Thời gian tới Thuctap sẽ chai sẻ nhiều Lời mở đầu về ngành Luật hơn để các bạn có nhiều nguồn tài liệu làm bài đạt điểm cao hơn. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
Top 4 Lời mở đầu ngành luật hay nhất, đạt 9.5đ nên tham khảo ngay.
1. Lời mở đầu ngành luật tại văn phòng luật
sư đỗ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến dài trên
con đường hội nhập và phát triển. Nền kinh tế thị trường kích thích sự phát triển
kinh tế bằng cách nâng quyền tự chủ của công dân. Đó cũng là lí do để các loại
hình doanh nghiệp xuất hiện để đáp ứng được nhu cầu của chủ đầu tư. Chủ đầu
tư có nhiều sự lựa chọn để có thể chọn một loại hình doanh nghiệp ưu việt nhất.
Nhưng cũng chính vì lý do đó mà không ít chủ đầu tư phải loay hoay về việc
thành lập doanh nghiệp như thế nào? Cách thức ra làm sao? Loại hình doanh
nghiệp nào là phù hợp với các tiêu chí của mình? Luật doanh nghiệp 2020 đã có
những quy định cụ thể về việc thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá
trình tự nghiên cứu vì kiến thức không chuyên nên trên thực tế vẫn còn nhiều
vướng mắc, có những vấn đề phát sinh trong thực tiễn chưa được luật điều chỉnh
gây khó khăn cho các nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp.
Trong thời buổi kinh tế thị trường phát triển, nhu cầu về mức sống của người
dân càng được nâng cao. Điều đó đồng nghĩa với việc các tổ chức, cá nhân, pháp
nhân họ phải lao động để nâng cao nhu cầu về cuộc sống của mình. Cũng vì thế
các mô hình tổ chức kinh tế cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp trong và ngoài
nước mọc lên ngày càng nhiều ở tất cả các lĩnh vực, họ làm kinh tế, kinh doanh
tất cả vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, hợp tác với
nhau, vì ý chí của các bên không đồng thuận với nhau mà thường nảy sinh mâu
thuẫn không tự giải quyết được mà phải cần đến luật pháp. Hay nói cách khác
họ cần tư vấn pháp luật để giải quyết những vướng mắc pháp lí của mình về các
lĩnh vực: dân sự, hình sự,thương mại, cạnh tranh, đất đai, thuế … để đảm bảo
tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản … của mình không bị xâm hại bất hợp
pháp.
Chính từ nhu cầu thiết yếu đó mà hàng loạt các công ty Luật, các Văn phòng
Luật sư đã ra đời. Mong muốn được hiểu rõ hơn về hoạt động văn phòng luật
trong thực tế em xin thực tập 03 tháng tại Văn phòng luật sư Đỗ Pháp.
Với những lý do trên, nghiên cứu đề tài” Pháp luật về đăng ký kinh doanh và
thực tiễn tại Văn phòng Luật” = > là đề tài cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài này là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn của
Pháp luật về đăng ký kinh doanh, sự điều chỉnh pháp luật trong hoạt dộng đăng
ký kinh doanh.Từ dó, đưa ra định hướng, các luận cứ khoa học nhằm kiến nghị
các giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực tiễn tại văn phòng luật. “Đồng thời,
nghiên cứu thực tiễn hoạt động tư vấn pháp luật ĐKKD tại VP Luật Đỗ Pháp và
đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác này tại văn phòng.”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật về việc thành lập
doanh nghiệp, thực tiễn và những giải pháp hướng tới hoàn thiện hoạt động tư
2. vấn pháp luật về ĐKKD tại VP luật sư.
4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia các vấn đề nhỏ, chi tiết, cụ thể
hơn. Sau khi phân tích thì tổng hợp lại và khái quát đề đưa tới sự nhận thức tổng
thể về pháp luật thành lập doanh nghiệp và giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: đề tài đi từ vấn đề chung đến vấn đề riêng,
đi từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái chung.
- Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp để chỉ ra thực trạng
thực hiện pháp luật trong hoạt động đăng ký kinh doanh. Trong đó bao gồm
những kết quả dạt được và đặc biệt là những hạn chế, bất cập và những nguyên
nhân tồn tại troing quá trình thực hiện đăng ký kinh doanh.
5. Bố cục
Ngoài lời nói đầu, lời cảm ơn, mục lục và doanh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chủ yếu của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về văn phòng luật Đỗ Pháp
Chương 2: Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về Đăng ký kinh Doanh
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng lý kinh doanh trong hoạt động
tư vấn pháp lý của văn phòng luật sư Đỗ Pháp.
Lời mở đầu ngành luật giải quyết khiếu nại
về đất đai
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chính sách, pháp
luật đất đai trở thành cơ sở pháp lý hết sức quan trọng huy động nguồn
lực đất đai để phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì các mối quan hệ trong
quản lý và sử dụng đất đai cũng bị biến động. Sự biến động này tác động
đến quyền và lợi ích của người sở hữu cũng như người sử dụng đất đai.
Đó là một trong những nguyên nhân gây ra nhiều khiếu nại, tố cáo về đất
đai trong thời gian qua.
Trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk tình hình khiếu nại,
tố cáo nói chung và khiếu nại về đất đai nói riêng cũng diễn biến rất phức
tạp. Đặc biệt, do giá trị của đất đai tăng đột biến trong những năm gần đây
là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình khiếu nại về lĩnh vực
đất đai ngày càng gia tăng. Trong đó có nhiều vụ, việc phức tạp, kéo dài,
đông người đi khiếu nại, khiếu nại vượt cấp nhất là khiếu nại về đất đai.
Tình hình đơn thư khiếu nại gửi tràn lan, vượt cấp và việc giải quyết đơn
thư khiếu nại còn chậm không được dứt điểm, kịp thời, vì thế số vụ việc
khiếu nại tồn đọng còn nhiều. Nguyên nhân của tình trạng trên là do trong
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn còn tình trạng nể nang, né tránh,
đùn đẩy trách nhiệm. Thậm chí còn có hiện tượng không ít cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền ban hành những quyết định giải quyết khiếu nại
3. không đúng hoặc vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất. Ngoài ra, tình hình khiếu nại vẫn có những vụ, việc có tổ chức hoặc
do nhiều người cùng liên kết, gây sức ép đòi các cơ quan nhà nước giải
quyết; có trường hợp khiếu nại, tố cáo sai, cá biệt có trường hợp khiếu nại
có hành vi vi phạm pháp luật, gây rối trật tự công cộng, hành hung người
thi hành công vụ.
Xuất phát từ thực tiễn khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột, với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề
về lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại về đất
đai và đề ra những giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Giải quyết khiếu nại về
đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu
nại về đất đai và đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất các giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại về đất
đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận, quy định của pháp luật về quản lý
đất đai, quản lý về công tác giải quyết khiếu nại đặc biệt là công tác giải
quyết khiếu nại về đất đai cũng như thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại
về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột của các cơ quan hành
chính. Đồng thời luận chứng giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả giải
quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai (tác giả không
nghiên cứu công tác giải quyết tố cáo trong lĩnh vực này) trong phạm vi những
vấn đề được quy định trong Luật Khiếu nại, Luật Đất đai, và một số văn bản
pháp luật liên quan đến đất đai.
Về không gian: đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk của các cơ quan hành chính.
Về thời gian: chỉ khảo sát thực trạng trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến
năm 2021
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cơ sở lý luận:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Các quan điểm, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam về pháp chế và xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân, nhất là quan điểm chỉ đạo của Đảng về chính
sách quản lý nhà nước về đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai.
4. 3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp,
thống kê…để làm sáng tỏ về mặt khoa học các vấn đề tương ứng được nghiên
cứu trong đề tài.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu và tập hợp hệ thống các vấn đề về lý luận liên
quan đến quyền khiếu nại, giải quyết khiếu nại nói chung giải quyết khiếu nại về
nhà đất nói riêng, phân tích những điểm bất cập và đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật khiếu nại và pháp luật quản lý về đất đai.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích, tổng hợp, đánh giá về thực trạng giải
quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, từ đó rút ra
được ưu điểm và hạn chế của công tác này; tác giả cũng tìm ra những nguyên
nhân, vướng mắc cần xử lý. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luâ ̣n và danh mục tài liê ̣u tham khảo, đề tài có 03
chương gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận giải quyết khiếu nại về đất đai.
Chương 2. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu
nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Lời mở đầu ngành luật tại văn phòng Công
ty TNHH 2 thành viên
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập thương mại
quốc tế đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội trong sân chơi của khu vực
và quốc tế. Với vai trò là trung tâm của hoạt động của nền kinh tế thì
doanh nghiệp có vị trí vô cùng quan trọng. Một nền kinh tế thị trường đa
dạng về thành phần kinh tế cùng các hoạt động sản xuất kinh doanh ở
nước ta đã và đang củng cố, phát triển nhằm phù hợp với yêu cầu của tình
hình hiện nay. Trong đó, xu hướng thành lập các doanh nghiệp, công ty
ngày càng gia tăng ở nước ta. Tuy nhiên, vấn đề pháp lý về cơ cấu tổ chức
công ty TNHH 2 thành viêncàng trở nên quan trọng và được nhiều đối
tượng chú trọng.
Trải qua một thời gian dài, Luật doanh nghiệp ra đời và phát triển đã tạo
nên khung pháp lý cơ bản, tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho các hoạt
động tư vấn về công ty TNHH 2 thành viên. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp
2014 đã quy định một cách chi tiết và cụ thể về vấn đề cơ cấu tổ chức
5. công ty TNHH 2 TV; tuy nhiên trong thực tế việc áp dụng những quy
định của pháp luật về vấn đề này vẫn còn nhiều vướng mắc cần được giải
quyết.
Với vai trò quan trọng nêu trên, cơ cấu tổ chức của các hình thức doanh
nghiệp luôn được chú trọng và hoàn thiện và được xem là một vấn đề
trọng tâm không thể thiếu được trong nền kinh tế hàng hoá với cơ chế mở
cửa hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới như hiện nay. Thế
nhưng, quá trình áp dụng pháp luật về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2
thành viênvà thực tiễn áp dụng những quy định trên ở nước ta nói chung
và thực tiễn áp dụng nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, còn có
những khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn. Vì vậy, lựa chọn đề tài
“Pháp luật về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viên” làm báo cáo tốt
nghiệp là việc làm cần thiết và cấp bách góp phần phát hiện những hạn
chế của pháp luật về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viên cũng như
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi trong thực tế. Từ đó,
đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp
luật về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viênnói riêng và hệ thống
pháp luật kinh tế nói chung, nâng cao hiệu quả áp dụng ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay. Đồng thời, với mong muốn trước hết là đưa ra một
bức tranh toàn cảnh để cho mọi người hiểu rõ và sâu sắc hơn về vấn đề cơ
cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viên, qua đó nêu ra một số thành tựu
đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong quá trình áp dụng
pháp luật về công ty TNHH 2 thành viên ở nước ta, và kèm theo một số
kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tư vấn công ty TNHH 2 thành viên ở
nước ta trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Những năm trở lại đây, hoạt động công ty TNHH 2 thành viên có cơ cấu tổ chức
công ty TNHH 2 thành viêntrở nên rất sôi động ở nước ta nhằm đáp ứng với yêu
cầu công ty TNHH 2 thành viên ở nước ta trong tình hình mới. Đây cũng là hoạt
động được nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tượng quan tâm. Chọn hoạt động
cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viênlàm đối tượng nghiên cứu, chúng ta
có điều kiện đi sâu phân tích những vấn đề lý luận chung và các quy định của
pháp luật của Việt Nam về vấn đề này, khẳng định tính tất yếu khách quan của
quy định về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viênvà tư vấn công ty TNHH
2 thành viên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong tình
hình mới hiện nay.
Trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về cơ
cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viên và rút ra những ưu, hạn chế của pháp
luật và vướng mắc trong quá trình thực thi. Từ đó đề xuất những giải pháp góp
phần phát triển và hoàn thiện pháp luật, tìm hướng khắc phục những khó khăn
trong tổ chức quản lý và quá trình thực thi pháp luật về cơ cấu tổ chức công ty
TNHH 2 thành viênở nước ta hiện nay.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu
6. Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình tiến hành
làm báo cáo tốt nghiệp, tác giả đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ
bản sau:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam. Theo đó, người viết đặt các vấn đề về cơ cấu tổ chức
công ty TNHH 2 thành viên trong mối liên hệ, quan hệ với nhau, không nghiên
cứu một cách riêng lẻ đồng thời có sự so sánh với các quy định đã hết hiệu lực
cũng như sắp được áp dụng
Một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng:
- Phương pháp phân tích, phương pháp diễn dãi: Những phương pháp này được
sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của Luật doanh nghiệp về hoạt
động cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viêntheo quy định hiện hành.
- Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này được
người viết vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành
có hợp lý hay không…
- Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng để triển khai có
hiệu quả các vấn đề liên quan đến hoạt động cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2
thành viên=, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện...
Ngoài những phương pháp trên, báo cáo tốt nghiệp còn sử dụng phương pháp
liệt kê, phương pháp khảo sát…
* Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viênlà một lĩnh vực tương
đối rộng và phức tạp. Trong khuôn khổ báo cáo tốt nghiệp, người viết không có
tham vọng giải quyết toàn bộ và trọn vẹn các vấn đề pháp lý về cơ cấu tổ chức
công ty TNHH 2 thành viênmà đi sâu vào nội dung này ở một số khía cạnh sau:
Vấn đề cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viêntheo quy định hiện hành và
được giới hạn trong Luật doanh nghiệp và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn
thực hiện... Nội dung báo cáo tốt nghiệp được giới hạn trong vấn đề lý luận về
cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên trở lên của Việt Nam được quy
định trong Luật doanh nghiệp và các văn bản có liên quan về lĩnh vực này. Giới
hạn khảo sát của báo cáo là quá trình áp dụng pháp luật về cơ cấu tổ chức công
ty TNHH 2 TV tại Việt Nam trong những năm vừa qua.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của báo cáo có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, tạo
một cái nhìn sâu hơn, rộng hơn về hoạt động cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2
thành viêntheo quy định pháp luật hiện hành.
Đối với các nhà hoạch định chính sách, các nhà ban hành pháp luật, các cơ quan
thực thi pháp luật, phát hiện của báo cáo về những tồn tại của pháp luật, những
vướng mắc trong quá trình thực thi cũng như các kiến nghị nêu ra có thể được
xem là sự đánh giá, là ý kiến đóng góp được cân nhắc kĩ lưỡng, góp phần không
nhỏ tạo điều kiện cho họ trong công tác chuyên môn.
Đặc biệt, đối với sinh viên nghiên cứu, kết quả của báo cáo là nguồn tài liệu có
giá trị tham khảo khi học tập, nghiên cứu, nhất là khi hoàn thành các báo cáo
khoa học cấp khoa, cấp trường…
7. Ngoài ra, báo cáo còn có ý nghĩa thiết thực đối với một số đối tượng khác quan
tâm đến lĩnh vực nghiên cứu về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viênnói
riêng và quy định trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng.
5. Giới thiệu kết cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì phần nội dung của báo cáo gồm có 02 chương,
cụ thể:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2
thành viên
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viên
Lời mở đầu ngành luật bảo vệ quyền lợi của
Cổ đông trong Công ty
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập toàn cầu đã và đang là mục tiêu hướng tới của các quốc gia trên
thế giới ngày nay mà một trong những mục tiêu mang tính nhân bản của
nó là xoá nhoà ranh giới giữa các nước giàu – nghèo, các quốc gia giúp đỡ
nhau cùng phát triển trong bầu không khí hoà bình, thịnh vượng chung.
Hợp tác quốc tế về mọi mặt, trong đó có hợp tác quốc tế về kinh tế là một
nội dung không thể tách rời của hệ thống kinh tế thế giới. Với vai trò
không thể phủ nhận, hợp tác quốc tế về kinh tế, thương mại, xét từ góc
nhìn của các nước có nền kinh tế đang phát triển đang là chính sách quan
trọng để xây dựng và phát triển đất nước.
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường của mỗi
quốc gia, các doanh nghiệp là chủ thể chủ yếu và giữ vai trò trung tâm.
Nhất là ở nước ta, doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng, có ảnh
hưởng lớn đến tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm
qua
Trải qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, cơ cấu đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng tương
ổn định nhằm đối đầu với những khó khăn do tình hình trong nước và thế
giới mang lại...Có được kết quả trên là có sự đóng góp của các doanh
nghiệp. Việc tham gia vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đồng thời
trở thành thành viên của một số hiệp định về thương mại đã tạo nhiều cơ
hội để nền kinh tế Việt Nam phát triển một cách mạnh mẽ, thúc đẩy sự ra
đời của nhiều doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày
càng nâng cao số lượng và chất lượng. Đây là một tín hiệu đáng mừng
cho sự thay đổi của nền kinh tế ở nước ta theo hướng hiện đại, phù hợp
với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Tại Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhận định rằng: Nền kinh tế vượt
qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên; kinh tế vĩ
mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì ở
8. mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau cao hơn năm trước. Đổi mới
mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột phá chiến lược
được tập trung thực hiện, bước đầu đạt kết quả tích cực; cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nông thôn mới
được đẩy mạnh...với sự ra đời của Hiến pháp 2013 là nền tảng pháp lý quan
trọng để đưa nước ta sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi của nền kinh tế thị trường mang lại cho các
doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói chung thì doanh nghiệp phải đối
mặt với những khó khăn, thách thức. Một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay
và luôn nhận được sự quan tâm của các doanh nghiệp hoạt động theo công ty cổ
phần đó là mối quan hệ giữa các đặc tính của hội đồng quản trị và tỷ lệ chia cổ
tức trong công ty cổ phần. Vấn đề này được xem là một trong những điều cốt
yếu của tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần trong giai đoạn hiện nay. Bởi
vậy, việc ban hành những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động này của doanh
nghiệp cổ phần là điều cần thiết bởi pháp luật về doanh nghiệp không chỉ bó hẹp
trong phạm vi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động mà bao hàm toàn diện, bao gồm
cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đáp ứng với quá trình xây dựng và phát
triển nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
Đặc biệt, trong mấy năm gần đây, vấn đề này trong tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp cổ phần càng trở nên phức tạp trong tình hình kinh tế trong khu
vực và trên thế giới xảy ra tình trạng khủng hoảng sâu rộng. Trong công ty cổ
phần thì tuỳ thuộc vào phần vốn góp và khả năng tham gia các quyết định quan
trọng trong các hoạt động quản lý, điều hành của công ty, mà cổ đông được chia
thành: CĐĐSố và CĐTS, trong đó các CĐTS luôn là những cổ đông yếu thế.
Bảo vệ CĐTS, bảo vệ quyên lợi của các nhà đầu tư nhỏ lẻ, chính là tạo điều kiện
thuận lợi để huy động vốn cho sự phát triển của nền kinh tế, góp phần tạo dựng
môi trường kinh doanh lành mạnh ở Việt Nam. Do vậy, từ khi hình thành Luật
công ty 1990, đạo luật đầu tiên quy đinh trực tiếp về CTCP đến nay, có thể nhận
ra các cơ quan nhà nước đã tích cực nghiên cứu và kiện toàn pháp luật về CTCP
trong thực tế. Trong đó, đặc biệt chú ý đến việc tăng cường công tác nghiên cứu
nhằm kiện toàn pháp luật về bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số, điều này thể
hiện rõ thông qua việc thay đổi nội dung pháp luật về CTCP qua các LDN 1999,
LDN 2005, LDN 2014 và nay là LDN 2020.
Nhu cầu thực hiện và quản lý chặt chẽ vấn đề này luôn là ưu tiên của hoạt động
QLNN. Với những tính chất ưu việt nêu trên, mối quan hệ giữa bảo vệ quyền lợi
của cổ đông thiểu số trở thành một hoạt động được pháp luật kinh tế điều chỉnh
một cách cụ thể, chặt chẽ. Tuy nhiên, thực tiễn của quá trình áp dụng pháp luật
về vấn đề này trong thực tế còn những khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn,
giữa văn bản và thực tế. Vì vậy, nghiên cứu về đề tài “bảo vê ̣quyền lợi của cổ
đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luâ ̣t Việt Nam” là một việc làm
cần thiết và cấp bách góp phần phát hiện những hạn chế của pháp luật về doanh
nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Qua đó, phát
hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi ở nước ta, từ đó hoàn
thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số nói riêng và
hệ thống pháp luật về công ty cổ phần nói chung đồng thời nâng cao hiệu quả áp
9. dụng pháp luật về quản lý, hoạt động công ty cổ phần ở nước ta trong tình hình
mới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xung quanh đề tài đã có một số công trình khoa học và bài viết nghiên cứu đề
cập đến trên nhiều phạm vi và lĩnh vực khác nhau, trong đó nổi lên một số đề tài
sau:
Pháp luật trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước của PGS.TSố Trần
Ngọc Đường, NXB. Tư pháp;
Quan điểm pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường của PGS.TSố Trần
Trọng Hựu xuất bản năm 2015 tại NXB. Tri thức;
Pháp luật kinh tế nước ta trong bước chuyển sang kinh tế thị trường của TS.
Nguyễn Như Phát xuất bản năm 2014, NBX. KHXH;
- Tác giả Quách Thúy Quỳnh (2010), “Quyền của CĐTS theo pháp luật Việt
Nam”, Tạp chí luật học, Hà Nội.
Tác giả Bành Quốc Tuấn & Lê Hữu Linh (2012), “Hoàn thiện cơ chế bảo vệ
CĐTS trong CTCP”, Doanh nghiệp – Vị thế & Hội nhập.
Tác giả Nguyễn Thu Thu Hương (2015), “Pháp luật về bảo vệ CĐTS trong
CTCP ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ, Học Viện Khoa học Xã hội, Hà
Nội
Qua khảo sát, cho thấy: nhiều công trình đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
về bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số nói chung ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của báo cáo là bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số của
doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nước Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 05 năm gần đây (từ năm 2016
đến năm 2020).
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trìnhữnghiên
cứu đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam. Ngoài ra, một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được áp dụng, như sau:
Phương pháp phân tích, phương pháp diễn dãi: Những phương pháp này được
sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của luật doanh nghiệp về vấn
đề đề tài nghiên cứu. Ví dụ như đối với quy định về tổ chức hoạt động của công
ty cổ phần, các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyheenf lợi của cổ
đông thiểu số theo pháp luật hiện hành, tác giả đã vận dụng hai phương pháp
này để chỉ rõ những mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu
số ra sao, đồng thời phân tích rõ lý do vì sao lại quy định như vậy.
10. Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này được
người viết vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành
có hợp lý hay không, đồng thời nhìn nhận trong mối tương quan so với thực tiễn
nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Phương pháp quyềnạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng để triển khai có
hiệu quả các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu, đặc biệt là các kiến nghị
hoàn thiện. Cụ thể như trên cở sở đưa ra những kiến nghị mang tính khái quát,
súc tích người viết dùng phương pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của kiến
nghị nhằm áp dụng vào thực tiễn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
5. Ý nghĩa thực tiễn và khoa khoa học của đề tài
Đề tài làm rõ lý luận về vị trí, tổ chức của Công ty cổ phần để từ đó chỉ rõ bảo
vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số theo quy định hiện hành, từ đó xem xét góc độ
thực trạng được áp dụng như thế nào? đề xuất những giải pháp, kiến nghị trên cơ
sở đúc kết thực tiễn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho quá trình sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tổ chức quản lý nhà nước về công ty cổ phần nước
ta trong giai đoạn hiện nay.
Về thực tiễn: khóa luận được sử dụng là một tài liệu tham khảo về kiến thức
chuyên sâu cho cán bộ nghiên cứu khoa học, thực tiễn cho các doanh nghiệp và
tất cả những ai quan tâm lĩnh vực này, cũng có thể nói rằng đây là đề tài có giá
trị như tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy của giảng viên và sinh
viên trong các trường đại học hiện nay.
6. Kết cấu chung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì phần nội dung gồm 03 chương, cụ thể:
- Chương 1: Khái quát chung về bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong
công ty cổ phần
- Chương 2: Quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số
trong công ty cổ phần
- Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông
thiểu số trong công ty cổ phần và giải pháp hoàn thiện