Đảng. Theo tác
giả, để giữ vững và nâng cao bản chất giai cấp của Đảng cần phải kiên định mục
11
tiêu, lý tưởng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản; nền tảng tư tưởng của Đảng là
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với
nhân dân phải được củng cố vững chắc.
Về sự cần thiết phải có nghiên cứu mới về giai cấp công nhân hiện nay, các tác
giả: Nguyễn Trọng Chuẩn trong bài viết “Cần có nghiên cứu cơ bản về giai cấp công
nhân trong tiến trình phát triển của lịch sử đương đại” [9] và Mạch Quang Thắng
trong bài viết “Nghiên cứu, phát triển lý luận về giai cấp công nhân Việt Nam” [115]
đều đặt ra nhiều vấn đề mới về cách tiếp cận giai cấp công nhân hiện nay. Trên cơ sở
phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, các tác giả đưa ra những dẫn chứng,
lập luận khoa học về tính tất yếu cần phải có nhận thức mới về giai cấp công nhân
hiện nay, khi nền kinh tế tri thức đang hiển hiện và phát triển rất nhanh trong thời đại
toàn cầu hóa. Qua đó các tác giả cho rằng, cần phải tổ chức nghiên cứu về giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay một cách có hệ thống và toàn diện.
- Thứ hai, những nghiên cứu liên quan đến hội nhập quốc tế và sự biến đổi của
giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế.
Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về sự biến đổi của giai
cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế. Những nghiên cứu
mới dừng lại sự tác động của hội nhập kinh tế đến sự biến đổi kinh tế - xã hội nói
chung, trong đó có sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam. Liên quan đến nội
dung này có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Công trình “Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá: vấn đề và
giải pháp” [4] đã phân tích một số vấn đề về toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh
tế quốc tế theo cách tiếp cận của các luận thuyết: thuyết trọng thương, thuyết tự do
thương mại, thuyết bảo hộ mậu dịch, thuyết chức năng, thuyết hiện thực, lý luận
Mác - Lênin, lý luận của trường phái phụ thuộc. Từ đó các tác giả cho rằng, hội
nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trường của
từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua nỗ lực tự do hoá và mở cửa
trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. Quá trình toàn cầu hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tác động đến mọi quốc gia trong phát triển kinh tế, ảnh
hưởng đến đời sống chính trị - xã hội, và một số vấn đề quốc tế nói chung. Đối với
12
Việt Nam, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được các tác giả chia làm hai giai
đoạn: giai đoạn trước năm 1985 và giai đoạn từ 1986 đến năm 2000. Trên cơ sở
những thành tựu và hạn chế đạt được, các tác giả đưa ra những quan điểm, mục tiêu
định hướng về hội nhập cho Việt Nam trong giai đoạn mới.
Các tác giả trong cuốn sách, “Phong trào chống mặt trái của toàn cầu hoá và
vấn đề đặt ra đối với Việt Nam” [98] đã phân tích khái quát về xu thế toàn cầu hoá,
tác động của toàn cầu hoá đối với các quốc gia - dân tộc. Theo các tác giả, sự ra đời
của phong trào chống mặt trái của toàn cầu hoá là hệ quả tất yếu. Vì vậy cần làm rõ
mục tiêu, tính chất, đặc điểm, nội dung và hình thức của phong trào chống mặt trái
của toàn cầu hoá. Quan điểm của Việt Nam về toàn cầu hoá và phong trào chống
mặt trái của toàn cầu hoá. Những tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá đối
với Việt Nam được biểu hiện trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá,
phân công lao động quốc tế, an ninh quốc gia,... Trên cơ sở đó các tác giả làm rõ
những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoá, đưa ra những
khuyến nghị nhằm hạn chế tác động tiêu cực của toàn cầu hoá và việc tham gia
phong trào chống mặt trái của toàn cầu hoá của Việt Nam.
Nguyễn Văn Giàu với bài viết “Hội nhập kinh tế quốc tế: tất yếu khách quan
của đổi mới” [41] đã phân tích kết quả triển khai chủ trương của Đảng về hội nhập
kinh tế quốc tế. Theo đó, hội nhập quốc tế vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Mở ra
cơ hội phát triển quan hệ thương mại, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng bền
vững, tạo thay đổi về mặt tư duy phát triển kinh tế cả hai khu vực kinh tế nhà nước
và kinh tế ngoài nhà nước. Tuy nhiên, theo tác giả hiện nay còn một số vấn đề đang
đặt ra đối với Việt Nam như: tính chủ động của nền kinh tế còn hạn chế, mức độ sẵn
sàng của các doanh nghiệp là chưa cao, còn bị động trong quá trình hội nhập. Từ đó
tác giả đưa ra những kiến nghị đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam để hội nhập ngày càng chủ động và bền vững.
Trong bài viết “Hội nhập quốc tế của Việt Nam: từ lý thuyết đến thực tiễn”
của Đỗ Sơn Hải [46] đã phân tích hội nhập quốc tế từ góc nhìn lý thuyết tiếp cận
lịch sử của hội nhập quốc tế. Phân tích quan điểm của Đảng ta về hội nhập quốc tế.
Từ góc nhìn thực tiễn, theo tác giả lộ trình hội nhập của Việt Nam đến nay đã đạt
13
được nhiều thành tựu quan trọng, vị trí và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế
ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế như:
tính hiệu quả chưa cao; còn bị động, tính chủ động và tính linh hoạt còn hạn chế.
Qua đó, tác giả đưa ra những gợi ý về quá trình hội nhập trong thời gian tới.
Về đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam, các tác giả: Nguyễn Mại trong bài viết
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: thành tựu và những vấn đề đặt ra” [73]
và Ngô Văn Cương trong bài viết “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam hiện
nay” [12] đều phân tích những tác động trực tiếp của vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam. Theo các tác giả thì có một số tác động chủ yếu: tác động đến
đóng góp vào GDP; tác động đến đóng góp cho xuất khẩu; tác động đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tạo việc làm cho
người lao động; thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề đặt ra như: chậm
chuyển hướng chính sách thu hút FDI; các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao ở các địa phương tương tự nhau nên không tạo ra được lợi thế khác biệt;
việc chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ còn chậm; thị trường và đối tác chủ yếu là
doanh nghiệp vừa và nhỏ; hiện tượng các nhà đầu tư nhập khẩu máy móc và công
nghệ lạc hậu vào Việt Nam; tình trạng ô nhiễm môi trường; tranh chấp lao động
trong các doanh nghiệp,... Trên cơ sở đó các tác giả đưa ra định hướng sử dụng có
hiệu quả vốn FDI trong thời gian tới.
Trong công trình “Sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam sau
khi gia nhập WTO” [58] đã phân tích tác động của hội nhập WTO đến phát triển
kinh tế của Việt Nam, như đối với xuất - nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, ổn định
kinh tế vĩ mô và thị trường tài chính, hoàn thiện thể chế. Tác động đối với cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam, các tác giả đã làm rõ tình hình phát triển của doanh
nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010; tác động của hội nhập WTO đến năng
suất lao động của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động và khả năng tiếp cận thị trường
của các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt, các tác giả đã phân tích hội nhập WTO
tác động đến lao động Việt Nam dưới các góc độ: dân số và lực lượng lao động,
trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật, vấn đề việc làm, tình trạng thất nghiệp và
14
thiếu việc làm, tiền lương và thu nhập, năng suất lao động, điều kiện và quan hệ lao
động, an sinh xã hội.
Công trình “Toàn cầu hoá và tác động đối với sự hội nhập của Việt Nam”
[15] đã tập hợp các bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu về toàn cầu hoá và tác
động của nó đến Việt Nam. Trong đó, tập trung vào mấy nhóm chủ đề chính như:
những khái niệm chung về toàn cầu hoá; toàn cầu hoá và những hệ quả của nó; toàn
cầu hoá kinh tế và sự hội nhập của Việt Nam. Ngoài những ý kiến khác nhau, thì
điểm chung mà các tác giả nhận định là toàn cầu hoá đã lan tỏa trong mọi mặt của
cuộc sống kinh tế, xã hội, đây là mối quan tâm của nhiều quốc gia trong quá trình
phát triển. Vì vậy, Việt Nam cần có lộ trình để chủ động trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Nguyễn Văn Ngừng trong sách “Xu hướng phát triển kinh tế thế giới hiện nay
và tác động đối với an ninh trật tự ở Việt Nam” [86] đã phân tích xu hướng phát
triển của kinh tế thế giới hiện nay là: sự phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá và
khu vực hoá; phát triển kinh tế thị trường theo hướng mở là xu hướng chung của
các quốc gia; phát triển kinh tế tri thức là xu hướng tất yếu; cạnh tranh kinh tế ngày
càng gay gắt, khốc liệt; chính phủ can thiệp ngày càng sâu vào hoạt động kinh tế
của các nền kinh tế và vùng lãnh thổ; sự thành lập các liên kết khu vực và liên kết
khu vực ngày càng mạnh mẽ. Từ đó, tác giả phân tích những tác động tích cực và
tác động tiêu cực của kinh tế thế giới đến an ninh trật tự Việt Nam trên các lĩnh vực:
chính trị; kinh tế; văn hoá, đời sống xã hội; quốc phòng, an ninh trật tự.
Trong công trình “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất
lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam” của Lê Hữu Nghĩa, Lê Văn Chiến
[83] đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của đầu tư trực tiếp nước ngoài như:
khái niệm và các hình thức đầu tư nước ngoài; tác động của FDI đến nền kinh tế
của nước nhận đầu tư. Thực trạng đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt Nam
trong thời gian qua với những vấn đề: chính sách đối với đầu tư nước ngoài; thực
trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; những hạn chế trong thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước
15
ngoài đến năng suất lao động và trình độ công nghệ Việt Nam theo khung phân
tích, mô hình và số liệu; kết quả ước lượng và thảo luận; tác động của đầu tư trực
tiếp nước ngoài thông qua tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra kiến nghị chính sách để phát huy hiệu
quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nâng cao năng suất lao động và trình
độ công nghệ của Việt Nam hiện nay.
Trong công trình “Tác động của toàn cầu hoá đến quá trình phát triển của
một số nền kinh tế chuyển đổi Đông Âu và Việt Nam” [45] đã đề cập đến các đặc
trưng và xu thế vận động của tiến trình toàn cầu hoá trong hai thập niên đầu thế kỷ
XXI. Tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá đến quá trình phát triển của
một số nền kinh tế chuyển đổi trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, trong đó có Việt
Nam. Theo đó, quá trình toàn cầu hoá sẽ tác động đến quá trình phát triển kinh tế -
xã hội Việt Nam, mà ở đó vấn đề đầu tư nước ngoài, việc làm, phát triển nguồn
nhân lực, bảo vệ môi trường,... là những vấn đề cần được quan tâm nhất. Từ đó các
tác giả đã đưa ra những giải pháp mà Việt Nam cần ứng phó trong quá trình toàn
cầu hóa.
Bàn về tác động của hội nhập quốc tế đến chuyển dịch cơ cấu lao động, trong
cuốn sách chuyên khảo “Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nhập
quốc tế” của Phạm Quý Thọ [118] cho rằng, quá trình hội nhập quốc tế tất yếu tác
động đến chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
trong quá trình đó nguồn nhân lực cũng có sự chuyển đổi để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ mới. Do đó, cùng với quá trình hội nhập thì lao động chuyển từ sản xuất nông
nghiệp từng bước chuyển sang lao động công nghiệp là xu hướng chuyển dịch cơ
bản đối với Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó tác giả tiếp cận sự chuyển dịch cơ
cấu lao động theo lứa tuổi và giới tính, theo vùng và lãnh thổ, theo trình độ văn hoá
và chuyên môn kỹ thuật, theo ngành kinh tế và theo thành phần kinh tế. Từ thực
trạng phân tích tác giả đưa ra các giải pháp kinh tế - xã hội chủ yếu thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam theo hướng bền vững.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đây tiếp cận về giai cấp công
nhân đa chiều, dưới nhiều góc nhìn khác nhau trong quá trình phát triển, biến đổi
16
của giai cấp công nhân quốc tế, cũng như giai cấp công nhân Việt Nam. Điểm
chung của các công trình nghiên cứu trên đây là đều khẳng định trong thời đại ngày
nay mặc dù giai cấp công nhân có nhiều biểu hiện mới như: xu hướng trí thức hoá
công nhân, công nhân toàn cầu, công nhân có cổ phần, đời sống công nhân được cải
thiện và nâng cao cùng quá trình phát triển, giai cấp công nhân có sự đa dạng trong
cơ cấu thành phần và ngành nghề, thành phần xuất thân đa dạng của giai cấp công
nhân,... Nhưng về bản chất, địa vị và vai trò của giai cấp công nhân trong thời đại
ngày nay vẫn không thay đổi, vẫn đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, đi đầu
trong quá trình xây dựng xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng. Cho nên, những giá
trị lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân vẫn
còn nguyên ý nghĩa.
Trước xu hướng biến đổi hiện nay của giai cấp công nhân nói chung, giai cấp
công nhân Việt Nam nói riêng, cần phải có những nghiên cứu cơ bản và hệ thống để
có cái nhìn toàn diện về giai cấp công nhân đương đại; đồng thời phát triển lý luận
góp phần làm sáng tỏ về giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện đổi mới và
hội nhập quốc tế.
Những nghiên cứu về hội nhập quốc tế đều coi toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
là xu thế tất yếu của thế giới ngày nay. Toàn cầu hoá là xu thế khách quan, còn hội
nhập là khách quan nhưng có tính chủ động của các chủ thể. Trong quá trình đó, các
nước muốn phát triển phải hòa nhập vào quá trình hội nhập của thế giới. Vì vậy, hội
nhập là cơ hội, nhưng cũng nhiều thách thức đặt ra đối với mọi quốc gia dân tộc.
Tuy nhiên, hạn chế của những nghiên cứu trên đây là chưa có công trình nào
đưa ra những luận cứ khoa học xác đáng, nhất là những nhận định của chủ nghĩa
Mác - Lênin về xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân trong quá trình phát triển,
để bác bỏ những quan điểm sai trái, thù địch phủ nhận sự tồn tại và vai trò lịch sử
của giai cấp công nhân nói chung, giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng.
Khi bàn đến sự tác động của hội nhập quốc tế, những nghiên cứu trên đây mới
chỉ phân tích sự tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Chưa
có công trình nào đề cập trực tiếp tác động của hội nhập quốc tế đến sự biến đổi của
giai cấp công nhân Việt Nam. Nhưng với những tiếp cận trong phân tích cho thấy,
17
tác động của hội nhập quốc tế đến chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế làm biến đổi lực
lượng lao động xã hội. Trong đó, có số lượng lớn lực lượng lao động nông nghiệp
sẽ chuyển sang lao động công nghiệp, với năng suất và chất lượng lao động ngày
càng được tăng lên. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng là thách thức đặt ra đối với
lao động Việt Nam. Vì vậy, bên cạnh những tác động tích cực, thì còn có những tác
động tiêu cực đối với nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập đang là vấn đề đặt ra
cần có giải pháp trong thời gian tới.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỀ CẬP ĐẾN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐỐI VỚI SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC
ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Liên quan đến thực trạng, quan điểm và giải pháp đối với sự biến đổi của giai
cấp công nhân nước ta trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
quốc tế đã được nhiều nhà khoa học tiếp cận nghiên cứu. Trong số đó có các công
trình và bài viết tiêu biểu sau:
Trong công trình “Xu hướng biến động giai cấp công nhân Việt Nam trong
những năm đầu thế kỷ XXI” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam [128] đã tập
hợp các bài viết của nhiều tác giả bàn về xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân
nước ta trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Trong đó, nội dung chủ yếu tập trung vào những vấn đề như: đặc điểm, thực trạng và
giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Các nhân tố khách quan
và chủ quan tác động đến sự biến đổi giai cấp công nhân Việt Nam. Ý thức chính trị
của giai cấp công nhân nước ta - biểu hiện, thực trạng và xu hướng. Toàn cầu hoá và
xu hướng biến động của giai cấp công nhân. Những thách thức đối với xu hướng biến
đổi giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI.
Bùi Thị Thanh Hà với công trình “Công nhân công nghiệp trong các doanh
nghiệp liên doanh ở nước ta thời kỳ đổi mới” [42] đã tiếp cận dưới góc độ xã hội
học, nghiên cứu sự nghiệp đổi mới và sự hình thành nhóm công nhân công nghiệp
trong các doanh nghiệp liên doanh. Đặc điểm của đội ngũ công nhân này về cơ cấu,
điều kiện lao động, quan hệ xã hội, các hoạt động, quan hệ ngoài doanh nghiệp và
một số vấn đề liên quan. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra kết luận công nhân trong các
18
doanh nghiệp liên doanh đa phần là lao động nữ; quan hệ giữa công nhân với nhau
có sự biến đổi theo thời gian nhằm thích ứng với cơ chế mới; về cơ bản công đoàn
phát huy được vai trò của mình; các hoạt động, quan hệ ngoài doanh nghiệp bị chi
phối bởi thời gian làm việc và thu nhập tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có
những vấn đề đặt ra như: vấn đề dịch chuyển chất lượng nguồn lao động; vấn đề
quản lý lao động; vấn đề mất cân bằng giới trong doanh nghiệp cần phải được quan
tâm tiếp cận nghiên cứu.
Trong các công trình“Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế” của Đại học Quốc gia Hà Nội [16];
“Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước” của Dương Xuân Ngọc [84]; “Giai cấp công nhân Việt Nam - thực trạng và
suy ngẫm” của Trương Giang Long [66] và “Thực trạng giai cấp công nhân Việt
Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Thị Tú Hoa [100] đều phân tích
những nhân tố tác động đến quá trình biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay. Đó là tình hình chính trị thế giới, cách mạng khoa học - công nghệ, sự
phát triển của kinh tế tri thức, quá trình toàn cầu hoá. Trên cơ sở đó, phân tích thực
trạng xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước như: số lượng tăng, chất lượng được nâng cao
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ cấu đa dạng thành phần và ngành nghề, việc
làm phong phú nhưng thất nghiệp vẫn còn nhiều; thu nhập được cải thiện nhưng vẫn
còn hạn chế và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiết yếu của công nhân; ý thức chính
trị có diễn biến phức tạp,... Trên cơ sở đó các tác giả đưa ra những giải pháp chủ
yếu xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Với công trình “Góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam từ thực
trạng công nhân Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Đăng Thành [113] đã đề
cập đến tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh, đặc điểm,
vai trò của đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Thực trạng, vấn đề
và xu hướng biến đổi đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay về: cơ
cấu và trình độ không đồng đều, thành phần và ngành nghề đa dạng; đời sống còn
nhiều khó khăn; vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội đối với công nhân còn
19
nhiều hạn chế; thực trạng quan hệ lao động của công nhân có diễn biến phức tạp.
Tình hình thực hiện chính sách và pháp luật đối với công nhân chưa được bảo
đảm,... Trên cơ sở đó các tác giả đưa ra quan điểm và giải pháp phát huy vai trò đội
ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới, đồng thời đưa ra những
kiến nghị góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Trần Văn Chử với bài viết “Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất” [10] đã phân tích những khó khăn về đời
sống vật chất và tinh thần của công nhân trong các khu công nghiệp, khu chế xuất
hiện nay. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp khắc phục là: khi cấp phép thành lập
các khu công nghiệp, khu chế xuất phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các điều kiện
đối với đời sống vật chất và tinh thần của công nhân; gắn quy hoạch tổng thể kinh tế
- xã hội với quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất; cải cách chế độ tiền
lương phù hợp với điều kiện sống trong cơ chế thị trường; xây dựng nhà ở cho công
nhân; đổi mới hoạt động của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân.
Nguyễn An Ninh trong cuốn sách “Về xu hướng công nhân hoá ở nước ta hiện
nay” [92] đã làm rõ các đặc trưng về xu hướng công nhân hoá. Đó là sự phát triển
giai cấp công nhân chiếm số lượng lớn trong dân cư; giai cấp công nhân quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội; bản chất giai cấp công nhân được biểu đạt thông
qua lối sống, nhiều giá trị trở thành hệ giá trị xã hội. Tuy nhiên, giai cấp công nhân
nước ta còn nhiều hạn chế, khó khăn và bất cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu,
điều kiện sống và sinh hoạt, đang đối diện với hiện tượng phân tầng, phân hoá giàu
nghèo trong nội bộ. Trên cơ sở đó, tác giả đã khảo sát thực tế đời sống công nhân
Thành phố Hồ Chí Minh và phân tích những yếu tố khách quan tác động đến ý thức
chính trị của giai cấp công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Những nghịch lý trong quá trình phát triển giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay,
như: trạng thái tới hạn nguồn lực công nhân nước ta, hệ thống dạy nghề hạn chế
trước yêu cầu cao của môi trường lao động hiện đại và yêu cầu của quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Trong cuốn chuyên khảo “Giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn Việt Nam
trong những năm đầu thế kỷ XXI” của Nguyễn Viết Vượng [139] đã đề cập đến sự
20
ra đời và phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn Việt Nam; vai trò
của tổ chức công đoàn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
cũng như trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Toàn
cầu hoá và những tác động của nó tới giai cấp công nhân Việt Nam. Tác động tích
cực như: làm thay đổi cơ cấu giai cấp công nhân trong lực lượng lao động xã hội;
việc làm và thu nhập của người lao động tăng lên; rèn luyện tác phong công nghiệp.
Tác động tiêu cực như: gia tăng nạn thất nghiệp; phân hoá giàu nghèo trong nội bộ
giai cấp công nhân; điều kiện lao động, vệ sinh môi trường, các biện pháp bảo hộ
lao động chưa tốt.
Cuốn sách “Quan hệ lợi ích kinh tế giữa công nhân, nông dân và trí thức ở
Việt Nam hiện nay” của Đặng Quang Định [36] đã phân tích làm rõ một số vấn đề
lý luận về lợi ích kinh tế của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức. Ngoài những đặc điểm riêng quy định lợi ích kinh tế của công nhân, nông dân,
trí thức, về cơ bản giữa công nhân, nông dân và trí thức có chung lợi ích kinh tế.
Trong đó, giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản đại biểu cho lợi ích chung,
tập hợp nông dân và trí thức cùng thực hiện sứ mệnh lịch sử, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, bên cạnh
sự thống nhất về lợi ích kinh tế, thì còn những điểm thiếu thống nhất trong quan hệ
lợi ích kinh tế giữa công nhân, nông dân và trí thức. Đó là, tình trạng tranh chấp
việc làm; tranh chấp, vi phạm các lợi ích kinh tế; sự chệnh lệch về thu nhập và thụ
hưởng phúc lợi xã hội; những vấn đề nảy sinh trong quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất;
từ đó tác giả làm rõ những vấn đề đặt ra trong quan hệ lợi ích kinh tế giữa công
nhân, nông dân và trí thức; đưa ra một số giải pháp định hướng tăng cường sự thống
nhất kinh tế giữa công nhân, nông dân và trí thức hiện nay.
Trong công trình “Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020” của Đặng Ngọc Tùng [134] đã phân tích những cơ sở lý luận để xây dựng
giai cấp công nhân Việt Nam theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênnin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và Đảng ta. Phân tích thực trạng của giai cấp công nhân Việt Nam qua 25
năm đổi mới, đó là sự phát triển nhanh về số lượng và chuyển biến cơ cấu đa dạng;
trình độ học vấn, chuyên môn của giai cấp công nhân được nâng cao nhưng còn
21
nhiều hạn chế, bất cập; tình hình việc làm, đời sống, nhà ở, điều kiện làm việc mặc
dù được cải thiện nhưng còn nhiều bất hợp lý và chưa thể đáp ứng nhu cầu tối thiểu
của công nhân hiện nay; đời sống tinh thần, tình cảm giai cấp, ý thức chính trị của
một bộ phận công nhân còn mơ hồ, phai nhạt lý tưởng cách mạng; quan hệ lao động
của công nhân với giới chủ còn nhiều diễn biến phức tạp. Trên cơ sở đó chỉ ra
nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiêm xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam trong những năm đổi mới. Từ những vấn đề phân tích các tác giả đã đưa ra các
nhóm giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
Luận án tiến sĩ “Giai cấp công nhân - giai cấp tiên phong trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Hường [57] đã phân tích vai trò
tiên phong của giai cấp công nhân trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trên các
phương diện: kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng văn hóa. Tác giả đã làm rõ một số
vấn đề đặt ra với vai trò tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Đó là,
toàn cầu hóa, kinh tế tri thức do chủ nghĩa tư bản chi phối và chủ nghĩa xã hội chưa
qua thoái trào - thử thách lớn với vai trò tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay; vai trò tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện ít về số
lượng, cơ cấu chưa hợp lý, chất lượng thấp; thiếu việc làm, thu nhập không ổn đinh,
đời sống thấp; nhiều tổ chức cơ sở đảng yếu kém, không ít cán cán bộ đảng viên thoái
hóa, biến chất và công tác quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước còn nhiều khuyết
điểm. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm phát
huy vai trò tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn tới.
Trong bài viết “Giải quyết những vấn đề cấp bách của giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Mạnh Thắng [116] đã làm rõ những vấn đề cấp
bách của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay như: thu nhập thấp, bức xúc về nhà
ở, thiếu việc làm, cường độ lao động cao, nợ bảo hiểm xã hội. Từ đó, tác giả nêu ra
một số giải pháp: đổi mới và hoàn thiện chính sách việc làm; tiếp tục cải cách tiền
lương, tiền thưởng; hoàn thiện chính sách nhà ở, nhà trẻ, trường học; xây dựng hệ
thống Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bản hiểm thất nghiệp hoàn chỉnh.
Về đời sống văn hoá, tinh thần của giai cấp công nhân, trong các công trình:
“Xây dựng và phát triển đời sống văn hoá của giai cấp công nhân Việt Nam - một
22
số vấn đề lý luận và thực tiễn” [88]; “Xây dựng lối sống văn hoá của công nhân
Việt Nam - lý luận và thực tiễn” [121] đều đề cập đến cơ sở lý luận, phương pháp
luận nghiên cứu văn hoá và đời sống văn hoá, lối sống và lối sống văn hoá của giai
cấp công nhân theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng ta. Phân tích một số nhân tố tác động đến đời sống văn hoá của giai cấp công
nhân trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế như: tác động của phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quá trình dân chủ hoá đời sống xã hội,
mở rộng giao lưu và hợp tác văn hoá với các nước trên thế giới. Về thực trạng đời
sống văn hoá của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng và phong phú,
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn và bất cập về các điều kiện sinh hoạt văn
hoá của công nhân dẫn đến “nghèo” về văn hoá. Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra
một số yêu cầu đối với việc nâng cao đời sống văn hoá cho giai cấp công nhân như:
tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiện các điều kiện về ăn, mặc, ở, sinh
hoạt; yêu cầu về xây dựng hạnh phúc gia đình; nâng cao trình độ học vấn và tay
nghề cho công nhân; phát huy dân chủ trong đời sống công nhân lao động,... Từ đó
các tác giả đưa ra quan điểm và các giải pháp xây dựng, nâng cao đời sống văn hoá
cho giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Bàn về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam, Nguyễn Trọng
Chuẩn trong bài viết “Xu hướng phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế” [8] đã phân
tích sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại trên thế giới về trình độ học vấn,
trình độ nghề nghiệp, về quyền sở hữu,... Đặc biệt, tác giả đã rút ra một số nhận
định về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế, như: giai cấp công nhân sẽ có sự thay đổi lớn
không những về số lượng mà cả về chất lượng, thay đổi về khu vực và ngành nghề,
về quyền sở hữu tài sản; sự thay đổi về cơ cấu kinh tế và sự phát triển của lực lượng
sản xuất xã hội đã làm cho cơ cấu của giai cấp công nhân cũng thay đổi; sự phân
tầng trong công nhân do quyền sở hữu và mức độ sở hữu tài sản khác nhau hoặc
không có quyền đó trong thực tế mang lại; sự mâu thuẫn về lợi ích, khoảng cách
giàu nghèo trong nội bộ, sự không đồng nhất về nhiều mặt của giai cấp công nhân
23
sẽ là những vấn đề đặt ra. Tác giả cho rằng, việc nhận thức rõ các xu hướng này để
có những đối sách thích hợp góp phần làm cho giai cấp công nhân dù trong hoàn
cảnh nào cũng giữ được vai trò tiên phong của mình.
Về xu hướng trí thức hoá công nhân, Bùi Kim Hậu trong công trình “Trí thức
hoá công nhân Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay” [48] cho rằng, trí
thức hoá công nhân Việt Nam là quá trình tác động một cách toàn diện để nâng cao
nhận thức và năng lực hoạt động thực tiễn của công nhân lên trình độ cao, mà trước
hết là học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức chính trị và tác phong
công nghiệp. Hội nhập kinh tế quốc tế và mối quan hệ giữa trí thức hoá công nhân
với hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay có tác động biện chứng qua lại,
trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện thuận lợi để trí thức hoá công nhân,
ngược lại trí thức hoá công nhân là điều kiện để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại hiệu quả cao. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng trí thức hoá công
nhân Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết quả quan
trọng, nhưng cũng còn nhiều hạn chế, như: trình độ học vấn của công nhân còn
thấp; trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của công nhân còn yếu kém; ý
thức chính trị và tác phong công nghiệp của công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu
hội nhập. Qua đó tác giả chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế và đưa
ra quan điểm, giải pháp đẩy mạnh trí thức hoá công nhân Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Để nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân nước ta trong hội nhập
quốc tế, các tác giả: Dương Xuân Ngọc trong bài viết “Nâng cao ý thức chính trị
cho giai cấp công nhân Việt Nam trước yêu cầu, nhiệm vụ mới” [85]; Dương Văn
Sao với bài viết “Phát huy vai trò của công đoàn trong nâng cao ý thức chính trị và
kỷ luật cho công nhân” [105] đều đề cập đến ý thức chính trị của giai cấp công
nhân Việt Nam biểu hiện trên các mặt: sự giác ngộ về vị trí, vai trò lãnh đạo cách
mạng; sự giác ngộ về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta; sự giác ngộ về vị trí, vai trò của hệ thống chính trị nói chung, cũng như các thành
tố cấu thành hệ thống chính trị; sự nhận thức và thái độ đúng đắn về con đường đổi
mới đất nước; sự hiểu biết và tự giác thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
24
pháp luật của Nhà nước; nhận thức sâu sắc về tình hình, đặc điểm của thời đại ngày
nay; sự giác ngộ về chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Để nâng cao ý thức chính trị cho
công nhân, vai trò của tổ chức công đoàn là hết sức quan trọng; do đó, công đoàn
cần đẩy mạnh tuyên truyền cho công nhân lao động, cần chú ý đến đối tượng công
nhân lao động trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Đổi mới mạnh mẽ nội dung và
phương thức tuyên truyền giáo dục, trong đó đội ngũ cán bộ công đoàn đóng vai trò
hết sức quan trọng, quyết định đến hiệu quả của công tác tuyên truyền, giáo dục ý
thức chính trị cho giai cấp công nhân Việt Nam.
Về tổ chức cơ sở đảng của giai cấp công nhân, trong công trình “Xây dựng tổ
chức đảng trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn hiện nay (Qua
khảo sát ở miền Đông Nam Bộ)” của Huỳnh Thị Gấm [39] đã làm rõ vị trí, vai trò,
tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng và sự cần thiết xây dựng tổ chức cơ sở đảng
trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay. Phân tích thực trạng của
việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
ở miền Đông Nam Bộ hiện nay. Đó là, ít về số lượng, cơ cấu chưa hợp lý; công tác
xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng
còn nhiều khó khăn, hạn chế và bất cập. Tác giả đã chỉ ra nguyên nhân của những
thành tựu và hạn chế trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở miền Đông Nam Bộ, từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp tiếp tục xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở miền Đông Nam Bộ hiện nay.
Bùi Đình Bôn trong bài viết “Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [6] đã
đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đó là tiếp tục nghiên cứu, bổ sung lý luận về
giai cấp công nhân trong điều kiện mới; quan tâm bồi dưỡng ý thức chính trị, lập
trường giai cấp, lòng tự hào, tự tôn dân tộc cho giai cấp công nhân; chú trọng và
nâng cao chất lượng đào tạo nghề và trình độ học vấn cho công nhân; hoàn thiện hệ
thống chính sách pháp luật nhằm bảo đảm lợi ích cho công nhân; thực hiện quyền
25
làm chủ thực sự của giai cấp công nhân; xây dựng Đảng, công đoàn trong doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh; phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý
của Nhà nước và trách nhiệm của toàn xã hội trong quá trình xây dựng giai cấp
công nhân.
Ngoài ra, còn có một số công trình, bài viết khác như: Nguyễn Văn Giang,
“Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay” [40]; Trần
Thị Như Quỳnh, “Công nhân trí thức ở Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [103]; Nguyễn Mạnh Thắng, “Lối sống của công
nhân ở khu công nghiệp, khu chế xuất hiện nay” [117]; Vũ Quang Thọ, “Việc làm,
đời sống của công nhân công nghiệp hiện nay” [120],...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu và bài viết này đã đề cập, phân tích
thực trạng, đưa ra quan điểm và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam trong điều kiện hiện nay từ nhiều góc độ tiếp cận. Trong đó, điểm chung
mà các tác giả đề cập là giai cấp công nhân nước ta phát triển nhanh về số
lượng, đa dạng về cơ cấu thành phần và ngành nghề, trình độ học vấn, chuyên
môn mặc dù cao hơn nhiều so với trước đổi mới nhưng vẫn còn hạn chế và bất
cập so với yêu cầu. Năng suất lao động thấp, đời sống vật chất và tinh thần của
công nhân còn rất nhiều khó khăn, bức xúc; ý thức chính trị, tâm tư tình cảm và
điều kiện để bồi dưỡng nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân còn
nhiều hạn chế, khó khăn; trong nội bộ giai cấp công nhân đang có sự phân tầng,
phân hoá giàu nghèo, quan hệ lợi ích của giai cấp công nhân với các giai tầng
khác trong xã hội bên cạnh sự thống nhất thì còn có sự khác biệt và mâu thuẫn;
giai cấp công nhân đang trong quá trình biến đổi và thích ứng với xu hướng hội
nhập quốc tế.
Điểm hạn chế của những nghiên cứu trên đây là chưa có công trình nào
trực tiếp phân tích làm rõ sự biến đổi giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác
động của hội nhập quốc tế hiện nay. Có chăng chỉ đề cập hội nhập quốc tế như
là một trong những nhân tố tác động đến quá trình phát triển của giai cấp công
nhân nước ta trong quá trình đổi mới.
26
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÓ GIÁ TRỊ THAM KHẢO TỪ CÁC CÔNG
TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU VÀ VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
LÀM RÕ
Từ những công trình nghiên cứu được đề cập ở trên, có thể rút ra mấy nội
dung sau đây:
Một là, các công trình và bài viết đã nghiên cứu về giai cấp công nhân nói
chung, giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng trên nhiều phương diện cả về lý luận
và thực tiễn. Trong đó có một số công trình rất công phu, phân tích sâu, đề cập đến
sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân gắn với quá trình phát triển của phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế. Trong nhiều công trình đã đề cập đến quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân và
sự vận dụng, phát triển lý luận của Đảng ta trong quá trình xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay.
Những nghiên cứu này là tài liệu tham khảo để tác giả luận chứng, làm rõ khái
niệm giai cấp công nhân và giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Hai là, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến tính tất yếu của toàn cầu hoá
và hội nhập quốc tế. Đặc điểm, tính chất, nội dung và hình thức của hội nhập quốc
tế. Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam và tác động của nó đến đời sống kinh
tế - xã hội nói chung, đến sự biến đổi của nguồn lực lao động Việt Nam nói riêng.
Đây là những tài liệu tham khảo để tác giả làm rõ thực chất của hội nhập quốc
tế hiện nay, tác động của hội nhập quốc tế đến Việt Nam. Từ đó làm rõ những biến
đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế.
Ba là, nhiều công trình phân tích thực trạng và xu hướng biến đổi của giai cấp
công nhân Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Các kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo quý giá, để tác giả làm cơ sở
phân tích sự biến đổi tích cực và biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam
dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay.
Bốn là, từ thực trạng của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, một số công
trình và bài viết phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra quan điểm và giải
pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
27
Đây là cơ sở tham khảo, để từ thực trạng và những vấn đề đặt ra từ sự biến đổi
giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế, tác giả xác định
quan điểm định hướng và giải pháp phát huy sự biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn
chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập
quốc tế hiện nay.
Như vậy, đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giai cấp
công nhân Việt Nam và sự biến đổi của nó trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc
tế với những giá trị tham khảo được ghi nhận. Tuy nhiên, chưa có một công trình
nào nghiên cứu cụ thể và toàn diện về sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam
dưới tác động của hội nhập quốc tế từ góc nhìn triết học. Vì vậy, việc làm rõ những
biến đổi tích cực và biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác
động của hội nhập quốc tế hiện nay, từ đó đưa ra quan điểm định hướng và giải
pháp phát huy sự biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai
cấp công nhân dưới tác động của hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay là vấn đề đang được đặt ra một cách cấp thiết cả về lý
luận lẫn thực tiễn. Đề tài luận án“Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam
dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay” có sự tiếp thu, chọn lọc kết quả
nghiên cứu của các công trình trước đó, đồng thời có những kiến giải riêng về
những vấn đề đang đặt ra từ góc nhìn triết học. Vì vậy, luận án sẽ tập trung làm rõ
một số nội dung sau:
Thứ nhất, phân tích làm rõ khái niệm giai cấp công nhân và quan niệm về giai
cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Thực chất của hội nhập quốc tế và sự biến đổi
của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế.
Thứ hai, phân tích làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra từ sự biến đổi giai
cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay.
Thứ ba, xác định quan điểm định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm phát
huy biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công
nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay.
28
Kết luận chương 1
Trong nhiều năm trở lại đây, đã có nhiều công trình tiếp cận nghiên cứu về
giai cấp công nhân giai cấp công nhân nói chung và giai cấp công nhân Việt Nam
nói riêng trên nhiều phương diện, với những mức độ và góc độ tiếp cận khác nhau.
Những nghiên cứu về hội nhập quốc tế và tác động của nó đến sự biến đổi của giai
cấp công nhân Việt Nam, mặc dù chưa đề cập trực tiếp, nhưng qua kết quả nghiên
cứu của một số công trình đã chỉ ra, trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay đã và
đang tác động đến quá trình biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam theo những
chiều hướng khác nhau, có những biến đổi tích cực, đồng thời cũng có những biến
đổi tiêu cực.
Nhìn tổng thể, những nghiên cứu này đã làm rõ được những vấn đề lý luận và
thực tiễn về giai cấp công nhân và giai cấp công nhân Việt Nam. Đề cập phân tích
thực trạng, vấn đề đặt ra, phương hướng và giải pháp đối với quá trình xây dựng và
phát triển giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào trực
tiếp nghiên cứu, đi sâu phân tích làm rõ sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt
Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay. Do vậy, đề tài tác giả lựa chọn
không trùng với bất kỳ công trình khoa học nào đã được công bố. Những công trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài được tổng thuật trên đây sẽ cung cấp nhiều dữ liệu,
số liệu cần thiết để tác giả tiếp thu, kế thừa trong quá trình thực hiện luận án.
29
Chương 2
SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ -
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
2.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân
Trong những năm gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước bàn về giai cấp công nhân. Tuy nhiên, đang tồn tại nhiều ý kiến
khác nhau xoay quanh khái niệm và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Tùy
theo quan điểm giai cấp, thái độ chính trị và lát cắt xem xét mà người ta đưa ra ý
kiến của mình về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó. Tựu trung lại có hai
loại ý kiến sau:
Loại ý kiến thứ nhất cho rằng, trong thời đại ngày nay giai cấp công nhân
không còn nữa. Những người đưa ra ý kiến này lập luận: ở những nước tư bản chủ
nghĩa phát triển cao, điều kiện kinh tế - xã hội đã thay đổi, công nhân đã có cổ phần,
có thu nhập từ lợi nhuận, đời sống cao cho nên họ đã được “trung lưu hóa” và “tan
biến” vào các giai tầng khác. Sự phát triển của khoa học - công nghệ, giai cấp công
nhân đã “hòa nhập” vào tầng lớp trí thức, bị người máy và các dây chuyền công
nghệ tự động hóa thay thế nên trở thành một bộ phận không đáng kể trong xã hội.
Vì vậy, sứ mệnh lịch sử trong thời đại ngày nay không còn thuộc về giai cấp công
nhân mà thuộc về trí thức.
Loại ý kiến thứ hai cho rằng, giai cấp công nhân vẫn tồn tại và phát triển cùng
lịch sử, nhưng được bổ sung thêm những biểu hiện, đặc trưng mới.
Vậy giai cấp công nhân là gì? gồm những ai? sứ mệnh lịch của của giai cấp công
nhân trong thời đại ngày nay như thế nào?. Để trả lời cho những câu hỏi đó, cần phải
làm rõ sự biến đổi của giai cấp công nhân trong tiến trình phát triển của lịch sử.
Dưới ánh sáng của thế giới quan khoa học và cách mạng, các nhà kinh điển
chủ nghĩa Mác - Lênin luôn đứng trên lập trường duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử để luận giải sự vận động phát triển của xã hội, trong đó có vấn đề giai cấp công
nhân. Theo đó, vào những thập kỷ đầu của thế kỷ XVI, khi giai cấp tư sản bắt đầu
30
bước lên vũ đài chính trị để xác lập địa vị thống trị xã hội, thì chế độ kinh tế của xã
hội tư sản bắt đầu được hình thành trên cơ sở kỹ thuật thủ công của nền kinh tế
phong kiến để lại. Sự xác lập về địa vị chính trị, giai cấp tư sản đồng thời tạo ra
phương thức sản xuất mới - nền sản xuất công nghiệp với một kiểu quan hệ sản xuất
dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Về mặt xã hội, nó tạo ra
đông đảo người lao động lúc này đã được tự do về thân thể, nhưng lại không có tư
liệu sản xuất, muốn tồn tại không có cách nào khác buộc phải bán lao động cho
người nắm giữ tư liệu sản xuất - giai cấp tư sản để kiếm sống, đó là những người
công nhân buổi đầu - đại biểu cho lực lượng sản xuất mới, từ đây chế độ lao động
làm thuê tư bản chủ nghĩa ra đời và trở thành cơ sở tồn tại của xã hội tư bản.
Nền sản xuất công trường thủ công đã thu hút những nạn nhân bị tước đoạt của
quá trình “tích lũy ban đầu” vào quá trình sản xuất theo cách tổ chức kinh tế buổi đầu
của xã hội tư bản, với hai hình thức tổ chức là phân tán và hỗn hợp, trong đó nét nổi
bật là sử dụng rộng rãi việc sản xuất “tại nhà” theo lối sản xuất tư bản chủ nghĩa. Về
vấn đề này V.I.Lênin cho rằng, “lao động làm ở nhà cho nhà tư bản đều tồn tại trong
tất cả các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong công nghiệp, nhưng nó là
đặc trưng nổi bật hơn của công trường thủ công” [60, tr.552 - 553].
Trong điều kiện tổ chức sản xuất đó, địa vị của từng nhóm công nhân riêng
biệt có những điểm khác nhau do thành phần giai cấp không đồng nhất buổi đầu
quy định. Công nhân công trường thủ công lao động trong hình thức tổ chức hỗn
hợp làm việc trong cùng một nơi, bước đầu họ tự cảm thấy rất rõ sự “o ép” của hình
thức tổ chức kinh tế tư bản chủ nghĩa, là công cụ mà C.Mác gọi là “một thủ đoạn
bóc lột văn minh và tinh vi” [71, tr.529] hơn so với các hình thức bóc lột trong các
xã hội có giai cấp trước đó.
Chính mâu thuẫn trong quan hệ sản xuất đã làm xuất hiện những “cuộc đấu
tranh giữa nhà tư bản và người công nhân làm thuê bắt đầu cùng với bản thân các
quan hệ tư bản chủ nghĩa” [71, tr.612]. Mặc dù vậy, những cuộc đấu tranh của công
nhân lúc này vẫn chưa có tính chất giai cấp của giai cấp vô sản theo đúng nghĩa, vì
bản thân giai cấp công nhân lúc này chưa “thành hình” đầy đủ. Giai cấp công nhân
chưa trở thành một khối đồng nhất, khi những công nhân làm việc “tại nhà” ít nhiều
họ độc lập tương đối về mặt kinh tế, khi trong tay còn có những tư liệu sản xuất của
31
riêng mình. Vì vậy, ngay cả những cuộc đấu tranh công khai vẫn không thể coi đó
là phong trào công nhân. Khi đánh giá về phong trào công nhân thời kỳ này, C.Mác
cho rằng, “cuộc đấu tranh giai cấp còn ở trong trạng thái tiềm tàng, hoặc chỉ mới
bộc lộ ra trong những biểu hiện đơn nhất mà thôi” [71, tr.25]. Bởi vì, “Lúc đầu,
những điều kiện kinh tế đã biến quần chúng nhân dân thành những người lao động.
Sự thống trị của tư bản đã tạo ra cho quần chúng ấy một hoàn cảnh chung, những
lợi ích chung. Vậy là quần chúng ấy đã là một giai cấp đối lập với tư bản, nhưng
chưa phải là một giai cấp vì nó” [68, tr.256].
Như vậy, đặc điểm của giai cấp công nhân ở giai đoạn chủ nghĩa tư bản công
trường thủ công là rời rạc, phân tán trong sản xuất, một “khối người” không đồng
nhất về cơ cấu, điều đó đã gây trở ngại cho việc “hoàn thiện” quan hệ sản xuất, cho
việc khoét sâu sự đối lập giữa lao động và tư bản. Những cuộc đấu tranh đó của công
nhân còn mang tính tự phát, chưa thể hiện quan niệm có ý thức về sự đối lập lợi ích
kinh tế - xã hội giữa thợ và chủ. Vì vậy, một “giai cấp vì nó” chưa được hình thành.
Giai đoạn mới của sự phát triển giai cấp công nhân gắn liền với quá trình phát
triển của chủ nghĩa tư bản trong công nghiệp, được đánh dấu bằng cuộc cách mạng
công nghiệp vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, cụ thể là gắn với sự lan rộng
của sản xuất công xưởng, khi giai cấp công nhân công nghiệp xuất hiện. Thời kỳ
này, giai cấp công nhân công nghiệp khác về căn bản so với công nhân làm thuê
thời kỳ công trường thủ công, họ là những người trực tiếp sản xuất hoàn toàn tách
khỏi tư liệu sản xuất. Những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế - xã hội giữa giai cấp công
nhân với giai cấp tư sản ngày càng sâu sắc đã làm cho giai cấp công nhân thực sự
thấy được bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, từ đó họ từng bước ý thức được
địa vị, vai trò lịch sử của mình là phải đấu tranh lật đổ giai cấp tư sản, xoá bỏ chế độ
tư bản chủ nghĩa để xây dựng chế độ xã hội mới.
Qua những thất bại trong các phong trào thực tiễn đấu tranh, giai cấp công nhân
ngày càng giác ngộ và đạt đến trình độ sáng tạo ra lý luận, đi đến xây dựng tổ chức
chính trị độc lập để tổ chức và lãnh đạo phong trào đấu tranh tự giải phóng giai cấp
mình, đồng thời giải phóng toàn xã hội, thì lúc đó giai cấp công nhân đã trở thành giai
cấp “vì nó”. C.Mác cho rằng, “Trong cuộc đấu tranh - mà chúng ta chỉ nêu lên vài
giai đoạn - quần chúng ấy tập hợp nhau lại, tự hợp thành giai cấp vì nó. Những lợi ích
32
mà nó bảo vệ, trở thành những lợi ích giai cấp. Mà cuộc đấu tranh giữa giai cấp với
giai cấp là một cuộc đấu tranh chính trị.” [68, tr.256]. Do đó, với sự ra đời của chủ
nghĩa Mác và những tổ chức chính trị đầu tiên, thì lúc này giai cấp công nhân mới
chuyển từ đấu tranh “tự phát” lên đấu tranh “tự giác”, mới “định hình” với tư cách là
giai cấp chính trị - xã hội.
Vậy giai cấp công nhân là gì?. Khi định nghĩa về giai cấp công nhân, trong tác
phẩm Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản Ph.Ăngghen cho rằng:
Giai cấp vô sản là một giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ kiếm sống bằng việc
bán lao động của mình, chứ không phải sống bằng lợi nhuận của bất cứ số
tư bản nào, đó là một giai cấp mà hạnh phúc và đau khổ, sống và chết,
toàn bộ sự sống còn của họ đều phụ thuộc vào số cầu về lao động, tức là
vào tình hình chuyển biến tốt hay xấu của công việc làm ăn, vào những sự
biến động của cuộc cạnh tranh không gì ngăn cản nổi. Nói tóm lại, giai
cấp vô sản hay giai cấp những người vô sản là giai cấp lao động trong thế
kỷ XIX [68, tr.456].
Ở đây, những dấu hiệu để chỉ giai cấp công nhân đầu thế kỷ XIX đó là: người
lao động, không có của riêng, bị bần cùng hoá và đối lập với chế độ tư bản. Cùng
với quá trình phát triển của lịch sử xã hội, về sau giai cấp công nhân ngày càng có
thêm những biểu hiện mới. Khi “công nghiệp hiện đại đã biến xưởng thợ nhỏ của
người thợ cả gia trưởng thành công xưởng lớn của nhà tư bản công nghiệp,... những
nhà tiểu công nghiệp, tiểu thương nghiệp và người thực lợi nhỏ, thợ thủ công và
nông dân là những tầng lớp dưới của tầng lớp trung đẳng xưa kia, đều rơi xuống
hàng ngũ giai cấp vô sản” [68, tr.606]. Bởi vì, với “số vốn ít ỏi của họ không đủ cho
phép họ quản lý những xí nghiệp đại công nghiệp” [68, tr.606]. Thành thử thành
phần của giai cấp vô sản ngày một đa dạng, đó là vô sản công nghiệp hay vô sản
thành thị, vô sản nông nghiệp và cả công nhân công trường thủ công. Lúc này sức
lao động thực sự trở thành hàng hoá trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Vì vậy, đến năm 1888, trong chú thích cho lần xuất bản bằng tiếng Anh tác phẩm
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Ph.Ăngghen viết: “giai cấp vô sản là giai cấp
những công nhân làm thuê hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân, nên
buộc phải bán sức lao động của mình để sống” [68, tr.596].
33
Đến những thập niên nửa sau thế kỷ XIX, khi lực lượng sản xuất có những bước
phát phát triển mới, thì giai cấp công nhân có sự biến đổi, phân tầng về nghề nghiệp
và trình độ. Trong điều kiện đó khi xem xét quá trình lưu thông của tư bản, C.Mác đã
coi những người làm công tác quản lý, nhân viên văn phòng, nhân viên thương
nghiệp là công nhân làm thuê có chuyên môn lao động cao hơn so với lao động của
những công nhân thông thường (lao động phổ thông). Vì vậy, C.Mác khi bàn về giai
cấp công nhân đã dùng đến những khái niệm “công nhân thương nghiệp” [72, tr.444],
“giai cấp đông đảo những người giám đốc công nghiệp và thương nghiệp” [72,
tr.595]. Trong thư gửi Đại hội quốc tế các sinh viên xã hội chủ nghĩa, Ph.Ăngghen đã
đề cập đến thuật ngữ “giai cấp vô sản lao động trí óc” khi viết:
Các bạn hãy cố gắng làm cho thanh niên ý thức được rằng giai cấp vô sản
lao động trí óc phải được hình thành từ hàng ngũ sinh viên, giai cấp đó có
sứ mệnh phải kề vai sát cánh và cùng đứng trong một đội ngũ với những
người anh em của họ, những người công nhân lao động chân tay, đóng vai
trò quan trọng trong cuộc cách mạng sắp tới đây” [70, tr.613].
Bởi vì:
Sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân còn cần phải có những bác sĩ, kỹ
sư, nhà hóa học, nông học và các chuyên gia khác, vì vấn đề là phải nắm
lấy việc quản lý không phải chỉ bộ máy chính trị, mà còn cả toàn bộ nền
sản xuất xã hội nữa, và ở đây cần những kiến thức vững chắc chứ không
phải những câu xuông xáo oang oang” [70, tr.613 - 614].
Khi lực lượng sản xuất có bước phát triển mới, thì quan hệ sản xuất cũng có
những biến đổi trong quan hệ sở hữu. Vì vậy, đến thời kỳ này C.Mác đã đề cập đến
vấn đề công nhân có sở hữu cổ phần trong các doanh nghiệp, khi hình thức tổ chức
sản xuất ở trình độ cao của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được
hình thành. Trong điều kiện đó C.Mác cho rằng, việc công nhân có sở hữu cổ phần
“là điểm quá độ tất nhiên để tư bản lại chuyển thành sở hữu của những người sản
xuất, nhưng không phải với tư cách là sở hữu tư nhân của những người sản xuất
riêng lẽ nữa, mà với tư cách là sở hữu của những người sản xuất liên hiệp, thành sở
hữu xã hội trực tiếp” [72, tr.668]. Nghĩa là sở hữu xã hội hoá, hay xã hội hoá tư liệu
sản xuất để đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của lực lượng sản xuất.
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay

More Related Content

What's hot

Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩnBài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩnkuki29292
 
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Ikidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lênin
Ikidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lêninIkidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lênin
Ikidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lêninvoxeoto68
 
bài tập kinh tế vi mô
bài tập kinh tế vi môbài tập kinh tế vi mô
bài tập kinh tế vi môTrung Billy
 
ĐẠO ĐỰC TRONG CÁC CHỨC NĂNG CỦA DOANH NGHIỆP TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỰC TRONG CÁC CHỨC NĂNG  CỦA DOANH NGHIỆP   TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỰC TRONG CÁC CHỨC NĂNG  CỦA DOANH NGHIỆP   TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỰC TRONG CÁC CHỨC NĂNG CỦA DOANH NGHIỆP TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luật
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luậtVí dụ cấu thành vi phạm pháp luật
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luậtthaithanhthuong
 
Chuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.pptChuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.pptBinThuPhng
 
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT  KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT    KẾ CÔNG VIỆC.   TS BÙI Q...QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT    KẾ CÔNG VIỆC.   TS BÙI Q...
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT  KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...Minh Chanh
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậptrungcodan
 
Kinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.pptKinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.pptCan Tho University
 

What's hot (20)

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
 
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩnBài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
 
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
 
Bài tập môn giao tiếp
Bài tập môn giao tiếpBài tập môn giao tiếp
Bài tập môn giao tiếp
 
Ikidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lênin
Ikidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lêninIkidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lênin
Ikidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lênin
 
bài tập kinh tế vi mô
bài tập kinh tế vi môbài tập kinh tế vi mô
bài tập kinh tế vi mô
 
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
 
ĐẠO ĐỰC TRONG CÁC CHỨC NĂNG CỦA DOANH NGHIỆP TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỰC TRONG CÁC CHỨC NĂNG  CỦA DOANH NGHIỆP   TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỰC TRONG CÁC CHỨC NĂNG  CỦA DOANH NGHIỆP   TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỰC TRONG CÁC CHỨC NĂNG CỦA DOANH NGHIỆP TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAYĐề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
 
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luật
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luậtVí dụ cấu thành vi phạm pháp luật
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luật
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Chuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.pptChuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.ppt
 
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT  KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT    KẾ CÔNG VIỆC.   TS BÙI Q...QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT    KẾ CÔNG VIỆC.   TS BÙI Q...
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT  KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
 
Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...
Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...
Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Đề tài: Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học, 9 điểm, HAY
Đề tài: Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học, 9 điểm, HAYĐề tài: Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học, 9 điểm, HAY
Đề tài: Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học, 9 điểm, HAY
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tập
 
Kinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.pptKinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.ppt
 

Similar to Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay

Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...nataliej4
 
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt NamNhững đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt NamYenPhuong16
 
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt NamLuận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21trantuan202
 
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đề áN kinh tế lao động
đề áN  kinh tế lao độngđề áN  kinh tế lao động
đề áN kinh tế lao độngNguyễn Công Huy
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocquangbk1994
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (71).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (71).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (71).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (71).docNguyễn Công Huy
 

Similar to Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay (20)

Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
 
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đLuận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
 
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
 
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
 
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt NamNhững đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mớiLuận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
 
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt NamLuận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
 
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAYLuận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
 
Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21
 
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lựcLuận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
 
đề áN kinh tế lao động
đề áN  kinh tế lao độngđề áN  kinh tế lao động
đề áN kinh tế lao động
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hoc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (71).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (71).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (71).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (71).doc
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Thao luan
Thao luanThao luan
Thao luan
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM VĂN GIANG SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY LUẬNÁNTIẾNSĨTRIẾTHỌC CHUYÊNNGÀNH:CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM VĂN GIANG SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY LUẬNÁNTIẾNSĨTRIẾTHỌC CHUYÊNNGÀNH:CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Mãsố: 62 22 03 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. TRẦN VĂN PHÒNG 2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN LÝ HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Phạm Văn Giang
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6 1.1. Những nghiên cứu liên quan đến lý luận về giai cấp công nhân và sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế 6 1.2. Những nghiên cứu đề cập đến thực trạng và giải pháp đối với sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế 17 1.3. Khái quát kết quả có giá trị tham khảo từ các công trình đã nghiên cứu và vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu làm rõ 26 Chương 2: SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 29 2.1. Giai cấp công nhân và giai cấp công nhân Việt Nam 29 2.2. Hội nhập quốc tế và sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam 51 Chương 3: SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 70 3.1. Thực trạng biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay 70 3.2. Một số vấn đề đặt ra từ sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay 100 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY BIẾN ĐỔI TÍCH CỰC, NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ BIẾN ĐỔI TIÊU CỰC CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY 114 4.1. Quan đểm định hướng phát huy biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay 114 4.2. Một số giải pháp chủ yếu phát huy biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay 121 KẾT LUẬN 148 CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154 PHỤ LỤC 164
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Dân số và lực lượng lao động trong các doanh nghiệp (2000 - 2014) 72 Bảng 3.2: Thu nhập bình quân của công nhân trong các doanh nghiệp (2005 - 2014) 83 Bảng 3.3: Lộ trình tăng lương tối thiểu vùng (2013 - 2017) 88 Bảng 3.4: Tình hình đình công, ngừng việc tập thể (2008 - 2015) 90 Bảng 3.5: Thu nhập giữa lao động quản lý, kỹ thuật viên so với công nhân sản xuất 95
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX cùng với quá trình xâm lược và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Trong suốt quá trình cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng lãnh đạo, đồng thời là động lực chủ yếu trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây cũng như trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng định: “Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” [26, tr.80]. Hiện nay, sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, giai cấp công nhân nước ta không ngừng lớn mạnh, là lực lượng quan trọng, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Giai cấp công nhân lao động cần cù, sáng tạo, sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho xã hội và xuất khẩu với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Với số lượng chỉ chiếm 13,4% dân số cả nước và 22,6% lực lượng lao động xã hội, nhưng giai cấp công nhân nước ta đã đóng góp hơn 60% tổng sản phẩm xã hội và hơn 70% ngân sách nhà nước. Do đó, chăm lo xây dựng và phát triển giai cấp công nhân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới là hết sức quan trọng. Quá trình đổi mới đất nước đã và đang thúc đẩy nước ta hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Hiện nay, hội nhập quốc tế trong bối cảnh “cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước” [26, tr.67]. Điều đó đã và đang tác động đến sự chuyển biến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội nước ta, trong đó giai cấp công nhân có sự biến đổi nhanh trên nhiều phương diện cả tích cực lẫn tiêu cực, làm bộc lộ những mặt mạnh cũng như những hạn chế trong quá trình hội nhập.
  • 7. 2 Quá trình hội nhập quốc tế đã thúc đẩy giai cấp công nhân nước ta phát triển nhanh về số lượng, chất lượng được nâng cao, đa dạng về cơ cấu, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được cải thiện. Mặt khác, hội nhập quốc tế cũng đang làm cho giai cấp công nhân nước ta có nhiều biến động, không còn thuần nhất. Số lượng công nhân trong thành phần kinh tế nhà nước ngày càng giảm, số lượng công nhân trong các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tăng nhanh. Sự phân tầng, phân hóa trong nội bộ giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc và có những biểu hiện phức tạp. Bên cạnh xu hướng phân tầng, phân hóa về số lượng và chất lượng, thì các xu hướng phân tầng, phân hóa về thu nhập, điều kiện việc làm đã và đang tác động khá mạnh đến quá trình phát triển của giai cấp công nhân nước ta. Kết quả phân tầng, phân hóa về việc làm và thu nhập của giai cấp công nhân nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế cũng cho thấy, bên cạnh đời sống của một bộ phận công nhân đã được cải thiện đáng kể, thì còn có một bộ phận không nhỏ công nhân chưa được thụ hưởng tương xứng với những thành tựu của công cuộc đổi mới và những đóng góp của chính mình. Việc làm, đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận công nhân đang có nhiều khó khăn. Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có biểu hiện bức xúc và diễn biến phức tạp. Trước yêu cầu của hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng chúng ta đang thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề. Tác phong và kỷ luật lao động của công nhân còn nhiều hạn chế, một bộ phận công nhân chậm thích nghi với quá trình hội nhập. Địa vị chính trị của giai cấp công nhân chưa được thể hiện đầy đủ. Sự giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của công nhân không đều, sự hiểu biết về chính sách, pháp luật còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, vai trò của tổ chức cơ sở đảng, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang ngày càng giảm sút nghiêm trọng. Sự biến đổi đó của giai cấp công nhân nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế đang đặt ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần được nghiên cứu làm sáng tỏ.
  • 8. 3 Trong đó, việc nghiên cứu làm rõ những biến đổi tích cực và biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân nước ta dưới tác động của hội nhập quốc tế, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp xây dựng, phát triển giai cấp công nhân nước ta trong giai đoạn hiện nay là vấn đề vừa mang tính cấp thiết trước mắt vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn đề tài: “Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay” làm luận án tiến sĩ khoa học triết học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Từ góc nhìn triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm rõ sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế, từ đó xác định quan điểm định hướng và đề xuất giải pháp nhằm phát huy biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để đạt được mục tiêu trên, luận án tập trung làm rõ một số nội dung sau: Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác định khoảng trống và tính độc lập trong nghiên cứu của đề tài. Thứ hai, phân tích một số vấn đề lý luận về sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế. Thứ ba, phân tích thực trạng và vấn đề đặt ra từ sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay. Thứ tư, xác định quan điểm định hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy sự biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay.
  • 9. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án - Về nội dụng: Luận án nghiên cứu sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay từ góc nhìn triết học. - Về thời gian: Nghiên cứu sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay là khoảng thời gian thời kỳ đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận của luận án Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơ cấu xã hội - giai cấp, về giai cấp công nhân và giai cấp công nhân Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trên cơ sở sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nghiên cứu sinh chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp với từng nội dung của luận án, trong đó chủ yếu sử dụng: phương pháp kết hợp lôgic - lịch sử, phân tích và tổng hợp, so sánh và đối chiếu, quy nạp và diễn dịch, chú giải, khái quát hoá, trên cơ sở đó đưa ra nhận xét và kết luận. 5. Những đóng góp về mặt khoa học của luận án - Phân tích làm rõ thực chất của hội nhập quốc tế và sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế. - Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra từ sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế từ góc nhìn triết học. - Xác định quan điểm định hướng và đề xuất được một số giải pháp phát huy sự biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận: Luận án làm rõ sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay từ góc nhìn triết học. Vì vậy, kết quả của luận án sẽ là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành triết học, chủ nghĩa xã hội khoa học, các ngành khoa học xã hội và nhân văn có liên quan.
  • 10. 5 - Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để các nhà lãnh đạo, quản lý xây dựng các luận cứ khoa học, chủ trương, chính sách đúng đắn đối với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình liên quan đến luận án đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Về giai cấp công nhân nói chung, giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng được nhiều ngành khoa học xã hội nghiên cứu như: Triết học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử, Lịch sử Đảng, Xã hội học... Đây là một vấn đề được bàn đến rất nhiều và cũng có nhiều ý kiến khác nhau trong cách tiếp cận. Gần đây, vấn đề này được bàn luận khá sôi nổi, đề cập với những mức độ và góc độ khác nhau trong nhiều công trình khoa học ở cả trong và ngoài nước. Ở đây, chỉ đề cập đến một số công trình, bài viết tiêu biểu để có cái nhìn tổng quát về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LÝ LUẬN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Trước hết, những nghiên cứu liên quan đến quan niệm về giai cấp công nhân và giai cấp công nhân Việt Nam. Công trình “Phong trào công nhân quốc tế - những vấn đề lịch sử và lý luận” [111]. Đây là một công trình được nghiên cứu công phu của các nhà khoa học Liên Xô (gồm 8 tập), đã phân tích sự ra đời và hình thành giai cấp công nhân, về những bước đi đầu tiên của phong trào công nhân trên con đường trở thành lực lượng xã hội độc lập. Những điều kiện lịch sử của quá trình trưởng thành của giai cấp công nhân và phong trào công nhân trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc. Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế ở thời kỳ trước và sau cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga vĩ đại. Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế ở thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX. Đây là thời kỳ phong trào công nhân ở các nước phát triển không ngừng và tăng cường sự ảnh hưởng của nó đối với tiến trình phát triển của lịch sử, tuy rằng phong trào cũng có lúc lâm vào tình trạng khó khăn và diễn biến phức tạp. Ngoài ra, các tác giả cũng phân tích sự phát triển phong trào cộng sản ở khu vực thế giới phi xã hội chủ nghĩa, những quy luật và những xu hướng phát triển tiêu biểu có tính đến những điều kiện khu vực và
  • 12. 7 dân tộc đặc trưng cho toàn bộ phong trào. Nhìn chung, trong công trình này các tác giả đã phân tích lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trên cơ sở những lập luận, nhận định của chủ nghĩa Mác - Lênin. Về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân ở các nước tư bản hiện đại được phân tích qua các bài viết “Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng chính trị quan trọng nhất” của Maicen Nhepsi [89];“Triển vọng phát triển của giai cấp công nhân ở thế kỷ XXI” của Trushkov [131] đã chỉ ra những mâu thuẫn trong chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa lao động và tư bản không những không được giải quyết mà ngày càng trở nên sâu sắc. Từ đó các tác giả cho rằng, trong xã hội tư bản hiện nay chỉ có một giai cấp duy nhất đủ khả năng lật đổ giai cấp tư sản, đó là giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân là lực lượng chính trị - xã hội to lớn, họ có tổ chức công đoàn cũng như chính đảng của mình. Trong quá trình phát triển, giai cấp công nhân không ngừng sáng tạo hình thành nên văn hóa giai cấp mình, đồng thời làm thay đổi nền văn hóa tư sản. Vì vậy, trong xã hội tư bản giai cấp công nhân vẫn là lực lượng chính trị quan trọng nhất. Trên cơ sở phân tích những vấn đề đặt ra đối với giai cấp công nhân trong thế giới đương đại, các tác giả khẳng định giai cấp công nhân vẫn và luôn là lực lượng lao động tiên tiến của xã hội, nhất là trong thế kỷ thứ XXI khi khoa học công nghệ đang phát triển rất nhanh; là giai cấp chủ thể của bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Đối với giai cấp công nhân Nga hiện nay, qua bài viết “Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân Nga hiện nay” của V.Kh.Belenski [3] chỉ ra rằng, để xác định hệ tư tưởng của giai cấp công nhân Nga hiện nay là vô cùng khó khăn và phức tạp. Bởi vì, giai cấp công nhân Nga đang sống trong trạng thái điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội hết sức phức tạp sau sự kiện lịch sử năm 1991. Tuy nhiên, về cơ bản giai cấp công nhân Nga vẫn mong muốn xây dựng một mô hình xã hội có sự kết hợp giữa các yếu tố quan hệ thị trường và quan hệ xã hội chủ nghĩa. Họ muốn đi theo một hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác đổi mới, có sự phát triển sáng tạo trong điều kiện mới của xã hội đương đại. Về nguồn lực lao động của giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển hiện nay, bài viết “Đào tạo nghề và việc làm cho thanh niên - vấn đề toàn cầu thế
  • 13. 8 kỷ XXI” của Ivanova S.V và cộng sự [104] đã phân tích vấn đề phát triển hệ thống giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề ở Nga và một số nước khác như: Bồ Đào Nha, Pháp, Cộng hòa Séc, Đức, Mỹ, Anh, Tây Ban Nha. Từ đây các tác giả đã chỉ ra thực tiễn hình thành các hình thức dạy nghề và quan hệ tương tác giữa xã hội, doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục trong đào tạo lực lượng lao động của xã hội ở các nước tư bản phát triển. Theo các tác giả, trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay lực lượng lao động cũng mang tính toàn cầu, giữa các quốc gia có sự trao đổi và phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa. Trong quá trình đó người lao động tự do di chuyển đến bất cứ đâu để làm việc và trở thành công dân toàn cầu. Vì vậy, trong thời gian tới vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, gắn đào tạo với sử dụng, sự thích ứng và sự chuẩn bị nghề nghiệp cho thanh niên là nhiệm vụ của mỗi quốc gia, đồng thời là vấn đề mang tính toàn cầu của thế kỷ XXI. Trong công trình “Vị trí và vai trò của giai cấp công nhân đương đại” của Liễu Khả Bạch, Vương Mai và Diêm Xuân Chi [2] đã cho rằng, trong điều kiện phát triển mới giai cấp công nhân cần phát huy vai trò của mình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc. Qua điều tra thực tế, các tác giả đã phân tích những biểu hiện mới của giai cấp công nhân. Trong đó có sự tham gia của công nhân trong quá trình phân chia lợi nhuận với giới chủ. Đặc biệt, điểm đáng chú ý trong quan niệm về giai cấp công nhân, theo các tác giả khái niệm giai cấp công nhân hiện nay đã được mở rộng, không chỉ có những người lao động trực tiếp đứng máy, mà còn các tầng lớp lao động trong nhiều lĩnh vực khác, giai cấp công nhân đã trở thành một khái niệm đa tầng với nội hàm rộng lớn, là tổng thể thống nhất bao gồm công nhân phổ thông, thành phần trí thức, nhân viên kỹ thuật và người quản lý kinh doanh. Công trình “Giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển từ sau chiến tranh lạnh đến nay - thực trạng và triển vọng” của Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Hoàng Giáp [99] đã phân tích quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân, bối cảnh mới của thời đại ảnh hưởng đến giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển. Đó là sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại; xu thế toàn cầu hoá; sự phát triển nền kinh tế tri thức; những điều chỉnh của giai cấp tư sản và
  • 14. 9 nhà nước tư bản; sự thay đổi cục diện thế giới sau chiến tranh lạnh và sự vận động phong trào cộng sản và công nhân ở các nước tư bản phát triển; trào lưu dân chủ xã hội. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển từ sau năm 1991 đến nay trên những phương diện: sự thay đổi về số lượng, cơ cấu, chất lượng; trình độ giác ngộ, tổ chức và sự lựa chọn con đường cách mạng dân chủ hòa bình. Từ đó chỉ ra những đặc trưng cơ bản và triển vọng của giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển trong hai thập niên tới vẫn là “động lực tinh thần, sức mạnh trí tuệ và đạo đức”, là người thực thi bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Từ đó rút ra ý nghĩa đối với xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Nguyễn Viết Thông với bài viết “Những nhận thức khác nhau về giai cấp và vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân; phê phán quan điểm phủ nhận sự tồn tại và vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay” [122], đã đưa ra dẫn chứng những nhận thức khác nhau về giai cấp công nhân, từ đó đặt vấn đề có giai cấp công nhân hay không. Từ luận cứ đưa ra tác giả khẳng định, trong thời đại ngày nay khái niệm về giai cấp công nhân của chủ nghĩa Mác - Lênin còn nguyên ý nghĩa. Vì thế, hiện nay vẫn tồn tại giai cấp, trong đó có giai cấp công nhân. Trên cơ sở đó tác giả chỉ ra giai cấp công nhân là ai, ai là công nhân. Cùng với đó, tác giả phân tích những nhận thức khác nhau về vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. Trong khi một số học giả ở nhiều nước Bắc Mỹ và châu Âu phủ nhận sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thì ở các nước đang đi theo con đường xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Cu Ba khẳng định giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo cách mạng. Về giai cấp công nhân Việt Nam, trong công trình “Bác Hồ với giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn” [129] đã tập hợp các bài viết của một số tác giả đề cập đến quan điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam. Đó là vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam vào điều kiện hiện nay; các quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn; quan điểm Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận chính trị cho giai cấp công nhân,... Ngoài ra còn trích
  • 15. 10 dẫn những bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công nhân Việt Nam trong những điều kiện, bối cảnh khác nhau. Các tác giả Trần Đình Huỳnh với bài viết “Giai cấp vô sản trí thức” [56]; Văn Tạo với bài viết “Quan điểm mới về giai cấp công nhân Việt Nam qua văn kiện Đại hội X của Đảng” [107]; Quang Cận với bài viết “Tư duy mới về giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản” [7]; Nguyễn Văn Huyên với bài viết “Suy nghĩ về giai cấp công nhân và xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam” [54] đều cho rằng, giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay về cơ bản từng bước được trí thức hoá; công nhân đã trở thành người làm chủ, chí ít là làm chủ đất nước; từ người vô sản, hiện nay công nhân có sở hữu; giai cấp công nhân đưa khoa học trên đà trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; giai cấp công nhân Việt Nam có một vị thế quốc tế mới trong quá trình hội nhập. Trong điều kiện khoa học - công nghệ hiện đại, khái niệm lực lượng sản xuất cũng cần được mở rộng nội hàm của nó, vì có lực lượng sản xuất bằng cơ bắp, có lực lượng sản xuất bằng trí tuệ, chất xám. Từ đó các tác giả đều cho rằng, cần phải có quan niệm mới về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay theo hướng mở rộng nội hàm, trong đó trí thức là một bộ phận của giai cấp công nhân Việt Nam. Bàn về bản chất giai cấp công nhân Việt Nam, trong công trình“Tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Đỗ Ngọc Ninh, Nguyễn Văn Giang [90]; trong bài viết “Để hệ giá trị của giai cấp công nhân Việt Nam trở thành một hệ giá trị xã hội” của Nguyễn An Ninh [91] đều cho rằng, bản chất giai cấp công nhân được biểu hiện ở giá trị phổ quát của lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, cụ thể trên một số khía cạnh cơ bản: lao động, công bằng, bình đẳng, sự phát triển tự do và toàn diện của công nhân, là tiền đề trở thành hệ giá trị xã hội. Vì vậy, bản chất giai cấp công nhân gắn với vai trò của Đảng Cộng sản, xây dựng Đảng là tăng cường bản chất giai cấp công nhân. Phê phán sự xuyên tạc bản chất giai cấp công nhân của Đảng, bài viết “Bàn về cái gọi là phê phán bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam” của Nguyễn Văn Nam [82], đã đưa ra luận cứ phê phán quan điểm sai trái, phản khoa học của các ý kiến phản bác bản chất giai cấp công nhân của Đảng. Theo tác giả, để giữ vững và nâng cao bản chất giai cấp của Đảng cần phải kiên định mục
  • 16. 11 tiêu, lý tưởng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản; nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân phải được củng cố vững chắc. Về sự cần thiết phải có nghiên cứu mới về giai cấp công nhân hiện nay, các tác giả: Nguyễn Trọng Chuẩn trong bài viết “Cần có nghiên cứu cơ bản về giai cấp công nhân trong tiến trình phát triển của lịch sử đương đại” [9] và Mạch Quang Thắng trong bài viết “Nghiên cứu, phát triển lý luận về giai cấp công nhân Việt Nam” [115] đều đặt ra nhiều vấn đề mới về cách tiếp cận giai cấp công nhân hiện nay. Trên cơ sở phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, các tác giả đưa ra những dẫn chứng, lập luận khoa học về tính tất yếu cần phải có nhận thức mới về giai cấp công nhân hiện nay, khi nền kinh tế tri thức đang hiển hiện và phát triển rất nhanh trong thời đại toàn cầu hóa. Qua đó các tác giả cho rằng, cần phải tổ chức nghiên cứu về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay một cách có hệ thống và toàn diện. - Thứ hai, những nghiên cứu liên quan đến hội nhập quốc tế và sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế. Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế. Những nghiên cứu mới dừng lại sự tác động của hội nhập kinh tế đến sự biến đổi kinh tế - xã hội nói chung, trong đó có sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam. Liên quan đến nội dung này có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Công trình “Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá: vấn đề và giải pháp” [4] đã phân tích một số vấn đề về toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế theo cách tiếp cận của các luận thuyết: thuyết trọng thương, thuyết tự do thương mại, thuyết bảo hộ mậu dịch, thuyết chức năng, thuyết hiện thực, lý luận Mác - Lênin, lý luận của trường phái phụ thuộc. Từ đó các tác giả cho rằng, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua nỗ lực tự do hoá và mở cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tác động đến mọi quốc gia trong phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống chính trị - xã hội, và một số vấn đề quốc tế nói chung. Đối với
  • 17. 12 Việt Nam, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được các tác giả chia làm hai giai đoạn: giai đoạn trước năm 1985 và giai đoạn từ 1986 đến năm 2000. Trên cơ sở những thành tựu và hạn chế đạt được, các tác giả đưa ra những quan điểm, mục tiêu định hướng về hội nhập cho Việt Nam trong giai đoạn mới. Các tác giả trong cuốn sách, “Phong trào chống mặt trái của toàn cầu hoá và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam” [98] đã phân tích khái quát về xu thế toàn cầu hoá, tác động của toàn cầu hoá đối với các quốc gia - dân tộc. Theo các tác giả, sự ra đời của phong trào chống mặt trái của toàn cầu hoá là hệ quả tất yếu. Vì vậy cần làm rõ mục tiêu, tính chất, đặc điểm, nội dung và hình thức của phong trào chống mặt trái của toàn cầu hoá. Quan điểm của Việt Nam về toàn cầu hoá và phong trào chống mặt trái của toàn cầu hoá. Những tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá đối với Việt Nam được biểu hiện trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, phân công lao động quốc tế, an ninh quốc gia,... Trên cơ sở đó các tác giả làm rõ những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoá, đưa ra những khuyến nghị nhằm hạn chế tác động tiêu cực của toàn cầu hoá và việc tham gia phong trào chống mặt trái của toàn cầu hoá của Việt Nam. Nguyễn Văn Giàu với bài viết “Hội nhập kinh tế quốc tế: tất yếu khách quan của đổi mới” [41] đã phân tích kết quả triển khai chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, hội nhập quốc tế vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Mở ra cơ hội phát triển quan hệ thương mại, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững, tạo thay đổi về mặt tư duy phát triển kinh tế cả hai khu vực kinh tế nhà nước và kinh tế ngoài nhà nước. Tuy nhiên, theo tác giả hiện nay còn một số vấn đề đang đặt ra đối với Việt Nam như: tính chủ động của nền kinh tế còn hạn chế, mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp là chưa cao, còn bị động trong quá trình hội nhập. Từ đó tác giả đưa ra những kiến nghị đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam để hội nhập ngày càng chủ động và bền vững. Trong bài viết “Hội nhập quốc tế của Việt Nam: từ lý thuyết đến thực tiễn” của Đỗ Sơn Hải [46] đã phân tích hội nhập quốc tế từ góc nhìn lý thuyết tiếp cận lịch sử của hội nhập quốc tế. Phân tích quan điểm của Đảng ta về hội nhập quốc tế. Từ góc nhìn thực tiễn, theo tác giả lộ trình hội nhập của Việt Nam đến nay đã đạt
  • 18. 13 được nhiều thành tựu quan trọng, vị trí và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế như: tính hiệu quả chưa cao; còn bị động, tính chủ động và tính linh hoạt còn hạn chế. Qua đó, tác giả đưa ra những gợi ý về quá trình hội nhập trong thời gian tới. Về đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam, các tác giả: Nguyễn Mại trong bài viết “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: thành tựu và những vấn đề đặt ra” [73] và Ngô Văn Cương trong bài viết “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam hiện nay” [12] đều phân tích những tác động trực tiếp của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Theo các tác giả thì có một số tác động chủ yếu: tác động đến đóng góp vào GDP; tác động đến đóng góp cho xuất khẩu; tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tạo việc làm cho người lao động; thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề đặt ra như: chậm chuyển hướng chính sách thu hút FDI; các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao ở các địa phương tương tự nhau nên không tạo ra được lợi thế khác biệt; việc chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ còn chậm; thị trường và đối tác chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ; hiện tượng các nhà đầu tư nhập khẩu máy móc và công nghệ lạc hậu vào Việt Nam; tình trạng ô nhiễm môi trường; tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp,... Trên cơ sở đó các tác giả đưa ra định hướng sử dụng có hiệu quả vốn FDI trong thời gian tới. Trong công trình “Sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO” [58] đã phân tích tác động của hội nhập WTO đến phát triển kinh tế của Việt Nam, như đối với xuất - nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, ổn định kinh tế vĩ mô và thị trường tài chính, hoàn thiện thể chế. Tác động đối với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, các tác giả đã làm rõ tình hình phát triển của doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010; tác động của hội nhập WTO đến năng suất lao động của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động và khả năng tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt, các tác giả đã phân tích hội nhập WTO tác động đến lao động Việt Nam dưới các góc độ: dân số và lực lượng lao động, trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật, vấn đề việc làm, tình trạng thất nghiệp và
  • 19. 14 thiếu việc làm, tiền lương và thu nhập, năng suất lao động, điều kiện và quan hệ lao động, an sinh xã hội. Công trình “Toàn cầu hoá và tác động đối với sự hội nhập của Việt Nam” [15] đã tập hợp các bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu về toàn cầu hoá và tác động của nó đến Việt Nam. Trong đó, tập trung vào mấy nhóm chủ đề chính như: những khái niệm chung về toàn cầu hoá; toàn cầu hoá và những hệ quả của nó; toàn cầu hoá kinh tế và sự hội nhập của Việt Nam. Ngoài những ý kiến khác nhau, thì điểm chung mà các tác giả nhận định là toàn cầu hoá đã lan tỏa trong mọi mặt của cuộc sống kinh tế, xã hội, đây là mối quan tâm của nhiều quốc gia trong quá trình phát triển. Vì vậy, Việt Nam cần có lộ trình để chủ động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguyễn Văn Ngừng trong sách “Xu hướng phát triển kinh tế thế giới hiện nay và tác động đối với an ninh trật tự ở Việt Nam” [86] đã phân tích xu hướng phát triển của kinh tế thế giới hiện nay là: sự phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá; phát triển kinh tế thị trường theo hướng mở là xu hướng chung của các quốc gia; phát triển kinh tế tri thức là xu hướng tất yếu; cạnh tranh kinh tế ngày càng gay gắt, khốc liệt; chính phủ can thiệp ngày càng sâu vào hoạt động kinh tế của các nền kinh tế và vùng lãnh thổ; sự thành lập các liên kết khu vực và liên kết khu vực ngày càng mạnh mẽ. Từ đó, tác giả phân tích những tác động tích cực và tác động tiêu cực của kinh tế thế giới đến an ninh trật tự Việt Nam trên các lĩnh vực: chính trị; kinh tế; văn hoá, đời sống xã hội; quốc phòng, an ninh trật tự. Trong công trình “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam” của Lê Hữu Nghĩa, Lê Văn Chiến [83] đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của đầu tư trực tiếp nước ngoài như: khái niệm và các hình thức đầu tư nước ngoài; tác động của FDI đến nền kinh tế của nước nhận đầu tư. Thực trạng đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua với những vấn đề: chính sách đối với đầu tư nước ngoài; thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; những hạn chế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước
  • 20. 15 ngoài đến năng suất lao động và trình độ công nghệ Việt Nam theo khung phân tích, mô hình và số liệu; kết quả ước lượng và thảo luận; tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra kiến nghị chính sách để phát huy hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nâng cao năng suất lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam hiện nay. Trong công trình “Tác động của toàn cầu hoá đến quá trình phát triển của một số nền kinh tế chuyển đổi Đông Âu và Việt Nam” [45] đã đề cập đến các đặc trưng và xu thế vận động của tiến trình toàn cầu hoá trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá đến quá trình phát triển của một số nền kinh tế chuyển đổi trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, trong đó có Việt Nam. Theo đó, quá trình toàn cầu hoá sẽ tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, mà ở đó vấn đề đầu tư nước ngoài, việc làm, phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường,... là những vấn đề cần được quan tâm nhất. Từ đó các tác giả đã đưa ra những giải pháp mà Việt Nam cần ứng phó trong quá trình toàn cầu hóa. Bàn về tác động của hội nhập quốc tế đến chuyển dịch cơ cấu lao động, trong cuốn sách chuyên khảo “Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nhập quốc tế” của Phạm Quý Thọ [118] cho rằng, quá trình hội nhập quốc tế tất yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong quá trình đó nguồn nhân lực cũng có sự chuyển đổi để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Do đó, cùng với quá trình hội nhập thì lao động chuyển từ sản xuất nông nghiệp từng bước chuyển sang lao động công nghiệp là xu hướng chuyển dịch cơ bản đối với Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó tác giả tiếp cận sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo lứa tuổi và giới tính, theo vùng và lãnh thổ, theo trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật, theo ngành kinh tế và theo thành phần kinh tế. Từ thực trạng phân tích tác giả đưa ra các giải pháp kinh tế - xã hội chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam theo hướng bền vững. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đây tiếp cận về giai cấp công nhân đa chiều, dưới nhiều góc nhìn khác nhau trong quá trình phát triển, biến đổi
  • 21. 16 của giai cấp công nhân quốc tế, cũng như giai cấp công nhân Việt Nam. Điểm chung của các công trình nghiên cứu trên đây là đều khẳng định trong thời đại ngày nay mặc dù giai cấp công nhân có nhiều biểu hiện mới như: xu hướng trí thức hoá công nhân, công nhân toàn cầu, công nhân có cổ phần, đời sống công nhân được cải thiện và nâng cao cùng quá trình phát triển, giai cấp công nhân có sự đa dạng trong cơ cấu thành phần và ngành nghề, thành phần xuất thân đa dạng của giai cấp công nhân,... Nhưng về bản chất, địa vị và vai trò của giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay vẫn không thay đổi, vẫn đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, đi đầu trong quá trình xây dựng xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng. Cho nên, những giá trị lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân vẫn còn nguyên ý nghĩa. Trước xu hướng biến đổi hiện nay của giai cấp công nhân nói chung, giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng, cần phải có những nghiên cứu cơ bản và hệ thống để có cái nhìn toàn diện về giai cấp công nhân đương đại; đồng thời phát triển lý luận góp phần làm sáng tỏ về giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế. Những nghiên cứu về hội nhập quốc tế đều coi toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu của thế giới ngày nay. Toàn cầu hoá là xu thế khách quan, còn hội nhập là khách quan nhưng có tính chủ động của các chủ thể. Trong quá trình đó, các nước muốn phát triển phải hòa nhập vào quá trình hội nhập của thế giới. Vì vậy, hội nhập là cơ hội, nhưng cũng nhiều thách thức đặt ra đối với mọi quốc gia dân tộc. Tuy nhiên, hạn chế của những nghiên cứu trên đây là chưa có công trình nào đưa ra những luận cứ khoa học xác đáng, nhất là những nhận định của chủ nghĩa Mác - Lênin về xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân trong quá trình phát triển, để bác bỏ những quan điểm sai trái, thù địch phủ nhận sự tồn tại và vai trò lịch sử của giai cấp công nhân nói chung, giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng. Khi bàn đến sự tác động của hội nhập quốc tế, những nghiên cứu trên đây mới chỉ phân tích sự tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Chưa có công trình nào đề cập trực tiếp tác động của hội nhập quốc tế đến sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam. Nhưng với những tiếp cận trong phân tích cho thấy,
  • 22. 17 tác động của hội nhập quốc tế đến chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế làm biến đổi lực lượng lao động xã hội. Trong đó, có số lượng lớn lực lượng lao động nông nghiệp sẽ chuyển sang lao động công nghiệp, với năng suất và chất lượng lao động ngày càng được tăng lên. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng là thách thức đặt ra đối với lao động Việt Nam. Vì vậy, bên cạnh những tác động tích cực, thì còn có những tác động tiêu cực đối với nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập đang là vấn đề đặt ra cần có giải pháp trong thời gian tới. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỀ CẬP ĐẾN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ Liên quan đến thực trạng, quan điểm và giải pháp đối với sự biến đổi của giai cấp công nhân nước ta trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế đã được nhiều nhà khoa học tiếp cận nghiên cứu. Trong số đó có các công trình và bài viết tiêu biểu sau: Trong công trình “Xu hướng biến động giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam [128] đã tập hợp các bài viết của nhiều tác giả bàn về xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân nước ta trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Trong đó, nội dung chủ yếu tập trung vào những vấn đề như: đặc điểm, thực trạng và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến sự biến đổi giai cấp công nhân Việt Nam. Ý thức chính trị của giai cấp công nhân nước ta - biểu hiện, thực trạng và xu hướng. Toàn cầu hoá và xu hướng biến động của giai cấp công nhân. Những thách thức đối với xu hướng biến đổi giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI. Bùi Thị Thanh Hà với công trình “Công nhân công nghiệp trong các doanh nghiệp liên doanh ở nước ta thời kỳ đổi mới” [42] đã tiếp cận dưới góc độ xã hội học, nghiên cứu sự nghiệp đổi mới và sự hình thành nhóm công nhân công nghiệp trong các doanh nghiệp liên doanh. Đặc điểm của đội ngũ công nhân này về cơ cấu, điều kiện lao động, quan hệ xã hội, các hoạt động, quan hệ ngoài doanh nghiệp và một số vấn đề liên quan. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra kết luận công nhân trong các
  • 23. 18 doanh nghiệp liên doanh đa phần là lao động nữ; quan hệ giữa công nhân với nhau có sự biến đổi theo thời gian nhằm thích ứng với cơ chế mới; về cơ bản công đoàn phát huy được vai trò của mình; các hoạt động, quan hệ ngoài doanh nghiệp bị chi phối bởi thời gian làm việc và thu nhập tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có những vấn đề đặt ra như: vấn đề dịch chuyển chất lượng nguồn lao động; vấn đề quản lý lao động; vấn đề mất cân bằng giới trong doanh nghiệp cần phải được quan tâm tiếp cận nghiên cứu. Trong các công trình“Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế” của Đại học Quốc gia Hà Nội [16]; “Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Dương Xuân Ngọc [84]; “Giai cấp công nhân Việt Nam - thực trạng và suy ngẫm” của Trương Giang Long [66] và “Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Thị Tú Hoa [100] đều phân tích những nhân tố tác động đến quá trình biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Đó là tình hình chính trị thế giới, cách mạng khoa học - công nghệ, sự phát triển của kinh tế tri thức, quá trình toàn cầu hoá. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước như: số lượng tăng, chất lượng được nâng cao nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ cấu đa dạng thành phần và ngành nghề, việc làm phong phú nhưng thất nghiệp vẫn còn nhiều; thu nhập được cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiết yếu của công nhân; ý thức chính trị có diễn biến phức tạp,... Trên cơ sở đó các tác giả đưa ra những giải pháp chủ yếu xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Với công trình “Góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam từ thực trạng công nhân Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Đăng Thành [113] đã đề cập đến tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh, đặc điểm, vai trò của đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Thực trạng, vấn đề và xu hướng biến đổi đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay về: cơ cấu và trình độ không đồng đều, thành phần và ngành nghề đa dạng; đời sống còn nhiều khó khăn; vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội đối với công nhân còn
  • 24. 19 nhiều hạn chế; thực trạng quan hệ lao động của công nhân có diễn biến phức tạp. Tình hình thực hiện chính sách và pháp luật đối với công nhân chưa được bảo đảm,... Trên cơ sở đó các tác giả đưa ra quan điểm và giải pháp phát huy vai trò đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới, đồng thời đưa ra những kiến nghị góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Trần Văn Chử với bài viết “Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân trong các khu công nghiệp, khu chế xuất” [10] đã phân tích những khó khăn về đời sống vật chất và tinh thần của công nhân trong các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện nay. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp khắc phục là: khi cấp phép thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các điều kiện đối với đời sống vật chất và tinh thần của công nhân; gắn quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội với quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất; cải cách chế độ tiền lương phù hợp với điều kiện sống trong cơ chế thị trường; xây dựng nhà ở cho công nhân; đổi mới hoạt động của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân. Nguyễn An Ninh trong cuốn sách “Về xu hướng công nhân hoá ở nước ta hiện nay” [92] đã làm rõ các đặc trưng về xu hướng công nhân hoá. Đó là sự phát triển giai cấp công nhân chiếm số lượng lớn trong dân cư; giai cấp công nhân quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội; bản chất giai cấp công nhân được biểu đạt thông qua lối sống, nhiều giá trị trở thành hệ giá trị xã hội. Tuy nhiên, giai cấp công nhân nước ta còn nhiều hạn chế, khó khăn và bất cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu, điều kiện sống và sinh hoạt, đang đối diện với hiện tượng phân tầng, phân hoá giàu nghèo trong nội bộ. Trên cơ sở đó, tác giả đã khảo sát thực tế đời sống công nhân Thành phố Hồ Chí Minh và phân tích những yếu tố khách quan tác động đến ý thức chính trị của giai cấp công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Những nghịch lý trong quá trình phát triển giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, như: trạng thái tới hạn nguồn lực công nhân nước ta, hệ thống dạy nghề hạn chế trước yêu cầu cao của môi trường lao động hiện đại và yêu cầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Trong cuốn chuyên khảo “Giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI” của Nguyễn Viết Vượng [139] đã đề cập đến sự
  • 25. 20 ra đời và phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn Việt Nam; vai trò của tổ chức công đoàn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng như trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Toàn cầu hoá và những tác động của nó tới giai cấp công nhân Việt Nam. Tác động tích cực như: làm thay đổi cơ cấu giai cấp công nhân trong lực lượng lao động xã hội; việc làm và thu nhập của người lao động tăng lên; rèn luyện tác phong công nghiệp. Tác động tiêu cực như: gia tăng nạn thất nghiệp; phân hoá giàu nghèo trong nội bộ giai cấp công nhân; điều kiện lao động, vệ sinh môi trường, các biện pháp bảo hộ lao động chưa tốt. Cuốn sách “Quan hệ lợi ích kinh tế giữa công nhân, nông dân và trí thức ở Việt Nam hiện nay” của Đặng Quang Định [36] đã phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về lợi ích kinh tế của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Ngoài những đặc điểm riêng quy định lợi ích kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức, về cơ bản giữa công nhân, nông dân và trí thức có chung lợi ích kinh tế. Trong đó, giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản đại biểu cho lợi ích chung, tập hợp nông dân và trí thức cùng thực hiện sứ mệnh lịch sử, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, thì còn những điểm thiếu thống nhất trong quan hệ lợi ích kinh tế giữa công nhân, nông dân và trí thức. Đó là, tình trạng tranh chấp việc làm; tranh chấp, vi phạm các lợi ích kinh tế; sự chệnh lệch về thu nhập và thụ hưởng phúc lợi xã hội; những vấn đề nảy sinh trong quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất; từ đó tác giả làm rõ những vấn đề đặt ra trong quan hệ lợi ích kinh tế giữa công nhân, nông dân và trí thức; đưa ra một số giải pháp định hướng tăng cường sự thống nhất kinh tế giữa công nhân, nông dân và trí thức hiện nay. Trong công trình “Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” của Đặng Ngọc Tùng [134] đã phân tích những cơ sở lý luận để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênnin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta. Phân tích thực trạng của giai cấp công nhân Việt Nam qua 25 năm đổi mới, đó là sự phát triển nhanh về số lượng và chuyển biến cơ cấu đa dạng; trình độ học vấn, chuyên môn của giai cấp công nhân được nâng cao nhưng còn
  • 26. 21 nhiều hạn chế, bất cập; tình hình việc làm, đời sống, nhà ở, điều kiện làm việc mặc dù được cải thiện nhưng còn nhiều bất hợp lý và chưa thể đáp ứng nhu cầu tối thiểu của công nhân hiện nay; đời sống tinh thần, tình cảm giai cấp, ý thức chính trị của một bộ phận công nhân còn mơ hồ, phai nhạt lý tưởng cách mạng; quan hệ lao động của công nhân với giới chủ còn nhiều diễn biến phức tạp. Trên cơ sở đó chỉ ra nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiêm xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm đổi mới. Từ những vấn đề phân tích các tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Luận án tiến sĩ “Giai cấp công nhân - giai cấp tiên phong trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Hường [57] đã phân tích vai trò tiên phong của giai cấp công nhân trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trên các phương diện: kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng văn hóa. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề đặt ra với vai trò tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Đó là, toàn cầu hóa, kinh tế tri thức do chủ nghĩa tư bản chi phối và chủ nghĩa xã hội chưa qua thoái trào - thử thách lớn với vai trò tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay; vai trò tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện ít về số lượng, cơ cấu chưa hợp lý, chất lượng thấp; thiếu việc làm, thu nhập không ổn đinh, đời sống thấp; nhiều tổ chức cơ sở đảng yếu kém, không ít cán cán bộ đảng viên thoái hóa, biến chất và công tác quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước còn nhiều khuyết điểm. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn tới. Trong bài viết “Giải quyết những vấn đề cấp bách của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Mạnh Thắng [116] đã làm rõ những vấn đề cấp bách của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay như: thu nhập thấp, bức xúc về nhà ở, thiếu việc làm, cường độ lao động cao, nợ bảo hiểm xã hội. Từ đó, tác giả nêu ra một số giải pháp: đổi mới và hoàn thiện chính sách việc làm; tiếp tục cải cách tiền lương, tiền thưởng; hoàn thiện chính sách nhà ở, nhà trẻ, trường học; xây dựng hệ thống Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bản hiểm thất nghiệp hoàn chỉnh. Về đời sống văn hoá, tinh thần của giai cấp công nhân, trong các công trình: “Xây dựng và phát triển đời sống văn hoá của giai cấp công nhân Việt Nam - một
  • 27. 22 số vấn đề lý luận và thực tiễn” [88]; “Xây dựng lối sống văn hoá của công nhân Việt Nam - lý luận và thực tiễn” [121] đều đề cập đến cơ sở lý luận, phương pháp luận nghiên cứu văn hoá và đời sống văn hoá, lối sống và lối sống văn hoá của giai cấp công nhân theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta. Phân tích một số nhân tố tác động đến đời sống văn hoá của giai cấp công nhân trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế như: tác động của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quá trình dân chủ hoá đời sống xã hội, mở rộng giao lưu và hợp tác văn hoá với các nước trên thế giới. Về thực trạng đời sống văn hoá của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng và phong phú, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn và bất cập về các điều kiện sinh hoạt văn hoá của công nhân dẫn đến “nghèo” về văn hoá. Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra một số yêu cầu đối với việc nâng cao đời sống văn hoá cho giai cấp công nhân như: tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiện các điều kiện về ăn, mặc, ở, sinh hoạt; yêu cầu về xây dựng hạnh phúc gia đình; nâng cao trình độ học vấn và tay nghề cho công nhân; phát huy dân chủ trong đời sống công nhân lao động,... Từ đó các tác giả đưa ra quan điểm và các giải pháp xây dựng, nâng cao đời sống văn hoá cho giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Bàn về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam, Nguyễn Trọng Chuẩn trong bài viết “Xu hướng phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế” [8] đã phân tích sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại trên thế giới về trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp, về quyền sở hữu,... Đặc biệt, tác giả đã rút ra một số nhận định về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế, như: giai cấp công nhân sẽ có sự thay đổi lớn không những về số lượng mà cả về chất lượng, thay đổi về khu vực và ngành nghề, về quyền sở hữu tài sản; sự thay đổi về cơ cấu kinh tế và sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội đã làm cho cơ cấu của giai cấp công nhân cũng thay đổi; sự phân tầng trong công nhân do quyền sở hữu và mức độ sở hữu tài sản khác nhau hoặc không có quyền đó trong thực tế mang lại; sự mâu thuẫn về lợi ích, khoảng cách giàu nghèo trong nội bộ, sự không đồng nhất về nhiều mặt của giai cấp công nhân
  • 28. 23 sẽ là những vấn đề đặt ra. Tác giả cho rằng, việc nhận thức rõ các xu hướng này để có những đối sách thích hợp góp phần làm cho giai cấp công nhân dù trong hoàn cảnh nào cũng giữ được vai trò tiên phong của mình. Về xu hướng trí thức hoá công nhân, Bùi Kim Hậu trong công trình “Trí thức hoá công nhân Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay” [48] cho rằng, trí thức hoá công nhân Việt Nam là quá trình tác động một cách toàn diện để nâng cao nhận thức và năng lực hoạt động thực tiễn của công nhân lên trình độ cao, mà trước hết là học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức chính trị và tác phong công nghiệp. Hội nhập kinh tế quốc tế và mối quan hệ giữa trí thức hoá công nhân với hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay có tác động biện chứng qua lại, trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện thuận lợi để trí thức hoá công nhân, ngược lại trí thức hoá công nhân là điều kiện để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế mang lại hiệu quả cao. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng trí thức hoá công nhân Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết quả quan trọng, nhưng cũng còn nhiều hạn chế, như: trình độ học vấn của công nhân còn thấp; trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của công nhân còn yếu kém; ý thức chính trị và tác phong công nghiệp của công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Qua đó tác giả chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế và đưa ra quan điểm, giải pháp đẩy mạnh trí thức hoá công nhân Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Để nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân nước ta trong hội nhập quốc tế, các tác giả: Dương Xuân Ngọc trong bài viết “Nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân Việt Nam trước yêu cầu, nhiệm vụ mới” [85]; Dương Văn Sao với bài viết “Phát huy vai trò của công đoàn trong nâng cao ý thức chính trị và kỷ luật cho công nhân” [105] đều đề cập đến ý thức chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam biểu hiện trên các mặt: sự giác ngộ về vị trí, vai trò lãnh đạo cách mạng; sự giác ngộ về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; sự giác ngộ về vị trí, vai trò của hệ thống chính trị nói chung, cũng như các thành tố cấu thành hệ thống chính trị; sự nhận thức và thái độ đúng đắn về con đường đổi mới đất nước; sự hiểu biết và tự giác thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
  • 29. 24 pháp luật của Nhà nước; nhận thức sâu sắc về tình hình, đặc điểm của thời đại ngày nay; sự giác ngộ về chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Để nâng cao ý thức chính trị cho công nhân, vai trò của tổ chức công đoàn là hết sức quan trọng; do đó, công đoàn cần đẩy mạnh tuyên truyền cho công nhân lao động, cần chú ý đến đối tượng công nhân lao động trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức tuyên truyền giáo dục, trong đó đội ngũ cán bộ công đoàn đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến hiệu quả của công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức chính trị cho giai cấp công nhân Việt Nam. Về tổ chức cơ sở đảng của giai cấp công nhân, trong công trình “Xây dựng tổ chức đảng trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn hiện nay (Qua khảo sát ở miền Đông Nam Bộ)” của Huỳnh Thị Gấm [39] đã làm rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng và sự cần thiết xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay. Phân tích thực trạng của việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở miền Đông Nam Bộ hiện nay. Đó là, ít về số lượng, cơ cấu chưa hợp lý; công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng còn nhiều khó khăn, hạn chế và bất cập. Tác giả đã chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở miền Đông Nam Bộ, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp tiếp tục xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở miền Đông Nam Bộ hiện nay. Bùi Đình Bôn trong bài viết “Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [6] đã đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đó là tiếp tục nghiên cứu, bổ sung lý luận về giai cấp công nhân trong điều kiện mới; quan tâm bồi dưỡng ý thức chính trị, lập trường giai cấp, lòng tự hào, tự tôn dân tộc cho giai cấp công nhân; chú trọng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề và trình độ học vấn cho công nhân; hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật nhằm bảo đảm lợi ích cho công nhân; thực hiện quyền
  • 30. 25 làm chủ thực sự của giai cấp công nhân; xây dựng Đảng, công đoàn trong doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh; phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và trách nhiệm của toàn xã hội trong quá trình xây dựng giai cấp công nhân. Ngoài ra, còn có một số công trình, bài viết khác như: Nguyễn Văn Giang, “Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay” [40]; Trần Thị Như Quỳnh, “Công nhân trí thức ở Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [103]; Nguyễn Mạnh Thắng, “Lối sống của công nhân ở khu công nghiệp, khu chế xuất hiện nay” [117]; Vũ Quang Thọ, “Việc làm, đời sống của công nhân công nghiệp hiện nay” [120],... Nhìn chung, các công trình nghiên cứu và bài viết này đã đề cập, phân tích thực trạng, đưa ra quan điểm và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện hiện nay từ nhiều góc độ tiếp cận. Trong đó, điểm chung mà các tác giả đề cập là giai cấp công nhân nước ta phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu thành phần và ngành nghề, trình độ học vấn, chuyên môn mặc dù cao hơn nhiều so với trước đổi mới nhưng vẫn còn hạn chế và bất cập so với yêu cầu. Năng suất lao động thấp, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân còn rất nhiều khó khăn, bức xúc; ý thức chính trị, tâm tư tình cảm và điều kiện để bồi dưỡng nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân còn nhiều hạn chế, khó khăn; trong nội bộ giai cấp công nhân đang có sự phân tầng, phân hoá giàu nghèo, quan hệ lợi ích của giai cấp công nhân với các giai tầng khác trong xã hội bên cạnh sự thống nhất thì còn có sự khác biệt và mâu thuẫn; giai cấp công nhân đang trong quá trình biến đổi và thích ứng với xu hướng hội nhập quốc tế. Điểm hạn chế của những nghiên cứu trên đây là chưa có công trình nào trực tiếp phân tích làm rõ sự biến đổi giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay. Có chăng chỉ đề cập hội nhập quốc tế như là một trong những nhân tố tác động đến quá trình phát triển của giai cấp công nhân nước ta trong quá trình đổi mới.
  • 31. 26 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÓ GIÁ TRỊ THAM KHẢO TỪ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU VÀ VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU LÀM RÕ Từ những công trình nghiên cứu được đề cập ở trên, có thể rút ra mấy nội dung sau đây: Một là, các công trình và bài viết đã nghiên cứu về giai cấp công nhân nói chung, giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng trên nhiều phương diện cả về lý luận và thực tiễn. Trong đó có một số công trình rất công phu, phân tích sâu, đề cập đến sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân gắn với quá trình phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Trong nhiều công trình đã đề cập đến quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân và sự vận dụng, phát triển lý luận của Đảng ta trong quá trình xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Những nghiên cứu này là tài liệu tham khảo để tác giả luận chứng, làm rõ khái niệm giai cấp công nhân và giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Hai là, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến tính tất yếu của toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Đặc điểm, tính chất, nội dung và hình thức của hội nhập quốc tế. Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam và tác động của nó đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung, đến sự biến đổi của nguồn lực lao động Việt Nam nói riêng. Đây là những tài liệu tham khảo để tác giả làm rõ thực chất của hội nhập quốc tế hiện nay, tác động của hội nhập quốc tế đến Việt Nam. Từ đó làm rõ những biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế. Ba là, nhiều công trình phân tích thực trạng và xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Các kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo quý giá, để tác giả làm cơ sở phân tích sự biến đổi tích cực và biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay. Bốn là, từ thực trạng của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, một số công trình và bài viết phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra quan điểm và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
  • 32. 27 Đây là cơ sở tham khảo, để từ thực trạng và những vấn đề đặt ra từ sự biến đổi giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế, tác giả xác định quan điểm định hướng và giải pháp phát huy sự biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay. Như vậy, đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giai cấp công nhân Việt Nam và sự biến đổi của nó trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế với những giá trị tham khảo được ghi nhận. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể và toàn diện về sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế từ góc nhìn triết học. Vì vậy, việc làm rõ những biến đổi tích cực và biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay, từ đó đưa ra quan điểm định hướng và giải pháp phát huy sự biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân dưới tác động của hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là vấn đề đang được đặt ra một cách cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn. Đề tài luận án“Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay” có sự tiếp thu, chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó, đồng thời có những kiến giải riêng về những vấn đề đang đặt ra từ góc nhìn triết học. Vì vậy, luận án sẽ tập trung làm rõ một số nội dung sau: Thứ nhất, phân tích làm rõ khái niệm giai cấp công nhân và quan niệm về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Thực chất của hội nhập quốc tế và sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế. Thứ hai, phân tích làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra từ sự biến đổi giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay. Thứ ba, xác định quan điểm định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm phát huy biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay.
  • 33. 28 Kết luận chương 1 Trong nhiều năm trở lại đây, đã có nhiều công trình tiếp cận nghiên cứu về giai cấp công nhân giai cấp công nhân nói chung và giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng trên nhiều phương diện, với những mức độ và góc độ tiếp cận khác nhau. Những nghiên cứu về hội nhập quốc tế và tác động của nó đến sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam, mặc dù chưa đề cập trực tiếp, nhưng qua kết quả nghiên cứu của một số công trình đã chỉ ra, trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay đã và đang tác động đến quá trình biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam theo những chiều hướng khác nhau, có những biến đổi tích cực, đồng thời cũng có những biến đổi tiêu cực. Nhìn tổng thể, những nghiên cứu này đã làm rõ được những vấn đề lý luận và thực tiễn về giai cấp công nhân và giai cấp công nhân Việt Nam. Đề cập phân tích thực trạng, vấn đề đặt ra, phương hướng và giải pháp đối với quá trình xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào trực tiếp nghiên cứu, đi sâu phân tích làm rõ sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay. Do vậy, đề tài tác giả lựa chọn không trùng với bất kỳ công trình khoa học nào đã được công bố. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài được tổng thuật trên đây sẽ cung cấp nhiều dữ liệu, số liệu cần thiết để tác giả tiếp thu, kế thừa trong quá trình thực hiện luận án.
  • 34. 29 Chương 2 SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM 2.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân Trong những năm gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước bàn về giai cấp công nhân. Tuy nhiên, đang tồn tại nhiều ý kiến khác nhau xoay quanh khái niệm và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Tùy theo quan điểm giai cấp, thái độ chính trị và lát cắt xem xét mà người ta đưa ra ý kiến của mình về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó. Tựu trung lại có hai loại ý kiến sau: Loại ý kiến thứ nhất cho rằng, trong thời đại ngày nay giai cấp công nhân không còn nữa. Những người đưa ra ý kiến này lập luận: ở những nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao, điều kiện kinh tế - xã hội đã thay đổi, công nhân đã có cổ phần, có thu nhập từ lợi nhuận, đời sống cao cho nên họ đã được “trung lưu hóa” và “tan biến” vào các giai tầng khác. Sự phát triển của khoa học - công nghệ, giai cấp công nhân đã “hòa nhập” vào tầng lớp trí thức, bị người máy và các dây chuyền công nghệ tự động hóa thay thế nên trở thành một bộ phận không đáng kể trong xã hội. Vì vậy, sứ mệnh lịch sử trong thời đại ngày nay không còn thuộc về giai cấp công nhân mà thuộc về trí thức. Loại ý kiến thứ hai cho rằng, giai cấp công nhân vẫn tồn tại và phát triển cùng lịch sử, nhưng được bổ sung thêm những biểu hiện, đặc trưng mới. Vậy giai cấp công nhân là gì? gồm những ai? sứ mệnh lịch của của giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay như thế nào?. Để trả lời cho những câu hỏi đó, cần phải làm rõ sự biến đổi của giai cấp công nhân trong tiến trình phát triển của lịch sử. Dưới ánh sáng của thế giới quan khoa học và cách mạng, các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin luôn đứng trên lập trường duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để luận giải sự vận động phát triển của xã hội, trong đó có vấn đề giai cấp công nhân. Theo đó, vào những thập kỷ đầu của thế kỷ XVI, khi giai cấp tư sản bắt đầu
  • 35. 30 bước lên vũ đài chính trị để xác lập địa vị thống trị xã hội, thì chế độ kinh tế của xã hội tư sản bắt đầu được hình thành trên cơ sở kỹ thuật thủ công của nền kinh tế phong kiến để lại. Sự xác lập về địa vị chính trị, giai cấp tư sản đồng thời tạo ra phương thức sản xuất mới - nền sản xuất công nghiệp với một kiểu quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Về mặt xã hội, nó tạo ra đông đảo người lao động lúc này đã được tự do về thân thể, nhưng lại không có tư liệu sản xuất, muốn tồn tại không có cách nào khác buộc phải bán lao động cho người nắm giữ tư liệu sản xuất - giai cấp tư sản để kiếm sống, đó là những người công nhân buổi đầu - đại biểu cho lực lượng sản xuất mới, từ đây chế độ lao động làm thuê tư bản chủ nghĩa ra đời và trở thành cơ sở tồn tại của xã hội tư bản. Nền sản xuất công trường thủ công đã thu hút những nạn nhân bị tước đoạt của quá trình “tích lũy ban đầu” vào quá trình sản xuất theo cách tổ chức kinh tế buổi đầu của xã hội tư bản, với hai hình thức tổ chức là phân tán và hỗn hợp, trong đó nét nổi bật là sử dụng rộng rãi việc sản xuất “tại nhà” theo lối sản xuất tư bản chủ nghĩa. Về vấn đề này V.I.Lênin cho rằng, “lao động làm ở nhà cho nhà tư bản đều tồn tại trong tất cả các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong công nghiệp, nhưng nó là đặc trưng nổi bật hơn của công trường thủ công” [60, tr.552 - 553]. Trong điều kiện tổ chức sản xuất đó, địa vị của từng nhóm công nhân riêng biệt có những điểm khác nhau do thành phần giai cấp không đồng nhất buổi đầu quy định. Công nhân công trường thủ công lao động trong hình thức tổ chức hỗn hợp làm việc trong cùng một nơi, bước đầu họ tự cảm thấy rất rõ sự “o ép” của hình thức tổ chức kinh tế tư bản chủ nghĩa, là công cụ mà C.Mác gọi là “một thủ đoạn bóc lột văn minh và tinh vi” [71, tr.529] hơn so với các hình thức bóc lột trong các xã hội có giai cấp trước đó. Chính mâu thuẫn trong quan hệ sản xuất đã làm xuất hiện những “cuộc đấu tranh giữa nhà tư bản và người công nhân làm thuê bắt đầu cùng với bản thân các quan hệ tư bản chủ nghĩa” [71, tr.612]. Mặc dù vậy, những cuộc đấu tranh của công nhân lúc này vẫn chưa có tính chất giai cấp của giai cấp vô sản theo đúng nghĩa, vì bản thân giai cấp công nhân lúc này chưa “thành hình” đầy đủ. Giai cấp công nhân chưa trở thành một khối đồng nhất, khi những công nhân làm việc “tại nhà” ít nhiều họ độc lập tương đối về mặt kinh tế, khi trong tay còn có những tư liệu sản xuất của
  • 36. 31 riêng mình. Vì vậy, ngay cả những cuộc đấu tranh công khai vẫn không thể coi đó là phong trào công nhân. Khi đánh giá về phong trào công nhân thời kỳ này, C.Mác cho rằng, “cuộc đấu tranh giai cấp còn ở trong trạng thái tiềm tàng, hoặc chỉ mới bộc lộ ra trong những biểu hiện đơn nhất mà thôi” [71, tr.25]. Bởi vì, “Lúc đầu, những điều kiện kinh tế đã biến quần chúng nhân dân thành những người lao động. Sự thống trị của tư bản đã tạo ra cho quần chúng ấy một hoàn cảnh chung, những lợi ích chung. Vậy là quần chúng ấy đã là một giai cấp đối lập với tư bản, nhưng chưa phải là một giai cấp vì nó” [68, tr.256]. Như vậy, đặc điểm của giai cấp công nhân ở giai đoạn chủ nghĩa tư bản công trường thủ công là rời rạc, phân tán trong sản xuất, một “khối người” không đồng nhất về cơ cấu, điều đó đã gây trở ngại cho việc “hoàn thiện” quan hệ sản xuất, cho việc khoét sâu sự đối lập giữa lao động và tư bản. Những cuộc đấu tranh đó của công nhân còn mang tính tự phát, chưa thể hiện quan niệm có ý thức về sự đối lập lợi ích kinh tế - xã hội giữa thợ và chủ. Vì vậy, một “giai cấp vì nó” chưa được hình thành. Giai đoạn mới của sự phát triển giai cấp công nhân gắn liền với quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản trong công nghiệp, được đánh dấu bằng cuộc cách mạng công nghiệp vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, cụ thể là gắn với sự lan rộng của sản xuất công xưởng, khi giai cấp công nhân công nghiệp xuất hiện. Thời kỳ này, giai cấp công nhân công nghiệp khác về căn bản so với công nhân làm thuê thời kỳ công trường thủ công, họ là những người trực tiếp sản xuất hoàn toàn tách khỏi tư liệu sản xuất. Những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế - xã hội giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản ngày càng sâu sắc đã làm cho giai cấp công nhân thực sự thấy được bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, từ đó họ từng bước ý thức được địa vị, vai trò lịch sử của mình là phải đấu tranh lật đổ giai cấp tư sản, xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa để xây dựng chế độ xã hội mới. Qua những thất bại trong các phong trào thực tiễn đấu tranh, giai cấp công nhân ngày càng giác ngộ và đạt đến trình độ sáng tạo ra lý luận, đi đến xây dựng tổ chức chính trị độc lập để tổ chức và lãnh đạo phong trào đấu tranh tự giải phóng giai cấp mình, đồng thời giải phóng toàn xã hội, thì lúc đó giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp “vì nó”. C.Mác cho rằng, “Trong cuộc đấu tranh - mà chúng ta chỉ nêu lên vài giai đoạn - quần chúng ấy tập hợp nhau lại, tự hợp thành giai cấp vì nó. Những lợi ích
  • 37. 32 mà nó bảo vệ, trở thành những lợi ích giai cấp. Mà cuộc đấu tranh giữa giai cấp với giai cấp là một cuộc đấu tranh chính trị.” [68, tr.256]. Do đó, với sự ra đời của chủ nghĩa Mác và những tổ chức chính trị đầu tiên, thì lúc này giai cấp công nhân mới chuyển từ đấu tranh “tự phát” lên đấu tranh “tự giác”, mới “định hình” với tư cách là giai cấp chính trị - xã hội. Vậy giai cấp công nhân là gì?. Khi định nghĩa về giai cấp công nhân, trong tác phẩm Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản Ph.Ăngghen cho rằng: Giai cấp vô sản là một giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ kiếm sống bằng việc bán lao động của mình, chứ không phải sống bằng lợi nhuận của bất cứ số tư bản nào, đó là một giai cấp mà hạnh phúc và đau khổ, sống và chết, toàn bộ sự sống còn của họ đều phụ thuộc vào số cầu về lao động, tức là vào tình hình chuyển biến tốt hay xấu của công việc làm ăn, vào những sự biến động của cuộc cạnh tranh không gì ngăn cản nổi. Nói tóm lại, giai cấp vô sản hay giai cấp những người vô sản là giai cấp lao động trong thế kỷ XIX [68, tr.456]. Ở đây, những dấu hiệu để chỉ giai cấp công nhân đầu thế kỷ XIX đó là: người lao động, không có của riêng, bị bần cùng hoá và đối lập với chế độ tư bản. Cùng với quá trình phát triển của lịch sử xã hội, về sau giai cấp công nhân ngày càng có thêm những biểu hiện mới. Khi “công nghiệp hiện đại đã biến xưởng thợ nhỏ của người thợ cả gia trưởng thành công xưởng lớn của nhà tư bản công nghiệp,... những nhà tiểu công nghiệp, tiểu thương nghiệp và người thực lợi nhỏ, thợ thủ công và nông dân là những tầng lớp dưới của tầng lớp trung đẳng xưa kia, đều rơi xuống hàng ngũ giai cấp vô sản” [68, tr.606]. Bởi vì, với “số vốn ít ỏi của họ không đủ cho phép họ quản lý những xí nghiệp đại công nghiệp” [68, tr.606]. Thành thử thành phần của giai cấp vô sản ngày một đa dạng, đó là vô sản công nghiệp hay vô sản thành thị, vô sản nông nghiệp và cả công nhân công trường thủ công. Lúc này sức lao động thực sự trở thành hàng hoá trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, đến năm 1888, trong chú thích cho lần xuất bản bằng tiếng Anh tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Ph.Ăngghen viết: “giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống” [68, tr.596].
  • 38. 33 Đến những thập niên nửa sau thế kỷ XIX, khi lực lượng sản xuất có những bước phát phát triển mới, thì giai cấp công nhân có sự biến đổi, phân tầng về nghề nghiệp và trình độ. Trong điều kiện đó khi xem xét quá trình lưu thông của tư bản, C.Mác đã coi những người làm công tác quản lý, nhân viên văn phòng, nhân viên thương nghiệp là công nhân làm thuê có chuyên môn lao động cao hơn so với lao động của những công nhân thông thường (lao động phổ thông). Vì vậy, C.Mác khi bàn về giai cấp công nhân đã dùng đến những khái niệm “công nhân thương nghiệp” [72, tr.444], “giai cấp đông đảo những người giám đốc công nghiệp và thương nghiệp” [72, tr.595]. Trong thư gửi Đại hội quốc tế các sinh viên xã hội chủ nghĩa, Ph.Ăngghen đã đề cập đến thuật ngữ “giai cấp vô sản lao động trí óc” khi viết: Các bạn hãy cố gắng làm cho thanh niên ý thức được rằng giai cấp vô sản lao động trí óc phải được hình thành từ hàng ngũ sinh viên, giai cấp đó có sứ mệnh phải kề vai sát cánh và cùng đứng trong một đội ngũ với những người anh em của họ, những người công nhân lao động chân tay, đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng sắp tới đây” [70, tr.613]. Bởi vì: Sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân còn cần phải có những bác sĩ, kỹ sư, nhà hóa học, nông học và các chuyên gia khác, vì vấn đề là phải nắm lấy việc quản lý không phải chỉ bộ máy chính trị, mà còn cả toàn bộ nền sản xuất xã hội nữa, và ở đây cần những kiến thức vững chắc chứ không phải những câu xuông xáo oang oang” [70, tr.613 - 614]. Khi lực lượng sản xuất có bước phát triển mới, thì quan hệ sản xuất cũng có những biến đổi trong quan hệ sở hữu. Vì vậy, đến thời kỳ này C.Mác đã đề cập đến vấn đề công nhân có sở hữu cổ phần trong các doanh nghiệp, khi hình thức tổ chức sản xuất ở trình độ cao của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được hình thành. Trong điều kiện đó C.Mác cho rằng, việc công nhân có sở hữu cổ phần “là điểm quá độ tất nhiên để tư bản lại chuyển thành sở hữu của những người sản xuất, nhưng không phải với tư cách là sở hữu tư nhân của những người sản xuất riêng lẽ nữa, mà với tư cách là sở hữu của những người sản xuất liên hiệp, thành sở hữu xã hội trực tiếp” [72, tr.668]. Nghĩa là sở hữu xã hội hoá, hay xã hội hoá tư liệu sản xuất để đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của lực lượng sản xuất.