SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
Download to read offline
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ QUANG HẠNH
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CHO QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
TẠI XÃ TÚ NANG, HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2010
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ QUANG HẠNH
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CHO QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
TẠI XÃ TÚ NANG, HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Sỹ Trung
Thái Nguyên, năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn cuối khoá, chúng tôi xin
chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Khoa Sau Đại học đã quan tâm tới việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ ngành lâm nghiệp và bản thân.
Để hoàn thành bản luận văn cuối khoá này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo TS. Lê Sỹ Trung,
người đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo những kiến thức khoa học
về chuyên môn giúp tôi hoàn thành nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn, bản thân tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình và ý kiến tham gia đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Sơn La,
Chi cục Kiểm lâm, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư, Uỷ ban nhân dân
huyện Yên Châu, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Tài nguyên và Môi
trường, Hạt Kiểm lâm huyện Yên Châu, Trạm Khuyến nông, Uỷ ban nhân
dân xã Tú Nang và nhân dân các thôn bản trong xã đã trực tiếp giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập số liệu phục vụ luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và trình độ còn hạn
chế, hơn nữa đây là nghiên cứu còn nhiều điều mới mẻ với bản thân nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng các bạn đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Quang Hạnh
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục những từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 12
1.2. Nghiên cứu tại khu vực 19
1.2.1. Các phương pháp luận 19
1.2.2. Kết quả nghiên cứu 20
1.3. Bài học kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng của một số địa
phương
21
CHƯƠNG II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 24
2.2. Đối tượng nghiên cứu 24
2.3. Phạm vi nghiên cứu 24
2.4. Nội dung nghiên cứu 24
2.5. Phương pháp nghiên cứu 25
2.5.1. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu 25
2.5.2. Phương pháp thu thập tài liệu có sẵn 25
2.5.3. Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia 26
2.5.4. Thảo luận nhóm. 26
2.5.5. Phân tích kết quả 26
CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát về huyện Yên Châu 27
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 27
3.1.1.1. Vị trí địa lý 27
3.1.1.2. Địa hình 27
3.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn 29
3.1.2. Kinh tế xã hội. 30
3.1.2.1. Đặc điểm dân cư, dân tộc, học vấn. 30
3.1.2.2. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp, thu nhập của nông hộ 30
3.1.2.3. Hạ tầng cơ sở. 37
3.1.2.4. Văn hoá xã hội. 38
3.2. Đặc điểm tình hình cơ bản của xã Tú Nang 38
3.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội 38
3.2.2. Hạ tầng cơ sở 40
3.2.3. Y tế - Văn hoá - Giáo dục 41
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu
vực nghiên cứu
42
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Cơ sở luật pháp, chính sách cho quản lý rừng cộng đồng 44
4.1.1. Chính sách của Trung ương 44
4.1.2. Chính sách của địa phương 47
4.2. Vai trò của cộng đồng trong phát triển lâm nghiệp 48
4.2.1. Một số khái niệm 48
4.2.1.1. Cộng đồng 49
4.2.1.2. Lâm nghiệp cộng đồng 49
4.2.1.3. Quản lý rừng 49
4.2.1.4. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng 49
4.2.1.5. Quản lý rừng cộng đồng 50
4.2.2. Quan điểm về quản lý rừng cộng đồng 50
4.2.3. Vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng 52
4.2.3.1. Các hình thức tham gia của người dân trong quản lý rừng
cộng đồng
52
4.2.3.2. Thực tiễn tham gia của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu 53
4.3. Kết quả về phân tích đánh giá thực trạng QLRCĐ tại xã Tú
Nang
57
4.3.1. Cơ sở và các bước hình thành QLRCĐ 57
4.3.2. Kết quả hình thành và QLRCĐ 59
4.3.2.1. Quy hoạch sử dụng đất và giao đất giao rừng 59
4.3.2.2. Lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm và hàng năm 65
4.3.2.3. Quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng. 72
4.3.2.4. Tổ chức thực hiện Quản lý rừng cộng đồng 77
4.3.2.5. Giám sát và đánh giá 79
4.3.3. Hiệu quả quản lý rừng cộng đồng 80
4.3.3.1. Hiệu quả về mặt môi trường 80
4.3.3.2. Hiệu quả về mặt kinh tế 81
4.3.3.3. Hiệu quả về mặt xã hội 82
4.4. Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình hình thành và quản
lý rừng cộng đồng
83
4.4.1. Các bước hình thành và QLRCĐ 83
4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật 88
4.4.3. Giải pháp về tổ chức quản lý 88
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận 90
5.2. Những tồn tại 92
5.3. Khuyến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 94
Tiếng Anh 96
PHẦN PHỤ LỤC 98
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng
2 BV&PTRCĐ Bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng
3 CBFM Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (Community
Based Forestry Management).
4 CFM Quản lý rừng cộng đồng (Community Forestry
Management).
5 FAO Tổ chức nông lương của Liên hợp quốc (Food and
Agriculture Organization).
6 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
7 GĐGR Giao đất giao rừng
8 GĐLN-GRTN Giao đất lâm nghiệp – giao rừng tự nhiên
9 GRTN Giao rừng tự nhiên
10 HTX Hợp tác xã
11 KHPTTB Kế hoạch phát triển thôn bản
12 KHQLR Kế hoạch quản lý rừng.
13 KHQLRCĐ Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
14 KT-XH-ANQP Kinh tế - xã hội – an ninh quốc phòng.
15 LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng
16 LNXH Lâm nghiệp xã hội
17 Luật BV & PTR Luật Bảo vệ và phát triển rừng
18 Nông nghiệp và
PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
19 PAEM Phương pháp Khuyến nông có sự tham gia
(Participatory Agriculture Extension Methdology).
20 PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory
Rural Appraisal)
21 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
22 QHSDĐ-GĐGR Quy hoạch sử dụng đất – Giao đất giao rừng
23 QLBV&PTRCĐ Quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng
24 RCĐ Rừng cộng đồng
25 SFDP Sông Đà Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà
(Social Forestry Development Project Song Da).
26 SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
(Strength, Weight, Oppotunity, Threaten)
27 UBND Uỷ ban nhân dân
28 VDP Kế hoạch phát triển thôn bản (Village
Development Plan).
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Bảng Tên bảng Trang
1 1.1 Khái quát các hình thức quản lý rừng cộng đồng 16
2 1.2 So sánh giữa hình thức lâm nghiệp cộng đồng và lâm
nghiệp truyền thống
23
3 3.1 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Châu 31
4 3.2 Năng suất một số cây trồng nông nghiệp chính của
huyện Yên Châu
33
5 3.3 Kết quả về chăn nuôi qua 1 số năm từ 1995 - 2009 34
6 3.4 Kết quả về sản xuất lâm nghiệp 35
7 4.1 Các bước tiến hành QHSDĐ, GĐGR có sự tham gia 60
8 4.2 Kết quả giao đất giao rừng của huyện Yên Châu 61
9 4.3 Kết quả giao đất giao rừng của xã Tú Nang 62
10 4.4 Tiến trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 65
11 4.5 Quá trình xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng
cộng đồng
72
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Hình Tên hình Trang
1 3.1 Cơ cấu sử dụng đất của huyện Yên Châu 32
2 4.1 Thành phần dân tộc của xã Tú Nang 56
3 4.2 Quá trình thiết lập quản lý rừng cộng đồng 59
4 4.3 Tổng hợp số vụ vi phạm quy ước bảo vệ và phát triển
rừng huyện Yên Châu
76
5 4.4 Đề xuất các bước hình thành và QLRCĐ 85
-1-
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm nghiệp là ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân cũng như an ninh chính trị ở mỗi quốc gia. Từ lâu đời nay rừng là nguồn
cung cấp gỗ cho làm nhà, chất đốt, thức ăn cho đời sống người dân hàng
ngày; Rừng còn là nơi cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho xuất
khẩu mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước, ở Việt Nam kim ngạch
xuất khẩu gỗ và lâm sản ngày càng tăng, từ 61 triệu USD năm 1996, 1.570
triệu USD (2005), lên trên 2 tỷ USD (2006) và chiến lược ngành lâm nghiệp
đang dự kiến sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 7,8 tỷ USD vào năm 2020
[5]; Rừng còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và sự phát
triển bền vững, tạo công ăn việc làm cho các hộ đang sinh sống dựa vào rừng,
cộng đồng dân tộc vùng cao, nơi cuộc sống còn ở mức nghèo đói.
Tuy nhiên, việc tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng
bền vững hiện nay và các thế hệ mai sau là công việc hết sức phức tạp và khó
khăn. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực của các cấp các ngành nhằm ngăn chặn nạn
tàn phá tài nguyên rừng, song kết quả đạt được còn rất hạn chế; Nhận thức
của người dân đối với tài nguyên rừng chưa cao, với quan niệm rừng là tài
nguyên thiên nhiên ban tặng, sinh ra đã có do vậy họ tự do chặt phá, phát đốt
làm nương rẫy, khai thác gỗ củi phục vụ cho nhu cầu cuộc sống, buôn bán mà
không nghĩ rằng đến một lúc nào đó tài nguyên rừng sẽ cạn kiệt. Hậu quả sau
hơn 50 năm, diện tích rừng nước ta bị suy giảm đáng kể, độ che phủ từ 43%
năm 1945 giảm xuống 28,3% vào những năm cuối của thập kỷ 90; Sau hơn
10 năm nỗ lực tái tạo và phát triển nguồn tài nguyên rừng, chúng ta mới khôi
phục lại độ che phủ rừng đạt 38,2% vào năm 2007. Không những tài nguyên
rừng bị mất mà hệ luỵ còn là huỷ hoại tính đa dạng sinh học, nhiều loài động
vật và thực vật đã và đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, nhiều diện tích
-2-
đất canh tác đã bị xói mòn rửa trôi dẫn đến thoái hoá, hàng vạn ha đất canh
tác đã bị mất, hạn hán lũ lụt liên tiếp hoành hành, thiệt hại vô cùng to lớn đến
sản xuất, đời sống của hàng vạn hộ nông dân.
Các hệ thống quản lý tài nguyên rừng hiện nay ở nước ta chủ yếu dựa
vào các cơ quan Nhà nước đã và đang tỏ ra thiếu hiệu quả, thể hiện ở tốc độ
suy thoái nguồn tài nguyên rừng cả về số lượng và chất lượng. Các nguyên
nhân cơ bản dẫn đến suy thoái tài nguyên rừng ở Việt Nam có thể xếp theo
bốn nhóm nhân tố cơ bản, đó là: (i) Các nguyên nhân dẫn đến mất rừng vượt
ra ngoài phạm vi ngành Lâm nghiệp, trong khi đó sự có gắng giải quyết chỉ
đơn thuần trong ngành; (ii) Các tổ chức Nhà nước quản lý lâm nghiệp không
đủ năng lực để kiểm soát và quản lý tài nguyên rừng; (iii) Việc không thừa
nhận hoặc không tôn trọng các hình thức chiếm dụng và quản lý rừng truyền
thống đã làm mất đi những tiềm năng quan trọng trong quản lý rừng bền vững
như các hệ thống kiểm soát xã hội, năng lực quyền hạn của các tổ chức cộng
đồng địa phương trong quản lý rừng. Điều đó dẫn đến tình trạng người dân
địa phương không nhận thấy rừng của họ và họ không quan tâm đến bảo vệ
rừng. Rừng của Nhà nước trở thành "không của ai cả" và là đối tượng cho các
hoạt động khai thác trái phép, chặt phá, phát đốt để lấy đất canh tác nông
nghiệp,... dẫn tới sử dụng không hiệu quả nguồn tài nguyên của cả những
người sống gần rừng, xa rừng cũng như trong rừng; (iv) Giá trị kinh tế từ tài
nguyên rừng phần lớn do các cơ quan Nhà nước khai thác và hưởng lợi trong
khi lợi ích từ rừng dành cho người dân trong cộng đồng địa phương nơi có
rừng quá ít.
Từ các nguyên nhân trên có thể nhận thấy rằng việc quản lý nguồn tài
nguyên rừng chưa quan tâm nhiều đến các vấn đề xã hội, hay nói cách khác là
chưa nghiên cứu một cách đầy đủ mối quan hệ giữa con người bao gồm các
cộng đồng sống tại nơi có rừng và tài nguyên rừng nhằm đề ra các giải pháp
-3-
tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiệu quả, bền vững dựa
trên cơ sở sự tham gia tích cực của chính người dân địa phương.
Nhằm khôi phục và phát triển vốn rừng, tạo cơ sở pháp lý cho phát
triển lâm nghiệp cộng đồng, trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã đề ra
nhiều chủ trương chính sách, phân cấp phân quyền trong quản lý tài nguyên
rừng, giao đất giao rừng và xây dựng chính sách hưởng lợi cho người quản lý
rừng, chủ trương xã hội hoá nghề rừng và phát triển lâm nghiệp cộng đồng.
Luật Đất đai năm 2003, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Quyết định
245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp;
Quyết định số 178/2001/QĐ- TTg ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi,
nghĩa vụ hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê nhận khoán rừng và đất
lâm nghiệp, Quyết định 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2006 – 2020; Thông tư 70/2007-TT-BNN ngày 01/8/2007 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện Quy ước bảo vệ
và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn; Quyết định 106/2006/QĐ-
BNN ngày 27/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành bản
Hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn; .., các dự án trong nước và
quốc tế như chương trình giao đất giao rừng có sự tham gia tại tỉnh Quảng
Ninh do FAO/Italy tài trợ, dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà do tổ
chức GTZ- Cộng hoà liên bang Đức, các dự án khác như KfW, SNV, ADB,
FSP, ADB PPTA 3818, vv... (Nguyen Ba Ngai, Nguyen Hong Quan and
Ernst Kuester, 2005) [37] đã và đang nỗ lực tìm kiếm cách tiếp cận và thực
hiện các chương trình, hướng tới cơ sở trong phát triển kinh tế xã hội gắn với
quản lý bền vững nguồn tài nguyên tại địa phương.
-4-
Thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển lâm nghiệp bền vững, tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng từ cơ sở;
Sơn La là tỉnh sớm được tiếp cận với các phương pháp, cách làm từ sự hỗ trợ
tích cực của các chương trình dự án trong và ngoài nước; Với đặc điểm là tỉnh
miền núi vùng Tây Bắc, có diện tích tự nhiên 1.412.500 ha, trong đó diện tích
quy hoạch sản xuất lâm nghiệp 965.000 ha, chiếm trên 68% tổng diện tích tự
nhiên (Diện tích đất có rừng 589.000 ha, đất chưa có rừng 376.000 ha); Địa
hình phức tạp, dốc và chia cắt mạnh, là lưu vực của 2 sông lớn là sông Đà và
sông Mã, khí hậu thuỷ văn thất thường, hàng năm thường xảy ra lũ quét, lũ
ống trong mùa mưa, hạn hán và sương muối vào mùa khô; Toàn tỉnh có 10
huyện và 1 thành phố, 205 xã phường thị trấn, 3.015 thôn bản, tổ dân phố,
tiểu khu với số dân trên 1.040.000 người, 12 dân tộc anh em cùng sinh sống
trên địa bàn tỉnh, có nhiều phong tục tập quán khác nhau, có trên 85% số dân
sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp.
Từ năm 1993, Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội sông Đà (Hợp tác kỹ
thuật CHXHCN Việt Nam - CHLB Đức) đã khởi xướng và thí điểm các
phương pháp luận về (i) Quy hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng có sự
tham gia; (ii) Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia của cộng
đồng dân cư; (iii) Quản lý rừng cộng đồng; (iv) Khuyến nông có sự tham gia,
tại vùng Tây Bắc Việt Nam gồm hai tỉnh Điện Biên và Sơn La; Các nghiên
cứu này đã được chính quyền địa phương áp dụng trong phát triển kinh tế xã
hội, xây dựng chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc các tỉnh vùng Tây Bắc nói
riêng cũng như đóng góp cho xây dựng thể chế chính sách của ngành lâm
nghiệp nói chung.
Thực hiện phương pháp quy hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng có
sự tham gia của cộng đồng dân cư; Đây là phương pháp luận được thí điểm từ
năm 1996-2001, đến năm 2002 được tỉnh ban hành áp dụng rộng rãi trong quy
-5-
hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng và đến hết năm 2004 tỉnh Sơn La đã cơ
bản hoàn thành công tác quy hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng tới các cá
nhân hộ gia đình, nhóm hộ, tổ chức trong cộng đồng và cộng đồng thôn bản
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ đất lâm nghiệp) với tổng
số 64.166 giấy chứng nhận, 785.624,27 ha đất lâm nghiệp gồm 509.638,19 ha
đất có rừng và 275.986,08 ha đất chưa có rừng; Trong đó có 2.402 cộng đồng
được giao đất với diện tích 442.713,94 ha chiếm trên 56,35% tổng diện tích
giao [4].
Năm 2004 Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi đã công nhận cộng
đồng là một chủ rừng, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức quản lý phát
triển rừng cộng đồng. Tuy nhiên quản lý rừng cộng đồng như thế nào để hiệu
quả vẫn đang là bài toán đặt ra cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính
sách cũng như làm thế nào để cộng đồng quản lý tài nguyên rừng được tốt,
đáp ứng giữa các nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài của người dân;
Với mong muốn góp phần hoàn thiện về phương pháp luận thông qua
nghiên cứu thực tiễn, đồng thời đề xuất các giải pháp cho quá trình tổ chức
thực hiện quản lý rừng cộng đồng, được sự đồng ý của khoa Sau Đại học -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND huyện Yên Châu, cho phép
tôi tiến hành thực hiện luận văn cuối khoá "Nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn cho quản lý rừng cộng đồng tại xã Tú Nang, huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La"
-6-
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Năm 1970, khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng xuất hiện lần đầu tiên
tại Ấn Độ, đã được tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc (FAO) nghiên
cứu, quảng bá và nhân rộng. Hiện nay thuật ngữ lâm nghiệp cộng đồng được
áp dụng hầu hết ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển
và được xem là một phương thức quản lý rừng có hiệu quả.
Ở Đức có rất nhiều hình thức tổ chức trong lĩnh vực lâm nghiệp. Các
hoạt động quản lý lâm nghiệp không chỉ do nhà nước quản lý trực tiếp mà còn
do cộng đồng địa phương hoặc do các cá nhân tiến hành. Tư nhân đôi khi
cũng hoạt động như các cá nhân riêng lẻ, có lúc họ được tổ chức thành từng
nhóm hay các nhóm sử dụng rừng, điều này đã tạo ra sự học hỏi trao đổi
nhiều kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng và kinh nghiệm về nhóm sử
dụng rừng thích hợp. (Elker Foester, 2001) [10];
Ở Hàn Quốc cũng tồn tại ba loại sở hữu rừng là rừng của Nhà nước,
rừng cộng đồng và rừng tư nhân. Hiện nay rừng tư nhân chiếm 70% diện tích
rừng, còn lại là rừng do nhà nước quản lý (22%) và rừng cộng đồng (8%);
Ở Nêpan, Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) mới xuất hiện, nổi bật là sự
tham gia của người dân vào quản lý rừng. Ngày nay LNCĐ trở thành nguồn
thu nhập và cơ hội tạo việc làm, cải thiện đời sống của các cộng đồng nông
thôn. Với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của nhiều tổ chức phi chính phủ và tổ
chức tài trợ quốc tế, chương trình này đã được thực thi ở toàn quốc và phần
lớn chương trình đã thành công trong giai đoạn này [6].
Ở Bănglađét, vấn đề xây dựng chiến lược, thể chế với sự trợ giúp của
lâm nghiệp xã hội đã nổi lên từ những năm 1967. Sự phản ứng rất hạn chế của
-7-
Chính phủ về xác định quyền sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên đã làm
suy yếu quản lý lâm nghiệp cộng đồng. Những vấn đề pháp lý không tìm
được câu trả lời như quyền chiếm hữu không chắc chắn và mâu thuẫn giữa tư
nhân và sở hữu công về rừng, đất rừng, quyền quản lý đất đai theo truyền
thống xảy ra bởi sự kiện những người sống về đất, những người thiếu đất và
việc dân chủ hóa là nguyên nhân chính của việc phá hoại nguồn tài nguyên
rừng và mất đa dạng sinh học. Sự thiếu tin tưởng giữa người dân địa phương
với cơ quan lâm nghiệp, thiếu chính sách minh bạch để thực thi quản lý xã hội
và quản lý rừng có người dân tham gia cũng là nguyên nhân dẫn đến mất rừng
[6].
Tại Srilanka, từ năm 1982 đến 1988 pha 1 của Dự án LNCĐ do ADB
tài trợ cho Cục Lâm nghiệp Srilanka đã tạo cơ hội tiếp cận kinh nghiệm có
người dân tham gia trong quản lý rừng. Quá trình này được thực thi không
đem lại lợi ích nào về kiến thức địa phương và sự phản ứng hạn chế tới nguồn
tài nguyên địa phương, nhận biết nhu cầu và các ưu tiên. Sự thiếu vắng tổ
chức cộng đồng được ủy quyền để quyết định việc giao đất rừng cho trồng
trọt và với một số lượng rất hạn chế của cán bộ Bộ Lâm nghiệp đã dẫn đến
việc kiểm soát lỏng lẻo việc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp trong
toàn quốc. Năm 1995, Chính phủ Srilanka đã đưa ra một kế hoạch tổng quan
lâm nghiệp mới, trong đó đề ra việc tăng độ che phủ rừng, tăng năng suất
nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai, nâng cao mức sống, kinh tế
của người dân địa phương cũng như toàn dân tộc; Rừng thuộc sở hữu Nhà
nước phải quản lý theo nguyên tắc bền vững về sinh thái. Ngày nay các
chương trình đồng quản lý rừng thông qua sự tham gia của người dân đang
được thực thi [6].
Tại Philipin, việc chuyển đổi lâm nghiệp cộng đồng có thể chia làm ba
giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên là khai phá (1971-1980); giai đoạn thứ hai là
-8-
củng cố và hợp nhất (1982-1989) và giai đoạn thứ ba là mở rộng và thể chế
hóa. Trong giai đoạn khai phá về quản lý lâm nghiệp cộng đồng, trồng rừng
và trồng cây công cộng là khuynh hướng chính của LNCĐ thông qua sự tham
gia của người dân địa phương. Việc hợp nhất chương trình lâm nghiệp xã hội
(LNXH) và LNCĐ là chương trình chủ yếu trong giai đoạn thứ hai và tăng
trưởng rừng cộng đồng trong giai đoạn ba. Người dân trở thành đối tác, người
quản lý và người chủ của các nguồn tài nguyên rừng. Quản lý rừng trên cơ sở
cộng đồng là thông qua hợp đồng thuê quyền sử dụng bằng việc tăng cường
bảo vệ, quản lý, phục hồi và phát triển rừng. Các tổ chức của người dân đang
làm việc trên diện tích này với quyền sử dụng an toàn trong 25 năm. Quyền
25 năm với rừng tạo ra cơ hội để bảo vệ, quản lý và bán các sản phẩm rừng ở
các rừng cộng đồng của họ [6].
Ở Thái lan, Wasi (1997) cho rằng lâm nghiệp cộng đồng là một nhân tố
trợ giúp cho việc phát triển xã hội dân sự ở Thái Lan. Các cộng đồng có đòi
hỏi rất lớn được tham gia vào quản lý các nguồn tài nguyên địa phương của
họ do một diện tích rừng lớn đã bị mất bởi việc khai thác gỗ hợp pháp trong
những thập kỷ trước đây. Vandergeets (1996) nhận thấy rằng khai thác rừng ở
Thái Lan đã bị cấm từ năm 1989, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã
chuyển các mục tiêu từ quản lý khai thác gỗ sang mở rộng bảo tồn rừng.
Quyền của các cộng đồng địa phương quản lý các nguồn tài nguyên của họ đã
trở thành mục tiêu chính của nhiều tổ chức phi chính phủ và cơ quan nghiên
cứu. Gymour và Fisher (1997) nhận xét rằng các hoạt động quản lý rừng cộng
đồng có liên quan đến việc mở rộng trồng rừng trên diện tích đã mất rừng, ở
mức độ nào đó khá hơn là việc phối hợp quản lý hoặc chuyển giao việc kiểm
soát cho các cộng đồng [6].
Tại Hội thảo quốc tế về Lâm nghiệp cộng đồng ở Chiang Mai- Thái
Lan tháng 9/2001, vấn đề nhu cầu phát triển phương thức quản lý rừng dựa
-9-
vào cộng đồng ở các quốc gia, trong đó có Việt Nam, những vấn đề cần quan
tâm để phát triển lâm nghiệp cộng đồng đã được bàn thảo như (i) Phân cấp và
chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên rừng cho cộng đồng; (ii)
Xây dựng các mô hình hợp tác giữa các cộng đồng và các bên liên quan để
phát triển lâm nghiệp cộng đồng; (iii) Phát triển một hệ thống chính sách đồng
bộ hỗ trợ cho phát triển lâm nghiệp cộng đồng; (iv) Phát triển các cách tiếp
cận cả về kỹ thuật và xã hội để xây dựng các kế hoạch quản lý rừng bền vững
dựa vào cộng đồng (Nguyễn Bá Ngãi, 2005) [13]. Không những vậy, việc
thiết lập mạng lưới lâm nghiệp xã hội khu vực ASEAN cũng đã được Chính
phủ các nước trong khu vực thảo luận tới (RECOFTC, 2009) [38].
Thực tế trên thế giới cho thấy đã có rất nhiều nghiên cứu về các khía
cạnh cải tiến chính sách, thể chế, cách tiếp cận, phát triển công nghệ trên cơ
sở kiến thức kinh nghiệm bản địa để phát triển quản lý rừng dựa vào cộng
đồng. Đây là những kinh nghiệm tốt có thể kế thừa và vận dụng một cách
thích hợp vào điều kiện của Việt Nam.
* Quan điểm, khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng, quản lý rừng dựa
vào cộng đồng, quản lý rừng cộng đồng.
Thuật ngữ “cộng đồng” được định nghĩa khác nhau khi đứng trên quan
điểm, góc nhìn khác nhau, được định nghĩa “Cộng đồng là một tập hợp người
với những đặc trưng về địa lý, chủng tộc, văn hoá, tín ngưỡng nghề nghiệp
hoặc kinh tế xã hội tương tự. Các cộng đồng có thể được định rõ tính chất bởi
tính địa phương, chủng tộc, dân tộc, tuổi tác, nghề nghiệp, lợi ích hay thu
nhập trong những vấn đề đặc biệt hoặc là những ràng buộc chung khác” (Lê
Hồng Phúc, 2007) [12].
Thuật ngữ “lâm nghiệp cộng đồng”, có nhiều định nghĩa khác nhau,
theo FAO “Lâm nghiệp cộng đồng là bao gồm bất kỳ tình huống nào mà
-10-
người dân địa phương tham gia vào hoạt động lâm nghiệp” (J.E. Michael
Arnol, 1999) [36].
Khái niệm lâm nghiệp cộng đồng được đề cập ở nhiều quốc gia trên thế
giới, nó được hình thành với mục đích tạo dựng một phương thức quản lý
rừng dựa vào cộng đồng, phân cấp trong quản lý rừng, nhằm làm cho rừng
được quản lý tốt hơn từ những người đang sinh sống gần rừng và phụ thuộc
vào rừng, tìm ra những giải pháp nhằm sử dụng tài nguyên rừng hợp lý đồng
thời quản lý bảo vệ phát triển bền vững nguồn tài nguyên này. Với quan điểm
đó đã hình thành phương thức, các chương trình hoạt động quản lý rừng dựa
vào cộng đồng (Community Based Forestry Management – CBFM), được
hiểu là một phương thức nhằm duy trì và phát triển rừng cũng như giải quyết
vấn đề đói nghèo ở vùng cao, một nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên
rừng. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng dựa trên quan điểm “Con người trước
và lâm nghiệp bền vững sẽ đi sau đó”, nó trao cho các cộng đồng quyền và
trách nhiệm trực tiếp quản lý và hưởng lợi từ nguồn tài nguyên rừng [32],
[33]. Quan điểm trên cho thấy, CBFM hướng tới việc phân cấp quản lý rừng
một cách mạnh mẽ, trong đó nhấn mạnh đến giao quyền quản lý các khu rừng
và tạo cơ hội cho người dân, cộng đồng được hưởng lợi từ rừng. Khi các vấn
đề nghèo đói và mất công bằng trong tiếp cận nguồn tài nguyên được giải
quyết thì các cộng đồng địa phương sẽ nhận thấy trách nhiệm của chính họ
trong việc bảo vệ và quản lý rừng, điều này đã được nhiều chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ nhận thức rõ ràng và từ đó thúc đẩy cho tiến trình này
phát triển ở các cộng đồng vùng cao sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng
Thực tế nhiều quốc gia cũng đã phải trả giá cho bài học này, khi mà các
cộng đồng đứng ngoài cuộc thì rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Các chương
trình dự án ở một số quốc gia thực hiện quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã
tổng kết các lợi ích (i) Cung cấp nguồn nước ổn định; (ii) Giảm các hoạt động
-11-
chặt phá rừng trái pháp luật; (iii) Giảm đói nghèo, vì vậy giảm chi phí cho các
dịch vụ xã hội; (iv) Tạo công ăn việc làm và các cơ hội sinh kế cho người
dân; (v) Tạo ra thu nhập cho cộng đồng và chính quyền cơ sở từ việc phân
chia các lợi ích từ rừng; (vi) Ổn định giá cả thị trường cho các sản phẩm từ
rừng; (vii) Tạo ra các sản phẩm từ rừng thông qua quản lý rừng bền vững.
(Ralan Vonga, 2007) [18].
Lợi ích từ các chương trình CBFM ở các nước đã chứng minh sự cần
thiết của phương thức quản lý rừng này. Trước đây khi cộng đồng người dân
sống gần rừng đứng ngoài các hoạt động lâm nghiệp thì rừng bị mất nhanh
chóng, đồng thời cuộc sống của họ vẫn đói nghèo; Việc thu hút cộng đồng
vào tiến trình này góp phần quan trọng trong bảo vệ, phát triển rừng và đóng
góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội, văn hoá truyền thống của đồng
bào địa phương.
* Đổi mới thể chế chính sách của ngành lâm nghiệp phục vụ tiến trình
quản lý rừng cộng đồng
Mặc dù chính sách cho lâm nghiệp cộng đồng đã có ở nhiều quốc gia,
tuy vậy thực hiện các chính sách đó cũng còn gặp nhiều trở ngại như: (i)
Thiếu sự cam kết và mất công bằng trong phân bổ ngân sách; (ii) Tiếp cận từ
trên xuống và thiếu linh hoạt; (iii) Quyền sử dụng đất và tài nguyên không ổn
định; (iv) Hệ thống quản lý, kỹ thuật lâm nghiệp chưa tương thích với kiến
thức và năng lực của cộng đồng trong quản lý rừng; (v) Nhân viên kỹ thuật
lâm nghiệp thiếu các kỹ năng thúc đẩy quản lý rừng dựa vào cộng đồng có sự
tham gia và tiến trình ra quyết định của địa phương; (vi) Thiếu các khung
pháp lý hỗ trợ lâm nghiệp cộng đồng; (vii) Nhận thức chưa đầy đủ của một bộ
phận dân cư và cán bộ lâm nghiệp và các chính sách lâm nghiệp cộng đồng và
tổ chức thực hiện nó; (viii) Thiếu công bằng trong phân bổ lợi ích từ rừng
[32].
-12-
Như vậy có thể thấy để thực hiện quản lý rừng dựa vào cộng đồng, điều
căn bản là cần thiết phải có sự đổi mới về thể chế, chính sách và quan điểm
tiếp cận, phát huy quyền làm chủ đối với tài nguyên thiên nhiên trong cộng
đồng. Trong đó cho thấy sự cần thiết của giao đất giao rừng cho cộng đồng
quản lý, thu hút sự quan tâm của người dân trong tiến trình quản lý rừng, các
hỗ trợ cần thiết sau giao đất giao rừng để cộng đồng, cá nhân hộ gia đình tổ
chức quản lý và sử dụng rừng hiệu quả.
Nhân tố cốt lõi của cải cách thể chế chính sách hỗ trợ lâm nghiệp cộng
đồng là nâng cao tính dân chủ, sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch,
ra quyết định, tổ chức thực hiện và giám sát quá trình thực hiện, quản lý
nguồn thu và chi rõ ràng cũng như phát triển nguồn nhân lực.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong các văn bản pháp quy cấp Trung ương từ Luật Bảo vệ và phát
triển rừng (năm 1991), đến các Nghị định của Chính phủ, các Quyết định 327,
661 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển lâm nghiệp đều chưa có định
nghĩa về Lâm nghiệp cộng đồng, chưa coi cộng đồng là đối tượng của các
chính sách lâm nghiệp tác động, như việc giao đất, khoán rừng, vay vốn,
hưởng lợi từ rừng. Các văn bản pháp quy về đất đai luôn luôn được bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp với tốc độ phát triển và đổi mới của xã hội, như Luật Đất
đai (1993) đã được sửa đổi bổ sung lần 1 vào năm 1998 và lần 2 vào năm
2000; Nghị định 01/CP (1995) về giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
– lâm – ngư nghiệp; Nghị định 02/CP (1994), sau đó là nghị định 163/CP
(1999) về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đối với tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân để sử dụng ổn định lâu dài... đều chưa công nhận cộng đồng thôn bản là
một đơn vị được nhận đất nhận rừng để quản lý sử dụng (Nguyễn Ngọc Lung
và Lê Ngọc Anh, 2001) [14].
-13-
Như vậy có thể thấy, trong quá trình đổi mới kinh tế - xã hội và xã hội
hoá nghề rừng, cho đến thời điểm năm 2001 vẫn chưa có sự công nhận chính
thức của Nhà nước về lâm nghiệp cộng đồng, cho dù một số dự án vẫn tiếp
tục xây dựng khái niệm, định nghĩa và coi cộng đồng dân cư thôn bản là một
thực thể, một đối tượng dân cư có quan hệ lẫn nhau để tác động và khuyến
nghị các chính sách. Song tại các địa phương hầu như người ta quan niệm
cộng đồng dân cư thôn bản rất gần với các khái niệm hiện có đó là nhóm hộ,
thôn bản, dòng họ,... và các đơn vị dân cư này có quan hệ khá mật thiết với
nhau về các hoạt động xã hội, lao động, hỗ trợ lẫn nhau trong đời sống;
Mặc dù pháp luật chưa công nhận, nhưng thực tế từ lâu đời nay đã và
đang tồn tại ba dạng sở hữu rừng cộng đồng; Hình thức tổ chức quản lý rừng
cộng đồng này rất đa dạng với quy mô khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể của từng cộng đồng, từng địa phương. Có thể khái quát các hình thức chủ
yếu sau đây:
* Hình thức tổ chức quản lý rừng theo dòng tộc (dòng họ), theo dân tộc
Cộng đồng tổ chức quản lý rừng và đất rừng theo dòng họ, theo dân tộc
nơi có diện tích rừng và đất rừng nhỏ, do họ tự thừa nhận hay đã mặc nhiên
công nhận từ các thế hệ trước. Những khu rừng này, thường nằm gần nơi cư
trú của các cộng đồng với các tên gọi như rừng thiêng (tôn thờ thần thánh
theo tín ngưỡng), rừng ma (khu rừng chôn cất người chết - nghĩa địa), rừng
mó nước (khu vực bảo vệ nguồn nước cung cấp trực tiếp cho cộng đồng),
rừng gỗ gia dụng (nơi cung cấp gỗ làm nhà, củi đun, rau và các lâm sản ngoài
gỗ khác cho cộng đồng)
Việc tổ chức bảo vệ rừng của người dân gắn bó chặt chẽ với những
phong tục tập quán truyền thống và hệ thống tư tưởng của cộng đồng, vai trò
của người trưởng tộc hoặc già làng rất quan trọng. Hầu hết các công việc quản
-14-
lý rừng của họ đều có sự phân công rõ ràng, các thành viên thực hiện tự giác
và nghiêm túc.
* Hình thức tổ chức quản lý rừng theo thôn, làng, buôn, bản, ấp (gọi
chung là thôn)
Đây là hình thức tổ chức quản lý rừng cộng đồng chủ yếu hiện nay.
Hình thức tổ chức này dựa trên cơ sở vị trí địa lý và khu vực người dân sinh
sống. Phần lớn các thôn đều xây dựng quy ước, hương ước quản lý và bảo vệ
rừng cộng đồng, tổ chức lực lượng tuần tra hoặc phân công luân phiên các hộ
gia đình trong thôn. Trưởng thôn điều hành các công việc chung liên quan đến
bảo vệ rừng cộng đồng. Ở một số địa phương, các loại rừng và đất rừng của
làng xã được quản lý từ lâu đời, rừng trồng của các hợp tác xã (HTX), rừng tự
nhiên đã được giao cho các HTX trước đây sau khi chuyển đổi HTX đã giao
lại cho thôn quản lý. Với đối tượng này, có một số địa phương đã tiến hành
giao cho cộng đồng, nhóm hộ, tổ chức và cá nhân hộ gia đình trong thôn quản
lý, điển hình như Đắc Lắc, Sơn La, Điện Biên...; Các địa phương khác, mặc
dù Nhà nước chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công nhận
quyền hưởng lợi cho cộng đồng, song thực chất cộng đồng đang tự quản lý
và toàn quyền sử dụng các sản phẩm đó. Cộng đồng tham gia quản lý rừng tự
nhiên của nhà nước theo chế độ khoán bảo vệ. Đây là loại rừng tự nhiên
thường được quy hoạch là rừng phòng hộ. Nhà nước khoán cho cộng đồng
thôn bản bảo vệ và sử dụng ngân sách để chi trả công bảo vệ rừng, các thành
viên trong cộng đồng được hưởng lợi từ rừng (Bjoern Wode và Bảo Huy,
2009) [1].
Đi sâu nghiên cứu cho thấy, mức độ tham gia của cộng đồng vào việc
bảo vệ và phát triển rừng có thể chia thành ba mức:
Thứ nhất, cộng đồng dân cư tham gia tích cực và có tiếng nói quyết
định trong việc lập kế hoạch sử dụng đất, quản lý rừng thôn, xây dựng quy
-15-
ước quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng. Bản quy ước này có đầy đủ những quy
định về nghĩa vụ, quyền lợi của các thành viên trong cộng đồng, cách thức xử
lý đối với các hành vi vi phạm quy ước. Rừng của cộng đồng được quản lý,
bảo vệ phù hợp với kế hoạch và quy ước quản lý bảo vệ rừng. Cộng đồng có
thu nhập từ rừng để lập quỹ bảo vệ rừng, không nhận tiền hỗ trợ của Nhà
nước.
Thứ hai, cộng đồng xây dựng kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất (thường
ở nơi có dự án nước ngoài tài trợ), quy ước quản lý và bảo vệ rừng nhưng
mức độ tham gia của các thành viên trong cộng đồng chưa đồng đều, vẫn
nhận sự hỗ trợ của Nhà nước.
Thứ ba, cộng đồng chưa có quy ước quản lý và bảo vệ rừng, chưa có kế
hoạch sử dụng đất và quản lý rừng hoặc đã có nhưng sơ sài, việc xây dựng
quy ước chỉ là hình thức, chiếu lệ, không được triển khai trong thực tế. Cộng
đồng quản lý rừng một cách giản đơn, hầu như không có tác động bằng các
giải pháp lâm sinh vào rừng, chủ yếu là tuần tra bảo vệ rừng. Rừng cộng đồng
vẫn bị xâm lấn hoặc khai thác trái phép .
* Hình thức quản lý rừng theo nhóm hộ/nhóm sở thích
Hình thức quản lý rừng này được thực hiện ở một số nơi. Nhóm hộ có
thể hình thành từ một số hộ gia đình cư trú liền nhau trong phạm vi một thôn,
một xóm hoặc gồm một số hộ gia đình có quan hệ huyết thống hoặc họ hàng;
cũng có trường hợp là những cá nhân cùng lứa tuổi, cùng có mong muốn
được tham gia quản lý rừng. Nhóm hộ này tự phân công để bảo vệ rừng, có
thể cả nhóm cùng tham gia tuần tra rừng hàng ngày, hàng tuần hoặc luân
phiên nhau; một số nhóm hộ có rừng gần nhau liên kết bảo vệ rừng. Có thể so
sánh khái quát các hình thức quản lý rừng cộng đồng như sau:
-16-
Bảng 1.1: Khái quát các hình thức quản lý rừng cộng đồng
Hình thức Điểm mạnh Điểm yếu
Thôn, bản
- Có nhiều tiềm năng về các mặt:
+ Vị trí địa lý (tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên)
+ Kinh tế (tài chính, sản xuất)
+ Xã hội (truyền thống, tổ chức,
quy ước nội bộ, quan hệ..)
+ Nguồn nhân lực (lao động, lãnh
đạo)
- Có khả năng quản lý tất cả các
loại rừng
- Chưa có ranh giới rõ ràng
- Chưa có đủ tư cách pháp
nhân
- Vai trò trưởng thôn mang
tính hành chính và chưa có
trách nhiệm pháp lý
- Trình độ quản lý thấp
- Chưa có cơ chế tài chính,
nguồn thu hạn chế
- Phụ thuộc vào các cấp
chính quyền cao hơn
Nhóm
hộ/nhóm
sở thích
- Quy mô nhỏ, dễ dàng tổ chức,
quản lý, thống nhất
- Phù hợp với trình độ hiện nay
của dân
- Phù hợp với yêu cầu đầu tư của
dân
- Có tiềm năng trở thành cấp thôn
hoặc HTX kiểu mới
- Chi phí phù hợp với quy
mô nhỏ.
- Khó bảo vệ rừng ở các
vùng sâu, vùng xa
Dòng tộc
Thuận lợi tương tự như nhóm hộ - Khó được chấp nhận về
mặt pháp lý
- Có thể tạo nên mâu thuẫn
cục bộ trong cộng đồng thôn
Từ kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, quy mô thôn là phù hợp cho quản
lý rừng cộng đồng vì:
-17-
+ Thích hợp đối với vùng sâu, vùng xa.
+ Phù hợp với truyền thống tập quán của nhiều nhóm dân tộc.
+ Phù hợp với điều kiện sản xuất hiện nay của người dân khi nền kinh
tế đang phát triển.
+ Phù hợp đối với quản lý tất cả các loại rừng, kể cả rừng phòng hộ và
đặc dụng.
+ Phù hợp với trình độ quản lý của người dân cấp thôn.
* Kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam
Căn cứ vào báo cáo kết quả về quản lý rừng cộng đồng của một số tỉnh
tại Hội thảo quốc gia về Quản lý rừng cộng đồng được tổ chức tại Hà Nội
(tháng 6/2001 và tháng 11/2001) có thể thấy bước đầu đã tạo ra những cơ sở,
khuôn khổ pháp lý nhất định cho việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng:
Thứ nhất, một số tỉnh đã có văn bản mang tính pháp lý (như quyết định,
chỉ thị…) về việc triển khai giao đất, giao rừng cho cộng đồng thuộc địa
phương mình, thừa nhận cộng đồng dân cư thôn là một đối tượng được giao
đất, giao rừng và là một chủ rừng thực sự, như các tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông,
Thừa Thiên Huế, Gia Lai, Sơn La... Uỷ ban Nhân dân (UBND) tỉnh đã trực
tiếp hoặc giao quyền cho UBND huyện chỉ đạo thực hiện thí điểm việc giao
đất, giao rừng cho cộng đồng, nhóm hộ hay các tổ chức mang tính cộng đồng
cấp thôn (xã), như: Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên, v.v...Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện
ra quyết định giao đất, giao rừng cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp. Có nơi đã có chủ trương hợp pháp hoá quyền
làm chủ những diện tích rừng làng, rừng bản được quản lý theo truyền thống
từ nhiều năm trước (rừng đầu nguồn nước, rừng thiêng, rừng ma v.v...)
Thứ hai, các tổ chức lâm nghiệp Nhà nước (ban quản lý rừng đặc dụng,
ban quản lý rừng phòng hộ, Công ty lâm nghiệp) đã thực hiện giao khoán
-18-
rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
thông qua hợp đồng khoán ngắn hạn hoặc dài hạn. Cộng đồng với tư cách là
bên nhận khoán có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ rừng và chịu trách
nhiệm về kết quả thu được. Cộng đồng được hưởng các quyền lợi do bên giao
khoán chi trả (tiền hoặc hiện vật) và được phép thu hoạch các loại lâm sản
phụ trong rừng theo qui định.
Thứ ba, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản hướng dẫn xây dựng quy
ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư theo Thông tư 56/TT-
BNN ngày 30 tháng 3 năm 1999 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
về việc Hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng
đồng dân cư thôn bản (được thay thế bằng Thông tư 70/2007/TT-BNN ngày
01/8/2007), Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã. Đồng thời, quy định các hoạt
động phối hợp giữa cộng đồng với chính quyền cấp xã và các tổ chức Nhà
nước có liên quan để hình thành sự liên kết trong quản lý, bảo vệ và xây dựng
rừng.
Thứ tư, có tỉnh đã ban hành văn bản mang tính pháp lý công nhận
cộng đồng có thể được vay vốn đầu tư, được hưởng ưu đãi vay tín dụng đầu
tư khi tham gia vào các hoạt động bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng
như các tổ chức Nhà nước khác.
Thứ năm, có tỉnh đã mạnh dạn thử nghiệm ban hành chính sách quy
định quyền hưởng lợi từ rừng đối với các cộng đồng và hộ gia đình tham gia
quản lý, bảo vệ và xây dựng rừng.
Thứ sáu, một số tỉnh đã chỉ đạo xây dựng thử nghiệm mô hình cộng
đồng tham gia bảo vệ và xây dựng rừng làm cơ sở cho việc triển khai mở rộng
giao rừng cho cộng đồng và xây dựng các chính sách liên quan đến quản lý
rừng cộng đồng.
-19-
Việc các tỉnh vận dụng chính sách của Nhà nước cho phù hợp với điều
kiện của mỗi nơi như đã trình bày ở trên đã tạo cơ sở pháp lý để hình thành và
mở rộng các mô hình quản lý rừng cộng đồng.
Tuy nhiên, việc vận dụng các chính sách nói trên mới chỉ được thực thi
ở phạm vi hẹp. Trong thực tiễn quản lý rừng, vai trò tham gia của cộng đồng
dân cư địa phương ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết nhưng nhiều yêu
cầu cấp thiết từ phía cộng đồng dân cư chưa được thực hiện (được giao đất,
được hưởng chính sách đầu tư hay được hưởng quyền thu hoạch sản phẩm từ
rừng...) do cấp tỉnh sợ làm sai với chính sách của Trung ương. Nhiều địa
phương chưa mạnh dạn tổ chức giao rừng tự nhiên và rừng trồng cho dân, đặc
biệt là giao cho cộng đồng, hộ gia đình và tư nhân [5] (tính đến 31/3/2006
mới giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gần 20% diện tích đất
lâm nghiệp cho các hộ gia đình).
1.2. Nghiên cứu tại khu vực
1.2.1. Các phương pháp luận
Năm 1993, dự án phát triển lâm nghiệp xã hội sông Đà (SFDP) thuộc
Tổ chức hợp tác kỹ thuật CHXHCN Việt Nam - CHLB Đức (GTZ/GFA) phối
hợp với chính quyền địa phương 2 tỉnh Sơn La và Lai Châu cũ (nay là Điện
Biên) trong nghiên cứu các phương pháp luận bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng có sự tham gia của cộng
đồng dân cư (LUP-LA).
- Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội từ cơ sở có sự tham gia của
cộng đồng dân cư (VDP).
- Quản lý rừng cộng đồng (CFMP - xây dựng quy ước quản lý bảo vệ
và phát triển rừng cộng đồng, kế hoạch quản lý rừng cộng đồng) được thí
điểm nghiên cứu cho các cộng đồng ở xã Mường Pồn (tỉnh Điện Biên), xã
Chiềng Hặc và Tú Nang (tỉnh Sơn La).
- Khuyến nông có sự tham gia (PAEM).
-20-
1.2.2. Kết quả nghiên cứu
Qua 12 năm (1993 - 2004) dự án triển khai các nghiên cứu tại huyện
Yên Châu (tỉnh Sơn La) và huyện Tủa Chùa, Điện Biên (tỉnh Lai Châu nay là
tỉnh Điện Biên), về cơ bản các phương pháp luận qua quá trình nghiên cứu,
tổng kết từ thực tiễn, tài liệu hoá... đã được chính quyền tỉnh, huyện chấp
nhận và áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
- Quy hoạch sử dụng đất, giao đất nông lâm nghiệp có sự tham gia của
cộng đồng dân cư. Phương pháp này đã được UBND tỉnh Sơn La đánh giá
cao và được tỉnh áp dụng thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh bằng quyết định số
532/1999/QĐ-UB ngày 20/4/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc
ban hành bản hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất và giao đất nông, lâm nghiệp.
- Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia của cộng đồng
dân cư. Quá trình nghiên cứu bắt đầu từ năm 1995; Trong quá trình nghiên
cứu, phối hợp với các đơn vị chức năng từ cấp Trung ương tới cơ sở như Kế
hoạch - Đầu tư, Nông nghiệp & PTNT, Giao thông, Xây dựng, các dự án
trong và ngoài nước…, phương pháp luận về Lập kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội có sự tham gia của cộng đồng dân cư đã được phê duyệt bằng Quyết
định số 984/2001/QĐ-UB ngày 07/5/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
về việc Ban hành Hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham
gia của cộng đồng dân cư áp dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La; Trong những năm
qua, tỉnh đã chỉ đạo công tác lập kế hoạch hàng năm theo hướng tăng cường
vai trò tham gia của cộng đồng, thực hiện dân chủ ở cơ sở "Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra"
- Quản lý rừng cộng đồng (xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng
thôn bản, kế hoạch quản lý rừng cộng đồng) được thí điểm nghiên cứu cho
các cộng đồng ở xã Chiềng Hặc và Tú Nang. Với mục tiêu nhằm tăng cường
vai trò của cộng đồng trong quản lý nguồn tài nguyên rừng, phát huy kinh
nghiệm và kiến thức bản địa của người dân trong quản lý, gắn quản lý với sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên sẵn có của địa phương. Quá trình nghiên cứu
đã được các cơ quan chuyên môn tham gia và bước đầu đã thu được những
kết quả nhất định; UBND tỉnh đã ra Quyết định số 1495/QĐ-UB ngày
-21-
27/7/2000 ban hành tạm thời bản Hướng dẫn xây dựng Quy ước quản lý bảo
vệ và phát triển rừng thôn bản áp dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La; Sau 2 năm
vừa nghiên cứu hoàn thiện vừa tổ chức thực hiện, UBND tỉnh đã ban hành
quyết định 4026/QĐ-UB ngày 09/12/2002 về việc ban hành hướng dẫn Xây
dựng và thực hiện quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng
dân cư (bản, tiểu khu).
- Khuyến nông có sự tham gia. Trải qua hơn 6 năm phối hợp giữa sở
Nông nghiệp & PTNT - Dự án PTLNXH Sông Đà - Tổ chức phát triển Hà
Lan nghiên cứu, đánh giá, điều chỉnh và bổ sung; UBND tỉnh Sơn La đã có
quyết định số 110/2003/QĐ-UB ngày 24/7/2003 v/v Ban hành tài liệu hướng
dẫn phương pháp Khuyến nông có sự tham gia của người dân (PAEM).
1.3. Bài học kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng của một số địa
phương
Yếu tố quyết định sự thành công của hệ thống quản lý rừng cộng đồng
là Nhà nước cần thừa nhận quyền sử dụng đất lâu dài của cộng đồng; cộng
đồng cần có các hình thức tổ chức quản lý rừng thích hợp với điều kiện đặc
thù; cộng đồng được tổ chức chặt chẽ và có cơ chế phân chia quyền lợi về các
sản phẩm thu được từ rừng trên cơ sở bình đẳng giữa các thành viên trong
cộng đồng. Để có thể tiến hành giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn
bản quản lý, sử dụng lâu dài thì cộng đồng đó phải:
+ Có truyền thống luật tục quản lý rừng và sự tham gia tích cực của các
thành viên.
+ Cuộc sống của các thành viên trong cộng đồng trực tiếp gắn bó với
rừng và sản phẩm rừng.
+ Cộng đồng có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, các quy định, hương ước của
cộng đồng được mọi người tôn trọng.
+ Trưởng thôn bản có tinh thần trách nhiệm cao, cộng đồng được chính
quyền địa phương quan tâm giúp đỡ.
Đồng thời xác định rõ những diện tích rừng và đất rừng có thể giao cho
cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài gồm:
-22-
- Diện tích rừng phân bố xa khu dân cư, vùng sâu, vùng xa, điều kiện
địa hình phức tạp mà các tổ chức Nhà nước hay hộ gia đình không có khả
năng quản lý hoặc quản lý không có hiệu quả.
- Các khu rừng có tác dụng giữ nguồn nước phục vụ trực tiếp cho cộng
đồng; rừng phòng hộ đầu nguồn diện tích nhỏ, phân tán chỉ có ý nghĩa trong
phạm vi làng, xã; rừng thiêng, rừng ma, rừng cung cấp lâm sản truyền thống
cho cộng đồng (lấy măng, mộc nhĩ, tre cho sửa nhà, làm rào...), rừng núi đá.
- Các khu rừng nằm giáp ranh giữa các thôn, xã, huyện; các khu rừng
giàu nhưng diện tích ít không thể chia riêng cho các hộ mà cần sử dụng chung
cho cộng đồng. [17].
Tiếp theo của quá trình giao quyền sử dụng đất, cần phải xây dựng quy
ước quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của người dân thôn bản và sự nhất
trí, ủng hộ của chính quyền địa phương.
Hình thức quản lý rừng cộng đồng đa dạng như hình thức quản lý rừng
theo cộng đồng thôn bản, theo dòng họ, theo nhóm hộ..vv. và trong thời gian
gần đây, hình thức quản lý rừng dựa vào các tổ chức đoàn thể cấp thôn, xã
đang phát triển, như Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn
thanh niên… Tuy nhiên, hình thức quản lý rừng theo thôn bản, nhóm hộ là
hình thức quản lý rừng đang được các tỉnh quan tâm nhất.
- Có thể xây dựng các hình thức phối hợp quản lý rừng giữa các cộng
đồng địa phương, các tổ chức Nhà nước và cấp chính quyền xã trong bảo vệ
và xây dựng rừng. Điều đó sẽ chuyển dần một số trách nhiệm và quyền hạn
trong quản lý rừng cho các nhóm cộng đồng, chính sách của Nhà nước được
thực thi, các nhu cầu cho sự phát triển cộng đồng được đáp ứng, làm cho tài
nguyên rừng được bảo vệ và phát triển tốt.
- Quản lý rừng bởi các cộng đồng với các đặc trưng chủ yếu là không
có tính chất tập trung, cộng đồng là người ra quyết định và các quy định đưa
ra có sự tham gia của người dân, hoạt động của các thành viên chủ yếu dựa
trên cam kết với các hình thức tự nguyện, hình thức quản lý đa dạng và chi
phí quản lý thấp.
-23-
- Quản lý rừng cộng đồng hiện đang áp dụng ở một vài địa phương có
nguồn gốc từ các tập quán truyền thống và nhu cầu khách quan của các dân
tộc miền núi, phù hợp với hệ thống sản xuất và kiến thức văn hoá xã hội của
họ. Hàng nghìn cộng đồng thôn đã và đang trực tiếp quản lý và sử dụng rừng
đáng kể ở các vùng miền núi. Việc quản lý các diện tích rừng nói trên của
cộng đồng đã có những tác động tích cực tới quản lý rừng nói chung.
- Các cộng đồng có thể bảo vệ rừng hiệu quả hơn và tiết kiệm chi tiêu
của Nhà nước trong việc bảo vệ rừng. Rừng cộng đồng đáp ứng một phần nhu
cầu gỗ sử dụng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng cũng như cung
cấp lâm sản ngoài gỗ, góp phần cải thiện đời sống người dân.
Bảng 1.2. So sánh giữa hình thức lâm nghiệp cộng đồng và lâm nghiệp truyền
thống
Nội dung Lâm nghiệp cộng đồng Lâm nghiệp truyền thống
Mục tiêu
Đáp ứng nhu cầu của người dân
và cộng đồng
Đáp ứng nhu cầu của
người dân và cộng đồng
Cơ chế quản lý
Quản lý phi tập trung, lấy lâm
nghiệp hộ gia đình và cộng
đồng là chủ đạo
Quản lý tập trung, lấy
lâm nghiệp nhà nước là
chủ đạo
Sản phẩm
Đa dạng hoá các loại hình sản
phẩm gỗ và ngoài gỗ
Chủ yếu dựa trên sản
phẩm gỗ
Quy mô sản xuất Sản phẩm với quy mô nhỏ Sản xuất với quy mô lớn
Kỹ thuật áp dụng
- Nông - Lâm kết hợp
- Đa ngành
- Trồng, khai thác rừng
thuần tuý
- Đơn ngành
Vai trò cán bộ Hỗ trợ , thúc đẩy Chỉ đạo, hướng dẫn
Vai trò người
dân, cộng đồng
Là người cùng ra quyết định Là người thực hiện
-24-
CHƯƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định cơ sở khoa học và đánh giá thực tiễn quản lý rừng cộng
đồng của đồng bào dân tộc (Thái, Mông, Xinh Mun) khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của quản lý rừng
cộng đồng góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững tại địa phương.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Cộng đồng thôn bản, rừng cộng đồng, các văn bản pháp quy của Nhà
nước về quản lý đất đai và quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu tại xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2009 đến tháng 01/2010.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Các chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển lâm nghiệp
cộng đồng.
- Vai trò của cộng đồng trong phát triển lâm nghiệp (thực trạng quản lý,
sử dụng đất, sử dụng rừng).
- Phân tích, đánh giá một số mô hình quản lý rừng cộng đồng tại khu
vực nghiên cứu.
+ Cơ sở, các bước tổ chức hình thành, quản lý rừng cộng đồng;
+ Kết quả hình thành và quản lý rừng cộng đồng;
+ Hiệu quả quản lý rừng cộng đồng (kinh tế - xã hội - môi trường);
+ Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quản lý rừng cộng
đồng;
- Đề xuất các giải pháp trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng
rừng cộng đồng.
-25-
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Chọn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La đại diện cho 1 huyện vùng núi Tây
Bắc Việt Nam đang triển khai thí điểm kế hoạch quản lý rừng cộng đồng;
Trong huyện Yên Châu tiến hành lựa chọn 01 xã để nghiên cứu là xã
Tú Nang;
Thành phần dân tộc đại diện cho vùng Tây Bắc (dân tộc Thái, Mông,
Xinh Mun).
Hộ phỏng vấn được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
theo danh sách phân loại kinh tế hộ do cộng đồng cung cấp.
2.5.2. Phương pháp thu thập tài liệu có sẵn
Thu thập tài liệu, bản đồ có sẵn: Tài liệu hướng dẫn quy hoạch sử dụng
đất và giao đất giao rừng, lập kế hoạch quản lý rừng, quy ước quản lý bảo vệ
rừng thôn bản, điều tra tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
quản lý rừng tại huyện Yên Châu và xã nghiên cứu:
+ Tài liệu về địa lý, đất đai, thổ nhưỡng;
+ Tài liệu về khí hậu thuỷ văn;
+ Dân sinh kinh tế;
+ Tài liệu hướng dẫn Quy hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng. Kết
quả thực hiện;
+ Tài liệu hướng dẫn Xây dựng quy ước quản lý bảo vệ và phát triển
rừng thôn bản. Kết quả thực hiện;
+ Tài liệu hướng dẫn Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng. Kết quả
thực hiện;
+ Tài liệu về theo dõi diễn biến tài nguyên rừng;
+ Báo cáo kết quả giao đất giao rừng; Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển KT-XH-ANQP năm 2009 của huyện Yên Châu, xã Tú
Nang.
-26-
2.5.3. Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
- Sử dụng phương pháp PRA với một số công cụ như:
Phân tích điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội - thách thức (SWOT), sơ đồ
thời gian trong nghiên cứu phân tích quá trình sử dụng đất, sử dụng rừng, sản
xuất nông lâm nghiệp, tác động của kế hoạch quản lý rừng cộng đồng đối với
kinh tế xã hội và tài nguyên rừng tại cộng đồng với sự tham gia của nhóm
nông dân chủ chốt 5-6 người.
- Phỏng vấn 30 cá nhân hộ gia đình đại diện cho 3 dân tộc chính của xã
là dân tộc Thái, Xinh Mun và Mông, mỗi đối tượng dân tộc phỏng vấn 10 hộ;
Số hộ được lựa chọn bao gồm hộ có kinh tế khá (40%), trung bình (40%) và
nghèo (20%) (Phụ lục 01: Phiếu phỏng vấn dành cho cá nhân hộ gia đình)
- Thực hiện phỏng vấn 15 cán bộ gồm Kiểm lâm, phòng Nông nghiệp
và PTNT, Trạm Khuyến nông, Văn phòng UBND huyện, lãnh đạo và nhân
viên của UBND xã Tú Nang (Phụ lục 02: Phiếu phỏng vấn dành cho cán bộ
xã)
2.5.4. Thảo luận nhóm
- Cùng người dân thảo luận sự thay đổi về số và chất lượng rừng và
diễn biến tài nguyên rừng; việc thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
của thôn bản.
- Thảo luận về cách thức tổ chức thực hiện, kinh nghiệm quản lý rừng
của người dân trong cộng đồng; thuận lợi - khó khăn và đề xuất các giải pháp.
2.5.5. Phân tích kết quả
Tổng hợp kết quả nghiên cứu theo nội dung bằng hệ thống bảng biểu,
đồ thị (khí hậu thuỷ văn, cơ cấu dân tộc, sản xuất nông lâm nghiệp, sử dụng
đất, tài nguyên rừng, tiến trình lập kế hoạch quản lý rừng, quy ước quản lý
bảo vệ rừng...); phần mềm Microsof Excel 2003 để phân tích các thông tin
trong phỏng vấn hộ về các tác động ảnh hưởng của giao đất giao rừng, quy
ước quản lý bảo vệ, kế hoạch quản lý rừng tới sản xuất, thu nhập, tổ chức,
những thay đổi tài nguyên rừng tại cộng đồng.
-27-
CHƯƠNG III
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát về huyện Yên Châu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Yên Châu là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La. Có quốc lộ 6 chạy
qua, cách thủ đô Hà Nội 250 km về phía Tây Bắc và cách thành phố Sơn La
khoảng 65 km về phía Đông Nam. Nằm giữa 2 cao nguyên Mộc Châu và Nà
Sản
Toạ độ địa lý 210
00'
07''
÷ 210
01'
04''
vĩ độ Bắc, 1040
00'
10''
÷ 1040
00'
40''
kinh độ Đông;
Phía Bắc giáp huyện Mai Sơn
Phía Nam giáp huyện Mộc Châu
Phía Đông giáp huyện Bắc Yên
Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (gồm 4 xã có
đường biên giới là Chiềng On, Phiêng Khoài, Chiềng Tương, Yên Sơn, chiều
dài đường biên giới 47 km với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào)
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 84.366 ha; Cơ cấu sử dụng đất
được phân bổ cụ thể như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 19.605,92 ha, chiếm 23,2% tổng diện tích
tự nhiên;
- Đất sản xuất lâm nghiệp: 44.026 ha, chiếm 52,2%;
- Đất phi nông nghiệp: 2.755,08 ha, chiếm 3,3%;
- Đất chưa sử dụng: 17.636 ha, chiếm 20,9%;
3.1.1.2. Địa hình
* Địa hình địa thế:
-28-
Địa hình chia 2 vùng rõ rệt, gồm vùng lòng chảo Yên Châu dọc theo
quốc lộ 6 và vùng cao biên giới.
Là huyện có địa hình lòng chảo với độ cao trung bình 400 m so với mặt
nước biển; xung quanh là đồi núi cao. Có 2 hệ thống suối chính là suối Sập và
suối Vạt chảy dọc qua trung tâm huyện và đổ ra sông Đà tạo nên dải đất vùng
thấp hẹp ven suối, tiếp đến là những dải núi cao và dốc dần ra 2 phía, tạo nên
các khu ruộng, phiêng bãi bằng thích hợp với hệ thống canh tác ruộng nước
của đồng bào Thái.
Vùng cao biên giới gồm 5/14 xã, nằm ở độ cao từ 800 - 1.000 m so với
mặt nước biển, có những dải đất tương đối bằng phẳng xen kẽ các dãy núi đá
cao, dốc, thảm thực vật nghèo. Đất đai thích hợp cho trồng cây công nghiệp
(chè), cây nông nghiệp (ngô, sắn), chăn nuôi đại gia súc, khoanh nuôi tái sinh
và bảo vệ rừng phục vụ phòng hộ cho nông nghiệp và nguồn nước cho hồ
sông Đà. Đặc biệt khu vực vùng cao biên giới không những có ý nghĩa về mặt
kinh tế mà còn có vai trò to lớn về an ninh quốc phòng.
Với đặc điểm hai vùng có điều kiện địa hình khác nhau, tiểu khí hậu
cũng rất khác nhau do vậy hệ động thực vật cũng rất đa dạng, phong phú.
* Địa chất thổ nhưỡng:
Do địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn và được tạo bởi nhiều loại đá mẹ
khác nhau, quá trình phong hoá mạnh, canh tác lâu năm nên nghèo dinh
dưỡng.
Kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất của huyện Yên Châu năm 1993,
đất đai của huyện được phân chia thành 3 loại chủ yếu sau:
+ Đất đỏ vàng và đất mùn đỏ trên đá sét, đá magma và đá biến chất.
Chiếm khoảng 42% diện tích, phân bố ở vùng đất dốc lớn, phong hoá mạnh,
độ dầy tầng đất > 50 cm, pH 4-4,5.
-29-
+ Đất nâu đỏ và đất mùn trên đá vôi chủ yếu phân bố ở độ cao dưới 900
m, độ dốc lớn, chiếm khoảng 35% diện tích; Thích hợp với trồng rừng và
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên.
+ Đất phù sa và đất dốc tụ thung lũng có độ dốc < 150
, chiếm khoảng
10-15% diện tích, đất có tầng canh tác dầy > 50 cm; Phân bố nơi vùng đất đồi
thấp; Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ đến trung bình, độ màu mỡ trung
bình (Viện Khoa học Lâm nghiệp, 1996) [26].
3.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn
Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; Mùa khô
thường rét đậm; Nhiệt độ trung bình 230
C, nhiệt độ cao nhất 40,50
C, thấp nhất
1,70
C; Biên độ dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm khá lớn, độ ẩm trung bình
78,3%, thấp nhất 38,7%, mùa mưa độ ẩm cao 83%, mùa mưa là mùa trồng
rừng của huyện, bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc muộn nhất trước 15/8 hàng
năm.
Gió Lào hoạt động từ cuối tháng 2 đến tháng cuối tháng 4 hàng năm,
khí hậu thường hanh khô kèm theo nắng nóng, ảnh hưởng lớn tới sản xuất
nông lâm nghiệp, đồng thời mùa gió Lào lại trùng với thời vụ chuẩn bị đất
cho canh tác nương rẫy hàng năm nên rất dễ xảy ra cháy rừng.
Lượng mưa trung bình 1.400 – 1.500 mm/năm, mưa không đều mà tập
trung theo mùa từ tháng 5-10; trong đó lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 8
chiếm tới 80% tổng lượng mưa cả năm, các tháng khác thường rất ít mưa nên
ẩm độ không khí xuống rất thấp, đặc biệt vào các tháng có gió Lào thì ẩm độ
không khí xuống còn dưới 40%;
Nhìn chung thời tiết khí hậu của khu vực rất khắc nghiệt, tác động tiêu
cực tới sản xuất nông lâm nghiệp, thời gian khô hạn kéo dài từ tháng 11 năm
trước tới đầu tháng 4 của năm sau, mùa mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng
-30-
10, cường độ mưa lớn dẫn đến tình trạng lũ quét, mưa lớn gây sạt lở, xói mòn
đất canh tác; Tuy nhiên với đặc điểm đất dốc tụ chân núi, độ mùn cao, số giờ
nắng trong năm lớn, khí hậu phân chia theo địa hình là yếu tố thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp, góp phần đa dạng loài cây trồng á nhiệt đới và ôn đới,
đặc biệt là cây trồng trên nương như ngô, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn
quả, cây lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc.
3.1.2. Kinh tế xã hội.
3.1.2.1. Đặc điểm dân cư, dân tộc, học vấn.
Toàn huyện có 15.187 hộ, 67.994 nhân khẩu, phân bố ở 190 bản tiểu
khu của 14 xã và 1 thị trấn huyện, trong đó có 4 xã vùng cao biên giới; Dân
cư nông thôn chiếm tỷ lệ khá lớn với 91,1% số hộ và 94,7% nhân khẩu sinh
sống ở vùng nông thôn. Thành phần dân tộc gồm 5 dân tộc chính là Thái
chiếm 52,2%, Kinh 21,3%, Mông 14%, Xinh Mun 11,7%, Khơ mú 0,8%;
Về trình độ học vấn, thực hiện chương trình phổ cập giáo dục, hiện nay
100% người dân đã cơ bản xoá mù chữ, có trên 91% học sinh trong độ tuổi
được đến trường, tỷ lệ học sinh được đi học cấp II, cấp III ngày càng tăng;
Với chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước, đã mở ra các trường cấp III,
cấp II tại xã, cụm xã tạo điều kiện cho con em được tới trường.
3.1.2.2. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp, thu nhập của nông hộ
Với đặc điểm là huyện miền núi, sinh sống của người dân chủ yếu từ
sản xuất nông nghiệp, trong đó diện tích đất trồng lúa nước phân bố không
đều giữa các xã trong huyện, canh tác tập trung trên nương đất dốc;
Công tác quy hoạch sử dụng đất, giao đất nông nghiệp, giao rừng tới
các chủ thể quản lý đã được huyện hoàn thành từ 2004; Hàng năm phòng Tài
nguyên Môi trường tiến hành kiểm kê đánh giá sử dụng đất, làm thủ tục
chuyển nhượng đất, sang tên đổi chủ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La.
-31-
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Châu
TT Loại đất Tổng số (ha) Tỷ lệ %
Tổng cộng 84.366,00 100,00
I Nhóm đất nông nghiệp 63.974,92 75,8
1.1 Đất nông nghiệp 19.605,92 23,2
1.1.1 Đất lúa 1.017,00
1.1.2 Đất trồng cây trên nương 16.613,92
1.1.3 Đất trồng cây ăn quả 1.955,00
1.2 Đất lâm nghiệp 44.026,00 52,2
1.2.1 Rừng sản xuất 4.166,00
Trong đó rừng trồng 908,00
1.2.2 Rừng phòng hộ 39.860,00
1.3 Đất ao hồ 343,00 0,4
II Nhóm đất phi nông nghiệp 2.755,08 3,3
2.1 Đất thổ cư 464,54
2.2 Đất trụ sở 14,65
2.3 Đất quốc phòng 95,89
2.4 Đất giao thông 1.089,00
2.5 Nghĩa trang 366,00
2.6 Sông suối 725,00
III Nhóm đất chưa sử dụng 17.636,00 20,9
(Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Yên Châu, 2009)
-32-
Cơ cấu sử dụng đất của huyện Yên Châu
Đất Nông nghiệp
23%
Đất chưa sử dụng
21%
Đất Lâm nghiệp
53%
Đất phi Nông nghiệp
3%
Đất ao hồ; 0,4%
Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Yên Châu
Qua bảng trên cho thấy diện tích đất lâm nghiệp của huyện chiếm tỷ lệ
khá lớn (53%), đồng thời còn diện tích đất trống trọc cần được đưa vào khai
thác sử dụng chủ yếu cho mục đích lâm nghiệp (21%).
a. Sản xuất nông nghiệp
Là ngành sản xuất quan trọng của huyện, chiếm tỷ trọng trên 45% trong
tổng cơ cấu kinh tế của huyện [24].
* Trồng trọt: Là lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
giá trị thu nhập của toàn ngành nông lâm nghiệp. Các cây trồng chủ yếu là
lúa, ngô, sắn, mía, cây ăn quả. Với phương châm đẩy mạnh sản xuất hàng
hoá, thâm canh tăng vụ, ứng dụng khoa học công nghệ, đưa giống mới có
năng suất chất lượng cao vào sản xuất; chuyển một số diện tích cây trồng có
giá trị kinh tế thấp sang cây trồng có giá trị kinh tế cao, từng bước nâng cao
giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích; Trong những năm qua, với việc áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật thâm canh cây trồng, đầu tư hệ
-33-
thống mương phai thuỷ lợi đã góp phần làm tăng đáng kể diện tích và năng
suất cây trồng. Kết quả sản xuất được đánh giá cụ thể như sau:
Bảng 3.2: Năng suất một số cây trồng nông nghiệp chính của huyện
Năm 2000 Năm 2009
Loại cây
trồng
Diện
tích (ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
Lúa chiêm
xuân
350,75 52,60 1.844,95 651,00 58,70 3.821,37
Lúa mùa 885,14 40,50 3.584,82 1.017,00 48,00 4.881,60
Lúa nương 646,00 15,00 969,00 520,00 16,00 832,00
Ngô 4.948,35 27,70 13.706,93 13.174,00 41,00 54.013,40
Sắn 800,00 117,30 9.384,00 754,00 152,00 11.460,80
Dong giềng 206,80 242,60 5.016,97 56,00 112,20 628,32
Đỗ tương 300,00 9,20 276,00 64,00 14,60 93,44
Mía 500,41 474,10 23.724,44 189,00 478,80 9.049,32
Cây ăn quả 1.002,94 7.221,17 1.719,00 7.316,00
Sản lượng
cây có hạt
20.105,69 63.548,37
(Nguồn: Báo cáo phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Yên Châu)
Kết quả trên cho thấy, với việc chuyển đổi cơ cấu sang sản xuất hàng
hoá đã làm diện tích lúa ruộng và ngô có xu hướng tăng nhanh, đồng thời với
đó do sử dụng giống mới, đầu tư thâm canh đã đưa năng suất các loại cây
trồng tăng đáng kể, góp phần tạo ra sản lượng cây có hạt tăng gấp 3 lần so
với năm 2000; Một số loài cây trồng do nhu cầu thị trường xuống thấp, giá trị
kinh tế không cao nên diện tích giảm đáng kể như dong giềng, đỗ tương, mía;
-34-
Đồng thời trong một vài năm gần đây, huyện đang thực hiện chính sách phát
triển cây cao su với diện tích đã trồng 825,6 ha.
* Chăn nuôi: Với thế mạnh của huyện miền núi có đất đai rộng, nguồn
thức ăn dồi dào, chăn nuôi phát triển đa dạng đàn gia súc gia cầm, đặc biệt
khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi
tập trung; Tỉnh cũng đã có những dự án phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt nhốt
chuồng gắn với trồng cỏ, cải tạo đàn bò địa phương bằng giống ngoại, nạc
hoá đàn lợn, chăn nuôi gia cầm thả vườn... Song song với đó là công tác vệ
sinh phòng dịch, kiểm soát giống nhập xuất, kiểm soát giết mổ nhằm hạn chế
lây lan dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh chăn nuôi.
Bảng 3.3: Kết quả về chăn nuôi qua 1 số năm từ 1995 - 2009
Loại vật nuôi ĐVT 1995 2000 2009
1. Đàn trâu con 8.647 8.890 14.510
2. Đàn bò con 7.560 8.773 11.858
3. Đàn ngựa con 1.200 648 480
4. Đàn dê con 1.450 1.398 9.975
5. Đàn lợn (trên 2 tháng
tuổi)
con 22.400 25.746 24.208
6. Gia cầm con 14.100 157.393 267.700
7. Cá ha 145,70 138,50 340
(Nguồn: Báo cáo phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Yên Châu)
Tốc độ tăng đàn gia súc nhanh, đặc biệt là trâu, bò, dê, gia cầm là
những con nuôi có thế mạnh, phù hợp với chính sách khuyến khích phát triển
cũng như nhu cầu của thị trường; Góp phần ổn định và phát triển kinh tế hộ
gia đình, xoá đói giảm nghèo.
-35-
b. Sản xuất lâm nghiệp
Bảng 3.4: Kết quả về sản xuất lâm nghiệp
Loại đất lâm nghiệp ĐVT Diện tích
Tổng diện tích đất lâm nghiệp ha 44.026,00
1. Đất rừng sản xuất ha 4.166,00
Trong đó rừng trồng ha 908,00
2. Đất rừng phòng hộ ha 39.860,00
Trong đó rừng trồng ha 851,4
3. Bảo vệ rừng hiện còn ha 38.193,00
4. Khoanh nuôi tái sinh rừng ha 4.011,00
5. Tỷ lệ che phủ rừng % 51
(Nguồn: Báo cáo phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Yên Châu, 2009)
Với đặc điểm là huyện miền núi, địa hình phức tạp, độ dốc lớn, là lưu
vực của sông Đà, đất lâm nghiệp được quy hoạch cho mục đích phòng hộ là
chủ yếu, diện tích chủ yếu là rừng tự nhiên, rừng trồng tập trung các khu vực
dọc quốc lộ nơi thuận tiện giao thông;
Tỷ lệ che phủ rừng tăng nhanh từ 32% năm 2000 lên 51% năm 2009;
Chất lượng rừng thấp, các loài cây quý hiếm, có giá trị kinh tế cao như
bách xanh, nghiến, sâng... còn rải rác và rất ít, phân bố ở các khu rừng xa dân,
giáp biên giới; Chủ yếu là các loài cây tạp mọc nhanh, chất lượng gỗ thấp như
giẻ đỏ, kháo, de, vối thuốc, tạy...
c. Đánh giá chung
Sản xuất và thu nhập của hộ: với đặc thù của huyện miền núi với tỷ lệ
hộ nông thôn chiếm tới 91,1%, do vậy sản xuất nông nghiệp giữ vị trí quan
trọng trong cơ cấu thu nhập toàn huyện với tổng giá trị gia tăng ngành nông
lâm nghiệp chiếm 45% tổng giá trị gia tăng toàn huyện; Bình quân lương
thực/khẩu NN đạt 82,2 kg/tháng (trong đó thóc 31,5 kg);
-36-
Sản xuất nông nghiệp vẫn tập trung theo hướng trồng trọt là chủ yếu,
với đặc thù đất sản xuất ruộng nước ít và phân bố không đều, nhiều bản
không có ruộng nước, do vậy áp lực đất canh tác trên nương rất lớn, với diện
tích canh tác trên nương 16.613,92 ha, trong đó riêng cây ngô là cây hàng hoá
chủ lực mang lại thu nhập chủ yếu cho người nông dân chiếm tới 12.901 ha
(65,8% diện tích đất nông nghiệp); Canh tác nông nghiệp trên nương đất dốc,
tăng vụ, sử dụng phân bón vô cơ quá mức và không cân đối, thiếu các hệ
thống quản lý đất chống xói mòn đồng nghĩa với tình trạng đất bị bạc màu,
thoái hoá nhanh chóng, nhiều diện tích đất trồng cây trên nương đang trong
tình trạng suy giảm năng suất và dần phải chuyển hướng sang trồng các loại
cây khác thay thế.
Quá trình giao quyền sử dụng đất nông lâm nghiệp lâu dài cùng với các
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đã tạo điều kiện cho nhân dân yên
tâm sản xuất, đầu tư trên diện tích được giao, nhiều gia đình đã thực hiện các
biện pháp canh tác nông lâm kết hợp, trồng và giữ rừng để bảo vệ nguồn nước
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, hạn chế xói mòn đất canh tác nông nghiệp,
luân canh cây trồng, phát triển trồng cây họ đậu, đầu tư phân bón hợp lý,
trồng cây ăn quả trên diện tích đất bạc màu thoái hoá, trồng cỏ chống xói mòn
vừa kết hợp tạo nguồn thức ăn cho phát triển chăn nuôi gia súc, khai thác tăng
vụ đối với đất ruộng và phiêng bãi bằng... đã giúp cho hộ có thêm nhiều loại
sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt và đời sống, tăng thu nhập cho hộ gia
đình.
Nhằm giảm áp lực sản xuất nương rẫy, UBND huyện đã và đang tập
trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng
trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, nhiều chương trình phát triển chăn nuôi
đã và đang được triển khai như chính sách về phát triển chăn nuôi đại gia súc,
-37-
cải tạo đàn bò, đàn lợn theo hướng chuyên thịt, trồng cỏ và nuôi nhốt có quản
lý đàn gia súc,...đang có chuyển biến tích cực trong nhận thức của nhân dân.
Tác động của tái định cư dự án thủy điện Sơn La, từ năm 2005 huyện
tiến hành quy hoạch các khu điểm phục vụ công tác di dân tái định cư dự án
thủy điện Sơn La; Cho đến nay đã quy hoạch và tổ chức thực hiện được 5 khu
(xã), 11 điểm (bản) tiếp nhận 404 hộ tái định cư dự án thủy điện Sơn La; Với
việc tiếp nhận số hộ tái định cư là cơ hội cho việc bố trí sắp xếp lại dân cư
song cũng là thách thức cho công tác quy hoạch sử dụng đất và quản lý của
chính quyền địa phương; Mặc dù Nhà nước có các chính sách ưu đãi nhằm
giúp các hộ sớm ổn định sản xuất và đời sống, tuy nhiên cũng gây những xáo
trộn nhất định về đất đai, hộ sở tại phải nhường một phần đất sản xuất của
mình cho hộ mới chuyển đến; Đồng thời với đó là nhu cầu gỗ và lâm sản
phục vụ sinh hoạt hàng ngày của hộ tái định cư, diện tích đất nông lâm nghiệp
cho xây dựng hạ tầng cơ sở như điện lưới quốc gia, đường giao thông, trường
học, nước sinh hoạt, đất ở...
Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) vẫn còn 4.014 hộ thuộc diện nghèo,
chiếm tỷ lệ 26,4% số hộ toàn huyện; [24]
3.1.2.3. Hạ tầng cơ sở.
Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn vốn đầu tư thông qua các
chương trình đã góp phần làm thay đổi kết cấu hạ tầng cơ sở; Hệ thống giao
thông đã được nâng cấp, đường đến trung tâm các xã gồm quốc lộ 6 với chiều
dài 54 km, quốc lộ 105 Tà Làng – Loóng Phiêng – Cò Nòi dài 48 km, đường
tỉnh lộ Chiềng Sàng – Yên Sơn dài 8 km, Chiềng Hặc – Mường Lựm 16 km
về cơ bản đã được nâng cấp, rải nhựa, thuận tiện đi lại kể cả mùa mưa và mùa
khô.
Hệ thống thuỷ lợi từng bước được kiên cố hoá, 1 số hồ chứa được gia
cố và xây dựng mới nhằm dự trữ nước trong mùa khô, các công trình thuỷ lợi
-38-
đã phát huy tác dụng, cung cấp nước tưới và sinh hoạt cho nhân dân các dân
tộc trong huyện.
Hệ thống điện lưới quốc gia ngày càng được đầu tư nâng cấp, có 88%
số hộ được sử dụng điện sinh hoạt từ điện lưới quốc gia; 93% số hộ được xem
truyền hình, góp phần tích cực vào việc thông tin tuyên truyền các chủ trương
chính sách, kiến thức kỹ thuật tới đông đảo người dân;
Hệ thống nước sinh hoạt ngày càng được chú trọng xây dựng, tỷ lệ hộ
gia đình được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 97%, các công trình nước
sinh hoạt tự chảy, khai thác các mó nước tự nhiên... được chính quyền và
nhân dân quan tâm.
3.1.2.4. Văn hoá xã hội.
Quy mô mạng lưới trường, lớp ở các ngành học, bậc học tiếp tục được
duy trì mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; Đẩy mạnh xã
hội hoá công tác giáo dục; Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và
đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở, huy động học sinh trong độ tuổi đến
trường đạt trên 90%; Cơ sở vật chất phòng học, phòng chức năng, nhà công
vụ, thiết bị đồ dùng được quan tâm đầy đủ, cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và
học.
3.2. Đặc điểm tình hình cơ bản của xã Tú Nang
3.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội:
Xã Tú Nang là 1 trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn của tỉnh
Sơn La (xã vùng III); Nằm trên trục quốc lộ 6, cách trung tâm huyện lỵ Yên
Châu 25 km theo hướng Sơn La – Hà Nội, cách thành phố Sơn La khoảng 90
km và cách Hà Nội chừng 220 km; Gồm 23 bản phân bố rải rác ở độ cao từ
300 đến 900 mét so với mực nước biển;
Toàn xã có diện tích tự nhiên 9.684,20 ha, trong đó đất sản xuất nông
nghiệp 2.379,55 ha chiếm 24,57% tổng diện tích tự nhiên, đất sản xuất lâm
-39-
nghiệp 5.343.66 ha chiếm 55,18%, đất phi nông nghiệp 341,58 ha chiếm
3,53%, đất chưa sử dụng 1.619,41 ha chiếm 16,72% (1.568,43 ha đất đồi núi
chưa sử dụng, 50,68 ha núi đá không có cây). Địa hình chia cắt phức tạp, chủ
yếu là núi đất, núi đá xen kẽ các phiêng bãi bằng nhỏ, có suối Sập chảy từ
Mộc Châu về Yên Châu và đổ ra sông Đà; Độ cao so với mặt nước biển từ
300 – 1.398 mét;
Về kinh tế là xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, đời sống của người dân
cơ bản dựa vào sản xuất nông nghiệp, trong khi đó diện tích ruộng nước ít ỏi
(toàn xã chỉ có 95,5 ha ruộng nước), canh tác chủ yếu trên nương rẫy đất dốc,
trong đó ngô là cây trồng chủ lực có tính hàng hoá và mang lại thu nhập chính
cho người nông dân; Điều này cũng đồng nghĩa với việc diện tích canh tác
nông nghiệp trên nương đất dốc là rất lớn, áp lực giữa đất sản xuất nông
nghiệp đối với đất lâm nghiệp rất cao, canh tác liên tục nên tình trạng xói mòn
đất diễn ra phổ biến. Ngoài ra nhân dân còn trồng cây ăn quả như xoài, nhãn;
Chăn nuôi gia cầm, lợn, trâu bò nhằm cải thiện đời sống hàng ngày;
Là xã được quy hoạch có 2 điểm tái định cư dự án thủy điện Sơn La,
các điểm này đã xây dựng xong và tiếp nhận 84 hộ từ huyện Quỳnh Nhai
chuyển về năm 2008-2009; Nhà nước đã tập trung đầu tư hạ tầng cơ sở cho
các điểm tái định cư như đường giao thông, nước sinh hoạt, điện lưới… Để
tạo điều kiện cho các hộ tái định cư sớm ổn định sản xuất, từ năm 2007 các cơ
quan chuyên môn của huyện, xã đã tiến hành tuyên truyền vận động các hộ sở
tại, rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất cấp xã, thu hồi một phần đất
nương rẫy, đất lâm nghiệp của cộng đồng và các hộ sở tại của một số bản gần
kề để giao đất ở và sản xuất cho các hộ mới chuyển đến; Cho đến nay về cơ
bản người dân sở tại cũng như mới chuyển đến đã bắt tay vào ổn định sản
xuất và đời sống trên quê hương mới, tuy nhiên các thôn bản tái định cư vẫn
-40-
chưa được giao diện tích rừng để quản lý bảo vệ cũng như sử dụng cho mục
đích chung của cộng đồng;
Thu nhập bình quân năm 2009 đạt trên 6 triệu đồng/người/năm; Hiện
tại còn 274 hộ ở mức nghèo chiếm tỷ lệ 16,95%, (tỷ lệ chung toàn huyện năm
2009 là 26,4%); [25]
Xã hội: toàn xã hiện có 1.617 hộ trong đó hộ sản xuất nông nghiệp
1.477 hộ, 7.368 nhân khẩu sinh sống ở 23 thôn bản trong đó có 2 bản tái định
cư dự án thuỷ điện Sơn La mới chuyển từ huyện Quỳnh Nhai về năm 2008-
2009 (bản Tú Quỳnh, Nàng Yên) với tổng số 84 hộ; Có 5 bản mới tách và
được công nhận năm 2006-2007 trong đó có 3 bản người Mông (Cáy Ton, Cô
Tông, Noong Pết), 1 bản người Thái (Văng Phay) và 1 bản người Kinh (Cung
Tà Làng). Hiện tại xã Tú Nang có 14 bản người Thái (4.708 nhân khẩu =
63,9% dân số toàn xã), 4 bản người Mông (626 nhân khẩu = 8,5% dân số) , 3
bản người Xinh Mun (1.480 nhân khẩu = 20,1%) và 2 bản người Kinh (554
nhân khẩu = 7,5% dân số).
3.2.2. Hạ tầng cơ sở:
- Giao thông: Có quốc lộ 6 dài 17 km chạy dọc qua xã, đường tỉnh lộ
105 Tà Làng – Lóng Phiêng – Cò Nòi phục vụ an ninh quốc phòng và phát
triển kinh tế vùng cao biên giới được rải nhựa; Các đường liên thôn liên bản
vẫn còn là đường đất, thường bị sạt lở trong mùa mưa, đặc biệt là đến với các
bản người Mông và Xinh Mun;
- Thuỷ lợi đã có 1 số công trình thuỷ lợi kiên cố cung cấp nước tưới và
sinh hoạt cho nhân dân trong xã; Đa số vẫn là hệ thống mương phai tạm, tưới
tiêu cho diện tích nhỏ lẻ phân tán nên không được đầu tư nhiều;
- Nước sinh hoạt: được sự đầu tư của Nhà nước xây dựng các công
trình nước sinh hoạt tự chảy, đồng thời nhân dân bổ sung duy tu sửa chữa và
-41-
sử dụng các mó nước tự nhiên phục vụ sinh hoạt, đến nay đã có trên 81,5% số
dân đã được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- Điện: về cơ bản đã có đường điện tới các thôn bản trong xã, trên 94%
số hộ dân đã được sử dụng điện lưới quốc gia; Trên địa bàn xã còn có 1 nhà
máy thuỷ điện nhỏ công suất nhỏ đang được xây dựng; Nhờ có điện lưới quốc
gia, hệ thống phát thanh truyền hình được mở rộng tới các thôn bản vùng cao,
có trên 91,1% số hộ có ti vi, giúp cho người dân nắm bắt tình hình phát triển
kinh tế xã hội, thông tin trong và ngoài nước, tiếp cận với các tiến bộ khoa
học kỹ thuật sản xuất nông lâm ngư nghiệp, phục vụ sản xuất và đời sống.
Đồng thời với sự phát triển của công nghệ thông tin, toàn xã có trên 70,8% số
hộ có máy điện thoại cố định phục vụ thông tin liên lạc.
3.2.3. Y tế - Văn hoá – Giáo dục
- Hệ thống giáo dục, trên địa bàn xã có 5 trường học, trong đó 1 trường
mầm non trung tâm, hai trường tiểu học và hai trường trung học cơ sở; Ngoài
ra ở các bản xa trung tâm được bố trí lớp mầm non và lớp 1 đến lớp 3 học tại
bản. Con em học phổ thông trung học thường phải lên tận trường huyện để
học tập. Xã đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, tỷ lệ huy động học sinh
trong độ tuổi ra lớp đạt 98%;
- Trạm y tế xã được bố trí có 1 bác sỹ và các y tá, hộ lý; Y tế cơ sở
được chú trọng phát triển, các thôn bản đều có y tế bản, tủ thuốc y tế cộng
đồng, ngoài ra còn đội ngũ tuyên truyền viên kế hoạch hoá gia đình; Công tác
kiểm soát phòng chống dịch bệnh được coi trọng, không để các loại dịch bệnh
lây lan ra diện rộng.
- Có 16/23 bản có nhà văn hoá, được xây dựng phù hợp với phong tục
tập quán của người dân địa phương; Duy trì các đội văn nghệ quần chúng, các
phong trào thể thao như bóng chuyền, bóng đá thường xuyên tổ chức giao lưu
vào dịp lễ, tết cổ truyền...
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019
Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...https://www.facebook.com/garmentspace
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtDuong Tran
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh LongLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
 
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
 
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ ThủyLuận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
 
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình ChánhLuận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
 
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
 
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đĐề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
Luận văn Thạc sĩ Đánh  giá  hiện trạng quản lý  rác thải  sinh  hoạt  tại  qu...Luận văn Thạc sĩ Đánh  giá  hiện trạng quản lý  rác thải  sinh  hoạt  tại  qu...
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
 
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đất
 
Luận văn: Phát triển sản xuất cà phê tại huyện EaH’Leo, Đăk Lăk
Luận văn: Phát triển sản xuất cà phê tại huyện EaH’Leo, Đăk LăkLuận văn: Phát triển sản xuất cà phê tại huyện EaH’Leo, Đăk Lăk
Luận văn: Phát triển sản xuất cà phê tại huyện EaH’Leo, Đăk Lăk
 
Bài mẫu tiểu luận về tài nguyên rừng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về tài nguyên rừng, HAYBài mẫu tiểu luận về tài nguyên rừng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về tài nguyên rừng, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
 
Đề tài: Bảo vệ môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn tập trung
Đề tài: Bảo vệ môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn tập trungĐề tài: Bảo vệ môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn tập trung
Đề tài: Bảo vệ môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn tập trung
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thônĐề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệpLuận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
 

Similar to Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019

Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...
Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...
Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...
Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...
Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...Man_Ebook
 
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Th s16.09 đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ...
Th s16.09 đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ...Th s16.09 đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ...
Th s16.09 đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
luan van thac si kinh te (3).pdf
luan van thac si kinh te (3).pdfluan van thac si kinh te (3).pdf
luan van thac si kinh te (3).pdfNguyễn Công Huy
 
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026phantuananh040404
 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng tự nhiên hiệu quả ở huy...
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng tự nhiên hiệu quả ở huy...Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng tự nhiên hiệu quả ở huy...
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng tự nhiên hiệu quả ở huy...Man_Ebook
 
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở h...
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở h...Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở h...
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.ssuser499fca
 
Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...
Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...
Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
đáNh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại địa bàn huyện võ n...
đáNh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại địa bàn huyện võ n...đáNh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại địa bàn huyện võ n...
đáNh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại địa bàn huyện võ n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...CIFOR-ICRAF
 

Similar to Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019 (20)

Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...
Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...
Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, HOT
Luận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, HOTLuận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, HOT
Luận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, HOT
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
 
Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...
Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...
Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...
 
Luận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa Vang
Luận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa VangLuận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa Vang
Luận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa Vang
 
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...
 
Th s16.09 đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ...
Th s16.09 đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ...Th s16.09 đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ...
Th s16.09 đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ...
 
luan van thac si kinh te (3).pdf
luan van thac si kinh te (3).pdfluan van thac si kinh te (3).pdf
luan van thac si kinh te (3).pdf
 
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, 9 ĐIỂM
 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng tự nhiên hiệu quả ở huy...
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng tự nhiên hiệu quả ở huy...Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng tự nhiên hiệu quả ở huy...
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng tự nhiên hiệu quả ở huy...
 
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
 
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở h...
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở h...Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở h...
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở h...
 
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
 
Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...
Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...
Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...
 
đáNh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại địa bàn huyện võ n...
đáNh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại địa bàn huyện võ n...đáNh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại địa bàn huyện võ n...
đáNh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại địa bàn huyện võ n...
 
Luận án: Tri thức bản địa của người Mnông khi sử dụng tài nguyên
Luận án: Tri thức bản địa của người Mnông khi sử dụng tài nguyênLuận án: Tri thức bản địa của người Mnông khi sử dụng tài nguyên
Luận án: Tri thức bản địa của người Mnông khi sử dụng tài nguyên
 
Đề tài: Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng cây Kháo vàng
Đề tài: Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng cây Kháo vàngĐề tài: Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng cây Kháo vàng
Đề tài: Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng cây Kháo vàng
 
Đề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAY
Đề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAYĐề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAY
Đề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAY
 
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
 

More from PinkHandmade

BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019PinkHandmade
 
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...PinkHandmade
 
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019PinkHandmade
 
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...PinkHandmade
 
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...PinkHandmade
 
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...PinkHandmade
 
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...PinkHandmade
 
Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019PinkHandmade
 
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...PinkHandmade
 
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...PinkHandmade
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019PinkHandmade
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...PinkHandmade
 
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...PinkHandmade
 

More from PinkHandmade (20)

BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
 
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
 
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
 
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
 
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
 
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
 
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
 
Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019
 
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
 
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
 
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
 
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
 
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
 

Recently uploaded

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 

Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Cho Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Xã Tú Nang, Huyện Yên_08315012092019

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ QUANG HẠNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CHO QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ TÚ NANG, HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2010
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ QUANG HẠNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CHO QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ TÚ NANG, HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Sỹ Trung Thái Nguyên, năm 2010
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn cuối khoá, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Sau Đại học đã quan tâm tới việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ ngành lâm nghiệp và bản thân. Để hoàn thành bản luận văn cuối khoá này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo TS. Lê Sỹ Trung, người đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo những kiến thức khoa học về chuyên môn giúp tôi hoàn thành nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện luận văn, bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và ý kiến tham gia đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Sơn La, Chi cục Kiểm lâm, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư, Uỷ ban nhân dân huyện Yên Châu, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Tài nguyên và Môi trường, Hạt Kiểm lâm huyện Yên Châu, Trạm Khuyến nông, Uỷ ban nhân dân xã Tú Nang và nhân dân các thôn bản trong xã đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập số liệu phục vụ luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế, hơn nữa đây là nghiên cứu còn nhiều điều mới mẻ với bản thân nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Quang Hạnh
  • 4. MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn Mục lục Danh mục những từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu 6 1.1.1. Trên thế giới 6 1.1.2. Ở Việt Nam 12 1.2. Nghiên cứu tại khu vực 19 1.2.1. Các phương pháp luận 19 1.2.2. Kết quả nghiên cứu 20 1.3. Bài học kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng của một số địa phương 21 CHƯƠNG II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 24 2.2. Đối tượng nghiên cứu 24 2.3. Phạm vi nghiên cứu 24 2.4. Nội dung nghiên cứu 24 2.5. Phương pháp nghiên cứu 25 2.5.1. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu 25 2.5.2. Phương pháp thu thập tài liệu có sẵn 25 2.5.3. Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia 26
  • 5. 2.5.4. Thảo luận nhóm. 26 2.5.5. Phân tích kết quả 26 CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Khái quát về huyện Yên Châu 27 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 27 3.1.1.1. Vị trí địa lý 27 3.1.1.2. Địa hình 27 3.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn 29 3.1.2. Kinh tế xã hội. 30 3.1.2.1. Đặc điểm dân cư, dân tộc, học vấn. 30 3.1.2.2. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp, thu nhập của nông hộ 30 3.1.2.3. Hạ tầng cơ sở. 37 3.1.2.4. Văn hoá xã hội. 38 3.2. Đặc điểm tình hình cơ bản của xã Tú Nang 38 3.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội 38 3.2.2. Hạ tầng cơ sở 40 3.2.3. Y tế - Văn hoá - Giáo dục 41 3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu 42 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Cơ sở luật pháp, chính sách cho quản lý rừng cộng đồng 44 4.1.1. Chính sách của Trung ương 44 4.1.2. Chính sách của địa phương 47 4.2. Vai trò của cộng đồng trong phát triển lâm nghiệp 48 4.2.1. Một số khái niệm 48 4.2.1.1. Cộng đồng 49 4.2.1.2. Lâm nghiệp cộng đồng 49
  • 6. 4.2.1.3. Quản lý rừng 49 4.2.1.4. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng 49 4.2.1.5. Quản lý rừng cộng đồng 50 4.2.2. Quan điểm về quản lý rừng cộng đồng 50 4.2.3. Vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng 52 4.2.3.1. Các hình thức tham gia của người dân trong quản lý rừng cộng đồng 52 4.2.3.2. Thực tiễn tham gia của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu 53 4.3. Kết quả về phân tích đánh giá thực trạng QLRCĐ tại xã Tú Nang 57 4.3.1. Cơ sở và các bước hình thành QLRCĐ 57 4.3.2. Kết quả hình thành và QLRCĐ 59 4.3.2.1. Quy hoạch sử dụng đất và giao đất giao rừng 59 4.3.2.2. Lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm và hàng năm 65 4.3.2.3. Quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng. 72 4.3.2.4. Tổ chức thực hiện Quản lý rừng cộng đồng 77 4.3.2.5. Giám sát và đánh giá 79 4.3.3. Hiệu quả quản lý rừng cộng đồng 80 4.3.3.1. Hiệu quả về mặt môi trường 80 4.3.3.2. Hiệu quả về mặt kinh tế 81 4.3.3.3. Hiệu quả về mặt xã hội 82 4.4. Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình hình thành và quản lý rừng cộng đồng 83 4.4.1. Các bước hình thành và QLRCĐ 83 4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật 88 4.4.3. Giải pháp về tổ chức quản lý 88
  • 7. CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 90 5.2. Những tồn tại 92 5.3. Khuyến nghị 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 94 Tiếng Anh 96 PHẦN PHỤ LỤC 98
  • 8. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng 2 BV&PTRCĐ Bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng 3 CBFM Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (Community Based Forestry Management). 4 CFM Quản lý rừng cộng đồng (Community Forestry Management). 5 FAO Tổ chức nông lương của Liên hợp quốc (Food and Agriculture Organization). 6 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 7 GĐGR Giao đất giao rừng 8 GĐLN-GRTN Giao đất lâm nghiệp – giao rừng tự nhiên 9 GRTN Giao rừng tự nhiên 10 HTX Hợp tác xã 11 KHPTTB Kế hoạch phát triển thôn bản 12 KHQLR Kế hoạch quản lý rừng. 13 KHQLRCĐ Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 14 KT-XH-ANQP Kinh tế - xã hội – an ninh quốc phòng. 15 LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng 16 LNXH Lâm nghiệp xã hội 17 Luật BV & PTR Luật Bảo vệ và phát triển rừng 18 Nông nghiệp và PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 19 PAEM Phương pháp Khuyến nông có sự tham gia (Participatory Agriculture Extension Methdology). 20 PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory
  • 9. Rural Appraisal) 21 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất 22 QHSDĐ-GĐGR Quy hoạch sử dụng đất – Giao đất giao rừng 23 QLBV&PTRCĐ Quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng 24 RCĐ Rừng cộng đồng 25 SFDP Sông Đà Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà (Social Forestry Development Project Song Da). 26 SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (Strength, Weight, Oppotunity, Threaten) 27 UBND Uỷ ban nhân dân 28 VDP Kế hoạch phát triển thôn bản (Village Development Plan).
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG TT Bảng Tên bảng Trang 1 1.1 Khái quát các hình thức quản lý rừng cộng đồng 16 2 1.2 So sánh giữa hình thức lâm nghiệp cộng đồng và lâm nghiệp truyền thống 23 3 3.1 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Châu 31 4 3.2 Năng suất một số cây trồng nông nghiệp chính của huyện Yên Châu 33 5 3.3 Kết quả về chăn nuôi qua 1 số năm từ 1995 - 2009 34 6 3.4 Kết quả về sản xuất lâm nghiệp 35 7 4.1 Các bước tiến hành QHSDĐ, GĐGR có sự tham gia 60 8 4.2 Kết quả giao đất giao rừng của huyện Yên Châu 61 9 4.3 Kết quả giao đất giao rừng của xã Tú Nang 62 10 4.4 Tiến trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 65 11 4.5 Quá trình xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng 72
  • 11. DANH MỤC CÁC HÌNH TT Hình Tên hình Trang 1 3.1 Cơ cấu sử dụng đất của huyện Yên Châu 32 2 4.1 Thành phần dân tộc của xã Tú Nang 56 3 4.2 Quá trình thiết lập quản lý rừng cộng đồng 59 4 4.3 Tổng hợp số vụ vi phạm quy ước bảo vệ và phát triển rừng huyện Yên Châu 76 5 4.4 Đề xuất các bước hình thành và QLRCĐ 85
  • 12. -1- ĐẶT VẤN ĐỀ Lâm nghiệp là ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng như an ninh chính trị ở mỗi quốc gia. Từ lâu đời nay rừng là nguồn cung cấp gỗ cho làm nhà, chất đốt, thức ăn cho đời sống người dân hàng ngày; Rừng còn là nơi cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước, ở Việt Nam kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản ngày càng tăng, từ 61 triệu USD năm 1996, 1.570 triệu USD (2005), lên trên 2 tỷ USD (2006) và chiến lược ngành lâm nghiệp đang dự kiến sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 7,8 tỷ USD vào năm 2020 [5]; Rừng còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững, tạo công ăn việc làm cho các hộ đang sinh sống dựa vào rừng, cộng đồng dân tộc vùng cao, nơi cuộc sống còn ở mức nghèo đói. Tuy nhiên, việc tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững hiện nay và các thế hệ mai sau là công việc hết sức phức tạp và khó khăn. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực của các cấp các ngành nhằm ngăn chặn nạn tàn phá tài nguyên rừng, song kết quả đạt được còn rất hạn chế; Nhận thức của người dân đối với tài nguyên rừng chưa cao, với quan niệm rừng là tài nguyên thiên nhiên ban tặng, sinh ra đã có do vậy họ tự do chặt phá, phát đốt làm nương rẫy, khai thác gỗ củi phục vụ cho nhu cầu cuộc sống, buôn bán mà không nghĩ rằng đến một lúc nào đó tài nguyên rừng sẽ cạn kiệt. Hậu quả sau hơn 50 năm, diện tích rừng nước ta bị suy giảm đáng kể, độ che phủ từ 43% năm 1945 giảm xuống 28,3% vào những năm cuối của thập kỷ 90; Sau hơn 10 năm nỗ lực tái tạo và phát triển nguồn tài nguyên rừng, chúng ta mới khôi phục lại độ che phủ rừng đạt 38,2% vào năm 2007. Không những tài nguyên rừng bị mất mà hệ luỵ còn là huỷ hoại tính đa dạng sinh học, nhiều loài động vật và thực vật đã và đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, nhiều diện tích
  • 13. -2- đất canh tác đã bị xói mòn rửa trôi dẫn đến thoái hoá, hàng vạn ha đất canh tác đã bị mất, hạn hán lũ lụt liên tiếp hoành hành, thiệt hại vô cùng to lớn đến sản xuất, đời sống của hàng vạn hộ nông dân. Các hệ thống quản lý tài nguyên rừng hiện nay ở nước ta chủ yếu dựa vào các cơ quan Nhà nước đã và đang tỏ ra thiếu hiệu quả, thể hiện ở tốc độ suy thoái nguồn tài nguyên rừng cả về số lượng và chất lượng. Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến suy thoái tài nguyên rừng ở Việt Nam có thể xếp theo bốn nhóm nhân tố cơ bản, đó là: (i) Các nguyên nhân dẫn đến mất rừng vượt ra ngoài phạm vi ngành Lâm nghiệp, trong khi đó sự có gắng giải quyết chỉ đơn thuần trong ngành; (ii) Các tổ chức Nhà nước quản lý lâm nghiệp không đủ năng lực để kiểm soát và quản lý tài nguyên rừng; (iii) Việc không thừa nhận hoặc không tôn trọng các hình thức chiếm dụng và quản lý rừng truyền thống đã làm mất đi những tiềm năng quan trọng trong quản lý rừng bền vững như các hệ thống kiểm soát xã hội, năng lực quyền hạn của các tổ chức cộng đồng địa phương trong quản lý rừng. Điều đó dẫn đến tình trạng người dân địa phương không nhận thấy rừng của họ và họ không quan tâm đến bảo vệ rừng. Rừng của Nhà nước trở thành "không của ai cả" và là đối tượng cho các hoạt động khai thác trái phép, chặt phá, phát đốt để lấy đất canh tác nông nghiệp,... dẫn tới sử dụng không hiệu quả nguồn tài nguyên của cả những người sống gần rừng, xa rừng cũng như trong rừng; (iv) Giá trị kinh tế từ tài nguyên rừng phần lớn do các cơ quan Nhà nước khai thác và hưởng lợi trong khi lợi ích từ rừng dành cho người dân trong cộng đồng địa phương nơi có rừng quá ít. Từ các nguyên nhân trên có thể nhận thấy rằng việc quản lý nguồn tài nguyên rừng chưa quan tâm nhiều đến các vấn đề xã hội, hay nói cách khác là chưa nghiên cứu một cách đầy đủ mối quan hệ giữa con người bao gồm các cộng đồng sống tại nơi có rừng và tài nguyên rừng nhằm đề ra các giải pháp
  • 14. -3- tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiệu quả, bền vững dựa trên cơ sở sự tham gia tích cực của chính người dân địa phương. Nhằm khôi phục và phát triển vốn rừng, tạo cơ sở pháp lý cho phát triển lâm nghiệp cộng đồng, trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương chính sách, phân cấp phân quyền trong quản lý tài nguyên rừng, giao đất giao rừng và xây dựng chính sách hưởng lợi cho người quản lý rừng, chủ trương xã hội hoá nghề rừng và phát triển lâm nghiệp cộng đồng. Luật Đất đai năm 2003, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp; Quyết định số 178/2001/QĐ- TTg ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp, Quyết định 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020; Thông tư 70/2007-TT-BNN ngày 01/8/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện Quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn; Quyết định 106/2006/QĐ- BNN ngày 27/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành bản Hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn; .., các dự án trong nước và quốc tế như chương trình giao đất giao rừng có sự tham gia tại tỉnh Quảng Ninh do FAO/Italy tài trợ, dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà do tổ chức GTZ- Cộng hoà liên bang Đức, các dự án khác như KfW, SNV, ADB, FSP, ADB PPTA 3818, vv... (Nguyen Ba Ngai, Nguyen Hong Quan and Ernst Kuester, 2005) [37] đã và đang nỗ lực tìm kiếm cách tiếp cận và thực hiện các chương trình, hướng tới cơ sở trong phát triển kinh tế xã hội gắn với quản lý bền vững nguồn tài nguyên tại địa phương.
  • 15. -4- Thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển lâm nghiệp bền vững, tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng từ cơ sở; Sơn La là tỉnh sớm được tiếp cận với các phương pháp, cách làm từ sự hỗ trợ tích cực của các chương trình dự án trong và ngoài nước; Với đặc điểm là tỉnh miền núi vùng Tây Bắc, có diện tích tự nhiên 1.412.500 ha, trong đó diện tích quy hoạch sản xuất lâm nghiệp 965.000 ha, chiếm trên 68% tổng diện tích tự nhiên (Diện tích đất có rừng 589.000 ha, đất chưa có rừng 376.000 ha); Địa hình phức tạp, dốc và chia cắt mạnh, là lưu vực của 2 sông lớn là sông Đà và sông Mã, khí hậu thuỷ văn thất thường, hàng năm thường xảy ra lũ quét, lũ ống trong mùa mưa, hạn hán và sương muối vào mùa khô; Toàn tỉnh có 10 huyện và 1 thành phố, 205 xã phường thị trấn, 3.015 thôn bản, tổ dân phố, tiểu khu với số dân trên 1.040.000 người, 12 dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn tỉnh, có nhiều phong tục tập quán khác nhau, có trên 85% số dân sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp. Từ năm 1993, Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội sông Đà (Hợp tác kỹ thuật CHXHCN Việt Nam - CHLB Đức) đã khởi xướng và thí điểm các phương pháp luận về (i) Quy hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng có sự tham gia; (ii) Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia của cộng đồng dân cư; (iii) Quản lý rừng cộng đồng; (iv) Khuyến nông có sự tham gia, tại vùng Tây Bắc Việt Nam gồm hai tỉnh Điện Biên và Sơn La; Các nghiên cứu này đã được chính quyền địa phương áp dụng trong phát triển kinh tế xã hội, xây dựng chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc các tỉnh vùng Tây Bắc nói riêng cũng như đóng góp cho xây dựng thể chế chính sách của ngành lâm nghiệp nói chung. Thực hiện phương pháp quy hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng có sự tham gia của cộng đồng dân cư; Đây là phương pháp luận được thí điểm từ năm 1996-2001, đến năm 2002 được tỉnh ban hành áp dụng rộng rãi trong quy
  • 16. -5- hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng và đến hết năm 2004 tỉnh Sơn La đã cơ bản hoàn thành công tác quy hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng tới các cá nhân hộ gia đình, nhóm hộ, tổ chức trong cộng đồng và cộng đồng thôn bản được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ đất lâm nghiệp) với tổng số 64.166 giấy chứng nhận, 785.624,27 ha đất lâm nghiệp gồm 509.638,19 ha đất có rừng và 275.986,08 ha đất chưa có rừng; Trong đó có 2.402 cộng đồng được giao đất với diện tích 442.713,94 ha chiếm trên 56,35% tổng diện tích giao [4]. Năm 2004 Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi đã công nhận cộng đồng là một chủ rừng, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức quản lý phát triển rừng cộng đồng. Tuy nhiên quản lý rừng cộng đồng như thế nào để hiệu quả vẫn đang là bài toán đặt ra cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách cũng như làm thế nào để cộng đồng quản lý tài nguyên rừng được tốt, đáp ứng giữa các nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài của người dân; Với mong muốn góp phần hoàn thiện về phương pháp luận thông qua nghiên cứu thực tiễn, đồng thời đề xuất các giải pháp cho quá trình tổ chức thực hiện quản lý rừng cộng đồng, được sự đồng ý của khoa Sau Đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND huyện Yên Châu, cho phép tôi tiến hành thực hiện luận văn cuối khoá "Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quản lý rừng cộng đồng tại xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La"
  • 17. -6- CHƯƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Năm 1970, khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng xuất hiện lần đầu tiên tại Ấn Độ, đã được tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc (FAO) nghiên cứu, quảng bá và nhân rộng. Hiện nay thuật ngữ lâm nghiệp cộng đồng được áp dụng hầu hết ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển và được xem là một phương thức quản lý rừng có hiệu quả. Ở Đức có rất nhiều hình thức tổ chức trong lĩnh vực lâm nghiệp. Các hoạt động quản lý lâm nghiệp không chỉ do nhà nước quản lý trực tiếp mà còn do cộng đồng địa phương hoặc do các cá nhân tiến hành. Tư nhân đôi khi cũng hoạt động như các cá nhân riêng lẻ, có lúc họ được tổ chức thành từng nhóm hay các nhóm sử dụng rừng, điều này đã tạo ra sự học hỏi trao đổi nhiều kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng và kinh nghiệm về nhóm sử dụng rừng thích hợp. (Elker Foester, 2001) [10]; Ở Hàn Quốc cũng tồn tại ba loại sở hữu rừng là rừng của Nhà nước, rừng cộng đồng và rừng tư nhân. Hiện nay rừng tư nhân chiếm 70% diện tích rừng, còn lại là rừng do nhà nước quản lý (22%) và rừng cộng đồng (8%); Ở Nêpan, Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) mới xuất hiện, nổi bật là sự tham gia của người dân vào quản lý rừng. Ngày nay LNCĐ trở thành nguồn thu nhập và cơ hội tạo việc làm, cải thiện đời sống của các cộng đồng nông thôn. Với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của nhiều tổ chức phi chính phủ và tổ chức tài trợ quốc tế, chương trình này đã được thực thi ở toàn quốc và phần lớn chương trình đã thành công trong giai đoạn này [6]. Ở Bănglađét, vấn đề xây dựng chiến lược, thể chế với sự trợ giúp của lâm nghiệp xã hội đã nổi lên từ những năm 1967. Sự phản ứng rất hạn chế của
  • 18. -7- Chính phủ về xác định quyền sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên đã làm suy yếu quản lý lâm nghiệp cộng đồng. Những vấn đề pháp lý không tìm được câu trả lời như quyền chiếm hữu không chắc chắn và mâu thuẫn giữa tư nhân và sở hữu công về rừng, đất rừng, quyền quản lý đất đai theo truyền thống xảy ra bởi sự kiện những người sống về đất, những người thiếu đất và việc dân chủ hóa là nguyên nhân chính của việc phá hoại nguồn tài nguyên rừng và mất đa dạng sinh học. Sự thiếu tin tưởng giữa người dân địa phương với cơ quan lâm nghiệp, thiếu chính sách minh bạch để thực thi quản lý xã hội và quản lý rừng có người dân tham gia cũng là nguyên nhân dẫn đến mất rừng [6]. Tại Srilanka, từ năm 1982 đến 1988 pha 1 của Dự án LNCĐ do ADB tài trợ cho Cục Lâm nghiệp Srilanka đã tạo cơ hội tiếp cận kinh nghiệm có người dân tham gia trong quản lý rừng. Quá trình này được thực thi không đem lại lợi ích nào về kiến thức địa phương và sự phản ứng hạn chế tới nguồn tài nguyên địa phương, nhận biết nhu cầu và các ưu tiên. Sự thiếu vắng tổ chức cộng đồng được ủy quyền để quyết định việc giao đất rừng cho trồng trọt và với một số lượng rất hạn chế của cán bộ Bộ Lâm nghiệp đã dẫn đến việc kiểm soát lỏng lẻo việc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp trong toàn quốc. Năm 1995, Chính phủ Srilanka đã đưa ra một kế hoạch tổng quan lâm nghiệp mới, trong đó đề ra việc tăng độ che phủ rừng, tăng năng suất nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai, nâng cao mức sống, kinh tế của người dân địa phương cũng như toàn dân tộc; Rừng thuộc sở hữu Nhà nước phải quản lý theo nguyên tắc bền vững về sinh thái. Ngày nay các chương trình đồng quản lý rừng thông qua sự tham gia của người dân đang được thực thi [6]. Tại Philipin, việc chuyển đổi lâm nghiệp cộng đồng có thể chia làm ba giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên là khai phá (1971-1980); giai đoạn thứ hai là
  • 19. -8- củng cố và hợp nhất (1982-1989) và giai đoạn thứ ba là mở rộng và thể chế hóa. Trong giai đoạn khai phá về quản lý lâm nghiệp cộng đồng, trồng rừng và trồng cây công cộng là khuynh hướng chính của LNCĐ thông qua sự tham gia của người dân địa phương. Việc hợp nhất chương trình lâm nghiệp xã hội (LNXH) và LNCĐ là chương trình chủ yếu trong giai đoạn thứ hai và tăng trưởng rừng cộng đồng trong giai đoạn ba. Người dân trở thành đối tác, người quản lý và người chủ của các nguồn tài nguyên rừng. Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng là thông qua hợp đồng thuê quyền sử dụng bằng việc tăng cường bảo vệ, quản lý, phục hồi và phát triển rừng. Các tổ chức của người dân đang làm việc trên diện tích này với quyền sử dụng an toàn trong 25 năm. Quyền 25 năm với rừng tạo ra cơ hội để bảo vệ, quản lý và bán các sản phẩm rừng ở các rừng cộng đồng của họ [6]. Ở Thái lan, Wasi (1997) cho rằng lâm nghiệp cộng đồng là một nhân tố trợ giúp cho việc phát triển xã hội dân sự ở Thái Lan. Các cộng đồng có đòi hỏi rất lớn được tham gia vào quản lý các nguồn tài nguyên địa phương của họ do một diện tích rừng lớn đã bị mất bởi việc khai thác gỗ hợp pháp trong những thập kỷ trước đây. Vandergeets (1996) nhận thấy rằng khai thác rừng ở Thái Lan đã bị cấm từ năm 1989, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã chuyển các mục tiêu từ quản lý khai thác gỗ sang mở rộng bảo tồn rừng. Quyền của các cộng đồng địa phương quản lý các nguồn tài nguyên của họ đã trở thành mục tiêu chính của nhiều tổ chức phi chính phủ và cơ quan nghiên cứu. Gymour và Fisher (1997) nhận xét rằng các hoạt động quản lý rừng cộng đồng có liên quan đến việc mở rộng trồng rừng trên diện tích đã mất rừng, ở mức độ nào đó khá hơn là việc phối hợp quản lý hoặc chuyển giao việc kiểm soát cho các cộng đồng [6]. Tại Hội thảo quốc tế về Lâm nghiệp cộng đồng ở Chiang Mai- Thái Lan tháng 9/2001, vấn đề nhu cầu phát triển phương thức quản lý rừng dựa
  • 20. -9- vào cộng đồng ở các quốc gia, trong đó có Việt Nam, những vấn đề cần quan tâm để phát triển lâm nghiệp cộng đồng đã được bàn thảo như (i) Phân cấp và chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên rừng cho cộng đồng; (ii) Xây dựng các mô hình hợp tác giữa các cộng đồng và các bên liên quan để phát triển lâm nghiệp cộng đồng; (iii) Phát triển một hệ thống chính sách đồng bộ hỗ trợ cho phát triển lâm nghiệp cộng đồng; (iv) Phát triển các cách tiếp cận cả về kỹ thuật và xã hội để xây dựng các kế hoạch quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng (Nguyễn Bá Ngãi, 2005) [13]. Không những vậy, việc thiết lập mạng lưới lâm nghiệp xã hội khu vực ASEAN cũng đã được Chính phủ các nước trong khu vực thảo luận tới (RECOFTC, 2009) [38]. Thực tế trên thế giới cho thấy đã có rất nhiều nghiên cứu về các khía cạnh cải tiến chính sách, thể chế, cách tiếp cận, phát triển công nghệ trên cơ sở kiến thức kinh nghiệm bản địa để phát triển quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Đây là những kinh nghiệm tốt có thể kế thừa và vận dụng một cách thích hợp vào điều kiện của Việt Nam. * Quan điểm, khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng, quản lý rừng dựa vào cộng đồng, quản lý rừng cộng đồng. Thuật ngữ “cộng đồng” được định nghĩa khác nhau khi đứng trên quan điểm, góc nhìn khác nhau, được định nghĩa “Cộng đồng là một tập hợp người với những đặc trưng về địa lý, chủng tộc, văn hoá, tín ngưỡng nghề nghiệp hoặc kinh tế xã hội tương tự. Các cộng đồng có thể được định rõ tính chất bởi tính địa phương, chủng tộc, dân tộc, tuổi tác, nghề nghiệp, lợi ích hay thu nhập trong những vấn đề đặc biệt hoặc là những ràng buộc chung khác” (Lê Hồng Phúc, 2007) [12]. Thuật ngữ “lâm nghiệp cộng đồng”, có nhiều định nghĩa khác nhau, theo FAO “Lâm nghiệp cộng đồng là bao gồm bất kỳ tình huống nào mà
  • 21. -10- người dân địa phương tham gia vào hoạt động lâm nghiệp” (J.E. Michael Arnol, 1999) [36]. Khái niệm lâm nghiệp cộng đồng được đề cập ở nhiều quốc gia trên thế giới, nó được hình thành với mục đích tạo dựng một phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng, phân cấp trong quản lý rừng, nhằm làm cho rừng được quản lý tốt hơn từ những người đang sinh sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng, tìm ra những giải pháp nhằm sử dụng tài nguyên rừng hợp lý đồng thời quản lý bảo vệ phát triển bền vững nguồn tài nguyên này. Với quan điểm đó đã hình thành phương thức, các chương trình hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng (Community Based Forestry Management – CBFM), được hiểu là một phương thức nhằm duy trì và phát triển rừng cũng như giải quyết vấn đề đói nghèo ở vùng cao, một nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng dựa trên quan điểm “Con người trước và lâm nghiệp bền vững sẽ đi sau đó”, nó trao cho các cộng đồng quyền và trách nhiệm trực tiếp quản lý và hưởng lợi từ nguồn tài nguyên rừng [32], [33]. Quan điểm trên cho thấy, CBFM hướng tới việc phân cấp quản lý rừng một cách mạnh mẽ, trong đó nhấn mạnh đến giao quyền quản lý các khu rừng và tạo cơ hội cho người dân, cộng đồng được hưởng lợi từ rừng. Khi các vấn đề nghèo đói và mất công bằng trong tiếp cận nguồn tài nguyên được giải quyết thì các cộng đồng địa phương sẽ nhận thấy trách nhiệm của chính họ trong việc bảo vệ và quản lý rừng, điều này đã được nhiều chính phủ, các tổ chức phi chính phủ nhận thức rõ ràng và từ đó thúc đẩy cho tiến trình này phát triển ở các cộng đồng vùng cao sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng Thực tế nhiều quốc gia cũng đã phải trả giá cho bài học này, khi mà các cộng đồng đứng ngoài cuộc thì rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Các chương trình dự án ở một số quốc gia thực hiện quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã tổng kết các lợi ích (i) Cung cấp nguồn nước ổn định; (ii) Giảm các hoạt động
  • 22. -11- chặt phá rừng trái pháp luật; (iii) Giảm đói nghèo, vì vậy giảm chi phí cho các dịch vụ xã hội; (iv) Tạo công ăn việc làm và các cơ hội sinh kế cho người dân; (v) Tạo ra thu nhập cho cộng đồng và chính quyền cơ sở từ việc phân chia các lợi ích từ rừng; (vi) Ổn định giá cả thị trường cho các sản phẩm từ rừng; (vii) Tạo ra các sản phẩm từ rừng thông qua quản lý rừng bền vững. (Ralan Vonga, 2007) [18]. Lợi ích từ các chương trình CBFM ở các nước đã chứng minh sự cần thiết của phương thức quản lý rừng này. Trước đây khi cộng đồng người dân sống gần rừng đứng ngoài các hoạt động lâm nghiệp thì rừng bị mất nhanh chóng, đồng thời cuộc sống của họ vẫn đói nghèo; Việc thu hút cộng đồng vào tiến trình này góp phần quan trọng trong bảo vệ, phát triển rừng và đóng góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội, văn hoá truyền thống của đồng bào địa phương. * Đổi mới thể chế chính sách của ngành lâm nghiệp phục vụ tiến trình quản lý rừng cộng đồng Mặc dù chính sách cho lâm nghiệp cộng đồng đã có ở nhiều quốc gia, tuy vậy thực hiện các chính sách đó cũng còn gặp nhiều trở ngại như: (i) Thiếu sự cam kết và mất công bằng trong phân bổ ngân sách; (ii) Tiếp cận từ trên xuống và thiếu linh hoạt; (iii) Quyền sử dụng đất và tài nguyên không ổn định; (iv) Hệ thống quản lý, kỹ thuật lâm nghiệp chưa tương thích với kiến thức và năng lực của cộng đồng trong quản lý rừng; (v) Nhân viên kỹ thuật lâm nghiệp thiếu các kỹ năng thúc đẩy quản lý rừng dựa vào cộng đồng có sự tham gia và tiến trình ra quyết định của địa phương; (vi) Thiếu các khung pháp lý hỗ trợ lâm nghiệp cộng đồng; (vii) Nhận thức chưa đầy đủ của một bộ phận dân cư và cán bộ lâm nghiệp và các chính sách lâm nghiệp cộng đồng và tổ chức thực hiện nó; (viii) Thiếu công bằng trong phân bổ lợi ích từ rừng [32].
  • 23. -12- Như vậy có thể thấy để thực hiện quản lý rừng dựa vào cộng đồng, điều căn bản là cần thiết phải có sự đổi mới về thể chế, chính sách và quan điểm tiếp cận, phát huy quyền làm chủ đối với tài nguyên thiên nhiên trong cộng đồng. Trong đó cho thấy sự cần thiết của giao đất giao rừng cho cộng đồng quản lý, thu hút sự quan tâm của người dân trong tiến trình quản lý rừng, các hỗ trợ cần thiết sau giao đất giao rừng để cộng đồng, cá nhân hộ gia đình tổ chức quản lý và sử dụng rừng hiệu quả. Nhân tố cốt lõi của cải cách thể chế chính sách hỗ trợ lâm nghiệp cộng đồng là nâng cao tính dân chủ, sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch, ra quyết định, tổ chức thực hiện và giám sát quá trình thực hiện, quản lý nguồn thu và chi rõ ràng cũng như phát triển nguồn nhân lực. 1.1.2. Ở Việt Nam Trong các văn bản pháp quy cấp Trung ương từ Luật Bảo vệ và phát triển rừng (năm 1991), đến các Nghị định của Chính phủ, các Quyết định 327, 661 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển lâm nghiệp đều chưa có định nghĩa về Lâm nghiệp cộng đồng, chưa coi cộng đồng là đối tượng của các chính sách lâm nghiệp tác động, như việc giao đất, khoán rừng, vay vốn, hưởng lợi từ rừng. Các văn bản pháp quy về đất đai luôn luôn được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tốc độ phát triển và đổi mới của xã hội, như Luật Đất đai (1993) đã được sửa đổi bổ sung lần 1 vào năm 1998 và lần 2 vào năm 2000; Nghị định 01/CP (1995) về giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông – lâm – ngư nghiệp; Nghị định 02/CP (1994), sau đó là nghị định 163/CP (1999) về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài... đều chưa công nhận cộng đồng thôn bản là một đơn vị được nhận đất nhận rừng để quản lý sử dụng (Nguyễn Ngọc Lung và Lê Ngọc Anh, 2001) [14].
  • 24. -13- Như vậy có thể thấy, trong quá trình đổi mới kinh tế - xã hội và xã hội hoá nghề rừng, cho đến thời điểm năm 2001 vẫn chưa có sự công nhận chính thức của Nhà nước về lâm nghiệp cộng đồng, cho dù một số dự án vẫn tiếp tục xây dựng khái niệm, định nghĩa và coi cộng đồng dân cư thôn bản là một thực thể, một đối tượng dân cư có quan hệ lẫn nhau để tác động và khuyến nghị các chính sách. Song tại các địa phương hầu như người ta quan niệm cộng đồng dân cư thôn bản rất gần với các khái niệm hiện có đó là nhóm hộ, thôn bản, dòng họ,... và các đơn vị dân cư này có quan hệ khá mật thiết với nhau về các hoạt động xã hội, lao động, hỗ trợ lẫn nhau trong đời sống; Mặc dù pháp luật chưa công nhận, nhưng thực tế từ lâu đời nay đã và đang tồn tại ba dạng sở hữu rừng cộng đồng; Hình thức tổ chức quản lý rừng cộng đồng này rất đa dạng với quy mô khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng cộng đồng, từng địa phương. Có thể khái quát các hình thức chủ yếu sau đây: * Hình thức tổ chức quản lý rừng theo dòng tộc (dòng họ), theo dân tộc Cộng đồng tổ chức quản lý rừng và đất rừng theo dòng họ, theo dân tộc nơi có diện tích rừng và đất rừng nhỏ, do họ tự thừa nhận hay đã mặc nhiên công nhận từ các thế hệ trước. Những khu rừng này, thường nằm gần nơi cư trú của các cộng đồng với các tên gọi như rừng thiêng (tôn thờ thần thánh theo tín ngưỡng), rừng ma (khu rừng chôn cất người chết - nghĩa địa), rừng mó nước (khu vực bảo vệ nguồn nước cung cấp trực tiếp cho cộng đồng), rừng gỗ gia dụng (nơi cung cấp gỗ làm nhà, củi đun, rau và các lâm sản ngoài gỗ khác cho cộng đồng) Việc tổ chức bảo vệ rừng của người dân gắn bó chặt chẽ với những phong tục tập quán truyền thống và hệ thống tư tưởng của cộng đồng, vai trò của người trưởng tộc hoặc già làng rất quan trọng. Hầu hết các công việc quản
  • 25. -14- lý rừng của họ đều có sự phân công rõ ràng, các thành viên thực hiện tự giác và nghiêm túc. * Hình thức tổ chức quản lý rừng theo thôn, làng, buôn, bản, ấp (gọi chung là thôn) Đây là hình thức tổ chức quản lý rừng cộng đồng chủ yếu hiện nay. Hình thức tổ chức này dựa trên cơ sở vị trí địa lý và khu vực người dân sinh sống. Phần lớn các thôn đều xây dựng quy ước, hương ước quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng, tổ chức lực lượng tuần tra hoặc phân công luân phiên các hộ gia đình trong thôn. Trưởng thôn điều hành các công việc chung liên quan đến bảo vệ rừng cộng đồng. Ở một số địa phương, các loại rừng và đất rừng của làng xã được quản lý từ lâu đời, rừng trồng của các hợp tác xã (HTX), rừng tự nhiên đã được giao cho các HTX trước đây sau khi chuyển đổi HTX đã giao lại cho thôn quản lý. Với đối tượng này, có một số địa phương đã tiến hành giao cho cộng đồng, nhóm hộ, tổ chức và cá nhân hộ gia đình trong thôn quản lý, điển hình như Đắc Lắc, Sơn La, Điện Biên...; Các địa phương khác, mặc dù Nhà nước chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công nhận quyền hưởng lợi cho cộng đồng, song thực chất cộng đồng đang tự quản lý và toàn quyền sử dụng các sản phẩm đó. Cộng đồng tham gia quản lý rừng tự nhiên của nhà nước theo chế độ khoán bảo vệ. Đây là loại rừng tự nhiên thường được quy hoạch là rừng phòng hộ. Nhà nước khoán cho cộng đồng thôn bản bảo vệ và sử dụng ngân sách để chi trả công bảo vệ rừng, các thành viên trong cộng đồng được hưởng lợi từ rừng (Bjoern Wode và Bảo Huy, 2009) [1]. Đi sâu nghiên cứu cho thấy, mức độ tham gia của cộng đồng vào việc bảo vệ và phát triển rừng có thể chia thành ba mức: Thứ nhất, cộng đồng dân cư tham gia tích cực và có tiếng nói quyết định trong việc lập kế hoạch sử dụng đất, quản lý rừng thôn, xây dựng quy
  • 26. -15- ước quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng. Bản quy ước này có đầy đủ những quy định về nghĩa vụ, quyền lợi của các thành viên trong cộng đồng, cách thức xử lý đối với các hành vi vi phạm quy ước. Rừng của cộng đồng được quản lý, bảo vệ phù hợp với kế hoạch và quy ước quản lý bảo vệ rừng. Cộng đồng có thu nhập từ rừng để lập quỹ bảo vệ rừng, không nhận tiền hỗ trợ của Nhà nước. Thứ hai, cộng đồng xây dựng kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất (thường ở nơi có dự án nước ngoài tài trợ), quy ước quản lý và bảo vệ rừng nhưng mức độ tham gia của các thành viên trong cộng đồng chưa đồng đều, vẫn nhận sự hỗ trợ của Nhà nước. Thứ ba, cộng đồng chưa có quy ước quản lý và bảo vệ rừng, chưa có kế hoạch sử dụng đất và quản lý rừng hoặc đã có nhưng sơ sài, việc xây dựng quy ước chỉ là hình thức, chiếu lệ, không được triển khai trong thực tế. Cộng đồng quản lý rừng một cách giản đơn, hầu như không có tác động bằng các giải pháp lâm sinh vào rừng, chủ yếu là tuần tra bảo vệ rừng. Rừng cộng đồng vẫn bị xâm lấn hoặc khai thác trái phép . * Hình thức quản lý rừng theo nhóm hộ/nhóm sở thích Hình thức quản lý rừng này được thực hiện ở một số nơi. Nhóm hộ có thể hình thành từ một số hộ gia đình cư trú liền nhau trong phạm vi một thôn, một xóm hoặc gồm một số hộ gia đình có quan hệ huyết thống hoặc họ hàng; cũng có trường hợp là những cá nhân cùng lứa tuổi, cùng có mong muốn được tham gia quản lý rừng. Nhóm hộ này tự phân công để bảo vệ rừng, có thể cả nhóm cùng tham gia tuần tra rừng hàng ngày, hàng tuần hoặc luân phiên nhau; một số nhóm hộ có rừng gần nhau liên kết bảo vệ rừng. Có thể so sánh khái quát các hình thức quản lý rừng cộng đồng như sau:
  • 27. -16- Bảng 1.1: Khái quát các hình thức quản lý rừng cộng đồng Hình thức Điểm mạnh Điểm yếu Thôn, bản - Có nhiều tiềm năng về các mặt: + Vị trí địa lý (tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên) + Kinh tế (tài chính, sản xuất) + Xã hội (truyền thống, tổ chức, quy ước nội bộ, quan hệ..) + Nguồn nhân lực (lao động, lãnh đạo) - Có khả năng quản lý tất cả các loại rừng - Chưa có ranh giới rõ ràng - Chưa có đủ tư cách pháp nhân - Vai trò trưởng thôn mang tính hành chính và chưa có trách nhiệm pháp lý - Trình độ quản lý thấp - Chưa có cơ chế tài chính, nguồn thu hạn chế - Phụ thuộc vào các cấp chính quyền cao hơn Nhóm hộ/nhóm sở thích - Quy mô nhỏ, dễ dàng tổ chức, quản lý, thống nhất - Phù hợp với trình độ hiện nay của dân - Phù hợp với yêu cầu đầu tư của dân - Có tiềm năng trở thành cấp thôn hoặc HTX kiểu mới - Chi phí phù hợp với quy mô nhỏ. - Khó bảo vệ rừng ở các vùng sâu, vùng xa Dòng tộc Thuận lợi tương tự như nhóm hộ - Khó được chấp nhận về mặt pháp lý - Có thể tạo nên mâu thuẫn cục bộ trong cộng đồng thôn Từ kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, quy mô thôn là phù hợp cho quản lý rừng cộng đồng vì:
  • 28. -17- + Thích hợp đối với vùng sâu, vùng xa. + Phù hợp với truyền thống tập quán của nhiều nhóm dân tộc. + Phù hợp với điều kiện sản xuất hiện nay của người dân khi nền kinh tế đang phát triển. + Phù hợp đối với quản lý tất cả các loại rừng, kể cả rừng phòng hộ và đặc dụng. + Phù hợp với trình độ quản lý của người dân cấp thôn. * Kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam Căn cứ vào báo cáo kết quả về quản lý rừng cộng đồng của một số tỉnh tại Hội thảo quốc gia về Quản lý rừng cộng đồng được tổ chức tại Hà Nội (tháng 6/2001 và tháng 11/2001) có thể thấy bước đầu đã tạo ra những cơ sở, khuôn khổ pháp lý nhất định cho việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng: Thứ nhất, một số tỉnh đã có văn bản mang tính pháp lý (như quyết định, chỉ thị…) về việc triển khai giao đất, giao rừng cho cộng đồng thuộc địa phương mình, thừa nhận cộng đồng dân cư thôn là một đối tượng được giao đất, giao rừng và là một chủ rừng thực sự, như các tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông, Thừa Thiên Huế, Gia Lai, Sơn La... Uỷ ban Nhân dân (UBND) tỉnh đã trực tiếp hoặc giao quyền cho UBND huyện chỉ đạo thực hiện thí điểm việc giao đất, giao rừng cho cộng đồng, nhóm hộ hay các tổ chức mang tính cộng đồng cấp thôn (xã), như: Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, v.v...Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện ra quyết định giao đất, giao rừng cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Có nơi đã có chủ trương hợp pháp hoá quyền làm chủ những diện tích rừng làng, rừng bản được quản lý theo truyền thống từ nhiều năm trước (rừng đầu nguồn nước, rừng thiêng, rừng ma v.v...) Thứ hai, các tổ chức lâm nghiệp Nhà nước (ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ, Công ty lâm nghiệp) đã thực hiện giao khoán
  • 29. -18- rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thông qua hợp đồng khoán ngắn hạn hoặc dài hạn. Cộng đồng với tư cách là bên nhận khoán có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ rừng và chịu trách nhiệm về kết quả thu được. Cộng đồng được hưởng các quyền lợi do bên giao khoán chi trả (tiền hoặc hiện vật) và được phép thu hoạch các loại lâm sản phụ trong rừng theo qui định. Thứ ba, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư theo Thông tư 56/TT- BNN ngày 30 tháng 3 năm 1999 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn bản (được thay thế bằng Thông tư 70/2007/TT-BNN ngày 01/8/2007), Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã. Đồng thời, quy định các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng với chính quyền cấp xã và các tổ chức Nhà nước có liên quan để hình thành sự liên kết trong quản lý, bảo vệ và xây dựng rừng. Thứ tư, có tỉnh đã ban hành văn bản mang tính pháp lý công nhận cộng đồng có thể được vay vốn đầu tư, được hưởng ưu đãi vay tín dụng đầu tư khi tham gia vào các hoạt động bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng như các tổ chức Nhà nước khác. Thứ năm, có tỉnh đã mạnh dạn thử nghiệm ban hành chính sách quy định quyền hưởng lợi từ rừng đối với các cộng đồng và hộ gia đình tham gia quản lý, bảo vệ và xây dựng rừng. Thứ sáu, một số tỉnh đã chỉ đạo xây dựng thử nghiệm mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ và xây dựng rừng làm cơ sở cho việc triển khai mở rộng giao rừng cho cộng đồng và xây dựng các chính sách liên quan đến quản lý rừng cộng đồng.
  • 30. -19- Việc các tỉnh vận dụng chính sách của Nhà nước cho phù hợp với điều kiện của mỗi nơi như đã trình bày ở trên đã tạo cơ sở pháp lý để hình thành và mở rộng các mô hình quản lý rừng cộng đồng. Tuy nhiên, việc vận dụng các chính sách nói trên mới chỉ được thực thi ở phạm vi hẹp. Trong thực tiễn quản lý rừng, vai trò tham gia của cộng đồng dân cư địa phương ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết nhưng nhiều yêu cầu cấp thiết từ phía cộng đồng dân cư chưa được thực hiện (được giao đất, được hưởng chính sách đầu tư hay được hưởng quyền thu hoạch sản phẩm từ rừng...) do cấp tỉnh sợ làm sai với chính sách của Trung ương. Nhiều địa phương chưa mạnh dạn tổ chức giao rừng tự nhiên và rừng trồng cho dân, đặc biệt là giao cho cộng đồng, hộ gia đình và tư nhân [5] (tính đến 31/3/2006 mới giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gần 20% diện tích đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình). 1.2. Nghiên cứu tại khu vực 1.2.1. Các phương pháp luận Năm 1993, dự án phát triển lâm nghiệp xã hội sông Đà (SFDP) thuộc Tổ chức hợp tác kỹ thuật CHXHCN Việt Nam - CHLB Đức (GTZ/GFA) phối hợp với chính quyền địa phương 2 tỉnh Sơn La và Lai Châu cũ (nay là Điện Biên) trong nghiên cứu các phương pháp luận bao gồm: - Quy hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng có sự tham gia của cộng đồng dân cư (LUP-LA). - Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội từ cơ sở có sự tham gia của cộng đồng dân cư (VDP). - Quản lý rừng cộng đồng (CFMP - xây dựng quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng, kế hoạch quản lý rừng cộng đồng) được thí điểm nghiên cứu cho các cộng đồng ở xã Mường Pồn (tỉnh Điện Biên), xã Chiềng Hặc và Tú Nang (tỉnh Sơn La). - Khuyến nông có sự tham gia (PAEM).
  • 31. -20- 1.2.2. Kết quả nghiên cứu Qua 12 năm (1993 - 2004) dự án triển khai các nghiên cứu tại huyện Yên Châu (tỉnh Sơn La) và huyện Tủa Chùa, Điện Biên (tỉnh Lai Châu nay là tỉnh Điện Biên), về cơ bản các phương pháp luận qua quá trình nghiên cứu, tổng kết từ thực tiễn, tài liệu hoá... đã được chính quyền tỉnh, huyện chấp nhận và áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của địa phương; - Quy hoạch sử dụng đất, giao đất nông lâm nghiệp có sự tham gia của cộng đồng dân cư. Phương pháp này đã được UBND tỉnh Sơn La đánh giá cao và được tỉnh áp dụng thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh bằng quyết định số 532/1999/QĐ-UB ngày 20/4/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành bản hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất và giao đất nông, lâm nghiệp. - Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia của cộng đồng dân cư. Quá trình nghiên cứu bắt đầu từ năm 1995; Trong quá trình nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị chức năng từ cấp Trung ương tới cơ sở như Kế hoạch - Đầu tư, Nông nghiệp & PTNT, Giao thông, Xây dựng, các dự án trong và ngoài nước…, phương pháp luận về Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia của cộng đồng dân cư đã được phê duyệt bằng Quyết định số 984/2001/QĐ-UB ngày 07/5/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc Ban hành Hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia của cộng đồng dân cư áp dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La; Trong những năm qua, tỉnh đã chỉ đạo công tác lập kế hoạch hàng năm theo hướng tăng cường vai trò tham gia của cộng đồng, thực hiện dân chủ ở cơ sở "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" - Quản lý rừng cộng đồng (xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng thôn bản, kế hoạch quản lý rừng cộng đồng) được thí điểm nghiên cứu cho các cộng đồng ở xã Chiềng Hặc và Tú Nang. Với mục tiêu nhằm tăng cường vai trò của cộng đồng trong quản lý nguồn tài nguyên rừng, phát huy kinh nghiệm và kiến thức bản địa của người dân trong quản lý, gắn quản lý với sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sẵn có của địa phương. Quá trình nghiên cứu đã được các cơ quan chuyên môn tham gia và bước đầu đã thu được những kết quả nhất định; UBND tỉnh đã ra Quyết định số 1495/QĐ-UB ngày
  • 32. -21- 27/7/2000 ban hành tạm thời bản Hướng dẫn xây dựng Quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng thôn bản áp dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La; Sau 2 năm vừa nghiên cứu hoàn thiện vừa tổ chức thực hiện, UBND tỉnh đã ban hành quyết định 4026/QĐ-UB ngày 09/12/2002 về việc ban hành hướng dẫn Xây dựng và thực hiện quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư (bản, tiểu khu). - Khuyến nông có sự tham gia. Trải qua hơn 6 năm phối hợp giữa sở Nông nghiệp & PTNT - Dự án PTLNXH Sông Đà - Tổ chức phát triển Hà Lan nghiên cứu, đánh giá, điều chỉnh và bổ sung; UBND tỉnh Sơn La đã có quyết định số 110/2003/QĐ-UB ngày 24/7/2003 v/v Ban hành tài liệu hướng dẫn phương pháp Khuyến nông có sự tham gia của người dân (PAEM). 1.3. Bài học kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng của một số địa phương Yếu tố quyết định sự thành công của hệ thống quản lý rừng cộng đồng là Nhà nước cần thừa nhận quyền sử dụng đất lâu dài của cộng đồng; cộng đồng cần có các hình thức tổ chức quản lý rừng thích hợp với điều kiện đặc thù; cộng đồng được tổ chức chặt chẽ và có cơ chế phân chia quyền lợi về các sản phẩm thu được từ rừng trên cơ sở bình đẳng giữa các thành viên trong cộng đồng. Để có thể tiến hành giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn bản quản lý, sử dụng lâu dài thì cộng đồng đó phải: + Có truyền thống luật tục quản lý rừng và sự tham gia tích cực của các thành viên. + Cuộc sống của các thành viên trong cộng đồng trực tiếp gắn bó với rừng và sản phẩm rừng. + Cộng đồng có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, các quy định, hương ước của cộng đồng được mọi người tôn trọng. + Trưởng thôn bản có tinh thần trách nhiệm cao, cộng đồng được chính quyền địa phương quan tâm giúp đỡ. Đồng thời xác định rõ những diện tích rừng và đất rừng có thể giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài gồm:
  • 33. -22- - Diện tích rừng phân bố xa khu dân cư, vùng sâu, vùng xa, điều kiện địa hình phức tạp mà các tổ chức Nhà nước hay hộ gia đình không có khả năng quản lý hoặc quản lý không có hiệu quả. - Các khu rừng có tác dụng giữ nguồn nước phục vụ trực tiếp cho cộng đồng; rừng phòng hộ đầu nguồn diện tích nhỏ, phân tán chỉ có ý nghĩa trong phạm vi làng, xã; rừng thiêng, rừng ma, rừng cung cấp lâm sản truyền thống cho cộng đồng (lấy măng, mộc nhĩ, tre cho sửa nhà, làm rào...), rừng núi đá. - Các khu rừng nằm giáp ranh giữa các thôn, xã, huyện; các khu rừng giàu nhưng diện tích ít không thể chia riêng cho các hộ mà cần sử dụng chung cho cộng đồng. [17]. Tiếp theo của quá trình giao quyền sử dụng đất, cần phải xây dựng quy ước quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của người dân thôn bản và sự nhất trí, ủng hộ của chính quyền địa phương. Hình thức quản lý rừng cộng đồng đa dạng như hình thức quản lý rừng theo cộng đồng thôn bản, theo dòng họ, theo nhóm hộ..vv. và trong thời gian gần đây, hình thức quản lý rừng dựa vào các tổ chức đoàn thể cấp thôn, xã đang phát triển, như Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên… Tuy nhiên, hình thức quản lý rừng theo thôn bản, nhóm hộ là hình thức quản lý rừng đang được các tỉnh quan tâm nhất. - Có thể xây dựng các hình thức phối hợp quản lý rừng giữa các cộng đồng địa phương, các tổ chức Nhà nước và cấp chính quyền xã trong bảo vệ và xây dựng rừng. Điều đó sẽ chuyển dần một số trách nhiệm và quyền hạn trong quản lý rừng cho các nhóm cộng đồng, chính sách của Nhà nước được thực thi, các nhu cầu cho sự phát triển cộng đồng được đáp ứng, làm cho tài nguyên rừng được bảo vệ và phát triển tốt. - Quản lý rừng bởi các cộng đồng với các đặc trưng chủ yếu là không có tính chất tập trung, cộng đồng là người ra quyết định và các quy định đưa ra có sự tham gia của người dân, hoạt động của các thành viên chủ yếu dựa trên cam kết với các hình thức tự nguyện, hình thức quản lý đa dạng và chi phí quản lý thấp.
  • 34. -23- - Quản lý rừng cộng đồng hiện đang áp dụng ở một vài địa phương có nguồn gốc từ các tập quán truyền thống và nhu cầu khách quan của các dân tộc miền núi, phù hợp với hệ thống sản xuất và kiến thức văn hoá xã hội của họ. Hàng nghìn cộng đồng thôn đã và đang trực tiếp quản lý và sử dụng rừng đáng kể ở các vùng miền núi. Việc quản lý các diện tích rừng nói trên của cộng đồng đã có những tác động tích cực tới quản lý rừng nói chung. - Các cộng đồng có thể bảo vệ rừng hiệu quả hơn và tiết kiệm chi tiêu của Nhà nước trong việc bảo vệ rừng. Rừng cộng đồng đáp ứng một phần nhu cầu gỗ sử dụng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng cũng như cung cấp lâm sản ngoài gỗ, góp phần cải thiện đời sống người dân. Bảng 1.2. So sánh giữa hình thức lâm nghiệp cộng đồng và lâm nghiệp truyền thống Nội dung Lâm nghiệp cộng đồng Lâm nghiệp truyền thống Mục tiêu Đáp ứng nhu cầu của người dân và cộng đồng Đáp ứng nhu cầu của người dân và cộng đồng Cơ chế quản lý Quản lý phi tập trung, lấy lâm nghiệp hộ gia đình và cộng đồng là chủ đạo Quản lý tập trung, lấy lâm nghiệp nhà nước là chủ đạo Sản phẩm Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm gỗ và ngoài gỗ Chủ yếu dựa trên sản phẩm gỗ Quy mô sản xuất Sản phẩm với quy mô nhỏ Sản xuất với quy mô lớn Kỹ thuật áp dụng - Nông - Lâm kết hợp - Đa ngành - Trồng, khai thác rừng thuần tuý - Đơn ngành Vai trò cán bộ Hỗ trợ , thúc đẩy Chỉ đạo, hướng dẫn Vai trò người dân, cộng đồng Là người cùng ra quyết định Là người thực hiện
  • 35. -24- CHƯƠNG II MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định cơ sở khoa học và đánh giá thực tiễn quản lý rừng cộng đồng của đồng bào dân tộc (Thái, Mông, Xinh Mun) khu vực nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của quản lý rừng cộng đồng góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững tại địa phương. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Cộng đồng thôn bản, rừng cộng đồng, các văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý đất đai và quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. 2.3. Phạm vi nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu tại xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. - Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2009 đến tháng 01/2010. 2.4. Nội dung nghiên cứu - Các chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển lâm nghiệp cộng đồng. - Vai trò của cộng đồng trong phát triển lâm nghiệp (thực trạng quản lý, sử dụng đất, sử dụng rừng). - Phân tích, đánh giá một số mô hình quản lý rừng cộng đồng tại khu vực nghiên cứu. + Cơ sở, các bước tổ chức hình thành, quản lý rừng cộng đồng; + Kết quả hình thành và quản lý rừng cộng đồng; + Hiệu quả quản lý rừng cộng đồng (kinh tế - xã hội - môi trường); + Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quản lý rừng cộng đồng; - Đề xuất các giải pháp trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng rừng cộng đồng.
  • 36. -25- 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu Chọn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La đại diện cho 1 huyện vùng núi Tây Bắc Việt Nam đang triển khai thí điểm kế hoạch quản lý rừng cộng đồng; Trong huyện Yên Châu tiến hành lựa chọn 01 xã để nghiên cứu là xã Tú Nang; Thành phần dân tộc đại diện cho vùng Tây Bắc (dân tộc Thái, Mông, Xinh Mun). Hộ phỏng vấn được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo danh sách phân loại kinh tế hộ do cộng đồng cung cấp. 2.5.2. Phương pháp thu thập tài liệu có sẵn Thu thập tài liệu, bản đồ có sẵn: Tài liệu hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất và giao đất giao rừng, lập kế hoạch quản lý rừng, quy ước quản lý bảo vệ rừng thôn bản, điều tra tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, quản lý rừng tại huyện Yên Châu và xã nghiên cứu: + Tài liệu về địa lý, đất đai, thổ nhưỡng; + Tài liệu về khí hậu thuỷ văn; + Dân sinh kinh tế; + Tài liệu hướng dẫn Quy hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng. Kết quả thực hiện; + Tài liệu hướng dẫn Xây dựng quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng thôn bản. Kết quả thực hiện; + Tài liệu hướng dẫn Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng. Kết quả thực hiện; + Tài liệu về theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; + Báo cáo kết quả giao đất giao rừng; Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH-ANQP năm 2009 của huyện Yên Châu, xã Tú Nang.
  • 37. -26- 2.5.3. Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia - Sử dụng phương pháp PRA với một số công cụ như: Phân tích điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội - thách thức (SWOT), sơ đồ thời gian trong nghiên cứu phân tích quá trình sử dụng đất, sử dụng rừng, sản xuất nông lâm nghiệp, tác động của kế hoạch quản lý rừng cộng đồng đối với kinh tế xã hội và tài nguyên rừng tại cộng đồng với sự tham gia của nhóm nông dân chủ chốt 5-6 người. - Phỏng vấn 30 cá nhân hộ gia đình đại diện cho 3 dân tộc chính của xã là dân tộc Thái, Xinh Mun và Mông, mỗi đối tượng dân tộc phỏng vấn 10 hộ; Số hộ được lựa chọn bao gồm hộ có kinh tế khá (40%), trung bình (40%) và nghèo (20%) (Phụ lục 01: Phiếu phỏng vấn dành cho cá nhân hộ gia đình) - Thực hiện phỏng vấn 15 cán bộ gồm Kiểm lâm, phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm Khuyến nông, Văn phòng UBND huyện, lãnh đạo và nhân viên của UBND xã Tú Nang (Phụ lục 02: Phiếu phỏng vấn dành cho cán bộ xã) 2.5.4. Thảo luận nhóm - Cùng người dân thảo luận sự thay đổi về số và chất lượng rừng và diễn biến tài nguyên rừng; việc thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng của thôn bản. - Thảo luận về cách thức tổ chức thực hiện, kinh nghiệm quản lý rừng của người dân trong cộng đồng; thuận lợi - khó khăn và đề xuất các giải pháp. 2.5.5. Phân tích kết quả Tổng hợp kết quả nghiên cứu theo nội dung bằng hệ thống bảng biểu, đồ thị (khí hậu thuỷ văn, cơ cấu dân tộc, sản xuất nông lâm nghiệp, sử dụng đất, tài nguyên rừng, tiến trình lập kế hoạch quản lý rừng, quy ước quản lý bảo vệ rừng...); phần mềm Microsof Excel 2003 để phân tích các thông tin trong phỏng vấn hộ về các tác động ảnh hưởng của giao đất giao rừng, quy ước quản lý bảo vệ, kế hoạch quản lý rừng tới sản xuất, thu nhập, tổ chức, những thay đổi tài nguyên rừng tại cộng đồng.
  • 38. -27- CHƯƠNG III ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Khái quát về huyện Yên Châu 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Yên Châu là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La. Có quốc lộ 6 chạy qua, cách thủ đô Hà Nội 250 km về phía Tây Bắc và cách thành phố Sơn La khoảng 65 km về phía Đông Nam. Nằm giữa 2 cao nguyên Mộc Châu và Nà Sản Toạ độ địa lý 210 00' 07'' ÷ 210 01' 04'' vĩ độ Bắc, 1040 00' 10'' ÷ 1040 00' 40'' kinh độ Đông; Phía Bắc giáp huyện Mai Sơn Phía Nam giáp huyện Mộc Châu Phía Đông giáp huyện Bắc Yên Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (gồm 4 xã có đường biên giới là Chiềng On, Phiêng Khoài, Chiềng Tương, Yên Sơn, chiều dài đường biên giới 47 km với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào) Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 84.366 ha; Cơ cấu sử dụng đất được phân bổ cụ thể như sau: - Đất sản xuất nông nghiệp: 19.605,92 ha, chiếm 23,2% tổng diện tích tự nhiên; - Đất sản xuất lâm nghiệp: 44.026 ha, chiếm 52,2%; - Đất phi nông nghiệp: 2.755,08 ha, chiếm 3,3%; - Đất chưa sử dụng: 17.636 ha, chiếm 20,9%; 3.1.1.2. Địa hình * Địa hình địa thế:
  • 39. -28- Địa hình chia 2 vùng rõ rệt, gồm vùng lòng chảo Yên Châu dọc theo quốc lộ 6 và vùng cao biên giới. Là huyện có địa hình lòng chảo với độ cao trung bình 400 m so với mặt nước biển; xung quanh là đồi núi cao. Có 2 hệ thống suối chính là suối Sập và suối Vạt chảy dọc qua trung tâm huyện và đổ ra sông Đà tạo nên dải đất vùng thấp hẹp ven suối, tiếp đến là những dải núi cao và dốc dần ra 2 phía, tạo nên các khu ruộng, phiêng bãi bằng thích hợp với hệ thống canh tác ruộng nước của đồng bào Thái. Vùng cao biên giới gồm 5/14 xã, nằm ở độ cao từ 800 - 1.000 m so với mặt nước biển, có những dải đất tương đối bằng phẳng xen kẽ các dãy núi đá cao, dốc, thảm thực vật nghèo. Đất đai thích hợp cho trồng cây công nghiệp (chè), cây nông nghiệp (ngô, sắn), chăn nuôi đại gia súc, khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng phục vụ phòng hộ cho nông nghiệp và nguồn nước cho hồ sông Đà. Đặc biệt khu vực vùng cao biên giới không những có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có vai trò to lớn về an ninh quốc phòng. Với đặc điểm hai vùng có điều kiện địa hình khác nhau, tiểu khí hậu cũng rất khác nhau do vậy hệ động thực vật cũng rất đa dạng, phong phú. * Địa chất thổ nhưỡng: Do địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn và được tạo bởi nhiều loại đá mẹ khác nhau, quá trình phong hoá mạnh, canh tác lâu năm nên nghèo dinh dưỡng. Kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất của huyện Yên Châu năm 1993, đất đai của huyện được phân chia thành 3 loại chủ yếu sau: + Đất đỏ vàng và đất mùn đỏ trên đá sét, đá magma và đá biến chất. Chiếm khoảng 42% diện tích, phân bố ở vùng đất dốc lớn, phong hoá mạnh, độ dầy tầng đất > 50 cm, pH 4-4,5.
  • 40. -29- + Đất nâu đỏ và đất mùn trên đá vôi chủ yếu phân bố ở độ cao dưới 900 m, độ dốc lớn, chiếm khoảng 35% diện tích; Thích hợp với trồng rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên. + Đất phù sa và đất dốc tụ thung lũng có độ dốc < 150 , chiếm khoảng 10-15% diện tích, đất có tầng canh tác dầy > 50 cm; Phân bố nơi vùng đất đồi thấp; Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ đến trung bình, độ màu mỡ trung bình (Viện Khoa học Lâm nghiệp, 1996) [26]. 3.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; Mùa khô thường rét đậm; Nhiệt độ trung bình 230 C, nhiệt độ cao nhất 40,50 C, thấp nhất 1,70 C; Biên độ dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm khá lớn, độ ẩm trung bình 78,3%, thấp nhất 38,7%, mùa mưa độ ẩm cao 83%, mùa mưa là mùa trồng rừng của huyện, bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc muộn nhất trước 15/8 hàng năm. Gió Lào hoạt động từ cuối tháng 2 đến tháng cuối tháng 4 hàng năm, khí hậu thường hanh khô kèm theo nắng nóng, ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông lâm nghiệp, đồng thời mùa gió Lào lại trùng với thời vụ chuẩn bị đất cho canh tác nương rẫy hàng năm nên rất dễ xảy ra cháy rừng. Lượng mưa trung bình 1.400 – 1.500 mm/năm, mưa không đều mà tập trung theo mùa từ tháng 5-10; trong đó lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 8 chiếm tới 80% tổng lượng mưa cả năm, các tháng khác thường rất ít mưa nên ẩm độ không khí xuống rất thấp, đặc biệt vào các tháng có gió Lào thì ẩm độ không khí xuống còn dưới 40%; Nhìn chung thời tiết khí hậu của khu vực rất khắc nghiệt, tác động tiêu cực tới sản xuất nông lâm nghiệp, thời gian khô hạn kéo dài từ tháng 11 năm trước tới đầu tháng 4 của năm sau, mùa mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng
  • 41. -30- 10, cường độ mưa lớn dẫn đến tình trạng lũ quét, mưa lớn gây sạt lở, xói mòn đất canh tác; Tuy nhiên với đặc điểm đất dốc tụ chân núi, độ mùn cao, số giờ nắng trong năm lớn, khí hậu phân chia theo địa hình là yếu tố thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, góp phần đa dạng loài cây trồng á nhiệt đới và ôn đới, đặc biệt là cây trồng trên nương như ngô, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, cây lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc. 3.1.2. Kinh tế xã hội. 3.1.2.1. Đặc điểm dân cư, dân tộc, học vấn. Toàn huyện có 15.187 hộ, 67.994 nhân khẩu, phân bố ở 190 bản tiểu khu của 14 xã và 1 thị trấn huyện, trong đó có 4 xã vùng cao biên giới; Dân cư nông thôn chiếm tỷ lệ khá lớn với 91,1% số hộ và 94,7% nhân khẩu sinh sống ở vùng nông thôn. Thành phần dân tộc gồm 5 dân tộc chính là Thái chiếm 52,2%, Kinh 21,3%, Mông 14%, Xinh Mun 11,7%, Khơ mú 0,8%; Về trình độ học vấn, thực hiện chương trình phổ cập giáo dục, hiện nay 100% người dân đã cơ bản xoá mù chữ, có trên 91% học sinh trong độ tuổi được đến trường, tỷ lệ học sinh được đi học cấp II, cấp III ngày càng tăng; Với chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước, đã mở ra các trường cấp III, cấp II tại xã, cụm xã tạo điều kiện cho con em được tới trường. 3.1.2.2. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp, thu nhập của nông hộ Với đặc điểm là huyện miền núi, sinh sống của người dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, trong đó diện tích đất trồng lúa nước phân bố không đều giữa các xã trong huyện, canh tác tập trung trên nương đất dốc; Công tác quy hoạch sử dụng đất, giao đất nông nghiệp, giao rừng tới các chủ thể quản lý đã được huyện hoàn thành từ 2004; Hàng năm phòng Tài nguyên Môi trường tiến hành kiểm kê đánh giá sử dụng đất, làm thủ tục chuyển nhượng đất, sang tên đổi chủ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La.
  • 42. -31- Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Châu TT Loại đất Tổng số (ha) Tỷ lệ % Tổng cộng 84.366,00 100,00 I Nhóm đất nông nghiệp 63.974,92 75,8 1.1 Đất nông nghiệp 19.605,92 23,2 1.1.1 Đất lúa 1.017,00 1.1.2 Đất trồng cây trên nương 16.613,92 1.1.3 Đất trồng cây ăn quả 1.955,00 1.2 Đất lâm nghiệp 44.026,00 52,2 1.2.1 Rừng sản xuất 4.166,00 Trong đó rừng trồng 908,00 1.2.2 Rừng phòng hộ 39.860,00 1.3 Đất ao hồ 343,00 0,4 II Nhóm đất phi nông nghiệp 2.755,08 3,3 2.1 Đất thổ cư 464,54 2.2 Đất trụ sở 14,65 2.3 Đất quốc phòng 95,89 2.4 Đất giao thông 1.089,00 2.5 Nghĩa trang 366,00 2.6 Sông suối 725,00 III Nhóm đất chưa sử dụng 17.636,00 20,9 (Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Yên Châu, 2009)
  • 43. -32- Cơ cấu sử dụng đất của huyện Yên Châu Đất Nông nghiệp 23% Đất chưa sử dụng 21% Đất Lâm nghiệp 53% Đất phi Nông nghiệp 3% Đất ao hồ; 0,4% Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Yên Châu Qua bảng trên cho thấy diện tích đất lâm nghiệp của huyện chiếm tỷ lệ khá lớn (53%), đồng thời còn diện tích đất trống trọc cần được đưa vào khai thác sử dụng chủ yếu cho mục đích lâm nghiệp (21%). a. Sản xuất nông nghiệp Là ngành sản xuất quan trọng của huyện, chiếm tỷ trọng trên 45% trong tổng cơ cấu kinh tế của huyện [24]. * Trồng trọt: Là lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị thu nhập của toàn ngành nông lâm nghiệp. Các cây trồng chủ yếu là lúa, ngô, sắn, mía, cây ăn quả. Với phương châm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, thâm canh tăng vụ, ứng dụng khoa học công nghệ, đưa giống mới có năng suất chất lượng cao vào sản xuất; chuyển một số diện tích cây trồng có giá trị kinh tế thấp sang cây trồng có giá trị kinh tế cao, từng bước nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích; Trong những năm qua, với việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật thâm canh cây trồng, đầu tư hệ
  • 44. -33- thống mương phai thuỷ lợi đã góp phần làm tăng đáng kể diện tích và năng suất cây trồng. Kết quả sản xuất được đánh giá cụ thể như sau: Bảng 3.2: Năng suất một số cây trồng nông nghiệp chính của huyện Năm 2000 Năm 2009 Loại cây trồng Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Lúa chiêm xuân 350,75 52,60 1.844,95 651,00 58,70 3.821,37 Lúa mùa 885,14 40,50 3.584,82 1.017,00 48,00 4.881,60 Lúa nương 646,00 15,00 969,00 520,00 16,00 832,00 Ngô 4.948,35 27,70 13.706,93 13.174,00 41,00 54.013,40 Sắn 800,00 117,30 9.384,00 754,00 152,00 11.460,80 Dong giềng 206,80 242,60 5.016,97 56,00 112,20 628,32 Đỗ tương 300,00 9,20 276,00 64,00 14,60 93,44 Mía 500,41 474,10 23.724,44 189,00 478,80 9.049,32 Cây ăn quả 1.002,94 7.221,17 1.719,00 7.316,00 Sản lượng cây có hạt 20.105,69 63.548,37 (Nguồn: Báo cáo phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Yên Châu) Kết quả trên cho thấy, với việc chuyển đổi cơ cấu sang sản xuất hàng hoá đã làm diện tích lúa ruộng và ngô có xu hướng tăng nhanh, đồng thời với đó do sử dụng giống mới, đầu tư thâm canh đã đưa năng suất các loại cây trồng tăng đáng kể, góp phần tạo ra sản lượng cây có hạt tăng gấp 3 lần so với năm 2000; Một số loài cây trồng do nhu cầu thị trường xuống thấp, giá trị kinh tế không cao nên diện tích giảm đáng kể như dong giềng, đỗ tương, mía;
  • 45. -34- Đồng thời trong một vài năm gần đây, huyện đang thực hiện chính sách phát triển cây cao su với diện tích đã trồng 825,6 ha. * Chăn nuôi: Với thế mạnh của huyện miền núi có đất đai rộng, nguồn thức ăn dồi dào, chăn nuôi phát triển đa dạng đàn gia súc gia cầm, đặc biệt khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi tập trung; Tỉnh cũng đã có những dự án phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt nhốt chuồng gắn với trồng cỏ, cải tạo đàn bò địa phương bằng giống ngoại, nạc hoá đàn lợn, chăn nuôi gia cầm thả vườn... Song song với đó là công tác vệ sinh phòng dịch, kiểm soát giống nhập xuất, kiểm soát giết mổ nhằm hạn chế lây lan dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh chăn nuôi. Bảng 3.3: Kết quả về chăn nuôi qua 1 số năm từ 1995 - 2009 Loại vật nuôi ĐVT 1995 2000 2009 1. Đàn trâu con 8.647 8.890 14.510 2. Đàn bò con 7.560 8.773 11.858 3. Đàn ngựa con 1.200 648 480 4. Đàn dê con 1.450 1.398 9.975 5. Đàn lợn (trên 2 tháng tuổi) con 22.400 25.746 24.208 6. Gia cầm con 14.100 157.393 267.700 7. Cá ha 145,70 138,50 340 (Nguồn: Báo cáo phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Yên Châu) Tốc độ tăng đàn gia súc nhanh, đặc biệt là trâu, bò, dê, gia cầm là những con nuôi có thế mạnh, phù hợp với chính sách khuyến khích phát triển cũng như nhu cầu của thị trường; Góp phần ổn định và phát triển kinh tế hộ gia đình, xoá đói giảm nghèo.
  • 46. -35- b. Sản xuất lâm nghiệp Bảng 3.4: Kết quả về sản xuất lâm nghiệp Loại đất lâm nghiệp ĐVT Diện tích Tổng diện tích đất lâm nghiệp ha 44.026,00 1. Đất rừng sản xuất ha 4.166,00 Trong đó rừng trồng ha 908,00 2. Đất rừng phòng hộ ha 39.860,00 Trong đó rừng trồng ha 851,4 3. Bảo vệ rừng hiện còn ha 38.193,00 4. Khoanh nuôi tái sinh rừng ha 4.011,00 5. Tỷ lệ che phủ rừng % 51 (Nguồn: Báo cáo phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Yên Châu, 2009) Với đặc điểm là huyện miền núi, địa hình phức tạp, độ dốc lớn, là lưu vực của sông Đà, đất lâm nghiệp được quy hoạch cho mục đích phòng hộ là chủ yếu, diện tích chủ yếu là rừng tự nhiên, rừng trồng tập trung các khu vực dọc quốc lộ nơi thuận tiện giao thông; Tỷ lệ che phủ rừng tăng nhanh từ 32% năm 2000 lên 51% năm 2009; Chất lượng rừng thấp, các loài cây quý hiếm, có giá trị kinh tế cao như bách xanh, nghiến, sâng... còn rải rác và rất ít, phân bố ở các khu rừng xa dân, giáp biên giới; Chủ yếu là các loài cây tạp mọc nhanh, chất lượng gỗ thấp như giẻ đỏ, kháo, de, vối thuốc, tạy... c. Đánh giá chung Sản xuất và thu nhập của hộ: với đặc thù của huyện miền núi với tỷ lệ hộ nông thôn chiếm tới 91,1%, do vậy sản xuất nông nghiệp giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu thu nhập toàn huyện với tổng giá trị gia tăng ngành nông lâm nghiệp chiếm 45% tổng giá trị gia tăng toàn huyện; Bình quân lương thực/khẩu NN đạt 82,2 kg/tháng (trong đó thóc 31,5 kg);
  • 47. -36- Sản xuất nông nghiệp vẫn tập trung theo hướng trồng trọt là chủ yếu, với đặc thù đất sản xuất ruộng nước ít và phân bố không đều, nhiều bản không có ruộng nước, do vậy áp lực đất canh tác trên nương rất lớn, với diện tích canh tác trên nương 16.613,92 ha, trong đó riêng cây ngô là cây hàng hoá chủ lực mang lại thu nhập chủ yếu cho người nông dân chiếm tới 12.901 ha (65,8% diện tích đất nông nghiệp); Canh tác nông nghiệp trên nương đất dốc, tăng vụ, sử dụng phân bón vô cơ quá mức và không cân đối, thiếu các hệ thống quản lý đất chống xói mòn đồng nghĩa với tình trạng đất bị bạc màu, thoái hoá nhanh chóng, nhiều diện tích đất trồng cây trên nương đang trong tình trạng suy giảm năng suất và dần phải chuyển hướng sang trồng các loại cây khác thay thế. Quá trình giao quyền sử dụng đất nông lâm nghiệp lâu dài cùng với các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đã tạo điều kiện cho nhân dân yên tâm sản xuất, đầu tư trên diện tích được giao, nhiều gia đình đã thực hiện các biện pháp canh tác nông lâm kết hợp, trồng và giữ rừng để bảo vệ nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, hạn chế xói mòn đất canh tác nông nghiệp, luân canh cây trồng, phát triển trồng cây họ đậu, đầu tư phân bón hợp lý, trồng cây ăn quả trên diện tích đất bạc màu thoái hoá, trồng cỏ chống xói mòn vừa kết hợp tạo nguồn thức ăn cho phát triển chăn nuôi gia súc, khai thác tăng vụ đối với đất ruộng và phiêng bãi bằng... đã giúp cho hộ có thêm nhiều loại sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt và đời sống, tăng thu nhập cho hộ gia đình. Nhằm giảm áp lực sản xuất nương rẫy, UBND huyện đã và đang tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, nhiều chương trình phát triển chăn nuôi đã và đang được triển khai như chính sách về phát triển chăn nuôi đại gia súc,
  • 48. -37- cải tạo đàn bò, đàn lợn theo hướng chuyên thịt, trồng cỏ và nuôi nhốt có quản lý đàn gia súc,...đang có chuyển biến tích cực trong nhận thức của nhân dân. Tác động của tái định cư dự án thủy điện Sơn La, từ năm 2005 huyện tiến hành quy hoạch các khu điểm phục vụ công tác di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La; Cho đến nay đã quy hoạch và tổ chức thực hiện được 5 khu (xã), 11 điểm (bản) tiếp nhận 404 hộ tái định cư dự án thủy điện Sơn La; Với việc tiếp nhận số hộ tái định cư là cơ hội cho việc bố trí sắp xếp lại dân cư song cũng là thách thức cho công tác quy hoạch sử dụng đất và quản lý của chính quyền địa phương; Mặc dù Nhà nước có các chính sách ưu đãi nhằm giúp các hộ sớm ổn định sản xuất và đời sống, tuy nhiên cũng gây những xáo trộn nhất định về đất đai, hộ sở tại phải nhường một phần đất sản xuất của mình cho hộ mới chuyển đến; Đồng thời với đó là nhu cầu gỗ và lâm sản phục vụ sinh hoạt hàng ngày của hộ tái định cư, diện tích đất nông lâm nghiệp cho xây dựng hạ tầng cơ sở như điện lưới quốc gia, đường giao thông, trường học, nước sinh hoạt, đất ở... Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) vẫn còn 4.014 hộ thuộc diện nghèo, chiếm tỷ lệ 26,4% số hộ toàn huyện; [24] 3.1.2.3. Hạ tầng cơ sở. Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn vốn đầu tư thông qua các chương trình đã góp phần làm thay đổi kết cấu hạ tầng cơ sở; Hệ thống giao thông đã được nâng cấp, đường đến trung tâm các xã gồm quốc lộ 6 với chiều dài 54 km, quốc lộ 105 Tà Làng – Loóng Phiêng – Cò Nòi dài 48 km, đường tỉnh lộ Chiềng Sàng – Yên Sơn dài 8 km, Chiềng Hặc – Mường Lựm 16 km về cơ bản đã được nâng cấp, rải nhựa, thuận tiện đi lại kể cả mùa mưa và mùa khô. Hệ thống thuỷ lợi từng bước được kiên cố hoá, 1 số hồ chứa được gia cố và xây dựng mới nhằm dự trữ nước trong mùa khô, các công trình thuỷ lợi
  • 49. -38- đã phát huy tác dụng, cung cấp nước tưới và sinh hoạt cho nhân dân các dân tộc trong huyện. Hệ thống điện lưới quốc gia ngày càng được đầu tư nâng cấp, có 88% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt từ điện lưới quốc gia; 93% số hộ được xem truyền hình, góp phần tích cực vào việc thông tin tuyên truyền các chủ trương chính sách, kiến thức kỹ thuật tới đông đảo người dân; Hệ thống nước sinh hoạt ngày càng được chú trọng xây dựng, tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 97%, các công trình nước sinh hoạt tự chảy, khai thác các mó nước tự nhiên... được chính quyền và nhân dân quan tâm. 3.1.2.4. Văn hoá xã hội. Quy mô mạng lưới trường, lớp ở các ngành học, bậc học tiếp tục được duy trì mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; Đẩy mạnh xã hội hoá công tác giáo dục; Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở, huy động học sinh trong độ tuổi đến trường đạt trên 90%; Cơ sở vật chất phòng học, phòng chức năng, nhà công vụ, thiết bị đồ dùng được quan tâm đầy đủ, cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học. 3.2. Đặc điểm tình hình cơ bản của xã Tú Nang 3.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội: Xã Tú Nang là 1 trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La (xã vùng III); Nằm trên trục quốc lộ 6, cách trung tâm huyện lỵ Yên Châu 25 km theo hướng Sơn La – Hà Nội, cách thành phố Sơn La khoảng 90 km và cách Hà Nội chừng 220 km; Gồm 23 bản phân bố rải rác ở độ cao từ 300 đến 900 mét so với mực nước biển; Toàn xã có diện tích tự nhiên 9.684,20 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 2.379,55 ha chiếm 24,57% tổng diện tích tự nhiên, đất sản xuất lâm
  • 50. -39- nghiệp 5.343.66 ha chiếm 55,18%, đất phi nông nghiệp 341,58 ha chiếm 3,53%, đất chưa sử dụng 1.619,41 ha chiếm 16,72% (1.568,43 ha đất đồi núi chưa sử dụng, 50,68 ha núi đá không có cây). Địa hình chia cắt phức tạp, chủ yếu là núi đất, núi đá xen kẽ các phiêng bãi bằng nhỏ, có suối Sập chảy từ Mộc Châu về Yên Châu và đổ ra sông Đà; Độ cao so với mặt nước biển từ 300 – 1.398 mét; Về kinh tế là xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, đời sống của người dân cơ bản dựa vào sản xuất nông nghiệp, trong khi đó diện tích ruộng nước ít ỏi (toàn xã chỉ có 95,5 ha ruộng nước), canh tác chủ yếu trên nương rẫy đất dốc, trong đó ngô là cây trồng chủ lực có tính hàng hoá và mang lại thu nhập chính cho người nông dân; Điều này cũng đồng nghĩa với việc diện tích canh tác nông nghiệp trên nương đất dốc là rất lớn, áp lực giữa đất sản xuất nông nghiệp đối với đất lâm nghiệp rất cao, canh tác liên tục nên tình trạng xói mòn đất diễn ra phổ biến. Ngoài ra nhân dân còn trồng cây ăn quả như xoài, nhãn; Chăn nuôi gia cầm, lợn, trâu bò nhằm cải thiện đời sống hàng ngày; Là xã được quy hoạch có 2 điểm tái định cư dự án thủy điện Sơn La, các điểm này đã xây dựng xong và tiếp nhận 84 hộ từ huyện Quỳnh Nhai chuyển về năm 2008-2009; Nhà nước đã tập trung đầu tư hạ tầng cơ sở cho các điểm tái định cư như đường giao thông, nước sinh hoạt, điện lưới… Để tạo điều kiện cho các hộ tái định cư sớm ổn định sản xuất, từ năm 2007 các cơ quan chuyên môn của huyện, xã đã tiến hành tuyên truyền vận động các hộ sở tại, rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất cấp xã, thu hồi một phần đất nương rẫy, đất lâm nghiệp của cộng đồng và các hộ sở tại của một số bản gần kề để giao đất ở và sản xuất cho các hộ mới chuyển đến; Cho đến nay về cơ bản người dân sở tại cũng như mới chuyển đến đã bắt tay vào ổn định sản xuất và đời sống trên quê hương mới, tuy nhiên các thôn bản tái định cư vẫn
  • 51. -40- chưa được giao diện tích rừng để quản lý bảo vệ cũng như sử dụng cho mục đích chung của cộng đồng; Thu nhập bình quân năm 2009 đạt trên 6 triệu đồng/người/năm; Hiện tại còn 274 hộ ở mức nghèo chiếm tỷ lệ 16,95%, (tỷ lệ chung toàn huyện năm 2009 là 26,4%); [25] Xã hội: toàn xã hiện có 1.617 hộ trong đó hộ sản xuất nông nghiệp 1.477 hộ, 7.368 nhân khẩu sinh sống ở 23 thôn bản trong đó có 2 bản tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La mới chuyển từ huyện Quỳnh Nhai về năm 2008- 2009 (bản Tú Quỳnh, Nàng Yên) với tổng số 84 hộ; Có 5 bản mới tách và được công nhận năm 2006-2007 trong đó có 3 bản người Mông (Cáy Ton, Cô Tông, Noong Pết), 1 bản người Thái (Văng Phay) và 1 bản người Kinh (Cung Tà Làng). Hiện tại xã Tú Nang có 14 bản người Thái (4.708 nhân khẩu = 63,9% dân số toàn xã), 4 bản người Mông (626 nhân khẩu = 8,5% dân số) , 3 bản người Xinh Mun (1.480 nhân khẩu = 20,1%) và 2 bản người Kinh (554 nhân khẩu = 7,5% dân số). 3.2.2. Hạ tầng cơ sở: - Giao thông: Có quốc lộ 6 dài 17 km chạy dọc qua xã, đường tỉnh lộ 105 Tà Làng – Lóng Phiêng – Cò Nòi phục vụ an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế vùng cao biên giới được rải nhựa; Các đường liên thôn liên bản vẫn còn là đường đất, thường bị sạt lở trong mùa mưa, đặc biệt là đến với các bản người Mông và Xinh Mun; - Thuỷ lợi đã có 1 số công trình thuỷ lợi kiên cố cung cấp nước tưới và sinh hoạt cho nhân dân trong xã; Đa số vẫn là hệ thống mương phai tạm, tưới tiêu cho diện tích nhỏ lẻ phân tán nên không được đầu tư nhiều; - Nước sinh hoạt: được sự đầu tư của Nhà nước xây dựng các công trình nước sinh hoạt tự chảy, đồng thời nhân dân bổ sung duy tu sửa chữa và
  • 52. -41- sử dụng các mó nước tự nhiên phục vụ sinh hoạt, đến nay đã có trên 81,5% số dân đã được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; - Điện: về cơ bản đã có đường điện tới các thôn bản trong xã, trên 94% số hộ dân đã được sử dụng điện lưới quốc gia; Trên địa bàn xã còn có 1 nhà máy thuỷ điện nhỏ công suất nhỏ đang được xây dựng; Nhờ có điện lưới quốc gia, hệ thống phát thanh truyền hình được mở rộng tới các thôn bản vùng cao, có trên 91,1% số hộ có ti vi, giúp cho người dân nắm bắt tình hình phát triển kinh tế xã hội, thông tin trong và ngoài nước, tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất nông lâm ngư nghiệp, phục vụ sản xuất và đời sống. Đồng thời với sự phát triển của công nghệ thông tin, toàn xã có trên 70,8% số hộ có máy điện thoại cố định phục vụ thông tin liên lạc. 3.2.3. Y tế - Văn hoá – Giáo dục - Hệ thống giáo dục, trên địa bàn xã có 5 trường học, trong đó 1 trường mầm non trung tâm, hai trường tiểu học và hai trường trung học cơ sở; Ngoài ra ở các bản xa trung tâm được bố trí lớp mầm non và lớp 1 đến lớp 3 học tại bản. Con em học phổ thông trung học thường phải lên tận trường huyện để học tập. Xã đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp đạt 98%; - Trạm y tế xã được bố trí có 1 bác sỹ và các y tá, hộ lý; Y tế cơ sở được chú trọng phát triển, các thôn bản đều có y tế bản, tủ thuốc y tế cộng đồng, ngoài ra còn đội ngũ tuyên truyền viên kế hoạch hoá gia đình; Công tác kiểm soát phòng chống dịch bệnh được coi trọng, không để các loại dịch bệnh lây lan ra diện rộng. - Có 16/23 bản có nhà văn hoá, được xây dựng phù hợp với phong tục tập quán của người dân địa phương; Duy trì các đội văn nghệ quần chúng, các phong trào thể thao như bóng chuyền, bóng đá thường xuyên tổ chức giao lưu vào dịp lễ, tết cổ truyền...