SlideShare a Scribd company logo
1 of 55
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
*****
NGUYỄN TỪ ĐỨC
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
HỢP LÝ TRONG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN LỆ
THỦY VÀ HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 62.85.01.03
Huế - 2018
2
Công trình hoàn thành tại:
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Huỳnh Văn Chương
Phản biện 1:...............................................................................
Phản biện 2:...............................................................................
Phản biện 3:...............................................................................
3
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Địa bàn các huyện Lệ Thuỷ và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình có người DTTS sinh sống chủ yếu là người Bru - Vân Kiều, phân
bố tập trung ở khu vực phía Tây, đây là cộng đồng DTTS định cư khá
lâu, chịu khó lao động và có ý thức cao trong việc nhận đất, nhận rừng
để mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống. Vì vậy, thời gian qua công tác
giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn luôn được
quan tâm và chú trọng thực hiện. Tuy nhiên, việc thực hiện các chính
sách cho người DTTS vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn,
công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
cho đồng bào DTTS được thực hiện với tỷ lệ hoàn thành còn hạn chế,
hộ người DTTS thiếu đất rừng sản xuất vẫn còn cao. Nguyên nhân chủ
yếu do phương pháp thực hiện chưa hiệu quả, lúng túng trong giải
quyết, chưa tiến hành nghiên cứu một cách đồng bộ từ lý luận đến thực
tiễn để đánh giá tổng thể chính sách giao đất lâm nghiệp cho đồng bào
DTTS vào nội dung thực hiện. Với đặc thù của cộng đồng người DTTS
trên địa bàn nghiên cứu là sinh sống dọc theo dãy Trường Sơn hùng vĩ,
nơi có vị trí chiến lược về an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh
thái, rừng đầu nguồn, nơi có hệ sinh thái phong phú, đa dạng. Vì vậy,
công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho người DTTS nơi đây để ổn
định đời sống là nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược, bền vững
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng
của địa phương và khu vực.
Xuất phát từ vấn đề trên cho thấy việc tiến hành nghiên cứu đề
tài " Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hợp lý trong công
tác giao đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện
huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình" là quan
trọng và cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng về nhu cầu sử dụng đất cùng với những vấn
đề bất cập trong công tác giao đất lâm nghiệp nhằm đề xuất các giải pháp hợp
lý và hiệu quả đối với công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho đồng
2
bào DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a.Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và hoàn thiện
cơ sở lý luận về công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung, đất
lâm nghiệp nói riêng và những định hướng trong giải pháp ổn định, phát
triển đời sống người DTTS một cách khoa học, trên cơ sở sử dụng đất
lâm nghiệp hợp lý và bền vững.
b.Ý nghĩa thực tiễn
Quá trình nghiên cứu diễn ra trong bối cảnh tỉnh Quảng Bình
đang đẩy mạnh công tác thực hiện giao đất lâm nghiệp cho người dân
sản xuất, đặc biệt là người DTTS. Vì vậy, việc đi vào nghiên cứu nội
dung này sẽ góp phần giải quyết vấn đề đang được quan tâm tại địa bàn
nghiên cứu, đảm bảo cho lợi ích của người dân nói chung và người
DTTS nói riêng.
4. Tính mới của đề tài
- Đề tài luận án Tiến sĩ là công trình khoa học được nghiên cứu
theo định hướng chính sách mới của Luật đất đai 2013, quy định rõ
trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
với quan điểm: “Có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc
thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất
nông nghiệp''
- Các nguồn số liệu về quản lý sử dụng đất của cơ quan nhà nước
thường được xác định bằng các phương pháp đo đạc truyền thống, đề tài
đã áp dụng công nghệ GIS và Viễn thám để phân tích được sự biến động
đất lâm nghiệp trong giai đoạn năm 2005 - 2015 trên khu vực nghiên
cứu, qua đó để đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp
cũng như quá trình chuyển đổi sử dụng đất trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa bàn.
- Luận án đã làm rõ được thực trạng nhu cầu cấp thiết của người
DTTS về đất sản xuất lâm nghiệp, đồng thời, đã đưa ra được nhóm 4
giải pháp phù hợp để giải quyết hiệu quả chính sách giao đất lâm nghiệp
cho đồng bào DTTS, đảm bảo tính khả thi và triển khai vào thực tiễn
của địa bàn.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đất và đất lâm nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
1.1.1.2. Đất lâm nghiệp
1.1.2. Giao đất
1.1.2.1. Khái niệm về giao đất
1.1.2.2. Quản lý Nhà nước về giao đất
1.1.3. Những vấn đề chung về người dân tộc thiểu số
1.1.3.1. Khái niệm người dân tộc thiểu số
1.1.3.2. Tổng quan về người dân tộc thiểu số ở Việt Nam
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Kết quả nghiên cứu về quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên
thế giới
1.2.2. Những vấn đề về giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam
1.2.2.1. Tổng quan chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam từ
trước đến nay
1.2.2.2. Thực trạng nghiên cứu chính sách về giao đất lâm nghiệp ở
Việt Nam
1.3. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn phía Tây
Nam của tỉnh Quảng Bình nơi có chủ yếu người DTTS định cư, sinh
sống thuộc các huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, gồm các xã: xã
Kim Thuỷ, xã Ngân Thuỷ, xa Lâm Thuỷ (huyện Lệ Thủy); xã Trường
Sơn, xã Trường Xuân (huyện Quảng Ninh).
4
+ Phạm vi thời gian về số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu:
Số liệu nghiên cứu cơ bản được thu thập từ năm 2005 đến năm 2016.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng các hộ gia đình, cá nhân người DTTS và các tổ chức
đang quản lý, sử dụng đất liên quan trong khu vực phía Tây của các
huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Các chính sách của Nhà nước về đất đai và giao đất sản xuất lâm
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân người DTTS trên địa bàn nghiên cứu.
- Tài nguyên đất lâm nghiệp phục vụ nghiên cứu và giao đất cho
người DTTS.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các vấn đề về điều kiện tự nhiên và kinh
tế - xã hội tại một số xã khu vực phía Tây của các huyện Lệ Thủy và
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích sự biến động sử dụng đất lâm nghiệp trong quá trình
quản lý chính sách giao đất lâm nghiệp tại một số xã vùng núi của
huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình với sự trợ giúp
của công nghệ GIS và Viễn thám.
- Nghiên cứu và phân tích, đánh giá nhu cầu sử dụng đất lâm
nghiệp với những hiệu quả mang lại từ công tác giao đất sản xuất lâm
nghiệp cho người DTTS trên địa bàn nghiên cứu.
- Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện và triển khai các chính sách
của Nhà nước đối với công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho đối
tượng người DTTS sinh sống trên địa bàn huyện Lệ Thủy và huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác giao đất sản xuất
lâm nghiệp cho đối tượng người DTTS tại vùng nghiên cứu hợp lý và
hiệu quả.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập các số liệu, tài liệu thứ cấp
Phương pháp điều tra thu thập các số liệu, tài liệu thứ cấp được sử
dụng chủ yếu để phục vụ cho các nội dung về nghiên cứu tổng quan các
vấn đề về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đánh giá việc thực hiện và
triển khai các chính sách của Nhà nước đối với công tác giao đất sản
5
xuất lâm nghiệp cho đối tượng người DTTS trên địa bàn nghiên cứu,
đồng thời giải quyết các vấn đề về số liệu cho nội dung đề tài luận án.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
2.3.2.1. Phương pháp phỏng vấn cấu trúc
Để giải quyết về số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá
phân tích về nhu cầu cầu sử dụng đất, các chính sách đất đai và hiệu quả
từ công tác giao đất lâm nghiệp phục vụ sản xuất, đề tài đã tiến hành
phỏng vấn 318 hộ gia đình người DTTS trên địa bàn nghiên cứu với hệ
thống các câu hỏi đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng được phỏng
vấn nhằm mang lại số liệu cần thiết cho công tác nghiên cứu.
2.3.2.2. Phương pháp tham vấn các bên liên quan
Việc thực hiện tham vấn diễn ra bằng phỏng vấn cấu trúc với 63
đối tượng từ cấp xã đến các cấp tỉnh trong các cơ quan, đơn vị có liên
quan, tiến hành 70 cuộc phỏng vấn sâu.
2.3.2.3. Phương pháp điều tra nhanh có sự tham gia của người dân
(PRA)
Phương pháp PRA đã được sử dụng để điều tra và cùng với các
thành viên bản địa tìm hiểu, phân tích và đánh giá các khó khăn, thuận
lợi trong công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp, đồng thời nắm rõ nhu
cầu về sử dụng đất và khuyến khích người dân đưa ra các giải pháp trên
cơ sở đó đi đến giải quyết nhiều nội dung nghiên cứu.
2.3.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Việc đi khảo sát thực địa không chỉ trong vùng nghiên cứu mà
còn được tiến hành thực hiện ở các vùng liên quan, các vùng có đặc thù
tương ứng và những nơi có thể cung cấp được dữ liệu hữu ích cho nội
dung nghiên cứu.
2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu thống kê
Các loại số liệu trên được phân tích, chọn lọc để nhập liệu xử lý
trên các phần mềm thống kê SPSS và phần mềm Microsoft Excel làm cơ
sở cho việc đánh giá, định hướng nội dung nghiên cứu một cách có khoa
học gắn liền với thực tiễn khách quan.
2.3.4. Phương pháp bản đồ
Các loại bản đồ đã được sử dụng cho mục đích nghiên cứu là:
Bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ lâm
nghiệp và các bản đồ về hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất... để đánh
6
giá, phân tích giúp cho quá trình nghiên cứu có được cách nhìn tổng
quan nhất về vấn đề cần đạt được.
2.3.5. Phương pháp ứng dụng GIS và Viễn thám
Phương pháp ứng dụng GIS và Viễn thám đã được thực hiện dưới
hình thức sử dụng ảnh viễn thám với sự trợ giúp của công cụ GIS để
phân tích, giải đoán phục vụ đánh giá nghiên cứu diễn biến về đất lâm
nghiệp trên địa bàn. Các loại ảnh viễn thám được tiến hành giải đoán
trên phần mềm ENVI 5.2 và ArcGIS10.2.
2.3.6. Phương pháp chuyên gia
Nghiên cứu đã sử dụng kiến thức chuyên gia để làm hoàn thiện cơ
sở đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp
cho đối tượng người DTTS. Đã tổ chức 09 cuộc họp, đợt làm việc về
các nội dung liên quan đến đề tài, đã tham gia nhiều cuộc họp, hội thảo
chuyên ngành liên quan đến nội dung nghiên cứu, qua đó có thể tận
dụng được ý kiến của các chuyên gia cũng như các đối tượng liên quan
để đóng góp cho kết quả nghiên cứu.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu nằm ở vị trí phía Tây Nam tỉnh Quảng Bình,
Được giới hạn bởi tọa độ địa lý từ 16o
55' đến 17o
26' độ vĩ Bắc và từ
106o
17' đến 106o
52' độ kinh Đông.
3.1.1.2. Địa hình
3.1.1.3. Khí hậu
3.1.1.4. Thủy văn
3.1.1.5. Đặc điểm thổ nhưỡng
3.1.1.6. Thảm thực vật rừng
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Về kinh tế
7
3.1.2.2. Dân số
3.1.2.3. Việc làm
3.1.2.4. Y tế
3.1.2.5. Giáo dục - Đào tạo
3.1.2.6. Giao thông
3.1.3. Đặc điểm văn hoá, tín ngưỡng và phong tục tập quán canh tác
của người DTTS trên địa bàn nghiên cứu
Điều dễ nhận thấy là văn hóa, tín ngưỡng của người Bru - Vân
Kiều luôn hướng về tổ tiên và thần linh, vấn đề đó tác động rất lớn đến
phong tục, tập quán canh tác nông nghiệp người dân. Ở đây, cây rừng và
đất rừng luôn đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống sinh tồn hàng
ngày. Bởi lẽ, người dân tộc Bru - Vân Kiều ở đây từ xa xưa đã được coi
là đứa con của núi rừng và có niềm tin rất lớn và vững chắc đối với thần
linh. Đối với họ, rừng chính là máu thịt, là lá chắn chở che, là hoa lợi từ
đất trời ban cho để duy trì và phát triển giống nòi. Thế nên họ luôn trân
trọng và biết ơn màu xanh bạt ngàn nơi những cánh rừng già. Họ coi đó
là địa hạt của sự linh thiêng và bất cứ thời khắc nào cũng có thần linh
trú ngụ và cai quản rừng rú.
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.4.1. Ảnh hưởng tiêu cực đến công tác giao đất sản xuất lâm
nghiệp cho đồng bào DTTS
Địa hình hiểm trở, bị chia cắt sâu bởi nhiều dãy núi cao, một số
khu vực có độ dốc lớn, điều kiện khí hậu khắc nghiệt ảnh hưởng đến
việc triển khai công tác giao đất cũng như quá trình thực hiện sản xuất
canh tác của người dân.
Đồng bào DTTS sống phân bố rải rác, xa trung tâm, vì vậy, việc
tuyên truyền phổ biến các chính sách của nhà nước nói chung và chính
sách về giao đất lâm nghiệp nói chung bị hạn chế, mất nhiều thời gian
hơn khi cần phải có sự phối hợp của người dân cùng tham gia. Điều kiện
kinh tế khó khăn có ảnh hưởng rất lớn đến việc người dân nhận đất để
sản xuất canh tác, thiếu kinh phí để đầu tư sản xuất dẫn đến đất không
8
được sử dụng hiệu quả, hoang hóa và nảy sinh các vấn đề về tranh chấp
đất đai.
Trình độ văn hóa còn thấp và phong tục, tập quán canh tác của
người DTTS còn lạc hậu có tác động rất lớn đến công tác giao đất sản
xuất lâm nghiệp cho đồng bào DTTS.
3.1.4.2. Tác động tích cực đến công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp
cho đồng bào DTTS
- Có vị trí địa lý tương đối thuận lợi cho việc triển khai công tác
giao đất lâm nghiệp..
- Đất xám Feralit (Xf), chiếm 81,09% tổng diện tích tự nhiên khu
vực nghiên cứu, đây là loại đất tốt, thích hợp cho việc sử dụng vào mục
đích nông lâm nghiệp, thích nghi cho trồng cây lâm nghiệp, thúc đẩy
người dân trong vấn đề nhận đất để phát triển sản xuất, nâng cao đời
sống.
- Hệ thống đường giao thông tương đối thuận lợi cho việc thực
hiện chính sách giao đất lâm nghiệp.
3.2. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
GIAI ĐOẠN NĂM 2005 - 2015 TẠI KHU VỰC PHÍA TÂY CÁC
HUYỆN LỆ THỦY VÀ HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG
BÌNH
3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Ảnh viễn thám sử dụng trong nghiên cứu được cung cấp từ Cục
Viễn thám Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Với các loại ảnh
SPOT 5, độ phân giải 2,5m; VNRED-SAT1, độ phân giải 2,5m trên
kênh phổ Panchromatic. Dữ liệu ảnh Vệ tinh đạt chuẩn mức độ 3, được
hiệu chỉnh phổ và nắn chỉnh hình học theo hệ tọa độ Quốc gia VN -
2000.
3.2.2. Xử lý ảnh vệ tinh
Với ảnh vệ tinh sau khi nắn chỉnh tiến hành phân tích ảnh theo 4
đối tượng - loại đất như sau: Đất rừng tự nhiên; Đất rừng trồng; Đất thủy
văn; Đất khác.
9
Kết quả đánh giá độ chính xác phân loại ảnh vệ tinh trong các năm
2005 và năm 2015 cho thấy: Lớp đất rừ ng trồng được phân loại với độ chính
xác cao nhất (năm 2005 là 0,90%, 2015 là 0,94%). Với các độ chính xác tổng
thể (Overall Accuracy) các năm 2005 là 0,85%; năm 2015 là 0,91% và chỉ
số Kappa tương ứng là 0,8 và 0,88 đã cho kết quả phân tích với các chỉ
số đạt mức độ tốt đến rất tốt, làm cơ sở vững chắc để thực hiện các nội
dung nghiên cứu.
3.2.3. Thành lập bản đồ hiện trạng đất lâm nghiệp
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp được xây dựng trên
phần mềm ArcGIS 10.2 được hiệu chỉnh trên bản đồ giấy phục vụ cho
công tác đối chiếu, so sánh giữa các nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu.
Hình 3.3. Hiện trạng đất lâm nghiệp vùng nghiên cứu năm 2005 và năm
2015
10
3.2.4. Đánh giá sự biến động đất lâm nghiệp khu vực nghiên cứu
giai đoạn năm 2005 - 2015
Luận án thực hiện nội dung đánh giá sự biến động đất lâm nghiệp
ngoài việc để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, còn để thấy được tổng
quan của quá trình chuyển đổi sử dụng đất giai đoạn năm 2005 - 2015
trên địa bàn nghiên cứu, qua đó làm rõ thêm về nguồn gốc và dự báo về
xu hướng mở rộng của diện tích đất rừng trồng sản xuất.
Bảng 3.7. Biến động diện tích đất lâm nghiệp của khu vực nghiên cứu
Đơn vị tính: ha
Loại hình sử
dụng đất
Thời gian
Chênh lệch năm
2005 -2015Năm
2005
Năm
2015
Đất rừng trồng 44 168,35 71 683,11 +27 514,77
Đất rừng tự nhiên 126 811,18 90 845,06 -35 966,12
Đất khác 5 607,23 13 307,74 +7 700,51
Đất thủy văn 4 616,92 5 367,77 +750,85
Trong giai đoạn năm 2005 -2015, diện tích đất rừng trồng tăng
lên rất đáng kể với 27 514,77 ha, năm 2005 có diện tích 44 168,35 ha và
sau 10 năm đã tăng lên đến 71 683,11 ha. Đứng thứ hai là nhóm đất
khác, tăng 7 700,51 ha. Trái ngược với hiện tượng tăng diện tích của các
loại hình đất đai trên, diện tích đất rừng tự nhiên bị giảm mạnh từ 126
811,18 ha xuống còn 90 845,06 ha, giảm 35 966,12 ha.
11
Bảng 3.8. Chu chuyển cá c loại đất giai đoạn năm 2005 - 2015
Đơn vị tính: ha
Chu chuyển
Loại đất
Đất rừng
trồng
Đất rừng tự
nhiên
Đất khác
Đất thủy
văn
Năm 2015
Đất rừng trồng 38 165,75 31 067,36 2 450,00 0,00 71 683,11
Đất rừng tự
nhiên
0,00 90 845,06 0,00 0,00 90 845,06
Đất khác 5 475,51 4 692,00 3 140,23 0,00 13 307,74
Đất thủy văn 527,09 206,76 17,00 4 616,92 5 367,77
Năm 2005 44 168,35 126 811,18 5 607,23 4 616,92 181 203,68
Kết quả phân tích biến động sử dụng đất đã thể hiện khá rõ nét về
quá trình chuyển đổi loại đất, theo đó đất rừng tự nhiên chuyển đổi sang
đất rừng trồng chiếm phần lớn diện tích đất biến động, với 31 067,36 ha.
3.3. THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
CỦA NGƯỜI DTTS TẠI VÙNG PHÍA TÂY CÁC HUYỆN LỆ
THỦY VÀ HUYỆN QUẢNG NINH
3.3.1. Hiện trạng về quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn
nghiên cứu
Bảng 3.10.Thống kê đất lâm nghiệp theo chủ sử dụng và quản lý tại các
xã nghiên cứu năm 2015
Xã nghiên
cứu
Diện tích đất theo đối tượng sử dụng (ha) Diện tích
đất giao để
UBND xã
quản lý
(ha)
Tổng diện
tích giao sử
dụng
Hộ gia
đình, cá
nhân
Tổ chức
kinh tế
Tổ chức
sự nghiệp
công lập
Cộng đồng
dân cư và
Cơ sở tôn
giáo
Trường Sơn 69 349,38 1 710,81 26 423,19 40 576,11 639,26 5 509,80
Trường Xuân 12 320,83 2 140,13 717,26 9 463,45 0 842,08
Lâm Thủy 19 304,33 276,62 19 027,71 0 0 2 624,34
Kim Thủy 42 769,63 6 718,65 17 676,28 18 374,7 0 2 867,78
Ngân Thủy 11 104,77 377,11 10 727,66 0 0 2 062,53
Tổng: 154848,94 11 223,31 74 572,10 68 414,26 639,26 13 906,53
12
Phần lớn diện tích đất lâm nghiệp thuộc quyền sử dụng của các tổ
chức kinh tế và đơn vị sự nghiệp nhà nước, với 142 986,36 ha chiếm
92,33% tổng diện tích đất lâm nghiệp được giao sử dụng và chiếm 84,72%
tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn. Trái lại, đất lâm nghiệp được
giao cho hộ gia đình, cá nhân chỉ chiếm trung bình 6,66% diện tích đất lâm
nghiệp.
3.3.2. Vai trò của đất sản xuất lâm nghiệp đối với đời sống của
người DTTS tại vùng nghiên cứu
- Tác động đến cơ cấu nghề nghiệp của người DTTS.
- Tác động đến nguồn thu nhập của người DTTS.
- Tác động đến chất lượng cuộc sống của người DTTS.
3.3.3. Đánh giá nhu cầu sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp của người
DTTS
Các số liệu phản ánh nhu cầu về giao đất trồng rừng sản xuất của
đồng bào DTTS đã được điều tra làm rõ và cụ thể theo bảng 3.14.
Bảng 3.14. Nhu cầu được giao đất trồng rừng sản xuất của đồng bào
DTTS
Stt
Địa bàn điều tra,
phỏng vấn
Nhu cầu về giao đất trồng rừng
sản xuất
Chiếm tỷ lệ
(%)
Số hộ điều
tra
(hộ)
Số hộ có
nhu cầu
(hộ)
Diện
tích
(ha)
1 Xã Trường Xuân 31 30 94 96,77
2 Xã Trường Sơn 94 94 403 100
3 Xã Lâm Thủy 50 50 303 100
4 Xã Ngân Thủy 53 53 503 100
5 Xã Kim Thủy 90 89 723 98,88
Tổng cộng 318 316 2.026 99,37
Có đến 316 hộ có nhu cầu được giao thêm đất để trồng rừng sản
xuất, chiếm 99,37 %, với diện tích là 2 026 ha, tại các xã Trường Sơn,
xã Lâm Thủy và xã Ngân Thủy có đến 100% các hộ được phỏng vấn có
13
nhu nhu cầu được giao thêm đất sản xuất lâm nghiệp với diện tích 1 209
ha, trung bình mỗi hộ cần thêm 6,4 ha.
Bảng 3.15. Diện tích đất rừng trồng sản xuất người DTTS đang sử dụng
đến năm 2016
Hạn mức
đất đang
sử dụng
Xã
Trường
Xuân
(hộ)
Xã
Trường
Sơn
(hộ)
Xã
Kim
Thủy
(hộ)
Xã
Ngân
Thủy
(hộ)
Xã
Lâm
Thủy
(hộ)
Tổng
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Ghi
chú
Không có
đất
03 39 40 26 34 142 44,65
Nhóm
thiếu
đất
Dưới 01 ha 01 08 03 0 02 14 4,41
Từ 01ha -
dưới 2,5 ha
13 32 29 18 09 101 31,76
Từ 2,5ha -
05 ha
12 14 13 06 05 50 15,72 Nhóm
đủ đất
Trên 05 ha 02 01 05 03 0 11 3,46
Tổng
cộng:
31 94 90 53 50 318 100
Có đến 142/318 hộ gia đình DTTS không có đất rừng trồng sản
xuất, chiếm 44,65%, nhưng bên cạnh đó tỷ lệ hộ gia đình đang sử dụng
đất rừng trồng sản xuất có diện tích từ 01 ha đến dưới 2,5 ha khá cao,
101 hộ với 31,76%. Tuy nhiên, theo quy định định mức diện tích đất sản
xuất lâm nghiệp dưới 2,5 ha/hộ được xem là hạn mức thiếu đất cho 01
hộ gia đình người DTTS. Vì vậy, xét về hạn mức diện tích đất rừng
trồng sản xuất đang sử dụng, vẫn có đến 257 hộ còn thiếu đất, chiếm
80,81%.
Đối với người dân nói chung và người DTTS nói riêng việc triển
khai chính sách về GĐLN đến nay vẫn rất cấp thiết, có đến 174 hộ gia
đình, chiếm 54,7% trong tổng số 318 hộ được hỏi cho rằng vấn đề giao
đất sản xuất lâm nghiệp cho người dân là cấp thiết và có đến 136 hộ,
chiếm 42,7% cho rằng rất cấp thiết.
14
Thời gian qua, nhà nước đã triển khai nhiều chính sách về vùng
đồng bào DTTS, hạ tầng xã hội luôn được đầu tư khá đầy đủ, nhưng qua
nghiên cứu cho thấy cuộc sống của đồng bào DTTS vẫn còn nhiều khó
khăn, chậm phát triển. Có đến 138/318 hộ, chiếm 43,4% cho rằng cuộc
sống năm 2016 không thay đổi so với năm 2010 và 121/318 hộ, chiếm
38% hộ cảm nhận được cuộc sống có thay đổi nhưng tăng ít.
Biến động đất sản xuất lâm nghiệp của người DTTS năm 2016 so
với năm 2010 cũng không rõ nét, qua điều tra, trong tổng số 176 hộ có
đất sản xuất lâm nghiệp, có 116 hộ cho biết diện tích đất sản xuất lâm
nghiệp của hộ gia đình năm 2016 không thay đổi so với năm 2010; 11
hộ có diện tích tăng lên và có đến 49 hộ diện tích đất sản xuất lâm
nghiệp bị giảm diện tích. Với 116/176 hộ người DTTS có diện tích đất
sử dụng ổn định, cho thấy diễn biến về chính sách GĐLN không có
nhiều tác động đáng kể đến hiện trạng sử dụng đất của người dân.
Qua điều tra, khảo sát nhu cầu được giao đất lâm nghiệp của người
DTTS vẫn là nhu cầu thiết yếu trong các nhu cầu cần được hỗ trợ để
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, theo bảng 3.19.
Bảng 3.19. Nhu cầu cần được hỗ trợ để phát triển sản xuất của đồng
bào DTTS
Vấn đề Số hộ đề xuất Tỷ lệ (%)
Cấp đất sản xuất 314 98,7
Cấp giống 154 48,4
Tạo việc làm 86 27,0
Nước (nước tưới) 153 48,1
Cấp lương thực 176 55,3
Cấp vốn 225 70,7
Công cụ sản xuất 31 9,7
Hạ tầng nông thôn (đường, điện,
hồ chứa nước…) 71 22,3
15
Có thể thấy, hầu hết người dân đều có nhu cầu được cấp thêm
đất sản xuất, chiếm đến 98,7% số hộ được phỏng vấn, cũng là nhu cầu
cấp thiết hơn so với các nhu cầu còn lại. Khá nhiều hộ có nhu cầu được
cấp vốn và cấp giống, lần lượt chiếm các tỷ lệ 70,7% và 48,4%, đa số
các trường hợp do điều kiện kinh tế khó khăn, không có kinh phí để
thực hiện sản xuất, canh tác, vì vậy họ cần được hỗ trợ vốn để phát triển
sản xuất lâm nghiệp.
3.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ GIAO
ĐẤT SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP CHO ĐỒNG BÀO DTTS TRÊN
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.4.1. Chính sách quản lý Nhà nước về giao đất sản xuất lâm nghiệp
trong thời gian qua
- Từ những năm cuối thập kỷ 90: Trong thời gian này, chính sách
GĐLN được thực hiện trong điều kiện còn nhiều bất cập trong công tác
triển khai và những khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách cũng
như nguồn nhân lực thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Giai đoạn từ năm 2000 - 2005: Tuy nhiên, những bất cập trong
chính sách GĐLN lại nảy sinh nhiều vấn đề mới, các công ty lâm
nghiệp, nông lâm trường nắm quyền khai thác tài nguyên đất lâm
nghiệp, hộ gia đình cá nhân trong vai trò là đối tượng được thuê khoán,
chăm sóc và bảo vệ rừng còn hạn chế về quyền sử dụng đất, đời sống
của người dân còn rất khó khăn.
- Từ năm 2005 đến nay, công tác GĐLN có nhiều chuyển biến
quan trọng, đã giải quyết cơ bản những phát sinh, tồn tại trong chính
sách GĐLN thời gian qua, đồng thời tập trung ưu tiên đánh giá về nhu
cầu sử dụng đất để thực hiện giao đất đúng đối tượng và quan tâm nhiều
hơn đến vấn đề môi trường, giảm nghèo, phát triển bền vững và đối
tượng dễ bị tổn thương, người DTTS... nhiều chính sách của Nhà nước
về GĐLN được ban hành.
16
3.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách giao đất sản xuất lâm
nghiệp cho người DTTS trên địa bàn nghiên cứu
Bảng 3.20. Kết quả GĐLN cho đồng bào DTTS trên địa bàn
nghiên cứu từ trước đến năm 2015
St
t
Tên xã Huyện
Diện tích ĐLN hộ
gia đình, cá nhân
đang sử dụng (ha)
Diện tích
GĐLN giao
cho đồng
bào DTTS
(ha)
Chiếm
tỷ lệ (%)
1 Trường Sơn Quảng
Ninh
1 710,81 1 499,8 87,66
2 Trường Xuân 2 140,13 937,9 43,82
3 Kim Thủy
Lệ Thủy
6 718,64 1 748,0 26,01
4 Ngân Thủy 377,11 125,6 33,30
5 Lâm Thủy 276,62 140,1 50,64
Tổng: 11 223,31 4 451,4 39,66
Theo kết quả nghiên cứu, trong tổng số diện tích 11 223,31 ha đất
sản xuất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, có 4 451,4
ha của người DTTS có nguồn gốc được nhà nước giao sử dụng, chiếm
39,66%.
Đến năm 2016, lực lượng tham gia vào công tác GĐLN cho đồng
bào DTTS ngày càng đông, lan rộng trong đội ngũ cán bộ từ cấp tỉnh
đến cấp xã, với tỷ lệ trung bình 73% đối tượng cán bộ các cấp đã từng
tham gia vào hoạt động GĐLN cho đồng bào DTTS và 100% ý kiến cho
rằng công tác GĐLN cho đồng bào DTTS rất quan trọng. Tuy nhiên,
trên địa bàn nghiên cứu đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về tính
hiệu quả của công tác GĐLN, cụ thể có 55,6% ý kiến cho rằng có hiệu
quả, với tỷ lệ 44,4% ý kiến còn cho rằng công tác giao đất đang diễn ra
ít hiệu quả.
Một trong những kết quả nổi bật của công tác GĐLN trên địa bàn
trong thời gian qua là công tác cấp GCN quyền sử dụng đất lâm nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân người DTTS khá cao.
17
Bảng 3.24. Hiện trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sản xuất lâm nghiệp đến năm 2016
Hiện trạng về
quyền sử
dụng đất
Xã
Trường
Xuân
(hộ)
Xã
Trường
Sơn
(hộ)
Xã
Kim
Thủy
(hộ)
Xã
Ngân
Thủy
(hộ)
Xã
Lâm
Thủy
(hộ)
Tổng
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Đã có
GCNQSDĐ
25 32 17 14 12 100 56,82
Đang làm thủ
tục cấp GCN
01 06 22 01 2 32 18,18
Chưa có
GCNQSDĐ
2 17 11 12 2 44 25,00
Tổng: 28 55 50 27 16 176 100
Theo kết quả điều tra từ 318 hộ gia đình DTTS được phỏng vấn,
có 176 hộ đang có đất rừng trồng sản xuất, trong đó có 100/176 hộ,
chiếm 56,82% đã được cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp, đang làm hồ sơ cấp
giấy 32/176 hộ chiếm 18,18%, còn lại 44/176 hộ chiếm 25,0% chưa
được cấp GCN. Qua nghiên cứu cho thấy, GCNQSDĐ lâm nghiệp đang
có vai trò rất quan trọng, có tác động trực tiếp đến quá trình khai thác,
thu mua sản phẩm cây lâm nghiệp của người dân.
3.4.3. Một số khó khăn trong công tác GĐLN cho người DTTS trên
địa bàn nghiên cứu
3.4.3.1. Về chính sách
+ Sự bất định về chính sách đất đai, lâm nghiệp.
+ Các văn bản luật còn chồng chéo, tính ràng buộc chưa cao.
+ Quyền của đối tượng sử dụng đất lâm nghiệp chưa được đảm
bảo đầy đủ.
+ Công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch rừng chưa đồng bộ,
thiếu chính xác.
18
+ Chính sách hỗ trợ sau giao đất chưa rõ, thiếu hiệu quả.
3.4.3.2. Về công tác tổ chức thực hiện
+ Quy trình thực hiện thiếu đồng bộ, phương pháp chưa hợp lý.
+ GĐLN chưa gắn với giao rừng.
+ Quá trình thực hiện chính sách GĐLN chưa thực sự ưu tiên cho
đối tượng người DTTS.
Bảng 3.25. Kết quả thực hiện GĐLN cho đồng bào DTTS trên
địa bàn nghiên cứu giai đoạn năm 2009 - 2015
Stt Thời gian
Diện tích đất thu hồi
giao địa phương
quản lý (ha)
Diện tích đất được
giao cho đồng bào
DTTS (ha)
Chênh lệch
diện tích (ha)
1 Năm 2009 6 514,70 0 +6 514,70
2 Năm 2010 0 0 0
3 Năm 2011 0 0 0
4 Năm 2012 2 222,20 499,40 +1 722,8
5 Năm 2013 271,10 1 073,34 -802,24
6 Năm 2014 4 112,74 1 748,07 +2 364,67
7 Năm 2015 0 961,10 -961,10
Tổng: 13 120,74 4 281,91 +8 838,83
+ Thiếu quan tâm chỉ đạo, sự phối hợp của các cấp chưa chặt chẽ;
ý thức, trình độ cán bộ hạn chế.
3.4.3.3. Các trở ngại từ điều kiện thực tiễn
+ Tập quán canh tác lạc hậu của người DTTS.
+ Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, địa hình khó khăn.
+ Tranh chấp giữa các đối tượng về quyền sử dụng đất.
+ Đất đai manh mún, phân tán xa khu dân cư.
+ Vướng mắc tài sản trên đất khi giao về địa phương quản lý.
+ Thiếu kinh phí thực hiện.
19
3.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VỀ
CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO ĐỒNG BÀO DTTS
3.5.1. Bài học kinh nghiệm
- Các chương trình, dự án của Nhà nước và tổ chức Phi chính phủ
(NGO).
- Các hoạt động giao đất lâm nghiệp do Sở Tài nguyên và Môi
trường triển khai.
- Hoạt động giao đất lâm nghiệp theo thẩm quyền của các địa
phương.
3.5.2. Đề xuất các giải pháp
3.5.2.1. Cơ sở đưa ra các giải pháp
Trong thời gian từ tháng 02 đến tháng 4 năm 2016, đã thực hiện
điều tra, phỏng vấn và tổ chức các cuộc họp để tham vấn các ý kiến của
đối tượng liên quan. Kết quả thực hiện các cuộc phỏng vấn các bên liên
quan, có 63 ý kiến, đạt tỷ lệ 100% số phiếu điều tra đưa ra các giải pháp
cụ thể để công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho đồng bào DTTS
trên địa bàn phát huy hiệu quả. Ngoài phỏng vấn cấu trúc, nghiên cứu
cũng đã thực hiện phỏng vấn sâu và tổ chức nhiều cuộc họp với đối
tượng liên quan, từ đó tiếp nhận được nhiều quan điểm có giá trị để định
hướng đưa ra các giải pháp hiệu quả.
Quá trình nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn cấu trúc 318 hộ trên
địa bàn 05 xã vùng nghiên cứu, theo khối lượng mẫu được xác định theo
ngẫu nhiên, đảm bảo độ tin cậy về thông tin. Toàn bộ 318 hộ điều tra
đều có ý kiến đánh giá về công tác giao đất lâm nghiệp trong thời gian
qua.Việc lấy ý kiến của những đối tượng liên quan để đánh giá, phân tích
làm cho số liệu trở nên khách quan, sát thực tiễn và đáp ứng được yêu cầu
về nội dung nghiên cứu.
3.5.2.2.Các giải pháp đề xuất
a, Các giải pháp đề xuất của các bên liên quan
- Nhóm giải pháp 1 - Tổ chức thực hiện.
- Nhóm giải pháp 2 - Tài chính.
20
- Nhóm giải pháp 3 - Chính sách.
- Nhóm giải pháp 4 - Quản lý nhà nước.
Bảng 3.27. Kết quả đề xuất giải pháp từ các bên liên quan
Stt
Nhóm giải
pháp
Cấp
xã
Cấp
huyện
Cấp
tỉnh
Khác Tổng
Tỷ lệ
(%)
01 Giải pháp 1 4 5 4 9 22 15,83%
02 Giải pháp 2 9 16 1 12 38 27,34%
03 Giải pháp 3 7 12 6 10 35 25,18%
04 Giải pháp 4 15 16 7 6 44 31,65%
Tổng: 35 49 18 37 139 100%
b, Các giải pháp đề xuất
* Giải pháp về triển khai thực hiện:
- Các địa phương, cơ quan chuyên môn cần ban hành một quy
trình, phương pháp về giao đất lâm nghiệp cho người DTTS thống nhất.
- Thực hiện giao đất sản xuất lâm nghiệp ở những khu vực gần
khu dân cư trước.
- Đánh giá đầy đủ nhu cầu và hạn mức sử dụng đất lâm nghiệp
của đồng bào DTTS để tiến hành giao đất đúng đối tượng, diện tích đất
phù hợp với nhu cầu sản xuất.
* Giải pháp về tài chính:
- Cần tập trung ưu tiên nguồn kinh phí cho nhiệm vụ tổ chức
GĐLN cho đồng bào DTTS.
- Chính quyền luôn phải sâu sát và có chính sách hỗ trợ về vốn,
giống cây và chuyển giao kỹ thuật canh tác cho người dân đảm bảo hoạt
động sản xuất canh tác được hiệu quả, tạo tâm lý hứng khởi thúc đẩy
quá trình nhận đất phục vụ cho sản xuất canh tác của đồng bào DTTS.
21
- Chính quyền và các cơ quan chuyên môn cần có trách nhiệm
trong việc cung cấp các thông tin về thị trường, hướng tiêu thụ các sản
phẩm đầu ra.
* Giải pháp về chính sách:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến dưới mọi hình thức
về công tác GĐLN.
- Phải nêu cao vai trò tham gia, sự phối hợp của người dân.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về người DTTS và nâng cao
trình độ chuyên môn về quản lý đất đai, GĐLN cho đội ngũ cán bộ thực
hiện ở các cấp.
* Giải pháp quản lý:
- Phải có sự tham gia, vào cuộc của các ngành liên quan, các cấp
chính quyền.
- Tiến hành rà soát, đánh giá việc sử dụng đất lâm nghiệp của các
tổ chức, kiên quyết thu hồi những diện tích quản lý, sử dụng không hiệu
quả để giao cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư khác quản lý, sử
dụng hiệu quả hơn.
- Bổ sung các quy định về hạn chế quyền chuyển nhượng sử dụng
đất lâm nghiệp sau khi giao đất cho các đối tượng chính sách, người
DTTS.
- Cần có quy hoạch cụ thể các khu vực đất lâm nghiệp để định
hướng giao cho người dân tại địa bàn vùng sâu, vùng xa trên cơ sở các
phân tích, đánh giá đảm bảo đáp ứng được nhu cầu sử dụng.
c, Thực hiện các giải pháp
Theo từng vấn đề cụ thể trong mỗi giải pháp, có thể được giao
trách nhiệm cho các cấp chính quyền hay các cơ quan chuyên môn, sự
tham gia vào cuộc của các tổ chức xã hội để cùng triển khai đồng bộ các
giải pháp, như vậy tính khả thi của các giải pháp có thể được phát huy,
cụ thể theo bảng 3.28.
22
Bảng 3.28. Mức độ tham gia thực hiện giải quyết các giải pháp
đề xuất
Cấp thực hiện
Giải pháp
Trung
ương
Tỉnh Huyện Xã
Thôn
, bản
Khác
Thang
điểm
- Giải pháp về triển
khai thực hiện
2 30 53 7 3 5 100
- Giải pháp về tài
chính
5 38 30 10 2 15 100
- Giải pháp về chính
sách
2 22 29 25 18 4 100
- Giải pháp quản lý 7 38 33 19 2 1 100
Tổng điểm: 16 128 145 61 25 25 400
Tỷ lệ (%): 4,00 32,00 36,25 15,25 6,25 6,25 100
Kết quả phân tích chung mức độ tham gia hiệu quả của các giải
pháp thuộc thẩm quyền chủ yếu của cấp huyện và cấp tỉnh với mức
điểm 145 và 128 tương ứng với tỷ lệ tham gia là 36,25% và 32,00%.
Trong các giải pháp được đề xuất, vai trò của Chính phủ và các Bộ
ngành trung ương cũng không thể thiếu để việc thực hiện các giải pháp
được hiệu quả, như: Đôn đốc giám sát chỉ đạo, công tác xây dựng các
văn bản pháp luật, hỗ trợ về tài chính,... cho chính sách GĐLN cho đối
tượng người DTTS, tuy nhiên mức độ tham gia rất hạn chế, chỉ với tỷ lệ
thấp nhất 4,00%.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1) Đồng bào DTTS của các huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh
sinh sống chủ yếu ở khu vực phía Tây, trên địa bàn các xã Trường Sơn,
xã Trường Xuân (huyện Quảng Ninh), xã Kim Thủy, xã Ngân Thủy, xã
Lâm Thủy (huyện lệ Thủy) là các địa phương có điều kiện tự nhiên khó
23
khăn, kinh tế - xã hội chưa phát triển. Dân số là người DTTS chiếm
62,52% tổng dân số, nơi đây đồng bào DTTS là người Bru - Vân Kiều
có phong tục, tập quán canh tác vẫn còn tương đối lạc hậu, trình độ văn
hóa thấp... Đó là những yếu tố cơ bản có tác động, ảnh hưởng lớn đến
công tác quản lý đất đai nói chung và công tác GĐLN cho đồng bào
DTTS nói riêng trong thời gian qua.
2) Với sự trợ giúp của công nghệ GIS và Viễn thám, nghiên cứu
đã cho kết quả khá chính xác về quá trình biến động đất lâm nghiệp giai
đoạn năm 2005 - 2015 trên khu vực phía Tây các huyện Lệ Thủy và
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Theo đó, đất có rừng tự nhiên có
sự biến động lớn nhất, giảm diện tích 35 966,12 ha, tiếp đến đất rừng
trồng biến động tăng 27 514,77 ha. Biến động các loại đất trên có
nguyên nhân chủ yếu từ quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất với
nhau, đất rừng tự nhiên chuyển đổi sang đất rừng trồng có diện tích
nhiều nhất. Ngoài các nguyên nhân khách quan, việc đẩy mạnh thực
hiện chính sách của nhà nước về phát triển rừng trồng và GĐLN là
nguyên nhân chính làm cho quá trình biến động sử dụng đất trên địa bàn
nghiên cứu trong thời gian qua.
3) Thực tế cho thấy, đất sản xuất lâm nghiệp có vai trò rất quan
trọng trong đời sống của đồng bào DTTS, tác động đến cơ cấu nghề
nghiệp, nguồn thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân. Vì vậy,
nhu cầu về đất sản xuất lâm nghiệp của người dân rất cao, qua khảo sát
chỉ có 176/318 hộ, chiếm 55,34% hộ được điều tra có đất trồng rừng sản
xuất. Có đến 316/318 hộ, chiếm 99,37% hộ có nhu cầu được giao đất để
trồng rừng sản xuất, với diện tích 2 026 ha và còn 257 hộ thiếu đất,
chiếm 80,81%. Vì vậy, thiếu đất trồng rừng sản xuất đang là vấn đề cấp
thiết và quan trọng trong mọi nhu cầu đời sống hàng ngày của đồng bào
DTTS.
4) Trên địa bàn phía Tây các huyện Lệ Thủy và huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình, công tác GĐLN cho đồng bào DTTS đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Đến năm 2015, tổng diện tích đất rừng trồng
sản xuất đã được giao cho người DTTS đạt 4 451,4 ha chiếm 39,6%
diện tích đất hộ gia đình cá nhân đang sử dụng, đặc biệt từ năm 2012
đến năm 2015 đã giao được 4 281,9 ha. Lực lượng tham gia vào công
24
tác GĐLN cho đồng bào DTTS ngày càng lớn; thông tin về chính sách
GĐLN luôn được phổ biến rộng rãi; Nhận thức của cán bộ đối với công
tác GĐLN cho đồng bào DTTS nâng cao và công tác cấp GCNQSDĐ
lâm nghiệp đạt tỷ lệ cao. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác GĐLN cho
đồng bào DTTS vẫn chưa cao, còn rất nhiều khó khăn tồn tại trong công
tác GĐLN từ chính sách, khâu tổ chức thực hiện và các trở ngại từ điều
kiện thực tiễn địa bàn.
5) Trên cơ sở đánh giá các kết quả của quá trình GĐLN trong thời
gian qua, căn cứ vào điều kiện thực tiễn, nghiên cứu đã đề xuất được 04
nhóm giải pháp về: Triển khai thực hiện; Tài chính; Chính sách và Giải
pháp về Quản lý. Các nhóm giải pháp đầy đủ các yếu tố, nội dung cần
thiết có thể giải quyết những khó khăn, bất cập trong công tác GĐLN
cho đồng bào DTTS trên khu vực phía Tây các huyện Lệ Thủy và huyện
Quảng Ninh trong thời gian qua, hướng đến công tác GĐLN cho người
dân nói chung, cho người DTTS nói riêng đạt được hiệu quả.
2. Đề nghị
1) Cần đẩy mạnh công tác GĐLN cho đồng bào DTTS, bên cạnh
đó tiếp tục nghiên cứu để bổ sung, hoàn thiện các thể chế, chính sách về
đất đai và lâm nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng dễ bị tổn
thương, người DTTS.
2) Cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu nội dung về công tác GĐLN
trên các địa bàn khác, đặc biệt đi sâu các phân tích về định lượng và
thống kê để có một cách nhìn tổng thể hơn về chính sách quản lý, giao
đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo các chủ trương, chính sách
của Nhà nước.
3) Các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn nên tham khảo các
kết quả của nghiên cứu, đặc biệt là các giải pháp được đề xuất để thực
hiện và đưa công tác GĐLN cho người DTTS đi vào ổn định, xóa đói
giảm nghèo, đảm bảo môi trường sinh thái.
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA LUẬN ÁN
1. Nguyễn Từ Đức, Huỳnh Văn Chương (2016), Đánh giá tình
hình giao đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số để phát triển
sản xuất trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Tạp chí
Kinh tế sinh thái, ISSN 1859-2317, Số 50, tháng 4/2016.
2. Nguyễn Từ Đức (2016), Thực trạng nhu cầu sử dụng đất sản
xuất lâm nghiệp của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, ISSN 1859-1477,
Số 8, kỳ 2 - tháng 4/2016.
3. Nguyễn Từ Đức, Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Ngọc Thanh
(2016), Ứng dụng GIS và viễn thám nghiên cứu xu hướng biến động đất
lâm nghiệp khu vực phía Tây Nam tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 -
2015. Tạp chí Khoa học - Đại học Huế, ISSN 1859-1388, Tập 124, Số
10, năm 2016.
4. Nguyễn Từ Đức, Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Ngọc Thanh,
Đinh Vũ Long (2017), Nghiên cứu thực hiện chính sách giao đất sản
xuất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn phía Tây
tỉnh Quảng Bình. Tạp chí NN và PTNT, ISSN 1859 - 4581. Số tháng
3/2017.
5. Nguyễn Từ Đức, Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Ngọc Thanh
(2016), Ứng dụng GIS và viễn thám nghiên cứu xu hướng biến động đất
lâm nghiệp, trường hợp nghiên cứu tại xã Trường Xuân, huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2015. Kỷ yếu Hội thảo Ứng
dụng GIS toàn quốc - Đại học Huế, năm 2016.
1
HUE UNIVERSITY
HUE UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY
*****
NGUYỄN TỪ ĐỨC
A STUDY OF ACTUAL STATUS AND ELIGIBLE
SOLUTIONS IN FOREST LAND ALLOCATION TO ETHNIC
MINORITIES IN LE THUY AND QUANG NINH DISTRICTS,
QUANG BINH PROVINCE
NGUYỄN TỪ ĐỨC
DISSERTATION SUMMARY
Discipline: LAND MANAGEMENT
Code: 62.85.01.03
Huế - 2018
2
The study is finished at:
Hue University of Agriculture and Forestry
Hue University
Supervisor: Assoc.Prof.Dr Huynh Van Chuong
Reviewer 1:...............................................................................
Reviewer 2:...............................................................................
Reviewer 3:...............................................................................
3
1
INTRODUCTION
1. Topic’s significance
In the area of Le Thuy, Quang Ninh districts of Quang Binh
province, ethnic minorities are mostly Bru-Van Kieu accommodating in
the West. This is long-term inhabitant community who are hard-working
and they take land allocation seriously to develop their life conditions.
Therefore, during past years, land allocation and land title have always
attracted attention. However, policies for ethnic minorities have not met
real requirements; there is also low completion rate of land allocation
and land title to ethnic minorities; and shortage of forest land for
production to ethnic minority households. This is due to ineffective
performance method, asynchronized research from reasoning to reality
in order to comprehensively evaluate forest land allocation to ethnic
minorities. Ethnic minorities habitat is characterized with geographical
location along with great Truong Son range where is a strategic place of
national defense and security, ecological environment protection,
watershed, and diversedecological system. Hence, forest land allocation
for inhabitant stability is an important and strategic task for socio-
economical developmet, national-defense and security locally and
regionally.
Therefore, it is essential for the author to proceed the study of:
"A study on the actual status and eligible solutions in forest land
allocation to ethnic minorities at Le Thuy and Quang Ninh districts,
Quang Binh province”.
2. Research objective
To evaluate the actual status of land use need and unsolved issues in
forest land allocation to bring forward suitable and effective solutions for forest
land allocation over to ethnic minorities in the area of Le Thuy, Quang Ninh
districts, Quang Binh provinve.
2
3. Scientific impact and practical relevance
a.Scientific impact
The research result adds to literature review of the government
management in real estate in general, forest land in particular and
directions in stabilizing and developing ethnic minoniries living
standard in a scientific manner, on rational and sustainable use of forest
land.
b.Practical relevance
The research takes place on the ground that Quang Binh
province is accelerating forest land allocation over to household for
productions, especially ethnic minorities. Therefore, this study partly
resolve an issue of concern at the related spot, for the sake of the
neighborhood and ethnic minorities.
4. Findings
- The PhD research is a scientific work which is studied under the
new policy orientation of 2013 Land Law, clearly defining the State's
responsibility for land for ethnic minorities with the viewpoint that
"Adopting policies which creates conditions for ethnic minority people
who directly make agricultural production in rural areas with
agricultural production land."
- The state agencies’ data sources on land use management are
often determined by traditional measurement methods. The study
applies GIS and Remote Sensing to analyze forest land variability
during the phase of 2005 - 2015 in the study area, also the assess actual
status of forest land use, management and transition in socio-economic
in the area.
- The study clarifies the actual status of ethnic minorities’ utmost
need over forest land; maps out 4 suitable solutions related to forest land
allocation over ethnic minorities, which is plausible to implement on
spot.
3
Chapter1. OVERVIEW
1.1. THEORETICAL BASIS
1.1.1. Land and forest land
1.1.1.1. Land definition
1.1.1.2. Forest land
1.1.2. Land allocation
1.1.2.1. Land allocation definition
1.1.2.2. Governmental management on land allocation
1.1.3. Common issues of ethnic minorities
1.1.3.1. Definition of ethnic minority
1.1.3.2. The overview of ethnic minorities in Vietnam
1.2. PRACTICAL BASIS
1.2.1. Research result of forest management and forest land
worldwide
1.2.2. Forest land allocation issues in Vietnam
1.2.2.1. The overview of forest land allocation policy in Vietnam
1.2.2.2. The study of actual status of forest land allocation in Vietnam
1.3. SOME DISSERTATION-RELATED WORKS
Chapter 2. RESEARCH TARGET, CONTENT AND
METHODOLOGY
2.1.Research scope and target
2.1.1. Research scope
+ Spatial scope: The study takes place in the southwest of Quang
Binh province with mostly ethnic minorities neighbourhood, at Le Thuy
4
and Quang Ninh districts and specifically in communes of Kim Thuy,
Ngan Thuy, Lam Thuy, Truong Son and Truong Xuan.
+ Timely scope: study figures accumulated from 2005 to 2016.
2.1.2. Research target
- Research targets are househoulds and individuals who are ethnic
minorities and related land users and managers in the west of Le Thuy,
Quang Ninh districts, Quang Binh province.
- Governmental policies related to land and forest land allocation
over to ethnic minority individual and household in the study area.
- Research-related forest land resource and land allocation of
ethnic minorities.
2.2. Research content
-Research gererally the natural, socio-economic conditions in
various communes in the west of Le Thuy, Quang Ninh districts, Quang
Binh province.
- Analyze forest land use variability in forest land allocation
policy in mountainous communes of Le Thuy, Quang Ninh districts,
Quang Binh province with the support of GIS and Remote Sensing.
- Study, analyze and assess forest land use need together with
effects seen from forest land allocation over to ethnic minorities in the
study area.
- Study and evaluate the implementation of governmental policies
of forest land allocation to ethnic minorities in Le Thuy, Quang Ninh
districts, Quang Binh province.
- Recommend solutions of effective forest land allocation over to
ethnic minorities in the study area.
2.3. Research methodology
2.3.1.Secondary data
Methodology to accumulate secondary data mostly for the study
of natural, socio-economic conditions, to assess the implementation of
5
governmental policies towards forest land allocation to ethnic minorities
in the study area, and to solve data issues for the research.
2.3.2. Primary data
2.3.2.1. Semi structured interview
To acquire data for the study, for the analysis and assessment of
land use need, land policies and effects of forest land allocation for
production, the study interviews 318 ethnic minority households in the
study area with simple and suitable question survey.
2.3.2.2. Stakeholder data
This is implemented by structured interview towards 63 targets
from commune level to provincial level in related units. The study
conducted 70 in-depth interviews, 09 meetings and working sessions on
research-related content. The author also participated in various
seminars and confrerences.
2.3.2.3. Participatory rural appraisal (PRA)
With the support of indigenous, PRA method is used to
investigate, assess and analyze difficulties and advantages in forest land
allocation, and to clarify land use need, to encourage the neighborhood
to raise their solutions in order to resolve related issues.
2.3.2.4. Fieldtrip method
The fieldtrip is taken place not only in the study area but also in
related areas where bear similar characteristics and provide fruitful data
for the research.
2.3.3. Statistics
Data is selected and analyzed to be processed on statistical
software SPSS and Microsoft Excel as foundations for the assessment to
direct the study scientifically and practically.
2.3.4. Mapping method
Map types used for the study: cadastral map, topographical map,
edaphic map, forest map, actual status maps of land use and allocation
to evaluate, analyze to help with the most general overview of the study.
6
2.3.5. GIS application and Remote Sensing
GIS application and Remote Sensing are conducted by remote
sensing images with the support of GIS to analyze and interpret for the
study of forest land in the area. Remote sensing images are interpreted
on the softwares of ENVI 5.2 and ArcGIS 10.2.
2.3.6. Expert method
The research used expert knowledge to finalise the
recommendations for forest land allocation to ethnic minority people. 09
meetings on the research’s related topics have been organized. Experts’
and other opinions from related workshops have been used for the
research/ results.
Chapter 3. RESEARCH RESULT AND DISCUSSION
3.1. THE IMPACT OF NATURAL, SOCIO-ECONOMIC
CONDITIONS ON THE RESEARCH CONTENT
3.1.1. Natural condition
3.1.1.1. Geographical position
The study area is in the southwest of Quang Binh province within
geographiccoordinates of 16o
55'-17o
26' North and 106o
17'-106o
52' East.
3.1.1.2.Topography
3.1.1.3. Climate
3.1.1.4. Hydrography
3.1.1.5. Edaphic characteristics
3.1.1.6. Forest vegetation
3.1.2. Socio-economic conditions
3.1.2.1. Economy
7
3.1.2.2. Population
3.1.2.3. Job
3.1.2.4. Healthcare
3.1.2.5. Education-Training
3.1.2.6. Transportation
3.1.3. Cultural and religious characteristics; cultivation practice of
ethnic minorities in the study area
It can be easily seen that Bru-Van Kieu culture and religion is on
their ancestor and god, which has a substantial impact on farming
practice by the neighborhood. Forest trees and forest land place an
important part in daily life. It is due to the fact that Bru -Van Kieu has
been considered forest’s children who have great faith in god. For them,
forest is blood and the shield, the yield granted by god for their
reproduction. Therefore, they always appreciate the green color of the
forest. As for them, it is the land of sacred value where god exists.
3.1.4. General assessment on natural and socio-economic conditions
3.1.4.1. Negative effect on allocation of forest land to ethnic minority
people
The land allocation and cultivation have been affected by rough
terrain, which is deeply divided by high mountain ranges, with steep
slopes in some areas, and also severe climate conditions.
Ethnic minority people live scatteredly and far from the center.
Therefore, the propaganda and dissemination of gorvernment’s policies
in general and policy on forestland allocation are limited, taking more
time in need of the involement of people. Difficult economic conditions
have a great impact on people whoreceiving land for cultivation because
they do not have enough expense to invest in production, leading to
ineffective use of land, fallow and land dispute.
8
The low level of culture and the backward cultivation practices of
the ethnic minority people have a great impact on the allocation of forest
land to them.
3.1.4.2. Positive impact on forest land allocation to the ethnic minority
people
- Geographic location is relatively favorable for the forest land
allocation.
- Gray soil Feralit (Xf) accounts for 81.09% of the total natural
area of the research area. This is a good soil type which is suitable for
use in agro-forestry, encouraging people in receiving land for expanding
production and improving life.
- Road system is relatively convenient for forest land allocation
policy.
3.2.THE ANALYSIS OF 2005-2015 FOREST LAND
VARIABILITY IN THE WEST OF LE THUY AND QUANG
NINH DISTRICTS, QUANG BINH PROVINCE
3.2.1. Research data
Remote sensing image in the study is provided by Vietnam
National Remote Sensing Center, Ministry of Natural Resources and
Environmen. Image types are SPOT 5, 2,5m pixel; VNRED-SAT1,
2,5m pixel on Panchromatic. Satellite image data reaches the standard
of level 3, Satellite data reaches third level standard, which is adjusted
along with Vietnam National - 2000 coordinates.
3.2.2. Satellite image processing
As for adjusted satellite images, they are analyzed into 4 targets-
soil types as follows: natural forest land, cultivated forest land,
hydrographic forest land, other land.
Assessment result of satellite image classification accuracy of 2005
and 2015 is that: cultivated forest land is classified with highest accuracy
degree (0,90% of 2005, and 0,94% of 2015). As for Overall Accuracy, it is
0,85% of 2005 and 0,91% of 2015. Corresponding Kappa indexes are 0,8
9
and 0,88. Those constitutes good and very good numbers as firm
foundation for the research.
3.2.3. Actual forest land mapping
Actual forest land map is built on the software of ArcGIS 10.2,
adjusted on papar map for the correlation and comparision among
research resources.
Figure 3.3. Actual status of forest land in the study area in 2005 and
2015
3.2.4. To evaluate 2005-2015 forest land variability in the study area
The study assesses forest land variability to reach research
objective, and to have the overall picture of land use variability during
the phase of 2005 – 2015 in the study area, clarifying the origin and
forecast the broadening tendency of cultivated forest land.
10
Table 3.7. Forest land variability in the study area
Unit: ha
Land use type
Time
Difference by year
2005 -2015Year
2005
Year
2015
Cultivated forest land 44 168,35 71 683,11 +27 514,77
Natural forest land 126 811,18 90 845,06 -35 966,12
Other land 5 607,23 13 307,74 +7 700,51
Hydrographic land 4 616,92 5 367,77 +750,85
During the phase of 2005 - 2015, cultivated forest land increases
remarkably with 27 514,77 ha, it is 44 168,35 ha in 2005 and reaches
71 683,11 ha after 10 years. Second to this group is the Other land, with
7 700,51 ha growth. On the contrary, natural forest land dramatically
drops from 126 811,18 ha to 90 845,06 ha, experiencing the decrease of
35 966,12 ha.
Table3.8. Flows of land type in the phase of 2005 - 2015
Unit: ha
Flows
Land types
Cultivated
forest
land
Natural
forest land
Other
land
Hydrographic
land
2015
Cultivated
forest land
38 165,75 31 067,36 2 450,00 0,00 71 683,11
Natural forest
land
0,00 90 845,06 0,00 0,00 90 845,06
Other land 5 475,51 4 692,00 3 140,23 0,00 13 307,74
Hydrographic
land
527,09 206,76 17,00 4 616,92 5 367,77
2005 44 168,35 126 811,18 5 607,23 4 616,92 181 203,68
11
Analysis result of land use variability clearly shows the transition
of land type. According, the transition from natural forest land to
cultivated forest land constitutes a large proportion of land use
variability, with 31 067,36 ha.
3.3. THE ACTUAL STATUS OF FOREST LAND USE NEED OF
ETHNIC MINORITIES IN THE WEST OF LE THUY AND
QUANG NINH DISTRICTS
3.3.1. Actual status of forest land use and management in the study
area
Table 3.10.Forest land inventory by users and managers in related
communes in 2015
Communes in
study
Land area by users (ha) Land area
under the
management
of
Communes’
People
Committee
(ha)
Total
approved
land use
area
Household/
individual
Economic
organization
Government
-controlled
entities
Neighborh
ood and
religious
unit
Trường Sơn 69 349,38 1 710,81 26 423,19 40 576,11 639,26 5 509,80
Trường Xuân 12 320,83 2 140,13 717,26 9 463,45 0 842,08
Lâm Thủy 19 304,33 276,62 19 027,71 0 0 2 624,34
Kim Thủy 42 769,63 6 718,65 17 676,28 18 374,7 0 2 867,78
Ngân Thủy 11 104,77 377,11 10 727,66 0 0 2 062,53
Total: 154848,94 11 223,31 74 572,10 68 414,26 639,26 13 906,53
Most of forest land use right is in hands of economic orgranizations
and government-controlled entities, with 142 986,36 ha accounting for
92,33% of total approved forest land use, and accounting for 84,72% of
total forest land in the area. On the contrary, forest land allocated to
households and individuals only accounts for 6,66% of forest land area.
12
3.3.2. The role of production forest land as for ethnic minorities’ life
in the study area
- Impact on employment structure of ethnic minorities.
- Impact on income source of ethnic minorities.
- Impact on living quality of ethnic minorities.
3.3.3. Ethnic minorities’ forest land-use need assessment
Figures reflecting on ethnic minorities’ need of production forest
land allocation are as follows in table 3.14.
Table3.14. Ethnic minorities’ need of being allocated with production
forest land
No. Study area
The need of production forest
land allocation
Percentage
(%)
Households
in the study
(unit)
Households
in need
(unit)
Area
(ha)
1 Trường Xuân
commune
31 30 94 96,77
2 Trường Sơn
commune
94 94 403 100
3 Lâm Thủy
commune
50 50 303 100
4 Ngân Thủy
commune
53 53 503 100
5 Kim Thủy
commune
90 89 723 98,88
Total 318 316 2.026 99,37
316 households in need are allocated with production forest land,
accounting for 99,37 %, with the area of 2 026 ha, at Trường Sơn, Lâm
Thủy and Ngân Thủy communes, 100% of interviewed households are
13
in need of more allocated production forest land with the area of 1 209
ha, constitutingthe average of 6,4 ha on each household.
Table3.15. Production forest land area in use by ethnic minorities until
2016
Area
range of
land in
use
Trường
Xuân
commu
ne
(househ
old)
Trường
Sơn
commu
ne
(househ
old)
Kim
Thủy
com
mune
(hous
ehold
)
Ngân
Thủy
comm
une
(hous
ehold)
Lâm
Thủy
comm
une
(hous
ehold)
Total
(hou
sehol
d)
Rate
(%)
Note
No land 03 39 40 26 34 142 44,65
Deficient
land
group
Under 01
ha
01 08 03 0 02 14 4,41
From
01ha to
under 2,5
ha
13 32 29 18 09 101 31,76
From
2,5ha to
05 ha
12 14 13 06 05 50 15,72 Suficient
land
groupOver 05
ha
02 01 05 03 0 11 3,46
Total: 31 94 90 53 50 318 100
142/318 ethnic minority households have no production forest
land, accounting for 44,65%. The rate of household in use of production
forest land from 01 to under 2,5 ha is quite high with 101 households
and 31,76%. However, under related guidelines, under 2,5 ha of
production forest land on one ethnic minority household is the deficient
14
range. Then, in terms of forest land range in use, 257 households are
still short of land, accounting for 80,81%.
It is essential to develop forest land allocation for the population
in general and ethnic minorities in particular. 174 households (54,7%) in
the total of interviewed 318 households affirm that forest land allocation
to the population is essential. Meanwhile, 136 households (42,7%)
address that it is extremely essential.
During the past years, the government has conducted various
policies towards ethnic minorities, social infrastructure has always been
substantially invested, but ethnic minorities still suffer from
underdeveloped living conditions. 138/318 households (43,4%) answer
that living conditions in 2016 do not develop over 2010. 121/318
households (38%) sense changes but the changes are not substantial.
Production forest land variability of ethnic minorities in 2016 does
not change a lot compared to that of 2010. In the study, 116 in 176
households who are forest land user answer that their forest land area
stands still compared to the area in 2010; 11 households witness land
area growth, while 49 households experience land area drop. As for
116/176 ethnic minority households of stable land area, it can be seen
that forest land allocation policy does not impact in a remarkable way
on land use status of the population.
In the study, among essential needs, it is substantially essential for
ethnic minorities to be allocated with production forest land to support
production and improve living standards, as in table 3.19.
15
Table3.19. Need of being supported to develop production of ethnic
minorities
Item Proposals by
household
Rate(%)
Allocate production land 314 98,7
Provide seed 154 48,4
Create jobs 86 27,0
Water (irrigation water) 153 48,1
Supply food 176 55,3
Grant capital 225 70,7
Production tools 31 9,7
Rural infrastructure (road,
electricity, reservoir…) 71 22,3
It can be seen that most of the neighborhood is in need of extra
allocated forest land, accounting for 98,7% interviewed households.
This is also more essential need than other. Numerous households need
captital and seed supply, with 70,7% and 48,4% respectively. The
majority suffers from poor living conditions, there is no capital for
production and cultivation. Therefore, they need capital supply for
forest production.
3.4.THE EVALUATION OF IMPLEMENTING FOREST LAND
ALLOCATION POLICY TOWARDS ETHNIC MINORITIES IN
THE STUDY AREA
3.4.1. Governmental policy on forest land allocation during the past
time
- Late 1990s: during this phase, there were hindrances in
implementing forest land allocation due to policy and human resources.
- 2000 - 2005: however, unsolved issues in forest land allocation
lead to other context. Forestry and agroforestry companies own the
exploitation right over forestry resources whereas households are rented
16
to conserve the forest. There is limitation of land use right by
households who then suffer from bad living conditions.
- Since 2005, there have been improvements in forest land
allocation which resolve long-lasting issues in the past time. The
priority is shifted to need assessment of land use so that allocation
policy can reach right target, being environmental friendly, poverty
reduction, sustainable development and vulnerable target, ethnic
minorities…Accordinly, various governmental policies of forest land
allocation have been issued.
3.4.2. The result assessment of forest land allocation policy towards
ethnic minorities in the study area
Talbe 3.20. Forest land allocation result towards ethnic
minorities in the study area up to 2015
N
o.
Name of
commune
District
Forest land in use
by households,
individuals (ha)
Forest land
area
allocated to
ethnic
minorities
(ha)
Rate
(%)
1 Trường Sơn Quảng
Ninh
1 710,81 1 499,8 87,66
2 Trường Xuân 2 140,13 937,9 43,82
3 Kim Thủy
Lệ Thủy
6 718,64 1 748,0 26,01
4 Ngân Thủy 377,11 125,6 33,30
5 Lâm Thủy 276,62 140,1 50,64
Tota: 11 223,31 4 451,4 39,66
The study shows that in the total forest land of 11 223,31 ha in
use by household and individual, 4 451,4 ha are allocated by the
government, accounting for 39,66%.
In 2016, there is a substantial growth of human resource in forest
land allocation, varying from provincial staff to commune staff, on
average 73% staff of all levels participated in forest land allocation.
17
100% of this resource agree that forest land allocation to ethnic
minorities are extremely important. However, there is controversy as to
its effectiveness. 55,6% agrees that it is effective, whereas 44,4%
proposes that forest land allocation is not effective substantially.
One of remarkable result of forest land allocation in the area is
the numerous certificate grant of land use right for household and
individual who are ethnic minorities.
Table 3.24.The actual status of certificate grant of land use right
up to 2016
The status of
land use right
Trường
Xuân
commune
(househol
d)
Trường
Sơn
commune
(househol
d)
Kim
Thủy
commune
(househol
d)
Ngân
Thủy
comm
une
(house
hold)
Lâm
Thủy
comm
une
(house
hold)
Tổng
(hous
ehold
)
Rate
(%)
Granted with
certificate
25 32 17 14 12 100 56,82
Proceduring
with
certificate
01 06 22 01 2 32 18,18
Without
certificate
2 17 11 12 2 44 25,00
Total: 28 55 50 27 16 176 100
Among 318 interviewed ethnic minority households, 176 are in
use of production forest land. Among which, 100/176 households
(56,82%) are granted with land use right certificates; 32/176 households
(18,18%) are in the process, and 44/176 households (25,0%) are
without certificate. The study shows that certificate of forest land use
right plays an important role and directly impacts on exploitation and
purchase of forest trees by households.
18
3.4.3. Difficulties in forest land allocation to ethnic minorities in the
study area
3.4.3.1. In terms of policy
+ Instability of land and forestry policies
+ Overlapping legal documents with poor law enforcement
+ Insuficient rights of forest land users.
+ Land use planning, forestry planning are asynchronized.
+ Post land allocation policy is unclear and ineffective.
3.4.3.2. In terms of development
+ Asynchronized process, insuitable method.
+ Forest land allocation is not attached with forest allocation.
+Forest land allocation does not create favorable conditions for
the users who are ethnic minorities.
Table 3.25. Result of forest land alloction for ethnic minorities
in the study area during 2009 - 2015
No. Year
Confiscated land
area over to local
management (ha)
Land area
allocated to ethnic
minorities (ha)
Land area
difference
(ha)
1 2009 6 514,70 0 +6 514,70
2 2010 0 0 0
3 2011 0 0 0
4 2012 2 222,20 499,40 +1 722,8
5 2013 271,10 1 073,34 -802,24
6 2014 4 112,74 1 748,07 +2 364,67
7 2015 0 961,10 -961,10
Total: 13 120,74 4 281,91 +8 838,83
+ There is still a shortage of leadership, collaboration among
various levels, and low level of awareness of related staff.
19
3.4.3.3. Practical hindrances
+ Old-fashioned cultivation practice of ethnic minorities
+ Severe climate conditions, difficulties of geographical
condition.
+ Dispute of land use right among land users.
+ Land fragmentation from the neighborhood.
+ Land asset dispute under local management.
+ Budget shortage.
3.5. LESSONS LEARNT AND PROPOSED SOLUTIONS OF
FOREST LAND ALLOCATION TO ETHNIC MINORITIES
3.5.1. Lessons learnt
-Programs, projects of the government and non-governmental
organization (NGO).
-Forest land allocation activity by Department of Natural
Resources and Environment.
- Forest land allocation activity by local authority.
3.5.2. Proposed solutions
3.5.2.1. Solutions’ basis
From February to April, 2016, investigation, interviews and
meetings are conducted for stakeholders’ feedback. The study shows that
63 ideas (100% of survey) propose concrete solutions of forest land
allocation in the study area. Apart from structured interview, the study
proceeds with in-depth interview with various stakeholders, getting access
to numerous viewpoints for plausible solutions.
There are 318 structured interviews with households in the area of
05 related communes, random sample is proceeded to ensure validity.
All 318households feedback over the status of forest land allocation in
the past time. Feedback from stakeholders help data to be objective and
realistic in the study.
20
3.5.2.2.Proposed solutions
a, Proposed by stakeholders
- Solution group 1 - Implement.
- Solution group 2 - Finance.
- Solution group 3 - Policy.
- Solution group 4–Governmental management.
Table 3.27. The result of proposed solutions by stakeholders
No.
Solution
group
Commune
level
District
level
Provincial
level
Others Total
Total
(%)
01 1 4 5 4 9 22 15,83
02 2 9 16 1 12 38 27,34
03 3 7 12 6 10 35 25,18
04 4 15 16 7 6 44 31,65
Total: 35 49 18 37 139 100
b, Solutions
* In terms of implementation:
- Local and professional bodies issue a unified procedure, method
of forest land allocation for ethnic minorities.
- Allocate forest land bordering the neighborhood.
- Full assement of need and range of forest land use of ethnic
minorities to implement the allocation to the right target user with
appropriate land area for production.
* In terms of finance:
- Give budget priority to forest land allocation to ethnic
minoritires.
- The authority needs to be along with the neighborhood,
providing capital policy, seed policy and cultivation technology transfer
21
so that the neighborhood can effectively cultivate and feel eager to
receive forest land for farming.
-The authority and professional bodies are in charge of providing
information related to the market and output product cosuming trend.
* In terms of policy:
- Stress on propaghanda of forest land allocation.
- Highlight participatory role of the neighborhood.
- Provide related staff of all levels training courses of ethnic
minorities and professional knowledge of land planning and forest land
allocation.
* In terms of management:
- Attract participatory role of related bodies of various levels of
authority.
- Revise and assess forest land use by organizations; to strongly
confiscate land of ineffective use and management to allocate to
individual, household and other neighborhood for more effective use.
- Add more regulations to limit land use transfer after allocating
to priority users who are ethnic minorities.
- Detailed planning of forest land for allocating directions towards
the neighborhood in remote and mountainous areas on the basis of need
assessment.
c, Implementing solutions
On each issue among solutions, various authority level or
professional body is assigned related tasks, together with the
participation from socio-economic organizations to synchronize
solutions. Then, the related solutions can be realized, according to table
3.28.
22
Table 3.28. Participatory level in implementing proposed
solutions
Implementing level
Solution Centre
Provi
nce
District
Com
mune
Ham
let
Other Scale
- In terms of
implementing
2 30 53 7 3 5 100
- In terms of finance 5 38 30 10 2 15 100
- In terms of policy 2 22 29 25 18 4 100
-In terms of
management
7 38 33 19 2 1 100
Total points: 16 128 145 61 25 25 400
Rate (%): 4,00 32,00 36,25 15,25 6,25 6,25 100
The study shows that effective participatory role belongs to district
and provincial level with the respective scale of 145 and 128, whereas
participatory rate of 36,25% and 32,00%. Among proposed solutions,
the role from central bodies is indispensable for the solutions’ effect,
such as: continuous leadership, legal document, financial support, etc
for the forest land allocation to ethnic minorities. However, the
participatory rate is lowest, at 4,00%.
CONCLUSIONS AND RECOMMENDATIONS
1. Conclusions
1) Ethnic minorities of Le Thuy and Quang Ninh disctrics
accommodate mainly in the west, in the area of Trường Sơn commune,
Trường Xuân commune (Quảng Ninh distric), Kim Thủy commune,
Ngân Thủy commune, Lâm Thủy commune (Lệ Thủy district) where
suffer from difficult and underdeveloped living conditions. Ethnic
minorities account for 62,52% of total population. In this area, Bru-Van
23
Kieu still has old-fashioned cultivation practive, with low levels f
education. Those factors impact a great deal on land management and
forest land allocation to ethnic minorities in the past years.
2) With the support of GIS and Remote Sensing, the study shows
exact result of forest land variability during 2005 - 2015 in the west of
Lệ Thủy and Quảng Ninh districts, Quảng Bình province. Accordingly,
natural forest land suffers from biggest variability, with the area drop of
35 966,12 ha, cultivated forest land increases by 27 514,77 ha. Land
variability is resulted from purpose transition of land use whereas
natural land to cultivated land transition witnesses the largest area.
Apart from objective reasons, the land variability is also resulted from
strengthened governmental policy of forestation and forest land
allocation in the study area in the past time.
3) As a matter of fact, production forest land plays an important
role in the livelihood of ethnic minorities, impacting on employment
structure, income and living quality. Therefore, their need of production
forest land is quite substantial. In the study, surveyed 176/318
households (55,34%) have cultivated forest land. 316/318 households
(99,37%) are in need of cultivated forest land with 2 026 ha. 257
households are short of forest land, accounting for 80,81%. Then, the
shortage of cultivated forest land is an essential issue, which is very
important for daily living conditions of ethnic minorities.
4) In the west of Lệ Thủy and Quảng Ninh districts, Quảng Bình
province, forest land allocation for ethnic minorities has seen positive
changes. By 2015, total cultivated forest land allocated to ethnic
minorities reaches 4 451,4 ha, accounting for 39,6% of land area in use
of households. This number is 4 281,9 ha during 2012-2015 period.
Resources participated in forest land allocation increase, information of
forest land allocation is wide spread, related staff’s awareness towards
forest land alloction to ethnic minorities is improved, certificates of land
use right are more numerous. However, forest land allocation to ethnic
minorities are not effective enough, there are difficulties in forest land
allocation in terms of policy, implementation and practical hindrances.
24
5) On the basis of evaluating results of forest land allocation in
the past time, on practical conditions, the study proposes 4 solution
groups in terms of implementation, finance, policy and management.
Solution groups have all related content to tackle hindrances and
unsolved issues in forest land allocation to ethnic minorities in the west
of Lệ Thủy and Quảng Ninh districts in the past time, creating favorable
conditions in forest land allocation for the neighborhood, and for ethnic
minorities in particular.
2. Recommendations
1) To strengthen forest land allocation towards ethnic minorities,
to continue the study to add and revise institution, policy of land and
forestry for the sake of vulnerable target who is the ethnic minorities.
2) To broaden the study of forest land allocation in other area, to
analyze the quantity and statistics to have an overall viewpoint of
management policy, forest land allocation to households, individuals in
line with governmental regulations.
3) Authority bodies and professional bodies shoud refer to
research result, especially proposed solutions to conduct and make
forest land allocation consistent for poverty reduction and ecological
environment.

More Related Content

What's hot

Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
phantuananh040404
 
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Trinh chieu khoa luan danh gia hieu qua cay trong vu dong hop thanh ky son ...
Trinh chieu khoa luan danh gia hieu qua cay trong vu dong   hop thanh ky son ...Trinh chieu khoa luan danh gia hieu qua cay trong vu dong   hop thanh ky son ...
Trinh chieu khoa luan danh gia hieu qua cay trong vu dong hop thanh ky son ...
Mạnh Hoàng
 

What's hot (20)

Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
 
Luận văn: Công tác quản lý Nhà nước về quyền sử dụng đất, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý Nhà nước về quyền sử dụng đất, 9đLuận văn: Công tác quản lý Nhà nước về quyền sử dụng đất, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý Nhà nước về quyền sử dụng đất, 9đ
 
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
 
Luận văn: Công tác quản lý Nhà nước về quyền sử dụng đất tại địa bàn thành ph...
Luận văn: Công tác quản lý Nhà nước về quyền sử dụng đất tại địa bàn thành ph...Luận văn: Công tác quản lý Nhà nước về quyền sử dụng đất tại địa bàn thành ph...
Luận văn: Công tác quản lý Nhà nước về quyền sử dụng đất tại địa bàn thành ph...
 
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...
 
Đề tài: Tội xâm phạm quy định về quản lý và bảo vệ rừng, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm quy định về quản lý và bảo vệ rừng, HOTĐề tài: Tội xâm phạm quy định về quản lý và bảo vệ rừng, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm quy định về quản lý và bảo vệ rừng, HOT
 
Trinh chieu khoa luan danh gia hieu qua cay trong vu dong hop thanh ky son ...
Trinh chieu khoa luan danh gia hieu qua cay trong vu dong   hop thanh ky son ...Trinh chieu khoa luan danh gia hieu qua cay trong vu dong   hop thanh ky son ...
Trinh chieu khoa luan danh gia hieu qua cay trong vu dong hop thanh ky son ...
 
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
 
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
 
Luận án: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Bắc Trung bộ
Luận án: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Bắc Trung bộLuận án: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Bắc Trung bộ
Luận án: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Bắc Trung bộ
 
Luận văn: Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Long ...
Luận văn: Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Long ...Luận văn: Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Long ...
Luận văn: Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Long ...
 
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
 
Xử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đ
Xử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đXử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đ
Xử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Giaotrinhquantrac congtymoitruong
Giaotrinhquantrac congtymoitruongGiaotrinhquantrac congtymoitruong
Giaotrinhquantrac congtymoitruong
 
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng NamLuận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
 
Luận án: Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Huế, HAY
Luận án: Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Huế, HAYLuận án: Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Huế, HAY
Luận án: Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Huế, HAY
 
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
 
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
 
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang ChảiĐánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại thị xã Gia Nghĩa, Đăk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại thị xã Gia Nghĩa, Đăk NôngLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại thị xã Gia Nghĩa, Đăk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại thị xã Gia Nghĩa, Đăk Nông
 

Similar to Luận án: Giao đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc tỉnh Quảng Bình

Similar to Luận án: Giao đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc tỉnh Quảng Bình (20)

Luận án: Nghiên cứu địa mạo sinh thái lãnh thổ tỉnh Nghệ An, HAY
Luận án: Nghiên cứu địa mạo sinh thái lãnh thổ tỉnh Nghệ An, HAYLuận án: Nghiên cứu địa mạo sinh thái lãnh thổ tỉnh Nghệ An, HAY
Luận án: Nghiên cứu địa mạo sinh thái lãnh thổ tỉnh Nghệ An, HAY
 
Hoàn thiện công tác quản lý đất phi nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn thiện công tác quản lý đất phi nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình.docHoàn thiện công tác quản lý đất phi nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn thiện công tác quản lý đất phi nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Điều kiện tự nhiên phát triển nông - lâm nghiệp ở huyện Krông Bông
Điều kiện tự nhiên phát triển nông - lâm nghiệp ở huyện Krông BôngĐiều kiện tự nhiên phát triển nông - lâm nghiệp ở huyện Krông Bông
Điều kiện tự nhiên phát triển nông - lâm nghiệp ở huyện Krông Bông
 
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm ...
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm ...Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm ...
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm ...
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đLuận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đ
 
Luận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa Vang
Luận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa VangLuận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa Vang
Luận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa Vang
 
Can giao trinhdanhgiadat (1)
Can giao trinhdanhgiadat (1)Can giao trinhdanhgiadat (1)
Can giao trinhdanhgiadat (1)
 
Tailieu.vncty.com bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Tailieu.vncty.com   bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641Tailieu.vncty.com   bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Tailieu.vncty.com bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh ...
Luân Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh ...Luân Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh ...
Luân Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh ...
 
Luận án: Biến động sử dụng đất trong quan hệ với nhân khẩu học
Luận án: Biến động sử dụng đất trong quan hệ với nhân khẩu họcLuận án: Biến động sử dụng đất trong quan hệ với nhân khẩu học
Luận án: Biến động sử dụng đất trong quan hệ với nhân khẩu học
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường Thực Trạng ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường Thực Trạng ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường Thực Trạng ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường Thực Trạng ...
 
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia L...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia L...Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia L...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia L...
 
Khóa Luận Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Khóa Luận Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trườngKhóa Luận Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Khóa Luận Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
 
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Krông Nô, Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Krông Nô, Đắk NôngLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Krông Nô, Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Krông Nô, Đắk Nông
 
Luận văn: Định hướng sử dụng hợp lý đất nông nghiệp huyện Ea Súp
Luận văn: Định hướng sử dụng hợp lý đất nông nghiệp huyện Ea SúpLuận văn: Định hướng sử dụng hợp lý đất nông nghiệp huyện Ea Súp
Luận văn: Định hướng sử dụng hợp lý đất nông nghiệp huyện Ea Súp
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất nông...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất nông...Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất nông...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất nông...
 
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
 
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Phi Nông Nghiệp Tại Huyện Krông Pa, Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Phi Nông Nghiệp Tại Huyện Krông Pa, Tỉnh Gia Lai.docQuản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Phi Nông Nghiệp Tại Huyện Krông Pa, Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Phi Nông Nghiệp Tại Huyện Krông Pa, Tỉnh Gia Lai.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 

Luận án: Giao đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc tỉnh Quảng Bình

  • 1. 1 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ***** NGUYỄN TỪ ĐỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỢP LÝ TRONG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN LỆ THỦY VÀ HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 62.85.01.03 Huế - 2018
  • 2. 2 Công trình hoàn thành tại: Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Huỳnh Văn Chương Phản biện 1:............................................................................... Phản biện 2:............................................................................... Phản biện 3:...............................................................................
  • 3. 3
  • 4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Địa bàn các huyện Lệ Thuỷ và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình có người DTTS sinh sống chủ yếu là người Bru - Vân Kiều, phân bố tập trung ở khu vực phía Tây, đây là cộng đồng DTTS định cư khá lâu, chịu khó lao động và có ý thức cao trong việc nhận đất, nhận rừng để mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống. Vì vậy, thời gian qua công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn luôn được quan tâm và chú trọng thực hiện. Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách cho người DTTS vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho đồng bào DTTS được thực hiện với tỷ lệ hoàn thành còn hạn chế, hộ người DTTS thiếu đất rừng sản xuất vẫn còn cao. Nguyên nhân chủ yếu do phương pháp thực hiện chưa hiệu quả, lúng túng trong giải quyết, chưa tiến hành nghiên cứu một cách đồng bộ từ lý luận đến thực tiễn để đánh giá tổng thể chính sách giao đất lâm nghiệp cho đồng bào DTTS vào nội dung thực hiện. Với đặc thù của cộng đồng người DTTS trên địa bàn nghiên cứu là sinh sống dọc theo dãy Trường Sơn hùng vĩ, nơi có vị trí chiến lược về an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, rừng đầu nguồn, nơi có hệ sinh thái phong phú, đa dạng. Vì vậy, công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho người DTTS nơi đây để ổn định đời sống là nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược, bền vững cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của địa phương và khu vực. Xuất phát từ vấn đề trên cho thấy việc tiến hành nghiên cứu đề tài " Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình" là quan trọng và cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được thực trạng về nhu cầu sử dụng đất cùng với những vấn đề bất cập trong công tác giao đất lâm nghiệp nhằm đề xuất các giải pháp hợp lý và hiệu quả đối với công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho đồng
  • 5. 2 bào DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a.Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung, đất lâm nghiệp nói riêng và những định hướng trong giải pháp ổn định, phát triển đời sống người DTTS một cách khoa học, trên cơ sở sử dụng đất lâm nghiệp hợp lý và bền vững. b.Ý nghĩa thực tiễn Quá trình nghiên cứu diễn ra trong bối cảnh tỉnh Quảng Bình đang đẩy mạnh công tác thực hiện giao đất lâm nghiệp cho người dân sản xuất, đặc biệt là người DTTS. Vì vậy, việc đi vào nghiên cứu nội dung này sẽ góp phần giải quyết vấn đề đang được quan tâm tại địa bàn nghiên cứu, đảm bảo cho lợi ích của người dân nói chung và người DTTS nói riêng. 4. Tính mới của đề tài - Đề tài luận án Tiến sĩ là công trình khoa học được nghiên cứu theo định hướng chính sách mới của Luật đất đai 2013, quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số với quan điểm: “Có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp'' - Các nguồn số liệu về quản lý sử dụng đất của cơ quan nhà nước thường được xác định bằng các phương pháp đo đạc truyền thống, đề tài đã áp dụng công nghệ GIS và Viễn thám để phân tích được sự biến động đất lâm nghiệp trong giai đoạn năm 2005 - 2015 trên khu vực nghiên cứu, qua đó để đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp cũng như quá trình chuyển đổi sử dụng đất trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn. - Luận án đã làm rõ được thực trạng nhu cầu cấp thiết của người DTTS về đất sản xuất lâm nghiệp, đồng thời, đã đưa ra được nhóm 4 giải pháp phù hợp để giải quyết hiệu quả chính sách giao đất lâm nghiệp cho đồng bào DTTS, đảm bảo tính khả thi và triển khai vào thực tiễn của địa bàn.
  • 6. 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đất và đất lâm nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về đất đai 1.1.1.2. Đất lâm nghiệp 1.1.2. Giao đất 1.1.2.1. Khái niệm về giao đất 1.1.2.2. Quản lý Nhà nước về giao đất 1.1.3. Những vấn đề chung về người dân tộc thiểu số 1.1.3.1. Khái niệm người dân tộc thiểu số 1.1.3.2. Tổng quan về người dân tộc thiểu số ở Việt Nam 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Kết quả nghiên cứu về quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên thế giới 1.2.2. Những vấn đề về giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam 1.2.2.1. Tổng quan chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam từ trước đến nay 1.2.2.2. Thực trạng nghiên cứu chính sách về giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam 1.3. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn phía Tây Nam của tỉnh Quảng Bình nơi có chủ yếu người DTTS định cư, sinh sống thuộc các huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, gồm các xã: xã Kim Thuỷ, xã Ngân Thuỷ, xa Lâm Thuỷ (huyện Lệ Thủy); xã Trường Sơn, xã Trường Xuân (huyện Quảng Ninh).
  • 7. 4 + Phạm vi thời gian về số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu cơ bản được thu thập từ năm 2005 đến năm 2016. 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng các hộ gia đình, cá nhân người DTTS và các tổ chức đang quản lý, sử dụng đất liên quan trong khu vực phía Tây của các huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Các chính sách của Nhà nước về đất đai và giao đất sản xuất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân người DTTS trên địa bàn nghiên cứu. - Tài nguyên đất lâm nghiệp phục vụ nghiên cứu và giao đất cho người DTTS. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan các vấn đề về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại một số xã khu vực phía Tây của các huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Phân tích sự biến động sử dụng đất lâm nghiệp trong quá trình quản lý chính sách giao đất lâm nghiệp tại một số xã vùng núi của huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình với sự trợ giúp của công nghệ GIS và Viễn thám. - Nghiên cứu và phân tích, đánh giá nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp với những hiệu quả mang lại từ công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho người DTTS trên địa bàn nghiên cứu. - Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện và triển khai các chính sách của Nhà nước đối với công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho đối tượng người DTTS sinh sống trên địa bàn huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho đối tượng người DTTS tại vùng nghiên cứu hợp lý và hiệu quả. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập các số liệu, tài liệu thứ cấp Phương pháp điều tra thu thập các số liệu, tài liệu thứ cấp được sử dụng chủ yếu để phục vụ cho các nội dung về nghiên cứu tổng quan các vấn đề về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đánh giá việc thực hiện và triển khai các chính sách của Nhà nước đối với công tác giao đất sản
  • 8. 5 xuất lâm nghiệp cho đối tượng người DTTS trên địa bàn nghiên cứu, đồng thời giải quyết các vấn đề về số liệu cho nội dung đề tài luận án. 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 2.3.2.1. Phương pháp phỏng vấn cấu trúc Để giải quyết về số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá phân tích về nhu cầu cầu sử dụng đất, các chính sách đất đai và hiệu quả từ công tác giao đất lâm nghiệp phục vụ sản xuất, đề tài đã tiến hành phỏng vấn 318 hộ gia đình người DTTS trên địa bàn nghiên cứu với hệ thống các câu hỏi đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng được phỏng vấn nhằm mang lại số liệu cần thiết cho công tác nghiên cứu. 2.3.2.2. Phương pháp tham vấn các bên liên quan Việc thực hiện tham vấn diễn ra bằng phỏng vấn cấu trúc với 63 đối tượng từ cấp xã đến các cấp tỉnh trong các cơ quan, đơn vị có liên quan, tiến hành 70 cuộc phỏng vấn sâu. 2.3.2.3. Phương pháp điều tra nhanh có sự tham gia của người dân (PRA) Phương pháp PRA đã được sử dụng để điều tra và cùng với các thành viên bản địa tìm hiểu, phân tích và đánh giá các khó khăn, thuận lợi trong công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp, đồng thời nắm rõ nhu cầu về sử dụng đất và khuyến khích người dân đưa ra các giải pháp trên cơ sở đó đi đến giải quyết nhiều nội dung nghiên cứu. 2.3.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa Việc đi khảo sát thực địa không chỉ trong vùng nghiên cứu mà còn được tiến hành thực hiện ở các vùng liên quan, các vùng có đặc thù tương ứng và những nơi có thể cung cấp được dữ liệu hữu ích cho nội dung nghiên cứu. 2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu thống kê Các loại số liệu trên được phân tích, chọn lọc để nhập liệu xử lý trên các phần mềm thống kê SPSS và phần mềm Microsoft Excel làm cơ sở cho việc đánh giá, định hướng nội dung nghiên cứu một cách có khoa học gắn liền với thực tiễn khách quan. 2.3.4. Phương pháp bản đồ Các loại bản đồ đã được sử dụng cho mục đích nghiên cứu là: Bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ lâm nghiệp và các bản đồ về hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất... để đánh
  • 9. 6 giá, phân tích giúp cho quá trình nghiên cứu có được cách nhìn tổng quan nhất về vấn đề cần đạt được. 2.3.5. Phương pháp ứng dụng GIS và Viễn thám Phương pháp ứng dụng GIS và Viễn thám đã được thực hiện dưới hình thức sử dụng ảnh viễn thám với sự trợ giúp của công cụ GIS để phân tích, giải đoán phục vụ đánh giá nghiên cứu diễn biến về đất lâm nghiệp trên địa bàn. Các loại ảnh viễn thám được tiến hành giải đoán trên phần mềm ENVI 5.2 và ArcGIS10.2. 2.3.6. Phương pháp chuyên gia Nghiên cứu đã sử dụng kiến thức chuyên gia để làm hoàn thiện cơ sở đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho đối tượng người DTTS. Đã tổ chức 09 cuộc họp, đợt làm việc về các nội dung liên quan đến đề tài, đã tham gia nhiều cuộc họp, hội thảo chuyên ngành liên quan đến nội dung nghiên cứu, qua đó có thể tận dụng được ý kiến của các chuyên gia cũng như các đối tượng liên quan để đóng góp cho kết quả nghiên cứu. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Khu vực nghiên cứu nằm ở vị trí phía Tây Nam tỉnh Quảng Bình, Được giới hạn bởi tọa độ địa lý từ 16o 55' đến 17o 26' độ vĩ Bắc và từ 106o 17' đến 106o 52' độ kinh Đông. 3.1.1.2. Địa hình 3.1.1.3. Khí hậu 3.1.1.4. Thủy văn 3.1.1.5. Đặc điểm thổ nhưỡng 3.1.1.6. Thảm thực vật rừng 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.2.1. Về kinh tế
  • 10. 7 3.1.2.2. Dân số 3.1.2.3. Việc làm 3.1.2.4. Y tế 3.1.2.5. Giáo dục - Đào tạo 3.1.2.6. Giao thông 3.1.3. Đặc điểm văn hoá, tín ngưỡng và phong tục tập quán canh tác của người DTTS trên địa bàn nghiên cứu Điều dễ nhận thấy là văn hóa, tín ngưỡng của người Bru - Vân Kiều luôn hướng về tổ tiên và thần linh, vấn đề đó tác động rất lớn đến phong tục, tập quán canh tác nông nghiệp người dân. Ở đây, cây rừng và đất rừng luôn đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống sinh tồn hàng ngày. Bởi lẽ, người dân tộc Bru - Vân Kiều ở đây từ xa xưa đã được coi là đứa con của núi rừng và có niềm tin rất lớn và vững chắc đối với thần linh. Đối với họ, rừng chính là máu thịt, là lá chắn chở che, là hoa lợi từ đất trời ban cho để duy trì và phát triển giống nòi. Thế nên họ luôn trân trọng và biết ơn màu xanh bạt ngàn nơi những cánh rừng già. Họ coi đó là địa hạt của sự linh thiêng và bất cứ thời khắc nào cũng có thần linh trú ngụ và cai quản rừng rú. 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 3.1.4.1. Ảnh hưởng tiêu cực đến công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho đồng bào DTTS Địa hình hiểm trở, bị chia cắt sâu bởi nhiều dãy núi cao, một số khu vực có độ dốc lớn, điều kiện khí hậu khắc nghiệt ảnh hưởng đến việc triển khai công tác giao đất cũng như quá trình thực hiện sản xuất canh tác của người dân. Đồng bào DTTS sống phân bố rải rác, xa trung tâm, vì vậy, việc tuyên truyền phổ biến các chính sách của nhà nước nói chung và chính sách về giao đất lâm nghiệp nói chung bị hạn chế, mất nhiều thời gian hơn khi cần phải có sự phối hợp của người dân cùng tham gia. Điều kiện kinh tế khó khăn có ảnh hưởng rất lớn đến việc người dân nhận đất để sản xuất canh tác, thiếu kinh phí để đầu tư sản xuất dẫn đến đất không
  • 11. 8 được sử dụng hiệu quả, hoang hóa và nảy sinh các vấn đề về tranh chấp đất đai. Trình độ văn hóa còn thấp và phong tục, tập quán canh tác của người DTTS còn lạc hậu có tác động rất lớn đến công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho đồng bào DTTS. 3.1.4.2. Tác động tích cực đến công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho đồng bào DTTS - Có vị trí địa lý tương đối thuận lợi cho việc triển khai công tác giao đất lâm nghiệp.. - Đất xám Feralit (Xf), chiếm 81,09% tổng diện tích tự nhiên khu vực nghiên cứu, đây là loại đất tốt, thích hợp cho việc sử dụng vào mục đích nông lâm nghiệp, thích nghi cho trồng cây lâm nghiệp, thúc đẩy người dân trong vấn đề nhận đất để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống. - Hệ thống đường giao thông tương đối thuận lợi cho việc thực hiện chính sách giao đất lâm nghiệp. 3.2. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN NĂM 2005 - 2015 TẠI KHU VỰC PHÍA TÂY CÁC HUYỆN LỆ THỦY VÀ HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu Ảnh viễn thám sử dụng trong nghiên cứu được cung cấp từ Cục Viễn thám Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Với các loại ảnh SPOT 5, độ phân giải 2,5m; VNRED-SAT1, độ phân giải 2,5m trên kênh phổ Panchromatic. Dữ liệu ảnh Vệ tinh đạt chuẩn mức độ 3, được hiệu chỉnh phổ và nắn chỉnh hình học theo hệ tọa độ Quốc gia VN - 2000. 3.2.2. Xử lý ảnh vệ tinh Với ảnh vệ tinh sau khi nắn chỉnh tiến hành phân tích ảnh theo 4 đối tượng - loại đất như sau: Đất rừng tự nhiên; Đất rừng trồng; Đất thủy văn; Đất khác.
  • 12. 9 Kết quả đánh giá độ chính xác phân loại ảnh vệ tinh trong các năm 2005 và năm 2015 cho thấy: Lớp đất rừ ng trồng được phân loại với độ chính xác cao nhất (năm 2005 là 0,90%, 2015 là 0,94%). Với các độ chính xác tổng thể (Overall Accuracy) các năm 2005 là 0,85%; năm 2015 là 0,91% và chỉ số Kappa tương ứng là 0,8 và 0,88 đã cho kết quả phân tích với các chỉ số đạt mức độ tốt đến rất tốt, làm cơ sở vững chắc để thực hiện các nội dung nghiên cứu. 3.2.3. Thành lập bản đồ hiện trạng đất lâm nghiệp Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp được xây dựng trên phần mềm ArcGIS 10.2 được hiệu chỉnh trên bản đồ giấy phục vụ cho công tác đối chiếu, so sánh giữa các nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu. Hình 3.3. Hiện trạng đất lâm nghiệp vùng nghiên cứu năm 2005 và năm 2015
  • 13. 10 3.2.4. Đánh giá sự biến động đất lâm nghiệp khu vực nghiên cứu giai đoạn năm 2005 - 2015 Luận án thực hiện nội dung đánh giá sự biến động đất lâm nghiệp ngoài việc để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, còn để thấy được tổng quan của quá trình chuyển đổi sử dụng đất giai đoạn năm 2005 - 2015 trên địa bàn nghiên cứu, qua đó làm rõ thêm về nguồn gốc và dự báo về xu hướng mở rộng của diện tích đất rừng trồng sản xuất. Bảng 3.7. Biến động diện tích đất lâm nghiệp của khu vực nghiên cứu Đơn vị tính: ha Loại hình sử dụng đất Thời gian Chênh lệch năm 2005 -2015Năm 2005 Năm 2015 Đất rừng trồng 44 168,35 71 683,11 +27 514,77 Đất rừng tự nhiên 126 811,18 90 845,06 -35 966,12 Đất khác 5 607,23 13 307,74 +7 700,51 Đất thủy văn 4 616,92 5 367,77 +750,85 Trong giai đoạn năm 2005 -2015, diện tích đất rừng trồng tăng lên rất đáng kể với 27 514,77 ha, năm 2005 có diện tích 44 168,35 ha và sau 10 năm đã tăng lên đến 71 683,11 ha. Đứng thứ hai là nhóm đất khác, tăng 7 700,51 ha. Trái ngược với hiện tượng tăng diện tích của các loại hình đất đai trên, diện tích đất rừng tự nhiên bị giảm mạnh từ 126 811,18 ha xuống còn 90 845,06 ha, giảm 35 966,12 ha.
  • 14. 11 Bảng 3.8. Chu chuyển cá c loại đất giai đoạn năm 2005 - 2015 Đơn vị tính: ha Chu chuyển Loại đất Đất rừng trồng Đất rừng tự nhiên Đất khác Đất thủy văn Năm 2015 Đất rừng trồng 38 165,75 31 067,36 2 450,00 0,00 71 683,11 Đất rừng tự nhiên 0,00 90 845,06 0,00 0,00 90 845,06 Đất khác 5 475,51 4 692,00 3 140,23 0,00 13 307,74 Đất thủy văn 527,09 206,76 17,00 4 616,92 5 367,77 Năm 2005 44 168,35 126 811,18 5 607,23 4 616,92 181 203,68 Kết quả phân tích biến động sử dụng đất đã thể hiện khá rõ nét về quá trình chuyển đổi loại đất, theo đó đất rừng tự nhiên chuyển đổi sang đất rừng trồng chiếm phần lớn diện tích đất biến động, với 31 067,36 ha. 3.3. THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP CỦA NGƯỜI DTTS TẠI VÙNG PHÍA TÂY CÁC HUYỆN LỆ THỦY VÀ HUYỆN QUẢNG NINH 3.3.1. Hiện trạng về quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu Bảng 3.10.Thống kê đất lâm nghiệp theo chủ sử dụng và quản lý tại các xã nghiên cứu năm 2015 Xã nghiên cứu Diện tích đất theo đối tượng sử dụng (ha) Diện tích đất giao để UBND xã quản lý (ha) Tổng diện tích giao sử dụng Hộ gia đình, cá nhân Tổ chức kinh tế Tổ chức sự nghiệp công lập Cộng đồng dân cư và Cơ sở tôn giáo Trường Sơn 69 349,38 1 710,81 26 423,19 40 576,11 639,26 5 509,80 Trường Xuân 12 320,83 2 140,13 717,26 9 463,45 0 842,08 Lâm Thủy 19 304,33 276,62 19 027,71 0 0 2 624,34 Kim Thủy 42 769,63 6 718,65 17 676,28 18 374,7 0 2 867,78 Ngân Thủy 11 104,77 377,11 10 727,66 0 0 2 062,53 Tổng: 154848,94 11 223,31 74 572,10 68 414,26 639,26 13 906,53
  • 15. 12 Phần lớn diện tích đất lâm nghiệp thuộc quyền sử dụng của các tổ chức kinh tế và đơn vị sự nghiệp nhà nước, với 142 986,36 ha chiếm 92,33% tổng diện tích đất lâm nghiệp được giao sử dụng và chiếm 84,72% tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn. Trái lại, đất lâm nghiệp được giao cho hộ gia đình, cá nhân chỉ chiếm trung bình 6,66% diện tích đất lâm nghiệp. 3.3.2. Vai trò của đất sản xuất lâm nghiệp đối với đời sống của người DTTS tại vùng nghiên cứu - Tác động đến cơ cấu nghề nghiệp của người DTTS. - Tác động đến nguồn thu nhập của người DTTS. - Tác động đến chất lượng cuộc sống của người DTTS. 3.3.3. Đánh giá nhu cầu sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp của người DTTS Các số liệu phản ánh nhu cầu về giao đất trồng rừng sản xuất của đồng bào DTTS đã được điều tra làm rõ và cụ thể theo bảng 3.14. Bảng 3.14. Nhu cầu được giao đất trồng rừng sản xuất của đồng bào DTTS Stt Địa bàn điều tra, phỏng vấn Nhu cầu về giao đất trồng rừng sản xuất Chiếm tỷ lệ (%) Số hộ điều tra (hộ) Số hộ có nhu cầu (hộ) Diện tích (ha) 1 Xã Trường Xuân 31 30 94 96,77 2 Xã Trường Sơn 94 94 403 100 3 Xã Lâm Thủy 50 50 303 100 4 Xã Ngân Thủy 53 53 503 100 5 Xã Kim Thủy 90 89 723 98,88 Tổng cộng 318 316 2.026 99,37 Có đến 316 hộ có nhu cầu được giao thêm đất để trồng rừng sản xuất, chiếm 99,37 %, với diện tích là 2 026 ha, tại các xã Trường Sơn, xã Lâm Thủy và xã Ngân Thủy có đến 100% các hộ được phỏng vấn có
  • 16. 13 nhu nhu cầu được giao thêm đất sản xuất lâm nghiệp với diện tích 1 209 ha, trung bình mỗi hộ cần thêm 6,4 ha. Bảng 3.15. Diện tích đất rừng trồng sản xuất người DTTS đang sử dụng đến năm 2016 Hạn mức đất đang sử dụng Xã Trường Xuân (hộ) Xã Trường Sơn (hộ) Xã Kim Thủy (hộ) Xã Ngân Thủy (hộ) Xã Lâm Thủy (hộ) Tổng (hộ) Tỷ lệ (%) Ghi chú Không có đất 03 39 40 26 34 142 44,65 Nhóm thiếu đất Dưới 01 ha 01 08 03 0 02 14 4,41 Từ 01ha - dưới 2,5 ha 13 32 29 18 09 101 31,76 Từ 2,5ha - 05 ha 12 14 13 06 05 50 15,72 Nhóm đủ đất Trên 05 ha 02 01 05 03 0 11 3,46 Tổng cộng: 31 94 90 53 50 318 100 Có đến 142/318 hộ gia đình DTTS không có đất rừng trồng sản xuất, chiếm 44,65%, nhưng bên cạnh đó tỷ lệ hộ gia đình đang sử dụng đất rừng trồng sản xuất có diện tích từ 01 ha đến dưới 2,5 ha khá cao, 101 hộ với 31,76%. Tuy nhiên, theo quy định định mức diện tích đất sản xuất lâm nghiệp dưới 2,5 ha/hộ được xem là hạn mức thiếu đất cho 01 hộ gia đình người DTTS. Vì vậy, xét về hạn mức diện tích đất rừng trồng sản xuất đang sử dụng, vẫn có đến 257 hộ còn thiếu đất, chiếm 80,81%. Đối với người dân nói chung và người DTTS nói riêng việc triển khai chính sách về GĐLN đến nay vẫn rất cấp thiết, có đến 174 hộ gia đình, chiếm 54,7% trong tổng số 318 hộ được hỏi cho rằng vấn đề giao đất sản xuất lâm nghiệp cho người dân là cấp thiết và có đến 136 hộ, chiếm 42,7% cho rằng rất cấp thiết.
  • 17. 14 Thời gian qua, nhà nước đã triển khai nhiều chính sách về vùng đồng bào DTTS, hạ tầng xã hội luôn được đầu tư khá đầy đủ, nhưng qua nghiên cứu cho thấy cuộc sống của đồng bào DTTS vẫn còn nhiều khó khăn, chậm phát triển. Có đến 138/318 hộ, chiếm 43,4% cho rằng cuộc sống năm 2016 không thay đổi so với năm 2010 và 121/318 hộ, chiếm 38% hộ cảm nhận được cuộc sống có thay đổi nhưng tăng ít. Biến động đất sản xuất lâm nghiệp của người DTTS năm 2016 so với năm 2010 cũng không rõ nét, qua điều tra, trong tổng số 176 hộ có đất sản xuất lâm nghiệp, có 116 hộ cho biết diện tích đất sản xuất lâm nghiệp của hộ gia đình năm 2016 không thay đổi so với năm 2010; 11 hộ có diện tích tăng lên và có đến 49 hộ diện tích đất sản xuất lâm nghiệp bị giảm diện tích. Với 116/176 hộ người DTTS có diện tích đất sử dụng ổn định, cho thấy diễn biến về chính sách GĐLN không có nhiều tác động đáng kể đến hiện trạng sử dụng đất của người dân. Qua điều tra, khảo sát nhu cầu được giao đất lâm nghiệp của người DTTS vẫn là nhu cầu thiết yếu trong các nhu cầu cần được hỗ trợ để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, theo bảng 3.19. Bảng 3.19. Nhu cầu cần được hỗ trợ để phát triển sản xuất của đồng bào DTTS Vấn đề Số hộ đề xuất Tỷ lệ (%) Cấp đất sản xuất 314 98,7 Cấp giống 154 48,4 Tạo việc làm 86 27,0 Nước (nước tưới) 153 48,1 Cấp lương thực 176 55,3 Cấp vốn 225 70,7 Công cụ sản xuất 31 9,7 Hạ tầng nông thôn (đường, điện, hồ chứa nước…) 71 22,3
  • 18. 15 Có thể thấy, hầu hết người dân đều có nhu cầu được cấp thêm đất sản xuất, chiếm đến 98,7% số hộ được phỏng vấn, cũng là nhu cầu cấp thiết hơn so với các nhu cầu còn lại. Khá nhiều hộ có nhu cầu được cấp vốn và cấp giống, lần lượt chiếm các tỷ lệ 70,7% và 48,4%, đa số các trường hợp do điều kiện kinh tế khó khăn, không có kinh phí để thực hiện sản xuất, canh tác, vì vậy họ cần được hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất lâm nghiệp. 3.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ GIAO ĐẤT SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP CHO ĐỒNG BÀO DTTS TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.4.1. Chính sách quản lý Nhà nước về giao đất sản xuất lâm nghiệp trong thời gian qua - Từ những năm cuối thập kỷ 90: Trong thời gian này, chính sách GĐLN được thực hiện trong điều kiện còn nhiều bất cập trong công tác triển khai và những khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách cũng như nguồn nhân lực thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu. - Giai đoạn từ năm 2000 - 2005: Tuy nhiên, những bất cập trong chính sách GĐLN lại nảy sinh nhiều vấn đề mới, các công ty lâm nghiệp, nông lâm trường nắm quyền khai thác tài nguyên đất lâm nghiệp, hộ gia đình cá nhân trong vai trò là đối tượng được thuê khoán, chăm sóc và bảo vệ rừng còn hạn chế về quyền sử dụng đất, đời sống của người dân còn rất khó khăn. - Từ năm 2005 đến nay, công tác GĐLN có nhiều chuyển biến quan trọng, đã giải quyết cơ bản những phát sinh, tồn tại trong chính sách GĐLN thời gian qua, đồng thời tập trung ưu tiên đánh giá về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện giao đất đúng đối tượng và quan tâm nhiều hơn đến vấn đề môi trường, giảm nghèo, phát triển bền vững và đối tượng dễ bị tổn thương, người DTTS... nhiều chính sách của Nhà nước về GĐLN được ban hành.
  • 19. 16 3.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách giao đất sản xuất lâm nghiệp cho người DTTS trên địa bàn nghiên cứu Bảng 3.20. Kết quả GĐLN cho đồng bào DTTS trên địa bàn nghiên cứu từ trước đến năm 2015 St t Tên xã Huyện Diện tích ĐLN hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng (ha) Diện tích GĐLN giao cho đồng bào DTTS (ha) Chiếm tỷ lệ (%) 1 Trường Sơn Quảng Ninh 1 710,81 1 499,8 87,66 2 Trường Xuân 2 140,13 937,9 43,82 3 Kim Thủy Lệ Thủy 6 718,64 1 748,0 26,01 4 Ngân Thủy 377,11 125,6 33,30 5 Lâm Thủy 276,62 140,1 50,64 Tổng: 11 223,31 4 451,4 39,66 Theo kết quả nghiên cứu, trong tổng số diện tích 11 223,31 ha đất sản xuất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, có 4 451,4 ha của người DTTS có nguồn gốc được nhà nước giao sử dụng, chiếm 39,66%. Đến năm 2016, lực lượng tham gia vào công tác GĐLN cho đồng bào DTTS ngày càng đông, lan rộng trong đội ngũ cán bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã, với tỷ lệ trung bình 73% đối tượng cán bộ các cấp đã từng tham gia vào hoạt động GĐLN cho đồng bào DTTS và 100% ý kiến cho rằng công tác GĐLN cho đồng bào DTTS rất quan trọng. Tuy nhiên, trên địa bàn nghiên cứu đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về tính hiệu quả của công tác GĐLN, cụ thể có 55,6% ý kiến cho rằng có hiệu quả, với tỷ lệ 44,4% ý kiến còn cho rằng công tác giao đất đang diễn ra ít hiệu quả. Một trong những kết quả nổi bật của công tác GĐLN trên địa bàn trong thời gian qua là công tác cấp GCN quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân người DTTS khá cao.
  • 20. 17 Bảng 3.24. Hiện trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp đến năm 2016 Hiện trạng về quyền sử dụng đất Xã Trường Xuân (hộ) Xã Trường Sơn (hộ) Xã Kim Thủy (hộ) Xã Ngân Thủy (hộ) Xã Lâm Thủy (hộ) Tổng (hộ) Tỷ lệ (%) Đã có GCNQSDĐ 25 32 17 14 12 100 56,82 Đang làm thủ tục cấp GCN 01 06 22 01 2 32 18,18 Chưa có GCNQSDĐ 2 17 11 12 2 44 25,00 Tổng: 28 55 50 27 16 176 100 Theo kết quả điều tra từ 318 hộ gia đình DTTS được phỏng vấn, có 176 hộ đang có đất rừng trồng sản xuất, trong đó có 100/176 hộ, chiếm 56,82% đã được cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp, đang làm hồ sơ cấp giấy 32/176 hộ chiếm 18,18%, còn lại 44/176 hộ chiếm 25,0% chưa được cấp GCN. Qua nghiên cứu cho thấy, GCNQSDĐ lâm nghiệp đang có vai trò rất quan trọng, có tác động trực tiếp đến quá trình khai thác, thu mua sản phẩm cây lâm nghiệp của người dân. 3.4.3. Một số khó khăn trong công tác GĐLN cho người DTTS trên địa bàn nghiên cứu 3.4.3.1. Về chính sách + Sự bất định về chính sách đất đai, lâm nghiệp. + Các văn bản luật còn chồng chéo, tính ràng buộc chưa cao. + Quyền của đối tượng sử dụng đất lâm nghiệp chưa được đảm bảo đầy đủ. + Công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch rừng chưa đồng bộ, thiếu chính xác.
  • 21. 18 + Chính sách hỗ trợ sau giao đất chưa rõ, thiếu hiệu quả. 3.4.3.2. Về công tác tổ chức thực hiện + Quy trình thực hiện thiếu đồng bộ, phương pháp chưa hợp lý. + GĐLN chưa gắn với giao rừng. + Quá trình thực hiện chính sách GĐLN chưa thực sự ưu tiên cho đối tượng người DTTS. Bảng 3.25. Kết quả thực hiện GĐLN cho đồng bào DTTS trên địa bàn nghiên cứu giai đoạn năm 2009 - 2015 Stt Thời gian Diện tích đất thu hồi giao địa phương quản lý (ha) Diện tích đất được giao cho đồng bào DTTS (ha) Chênh lệch diện tích (ha) 1 Năm 2009 6 514,70 0 +6 514,70 2 Năm 2010 0 0 0 3 Năm 2011 0 0 0 4 Năm 2012 2 222,20 499,40 +1 722,8 5 Năm 2013 271,10 1 073,34 -802,24 6 Năm 2014 4 112,74 1 748,07 +2 364,67 7 Năm 2015 0 961,10 -961,10 Tổng: 13 120,74 4 281,91 +8 838,83 + Thiếu quan tâm chỉ đạo, sự phối hợp của các cấp chưa chặt chẽ; ý thức, trình độ cán bộ hạn chế. 3.4.3.3. Các trở ngại từ điều kiện thực tiễn + Tập quán canh tác lạc hậu của người DTTS. + Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, địa hình khó khăn. + Tranh chấp giữa các đối tượng về quyền sử dụng đất. + Đất đai manh mún, phân tán xa khu dân cư. + Vướng mắc tài sản trên đất khi giao về địa phương quản lý. + Thiếu kinh phí thực hiện.
  • 22. 19 3.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO ĐỒNG BÀO DTTS 3.5.1. Bài học kinh nghiệm - Các chương trình, dự án của Nhà nước và tổ chức Phi chính phủ (NGO). - Các hoạt động giao đất lâm nghiệp do Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai. - Hoạt động giao đất lâm nghiệp theo thẩm quyền của các địa phương. 3.5.2. Đề xuất các giải pháp 3.5.2.1. Cơ sở đưa ra các giải pháp Trong thời gian từ tháng 02 đến tháng 4 năm 2016, đã thực hiện điều tra, phỏng vấn và tổ chức các cuộc họp để tham vấn các ý kiến của đối tượng liên quan. Kết quả thực hiện các cuộc phỏng vấn các bên liên quan, có 63 ý kiến, đạt tỷ lệ 100% số phiếu điều tra đưa ra các giải pháp cụ thể để công tác giao đất sản xuất lâm nghiệp cho đồng bào DTTS trên địa bàn phát huy hiệu quả. Ngoài phỏng vấn cấu trúc, nghiên cứu cũng đã thực hiện phỏng vấn sâu và tổ chức nhiều cuộc họp với đối tượng liên quan, từ đó tiếp nhận được nhiều quan điểm có giá trị để định hướng đưa ra các giải pháp hiệu quả. Quá trình nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn cấu trúc 318 hộ trên địa bàn 05 xã vùng nghiên cứu, theo khối lượng mẫu được xác định theo ngẫu nhiên, đảm bảo độ tin cậy về thông tin. Toàn bộ 318 hộ điều tra đều có ý kiến đánh giá về công tác giao đất lâm nghiệp trong thời gian qua.Việc lấy ý kiến của những đối tượng liên quan để đánh giá, phân tích làm cho số liệu trở nên khách quan, sát thực tiễn và đáp ứng được yêu cầu về nội dung nghiên cứu. 3.5.2.2.Các giải pháp đề xuất a, Các giải pháp đề xuất của các bên liên quan - Nhóm giải pháp 1 - Tổ chức thực hiện. - Nhóm giải pháp 2 - Tài chính.
  • 23. 20 - Nhóm giải pháp 3 - Chính sách. - Nhóm giải pháp 4 - Quản lý nhà nước. Bảng 3.27. Kết quả đề xuất giải pháp từ các bên liên quan Stt Nhóm giải pháp Cấp xã Cấp huyện Cấp tỉnh Khác Tổng Tỷ lệ (%) 01 Giải pháp 1 4 5 4 9 22 15,83% 02 Giải pháp 2 9 16 1 12 38 27,34% 03 Giải pháp 3 7 12 6 10 35 25,18% 04 Giải pháp 4 15 16 7 6 44 31,65% Tổng: 35 49 18 37 139 100% b, Các giải pháp đề xuất * Giải pháp về triển khai thực hiện: - Các địa phương, cơ quan chuyên môn cần ban hành một quy trình, phương pháp về giao đất lâm nghiệp cho người DTTS thống nhất. - Thực hiện giao đất sản xuất lâm nghiệp ở những khu vực gần khu dân cư trước. - Đánh giá đầy đủ nhu cầu và hạn mức sử dụng đất lâm nghiệp của đồng bào DTTS để tiến hành giao đất đúng đối tượng, diện tích đất phù hợp với nhu cầu sản xuất. * Giải pháp về tài chính: - Cần tập trung ưu tiên nguồn kinh phí cho nhiệm vụ tổ chức GĐLN cho đồng bào DTTS. - Chính quyền luôn phải sâu sát và có chính sách hỗ trợ về vốn, giống cây và chuyển giao kỹ thuật canh tác cho người dân đảm bảo hoạt động sản xuất canh tác được hiệu quả, tạo tâm lý hứng khởi thúc đẩy quá trình nhận đất phục vụ cho sản xuất canh tác của đồng bào DTTS.
  • 24. 21 - Chính quyền và các cơ quan chuyên môn cần có trách nhiệm trong việc cung cấp các thông tin về thị trường, hướng tiêu thụ các sản phẩm đầu ra. * Giải pháp về chính sách: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến dưới mọi hình thức về công tác GĐLN. - Phải nêu cao vai trò tham gia, sự phối hợp của người dân. - Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về người DTTS và nâng cao trình độ chuyên môn về quản lý đất đai, GĐLN cho đội ngũ cán bộ thực hiện ở các cấp. * Giải pháp quản lý: - Phải có sự tham gia, vào cuộc của các ngành liên quan, các cấp chính quyền. - Tiến hành rà soát, đánh giá việc sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức, kiên quyết thu hồi những diện tích quản lý, sử dụng không hiệu quả để giao cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư khác quản lý, sử dụng hiệu quả hơn. - Bổ sung các quy định về hạn chế quyền chuyển nhượng sử dụng đất lâm nghiệp sau khi giao đất cho các đối tượng chính sách, người DTTS. - Cần có quy hoạch cụ thể các khu vực đất lâm nghiệp để định hướng giao cho người dân tại địa bàn vùng sâu, vùng xa trên cơ sở các phân tích, đánh giá đảm bảo đáp ứng được nhu cầu sử dụng. c, Thực hiện các giải pháp Theo từng vấn đề cụ thể trong mỗi giải pháp, có thể được giao trách nhiệm cho các cấp chính quyền hay các cơ quan chuyên môn, sự tham gia vào cuộc của các tổ chức xã hội để cùng triển khai đồng bộ các giải pháp, như vậy tính khả thi của các giải pháp có thể được phát huy, cụ thể theo bảng 3.28.
  • 25. 22 Bảng 3.28. Mức độ tham gia thực hiện giải quyết các giải pháp đề xuất Cấp thực hiện Giải pháp Trung ương Tỉnh Huyện Xã Thôn , bản Khác Thang điểm - Giải pháp về triển khai thực hiện 2 30 53 7 3 5 100 - Giải pháp về tài chính 5 38 30 10 2 15 100 - Giải pháp về chính sách 2 22 29 25 18 4 100 - Giải pháp quản lý 7 38 33 19 2 1 100 Tổng điểm: 16 128 145 61 25 25 400 Tỷ lệ (%): 4,00 32,00 36,25 15,25 6,25 6,25 100 Kết quả phân tích chung mức độ tham gia hiệu quả của các giải pháp thuộc thẩm quyền chủ yếu của cấp huyện và cấp tỉnh với mức điểm 145 và 128 tương ứng với tỷ lệ tham gia là 36,25% và 32,00%. Trong các giải pháp được đề xuất, vai trò của Chính phủ và các Bộ ngành trung ương cũng không thể thiếu để việc thực hiện các giải pháp được hiệu quả, như: Đôn đốc giám sát chỉ đạo, công tác xây dựng các văn bản pháp luật, hỗ trợ về tài chính,... cho chính sách GĐLN cho đối tượng người DTTS, tuy nhiên mức độ tham gia rất hạn chế, chỉ với tỷ lệ thấp nhất 4,00%. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận 1) Đồng bào DTTS của các huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh sinh sống chủ yếu ở khu vực phía Tây, trên địa bàn các xã Trường Sơn, xã Trường Xuân (huyện Quảng Ninh), xã Kim Thủy, xã Ngân Thủy, xã Lâm Thủy (huyện lệ Thủy) là các địa phương có điều kiện tự nhiên khó
  • 26. 23 khăn, kinh tế - xã hội chưa phát triển. Dân số là người DTTS chiếm 62,52% tổng dân số, nơi đây đồng bào DTTS là người Bru - Vân Kiều có phong tục, tập quán canh tác vẫn còn tương đối lạc hậu, trình độ văn hóa thấp... Đó là những yếu tố cơ bản có tác động, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý đất đai nói chung và công tác GĐLN cho đồng bào DTTS nói riêng trong thời gian qua. 2) Với sự trợ giúp của công nghệ GIS và Viễn thám, nghiên cứu đã cho kết quả khá chính xác về quá trình biến động đất lâm nghiệp giai đoạn năm 2005 - 2015 trên khu vực phía Tây các huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Theo đó, đất có rừng tự nhiên có sự biến động lớn nhất, giảm diện tích 35 966,12 ha, tiếp đến đất rừng trồng biến động tăng 27 514,77 ha. Biến động các loại đất trên có nguyên nhân chủ yếu từ quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất với nhau, đất rừng tự nhiên chuyển đổi sang đất rừng trồng có diện tích nhiều nhất. Ngoài các nguyên nhân khách quan, việc đẩy mạnh thực hiện chính sách của nhà nước về phát triển rừng trồng và GĐLN là nguyên nhân chính làm cho quá trình biến động sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian qua. 3) Thực tế cho thấy, đất sản xuất lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng trong đời sống của đồng bào DTTS, tác động đến cơ cấu nghề nghiệp, nguồn thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân. Vì vậy, nhu cầu về đất sản xuất lâm nghiệp của người dân rất cao, qua khảo sát chỉ có 176/318 hộ, chiếm 55,34% hộ được điều tra có đất trồng rừng sản xuất. Có đến 316/318 hộ, chiếm 99,37% hộ có nhu cầu được giao đất để trồng rừng sản xuất, với diện tích 2 026 ha và còn 257 hộ thiếu đất, chiếm 80,81%. Vì vậy, thiếu đất trồng rừng sản xuất đang là vấn đề cấp thiết và quan trọng trong mọi nhu cầu đời sống hàng ngày của đồng bào DTTS. 4) Trên địa bàn phía Tây các huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, công tác GĐLN cho đồng bào DTTS đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đến năm 2015, tổng diện tích đất rừng trồng sản xuất đã được giao cho người DTTS đạt 4 451,4 ha chiếm 39,6% diện tích đất hộ gia đình cá nhân đang sử dụng, đặc biệt từ năm 2012 đến năm 2015 đã giao được 4 281,9 ha. Lực lượng tham gia vào công
  • 27. 24 tác GĐLN cho đồng bào DTTS ngày càng lớn; thông tin về chính sách GĐLN luôn được phổ biến rộng rãi; Nhận thức của cán bộ đối với công tác GĐLN cho đồng bào DTTS nâng cao và công tác cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp đạt tỷ lệ cao. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác GĐLN cho đồng bào DTTS vẫn chưa cao, còn rất nhiều khó khăn tồn tại trong công tác GĐLN từ chính sách, khâu tổ chức thực hiện và các trở ngại từ điều kiện thực tiễn địa bàn. 5) Trên cơ sở đánh giá các kết quả của quá trình GĐLN trong thời gian qua, căn cứ vào điều kiện thực tiễn, nghiên cứu đã đề xuất được 04 nhóm giải pháp về: Triển khai thực hiện; Tài chính; Chính sách và Giải pháp về Quản lý. Các nhóm giải pháp đầy đủ các yếu tố, nội dung cần thiết có thể giải quyết những khó khăn, bất cập trong công tác GĐLN cho đồng bào DTTS trên khu vực phía Tây các huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh trong thời gian qua, hướng đến công tác GĐLN cho người dân nói chung, cho người DTTS nói riêng đạt được hiệu quả. 2. Đề nghị 1) Cần đẩy mạnh công tác GĐLN cho đồng bào DTTS, bên cạnh đó tiếp tục nghiên cứu để bổ sung, hoàn thiện các thể chế, chính sách về đất đai và lâm nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng dễ bị tổn thương, người DTTS. 2) Cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu nội dung về công tác GĐLN trên các địa bàn khác, đặc biệt đi sâu các phân tích về định lượng và thống kê để có một cách nhìn tổng thể hơn về chính sách quản lý, giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo các chủ trương, chính sách của Nhà nước. 3) Các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn nên tham khảo các kết quả của nghiên cứu, đặc biệt là các giải pháp được đề xuất để thực hiện và đưa công tác GĐLN cho người DTTS đi vào ổn định, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo môi trường sinh thái.
  • 28. 25 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN 1. Nguyễn Từ Đức, Huỳnh Văn Chương (2016), Đánh giá tình hình giao đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số để phát triển sản xuất trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Kinh tế sinh thái, ISSN 1859-2317, Số 50, tháng 4/2016. 2. Nguyễn Từ Đức (2016), Thực trạng nhu cầu sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, ISSN 1859-1477, Số 8, kỳ 2 - tháng 4/2016. 3. Nguyễn Từ Đức, Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Ngọc Thanh (2016), Ứng dụng GIS và viễn thám nghiên cứu xu hướng biến động đất lâm nghiệp khu vực phía Tây Nam tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2015. Tạp chí Khoa học - Đại học Huế, ISSN 1859-1388, Tập 124, Số 10, năm 2016. 4. Nguyễn Từ Đức, Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Ngọc Thanh, Đinh Vũ Long (2017), Nghiên cứu thực hiện chính sách giao đất sản xuất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn phía Tây tỉnh Quảng Bình. Tạp chí NN và PTNT, ISSN 1859 - 4581. Số tháng 3/2017. 5. Nguyễn Từ Đức, Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Ngọc Thanh (2016), Ứng dụng GIS và viễn thám nghiên cứu xu hướng biến động đất lâm nghiệp, trường hợp nghiên cứu tại xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2015. Kỷ yếu Hội thảo Ứng dụng GIS toàn quốc - Đại học Huế, năm 2016.
  • 29. 1 HUE UNIVERSITY HUE UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY ***** NGUYỄN TỪ ĐỨC A STUDY OF ACTUAL STATUS AND ELIGIBLE SOLUTIONS IN FOREST LAND ALLOCATION TO ETHNIC MINORITIES IN LE THUY AND QUANG NINH DISTRICTS, QUANG BINH PROVINCE NGUYỄN TỪ ĐỨC DISSERTATION SUMMARY Discipline: LAND MANAGEMENT Code: 62.85.01.03 Huế - 2018
  • 30. 2 The study is finished at: Hue University of Agriculture and Forestry Hue University Supervisor: Assoc.Prof.Dr Huynh Van Chuong Reviewer 1:............................................................................... Reviewer 2:............................................................................... Reviewer 3:...............................................................................
  • 31. 3
  • 32. 1 INTRODUCTION 1. Topic’s significance In the area of Le Thuy, Quang Ninh districts of Quang Binh province, ethnic minorities are mostly Bru-Van Kieu accommodating in the West. This is long-term inhabitant community who are hard-working and they take land allocation seriously to develop their life conditions. Therefore, during past years, land allocation and land title have always attracted attention. However, policies for ethnic minorities have not met real requirements; there is also low completion rate of land allocation and land title to ethnic minorities; and shortage of forest land for production to ethnic minority households. This is due to ineffective performance method, asynchronized research from reasoning to reality in order to comprehensively evaluate forest land allocation to ethnic minorities. Ethnic minorities habitat is characterized with geographical location along with great Truong Son range where is a strategic place of national defense and security, ecological environment protection, watershed, and diversedecological system. Hence, forest land allocation for inhabitant stability is an important and strategic task for socio- economical developmet, national-defense and security locally and regionally. Therefore, it is essential for the author to proceed the study of: "A study on the actual status and eligible solutions in forest land allocation to ethnic minorities at Le Thuy and Quang Ninh districts, Quang Binh province”. 2. Research objective To evaluate the actual status of land use need and unsolved issues in forest land allocation to bring forward suitable and effective solutions for forest land allocation over to ethnic minorities in the area of Le Thuy, Quang Ninh districts, Quang Binh provinve.
  • 33. 2 3. Scientific impact and practical relevance a.Scientific impact The research result adds to literature review of the government management in real estate in general, forest land in particular and directions in stabilizing and developing ethnic minoniries living standard in a scientific manner, on rational and sustainable use of forest land. b.Practical relevance The research takes place on the ground that Quang Binh province is accelerating forest land allocation over to household for productions, especially ethnic minorities. Therefore, this study partly resolve an issue of concern at the related spot, for the sake of the neighborhood and ethnic minorities. 4. Findings - The PhD research is a scientific work which is studied under the new policy orientation of 2013 Land Law, clearly defining the State's responsibility for land for ethnic minorities with the viewpoint that "Adopting policies which creates conditions for ethnic minority people who directly make agricultural production in rural areas with agricultural production land." - The state agencies’ data sources on land use management are often determined by traditional measurement methods. The study applies GIS and Remote Sensing to analyze forest land variability during the phase of 2005 - 2015 in the study area, also the assess actual status of forest land use, management and transition in socio-economic in the area. - The study clarifies the actual status of ethnic minorities’ utmost need over forest land; maps out 4 suitable solutions related to forest land allocation over ethnic minorities, which is plausible to implement on spot.
  • 34. 3 Chapter1. OVERVIEW 1.1. THEORETICAL BASIS 1.1.1. Land and forest land 1.1.1.1. Land definition 1.1.1.2. Forest land 1.1.2. Land allocation 1.1.2.1. Land allocation definition 1.1.2.2. Governmental management on land allocation 1.1.3. Common issues of ethnic minorities 1.1.3.1. Definition of ethnic minority 1.1.3.2. The overview of ethnic minorities in Vietnam 1.2. PRACTICAL BASIS 1.2.1. Research result of forest management and forest land worldwide 1.2.2. Forest land allocation issues in Vietnam 1.2.2.1. The overview of forest land allocation policy in Vietnam 1.2.2.2. The study of actual status of forest land allocation in Vietnam 1.3. SOME DISSERTATION-RELATED WORKS Chapter 2. RESEARCH TARGET, CONTENT AND METHODOLOGY 2.1.Research scope and target 2.1.1. Research scope + Spatial scope: The study takes place in the southwest of Quang Binh province with mostly ethnic minorities neighbourhood, at Le Thuy
  • 35. 4 and Quang Ninh districts and specifically in communes of Kim Thuy, Ngan Thuy, Lam Thuy, Truong Son and Truong Xuan. + Timely scope: study figures accumulated from 2005 to 2016. 2.1.2. Research target - Research targets are househoulds and individuals who are ethnic minorities and related land users and managers in the west of Le Thuy, Quang Ninh districts, Quang Binh province. - Governmental policies related to land and forest land allocation over to ethnic minority individual and household in the study area. - Research-related forest land resource and land allocation of ethnic minorities. 2.2. Research content -Research gererally the natural, socio-economic conditions in various communes in the west of Le Thuy, Quang Ninh districts, Quang Binh province. - Analyze forest land use variability in forest land allocation policy in mountainous communes of Le Thuy, Quang Ninh districts, Quang Binh province with the support of GIS and Remote Sensing. - Study, analyze and assess forest land use need together with effects seen from forest land allocation over to ethnic minorities in the study area. - Study and evaluate the implementation of governmental policies of forest land allocation to ethnic minorities in Le Thuy, Quang Ninh districts, Quang Binh province. - Recommend solutions of effective forest land allocation over to ethnic minorities in the study area. 2.3. Research methodology 2.3.1.Secondary data Methodology to accumulate secondary data mostly for the study of natural, socio-economic conditions, to assess the implementation of
  • 36. 5 governmental policies towards forest land allocation to ethnic minorities in the study area, and to solve data issues for the research. 2.3.2. Primary data 2.3.2.1. Semi structured interview To acquire data for the study, for the analysis and assessment of land use need, land policies and effects of forest land allocation for production, the study interviews 318 ethnic minority households in the study area with simple and suitable question survey. 2.3.2.2. Stakeholder data This is implemented by structured interview towards 63 targets from commune level to provincial level in related units. The study conducted 70 in-depth interviews, 09 meetings and working sessions on research-related content. The author also participated in various seminars and confrerences. 2.3.2.3. Participatory rural appraisal (PRA) With the support of indigenous, PRA method is used to investigate, assess and analyze difficulties and advantages in forest land allocation, and to clarify land use need, to encourage the neighborhood to raise their solutions in order to resolve related issues. 2.3.2.4. Fieldtrip method The fieldtrip is taken place not only in the study area but also in related areas where bear similar characteristics and provide fruitful data for the research. 2.3.3. Statistics Data is selected and analyzed to be processed on statistical software SPSS and Microsoft Excel as foundations for the assessment to direct the study scientifically and practically. 2.3.4. Mapping method Map types used for the study: cadastral map, topographical map, edaphic map, forest map, actual status maps of land use and allocation to evaluate, analyze to help with the most general overview of the study.
  • 37. 6 2.3.5. GIS application and Remote Sensing GIS application and Remote Sensing are conducted by remote sensing images with the support of GIS to analyze and interpret for the study of forest land in the area. Remote sensing images are interpreted on the softwares of ENVI 5.2 and ArcGIS 10.2. 2.3.6. Expert method The research used expert knowledge to finalise the recommendations for forest land allocation to ethnic minority people. 09 meetings on the research’s related topics have been organized. Experts’ and other opinions from related workshops have been used for the research/ results. Chapter 3. RESEARCH RESULT AND DISCUSSION 3.1. THE IMPACT OF NATURAL, SOCIO-ECONOMIC CONDITIONS ON THE RESEARCH CONTENT 3.1.1. Natural condition 3.1.1.1. Geographical position The study area is in the southwest of Quang Binh province within geographiccoordinates of 16o 55'-17o 26' North and 106o 17'-106o 52' East. 3.1.1.2.Topography 3.1.1.3. Climate 3.1.1.4. Hydrography 3.1.1.5. Edaphic characteristics 3.1.1.6. Forest vegetation 3.1.2. Socio-economic conditions 3.1.2.1. Economy
  • 38. 7 3.1.2.2. Population 3.1.2.3. Job 3.1.2.4. Healthcare 3.1.2.5. Education-Training 3.1.2.6. Transportation 3.1.3. Cultural and religious characteristics; cultivation practice of ethnic minorities in the study area It can be easily seen that Bru-Van Kieu culture and religion is on their ancestor and god, which has a substantial impact on farming practice by the neighborhood. Forest trees and forest land place an important part in daily life. It is due to the fact that Bru -Van Kieu has been considered forest’s children who have great faith in god. For them, forest is blood and the shield, the yield granted by god for their reproduction. Therefore, they always appreciate the green color of the forest. As for them, it is the land of sacred value where god exists. 3.1.4. General assessment on natural and socio-economic conditions 3.1.4.1. Negative effect on allocation of forest land to ethnic minority people The land allocation and cultivation have been affected by rough terrain, which is deeply divided by high mountain ranges, with steep slopes in some areas, and also severe climate conditions. Ethnic minority people live scatteredly and far from the center. Therefore, the propaganda and dissemination of gorvernment’s policies in general and policy on forestland allocation are limited, taking more time in need of the involement of people. Difficult economic conditions have a great impact on people whoreceiving land for cultivation because they do not have enough expense to invest in production, leading to ineffective use of land, fallow and land dispute.
  • 39. 8 The low level of culture and the backward cultivation practices of the ethnic minority people have a great impact on the allocation of forest land to them. 3.1.4.2. Positive impact on forest land allocation to the ethnic minority people - Geographic location is relatively favorable for the forest land allocation. - Gray soil Feralit (Xf) accounts for 81.09% of the total natural area of the research area. This is a good soil type which is suitable for use in agro-forestry, encouraging people in receiving land for expanding production and improving life. - Road system is relatively convenient for forest land allocation policy. 3.2.THE ANALYSIS OF 2005-2015 FOREST LAND VARIABILITY IN THE WEST OF LE THUY AND QUANG NINH DISTRICTS, QUANG BINH PROVINCE 3.2.1. Research data Remote sensing image in the study is provided by Vietnam National Remote Sensing Center, Ministry of Natural Resources and Environmen. Image types are SPOT 5, 2,5m pixel; VNRED-SAT1, 2,5m pixel on Panchromatic. Satellite image data reaches the standard of level 3, Satellite data reaches third level standard, which is adjusted along with Vietnam National - 2000 coordinates. 3.2.2. Satellite image processing As for adjusted satellite images, they are analyzed into 4 targets- soil types as follows: natural forest land, cultivated forest land, hydrographic forest land, other land. Assessment result of satellite image classification accuracy of 2005 and 2015 is that: cultivated forest land is classified with highest accuracy degree (0,90% of 2005, and 0,94% of 2015). As for Overall Accuracy, it is 0,85% of 2005 and 0,91% of 2015. Corresponding Kappa indexes are 0,8
  • 40. 9 and 0,88. Those constitutes good and very good numbers as firm foundation for the research. 3.2.3. Actual forest land mapping Actual forest land map is built on the software of ArcGIS 10.2, adjusted on papar map for the correlation and comparision among research resources. Figure 3.3. Actual status of forest land in the study area in 2005 and 2015 3.2.4. To evaluate 2005-2015 forest land variability in the study area The study assesses forest land variability to reach research objective, and to have the overall picture of land use variability during the phase of 2005 – 2015 in the study area, clarifying the origin and forecast the broadening tendency of cultivated forest land.
  • 41. 10 Table 3.7. Forest land variability in the study area Unit: ha Land use type Time Difference by year 2005 -2015Year 2005 Year 2015 Cultivated forest land 44 168,35 71 683,11 +27 514,77 Natural forest land 126 811,18 90 845,06 -35 966,12 Other land 5 607,23 13 307,74 +7 700,51 Hydrographic land 4 616,92 5 367,77 +750,85 During the phase of 2005 - 2015, cultivated forest land increases remarkably with 27 514,77 ha, it is 44 168,35 ha in 2005 and reaches 71 683,11 ha after 10 years. Second to this group is the Other land, with 7 700,51 ha growth. On the contrary, natural forest land dramatically drops from 126 811,18 ha to 90 845,06 ha, experiencing the decrease of 35 966,12 ha. Table3.8. Flows of land type in the phase of 2005 - 2015 Unit: ha Flows Land types Cultivated forest land Natural forest land Other land Hydrographic land 2015 Cultivated forest land 38 165,75 31 067,36 2 450,00 0,00 71 683,11 Natural forest land 0,00 90 845,06 0,00 0,00 90 845,06 Other land 5 475,51 4 692,00 3 140,23 0,00 13 307,74 Hydrographic land 527,09 206,76 17,00 4 616,92 5 367,77 2005 44 168,35 126 811,18 5 607,23 4 616,92 181 203,68
  • 42. 11 Analysis result of land use variability clearly shows the transition of land type. According, the transition from natural forest land to cultivated forest land constitutes a large proportion of land use variability, with 31 067,36 ha. 3.3. THE ACTUAL STATUS OF FOREST LAND USE NEED OF ETHNIC MINORITIES IN THE WEST OF LE THUY AND QUANG NINH DISTRICTS 3.3.1. Actual status of forest land use and management in the study area Table 3.10.Forest land inventory by users and managers in related communes in 2015 Communes in study Land area by users (ha) Land area under the management of Communes’ People Committee (ha) Total approved land use area Household/ individual Economic organization Government -controlled entities Neighborh ood and religious unit Trường Sơn 69 349,38 1 710,81 26 423,19 40 576,11 639,26 5 509,80 Trường Xuân 12 320,83 2 140,13 717,26 9 463,45 0 842,08 Lâm Thủy 19 304,33 276,62 19 027,71 0 0 2 624,34 Kim Thủy 42 769,63 6 718,65 17 676,28 18 374,7 0 2 867,78 Ngân Thủy 11 104,77 377,11 10 727,66 0 0 2 062,53 Total: 154848,94 11 223,31 74 572,10 68 414,26 639,26 13 906,53 Most of forest land use right is in hands of economic orgranizations and government-controlled entities, with 142 986,36 ha accounting for 92,33% of total approved forest land use, and accounting for 84,72% of total forest land in the area. On the contrary, forest land allocated to households and individuals only accounts for 6,66% of forest land area.
  • 43. 12 3.3.2. The role of production forest land as for ethnic minorities’ life in the study area - Impact on employment structure of ethnic minorities. - Impact on income source of ethnic minorities. - Impact on living quality of ethnic minorities. 3.3.3. Ethnic minorities’ forest land-use need assessment Figures reflecting on ethnic minorities’ need of production forest land allocation are as follows in table 3.14. Table3.14. Ethnic minorities’ need of being allocated with production forest land No. Study area The need of production forest land allocation Percentage (%) Households in the study (unit) Households in need (unit) Area (ha) 1 Trường Xuân commune 31 30 94 96,77 2 Trường Sơn commune 94 94 403 100 3 Lâm Thủy commune 50 50 303 100 4 Ngân Thủy commune 53 53 503 100 5 Kim Thủy commune 90 89 723 98,88 Total 318 316 2.026 99,37 316 households in need are allocated with production forest land, accounting for 99,37 %, with the area of 2 026 ha, at Trường Sơn, Lâm Thủy and Ngân Thủy communes, 100% of interviewed households are
  • 44. 13 in need of more allocated production forest land with the area of 1 209 ha, constitutingthe average of 6,4 ha on each household. Table3.15. Production forest land area in use by ethnic minorities until 2016 Area range of land in use Trường Xuân commu ne (househ old) Trường Sơn commu ne (househ old) Kim Thủy com mune (hous ehold ) Ngân Thủy comm une (hous ehold) Lâm Thủy comm une (hous ehold) Total (hou sehol d) Rate (%) Note No land 03 39 40 26 34 142 44,65 Deficient land group Under 01 ha 01 08 03 0 02 14 4,41 From 01ha to under 2,5 ha 13 32 29 18 09 101 31,76 From 2,5ha to 05 ha 12 14 13 06 05 50 15,72 Suficient land groupOver 05 ha 02 01 05 03 0 11 3,46 Total: 31 94 90 53 50 318 100 142/318 ethnic minority households have no production forest land, accounting for 44,65%. The rate of household in use of production forest land from 01 to under 2,5 ha is quite high with 101 households and 31,76%. However, under related guidelines, under 2,5 ha of production forest land on one ethnic minority household is the deficient
  • 45. 14 range. Then, in terms of forest land range in use, 257 households are still short of land, accounting for 80,81%. It is essential to develop forest land allocation for the population in general and ethnic minorities in particular. 174 households (54,7%) in the total of interviewed 318 households affirm that forest land allocation to the population is essential. Meanwhile, 136 households (42,7%) address that it is extremely essential. During the past years, the government has conducted various policies towards ethnic minorities, social infrastructure has always been substantially invested, but ethnic minorities still suffer from underdeveloped living conditions. 138/318 households (43,4%) answer that living conditions in 2016 do not develop over 2010. 121/318 households (38%) sense changes but the changes are not substantial. Production forest land variability of ethnic minorities in 2016 does not change a lot compared to that of 2010. In the study, 116 in 176 households who are forest land user answer that their forest land area stands still compared to the area in 2010; 11 households witness land area growth, while 49 households experience land area drop. As for 116/176 ethnic minority households of stable land area, it can be seen that forest land allocation policy does not impact in a remarkable way on land use status of the population. In the study, among essential needs, it is substantially essential for ethnic minorities to be allocated with production forest land to support production and improve living standards, as in table 3.19.
  • 46. 15 Table3.19. Need of being supported to develop production of ethnic minorities Item Proposals by household Rate(%) Allocate production land 314 98,7 Provide seed 154 48,4 Create jobs 86 27,0 Water (irrigation water) 153 48,1 Supply food 176 55,3 Grant capital 225 70,7 Production tools 31 9,7 Rural infrastructure (road, electricity, reservoir…) 71 22,3 It can be seen that most of the neighborhood is in need of extra allocated forest land, accounting for 98,7% interviewed households. This is also more essential need than other. Numerous households need captital and seed supply, with 70,7% and 48,4% respectively. The majority suffers from poor living conditions, there is no capital for production and cultivation. Therefore, they need capital supply for forest production. 3.4.THE EVALUATION OF IMPLEMENTING FOREST LAND ALLOCATION POLICY TOWARDS ETHNIC MINORITIES IN THE STUDY AREA 3.4.1. Governmental policy on forest land allocation during the past time - Late 1990s: during this phase, there were hindrances in implementing forest land allocation due to policy and human resources. - 2000 - 2005: however, unsolved issues in forest land allocation lead to other context. Forestry and agroforestry companies own the exploitation right over forestry resources whereas households are rented
  • 47. 16 to conserve the forest. There is limitation of land use right by households who then suffer from bad living conditions. - Since 2005, there have been improvements in forest land allocation which resolve long-lasting issues in the past time. The priority is shifted to need assessment of land use so that allocation policy can reach right target, being environmental friendly, poverty reduction, sustainable development and vulnerable target, ethnic minorities…Accordinly, various governmental policies of forest land allocation have been issued. 3.4.2. The result assessment of forest land allocation policy towards ethnic minorities in the study area Talbe 3.20. Forest land allocation result towards ethnic minorities in the study area up to 2015 N o. Name of commune District Forest land in use by households, individuals (ha) Forest land area allocated to ethnic minorities (ha) Rate (%) 1 Trường Sơn Quảng Ninh 1 710,81 1 499,8 87,66 2 Trường Xuân 2 140,13 937,9 43,82 3 Kim Thủy Lệ Thủy 6 718,64 1 748,0 26,01 4 Ngân Thủy 377,11 125,6 33,30 5 Lâm Thủy 276,62 140,1 50,64 Tota: 11 223,31 4 451,4 39,66 The study shows that in the total forest land of 11 223,31 ha in use by household and individual, 4 451,4 ha are allocated by the government, accounting for 39,66%. In 2016, there is a substantial growth of human resource in forest land allocation, varying from provincial staff to commune staff, on average 73% staff of all levels participated in forest land allocation.
  • 48. 17 100% of this resource agree that forest land allocation to ethnic minorities are extremely important. However, there is controversy as to its effectiveness. 55,6% agrees that it is effective, whereas 44,4% proposes that forest land allocation is not effective substantially. One of remarkable result of forest land allocation in the area is the numerous certificate grant of land use right for household and individual who are ethnic minorities. Table 3.24.The actual status of certificate grant of land use right up to 2016 The status of land use right Trường Xuân commune (househol d) Trường Sơn commune (househol d) Kim Thủy commune (househol d) Ngân Thủy comm une (house hold) Lâm Thủy comm une (house hold) Tổng (hous ehold ) Rate (%) Granted with certificate 25 32 17 14 12 100 56,82 Proceduring with certificate 01 06 22 01 2 32 18,18 Without certificate 2 17 11 12 2 44 25,00 Total: 28 55 50 27 16 176 100 Among 318 interviewed ethnic minority households, 176 are in use of production forest land. Among which, 100/176 households (56,82%) are granted with land use right certificates; 32/176 households (18,18%) are in the process, and 44/176 households (25,0%) are without certificate. The study shows that certificate of forest land use right plays an important role and directly impacts on exploitation and purchase of forest trees by households.
  • 49. 18 3.4.3. Difficulties in forest land allocation to ethnic minorities in the study area 3.4.3.1. In terms of policy + Instability of land and forestry policies + Overlapping legal documents with poor law enforcement + Insuficient rights of forest land users. + Land use planning, forestry planning are asynchronized. + Post land allocation policy is unclear and ineffective. 3.4.3.2. In terms of development + Asynchronized process, insuitable method. + Forest land allocation is not attached with forest allocation. +Forest land allocation does not create favorable conditions for the users who are ethnic minorities. Table 3.25. Result of forest land alloction for ethnic minorities in the study area during 2009 - 2015 No. Year Confiscated land area over to local management (ha) Land area allocated to ethnic minorities (ha) Land area difference (ha) 1 2009 6 514,70 0 +6 514,70 2 2010 0 0 0 3 2011 0 0 0 4 2012 2 222,20 499,40 +1 722,8 5 2013 271,10 1 073,34 -802,24 6 2014 4 112,74 1 748,07 +2 364,67 7 2015 0 961,10 -961,10 Total: 13 120,74 4 281,91 +8 838,83 + There is still a shortage of leadership, collaboration among various levels, and low level of awareness of related staff.
  • 50. 19 3.4.3.3. Practical hindrances + Old-fashioned cultivation practice of ethnic minorities + Severe climate conditions, difficulties of geographical condition. + Dispute of land use right among land users. + Land fragmentation from the neighborhood. + Land asset dispute under local management. + Budget shortage. 3.5. LESSONS LEARNT AND PROPOSED SOLUTIONS OF FOREST LAND ALLOCATION TO ETHNIC MINORITIES 3.5.1. Lessons learnt -Programs, projects of the government and non-governmental organization (NGO). -Forest land allocation activity by Department of Natural Resources and Environment. - Forest land allocation activity by local authority. 3.5.2. Proposed solutions 3.5.2.1. Solutions’ basis From February to April, 2016, investigation, interviews and meetings are conducted for stakeholders’ feedback. The study shows that 63 ideas (100% of survey) propose concrete solutions of forest land allocation in the study area. Apart from structured interview, the study proceeds with in-depth interview with various stakeholders, getting access to numerous viewpoints for plausible solutions. There are 318 structured interviews with households in the area of 05 related communes, random sample is proceeded to ensure validity. All 318households feedback over the status of forest land allocation in the past time. Feedback from stakeholders help data to be objective and realistic in the study.
  • 51. 20 3.5.2.2.Proposed solutions a, Proposed by stakeholders - Solution group 1 - Implement. - Solution group 2 - Finance. - Solution group 3 - Policy. - Solution group 4–Governmental management. Table 3.27. The result of proposed solutions by stakeholders No. Solution group Commune level District level Provincial level Others Total Total (%) 01 1 4 5 4 9 22 15,83 02 2 9 16 1 12 38 27,34 03 3 7 12 6 10 35 25,18 04 4 15 16 7 6 44 31,65 Total: 35 49 18 37 139 100 b, Solutions * In terms of implementation: - Local and professional bodies issue a unified procedure, method of forest land allocation for ethnic minorities. - Allocate forest land bordering the neighborhood. - Full assement of need and range of forest land use of ethnic minorities to implement the allocation to the right target user with appropriate land area for production. * In terms of finance: - Give budget priority to forest land allocation to ethnic minoritires. - The authority needs to be along with the neighborhood, providing capital policy, seed policy and cultivation technology transfer
  • 52. 21 so that the neighborhood can effectively cultivate and feel eager to receive forest land for farming. -The authority and professional bodies are in charge of providing information related to the market and output product cosuming trend. * In terms of policy: - Stress on propaghanda of forest land allocation. - Highlight participatory role of the neighborhood. - Provide related staff of all levels training courses of ethnic minorities and professional knowledge of land planning and forest land allocation. * In terms of management: - Attract participatory role of related bodies of various levels of authority. - Revise and assess forest land use by organizations; to strongly confiscate land of ineffective use and management to allocate to individual, household and other neighborhood for more effective use. - Add more regulations to limit land use transfer after allocating to priority users who are ethnic minorities. - Detailed planning of forest land for allocating directions towards the neighborhood in remote and mountainous areas on the basis of need assessment. c, Implementing solutions On each issue among solutions, various authority level or professional body is assigned related tasks, together with the participation from socio-economic organizations to synchronize solutions. Then, the related solutions can be realized, according to table 3.28.
  • 53. 22 Table 3.28. Participatory level in implementing proposed solutions Implementing level Solution Centre Provi nce District Com mune Ham let Other Scale - In terms of implementing 2 30 53 7 3 5 100 - In terms of finance 5 38 30 10 2 15 100 - In terms of policy 2 22 29 25 18 4 100 -In terms of management 7 38 33 19 2 1 100 Total points: 16 128 145 61 25 25 400 Rate (%): 4,00 32,00 36,25 15,25 6,25 6,25 100 The study shows that effective participatory role belongs to district and provincial level with the respective scale of 145 and 128, whereas participatory rate of 36,25% and 32,00%. Among proposed solutions, the role from central bodies is indispensable for the solutions’ effect, such as: continuous leadership, legal document, financial support, etc for the forest land allocation to ethnic minorities. However, the participatory rate is lowest, at 4,00%. CONCLUSIONS AND RECOMMENDATIONS 1. Conclusions 1) Ethnic minorities of Le Thuy and Quang Ninh disctrics accommodate mainly in the west, in the area of Trường Sơn commune, Trường Xuân commune (Quảng Ninh distric), Kim Thủy commune, Ngân Thủy commune, Lâm Thủy commune (Lệ Thủy district) where suffer from difficult and underdeveloped living conditions. Ethnic minorities account for 62,52% of total population. In this area, Bru-Van
  • 54. 23 Kieu still has old-fashioned cultivation practive, with low levels f education. Those factors impact a great deal on land management and forest land allocation to ethnic minorities in the past years. 2) With the support of GIS and Remote Sensing, the study shows exact result of forest land variability during 2005 - 2015 in the west of Lệ Thủy and Quảng Ninh districts, Quảng Bình province. Accordingly, natural forest land suffers from biggest variability, with the area drop of 35 966,12 ha, cultivated forest land increases by 27 514,77 ha. Land variability is resulted from purpose transition of land use whereas natural land to cultivated land transition witnesses the largest area. Apart from objective reasons, the land variability is also resulted from strengthened governmental policy of forestation and forest land allocation in the study area in the past time. 3) As a matter of fact, production forest land plays an important role in the livelihood of ethnic minorities, impacting on employment structure, income and living quality. Therefore, their need of production forest land is quite substantial. In the study, surveyed 176/318 households (55,34%) have cultivated forest land. 316/318 households (99,37%) are in need of cultivated forest land with 2 026 ha. 257 households are short of forest land, accounting for 80,81%. Then, the shortage of cultivated forest land is an essential issue, which is very important for daily living conditions of ethnic minorities. 4) In the west of Lệ Thủy and Quảng Ninh districts, Quảng Bình province, forest land allocation for ethnic minorities has seen positive changes. By 2015, total cultivated forest land allocated to ethnic minorities reaches 4 451,4 ha, accounting for 39,6% of land area in use of households. This number is 4 281,9 ha during 2012-2015 period. Resources participated in forest land allocation increase, information of forest land allocation is wide spread, related staff’s awareness towards forest land alloction to ethnic minorities is improved, certificates of land use right are more numerous. However, forest land allocation to ethnic minorities are not effective enough, there are difficulties in forest land allocation in terms of policy, implementation and practical hindrances.
  • 55. 24 5) On the basis of evaluating results of forest land allocation in the past time, on practical conditions, the study proposes 4 solution groups in terms of implementation, finance, policy and management. Solution groups have all related content to tackle hindrances and unsolved issues in forest land allocation to ethnic minorities in the west of Lệ Thủy and Quảng Ninh districts in the past time, creating favorable conditions in forest land allocation for the neighborhood, and for ethnic minorities in particular. 2. Recommendations 1) To strengthen forest land allocation towards ethnic minorities, to continue the study to add and revise institution, policy of land and forestry for the sake of vulnerable target who is the ethnic minorities. 2) To broaden the study of forest land allocation in other area, to analyze the quantity and statistics to have an overall viewpoint of management policy, forest land allocation to households, individuals in line with governmental regulations. 3) Authority bodies and professional bodies shoud refer to research result, especially proposed solutions to conduct and make forest land allocation consistent for poverty reduction and ecological environment.