SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến i Lớp CQ50/22.06
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Kim Tiến
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến ii Lớp CQ50/22.06
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................i
MỤC LỤC...............................................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .......................................................4
1.1. Khái quát về kế hoạch kiểm toán............................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính.............................................................. 4
1.1.2. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính....................................................... 6
1.2. Khái quát về kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính ................................................ 8
1.2.1. Khái niệm................................................................................................................... 8
1.2.2. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán ........................................................................ 9
1.2.3. Cơ sở, nguyên tắc hướng dẫn việc lập kế hoạch kiểm toán ..............................10
1.2.4. Yêu cầu của viêc lập kế hoạch kiểm toán............................................................11
1.2.5. Nội dung của việc lập kế hoạch kiểm toán..........................................................12
1.2.6. Tác dụng của việc lập kế hoạch kiểm toán..........................................................18
1.2.7. Sản phẩm của việc lập kế hoạch kiểm toán.........................................................18
1.3. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán ..............................................................................18
1.3.1. Lập kế hoạch chiến lược ........................................................................................19
1.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể ..........................................................................23
1.3.3. Thiết kế chương trình kiểm toán...........................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHI
NHÁNH THANH HÓA .......................................................................................................38
2.1. Tổng quan chung về công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi
nhánh Thanh Hóa...............................................................................................................38
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến iii Lớp CQ50/22.06
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa ..........................................................................38
2.1.2. Khái quát về kết quả kinh doanh và khách hàng của công ty ...........................39
2.1.3. Các dịch vụ do IFC cung cấp ................................................................................40
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty......................................................................40
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính
quốc tế chi nhánh Thanh Hóa ..........................................................................................42
2.1.6. Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại IFC...................................45
2.2. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa ...............................................50
2.2.1. Thu thập tin chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán ....................................................50
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể ..........................................................................59
2.2.3. Thiết kế chương trình kiểm toán...........................................................................81
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH QUỐC TẾ CHI NHÁNH THANH HÓA (IFC THANH HÓA) .............................91
3.1. Đánh giá về lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa ...............................................91
3.1.1. Đánh giá về ưu điểm ..............................................................................................91
3.1.2. Đánh giá về nhược điểm ........................................................................................93
3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng..................................................................................95
3.1.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng ................................................95
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán ............................................97
3.2.1. Định hướng phát triển của IFC Thanh Hóa trong thời gian tới ........................97
3.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán .........................................97
3.3. Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện ...............................................................98
3.3.1. Nguyên tắc hoàn thiện............................................................................................98
3.3.2. Yêu cầu hoàn thiện .................................................................................................98
3.4. Giải pháp hoàn thiện..................................................................................................99
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến iv Lớp CQ50/22.06
3.4.1. Hoàn thiện thủ tục phân tích..................................................................................99
3.4.2. Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán...............................................................................................................104
3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp...............................................................................107
3.5.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng....................................................107
3.5.2. Đối với các Hiệp hội nghề nghiệp ......................................................................107
3.5.3. Đối với Công ty Kiểm toán IFC Thanh Hóa và các kiểm toán viên ..............108
3.5.4. Đối với khách hàng...............................................................................................108
KẾT LUẬN.........................................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................110
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến v Lớp CQ50/22.06
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt IFC Diễn giải
Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Tư
vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
KH Khách hàng
KHKT Kế hoạch kiểm toán
KSNB Kiểm soát nội bộ
RRKS Rủi ro kiểm soát
RRPH Rủi ro phát hiện
RRTT Rủi ro tiềm tàng
KTV Kiểm toán viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến vi Lớp CQ50/22.06
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa các loại rủi ro ................................................................... 32
Bảng 2.1: Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát ........................................................ 55
Bảng 2.2: Tóm tắt đặc điểm của Công ty Cổ phần du lịch A.................................. 62
Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc của KTV – Tìm hiểu môi trường kiểm soát của
công ty A............................................................................................................................ 65
Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc của KTV: Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản
mục TSCĐ của Công ty Cổ phần du lịch A.................................................................. 73
Bảng 2.5: Bảng phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần du lịch A..... 79
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần du lịch A . 80
Bảng 2.7: Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu tại Công ty Cổ phần du lịch A ... 81
Bảng 2.8: Trích chương trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng ........................ 83
Bảng 3.1: Phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán ................................................101
Bảng 3.2: So sánh thông tin ..........................................................................................103
Bảng 3.3: Phân tích kết quả so sánh.............................................................................104
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến vii Lớp CQ50/22.06
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán ...........................................6
Sơ đồ 1.2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể................................................24
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty IFC .................................................41
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty IFC................................47
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty A..............................67
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty A........................................68
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 1 Lớp CQ50/22.06
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Kinh tế Thế giới WTO và
đã kí thành công hiệp định TPP trong một tương lai không xa Việt Nam sẽ mở cửa
hoàn toàn dịch vụ tài chính, đặc biệt là dịch vụ kế toán - kiểm toán cho các bên nước
ngoài. Thị trường tài chính, đặc biệt là các dịch vụ kế toán, kiểm toán, bảo hiểm cũng
như thị trường chứng khoán ở Việt Nam sẽ có sự tham gia của rất nhiều nhà đầu tư
nước ngoài. Để đáp ứng các đòi hỏi về thông tin tài chính đó yêu cầu đặt ra là phải có
một hệ thống BCTC minh bạch và đáng tin cậy dẫn đến sự bùng nổ trong lĩnh vực
kiểm toán sẽ là điều tất yếu. Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc
lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng minh cho sự cần thiết đó.
Một cuộc kiểm toán có chất lượng là một cuộc kiểm toán vừa đạt hiệu quả về
mặt kinh tế vừa đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra và lập kế hoạch kiểm toán chính
là công việc có ý nghĩa quyết định tới chất lượng kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm
toán là công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra tiền đề và
điều kiện cụ thể trước khi thực hiện kiểm toán.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung cũng
như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động còn hết sức mới mẻ,
có khi vừa học vừa làm, vừa tạo nếp nghĩ và thói quen trong kiểm toán. Do vậy kế
hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc
kiểm toán. Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nước ta, đã cho thấy trong những năm
qua việc kế hoạch kiểm toán được lập đầy đủ và chu đáo là một trong những nhân
tố hàng đầu đưa đến sự thành công của các Công ty kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ trong Chuẩn mực kiểm tóan
hiện hành, Chuẩn mực kiểm toán thứ 10 trong 37 chuẩn mực kiểm toán được thừa
nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi “Công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ
và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn. Đoạn hai trong Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 300 cũng nêu rõ KTV và Công ty kiểm toán cần lập kế
hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 2 Lớp CQ50/22.06
một cách hiệu quả. Như vậy việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu
cầu chính của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác
kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định
thành Chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến
hành công tác kiểm toán hiệu quả và chất lượng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính
quốc tế chi nhánh Thanh Hóa, nhận thức được tầm quan trong của công tác này, em
đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh
Thanh Hóa thực hiện ”.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích của em trong việc nghiên cứu đề tài này là nhằm hiểu rõ hơn lý
luận về quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC, tìm hiểu về thực tiễn lập kế hoạch
kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh
Thanh Hóa đồng thời bổ sung thêm kiến thức học tại trường.Từ đó, đưa ra một số
giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty
kiểm toán IFC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đó chính là thực tiễn của công tác lập kế
hoạch kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi
nhánh Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Cùng với việc nghiên cứu tổng quan về IFC
trong đề tài em có nêu lên ví dụ về Công ty Cổ phần du lịch A và công ty TNHH MTV
B để góp phần làm rõ hơn những vấn đề được đưa ra trong bài luận văn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích, đánh giá lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại
Công ty IFC, em đã sử dụng các phương pháp: duy vật biện chứng, logic kết hợp
với phương pháp tổng hợp, phân tích, mô tả… Từ đó đánh giá những ưu, nhược
điểm và những vấn đề còn tồn tại cần hoàn thiện tại công ty.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 3 Lớp CQ50/22.06
5. Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Trên cơ sở đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu, kết cấu của bài luận văn
tốt nghiệp được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa
Chương 3: Một số kiếnnghịnhằm hoànthiệnlậpkế hoạch kiểm toán Báo cáo tài
chính tại Côngty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, bài
luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp
đỡ và góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô trong khoa đã nhiệt
tình giúp đỡ em để em hoàn thành tốt kỳ thực tập vừa qua. Đặc biệt, em xin trân
trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Phạm Tiến Hưng - người đã trực tiếp hướng dẫn
em thực hiện đề tài này. Em cũng chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng với các
anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh
Thanh Hóa đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Vũ Thị Kim Tiến
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 4 Lớp CQ50/22.06
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về kế hoạch kiểm toán
1.1.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán là quá trình các Kiểm toán viên (KTV) độc lập và có năng lực
tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán
nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các thông tin này với các
chuẩn mực đã được thiết lập.
Từ định nghĩa trên, ta có thể thấy kiểm toán có hai chức năng chính đó là:
chức năng xác minh (kiểm tra, xác nhận) và chức năng tư vấn (trình bày ý kiến).
Hai chức năng này hình thành và phát triển hoàn toàn khác nhau tùy theo từng giai
đoạn lịch sử nhất định. Chức năng xác minh là chức năng được hình thành đầu tiên
gắn liền với sự ra đời, hình thành, phát triển của kiểm toán. Còn chức năng tư vấn
thì mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào giữa thế kỷ XX, nhưng lại giữ một vị trí đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế thị trường phát triển cao như hiện nay.
Căn cứ vào đối tượng trực tiếp của kiểm toán, kiểm toán được chia làm ba
loại: Kiểm toán hoạt động (Performance Audit), Kiểm toán tuân thủ (Compliance
Audit) và kiểm toán BCTC (Audit of Financial Statements).
Kiểm toán BCTC là quá trình các KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu
thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán nhằm
xác nhận và báo cáo về mực độ trung thực, hợp lý của các BCTC được kiểm toán
so với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Đối tượng của kiểm toán BCTC là các BCTC, gồm Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo
cáo tài chính. Các báo cáo này chứa đựng những thông tin tài chính và thông tin phi
tài chính, thông tin định lượng và thông tin không định lượng, phản ánh tình hình
tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ và các thông
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 5 Lớp CQ50/22.06
tin cần thiết khác để người sử dụng BCTC có thể phân tích, đánh giá đúng đắn tình
hình và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Cơ sở của các BCTC là các quy định về kế toán, gồm cả quy định pháp lý về
kế toán như Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán và quy định về kế
toán tại đơn vị như các quy định về hệ thống tài khoản, hình thức sổ kế toán, các
chính sách kế toán… Ngoài ra cơ sở của các BCTC còn bao gồm cả các quy định
pháp lý khác có liên quan đến quá trình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị
như những quy định về SXKD, trao đổi, mua bán sản phẩm, quản lý lao động, vật
tư và nghĩa vụ đối với nhà nước…
Khi tiến hành kiểm toán, có hai cách cơ bản để tiếp cận và phân chia các
BCTC thành các phần hành kiểm toán đó là: theo khoản mục hoặc theo chu kỳ.
Tiếp cận theo khoản mục trên BCTC là cách phân chia BCTC thành từng
khoản mục hoặc nhóm khoản mục theo thứ tự trên BCTC vào một phần hành. Cách
thực hiện này đơn giản, tiết kiệm thời gian và dễ thực hiện nhưng lại không hiệu
quả do tách biệt các khoản mục ở các vị trí khác nhau nhưng lại có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, chẳng hạn hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.
Tiếp cận theo chu kỳ là cách tiếp cận căn cứ vào mối quan hệ chặt chẽ giữa
các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của
hoạt động tài chính. Cách tiếp cận này hiệu quả hơn do xuất phát từ mối liên hệ vốn
có giữa các nghiệp vụ vì thế cách tiếp cận này thường được sử dụng nhiều hơn.
Kết quả của kiểm toán BCTC là các BCKT, trong đó nêu rõ ý kiến của KTV
về mức độ trung thực, hợp lý của BCTC được kiểm toán trên cơ sở các bằng chứng
kiểm toán. Để có được các bằng chứng kiểm toán này, KTV phải sử dụng các
phương pháp kiểm toán, các kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể để thu thập. Các phương
pháp được sử dụng trong kiểm toán đó là phương pháp kiểm toán tuân thủ và
phương pháp kiểm toán cơ bản. Phương pháp kiểm toán tuân thủ có thể được sử
dụng hoặc không tùy thuộc vào hiệu lực của hệ thống KSNB nhưng phương pháp
kiểm toán cơ bản thì luôn được sử dụng trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào. Để
thu thập các bằng chứng kiểm toán, các kỹ thuật kiểm toán thường được sử dụng là:
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 6 Lớp CQ50/22.06
kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích. Việc thực
hiện các kỹ thuật này một phần tùy thuộc vào thời gian thu thập được bằng chứng
kiểm toán. Vì vậy, tùy từng trường hợp cụ thể mà KTV sử dụng phương pháp và kỹ
thuật kiểm toán cụ thể cho phù hợp để mang lại bằng chứng kiểm toán thích hợp,
giúp KTV đưa ra ý kiến nhận xét đúng đắn.
1.1.2. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán, cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp làm căn cứ
cho kết luận của KTV về tính trung thực, hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm
toán thường được tiến hành gồm ba giai đoạn theo sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán
 Giai đoạn I: Lập kế hoạch kiểm toán
Cũng như các kế hoạch khác, kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực
giữa nhu cầu và nguồn lực đã có. Vì thế, KHKT phải được lập cho mọi cuộc kiểm
toán. Giai đoạn lập KHKT gồm các bước công việc như công tác chuẩn bị (tiếp
nhận KH và bố trí nhân sự kiểm toán, phương tiện làm việc); lập KHKT và xây
dựng chương trình kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với
nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan khác như kiểm toán
nội bộ, các chuyên gia bên ngoài… Qua đó, kiểm toán viên có thể tiến hành cuộc
Giai đoạn I
Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn III
Kết thúc kiểm toán
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 7 Lớp CQ50/22.06
kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường
sức cạnh tranh cho công ty kiểm toán của mình và giữ uy tín với khách hàng.
 Giai đoạn II: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực chất của giai đoạn này là triển khai các nội dung trong KHKT và chương
trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán cho các nội dung và mục tiêu
đã được thiết lập. Đối với kiểm toán BCTC, những nội dung chính trong giai đoạn
này bao gồm: Thực hiện các khảo sát kiểm soát (nếu có); thực hiện các thủ tục phân
tích và các khảo sát chi tiết nghiệp vụ, khảo sát chi tiết số dư. Việc thực hiện thủ tục
khảo sát kiểm soát phụ thuộc vào đánh giá của KTV về hiệu lực của hệ thống
KSNB của đơn vị được kiểm toán. Nếu hệ thống KSNB được đánh giá là có hiệu
lực thì KTV có thể tin tưởng và mở rộng phạm vi thực hiện khảo sát kiểm soát, nhờ
đó sẽ thu hẹp được phạm vi áp dụng các khảo sát chi tiết. Ngược lại nếu KTV đánh
giá hệ thống KSNB của đơn vị là kém hiệu lực thì KTV sẽ không áp dụng các khảo
sát kiểm soát mà mở rộng phạm vi áp dụng các khảo sát chi tiết nghiệp vụ và số dư
tài khoản.
 Giai đoạn III: Kết thúc kiểm toán
Sau khi thực hiện các khảo sát trên thì cần thiết phải tổng hợp kết quả và lập
BCKT. Những công việc chủ yếu trong giai đoạn này gồm: soát xét những khoản
nợ tiềm ẩn; soát xét những sự kiện phát sinh sau; thu thập những bằng chứng cuối
cùng; đánh giá kết quả và xác định loại BCKT phù hợp và phát hành BCKT và hoàn
tất hồ sơ kiểm toán. Soát xét các khoản nợ tiềm ẩn là việc xem xét các khoản nợ
ngoài ý muốn có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến BCTC như khoản tiền có thể bị
phạt, bị bồi thường do bị kiện tụng…Các sự kiện phát sinh sau là những sự kiện có
ảnh hưởng đến BCTC phát sinh khi kết thúc năm tài chính, khóa sổ lập BCTC
nhưng trước khi ký BCKT như: bán hay dự kiến bán tài sản, những cổ phiếu hay
trái phiếu mới phát hành, những rủi ro có thể xảy ra... Các khoản nợ và các sự kiện
này có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến BCTC, do vậy có ảnh hưởng đến ý kiến của
KTV trên BCKT. KTV phải thu thập những bằng chứng cuối cùng cho những sự
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 8 Lớp CQ50/22.06
kiện này. Trên cơ sở đó tổng hợp, đánh giá kết quả và phát hành loại BCKT thích
hợp.
1.2. Khái quát về kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm
Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến phải
làm trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những điều
kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự cụ
thể nhất định. Kế hoạch kiểm toán gồm:
 Kế hoạch chiến lược
 Kế hoạch kiểm toán tổng thể
 Chương trình kiểm toán
Tại đoạn 04, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm
toán định nghĩa Kế hoạch chiến lược như sau: “Kế hoạch chiến lược là định hướng
cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do
cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh
doanh của đơn vị được kiểm toán”.
Tại đoạn 05, VSA 300: “Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế
hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm
vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng
thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng
thời gian dự kiến”.
Tại đoạn 06, VSA 300: “Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho
kiểm toán viênvà trợ lý kiểm toántham gia vàocông việckiểm toán và là phương tiện
ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương tình kiểm toán chỉ
dẫn mụctiêu kiểm toán từng phầnhành, nội dung, lịch trình và phạm vi của cácthủ tục
kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành”.
Theo đó, kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về
quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC của nhiều năm.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 9 Lớp CQ50/22.06
Tuy nhiên, theo yêu cầu quản lý của mình, công ty kiểm toán có thể lập kế
hoạch chiến lược cho các cuộc kiểm toán mà không có các đặc điểm trên.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán phải được lập và thực
hiện cho mọi cuộc kiểm toán.
Do kế hoạch kiểm toán gồm ba cấp độ nên việc lập kế hoạch kiểm toán cũng
bao gồm ba bước:
 Lập kế hoạch chiến lược
 Lập kế hoạch tổng thể
 Lập chương trình kiểm toán
1.2.2. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán
Lập KHKT là giai đoạn đầu tiên mà KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm
toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho
kiểm toán. Lập KHKT không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán mà
còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn
mực, có vai trò quan trọng và chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ
cuộc kiểm toán.
Nguyên tắc kiểm toán quốc tế thứ ba – các nguyên tắc cơ bản xuyên suốt cuộc
kiểm toán – do IAPC (Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế ban hành) quy định:
“Kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm toán
tiến hành có hiệu quả, đúng thời gian, kế hoạch kiểm toán phải dựa trên cơ sở các
hiểu biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng”.
Tại đoạn 2, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 300 quy định: “Chuyên gia
kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo rằng cuộc kiểm toán đó
được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Tại đoạn 02, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 quy định: “Kiểm toán
viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán
được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 10 Lớp CQ50/22.06
Có ba lý do chính khiến KTV phải lập KHKT một cách đúng đắn, đó là: giúp
KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp cho các tình huống; giữ
chi phí kiểm toán ở mức hợp lý; tránh được những bất đồng với khách hàng.
 Thứ nhất, KHKT giúp KTV thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp. Đây là ý nghĩa quan trọng nhất của KHKT. Nhờ có KHKT, KTV xác định
được những vấn đề trọng tâm cần lưu ý, những điểm mấu chốt trong kiểm toán. Từ
đó tập trung kiểm tra, thu thập đầy đủ những bằng chứng có giá trị nhằm giải tỏa nghi
ngờ cho các vấn đề trên, giúp cho KTV đưa ra ý kiến nhận xét thích hợp về BCTC
được kiểm toán, hạn chế rủi ro, giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với KH.
 Thứ hai, KHKT giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý. Bởi vì KHKT
giúp các KTV phối hợp hiệu quả với nhau và với các bộ phận liên quan như: KTV
nội bộ và các chuyên gia bên ngoài… Đồng thời, qua sự phối hợp hiệu quả đó, KTV
có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí và
thời gian ở mức hợp lý giúp tăng cường sức cạnh tranh cho công ty kiểm toán và
giữ uy tín với KH trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
 Thứ ba, KHKT thích hợp sẽ là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng với KH và là minh chứng rõ ràng để khẳng định cuộc kiểm toán đã
được tiến hành hợp lý và có hiệu quả. Trên cơ sở KHKT đã lập, KTV thống nhất
với KH về nội dung công việc thực hiện, về thời gian tiến hành kiểm toán cũng như
trách nhiệm của mỗi bên.
Ngoài ra, KHKT còn là căn cứ để kiểm soát và đánh giá chất lượng của cuộc
kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của các
cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với KH.
1.2.3. Cơ sở, nguyên tắc hướng dẫn việc lập kế hoạch kiểm toán
Để lập được KHKT, KTV phải dựa trên cơ sở các chuẩn mực kiểm toán về lập
KHKT (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
ISA 300) và những thỏa thuận, hợp đồng ký kết với KH.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 11 Lớp CQ50/22.06
Tại đoạn 1, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 300: “Mục đích của chuẩn
mực này là thiết lập các tiêu chuẩn và hướng dẫn việc xem xét, áp dụng các tiêu
chuẩn đó đối với việc lập kế hoạch của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính”.
Tại đoạn 01, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300: “Mục đích của chuẩn
mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng
các nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến việc lập kế hoạch kiểm toán cho một
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính”.
Tại đoạn 03, VSA 300 quy định: “Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo
cáo tài chính và được vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch
vụ liên quan của công ty kiểm toán.
Trường hợp kiểm toán năm đầu tiên cho khách hàng mới, kiểm toán viên phải
mở rộng quy trình lập kế hoạch kiểm toán dựa trên những nội dung được quy định
trong chuẩn mực này.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ các quy định của chuẩn
mực này trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) phải có những hiểu biết cần thiết về
chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá
trình lập kế hoạch kiểm toán”.
Như vậy, trong quá trình lập KHKT, KTV luôn phải căn cứ vào chuẩn mực
kiểm toán, tuân thủ các quy định của chuẩn mực kiểm toán. Do đó chuẩn mực kiểm
toán là cơ sở quan trọng nhất để KTV lập KHKT.
Ngoài ra khi lập KHKT, KTV cũng phải căn cứ trên nhu cầu kiểm toán của
khách hàng để xác định phạm vi, thời gian kiểm toán, bố trí nhân lực và dự kiến các
công việc sẽ thực hiện của cuộc kiểm toán. Những nội dung này cũng là một phần
của KHKT.
1.2.4. Yêu cầu của viêc lập kế hoạch kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Kế hoạch kiểm toán phải được lập riêng cho từng cuộc kiểm toán.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 12 Lớp CQ50/22.06
2. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao
quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và
những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn.
(đoạn 08 – VSA 300).
3. Kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính chất
phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán
viên về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. (đoạn 09 – VSA 300).
4. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải hiểu biết về hoạt động
của đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. (đoạn 10 – VSA 300).
1.2.5. Nội dung của việc lập kế hoạch kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận:
 Lập kế hoạch chiến lược
 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
 Lập chương trình kiểm toán
a. Lập kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương
pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên những hiểu biết về tình hình hoạt
động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược
phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, về tính chất phức tạp, địa bàn
rộng hoặc cuộc kiểm toán BCTC của nhiều năm.
Cuộc kiểm toán lớn về quy mô là cuộc kiểm toán BCTC tổng hợp (hoặc
BCTC hợp nhất) của Tổng Công ty, Công ty mẹ, trong đó có nhiều công ty, các đơn
vị trực thuộc cùng loại hình hoặc khác loại hình kinh doanh.
Cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp là cuộc kiểm toán có dấu hiệu tranh
chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà KTV và công ty kiểm toán chưa có
nhiều kinh nghiệm.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 13 Lớp CQ50/22.06
Cuộc kiểm toán trên địa bàn rộng là cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều
đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở
nước ngoài.
Kế hoạch chiến lược lập cho một cuộc kiểm toán BCTC nhiều năm là một kế
hoạch chiến lược mà khi công ty (Doanh nghiệp) kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán
năm hiện tại và một số năm tài chính liên tục trước và sau đó.
Ví dụ: Như năm N Công ty kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán cho năm N, thì
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm phải kiểm toán báo cáo tài chính của
năm N, và của các năm liên tục trước đó như: Năm N-1, năm N-2, năm N-3, …
Đồng thời cũng có thể kiểm toán cho các năm N+1, năm N+2, N+3… thì Công ty
kiểm toán phải lập kế hoạch chiến lược để định hướng và phối hợp các cuộc kiểm
toán giữa các năm.
Tùy theo yêu cầu quản lý của mình, công ty kiểm toán có thể lập kế hoạch
hoạch chiến lược cho các cuộc kiểm toán không có những đặc điểm như trên. Việc
lập kế hoạch chiến lược này hoàn toàn do Giám đốc Doanh nghiệp kiểm toán hay
Công ty kiểm toán quyết định và tùy thuộc vào yêu cầu tính thận trọng, kinh nghiệm
của mỗi Công ty kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm,
phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán hoặc những KTV cao
cấp hơn lập và được Giám đốc (hoặc người đứng đầu) công ty kiểm toán phê duyệt.
Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, mặt khác kế hoạch
chiến lược cũng là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược thường được lập thành 1 văn bản riêng, cũng có thể được
thành lập một phần riêng và được kẹp cùng với kế hoạc kiểm toán tổng thể.
 Nội dung kế hoạch kiểm toán chiến lược thường bao gồm:
- Tóm tắt những thông tin về cơ bản tình hình kinh doanh của khách hàng.
- Những vấn đề liên quan đến BCTC, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán đang
áp dụng...
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 14 Lớp CQ50/22.06
- Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi do kiểm soát.
- Đánh giá hệ thống KSNB.
- Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ
yếu khi thực hiện.
- Dự kiến nhóm trưởng, thời gian bắt đầu và kết thức cuộc kiểm toán.
- Xác định rõ các chuyên gia cần phối hợp và tư vấn thiết kế, như: Chuyên gia
pháp luật, chuyên gia kỹ thuật, KTV nội bộ, các chuyên gia chuyên ngành khác…
- Một số các điều kiện cần thiết khác như các tài liệu liên quan cần thiết, đi lại,
chỗ ăn nghỉ, xử lý quan hệ với các cơ quan chức năng liên quan trước, trong và sau
kiểm toán…
Kế hoạch chiến lược phải được giám đốc phê duyệt, sau đó kế hoạch này phải
được thông báo cho các nhóm kiểm toán. Trưởng các nhóm kiểm toán dự trên kế
hoạch chiến lược đã được phê duyệt tiến hành thu thập thêm các bằng chứng, sự hiểu
biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán thông qua thời gian tiếp xúc với đơn vị
được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
Căn cứ để lập kế hoạch chiến lược: tài liệu được đơn vị sẽ thực kiện kiểm toán
cung cấp hay tìm hiểu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng...
b. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội
dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho
một cuộc kiểm toán.
Ở những doanh nghiệp kiểm toán đã lập kế hoạch kiểm toán chiến lược thì kế
hoạch kiểm toán tổng thể là sự cụ thể hóa của kế hoạch chiến lược và phương pháp
tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm
toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công
việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể do các trưởng nhóm kiểm toán lập và phải được
lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 15 Lớp CQ50/22.06
công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ và chi tiết cho mọi
khía cạnh của một cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình
thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tùy theo quy mô của
khách hàng, theo tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, theo phương pháp và
kỹ thuật kiểm toán đặc thù do KTV sử dụng.
Để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, trưởng nhóm kiểm toán phải có thời gian
cần thiết để tìm hiểu thêm về đơn vị được kiểm toán. Thời gian này có tên gọi khác
nhau đối với kiểm toán độc lập và kiểm toán Nhà nước. Thời gian này đối với kiểm
toán độc lập được gọi là thời gian tiếp xúc khách hàng (Kiểm toán Nhà nước gọi là
thời gian tìm hiểu thực tế).
Nguồn tài liệu và phương pháp tiếp cận đối với đơn vị được kiểm toán
để trưởng nhóm kiểm toán lập được kế hoạch kiểm toán tổng thể về cơ bản giống
như kế hoạch kiểm toán chiến lược.
 Nội dung cơ bản, chủ yếu của kế hoạch kiểm toán tổng thể, đó là:
Tình hình về hoạt động, kinh doanh của đơn vị được kiểm toán
- Tình hình chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có ảnh
hưởng đến đơn vị được kiểm toán.
- Các đặc điểm cơ bản của khách hàng, như: Lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính,
nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước.
- Năng lực quản lý của Ban Giám Đốc.
Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi
trong chính sách đó.
- Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán.
- Những thông tin cụ thể về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB và những điểm
quan trọng mà KTV dự kiến sẽ thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm
cơ bản.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 16 Lớp CQ50/22.06
Kết quả đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của kiểm toán viên
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những phạm vi kiểm
toán trọng yếu.
- Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán.
- Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm từ những năm trước
và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến.
- Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp, bao gồm cả những ước
tính kế toán.
Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
- Những thay đổi quan trọng của các bộ phận và phạm vi kiểm toán.
- Tác động của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán.
- Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm
toán độc lập.
Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
- Sự tham gia và phối hợp của các KTV khác trong công việc kiểm toán cụ thể
ở những đơn vị cấp dưới như: các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc...
- Chỉ rõ sự tham gia phối hợp với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác.
- Trình bày rõ số lượng đợn vị trực thuộc phải kiểm toán.
- Yêu cầu về nhân sự...
Các vấn đề khác và những yêu cầu cụ thể
- Khả năng hoạt động kinh doanh liên tục của đơn vị.
- Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm như: sự hiện hữu của các bên có liên quan.
- Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác.
- Nội dung và thời hạn lập BCKT hoặc những thông báo khác dự định gửi cho
khách hàng.
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể
Bao gồm xác định các khoản mục quan trọng, rủi ro tiềm tàng, rủi do kiểm
soát, mức trọng yếu, phương pháp kiểm toán, thủ tục kiểm toán, tham chiếu...
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 17 Lớp CQ50/22.06
Trường hợp công ty kiểm toán đã lập kế hoạch chiến lược cho cuộc kiểm toán
thì những nội dung đã nêu trong kế hoạch chiến lược không phải nêu lại trong kế
hoạch kiểm toán tổng thể.
c. Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi
tiết tương xứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp
xếp theo một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết
cho từng phần hành. Đồng thời, chương trình kiểm toán cũng là toàn bộ những chỉ
dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và cũng là
phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán.
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán,
trong đó xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết
để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Khi xây dựng chương trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi
ro tiềm tàng, rủi ra kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải được thông qua thử
nghiệm cơ bản.
 KTV cần phải xem xét:
- Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
- Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm, sự tham
gia của KTV khác hoặc các chuyên gia khác.
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán sẽ được sửa đổi, bổ
sung trong quá trình kiểm toán nếu có những thay đổi kế hoạch kiểm toán tổng thể
và chương trình kiểm toán phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán.
Đối với các công ty kiểm toán có chương trình kiểm toán theo mẫu sẵn trên
máy vi tính hoặc trên giấy mẫu phải có phần bổ sung chương trình kiểm toán phù
hợp với từng cuộc kiểm toán cụ thể.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 18 Lớp CQ50/22.06
1.2.6. Tác dụng của việc lập kế hoạch kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cho cuộc kiểm toán được tiến hành
một cách có hiệu quả. Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán
tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập
KTV thống nhất với khách hàng về nội dung công việc đã thực hiện, thời gian tiến
hành kiểm toán cũng như trách nhiệm mỗi bên. Điều này tránh xảy ra hiểu lầm đáng
tiếc giữa hai bên.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV có thể kiểm soát và
đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao
chất lượng hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công
ty kiểm toán và khách hàng.
1.2.7. Sản phẩm của việc lập kế hoạch kiểm toán
Sản phẩm của công tác lập kế hoạch kiểm toán là các bản kế hoạch kiểm toán bao
gồm:
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Chương trình kiểm toán
1.3. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến phải
làm trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những
điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự
cụ thể nhất định.
KTV và các Doanh nghiệp kiểm toán phải có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm
toán cho mọi cuộc kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách
hiệu quả.
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho từng cuộc kiểm toán, từng đơn vị được
kiểm toán và phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện được gian lận, rủi ro và những vấn đề
tiềm ẩn có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đồng thời kế hoạch kiểm toán phải
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 19 Lớp CQ50/22.06
đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Phạm vi kế hoạch kiểm
toán sẽ thay đổi tùy theo qui mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm
toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị cũng như hoạt động của
đơn vị được kiểm toán.
Để lập được kế hoạch kiểm toán, KTV phải có đủ hiểu biết cần thiết về hoạt
động của đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ và hoạt
động có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC sẽ được kiểm toán.
Tại đoạn 12, VSA 300: “Kế hoạch kiểm toán gồm ba (3) bộ phận:
 Lập Kế hoạch chiến lược
 Lập Kế hoạch kiểm toán tổng thể
 Lập Chương trình kiểm toán
1.3.1. Lập kế hoạch chiến lược
Để lập kế hoạch chiến lược, KTV cần có tiếp xúc với KH và tìm hiểu tình
hình, thu thập các thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của đơn vị và công
tác quản lý kinh doanh nói chung và KSNB nói riêng. Nội dung của kế hoạch chiến
lược thường bao gồm:
 Tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng
Để xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và trọng tâm của cuộc kiểm toán,
KTV cần phải hiểu biết về tình hình kinh doanh của KH và những rủi ro hiện tại mà
KH đang gặp phải:
 Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của KH: các yếu tố về sản
phẩm, thị trường tiêu thụ, nhà cung cấp, KH và các bên liên quan chính...
 Môi trường kinh doanh mà KH đang hoạt động: môi trường pháp luật, môi
trường công nghệ, môi trường kinh tế - kỹ thuật..
 Những mục tiêu của KH, chiến lược mà ban quản lý đặt ra để đạt được mục
tiêu này: KH muốn tối tăng thị phần hay tối đa hóa lợi nhuận?
 Cơ cấu tổ chức bộ máy và thực tiễn hoạt động của KH.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 20 Lớp CQ50/22.06
 Vị trí cạnh tranh của KH: thị trường mà trong đó KH đang hoạt động, động
lực cạnh tranh, những đối thủ cạnh tranh chính và những biện pháp mà KH đang áp
dụng để tăng khả năng cạnh tranh...
 Xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính
Để xác định những vấn đề liên quan đến BCTC, KTV cần xem xét tới các khía
cạnh sau:
 Thông lệ và chính sách kế toán của KH: chính sách ghi nhận doanh thu,
phương pháp tính khấu hao và thời gian sử dụng của tài sản, phương pháp tính giá
hàng tồn kho, cách phân bổ công cụ, dụng cụ, trích trước chi phí...
 Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán tới BCTC của KH.
 Yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty.
 Giả định về tính hoạt động liên tục: BCTC thường được lập với giả định
rằng doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động liên tục, do đó trong quá trình lập kế
hoạch chiến lược KTV cần trao đổi với ban quản lý và cân nhắc về tính hoạt động
liên tục.
 Xác định những rủi ro mà khách hàng đang gặp phải và ảnh hưởng
của nó đến BCTC
Trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, KTV cần xem xét những rủi ro mà
KH đang gặp phải và xem xét liệu những rủi ro này có ảnh hưởng đến BCTC của
đơn vị hay không?
Nguyên nhân của những rủi ro này có thể là những nhân tố ảnh hưởng đến môi
trường kinh doanh của KH hoặc là những nhân tố ảnh hưởng đến toàn bộ ngành
kinh doanh hay toàn bộ nền kinh tế.
 Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh do:
- Những thay đổi cơ bản đối với sản phẩm
- Mất thị trường cho những sản phẩm hiện tại
- Không có khả năng đổi mới nhanh chóng
- Không đủ vốn lưu động, những tranh chấp từ các vụ kiện tụng.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 21 Lớp CQ50/22.06
 Hay những nhân tố ảnh hưởng đến ngành nghề kinh doanh và toàn bộ nền
kinh tế:
- Đổi mới về công nghệ
- Ngành nghề kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn
- Ngành nghề kinh doanh nhạy cảm đối với những thay đổi của nền kinh tế
- Cạnh tranh gay gắt trên thị trường
Hiểu về những rủi ro mà KH đang gặp phải có ảnh hưởng quan trọng tới công
việc kiểm toán đối với những mực tiêu kiểm toán trọng tâm và xác định phương
pháp tiếp cận đối với những mục tiêu kiểm toán này.
 Mục đích của việc đánh giá hệ thống KSNB của KH là:
 Hiểu về cách thức mà KH xử lý các rủi ro mà họ gặp phải như thế nào.
 Xác định phương pháp tiếp cận toàn diện đối với hệ thống KSNB.
 Xác định những lĩnh vực mà chúng ta có thể đưa ra những kiến nghị hữu
ích cho KH.
Đối với bất kỳ cuộc kiểm toán nào, dù lớn hay nhỏ, khi lập kế hoạch chiến
lược KTV cũng phải có những hiểu biết sâu về hệ thống KSNB của KH và chủ yếu
thông qua trao đổi với ban quản lý của KH.
 Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm
toán chủ yếu khi thực hiện kiểm toán
Mục tiêu của công việc kiểm toán là đưa ra đảm bảo hợp lý rằng BCTC của
KH không còn chứa đựng những sai phạm trọng yếu. Do đó, cần phải xác định các
mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ yếu khi thực hiện
kiểm toán để có thể phát hiện hết các sai phạm trọng yếu nhằm đánh giá mục tiêu
kiểm toán nào là trọng tâm phải dựa vào các yếu tố:
 Rủi ro tiềm tàng cao.
 Cơ sở dẫn liệu BCTC liên quan đòi hỏi mức độ đánh giá cao.
 Khó có thể thu thập được bằng chứng hoặc áp dụng các thủ tục kiểm toán.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 22 Lớp CQ50/22.06
 Các yếu tố về hoàn cảnh bên ngoài: tính chất ngành nghề kinh doanh, khả
năng thu lợi nhuận thông thường, những yêu cầu về thuyết minh và những vấn đề
khác mà giám đốc có thể chi phối...
Trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, người phụ trách cuộc kiểm toán chịu
trách nhiệm đưa ra hướng dẫn chung để xác định phương pháp tiếp cận kiểm toán
đối với các mục tiêu kiểm toán trọng tâm. Bao gồm:
 Tính chất, thời điểm và mức độ của các thủ tục kiểm toán.
 Sự tham gia của nhân viên kiểm toán có kinh nghiệm và của chuyên gia.
Khi lựa chọn phương pháp kiểm toán phải đảm bảo thu thập được đầy đủ bằng
chứng thích hợp để có cơ sở cho việc đưa ra các kết luận kiểm toán.
 Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện
Việc lựa chọn trưởng nhóm kiểm toán phải được tiến hành dựa trên yêu cầu về
trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật. Đặc biệt nhóm trưởng phải là
người có khả năng giám sát một cách thích đáng các nhân viên mới và chưa có kinh
nghiệm.
Thông qua trao đổi với KH, công ty kiểm toán xây dựng kế hoạch về thời gian
thực hiện cuộc kiểm toán sao cho hợp lý không làm ảnh hưởng đến hoạt động
SXKD của KH.
 Xác định nhu cầu về sự phối hợp của các chuyên gia
Tại đoạn 2, chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 620 – Sử dụng tư liệu của
chuyên gia: “Khi sử dụng tư liệu của một chuyên gia, kiểm toán viên phải thu thập
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp chứng minh rằng các tư liệu này có thể
sử dụng cho mục đích kiểm toán”.
Tại đoạn 08, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 620 – Sử dụng tư liệu của
chuyên gia hướng dẫn: “Khi có kế hoạch sử dụng tư liệu của chuyên gia thì kiểm toán
viên và công ty kiểm toán phải xác định năng lực chuyên môn của chuyên gia này”.
Tại đoạn 09, VSA 620: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá
tính khách quan của chuyên gia”.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 23 Lớp CQ50/22.06
Thuật ngữ “Chuyên gia” chỉ một cá nhân hoặc một tổ chức có năng lực, kiến
thức và kinh nghiệm chuyên môn cao trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực
kế toán và kiểm toán.
Những trường hợp cần tới sự giúp đỡ của chuyên gia:
 Đánh giá một số loại tài sản như đất đai, công trình xây dựng, máy móc
thiết bị, tác phẩm nghệ thuật và đá quý...
 Xác định thời gian sử dụng hữu ích còn lại của máy móc, thiết bị.
 Xác định số lượng và hiện trạng của tài sản như quặng tồn trữ, vỉa quặng,
trữ lượng dầu mỏ.
 Đánh giá giá trị theo phương pháp hoặc kỹ thuật chuyên biệt, như đánh giá
giá trị hiện tại.
 Đánh giá công việc đã hoàn thành và khối lượng công việc còn phải thực
hiện đối với những hợp đồng dở dang.
 Ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp.
Để xác định xem có cần thiết phải sử dụng tư liệu của chuyên gia hay không,
KTV và công ty kiểm toán cần phải xem xét đến: Tính trọng yếu của khoản mục
cần được xem xét trong BCTC; rủi ro có sai sót do tính chất và mức độ phức tạp của
khoản mục đó và số lượng và chất lượng của các bằng chứng kiểm toán khác có thể
thu thập được.
 Giám đốc phê duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho các nhóm
kiểm toán
Sau khi lập kế hoạch chiến lược, KTV phụ trách cuộc kiểm toán trình lên
Giám đốc (hoặc người đứng đầu) công ty kiểm toán phê duyệt. Giám đốc phê duyệt
và thông báo kế hoạch chiến lược cho các nhóm kiểm toán. Dựa vào kế hoạch chiến
lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chương trình kiểm toán.
1.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Nội dung của lập kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm các vấn đề chủ yếu
như trong sơ đồ 1.2:
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 24 Lớp CQ50/22.06
Sơ đồ 1.2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
1.3.2.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
KTV phải đánh giá xem việc tiếp nhận một KH mới hay tiếp tục kiểm toán
cho KH cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm ảnh hưởng đến uy tín
của công ty kiểm toán hay không. Để làm được điều đó, KTV phải xem xét các vấn
đề sau:
 Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty KH.
 Liên lạc với KTV tiền nhiệm.
 Xác định khả năng có thể kiểm toán của KH.
Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng
Thực chất của việc nhận diện lý do kiểm toán của KH là xác định người sử
dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ. Để biết được điều này, KTV có thể phỏng
vấn trực tiếp Ban giám đốc KH (đối với KH mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của
cuộc kiểm toán trước (đối với KH cũ). Trong quá trình kiểm toán, KTV sẽ thu thập
thêm thông tin để hiểu biết về lý do kiểm toán của KH.
 Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán cần được xem xét cả về
tổng số và cơ cấu. Tổng số người phải tương xứng với quy mô kiểm toán nói chung
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Nghiên cứu hệ thống KSNB của KH và đánh giá rủi ro kiểm
soát
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 25 Lớp CQ50/22.06
đã xác định ở phần trên. Cơ cấu của nhóm công tác phải thích ứng với tính chất
phức tạp của cuộc kiểm toán.
 Hợp đồng kiểm toán
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho KH và xem xét các vấn đề nêu
trên, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho KHKT mà công ty kiểm toán
phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa
công ty kiểm toán và KH về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
Hợp đồng kiểm toán tuân thủ theo những quy định trong Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam VSA 210 – Hợp đồng kiểm toán.
1.3.2.2. Thu thập thông tin cơ sở
 Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của KH bao gồm:
 Hiểu biết chung về nền kinh tế.
 Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
 Các nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán.
KTV thu thập các thông tin trên từ các nguồn như: kinh nghiệm thực tiễn, hồ
sơ kiểm toán năm trước, trao đổi với Giám đốc, kế toán trưởng hoặc cán bộ nhân
viên của đơn vị được kiểm toán, trao đổi với KTV nội bộ và xem xét BCKT nội bộ
của đơn vị được kiểm toán, tham khảo các ấn phẩm có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của đơn vị được kiểm toán (số liệu thống kê của Chính phủ, báo chí chuyên
ngành, thông tin của Ngân hàng, thông tin của thị trường chứng khoán...).
 Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung
Đa phần các công ty kiểm toán đều duy trì hồ sơ kiểm toán thường xuyên đối
với mỗi KH. Hồ sơ kiểm toán thường chứa đựng rất nhiều thông tin về KH, công
việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức, và các đặc điểm hoạt động khác. Qua đó, KTV sẽ
tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của KH, cập nhật và xem
xét các sổ sách của công ty để xác định các quyết định của nhà quản lý có phù hợp
với luật pháp của nhà nước, với các chính sách hiện hành của công ty hay không và
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 26 Lớp CQ50/22.06
hiểu được bản chất của các số liệu cũng như sự biến động của chúng trên các BCTC
được kiểm toán.
 Tham quan nhà xưởng
Việc tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt động SXKD của KH sẽ
cung cấp cho KTV những điều mắt thấy tai nghe về quy trình SXKD của KH và nó
cũng cho phép KTV gặp các nhân vật chủ chốt cũng như cung cấp cho KTV một cái
nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của KH (đặc biệt là công tác bảo vệ tài sản).
Điều này giúp cho việc thuyết trình số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề cần
quan tâm như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu hay không được
phát huy hết công suất… Ngoài ra, KTV cũng có được những nhận định ban đầu về
phong cách quản lý của Ban giám đốc, tính hệ thống trong việc tổ chức, sắp xếp
công việc, nhân sự…
 Nhận diện các bên liên quan
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 550 – Các bên liên quan, các bên
liên quan được hiểu là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty
KH hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà công ty KH có quan
hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hưởng
đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của công ty KH.
Vì vậy, các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu quan có ảnh
hưởng lớn đến BCTC và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn
lập kế hoạch thông qua phỏng vấn Ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo
dõi KH… Từ đó, bước đầu dự đoán được các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên
liên quan để có thể hoạch định một KHKT phù hợp.
 Dự đoán nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 620 - Sử dụng tư liệu của chuyên gia
hướng dẫn: “08. Khi có kế hoạch sử dụng tư liệu của chuyên gia thì kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải xác định năng lực chuyên môn của chuyên gia này. Kiểm
toán viên cần xem xét đến:
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 27 Lớp CQ50/22.06
a) Chuyên môn, nghiệp vụ, văn bằng, hoặc là thành viên của tổ chức nghề
nghiệp;
b) Kinh nghiệm và danh tiếng của chuyên gia trong lĩnh vực mà kiểm toán
viên và công ty kiểm toán muốn xin ý kiến chuyên môn.
09. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá tính khách quan của
chuyên gia…”
1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 520 – Thủ tục phân tích: “Kiểm toán
viên phải áp dụng các thủ tục phân tích như thủ tục đánh giá rủi ro để hiểu rõ hơn
về hoạt động của đơn vị và trong giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Thủ
tục phân tích có thể được áp dụng một cách độc lập”.
Tại đoạn 09, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 – Quy trình phân tích:
“Kiểm toán viên phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch
kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có
thể có rủi ro. Quy trình phân tích giúp kiểm toán viên xác định nội dung, lịch tình
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác”
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản:
 Phân tích ngang (Phân tích xu hướng): Kỹ thuật so sánh trong phân tích xu
hướng thường sử dụng là:
 So sánh số liệu thực tế kỳ này với kỳ trước.
 So sánh số liệu thực tế với kế hoạch, định mức, dự toán…
 So sánh số liệu thực tế của đơn vị với số liệu bình quân của ngành hoặc số
liệu dự kiến của KTV.
 So sánh số liệu thực tế doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác cùng quy
mô, lãnh thổ, cùng ngành nghề, cùng loại hình SXKD.
 Phân tích dọc (Phân tích tỷ suất): Tùy điều kiện cụ thể, tùy trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm nghề nghiệp mà KTV có thể tiến hành một số hoặc tất cả các
tỷ suất sau:
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 28 Lớp CQ50/22.06
- Khả năng thanh toán tổng quát
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
- Khả năng thanh toán nhanh
- Khả năng thanh toán tức thời
- Hệ số thanh toán lãi vay
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất sinh lợi của tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
- Hệ số nợ
- Hệ số tự tài trợ
1.3.2.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro
 Đánh giá tính trọng yếu
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế ISA 320 – Tính trọng yếu trong kiểm
toán: “Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, chuyên gia kiểm toán phải cân nhắc tới
tính trọng yếu của một thông tin và mối quan hệ của nó tới rủi ro kiểm toán…Thông
tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin đó có thể ảnh hưởng tới
quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài chính. Trọng yếu phụ thuộc vào
độ lớn của khoản mục hoặc sai sót được đánh giá trong từng trường hợp cụ thể”.
Khi xét đoán tính trọng yếu, KTV phải hiểu rằng:
 Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là tuyệt đối.
 Tính trọng yếu luôn phải được xem xét trên cả hai mặt định lượng và định tính.
 Tính trọng yếu luôn phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ giữa
các sai phạm về mặt định lượng với nhau.
Xem xét tính trọng yếu phải được đặt ra trong trong từng hoàn cảnh và điều
kiện cụ thể với những tình huống nhất định. Việc đánh giá và xét đoán tính trọng
yếu không chỉ với những sai phạm đã được phát hiện trong kỳ kiểm toán, với những
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 29 Lớp CQ50/22.06
sai phạm đơn lẻ mà nó còn được xem xét trong mối quan hệ với những sai sót chưa
được sửa chữa của kỳ kiểm toán trước, cũng như trong mối quan hệ với những sai
phạm dự kiến chưa được phát hiện trong tổng thể của KTV và trong mối quan hệ
tổng hợp chặt chẽ các sai phạm.
Việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán được thực hiện thông qua năm
bước theo trình tự sau đây:
Bước 1: Ước lượng sơ bộ ban đầu về tính trọng yếu.
Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng bộ phận, từng
khoản mục.
Bước 3: Ước lượng sai sót trong từng bộ phận.
Bước 4: Ước tính sai sót kết hợp của các bộ phận.
Bước 5: So sánh sai sót kết hợp ước tính với ước lượng ban đầu (hoặc đã điều
chỉnh) về tính trọng yếu.
Sau khi phân bổ ước lượng về tính trọng yếu, bước tiếp theo trong việc lập kế
hoạch kiểm toán BCTC, KTV cần phải đánh giá rủi ro kiểm toán. Đây là một bước
công việc rất quan trọng và đòi hỏi ở KTV không chỉ về trình độ, kinh nghiệm mà
còn phải có khả năng nhìn bao quát toàn bộ cuộc kiểm toán để từ đó có thể đưa ra
được một đánh giá hợp lý về rủi ro kiểm toán.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB :
“Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro
phát hiện”.
 Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk):
Ở mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh và tính chất ngành nghề khách
nhau thì RRTT là hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, khối lượng công việc kiểm toán,
cũng như phạm vi, quy mô và chi phí kiểm toán… ở các doanh nghiệp khác nhau
cũng có sự khác nhau.
Để đánh giá được RRTT thì KTV phải dựa trên các yếu tố sau:
- Bản chất kinh doanh của KH.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 30 Lớp CQ50/22.06
- Bản chất của các bộ phận, khoản mục được kiểm toán.
- Bản chất của hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị.
KTV cần cân nhắc lần lượt các yếu tố trên và quyết định mức RRTT thích hợp
đối với từng khoản mục trên BCTC. RRTT có quan hệ tỷ lệ thuận với bằng chứng
kiểm toán.
Trình tự phân tích đánh giá RRTT, xét về lý luận và theo kinh nghiệm của các
công ty kiểm toán lớn và có uy tín trên thế giới, việc phân tích đánh giá RRTT được
tiến hành từ trên xuống dưới, từ đỉnh đến đáy, từ tổng thể đến chi tiết, từ toàn bộ
công ty đến công ty trực thuộc, từ toàn bộ BCTC đến từng khoản mục cấu thành
BCTC.
 Rủi ro kiểm soát (Control Risk):
RRKS cũng như RRTT tồn tại khách quan nằm ngay trong doanh nghiệp
không phụ thuộc vào công việc kiểm toán có tiến hành hay không. KTV cần có sự
hiểu biết và tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của doanh nghiệp để
có thể đánh giá về RRKS là cao hay thấp.
Tại đoạn 19, VSA 400 hướng dẫn: “Trong phạm vi kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán viên chủ yếu quan tâm đến các chính sách, thủ tục của hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính…”.
Tại đoạn 20, VSA 400 cho thấy ý nghĩa của việc đánh giá RRKS: “Khi tìm
hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm
toán viên sẽ hiểu biết được việc thiết kế và thực hiện của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Điều đó giúp cho kiểm toán viên xác định
được khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính cần được kiểm tra cũng như việc thiết
lập các thủ tục kiểm tra cần thiết”.
RRKS sẽ luôn xuất hiện và khó tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của hệ
thống KSNB. Để đánh giá RRKS, KTV cần xem xét tính hợp lý của các quy chế
KSNB cũng như kiểm tra việc tôn trọng các biện pháp kiểm soát. Khi không thể
kiểm tra và đánh giá được như trên thì KTV nên giả định rằng RRKS là cao.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 31 Lớp CQ50/22.06
Trình tự phân tích, đánh giá RRKS hoàn toàn giống như trình tự phân tích,
đánh giá RRTT.
 Rủi ro phát hiện (Detection Risk):
RRPH hoàn toàn phụ thuộc vào công việc kiểm toán. Nó phụ thuộc vào quy
trình, phương pháp, phạm vi, trình độ và kinh nghiệm của KTV. Để hạ thấp RRPH,
KTV phải nắm vững các yếu tố ảnh hưởng đến RRPH:
 Phạm vi kiểm toán.
 Phương pháp kiểm toán.
 Trình độ, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Mức rủi ro phát hiện (DR) được xác định từ ba loại rủi ro: Rủi ro kiểm toán
(Audit Risk – AR), rủi ro tiềm tàng (IR) và rủi ro kiểm soát (CR):
Vì ba loại rủi ro này thay đổi đối với từng khoản mục trên BCTC nên RRPH
và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng thay đổi theo đối với từng
khoản mục.
 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Mức độ RRPH tỷ lệ nghịch với mức độ RRTT và RRKS. Khi RRTT và RRKS
được đánh giá là cao thì RRPH có thể được đánh giá ở mức độ thấp để giảm rủi ro
kiểm toán xuống mức thấp có thể chấp nhận được. Ngược lại khi RRTT và RRKS
được đánh giá là thấp thì có thể chấp nhận mức độ RRPH cao hơn nhưng vẫn đảm
bảo giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được.
AR
DR =
IR x CR
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 32 Lớp CQ50/22.06
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của
KTV về rủi ro
tiềm tàng
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
 Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro
Tại đoạn 10, chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 320 – Tính trọng yếu trong
kiểm toán: “Trọng yếu và mức độ rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều với
nhau có nghĩa là mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược
lại. Kiểm toán viên phải quan tâm tới mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán”.
Tại đoạn 11, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 320 - Tính trọng yếu
trong kiểm toán, quy định: “Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro
kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro
kiểm toán càng thấp và ngược lại, kiểm toán viên phải cấn nhắc đến mối quan hệ
này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán một cách
thích hợp…”.
Cụ thể mối quan hệ này được thể hiện trong giai đoạn lập KHKT đó là: KTV
xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng
lên. Trong trường hợp này, để giảm rủi ro kiểm toán, KTV có thể:
 Nếu KTV dự kiến có thể giảm mức RRKS đã được đánh giá, KTV sẽ thực
hiện bằng cách mở rộng hoặc thực hiện thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng minh
cho việc giảm RRKS. Hoặc:
 Giảm RRPH bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình, phạm vi của
những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 33 Lớp CQ50/22.06
Kết quả đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán ở thời điểm lập kế hoạch
kiểm toán có thể khác với kết quả đánh giá ở các thời điểm trong quá tình kiểm
toán. Sự khác nhau này do tình hình thực tế hoặc thay đổi hiểu biết của KTV về đơn
vị được kiểm toán dựa trên kết quả kiểm toán thu thập được.
1.3.3. Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành, sự phân công lao động giữa các KTV cũng như
dự kiến về những tư liệu và thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm
của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng
khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành ba
phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiêm trực tiếp số dư. Mỗi
phần được chia nhỏ thành các chu kỳ nghiệp vụ và khoản mục trên BCTC. Việc thiết
kế các trắc nghiệm kiểm toán trên đều gồm bốn nội dung: xác định thủ tục kiểm toán,
quy mô chọn mẫu, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
1.3.3.1. Thiết kế trắc nghiệm công việc
Các thủ tục kiểm toán: Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán của trắc nghiệm
công việc thường tuân theo phương pháp luận bốn bước sau:
- Cụ thể hoá các mục tiêu KSNB cho các khoản mục được khảo sát.
- Nhận diện quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm
soát của từng mục tiêu KSNB.
- Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù
nói trên.
- Thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu KSNB có xét đến
nhược điểm của hệ thống KSNB và kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm soát.
Quy mô mẫu chọn: trong trắc nghiệm công việc để xác định quy mô mẫu
chọn người ta thường dùng phương pháp chọn mẫu thuộc tính, được sử dụng để ước
tính tỷ lệ của phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc thuộc tính
được quan tâm.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 34 Lớp CQ50/22.06
Khoản mục được chọn: Sau khi xác định quy mô mẫu chọn, KTV phải xác
định các phần tử các biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể.
Thời gian thực hiện: Các trắc nghiện công việc thường được tiến hành vào
thời điểm giữa năm (nếu hợp đồng kiểm toán dài hạn) hoặc vào thời điểm kết thúc
năm. Các trắc nghiệm giữa năm được thực hiện để giúp kết thúc cuộc kiểm toán
ngay sau ngày lập bảng cân đối kế toán vì đó cũng là mong muốn của khách hàng
và để giúp Công ty kiểm toán phân bổ đều công việc suốt trong năm. Với trắc
nghiệm được thực hiện vào giữa năm, các khảo sát bổ sung sẽ được thực hiện ngay
sau đó đối với các nghiệp vụ từ ngày giữa năm đến ngày kết thúc năm.
1.3.3.2. Thiết kế trắc nghiệm phân tích
Trắc nghiệm phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số
dư tài khoản đang được kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện các trắc
nghiệm phân tích đó, KTV sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các trắc nghiệm trực
tiếp số dư. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, quy trình phân tích còn
bao hàm những thủ tục phân tích chi tiết đối với số dư các tài khoản và được thực
hiện qua các bước sau:
- Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần được kiểm tra.
- Tính toán giá trị ước tính của tài khoản cần được kiểm tra.
- Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được.
- Xác định số chênh lệch trọng yếu cần được kiểm tra.
- Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu.
- Đánh giá kết quả kiểm tra.
1.3.3.3. Thiết kế trắc nghiệm trực tiếp số dư
Việc thiết kế trắc nghiệm trực tiếp số dư cho từng khoản mục trên BCTC được
tiến hành theo các bước sau:
Thứ 1: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục đang kiểm toán
Thông qua việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ ước lượng
này cho từng khoản mục trên BCTC. KTV xác định mức sai số có thể chấp nhận
cho từng khoản mục. Sai số chấp nhận được của khoản mục càng thấp đòi hỏi số
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 35 Lớp CQ50/22.06
lượng bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều và ngược lại. Rủi ro cố hữu cho
từng khoản mục càng cao thì số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng
nhiều và vì thế trắc nghiệm số dư sẽ được mở rộng thêm và ngược lại.
Thứ 2: Đánh giá rủi ro kiểm soát với chu trình kiểm toán được thực hiện
Quá trình kiểm soát hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm soát đối với chu trình, do
đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong các trắc nghiệm trực tiếp có dư
và nghiệp vụ sẽ giảm xuống theo đó chi phí kiểm toán giảm xuống và ngược lại.
Thứ 3: Thiết kế, dự đoán kết quả trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích
Các hình thức trắc nghiệm kiểm toán này được thiết kế với dự kiến sẽ đạt
được một số kết quả nhất định. Các kết quả này theo dự kiến của KTV sẽ ảnh
hưởng đến việc thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư tiếp theo.
Thứ 4: Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để thoả mãn các mục tiêu
kiểm toán đặc thù của khoản mục đang xem xét
Các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thiết kế dựa trên kết quả ước tính của
trắc nghiệm kiểm toán trước đó và chúng được thiết kế làm các phần:
- Các thủ tục kiểm toán: Đây là phần khó nhất của toàn bộ quá trình lập kế
hoạch kiểm toán. Việc thiết kế các thủ tục này đòi hỏi những phán xét nghề nghiệp
quan trọng. Thủ tục kiểm toán được thiết kế dựa trên các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán.
- Quy mô chọn mẫu: Quy mô mẫu chọn dùng cho các trắc nghiệm chi tiết số
dư được xác định theo các phương pháp chọn mẫu thông dụng để ước tính sai số
bằng tiền trong tổng thể đang được kiểm toán, từ đó chọn ra quy mô mẫu thích hợp.
- Khoản mục được chọn: Sau khi đã xác định được quy mô mẫu, các KTV
thường chọn mẫu ngẫu nhiên bằng bảng số ngẫu nhiên, chương trình máy tính hoặc
dùng phương pháp chọn mẫu hệ thống để xác định các phần tử đại diện. Trong những
trường hợp cụ thể, KTV có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất để xác
định các phần tử đại diện với chi phí kiểm toán thấp hơn cho một cuộc kiểm toán.
- Thời gian thực hiện: Phần lớn các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thực
hiện vào thời điểm cuối kỳ (kết thúc niên độ kế toán). Tuy nhiên, đối với các khách
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 36 Lớp CQ50/22.06
hàng muốn công bố BCTC sớm ngay sau khi lập bảng cân đối tài sản, thì những trắc
nghiệm trực tiếp số dư tốn nhiều thời gian sẽ được làm từ giữa kỳ và KTV sẽ thực
hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung vào cuối năm để cập nhật các số dư đã kiểm toán
giữa kỳ thành số dư cuối kỳ.
Trên thực tế, các thủ tục kiểm toán ở các hình thức trắc ngiệm trên sẽ được kết
hợp và sắp xếp lại theo một chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán
thường được thiết kế theo từng chu trình hoặc từng tài khoản nhằm đáp ứng mục
tiêu kiểm toán của từng khoản mục dựa trên cơ sở dẫn liệu đối với khoản mục này
tuỳ theo việc phân chia BCTC theo cách nào.
Chương trình kiểm toán được thiết kế ngay trong giai đoạn đầu của cuộc kiểm
toán và có thể phải sửa đổi do hoàn cảnh thay đổi. Việc thay đổi chương trình kiểm
toán ban đầu không phải là điều bất thường, vì việc dự kiến tất cả các tình huống
xảy ra là rất khó khăn.
Tại đoạn 26 của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm
toán: “Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán sẽ được sửa đổi, bổ
sung trongquátrình kiểm toánnếu có nhữngthayđổi về tình huống hoặcdo nhữngkết
quả ngoài dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Nội dung và nguyên nhân thay đổi kh
tổng thể và chương trình kiểm toán phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán”
Trên thực tế chương trình kiểm toán có thể được soạn thảo trong giai đoạn
thực hiện kiểm toán hoặc không cần soạn thảo mà sử dụng chương trình kiểm toán
mẫu của Công ty kiểm toán phù hợp với điều kiện thực tế.
Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến 37 Lớp CQ50/22.06
Kết luận chương 1
Chương 1 đã trình bày một cách khái quát những kiến thức cơ bản về kiểm
toán nói chung và giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nói riêng bằng việc trình bày
những khái niệm cơ bản về các bước lập kế hoạch kiểm toán, nêu được vai trò, cơ
sở, yêu cầu, nội dung và tác dụng của công tác lập kế hoạch kiểm toán. Bên cạnh đó
chương 1 cũng đã hệ thống hóa các bước trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
theo quy định của các chuẩn mực kiểm toán đã ban hành. Trên đây là những vấn đề
lý luận cơ bản về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC. Sau đây chương 2
sẽ trình bày thực trạng lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH
IFC Thanh Hóa.
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Bộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toán
Bộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toánBộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toán
Bộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toánlaycaigjgio
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG...Nguyễn Công Huy
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...Nguyễn Công Huy
 
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHNguyễn Công Huy
 
Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tn...
Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tn...Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tn...
Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tn...Thư viện Tài liệu mẫu
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...Nguyễn Công Huy
 
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Nguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

Bộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toán
Bộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toánBộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toán
Bộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toán
 
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG...
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá GiỏiKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAYĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
 
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
 
Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tn...
Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tn...Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tn...
Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty tn...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASCĐề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCOĐề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
 
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán ViệtĐề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
 
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOTĐề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
 
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
 
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAYĐề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
 
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán ViệtKiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
 
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
 

Similar to Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...Luận Văn 1800
 

Similar to Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiệnKiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giáĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
 
Kiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả tại công ty tư vấn thuế
Kiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả tại công ty tư vấn thuếKiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả tại công ty tư vấn thuế
Kiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả tại công ty tư vấn thuế
 
Khoản mục Phải thu khách hàng do Công ty Định giá Thăng Long thực hiện
Khoản mục Phải thu khách hàng do Công ty Định giá Thăng Long thực hiệnKhoản mục Phải thu khách hàng do Công ty Định giá Thăng Long thực hiện
Khoản mục Phải thu khách hàng do Công ty Định giá Thăng Long thực hiện
 
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng HảiNâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
 
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giáKiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAYĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
 
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại SHB, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại SHB, 9đĐề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại SHB, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại SHB, 9đ
 
Luận văn: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty vận tải Hà Anh
Luận văn: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty vận tải Hà AnhLuận văn: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty vận tải Hà Anh
Luận văn: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty vận tải Hà Anh
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoánLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCMĐề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
 
Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Đầu tư Thành Quang, 9đ
Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Đầu tư Thành Quang, 9đĐánh giá thực hiện công việc tại Công ty Đầu tư Thành Quang, 9đ
Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Đầu tư Thành Quang, 9đ
 
Đề tài: Hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình
Đề tài: Hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An BìnhĐề tài: Hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình
Đề tài: Hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ ô tô, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ ô tô, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ ô tô, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ ô tô, 9đ
 
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACOĐề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại BIDV
Đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại BIDVĐề tài: Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại BIDV
Đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại BIDV
 
Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ
Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ
Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ
 
Đề tài: Chất lượng thẩm định tín dụng tại Agribank tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Chất lượng thẩm định tín dụng tại Agribank tỉnh Thanh HóaĐề tài: Chất lượng thẩm định tín dụng tại Agribank tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Chất lượng thẩm định tín dụng tại Agribank tỉnh Thanh Hóa
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng do Công ty Kiểm toán A&C
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng do Công ty Kiểm toán A&CĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng do Công ty Kiểm toán A&C
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng do Công ty Kiểm toán A&C
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 

Đề tài: Kế hoạch kiểm toán do công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến i Lớp CQ50/22.06 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Kim Tiến
  • 2. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến ii Lớp CQ50/22.06 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................i MỤC LỤC...............................................................................................................................ii DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................................ vii MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .......................................................4 1.1. Khái quát về kế hoạch kiểm toán............................................................................... 4 1.1.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính.............................................................. 4 1.1.2. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính....................................................... 6 1.2. Khái quát về kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính ................................................ 8 1.2.1. Khái niệm................................................................................................................... 8 1.2.2. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán ........................................................................ 9 1.2.3. Cơ sở, nguyên tắc hướng dẫn việc lập kế hoạch kiểm toán ..............................10 1.2.4. Yêu cầu của viêc lập kế hoạch kiểm toán............................................................11 1.2.5. Nội dung của việc lập kế hoạch kiểm toán..........................................................12 1.2.6. Tác dụng của việc lập kế hoạch kiểm toán..........................................................18 1.2.7. Sản phẩm của việc lập kế hoạch kiểm toán.........................................................18 1.3. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán ..............................................................................18 1.3.1. Lập kế hoạch chiến lược ........................................................................................19 1.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể ..........................................................................23 1.3.3. Thiết kế chương trình kiểm toán...........................................................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHI NHÁNH THANH HÓA .......................................................................................................38 2.1. Tổng quan chung về công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa...............................................................................................................38
  • 3. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến iii Lớp CQ50/22.06 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa ..........................................................................38 2.1.2. Khái quát về kết quả kinh doanh và khách hàng của công ty ...........................39 2.1.3. Các dịch vụ do IFC cung cấp ................................................................................40 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty......................................................................40 2.1.5. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa ..........................................................................................42 2.1.6. Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại IFC...................................45 2.2. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa ...............................................50 2.2.1. Thu thập tin chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán ....................................................50 2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể ..........................................................................59 2.2.3. Thiết kế chương trình kiểm toán...........................................................................81 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHI NHÁNH THANH HÓA (IFC THANH HÓA) .............................91 3.1. Đánh giá về lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa ...............................................91 3.1.1. Đánh giá về ưu điểm ..............................................................................................91 3.1.2. Đánh giá về nhược điểm ........................................................................................93 3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng..................................................................................95 3.1.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng ................................................95 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán ............................................97 3.2.1. Định hướng phát triển của IFC Thanh Hóa trong thời gian tới ........................97 3.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán .........................................97 3.3. Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện ...............................................................98 3.3.1. Nguyên tắc hoàn thiện............................................................................................98 3.3.2. Yêu cầu hoàn thiện .................................................................................................98 3.4. Giải pháp hoàn thiện..................................................................................................99
  • 4. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến iv Lớp CQ50/22.06 3.4.1. Hoàn thiện thủ tục phân tích..................................................................................99 3.4.2. Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...............................................................................................................104 3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp...............................................................................107 3.5.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng....................................................107 3.5.2. Đối với các Hiệp hội nghề nghiệp ......................................................................107 3.5.3. Đối với Công ty Kiểm toán IFC Thanh Hóa và các kiểm toán viên ..............108 3.5.4. Đối với khách hàng...............................................................................................108 KẾT LUẬN.........................................................................................................................109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................110
  • 5. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến v Lớp CQ50/22.06 DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt IFC Diễn giải Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa BCTC Báo cáo tài chính BCKT Báo cáo kiểm toán DNNN Doanh nghiệp nhà nước KH Khách hàng KHKT Kế hoạch kiểm toán KSNB Kiểm soát nội bộ RRKS Rủi ro kiểm soát RRPH Rủi ro phát hiện RRTT Rủi ro tiềm tàng KTV Kiểm toán viên SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản
  • 6. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến vi Lớp CQ50/22.06 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa các loại rủi ro ................................................................... 32 Bảng 2.1: Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát ........................................................ 55 Bảng 2.2: Tóm tắt đặc điểm của Công ty Cổ phần du lịch A.................................. 62 Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc của KTV – Tìm hiểu môi trường kiểm soát của công ty A............................................................................................................................ 65 Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc của KTV: Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ của Công ty Cổ phần du lịch A.................................................................. 73 Bảng 2.5: Bảng phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần du lịch A..... 79 Bảng 2.6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần du lịch A . 80 Bảng 2.7: Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu tại Công ty Cổ phần du lịch A ... 81 Bảng 2.8: Trích chương trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng ........................ 83 Bảng 3.1: Phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán ................................................101 Bảng 3.2: So sánh thông tin ..........................................................................................103 Bảng 3.3: Phân tích kết quả so sánh.............................................................................104
  • 7. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến vii Lớp CQ50/22.06 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán ...........................................6 Sơ đồ 1.2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể................................................24 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty IFC .................................................41 Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty IFC................................47 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty A..............................67 Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty A........................................68
  • 8. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 1 Lớp CQ50/22.06 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Kinh tế Thế giới WTO và đã kí thành công hiệp định TPP trong một tương lai không xa Việt Nam sẽ mở cửa hoàn toàn dịch vụ tài chính, đặc biệt là dịch vụ kế toán - kiểm toán cho các bên nước ngoài. Thị trường tài chính, đặc biệt là các dịch vụ kế toán, kiểm toán, bảo hiểm cũng như thị trường chứng khoán ở Việt Nam sẽ có sự tham gia của rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng các đòi hỏi về thông tin tài chính đó yêu cầu đặt ra là phải có một hệ thống BCTC minh bạch và đáng tin cậy dẫn đến sự bùng nổ trong lĩnh vực kiểm toán sẽ là điều tất yếu. Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng minh cho sự cần thiết đó. Một cuộc kiểm toán có chất lượng là một cuộc kiểm toán vừa đạt hiệu quả về mặt kinh tế vừa đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra và lập kế hoạch kiểm toán chính là công việc có ý nghĩa quyết định tới chất lượng kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán là công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hiện kiểm toán. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động còn hết sức mới mẻ, có khi vừa học vừa làm, vừa tạo nếp nghĩ và thói quen trong kiểm toán. Do vậy kế hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nước ta, đã cho thấy trong những năm qua việc kế hoạch kiểm toán được lập đầy đủ và chu đáo là một trong những nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của các Công ty kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ trong Chuẩn mực kiểm tóan hiện hành, Chuẩn mực kiểm toán thứ 10 trong 37 chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi “Công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn. Đoạn hai trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 cũng nêu rõ KTV và Công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành
  • 9. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 2 Lớp CQ50/22.06 một cách hiệu quả. Như vậy việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành Chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán hiệu quả và chất lượng. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa, nhận thức được tầm quan trong của công tác này, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa thực hiện ”. 2. Mục đích của đề tài Mục đích của em trong việc nghiên cứu đề tài này là nhằm hiểu rõ hơn lý luận về quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC, tìm hiểu về thực tiễn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa đồng thời bổ sung thêm kiến thức học tại trường.Từ đó, đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty kiểm toán IFC. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đó chính là thực tiễn của công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Cùng với việc nghiên cứu tổng quan về IFC trong đề tài em có nêu lên ví dụ về Công ty Cổ phần du lịch A và công ty TNHH MTV B để góp phần làm rõ hơn những vấn đề được đưa ra trong bài luận văn. 4. Phương pháp nghiên cứu Để phân tích, đánh giá lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty IFC, em đã sử dụng các phương pháp: duy vật biện chứng, logic kết hợp với phương pháp tổng hợp, phân tích, mô tả… Từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm và những vấn đề còn tồn tại cần hoàn thiện tại công ty.
  • 10. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 3 Lớp CQ50/22.06 5. Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp Trên cơ sở đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu, kết cấu của bài luận văn tốt nghiệp được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính Chương 2: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa Chương 3: Một số kiếnnghịnhằm hoànthiệnlậpkế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Côngty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô trong khoa đã nhiệt tình giúp đỡ em để em hoàn thành tốt kỳ thực tập vừa qua. Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Phạm Tiến Hưng - người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Em cũng chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng với các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2016 Sinh viên Vũ Thị Kim Tiến
  • 11. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 4 Lớp CQ50/22.06 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Khái quát về kế hoạch kiểm toán 1.1.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán là quá trình các Kiểm toán viên (KTV) độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập. Từ định nghĩa trên, ta có thể thấy kiểm toán có hai chức năng chính đó là: chức năng xác minh (kiểm tra, xác nhận) và chức năng tư vấn (trình bày ý kiến). Hai chức năng này hình thành và phát triển hoàn toàn khác nhau tùy theo từng giai đoạn lịch sử nhất định. Chức năng xác minh là chức năng được hình thành đầu tiên gắn liền với sự ra đời, hình thành, phát triển của kiểm toán. Còn chức năng tư vấn thì mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào giữa thế kỷ XX, nhưng lại giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường phát triển cao như hiện nay. Căn cứ vào đối tượng trực tiếp của kiểm toán, kiểm toán được chia làm ba loại: Kiểm toán hoạt động (Performance Audit), Kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit) và kiểm toán BCTC (Audit of Financial Statements). Kiểm toán BCTC là quá trình các KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán nhằm xác nhận và báo cáo về mực độ trung thực, hợp lý của các BCTC được kiểm toán so với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập. Đối tượng của kiểm toán BCTC là các BCTC, gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính. Các báo cáo này chứa đựng những thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, thông tin định lượng và thông tin không định lượng, phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ và các thông
  • 12. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 5 Lớp CQ50/22.06 tin cần thiết khác để người sử dụng BCTC có thể phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị. Cơ sở của các BCTC là các quy định về kế toán, gồm cả quy định pháp lý về kế toán như Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán và quy định về kế toán tại đơn vị như các quy định về hệ thống tài khoản, hình thức sổ kế toán, các chính sách kế toán… Ngoài ra cơ sở của các BCTC còn bao gồm cả các quy định pháp lý khác có liên quan đến quá trình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị như những quy định về SXKD, trao đổi, mua bán sản phẩm, quản lý lao động, vật tư và nghĩa vụ đối với nhà nước… Khi tiến hành kiểm toán, có hai cách cơ bản để tiếp cận và phân chia các BCTC thành các phần hành kiểm toán đó là: theo khoản mục hoặc theo chu kỳ. Tiếp cận theo khoản mục trên BCTC là cách phân chia BCTC thành từng khoản mục hoặc nhóm khoản mục theo thứ tự trên BCTC vào một phần hành. Cách thực hiện này đơn giản, tiết kiệm thời gian và dễ thực hiện nhưng lại không hiệu quả do tách biệt các khoản mục ở các vị trí khác nhau nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chẳng hạn hàng tồn kho và giá vốn hàng bán. Tiếp cận theo chu kỳ là cách tiếp cận căn cứ vào mối quan hệ chặt chẽ giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Cách tiếp cận này hiệu quả hơn do xuất phát từ mối liên hệ vốn có giữa các nghiệp vụ vì thế cách tiếp cận này thường được sử dụng nhiều hơn. Kết quả của kiểm toán BCTC là các BCKT, trong đó nêu rõ ý kiến của KTV về mức độ trung thực, hợp lý của BCTC được kiểm toán trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán. Để có được các bằng chứng kiểm toán này, KTV phải sử dụng các phương pháp kiểm toán, các kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể để thu thập. Các phương pháp được sử dụng trong kiểm toán đó là phương pháp kiểm toán tuân thủ và phương pháp kiểm toán cơ bản. Phương pháp kiểm toán tuân thủ có thể được sử dụng hoặc không tùy thuộc vào hiệu lực của hệ thống KSNB nhưng phương pháp kiểm toán cơ bản thì luôn được sử dụng trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào. Để thu thập các bằng chứng kiểm toán, các kỹ thuật kiểm toán thường được sử dụng là:
  • 13. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 6 Lớp CQ50/22.06 kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích. Việc thực hiện các kỹ thuật này một phần tùy thuộc vào thời gian thu thập được bằng chứng kiểm toán. Vì vậy, tùy từng trường hợp cụ thể mà KTV sử dụng phương pháp và kỹ thuật kiểm toán cụ thể cho phù hợp để mang lại bằng chứng kiểm toán thích hợp, giúp KTV đưa ra ý kiến nhận xét đúng đắn. 1.1.2. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực, hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành gồm ba giai đoạn theo sơ đồ 1.1: Sơ đồ 1.1: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán  Giai đoạn I: Lập kế hoạch kiểm toán Cũng như các kế hoạch khác, kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực đã có. Vì thế, KHKT phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Giai đoạn lập KHKT gồm các bước công việc như công tác chuẩn bị (tiếp nhận KH và bố trí nhân sự kiểm toán, phương tiện làm việc); lập KHKT và xây dựng chương trình kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan khác như kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài… Qua đó, kiểm toán viên có thể tiến hành cuộc Giai đoạn I Lập kế hoạch kiểm toán Giai đoạn II Thực hiện kế hoạch kiểm toán Giai đoạn III Kết thúc kiểm toán
  • 14. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 7 Lớp CQ50/22.06 kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức cạnh tranh cho công ty kiểm toán của mình và giữ uy tín với khách hàng.  Giai đoạn II: Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực chất của giai đoạn này là triển khai các nội dung trong KHKT và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán cho các nội dung và mục tiêu đã được thiết lập. Đối với kiểm toán BCTC, những nội dung chính trong giai đoạn này bao gồm: Thực hiện các khảo sát kiểm soát (nếu có); thực hiện các thủ tục phân tích và các khảo sát chi tiết nghiệp vụ, khảo sát chi tiết số dư. Việc thực hiện thủ tục khảo sát kiểm soát phụ thuộc vào đánh giá của KTV về hiệu lực của hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán. Nếu hệ thống KSNB được đánh giá là có hiệu lực thì KTV có thể tin tưởng và mở rộng phạm vi thực hiện khảo sát kiểm soát, nhờ đó sẽ thu hẹp được phạm vi áp dụng các khảo sát chi tiết. Ngược lại nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị là kém hiệu lực thì KTV sẽ không áp dụng các khảo sát kiểm soát mà mở rộng phạm vi áp dụng các khảo sát chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản.  Giai đoạn III: Kết thúc kiểm toán Sau khi thực hiện các khảo sát trên thì cần thiết phải tổng hợp kết quả và lập BCKT. Những công việc chủ yếu trong giai đoạn này gồm: soát xét những khoản nợ tiềm ẩn; soát xét những sự kiện phát sinh sau; thu thập những bằng chứng cuối cùng; đánh giá kết quả và xác định loại BCKT phù hợp và phát hành BCKT và hoàn tất hồ sơ kiểm toán. Soát xét các khoản nợ tiềm ẩn là việc xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến BCTC như khoản tiền có thể bị phạt, bị bồi thường do bị kiện tụng…Các sự kiện phát sinh sau là những sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC phát sinh khi kết thúc năm tài chính, khóa sổ lập BCTC nhưng trước khi ký BCKT như: bán hay dự kiến bán tài sản, những cổ phiếu hay trái phiếu mới phát hành, những rủi ro có thể xảy ra... Các khoản nợ và các sự kiện này có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến BCTC, do vậy có ảnh hưởng đến ý kiến của KTV trên BCKT. KTV phải thu thập những bằng chứng cuối cùng cho những sự
  • 15. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 8 Lớp CQ50/22.06 kiện này. Trên cơ sở đó tổng hợp, đánh giá kết quả và phát hành loại BCKT thích hợp. 1.2. Khái quát về kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1. Khái niệm Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến phải làm trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự cụ thể nhất định. Kế hoạch kiểm toán gồm:  Kế hoạch chiến lược  Kế hoạch kiểm toán tổng thể  Chương trình kiểm toán Tại đoạn 04, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm toán định nghĩa Kế hoạch chiến lược như sau: “Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán”. Tại đoạn 05, VSA 300: “Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến”. Tại đoạn 06, VSA 300: “Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viênvà trợ lý kiểm toántham gia vàocông việckiểm toán và là phương tiện ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương tình kiểm toán chỉ dẫn mụctiêu kiểm toán từng phầnhành, nội dung, lịch trình và phạm vi của cácthủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành”. Theo đó, kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC của nhiều năm.
  • 16. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 9 Lớp CQ50/22.06 Tuy nhiên, theo yêu cầu quản lý của mình, công ty kiểm toán có thể lập kế hoạch chiến lược cho các cuộc kiểm toán mà không có các đặc điểm trên. Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán. Do kế hoạch kiểm toán gồm ba cấp độ nên việc lập kế hoạch kiểm toán cũng bao gồm ba bước:  Lập kế hoạch chiến lược  Lập kế hoạch tổng thể  Lập chương trình kiểm toán 1.2.2. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán Lập KHKT là giai đoạn đầu tiên mà KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Lập KHKT không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực, có vai trò quan trọng và chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Nguyên tắc kiểm toán quốc tế thứ ba – các nguyên tắc cơ bản xuyên suốt cuộc kiểm toán – do IAPC (Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế ban hành) quy định: “Kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành có hiệu quả, đúng thời gian, kế hoạch kiểm toán phải dựa trên cơ sở các hiểu biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng”. Tại đoạn 2, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 300 quy định: “Chuyên gia kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo rằng cuộc kiểm toán đó được tiến hành một cách có hiệu quả”. Tại đoạn 02, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 quy định: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”.
  • 17. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 10 Lớp CQ50/22.06 Có ba lý do chính khiến KTV phải lập KHKT một cách đúng đắn, đó là: giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp cho các tình huống; giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý; tránh được những bất đồng với khách hàng.  Thứ nhất, KHKT giúp KTV thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp. Đây là ý nghĩa quan trọng nhất của KHKT. Nhờ có KHKT, KTV xác định được những vấn đề trọng tâm cần lưu ý, những điểm mấu chốt trong kiểm toán. Từ đó tập trung kiểm tra, thu thập đầy đủ những bằng chứng có giá trị nhằm giải tỏa nghi ngờ cho các vấn đề trên, giúp cho KTV đưa ra ý kiến nhận xét thích hợp về BCTC được kiểm toán, hạn chế rủi ro, giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với KH.  Thứ hai, KHKT giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý. Bởi vì KHKT giúp các KTV phối hợp hiệu quả với nhau và với các bộ phận liên quan như: KTV nội bộ và các chuyên gia bên ngoài… Đồng thời, qua sự phối hợp hiệu quả đó, KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí và thời gian ở mức hợp lý giúp tăng cường sức cạnh tranh cho công ty kiểm toán và giữ uy tín với KH trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.  Thứ ba, KHKT thích hợp sẽ là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng với KH và là minh chứng rõ ràng để khẳng định cuộc kiểm toán đã được tiến hành hợp lý và có hiệu quả. Trên cơ sở KHKT đã lập, KTV thống nhất với KH về nội dung công việc thực hiện, về thời gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm của mỗi bên. Ngoài ra, KHKT còn là căn cứ để kiểm soát và đánh giá chất lượng của cuộc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của các cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với KH. 1.2.3. Cơ sở, nguyên tắc hướng dẫn việc lập kế hoạch kiểm toán Để lập được KHKT, KTV phải dựa trên cơ sở các chuẩn mực kiểm toán về lập KHKT (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 300) và những thỏa thuận, hợp đồng ký kết với KH.
  • 18. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 11 Lớp CQ50/22.06 Tại đoạn 1, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 300: “Mục đích của chuẩn mực này là thiết lập các tiêu chuẩn và hướng dẫn việc xem xét, áp dụng các tiêu chuẩn đó đối với việc lập kế hoạch của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính”. Tại đoạn 01, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300: “Mục đích của chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến việc lập kế hoạch kiểm toán cho một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính”. Tại đoạn 03, VSA 300 quy định: “Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và được vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán. Trường hợp kiểm toán năm đầu tiên cho khách hàng mới, kiểm toán viên phải mở rộng quy trình lập kế hoạch kiểm toán dựa trên những nội dung được quy định trong chuẩn mực này. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực này trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch kiểm toán. Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) phải có những hiểu biết cần thiết về chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá trình lập kế hoạch kiểm toán”. Như vậy, trong quá trình lập KHKT, KTV luôn phải căn cứ vào chuẩn mực kiểm toán, tuân thủ các quy định của chuẩn mực kiểm toán. Do đó chuẩn mực kiểm toán là cơ sở quan trọng nhất để KTV lập KHKT. Ngoài ra khi lập KHKT, KTV cũng phải căn cứ trên nhu cầu kiểm toán của khách hàng để xác định phạm vi, thời gian kiểm toán, bố trí nhân lực và dự kiến các công việc sẽ thực hiện của cuộc kiểm toán. Những nội dung này cũng là một phần của KHKT. 1.2.4. Yêu cầu của viêc lập kế hoạch kiểm toán Việc lập kế hoạch kiểm toán phải đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Kế hoạch kiểm toán phải được lập riêng cho từng cuộc kiểm toán.
  • 19. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 12 Lớp CQ50/22.06 2. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn. (đoạn 08 – VSA 300). 3. Kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. (đoạn 09 – VSA 300). 4. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. (đoạn 10 – VSA 300). 1.2.5. Nội dung của việc lập kế hoạch kiểm toán Việc lập kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận:  Lập kế hoạch chiến lược  Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể  Lập chương trình kiểm toán a. Lập kế hoạch chiến lược Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên những hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, về tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán BCTC của nhiều năm. Cuộc kiểm toán lớn về quy mô là cuộc kiểm toán BCTC tổng hợp (hoặc BCTC hợp nhất) của Tổng Công ty, Công ty mẹ, trong đó có nhiều công ty, các đơn vị trực thuộc cùng loại hình hoặc khác loại hình kinh doanh. Cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp là cuộc kiểm toán có dấu hiệu tranh chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà KTV và công ty kiểm toán chưa có nhiều kinh nghiệm.
  • 20. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 13 Lớp CQ50/22.06 Cuộc kiểm toán trên địa bàn rộng là cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nước ngoài. Kế hoạch chiến lược lập cho một cuộc kiểm toán BCTC nhiều năm là một kế hoạch chiến lược mà khi công ty (Doanh nghiệp) kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán năm hiện tại và một số năm tài chính liên tục trước và sau đó. Ví dụ: Như năm N Công ty kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán cho năm N, thì cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm phải kiểm toán báo cáo tài chính của năm N, và của các năm liên tục trước đó như: Năm N-1, năm N-2, năm N-3, … Đồng thời cũng có thể kiểm toán cho các năm N+1, năm N+2, N+3… thì Công ty kiểm toán phải lập kế hoạch chiến lược để định hướng và phối hợp các cuộc kiểm toán giữa các năm. Tùy theo yêu cầu quản lý của mình, công ty kiểm toán có thể lập kế hoạch hoạch chiến lược cho các cuộc kiểm toán không có những đặc điểm như trên. Việc lập kế hoạch chiến lược này hoàn toàn do Giám đốc Doanh nghiệp kiểm toán hay Công ty kiểm toán quyết định và tùy thuộc vào yêu cầu tính thận trọng, kinh nghiệm của mỗi Công ty kiểm toán. Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán hoặc những KTV cao cấp hơn lập và được Giám đốc (hoặc người đứng đầu) công ty kiểm toán phê duyệt. Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, mặt khác kế hoạch chiến lược cũng là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược thường được lập thành 1 văn bản riêng, cũng có thể được thành lập một phần riêng và được kẹp cùng với kế hoạc kiểm toán tổng thể.  Nội dung kế hoạch kiểm toán chiến lược thường bao gồm: - Tóm tắt những thông tin về cơ bản tình hình kinh doanh của khách hàng. - Những vấn đề liên quan đến BCTC, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán đang áp dụng...
  • 21. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 14 Lớp CQ50/22.06 - Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi do kiểm soát. - Đánh giá hệ thống KSNB. - Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ yếu khi thực hiện. - Dự kiến nhóm trưởng, thời gian bắt đầu và kết thức cuộc kiểm toán. - Xác định rõ các chuyên gia cần phối hợp và tư vấn thiết kế, như: Chuyên gia pháp luật, chuyên gia kỹ thuật, KTV nội bộ, các chuyên gia chuyên ngành khác… - Một số các điều kiện cần thiết khác như các tài liệu liên quan cần thiết, đi lại, chỗ ăn nghỉ, xử lý quan hệ với các cơ quan chức năng liên quan trước, trong và sau kiểm toán… Kế hoạch chiến lược phải được giám đốc phê duyệt, sau đó kế hoạch này phải được thông báo cho các nhóm kiểm toán. Trưởng các nhóm kiểm toán dự trên kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt tiến hành thu thập thêm các bằng chứng, sự hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán thông qua thời gian tiếp xúc với đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Căn cứ để lập kế hoạch chiến lược: tài liệu được đơn vị sẽ thực kiện kiểm toán cung cấp hay tìm hiểu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng... b. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một cuộc kiểm toán. Ở những doanh nghiệp kiểm toán đã lập kế hoạch kiểm toán chiến lược thì kế hoạch kiểm toán tổng thể là sự cụ thể hóa của kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Kế hoạch kiểm toán tổng thể do các trưởng nhóm kiểm toán lập và phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành
  • 22. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 15 Lớp CQ50/22.06 công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ và chi tiết cho mọi khía cạnh của một cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, theo tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, theo phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do KTV sử dụng. Để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, trưởng nhóm kiểm toán phải có thời gian cần thiết để tìm hiểu thêm về đơn vị được kiểm toán. Thời gian này có tên gọi khác nhau đối với kiểm toán độc lập và kiểm toán Nhà nước. Thời gian này đối với kiểm toán độc lập được gọi là thời gian tiếp xúc khách hàng (Kiểm toán Nhà nước gọi là thời gian tìm hiểu thực tế). Nguồn tài liệu và phương pháp tiếp cận đối với đơn vị được kiểm toán để trưởng nhóm kiểm toán lập được kế hoạch kiểm toán tổng thể về cơ bản giống như kế hoạch kiểm toán chiến lược.  Nội dung cơ bản, chủ yếu của kế hoạch kiểm toán tổng thể, đó là: Tình hình về hoạt động, kinh doanh của đơn vị được kiểm toán - Tình hình chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng đến đơn vị được kiểm toán. - Các đặc điểm cơ bản của khách hàng, như: Lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính, nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước. - Năng lực quản lý của Ban Giám Đốc. Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. - Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó. - Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán. - Những thông tin cụ thể về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB và những điểm quan trọng mà KTV dự kiến sẽ thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
  • 23. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 16 Lớp CQ50/22.06 Kết quả đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của kiểm toán viên - Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những phạm vi kiểm toán trọng yếu. - Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán. - Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm từ những năm trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến. - Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp, bao gồm cả những ước tính kế toán. Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán - Những thay đổi quan trọng của các bộ phận và phạm vi kiểm toán. - Tác động của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán. - Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán độc lập. Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra - Sự tham gia và phối hợp của các KTV khác trong công việc kiểm toán cụ thể ở những đơn vị cấp dưới như: các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc... - Chỉ rõ sự tham gia phối hợp với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác. - Trình bày rõ số lượng đợn vị trực thuộc phải kiểm toán. - Yêu cầu về nhân sự... Các vấn đề khác và những yêu cầu cụ thể - Khả năng hoạt động kinh doanh liên tục của đơn vị. - Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm như: sự hiện hữu của các bên có liên quan. - Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác. - Nội dung và thời hạn lập BCKT hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể Bao gồm xác định các khoản mục quan trọng, rủi ro tiềm tàng, rủi do kiểm soát, mức trọng yếu, phương pháp kiểm toán, thủ tục kiểm toán, tham chiếu...
  • 24. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 17 Lớp CQ50/22.06 Trường hợp công ty kiểm toán đã lập kế hoạch chiến lược cho cuộc kiểm toán thì những nội dung đã nêu trong kế hoạch chiến lược không phải nêu lại trong kế hoạch kiểm toán tổng thể. c. Lập chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết tương xứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. Đồng thời, chương trình kiểm toán cũng là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và cũng là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể. Khi xây dựng chương trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ra kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải được thông qua thử nghiệm cơ bản.  KTV cần phải xem xét: - Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản - Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm, sự tham gia của KTV khác hoặc các chuyên gia khác. - Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán sẽ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình kiểm toán nếu có những thay đổi kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán. Đối với các công ty kiểm toán có chương trình kiểm toán theo mẫu sẵn trên máy vi tính hoặc trên giấy mẫu phải có phần bổ sung chương trình kiểm toán phù hợp với từng cuộc kiểm toán cụ thể.
  • 25. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 18 Lớp CQ50/22.06 1.2.6. Tác dụng của việc lập kế hoạch kiểm toán Việc lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cho cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập KTV thống nhất với khách hàng về nội dung công việc đã thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm mỗi bên. Điều này tránh xảy ra hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên. Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công ty kiểm toán và khách hàng. 1.2.7. Sản phẩm của việc lập kế hoạch kiểm toán Sản phẩm của công tác lập kế hoạch kiểm toán là các bản kế hoạch kiểm toán bao gồm: Kế hoạch chiến lược Kế hoạch kiểm toán tổng thể Chương trình kiểm toán 1.3. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến phải làm trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự cụ thể nhất định. KTV và các Doanh nghiệp kiểm toán phải có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán cho mọi cuộc kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả. Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho từng cuộc kiểm toán, từng đơn vị được kiểm toán và phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện được gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đồng thời kế hoạch kiểm toán phải
  • 26. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 19 Lớp CQ50/22.06 đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy theo qui mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị cũng như hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Để lập được kế hoạch kiểm toán, KTV phải có đủ hiểu biết cần thiết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ và hoạt động có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC sẽ được kiểm toán. Tại đoạn 12, VSA 300: “Kế hoạch kiểm toán gồm ba (3) bộ phận:  Lập Kế hoạch chiến lược  Lập Kế hoạch kiểm toán tổng thể  Lập Chương trình kiểm toán 1.3.1. Lập kế hoạch chiến lược Để lập kế hoạch chiến lược, KTV cần có tiếp xúc với KH và tìm hiểu tình hình, thu thập các thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của đơn vị và công tác quản lý kinh doanh nói chung và KSNB nói riêng. Nội dung của kế hoạch chiến lược thường bao gồm:  Tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng Để xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và trọng tâm của cuộc kiểm toán, KTV cần phải hiểu biết về tình hình kinh doanh của KH và những rủi ro hiện tại mà KH đang gặp phải:  Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của KH: các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, nhà cung cấp, KH và các bên liên quan chính...  Môi trường kinh doanh mà KH đang hoạt động: môi trường pháp luật, môi trường công nghệ, môi trường kinh tế - kỹ thuật..  Những mục tiêu của KH, chiến lược mà ban quản lý đặt ra để đạt được mục tiêu này: KH muốn tối tăng thị phần hay tối đa hóa lợi nhuận?  Cơ cấu tổ chức bộ máy và thực tiễn hoạt động của KH.
  • 27. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 20 Lớp CQ50/22.06  Vị trí cạnh tranh của KH: thị trường mà trong đó KH đang hoạt động, động lực cạnh tranh, những đối thủ cạnh tranh chính và những biện pháp mà KH đang áp dụng để tăng khả năng cạnh tranh...  Xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính Để xác định những vấn đề liên quan đến BCTC, KTV cần xem xét tới các khía cạnh sau:  Thông lệ và chính sách kế toán của KH: chính sách ghi nhận doanh thu, phương pháp tính khấu hao và thời gian sử dụng của tài sản, phương pháp tính giá hàng tồn kho, cách phân bổ công cụ, dụng cụ, trích trước chi phí...  Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán tới BCTC của KH.  Yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty.  Giả định về tính hoạt động liên tục: BCTC thường được lập với giả định rằng doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động liên tục, do đó trong quá trình lập kế hoạch chiến lược KTV cần trao đổi với ban quản lý và cân nhắc về tính hoạt động liên tục.  Xác định những rủi ro mà khách hàng đang gặp phải và ảnh hưởng của nó đến BCTC Trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, KTV cần xem xét những rủi ro mà KH đang gặp phải và xem xét liệu những rủi ro này có ảnh hưởng đến BCTC của đơn vị hay không? Nguyên nhân của những rủi ro này có thể là những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của KH hoặc là những nhân tố ảnh hưởng đến toàn bộ ngành kinh doanh hay toàn bộ nền kinh tế.  Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh do: - Những thay đổi cơ bản đối với sản phẩm - Mất thị trường cho những sản phẩm hiện tại - Không có khả năng đổi mới nhanh chóng - Không đủ vốn lưu động, những tranh chấp từ các vụ kiện tụng.
  • 28. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 21 Lớp CQ50/22.06  Hay những nhân tố ảnh hưởng đến ngành nghề kinh doanh và toàn bộ nền kinh tế: - Đổi mới về công nghệ - Ngành nghề kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn - Ngành nghề kinh doanh nhạy cảm đối với những thay đổi của nền kinh tế - Cạnh tranh gay gắt trên thị trường Hiểu về những rủi ro mà KH đang gặp phải có ảnh hưởng quan trọng tới công việc kiểm toán đối với những mực tiêu kiểm toán trọng tâm và xác định phương pháp tiếp cận đối với những mục tiêu kiểm toán này.  Mục đích của việc đánh giá hệ thống KSNB của KH là:  Hiểu về cách thức mà KH xử lý các rủi ro mà họ gặp phải như thế nào.  Xác định phương pháp tiếp cận toàn diện đối với hệ thống KSNB.  Xác định những lĩnh vực mà chúng ta có thể đưa ra những kiến nghị hữu ích cho KH. Đối với bất kỳ cuộc kiểm toán nào, dù lớn hay nhỏ, khi lập kế hoạch chiến lược KTV cũng phải có những hiểu biết sâu về hệ thống KSNB của KH và chủ yếu thông qua trao đổi với ban quản lý của KH.  Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ yếu khi thực hiện kiểm toán Mục tiêu của công việc kiểm toán là đưa ra đảm bảo hợp lý rằng BCTC của KH không còn chứa đựng những sai phạm trọng yếu. Do đó, cần phải xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ yếu khi thực hiện kiểm toán để có thể phát hiện hết các sai phạm trọng yếu nhằm đánh giá mục tiêu kiểm toán nào là trọng tâm phải dựa vào các yếu tố:  Rủi ro tiềm tàng cao.  Cơ sở dẫn liệu BCTC liên quan đòi hỏi mức độ đánh giá cao.  Khó có thể thu thập được bằng chứng hoặc áp dụng các thủ tục kiểm toán.
  • 29. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 22 Lớp CQ50/22.06  Các yếu tố về hoàn cảnh bên ngoài: tính chất ngành nghề kinh doanh, khả năng thu lợi nhuận thông thường, những yêu cầu về thuyết minh và những vấn đề khác mà giám đốc có thể chi phối... Trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, người phụ trách cuộc kiểm toán chịu trách nhiệm đưa ra hướng dẫn chung để xác định phương pháp tiếp cận kiểm toán đối với các mục tiêu kiểm toán trọng tâm. Bao gồm:  Tính chất, thời điểm và mức độ của các thủ tục kiểm toán.  Sự tham gia của nhân viên kiểm toán có kinh nghiệm và của chuyên gia. Khi lựa chọn phương pháp kiểm toán phải đảm bảo thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp để có cơ sở cho việc đưa ra các kết luận kiểm toán.  Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện Việc lựa chọn trưởng nhóm kiểm toán phải được tiến hành dựa trên yêu cầu về trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật. Đặc biệt nhóm trưởng phải là người có khả năng giám sát một cách thích đáng các nhân viên mới và chưa có kinh nghiệm. Thông qua trao đổi với KH, công ty kiểm toán xây dựng kế hoạch về thời gian thực hiện cuộc kiểm toán sao cho hợp lý không làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của KH.  Xác định nhu cầu về sự phối hợp của các chuyên gia Tại đoạn 2, chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 620 – Sử dụng tư liệu của chuyên gia: “Khi sử dụng tư liệu của một chuyên gia, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp chứng minh rằng các tư liệu này có thể sử dụng cho mục đích kiểm toán”. Tại đoạn 08, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 620 – Sử dụng tư liệu của chuyên gia hướng dẫn: “Khi có kế hoạch sử dụng tư liệu của chuyên gia thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định năng lực chuyên môn của chuyên gia này”. Tại đoạn 09, VSA 620: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá tính khách quan của chuyên gia”.
  • 30. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 23 Lớp CQ50/22.06 Thuật ngữ “Chuyên gia” chỉ một cá nhân hoặc một tổ chức có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cao trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Những trường hợp cần tới sự giúp đỡ của chuyên gia:  Đánh giá một số loại tài sản như đất đai, công trình xây dựng, máy móc thiết bị, tác phẩm nghệ thuật và đá quý...  Xác định thời gian sử dụng hữu ích còn lại của máy móc, thiết bị.  Xác định số lượng và hiện trạng của tài sản như quặng tồn trữ, vỉa quặng, trữ lượng dầu mỏ.  Đánh giá giá trị theo phương pháp hoặc kỹ thuật chuyên biệt, như đánh giá giá trị hiện tại.  Đánh giá công việc đã hoàn thành và khối lượng công việc còn phải thực hiện đối với những hợp đồng dở dang.  Ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp. Để xác định xem có cần thiết phải sử dụng tư liệu của chuyên gia hay không, KTV và công ty kiểm toán cần phải xem xét đến: Tính trọng yếu của khoản mục cần được xem xét trong BCTC; rủi ro có sai sót do tính chất và mức độ phức tạp của khoản mục đó và số lượng và chất lượng của các bằng chứng kiểm toán khác có thể thu thập được.  Giám đốc phê duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho các nhóm kiểm toán Sau khi lập kế hoạch chiến lược, KTV phụ trách cuộc kiểm toán trình lên Giám đốc (hoặc người đứng đầu) công ty kiểm toán phê duyệt. Giám đốc phê duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho các nhóm kiểm toán. Dựa vào kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. 1.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Nội dung của lập kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm các vấn đề chủ yếu như trong sơ đồ 1.2:
  • 31. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 24 Lớp CQ50/22.06 Sơ đồ 1.2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể 1.3.2.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán  Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán KTV phải đánh giá xem việc tiếp nhận một KH mới hay tiếp tục kiểm toán cho KH cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty kiểm toán hay không. Để làm được điều đó, KTV phải xem xét các vấn đề sau:  Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty KH.  Liên lạc với KTV tiền nhiệm.  Xác định khả năng có thể kiểm toán của KH. Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng Thực chất của việc nhận diện lý do kiểm toán của KH là xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ. Để biết được điều này, KTV có thể phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc KH (đối với KH mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán trước (đối với KH cũ). Trong quá trình kiểm toán, KTV sẽ thu thập thêm thông tin để hiểu biết về lý do kiểm toán của KH.  Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán cần được xem xét cả về tổng số và cơ cấu. Tổng số người phải tương xứng với quy mô kiểm toán nói chung Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở Thực hiện thủ tục phân tích Đánh giá trọng yếu và rủi ro Nghiên cứu hệ thống KSNB của KH và đánh giá rủi ro kiểm soát
  • 32. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 25 Lớp CQ50/22.06 đã xác định ở phần trên. Cơ cấu của nhóm công tác phải thích ứng với tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán.  Hợp đồng kiểm toán Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho KH và xem xét các vấn đề nêu trên, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho KHKT mà công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và KH về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Hợp đồng kiểm toán tuân thủ theo những quy định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 210 – Hợp đồng kiểm toán. 1.3.2.2. Thu thập thông tin cơ sở  Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của KH bao gồm:  Hiểu biết chung về nền kinh tế.  Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán.  Các nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán. KTV thu thập các thông tin trên từ các nguồn như: kinh nghiệm thực tiễn, hồ sơ kiểm toán năm trước, trao đổi với Giám đốc, kế toán trưởng hoặc cán bộ nhân viên của đơn vị được kiểm toán, trao đổi với KTV nội bộ và xem xét BCKT nội bộ của đơn vị được kiểm toán, tham khảo các ấn phẩm có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán (số liệu thống kê của Chính phủ, báo chí chuyên ngành, thông tin của Ngân hàng, thông tin của thị trường chứng khoán...).  Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung Đa phần các công ty kiểm toán đều duy trì hồ sơ kiểm toán thường xuyên đối với mỗi KH. Hồ sơ kiểm toán thường chứa đựng rất nhiều thông tin về KH, công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức, và các đặc điểm hoạt động khác. Qua đó, KTV sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của KH, cập nhật và xem xét các sổ sách của công ty để xác định các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp của nhà nước, với các chính sách hiện hành của công ty hay không và
  • 33. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 26 Lớp CQ50/22.06 hiểu được bản chất của các số liệu cũng như sự biến động của chúng trên các BCTC được kiểm toán.  Tham quan nhà xưởng Việc tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt động SXKD của KH sẽ cung cấp cho KTV những điều mắt thấy tai nghe về quy trình SXKD của KH và nó cũng cho phép KTV gặp các nhân vật chủ chốt cũng như cung cấp cho KTV một cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của KH (đặc biệt là công tác bảo vệ tài sản). Điều này giúp cho việc thuyết trình số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu hay không được phát huy hết công suất… Ngoài ra, KTV cũng có được những nhận định ban đầu về phong cách quản lý của Ban giám đốc, tính hệ thống trong việc tổ chức, sắp xếp công việc, nhân sự…  Nhận diện các bên liên quan Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 550 – Các bên liên quan, các bên liên quan được hiểu là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty KH hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà công ty KH có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của công ty KH. Vì vậy, các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu quan có ảnh hưởng lớn đến BCTC và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch thông qua phỏng vấn Ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi KH… Từ đó, bước đầu dự đoán được các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên liên quan để có thể hoạch định một KHKT phù hợp.  Dự đoán nhu cầu chuyên gia bên ngoài Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 620 - Sử dụng tư liệu của chuyên gia hướng dẫn: “08. Khi có kế hoạch sử dụng tư liệu của chuyên gia thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định năng lực chuyên môn của chuyên gia này. Kiểm toán viên cần xem xét đến:
  • 34. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 27 Lớp CQ50/22.06 a) Chuyên môn, nghiệp vụ, văn bằng, hoặc là thành viên của tổ chức nghề nghiệp; b) Kinh nghiệm và danh tiếng của chuyên gia trong lĩnh vực mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán muốn xin ý kiến chuyên môn. 09. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá tính khách quan của chuyên gia…” 1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục phân tích Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 520 – Thủ tục phân tích: “Kiểm toán viên phải áp dụng các thủ tục phân tích như thủ tục đánh giá rủi ro để hiểu rõ hơn về hoạt động của đơn vị và trong giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích có thể được áp dụng một cách độc lập”. Tại đoạn 09, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 – Quy trình phân tích: “Kiểm toán viên phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro. Quy trình phân tích giúp kiểm toán viên xác định nội dung, lịch tình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác” Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản:  Phân tích ngang (Phân tích xu hướng): Kỹ thuật so sánh trong phân tích xu hướng thường sử dụng là:  So sánh số liệu thực tế kỳ này với kỳ trước.  So sánh số liệu thực tế với kế hoạch, định mức, dự toán…  So sánh số liệu thực tế của đơn vị với số liệu bình quân của ngành hoặc số liệu dự kiến của KTV.  So sánh số liệu thực tế doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác cùng quy mô, lãnh thổ, cùng ngành nghề, cùng loại hình SXKD.  Phân tích dọc (Phân tích tỷ suất): Tùy điều kiện cụ thể, tùy trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp mà KTV có thể tiến hành một số hoặc tất cả các tỷ suất sau:  Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
  • 35. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 28 Lớp CQ50/22.06 - Khả năng thanh toán tổng quát - Khả năng thanh toán ngắn hạn - Khả năng thanh toán nhanh - Khả năng thanh toán tức thời - Hệ số thanh toán lãi vay  Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - Tỷ suất sinh lợi của tài sản - Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu  Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính - Hệ số nợ - Hệ số tự tài trợ 1.3.2.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro  Đánh giá tính trọng yếu Theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế ISA 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán: “Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, chuyên gia kiểm toán phải cân nhắc tới tính trọng yếu của một thông tin và mối quan hệ của nó tới rủi ro kiểm toán…Thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin đó có thể ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài chính. Trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn của khoản mục hoặc sai sót được đánh giá trong từng trường hợp cụ thể”. Khi xét đoán tính trọng yếu, KTV phải hiểu rằng:  Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là tuyệt đối.  Tính trọng yếu luôn phải được xem xét trên cả hai mặt định lượng và định tính.  Tính trọng yếu luôn phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ giữa các sai phạm về mặt định lượng với nhau. Xem xét tính trọng yếu phải được đặt ra trong trong từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể với những tình huống nhất định. Việc đánh giá và xét đoán tính trọng yếu không chỉ với những sai phạm đã được phát hiện trong kỳ kiểm toán, với những
  • 36. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 29 Lớp CQ50/22.06 sai phạm đơn lẻ mà nó còn được xem xét trong mối quan hệ với những sai sót chưa được sửa chữa của kỳ kiểm toán trước, cũng như trong mối quan hệ với những sai phạm dự kiến chưa được phát hiện trong tổng thể của KTV và trong mối quan hệ tổng hợp chặt chẽ các sai phạm. Việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán được thực hiện thông qua năm bước theo trình tự sau đây: Bước 1: Ước lượng sơ bộ ban đầu về tính trọng yếu. Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng bộ phận, từng khoản mục. Bước 3: Ước lượng sai sót trong từng bộ phận. Bước 4: Ước tính sai sót kết hợp của các bộ phận. Bước 5: So sánh sai sót kết hợp ước tính với ước lượng ban đầu (hoặc đã điều chỉnh) về tính trọng yếu. Sau khi phân bổ ước lượng về tính trọng yếu, bước tiếp theo trong việc lập kế hoạch kiểm toán BCTC, KTV cần phải đánh giá rủi ro kiểm toán. Đây là một bước công việc rất quan trọng và đòi hỏi ở KTV không chỉ về trình độ, kinh nghiệm mà còn phải có khả năng nhìn bao quát toàn bộ cuộc kiểm toán để từ đó có thể đưa ra được một đánh giá hợp lý về rủi ro kiểm toán.  Đánh giá rủi ro kiểm toán Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB : “Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện”.  Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk): Ở mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh và tính chất ngành nghề khách nhau thì RRTT là hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, khối lượng công việc kiểm toán, cũng như phạm vi, quy mô và chi phí kiểm toán… ở các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác nhau. Để đánh giá được RRTT thì KTV phải dựa trên các yếu tố sau: - Bản chất kinh doanh của KH.
  • 37. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 30 Lớp CQ50/22.06 - Bản chất của các bộ phận, khoản mục được kiểm toán. - Bản chất của hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị. KTV cần cân nhắc lần lượt các yếu tố trên và quyết định mức RRTT thích hợp đối với từng khoản mục trên BCTC. RRTT có quan hệ tỷ lệ thuận với bằng chứng kiểm toán. Trình tự phân tích đánh giá RRTT, xét về lý luận và theo kinh nghiệm của các công ty kiểm toán lớn và có uy tín trên thế giới, việc phân tích đánh giá RRTT được tiến hành từ trên xuống dưới, từ đỉnh đến đáy, từ tổng thể đến chi tiết, từ toàn bộ công ty đến công ty trực thuộc, từ toàn bộ BCTC đến từng khoản mục cấu thành BCTC.  Rủi ro kiểm soát (Control Risk): RRKS cũng như RRTT tồn tại khách quan nằm ngay trong doanh nghiệp không phụ thuộc vào công việc kiểm toán có tiến hành hay không. KTV cần có sự hiểu biết và tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của doanh nghiệp để có thể đánh giá về RRKS là cao hay thấp. Tại đoạn 19, VSA 400 hướng dẫn: “Trong phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên chủ yếu quan tâm đến các chính sách, thủ tục của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính…”. Tại đoạn 20, VSA 400 cho thấy ý nghĩa của việc đánh giá RRKS: “Khi tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ hiểu biết được việc thiết kế và thực hiện của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Điều đó giúp cho kiểm toán viên xác định được khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính cần được kiểm tra cũng như việc thiết lập các thủ tục kiểm tra cần thiết”. RRKS sẽ luôn xuất hiện và khó tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB. Để đánh giá RRKS, KTV cần xem xét tính hợp lý của các quy chế KSNB cũng như kiểm tra việc tôn trọng các biện pháp kiểm soát. Khi không thể kiểm tra và đánh giá được như trên thì KTV nên giả định rằng RRKS là cao.
  • 38. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 31 Lớp CQ50/22.06 Trình tự phân tích, đánh giá RRKS hoàn toàn giống như trình tự phân tích, đánh giá RRTT.  Rủi ro phát hiện (Detection Risk): RRPH hoàn toàn phụ thuộc vào công việc kiểm toán. Nó phụ thuộc vào quy trình, phương pháp, phạm vi, trình độ và kinh nghiệm của KTV. Để hạ thấp RRPH, KTV phải nắm vững các yếu tố ảnh hưởng đến RRPH:  Phạm vi kiểm toán.  Phương pháp kiểm toán.  Trình độ, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV. Mức rủi ro phát hiện (DR) được xác định từ ba loại rủi ro: Rủi ro kiểm toán (Audit Risk – AR), rủi ro tiềm tàng (IR) và rủi ro kiểm soát (CR): Vì ba loại rủi ro này thay đổi đối với từng khoản mục trên BCTC nên RRPH và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng thay đổi theo đối với từng khoản mục.  Mối quan hệ giữa các loại rủi ro Mức độ RRPH tỷ lệ nghịch với mức độ RRTT và RRKS. Khi RRTT và RRKS được đánh giá là cao thì RRPH có thể được đánh giá ở mức độ thấp để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp có thể chấp nhận được. Ngược lại khi RRTT và RRKS được đánh giá là thấp thì có thể chấp nhận mức độ RRPH cao hơn nhưng vẫn đảm bảo giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. AR DR = IR x CR
  • 39. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 32 Lớp CQ50/22.06 Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa các loại rủi ro Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng Cao Thấp nhất Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Cao nhất  Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro Tại đoạn 10, chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán: “Trọng yếu và mức độ rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều với nhau có nghĩa là mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải quan tâm tới mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán”. Tại đoạn 11, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán, quy định: “Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại, kiểm toán viên phải cấn nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp…”. Cụ thể mối quan hệ này được thể hiện trong giai đoạn lập KHKT đó là: KTV xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trong trường hợp này, để giảm rủi ro kiểm toán, KTV có thể:  Nếu KTV dự kiến có thể giảm mức RRKS đã được đánh giá, KTV sẽ thực hiện bằng cách mở rộng hoặc thực hiện thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm RRKS. Hoặc:  Giảm RRPH bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình, phạm vi của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến.
  • 40. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 33 Lớp CQ50/22.06 Kết quả đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán ở thời điểm lập kế hoạch kiểm toán có thể khác với kết quả đánh giá ở các thời điểm trong quá tình kiểm toán. Sự khác nhau này do tình hình thực tế hoặc thay đổi hiểu biết của KTV về đơn vị được kiểm toán dựa trên kết quả kiểm toán thu thập được. 1.3.3. Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành, sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu và thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiêm trực tiếp số dư. Mỗi phần được chia nhỏ thành các chu kỳ nghiệp vụ và khoản mục trên BCTC. Việc thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán trên đều gồm bốn nội dung: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô chọn mẫu, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện. 1.3.3.1. Thiết kế trắc nghiệm công việc Các thủ tục kiểm toán: Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán của trắc nghiệm công việc thường tuân theo phương pháp luận bốn bước sau: - Cụ thể hoá các mục tiêu KSNB cho các khoản mục được khảo sát. - Nhận diện quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu KSNB. - Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù nói trên. - Thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu KSNB có xét đến nhược điểm của hệ thống KSNB và kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm soát. Quy mô mẫu chọn: trong trắc nghiệm công việc để xác định quy mô mẫu chọn người ta thường dùng phương pháp chọn mẫu thuộc tính, được sử dụng để ước tính tỷ lệ của phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc thuộc tính được quan tâm.
  • 41. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 34 Lớp CQ50/22.06 Khoản mục được chọn: Sau khi xác định quy mô mẫu chọn, KTV phải xác định các phần tử các biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể. Thời gian thực hiện: Các trắc nghiện công việc thường được tiến hành vào thời điểm giữa năm (nếu hợp đồng kiểm toán dài hạn) hoặc vào thời điểm kết thúc năm. Các trắc nghiệm giữa năm được thực hiện để giúp kết thúc cuộc kiểm toán ngay sau ngày lập bảng cân đối kế toán vì đó cũng là mong muốn của khách hàng và để giúp Công ty kiểm toán phân bổ đều công việc suốt trong năm. Với trắc nghiệm được thực hiện vào giữa năm, các khảo sát bổ sung sẽ được thực hiện ngay sau đó đối với các nghiệp vụ từ ngày giữa năm đến ngày kết thúc năm. 1.3.3.2. Thiết kế trắc nghiệm phân tích Trắc nghiệm phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản đang được kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện các trắc nghiệm phân tích đó, KTV sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các trắc nghiệm trực tiếp số dư. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, quy trình phân tích còn bao hàm những thủ tục phân tích chi tiết đối với số dư các tài khoản và được thực hiện qua các bước sau: - Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần được kiểm tra. - Tính toán giá trị ước tính của tài khoản cần được kiểm tra. - Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được. - Xác định số chênh lệch trọng yếu cần được kiểm tra. - Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu. - Đánh giá kết quả kiểm tra. 1.3.3.3. Thiết kế trắc nghiệm trực tiếp số dư Việc thiết kế trắc nghiệm trực tiếp số dư cho từng khoản mục trên BCTC được tiến hành theo các bước sau: Thứ 1: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục đang kiểm toán Thông qua việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. KTV xác định mức sai số có thể chấp nhận cho từng khoản mục. Sai số chấp nhận được của khoản mục càng thấp đòi hỏi số
  • 42. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 35 Lớp CQ50/22.06 lượng bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều và ngược lại. Rủi ro cố hữu cho từng khoản mục càng cao thì số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều và vì thế trắc nghiệm số dư sẽ được mở rộng thêm và ngược lại. Thứ 2: Đánh giá rủi ro kiểm soát với chu trình kiểm toán được thực hiện Quá trình kiểm soát hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm soát đối với chu trình, do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong các trắc nghiệm trực tiếp có dư và nghiệp vụ sẽ giảm xuống theo đó chi phí kiểm toán giảm xuống và ngược lại. Thứ 3: Thiết kế, dự đoán kết quả trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích Các hình thức trắc nghiệm kiểm toán này được thiết kế với dự kiến sẽ đạt được một số kết quả nhất định. Các kết quả này theo dự kiến của KTV sẽ ảnh hưởng đến việc thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư tiếp theo. Thứ 4: Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của khoản mục đang xem xét Các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thiết kế dựa trên kết quả ước tính của trắc nghiệm kiểm toán trước đó và chúng được thiết kế làm các phần: - Các thủ tục kiểm toán: Đây là phần khó nhất của toàn bộ quá trình lập kế hoạch kiểm toán. Việc thiết kế các thủ tục này đòi hỏi những phán xét nghề nghiệp quan trọng. Thủ tục kiểm toán được thiết kế dựa trên các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. - Quy mô chọn mẫu: Quy mô mẫu chọn dùng cho các trắc nghiệm chi tiết số dư được xác định theo các phương pháp chọn mẫu thông dụng để ước tính sai số bằng tiền trong tổng thể đang được kiểm toán, từ đó chọn ra quy mô mẫu thích hợp. - Khoản mục được chọn: Sau khi đã xác định được quy mô mẫu, các KTV thường chọn mẫu ngẫu nhiên bằng bảng số ngẫu nhiên, chương trình máy tính hoặc dùng phương pháp chọn mẫu hệ thống để xác định các phần tử đại diện. Trong những trường hợp cụ thể, KTV có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất để xác định các phần tử đại diện với chi phí kiểm toán thấp hơn cho một cuộc kiểm toán. - Thời gian thực hiện: Phần lớn các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thực hiện vào thời điểm cuối kỳ (kết thúc niên độ kế toán). Tuy nhiên, đối với các khách
  • 43. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 36 Lớp CQ50/22.06 hàng muốn công bố BCTC sớm ngay sau khi lập bảng cân đối tài sản, thì những trắc nghiệm trực tiếp số dư tốn nhiều thời gian sẽ được làm từ giữa kỳ và KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung vào cuối năm để cập nhật các số dư đã kiểm toán giữa kỳ thành số dư cuối kỳ. Trên thực tế, các thủ tục kiểm toán ở các hình thức trắc ngiệm trên sẽ được kết hợp và sắp xếp lại theo một chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán thường được thiết kế theo từng chu trình hoặc từng tài khoản nhằm đáp ứng mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục dựa trên cơ sở dẫn liệu đối với khoản mục này tuỳ theo việc phân chia BCTC theo cách nào. Chương trình kiểm toán được thiết kế ngay trong giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán và có thể phải sửa đổi do hoàn cảnh thay đổi. Việc thay đổi chương trình kiểm toán ban đầu không phải là điều bất thường, vì việc dự kiến tất cả các tình huống xảy ra là rất khó khăn. Tại đoạn 26 của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm toán: “Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán sẽ được sửa đổi, bổ sung trongquátrình kiểm toánnếu có nhữngthayđổi về tình huống hoặcdo nhữngkết quả ngoài dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Nội dung và nguyên nhân thay đổi kh tổng thể và chương trình kiểm toán phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán” Trên thực tế chương trình kiểm toán có thể được soạn thảo trong giai đoạn thực hiện kiểm toán hoặc không cần soạn thảo mà sử dụng chương trình kiểm toán mẫu của Công ty kiểm toán phù hợp với điều kiện thực tế.
  • 44. Luận văn Tốt nghiệp Chuyên ngành Kiểm toán SV: Vũ Thị Kim Tiến 37 Lớp CQ50/22.06 Kết luận chương 1 Chương 1 đã trình bày một cách khái quát những kiến thức cơ bản về kiểm toán nói chung và giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nói riêng bằng việc trình bày những khái niệm cơ bản về các bước lập kế hoạch kiểm toán, nêu được vai trò, cơ sở, yêu cầu, nội dung và tác dụng của công tác lập kế hoạch kiểm toán. Bên cạnh đó chương 1 cũng đã hệ thống hóa các bước trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán theo quy định của các chuẩn mực kiểm toán đã ban hành. Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC. Sau đây chương 2 sẽ trình bày thực trạng lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH IFC Thanh Hóa.