SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TƯỞNG THỊ THANH THẢO
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEOPHÁPLUẬTVIỆTNAM
HIỆNNAYTỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGA
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TƯỞNG THỊ THANH THẢO
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT
VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.................................................................................... 6
1.1. Một số vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ............................. 6
1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ ................................ 16
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QSDĐ TỪ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI
TAND HUYỆN ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................... 37
2.1. Thực trạng Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ........... 37
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại TAND huyện
Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội.............................................................................. 39
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG , GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG
QSDĐ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI
HUYỆN ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................ 57
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ. ........................................................................................................... 57
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Ứng Hòa - Thành
phố Hà Nội. ......................................................................................................... 59
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử của TAND từ thực tiễn xét xử của
Tòa án nhân dân huyện Ứng Hòa - Thành phố Hà Nội. ..................................... 60
KẾT LUẬN........................................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 64
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
CNQSDĐ : Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
HĐTP : Hội đồng Thẩm phán
LĐĐ : Luật Đất đai
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
TTDS : Tố tụng dân sự
VADS : Vụ án dân sự
VKSND : Viện Kiểm sát nhân dân
TAND : Toà án nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ nói riêng là
hiện tượng rất phức tạp xảy ra phổ biến trong xã hội đồng thời là yếu tố quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Hiện nay, hệ thống các
văn bản pháp luật về đất đai luôn được sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện,
việc CNQSDĐ ở không đúng với quy định của pháp luật (không đăng ký với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền); hiểu biết về thủ tục, trình tự chuyển nhượng của
đại bộ phận dân cư và một số cán bộ còn hạn chế; thị trường BĐS chính quy mới
hoạt động ở dạng sơ khai nên thị trường phi chính quy (thị trường ngầm) hoạt
động mạnh với việc “mua bán trao tay” dưới nhiều hình thức, nằm ngoài sự kiểm
soát của Nhà nước. Điều này đã làm cho thực tiễn áp dụng pháp luật đất đai, đặc
biệt là giải quyết những tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ cơ bản chưa được
thống nhất, hiệu quả, thậm chí để lại nhiều hệ lụy, bất ổn trong xã hội.
Thực tiễn cho thấy, cần nhiều hơn vai trò của TAND trong giải quyết các
tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách tư pháp và
hoàn thiện thể chế của Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng đặc biệt là các chủ trương về đổi mới công tác tư
pháp, hoạt động xét xử nói chung và hoạt động giải quyết các vụ án tranh chấp
dân sự trong đó có các vụ án về tranh chấp đất đai đã đạt được nhiều thành tựu.
Những kết quả trong hoạt động xét xử về tranh chấp đất đai của TAND đã góp
phần bảo đảm quyền tự do, dân chủ và quyền sở hữu về tài sản của công dân; giữ
vững trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của nhân dân.
Bên cạnh những kết quả đạt được thời gian qua, việc xét xử các tranh chấp
hợp đồng CNQSDĐ vẫn còn xảy ra sai sót, xét xử thiếu thống nhất hoặc lúng
túng khi vận dụng pháp luật nên dẫn đến giải quyết các vụ án gặp nhiều khó
khăn, kéo dài, tình hình khởi kiện đối với tranh chấp về đất đai mà đặc biệt là
2
tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ ngày càng gia tăng với tính chất và mức độ
khá phức tạp. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại TAND
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đối với các dạng tranh chấp này ngày càng
gia tăng và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các dạng tranh chấp đất đai. Tổng kết đánh
giá công tác xét xử cho thấy, dù rằng công tác xét xử đã đạt được một số thành
tựu nhất định, song cũng còn những hạn chế: số lượng án bị hủy, sửa vẫn còn
xảy ra. Xảy ra tình trạng nêu trên, bởi việc thực thi công tác còn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án bởi những
nguyên nhân như: Quy định pháp luật vẫn còn bộc lộ nhiều vấn bất cập, các quy
định có sự chồng chéo, trái ngược nhau, gây nhiều lúng túng trong việc áp dụng
pháp luật để giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, điều đó gây ảnh hưởng
đến việc nhận thức đánh giá của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải
quyết tranh chấp, yếu kém trong công tác tổ chức thực thi pháp luật, ý thức của
người dân chưa cao...
Sự nhận thức đúng đắn, đầy đủ các quy định về hợp đồng CNQSDĐ là cấp
thiết trong hoạt động thực tiễn khi thực hiện pháp luật và vận dụng pháp luật trong
hoạt động xét xử của Toà án, đưa ra được những kiến nghị, các giải pháp giúp cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền có những điều chỉnh phù hợp, góp phần tiếp tục
hoàn thiện các văn bản pháp luật về đất đai cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của đất nước trong điều kiện hội nhập hiện nay. Chính vì thế, học viên chọn đề
tài “ Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp
luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội ” để làm đề tài luận văn cao học luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Đề tài nhằm nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc áp dụng pháp
luật trong hoạt động xét xử thực tế tại Toà án, ngoài ra còn được một số nhà
khoa học nghiên cứu và có các công trình đóng góp rất thiết thực nhằm hoàn
thiện pháp luật nói chung và pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ ở nói riêng, làm
cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng
3
chuyển nhượng QSDĐ. Một số công trình tiêu biểu của các tác giả sau đây:
- Doãn Hồng Nhung (2008),“Những dạng tranh chấp đất đai chủ yếu ở
nước ta hiện nay và khuôn khổ pháp luật liên quan” báo cáo tham luận tại hội
thảo “Tình trạng tranh chấp và kiếu kiện đất đai kéo dài: Thực trạng và giải
pháp”, tại Buôn Mê Thuột – Đắc Lắc.
- Tưởng Duy Lượng (2006), “Một vài suy nghĩ về những quy định chung
trong phần chuyển quyền sử dụng đất, thẩm quyền giải quyết và hướng xử lý một
vài tranh chấp chuyển quyền sử dụng đất được quy định trong Bộ luật Dân sự
năm 2005”, Tạp chí Tòa án nhân dân (23), tr. 29-37 và (24), tr. 16-27.
- Tưởng Duy Lượng (2007),“Hòa giải ở cơ sở khi có tranh chấp quyền sử
dụng đất”, Tạp chí Tòa án nhân dân (4), tr. 23-26.
- Luận án tiến sĩ luật học của Mai Thị Tú Oanh (2013), Viện Nhà nước và
pháp luật “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng toà án ở
nước ta”
Ngoài ra, trên các tạp chí khác như: Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và
pháp luật cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp đất đai. Chính vì lẽ đó, nghiên cứu đề tài “Giải quyết tranh chấp
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn
xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội” có ý nghĩa lý luận
và mang tính thiết thực. Việc lựa chọn đề tài nêu trên để làm luận văn thạc s luật
học không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, đồng
thời nhận diện những tồn tại, bất cập của pháp luật về vấn đề này trên cơ sở
đánh giá thực trạng thi hành. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất định hướng và một số giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ
thông qua hoạt động xét xử tại TAND huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
4
- Làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận về tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ và pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ thông qua
hoạt động xét xử tại Tòa án.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ và thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ tại tòa án, từ đó chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ của tòa án hiện nay qua thực tiễn tại
huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội.
- Đề ra những yêu cầu chung nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp
đồng CNQSDĐ đồng thời kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng
như những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các quan điểm lý luận, trường phái lý thuyết, các văn bản quy phạm pháp
luật về tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai từ hoạt động xét xử của
Toà án nhân dân huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thực tiễn xét xử tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại TAND huyện Ứng
Hoà, thành phố Hà Nội. Phạm vi thời gian nghiên cứu từ Luật Đất đai năm 2003
đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, đồng thời ứng dụng những thành
tựu của khoa học Luật đất đai, Bộ luật tố tụng dân sự… trong các công trình của
các nhà khoa học, các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để làm rõ những tri
thức khoa học liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
- Luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu cầu thực tiễn
của việc không ngừng nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động
5
xét xử nói chung và trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai tại Toà án nhân
dân huyện Ứng Hoà nói riêng trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Kết
quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác
nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và đào tạo chức danh tư pháp
nói riêng.
- Luận văn đánh giá thực trạng chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân huyện Ứng Hoà; đề xuất giải pháp
phù hợp thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật của Toà
án nhân dân huyện Ứng Hoà trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương chính và phần Mở đầu, Kết luận, Danh
mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tranh chấp chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất;
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp về hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp tại Toà án nhân dân huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội;
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp tại huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội.
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN
NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN
NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Một số vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng CNQSDĐ
Các quan hệ chuyển giao quyền sử dụng đất với tính chất là một tài sản đặc
biệt, là tư liệu sản xuất, tư liệu lao động quan trọng của người sử dụng đất cũng
là những giao dịch diễn ra phổ biến, thường xuyên và chiếm tỷ lệ lớn trong các
giao dịch tài sản diễn ra trong đời sống xã hội. Khi nghiên cứu các quy định của
Luật Đất đai 2013 về các quyền của người sử dụng đất thì quyền được thực hiện
các giao dịch dân sự về QSDĐ là quyền cơ bản, quan trọng và được các chủ thể
sử dụng đất đặc biệt quan tâm, chú trọng khi có được QSDĐ hợp pháp của mình.
Các giao dịch về QSDĐ bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thế chấp, góp vốn, tặng cho và để thừa kế QSDĐ. Trong các giao dịch
ấy, CNQSDĐ được xác định là giao dịch tạo cho người sử dụng đất linh hoạt
nhất trong việc quyết định khai thác và sử dụng đất sao cho hiệu quả nhất, phù
hợp nhất với thực tế và diễn biến của thị trường.
Tuy nhiên, việc chuyển giao các lợi ích vật chất đó sẽ không hình thành
nếu không xuất hiện những hành vi có sự thống nhất ý chí của các chủ thể. Do
đó, chỉ khi nào có sự thể hiện và thống nhất ý chí giữa các bên (bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng) thì quan hệ trao đổi vật chất mới hình
thành. Quan hệ đó được xác lập và thể hiện thông qua hợp đồng dân sự.
Theo từ điển thuật ngữ pháp luật Pháp – Việt, “contrat”: "hợp đồng là một
thỏa thuận từ đó dẫn tới việc phát sinh một hay nhiều nghĩa vụ hoặc tạo ra hay
chuyển giao một quyền đối vật"[29]. Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 cũng ghi
nhận: "Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự"[4]. Hợp đồng dân sự có nhiều loại, trong đó
7
bao gồm cả các hợp đồng về QSDĐ. Như trên đã đề cập, CNQSDĐ là một trong
các quyền về chuyển QSDĐ và khi thực hiện quyền này thì buộc các chủ thể
phải thiết lập với nhau hợp đồng CNQSDĐ trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy
định của Luật Đất đai (LĐĐ) 2013 về chuyển QSDĐ nói chung và CNQSDĐ
nói riêng. Đồng thời, tuân thủ các quy định của BLDS 2015 về hợp đồng nói
chung và hợp đồng về QSDĐ nói riêng. Theo đó, sự tuân thủ các quy định của
BLDS 2015 chủ yếu ở các nội dung cơ bản như: hình thức pháp lý của giao dịch
CNQSDĐ; nội dung và các điều khoản cơ bản trong hợp đồng CNQSDĐ; các
nguyên tắc và yêu cầu đối với các chủ thể khi ký kết hợp đồng CNQSDĐ. Sự
tuân thủ các quy định của LĐĐ 2013 chủ yếu ở các nội dung cơ bản như điều
kiện về chủ thể chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng; đối tượng (QSDĐ) được
phép chuyển nhượng; điều kiện có hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng và các
yêu cầu cụ thể về quy trình, thủ tục và quyền, nghĩa vụ của các bên khi ký kết và
thực hiện giao dịch CNQSDĐ. Mọi trường hợp ký kết hợp đồng CNQSDĐ
không thực hiện theo tôn chỉ mục đích nêu trên đều có nguy cơ dẫn đến các
tranh chấp, bất đồng giữa các bên; hơn thế nữa, hợp đồng có thể bị tuyên là vô
hiệu hoặc bị hủy bỏ bởi quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Với những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm hợp đồng CNQSDĐ như
sau: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng là sự thỏa thuận giữa các bên
tuân theo các quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai; theo đó, bên chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng của
mình cho bên nhận chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ trả
cho người chuyển nhượng một khoản tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng
đất.
Với khái niệm này, có thể rút ra một số đặc điểm về hợp đồng CNQSDĐ như
sau:
Thứ nhất, đối với từng loại đất khác nhau thì điều kiện chuyển nhượng là
khác nhau.
Thứ hai, trong quan hệ hợp đồng chuyển nhượng, bên CNQSDĐ chấm dứt
8
quan hệ QSDĐ, vì vậy phải được đặt ra trong một số hoàn cảnh, lý do nhất định
mới được chuyển nhượng.
Thứ ba, hợp đồng CNQSDĐ là hợp đồng song vụ: cả bên chuyển nhượng
lẫn bên nhận chuyển nhượng đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau,
quyền của bên này sẽ tương ứng với nghĩa vụ của bên kia. Bên chuyển nhượng
có nghĩa vụ giao QSDĐ cho bên nhận chuyển nhượng và bên nhận chuyển
nhượng sẽ có nghĩa vụ chuyển giao tiền thanh toán cho bên chuyển nhượng đúng
như hai bên đã thỏa thuận. Đây là mối quan hệ “đổi đất lấy tiền” và việc thực
hiện quan hệ này là quá trình chấm dứt QSDĐ của bên chuyển nhượng và thiết
lập QSDĐ cho bên nhận chuyển nhượng.
Thứ tư, hình thức của hợp đồng chuyển QSDĐ được thực hiện bằng văn
bản, phải được công chứng hoặc chứng thực và đăng ký tại cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền. Đây là quy định thể hiện sự chặt chẽ hơn của giao dịch CNQSDĐ
nói riêng và các giao dịch về chuyển QSDĐ nói chung so với các giao dịch tài
sản khác. Theo đó, các giao dịch về mua bán, cho thuê các tài sản không phải là
đất đai có thể không công chứng hoặc công chứng tại cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền là phát sinh hiệu lực, phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên
tham gia giao dịch, song CNQSDĐ thì công chứng hợp đồng thôi chưa đủ, hợp
đồng chỉ phát sinh hiệu lực khi hai bên thực hiện việc đăng ký tại cơ quan đăng
ký QSDĐ và vào sổ địa chính. Điều này xuất phát từ đặc thù của QSDĐ – tài sản
đặc biệt với chủ thể đại diện sở hữu và quản lý là Nhà nước. Mặt khác, đây là
loại tài sản có giá trị lớn, hồ sơ, thủ tục, giấy tờ và hiện trạng sử dụng đất thường
phức tạp, có nhiều biến động trên thực tế. Vì vậy, việc ghi nhận thực hiện bằng
văn bản đảm bảo sự ràng buộc pháp lý giữa các bên trong quan hệ CNQSDĐ
một cách chặt chẽ và đảm bảo quyền, nghĩa vụ hơn của mỗi chủ thể; mặt khác,
thể hiện sự kiểm soát sát sao của Nhà nước đối với các giao dịch.
Thứ năm, mục đích của hợp đồng chuyển QSDĐ là các bên giao kết hợp
đồng để nhận được những lợi ích nhất định theo mong muốn của chính bản thân
chủ thể đó khi xác lập hợp đồng. Cụ thể, bên chuyển nhượng trao quyền trọn vẹn
9
về quyền quản lý, khai thác, sử dụng và định đoạt đối với một QSDĐ hợp pháp
của mình cho bên nhận chuyển nhượng và nhận lại một khoản lợi ích vật chất
nhất định mà mình mong muốn để đáp ứng nhu cầu của mình, còn bên nhận
chuyển nhượng sẽ được xác lập QSDĐ hợp pháp mảnh đất đó cho mình và được
quyền thực hiện các ý đồ đầu tư, khai thác theo mục đích đã được xác định nhằm
thu lợi nhuận.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ
Theo từ điển pháp luật Việt Pháp: “Litige” - vụ tranh chấp được giải thích
như sau: Người ta nói tới vụ tranh chấp khi mà một người không được hưởng
một quyền hay lợi ích hợp pháp của mình bằng thỏa thuận và dự định đưa vụ
việc ra Tòa án phân xử[30]. Dù không định nghĩa trực tiếp tranh chấp về hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, song với tính chất phát sinh của tranh
chấp này như đã nêu trên, cùng với định nghĩa về tranh chấp đất đai nói riêng, có
thể hiểu tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ như sau:
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự bất đồng,
mâu thuẫn hay xung đột về mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể
tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
* Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Thứ nhất: Các chủ thể tranh chấp đất đai là chủ thể quản lý và sử dụng đất,
không có quyền sở hữu đối với đất đai. QSDĐ của các chủ thể được xác lập dựa
trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước công
nhận QSDĐ. Trên cơ sở quyền sử dụng đất được Nhà nước trao cho, người sử
dụng đất bên cạnh quyền được tiến hành khai thác các giá trị và khả năng sinh
lời của đất, họ còn được thực hiện các giao dịch chuyển QSDĐ, trong đó có
quyền CNQSDĐ. Vì vậy, khi tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ xảy ra thì chủ
thể tranh chấp trong trường hợp này chỉ là chủ thể có QSDĐ chứ không phải là
chủ thể có quyền sở hữu đất đai.
Thứ hai: Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng
và những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng đất đai theo quy định của pháp
10
luật. Đất đai là loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh
chấp mà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Đối tượng của tranh chấp được biểu
hiện dưới dạng quyền – QSDĐ chứ không phải bản thân đất đai. Điều này hoàn
toàn khác biệt với các tranh chấp các tài sản thông thường khác, chúng thuộc
quyền sở hữu của chính chủ thể tranh chấp. Đây cũng là yếu tố đặc biệt, chi phối
lớn tới quá trình giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp
đất hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án nói riêng. Theo đó, việc giải quyết tranh
chấp không chỉ hướng tới bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ
mà còn còn bảo vệ cho chủ thể có quyền sở hữu - đó là Nhà nước.
Thứ ba: Tranh chấp đất đai không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của
các bên tham gia tranh chấp, mà còn phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt
như: Có thể gây mất ổn định về xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân,
gây đình trệ sản xuất, xâm phạm trực tiếp đến lợi ích hợp pháp của các bên tranh
chấp. Vì vậy, giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ phải hướng tới ổn định
kinh tế, chính trị, xã hội.
Thứ tư: Tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ
nói riêng ảnh hưởng đến lợi ích, hoạt động quản lý của Nhà nước. Nhà nước với
tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai, quản lý đất đai thông qua hệ thống pháp
luật như: Hiến pháp, Luật Đất đai, Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Kinh
doanh Bất động sản, Luật Công chứng, Luật Hôn nhân và Gia đình…Tranh chấp
hợp đồng CNQSDĐ làm cho những quy định của pháp luật đất đai và chính sách
của Nhà nước không được thực hiện một cách triệt để, ảnh hưởng tới trật tự quản
lý hành chính mà Nhà nước đã thiết lập.
1.1.3. Phân loại tranh chấp hợp đồng QSDĐ
- Tranh chấp hợp đồng về đất đai rất đa dạng, nó phát sinh trong quá trình
người đang sử dụng đất và người nhận QSDĐ thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyện nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn
quyền sử dụng đất.
Ngoài ra còn phát sinh không thông qua một hợp đồng như đất bị lấn
11
chiếm, chiếm dụng trái phép….Ở đây chỉ đề cập phân loại tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ, bao gồm các loại sau đây:
- Tranh chấp dạng hợp đồng vô hiệu do giấy tờ chuyển nhượng không
thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất mà có giá trị quan trọng tạo lập nơi ở
cho các hộ gia đình, trong quá trình phát triển của xã hội đất này ngày càng có
giá và được mọi người đặc biệt quan tâm. Cũng chính vì vậy, các giao dịch
chuyển nhượng cũng được coi trọng. Ít thấy trường hợp hai bên chuyển nhượng
chỉ đưa cho nhau giấy tờ đất mà hầu hết đều bằng văn bản viết, trước đây thông
thường viết tay giao kèo gọi là văn tự chuyển nhượng đất, sau khi thanh toán
nhận đất việc đó coi là xong, sẽ không xảy ra tranh chấp gì nếu hai hoặc một bên
không lật lọng. Sau này, do đất đai là tài sản quý giá, là tài sản rất lớn của cá
nhân, hộ gia đình. Mặt khác, nhận thức xã hội được nâng lên thì hai bên chuyển
nhượng cho nhau thông qua một hợp đồng. Người ta rất ngại đến cơ quan công
chứng, chứng thực vì vừa mất tiền lệ phí, vừa mất thời gian chưa kể đến việc cơ
quan công chứng đòi hỏi đủ các loại giấy tờ. Người thừa kế, nhân chứng….và “
Người mua - người bán” trong cùng làng nước cũng không muốn để mọi người
biết mang tiếng là bán đất của ông cha để làm ăn, chơi. Ngoài ra còn có động cơ
khác là giấu diếm những người được hưởng thừa kế, hoặc có quyền lợi liên
quan. Rõ ràng là một khi hợp đồng CNQSDĐ có sự công chứng, chứng thực của
cơ quan, văn phòng có thẩm quyền sẽ hạn chế phát sinh tranh chấp. Cá biệt hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp pháp, có công chứng hoặc chứng
thực nhưng sau đó phát sinh tranh chấp vì bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng không thực hiện đúng hoặc chưa đầy đủ quyền và nghĩa vụ được
nêu trong hợp đồng như không giao đất, không nhận đất vì khi giao dịch giá đất
thấp hoặc cao do biến động của thị trường hai bên đều thấy mình bị “hớ” hoặc
đến hạn không thanh toán, chây ì, giao không đầy đủ diện tích vị trí như đã nêu
trong hợp đồng.
12
- Tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ do đối tượng trong hợp đồng là QSDĐ bị
vô hiệu bởi giấy CNQSDĐ bị sai, giấy tờ bị giả mạo.
Trong thực tế các đáng tin nhất lại là cái nghi ngờ nhất. Có những địa
phương giấy chứng nhận QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền cấp, bị huỷ bỏ, bị thu
hồi vì người có thẩm quyền bị vi phạm pháp luật về đất đai, cấp không đúng
thẩm quyền (Uỷ ban nhân dân huyện tự ý chuyển đổi mục đích canh tác từ đất
canh tác sang đất thổ cư) đất ở mà không báo cáo xin phép của cấp tỉnh, tự ý cấp
chia chác cho cán bộ công nhân viên chức của huyện rồi cấp giấy chứng nhận
QSDĐ). Ngoài ra, các giấy tờ, giấy chứng nhận QSDĐ bị làm giả, cũng dẫn đến
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị tranh chấp.
- Tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ do hình thức hợp đồng không đúng
pháp luật – hoạt động công chứng, chứng thực không hợp pháp. Như
GCNQSDĐ ghi hộ gia đình thì khi công chứng buộc những người có hộ khẩu
trong hộ gia đình phải ký vào hợp đồng công chứng nhưng bị tẩy xoá. Khi thành
viên trong gia đình biết phát sinh tranh chấp). Chẳng hạn: Lợi dụng làm ăn cẩu
thả, tắc trách, thiếu kinh nghiệm…của văn phòng công chứng dẫn đến các
trường hợp một mảnh đất được chuyển nhượng cho nhiều người, tất cả đều được
công chứng, đây là sự lừa đảo.
- Tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ do đối tượng chuyển nhượng là QSDĐ
chưa đủ điều kiện được chuyển nhượng nhưng các bên vẫn xác lập giao dịch.
Những địa phương có dự án mà Nhà nước tiến hành thu hồi đất, trả đất dịch
vụ vì đất dịch vụ được đứng tên trên cơ sở đất thu hồi, diện tích nhỏ, manh mún,
phân tán phức tạp, được sự tiếp tay của Uỷ ban nhân dân xã, phường không đúng
pháp luật, giao dịch chuyển nhượng này diễn ra khá phức tạp, người ta “mua bán
lúa non” người bán cầm chắc trong tay quyền, người mua được giá cho là rẻ hơn
nhưng không có đất để trả vì tất cả chỉ còn trên giấy, đấy là chưa nói đến, vì xảy
ra thời gian tương đối dài, chính sách thay đổi, đang tiến hành thì bị dừng dẫn
đến tranh chấp rất phức tạp.
13
- Tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ giả tạo nhằm che dấu một quan hệ hợp
đồng khác như hợp đồng cho vay nặng lãi. Sau đó khi không thực hiện được hợp
đồng cho vay nặng lãi họ khởi kiện hợp đồng CNQSDĐ.
- Hợp đồng CNQSDĐ do một hoặc hai cá nhân trong hộ gia đình tự ý giao
dịch mà không được sự đồng ý của các thành viên khác trong hộ gia đình, người
mua không biết, hợp đồng vẫn được công chứng, chứng thực vì vậy cũng xảy ra
tranh chấp và dẫn đến hợp đồng vô hiệu.
1.1.4. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ
Trong những năm gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng đưa
không ít những cán bộ sai phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đến lĩnh
vực quản lý đất đai, thậm chí có kẻ phạt đi tù vì chiếm “đất” gây thiệt hại cho
Nhà nước rất lớn.
Đất đai đang nóng lên không chỉ do sự biến đổi khí hậu mà chính con người
đã tạo nên không khí ấy.
Thật khó tách bạch nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp đất đai nói chung
với tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ ở bối cảnh như hiện nay. Vì vậy, nguyên
nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ nằm chung trong tổng thể nguyên
nhân tranh chấp đất đai. Có thể nhận diện ở một số biểu hiện cơ bản sau đây:
Thứ nhất, các văn bản pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan
thiếu tính thống nhất, chưa hợp lý và nhiều quy định còn xa rời thực tế.
Do vậy để quản lý tốt đất đai Nhà nước phải ban hành Luật, Nghị quyết và
các văn bản hướng dẫn”.
Đạo luật gốc quy định như vậy song thật đáng tiếc bên cạnh những ưu điểm
đã đạt được thì còn nhiều tồn tại. Việc ban hành pháp luật, các Nghị quyết, các
văn bản hướng dẫn về đất đai chưa kịp thời, chưa phù hợp với thực tế xã hội, ít
mang tính ổn định, thay đổi nhiều, tính thống nhất chưa cao. Đường lối chính
sách về quản lý đất đai còn có nhiều điểm bất cập, chung chung, không rõ ràng,
cùng một nội dung bị kiện nếu ủng hộ bị đơn thì bị đơn thắng, nếu ủng hộ
nguyên đơn thì nguyên đơn thắng, dẫn đến câu nói “xử kiểu gì cũng được”.
14
Thứ hai, một bộ phận cán bộ thực thi hoạt động quản lý Nhà nước về đất
đai còn tắc trách, chưa nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật.
Quy định là vậy song khách quan có thể nhận thấy rằng, trên thực tế, công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp về vấn đề này còn nhiều hạn chế, có phần do
năng lực và có phần do tiêu cực, thậm chí có những hợp đồng cho thuê đất thời
gian nhiều hơn so với quy định của Luật Đất đai.
Bên cạnh đó, vấn đề tham nhũng, lợi ích nhóm, sân sau, sân trước xảy ra không
ít gây cản trở đến việc quản lý đất đai, đến sự phát triển kinh tế của Nhà nước và đây
cũng chính là sự châm ngòi cho những tranh chấp hợp đồng về đất đai phát sinh.
Thứ ba, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, kéo theo giá đất trên thị
trường cũng tăng nhanh đã tạo ra khoảng cách lớn giữa giá đất Nhà nước và giá
đất thị trường cũng là nguyên nhân của những gian lận và tranh chấp.
Luật Đất đai năm 2018 quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất,
bảng giá đất và giá đất cụ thể. Việc vận dụng không đúng, tuỳ tiện, không phù
hợp với thực tế, có những mét đất chỉ vài trăm nghìn nhưng sau khi dự án xây
nhà ở thì năm sáu chục triệu hoặc hơn, cùng khu đất sự chênh lệch vị trí cũng
dẫn đến chênh lệch quá lớn về tiền gây bức xúc cho người dân. Thậm chí có gia
đình tôn trọng quyết định của Uỷ ban nhân dân nhận ngay tiền Nhà nước thanh
toán, song có người cố tình chây ỳ kéo dài hàng năm thì lại thanh toán mức cao
hơn nên có câu: “ thật thà ăn cháo, láo nháo ăn cơm” là vậy.
- Thứ tư, năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ còn hạn chế.
Cán bộ chuyên trách thực hiện quyền làm quản lý đất nhất là ở cơ sở không
chỉ yếu kém về năng lực, trách nhiệm lại còn tham nhũng vặt. Chính vì thế, từ
cấp lãnh đạo chính quyền đến Trưởng thôn, Chủ nhiệm hợp tác xã, Cán bộ địa
chính ai cũng có quyền bán đất, bán hết đất ao, đất canh tác….có người đứng ra
mua hết ao, đất canh tác…bán dần cho người có nhu cầu sử dụng, không có giấy
tờ hợp pháp cũng dẫn đến tranh chấp. Phải nói nghiêm túc là tình trạng phổ biến
trên cả nước, ở đâu đó dân êm không khiếu kiện thì cũng qua, nơi nào khiếu kiện
cơ quan có thẩm quyền làm ra thì cũng không được.
15
Ở mức độ cao hơn, cũng không ít cơ quan cấp trên như UBND, huyện uỷ
cũng thống nhất chủ trương (vì đây là tập thể) tự ý có Nghị quyết rõ ràng, đàng
hoàng thu hồi đất chia chác cho các các cán bộ không hề báo cáo và chưa được
sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Đối với cấp cao hơn hiện tượng tham
nhũng vẫn xảy ra và chính tham nhũng này mới nghiêm trọng và gây thiệt hại
lớn cho Nhà nước. Lợi dụng chủ trương kêu gọi đầu tư kể cả các doanh nghiệp
nước ngoài có đất đai đẹp người ta gọi là bờ xôi, ruộng mật bị chuyển nhượng đã
đành cả công viên, nhà triển lãm, nhà văn hoá, sân vận động….đều có thể
chuyển nhượng được.
- Do lịch sử để lại.
Đất đai có từ ngàn đời nay, do chiến tranh…..nên có sự biến động, xáo trộn
rất lớn về đất đai. Đây là trở ngại lớn lại thêm việc quản lý đất đai của Nhà nước
chưa đáp ứng được yêu cầu nên thực sự việc giải quyết tranh chấp đất đai đã là
khó khăn càng khó khăn hơn (công tác quy hoạch, công tác lưu trữ hồ sơ….).
Mặt khác, đất đai có hạn thậm chí còn mất đi do thiên nhiên xói mòn, sụt
lở….dân số ngày càng tăng do nhu cầu về chỗ ở, sản xuất ngày càng lớn. Trình
độ dân trí ngày càng nâng cao nên xuất hiện nhiều chuyển nhượng QSDĐ và
cũng vì thế mà việc kiện tranh chấp đất đai phát sinh nhiều hơn so với trước đây.
- Thị trường tín dụng hoạt động còn nhiều dấu hiệu sai phạm.
Một nguyên nhân ảnh hưởng đến nợ xấu của nhiều ngân hàng là do cá nhân
buôn bán bất động sản để có tiền họ phải thế chấp tài sản chủ yếu là nhà cửa,
một số cán bộ có trách nhiệm của ngân hàng định giá nhà được thế chấp rất cao
để tạo điều kiện cho người vay được vay vì vay càng nhiều thì phần trăm theo tỷ
lệ thuận tiền vay phải trích trả. Cũng vì tiêu cực này khi người vay không trả nợ
được thì việc thu hồi nợ, xử lý tài sản thế chấp là một điều kiện rất khó khăn.
- Các cơ quan công quyền khi xử lý giải quyết còn lúng túng, không kịp
thời, áp dụng pháp luật còn bị hạn chế dẫn đến giải quyết chậm, kéo dài.
16
1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ
1.2.1. Sự cần thiết khách quan phải giải quyết tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ tại Toà án khi có tranh chấp xảy ra
Có thể nhận thấy sự cần thiết này ở những phương diện sau đây:
Thứ nhất, xét dưới góc độ kinh tế:
Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ, các bên tranh chấp sẽ mất thời
gian tiền bạc để có thể giải quyết được tranh chấp. Mà các vụ việc giải quyết
tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ nói riêng thường
kéo dài, hệ quả là dẫn đến những thiệt hại kinh tế nặng nề cho các bên tranh
chấp. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai có thể làm
ngưng trệ các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm thiệt hại đến lợi ích của các
bên, lợi ích Nhà nước và lợi ích của xã hội. Mặt khác, nếu không giải quyết tốt
những tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ sẽ gây ảnh hưởng xấu, bất lợi cho hoạt
động của thị trường QSDĐ. Như vậy, rõ ràng tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ
gây ra những thiệt hại cho các bên trong tranh chấp và cũng gián tiếp gây ra
những bất lợi cho hoạt động của thị trường QSDĐ. Xong nếu công tác giải quyết
những tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng
được giải quyết tốt sẽ góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể
sử dụng đất đồng thời cũng làm lành mạnh thị trường giao dịch QSDĐ.
Thứ hai, về mặt chính trị - xã hội:
Tất cả những tranh chấp đất đai nếu giải quyết tốt thì các tranh chấp đó sẽ
đảm bảo trật tự chính trị - xã hội, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, tạo được
lòng tin trong nhân dân với chính sách của Đảng và Nhà nước.
Như vậy, rõ ràng việc giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ là sự cần
thiết khách quan.
Thứ ba, xuất phát từ chính vai trò của tòa án trong hoạt động giải quyết
tranh chấp.
Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định:
“1) TAND là cơ quan xét xử của Nước Cộng hoà Xã hội CNVN, thực hiện
17
quyền tư pháp.
2) TAND gồm TAND Tối cao và các Toà án khác do luật định.
3) TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân”.
Về thẩm quyền giải quyết của Toà án
Điều 136 Luật Đất đai 2003 quy định các tranh chấp về đất đai trước khi
đưa đến Toà án phải qua UBND cấp xã hoà giải. Toà án chỉ thụ lý những tranh
chấp về đất đai thuộc thẩm quyền của TAND mà một bên không nhất trí với sự
hoà giải của UBND cấp xã, phường. Theo công văn số: 116/2004/KHXX ngày
22/07/2004 của TANDTC thì các tranh chấp về đất đai chưa qua UBND cấp xã
hoà giải nếu đương sự khởi kiện tại Toà án thì Toà án trả lại đơn và hướng dẫn
cho đương sự thực hiện theo quy định tài Điều 135, 136 Luật Đất đai 2003.
Tranh chấp Hợp đồng CNQSDĐ là vụ án dân sự, là tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự.
Về thẩm quyền của Toà án các cấp:
Điều 35 BLTTDS 2015 quy định thẩm quyền của TAND cấp huyện:
1) TAND cấp huyện có thẩm quyền theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp
sau đây:
“Tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình quy định tài Điều 26 và Điều 28
của Bộ Luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ Luật này”.
Như vậy, căn cứ vào Hiến pháp, BLDS và BLTTDS thì các cấp TAND có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp các vụ án dân sự trong đó có giải quyết hợp
đồng CNQSDĐ.
Tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ là một tranh chấp thuộc nội bộ nhân dân.
Trên cơ sở quy định của pháp luật, thông qua chức năng, nhiệm vụ và bằng
hoạt động xét xử Toà án đã góp phần tích cực giải quyết các mâu thuẫn xảy ra
trong nội bộ nhân dân, thông qua công tác xét xử và bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, tổ chức ổn định an ninh trật tự, giáo dục và nâng cao sự hiểu
18
biết về luật pháp, nhằm đẩy mạnh lưu thông dân sự phát triển mạnh mẽ về kinh
tế, văn hoá xã hội ở địa phương.
Từ những hiệu quả, chất lượng xét xử của hệ thống Toà án cho thấy đây là
sự cần thiết, khách quan phải giải quyết tốt các vụ án tranh chấp dân sự nói
chung và các vụ án tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ nói riêng.
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ thông qua hoạt động xét xử của toà án.
Tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ là một hiện tượng thường xảy ra trong đời
sống xã hội và ở mọi thời kỳ lịch sử. Qua việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ mà các quan hệ hợp đồng được điều chỉnh phù hợp với lợi ích của
Nhà nước, lợi ích xã hội và của người sử dụng đất, mang lại sự ổn định trong nội
bộ nhân dân, làm cho những quy định của pháp luật đất đai được thực hiện trong
cuộc sống.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ thực chất là cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền dùng những cách thức phù hợp trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết
những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, phục hồi các quyền và lợi ích
hợp pháp cho bên bị xâm hại, đồng thời buộc bên vi phạm phải gánh chịu hậu
quả pháp lý do hành vi của họ gây ra, góp phần tăng cường pháp chế trong lĩnh
vực chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, Giải quyết tranh
chấp hợp đồng CNQSDĐ là việc vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật
vào giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng của các chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật hợp đồng CNQSDĐ nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người
chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng.
Trong quan hệ pháp luật hợp đồng CNQSDĐ, việc giải quyết các tranh chấp
là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò
trong đời sống xã hội. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp
đồng CNQSDĐ, góp phần thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phù hợp
với thực tiễn và các quy định của pháp luật, đảm bảo đúng với tinh thần của nghị
quyết Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về chính
19
sách và pháp luật đất đai trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy định của Luật Đất đai năm 1993, 2003
Luật Đất đai năm 2013 đã sửa đổi, bổ sung những quy định mới về giải quyết
tranh chấp đất đai nói chung, trong đó có tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ.
Theo đó, Luật đất đai năm 2013 đã quy định các tranh chấp đất đai có thể được
giải quyết thông qua ba phương thức: Hoà giải, Giải quyết bởi cơ quan hành
chính và Giải quyết bằng TAND.
Toà án nhân dân là cơ quan Nhà nước có chức năng giải quyết tranh chấp.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ của TAND được Luật
Đất đai năm 2013 quy định rõ ràng và theo hướng ngày càng mở rộng thẩm
quyền. Đây là xu hướng chung rất phù hợp với thực tiễn. Theo khoản 1, 2 điều
203 Luật Đất đai năm 2013 thì TAND không chỉ giải quyết các tranh chấp đất
đai mà người sử dụng đất có GCNQSDĐ hoặc có một trong các loại giấy tờ quy
định tại điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền đất, mà
còn giải quyết cả trường hợp các đương sự không có giấy chứng nhận hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 thì đương sự được lựa
chọn một trong hai cơ quan giải quyết đó là ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
hoặc tòa án nhân dân dân có thẩm quyền.
Như vậy, việc quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong đó
có quan hệ hợp đồng CNQSDĐ của TAND trong Luật Đất đai năm 2013 là phù
hợp, thể hiện được bản chất quan hệ pháp luật và đáp ứng được phần lớn yêu cầu
của thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ trong giai đoạn hiện nay.
Từ các phân tích trên, có thể hiểu: “ iải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thông qua hoạt động xét xử của Tòa án là hoạt động
của hệ thống Tòa án nhân dân các cấp nhằm giải quyết những bất đồng, mâu
thuẫn giữa các chủ thể tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và các chủ thể khác có liên quan, thông qua đó đảm bảo vệ và
khôi phục quyền và lợi ích cho người bị xâm hại, đồng thời truy cứu trách nhiệm
pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai”.
20
Với khái niệm nêu trên, có thể nhận thấy, giải quyết tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ mang tính quyền lực Nhà
nước. Đó là cách thức giải quyết thông qua Tòa án. Mà Tòa án là cơ quan thực
hiện quyền tư pháp, đưa ra xét xử các vụ án, nhân danh Nhà nước khi xét xử.
Trong bản Hiến pháp 2013 ở Điều 102 quy định: TAND là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. TAND có
nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân. Khác với phương thức giải quyết tranh chấp khác như hòa giải
hay tự thỏa thuận. Phán quyết của Tòa án có hiệu lực buộc các bên phải thi hành,
nếu không thi hành thì bị cưỡng chế. Kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ có thể là bằng quyết định hay bán án. Quyết định, bản án có hiệu lực
thì các bên phải nghiêm túc chấp hành.
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ được tiến hành theo trình tự,
thủ tục nghiêm ngặt và chặt chẽ. Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ theo trình tự thủ tục được quy định trong pháp luật tố tụng dân sự.
Trình tự giải quyết được tiến hành từ giai đoạn khởi kiện, thụ lý vụ án, chuyển bị
xét xử, đưa vụ án ra xét xử, mở phiên tòa sơ thẩm, tuyên án, kháng cáo, xét xử
phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Tất cả các trình tự thủ tục đều phải
được thực hiện theo quy định của pháp luật TTDS. Yêu cầu đặt ra là các bên
tham gia quá trình tố tụng phải chấp hành các quy định của pháp luật TTDS theo
từng giai đoạn.
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ đảm bảo quyền tự định đoạt
của đương sự. Trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ bằng
hình thức khởi kiện tại Tòa án, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các
yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp
luật và đạo đức xã hội. Trong quá trình giải quyết đương sự có quyền đưa ra
những yêu cầu và những tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là
21
có căn cứ; có quyền thay đổi, bổ sung hay rút yêu cầu của mình đưa ra. Nhưng
việc tự định đoạt này phải nằm trong khuôn khổ pháp luật cho phép, như không
thay đổi vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm
cho đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình.
- Khởi kiện, thụ lý giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ không buộc
phải hòa giải tại UBND cấp xã. Đây là điểm khác biệt giữa tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ với các loại tranh chấp đất đai khác. Nhà nước khuyến khích hòa giải
tranh chấp đất đai tại cơ sở, nếu không hòa giải được ở cơ sở thì giải quyết tại
UBND. Điều 203 LĐĐ 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
xác định giải quyết tranh chấp đất đai phải qua hòa giải tại UBND cấp xã. Tranh
chấp hợp đồng CNQSDĐ cũng là một loại tranh chấp đất đai. Tuy nhiên thực tế
xét xử thì khởi kiện, thụ lý vụ án tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ không cần có
sự hòa giải. Theo pháp luật đất đai mục đích của hòa giải trong tranh chấp đất
đai là nhằm giữ gìn mối quan hệ hòa thuận giữa các bên, mục đích này sẽ có ý
nghĩa nhiều hơn đối với tranh chấp về ranh giới đất hay về việc ai là người có
QSDĐ. Còn đối với tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ, bản chất là tranh chấp về
một giao dịch dân sự giữa các bên về quyền và nghĩa vụ giao kết, thực hiện hợp
đồng. Do đó, việc giải quyết cần phải có một cơ quan nắm vững về pháp luật dân
sự, đất đai, yêu cầu này khó có thể thực hiện đối với UBND cấp xã. Dẫn đến sự
ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của các bên tranh chấp, việc hòa giải kéo dài có
thể làm cho đương sự mất quyền khởi kiện do hết thời hiệu khởi kiện.
- Quyết định của Tòa án về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ được
đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước. Khi bản án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ có hiệu lực pháp luật các bên phải tự giác
thực hiện. Nếu các bên không tự thi hành án được với nhau, theo quy định của
pháp luật thi hành án dân sự các bên có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có
thẩm quyền thi hành. Khi tổ chức thi hành án, nếu bên phải thi hành án có điều
kiện thi hành mà không tự nguyện thi hành thì cơ quan thi hành án có quyền áp
dụng các biện pháp cưỡng chế do pháp luật quy định.
22
1.2.3. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ
Giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án phải tuân theo một số
nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, nguyên tắc bảo đảm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thực hiện vai trò đại diện chủ sở hữu: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân có nghĩa là,
đất đai không thuộc quyền sở hữu riêng của một tổ chức hay cá nhân nào. Các tổ
chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân chỉ là chủ thể của QSDĐ.
Hai là, nguyên tắc đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích
kinh tế, khuyến khích tự hòa giải trong nội bộ quần chúng nhân dân: Thực hiện
nguyên tắc này, có nghĩa là hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ
đã thể hiện được tư tưởng đổi mới trong quá trình Nhà nước điều hành các quan
hệ xã hội về hợp đồng CNQSDĐ.
Ba là, nguyên tắc giải quyết tranh chấp phải nhằm mục đích ổn định tình
hình kinh tế, xã hội: Khi tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ nảy sinh nhiều sẽ gây
tác động lớn đến các mặt của đời sống kinh tế xã hội, gây nên sự căng thẳng
trong các mối quan hệ xã hội, tạo ra gánh nặng cho các cơ quan giải quyết tranh
chấp. Vì vậy, yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ phải gắn với
việc tổ chức lại sản xuất, tạo điều kiện cho ai giỏi nghề gì thì làm nghề đó,
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng thâm canh, tăng vụ trên cơ sở không
ngừng cải tạo đất đai, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị
trường. Với ý nghĩa to lớn đó, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ
chúng ta phải triệt để thực hiện nguyên tắc này.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ còn phải tuân thủ một số nguyên tắc khác trong tố tụng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, tại phiên toà sơ thẩm: Điều 262 BLTTDS quy định: “Sau khi
những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, kiểm sát
viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên toà và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và
23
phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án”
+ Trường hợp Viện kiểm sát vắng mặt tài phiên toà, phiên họp sơ thẩm,
phúc thẩm thì không hoãn phiên toà (kể cả phiên toà theo thủ tục rút gọn) trừ
trường hợp vụ việc Viện kiểm sát có kháng nghị (Điều 232, Khoản 1 Điều 296,
Khoản 1 Điều 320, Khoản 2 Điều 324, Khoản 1 Điều 367, Khoản 1 Điều 374)
+ Ngay sau khi kết thúc, Kiểm sát viên phải giữ văn bản phát biểu ý kiến
cho Toà án để lưu vào hồ sơ vụ án (Điều 262 BLTTDS)
Hai là, bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Nhằm thể chế hoá quan điểm cải cách tư pháp của Đảng tại Nghị quyết số:
49 – NQ/W ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ Chính trị về nâng cao chất lượng
tranh tụng tại các phiên toà xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư
pháp. Đồng thời để đảm bảo “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”
đã được Điều 103 Hiến pháp 2013 quy định, theo tinh thần đó Bộ luật Tố tụng
sửa đổi bổ sung nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử, xem đây là một
trong những nội dung quan trọng của việc sửa đổi bổ sung của BLTTDS chi phối
quá trình tố tụng. Nội dung của nguyên tắc này có những điểm chủ yếu như sau:
- Nguyên tắc tranh tụng được bảo đảm thực hiện từ khi khởi kiện, thụ lý vụ
án cho đến khi giải quyết xong vụ án đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, Giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Nội dung của tranh tụng được thể hiện như sau:
+ Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng.
+ Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có
quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Toà án thụ lý vụ án dân sự,
trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp
luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp ích hợp pháp của mình hoặc
bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật.
+ Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho đương sự theo quy định của BLTTDS. Trong các trường hợp xét
24
thấy cần thiết hoặc yêu cầu của đương sự theo quy định của BLTTDS thì Toà án
tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ.
+ Trong quá trình tố tụng các chứng cứ của vụ án phải được công khai trừ
trường hợp không được công khai tại Khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Thứ ba, để bảo đảm mọi chứng cứ đều được công khai Toà án phải tiến
hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trước khi
đưa vụ án ra xét xử.
1.2.4. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp đất
đai tại TAND.
Hiệu quả của việc giải quyết các vụ tranh chấp về đất đai tại toà án nhân
dân được đánh giá qua các tiêu chí sau đây:
Thứ nhất, tỷ lệ số vụ án đã được giải quyết so với số lượng các vụ án mà
toà án đã thụ lý.
Thứ hai, tỷ lệ số vụ tranh chấp đất đai mà toà án đã giải quyết đúng thời
hạn do pháp luật tố tụng quy định chiếm bao nhiêu phần trăm trong số các vụ
tranh chấp về đất đai đã được toà án thụ lý để giải quyết.
Tuy nhiên, không phải tất cả các vụ án đều được giải quyết đúng thời hạn
pháp luật tố tụng quy định. Vì nhiều lý do khác nhau, trong một số trường hợp toà
án không tuân thủ thời hạn giải quyết vụ án, nên gây ra những hậu quả tiêu cực
Thứ ba, kết quả hoà giải thành trong quá trình giải quyết các vụ tranh chấp
về đất đai
Thứ tư, tỷ lệ các bản án, quyết định của toà án giải quyết các vụ tranh chấp
về đất đai bị cải, sửa, huỷ là bao nhiêu phần trăm so với tổng số các bản án,
quyết định của toà án giải quyết các vụ án loại này
Thứ năm, tác động về mặt xã hội của các bản án, quyết định của toà án giải
quyết các vụ tranh chấp về đất đai.
1.2.5. Cơ cấu pháp luật điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp hợp
đồng CNQSDĐ tại Tòa án.
BLDS và BLTTDS tồn tại song hành. BLDS là luật về nội dung còn
25
BLTTDS là Luật về hình thức. Luật về hình thức đảm bảo luật về nội dung được
thực hiện nghiêm chỉnh.
* Pháp luật về hình thức
Pháp luật điều chỉnh giải quyết tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ được
quy định cụ thể tại BLTTDS với các nội dung về:
- Thẩm quyền; trình tự, thủ tục xét xử tranh chấp đất đai.
Thứ nhất, về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Theo đó, Khoản 7 Điều 25 Luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011
nêu rõ tranh chấp về QSDĐ và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai là một trong những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án. Vấn đề phân chia thẩm quyền giữa TAND các cấp và cùng
cấp được quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36 BLTTDS và được
hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/03/2005 của HĐTP
TANDTC. Trong đó, BLTTDS nêu rõ những quy định về thẩm quyền của Tòa
án trong giải quyết tranh chấp đất đai làm rõ ở những khía cạnh sau: Phân định
thẩm quyền giữa các cấp Tòa án, phân định thẩm quyền sơ thẩm tranh chấp đất
đai giữa các Tòa án cùng cấp tuân thủ (1) Nguyên tắc thẩm quyền của Tòa án
nơi có bất động sản; (2) Nguyên tắc thẩm quyền của Tòa án nơi cư trú, nơi làm
việc, nơi có trụ sở của bị đơn, (3) phân định thẩm quyền sơ thẩm dân sự theo sự
thỏa thuận của các đương sự, (4) quy định về phân định thẩm quyền sơ thẩm dân
sự giữa các Tòa án cùng cấp theo sự lựa chọn của nguyên đơn. Trong BLTTDS
cũng điều chỉnh chi tiết về trình tự, thủ tục sơ thẩm tranh chấp đất đai.
Quy định của hệ thống Tòa án làm rõ thêm cơ chế thực hiện giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án. Theo đó việc giải quyết tranh chấp đất đai được
thực thi bởi các cấp Tòa án trong hệ thống bao gồm: (1) TANDTC; (2) Các
TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (3) Các TAND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Pháp luật về hình thức: BLTTDS là luật về hình thức, tại Điều 1 BLTTDS
năm 2013 đã xác định Tòa án là đối tượng điều chỉnh của Bộ luật. Tòa án là cơ
26
quan trực tiếp giải quyết các vụ án về dân sự và Tòa án phải căn cứ vào Bộ luật
này để áp dụng khi giải quyết.
Về cơ cấu của BLTTDS năm 2013
BLTTDS gồm 517 Điều và 42 Chương:
Chương I: Nhiệm vụ và hiệu lực của BLTTDS
Chương II: Những nguyên tắc cơ bản
Chương III: Thẩm quyền của Tòa án
……
Thứ hai, về quy trình và thủ tục nộp đơn khởi kiện và thủ tục giải quyết
tranh chấp dân sự nói chung, trong đó có tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ nói
riêng. Cụ thể:
- Về thủ tục nhận đơn khởi kiện: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn khởi kiện, tòa án phải xem xét và có một trong các quyết
định: Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu thuộc thẩm quyền; chuyển đơn khởi
kiện cho tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm
quyền của tòa án khác; trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu việc đó
không thuộc thẩm quyền của tòa án. Để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân nộp đơn khởi kiện; đồng thời tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động tố tụng, tiến tới xây dựng “Tòa án điện tử”; vì
vậy, ngoài phương thức nộp đơn khởi kiện trực tiếp gửi đến Tòa án theo đường
dịch vụ bưu chính. BLTTDS năm 2015 cũng ghi nhận cụ thể hơn nội dung này
tại Điều 191, trong đó còn quy định rõ kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy
định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho
người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
- Về thụ lý vụ án: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo
của tòa về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng
án phí và nộp biên lai cho tòa án để tòa án thụ lý vụ án (Điều 171 BLTTDS
2004).
27
- Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các vụ án tranh chấp dân sự là 4 tháng
kể từ ngày thụ lý và 2 tháng đối với các yêu cầu việc dân sự.
- Về hòa giải: Hòa giải được quy định thành một điều riêng biệt và trở
thành nguyên tắc bắt buộc trong quá trình giải quyết các tranh chấp tại tòa án,
trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được.
- *Pháp luật về nội dung
Để có thể nhận diện được những tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp
đồng CNQSDĐ, trước tiên luận văn sẽ đi vào khái quát, phân tích những nội
dụng pháp lý liên quan đến hợp đồng CNQSDĐ được quy định trong BLDS và
Luật đất đai.
Thứ nhất, các điều kiện về chủ thể giao kết hợp đồng CNQSDĐ.
Như đã phân tích ở trên giao dịch CNQSDĐ bản chất chính là giao dịch
dân sự, do vậy để giao kết hợp đồng CNQSDĐ cũng phải đáp ứng các điều kiện
về năng lực chủ thể bao gồm có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự. Song, với tính chất đặc biệt của hoạt động CNQSDĐ, nên ngoài những
điều kiện đó, khi giao kết hợp đồng còn phải đáp ứng những điều kiện đặc thù
theo quy định của pháp luật. Do giới hạn trong luận văn thạc sĩ, các điều kiện
được phân tích dưới đây là những điều kiện đặc thù với chủ thể khi giao kết hợp
đồng CNQSDĐ.
Chủ thể hợp đồng CNQSDĐ là cá nhân, tổ chức có đầy đủ năng lực tham
gia giao kết, xác lập hợp đồng theo quy định của pháp luật. Đối với cá nhân, cá
nhân đó phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân
sự và là chủ có quyền định đoạt quyền sử dụng đất đem ra giao dịch. Trường
hợp cá nhân không có năng lực hành vi không đầy đủ thì phải có người đại diện
hợp pháp khi giao kết hợp đồng. Đối với tổ chức thì người đứng đầu tổ chức
hoặc người được tổ chức ủy quyền hợp pháp thì mới được ký kết hợp đồng.
Song cần lưu ý điểm đặc biệt về chủ thể khi CNQSDĐ đó là bị ràng buộc
bởi việc chứng minh, xác nhận tình trạng hôn nhân. Xét dưới góc độ thực tế và
quy định của pháp luật, GCNQSDĐ được Nhà nước cấp cho người sở hữu
28
QSDĐ. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, tác động của những mỗi quan hệ
xã hội, GCNQSDĐ này có thể được đem nhập thành khối tài sản chung trong
quan hệ hôn nhân gia đình hoặc đất đai được hình thành trong thời kỳ hôn nhân
nhưng chỉ có một bên vợ hoặc chồng là người được ghi trên GCNQSDĐ. Do đó,
khi xác lập hợp đồng, cơ quan lập hợp đồng và Nhà nước dự liệu người chuyển
nhượng bắt buộc là vợ chồng hoặc vợ hoặc chồng khi một trong các bên chứng
minh được đây là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Ngoài việc đáp ứng những điều kiện trên, để thực hiện quyền chuyển quyền
sử dụng đất hay quyền CNQSDĐ, Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định các điều
kiện sau:
Một là, có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186
và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai
2013.
Điều kiện để giao kết hợp đồng chuyển quyền CNQSDĐ là phải có giấy
chứng nhận trừ hai trường hợp sau:
- Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt
Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với
QSDĐ ở tại Việt Nam.
- Trường hợp nhận thừa kế QSDĐ thì người sử dụng đất được thực hiện
quyền đó khi có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, có thể nhận thấy đây là điều kiện tiên quyết để giao kết hợp đồng
chuyển quyền CNQSDĐ. Điều kiện này nhằm đảm bảo chức năng quản lý Nhà
nước về đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng chính là
cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp pháp lý liên quan đến hợp đồng CNQSDĐ.
Hai là, đất không có tranh chấp
Quy định về “Đất không có tranh chấp” hiện nay vẫn do chính quyền xã,
phường là cơ quan có trách nhiệm xác nhận về tình trạng đất không có tranh chấp.
29
Bên cạnh đó, do tiêu chí làm căn cứ xác nhận không rõ ràng có tình trạng
một bộ phận không nhỏ cán bộ, chính quyền địa phương gây phiền hà cho dân.
Nên thực tế quy định này đã buộc cá nhân, hộ gia đình khi thực hiện các quy
định của pháp luật để giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp phải rơi vào tình thế “ xin xỏ” và “ cầu cạnh” cơ quan Nhà nước, thậm chí
không loại trừ họ phải chấp nhận những chi phí ngoài lề.
Ba là, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
Bốn là, trong thời hạn sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 128 Luật đất đai 2013 quy định thời hạn sử dụng
đất khi nhận chuyển nhượng sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là
thời gian sử dụng đất còn lại trước khi nhận CNQSDĐ. Theo đó, thời hạn quy
định đối với đất sử dụng ổn định lâu dài, đất sử dụng có thời hạn và thời hạn sử
dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại điều
125,126 và 127 Luật đất đai 2013.
Ngoài các điều kiện chung nêu trên, người sử dụng đất khi thực hiện
CNQSDĐ còn phải thực hiện các quy định sau:
Thứ nhất, nếu CNQSDĐ không được nhận (Điều 191 Luật đất đai 2013).
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không
được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp
mà pháp luật không cho phép CNQSDĐ.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận CNQSDĐ trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được
nhận CNQSDĐ trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận CNQSDĐ ở, đất nông nghiệp
trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu
30
phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Thứ hai, nếu hộ gia đình, cá nhân CNQSDĐ có điều kiện ( Điều 192 Luật
đất đai 2013).
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có
điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được CNQSDĐ ở, đất rừng kết hợp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân
sinh sống trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp
trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được CNQSDĐ ở, đất sản xuất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao
đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được CNQSDĐ sau 10 năm, kể từ
ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Thứ ba, điều kiện nhận CNQSDĐ nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp ( Điều 193 Luật đất đai 2013).
Việc CNQSDĐ gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có đủ các điều kiện chung để thực hiện quyền chuyển nhượng như đã nêu
trên;
- Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng k thuật tương ứng theo
tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013, Nghị định
43/2014/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể những trường hợp CNQSDĐ có điều kiện bao
gồm:
Một là, về điều kiện CNQSDĐ của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc
thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ (Điều 40
Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
31
Hai là, điều kiện CNQSDĐ trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê ( Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Ba là, điều kiện CNQSDĐ gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở ( Điều 43 Nghị định
43/2014/NĐ-CP).
- Người nhận CNQSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự
án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp,
phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13
và Điều 14 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nghĩa là các điều kiện giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật.
Như vậy, không phải mọi chủ thể có năng lực hành vi dân sự đều được
tham gia tạo lập các hợp đồng CNQSDĐ, mà chủ thể phải có đủ những điều kiện
nêu trên mới có thể xác lập được hợp đồng. Khi chủ thể không đủ điều kiện để
được xác lập hợp đồng thì hợp đồng CNQSDĐ đó vô hiệu.
Thứ hai, nội dung hợp đồng CNQSDĐ.
Theo quy định tại Điều 698 BLDS 2005, hợp đồng CNQSDĐ bao gồm các
nội dung sau đây: Tên, địa chỉ của các bên; quyền, nghĩa vụ của các bên; Loại
đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; Thời hạn sử
dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận
chuyển nhượng; Giá chuyển nhượng; Phương thức, thời hạn thanh toán; Quyền
của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng; Các thông tin khác liên quan đến
QSDĐ; trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Pháp luật dân sự quy định khá đầy đủ, chi tiết những nội dung trong hợp
đồng CNQSDĐ. Tuy nhiên, trên phương diện lí luận và thực tế nội dung về
quyền, nghĩa vụ của các bên và giá chuyển nhượng là hai nội dung thường xảy
ra hành vi vi phạm hoặc những nội dung thường dẫn đến những tranh chấp khi
thực hiện hợp đồng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng CNQSDĐ
32
* Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Trong quan hệ hợp đồng CNQSDĐ, mục đích của bên CNQSDĐ là khai
thác lợi ích kinh tế cùng một lúc do giá trị được xác định của đất đai mang lại.
Vì vậy, pháp luật quy định rõ quyền của họ, trên cơ sở đó để bảo vệ quyền lợi
chính đáng của họ khi bị xâm phạm. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định nghĩa
vụ của bên CNQSDĐ, điều này thể hiện sự ràng buộc của Nhà nước, với tư cách
là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước đã đưa ra quy định nghĩa vụ của bên chuyển
nhượng để việc thực hiện quyền của chủ sử dụng đất nằm trong một khuôn khổ
nhất định. Tuy nhiên, pháp luật về đất đai hiện hành chưa quy định cụ thể quyền
và nghĩa vụ của các bên chuyển nhượng. Song, do QSDĐ được xem là một
quyền tài sản và được tham gia vào giao dịch dân sự trong đó có cả hành vi
CNQSDĐ nên sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự. Theo đó pháp
luật dân sự ghi nhận như sau:
Quyền của bên CNQSDĐ
Theo quy định tại Điều 700 BLDS 2005, bên CNQSDĐ có quyền như sau:
Được nhận tiền CNQSDĐ. Việc Nhà nước đưa ra quy định trên xuất phát
từ lợi ích chính đáng của người có QSDĐ khi họ đem QSDĐ của mình chuyển
nhượng cho người khác.
Nghĩa vụ của bên CNQSDĐ
Theo quy định tại Điều 699 BLDS 2005, bên CNQSDĐ có các nghĩa vụ sau:
Chuyển giao đất cho bên nhận CNQSDĐ đủ diện tích, đúng hạng đất, đúng
loại đất, đúng vị trí, đúng tình trạng như đã thỏa thuận; từ quy định trên ta thấy,
pháp luật dân sự đã quy định nghĩa vụ của bên chuyển nhượng rất chặt chẽ. Việc
quy định này xuất phát từ quan điểm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý.
* Bên nhận CNQSDĐ.
Quyền của bên nhận CNQSDĐ
Yêu cầu bên CNQSDĐ giao cho mình giấy tờ có liên quan đến QSDĐ;
33
Yêu cầu bên CNQSDĐ giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số
hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận;
Được cấp GCQSDĐ đối với đất được chuyển nhượng;
Nghĩa vụ của bên nhận CNQSDĐ:
Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức thanh toán như đã thỏa
thuận cho bên CNQSDĐ;
Tuy nhiên, quy định của pháp luật dân sự về quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia quan hệ chuyển QSDĐ hay quan hệ CNQSDĐ có một số hạn chế thể
hiện ở những điểm sau:
Một là, quyền và nghĩa vụ của các bên CNQSDĐ còn chung chung chưa
bao quát hết những trường hợp cụ thể và chủ yếu chỉ được đề cập ở BLDS và
không được quy định rõ ràng trong pháp luật về đất đai.
Hai là, pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các bên nhưng không có
biện pháp bảo đảm bằng việc ban hành các quy phạm chế tài cụ thể khi các bên
vi phạm nghĩa vụ hoặc lạm quyền. Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp các bên
CNQSDĐ không thực hiện nghĩa vụ hoặc vượt quá quyền hạn mà pháp luật cho
phép. Ví dụ, trong thực tế diễn ra nhiều hiện tượng mua bán trao tay không
qua ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận; các bên CNQSDĐ không
làm nghĩa vụ nộp thuế chuyển QSDĐ, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính hoặc
không đến đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; bên nhận QSDĐ chưa
làm các thủ tục lại chuyển nhượng cho người khác dưới hình thức mua bán trao
tay…Điều này dẫn đến tình trạng Nhà nước không quản lý được các trường hợp
chuyển nhượng trên thực tế, đồng thời gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước mà
lẽ ra các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ.
Tóm lại, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng CNQSDĐ đã được
pháp luật dân sự quy định với những nội dung cơ bản. Tuy nhiên, pháp luật hợp
đồng luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ dân sự. Khi các bên
đạt được sự thống nhất theo ý chí, nguyện vọng, mong muốn của mình, các bên
sẽ ghi nhận thành những nội dung cụ thể trong hợp đồng dựa trên những quy
34
định của pháp luật và không được trái với quy định của pháp luật. Việc thỏa
thuận trong khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên, những hạn chế nêu trên về vấn đề
này chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng vi phạm pháp
luật hay tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ.
Thứ hai, giá cả và phương thức thanh toán
Xét dưới góc độ thực tế thì mức giá trên hợp đồng giữa các bên thông
thường bằng hoặc cao hơn không đáng kể so với khung giá Nhà nước nhưng lại
không phải là giá trị chính thức của các bên giao kết vì các bên tham gia hợp
đồng chuyển nhượng thường lấy theo giá của thị trường điều chỉnh. Vì thế khi
có tranh chấp hợp đồng thì giá đã thỏa thuận trong hợp đồng là một căn cứ bất
lợi cho mỗi bên tham gia quan hệ này.
Thứ ba, hình thức hợp đồng CNQSDĐ.
Việc quy định về hình thức này của hợp đồng dựa trên cơ sở là đối tượng
của hợp đồng có giá trị lớn, là một loại tài sản đặc biệt, mặt khác, những quy
định này về hình thức còn là cơ sở để các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát việc CNQSDĐ trên thực tế.
Ngoài ra Điều 503 BLDS 2015 cũng quy định việc chuyển QSDĐ có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng kí theo quy định của Luật đất đai.
Thứ tư, trình tự, thủ tục kí kết và thực hiện hợp đồng
Các bên trong hợp đồng CNQSDĐ chuẩn bị đầy đủ giấy tờ chứng minh về
nhân thân, quyền sử dụng diện tích đất chuyển nhượng, quyền sở hữu với tài sản
gắn liền với đất (nếu có), dự thảo hợp đồng (nếu có) để tham gia xác lập, ký kết
hợp đồng bởi văn phòng công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
Sau khi xác lập hợp đồng, các bên thực hiện nghĩa vụ được quy định trong
hợp đồng, chẳng hạn nghĩa vụ thanh toán, nghĩa vụ giao nhận giấy tờ …
Bên cạnh đó, một trong các bên hoặc cả hai bên tiến hành các thủ tục theo
quy định tại văn phòng đăng ký đất và nhà nơi nhà, đất có địa chỉ để thực hiện
sang tên cho chủ thể có thẩm quyền theo hợp đồng chuyển nhượng giữa các bên.
Việc thực hiện hợp đồng chỉ được coi là kết thúc trọn vẹn khi người nhận
35
chuyển nhượng được sang tên, ghi nhận quyền sử dụng đất theo GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mà cơ quan có thẩm quyền cấp,
và bên nhận chuyển nhượng, bên chuyển nhượng đã hoàn thành tất cả nghĩa vụ
theo hợp đồng mà các bên đã ký kết.
1.2.6. Các yếu tố tác động chi phối tới pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án.
Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi nhận được đơn, thụ lý vụ án cho
đến khi kết thúc bằng một quyết định, hoặc bản án. Tòa án phải căn cứ vào:
- BLDS, BLTTDS, Luật Đất đai, Luật thi hành án Dân sự.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai 2003.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí
- Các nghị quyết án lệ của TANDTC
- Nghị định của Chính phủ, các nghị quyết, chỉ thị của Hội đồng nhân dân,
UBND các cấp quy định về quy hoạch, sơ đồ địa chính, khung giá đất, đăng ký
đất đai (ví dụ: Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất…có hiệu lực kể từ
thời điểm đăng ký tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất)
- Thông qua việc xét xử phúc thẩm, Giám đốc thẩm (rất ít tái thẩm) của Tòa
án cấp trên để rút ra được kinh nghiệm bổ ích về quan điểm, đường lối xét xử.
- Học tập, nghiên cứu qua: Hội nghị tổng kết công tác ngành, Hội nghị Tập
huấn các chuyên đề, các văn bản rút kinh nghiệm về đường lối xét xử thông qua
công tác giám đốc, kiểm tra của Tòa án cấp trên.
- Tham khảo các bài viết, bình luận, tranh luận trong Tập san TAND, Tạp
chí Nhà nước và Pháp luật, Nghiên cứu pháp luật, thông tin khoa học, trong lĩnh
vực về pháp luật.
- Trách nhiệm cung cấp thông tin các chứng cứ của cá nhân, cơ quan có
liên quan cho Tòa án cũng là yếu tố ảnh hưởng chi phối tới pháp luật về giải
36
quyết tranh chấp Hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án. (Ví dụ: không cung cấp, chậm
cung cấp, thông tin, chứng cứ không chính xác, chứng cứ giả mạo…).
Kết luận Chương 1
Đây là Chương mở đầu với mục đích quan trọng là làm rõ các khái niệm cơ
bản, đặc điểm của hợp đồng CNQSDĐ và giải quyết tranh chấp hợp đồng
CNQSDĐ và nêu một số quy định của pháp luật.
Trên cơ sở đó, chương 1 của luận văn cũng làm rõ những vấn đề lý luận về
pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ thông qua hoạt động xét xử
của Tòa án trong đó nêu sự cần thiết khách quan của việc giải quyết tranh chấp
hợp đồng CNQSDĐ dưới góc độ kinh tế, chính trị xã hội. Từ đó, phân tích pháp
luật nội dung và pháp luật tố tụng là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp về
hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án và nêu rõ các nguyên tắc giải quyết tranh chấp
hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án giúp cho việc nghiên cứu của tranh chấp hợp
đồng CNQSDĐ và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ ở các
chương tiếp theo.
37
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QSDĐ TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TAND HUYỆN ỨNG HOÀ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ
2.1.1. Pháp luật hình thức điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp hợp
đồng CNQSDĐ.
Kinh nghiệm giải quyết các vụ án nói chung, Tòa án phải thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của BLTT, có thể đường lối giải quyết đúng nhưng vì bỏ qua
hoặc không tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục của BLTTDS
dẫn đến án bị hủy khi có kháng cáo, hoặc kháng nghị. Đây là trường hợp vi
phạm tố tụng nghiêm trọng đã được quy định trong Điều 311 BLTTDS.
Là một huyện thuần nông, vùng chiêm trũng, cách xa đô thị, đường giao
thông chưa thuận tiện nên sự biến đổi về đất đai ít, rất ít có dự án liên quan đến
việc tập trung đất đai, rải rác ở một số thôn xã do nhu cầu chỗ ở, tách hộ gia đình
có giao dịch chuyển nhượng. Một số cán bộ thôn, xã, hợp tác xã có việc thu hồi
ruộng canh tác, ao chuyển nhượng cho cá nhân một cách bất hợp pháp, nay cá
nhân bán cho người dân làm chỗ ở.
Quá trình chuyển nhượng QSDĐ tuy bất hợp pháp nên hai bên chỉ viết tay,
việc xây dựng nhà cửa vẫn tiến hành bình thường, vì làm sai nên chính quyền
cũng làm ngơ, cũng rất ít có phạt nhưng phạt để tồn tại. Và cũng chính vì vậy,
khi có tranh chấp họ tự dàn xếp, giải quyết vì nếu có kiện thì hợp đồng cũng vô
hiệu, vừa mất thời gian, vừa mất tiền án phí, vừa mang tiếng với dân làng.
- Do năng lực hoặc cố tình vi phạm của một số cá nhân, tổ chức trong công tác
quản lý đất đai nên rất ảnh hưởng đến hoạt động của Tòa án. Chậm trễ, thiếu trách
nhiệm, không cung cấp chứng cứ hoặc làm sai lệch hồ sơ, sao chép các văn bản có
liên quan. Song rất đáng tiếc họ không phải chịu bất kỳ chế tài nào của pháp luật.
38
- Trong một số vụ án có ít hoặc nhiều người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan, tham gia tố tụng Toà án báo gọi họ không đến, gây khó khăn cho Tòa án,
không cung cấp các chứng cứ, tài liệu, hoặc có cung cấp là tài liệu giả Tòa án
phải mất thời gian trưng cầu cơ quan giám định, phần nào ảnh hưởng đến thời
hạn xét xử, đến đường lối xét xử.
- Sự tùy tiện, không tôn trọng quy định của pháp luật nên một số lãnh đạo
của UBND khi xử lý các vi phạm đất đai ở cơ sở thường thu tiền phạt của đương
sự với phương thức: “phạt cho tồn tại” họ đã xây dựng nhà trái phép. Điều này
khi xảy ra tranh chấp đến Tòa án xử lý rất khó khăn, xét xử thế nào cho đúng
pháp luật.
- Việc tham gia giải quyết của Viện kiểm sát (VKS) cùng cấp do luật quy
định không bắt buộc cùng với Tòa án xác minh, thu thập, kiểm tra chứng cứ nên
phần nào cũng bị hạn chế việc nêu quan điểm đúng đắn, chính xác tại phiên tòa
sơ thẩm.
Kinh nghiệm giải quyết các vụ án nói chung, Tòa án phải thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của BLTTDS, có thể đường lối giải quyết đúng nhưng vì bỏ
qua hoặc không tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục của
BLTTDS dẫn đến án bị hủy khi có kháng cáo, hoặc kháng nghị. Đây là trường
hợp vi phạm tố tụng nghiêm trọng đã được quy định trong Điều 311 BLTTDS.
2.1.2. Pháp luật nội dung điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp hợp
đồng CNQSDĐ
Thực tiễn giải quyết, áp dụng pháp luật tập trung vào BLDS, Luật Đất đai
và Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ. Tòa án phải căn cứ vào các
điều quy định về luật nội dung để điều tra, thu thập chứng cứ, xác định sự thật
khách quan của vụ án, định ra đường lối xét xử của mình. Trên cơ sở đó, khi
quyết định của Tòa án cũng phải nêu cụ thể áp dụng điều nào của BLTTDS, của
Nghị định Chính phủ.
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM  HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...nataliej4
 
Danh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luậnDanh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luậnchungk09503
 

What's hot (20)

Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sởLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
 
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
 
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAYĐề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trườngLuận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
 
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đThỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
 
Danh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luậnDanh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luận
 
Luận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAYLuận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đLuận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
 
Đề tài: Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự ở Vĩnh Phúc
Đề tài: Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự ở Vĩnh PhúcĐề tài: Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự ở Vĩnh Phúc
Đề tài: Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự ở Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, HAY, HOT
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, HAY, HOTLuận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, HAY, HOT
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, HAY, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAYLuận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Thi hành pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thi hành pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thi hành pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thi hành pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 

Similar to ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn x...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn x...Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn x...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn x...hieu anh
 
Giải quyết-tranh-chấp-hợp-đồng-chuyển-nhượng-quyền-sử-dụng-đất-từ-thực-tiễn-x...
Giải quyết-tranh-chấp-hợp-đồng-chuyển-nhượng-quyền-sử-dụng-đất-từ-thực-tiễn-x...Giải quyết-tranh-chấp-hợp-đồng-chuyển-nhượng-quyền-sử-dụng-đất-từ-thực-tiễn-x...
Giải quyết-tranh-chấp-hợp-đồng-chuyển-nhượng-quyền-sử-dụng-đất-từ-thực-tiễn-x...ssuserbdc32e
 
Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...
Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...
Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpVitHong471883
 
Đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính ở Việt Nam
Đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính ở Việt NamĐối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính ở Việt Nam
Đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính ở Việt Namluanvantrust
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (20)

Bài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAY
Bài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAYBài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAY
Bài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAY
 
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.docHòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
 
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.docHòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
 
Pháp Luật Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Pháp Luật Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.docPháp Luật Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Pháp Luật Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
 
Hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2013, thực trạng tại Phường...
Hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2013, thực trạng tại Phường...Hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2013, thực trạng tại Phường...
Hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2013, thực trạng tại Phường...
 
Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại huyện...
Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại huyện...Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại huyện...
Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại huyện...
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn x...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn x...Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn x...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn x...
 
Giải quyết-tranh-chấp-hợp-đồng-chuyển-nhượng-quyền-sử-dụng-đất-từ-thực-tiễn-x...
Giải quyết-tranh-chấp-hợp-đồng-chuyển-nhượng-quyền-sử-dụng-đất-từ-thực-tiễn-x...Giải quyết-tranh-chấp-hợp-đồng-chuyển-nhượng-quyền-sử-dụng-đất-từ-thực-tiễn-x...
Giải quyết-tranh-chấp-hợp-đồng-chuyển-nhượng-quyền-sử-dụng-đất-từ-thực-tiễn-x...
 
Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...
Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...
Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Tiểu Luận Tình Huống Quản Lý Nhà Nước Về Tranh Chấp Đất Đai.doc
Tiểu Luận Tình Huống Quản Lý Nhà Nước Về Tranh Chấp Đất Đai.docTiểu Luận Tình Huống Quản Lý Nhà Nước Về Tranh Chấp Đất Đai.doc
Tiểu Luận Tình Huống Quản Lý Nhà Nước Về Tranh Chấp Đất Đai.doc
 
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
 
Luận Văn Đối Thoại Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hành Chính Ở Việt Nam
Luận Văn Đối Thoại Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hành Chính Ở Việt NamLuận Văn Đối Thoại Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hành Chính Ở Việt Nam
Luận Văn Đối Thoại Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hành Chính Ở Việt Nam
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
 
Giải quyết tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quảng Nam
Giải quyết tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quảng NamGiải quyết tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quảng Nam
Giải quyết tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quảng Nam
 
Đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính ở Việt Nam
Đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính ở Việt NamĐối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính ở Việt Nam
Đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính ở Việt Nam
 
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
 
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đấtPháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
 

More from Luận Văn 1800

Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìHướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnLuận Văn 1800
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngMẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnLuận Văn 1800
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechMẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Luận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportBáo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Luận Văn 1800
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmMẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmLuận Văn 1800
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Luận Văn 1800
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Luận Văn 1800
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayLuận Văn 1800
 
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNLuận Văn 1800
 
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụĐề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụLuận Văn 1800
 
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam Luận Văn 1800
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Luận Văn 1800
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...Luận Văn 1800
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkLuận Văn 1800
 

More from Luận Văn 1800 (20)

Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìHướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngMẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechMẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
 
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportBáo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmMẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
 
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
 
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụĐề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
 
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
 
MAKETING - MIX
 MAKETING - MIX  MAKETING - MIX
MAKETING - MIX
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TƯỞNG THỊ THANH THẢO GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEOPHÁPLUẬTVIỆTNAM HIỆNNAYTỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGA HÀ NỘI - 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN TƯỞNG THỊ THANH THẢO
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.................................................................................... 6 1.1. Một số vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ............................. 6 1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ ................................ 16 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QSDĐ TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TAND HUYỆN ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................... 37 2.1. Thực trạng Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ........... 37 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại TAND huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội.............................................................................. 39 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG , GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QSDĐ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI HUYỆN ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................ 57 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ. ........................................................................................................... 57 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Ứng Hòa - Thành phố Hà Nội. ......................................................................................................... 59 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử của TAND từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Ứng Hòa - Thành phố Hà Nội. ..................................... 60 KẾT LUẬN........................................................................................................ 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 64
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự CNQSDĐ : Chuyển nhượng quyền sử dụng đất HĐTP : Hội đồng Thẩm phán LĐĐ : Luật Đất đai QSDĐ : Quyền sử dụng đất TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TTDS : Tố tụng dân sự VADS : Vụ án dân sự VKSND : Viện Kiểm sát nhân dân TAND : Toà án nhân dân
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ nói riêng là hiện tượng rất phức tạp xảy ra phổ biến trong xã hội đồng thời là yếu tố quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Hiện nay, hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai luôn được sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện, việc CNQSDĐ ở không đúng với quy định của pháp luật (không đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền); hiểu biết về thủ tục, trình tự chuyển nhượng của đại bộ phận dân cư và một số cán bộ còn hạn chế; thị trường BĐS chính quy mới hoạt động ở dạng sơ khai nên thị trường phi chính quy (thị trường ngầm) hoạt động mạnh với việc “mua bán trao tay” dưới nhiều hình thức, nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà nước. Điều này đã làm cho thực tiễn áp dụng pháp luật đất đai, đặc biệt là giải quyết những tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ cơ bản chưa được thống nhất, hiệu quả, thậm chí để lại nhiều hệ lụy, bất ổn trong xã hội. Thực tiễn cho thấy, cần nhiều hơn vai trò của TAND trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách tư pháp và hoàn thiện thể chế của Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đặc biệt là các chủ trương về đổi mới công tác tư pháp, hoạt động xét xử nói chung và hoạt động giải quyết các vụ án tranh chấp dân sự trong đó có các vụ án về tranh chấp đất đai đã đạt được nhiều thành tựu. Những kết quả trong hoạt động xét xử về tranh chấp đất đai của TAND đã góp phần bảo đảm quyền tự do, dân chủ và quyền sở hữu về tài sản của công dân; giữ vững trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Bên cạnh những kết quả đạt được thời gian qua, việc xét xử các tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ vẫn còn xảy ra sai sót, xét xử thiếu thống nhất hoặc lúng túng khi vận dụng pháp luật nên dẫn đến giải quyết các vụ án gặp nhiều khó khăn, kéo dài, tình hình khởi kiện đối với tranh chấp về đất đai mà đặc biệt là
  • 6. 2 tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ ngày càng gia tăng với tính chất và mức độ khá phức tạp. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại TAND huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đối với các dạng tranh chấp này ngày càng gia tăng và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các dạng tranh chấp đất đai. Tổng kết đánh giá công tác xét xử cho thấy, dù rằng công tác xét xử đã đạt được một số thành tựu nhất định, song cũng còn những hạn chế: số lượng án bị hủy, sửa vẫn còn xảy ra. Xảy ra tình trạng nêu trên, bởi việc thực thi công tác còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án bởi những nguyên nhân như: Quy định pháp luật vẫn còn bộc lộ nhiều vấn bất cập, các quy định có sự chồng chéo, trái ngược nhau, gây nhiều lúng túng trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, điều đó gây ảnh hưởng đến việc nhận thức đánh giá của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết tranh chấp, yếu kém trong công tác tổ chức thực thi pháp luật, ý thức của người dân chưa cao... Sự nhận thức đúng đắn, đầy đủ các quy định về hợp đồng CNQSDĐ là cấp thiết trong hoạt động thực tiễn khi thực hiện pháp luật và vận dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án, đưa ra được những kiến nghị, các giải pháp giúp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có những điều chỉnh phù hợp, góp phần tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật về đất đai cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong điều kiện hội nhập hiện nay. Chính vì thế, học viên chọn đề tài “ Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ” để làm đề tài luận văn cao học luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Đề tài nhằm nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử thực tế tại Toà án, ngoài ra còn được một số nhà khoa học nghiên cứu và có các công trình đóng góp rất thiết thực nhằm hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ ở nói riêng, làm cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng
  • 7. 3 chuyển nhượng QSDĐ. Một số công trình tiêu biểu của các tác giả sau đây: - Doãn Hồng Nhung (2008),“Những dạng tranh chấp đất đai chủ yếu ở nước ta hiện nay và khuôn khổ pháp luật liên quan” báo cáo tham luận tại hội thảo “Tình trạng tranh chấp và kiếu kiện đất đai kéo dài: Thực trạng và giải pháp”, tại Buôn Mê Thuột – Đắc Lắc. - Tưởng Duy Lượng (2006), “Một vài suy nghĩ về những quy định chung trong phần chuyển quyền sử dụng đất, thẩm quyền giải quyết và hướng xử lý một vài tranh chấp chuyển quyền sử dụng đất được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005”, Tạp chí Tòa án nhân dân (23), tr. 29-37 và (24), tr. 16-27. - Tưởng Duy Lượng (2007),“Hòa giải ở cơ sở khi có tranh chấp quyền sử dụng đất”, Tạp chí Tòa án nhân dân (4), tr. 23-26. - Luận án tiến sĩ luật học của Mai Thị Tú Oanh (2013), Viện Nhà nước và pháp luật “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng toà án ở nước ta” Ngoài ra, trên các tạp chí khác như: Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và pháp luật cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai. Chính vì lẽ đó, nghiên cứu đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội” có ý nghĩa lý luận và mang tính thiết thực. Việc lựa chọn đề tài nêu trên để làm luận văn thạc s luật học không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Phân tích, đánh giá pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, đồng thời nhận diện những tồn tại, bất cập của pháp luật về vấn đề này trên cơ sở đánh giá thực trạng thi hành. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ thông qua hoạt động xét xử tại TAND huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
  • 8. 4 - Làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận về tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ và pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ và thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại tòa án, từ đó chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ của tòa án hiện nay qua thực tiễn tại huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội. - Đề ra những yêu cầu chung nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ đồng thời kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các quan điểm lý luận, trường phái lý thuyết, các văn bản quy phạm pháp luật về tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai từ hoạt động xét xử của Toà án nhân dân huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: - Thực tiễn xét xử tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại TAND huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội. Phạm vi thời gian nghiên cứu từ Luật Đất đai năm 2003 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, đồng thời ứng dụng những thành tựu của khoa học Luật đất đai, Bộ luật tố tụng dân sự… trong các công trình của các nhà khoa học, các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để làm rõ những tri thức khoa học liên quan đến đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn. - Luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động
  • 9. 5 xét xử nói chung và trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân huyện Ứng Hoà nói riêng trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và đào tạo chức danh tư pháp nói riêng. - Luận văn đánh giá thực trạng chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân huyện Ứng Hoà; đề xuất giải pháp phù hợp thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật của Toà án nhân dân huyện Ứng Hoà trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn gồm 3 chương chính và phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tại Toà án nhân dân huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội; Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tại huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội.
  • 10. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Một số vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng CNQSDĐ Các quan hệ chuyển giao quyền sử dụng đất với tính chất là một tài sản đặc biệt, là tư liệu sản xuất, tư liệu lao động quan trọng của người sử dụng đất cũng là những giao dịch diễn ra phổ biến, thường xuyên và chiếm tỷ lệ lớn trong các giao dịch tài sản diễn ra trong đời sống xã hội. Khi nghiên cứu các quy định của Luật Đất đai 2013 về các quyền của người sử dụng đất thì quyền được thực hiện các giao dịch dân sự về QSDĐ là quyền cơ bản, quan trọng và được các chủ thể sử dụng đất đặc biệt quan tâm, chú trọng khi có được QSDĐ hợp pháp của mình. Các giao dịch về QSDĐ bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn, tặng cho và để thừa kế QSDĐ. Trong các giao dịch ấy, CNQSDĐ được xác định là giao dịch tạo cho người sử dụng đất linh hoạt nhất trong việc quyết định khai thác và sử dụng đất sao cho hiệu quả nhất, phù hợp nhất với thực tế và diễn biến của thị trường. Tuy nhiên, việc chuyển giao các lợi ích vật chất đó sẽ không hình thành nếu không xuất hiện những hành vi có sự thống nhất ý chí của các chủ thể. Do đó, chỉ khi nào có sự thể hiện và thống nhất ý chí giữa các bên (bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng) thì quan hệ trao đổi vật chất mới hình thành. Quan hệ đó được xác lập và thể hiện thông qua hợp đồng dân sự. Theo từ điển thuật ngữ pháp luật Pháp – Việt, “contrat”: "hợp đồng là một thỏa thuận từ đó dẫn tới việc phát sinh một hay nhiều nghĩa vụ hoặc tạo ra hay chuyển giao một quyền đối vật"[29]. Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 cũng ghi nhận: "Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự"[4]. Hợp đồng dân sự có nhiều loại, trong đó
  • 11. 7 bao gồm cả các hợp đồng về QSDĐ. Như trên đã đề cập, CNQSDĐ là một trong các quyền về chuyển QSDĐ và khi thực hiện quyền này thì buộc các chủ thể phải thiết lập với nhau hợp đồng CNQSDĐ trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật Đất đai (LĐĐ) 2013 về chuyển QSDĐ nói chung và CNQSDĐ nói riêng. Đồng thời, tuân thủ các quy định của BLDS 2015 về hợp đồng nói chung và hợp đồng về QSDĐ nói riêng. Theo đó, sự tuân thủ các quy định của BLDS 2015 chủ yếu ở các nội dung cơ bản như: hình thức pháp lý của giao dịch CNQSDĐ; nội dung và các điều khoản cơ bản trong hợp đồng CNQSDĐ; các nguyên tắc và yêu cầu đối với các chủ thể khi ký kết hợp đồng CNQSDĐ. Sự tuân thủ các quy định của LĐĐ 2013 chủ yếu ở các nội dung cơ bản như điều kiện về chủ thể chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng; đối tượng (QSDĐ) được phép chuyển nhượng; điều kiện có hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng và các yêu cầu cụ thể về quy trình, thủ tục và quyền, nghĩa vụ của các bên khi ký kết và thực hiện giao dịch CNQSDĐ. Mọi trường hợp ký kết hợp đồng CNQSDĐ không thực hiện theo tôn chỉ mục đích nêu trên đều có nguy cơ dẫn đến các tranh chấp, bất đồng giữa các bên; hơn thế nữa, hợp đồng có thể bị tuyên là vô hiệu hoặc bị hủy bỏ bởi quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Với những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm hợp đồng CNQSDĐ như sau: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng là sự thỏa thuận giữa các bên tuân theo các quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai; theo đó, bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng của mình cho bên nhận chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ trả cho người chuyển nhượng một khoản tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất. Với khái niệm này, có thể rút ra một số đặc điểm về hợp đồng CNQSDĐ như sau: Thứ nhất, đối với từng loại đất khác nhau thì điều kiện chuyển nhượng là khác nhau. Thứ hai, trong quan hệ hợp đồng chuyển nhượng, bên CNQSDĐ chấm dứt
  • 12. 8 quan hệ QSDĐ, vì vậy phải được đặt ra trong một số hoàn cảnh, lý do nhất định mới được chuyển nhượng. Thứ ba, hợp đồng CNQSDĐ là hợp đồng song vụ: cả bên chuyển nhượng lẫn bên nhận chuyển nhượng đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau, quyền của bên này sẽ tương ứng với nghĩa vụ của bên kia. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ giao QSDĐ cho bên nhận chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng sẽ có nghĩa vụ chuyển giao tiền thanh toán cho bên chuyển nhượng đúng như hai bên đã thỏa thuận. Đây là mối quan hệ “đổi đất lấy tiền” và việc thực hiện quan hệ này là quá trình chấm dứt QSDĐ của bên chuyển nhượng và thiết lập QSDĐ cho bên nhận chuyển nhượng. Thứ tư, hình thức của hợp đồng chuyển QSDĐ được thực hiện bằng văn bản, phải được công chứng hoặc chứng thực và đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đây là quy định thể hiện sự chặt chẽ hơn của giao dịch CNQSDĐ nói riêng và các giao dịch về chuyển QSDĐ nói chung so với các giao dịch tài sản khác. Theo đó, các giao dịch về mua bán, cho thuê các tài sản không phải là đất đai có thể không công chứng hoặc công chứng tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là phát sinh hiệu lực, phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia giao dịch, song CNQSDĐ thì công chứng hợp đồng thôi chưa đủ, hợp đồng chỉ phát sinh hiệu lực khi hai bên thực hiện việc đăng ký tại cơ quan đăng ký QSDĐ và vào sổ địa chính. Điều này xuất phát từ đặc thù của QSDĐ – tài sản đặc biệt với chủ thể đại diện sở hữu và quản lý là Nhà nước. Mặt khác, đây là loại tài sản có giá trị lớn, hồ sơ, thủ tục, giấy tờ và hiện trạng sử dụng đất thường phức tạp, có nhiều biến động trên thực tế. Vì vậy, việc ghi nhận thực hiện bằng văn bản đảm bảo sự ràng buộc pháp lý giữa các bên trong quan hệ CNQSDĐ một cách chặt chẽ và đảm bảo quyền, nghĩa vụ hơn của mỗi chủ thể; mặt khác, thể hiện sự kiểm soát sát sao của Nhà nước đối với các giao dịch. Thứ năm, mục đích của hợp đồng chuyển QSDĐ là các bên giao kết hợp đồng để nhận được những lợi ích nhất định theo mong muốn của chính bản thân chủ thể đó khi xác lập hợp đồng. Cụ thể, bên chuyển nhượng trao quyền trọn vẹn
  • 13. 9 về quyền quản lý, khai thác, sử dụng và định đoạt đối với một QSDĐ hợp pháp của mình cho bên nhận chuyển nhượng và nhận lại một khoản lợi ích vật chất nhất định mà mình mong muốn để đáp ứng nhu cầu của mình, còn bên nhận chuyển nhượng sẽ được xác lập QSDĐ hợp pháp mảnh đất đó cho mình và được quyền thực hiện các ý đồ đầu tư, khai thác theo mục đích đã được xác định nhằm thu lợi nhuận. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ Theo từ điển pháp luật Việt Pháp: “Litige” - vụ tranh chấp được giải thích như sau: Người ta nói tới vụ tranh chấp khi mà một người không được hưởng một quyền hay lợi ích hợp pháp của mình bằng thỏa thuận và dự định đưa vụ việc ra Tòa án phân xử[30]. Dù không định nghĩa trực tiếp tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, song với tính chất phát sinh của tranh chấp này như đã nêu trên, cùng với định nghĩa về tranh chấp đất đai nói riêng, có thể hiểu tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ như sau: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. * Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Thứ nhất: Các chủ thể tranh chấp đất đai là chủ thể quản lý và sử dụng đất, không có quyền sở hữu đối với đất đai. QSDĐ của các chủ thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước công nhận QSDĐ. Trên cơ sở quyền sử dụng đất được Nhà nước trao cho, người sử dụng đất bên cạnh quyền được tiến hành khai thác các giá trị và khả năng sinh lời của đất, họ còn được thực hiện các giao dịch chuyển QSDĐ, trong đó có quyền CNQSDĐ. Vì vậy, khi tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ xảy ra thì chủ thể tranh chấp trong trường hợp này chỉ là chủ thể có QSDĐ chứ không phải là chủ thể có quyền sở hữu đất đai. Thứ hai: Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng đất đai theo quy định của pháp
  • 14. 10 luật. Đất đai là loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Đối tượng của tranh chấp được biểu hiện dưới dạng quyền – QSDĐ chứ không phải bản thân đất đai. Điều này hoàn toàn khác biệt với các tranh chấp các tài sản thông thường khác, chúng thuộc quyền sở hữu của chính chủ thể tranh chấp. Đây cũng là yếu tố đặc biệt, chi phối lớn tới quá trình giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp đất hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án nói riêng. Theo đó, việc giải quyết tranh chấp không chỉ hướng tới bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ mà còn còn bảo vệ cho chủ thể có quyền sở hữu - đó là Nhà nước. Thứ ba: Tranh chấp đất đai không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia tranh chấp, mà còn phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: Có thể gây mất ổn định về xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, gây đình trệ sản xuất, xâm phạm trực tiếp đến lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp. Vì vậy, giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ phải hướng tới ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Thứ tư: Tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ nói riêng ảnh hưởng đến lợi ích, hoạt động quản lý của Nhà nước. Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai, quản lý đất đai thông qua hệ thống pháp luật như: Hiến pháp, Luật Đất đai, Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Kinh doanh Bất động sản, Luật Công chứng, Luật Hôn nhân và Gia đình…Tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ làm cho những quy định của pháp luật đất đai và chính sách của Nhà nước không được thực hiện một cách triệt để, ảnh hưởng tới trật tự quản lý hành chính mà Nhà nước đã thiết lập. 1.1.3. Phân loại tranh chấp hợp đồng QSDĐ - Tranh chấp hợp đồng về đất đai rất đa dạng, nó phát sinh trong quá trình người đang sử dụng đất và người nhận QSDĐ thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyện nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Ngoài ra còn phát sinh không thông qua một hợp đồng như đất bị lấn
  • 15. 11 chiếm, chiếm dụng trái phép….Ở đây chỉ đề cập phân loại tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ, bao gồm các loại sau đây: - Tranh chấp dạng hợp đồng vô hiệu do giấy tờ chuyển nhượng không thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất mà có giá trị quan trọng tạo lập nơi ở cho các hộ gia đình, trong quá trình phát triển của xã hội đất này ngày càng có giá và được mọi người đặc biệt quan tâm. Cũng chính vì vậy, các giao dịch chuyển nhượng cũng được coi trọng. Ít thấy trường hợp hai bên chuyển nhượng chỉ đưa cho nhau giấy tờ đất mà hầu hết đều bằng văn bản viết, trước đây thông thường viết tay giao kèo gọi là văn tự chuyển nhượng đất, sau khi thanh toán nhận đất việc đó coi là xong, sẽ không xảy ra tranh chấp gì nếu hai hoặc một bên không lật lọng. Sau này, do đất đai là tài sản quý giá, là tài sản rất lớn của cá nhân, hộ gia đình. Mặt khác, nhận thức xã hội được nâng lên thì hai bên chuyển nhượng cho nhau thông qua một hợp đồng. Người ta rất ngại đến cơ quan công chứng, chứng thực vì vừa mất tiền lệ phí, vừa mất thời gian chưa kể đến việc cơ quan công chứng đòi hỏi đủ các loại giấy tờ. Người thừa kế, nhân chứng….và “ Người mua - người bán” trong cùng làng nước cũng không muốn để mọi người biết mang tiếng là bán đất của ông cha để làm ăn, chơi. Ngoài ra còn có động cơ khác là giấu diếm những người được hưởng thừa kế, hoặc có quyền lợi liên quan. Rõ ràng là một khi hợp đồng CNQSDĐ có sự công chứng, chứng thực của cơ quan, văn phòng có thẩm quyền sẽ hạn chế phát sinh tranh chấp. Cá biệt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp pháp, có công chứng hoặc chứng thực nhưng sau đó phát sinh tranh chấp vì bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng không thực hiện đúng hoặc chưa đầy đủ quyền và nghĩa vụ được nêu trong hợp đồng như không giao đất, không nhận đất vì khi giao dịch giá đất thấp hoặc cao do biến động của thị trường hai bên đều thấy mình bị “hớ” hoặc đến hạn không thanh toán, chây ì, giao không đầy đủ diện tích vị trí như đã nêu trong hợp đồng.
  • 16. 12 - Tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ do đối tượng trong hợp đồng là QSDĐ bị vô hiệu bởi giấy CNQSDĐ bị sai, giấy tờ bị giả mạo. Trong thực tế các đáng tin nhất lại là cái nghi ngờ nhất. Có những địa phương giấy chứng nhận QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền cấp, bị huỷ bỏ, bị thu hồi vì người có thẩm quyền bị vi phạm pháp luật về đất đai, cấp không đúng thẩm quyền (Uỷ ban nhân dân huyện tự ý chuyển đổi mục đích canh tác từ đất canh tác sang đất thổ cư) đất ở mà không báo cáo xin phép của cấp tỉnh, tự ý cấp chia chác cho cán bộ công nhân viên chức của huyện rồi cấp giấy chứng nhận QSDĐ). Ngoài ra, các giấy tờ, giấy chứng nhận QSDĐ bị làm giả, cũng dẫn đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị tranh chấp. - Tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ do hình thức hợp đồng không đúng pháp luật – hoạt động công chứng, chứng thực không hợp pháp. Như GCNQSDĐ ghi hộ gia đình thì khi công chứng buộc những người có hộ khẩu trong hộ gia đình phải ký vào hợp đồng công chứng nhưng bị tẩy xoá. Khi thành viên trong gia đình biết phát sinh tranh chấp). Chẳng hạn: Lợi dụng làm ăn cẩu thả, tắc trách, thiếu kinh nghiệm…của văn phòng công chứng dẫn đến các trường hợp một mảnh đất được chuyển nhượng cho nhiều người, tất cả đều được công chứng, đây là sự lừa đảo. - Tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ do đối tượng chuyển nhượng là QSDĐ chưa đủ điều kiện được chuyển nhượng nhưng các bên vẫn xác lập giao dịch. Những địa phương có dự án mà Nhà nước tiến hành thu hồi đất, trả đất dịch vụ vì đất dịch vụ được đứng tên trên cơ sở đất thu hồi, diện tích nhỏ, manh mún, phân tán phức tạp, được sự tiếp tay của Uỷ ban nhân dân xã, phường không đúng pháp luật, giao dịch chuyển nhượng này diễn ra khá phức tạp, người ta “mua bán lúa non” người bán cầm chắc trong tay quyền, người mua được giá cho là rẻ hơn nhưng không có đất để trả vì tất cả chỉ còn trên giấy, đấy là chưa nói đến, vì xảy ra thời gian tương đối dài, chính sách thay đổi, đang tiến hành thì bị dừng dẫn đến tranh chấp rất phức tạp.
  • 17. 13 - Tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ giả tạo nhằm che dấu một quan hệ hợp đồng khác như hợp đồng cho vay nặng lãi. Sau đó khi không thực hiện được hợp đồng cho vay nặng lãi họ khởi kiện hợp đồng CNQSDĐ. - Hợp đồng CNQSDĐ do một hoặc hai cá nhân trong hộ gia đình tự ý giao dịch mà không được sự đồng ý của các thành viên khác trong hộ gia đình, người mua không biết, hợp đồng vẫn được công chứng, chứng thực vì vậy cũng xảy ra tranh chấp và dẫn đến hợp đồng vô hiệu. 1.1.4. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ Trong những năm gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng đưa không ít những cán bộ sai phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đến lĩnh vực quản lý đất đai, thậm chí có kẻ phạt đi tù vì chiếm “đất” gây thiệt hại cho Nhà nước rất lớn. Đất đai đang nóng lên không chỉ do sự biến đổi khí hậu mà chính con người đã tạo nên không khí ấy. Thật khó tách bạch nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp đất đai nói chung với tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ ở bối cảnh như hiện nay. Vì vậy, nguyên nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ nằm chung trong tổng thể nguyên nhân tranh chấp đất đai. Có thể nhận diện ở một số biểu hiện cơ bản sau đây: Thứ nhất, các văn bản pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan thiếu tính thống nhất, chưa hợp lý và nhiều quy định còn xa rời thực tế. Do vậy để quản lý tốt đất đai Nhà nước phải ban hành Luật, Nghị quyết và các văn bản hướng dẫn”. Đạo luật gốc quy định như vậy song thật đáng tiếc bên cạnh những ưu điểm đã đạt được thì còn nhiều tồn tại. Việc ban hành pháp luật, các Nghị quyết, các văn bản hướng dẫn về đất đai chưa kịp thời, chưa phù hợp với thực tế xã hội, ít mang tính ổn định, thay đổi nhiều, tính thống nhất chưa cao. Đường lối chính sách về quản lý đất đai còn có nhiều điểm bất cập, chung chung, không rõ ràng, cùng một nội dung bị kiện nếu ủng hộ bị đơn thì bị đơn thắng, nếu ủng hộ nguyên đơn thì nguyên đơn thắng, dẫn đến câu nói “xử kiểu gì cũng được”.
  • 18. 14 Thứ hai, một bộ phận cán bộ thực thi hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai còn tắc trách, chưa nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật. Quy định là vậy song khách quan có thể nhận thấy rằng, trên thực tế, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp về vấn đề này còn nhiều hạn chế, có phần do năng lực và có phần do tiêu cực, thậm chí có những hợp đồng cho thuê đất thời gian nhiều hơn so với quy định của Luật Đất đai. Bên cạnh đó, vấn đề tham nhũng, lợi ích nhóm, sân sau, sân trước xảy ra không ít gây cản trở đến việc quản lý đất đai, đến sự phát triển kinh tế của Nhà nước và đây cũng chính là sự châm ngòi cho những tranh chấp hợp đồng về đất đai phát sinh. Thứ ba, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, kéo theo giá đất trên thị trường cũng tăng nhanh đã tạo ra khoảng cách lớn giữa giá đất Nhà nước và giá đất thị trường cũng là nguyên nhân của những gian lận và tranh chấp. Luật Đất đai năm 2018 quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể. Việc vận dụng không đúng, tuỳ tiện, không phù hợp với thực tế, có những mét đất chỉ vài trăm nghìn nhưng sau khi dự án xây nhà ở thì năm sáu chục triệu hoặc hơn, cùng khu đất sự chênh lệch vị trí cũng dẫn đến chênh lệch quá lớn về tiền gây bức xúc cho người dân. Thậm chí có gia đình tôn trọng quyết định của Uỷ ban nhân dân nhận ngay tiền Nhà nước thanh toán, song có người cố tình chây ỳ kéo dài hàng năm thì lại thanh toán mức cao hơn nên có câu: “ thật thà ăn cháo, láo nháo ăn cơm” là vậy. - Thứ tư, năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ còn hạn chế. Cán bộ chuyên trách thực hiện quyền làm quản lý đất nhất là ở cơ sở không chỉ yếu kém về năng lực, trách nhiệm lại còn tham nhũng vặt. Chính vì thế, từ cấp lãnh đạo chính quyền đến Trưởng thôn, Chủ nhiệm hợp tác xã, Cán bộ địa chính ai cũng có quyền bán đất, bán hết đất ao, đất canh tác….có người đứng ra mua hết ao, đất canh tác…bán dần cho người có nhu cầu sử dụng, không có giấy tờ hợp pháp cũng dẫn đến tranh chấp. Phải nói nghiêm túc là tình trạng phổ biến trên cả nước, ở đâu đó dân êm không khiếu kiện thì cũng qua, nơi nào khiếu kiện cơ quan có thẩm quyền làm ra thì cũng không được.
  • 19. 15 Ở mức độ cao hơn, cũng không ít cơ quan cấp trên như UBND, huyện uỷ cũng thống nhất chủ trương (vì đây là tập thể) tự ý có Nghị quyết rõ ràng, đàng hoàng thu hồi đất chia chác cho các các cán bộ không hề báo cáo và chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Đối với cấp cao hơn hiện tượng tham nhũng vẫn xảy ra và chính tham nhũng này mới nghiêm trọng và gây thiệt hại lớn cho Nhà nước. Lợi dụng chủ trương kêu gọi đầu tư kể cả các doanh nghiệp nước ngoài có đất đai đẹp người ta gọi là bờ xôi, ruộng mật bị chuyển nhượng đã đành cả công viên, nhà triển lãm, nhà văn hoá, sân vận động….đều có thể chuyển nhượng được. - Do lịch sử để lại. Đất đai có từ ngàn đời nay, do chiến tranh…..nên có sự biến động, xáo trộn rất lớn về đất đai. Đây là trở ngại lớn lại thêm việc quản lý đất đai của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu nên thực sự việc giải quyết tranh chấp đất đai đã là khó khăn càng khó khăn hơn (công tác quy hoạch, công tác lưu trữ hồ sơ….). Mặt khác, đất đai có hạn thậm chí còn mất đi do thiên nhiên xói mòn, sụt lở….dân số ngày càng tăng do nhu cầu về chỗ ở, sản xuất ngày càng lớn. Trình độ dân trí ngày càng nâng cao nên xuất hiện nhiều chuyển nhượng QSDĐ và cũng vì thế mà việc kiện tranh chấp đất đai phát sinh nhiều hơn so với trước đây. - Thị trường tín dụng hoạt động còn nhiều dấu hiệu sai phạm. Một nguyên nhân ảnh hưởng đến nợ xấu của nhiều ngân hàng là do cá nhân buôn bán bất động sản để có tiền họ phải thế chấp tài sản chủ yếu là nhà cửa, một số cán bộ có trách nhiệm của ngân hàng định giá nhà được thế chấp rất cao để tạo điều kiện cho người vay được vay vì vay càng nhiều thì phần trăm theo tỷ lệ thuận tiền vay phải trích trả. Cũng vì tiêu cực này khi người vay không trả nợ được thì việc thu hồi nợ, xử lý tài sản thế chấp là một điều kiện rất khó khăn. - Các cơ quan công quyền khi xử lý giải quyết còn lúng túng, không kịp thời, áp dụng pháp luật còn bị hạn chế dẫn đến giải quyết chậm, kéo dài.
  • 20. 16 1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ 1.2.1. Sự cần thiết khách quan phải giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại Toà án khi có tranh chấp xảy ra Có thể nhận thấy sự cần thiết này ở những phương diện sau đây: Thứ nhất, xét dưới góc độ kinh tế: Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ, các bên tranh chấp sẽ mất thời gian tiền bạc để có thể giải quyết được tranh chấp. Mà các vụ việc giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ nói riêng thường kéo dài, hệ quả là dẫn đến những thiệt hại kinh tế nặng nề cho các bên tranh chấp. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai có thể làm ngưng trệ các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm thiệt hại đến lợi ích của các bên, lợi ích Nhà nước và lợi ích của xã hội. Mặt khác, nếu không giải quyết tốt những tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ sẽ gây ảnh hưởng xấu, bất lợi cho hoạt động của thị trường QSDĐ. Như vậy, rõ ràng tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ gây ra những thiệt hại cho các bên trong tranh chấp và cũng gián tiếp gây ra những bất lợi cho hoạt động của thị trường QSDĐ. Xong nếu công tác giải quyết những tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng được giải quyết tốt sẽ góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể sử dụng đất đồng thời cũng làm lành mạnh thị trường giao dịch QSDĐ. Thứ hai, về mặt chính trị - xã hội: Tất cả những tranh chấp đất đai nếu giải quyết tốt thì các tranh chấp đó sẽ đảm bảo trật tự chính trị - xã hội, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, tạo được lòng tin trong nhân dân với chính sách của Đảng và Nhà nước. Như vậy, rõ ràng việc giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ là sự cần thiết khách quan. Thứ ba, xuất phát từ chính vai trò của tòa án trong hoạt động giải quyết tranh chấp. Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định: “1) TAND là cơ quan xét xử của Nước Cộng hoà Xã hội CNVN, thực hiện
  • 21. 17 quyền tư pháp. 2) TAND gồm TAND Tối cao và các Toà án khác do luật định. 3) TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Về thẩm quyền giải quyết của Toà án Điều 136 Luật Đất đai 2003 quy định các tranh chấp về đất đai trước khi đưa đến Toà án phải qua UBND cấp xã hoà giải. Toà án chỉ thụ lý những tranh chấp về đất đai thuộc thẩm quyền của TAND mà một bên không nhất trí với sự hoà giải của UBND cấp xã, phường. Theo công văn số: 116/2004/KHXX ngày 22/07/2004 của TANDTC thì các tranh chấp về đất đai chưa qua UBND cấp xã hoà giải nếu đương sự khởi kiện tại Toà án thì Toà án trả lại đơn và hướng dẫn cho đương sự thực hiện theo quy định tài Điều 135, 136 Luật Đất đai 2003. Tranh chấp Hợp đồng CNQSDĐ là vụ án dân sự, là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự. Về thẩm quyền của Toà án các cấp: Điều 35 BLTTDS 2015 quy định thẩm quyền của TAND cấp huyện: 1) TAND cấp huyện có thẩm quyền theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: “Tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình quy định tài Điều 26 và Điều 28 của Bộ Luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ Luật này”. Như vậy, căn cứ vào Hiến pháp, BLDS và BLTTDS thì các cấp TAND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp các vụ án dân sự trong đó có giải quyết hợp đồng CNQSDĐ. Tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ là một tranh chấp thuộc nội bộ nhân dân. Trên cơ sở quy định của pháp luật, thông qua chức năng, nhiệm vụ và bằng hoạt động xét xử Toà án đã góp phần tích cực giải quyết các mâu thuẫn xảy ra trong nội bộ nhân dân, thông qua công tác xét xử và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức ổn định an ninh trật tự, giáo dục và nâng cao sự hiểu
  • 22. 18 biết về luật pháp, nhằm đẩy mạnh lưu thông dân sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, văn hoá xã hội ở địa phương. Từ những hiệu quả, chất lượng xét xử của hệ thống Toà án cho thấy đây là sự cần thiết, khách quan phải giải quyết tốt các vụ án tranh chấp dân sự nói chung và các vụ án tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ nói riêng. 1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ thông qua hoạt động xét xử của toà án. Tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ là một hiện tượng thường xảy ra trong đời sống xã hội và ở mọi thời kỳ lịch sử. Qua việc giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ mà các quan hệ hợp đồng được điều chỉnh phù hợp với lợi ích của Nhà nước, lợi ích xã hội và của người sử dụng đất, mang lại sự ổn định trong nội bộ nhân dân, làm cho những quy định của pháp luật đất đai được thực hiện trong cuộc sống. Giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ thực chất là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dùng những cách thức phù hợp trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, phục hồi các quyền và lợi ích hợp pháp cho bên bị xâm hại, đồng thời buộc bên vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý do hành vi của họ gây ra, góp phần tăng cường pháp chế trong lĩnh vực chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, Giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ là việc vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật vào giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hợp đồng CNQSDĐ nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng. Trong quan hệ pháp luật hợp đồng CNQSDĐ, việc giải quyết các tranh chấp là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ, góp phần thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phù hợp với thực tiễn và các quy định của pháp luật, đảm bảo đúng với tinh thần của nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về chính
  • 23. 19 sách và pháp luật đất đai trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy định của Luật Đất đai năm 1993, 2003 Luật Đất đai năm 2013 đã sửa đổi, bổ sung những quy định mới về giải quyết tranh chấp đất đai nói chung, trong đó có tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ. Theo đó, Luật đất đai năm 2013 đã quy định các tranh chấp đất đai có thể được giải quyết thông qua ba phương thức: Hoà giải, Giải quyết bởi cơ quan hành chính và Giải quyết bằng TAND. Toà án nhân dân là cơ quan Nhà nước có chức năng giải quyết tranh chấp. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ của TAND được Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ ràng và theo hướng ngày càng mở rộng thẩm quyền. Đây là xu hướng chung rất phù hợp với thực tiễn. Theo khoản 1, 2 điều 203 Luật Đất đai năm 2013 thì TAND không chỉ giải quyết các tranh chấp đất đai mà người sử dụng đất có GCNQSDĐ hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền đất, mà còn giải quyết cả trường hợp các đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 thì đương sự được lựa chọn một trong hai cơ quan giải quyết đó là ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc tòa án nhân dân dân có thẩm quyền. Như vậy, việc quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong đó có quan hệ hợp đồng CNQSDĐ của TAND trong Luật Đất đai năm 2013 là phù hợp, thể hiện được bản chất quan hệ pháp luật và đáp ứng được phần lớn yêu cầu của thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ trong giai đoạn hiện nay. Từ các phân tích trên, có thể hiểu: “ iải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hoạt động xét xử của Tòa án là hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân các cấp nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các chủ thể khác có liên quan, thông qua đó đảm bảo vệ và khôi phục quyền và lợi ích cho người bị xâm hại, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai”.
  • 24. 20 Với khái niệm nêu trên, có thể nhận thấy, giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ có một số đặc điểm cơ bản sau đây: - Giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ mang tính quyền lực Nhà nước. Đó là cách thức giải quyết thông qua Tòa án. Mà Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đưa ra xét xử các vụ án, nhân danh Nhà nước khi xét xử. Trong bản Hiến pháp 2013 ở Điều 102 quy định: TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Khác với phương thức giải quyết tranh chấp khác như hòa giải hay tự thỏa thuận. Phán quyết của Tòa án có hiệu lực buộc các bên phải thi hành, nếu không thi hành thì bị cưỡng chế. Kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ có thể là bằng quyết định hay bán án. Quyết định, bản án có hiệu lực thì các bên phải nghiêm túc chấp hành. - Giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt và chặt chẽ. Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ theo trình tự thủ tục được quy định trong pháp luật tố tụng dân sự. Trình tự giải quyết được tiến hành từ giai đoạn khởi kiện, thụ lý vụ án, chuyển bị xét xử, đưa vụ án ra xét xử, mở phiên tòa sơ thẩm, tuyên án, kháng cáo, xét xử phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Tất cả các trình tự thủ tục đều phải được thực hiện theo quy định của pháp luật TTDS. Yêu cầu đặt ra là các bên tham gia quá trình tố tụng phải chấp hành các quy định của pháp luật TTDS theo từng giai đoạn. - Giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự. Trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ bằng hình thức khởi kiện tại Tòa án, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Trong quá trình giải quyết đương sự có quyền đưa ra những yêu cầu và những tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là
  • 25. 21 có căn cứ; có quyền thay đổi, bổ sung hay rút yêu cầu của mình đưa ra. Nhưng việc tự định đoạt này phải nằm trong khuôn khổ pháp luật cho phép, như không thay đổi vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình. - Khởi kiện, thụ lý giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ không buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã. Đây là điểm khác biệt giữa tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ với các loại tranh chấp đất đai khác. Nhà nước khuyến khích hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở, nếu không hòa giải được ở cơ sở thì giải quyết tại UBND. Điều 203 LĐĐ 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai xác định giải quyết tranh chấp đất đai phải qua hòa giải tại UBND cấp xã. Tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ cũng là một loại tranh chấp đất đai. Tuy nhiên thực tế xét xử thì khởi kiện, thụ lý vụ án tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ không cần có sự hòa giải. Theo pháp luật đất đai mục đích của hòa giải trong tranh chấp đất đai là nhằm giữ gìn mối quan hệ hòa thuận giữa các bên, mục đích này sẽ có ý nghĩa nhiều hơn đối với tranh chấp về ranh giới đất hay về việc ai là người có QSDĐ. Còn đối với tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ, bản chất là tranh chấp về một giao dịch dân sự giữa các bên về quyền và nghĩa vụ giao kết, thực hiện hợp đồng. Do đó, việc giải quyết cần phải có một cơ quan nắm vững về pháp luật dân sự, đất đai, yêu cầu này khó có thể thực hiện đối với UBND cấp xã. Dẫn đến sự ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của các bên tranh chấp, việc hòa giải kéo dài có thể làm cho đương sự mất quyền khởi kiện do hết thời hiệu khởi kiện. - Quyết định của Tòa án về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước. Khi bản án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ có hiệu lực pháp luật các bên phải tự giác thực hiện. Nếu các bên không tự thi hành án được với nhau, theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự các bên có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành. Khi tổ chức thi hành án, nếu bên phải thi hành án có điều kiện thi hành mà không tự nguyện thi hành thì cơ quan thi hành án có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế do pháp luật quy định.
  • 26. 22 1.2.3. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ Giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau: Một là, nguyên tắc bảo đảm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thực hiện vai trò đại diện chủ sở hữu: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân có nghĩa là, đất đai không thuộc quyền sở hữu riêng của một tổ chức hay cá nhân nào. Các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân chỉ là chủ thể của QSDĐ. Hai là, nguyên tắc đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích tự hòa giải trong nội bộ quần chúng nhân dân: Thực hiện nguyên tắc này, có nghĩa là hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ đã thể hiện được tư tưởng đổi mới trong quá trình Nhà nước điều hành các quan hệ xã hội về hợp đồng CNQSDĐ. Ba là, nguyên tắc giải quyết tranh chấp phải nhằm mục đích ổn định tình hình kinh tế, xã hội: Khi tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ nảy sinh nhiều sẽ gây tác động lớn đến các mặt của đời sống kinh tế xã hội, gây nên sự căng thẳng trong các mối quan hệ xã hội, tạo ra gánh nặng cho các cơ quan giải quyết tranh chấp. Vì vậy, yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ phải gắn với việc tổ chức lại sản xuất, tạo điều kiện cho ai giỏi nghề gì thì làm nghề đó, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng thâm canh, tăng vụ trên cơ sở không ngừng cải tạo đất đai, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị trường. Với ý nghĩa to lớn đó, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ chúng ta phải triệt để thực hiện nguyên tắc này. Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ còn phải tuân thủ một số nguyên tắc khác trong tố tụng, cụ thể như sau: Thứ nhất, tại phiên toà sơ thẩm: Điều 262 BLTTDS quy định: “Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và
  • 27. 23 phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án” + Trường hợp Viện kiểm sát vắng mặt tài phiên toà, phiên họp sơ thẩm, phúc thẩm thì không hoãn phiên toà (kể cả phiên toà theo thủ tục rút gọn) trừ trường hợp vụ việc Viện kiểm sát có kháng nghị (Điều 232, Khoản 1 Điều 296, Khoản 1 Điều 320, Khoản 2 Điều 324, Khoản 1 Điều 367, Khoản 1 Điều 374) + Ngay sau khi kết thúc, Kiểm sát viên phải giữ văn bản phát biểu ý kiến cho Toà án để lưu vào hồ sơ vụ án (Điều 262 BLTTDS) Hai là, bảo đảm tranh tụng trong xét xử Nhằm thể chế hoá quan điểm cải cách tư pháp của Đảng tại Nghị quyết số: 49 – NQ/W ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ Chính trị về nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp. Đồng thời để đảm bảo “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” đã được Điều 103 Hiến pháp 2013 quy định, theo tinh thần đó Bộ luật Tố tụng sửa đổi bổ sung nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử, xem đây là một trong những nội dung quan trọng của việc sửa đổi bổ sung của BLTTDS chi phối quá trình tố tụng. Nội dung của nguyên tắc này có những điểm chủ yếu như sau: - Nguyên tắc tranh tụng được bảo đảm thực hiện từ khi khởi kiện, thụ lý vụ án cho đến khi giải quyết xong vụ án đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, Giám đốc thẩm, tái thẩm. - Nội dung của tranh tụng được thể hiện như sau: + Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. + Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Toà án thụ lý vụ án dân sự, trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật. + Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự theo quy định của BLTTDS. Trong các trường hợp xét
  • 28. 24 thấy cần thiết hoặc yêu cầu của đương sự theo quy định của BLTTDS thì Toà án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ. + Trong quá trình tố tụng các chứng cứ của vụ án phải được công khai trừ trường hợp không được công khai tại Khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Thứ ba, để bảo đảm mọi chứng cứ đều được công khai Toà án phải tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trước khi đưa vụ án ra xét xử. 1.2.4. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND. Hiệu quả của việc giải quyết các vụ tranh chấp về đất đai tại toà án nhân dân được đánh giá qua các tiêu chí sau đây: Thứ nhất, tỷ lệ số vụ án đã được giải quyết so với số lượng các vụ án mà toà án đã thụ lý. Thứ hai, tỷ lệ số vụ tranh chấp đất đai mà toà án đã giải quyết đúng thời hạn do pháp luật tố tụng quy định chiếm bao nhiêu phần trăm trong số các vụ tranh chấp về đất đai đã được toà án thụ lý để giải quyết. Tuy nhiên, không phải tất cả các vụ án đều được giải quyết đúng thời hạn pháp luật tố tụng quy định. Vì nhiều lý do khác nhau, trong một số trường hợp toà án không tuân thủ thời hạn giải quyết vụ án, nên gây ra những hậu quả tiêu cực Thứ ba, kết quả hoà giải thành trong quá trình giải quyết các vụ tranh chấp về đất đai Thứ tư, tỷ lệ các bản án, quyết định của toà án giải quyết các vụ tranh chấp về đất đai bị cải, sửa, huỷ là bao nhiêu phần trăm so với tổng số các bản án, quyết định của toà án giải quyết các vụ án loại này Thứ năm, tác động về mặt xã hội của các bản án, quyết định của toà án giải quyết các vụ tranh chấp về đất đai. 1.2.5. Cơ cấu pháp luật điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án. BLDS và BLTTDS tồn tại song hành. BLDS là luật về nội dung còn
  • 29. 25 BLTTDS là Luật về hình thức. Luật về hình thức đảm bảo luật về nội dung được thực hiện nghiêm chỉnh. * Pháp luật về hình thức Pháp luật điều chỉnh giải quyết tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ được quy định cụ thể tại BLTTDS với các nội dung về: - Thẩm quyền; trình tự, thủ tục xét xử tranh chấp đất đai. Thứ nhất, về thẩm quyền giải quyết tranh chấp Theo đó, Khoản 7 Điều 25 Luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011 nêu rõ tranh chấp về QSDĐ và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai là một trong những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Vấn đề phân chia thẩm quyền giữa TAND các cấp và cùng cấp được quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36 BLTTDS và được hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/03/2005 của HĐTP TANDTC. Trong đó, BLTTDS nêu rõ những quy định về thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp đất đai làm rõ ở những khía cạnh sau: Phân định thẩm quyền giữa các cấp Tòa án, phân định thẩm quyền sơ thẩm tranh chấp đất đai giữa các Tòa án cùng cấp tuân thủ (1) Nguyên tắc thẩm quyền của Tòa án nơi có bất động sản; (2) Nguyên tắc thẩm quyền của Tòa án nơi cư trú, nơi làm việc, nơi có trụ sở của bị đơn, (3) phân định thẩm quyền sơ thẩm dân sự theo sự thỏa thuận của các đương sự, (4) quy định về phân định thẩm quyền sơ thẩm dân sự giữa các Tòa án cùng cấp theo sự lựa chọn của nguyên đơn. Trong BLTTDS cũng điều chỉnh chi tiết về trình tự, thủ tục sơ thẩm tranh chấp đất đai. Quy định của hệ thống Tòa án làm rõ thêm cơ chế thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án. Theo đó việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực thi bởi các cấp Tòa án trong hệ thống bao gồm: (1) TANDTC; (2) Các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (3) Các TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. - Pháp luật về hình thức: BLTTDS là luật về hình thức, tại Điều 1 BLTTDS năm 2013 đã xác định Tòa án là đối tượng điều chỉnh của Bộ luật. Tòa án là cơ
  • 30. 26 quan trực tiếp giải quyết các vụ án về dân sự và Tòa án phải căn cứ vào Bộ luật này để áp dụng khi giải quyết. Về cơ cấu của BLTTDS năm 2013 BLTTDS gồm 517 Điều và 42 Chương: Chương I: Nhiệm vụ và hiệu lực của BLTTDS Chương II: Những nguyên tắc cơ bản Chương III: Thẩm quyền của Tòa án …… Thứ hai, về quy trình và thủ tục nộp đơn khởi kiện và thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự nói chung, trong đó có tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ nói riêng. Cụ thể: - Về thủ tục nhận đơn khởi kiện: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định: Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu thuộc thẩm quyền; chuyển đơn khởi kiện cho tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án khác; trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu việc đó không thuộc thẩm quyền của tòa án. Để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp đơn khởi kiện; đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tố tụng, tiến tới xây dựng “Tòa án điện tử”; vì vậy, ngoài phương thức nộp đơn khởi kiện trực tiếp gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính. BLTTDS năm 2015 cũng ghi nhận cụ thể hơn nội dung này tại Điều 191, trong đó còn quy định rõ kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). - Về thụ lý vụ án: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của tòa về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho tòa án để tòa án thụ lý vụ án (Điều 171 BLTTDS 2004).
  • 31. 27 - Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các vụ án tranh chấp dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ lý và 2 tháng đối với các yêu cầu việc dân sự. - Về hòa giải: Hòa giải được quy định thành một điều riêng biệt và trở thành nguyên tắc bắt buộc trong quá trình giải quyết các tranh chấp tại tòa án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được. - *Pháp luật về nội dung Để có thể nhận diện được những tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng CNQSDĐ, trước tiên luận văn sẽ đi vào khái quát, phân tích những nội dụng pháp lý liên quan đến hợp đồng CNQSDĐ được quy định trong BLDS và Luật đất đai. Thứ nhất, các điều kiện về chủ thể giao kết hợp đồng CNQSDĐ. Như đã phân tích ở trên giao dịch CNQSDĐ bản chất chính là giao dịch dân sự, do vậy để giao kết hợp đồng CNQSDĐ cũng phải đáp ứng các điều kiện về năng lực chủ thể bao gồm có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Song, với tính chất đặc biệt của hoạt động CNQSDĐ, nên ngoài những điều kiện đó, khi giao kết hợp đồng còn phải đáp ứng những điều kiện đặc thù theo quy định của pháp luật. Do giới hạn trong luận văn thạc sĩ, các điều kiện được phân tích dưới đây là những điều kiện đặc thù với chủ thể khi giao kết hợp đồng CNQSDĐ. Chủ thể hợp đồng CNQSDĐ là cá nhân, tổ chức có đầy đủ năng lực tham gia giao kết, xác lập hợp đồng theo quy định của pháp luật. Đối với cá nhân, cá nhân đó phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự và là chủ có quyền định đoạt quyền sử dụng đất đem ra giao dịch. Trường hợp cá nhân không có năng lực hành vi không đầy đủ thì phải có người đại diện hợp pháp khi giao kết hợp đồng. Đối với tổ chức thì người đứng đầu tổ chức hoặc người được tổ chức ủy quyền hợp pháp thì mới được ký kết hợp đồng. Song cần lưu ý điểm đặc biệt về chủ thể khi CNQSDĐ đó là bị ràng buộc bởi việc chứng minh, xác nhận tình trạng hôn nhân. Xét dưới góc độ thực tế và quy định của pháp luật, GCNQSDĐ được Nhà nước cấp cho người sở hữu
  • 32. 28 QSDĐ. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, tác động của những mỗi quan hệ xã hội, GCNQSDĐ này có thể được đem nhập thành khối tài sản chung trong quan hệ hôn nhân gia đình hoặc đất đai được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng chỉ có một bên vợ hoặc chồng là người được ghi trên GCNQSDĐ. Do đó, khi xác lập hợp đồng, cơ quan lập hợp đồng và Nhà nước dự liệu người chuyển nhượng bắt buộc là vợ chồng hoặc vợ hoặc chồng khi một trong các bên chứng minh được đây là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Ngoài việc đáp ứng những điều kiện trên, để thực hiện quyền chuyển quyền sử dụng đất hay quyền CNQSDĐ, Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định các điều kiện sau: Một là, có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013. Điều kiện để giao kết hợp đồng chuyển quyền CNQSDĐ là phải có giấy chứng nhận trừ hai trường hợp sau: - Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại Việt Nam. - Trường hợp nhận thừa kế QSDĐ thì người sử dụng đất được thực hiện quyền đó khi có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, có thể nhận thấy đây là điều kiện tiên quyết để giao kết hợp đồng chuyển quyền CNQSDĐ. Điều kiện này nhằm đảm bảo chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng chính là cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp pháp lý liên quan đến hợp đồng CNQSDĐ. Hai là, đất không có tranh chấp Quy định về “Đất không có tranh chấp” hiện nay vẫn do chính quyền xã, phường là cơ quan có trách nhiệm xác nhận về tình trạng đất không có tranh chấp.
  • 33. 29 Bên cạnh đó, do tiêu chí làm căn cứ xác nhận không rõ ràng có tình trạng một bộ phận không nhỏ cán bộ, chính quyền địa phương gây phiền hà cho dân. Nên thực tế quy định này đã buộc cá nhân, hộ gia đình khi thực hiện các quy định của pháp luật để giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp phải rơi vào tình thế “ xin xỏ” và “ cầu cạnh” cơ quan Nhà nước, thậm chí không loại trừ họ phải chấp nhận những chi phí ngoài lề. Ba là, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án Bốn là, trong thời hạn sử dụng đất Theo quy định tại Điều 128 Luật đất đai 2013 quy định thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại trước khi nhận CNQSDĐ. Theo đó, thời hạn quy định đối với đất sử dụng ổn định lâu dài, đất sử dụng có thời hạn và thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại điều 125,126 và 127 Luật đất đai 2013. Ngoài các điều kiện chung nêu trên, người sử dụng đất khi thực hiện CNQSDĐ còn phải thực hiện các quy định sau: Thứ nhất, nếu CNQSDĐ không được nhận (Điều 191 Luật đất đai 2013). 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép CNQSDĐ. 2. Tổ chức kinh tế không được nhận CNQSDĐ trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận CNQSDĐ trồng lúa. 4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận CNQSDĐ ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu
  • 34. 30 phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Thứ hai, nếu hộ gia đình, cá nhân CNQSDĐ có điều kiện ( Điều 192 Luật đất đai 2013). 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được CNQSDĐ ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. 2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được CNQSDĐ ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. 3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được CNQSDĐ sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ. Thứ ba, điều kiện nhận CNQSDĐ nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp ( Điều 193 Luật đất đai 2013). Việc CNQSDĐ gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có đủ các điều kiện chung để thực hiện quyền chuyển nhượng như đã nêu trên; - Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng k thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt. Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể những trường hợp CNQSDĐ có điều kiện bao gồm: Một là, về điều kiện CNQSDĐ của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ (Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
  • 35. 31 Hai là, điều kiện CNQSDĐ trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê ( Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) Ba là, điều kiện CNQSDĐ gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở ( Điều 43 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). - Người nhận CNQSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nghĩa là các điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Như vậy, không phải mọi chủ thể có năng lực hành vi dân sự đều được tham gia tạo lập các hợp đồng CNQSDĐ, mà chủ thể phải có đủ những điều kiện nêu trên mới có thể xác lập được hợp đồng. Khi chủ thể không đủ điều kiện để được xác lập hợp đồng thì hợp đồng CNQSDĐ đó vô hiệu. Thứ hai, nội dung hợp đồng CNQSDĐ. Theo quy định tại Điều 698 BLDS 2005, hợp đồng CNQSDĐ bao gồm các nội dung sau đây: Tên, địa chỉ của các bên; quyền, nghĩa vụ của các bên; Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng; Giá chuyển nhượng; Phương thức, thời hạn thanh toán; Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng; Các thông tin khác liên quan đến QSDĐ; trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng. Pháp luật dân sự quy định khá đầy đủ, chi tiết những nội dung trong hợp đồng CNQSDĐ. Tuy nhiên, trên phương diện lí luận và thực tế nội dung về quyền, nghĩa vụ của các bên và giá chuyển nhượng là hai nội dung thường xảy ra hành vi vi phạm hoặc những nội dung thường dẫn đến những tranh chấp khi thực hiện hợp đồng. Cụ thể như sau: Thứ nhất, về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng CNQSDĐ
  • 36. 32 * Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất Trong quan hệ hợp đồng CNQSDĐ, mục đích của bên CNQSDĐ là khai thác lợi ích kinh tế cùng một lúc do giá trị được xác định của đất đai mang lại. Vì vậy, pháp luật quy định rõ quyền của họ, trên cơ sở đó để bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ khi bị xâm phạm. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định nghĩa vụ của bên CNQSDĐ, điều này thể hiện sự ràng buộc của Nhà nước, với tư cách là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước đã đưa ra quy định nghĩa vụ của bên chuyển nhượng để việc thực hiện quyền của chủ sử dụng đất nằm trong một khuôn khổ nhất định. Tuy nhiên, pháp luật về đất đai hiện hành chưa quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển nhượng. Song, do QSDĐ được xem là một quyền tài sản và được tham gia vào giao dịch dân sự trong đó có cả hành vi CNQSDĐ nên sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự. Theo đó pháp luật dân sự ghi nhận như sau: Quyền của bên CNQSDĐ Theo quy định tại Điều 700 BLDS 2005, bên CNQSDĐ có quyền như sau: Được nhận tiền CNQSDĐ. Việc Nhà nước đưa ra quy định trên xuất phát từ lợi ích chính đáng của người có QSDĐ khi họ đem QSDĐ của mình chuyển nhượng cho người khác. Nghĩa vụ của bên CNQSDĐ Theo quy định tại Điều 699 BLDS 2005, bên CNQSDĐ có các nghĩa vụ sau: Chuyển giao đất cho bên nhận CNQSDĐ đủ diện tích, đúng hạng đất, đúng loại đất, đúng vị trí, đúng tình trạng như đã thỏa thuận; từ quy định trên ta thấy, pháp luật dân sự đã quy định nghĩa vụ của bên chuyển nhượng rất chặt chẽ. Việc quy định này xuất phát từ quan điểm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. * Bên nhận CNQSDĐ. Quyền của bên nhận CNQSDĐ Yêu cầu bên CNQSDĐ giao cho mình giấy tờ có liên quan đến QSDĐ;
  • 37. 33 Yêu cầu bên CNQSDĐ giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận; Được cấp GCQSDĐ đối với đất được chuyển nhượng; Nghĩa vụ của bên nhận CNQSDĐ: Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức thanh toán như đã thỏa thuận cho bên CNQSDĐ; Tuy nhiên, quy định của pháp luật dân sự về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ chuyển QSDĐ hay quan hệ CNQSDĐ có một số hạn chế thể hiện ở những điểm sau: Một là, quyền và nghĩa vụ của các bên CNQSDĐ còn chung chung chưa bao quát hết những trường hợp cụ thể và chủ yếu chỉ được đề cập ở BLDS và không được quy định rõ ràng trong pháp luật về đất đai. Hai là, pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các bên nhưng không có biện pháp bảo đảm bằng việc ban hành các quy phạm chế tài cụ thể khi các bên vi phạm nghĩa vụ hoặc lạm quyền. Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp các bên CNQSDĐ không thực hiện nghĩa vụ hoặc vượt quá quyền hạn mà pháp luật cho phép. Ví dụ, trong thực tế diễn ra nhiều hiện tượng mua bán trao tay không qua ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận; các bên CNQSDĐ không làm nghĩa vụ nộp thuế chuyển QSDĐ, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính hoặc không đến đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; bên nhận QSDĐ chưa làm các thủ tục lại chuyển nhượng cho người khác dưới hình thức mua bán trao tay…Điều này dẫn đến tình trạng Nhà nước không quản lý được các trường hợp chuyển nhượng trên thực tế, đồng thời gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước mà lẽ ra các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ. Tóm lại, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng CNQSDĐ đã được pháp luật dân sự quy định với những nội dung cơ bản. Tuy nhiên, pháp luật hợp đồng luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ dân sự. Khi các bên đạt được sự thống nhất theo ý chí, nguyện vọng, mong muốn của mình, các bên sẽ ghi nhận thành những nội dung cụ thể trong hợp đồng dựa trên những quy
  • 38. 34 định của pháp luật và không được trái với quy định của pháp luật. Việc thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên, những hạn chế nêu trên về vấn đề này chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng vi phạm pháp luật hay tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ. Thứ hai, giá cả và phương thức thanh toán Xét dưới góc độ thực tế thì mức giá trên hợp đồng giữa các bên thông thường bằng hoặc cao hơn không đáng kể so với khung giá Nhà nước nhưng lại không phải là giá trị chính thức của các bên giao kết vì các bên tham gia hợp đồng chuyển nhượng thường lấy theo giá của thị trường điều chỉnh. Vì thế khi có tranh chấp hợp đồng thì giá đã thỏa thuận trong hợp đồng là một căn cứ bất lợi cho mỗi bên tham gia quan hệ này. Thứ ba, hình thức hợp đồng CNQSDĐ. Việc quy định về hình thức này của hợp đồng dựa trên cơ sở là đối tượng của hợp đồng có giá trị lớn, là một loại tài sản đặc biệt, mặt khác, những quy định này về hình thức còn là cơ sở để các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát việc CNQSDĐ trên thực tế. Ngoài ra Điều 503 BLDS 2015 cũng quy định việc chuyển QSDĐ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng kí theo quy định của Luật đất đai. Thứ tư, trình tự, thủ tục kí kết và thực hiện hợp đồng Các bên trong hợp đồng CNQSDĐ chuẩn bị đầy đủ giấy tờ chứng minh về nhân thân, quyền sử dụng diện tích đất chuyển nhượng, quyền sở hữu với tài sản gắn liền với đất (nếu có), dự thảo hợp đồng (nếu có) để tham gia xác lập, ký kết hợp đồng bởi văn phòng công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Sau khi xác lập hợp đồng, các bên thực hiện nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng, chẳng hạn nghĩa vụ thanh toán, nghĩa vụ giao nhận giấy tờ … Bên cạnh đó, một trong các bên hoặc cả hai bên tiến hành các thủ tục theo quy định tại văn phòng đăng ký đất và nhà nơi nhà, đất có địa chỉ để thực hiện sang tên cho chủ thể có thẩm quyền theo hợp đồng chuyển nhượng giữa các bên. Việc thực hiện hợp đồng chỉ được coi là kết thúc trọn vẹn khi người nhận
  • 39. 35 chuyển nhượng được sang tên, ghi nhận quyền sử dụng đất theo GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mà cơ quan có thẩm quyền cấp, và bên nhận chuyển nhượng, bên chuyển nhượng đã hoàn thành tất cả nghĩa vụ theo hợp đồng mà các bên đã ký kết. 1.2.6. Các yếu tố tác động chi phối tới pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án. Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi nhận được đơn, thụ lý vụ án cho đến khi kết thúc bằng một quyết định, hoặc bản án. Tòa án phải căn cứ vào: - BLDS, BLTTDS, Luật Đất đai, Luật thi hành án Dân sự. - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003. - Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí - Các nghị quyết án lệ của TANDTC - Nghị định của Chính phủ, các nghị quyết, chỉ thị của Hội đồng nhân dân, UBND các cấp quy định về quy hoạch, sơ đồ địa chính, khung giá đất, đăng ký đất đai (ví dụ: Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất…có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) - Thông qua việc xét xử phúc thẩm, Giám đốc thẩm (rất ít tái thẩm) của Tòa án cấp trên để rút ra được kinh nghiệm bổ ích về quan điểm, đường lối xét xử. - Học tập, nghiên cứu qua: Hội nghị tổng kết công tác ngành, Hội nghị Tập huấn các chuyên đề, các văn bản rút kinh nghiệm về đường lối xét xử thông qua công tác giám đốc, kiểm tra của Tòa án cấp trên. - Tham khảo các bài viết, bình luận, tranh luận trong Tập san TAND, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Nghiên cứu pháp luật, thông tin khoa học, trong lĩnh vực về pháp luật. - Trách nhiệm cung cấp thông tin các chứng cứ của cá nhân, cơ quan có liên quan cho Tòa án cũng là yếu tố ảnh hưởng chi phối tới pháp luật về giải
  • 40. 36 quyết tranh chấp Hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án. (Ví dụ: không cung cấp, chậm cung cấp, thông tin, chứng cứ không chính xác, chứng cứ giả mạo…). Kết luận Chương 1 Đây là Chương mở đầu với mục đích quan trọng là làm rõ các khái niệm cơ bản, đặc điểm của hợp đồng CNQSDĐ và giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ và nêu một số quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó, chương 1 của luận văn cũng làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ thông qua hoạt động xét xử của Tòa án trong đó nêu sự cần thiết khách quan của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ dưới góc độ kinh tế, chính trị xã hội. Từ đó, phân tích pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án và nêu rõ các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ tại Tòa án giúp cho việc nghiên cứu của tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ ở các chương tiếp theo.
  • 41. 37 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QSDĐ TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TAND HUYỆN ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ 2.1.1. Pháp luật hình thức điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ. Kinh nghiệm giải quyết các vụ án nói chung, Tòa án phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của BLTT, có thể đường lối giải quyết đúng nhưng vì bỏ qua hoặc không tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục của BLTTDS dẫn đến án bị hủy khi có kháng cáo, hoặc kháng nghị. Đây là trường hợp vi phạm tố tụng nghiêm trọng đã được quy định trong Điều 311 BLTTDS. Là một huyện thuần nông, vùng chiêm trũng, cách xa đô thị, đường giao thông chưa thuận tiện nên sự biến đổi về đất đai ít, rất ít có dự án liên quan đến việc tập trung đất đai, rải rác ở một số thôn xã do nhu cầu chỗ ở, tách hộ gia đình có giao dịch chuyển nhượng. Một số cán bộ thôn, xã, hợp tác xã có việc thu hồi ruộng canh tác, ao chuyển nhượng cho cá nhân một cách bất hợp pháp, nay cá nhân bán cho người dân làm chỗ ở. Quá trình chuyển nhượng QSDĐ tuy bất hợp pháp nên hai bên chỉ viết tay, việc xây dựng nhà cửa vẫn tiến hành bình thường, vì làm sai nên chính quyền cũng làm ngơ, cũng rất ít có phạt nhưng phạt để tồn tại. Và cũng chính vì vậy, khi có tranh chấp họ tự dàn xếp, giải quyết vì nếu có kiện thì hợp đồng cũng vô hiệu, vừa mất thời gian, vừa mất tiền án phí, vừa mang tiếng với dân làng. - Do năng lực hoặc cố tình vi phạm của một số cá nhân, tổ chức trong công tác quản lý đất đai nên rất ảnh hưởng đến hoạt động của Tòa án. Chậm trễ, thiếu trách nhiệm, không cung cấp chứng cứ hoặc làm sai lệch hồ sơ, sao chép các văn bản có liên quan. Song rất đáng tiếc họ không phải chịu bất kỳ chế tài nào của pháp luật.
  • 42. 38 - Trong một số vụ án có ít hoặc nhiều người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, tham gia tố tụng Toà án báo gọi họ không đến, gây khó khăn cho Tòa án, không cung cấp các chứng cứ, tài liệu, hoặc có cung cấp là tài liệu giả Tòa án phải mất thời gian trưng cầu cơ quan giám định, phần nào ảnh hưởng đến thời hạn xét xử, đến đường lối xét xử. - Sự tùy tiện, không tôn trọng quy định của pháp luật nên một số lãnh đạo của UBND khi xử lý các vi phạm đất đai ở cơ sở thường thu tiền phạt của đương sự với phương thức: “phạt cho tồn tại” họ đã xây dựng nhà trái phép. Điều này khi xảy ra tranh chấp đến Tòa án xử lý rất khó khăn, xét xử thế nào cho đúng pháp luật. - Việc tham gia giải quyết của Viện kiểm sát (VKS) cùng cấp do luật quy định không bắt buộc cùng với Tòa án xác minh, thu thập, kiểm tra chứng cứ nên phần nào cũng bị hạn chế việc nêu quan điểm đúng đắn, chính xác tại phiên tòa sơ thẩm. Kinh nghiệm giải quyết các vụ án nói chung, Tòa án phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của BLTTDS, có thể đường lối giải quyết đúng nhưng vì bỏ qua hoặc không tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục của BLTTDS dẫn đến án bị hủy khi có kháng cáo, hoặc kháng nghị. Đây là trường hợp vi phạm tố tụng nghiêm trọng đã được quy định trong Điều 311 BLTTDS. 2.1.2. Pháp luật nội dung điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ Thực tiễn giải quyết, áp dụng pháp luật tập trung vào BLDS, Luật Đất đai và Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ. Tòa án phải căn cứ vào các điều quy định về luật nội dung để điều tra, thu thập chứng cứ, xác định sự thật khách quan của vụ án, định ra đường lối xét xử của mình. Trên cơ sở đó, khi quyết định của Tòa án cũng phải nêu cụ thể áp dụng điều nào của BLTTDS, của Nghị định Chính phủ.