SlideShare a Scribd company logo
1 of 171
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN SƠN
VỀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA
QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN SƠN
VỀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA
QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 03 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRẦN NGỌC LINH
2. PGS.TS. VŨ HỒNG SƠN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
đúng quy định.
Tác giả
Nguyễn Văn Sơn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận chung về quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam 5
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng sự biến đổi của
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam 18
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát triển quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam 27
1.4. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố liên
quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết 35
Chương 2: QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ
ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 39
2.1. Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và vai trò của quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam 39
2.2. Những nhân tố tác động đến sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới 62
Chương 3: THỰC TRẠNG SỰ BIẾN ĐỔI CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ ĐẶT RA 75
3.1. Thực trạng sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời
kỳ đổi mới ở Việt Nam 75
3.2. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay 117
Chương 4: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT
HUY NHỮNG BIẾN ĐỔI TÍCH CỰC, HẠN CHẾ NHỮNG BIẾN ĐỔI TIÊU
CỰC CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY 127
4.1. Phương hướng chủ yếu để phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế
những biến đổi tiêu cực của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay 127
4.2. Một số giải pháp chủ yếu để phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế
những biến đổi tiêu cực của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay 132
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTB : Chủ nghĩa tư bản
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
HTX : Hợp tác xã
LLSX : Lực lượng sản xuất
QHSX : Quan hệ sản xuất
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Cơ cấu GDP của các thành phần kinh tế 101
Bảng 3.2: Cơ cấu GDP của các thành phần kinh tế năm 2010-2014 110
Bảng 3.3: Giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của các
doanh nghiệp 113
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các quy luật xã hội thì quy luật: “quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ của lực lượng sản xuất” có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi
vì đây là quy luật cơ bản, xuyên suốt, chi phối quá trình phát triển của xã hội
loài người.
Ở Việt Nam, trước thời kỳ đổi mới quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
đã được xác lập một cách nôn nóng, chúng ta đã xóa bỏ các loại quan hệ sản
xuất khác; trong khi trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp, quan hệ sản
xuất mới đi quá xa so với trình độ của lực lượng sản xuất, kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất, đã dẫn đến cuộc khủng hoảng về kinh tế -xã hội.
Trong những năm đổi mới, chúng ta đã có sự nhận thức lại, vận dụng
đúng đắn, sáng tạo quy luật: “quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất”, điều chỉnh quan hệ sản xuất cho phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất, bằng cách phát triển đa dạng các loại hình quan hệ sản xuất,
trong đó có quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, từ đó tạo ra bước ngoặt căn
bản của kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn
còn yếu kém, bất cập, quan hệ sản xuất còn có mặt chưa phù hợp, hạn chế
trong việc giải phóng lực lượng sản xuất. Do đó, cần tiếp tục, điều chỉnh quan
hệ sản xuất cho phù hợp với lực lượng sản xuất để giải phóng lực lượng sản
xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hiện nay, có nhiều nhân tố tác động đến quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, cùng với xu thế toàn cầu hóa, hợp tác hóa, khu vực hóa đang
diễn ra mạnh mẽ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu điều chỉnh quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa để thúc đẩy sản xuất phát triển làm cho nước ta hòa nhập với
xu thế của thời đại là hết sức cần thiết.
Trong thời quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, còn tồn tại nhiều loại
quan hệ sản xuất khác nhau như: quan hệ sản xuất tiền tư bản chủ nghĩa, quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa… trong đó,
2
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta luôn được xác định đóng vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với quá trình đổi mới đất nước
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng không ngừng được đổi mới, hoàn
thiện. Đảng khẳng định xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.
Việc xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ
ở nước ta rất cần thiết song cũng rất khó khăn, phức tạp, vì đây là con đường
đi chưa có tiền lệ, vừa phải xây dựng, vừa phải tìm tòi thử nghiệm. Do đó,
qua mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn, phải điều chỉnh quan hệ sản xuất để thúc đẩy
sản xuất phát triển và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện
được điều này cần phải nghiên cứu sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa từ khi được hình thành đến nay, nhất là thời kỳ đổi mới.
Chính vì những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Về sự biến đổi của
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam”
để nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của luận án
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng sự biến đổi của quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta, luận án góp phần đưa ra một số phương
hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế
những biến đổi tiêu cực của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, để thúc đẩy
sản xuất phát triển.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Nghiên cứu một số quan điểm lý luận cơ bản về quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa và các nhân tố tác động đến sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa trong thời kỳ đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
3
- Góp phần đưa ra một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát
huy những biến đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở
nước ta trong thời kỳ đổi mới.
Luận án còn kế thừa những quan điểm lý luận của các nhà khoa học về
những nội dung có liên quan.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để luận giải các nội dung đặt
ra, trong đó chú trọng các phương pháp: lịch sử-logic, phân tích, tổng hợp,
so sánh, quy nạp - diễn dịch…để triển khai nhiệm vụ đặt ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự vận động, biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ đổi mới được xác định trong hai thành phần
là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự vận động, biên đổi của kinh tế nhà nước và kinh
tế tập thể từ 1986 đến nay.
Trong kinh tế nhà nước, luận án không nghiên cứu toàn bộ thành phần
kinh tế này, mà đi sâu vào nghiên cứu, khảo sát về các doanh nghiệp nhà
nước, bộ phận nòng cốt của kinh tế nhà nước. Trong thành phần kinh tế tập
thể, luận án tập trung khảo sát các hợp tác xã, bộ phận trụ cột của kinh tế tập
thể, để từ đó góp phần đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy biến
4
đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam.
5. Những điểm mới của luận án
Luận án nghiên cứu tổng hợp những nhân tố tác động đến sự biến đổi
của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam.
Luận án nghiên cứu vai trò của quan hệ sản xuất xã hội chủ trong thời
kỳ đổi mới ở nước ta.
Luận án làm rõ thực trạng sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam.
Luận án góp phần phân tích những vấn đề còn tồn tại của quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Luận án bước đầu đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của quan hệ sản xuất
nói chung và vai trò của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói
riêng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên
cứu, giảng dạy và những người quan tâm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những quan điểm và giải pháp được luận án đề xuất có thể gợi mở cho
các cơ quan quản lý, những người lãnh đạo có những điều chỉnh phù hợp để
phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã
công bố của tác giả liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LÝ LUẬN
CHUNG VỀ QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ ĐỔI
MỚI Ở VIỆT NAM
Trong quá trình nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, chúng tôi nhận thấy đã có
nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về quan hệ sản xuất (QHSX) xã hội
chủ nghĩa (XHCN). Các công trình này, nghiên cứu QHSX XHCN trên các
bình diện khác nhau. Điển hình là những công trình nghiên cứu dưới đây.
Với công trình: “Quan niệm của C.Mác về sở hữu và một vài suy nghĩ
về sở hữu ở nước ta hiện nay” [125] của Vũ Hồng Sơn. Đây là một bài báo
khoa học, tác giả đã đi sâu phân tích quan niệm của C.Mác về vấn đề sở hữu.
Theo tác giả, từ trước đến nay, khi nói về sở hữu chúng ta thường hiểu đó là
một hình thức chiếm hữu nhất định về của cải vật chất của xã hội trong từng
thời kỳ lịch sử. Cách hiểu này là đúng đắn nhưng chưa thấu đáo. Theo quan
niệm của chủ nghĩa C.Mác; sở hữu thực chất là mối quan hệ giữa người với
người trong việc chiếm hữu của cải xã hội. Sở hữu là biểu hiện về mặt xã hội
của sự chiếm hữu trong một hình thái kinh tế - xã hội, gắn liền với một tổ
chức nhất định. Do vậy, khi bàn về sở hữu chúng ta phải đề cập đến đối tượng
của sở hữu, đối tượng của sở hữu luôn luôn biến đổi, vì vậy cần phải xác định
rõ đối tượng sở hữu trong từng giai đoạn, từng hoàn cảnh cụ thể. Khi nghiên
cứu phạm trù sở hữu, chúng ta cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng.
Quyền sử dụng có nghĩa là dùng đối tượng sở hữu theo công dụng của nó và
theo chủ trương mong muốn của người sử dụng. Quyền sở hữu và quyền sử
dụng có thể được tập trung trong tay một chủ thể sở hữu, hoặc phân chia giữa
các chủ thể khác nhau ví dụ như: Giám đốc và công nhân là người sử dụng tư
liệu sản xuất trong chủ nghĩa tư bản (CNTB) nhưng không sở hữu chúng. Do
sự phát triển của lực lượng sản xuất, của xã hội hóa mà dẫn đến quyền sử
dụng tách khỏi quyền sở hữu. Việc tách quyền sở hữu và quyền sử dụng là cơ
6
sở lý luận để đổi mới quan hệ sản xuất trong các doanh nghiệp thuộc sở hữu
nhà nước. Điều này có nghĩa là: cần tách rời quyền sở hữu của nhà nước và
quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Tách rời quyền sở hữu và quyền
sử dụng là thực sự cần thiết để hình thành nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đây là một bài báo khoa học có giá trị khi nghiên
cứu về sở hữu theo quan niệm của C.Mác và vận dụng vào quá trình đổi mới
ở Việt Nam. Quan hệ sở hữu là quan hệ cốt lõi của quan hệ sản xuất, nhưng
ngoài quan hệ sở hữu thì quan hệ sản xuất còn có các mối quan hệ khác chưa
được đề cập đến như: quan hệ tổ chức quản lý, quan hệ trong phân phối kết
quả lao động. Mặc dù vậy, đây là tài liệu có giá trị với chúng tôi và gợi mở
cho chúng tôi nhiều điều trong quá trình viết luận án.
Trong cuốn sách Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [99] của Phùng Hữu Phú và
các cộng sự, các tác giả đã khái quát về lý luận nhận thức của Đảng về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa trong 30 năm đổi
mới. Trong đó, có mảng các tác giả có nói về quá trình đổi mới quan niệm về
kinh tế thị trường trong việc đi lên chủ nghĩa xã hội. Theo các tác giả, từ khi
đổi mới năm 1986 Đại hội VI đến năm 2000 chúng ta sử dụng khái niệm:
Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ở đây, chúng ta đã
thừa nhận kinh tế thị trường nhưng chưa coi đó là nền kinh tế mà chỉ là một
cơ chế. Đến đại hội IX năm 2001 chúng ta đã chính thức sử dụng khái niệm:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và coi đây là mô hình kinh tế
tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ. Nội hàm của định hướng xã hội
chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ngày càng được làm rõ. Điều đó
được thể hiện:
Một là, về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Mục tiêu ở đây là vì con
người chứ không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Kinh tế thị trường không phải là
mục tiêu, mà chỉ là công cụ để đi đến chủ nghĩa xã hội (CNXH).
7
Hai là, về phương hướng phát triển. Phát triển nền kinh tế nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền
kinh tế quốc dân
Ba là, về phân phối. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển. Thực hiện
phân phối theo lao động là chủ yếu, ngoài ra có phân phối theo mức đóng góp
vốn các nguồn lực khác và theo phúc lợi xã hội
Bốn là, về quản lý. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý nền
kinh tế, dưới sự lãnh đạo của Đảng, bằng pháp luật, kế hoạch bảo đảm mục
đích định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế…
Có thể nói, đây là cuốn sách phân tích chuyên sâu lý luận về con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Các tác giả, đã phân tích tư duy đổi mới lý
luận kinh tế thị trường trong 30 năm đổi mới đất nước, vai trò của kinh tế nhà
nước trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các vấn đề mà tác giả nêu ra còn chung
chung, khái quát ở tầm vĩ mô, chưa đi sâu phân tích cụ thể, chi tiết về quan hệ
sản xuất XHCN, về vai trò của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta
trong quá trình đổi mới. Mặc dù vậy, đây là tài liệu tham khảo cần thiết, có
giá trị đối với chúng tôi.
Trong tác phẩm: “Về mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở việt Nam” [78] của Nguyễn Đức Luận. Đây là một bài báo khoa học,
tác giả đã chỉ ra; kinh tế thị trường có nhiều mô hình khác nhau, như mô hình
kinh tế thị trường Mỹ, mô hình kinh tế thị trường Đức, như mô hình kinh tế
thị trường Nhật,… Đặc điểm chung của các mô hình kinh tế thị trường là nền
kinh tế đa sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự can thiệp của nhà
nước ở mức độ khác nhau. Ở Việt Nam, là mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình đổi mới ở nước ta, từ Đại hội VI đến Đại
hội IX mới xác định được mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là mô hình của nước ta. Đại hội XII tiếp tục khẳng định, thống nhất
8
nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến Đại hội XII
có những điểm mới;
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo quy luật của kinh tế thị trường.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. Theo tác giả, khi khẳng định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là
nét đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta, cho phép chúng ta phân biệt với nền kinh tế thị trường ở phương Tây.
- Là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
Theo tác giả, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
vừa có sự tương đồng, vừa có sự khác biệt với nền kinh tế thị trường phương
Tây. Tương đồng ở chỗ, “vận hành đầy đủ đồng bộ, theo quy luật của kinh tế
thị trường”, là “nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế”, là nền
kinh tế đa thành phần, đa sở hữu. khác biệt ở chỗ dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản, quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước đóng vai
trò chủ đạo còn ở các nước tư bản là kinh tế tư bản tư nhân, mục tiêu là
CNXH còn mục tiêu của các nước tư bản là phát triển chế độ TBCN.
Có thể nói, tác giả đã bàn về những điểm mới của mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta chứ không chỉ bàn riêng về
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa, khi bàn về vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước chỉ nói về mặt lý luận và sự khác biệt của nó với các nước tư
bản, hoàn toàn không đề cập tới sự vận động, biến đổi của thành phần kinh tế
nhà nước. Mặc dùy vậy, đây là tài liệu tham khảo cần thiết cho chúng tôi khi
viết luận án.
Với đề tài: “Nghiên cứu, tổng kết làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận
về mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện
từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa” [97] của Trần Văn Phòng.
Công trình này đã tổng kết làm sáng tỏ những vấn đề lý luận còn bỏ ngỏ chưa
được giải đáp một cách thỏa đáng trong quá trình phát triển xây dựng đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Chẳng hạn như: vấn đề xây
9
dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở nước ta, cùng với đó là xây dựng quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp với lực lượng sản xuất đó. Theo các tác giả thì lực
lượng sản xuất hiện đại phải được thể hiện trên 2 tiêu chí; trình độ phát triển
cao của người lao động: người lao động phải có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
nhiều kinh nghiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần hợp tác… thứ hai là
tính hiện đại của tư liệu sản xuất nó được thể hiện ở tính hiện đại của công cụ
lao động phải là công nghệ, dây chuyền máy móc hiện đại để có năng suất lao
động cao; tính hiện đại của lực lượng sản xuất còn được thể hiện ở tính hiện
đại của đối tượng lao động và phương tiện lao động. Hiện nay, do ứng dụng
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nên đối tượng lao động
trở nên “nhân tạo” phổ biến hơn đối tượng lao động tự nhiên. Các phương
tiện lao động cũng ngày càng trở nên hiện đại thuận tiện cho sản xuất và lưu
thông. Do vậy, tính hiện đại của lực lượng sản xuất còn được thể hiện ở tính
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, vì khoa học ngày càng
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Khi xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại, thì quan hệ sản xuất tương
ứng với nó cũng phải hiện đại. Ở đây đề tài đã phân tích, làm rõ tính hiện đại
của quan hệ sản xuất XHCN ở nước ta mà trong các văn bản trước đây chưa
được làm rõ đó là: Tính hiện đại của quan hệ sản xuất phải được thể hiện trên
cả 3 mặt; quan hệ trong sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quan
lý sản xuất, và quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.Tiêu chí đánh giá
tính hiện đại thể hiện ở chỗ phù hợp với xu thế phát triển của lực lượng sản
xuất (LLSX) của nhân loại, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và thúc
đẩy LLSX phát triển, tạo ra môi trường lao động lành mạnh thúc đẩy cổ vũ
người lao động sáng tạo cống hiến để đem lại năng suất lao động cao. Biểu
hiện của tính hiện đại của QHSX là năng suất lao động xã hội tăng, đời sống
người lao động không ngừng được nâng cao, điều kiện làm việc được bảo
đảm và thường xuyên cải thiện, phương tiện lao động thường xuyên đổi mới
hiện đại hóa… Đồng thời đề tài cũng làm rõ khái niệm tiến bộ, phù hợp của
quá trình xây dựng QHSX XHCN ở nước ta. Sự tiến bộ của quan hệ sản xuất
10
ở nước ta là tiêu chí căn bản để đánh giá sự khác biệt của QHSX ở ta và
QHSX TBCN, theo các tác giả thì QHSX TBCN có sự phù hợp nhất định với
trình độ của LLSX. Nếu không có sự phù hợp với LLSX thì QHSX TBCN
không phát triển được. Tuy nhiên, QHSX TBCN không có sự tiến bộ vì nó
dựa trên cơ sở bóc lột người lao động và theo nguyên tắc lợi nhuận tối đa cho
giới chủ, không vì con người nói chung, vì người lao động nói riêng. Còn
QHSX XHCN ở nước ta xây dựng tính tiến bộ của nó phải được thể hiện ở
mục đích của nền sản xuất xã hội, phải vì người lao động, phục vụ người lao
động chứ không phải lợi nhuận tối đa.
Tuy nhiên, đề tài chỉ đi sâu vào tổng kết nhiều về mặt lý luận, không đi
sâu nghiên cứu thực trạng về QHSX XHCN ở nước ta, hơn nữa trong đề tài
thì thành phần kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã còn ít được đề cập nghiên
cứu. Mặc dù vậy, đây là đề tài có giá trị tham khảo rất lớn đối với chúng tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Trong cuốn “Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay -
một số vấn đề nhận thức về lý luận và thực tiễn” [16] của Lương Minh Cừ,
Vũ Văn Thức. Trong công trình này, các tác giả đặc biệt quan tâm đến đặc
điểm của sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân trong tiến trình phát triển lịch sử thế
giới và Việt Nam; sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam. Có thể khẳng định rằng, công trình này có
giá trị tham khảo rất lớn. Bởi lẽ, các tác giả đã làm rõ được một số vấn đề lý
luận về sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN; quá trình đổi mới tư duy của Đảng ta về sở hữu tư nhân, kinh
tế tư nhân; đặc điểm của sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân và vai trò của nó đối
với sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong thời kỳ đổi mới; các tác giả
cũng đưa ra những cơ sở và lập luận lôgic khi nhận định xu hướng xã hội hóa
sở hữu tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tuy nhiên, do
phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân, cho nên
công trình này không thể đem đến cái nhìn toàn diện, đầy đủ của mối quan hệ
11
giữa quá trình đổi mới, điều chỉnh sở hữu với sự phát triển của LLSX, ít quan
tâm đến vấn đề QHSX XHCN.
Với bài: “Phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sở hữu
trong giai đoạn hiện nay” [76] của Nguyễn Đức Luận. Trong bài báo này,
bên cạnh việc khái quát các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sở hữu,
tác giả cũng khẳng định sự cần thiết phải có những bổ sung, phát triển hợp lý
các quan điểm này trong điều kiện của thời đại ngày nay.
Trong cuốn "Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam" [155] của Nguyễn Kế Tuấn. Công trình này tập
trung vào 3 vấn đề cơ bản sau: những vấn đề lý luận cơ bản về sở hữu trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; thực trạng vấn đề sở hữu, các thành
phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp trong quá trình đổi mới kinh tế ở
Việt Nam; quan điểm, xu hướng và giải pháp đối với vấn đề sở hữu, các thành
phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong quá trình xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Đây là một công trình rất công
phu, và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Các tác giả đã hệ thống hóa,
khái quát hóa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm của nhiều
nhà nghiên cứu khác về sở hữu, qua đó đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận về
sở hữu, chẳng hạn như về các chế độ sở hữu và các hình thức sở hữu trong
nền kinh tế thị trường; sự phát triển các chế độ sở hữu trong các phương thức
sản xuất xã hội; mối quan hệ giữa sở hữu với các hình thức tổ chức kinh tế
trong nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình tìm hiểu công trình này, chúng tôi nhận thấy có một số
vấn đề cần phải trao đổi thêm, chẳng hạn như khi bàn về chế độ sở hữu, các
tác giả cho rằng “chế độ sở hữu là khái niệm mang tính tổng quát chỉ sở hữu ở
khía cạnh bản chất nhất” cách hiểu chế độ sở hữu như vậy rất khác so với các
giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin hiện nay. Bên cạnh đó, mối quan hệ
giữa sở hữu đối với LLSX được thể hiện rất mờ nhạt, chưa thực sự làm rõ
được tính đa dạng của các hình thức sở hữu là do sự đa dạng về trình độ của
LLSX điều quy định.
12
Bàn về vấn đề sở hữu có cuốn “Vấn đề sở hữu và phát triển bền vững ở
Việt Nam và Trung Quốc trong những năm đầu thế kỷ XXI” [45] của Lương
Việt Hải. Công trình này là một tập hợp các bài viết của nhiều tác giả khác
nhau.Các bài viết đều tập trung vào việc khái quát và chỉ ra cơ sở khoa học
của những quan điểm, chủ trương mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng
Cộng sản Trung Quốc về sở hữu, nhất là chủ trương đa dạng hóa các hình
thức sở hữu trong những năm thực hiện đường lối đổi mới, cải cách ở 2 nước.
Tuy nhiên, các vấn đề được trình bày trong các tham luận phần nhiều còn
dừng lại ở mức độ chung chung, khái quát, chưa thực sự phân tích một cách
chi tiết về sở hữu ở Việt Nam và Trung Quốc hiện nay.
Viết về kinh tế tập thể có cuốn “Sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” [61] của Chử
Văn Lâm. Công trình này gồm có 3 nội dung cơ bản sau: 1) Sở hữu tập thể và
kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường - một số vấn đề lý luận và thực
tiễn trên thế giới; 2) Một số vấn đề lý luận và thực trạng phát triển sở hữu tập
thể và kinh tế tập thể trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam; 3) Định hướng và các khuyến nghị chính sách phát triển
sở hữu tập thể và kinh tế hợp tác trong thời gian tới. Với việc tập trung nghiên
cứu những nội dung cơ bản trên, các tác giả đã góp phần làm rõ sở hữu tập
thể và kinh tế tập thể theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và theo
quan điểm của nhiều học giả khác, trên phương diện lý luận cũng như thực
tiễn (thực tiễn trong nước và thực tiễn một số nước trên thế giới, thực tiễn
ở các nước XHCN, hoặc các nước trước đây là XHCN và thực tiễn ở các
nước TBCN). Chính vì vậy, công trình của tác giả Chử Văn Lâm và các
cộng sự, đã cung cấp những cách nhìn đa chiều với nguồn tư liệu rất phong
phú, đa dạng về sở hữu tập thể và kinh tế tập thể. Xuyên suốt công trình
này, các tác giả đã tập trung làm rõ bản chất và các hình thức sở hữu tập
thể; sự khác nhau giữa sở hữu tập thể và và sở hữu hỗn hợp; sự cần thiết
của sở hữu tập thể và kinh tế tập thể cũng như vai trò, vị trí của nó trong
điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN;… Có thể khẳng định
13
rằng, công trình này đã góp phần làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin về sở hữu tập thể và kinh tế tập thể; một số quan điểm đột phá về
đường lối phát triển sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam; thực trạng phát triển sở hữu
tập thể và kinh tế tập thể ở nước ta sau khi Luật Hợp tác xã (năm 1996) ra
đời;… Tuy nhiên, một số nội dung quan trọng chưa thực sự được các tác
giả làm rõ, chẳng hạn như mối quan hệ giữa những chủ trương, chính sách
mới về sở hữu tập thể đối với sự phát triển LLSX.
Cũng bàn về vấn đề sở hữu, Nguyễn Văn Thức có cuốn: “Sở hữu: lý
luận và vận dụng ở Việt Nam” [137]. Công trình gồm những nội dung cơ bản
sau: lý luận về sở hữu; các loại hình sở hữu và vai trò của chúng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay; vấn đề cải tạo và xây dựng
các hình thức sở hữu trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Dưới góc độ lý luận, với việc phân tích quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin và nhiều nguồn tư liệu khác nhau, tác giả Nguyễn Văn
Thức đã nêu lên được quan niệm có tính thuyết phục về sở hữu. Cũng trong
công trình này, tác giả Nguyễn Văn Thức đã đề cập đến nhiều vấn đề khác
nhau liên quan đến sở hữu, chẳng hạn như các vấn đề: sự chiếm hữu, chủ thể
sở hữu và đối tượng sở hữu, sở hữu cá nhân và sở hữu tư nhân, quyền sở hữu
và chế độ sở hữu, loại hình sở hữu và hình thức sở hữu,…trong quá trình
phân tích các vấn đề này, tác giả cũng đã có những khái quát, nhận xét có
giá trị, chẳng hạn như những nội dung nói về quyền sở hữu, chế độ sở
hữu,… (từ trang 53-58). Dưới góc độ thực tiễn, về cơ bản, tác giả của “Sở
hữu: lý luận và vận dụng ở Việt Nam” đã làm rõ được tính tất yếu của sự tồn
tại nhiều hình thức sở hữu và vai trò của chúng đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội ở nước ta hiện nay; tác giả cũng chỉ ra được một số nội dung cải tạo
và xây dựng các hình thức sở hữu trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Tuy nhiên, do sự chi phối của mục đích
nghiên cứu nên tác giả chỉ nói về vai trò của các hình thức sở hữu đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội một cách chung chung, không bàn nhiều đến tác
14
động của quá trình đổi mới quan hệ sở hữu đối với việc giải phóng, phát
triển của LLSX.
Trong cuốn “Một số vấn đề về sở hữu ở nước ta hiện nay” [129] của
Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Hữu Đạt. Trong công trình này, các tác giả tập
trung nghiên cứu các vấn đề: nhận thức vấn đề sở hữu ở Việt Nam - Lý luận
và thực tiễn”; thực trạng sở hữu doanh nghiệp nhà nước và sở hữu đất đai ở
Việt Nam”; quan điểm và phương hướng cơ bản định hướng cho việc giải
quyết vấn đề sở hữu ở Việt Nam hiện nay. Với trọng tâm nghiên cứu như vậy,
các tác giả đã khái quát một số quan điểm về sở hữu trên thế giới; hệ thống
hóa các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về sở hữu thời kỳ trước đổi mới
và trong đổi mới (tính đến năm 2004); đặc biệt là các tác giả đã tập trung sự
nghiên cứu của mình vào những vấn đề bức thiết liên quan đến sở hữu là thực
trạng sở hữu doanh nghiệp nhà nước và sở hữu đất đai ở nước ta, trên cơ sở
đó các tác giả đã đưa ra quan điểm, phương hướng cơ bản cho việc giải quyết
vấn đề sở hữu ở nước ta hiện nay. Mặc dù các tác giả chưa tập trung nhiều
vào việc nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sở hữu; các số
liệu có tính cập nhật không cao (chủ yếu từ năm 1980-1999); các phương
hướng còn ở mức chung chung, chưa mang tính đột phá, nhưng đây vẫn là
một công trình có sự nghiên cứu rất công phu về sở hữu, góp phần vào việc
giải quyết những vướng mắc liên quan đến sở hữu ở Việt Nam.
Cuốn sách “Xây dựng quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa
và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội ở Việt Nam” [119] của Lương Xuân
Quỳ. Trong công trình này, tác giả bàn về các vấn đề cơ bản sau: 1) Nhận
thức về QHSX định hướng XHCN và sự tiến bộ, công bằng xã hội; 2) Những
biến đổi của QHSX và tác động của chúng tới sự phát triển của LLSX, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong 15 năm đổi mới (1986 - 2001) ở Việt
Nam; 3) Phương hướng xây dựng QHSX định hướng XHCN và thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam.
Đề tài mà Lương Xuân Quỳ và tập thể tác giả đề cập đến, là một vấn
đề rất rộng lớn, phức tạp, còn có những ý kiến khác nhau. Các tác giả đã
15
làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn. Trong đó, nổi bật là các tác
giả đã góp phần làm rõ nội dung và những đặc trưng cơ bản của QHSX
định hướng XHCN; vai trò của QHSX với phát triển LLSX và tiến bộ,
công bằng xã hội theo học thuyết Mác - Lênin; những mâu thuẫn nảy sinh
trong quá trình phát triển LLSX và hoàn thiện QHSX theo định hướng
XHCN; đặc điểm của LLSX trong thời đại ngày nay và tác động của nó đối
với QHSX; đường lối của Đảng ta về việc xây dựng nền kinh tế nhiều
thành phần và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay;
thực trạng biến đổi QHSX và những tác động chủ yếu của QHSX đối với
việc tăng trưởng kinh tế, giải phóng LLSX, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội; phương hướng xây dựng QHSX định hướng XHCN, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội.
Tuy nhiên, trong công trình của tác giả Lương Xuân Quỳ và các cộng
sự còn có một số nội dung chưa thực sự sáng tỏ, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên
cứu. Chẳng hạn như ở phần thứ nhất của công trình, nội dung bàn về vai trò
của QHSX đối với phát triển LLSX và tiến bộ, công bằng xã hội theo học
thuyết Mác - Lênin rất mờ nhạt, chưa rõ; ở phần thứ hai, các tác giả có đề cập
đến một nội dung rất quan trọng là tác động của những biến đổi QHSX đối
với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải phóng LLSX, tuy nhiên cách
trình bày vấn đề này có phần đơn giản, vắn tắt, do vậy tính thuyết phục không
cao; ở phần thứ ba, những phương hướng xây dựng QHSX định hướng
XHCN và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam mà các tác giả đưa
ra còn rất chung chung, rất khó để có thể vận dụng vào thực tiễn;…
Trong cuốn "Những quan niệm của Mác - Ăngghen và Lênin về sở hữu
trong chủ nghĩa xã hội" [17] của Lương Minh Cừ. Luận án này tập trung
nghiên cứu các vấn đề: khái niệm sở hữu, vị trí và vai trò của sở hữu trong
CNXH; xóa bỏ chế độ tư hữu và thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất;
sở hữu trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước
ta hiện nay. Nhìn chung, luận án đã có những phân tích sâu sắc và hệ thống
hóa được các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sở hữu trong CNXH.
16
Tác giả cũng đã lập luận một cách khoa học về việc xóa bỏ chế độ tư hữu,
thiết lập chế độ công hữu là một quá trình lâu dài và phải gắn với sự phát triển
của LLSX. Luận án này cũng chỉ ra được một số sai lầm chủ quan dễ mắc
phải, đồng thời làm rõ được những vấn đề có tính nguyên tắc liên quan đến
việc thiết lập chế độ sở hữu trong quá trình xây dựng CNXH.
Trong cuốn “Sự tồn tại đồng thời nhiều loại hình sở hữu đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay” [136] của Nguyễn Văn Thức.
Trong công trình này, tác giả đặc biệt quan tâm làm rõ lý luận về sở hữu; các
loại hình sở hữu và vai trò của chúng đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở
Việt Nam hiện nay; vấn đề cải tạo và xây dựng các quan hệ sở hữu trong quá
trình chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN. Luận án này được
hoàn thành trong thời điểm Đảng và Nhà nước ta có những đổi mới mạnh mẽ
về sở hữu, nhất là chủ trương cổ phần hóa các nguồn lực thuộc sở hữu nhà
nước để khai thác, quản lý, sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của nền sản
xuất. Chính vì vậy, xuyên suốt luận án này là tinh thần đổi mới mạnh mẽ quan
hệ sở hữu nhằm khai thác, phát huy tối ưu LLSX. Bên cạnh đó, tác giả cũng
có những đánh giá xác đáng về vai trò của các hình thức sở hữu trong nền sản
xuất của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, khi bàn đến thực tiễn Việt Nam, do sự
chi phối của mục đích nghiên cứu nên tác giả không bàn nhiều đến một số
vấn đề phức tạp, bức xúc liên quan đến sở hữu ở Việt Nam hiện nay. Hơn
nữa, các số liệu thực tiễn được sử dụng trong quá trình lập luận, phân tích về
thực tiễn Việt Nam chưa thực sự phong phú.
Về mặt cơ bản thứ hai của QHSX - quan hệ giữa người với người trong
tổ chức, quản lý sản xuất - cũng là đề tài nghiên cứu của nhiều công trình
nghiên cứu, điển hình là các công trình sau:
Phú Giang với bài “Đổi mới quản lý, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước nhằm nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động” [40]; Võ Đại
Lược “Kinh tế Việt Nam lý luận và thực tiễn” [79]; Nguyễn Cảnh Nam:
“Quản lý doanh nghiệp nhà nước - Bất cập và đề xuất đổi mới” [88]; Nguyễn
Thành Nam với bài “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: kinh nghiệm
17
từ Viettel” [89]; Phạm Quang Trung với cuốn sách “Mô hình tập đoàn nhà
nước ở Việt Nam đến năm 2020” [152]… Nhìn chung, các công trình trên đều
quan tâm làm rõ vai trò của Nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế ở nước
ta hiện nay, tác động của quá trình hội nhập quốc tế đối với các hoạt động tổ
chức, quản lý sản xuất, điều tiết nền kinh tế. Các công trình này cũng đã hệ
thống hóa quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở nước ta,
chỉ ra những thành tựu và hạn chế của quá trình đó, đồng thời đưa ra các giải
pháp khắc phục những hạn chế, thiếu sót của thể chế kinh tế thị trường ở nước
ta hiện nay. Các tác giả trên đều khẳng định sự cần thiết phải nhanh chóng
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN để nâng cao hiệu quả
quản lý của nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho quá trình sản xuất, kinh
doanh của người dân và doanh nghiệp.
Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm cũng là
là một trong những mặt cơ bản của QHSX. Tuy nhiên, trong quá trình tìm
hiểu, sưu tầm tài liệu, chúng tôi nhận thấy không có nhiều công trình nghiên
cứu chuyên sâu về vấn đề này. Dưới đây, là một số công trình nghiên cứu mà
chúng tôi đã tiếp cận, tìm hiểu.
Trong cuốn“Lý luận chung về phân phối của chủ nghĩa xã hội” [8],
của Lý Bân người Trung Quốc. Trong công trình của mình, tác giả Lý Bân
đã nêu lên những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về phân
phối. Đồng thời, tác giả đã làm sáng tỏ những điều kiện kinh tế ràng buộc
phân phối, trong đó nhấn mạnh đến sự phát triển của LLSX và tình hình
kinh tế - xã hội của đất nước. Khi bàn về những nhân tố thể chế kiềm chế
phân phối, tác giả đã đề cập đến chế độ sở hữu, thể chế kinh tế hàng hóa có
kế hoạch, hệ thống điều hành vĩ mô và phương thức kinh doanh của xí
nghiệp. Theo tác giả, đây là những nhân tố kiềm chế phân phối mà thực
chất đó là những nhân tố quy định, chi phối việc phân phối sản phẩm, lợi
ích. Điều đó cũng có nghĩa là mỗi thay đổi trong các nhân tố đó đều có
những ảnh hưởng đến phân phối. Khi bàn về những đặc điểm cơ bản của
phân phối XHCN, tác giả nhấn mạnh đến tính công bằng trong phân phối,
18
đồng thời cho rằng cần phải nghiên cứu những đặc điểm này ở trạng thái
động, không nên vì khoảng cách giữa phân phối thực tế và yêu cầu của đặc
trưng cần thể hiện mà phủ nhận tính hợp lý của phân phối XHCN cũng như
triển vọng thực tiễn của nó. Với công trình này, tác giả Lý Bân đã có đóng
góp rất lớn trong việc làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận chung về phân phối
của CNXH. Tuy nhiên, khi bàn đến những vấn đề thực tiễn, do sự chi phối
của mục đích và phạm vi nghiên cứu, nên tác giả chỉ đề cập đến thực tiễn ở
Trung Quốc. Vì vậy, khi tìm hiểu công trình này, người đọc không có cơ
hội để biết về thực trạng cũng như những vấn đề đang đặt ra đối với việc
phân phối sản phẩm ở Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Đức Luận với bài “Vấn đề phân phối sản phẩm trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay” [77]. Đây là một bài báo
khoa học, đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông. Công trình này
khái quát quá trình đổi mới quan hệ phân phối sản phẩm ở nước ta từ năm
1986 đến nay. Tuy nhiên, do đây chỉ là một bài báo khoa học, vì vậy nội dung
của nó còn khái quát, sơ lược, chưa đi vào những vấn đề cụ thể, chi tiết của
vấn đề phân phối sản phẩm ở nước ta hiện nay.
Tóm lại, Các công trình trên đã bàn nhiều về lý luận quan hệ sản xuất
XHCN, nhưng chưa có công trình nào bàn cụ thể, chi tiết về sự biến đổi của
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC
TRẠNG SỰ BIẾN ĐỔI CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình, bài viết nói về thực
trạng biến đổi về quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở các góc độ và khía cạnh
khác nhau. Sau đây là những công trình tiêu biểu.
Trong cuốn “Kinh tế Việt Nam 30 năm chuyển đổi” [133] của tác giả
Phạm Quý Thọ đã đánh giá thực trạng quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước
ta từ khi tiến hành đổi mới năm 1986 đến năm 2016 qua 30 năm đổi mới đất
nước. Đây là cuốn sách đánh giá quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta trên
19
nhiều lĩnh vực như: vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của nền kinh
tế nước ta những thành tựu và hạn chế, vấn đề sở hữu trong nền kinh tế, vai
trò của thị trường và vai trò của kinh tế nhà nước… Các vấn đề được tác giả
trình bày, thuộc lĩnh vực rộng lớn bao trùm toàn bộ nền kinh tế, trong đó có
đề cập về kinh tế nhà nước.
Tác giả đã trình bày thực trạng quá trình chuyển biến nền kinh tế nước
ta qua các giai đoạn khác nhau chẳng hạn như: giai đoạn 1986-1990 đây là
giai đoạn chuyển đổi về tư duy kinh tế chuyển từ mô hình kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu, bao cấp sang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần. Giai đoạn 1991-2001, chúng ta tiếp tục sự nghiệp đổi mới đất nước như
thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội và khẳng định kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế. Giai đoạn từ 2001-2016 chuyển sang phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, trong quá trình đổi mới đất nước ta giành được nhiều
thành tựu nhưng còn có những hạn chế như: kinh tế phát triển chưa vững
chắc, chất lượng tăng trưởng chưa cao…
Về vai trò của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế tác giả cho rằng: kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo tiếp tục được khẳng định trong hiến pháp sửa
đổi năm 2013.Vai trò của kinh tế nhà nước là cần thiết nhằm khắc phục các
khuyết điểm của kinh tế thị trường, song cũng cần khắc phục các yếu kém của
các doanh nghiệp nhà nước. Đây là cuốn sách, đã đánh giá thực trạng đổi mới
về tư duy lý luận của Đảng ta về chuyển đổi nền kinh tế ở Việt Nam và là tài
liệu tham khảo cần thiết cho chúng tôi. Tuy nhiên, tác giả chỉ chú trọng khái
quát thực trạng về quá trình phát triển tư duy lý luận của Đảng, các số liệu
thực tế chưa nhiều, hơn nữa trong quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa thì quan
hệ quản lý, quan hệ phân phối còn ít được bàn đến.
Bàn về thực trạng doanh nghiệp nhà nước có bài "Nợ của các doanh
nghiệp nhà nước: mối đe dọa nợ công của Việt Nam" [1] của Phạm Thế Anh.
Đây là một bài báo khoa học tác giả đã phân tích thực trạng nợ của các doanh
20
nghiệp nhà nước ở Việt Nam.Theo tác giả bài báo tính đến ngày 31-12-2013
quy mô nợ của các doanh nghiệp nhà nước lên tới 1.654.271 tỷ đồng, tăng
16,4% so với năm 2012 và tương đương với 46,2% GDP.Trong đó tập trung
vào một số tập đoàn và tổng công ty như: Tập đoàn Dầu khí 163,1 nghìn tỷ
đồng,Tập đoàn Điện lực 78,6 nghìn tỷ đồng, Tập đoàn Than và Khoáng sản
49,6 nghìn tỷ đồng, Tổng công ty Hàng Hải 47,6 nghìn tỷ đồng, Tổng công ty
Sông Đà 20,4 nghìn tỷ đồng… từ sự phân tích thực trạng nợ của các doanh
nghiệp nhà nước tác giả đi đến kết luận: Khu vực doanh nghiệp nhà nước tuy
chiếm số lượng nhỏ về doanh nghiệp nhưng đang có số nợ rất lớn. Để giảm
thiểu tiêu cực của nợ doanh nghiệp, ảnh hưởng đến nợ công ở Việt Nam cần
phải có kế hoạch trả nợ và cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà nước. Theo
chúng tôi, hiệu quả của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
khả năng sinh lời của các doanh nghiệp, kế hoạch trả nợ, quy mô doanh
nghiệp… chứ không chỉ một chỉ tiêu là nợ của doanh nghiệp. Mặc dù vậy,
đây là bài báo có giá trị cho chúng tôi tham khảo, khi đánh giá thực trạng
doanh nghiệp nhà nước.
Nguyễn Đức Độ với bài: “Một số thách thức trong quá trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam” [38]. Đây là một bài báo khoa học
tác giả đã chỉ ra thực trạng quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước
ở nước ta còn nhiều bất cập:
Thứ nhất, số lượng các doanh nghiệp được cổ phần hóa còn ít trong
giai đoạn 2011-2015, cả nước sắp xếp được 558 doanh nghiệp, trong đó cổ
phần hóa được 478 doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ hai, mức độ cổ phần hóa thấp. Tại hầu hết các doanh nghiệp đã cổ
phần hóa tỉ lệ vốn nhà nước vẫn ở mức trên 50%, trong giai đoạn 2013-2015
quy mô thoái vốn đạt 17 000 tỉ đồng còn nhỏ so với vốn chủ sở hữu 1,3 triệu
tỉ đồng.
Thứ ba, nhiều doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa chưa lên sàn
chứng khoán.
21
Đây là một bài báo, đã nói lên thực trạng quá trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước ở nước ta và là nguồn tham khảo có giá trị với chúng
tôi khi viết luận án. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất không chỉ có cổ phần hóa,
còn có các mặt khác như quan hệ tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối
sản phẩm. Các quan hệ này, còn chưa được đề cập trong bài báo.
Đánh giá thực trạng nền kinh tế nước ta có cuốn “Đổi mới mô hình
tăng trưởng cơ cấu lại nền kinh tế” [2] của Ban Kinh tế Trung ương. Các tác
giả đã chỉ ra thực chất của việc cơ cấu lại nền kinh tế là nhằm chuyển từ phát
triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, từ phát triển dựa trên số
lượng sang phát triển trên cơ sở chất lượng. Trong cuốn sách các tác giả đã
chỉ ra thực trạng việc triển khai chỉ thị của Thủ tướng chính phủ trong cơ cấu
lại nền kinh tế với các nội dung là: cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công,
cơ cấu lại thị trường tài chính trọng tâm là các ngân hàng thương mại, cơ cấu
lại các doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công
ty nhà nước.
Các tác giả đã đánh giá thực trạng quá trình triển khai giai đoạn 2011-
2015 về việc thực hiện đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước với các nội
dung: sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực
kinh doanh chính. Tính đến cuối năm 2015 đã có 88/108 tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước đã được phê duyệt đề án. Nhìn chung cổ phần hóa là
để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bảo đảm lợi
ích của người lao động. Kết quả của đề án tính đến ngày 30-9-2014, cả nước
đã thực hiện sắp xếp được 6.875 doanh nghiệp, trong đó cổ phần hóa được
4132 doanh nghiệp,việc thoái vốn thực hiện với kết quả năm 2013 đã thoái
vốn 965,5 tỷ đồng, đến năm 2014 là 2975 tỷ đồng. Tuy nhiên, việc tái cơ cấu
còn chậm so với yêu cầu đạt ra. Đây là cuốn sách đánh giá toàn diện về việc
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và là tài liệu tham khảo quý giá với chúng
tôi trong quá trình viết luận án.
Với bài “Đổi mới quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với tập đoàn
kinh tế nhà nước ở Việt Nam” [52] của Phùng Thế Hùng. Tác giả của luận án
22
đã phân tích thực trạng sự biến đổi của các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt
Nam và thực trạng quản lý nhà nước trên phương diện là chủ sở hữu của các
tập đoàn kinh tế nhà nước. Theo tác giả, quá trình hình thành các tập đoàn
kinh tế nhà nước là quá trình tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước
theo hướng liên kết, sáp nhập lại thành các tập đoàn có quy mô lớn. Các tập
đoàn kinh tế nhà nước ở nước ta có quy mô lớn, chiếm nguồn lực lớn của xã
hội, do vậy, hoạt động của các tập đoàn ảnh hưởng lớn tới xã hội. Các tập
đoàn kinh tế nhà nước ở nước ta hoạt động trong các nghành nghề mũi nhọn
của nền kinh tế, ngoài mục tiêu sản xuất kinh doanh còn có mục tiêu xã hội
chẳng hạn như: phục vụ cho công bằng xã hội, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội,
vấn đề quốc phòng, an ninh, xây dựng kết cấu hạ tầng…
Hiện nay, theo tác giả, đa số các tập đoàn làm ăn tốt có lãi, thực hiện
được các mục tiêu về kinh tế - xã hội do Đảng, Nhà nước đề ra. Tuy nhiên,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tập đoàn không đồng đều, trong số các
tập đoàn kinh tế nhà nước thì doanh thu đến chủ yếu từ Tập đoàn Dầu khí,
Tập đoàn Viễn thông quân đội, Tập đoàn Than và Khoáng sản. Trong những
năm gần đây các tập đoàn kinh tế nhà nước có nhiều biến đổi; một số tập
đoàn còn làm ăn kém hơn các thành phần kinh tế khác. Đặc biệt tập đoàn
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam Vinaship và Tổng công ty Hàng hải Vinalies
đã thua lỗ nặng gây thất thoát, lãng phí vốn của nhà nước và gây ra búc xúc
cho nhân dân. Điều này đã dẫn đến mô hình tập đoàn này bị tan rã, được cơ
cấu lại thành tổng công ty nhà nước.
Về mặt quản lý của nhà nước với các tập đoàn kinh tế nhà nước còn
nhiều lỗ hổng như; chủ sở hữu đối với các tập đoàn còn chồng chéo, nhiều
đầu mối, phức tạp dẫn đến hiệu lực quản lý không cao, cơ chế kiểm soát còn
nhiều bất cập chủ yếu theo báo cáo của Hội đồng quản trị của các tập đoàn,
thiếu thẩm định, đánh giá, thông tin chưa kịp thời, dẫn đến sai phạm khó bị
phát hiện… Tuy nhiên, Luận án còn có chỗ phải trao đổi thêm chẳng hạn về
vấn đề thực trạng độc quyền của doanh nghiệp nhà nước, vấn đề thực trạng
23
phân phối sản phẩm trong các tập đoàn kinh tế nhà nước… Tuy vậy, công
trình này là nguồn tham khảo rất có giá trị đối với chúng tôi trong quá trình
viết luận án sau này.
Trong cuốn “Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa” [49] của Hội đồng Khoa học các Cơ quan Đảng
Trung ương. Các tác giả đã đánh giá thực trạng việc tái cấu trúc các doanh
nghiệp nhà nước ở nước ta trên các mặt: Tái đầu tư công, cổ phần hóa, hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước…
Về vấn đề tái cơ cấu đầu tư công và trách nhiệm vai trò của doanh
nghiệp nhà nước. Tác giả Cao Viết Sinh chỉ rõ: Đầu tư công thuộc vốn ngân
sách nhà nước và thuộc kinh tế nhà nước thực trạng là đầu tư phát triển theo
chiều rộng hiệu quả đầu tư thấp, cơ cấu đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, các
vùng địa phương… còn nhiều bất hợp lý, chính sách đầu tư chưa khuyến
khích các doanh nghiệp nhà nước đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất.
Về hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước tác giả Trần Thị Minh Châu đã
đánh giá khái quát thực trạng hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước như: số lượng
doanh nghiệp nhà nước giảm xuống từ 12000 doanh nghiệp trước đổi mới chỉ
còn 3283 năm 2010. Hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước hoạt động chưa cao
được thể hiện: tình trạng tài chính nhiều doanh nghiệp nhà nước chưa lành
mạnh, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp hơn các thành phần kinh tế khác…
Thực trạng sử dụng lao động trong doanh nghiệp nhà nước đa số các
doanh nghiệp nhà nước có số lượng lao động lớn, hầu hết các tập đoàn các
tổng công ty đều có chiến lược phát triển nguồn nhân lực, tuy nhiên theo các
tác giả còn một số vấn đề về nguồn nhân lực đặt ra như: tính toàn dụng lao
động thấp, một bộ phân lao động có tinh thần làm việc chưa tốt, lao động
quản lý còn có phẩm chất kém làm thất thoát tài sản, lãng phí tham ô…
Đây là một cuốn sách, đã đánh giá thực trạng của doanh nghiệp nhà
nước ở nước ta hiện nay trên một số mặt, một số lĩnh vực và là tài liệu tham
khảo có giá trị cho chúng tôi sau này.
24
Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu về tư liệu sản xuất là
mặt căn bản của quan hệ sản xuất, vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề này tiêu biểu như:
Luận án “Quản lý nhà nước với tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt
Nam” [39] của Nguyễn Thị Hà Đông. Tác giả đã phân tích và đánh giá thực
trạng các tập đoàn kinh tế nhà nước ở nước từ khi tiến hành đổi mới đến năm
2012. Theo tác giả các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam có đặc trưng là:
được hình thành từ quá trình chuyển đổi, sắp xếp lại các tổng công ty nhà
nước ở nước ta, hoạt động trong các ngành nghề mũi nhọn trong nền kinh tế
quốc dân, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, chủ sở hữu là nhà nước
bao gồm: Chính phủ, các Bộ, các Ban, ngành..
Về thực trạng các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, tác giả cho
rằng đa số các tập đoàn đều làm ăn có lãi đóng góp cho sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế. Các tập đoàn nhà nước như: Tập đoàn Điện lực,
Tập đoàn Than và khoáng sản, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Tập đoàn
Cao su, Tập đoàn Xăng dầu, Tập đoàn Viễn thông quân đội… ngoài mục tiêu
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh còn thực hiện mục tiêu khác của
Đảng, Nhà nước như là: ổn định kinh tế vĩ mô, là công cụ để nhà nước điều
tiết nền kinh tế, kìm chế lạm phát…
Các tập đoàn kinh tế nhà nước nắm giữ các ngành nghề mũi nhọn trong
nền kinh tế và chi phối phần lớn thị trường như: Điện chiếm 94%, Than 97%,
Thuốc lá 63%, Giấy 50%, Ximăng 59%, Dầu khí và Bưu chính viễn thông
chiếm thị phần trên cả nước… đây là yếu tố quan trọng để nhà nước thực hiện
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên, theo tác giả bên cạnh các Tập đoàn làm
ăn có lãi thì vẫn có Tập đoàn làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ nặng gây bức xúc
cho xã hội như: Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam Vinaship và Tổng
công ty Hàng hải Vinalies đã thua lỗ hàng nghìn tỷ đồng. Nguyên nhân là do
quản lý nhà nước đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước chưa tốt.
Bên cạnh những phân tích thực trạng trên, tác giả chưa đánh giá bao
quát các mặt của Tập đoàn kinh tế nhà nước trên các phương diện khác, chẳng
25
hạn vấn đề chủ sở hữu của các tập đoàn, vấn đề phân phối sản phẩm mà chỉ
bàn nhiều về quan hệ tổ chức, quản lý của các tập đoàn kinh tế nhà nước.
Quan hệ trong tổ chức, quản lý sản xuất chỉ là một mặt của quan hệ sản xuất,
mặt khác tác giả chỉ nghiên cứu về các Tập đoàn kinh tế nhà nước, một lực
lượng nòng cốt của doanh nghiệp nhà nước, chứ chưa bao quát hết toàn bộ
doanh nghiệp nhà nước và quan hệ sản xuất XHCN ở nước ta. Đây là luận án
gợi mở cho chúng tôi nhiều điều và làm tài liệu tham khảo cần thiết của
chúng tôi.
Nói về thực trạng đổi mới về sở hữu có cuốn Bản chất của sở hữu
trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam [72] của Trương Giang Long.
Tác giả đã phân tích thực trạng biến đổi sở hữu ở nước ta trong thời kỳ đổi
mới đó là: nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, có sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và sở hữu
hỗn hợp. tương ứng với các hình thức sở hữu đó hình thành nhiều thành phần
kinh tế là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước ở thời kỳ
này và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế đều có vị trí,
vai trò nhất định trong nền kinh tế nước ta, đều bình đẳng trước pháp luật,
được luật pháp thừa nhận và tạo điều kiện phát triển.Theo tác giả các thành
phần kinh tế vừa thống nhất vừa mâu thuẫn, thống nhất vì: đều hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau, dưới sự
điều hành chung của nhà nước thông qua các chủ trương, chính sách, theo
định hướng chung, kinh tế nhà nước có thể liên doanh liên kết với các thành
phần kinh tế khác. Mâu thuẫn được thể hiện: Kinh tế nhà nước phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, các thành phần kinh tế khác đặt mục tiêu lợi
nhuận, lợi ích lên trên hết, kinh tế nhà nước ngoài mục tiêu lợi nhuận còn có
mục tiêu về kinh tế - xã hội. Về việc Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo
tác giả đặt câu hỏi: Hầu hết các nước trên thế giới đều có kinh tế nhà nước, tại
sao chỉ có Việt Nam xác định kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo? Tác giả
đã đưa ra câu trả lời; Điều đó là hoàn toàn đúng đắn. Bởi lẽ, không củng cố
tăng cường kinh tế nhà nước thì không thể nói tới định hướng xã hội chủ
26
nghĩa. Điều này không phải tư duy chủ quan mà xuất phát từ thực tiễn khách
quan của Việt Nam.
Tuy nhiên, tác giả chỉ mới nói tới thực trạng sự biến đổi nền kinh tế
nhiều thành phần và vai trò của các thành phần kinh tế trên phương diện nhận
thức thông qua các văn kiện của Đảng, chưa có nhiều số liệu thực tế. Mặc dù
vậy, đây là cuốn sách tham khảo đánh giá thực trạng về phương diện nhận
thức vai trò, vị trí các thành phần kinh tế có giá trị cho chúng tôi tham khảo.
Về thành phần kinh tế hợp tác xã cũng có các công trình nghiên cứu
tiêu biểu như:
Nghiên cứu thực trạng kinh tế tập thể có bài “Luồng gió mới cho kinh
tế hợp tác” [55] của Thu Hường. Tác giả đã phân tích thực trạng các hợp tác
xã ở Việt Nam hiện nay; cả nước có khoảng 20 000 hợp tác xã, từ khi có Luật
hợp tác xã năm 2012 mô hình hợp tác xã kiểu mới đã có những chuyển biến
tích cực. Các hợp tác xã đã làm tốt việc hỗ trợ cho kinh tế hộ phát triển. Đã
xuất hiện các mô hình hợp tác xã làm ăn hiệu quả như: Hợp tác xã Hòa Mỹ ở
Hà Nội đã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và có số vốn lên đến 226 tỷ
đồng, Hợp tác xã Đại Hiệp ở Quảng Nam có vốn 16 tỷ đồng, Hợp tác xã Anh
Đào có số vốn 50 tỷ đồng… Tuy nhiên, theo tác giả bài báo đa số các hợp tác
xã ở nước ta còn nhỏ bé hiệu quả hoạt đông chưa cao, chưa thu hút được các
hộ kinh doanh cá thể vào hợp tác. Do vậy để phát triển cần đẩy mạnh phong
trào thi đua yêu nước gắn với mô hình hợp tác xã kiểu mới ở nước ta. Đây là
bài báo khoa học đã đánh giá, phân tích phong trào hợp tác xã kiểu mới hiện
nay ở Việt Nam và là nguồn tham khảo quan trọng cho chúng tôi khi nghiên
cứu về kinh tế hợp tác xã.
Tóm lại, các công trình trên, đã bàn nhiều về thực trạng QHSX XHCN
ở các khía cạnh và góc độ khác nhau. Những công trình này, đã gợi mở cho
chúng tôi rất nhiều điều và là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết đối với
chúng tôi.
27
1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ
ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
Những năm qua, đã có nhiều công trình, tác giả đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển quan hệ sản xuất XHCN ở nước ta trên các phương diện khác
nhau. Sau đây là những công trình tiêu biểu:
Trong phần hai của cuốn sách: “Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” [99] của
Phùng Hữu Phú và các cộng sự. Từ sự phân tích những mặt tích cực và hạn
chế qua 30 năm đổi mới, các tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như sau:
Thứ nhất, tiếp tục đổi mới căn bản và sâu sắc hơn nhận thức về nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, theo các tác giả nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế có sự quản lý của nhà nước và sự lãnh đạo của
Đảng. Là nền kinh tế có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh theo pháp luật.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới.
Thứ ba, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển
nhanh và bền vững, bảo đảm nâng cao rõ rệt thực lực của đất nước và đời
sống nhân dân.
Thứ tư, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa. Các tác giả cho rằng: Đảng cần tiếp tục đổi mới nội
dung và phương thức lãnh đạo cầm quyền theo hướng không bao biện làm
thay chính quyền. Cần xóa bỏ tình trạng Đảng can thiệp quá sâu vào các hoạt
động của chính quyền.
Thứ năm, đổi mới căn bản vai trò của Nhà nước trong bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước phân phối thu nhập công bằng, bảo đảm an
28
sinh xã hội,và sự hài hòa về lợi ích, Nhà nước hạn chế những khuyết điểm của
kinh tế thị trường, kiện toàn điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Về vấn đề sở hữu các tác giả cho rằng: cần duy trì đa hình thức sở hữu,
ở đó các loại hình doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa hợp tác, bổ sung cho
nhau, khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò hỗ trợ cho khu vực kinh tế tư nhân
góp phần định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, khu vực
kinh tế nhà nước hiện nay ở Việt Nam còn quá lớn đang làm méo mó thị
trường và là gốc rễ của lợi ích nhóm, từ đó làm nẩy sinh tham nhũng, hiệu
quả thấp, thất thoát tài sản nhà nước, cần giảm sở hữu khu vực nhà nước
xuống dưới 15% GDP.
Trong cuốn sách, tác giả Phùng Hữu Phú và các cộng sự đã đưa ra
các giải pháp để phát triển các tập đoàn kinh tế ở nước ta. Trên cơ sở phân
tích thực trạng các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam đã đạt được những thành
tựu nhất định như: việc thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước ở nước ta
là phù hợp với xu thế phát triển của quá trình liên kết để tạo thành các
doanh nghiệp có quy mô lớn trên thế giới. Việc hình thành các tập đoàn đã
nâng cao về chất so với trước đây, trình độ công nghệ, quản trị, nhân lực
phần lớn đều tăng so với trước khi thành lập. Tuy nhiên còn có hạn chế:
việc kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực của các tập đoàn là chưa phù hợp
với điều kiện nước ta, do quá coi trọng về quy mô lớn, đa lĩnh vực dẫn đến
không tập trung vào ngành lĩnh vực then chốt, hiệu quả hoạt động thấp, còn
có hạn chế, bất cập về công tác quản trị, điều hành các tập đoàn hiện nay ở
nước ta. Từ sự phân tích tác giả Phùng Hữu Phú đã đưa ra các giải pháp
cho các tập đoàn:
Một là, cần tổ chức lại các tập đoàn. Cần xác định mục tiêu cụ thể của
các tập đoàn, tổ chức lại cho phù hợp với từng giai đoạn của các tập đoàn.
Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong tập đoàn, hình thành các
chuỗi sản xuất kinh doanh.
29
Hai là, đổi mới về quản trị, tổ chức quản lý, điều hành các tập đoàn.
Cải thiện quản trị tập đoàn theo chuẩn mực quốc tế.
Ba là, hoàn thiện cơ chế, chính sách cho các tập đoàn. Tạo điều kiện,
môi trường thuận lợi cho các tập đoàn, khuyến khích phát triển các tập đoàn
thông qua năng lực cạnh tranh, phát triển tự thân…
Bốn là, cơ cấu lại các tập đoàn theo hướng cổ phần hóa, thoái vốn đầu
tư ngoài ngành.
Nhìn chung, các giải pháp do tác giả Phùng Hữu Phú và các cộng sự
đưa ra nhằm phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
phát triển các tập đoàn nhà nước, là đúng đắn. Tuy nhiên, có nhiều giải pháp
chưa được bàn đến như vấn đề phân phối hiện nay trong kinh tế nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước.
Trong cuốn “Tư duy mới về phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong
bối cảnh mới” [120] của Lương Xuân Quỳ. Trong cuốn sách này, tác giả đã
đưa ra các giải pháp để phát triển nền kinh tế nước ta.
Thứ nhất, phải xác định đúng mô hình kinh tế tổng quát. Theo tác giả,
việc xác định đúng mô hình kinh tế tổng quát giữ vai trò vô cùng quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, bởi mô hình đúng sẽ tạo ra
động lực to lớn thúc đẩy mọi thành phần kinh tế trong xã hội tích cực đầu tư
phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, mô hình không phù
hợp sẽ làm cho các thành phần kinh tế đắn đo, làm ăn theo kiểu chụp giật,
lách luật, và hậu quả sẽ làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ sự phân tích đó, tác giả đề nghị xây dựng mô hình mới đó là: “Nền
kinh tế thị trường hiện đại Việt Nam”. Theo chúng tôi, mô hình mà tác giả đề
nghị đã được khẳng định trong các văn kiện Đại hội của Đảng mô hình kinh
tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ là: “nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Theo văn kiện XII của Đảng thì đó phải là nền kinh
tế thị trường hiện đại với đầy đủ các loại thị trường và hoạt động theo quy luật
30
thị trường, hội nhập quốc tế. Đồng thời phải có định hướng xã hội chủ nghĩa
gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Bởi vì trên thế giới
không có bất cứ nước nào chỉ có kinh tế thị trường thuần túy, thị trường luôn
có những hạn chế, thất bại của nó, đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước ở
các mức độ khác nhau. Do vậy, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta là đúng đắn.
Thứ hai, phải đổi mới thể chế chính trị phù hợp với thể chế kinh tế.
Thứ ba, phải thay đổi tư duy về sở hữu và thành phần kinh tế. Tác giả
cho rằng: Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước năm 1991 và Hiến pháp sửa
đổi năm 2013 thì ở Việt Nam có ba chế độ sở hữu: sở hữu toàn dân, sở hữu
tập thể, sở hữu tư nhân. Tuy nhiên, thực tiễn 30 năm qua cho thấy việc quy
định như vậy là chưa tạo động lực cho sự phát triển. Tác giả cho rằng: cần
xem xét điều chỉnh lại chỉ có hai loại sở hữu là: chế độ công hữu và tư hữu.
Sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể đều là công hữu; còn sở hữu cá thể, tiểu
chủ, hay tư nhân đều là tư hữu vì đa phần các nước chỉ có hai chế độ công
hữu và tư hữu.
Thứ tư, tăng cường vai trò của nhà nước về phát triển xã hội để cải
thiện công bằng xã hội. Theo tác giả cần phải đổi mới mối quan hệ giữa quan
hệ phân phối theo nguyên tắc thị trường có sự điều tiết của nhà nước vừa tạo
động lực cho tăng trưởng kinh tế vừa thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Việc phân bổ các nguồn lực phải theo nguyên tắc của thị trường đồng thời
phải phân phối lại theo hướng tăng trưởng kinh tế gắn giảm nghèo, hài hóa lợi
ích của nhà nước - người lao động và người sử dụng lao động. Theo chúng tôi
các giải pháp về phân phối chính là các nguyên tắc mà chúng ta đang sử dụng,
xây dựng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Các giải pháp mà tác giả đưa ra là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị
với chúng tôi.
Trong cuốn “Tập đoàn kinh tế trong việc thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh
tế” [36] của Nguyễn Hữu Đạt. Tác giả đã đưa ra các phương hướng và giải
31
pháp nhằm tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế nhà nước và thúc đẩy nó phát
triển như:
- Tập đoàn kinh tế cần tập trung phát triển ở các ngành đột phá trong
nền kinh tế như: tài chính tiền tệ, thông tin, hạ tầng giao thông…
- Hình thành các tập đoàn kinh tế mà sở hữu nhà nước chi phối, tập
đoàn kinh tế mà sở hữu tư nhân chi phối và tập đoàn sở hữu hỗn hợp.
- Các giải pháp phát triển các tập đoàn: đẩy mạnh tái cấu trúc các tập
đoàn kinh tế nhà nước, áp dụng hệ thống quản trị hiện đại cho các tập đoàn,
khuyến khích tăng cường liên kết giữa các thành phần kinh tế, xây dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao cho các tập đoàn. Tuy nhiên, các phương
hướng và giải pháp của tác giả còn chung chung và bao quát cho các tập đoàn
trong nền kinh tế chứ không chỉ riêng cho kinh tế nhà nước.
Với cuốn “Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa” [49] của Hội đồng khoa học các cơ quan Trung
ương Đảng. Đây là cuốn sách tập hợp của nhiều tác giả khác nhau có tính
chất chuyên sâu bàn về doanh nghiệp nhà nước, các tác giả đã đưa ra nhiều
giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp nhà nước như: Tăng cường vai
trò lãnh đạo của Đảng trong tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, vai trò của
Nhà nước trong việc hoàn thiên thể chế, tạo khung pháp lý cho phát triển
doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục, đổi mới sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước… Tuy nhiên, các giải pháp mà các tác giả đưa ra chỉ thuần túy mang
tính kinh tế chưa có sự khái quát, bao quát, tổng quát mang tính triết học.
Với công trình: “Đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước,
bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” [126] của Tạ Ngọc Tấn. Đây là cuốn sách tập
hợp các bài viết của nhiều các tác giả có uy tín bàn về doanh nghiệp nhà nước
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và là tài liệu tham
khảo có giá trị nhiều mặt với chúng tôi. Các tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp
32
phát triển các doanh nghiệp nhà nước thuộc từng lĩnh vực khác nhau: Phải cơ
cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta trong giai đoạn hiện nay,
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý trong doanh nghiệp ở nước ta, xây dựng doanh nghiệp hoạt
động công ích ở Việt Nam… cuốn sách này đã bàn về các vấn đề bức xúc của
doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam. Tác giả mặc dù đã đưa ra nhiều giải pháp
nhằm phát triển doanh nghiệp nhà nước, nhưng các giải pháp đó chỉ mang
tính riêng lẻ, thuộc từng lĩnh vực của doanh nghiệp nhà nước chứ chưa bao
quát toàn bộ quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Bàn về thực trạng của thành phần kinh tế nhà nước còn có các công
trình sau: Phạm Việt Dũng với bài “Nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước” [21]; Tô Thị Ánh
Dương với cuốn “Tái đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và tái
cơ cấu ngân hàng thương mại” [25]; Nguyễn Thị Hà với bài viết “Bàn về căn
cứ giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước” [43]…
Về thành phần kinh tế tập thể và kinh tế hợp tác xã đã có một số công
trình đề cập tới và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế tập thể:
Trong cuốn: “Phát triển kinh tế tập thể trong 30 năm đổi mới ở Việt
Nam” [69] của Liên minh hợp tác xã Việt Nam. Các tác giả cho rằng: trong
30 năm đổi mới, kinh tế tập thể chỉ một lần đổi mới đáng kể sau năm 1986,
chuyển từ mô hình hợp tác xã kiểu cũ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch hóa
tập trung, sang mô hình hợp tác xã dịch vụ, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. Kể từ
đó, hợp tác xã ít đổi mới dẫn đến trì trệ kéo dài. Luật hợp tác xã năm 2012 đã
phản ánh đúng đắn hơn bản chất của hợp tác xã là tự nguyện, dân chủ, bình
đẳng. Tác giả đã đề xuất các giải pháp cho sự phát triển kinh tế như sau:
Một là, tăng cường công tác lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính
quyền các cấp. Các cấp ủy Đảng từ trung ương đến địa phương phải quán triệt
các chủ trương nghị quyết về kinh tế hợp tác xã tránh tình trạng chính sách
33
của Đảng, Nhà nước chỉ được quán triệt ở các Bộ, Nghành sau đó chính
quyền các cấp huyện, xã buông lỏng dần.
Hai là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bản
chất, chính sách pháp luật về kinh tế tập thể.
Ba là, có chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển các hợp tác xã.
Bốn là, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho các hợp tác xã
Năm là, cần có giải pháp về liên kết tiêu thụ sản phẩm. Các doanh
nghiệp và các hợp tác xã phải tăng cường liên kết với các hợp tác xã sản xuất
để làm rõ xuất xứ hàng hóa, thương hiệu, tiếp thị hàng hóa.
Sáu là, các hợp tác xã phải đẩy mạnh ứng dụng về khoa học công nghệ.
Các hợp tác xã phải đẩy mạnh ứng dụng về khoa học công nghệ để tăng năng
suất lao động. Hợp tác xã phải huấn luyện, cầm tay chỉ việc cho các thành
viên và bà con nông dân về kiến thức, phương pháp áp dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất kinh doanh.
Theo chúng tôi các giải pháp mà đồng chí Võ kim Cự chủ tịch liên
minh các hợp tác xã đưa ra là đúng đắn tuy nhiên còn có những vấn đề cần
phải trao đổi thêm chẳng hạn mô hình hợp tác xã cho phù hợp với nước ta và
nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế hiện nay. Trước mắt khi chưa có mô
hình thật sự hiệu quả chúng ta phải đẩy mạnh mô hình hợp tác xã kiểu mới
theo luật hợp tác xã năm 2012 để từ đó tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng
các mô hình điển hình… Phải làm cho họ thấy được là khi tham gia hợp tác
xã có lợi hơn so với làm ăn cá thể có vậy thì mới thu hút được các hộ làm ăn
cá thể, riêng lẻ vào hợp tác xã, tránh tình trạng gò ép như trước kia. Đây là tài
liệu tham khảo nhiều mặt cho chúng tôi, khi nghiên cứu về kinh tế tập thể,
kinh tế hợp tác xã ở nước ta hiện nay.
Với cuốn “Tư tưởng hợp tác xã kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn
Việt Nam” [5] của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Vụ Hợp tác. Cuốn sách bao
gồm những bài viết của các chuyên gia, nghiên cứu về tư tưởng hợp tác xã
34
của một số quốc gia, nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động của các hợp tác xã
trên thế giới và thực tiễn hoạt động hợp tác xã ở Việt Nam. Các tác giả đã
đưa ra một số các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
ở nước ta, sau khi tổng kết mô hình các hợp tác xã: Hợp tác xã chăn nuôi
Toàn Thắng ở Thanh Ba, Phú Thọ, Hợp tác xã liên doanh nấm ở Yên
Khánh Ninh Bình, Hợp tác xã đánh bắt hải sản xa bờ… Các tác giả có đưa
ra một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã: Hợp
tác xã phải được tổ chức trên cơ sở phục vụ xã viên, đáp ứng nhu cầu của
xã viên, phải tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng của các xã viên…
Tuy nhiên, đây mới chỉ tổng kết một số mô hình Hợp tác xã ở nước ta,
chưa phản ánh hết thực trạng các hợp tác xã ở Việt Nam. Do vậy, các giải
pháp đưa ra còn hạn chế, chưa phản ánh hết thành phần kinh tế tập thể ở
nước ta. Tuy vậy, đây là tài liệu kham khảo có giá trị cho chúng tôi khi bàn
về kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, một thành phần kinh tế quan trọng của
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Đưa ra các giải pháp cho kinh tế tập thể còn có một số công trình như:
Nguyễn Văn Giàu với bài "Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả luật hợp
tác xã năm 2012, góp phần phát triền bền vững mô hình hợp tác xã kiểu mới"
[41]; Lê Mạnh Hùng với luận án "Phát triền hợp tác xã thương mại dịch vụ
trong hội nhập quốc tế" [51]; Bùi Văn Huyền với bài viết "Hợp tác xã ở
Đồng Nai: hiện trạng vấn đề và giải pháp" [53];… Nhìn chung, các công
trình nghiên cứu này đã đưa ra một số giải pháp để phát triển kinh tế tập thể,
phát triển các hợp tác xã ở nước ta và là nguồn tham khảo có giá trị với chúng
tôi trong quá trình viết luận án.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào đưa ra các giải pháp một cách toàn
diện trên ba mặt là: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối kết quả lao động cho
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ đổi mới.
35
1.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH
KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT
1.4.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố liên quan đến đề tài
Trên đây, là các công trình nghiên cứu được chia thành ba nhóm liên
quan đến những nội dung chính của luận án. Quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa ở nước ta trong thời kỳ đổi mới, từ năm 1986 cho đến nay là một đề tài
rộng lớn với hệ thống các công trình nghiên cứu đồ sộ của nhiều học giả khác
nhau. Do vậy, luận án chưa có điều kiện tổng quan hết tất cả các công trình
nghiên cứu mà chỉ mới dừng lại ở mức độ khảo sát các công trình có liên
quan trực tiếp, tiêu biểu đến những nội dung mà luận án nghiên cứu.
Sau khi khảo sát những nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến
những nội dung mà luận án triển khai, tác giả nhận thấy rằng, các công trình
đã đề cập đến:
Thứ nhất, các công trình đã nghiên cứu lý luận về QHSX XHCN trên
các phương diện như:
Một là, các công trình đã nghiên cứu lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
về sở hữu và sự vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam vào sự nghiệp đổi
mới. Những công trình nghiên cứu đều khẳng định sự cần thiết phải phát triển
đa dạng các hình thức sở hữu, ngoài sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể cần có
các hình thức sở hữu khác như: sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp để hình thành
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Hai là, các công trình nghiên cứu về mô hình kinh tế tổng quát của
nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Về mảng này có các tác giả như:
Phùng Hữu Phú, Trần Văn Phòng, Trương Giang Long… Các tác giả đều
khẳng định trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập, có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới

More Related Content

What's hot

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA QUẢN TRỊ ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG....
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA QUẢN TRỊ ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG....HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA QUẢN TRỊ ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG....
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA QUẢN TRỊ ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG....Bùi Quang Xuân
 
Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...
Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...
Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...nataliej4
 

What's hot (18)

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
 
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệpLuận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
 
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nayLuận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
 
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA QUẢN TRỊ ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG....
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA QUẢN TRỊ ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG....HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA QUẢN TRỊ ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG....
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA QUẢN TRỊ ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG....
 
NQ-T2-2021
NQ-T2-2021NQ-T2-2021
NQ-T2-2021
 
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
 
Luận án: Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận án: Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...
Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...
Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...
 
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệpLuận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt NamLuận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCMLuận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng NgãiLuận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
 
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn: Giải pháp phát triển hợp tác xã tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển hợp tác xã tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển hợp tác xã tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển hợp tác xã tỉnh Kon Tum, HAY
 
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mớiVai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
 

Similar to Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới

Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nayLuận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...hieu anh
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương Dương
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương DươngTiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương Dương
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương DươngNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới (20)

bai mau tieu luan ve loi ich kinh
bai mau tieu luan ve loi ich kinhbai mau tieu luan ve loi ich kinh
bai mau tieu luan ve loi ich kinh
 
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu LongSự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
 
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình công nghiệp hóaĐề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa
 
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền
Luận văn: Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyềnLuận văn: Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền
Luận văn: Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền
 
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hộiĐề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
 
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
 
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng NamChính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nayLuận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
 
CNQLKTNN.pdf
CNQLKTNN.pdfCNQLKTNN.pdf
CNQLKTNN.pdf
 
Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hộiGiải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
 
Quan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa.doc
Quan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa.docQuan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa.doc
Quan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa.doc
 
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
 
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt NamMối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
 
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương Dương
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương DươngTiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương Dương
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương Dương
 
Luận án: Sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở Việt Nam, HAY
Luận án: Sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở Việt Nam, HAYLuận án: Sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở Việt Nam, HAY
Luận án: Sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở Việt Nam, HAY
 
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAYLuận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 

Luận án: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN SƠN VỀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN SƠN VỀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Mã số: 62 22 03 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TRẦN NGỌC LINH 2. PGS.TS. VŨ HỒNG SƠN HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định. Tác giả Nguyễn Văn Sơn
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 5 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận chung về quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam 5 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam 18 1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát triển quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam 27 1.4. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết 35 Chương 2: QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 39 2.1. Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và vai trò của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam 39 2.2. Những nhân tố tác động đến sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới 62 Chương 3: THỰC TRẠNG SỰ BIẾN ĐỔI CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 75 3.1. Thực trạng sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam 75 3.2. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 117 Chương 4: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT HUY NHỮNG BIẾN ĐỔI TÍCH CỰC, HẠN CHẾ NHỮNG BIẾN ĐỔI TIÊU CỰC CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 127 4.1. Phương hướng chủ yếu để phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 127 4.2. Một số giải pháp chủ yếu để phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 132 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTB : Chủ nghĩa tư bản CNXH : Chủ nghĩa xã hội HTX : Hợp tác xã LLSX : Lực lượng sản xuất QHSX : Quan hệ sản xuất XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Cơ cấu GDP của các thành phần kinh tế 101 Bảng 3.2: Cơ cấu GDP của các thành phần kinh tế năm 2010-2014 110 Bảng 3.3: Giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của các doanh nghiệp 113
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong các quy luật xã hội thì quy luật: “quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất” có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi vì đây là quy luật cơ bản, xuyên suốt, chi phối quá trình phát triển của xã hội loài người. Ở Việt Nam, trước thời kỳ đổi mới quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa đã được xác lập một cách nôn nóng, chúng ta đã xóa bỏ các loại quan hệ sản xuất khác; trong khi trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp, quan hệ sản xuất mới đi quá xa so với trình độ của lực lượng sản xuất, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, đã dẫn đến cuộc khủng hoảng về kinh tế -xã hội. Trong những năm đổi mới, chúng ta đã có sự nhận thức lại, vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật: “quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất”, điều chỉnh quan hệ sản xuất cho phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, bằng cách phát triển đa dạng các loại hình quan hệ sản xuất, trong đó có quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, từ đó tạo ra bước ngoặt căn bản của kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn yếu kém, bất cập, quan hệ sản xuất còn có mặt chưa phù hợp, hạn chế trong việc giải phóng lực lượng sản xuất. Do đó, cần tiếp tục, điều chỉnh quan hệ sản xuất cho phù hợp với lực lượng sản xuất để giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiện nay, có nhiều nhân tố tác động đến quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta, cùng với xu thế toàn cầu hóa, hợp tác hóa, khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu điều chỉnh quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa để thúc đẩy sản xuất phát triển làm cho nước ta hòa nhập với xu thế của thời đại là hết sức cần thiết. Trong thời quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, còn tồn tại nhiều loại quan hệ sản xuất khác nhau như: quan hệ sản xuất tiền tư bản chủ nghĩa, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa… trong đó,
  • 8. 2 quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta luôn được xác định đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với quá trình đổi mới đất nước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng không ngừng được đổi mới, hoàn thiện. Đảng khẳng định xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Việc xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ ở nước ta rất cần thiết song cũng rất khó khăn, phức tạp, vì đây là con đường đi chưa có tiền lệ, vừa phải xây dựng, vừa phải tìm tòi thử nghiệm. Do đó, qua mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn, phải điều chỉnh quan hệ sản xuất để thúc đẩy sản xuất phát triển và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được điều này cần phải nghiên cứu sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ khi được hình thành đến nay, nhất là thời kỳ đổi mới. Chính vì những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Về sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu của luận án Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta, luận án góp phần đưa ra một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, để thúc đẩy sản xuất phát triển. 2.2. Nhiệm vụ của luận án - Nghiên cứu một số quan điểm lý luận cơ bản về quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và các nhân tố tác động đến sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. - Phân tích thực trạng sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
  • 9. 3 - Góp phần đưa ra một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 3.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. Luận án còn kế thừa những quan điểm lý luận của các nhà khoa học về những nội dung có liên quan. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để luận giải các nội dung đặt ra, trong đó chú trọng các phương pháp: lịch sử-logic, phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp - diễn dịch…để triển khai nhiệm vụ đặt ra. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự vận động, biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ đổi mới được xác định trong hai thành phần là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự vận động, biên đổi của kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể từ 1986 đến nay. Trong kinh tế nhà nước, luận án không nghiên cứu toàn bộ thành phần kinh tế này, mà đi sâu vào nghiên cứu, khảo sát về các doanh nghiệp nhà nước, bộ phận nòng cốt của kinh tế nhà nước. Trong thành phần kinh tế tập thể, luận án tập trung khảo sát các hợp tác xã, bộ phận trụ cột của kinh tế tập thể, để từ đó góp phần đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy biến
  • 10. 4 đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. 5. Những điểm mới của luận án Luận án nghiên cứu tổng hợp những nhân tố tác động đến sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Luận án nghiên cứu vai trò của quan hệ sản xuất xã hội chủ trong thời kỳ đổi mới ở nước ta. Luận án làm rõ thực trạng sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Luận án góp phần phân tích những vấn đề còn tồn tại của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Luận án bước đầu đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của quan hệ sản xuất nói chung và vai trò của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói riêng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và những người quan tâm. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những quan điểm và giải pháp được luận án đề xuất có thể gợi mở cho các cơ quan quản lý, những người lãnh đạo có những điều chỉnh phù hợp để phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
  • 11. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM Trong quá trình nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, chúng tôi nhận thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về quan hệ sản xuất (QHSX) xã hội chủ nghĩa (XHCN). Các công trình này, nghiên cứu QHSX XHCN trên các bình diện khác nhau. Điển hình là những công trình nghiên cứu dưới đây. Với công trình: “Quan niệm của C.Mác về sở hữu và một vài suy nghĩ về sở hữu ở nước ta hiện nay” [125] của Vũ Hồng Sơn. Đây là một bài báo khoa học, tác giả đã đi sâu phân tích quan niệm của C.Mác về vấn đề sở hữu. Theo tác giả, từ trước đến nay, khi nói về sở hữu chúng ta thường hiểu đó là một hình thức chiếm hữu nhất định về của cải vật chất của xã hội trong từng thời kỳ lịch sử. Cách hiểu này là đúng đắn nhưng chưa thấu đáo. Theo quan niệm của chủ nghĩa C.Mác; sở hữu thực chất là mối quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu của cải xã hội. Sở hữu là biểu hiện về mặt xã hội của sự chiếm hữu trong một hình thái kinh tế - xã hội, gắn liền với một tổ chức nhất định. Do vậy, khi bàn về sở hữu chúng ta phải đề cập đến đối tượng của sở hữu, đối tượng của sở hữu luôn luôn biến đổi, vì vậy cần phải xác định rõ đối tượng sở hữu trong từng giai đoạn, từng hoàn cảnh cụ thể. Khi nghiên cứu phạm trù sở hữu, chúng ta cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng. Quyền sử dụng có nghĩa là dùng đối tượng sở hữu theo công dụng của nó và theo chủ trương mong muốn của người sử dụng. Quyền sở hữu và quyền sử dụng có thể được tập trung trong tay một chủ thể sở hữu, hoặc phân chia giữa các chủ thể khác nhau ví dụ như: Giám đốc và công nhân là người sử dụng tư liệu sản xuất trong chủ nghĩa tư bản (CNTB) nhưng không sở hữu chúng. Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của xã hội hóa mà dẫn đến quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu. Việc tách quyền sở hữu và quyền sử dụng là cơ
  • 12. 6 sở lý luận để đổi mới quan hệ sản xuất trong các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Điều này có nghĩa là: cần tách rời quyền sở hữu của nhà nước và quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng là thực sự cần thiết để hình thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đây là một bài báo khoa học có giá trị khi nghiên cứu về sở hữu theo quan niệm của C.Mác và vận dụng vào quá trình đổi mới ở Việt Nam. Quan hệ sở hữu là quan hệ cốt lõi của quan hệ sản xuất, nhưng ngoài quan hệ sở hữu thì quan hệ sản xuất còn có các mối quan hệ khác chưa được đề cập đến như: quan hệ tổ chức quản lý, quan hệ trong phân phối kết quả lao động. Mặc dù vậy, đây là tài liệu có giá trị với chúng tôi và gợi mở cho chúng tôi nhiều điều trong quá trình viết luận án. Trong cuốn sách Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [99] của Phùng Hữu Phú và các cộng sự, các tác giả đã khái quát về lý luận nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa trong 30 năm đổi mới. Trong đó, có mảng các tác giả có nói về quá trình đổi mới quan niệm về kinh tế thị trường trong việc đi lên chủ nghĩa xã hội. Theo các tác giả, từ khi đổi mới năm 1986 Đại hội VI đến năm 2000 chúng ta sử dụng khái niệm: Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ở đây, chúng ta đã thừa nhận kinh tế thị trường nhưng chưa coi đó là nền kinh tế mà chỉ là một cơ chế. Đến đại hội IX năm 2001 chúng ta đã chính thức sử dụng khái niệm: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ. Nội hàm của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ngày càng được làm rõ. Điều đó được thể hiện: Một là, về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Mục tiêu ở đây là vì con người chứ không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Kinh tế thị trường không phải là mục tiêu, mà chỉ là công cụ để đi đến chủ nghĩa xã hội (CNXH).
  • 13. 7 Hai là, về phương hướng phát triển. Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân Ba là, về phân phối. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển. Thực hiện phân phối theo lao động là chủ yếu, ngoài ra có phân phối theo mức đóng góp vốn các nguồn lực khác và theo phúc lợi xã hội Bốn là, về quản lý. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế, dưới sự lãnh đạo của Đảng, bằng pháp luật, kế hoạch bảo đảm mục đích định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế… Có thể nói, đây là cuốn sách phân tích chuyên sâu lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Các tác giả, đã phân tích tư duy đổi mới lý luận kinh tế thị trường trong 30 năm đổi mới đất nước, vai trò của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các vấn đề mà tác giả nêu ra còn chung chung, khái quát ở tầm vĩ mô, chưa đi sâu phân tích cụ thể, chi tiết về quan hệ sản xuất XHCN, về vai trò của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong quá trình đổi mới. Mặc dù vậy, đây là tài liệu tham khảo cần thiết, có giá trị đối với chúng tôi. Trong tác phẩm: “Về mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt Nam” [78] của Nguyễn Đức Luận. Đây là một bài báo khoa học, tác giả đã chỉ ra; kinh tế thị trường có nhiều mô hình khác nhau, như mô hình kinh tế thị trường Mỹ, mô hình kinh tế thị trường Đức, như mô hình kinh tế thị trường Nhật,… Đặc điểm chung của các mô hình kinh tế thị trường là nền kinh tế đa sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự can thiệp của nhà nước ở mức độ khác nhau. Ở Việt Nam, là mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình đổi mới ở nước ta, từ Đại hội VI đến Đại hội IX mới xác định được mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình của nước ta. Đại hội XII tiếp tục khẳng định, thống nhất
  • 14. 8 nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến Đại hội XII có những điểm mới; - Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo quy luật của kinh tế thị trường. - Nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Theo tác giả, khi khẳng định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là nét đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, cho phép chúng ta phân biệt với nền kinh tế thị trường ở phương Tây. - Là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Theo tác giả, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta vừa có sự tương đồng, vừa có sự khác biệt với nền kinh tế thị trường phương Tây. Tương đồng ở chỗ, “vận hành đầy đủ đồng bộ, theo quy luật của kinh tế thị trường”, là “nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế”, là nền kinh tế đa thành phần, đa sở hữu. khác biệt ở chỗ dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo còn ở các nước tư bản là kinh tế tư bản tư nhân, mục tiêu là CNXH còn mục tiêu của các nước tư bản là phát triển chế độ TBCN. Có thể nói, tác giả đã bàn về những điểm mới của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta chứ không chỉ bàn riêng về quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa, khi bàn về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước chỉ nói về mặt lý luận và sự khác biệt của nó với các nước tư bản, hoàn toàn không đề cập tới sự vận động, biến đổi của thành phần kinh tế nhà nước. Mặc dùy vậy, đây là tài liệu tham khảo cần thiết cho chúng tôi khi viết luận án. Với đề tài: “Nghiên cứu, tổng kết làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận về mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa” [97] của Trần Văn Phòng. Công trình này đã tổng kết làm sáng tỏ những vấn đề lý luận còn bỏ ngỏ chưa được giải đáp một cách thỏa đáng trong quá trình phát triển xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Chẳng hạn như: vấn đề xây
  • 15. 9 dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở nước ta, cùng với đó là xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với lực lượng sản xuất đó. Theo các tác giả thì lực lượng sản xuất hiện đại phải được thể hiện trên 2 tiêu chí; trình độ phát triển cao của người lao động: người lao động phải có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, nhiều kinh nghiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần hợp tác… thứ hai là tính hiện đại của tư liệu sản xuất nó được thể hiện ở tính hiện đại của công cụ lao động phải là công nghệ, dây chuyền máy móc hiện đại để có năng suất lao động cao; tính hiện đại của lực lượng sản xuất còn được thể hiện ở tính hiện đại của đối tượng lao động và phương tiện lao động. Hiện nay, do ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nên đối tượng lao động trở nên “nhân tạo” phổ biến hơn đối tượng lao động tự nhiên. Các phương tiện lao động cũng ngày càng trở nên hiện đại thuận tiện cho sản xuất và lưu thông. Do vậy, tính hiện đại của lực lượng sản xuất còn được thể hiện ở tính ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, vì khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khi xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại, thì quan hệ sản xuất tương ứng với nó cũng phải hiện đại. Ở đây đề tài đã phân tích, làm rõ tính hiện đại của quan hệ sản xuất XHCN ở nước ta mà trong các văn bản trước đây chưa được làm rõ đó là: Tính hiện đại của quan hệ sản xuất phải được thể hiện trên cả 3 mặt; quan hệ trong sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quan lý sản xuất, và quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.Tiêu chí đánh giá tính hiện đại thể hiện ở chỗ phù hợp với xu thế phát triển của lực lượng sản xuất (LLSX) của nhân loại, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và thúc đẩy LLSX phát triển, tạo ra môi trường lao động lành mạnh thúc đẩy cổ vũ người lao động sáng tạo cống hiến để đem lại năng suất lao động cao. Biểu hiện của tính hiện đại của QHSX là năng suất lao động xã hội tăng, đời sống người lao động không ngừng được nâng cao, điều kiện làm việc được bảo đảm và thường xuyên cải thiện, phương tiện lao động thường xuyên đổi mới hiện đại hóa… Đồng thời đề tài cũng làm rõ khái niệm tiến bộ, phù hợp của quá trình xây dựng QHSX XHCN ở nước ta. Sự tiến bộ của quan hệ sản xuất
  • 16. 10 ở nước ta là tiêu chí căn bản để đánh giá sự khác biệt của QHSX ở ta và QHSX TBCN, theo các tác giả thì QHSX TBCN có sự phù hợp nhất định với trình độ của LLSX. Nếu không có sự phù hợp với LLSX thì QHSX TBCN không phát triển được. Tuy nhiên, QHSX TBCN không có sự tiến bộ vì nó dựa trên cơ sở bóc lột người lao động và theo nguyên tắc lợi nhuận tối đa cho giới chủ, không vì con người nói chung, vì người lao động nói riêng. Còn QHSX XHCN ở nước ta xây dựng tính tiến bộ của nó phải được thể hiện ở mục đích của nền sản xuất xã hội, phải vì người lao động, phục vụ người lao động chứ không phải lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, đề tài chỉ đi sâu vào tổng kết nhiều về mặt lý luận, không đi sâu nghiên cứu thực trạng về QHSX XHCN ở nước ta, hơn nữa trong đề tài thì thành phần kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã còn ít được đề cập nghiên cứu. Mặc dù vậy, đây là đề tài có giá trị tham khảo rất lớn đối với chúng tôi trong quá trình nghiên cứu. Trong cuốn “Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay - một số vấn đề nhận thức về lý luận và thực tiễn” [16] của Lương Minh Cừ, Vũ Văn Thức. Trong công trình này, các tác giả đặc biệt quan tâm đến đặc điểm của sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân trong tiến trình phát triển lịch sử thế giới và Việt Nam; sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Có thể khẳng định rằng, công trình này có giá trị tham khảo rất lớn. Bởi lẽ, các tác giả đã làm rõ được một số vấn đề lý luận về sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; quá trình đổi mới tư duy của Đảng ta về sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân; đặc điểm của sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân và vai trò của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong thời kỳ đổi mới; các tác giả cũng đưa ra những cơ sở và lập luận lôgic khi nhận định xu hướng xã hội hóa sở hữu tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân, cho nên công trình này không thể đem đến cái nhìn toàn diện, đầy đủ của mối quan hệ
  • 17. 11 giữa quá trình đổi mới, điều chỉnh sở hữu với sự phát triển của LLSX, ít quan tâm đến vấn đề QHSX XHCN. Với bài: “Phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sở hữu trong giai đoạn hiện nay” [76] của Nguyễn Đức Luận. Trong bài báo này, bên cạnh việc khái quát các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sở hữu, tác giả cũng khẳng định sự cần thiết phải có những bổ sung, phát triển hợp lý các quan điểm này trong điều kiện của thời đại ngày nay. Trong cuốn "Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam" [155] của Nguyễn Kế Tuấn. Công trình này tập trung vào 3 vấn đề cơ bản sau: những vấn đề lý luận cơ bản về sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; thực trạng vấn đề sở hữu, các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam; quan điểm, xu hướng và giải pháp đối với vấn đề sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Đây là một công trình rất công phu, và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Các tác giả đã hệ thống hóa, khái quát hóa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu khác về sở hữu, qua đó đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận về sở hữu, chẳng hạn như về các chế độ sở hữu và các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường; sự phát triển các chế độ sở hữu trong các phương thức sản xuất xã hội; mối quan hệ giữa sở hữu với các hình thức tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Trong quá trình tìm hiểu công trình này, chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề cần phải trao đổi thêm, chẳng hạn như khi bàn về chế độ sở hữu, các tác giả cho rằng “chế độ sở hữu là khái niệm mang tính tổng quát chỉ sở hữu ở khía cạnh bản chất nhất” cách hiểu chế độ sở hữu như vậy rất khác so với các giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin hiện nay. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa sở hữu đối với LLSX được thể hiện rất mờ nhạt, chưa thực sự làm rõ được tính đa dạng của các hình thức sở hữu là do sự đa dạng về trình độ của LLSX điều quy định.
  • 18. 12 Bàn về vấn đề sở hữu có cuốn “Vấn đề sở hữu và phát triển bền vững ở Việt Nam và Trung Quốc trong những năm đầu thế kỷ XXI” [45] của Lương Việt Hải. Công trình này là một tập hợp các bài viết của nhiều tác giả khác nhau.Các bài viết đều tập trung vào việc khái quát và chỉ ra cơ sở khoa học của những quan điểm, chủ trương mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Cộng sản Trung Quốc về sở hữu, nhất là chủ trương đa dạng hóa các hình thức sở hữu trong những năm thực hiện đường lối đổi mới, cải cách ở 2 nước. Tuy nhiên, các vấn đề được trình bày trong các tham luận phần nhiều còn dừng lại ở mức độ chung chung, khái quát, chưa thực sự phân tích một cách chi tiết về sở hữu ở Việt Nam và Trung Quốc hiện nay. Viết về kinh tế tập thể có cuốn “Sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” [61] của Chử Văn Lâm. Công trình này gồm có 3 nội dung cơ bản sau: 1) Sở hữu tập thể và kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường - một số vấn đề lý luận và thực tiễn trên thế giới; 2) Một số vấn đề lý luận và thực trạng phát triển sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam; 3) Định hướng và các khuyến nghị chính sách phát triển sở hữu tập thể và kinh tế hợp tác trong thời gian tới. Với việc tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản trên, các tác giả đã góp phần làm rõ sở hữu tập thể và kinh tế tập thể theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và theo quan điểm của nhiều học giả khác, trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn (thực tiễn trong nước và thực tiễn một số nước trên thế giới, thực tiễn ở các nước XHCN, hoặc các nước trước đây là XHCN và thực tiễn ở các nước TBCN). Chính vì vậy, công trình của tác giả Chử Văn Lâm và các cộng sự, đã cung cấp những cách nhìn đa chiều với nguồn tư liệu rất phong phú, đa dạng về sở hữu tập thể và kinh tế tập thể. Xuyên suốt công trình này, các tác giả đã tập trung làm rõ bản chất và các hình thức sở hữu tập thể; sự khác nhau giữa sở hữu tập thể và và sở hữu hỗn hợp; sự cần thiết của sở hữu tập thể và kinh tế tập thể cũng như vai trò, vị trí của nó trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN;… Có thể khẳng định
  • 19. 13 rằng, công trình này đã góp phần làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sở hữu tập thể và kinh tế tập thể; một số quan điểm đột phá về đường lối phát triển sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam; thực trạng phát triển sở hữu tập thể và kinh tế tập thể ở nước ta sau khi Luật Hợp tác xã (năm 1996) ra đời;… Tuy nhiên, một số nội dung quan trọng chưa thực sự được các tác giả làm rõ, chẳng hạn như mối quan hệ giữa những chủ trương, chính sách mới về sở hữu tập thể đối với sự phát triển LLSX. Cũng bàn về vấn đề sở hữu, Nguyễn Văn Thức có cuốn: “Sở hữu: lý luận và vận dụng ở Việt Nam” [137]. Công trình gồm những nội dung cơ bản sau: lý luận về sở hữu; các loại hình sở hữu và vai trò của chúng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay; vấn đề cải tạo và xây dựng các hình thức sở hữu trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN. Dưới góc độ lý luận, với việc phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và nhiều nguồn tư liệu khác nhau, tác giả Nguyễn Văn Thức đã nêu lên được quan niệm có tính thuyết phục về sở hữu. Cũng trong công trình này, tác giả Nguyễn Văn Thức đã đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến sở hữu, chẳng hạn như các vấn đề: sự chiếm hữu, chủ thể sở hữu và đối tượng sở hữu, sở hữu cá nhân và sở hữu tư nhân, quyền sở hữu và chế độ sở hữu, loại hình sở hữu và hình thức sở hữu,…trong quá trình phân tích các vấn đề này, tác giả cũng đã có những khái quát, nhận xét có giá trị, chẳng hạn như những nội dung nói về quyền sở hữu, chế độ sở hữu,… (từ trang 53-58). Dưới góc độ thực tiễn, về cơ bản, tác giả của “Sở hữu: lý luận và vận dụng ở Việt Nam” đã làm rõ được tính tất yếu của sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu và vai trò của chúng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay; tác giả cũng chỉ ra được một số nội dung cải tạo và xây dựng các hình thức sở hữu trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tuy nhiên, do sự chi phối của mục đích nghiên cứu nên tác giả chỉ nói về vai trò của các hình thức sở hữu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội một cách chung chung, không bàn nhiều đến tác
  • 20. 14 động của quá trình đổi mới quan hệ sở hữu đối với việc giải phóng, phát triển của LLSX. Trong cuốn “Một số vấn đề về sở hữu ở nước ta hiện nay” [129] của Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Hữu Đạt. Trong công trình này, các tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề: nhận thức vấn đề sở hữu ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn”; thực trạng sở hữu doanh nghiệp nhà nước và sở hữu đất đai ở Việt Nam”; quan điểm và phương hướng cơ bản định hướng cho việc giải quyết vấn đề sở hữu ở Việt Nam hiện nay. Với trọng tâm nghiên cứu như vậy, các tác giả đã khái quát một số quan điểm về sở hữu trên thế giới; hệ thống hóa các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về sở hữu thời kỳ trước đổi mới và trong đổi mới (tính đến năm 2004); đặc biệt là các tác giả đã tập trung sự nghiên cứu của mình vào những vấn đề bức thiết liên quan đến sở hữu là thực trạng sở hữu doanh nghiệp nhà nước và sở hữu đất đai ở nước ta, trên cơ sở đó các tác giả đã đưa ra quan điểm, phương hướng cơ bản cho việc giải quyết vấn đề sở hữu ở nước ta hiện nay. Mặc dù các tác giả chưa tập trung nhiều vào việc nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sở hữu; các số liệu có tính cập nhật không cao (chủ yếu từ năm 1980-1999); các phương hướng còn ở mức chung chung, chưa mang tính đột phá, nhưng đây vẫn là một công trình có sự nghiên cứu rất công phu về sở hữu, góp phần vào việc giải quyết những vướng mắc liên quan đến sở hữu ở Việt Nam. Cuốn sách “Xây dựng quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội ở Việt Nam” [119] của Lương Xuân Quỳ. Trong công trình này, tác giả bàn về các vấn đề cơ bản sau: 1) Nhận thức về QHSX định hướng XHCN và sự tiến bộ, công bằng xã hội; 2) Những biến đổi của QHSX và tác động của chúng tới sự phát triển của LLSX, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong 15 năm đổi mới (1986 - 2001) ở Việt Nam; 3) Phương hướng xây dựng QHSX định hướng XHCN và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam. Đề tài mà Lương Xuân Quỳ và tập thể tác giả đề cập đến, là một vấn đề rất rộng lớn, phức tạp, còn có những ý kiến khác nhau. Các tác giả đã
  • 21. 15 làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn. Trong đó, nổi bật là các tác giả đã góp phần làm rõ nội dung và những đặc trưng cơ bản của QHSX định hướng XHCN; vai trò của QHSX với phát triển LLSX và tiến bộ, công bằng xã hội theo học thuyết Mác - Lênin; những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển LLSX và hoàn thiện QHSX theo định hướng XHCN; đặc điểm của LLSX trong thời đại ngày nay và tác động của nó đối với QHSX; đường lối của Đảng ta về việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay; thực trạng biến đổi QHSX và những tác động chủ yếu của QHSX đối với việc tăng trưởng kinh tế, giải phóng LLSX, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; phương hướng xây dựng QHSX định hướng XHCN, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Tuy nhiên, trong công trình của tác giả Lương Xuân Quỳ và các cộng sự còn có một số nội dung chưa thực sự sáng tỏ, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu. Chẳng hạn như ở phần thứ nhất của công trình, nội dung bàn về vai trò của QHSX đối với phát triển LLSX và tiến bộ, công bằng xã hội theo học thuyết Mác - Lênin rất mờ nhạt, chưa rõ; ở phần thứ hai, các tác giả có đề cập đến một nội dung rất quan trọng là tác động của những biến đổi QHSX đối với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải phóng LLSX, tuy nhiên cách trình bày vấn đề này có phần đơn giản, vắn tắt, do vậy tính thuyết phục không cao; ở phần thứ ba, những phương hướng xây dựng QHSX định hướng XHCN và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam mà các tác giả đưa ra còn rất chung chung, rất khó để có thể vận dụng vào thực tiễn;… Trong cuốn "Những quan niệm của Mác - Ăngghen và Lênin về sở hữu trong chủ nghĩa xã hội" [17] của Lương Minh Cừ. Luận án này tập trung nghiên cứu các vấn đề: khái niệm sở hữu, vị trí và vai trò của sở hữu trong CNXH; xóa bỏ chế độ tư hữu và thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất; sở hữu trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Nhìn chung, luận án đã có những phân tích sâu sắc và hệ thống hóa được các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sở hữu trong CNXH.
  • 22. 16 Tác giả cũng đã lập luận một cách khoa học về việc xóa bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu là một quá trình lâu dài và phải gắn với sự phát triển của LLSX. Luận án này cũng chỉ ra được một số sai lầm chủ quan dễ mắc phải, đồng thời làm rõ được những vấn đề có tính nguyên tắc liên quan đến việc thiết lập chế độ sở hữu trong quá trình xây dựng CNXH. Trong cuốn “Sự tồn tại đồng thời nhiều loại hình sở hữu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay” [136] của Nguyễn Văn Thức. Trong công trình này, tác giả đặc biệt quan tâm làm rõ lý luận về sở hữu; các loại hình sở hữu và vai trò của chúng đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay; vấn đề cải tạo và xây dựng các quan hệ sở hữu trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN. Luận án này được hoàn thành trong thời điểm Đảng và Nhà nước ta có những đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, nhất là chủ trương cổ phần hóa các nguồn lực thuộc sở hữu nhà nước để khai thác, quản lý, sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của nền sản xuất. Chính vì vậy, xuyên suốt luận án này là tinh thần đổi mới mạnh mẽ quan hệ sở hữu nhằm khai thác, phát huy tối ưu LLSX. Bên cạnh đó, tác giả cũng có những đánh giá xác đáng về vai trò của các hình thức sở hữu trong nền sản xuất của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, khi bàn đến thực tiễn Việt Nam, do sự chi phối của mục đích nghiên cứu nên tác giả không bàn nhiều đến một số vấn đề phức tạp, bức xúc liên quan đến sở hữu ở Việt Nam hiện nay. Hơn nữa, các số liệu thực tiễn được sử dụng trong quá trình lập luận, phân tích về thực tiễn Việt Nam chưa thực sự phong phú. Về mặt cơ bản thứ hai của QHSX - quan hệ giữa người với người trong tổ chức, quản lý sản xuất - cũng là đề tài nghiên cứu của nhiều công trình nghiên cứu, điển hình là các công trình sau: Phú Giang với bài “Đổi mới quản lý, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động” [40]; Võ Đại Lược “Kinh tế Việt Nam lý luận và thực tiễn” [79]; Nguyễn Cảnh Nam: “Quản lý doanh nghiệp nhà nước - Bất cập và đề xuất đổi mới” [88]; Nguyễn Thành Nam với bài “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: kinh nghiệm
  • 23. 17 từ Viettel” [89]; Phạm Quang Trung với cuốn sách “Mô hình tập đoàn nhà nước ở Việt Nam đến năm 2020” [152]… Nhìn chung, các công trình trên đều quan tâm làm rõ vai trò của Nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế ở nước ta hiện nay, tác động của quá trình hội nhập quốc tế đối với các hoạt động tổ chức, quản lý sản xuất, điều tiết nền kinh tế. Các công trình này cũng đã hệ thống hóa quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở nước ta, chỉ ra những thành tựu và hạn chế của quá trình đó, đồng thời đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế, thiếu sót của thể chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Các tác giả trên đều khẳng định sự cần thiết phải nhanh chóng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN để nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho quá trình sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm cũng là là một trong những mặt cơ bản của QHSX. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu, sưu tầm tài liệu, chúng tôi nhận thấy không có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Dưới đây, là một số công trình nghiên cứu mà chúng tôi đã tiếp cận, tìm hiểu. Trong cuốn“Lý luận chung về phân phối của chủ nghĩa xã hội” [8], của Lý Bân người Trung Quốc. Trong công trình của mình, tác giả Lý Bân đã nêu lên những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về phân phối. Đồng thời, tác giả đã làm sáng tỏ những điều kiện kinh tế ràng buộc phân phối, trong đó nhấn mạnh đến sự phát triển của LLSX và tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Khi bàn về những nhân tố thể chế kiềm chế phân phối, tác giả đã đề cập đến chế độ sở hữu, thể chế kinh tế hàng hóa có kế hoạch, hệ thống điều hành vĩ mô và phương thức kinh doanh của xí nghiệp. Theo tác giả, đây là những nhân tố kiềm chế phân phối mà thực chất đó là những nhân tố quy định, chi phối việc phân phối sản phẩm, lợi ích. Điều đó cũng có nghĩa là mỗi thay đổi trong các nhân tố đó đều có những ảnh hưởng đến phân phối. Khi bàn về những đặc điểm cơ bản của phân phối XHCN, tác giả nhấn mạnh đến tính công bằng trong phân phối,
  • 24. 18 đồng thời cho rằng cần phải nghiên cứu những đặc điểm này ở trạng thái động, không nên vì khoảng cách giữa phân phối thực tế và yêu cầu của đặc trưng cần thể hiện mà phủ nhận tính hợp lý của phân phối XHCN cũng như triển vọng thực tiễn của nó. Với công trình này, tác giả Lý Bân đã có đóng góp rất lớn trong việc làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận chung về phân phối của CNXH. Tuy nhiên, khi bàn đến những vấn đề thực tiễn, do sự chi phối của mục đích và phạm vi nghiên cứu, nên tác giả chỉ đề cập đến thực tiễn ở Trung Quốc. Vì vậy, khi tìm hiểu công trình này, người đọc không có cơ hội để biết về thực trạng cũng như những vấn đề đang đặt ra đối với việc phân phối sản phẩm ở Việt Nam hiện nay. Nguyễn Đức Luận với bài “Vấn đề phân phối sản phẩm trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay” [77]. Đây là một bài báo khoa học, đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông. Công trình này khái quát quá trình đổi mới quan hệ phân phối sản phẩm ở nước ta từ năm 1986 đến nay. Tuy nhiên, do đây chỉ là một bài báo khoa học, vì vậy nội dung của nó còn khái quát, sơ lược, chưa đi vào những vấn đề cụ thể, chi tiết của vấn đề phân phối sản phẩm ở nước ta hiện nay. Tóm lại, Các công trình trên đã bàn nhiều về lý luận quan hệ sản xuất XHCN, nhưng chưa có công trình nào bàn cụ thể, chi tiết về sự biến đổi của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG SỰ BIẾN ĐỔI CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM Trong những năm qua, đã có nhiều công trình, bài viết nói về thực trạng biến đổi về quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở các góc độ và khía cạnh khác nhau. Sau đây là những công trình tiêu biểu. Trong cuốn “Kinh tế Việt Nam 30 năm chuyển đổi” [133] của tác giả Phạm Quý Thọ đã đánh giá thực trạng quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ khi tiến hành đổi mới năm 1986 đến năm 2016 qua 30 năm đổi mới đất nước. Đây là cuốn sách đánh giá quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta trên
  • 25. 19 nhiều lĩnh vực như: vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của nền kinh tế nước ta những thành tựu và hạn chế, vấn đề sở hữu trong nền kinh tế, vai trò của thị trường và vai trò của kinh tế nhà nước… Các vấn đề được tác giả trình bày, thuộc lĩnh vực rộng lớn bao trùm toàn bộ nền kinh tế, trong đó có đề cập về kinh tế nhà nước. Tác giả đã trình bày thực trạng quá trình chuyển biến nền kinh tế nước ta qua các giai đoạn khác nhau chẳng hạn như: giai đoạn 1986-1990 đây là giai đoạn chuyển đổi về tư duy kinh tế chuyển từ mô hình kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Giai đoạn 1991-2001, chúng ta tiếp tục sự nghiệp đổi mới đất nước như thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và khẳng định kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Giai đoạn từ 2001-2016 chuyển sang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong quá trình đổi mới đất nước ta giành được nhiều thành tựu nhưng còn có những hạn chế như: kinh tế phát triển chưa vững chắc, chất lượng tăng trưởng chưa cao… Về vai trò của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế tác giả cho rằng: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo tiếp tục được khẳng định trong hiến pháp sửa đổi năm 2013.Vai trò của kinh tế nhà nước là cần thiết nhằm khắc phục các khuyết điểm của kinh tế thị trường, song cũng cần khắc phục các yếu kém của các doanh nghiệp nhà nước. Đây là cuốn sách, đã đánh giá thực trạng đổi mới về tư duy lý luận của Đảng ta về chuyển đổi nền kinh tế ở Việt Nam và là tài liệu tham khảo cần thiết cho chúng tôi. Tuy nhiên, tác giả chỉ chú trọng khái quát thực trạng về quá trình phát triển tư duy lý luận của Đảng, các số liệu thực tế chưa nhiều, hơn nữa trong quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa thì quan hệ quản lý, quan hệ phân phối còn ít được bàn đến. Bàn về thực trạng doanh nghiệp nhà nước có bài "Nợ của các doanh nghiệp nhà nước: mối đe dọa nợ công của Việt Nam" [1] của Phạm Thế Anh. Đây là một bài báo khoa học tác giả đã phân tích thực trạng nợ của các doanh
  • 26. 20 nghiệp nhà nước ở Việt Nam.Theo tác giả bài báo tính đến ngày 31-12-2013 quy mô nợ của các doanh nghiệp nhà nước lên tới 1.654.271 tỷ đồng, tăng 16,4% so với năm 2012 và tương đương với 46,2% GDP.Trong đó tập trung vào một số tập đoàn và tổng công ty như: Tập đoàn Dầu khí 163,1 nghìn tỷ đồng,Tập đoàn Điện lực 78,6 nghìn tỷ đồng, Tập đoàn Than và Khoáng sản 49,6 nghìn tỷ đồng, Tổng công ty Hàng Hải 47,6 nghìn tỷ đồng, Tổng công ty Sông Đà 20,4 nghìn tỷ đồng… từ sự phân tích thực trạng nợ của các doanh nghiệp nhà nước tác giả đi đến kết luận: Khu vực doanh nghiệp nhà nước tuy chiếm số lượng nhỏ về doanh nghiệp nhưng đang có số nợ rất lớn. Để giảm thiểu tiêu cực của nợ doanh nghiệp, ảnh hưởng đến nợ công ở Việt Nam cần phải có kế hoạch trả nợ và cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà nước. Theo chúng tôi, hiệu quả của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: khả năng sinh lời của các doanh nghiệp, kế hoạch trả nợ, quy mô doanh nghiệp… chứ không chỉ một chỉ tiêu là nợ của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, đây là bài báo có giá trị cho chúng tôi tham khảo, khi đánh giá thực trạng doanh nghiệp nhà nước. Nguyễn Đức Độ với bài: “Một số thách thức trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam” [38]. Đây là một bài báo khoa học tác giả đã chỉ ra thực trạng quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta còn nhiều bất cập: Thứ nhất, số lượng các doanh nghiệp được cổ phần hóa còn ít trong giai đoạn 2011-2015, cả nước sắp xếp được 558 doanh nghiệp, trong đó cổ phần hóa được 478 doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ hai, mức độ cổ phần hóa thấp. Tại hầu hết các doanh nghiệp đã cổ phần hóa tỉ lệ vốn nhà nước vẫn ở mức trên 50%, trong giai đoạn 2013-2015 quy mô thoái vốn đạt 17 000 tỉ đồng còn nhỏ so với vốn chủ sở hữu 1,3 triệu tỉ đồng. Thứ ba, nhiều doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa chưa lên sàn chứng khoán.
  • 27. 21 Đây là một bài báo, đã nói lên thực trạng quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta và là nguồn tham khảo có giá trị với chúng tôi khi viết luận án. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất không chỉ có cổ phần hóa, còn có các mặt khác như quan hệ tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm. Các quan hệ này, còn chưa được đề cập trong bài báo. Đánh giá thực trạng nền kinh tế nước ta có cuốn “Đổi mới mô hình tăng trưởng cơ cấu lại nền kinh tế” [2] của Ban Kinh tế Trung ương. Các tác giả đã chỉ ra thực chất của việc cơ cấu lại nền kinh tế là nhằm chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, từ phát triển dựa trên số lượng sang phát triển trên cơ sở chất lượng. Trong cuốn sách các tác giả đã chỉ ra thực trạng việc triển khai chỉ thị của Thủ tướng chính phủ trong cơ cấu lại nền kinh tế với các nội dung là: cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, cơ cấu lại thị trường tài chính trọng tâm là các ngân hàng thương mại, cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước. Các tác giả đã đánh giá thực trạng quá trình triển khai giai đoạn 2011- 2015 về việc thực hiện đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước với các nội dung: sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính. Tính đến cuối năm 2015 đã có 88/108 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước đã được phê duyệt đề án. Nhìn chung cổ phần hóa là để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bảo đảm lợi ích của người lao động. Kết quả của đề án tính đến ngày 30-9-2014, cả nước đã thực hiện sắp xếp được 6.875 doanh nghiệp, trong đó cổ phần hóa được 4132 doanh nghiệp,việc thoái vốn thực hiện với kết quả năm 2013 đã thoái vốn 965,5 tỷ đồng, đến năm 2014 là 2975 tỷ đồng. Tuy nhiên, việc tái cơ cấu còn chậm so với yêu cầu đạt ra. Đây là cuốn sách đánh giá toàn diện về việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và là tài liệu tham khảo quý giá với chúng tôi trong quá trình viết luận án. Với bài “Đổi mới quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam” [52] của Phùng Thế Hùng. Tác giả của luận án
  • 28. 22 đã phân tích thực trạng sự biến đổi của các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam và thực trạng quản lý nhà nước trên phương diện là chủ sở hữu của các tập đoàn kinh tế nhà nước. Theo tác giả, quá trình hình thành các tập đoàn kinh tế nhà nước là quá trình tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước theo hướng liên kết, sáp nhập lại thành các tập đoàn có quy mô lớn. Các tập đoàn kinh tế nhà nước ở nước ta có quy mô lớn, chiếm nguồn lực lớn của xã hội, do vậy, hoạt động của các tập đoàn ảnh hưởng lớn tới xã hội. Các tập đoàn kinh tế nhà nước ở nước ta hoạt động trong các nghành nghề mũi nhọn của nền kinh tế, ngoài mục tiêu sản xuất kinh doanh còn có mục tiêu xã hội chẳng hạn như: phục vụ cho công bằng xã hội, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, vấn đề quốc phòng, an ninh, xây dựng kết cấu hạ tầng… Hiện nay, theo tác giả, đa số các tập đoàn làm ăn tốt có lãi, thực hiện được các mục tiêu về kinh tế - xã hội do Đảng, Nhà nước đề ra. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tập đoàn không đồng đều, trong số các tập đoàn kinh tế nhà nước thì doanh thu đến chủ yếu từ Tập đoàn Dầu khí, Tập đoàn Viễn thông quân đội, Tập đoàn Than và Khoáng sản. Trong những năm gần đây các tập đoàn kinh tế nhà nước có nhiều biến đổi; một số tập đoàn còn làm ăn kém hơn các thành phần kinh tế khác. Đặc biệt tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam Vinaship và Tổng công ty Hàng hải Vinalies đã thua lỗ nặng gây thất thoát, lãng phí vốn của nhà nước và gây ra búc xúc cho nhân dân. Điều này đã dẫn đến mô hình tập đoàn này bị tan rã, được cơ cấu lại thành tổng công ty nhà nước. Về mặt quản lý của nhà nước với các tập đoàn kinh tế nhà nước còn nhiều lỗ hổng như; chủ sở hữu đối với các tập đoàn còn chồng chéo, nhiều đầu mối, phức tạp dẫn đến hiệu lực quản lý không cao, cơ chế kiểm soát còn nhiều bất cập chủ yếu theo báo cáo của Hội đồng quản trị của các tập đoàn, thiếu thẩm định, đánh giá, thông tin chưa kịp thời, dẫn đến sai phạm khó bị phát hiện… Tuy nhiên, Luận án còn có chỗ phải trao đổi thêm chẳng hạn về vấn đề thực trạng độc quyền của doanh nghiệp nhà nước, vấn đề thực trạng
  • 29. 23 phân phối sản phẩm trong các tập đoàn kinh tế nhà nước… Tuy vậy, công trình này là nguồn tham khảo rất có giá trị đối với chúng tôi trong quá trình viết luận án sau này. Trong cuốn “Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [49] của Hội đồng Khoa học các Cơ quan Đảng Trung ương. Các tác giả đã đánh giá thực trạng việc tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta trên các mặt: Tái đầu tư công, cổ phần hóa, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước… Về vấn đề tái cơ cấu đầu tư công và trách nhiệm vai trò của doanh nghiệp nhà nước. Tác giả Cao Viết Sinh chỉ rõ: Đầu tư công thuộc vốn ngân sách nhà nước và thuộc kinh tế nhà nước thực trạng là đầu tư phát triển theo chiều rộng hiệu quả đầu tư thấp, cơ cấu đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, các vùng địa phương… còn nhiều bất hợp lý, chính sách đầu tư chưa khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất. Về hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước tác giả Trần Thị Minh Châu đã đánh giá khái quát thực trạng hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước như: số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm xuống từ 12000 doanh nghiệp trước đổi mới chỉ còn 3283 năm 2010. Hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước hoạt động chưa cao được thể hiện: tình trạng tài chính nhiều doanh nghiệp nhà nước chưa lành mạnh, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp hơn các thành phần kinh tế khác… Thực trạng sử dụng lao động trong doanh nghiệp nhà nước đa số các doanh nghiệp nhà nước có số lượng lao động lớn, hầu hết các tập đoàn các tổng công ty đều có chiến lược phát triển nguồn nhân lực, tuy nhiên theo các tác giả còn một số vấn đề về nguồn nhân lực đặt ra như: tính toàn dụng lao động thấp, một bộ phân lao động có tinh thần làm việc chưa tốt, lao động quản lý còn có phẩm chất kém làm thất thoát tài sản, lãng phí tham ô… Đây là một cuốn sách, đã đánh giá thực trạng của doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay trên một số mặt, một số lĩnh vực và là tài liệu tham khảo có giá trị cho chúng tôi sau này.
  • 30. 24 Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu về tư liệu sản xuất là mặt căn bản của quan hệ sản xuất, vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này tiêu biểu như: Luận án “Quản lý nhà nước với tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam” [39] của Nguyễn Thị Hà Đông. Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng các tập đoàn kinh tế nhà nước ở nước từ khi tiến hành đổi mới đến năm 2012. Theo tác giả các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam có đặc trưng là: được hình thành từ quá trình chuyển đổi, sắp xếp lại các tổng công ty nhà nước ở nước ta, hoạt động trong các ngành nghề mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, chủ sở hữu là nhà nước bao gồm: Chính phủ, các Bộ, các Ban, ngành.. Về thực trạng các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, tác giả cho rằng đa số các tập đoàn đều làm ăn có lãi đóng góp cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Các tập đoàn nhà nước như: Tập đoàn Điện lực, Tập đoàn Than và khoáng sản, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Tập đoàn Cao su, Tập đoàn Xăng dầu, Tập đoàn Viễn thông quân đội… ngoài mục tiêu tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh còn thực hiện mục tiêu khác của Đảng, Nhà nước như là: ổn định kinh tế vĩ mô, là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế, kìm chế lạm phát… Các tập đoàn kinh tế nhà nước nắm giữ các ngành nghề mũi nhọn trong nền kinh tế và chi phối phần lớn thị trường như: Điện chiếm 94%, Than 97%, Thuốc lá 63%, Giấy 50%, Ximăng 59%, Dầu khí và Bưu chính viễn thông chiếm thị phần trên cả nước… đây là yếu tố quan trọng để nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên, theo tác giả bên cạnh các Tập đoàn làm ăn có lãi thì vẫn có Tập đoàn làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ nặng gây bức xúc cho xã hội như: Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam Vinaship và Tổng công ty Hàng hải Vinalies đã thua lỗ hàng nghìn tỷ đồng. Nguyên nhân là do quản lý nhà nước đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước chưa tốt. Bên cạnh những phân tích thực trạng trên, tác giả chưa đánh giá bao quát các mặt của Tập đoàn kinh tế nhà nước trên các phương diện khác, chẳng
  • 31. 25 hạn vấn đề chủ sở hữu của các tập đoàn, vấn đề phân phối sản phẩm mà chỉ bàn nhiều về quan hệ tổ chức, quản lý của các tập đoàn kinh tế nhà nước. Quan hệ trong tổ chức, quản lý sản xuất chỉ là một mặt của quan hệ sản xuất, mặt khác tác giả chỉ nghiên cứu về các Tập đoàn kinh tế nhà nước, một lực lượng nòng cốt của doanh nghiệp nhà nước, chứ chưa bao quát hết toàn bộ doanh nghiệp nhà nước và quan hệ sản xuất XHCN ở nước ta. Đây là luận án gợi mở cho chúng tôi nhiều điều và làm tài liệu tham khảo cần thiết của chúng tôi. Nói về thực trạng đổi mới về sở hữu có cuốn Bản chất của sở hữu trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam [72] của Trương Giang Long. Tác giả đã phân tích thực trạng biến đổi sở hữu ở nước ta trong thời kỳ đổi mới đó là: nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, có sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp. tương ứng với các hình thức sở hữu đó hình thành nhiều thành phần kinh tế là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước ở thời kỳ này và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế đều có vị trí, vai trò nhất định trong nền kinh tế nước ta, đều bình đẳng trước pháp luật, được luật pháp thừa nhận và tạo điều kiện phát triển.Theo tác giả các thành phần kinh tế vừa thống nhất vừa mâu thuẫn, thống nhất vì: đều hoạt động trong khuôn khổ pháp luật đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau, dưới sự điều hành chung của nhà nước thông qua các chủ trương, chính sách, theo định hướng chung, kinh tế nhà nước có thể liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác. Mâu thuẫn được thể hiện: Kinh tế nhà nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các thành phần kinh tế khác đặt mục tiêu lợi nhuận, lợi ích lên trên hết, kinh tế nhà nước ngoài mục tiêu lợi nhuận còn có mục tiêu về kinh tế - xã hội. Về việc Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo tác giả đặt câu hỏi: Hầu hết các nước trên thế giới đều có kinh tế nhà nước, tại sao chỉ có Việt Nam xác định kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo? Tác giả đã đưa ra câu trả lời; Điều đó là hoàn toàn đúng đắn. Bởi lẽ, không củng cố tăng cường kinh tế nhà nước thì không thể nói tới định hướng xã hội chủ
  • 32. 26 nghĩa. Điều này không phải tư duy chủ quan mà xuất phát từ thực tiễn khách quan của Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới nói tới thực trạng sự biến đổi nền kinh tế nhiều thành phần và vai trò của các thành phần kinh tế trên phương diện nhận thức thông qua các văn kiện của Đảng, chưa có nhiều số liệu thực tế. Mặc dù vậy, đây là cuốn sách tham khảo đánh giá thực trạng về phương diện nhận thức vai trò, vị trí các thành phần kinh tế có giá trị cho chúng tôi tham khảo. Về thành phần kinh tế hợp tác xã cũng có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Nghiên cứu thực trạng kinh tế tập thể có bài “Luồng gió mới cho kinh tế hợp tác” [55] của Thu Hường. Tác giả đã phân tích thực trạng các hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay; cả nước có khoảng 20 000 hợp tác xã, từ khi có Luật hợp tác xã năm 2012 mô hình hợp tác xã kiểu mới đã có những chuyển biến tích cực. Các hợp tác xã đã làm tốt việc hỗ trợ cho kinh tế hộ phát triển. Đã xuất hiện các mô hình hợp tác xã làm ăn hiệu quả như: Hợp tác xã Hòa Mỹ ở Hà Nội đã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và có số vốn lên đến 226 tỷ đồng, Hợp tác xã Đại Hiệp ở Quảng Nam có vốn 16 tỷ đồng, Hợp tác xã Anh Đào có số vốn 50 tỷ đồng… Tuy nhiên, theo tác giả bài báo đa số các hợp tác xã ở nước ta còn nhỏ bé hiệu quả hoạt đông chưa cao, chưa thu hút được các hộ kinh doanh cá thể vào hợp tác. Do vậy để phát triển cần đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước gắn với mô hình hợp tác xã kiểu mới ở nước ta. Đây là bài báo khoa học đã đánh giá, phân tích phong trào hợp tác xã kiểu mới hiện nay ở Việt Nam và là nguồn tham khảo quan trọng cho chúng tôi khi nghiên cứu về kinh tế hợp tác xã. Tóm lại, các công trình trên, đã bàn nhiều về thực trạng QHSX XHCN ở các khía cạnh và góc độ khác nhau. Những công trình này, đã gợi mở cho chúng tôi rất nhiều điều và là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết đối với chúng tôi.
  • 33. 27 1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ SẢN XUẤT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM Những năm qua, đã có nhiều công trình, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm phát triển quan hệ sản xuất XHCN ở nước ta trên các phương diện khác nhau. Sau đây là những công trình tiêu biểu: Trong phần hai của cuốn sách: “Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” [99] của Phùng Hữu Phú và các cộng sự. Từ sự phân tích những mặt tích cực và hạn chế qua 30 năm đổi mới, các tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như sau: Thứ nhất, tiếp tục đổi mới căn bản và sâu sắc hơn nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, theo các tác giả nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế có sự quản lý của nhà nước và sự lãnh đạo của Đảng. Là nền kinh tế có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh theo pháp luật. Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới. Thứ ba, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển nhanh và bền vững, bảo đảm nâng cao rõ rệt thực lực của đất nước và đời sống nhân dân. Thứ tư, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Các tác giả cho rằng: Đảng cần tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo cầm quyền theo hướng không bao biện làm thay chính quyền. Cần xóa bỏ tình trạng Đảng can thiệp quá sâu vào các hoạt động của chính quyền. Thứ năm, đổi mới căn bản vai trò của Nhà nước trong bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước phân phối thu nhập công bằng, bảo đảm an
  • 34. 28 sinh xã hội,và sự hài hòa về lợi ích, Nhà nước hạn chế những khuyết điểm của kinh tế thị trường, kiện toàn điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Về vấn đề sở hữu các tác giả cho rằng: cần duy trì đa hình thức sở hữu, ở đó các loại hình doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa hợp tác, bổ sung cho nhau, khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò hỗ trợ cho khu vực kinh tế tư nhân góp phần định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, khu vực kinh tế nhà nước hiện nay ở Việt Nam còn quá lớn đang làm méo mó thị trường và là gốc rễ của lợi ích nhóm, từ đó làm nẩy sinh tham nhũng, hiệu quả thấp, thất thoát tài sản nhà nước, cần giảm sở hữu khu vực nhà nước xuống dưới 15% GDP. Trong cuốn sách, tác giả Phùng Hữu Phú và các cộng sự đã đưa ra các giải pháp để phát triển các tập đoàn kinh tế ở nước ta. Trên cơ sở phân tích thực trạng các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định như: việc thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước ở nước ta là phù hợp với xu thế phát triển của quá trình liên kết để tạo thành các doanh nghiệp có quy mô lớn trên thế giới. Việc hình thành các tập đoàn đã nâng cao về chất so với trước đây, trình độ công nghệ, quản trị, nhân lực phần lớn đều tăng so với trước khi thành lập. Tuy nhiên còn có hạn chế: việc kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực của các tập đoàn là chưa phù hợp với điều kiện nước ta, do quá coi trọng về quy mô lớn, đa lĩnh vực dẫn đến không tập trung vào ngành lĩnh vực then chốt, hiệu quả hoạt động thấp, còn có hạn chế, bất cập về công tác quản trị, điều hành các tập đoàn hiện nay ở nước ta. Từ sự phân tích tác giả Phùng Hữu Phú đã đưa ra các giải pháp cho các tập đoàn: Một là, cần tổ chức lại các tập đoàn. Cần xác định mục tiêu cụ thể của các tập đoàn, tổ chức lại cho phù hợp với từng giai đoạn của các tập đoàn. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong tập đoàn, hình thành các chuỗi sản xuất kinh doanh.
  • 35. 29 Hai là, đổi mới về quản trị, tổ chức quản lý, điều hành các tập đoàn. Cải thiện quản trị tập đoàn theo chuẩn mực quốc tế. Ba là, hoàn thiện cơ chế, chính sách cho các tập đoàn. Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho các tập đoàn, khuyến khích phát triển các tập đoàn thông qua năng lực cạnh tranh, phát triển tự thân… Bốn là, cơ cấu lại các tập đoàn theo hướng cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành. Nhìn chung, các giải pháp do tác giả Phùng Hữu Phú và các cộng sự đưa ra nhằm phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phát triển các tập đoàn nhà nước, là đúng đắn. Tuy nhiên, có nhiều giải pháp chưa được bàn đến như vấn đề phân phối hiện nay trong kinh tế nhà nước, doanh nghiệp nhà nước. Trong cuốn “Tư duy mới về phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong bối cảnh mới” [120] của Lương Xuân Quỳ. Trong cuốn sách này, tác giả đã đưa ra các giải pháp để phát triển nền kinh tế nước ta. Thứ nhất, phải xác định đúng mô hình kinh tế tổng quát. Theo tác giả, việc xác định đúng mô hình kinh tế tổng quát giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, bởi mô hình đúng sẽ tạo ra động lực to lớn thúc đẩy mọi thành phần kinh tế trong xã hội tích cực đầu tư phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, mô hình không phù hợp sẽ làm cho các thành phần kinh tế đắn đo, làm ăn theo kiểu chụp giật, lách luật, và hậu quả sẽ làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ sự phân tích đó, tác giả đề nghị xây dựng mô hình mới đó là: “Nền kinh tế thị trường hiện đại Việt Nam”. Theo chúng tôi, mô hình mà tác giả đề nghị đã được khẳng định trong các văn kiện Đại hội của Đảng mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ là: “nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Theo văn kiện XII của Đảng thì đó phải là nền kinh tế thị trường hiện đại với đầy đủ các loại thị trường và hoạt động theo quy luật
  • 36. 30 thị trường, hội nhập quốc tế. Đồng thời phải có định hướng xã hội chủ nghĩa gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Bởi vì trên thế giới không có bất cứ nước nào chỉ có kinh tế thị trường thuần túy, thị trường luôn có những hạn chế, thất bại của nó, đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước ở các mức độ khác nhau. Do vậy, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là đúng đắn. Thứ hai, phải đổi mới thể chế chính trị phù hợp với thể chế kinh tế. Thứ ba, phải thay đổi tư duy về sở hữu và thành phần kinh tế. Tác giả cho rằng: Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước năm 1991 và Hiến pháp sửa đổi năm 2013 thì ở Việt Nam có ba chế độ sở hữu: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Tuy nhiên, thực tiễn 30 năm qua cho thấy việc quy định như vậy là chưa tạo động lực cho sự phát triển. Tác giả cho rằng: cần xem xét điều chỉnh lại chỉ có hai loại sở hữu là: chế độ công hữu và tư hữu. Sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể đều là công hữu; còn sở hữu cá thể, tiểu chủ, hay tư nhân đều là tư hữu vì đa phần các nước chỉ có hai chế độ công hữu và tư hữu. Thứ tư, tăng cường vai trò của nhà nước về phát triển xã hội để cải thiện công bằng xã hội. Theo tác giả cần phải đổi mới mối quan hệ giữa quan hệ phân phối theo nguyên tắc thị trường có sự điều tiết của nhà nước vừa tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế vừa thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Việc phân bổ các nguồn lực phải theo nguyên tắc của thị trường đồng thời phải phân phối lại theo hướng tăng trưởng kinh tế gắn giảm nghèo, hài hóa lợi ích của nhà nước - người lao động và người sử dụng lao động. Theo chúng tôi các giải pháp về phân phối chính là các nguyên tắc mà chúng ta đang sử dụng, xây dựng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Các giải pháp mà tác giả đưa ra là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị với chúng tôi. Trong cuốn “Tập đoàn kinh tế trong việc thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế” [36] của Nguyễn Hữu Đạt. Tác giả đã đưa ra các phương hướng và giải
  • 37. 31 pháp nhằm tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế nhà nước và thúc đẩy nó phát triển như: - Tập đoàn kinh tế cần tập trung phát triển ở các ngành đột phá trong nền kinh tế như: tài chính tiền tệ, thông tin, hạ tầng giao thông… - Hình thành các tập đoàn kinh tế mà sở hữu nhà nước chi phối, tập đoàn kinh tế mà sở hữu tư nhân chi phối và tập đoàn sở hữu hỗn hợp. - Các giải pháp phát triển các tập đoàn: đẩy mạnh tái cấu trúc các tập đoàn kinh tế nhà nước, áp dụng hệ thống quản trị hiện đại cho các tập đoàn, khuyến khích tăng cường liên kết giữa các thành phần kinh tế, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho các tập đoàn. Tuy nhiên, các phương hướng và giải pháp của tác giả còn chung chung và bao quát cho các tập đoàn trong nền kinh tế chứ không chỉ riêng cho kinh tế nhà nước. Với cuốn “Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [49] của Hội đồng khoa học các cơ quan Trung ương Đảng. Đây là cuốn sách tập hợp của nhiều tác giả khác nhau có tính chất chuyên sâu bàn về doanh nghiệp nhà nước, các tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp nhà nước như: Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, vai trò của Nhà nước trong việc hoàn thiên thể chế, tạo khung pháp lý cho phát triển doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục, đổi mới sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước… Tuy nhiên, các giải pháp mà các tác giả đưa ra chỉ thuần túy mang tính kinh tế chưa có sự khái quát, bao quát, tổng quát mang tính triết học. Với công trình: “Đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [126] của Tạ Ngọc Tấn. Đây là cuốn sách tập hợp các bài viết của nhiều các tác giả có uy tín bàn về doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và là tài liệu tham khảo có giá trị nhiều mặt với chúng tôi. Các tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp
  • 38. 32 phát triển các doanh nghiệp nhà nước thuộc từng lĩnh vực khác nhau: Phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp ở nước ta, xây dựng doanh nghiệp hoạt động công ích ở Việt Nam… cuốn sách này đã bàn về các vấn đề bức xúc của doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam. Tác giả mặc dù đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhà nước, nhưng các giải pháp đó chỉ mang tính riêng lẻ, thuộc từng lĩnh vực của doanh nghiệp nhà nước chứ chưa bao quát toàn bộ quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Bàn về thực trạng của thành phần kinh tế nhà nước còn có các công trình sau: Phạm Việt Dũng với bài “Nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước” [21]; Tô Thị Ánh Dương với cuốn “Tái đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và tái cơ cấu ngân hàng thương mại” [25]; Nguyễn Thị Hà với bài viết “Bàn về căn cứ giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước” [43]… Về thành phần kinh tế tập thể và kinh tế hợp tác xã đã có một số công trình đề cập tới và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế tập thể: Trong cuốn: “Phát triển kinh tế tập thể trong 30 năm đổi mới ở Việt Nam” [69] của Liên minh hợp tác xã Việt Nam. Các tác giả cho rằng: trong 30 năm đổi mới, kinh tế tập thể chỉ một lần đổi mới đáng kể sau năm 1986, chuyển từ mô hình hợp tác xã kiểu cũ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch hóa tập trung, sang mô hình hợp tác xã dịch vụ, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. Kể từ đó, hợp tác xã ít đổi mới dẫn đến trì trệ kéo dài. Luật hợp tác xã năm 2012 đã phản ánh đúng đắn hơn bản chất của hợp tác xã là tự nguyện, dân chủ, bình đẳng. Tác giả đã đề xuất các giải pháp cho sự phát triển kinh tế như sau: Một là, tăng cường công tác lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp. Các cấp ủy Đảng từ trung ương đến địa phương phải quán triệt các chủ trương nghị quyết về kinh tế hợp tác xã tránh tình trạng chính sách
  • 39. 33 của Đảng, Nhà nước chỉ được quán triệt ở các Bộ, Nghành sau đó chính quyền các cấp huyện, xã buông lỏng dần. Hai là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bản chất, chính sách pháp luật về kinh tế tập thể. Ba là, có chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển các hợp tác xã. Bốn là, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho các hợp tác xã Năm là, cần có giải pháp về liên kết tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp và các hợp tác xã phải tăng cường liên kết với các hợp tác xã sản xuất để làm rõ xuất xứ hàng hóa, thương hiệu, tiếp thị hàng hóa. Sáu là, các hợp tác xã phải đẩy mạnh ứng dụng về khoa học công nghệ. Các hợp tác xã phải đẩy mạnh ứng dụng về khoa học công nghệ để tăng năng suất lao động. Hợp tác xã phải huấn luyện, cầm tay chỉ việc cho các thành viên và bà con nông dân về kiến thức, phương pháp áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Theo chúng tôi các giải pháp mà đồng chí Võ kim Cự chủ tịch liên minh các hợp tác xã đưa ra là đúng đắn tuy nhiên còn có những vấn đề cần phải trao đổi thêm chẳng hạn mô hình hợp tác xã cho phù hợp với nước ta và nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế hiện nay. Trước mắt khi chưa có mô hình thật sự hiệu quả chúng ta phải đẩy mạnh mô hình hợp tác xã kiểu mới theo luật hợp tác xã năm 2012 để từ đó tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình điển hình… Phải làm cho họ thấy được là khi tham gia hợp tác xã có lợi hơn so với làm ăn cá thể có vậy thì mới thu hút được các hộ làm ăn cá thể, riêng lẻ vào hợp tác xã, tránh tình trạng gò ép như trước kia. Đây là tài liệu tham khảo nhiều mặt cho chúng tôi, khi nghiên cứu về kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã ở nước ta hiện nay. Với cuốn “Tư tưởng hợp tác xã kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam” [5] của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Vụ Hợp tác. Cuốn sách bao gồm những bài viết của các chuyên gia, nghiên cứu về tư tưởng hợp tác xã
  • 40. 34 của một số quốc gia, nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động của các hợp tác xã trên thế giới và thực tiễn hoạt động hợp tác xã ở Việt Nam. Các tác giả đã đưa ra một số các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể ở nước ta, sau khi tổng kết mô hình các hợp tác xã: Hợp tác xã chăn nuôi Toàn Thắng ở Thanh Ba, Phú Thọ, Hợp tác xã liên doanh nấm ở Yên Khánh Ninh Bình, Hợp tác xã đánh bắt hải sản xa bờ… Các tác giả có đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã: Hợp tác xã phải được tổ chức trên cơ sở phục vụ xã viên, đáp ứng nhu cầu của xã viên, phải tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng của các xã viên… Tuy nhiên, đây mới chỉ tổng kết một số mô hình Hợp tác xã ở nước ta, chưa phản ánh hết thực trạng các hợp tác xã ở Việt Nam. Do vậy, các giải pháp đưa ra còn hạn chế, chưa phản ánh hết thành phần kinh tế tập thể ở nước ta. Tuy vậy, đây là tài liệu kham khảo có giá trị cho chúng tôi khi bàn về kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, một thành phần kinh tế quan trọng của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Đưa ra các giải pháp cho kinh tế tập thể còn có một số công trình như: Nguyễn Văn Giàu với bài "Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả luật hợp tác xã năm 2012, góp phần phát triền bền vững mô hình hợp tác xã kiểu mới" [41]; Lê Mạnh Hùng với luận án "Phát triền hợp tác xã thương mại dịch vụ trong hội nhập quốc tế" [51]; Bùi Văn Huyền với bài viết "Hợp tác xã ở Đồng Nai: hiện trạng vấn đề và giải pháp" [53];… Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này đã đưa ra một số giải pháp để phát triển kinh tế tập thể, phát triển các hợp tác xã ở nước ta và là nguồn tham khảo có giá trị với chúng tôi trong quá trình viết luận án. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đưa ra các giải pháp một cách toàn diện trên ba mặt là: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối kết quả lao động cho quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ đổi mới.
  • 41. 35 1.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT 1.4.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài Trên đây, là các công trình nghiên cứu được chia thành ba nhóm liên quan đến những nội dung chính của luận án. Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ đổi mới, từ năm 1986 cho đến nay là một đề tài rộng lớn với hệ thống các công trình nghiên cứu đồ sộ của nhiều học giả khác nhau. Do vậy, luận án chưa có điều kiện tổng quan hết tất cả các công trình nghiên cứu mà chỉ mới dừng lại ở mức độ khảo sát các công trình có liên quan trực tiếp, tiêu biểu đến những nội dung mà luận án nghiên cứu. Sau khi khảo sát những nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến những nội dung mà luận án triển khai, tác giả nhận thấy rằng, các công trình đã đề cập đến: Thứ nhất, các công trình đã nghiên cứu lý luận về QHSX XHCN trên các phương diện như: Một là, các công trình đã nghiên cứu lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về sở hữu và sự vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam vào sự nghiệp đổi mới. Những công trình nghiên cứu đều khẳng định sự cần thiết phải phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, ngoài sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể cần có các hình thức sở hữu khác như: sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp để hình thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Hai là, các công trình nghiên cứu về mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Về mảng này có các tác giả như: Phùng Hữu Phú, Trần Văn Phòng, Trương Giang Long… Các tác giả đều khẳng định trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các