SlideShare a Scribd company logo
1 of 27
Đặc Điểm Siêu Âm Của Khối U
Mô Mềm Lành Tính. Gợi Ý Và Lời
Khuyên Cho Chẩn Đoán Phân
Biệt.
Tóm tắt
Trong thực hành mỗi ngày, một số bệnh nhân có các khối
u gồ lên dưới da ở khắp cơ thể có triệu chứng hoặc không
triệu chứng. Siêu âm xuất hiện như một công cụ hình ảnh
hữu ích cung cấp thông tin cần thiết cho Bác sĩ lâm sàng
để đánh giá các bệnh lý mô mềm. Siêu âm là phương thức
hình ảnh tốt giúp xác định bản chất của khối tổn thương
(nang hoặc đặc) và các cấu trúc liên quan xung quanh.
Các khối cũng được đặc trưng về kích thước, hình dạng,
số lượng, độ hồi âm và mạch máu với siêu âm Doppler
năng lượng (power Doppler) và màu (colour). Bản chất
động của siêu âm có thể chứng minh khả năng đè ép tổn
thương và mối quan hệ với các cấu trúc di chuyển liền kề,
ví dụ như gân cơ.
Bướu mỡ (Lipoma)
Bướu mỡ là khối mô mềm thường gặp nhất. Thông thường vị trí của nó là dưới da (Hình
1), cũng có thể gặp trong cơ (Hình 2, 3, 4) và trong dải gân (intrafascial) (Hình 5). Nó có
thể thấy ở nhiều vị trí khác nhau, có thể đơn độc hoặc nhiều khối và thường không gây
đau. Bướu mỡ thường được bọc trong bao có ranh giới rõ, tuy nhiên một tỷ lệ đáng kể
có ranh giới không rõ.
Trên siêu âm, bướu mỡ thường hơi tăng âm so với mô mỡ kế cận, tuy nhiên cũng có thể
đồng âm hoặc giảm âm, tùy thuộc vào số lượng mô liên kết và các giao diện phản hồi
khác bên trong bướu. Hầu hết các bướu mỡ là không có mạch máu trên siêu âm
Doppler, đặc điểm này cho thấy nó là một khối lành tính. Bướu mỡ dưới da thường có
thể được nén khi đè ép đầu dò nhưng bướu mỡ nằm sâu thì có thể không nén được và
trong một số trường hợp, MRI là cần thiết để đánh giá thêm, đặc biệt đối với khối có
kích thước lớn hơn 10 cm (Hình 6)
Hình 1. Tổn thương tăng hồi âm trong mô mềm dưới da, không có bất kỳ mạch máu nào,
phù hợp với bướu mỡ dưới da. Lưu ý tổn thương song song với trục da.
Hình 2. Mặc dù hình ảnh trục dài là gợi ý của bướu mỡ trong dải gân (intrafascial), hình
ảnh trục ngắn cho thấy tổn thương nằm trong cơ.
Hình 3. Bướu mỡ lớn trong cơ của đầu xa cơ nhị đầu với tăng tưới máu nhẹ.
Hình 4. Cùng một bệnh nhân với hình 3. Theo thứ tự T1w và STIR cho thấy rõ bản chất mỡ
của tổn thương.
Hình 5. Bướu mỡ trong dải gân không có phân bố mạch máu tại hố trước khuỷu tay. Mặt
cắt trục dài cho thấy dải tăng hồi âm của dải gân xung quanh bướu mỡ.
Hình 6. Bệnh nhân biểu hiện lâm sàng với hội chứng chèn ép dây thần kinh gian cốt trước.
Xquang, siêu âm và MRI cho thấy bướu mỡ nằm sâu, ở khoang trước của cẳng tay, gây
chèn ép dây thần kinh gian cốt trước.
Tổn thương dạng nang (Cystic lesions)
Tổn thương dạng nang như nang hạch (ganglion cysts), nang bao hoạt dịch (synovial
cysts), nang bã nhờn (sebaceous cysts), nang biểu bì (epidermal cysts) là phổ biến thứ
hai. Các nang được lót bởi mô hoạt dịch, thường được tìm thấy ở các vị trí đặc trưng và
có thể thông với ổ khớp.
Nang Baker (Baker’s cyst)
Đặc trưng của nang Baker (Hình 7) là nằm giữa hố khoeo và biểu hiện trên siêu âm với
khối nang hồi âm trống, giới hạn rõ, đường bờ bao quanh tròn và nhẵn, thường có
nguồn gốc rõ ràng nằm giữa đầu trong gân cơ bụng chân (gastrocnemius) và gân cơ
bán màng (semimembranosus) và cổ nang thông với khớp gối. Nang Baker biến chứng
(ví dụ: xuất huyết hoặc viêm bao hoạt dịch trước đó) có thể biểu hiện hồi âm không
đồng nhất do chất lắng đọng (debris), sự dày lên bao hoạt dịch, vách ngăn và các vật thể
bong tróc (loose bodies) có hồi âm. Nang Baker vỡ biểu hiện đường bờ phần cuối
thường không đều với dịch hồi âm kém chạy dọc theo các mô mềm ở xa. Thông thường,
bản thân nang không biểu hiện vỡ mà dịch chạy dọc theo mô mềm ở xa chứng minh là
nang bị vỡ.
Hình 7. Nang Baker: Mặt cắt dọc và ngang cho thấy tổn thương nang giới hạn rõ có nguồn
gốc giữa gân cơ bán màng và đầu trong gân cơ bụng chân. Vách ngăn mỏng, thành dày
nhẹ và có hồi âm bên trong được ghi nhận.
Nang hạch (Ganglion cysts)
Nang hạch có thể xảy ra ở nhiều vị trí khác nhau ở cổ tay, bàn tay, mắt cá chân, bàn
chân, khuỷu, gối, vai, háng. Cổ tay và bàn tay thường bị ảnh hưởng nhiều hơn. Nang
hạch ở mặt mu cổ tay thường phổ biến với khối mô mềm nằm ở bề mặt của dây chằng
thuyền nguyệt (scapholunate ligament). Nang hạch ở mặt gan cổ tay thường nằm cạnh
xương quay tại cổ tay, bắt nguồn từ khớp thuyền thang (scaphotrapezium joint) và kéo
dài giữa động mạch quay và gân cơ gấp cổ tay quay (flexor carpi radialis tendon) (Hình
8). Các đặc điểm siêu âm điển hình là một khối xác định rõ, hình bầu dục hoặc tròn, hồi
âm trống hoặc hồi âm kém. Hầu hết vùng cổ nang hồi âm trống thường được thấy
thông với ổ khớp. Nang hạch ở bao gân (Hình 9) là khối cứng di động xuất phát từ lớp
trong cùng của bao gân.
Hình 8. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler, mặt cắt ngang và dọc của nang hạch
vùng gan cổ tay biểu hiện mối liên quan của nang hạch với động mạch quay (radial
artery-RA) và gân cơ gấp cổ tay quay (flexor carpi radials tendon-FCR) cũng như đầu xa
của xương quay (distal radius-RAD) và xương thuyền (scaphoid bone-SC).
Hình 9. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler mặt cắt ngang và dọc biểu hiện tổn
thương dạng nang xác định rõ mà không có mạch máu bên trong tại đốt giữa của xương
ngón tay (mid phalanx), chỗ bám của gân gấp. Nang hạch ở vỏ bao gân.
Nang bã nhờn (Sebaceous cysts)
Nang bã nhờn (Hình 10) biểu hiện dưới dạng khối giảm âm hình bầu dục hoặc hình cầu
ở dưới da với các thành phần có hồi âm bên trong và tăng âm phía sau. Một phần nhỏ
bề mặt mở rộng vào lớp trung bì (dermis) tương ứng với lỗ nhỏ của chúng trên da. Độ
hồi âm bên trong có thể thay đổi tùy thuộc vào sự hydrat hóa keratin, thành phần
protein và vi vôi hóa. Chúng thiếu mạch máu bên trong trên hình ảnh Doppler.
Hình 10. Tổn thương dạng nang xác định rõ với thành phần bên trong tăng âm nhẹ và
tăng cường âm phía sau nằm trong mô dưới da. Nang bã nhờn.
Các tổn thương viêm nhiễm (Inflammatory lesions):
Tổn thương viêm nhiễm như viêm bao hoạt dịch (bursitis), u hạt do dị vật (foreign body
granulomata), áp xe và tràn dịch khớp liên quan đến nhiễm trùng huyết hoặc viêm màng
hoạt dịch do viêm khớp, hạch to, cũng là bất thường phổ biến có thể biểu hiện dưới
dạng sưng nề mô mềm.
Viêm bao hoạt dịch (Inflammed bursae = bursitis)
Viêm bao hoạt dịch thường biểu hiện ổ dịch khu trú và dày thành màng hoạt dịch trong
bao hoạt dịch sưng phồng, dịch này dao động bên trong khi đè ép đầu dò siêu âm và
tăng cường âm phía sau. Tăng tưới máu (hyperaemia) mô mềm trên Doppler là đặc điểm
đi kèm. Dày thành với phì đại màng hoạt dịch cùng với tăng tưới máu trên Doppler. Vách
ngăn và thành phần hồi âm bên trong cũng có thể được nhìn thấy. Các trường hợp điển
hình là viêm bao hoạt dịch mỏm khuỷu (Olecranon bursitis) (Hình 11), viêm bao hoạt
dịch nhị đầu – quay (bicipitoradial bursitis) (Hình 12, 13) và viêm bao hoạt dịch trước
bánh chè (prepatellar bursitis) (Hình 14) với biểu hiện sưng nề trên mỏm khuỷu, hố trước
xương trụ (antecubital fossa) và nửa dưới của xương bánh chè.
Hình 11. Sưng nề khá to bao phủ mỏm khuỷu. Hình ảnh siêu âm trắng đen, Doppler cắt
ngang của viêm bao hoạt dịch mỏm khuỷu. Bao hoạt dịch mỏm khuỷu biểu hiện dày lên
với tràn dịch và tăng tưới máu.
Hình 12. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler của tụ dịch khu trú với tăng tưới máu
ngoại vị nằm dưới đầu xa gân cơ nhị đầu. Viêm bao hoạt dịch nhị đầu – quay.
Hình 13. Hình ảnh siêu âm và MRI cho thấy bao hoạt dịch nhị đầu – quay sưng phồng
xung quanh đầu xa gân cơ nhị đầu.
Hình 14. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler mặt cắt dọc và ngang biểu hiện sự dày
lên rõ rệt của bao hoạt dịch trước bánh chè với ổ tụ dịch nhỏ và tăng tưới máu nhẹ. Viêm
bao hoạt dịch trước bánh chè.
U hạt do dị vật (Foreign bodies granulommata)
Dị vật (Hình 15) thường biểu hiện dưới dạng cấu trúc tăng âm có bóng lưng phía sau
hoặc đa âm phản hồi, tùy thuộc vào bản chất của chúng. Thông thường chúng được bao
quanh bởi viền giảm âm, thể hiện sự phù nề phản ứng và mô hạt. Tăng tưới máu được
thấy trên Doppler. Nếu bỏ sót chúng có thể dẫn đến hình thành u hạt, nhiễm trùng mô
mềm thứ phát với sự hình thành áp xe, lỗ dò (fistula), viêm bao gân có mủ (purulent
tenosynovitis) hoặc thậm chí viêm khớp nhiễm trùng (septic arthritis).
Hình 15. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler. Dị vật kim loại tăng âm được thấy, gây
ra khối viêm với tăng tưới máu.
Áp xe (Abscesses)
Áp xe (Hình 16) không đều, thường giảm âm, chứa các mảnh vụn (mủ) có hồi âm thay
đổi. Mức dịch-dịch có thể được thấy. Tùy thuộc vào thành phần bên trong, áp xe có thể
có hồi âm, với lực ép đầu dò nhẹ cho thấy dịch có hồi âm di chuyển bên trong và giúp
xác định bản chất dạng nang của chúng. Siêu âm Doppler cho thấy tăng tưới máu trong
thành áp xe và mô xung quanh. Siêu âm hướng dẫn chọc kim có thể được yêu cầu cho
chẩn đoán và giúp lựa chọn điều trị kháng sinh đúng cách.
Hình 16. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler năng lượng của áp xe và viêm mô tế bào
ở mặt sau khuỷu tay. Lưu ý vách ngăn dày và có hồi âm bên trong.
Hạch to (Enlarged lymph nodes)
Hạch to (Hình 17) có thể biểu hiện giống khối u bề mặt. Chúng thường biểu hiện dưới
dạng khối đặc giảm âm hình bầu dục với rốn hạch tăng âm ở trung tâm và tăng tưới
máu vùng rốn trên siêu âm Doppler. Một sự khác biệt ít xác định rõ giữa vỏ bao giảm
âm với rốn hạch tăng âm, tăng kích thước trục ngắn và mất kiểu dòng chảy đặc trưng có
thể được thấy trong tình trạng viêm nhiều, ung thư hạch hoặc thâm nhiễm của khối u
khác. Trong những trường hợp như vậy, sự khác biệt đáng tin cậy không thể có được
bằng siêu âm.
Hình 17. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler của tổn thương giảm âm, xác định rõ ở
bệnh nhân bị viêm hạch (lympadenitis), phù hợp với hạch viêm to. Lưu ý mạch máu ở rốn
hạch trung tâm.
Tràn dịch khớp (Joint effusion)
Tràn dịch khớp liên quan đến nhiễm trùng (Hình 18) hoặc viêm khớp (Hình 19, 20) có thể
biểu hiện dưới dạng sưng nề khu trú và có thể dễ dàng phát hiện bằng siêu âm với dịch
bao quanh ngoại vi của khớp.
Hình 18. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler của tràn dịch khớp khuỷu tay với thành
phần bên trong có hồi âm hỗn hợp, được chứng minh là có mủ sau chọc hút.
Hình 19. Siêu âm ở bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp đã được biết trước đó. Siêu âm cho
thấy chỗ lõm của khớp bị phồng lên với tràn dịch bên trong. Đè ép đầu dò thấy dịch di
chuyển vào lại trong khớp.
Hình 20. Cùng một bệnh nhân với Hình 19. MRI cho thấy tràn dịch trong phần lõm phía
trước của khớp. Xin lưu ý nhiều tinh thể dạng hạt gạo nằm trong dịch.
Hạt Tophi trong bệnh Gout (Gouty tophi)
Hạt Tophi (Hình 21) là sự kết đám (conglomerates) mô mềm của tinh thể axit uric, có thể
xuất hiện trong các vùng khác nhau của cơ thể. Bàn tay, bàn chân và khuỷu là vị trí hay
gặp. Khi kiểm tra bằng siêu âm, chúng xuất hiện dưới dạng các khối hồi âm không đồng
nhất chứa các vùng giảm âm liên quan đến chất lỏng dạng đá phấn (chalky liquid
material) bao quanh bởi mô tăng âm. Chúng không biểu hiện tăng tưới máu nhiều. Hiếm
khi sự lắng đọng canxi được phát hiện trong khối, có hoặc không có giảm âm phía sau.
Hình 21. Hình ảnh cắt dọc và ngang của khuỷu tay ở bệnh nhân bị Gout. Khối sưng mô
mềm được ghi nhận phía sau mỏm khuỷu với hồi âm hỗn hợp, các đốm tăng âm và tăng
tưới máu. Hạt Tophi.
Tổn thương dạng đặc (Solid lesions)
U thượng bì vôi hóa (Pilomatrixoma)
U thượng bì vôi hóa (Hình 22) là những khối u bề mặt lành tính hiếm gặp của nang lông.
Trên siêu âm, chúng xuất hiện dưới dạng khối tăng âm với bóng lưng phía sau, các mảnh
vụn vôi hóa bên trong phản hồi âm lại. Số lượng vôi hóa có thể thay đổi. Viền giảm âm
có thể thấy. Trên siêu âm Doppler, có thể thấy dòng chảy ở ngoại vi.
Hình 22. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler của mặt bên khuỷu tay ở bệnh nhân trẻ
tuổi cho thấy một khối xác định rõ với các điểm vôi hóa rải rác và bóng lưng phía sau. Lưu
ý là có tăng tưới máu ngoại vi nhẹ. Phẫu thuật chứng minh là u thượng bì vôi hóa.
Khối u xơ (Fibromatosis)
U xơ lòng bàn chân (Plantar fibromatosis) (Hình 23) là sự tăng sinh xơ khu trú của cân
gan chân (plantar fascia) biểu hiện với đau hoặc nốt giảm âm dưới da không đau ở chính
giữa của bàn chân giữa (midfoot) (gồm xương ghe, 3 xương chêm, và xương hộp). Các
triệu chứng có thể trầm trọng hơn khi đi bộ.
U xơ gan bàn tay (Palmar fibromatosis) (còn được gọi là bệnh Dupuytren) biểu hiện dưới
dạng nốt giảm âm dày lên khu trú của cân gan tay, giữa da và các gân gấp. Chúng có
thể tiến triển tới dây xơ gây co rút. Nốt xơ có đường bờ sắc nét và giảm âm, không có
bất kỳ mạch máu nào bên trong (Hình 24)
Hình 23. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler biểu hiện nốt giảm âm vô mạch liên
quan mật thiết với các sợi giữa của cân gan chân. U xơ gan chân (Plantar fibroma).
Hình 24. Hình ảnh mặt cắt trục dài và ngắn của u xơ gan chân giữa gân gấp ngón 4 và
da.
U dây thần kinh Morton (Morton’s neuroma)
U dây thần kinh Morton (Hình 25) là giả u, xảy ra kinh điển ở phụ nữ trung niên (hay đi
giày cao gót) và được thấy giữa xương đốt bàn chân ngón 2 và 3 ngang mức chỏm
xương bàn chân. Trên siêu âm được đặc trưng bởi một khối giảm âm, không nén được.
Sờ nắn giữa các đốt xương bàn chân và thực hiện nghiệm pháp động giống như kích
chuột (Moulder’ click) có thể giúp loại trừ chẩn đoán.
Khi thăm khám lâm sàng, đau có thể xuất hiện khi thực hiện nghiệm pháp Moulder: Một
tay siết chặt hai đầu xương đốt bàn chân vào nhau, tay còn lại ấn mạnh vào khoảng giữa
các ngón chân. Trái với hội chứng đau xương bàn chân, vùng nhạy cảm thường nằm trên
đầu xương bàn chân; trong u dây thần kinh Morton, đau chỉ khu trú ở mặt gan chân của
khoảng giữa 2 ngón chân và dị cảm lan dọc 2 ngón chân bị ảnh hưởng.
Hình 25. U dây thần kinh Morton. Tổn thương giảm âm xác định rõ, không nén được tại
khoảng gian đốt thứ 3. Bệnh nhân biểu hiện với dấu Moulder dương tính.
U thần kinh (Neurogenic tumors)
U thần kinh (Hình 26, 27, 28) cũng có thể biểu hiện như khối sưng khu trú dưới da, hầu
hết gặp ở các chi. Hai loại mô học chính là schwannomas và neurofibromas (u sợi thần
kinh). Siêu âm chẩn đoán các khối u này dựa trên biểu hiện khối giảm âm đặc liên tục
trực tiếp với một dây thần kinh ở đầu gần và đầu xa (dấu hiệu đuôi – tail sign). Chúng có
thể biểu hiện tăng âm và dòng chảy mạch máu thay đổi trên Doppler. Schwannomas
thường lệch tâm với trục thần kinh, trong khi đó neurofibromas đồng tâm hơn và liên
quan mật thiết với dây thần kinh gốc. Có thể thấy những thay đổi dạng nang trong u
liên quan đến sự tích tụ myxoid.
Hình 26. Schwannoma của dây thần kinh trụ gần khuỷu tay. Hình ảnh trục dài của khối
giảm âm liên tục với dây thần kinh (đuôi thần kinh – neural tail) và tăng cường âm.
Hình 27. Cùng một bệnh nhân với hình 26. MRI mặt cắt vành T1W, STIR và sau tiêm thuốc
tương phản trên T1W cho thấy rõ khối u bao dây thần kinh tăng tín hiệu liên tục với dây
thần kinh trụ.
Hình 28. Schwannoma của dây thần kinh giữa.
Sưng nề sau chấn thương (Post traumatic swelling):
Khối máu tụ (Haematoma)
Khối máu tụ (Hình 29, 30, 31) xuất hiện tùy thuộc vào khoảng thời gian giữa thời điểm
chấn thương và lúc siêu âm. Chúng có thể thay đổi từ khối tăng hồi âm bao gồm cục
máu đông đặc đến một cấu trúc hồi âm trống hoàn toàn (khối máu tụ hóa lỏng hoàn
toàn). Một đặc điểm rất hữu ích của khối máu tụ là hoàn toàn không có dòng chảy của
mạch máu bên trong, trừ khi vẫn còn chảy máu đang hoạt động tại thời điểm siêu âm.
Tiền sử lâm sàng rất quan trọng cho chẩn đoán (chấn thương, thuốc chống đông), vì đôi
khi biểu hiện giống khối áp xe và chọc hút bằng kim được yêu cầu để chẩn đoán.
Hình 29. Hình ảnh trục dài và ngắn của khối máu tụ hóa lỏng của cơ nhị đầu. Không thấy
mạch máu.
Hình 30. Bệnh nhân biểu hiện đau trước giữa của bắp chân và sưng nề. Không nhớ rõ có
chấn thương hay không. Siêu âm trắng đen và Doppler biểu hiện khối máu tụ có tổ chức.
Lưu ý có tăng âm bên trong và tưới máu ngoại vi nhẹ.
Hình 31. Cùng một bệnh nhân với Hình 30. Hình ảnh MRI trên T1W và STIR mặt cắt axial
xác định khối máu tụ trước giữa bắp chân.
Tổn thương Morel-Lavallee
Tổn thương Morel-Lavallee (Hình 32) là di chứng sau chấn thương liên quan đến tổn
thương degloving, giữa mỡ dưới da và cân cơ sâu bên dưới, nằm phía bên hông. Trên
siêu âm biểu hiện dưới dạng ổ tụ dịch giảm âm, có thể đè nén được, không có dòng
chảy bên trong và chứa các khối mỡ nhỏ tăng âm. Trong những trường hợp này, tiền sử
lâm sàng có thể rất hữu ích.
Hình 32. Bệnh nhân xuất hiện một khối trên mấu chuyển (trochanter) bên trái. Tiền sử
trước đó có chấn thương (ngã ngựa). Ổ tụ dịch giảm âm đường bờ rõ, không có mạch
máu. Biểu hiện cùng với tiền sử của bệnh nhân và vị trí cổ điển là gợi ý của tổn thương
Morel-Lavalee.
Hoại tử mỡ (Fat necrosis)
Trong đụng giập sau chấn thương, hoại tử mỡ có thể xuất hiện (Hình 33), biểu hiện dưới
dạng vùng tăng âm chứa các khoảng trống giảm âm liên quan đến mỡ bị nhồi máu.
Hình 33. Hình ảnh trục ngắn và dài biểu hiện sự thay đổi tăng âm không đồng nhất của
mỡ dưới da. Bệnh nhân có tiền sử chấn thương trước đó. Hoại tử mỡ sau chấn thương.
Rách gân (Tendon tear)
Chấn thương gân (ví dụ: gân nhị đầu (Hình 34)) có hoặc không kèm theo khối máu tụ
hoặc huyết thanh có thể biểu hiện dưới dạng sưng nề khu trú hoặc lan tỏa, thể hiện gốc
gân sưng nề, co rút. Tiền sử lâm sàng là điển hình trong những trường hợp này.
Hình 34. Hình ảnh trục dài và ngắn của gân nhị đầu bị đứt ở bệnh nhân nam có biểu hiện
sưng nề gần khuỷu tay. Gân co rút lại cùng với tràn dịch lượng trung bình được ghi nhận.
Dị dạng mạch máu (Vascular malformation)
Dị dạng mạch máu và u máu (haemangioma) cũng có thể xuất hiện dưới dạng khối mô
mềm. U máu (Hình 35) là khối u nội mạc, chủ yếu xảy ra thời thơ ấu và có thể được phân
loại thành u máu mao mạch (capillary) và u máu thể hang (cavernous). Doppler biểu hiện
tăng tưới máu rõ rệt, chúng có thể tăng âm hoặc giảm âm liên quan đến các mô xung
quanh và chúng thường đè nén được vì máu có thể bị đuổi ra các mạch máu bị giãn. Khi
hết đè ép đầu dò, Doppler dòng chảy màu sẽ xuất hiện lại khi mạch máu được làm đầy
lại.
Sỏi tĩnh mạch (Phleboliths) khi hiện diện, chúng được thấy dưới dạng điểm có hồi âm
trong tổn thương. Dị dạng mạch máu (Hình 36, 37) gồm loạn sản mạch máu và được
chia thành dòng chảy cao, dòng chảy thấp và tổn thương dạng mao mạch. Chúng
thường được đặc trưng bởi mạng lưới bất thường của các kênh mạch máu, xen kẽ giữa
một động mạch nuôi nhô lên (prominent feeding artery) và tĩnh mạch dẫn lưu giãn
(dilated draining vein) đôi khi có thể được nhìn thấy.
Hình 35. Tổn thương giảm âm tăng tưới máu dưới da với sỏi tĩnh mạch vôi hóa. U máu.
Hình 36. Khối gồ lên trên ngón trỏ ở bệnh nhân trẻ tuổi. Siêu âm trắng đen, Doppler cho
thấy tổn thương giảm âm tăng tưới máu với động mạch nuôi và tĩnh mạch dẫn lưu giãn.
Dị dạng mạch máu.
Hình 37. Bệnh nhân khác với dị dạng mạch máu ở giữa đùi. Lưu ý các kênh mạch máu
trên siêu âm trắng đen và bản chất mạch máu và động mạch nuôi xuất phát từ các mô
mềm nằm sâu trên Doppler.
Kết luận
Siêu âm có thể hỗ trợ đáng kể trong việc phân biệt khối mô mềm lành tính và cũng chẩn
đoán phân biệt các tổn thương ác tính với lành tính. Bộ ba siêu âm (trắng đen, Doppler
màu, Doppler năng lượng) của khối mô mềm là một phương tiện chính xác để xác định
chiến lược điều trị bệnh nhân, hợp lý hóa đồng thời sử dụng hình ảnh MRI.
Tài liệu tham khảo
1. Sonographic appearances of benign soft tissue lumps and bumps. Hints and
tips for differential diagnosis. I. Katsimilis, C. Lord, R. Kulanthaivelu, V. T.
Skiadas; Southampton/UK. ECR 2016. DOI: 10.1594/ecr2016/C-0244.

More Related Content

Similar to siêu âm mô mềm.docx

Hình ảnh tổn thương xoang hang
Hình ảnh tổn thương xoang hangHình ảnh tổn thương xoang hang
Hình ảnh tổn thương xoang hangLan Đặng
 
Sieu am long_nguc.ykhoabooks,com
Sieu am long_nguc.ykhoabooks,comSieu am long_nguc.ykhoabooks,com
Sieu am long_nguc.ykhoabooks,comPhan Cong Binh
 
25 benh tri 2007
25 benh tri 200725 benh tri 2007
25 benh tri 2007Hùng Lê
 
Mri lac noi mac tu cung.endometriosis.adenomyosis dr duong. 8.12.2020
Mri lac noi mac tu cung.endometriosis.adenomyosis dr duong. 8.12.2020Mri lac noi mac tu cung.endometriosis.adenomyosis dr duong. 8.12.2020
Mri lac noi mac tu cung.endometriosis.adenomyosis dr duong. 8.12.2020drduongmri
 
chẩn đoán hình ảnh phần mền - YHN
chẩn đoán hình ảnh phần mền - YHNchẩn đoán hình ảnh phần mền - YHN
chẩn đoán hình ảnh phần mền - YHNLe Dinh Hoang
 
Chân đoán hình ảnh tổn thương phần mềm
Chân đoán hình ảnh tổn thương phần mềm Chân đoán hình ảnh tổn thương phần mềm
Chân đoán hình ảnh tổn thương phần mềm youngunoistalented1995
 
CHẨN ĐOÁN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
CHẨN ĐOÁN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNGCHẨN ĐOÁN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
CHẨN ĐOÁN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNGSoM
 
Nang và u lành tính vùng miệng - Hàm mặt: Phần 2
Nang và u lành tính vùng miệng - Hàm mặt: Phần 2Nang và u lành tính vùng miệng - Hàm mặt: Phần 2
Nang và u lành tính vùng miệng - Hàm mặt: Phần 2vlnkhn
 
Benh ly tuy va quanh chop
Benh ly tuy va quanh chopBenh ly tuy va quanh chop
Benh ly tuy va quanh chopHai Trieu
 
02082013 mri cot_song_bsha
02082013 mri cot_song_bsha02082013 mri cot_song_bsha
02082013 mri cot_song_bshaNgoan Pham
 
Nguyen thanh luan viem tuy cap
Nguyen thanh luan   viem tuy capNguyen thanh luan   viem tuy cap
Nguyen thanh luan viem tuy capMichel Phuong
 
trieu chung hoc sieu am
trieu chung hoc sieu amtrieu chung hoc sieu am
trieu chung hoc sieu amPhan Cong Binh
 
Triệu chứng học siêu âm
Triệu chứng học siêu âmTriệu chứng học siêu âm
Triệu chứng học siêu âmhung le
 
Phan u goc cau
Phan u goc cauPhan u goc cau
Phan u goc cauSoM
 
20151119 sieuam-hethankinhthainhi-bstrong
20151119 sieuam-hethankinhthainhi-bstrong20151119 sieuam-hethankinhthainhi-bstrong
20151119 sieuam-hethankinhthainhi-bstrongLan Đặng
 

Similar to siêu âm mô mềm.docx (20)

Hình ảnh tổn thương xoang hang
Hình ảnh tổn thương xoang hangHình ảnh tổn thương xoang hang
Hình ảnh tổn thương xoang hang
 
Sieu am long_nguc.ykhoabooks,com
Sieu am long_nguc.ykhoabooks,comSieu am long_nguc.ykhoabooks,com
Sieu am long_nguc.ykhoabooks,com
 
25 benh tri 2007
25 benh tri 200725 benh tri 2007
25 benh tri 2007
 
Trĩ
TrĩTrĩ
Trĩ
 
Benh tri
Benh triBenh tri
Benh tri
 
25 benh tri 2007
25 benh tri 200725 benh tri 2007
25 benh tri 2007
 
Mri lac noi mac tu cung.endometriosis.adenomyosis dr duong. 8.12.2020
Mri lac noi mac tu cung.endometriosis.adenomyosis dr duong. 8.12.2020Mri lac noi mac tu cung.endometriosis.adenomyosis dr duong. 8.12.2020
Mri lac noi mac tu cung.endometriosis.adenomyosis dr duong. 8.12.2020
 
chẩn đoán hình ảnh phần mền - YHN
chẩn đoán hình ảnh phần mền - YHNchẩn đoán hình ảnh phần mền - YHN
chẩn đoán hình ảnh phần mền - YHN
 
Chân đoán hình ảnh tổn thương phần mềm
Chân đoán hình ảnh tổn thương phần mềm Chân đoán hình ảnh tổn thương phần mềm
Chân đoán hình ảnh tổn thương phần mềm
 
CHẨN ĐOÁN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
CHẨN ĐOÁN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNGCHẨN ĐOÁN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
CHẨN ĐOÁN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
 
Nang và u lành tính vùng miệng - Hàm mặt: Phần 2
Nang và u lành tính vùng miệng - Hàm mặt: Phần 2Nang và u lành tính vùng miệng - Hàm mặt: Phần 2
Nang và u lành tính vùng miệng - Hàm mặt: Phần 2
 
Benh ly tuy va quanh chop
Benh ly tuy va quanh chopBenh ly tuy va quanh chop
Benh ly tuy va quanh chop
 
Tri
TriTri
Tri
 
02082013 mri cot_song_bsha
02082013 mri cot_song_bsha02082013 mri cot_song_bsha
02082013 mri cot_song_bsha
 
Nguyen thanh luan viem tuy cap
Nguyen thanh luan   viem tuy capNguyen thanh luan   viem tuy cap
Nguyen thanh luan viem tuy cap
 
trieu chung hoc sieu am
trieu chung hoc sieu amtrieu chung hoc sieu am
trieu chung hoc sieu am
 
Triệu chứng học siêu âm
Triệu chứng học siêu âmTriệu chứng học siêu âm
Triệu chứng học siêu âm
 
U trung thất
U trung thấtU trung thất
U trung thất
 
Phan u goc cau
Phan u goc cauPhan u goc cau
Phan u goc cau
 
20151119 sieuam-hethankinhthainhi-bstrong
20151119 sieuam-hethankinhthainhi-bstrong20151119 sieuam-hethankinhthainhi-bstrong
20151119 sieuam-hethankinhthainhi-bstrong
 

More from hieu vu

Sieu am Khop Goi _ Hoang Duc Ha.pdf
Sieu am Khop Goi _ Hoang Duc Ha.pdfSieu am Khop Goi _ Hoang Duc Ha.pdf
Sieu am Khop Goi _ Hoang Duc Ha.pdfhieu vu
 
Sieu am tong quat, Pham Minh Thong (BV Bach Mai).pdf
Sieu am tong quat, Pham Minh Thong (BV Bach Mai).pdfSieu am tong quat, Pham Minh Thong (BV Bach Mai).pdf
Sieu am tong quat, Pham Minh Thong (BV Bach Mai).pdfhieu vu
 
Siêu âm khớp cổ chân.pdf
Siêu âm khớp cổ chân.pdfSiêu âm khớp cổ chân.pdf
Siêu âm khớp cổ chân.pdfhieu vu
 
SIEU AM CỔ TAY.pdf
SIEU AM CỔ TAY.pdfSIEU AM CỔ TAY.pdf
SIEU AM CỔ TAY.pdfhieu vu
 
SIEU AM Khớp Khuỷu Tay _ Hoang Duc Ha.pdf
SIEU AM Khớp Khuỷu Tay  _ Hoang Duc Ha.pdfSIEU AM Khớp Khuỷu Tay  _ Hoang Duc Ha.pdf
SIEU AM Khớp Khuỷu Tay _ Hoang Duc Ha.pdfhieu vu
 
sieu am doppler thai nhi
sieu am doppler thai nhisieu am doppler thai nhi
sieu am doppler thai nhihieu vu
 
arc birads- bsi nguyen quang trong
arc birads- bsi nguyen quang trongarc birads- bsi nguyen quang trong
arc birads- bsi nguyen quang tronghieu vu
 
vú 2019.pdf
vú 2019.pdfvú 2019.pdf
vú 2019.pdfhieu vu
 

More from hieu vu (8)

Sieu am Khop Goi _ Hoang Duc Ha.pdf
Sieu am Khop Goi _ Hoang Duc Ha.pdfSieu am Khop Goi _ Hoang Duc Ha.pdf
Sieu am Khop Goi _ Hoang Duc Ha.pdf
 
Sieu am tong quat, Pham Minh Thong (BV Bach Mai).pdf
Sieu am tong quat, Pham Minh Thong (BV Bach Mai).pdfSieu am tong quat, Pham Minh Thong (BV Bach Mai).pdf
Sieu am tong quat, Pham Minh Thong (BV Bach Mai).pdf
 
Siêu âm khớp cổ chân.pdf
Siêu âm khớp cổ chân.pdfSiêu âm khớp cổ chân.pdf
Siêu âm khớp cổ chân.pdf
 
SIEU AM CỔ TAY.pdf
SIEU AM CỔ TAY.pdfSIEU AM CỔ TAY.pdf
SIEU AM CỔ TAY.pdf
 
SIEU AM Khớp Khuỷu Tay _ Hoang Duc Ha.pdf
SIEU AM Khớp Khuỷu Tay  _ Hoang Duc Ha.pdfSIEU AM Khớp Khuỷu Tay  _ Hoang Duc Ha.pdf
SIEU AM Khớp Khuỷu Tay _ Hoang Duc Ha.pdf
 
sieu am doppler thai nhi
sieu am doppler thai nhisieu am doppler thai nhi
sieu am doppler thai nhi
 
arc birads- bsi nguyen quang trong
arc birads- bsi nguyen quang trongarc birads- bsi nguyen quang trong
arc birads- bsi nguyen quang trong
 
vú 2019.pdf
vú 2019.pdfvú 2019.pdf
vú 2019.pdf
 

Recently uploaded

NTH_CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN - thầy Tuấn.pdf
NTH_CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN -  thầy Tuấn.pdfNTH_CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN -  thầy Tuấn.pdf
NTH_CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN - thầy Tuấn.pdfHongBiThi1
 
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptxViêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptxuchihohohoho1
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạHongBiThi1
 
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạnY4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK cũ đặc điểm da cơ xương trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ đặc điểm da cơ xương trẻ em.pdf rất haySGK cũ đặc điểm da cơ xương trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ đặc điểm da cơ xương trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấySGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấyHongBiThi1
 
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luônSGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luônHongBiThi1
 
Tiếp cận bệnh nhân sốt -Handout BS Trần Hồng Vân.doc
Tiếp cận bệnh nhân sốt -Handout BS Trần Hồng Vân.docTiếp cận bệnh nhân sốt -Handout BS Trần Hồng Vân.doc
Tiếp cận bệnh nhân sốt -Handout BS Trần Hồng Vân.docHongBiThi1
 
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ 19BiPhng
 
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầuSốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầuHongBiThi1
 
SGK Ung thư biểu mô tế bào gan Y6.pdf rất hay nha
SGK Ung thư biểu mô tế bào gan Y6.pdf rất hay nhaSGK Ung thư biểu mô tế bào gan Y6.pdf rất hay nha
SGK Ung thư biểu mô tế bào gan Y6.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfSGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdfGIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf2151010465
 
SGK Chảy máu đường tiêu hóa.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chảy máu đường tiêu hóa.pdf rất hay nha các bạnSGK Chảy máu đường tiêu hóa.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chảy máu đường tiêu hóa.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩSGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩHongBiThi1
 
Đặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhé
Đặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhéĐặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhé
Đặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhéHongBiThi1
 

Recently uploaded (20)

NTH_CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN - thầy Tuấn.pdf
NTH_CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN -  thầy Tuấn.pdfNTH_CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN -  thầy Tuấn.pdf
NTH_CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN - thầy Tuấn.pdf
 
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptxViêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
 
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạnY4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
 
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK cũ đặc điểm da cơ xương trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ đặc điểm da cơ xương trẻ em.pdf rất haySGK cũ đặc điểm da cơ xương trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ đặc điểm da cơ xương trẻ em.pdf rất hay
 
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấySGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
 
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luônSGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
 
Tiếp cận bệnh nhân sốt -Handout BS Trần Hồng Vân.doc
Tiếp cận bệnh nhân sốt -Handout BS Trần Hồng Vân.docTiếp cận bệnh nhân sốt -Handout BS Trần Hồng Vân.doc
Tiếp cận bệnh nhân sốt -Handout BS Trần Hồng Vân.doc
 
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
 
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầuSốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
 
SGK Ung thư biểu mô tế bào gan Y6.pdf rất hay nha
SGK Ung thư biểu mô tế bào gan Y6.pdf rất hay nhaSGK Ung thư biểu mô tế bào gan Y6.pdf rất hay nha
SGK Ung thư biểu mô tế bào gan Y6.pdf rất hay nha
 
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfSGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
 
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdfGIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
 
SGK Chảy máu đường tiêu hóa.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chảy máu đường tiêu hóa.pdf rất hay nha các bạnSGK Chảy máu đường tiêu hóa.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chảy máu đường tiêu hóa.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩSGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
 
Đặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhé
Đặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhéĐặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhé
Đặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhé
 

siêu âm mô mềm.docx

  • 1. Đặc Điểm Siêu Âm Của Khối U Mô Mềm Lành Tính. Gợi Ý Và Lời Khuyên Cho Chẩn Đoán Phân Biệt. Tóm tắt Trong thực hành mỗi ngày, một số bệnh nhân có các khối u gồ lên dưới da ở khắp cơ thể có triệu chứng hoặc không triệu chứng. Siêu âm xuất hiện như một công cụ hình ảnh hữu ích cung cấp thông tin cần thiết cho Bác sĩ lâm sàng để đánh giá các bệnh lý mô mềm. Siêu âm là phương thức hình ảnh tốt giúp xác định bản chất của khối tổn thương (nang hoặc đặc) và các cấu trúc liên quan xung quanh. Các khối cũng được đặc trưng về kích thước, hình dạng, số lượng, độ hồi âm và mạch máu với siêu âm Doppler năng lượng (power Doppler) và màu (colour). Bản chất động của siêu âm có thể chứng minh khả năng đè ép tổn thương và mối quan hệ với các cấu trúc di chuyển liền kề, ví dụ như gân cơ. Bướu mỡ (Lipoma) Bướu mỡ là khối mô mềm thường gặp nhất. Thông thường vị trí của nó là dưới da (Hình 1), cũng có thể gặp trong cơ (Hình 2, 3, 4) và trong dải gân (intrafascial) (Hình 5). Nó có thể thấy ở nhiều vị trí khác nhau, có thể đơn độc hoặc nhiều khối và thường không gây đau. Bướu mỡ thường được bọc trong bao có ranh giới rõ, tuy nhiên một tỷ lệ đáng kể có ranh giới không rõ. Trên siêu âm, bướu mỡ thường hơi tăng âm so với mô mỡ kế cận, tuy nhiên cũng có thể đồng âm hoặc giảm âm, tùy thuộc vào số lượng mô liên kết và các giao diện phản hồi
  • 2. khác bên trong bướu. Hầu hết các bướu mỡ là không có mạch máu trên siêu âm Doppler, đặc điểm này cho thấy nó là một khối lành tính. Bướu mỡ dưới da thường có thể được nén khi đè ép đầu dò nhưng bướu mỡ nằm sâu thì có thể không nén được và trong một số trường hợp, MRI là cần thiết để đánh giá thêm, đặc biệt đối với khối có kích thước lớn hơn 10 cm (Hình 6) Hình 1. Tổn thương tăng hồi âm trong mô mềm dưới da, không có bất kỳ mạch máu nào, phù hợp với bướu mỡ dưới da. Lưu ý tổn thương song song với trục da. Hình 2. Mặc dù hình ảnh trục dài là gợi ý của bướu mỡ trong dải gân (intrafascial), hình ảnh trục ngắn cho thấy tổn thương nằm trong cơ.
  • 3. Hình 3. Bướu mỡ lớn trong cơ của đầu xa cơ nhị đầu với tăng tưới máu nhẹ.
  • 4. Hình 4. Cùng một bệnh nhân với hình 3. Theo thứ tự T1w và STIR cho thấy rõ bản chất mỡ của tổn thương.
  • 5. Hình 5. Bướu mỡ trong dải gân không có phân bố mạch máu tại hố trước khuỷu tay. Mặt cắt trục dài cho thấy dải tăng hồi âm của dải gân xung quanh bướu mỡ. Hình 6. Bệnh nhân biểu hiện lâm sàng với hội chứng chèn ép dây thần kinh gian cốt trước. Xquang, siêu âm và MRI cho thấy bướu mỡ nằm sâu, ở khoang trước của cẳng tay, gây chèn ép dây thần kinh gian cốt trước. Tổn thương dạng nang (Cystic lesions) Tổn thương dạng nang như nang hạch (ganglion cysts), nang bao hoạt dịch (synovial cysts), nang bã nhờn (sebaceous cysts), nang biểu bì (epidermal cysts) là phổ biến thứ hai. Các nang được lót bởi mô hoạt dịch, thường được tìm thấy ở các vị trí đặc trưng và có thể thông với ổ khớp. Nang Baker (Baker’s cyst) Đặc trưng của nang Baker (Hình 7) là nằm giữa hố khoeo và biểu hiện trên siêu âm với khối nang hồi âm trống, giới hạn rõ, đường bờ bao quanh tròn và nhẵn, thường có nguồn gốc rõ ràng nằm giữa đầu trong gân cơ bụng chân (gastrocnemius) và gân cơ bán màng (semimembranosus) và cổ nang thông với khớp gối. Nang Baker biến chứng (ví dụ: xuất huyết hoặc viêm bao hoạt dịch trước đó) có thể biểu hiện hồi âm không đồng nhất do chất lắng đọng (debris), sự dày lên bao hoạt dịch, vách ngăn và các vật thể bong tróc (loose bodies) có hồi âm. Nang Baker vỡ biểu hiện đường bờ phần cuối thường không đều với dịch hồi âm kém chạy dọc theo các mô mềm ở xa. Thông thường, bản thân nang không biểu hiện vỡ mà dịch chạy dọc theo mô mềm ở xa chứng minh là nang bị vỡ.
  • 6. Hình 7. Nang Baker: Mặt cắt dọc và ngang cho thấy tổn thương nang giới hạn rõ có nguồn gốc giữa gân cơ bán màng và đầu trong gân cơ bụng chân. Vách ngăn mỏng, thành dày nhẹ và có hồi âm bên trong được ghi nhận. Nang hạch (Ganglion cysts) Nang hạch có thể xảy ra ở nhiều vị trí khác nhau ở cổ tay, bàn tay, mắt cá chân, bàn chân, khuỷu, gối, vai, háng. Cổ tay và bàn tay thường bị ảnh hưởng nhiều hơn. Nang hạch ở mặt mu cổ tay thường phổ biến với khối mô mềm nằm ở bề mặt của dây chằng thuyền nguyệt (scapholunate ligament). Nang hạch ở mặt gan cổ tay thường nằm cạnh xương quay tại cổ tay, bắt nguồn từ khớp thuyền thang (scaphotrapezium joint) và kéo dài giữa động mạch quay và gân cơ gấp cổ tay quay (flexor carpi radialis tendon) (Hình 8). Các đặc điểm siêu âm điển hình là một khối xác định rõ, hình bầu dục hoặc tròn, hồi âm trống hoặc hồi âm kém. Hầu hết vùng cổ nang hồi âm trống thường được thấy thông với ổ khớp. Nang hạch ở bao gân (Hình 9) là khối cứng di động xuất phát từ lớp trong cùng của bao gân.
  • 7. Hình 8. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler, mặt cắt ngang và dọc của nang hạch vùng gan cổ tay biểu hiện mối liên quan của nang hạch với động mạch quay (radial artery-RA) và gân cơ gấp cổ tay quay (flexor carpi radials tendon-FCR) cũng như đầu xa của xương quay (distal radius-RAD) và xương thuyền (scaphoid bone-SC).
  • 8. Hình 9. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler mặt cắt ngang và dọc biểu hiện tổn thương dạng nang xác định rõ mà không có mạch máu bên trong tại đốt giữa của xương ngón tay (mid phalanx), chỗ bám của gân gấp. Nang hạch ở vỏ bao gân. Nang bã nhờn (Sebaceous cysts) Nang bã nhờn (Hình 10) biểu hiện dưới dạng khối giảm âm hình bầu dục hoặc hình cầu ở dưới da với các thành phần có hồi âm bên trong và tăng âm phía sau. Một phần nhỏ bề mặt mở rộng vào lớp trung bì (dermis) tương ứng với lỗ nhỏ của chúng trên da. Độ hồi âm bên trong có thể thay đổi tùy thuộc vào sự hydrat hóa keratin, thành phần protein và vi vôi hóa. Chúng thiếu mạch máu bên trong trên hình ảnh Doppler. Hình 10. Tổn thương dạng nang xác định rõ với thành phần bên trong tăng âm nhẹ và tăng cường âm phía sau nằm trong mô dưới da. Nang bã nhờn. Các tổn thương viêm nhiễm (Inflammatory lesions): Tổn thương viêm nhiễm như viêm bao hoạt dịch (bursitis), u hạt do dị vật (foreign body granulomata), áp xe và tràn dịch khớp liên quan đến nhiễm trùng huyết hoặc viêm màng hoạt dịch do viêm khớp, hạch to, cũng là bất thường phổ biến có thể biểu hiện dưới dạng sưng nề mô mềm. Viêm bao hoạt dịch (Inflammed bursae = bursitis) Viêm bao hoạt dịch thường biểu hiện ổ dịch khu trú và dày thành màng hoạt dịch trong bao hoạt dịch sưng phồng, dịch này dao động bên trong khi đè ép đầu dò siêu âm và tăng cường âm phía sau. Tăng tưới máu (hyperaemia) mô mềm trên Doppler là đặc điểm đi kèm. Dày thành với phì đại màng hoạt dịch cùng với tăng tưới máu trên Doppler. Vách ngăn và thành phần hồi âm bên trong cũng có thể được nhìn thấy. Các trường hợp điển hình là viêm bao hoạt dịch mỏm khuỷu (Olecranon bursitis) (Hình 11), viêm bao hoạt
  • 9. dịch nhị đầu – quay (bicipitoradial bursitis) (Hình 12, 13) và viêm bao hoạt dịch trước bánh chè (prepatellar bursitis) (Hình 14) với biểu hiện sưng nề trên mỏm khuỷu, hố trước xương trụ (antecubital fossa) và nửa dưới của xương bánh chè. Hình 11. Sưng nề khá to bao phủ mỏm khuỷu. Hình ảnh siêu âm trắng đen, Doppler cắt ngang của viêm bao hoạt dịch mỏm khuỷu. Bao hoạt dịch mỏm khuỷu biểu hiện dày lên với tràn dịch và tăng tưới máu. Hình 12. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler của tụ dịch khu trú với tăng tưới máu ngoại vị nằm dưới đầu xa gân cơ nhị đầu. Viêm bao hoạt dịch nhị đầu – quay.
  • 10. Hình 13. Hình ảnh siêu âm và MRI cho thấy bao hoạt dịch nhị đầu – quay sưng phồng xung quanh đầu xa gân cơ nhị đầu. Hình 14. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler mặt cắt dọc và ngang biểu hiện sự dày lên rõ rệt của bao hoạt dịch trước bánh chè với ổ tụ dịch nhỏ và tăng tưới máu nhẹ. Viêm bao hoạt dịch trước bánh chè. U hạt do dị vật (Foreign bodies granulommata)
  • 11. Dị vật (Hình 15) thường biểu hiện dưới dạng cấu trúc tăng âm có bóng lưng phía sau hoặc đa âm phản hồi, tùy thuộc vào bản chất của chúng. Thông thường chúng được bao quanh bởi viền giảm âm, thể hiện sự phù nề phản ứng và mô hạt. Tăng tưới máu được thấy trên Doppler. Nếu bỏ sót chúng có thể dẫn đến hình thành u hạt, nhiễm trùng mô mềm thứ phát với sự hình thành áp xe, lỗ dò (fistula), viêm bao gân có mủ (purulent tenosynovitis) hoặc thậm chí viêm khớp nhiễm trùng (septic arthritis). Hình 15. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler. Dị vật kim loại tăng âm được thấy, gây ra khối viêm với tăng tưới máu. Áp xe (Abscesses) Áp xe (Hình 16) không đều, thường giảm âm, chứa các mảnh vụn (mủ) có hồi âm thay đổi. Mức dịch-dịch có thể được thấy. Tùy thuộc vào thành phần bên trong, áp xe có thể có hồi âm, với lực ép đầu dò nhẹ cho thấy dịch có hồi âm di chuyển bên trong và giúp xác định bản chất dạng nang của chúng. Siêu âm Doppler cho thấy tăng tưới máu trong thành áp xe và mô xung quanh. Siêu âm hướng dẫn chọc kim có thể được yêu cầu cho chẩn đoán và giúp lựa chọn điều trị kháng sinh đúng cách.
  • 12. Hình 16. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler năng lượng của áp xe và viêm mô tế bào ở mặt sau khuỷu tay. Lưu ý vách ngăn dày và có hồi âm bên trong. Hạch to (Enlarged lymph nodes) Hạch to (Hình 17) có thể biểu hiện giống khối u bề mặt. Chúng thường biểu hiện dưới dạng khối đặc giảm âm hình bầu dục với rốn hạch tăng âm ở trung tâm và tăng tưới máu vùng rốn trên siêu âm Doppler. Một sự khác biệt ít xác định rõ giữa vỏ bao giảm âm với rốn hạch tăng âm, tăng kích thước trục ngắn và mất kiểu dòng chảy đặc trưng có thể được thấy trong tình trạng viêm nhiều, ung thư hạch hoặc thâm nhiễm của khối u khác. Trong những trường hợp như vậy, sự khác biệt đáng tin cậy không thể có được bằng siêu âm.
  • 13. Hình 17. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler của tổn thương giảm âm, xác định rõ ở bệnh nhân bị viêm hạch (lympadenitis), phù hợp với hạch viêm to. Lưu ý mạch máu ở rốn hạch trung tâm. Tràn dịch khớp (Joint effusion) Tràn dịch khớp liên quan đến nhiễm trùng (Hình 18) hoặc viêm khớp (Hình 19, 20) có thể biểu hiện dưới dạng sưng nề khu trú và có thể dễ dàng phát hiện bằng siêu âm với dịch bao quanh ngoại vi của khớp.
  • 14. Hình 18. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler của tràn dịch khớp khuỷu tay với thành phần bên trong có hồi âm hỗn hợp, được chứng minh là có mủ sau chọc hút.
  • 15. Hình 19. Siêu âm ở bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp đã được biết trước đó. Siêu âm cho thấy chỗ lõm của khớp bị phồng lên với tràn dịch bên trong. Đè ép đầu dò thấy dịch di chuyển vào lại trong khớp. Hình 20. Cùng một bệnh nhân với Hình 19. MRI cho thấy tràn dịch trong phần lõm phía trước của khớp. Xin lưu ý nhiều tinh thể dạng hạt gạo nằm trong dịch. Hạt Tophi trong bệnh Gout (Gouty tophi) Hạt Tophi (Hình 21) là sự kết đám (conglomerates) mô mềm của tinh thể axit uric, có thể xuất hiện trong các vùng khác nhau của cơ thể. Bàn tay, bàn chân và khuỷu là vị trí hay gặp. Khi kiểm tra bằng siêu âm, chúng xuất hiện dưới dạng các khối hồi âm không đồng nhất chứa các vùng giảm âm liên quan đến chất lỏng dạng đá phấn (chalky liquid material) bao quanh bởi mô tăng âm. Chúng không biểu hiện tăng tưới máu nhiều. Hiếm khi sự lắng đọng canxi được phát hiện trong khối, có hoặc không có giảm âm phía sau.
  • 16. Hình 21. Hình ảnh cắt dọc và ngang của khuỷu tay ở bệnh nhân bị Gout. Khối sưng mô mềm được ghi nhận phía sau mỏm khuỷu với hồi âm hỗn hợp, các đốm tăng âm và tăng tưới máu. Hạt Tophi. Tổn thương dạng đặc (Solid lesions) U thượng bì vôi hóa (Pilomatrixoma) U thượng bì vôi hóa (Hình 22) là những khối u bề mặt lành tính hiếm gặp của nang lông. Trên siêu âm, chúng xuất hiện dưới dạng khối tăng âm với bóng lưng phía sau, các mảnh vụn vôi hóa bên trong phản hồi âm lại. Số lượng vôi hóa có thể thay đổi. Viền giảm âm có thể thấy. Trên siêu âm Doppler, có thể thấy dòng chảy ở ngoại vi. Hình 22. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler của mặt bên khuỷu tay ở bệnh nhân trẻ tuổi cho thấy một khối xác định rõ với các điểm vôi hóa rải rác và bóng lưng phía sau. Lưu ý là có tăng tưới máu ngoại vi nhẹ. Phẫu thuật chứng minh là u thượng bì vôi hóa. Khối u xơ (Fibromatosis)
  • 17. U xơ lòng bàn chân (Plantar fibromatosis) (Hình 23) là sự tăng sinh xơ khu trú của cân gan chân (plantar fascia) biểu hiện với đau hoặc nốt giảm âm dưới da không đau ở chính giữa của bàn chân giữa (midfoot) (gồm xương ghe, 3 xương chêm, và xương hộp). Các triệu chứng có thể trầm trọng hơn khi đi bộ. U xơ gan bàn tay (Palmar fibromatosis) (còn được gọi là bệnh Dupuytren) biểu hiện dưới dạng nốt giảm âm dày lên khu trú của cân gan tay, giữa da và các gân gấp. Chúng có thể tiến triển tới dây xơ gây co rút. Nốt xơ có đường bờ sắc nét và giảm âm, không có bất kỳ mạch máu nào bên trong (Hình 24) Hình 23. Hình ảnh siêu âm trắng đen và Doppler biểu hiện nốt giảm âm vô mạch liên quan mật thiết với các sợi giữa của cân gan chân. U xơ gan chân (Plantar fibroma).
  • 18. Hình 24. Hình ảnh mặt cắt trục dài và ngắn của u xơ gan chân giữa gân gấp ngón 4 và da. U dây thần kinh Morton (Morton’s neuroma) U dây thần kinh Morton (Hình 25) là giả u, xảy ra kinh điển ở phụ nữ trung niên (hay đi giày cao gót) và được thấy giữa xương đốt bàn chân ngón 2 và 3 ngang mức chỏm xương bàn chân. Trên siêu âm được đặc trưng bởi một khối giảm âm, không nén được. Sờ nắn giữa các đốt xương bàn chân và thực hiện nghiệm pháp động giống như kích chuột (Moulder’ click) có thể giúp loại trừ chẩn đoán. Khi thăm khám lâm sàng, đau có thể xuất hiện khi thực hiện nghiệm pháp Moulder: Một tay siết chặt hai đầu xương đốt bàn chân vào nhau, tay còn lại ấn mạnh vào khoảng giữa các ngón chân. Trái với hội chứng đau xương bàn chân, vùng nhạy cảm thường nằm trên đầu xương bàn chân; trong u dây thần kinh Morton, đau chỉ khu trú ở mặt gan chân của khoảng giữa 2 ngón chân và dị cảm lan dọc 2 ngón chân bị ảnh hưởng.
  • 19. Hình 25. U dây thần kinh Morton. Tổn thương giảm âm xác định rõ, không nén được tại khoảng gian đốt thứ 3. Bệnh nhân biểu hiện với dấu Moulder dương tính. U thần kinh (Neurogenic tumors) U thần kinh (Hình 26, 27, 28) cũng có thể biểu hiện như khối sưng khu trú dưới da, hầu hết gặp ở các chi. Hai loại mô học chính là schwannomas và neurofibromas (u sợi thần kinh). Siêu âm chẩn đoán các khối u này dựa trên biểu hiện khối giảm âm đặc liên tục trực tiếp với một dây thần kinh ở đầu gần và đầu xa (dấu hiệu đuôi – tail sign). Chúng có thể biểu hiện tăng âm và dòng chảy mạch máu thay đổi trên Doppler. Schwannomas thường lệch tâm với trục thần kinh, trong khi đó neurofibromas đồng tâm hơn và liên quan mật thiết với dây thần kinh gốc. Có thể thấy những thay đổi dạng nang trong u liên quan đến sự tích tụ myxoid.
  • 20. Hình 26. Schwannoma của dây thần kinh trụ gần khuỷu tay. Hình ảnh trục dài của khối giảm âm liên tục với dây thần kinh (đuôi thần kinh – neural tail) và tăng cường âm. Hình 27. Cùng một bệnh nhân với hình 26. MRI mặt cắt vành T1W, STIR và sau tiêm thuốc tương phản trên T1W cho thấy rõ khối u bao dây thần kinh tăng tín hiệu liên tục với dây thần kinh trụ.
  • 21. Hình 28. Schwannoma của dây thần kinh giữa. Sưng nề sau chấn thương (Post traumatic swelling): Khối máu tụ (Haematoma) Khối máu tụ (Hình 29, 30, 31) xuất hiện tùy thuộc vào khoảng thời gian giữa thời điểm chấn thương và lúc siêu âm. Chúng có thể thay đổi từ khối tăng hồi âm bao gồm cục máu đông đặc đến một cấu trúc hồi âm trống hoàn toàn (khối máu tụ hóa lỏng hoàn toàn). Một đặc điểm rất hữu ích của khối máu tụ là hoàn toàn không có dòng chảy của mạch máu bên trong, trừ khi vẫn còn chảy máu đang hoạt động tại thời điểm siêu âm. Tiền sử lâm sàng rất quan trọng cho chẩn đoán (chấn thương, thuốc chống đông), vì đôi khi biểu hiện giống khối áp xe và chọc hút bằng kim được yêu cầu để chẩn đoán.
  • 22. Hình 29. Hình ảnh trục dài và ngắn của khối máu tụ hóa lỏng của cơ nhị đầu. Không thấy mạch máu.
  • 23. Hình 30. Bệnh nhân biểu hiện đau trước giữa của bắp chân và sưng nề. Không nhớ rõ có chấn thương hay không. Siêu âm trắng đen và Doppler biểu hiện khối máu tụ có tổ chức. Lưu ý có tăng âm bên trong và tưới máu ngoại vi nhẹ. Hình 31. Cùng một bệnh nhân với Hình 30. Hình ảnh MRI trên T1W và STIR mặt cắt axial xác định khối máu tụ trước giữa bắp chân. Tổn thương Morel-Lavallee Tổn thương Morel-Lavallee (Hình 32) là di chứng sau chấn thương liên quan đến tổn thương degloving, giữa mỡ dưới da và cân cơ sâu bên dưới, nằm phía bên hông. Trên siêu âm biểu hiện dưới dạng ổ tụ dịch giảm âm, có thể đè nén được, không có dòng chảy bên trong và chứa các khối mỡ nhỏ tăng âm. Trong những trường hợp này, tiền sử lâm sàng có thể rất hữu ích.
  • 24. Hình 32. Bệnh nhân xuất hiện một khối trên mấu chuyển (trochanter) bên trái. Tiền sử trước đó có chấn thương (ngã ngựa). Ổ tụ dịch giảm âm đường bờ rõ, không có mạch máu. Biểu hiện cùng với tiền sử của bệnh nhân và vị trí cổ điển là gợi ý của tổn thương Morel-Lavalee. Hoại tử mỡ (Fat necrosis) Trong đụng giập sau chấn thương, hoại tử mỡ có thể xuất hiện (Hình 33), biểu hiện dưới dạng vùng tăng âm chứa các khoảng trống giảm âm liên quan đến mỡ bị nhồi máu. Hình 33. Hình ảnh trục ngắn và dài biểu hiện sự thay đổi tăng âm không đồng nhất của mỡ dưới da. Bệnh nhân có tiền sử chấn thương trước đó. Hoại tử mỡ sau chấn thương.
  • 25. Rách gân (Tendon tear) Chấn thương gân (ví dụ: gân nhị đầu (Hình 34)) có hoặc không kèm theo khối máu tụ hoặc huyết thanh có thể biểu hiện dưới dạng sưng nề khu trú hoặc lan tỏa, thể hiện gốc gân sưng nề, co rút. Tiền sử lâm sàng là điển hình trong những trường hợp này. Hình 34. Hình ảnh trục dài và ngắn của gân nhị đầu bị đứt ở bệnh nhân nam có biểu hiện sưng nề gần khuỷu tay. Gân co rút lại cùng với tràn dịch lượng trung bình được ghi nhận. Dị dạng mạch máu (Vascular malformation) Dị dạng mạch máu và u máu (haemangioma) cũng có thể xuất hiện dưới dạng khối mô mềm. U máu (Hình 35) là khối u nội mạc, chủ yếu xảy ra thời thơ ấu và có thể được phân loại thành u máu mao mạch (capillary) và u máu thể hang (cavernous). Doppler biểu hiện tăng tưới máu rõ rệt, chúng có thể tăng âm hoặc giảm âm liên quan đến các mô xung quanh và chúng thường đè nén được vì máu có thể bị đuổi ra các mạch máu bị giãn. Khi hết đè ép đầu dò, Doppler dòng chảy màu sẽ xuất hiện lại khi mạch máu được làm đầy lại. Sỏi tĩnh mạch (Phleboliths) khi hiện diện, chúng được thấy dưới dạng điểm có hồi âm trong tổn thương. Dị dạng mạch máu (Hình 36, 37) gồm loạn sản mạch máu và được chia thành dòng chảy cao, dòng chảy thấp và tổn thương dạng mao mạch. Chúng thường được đặc trưng bởi mạng lưới bất thường của các kênh mạch máu, xen kẽ giữa một động mạch nuôi nhô lên (prominent feeding artery) và tĩnh mạch dẫn lưu giãn (dilated draining vein) đôi khi có thể được nhìn thấy.
  • 26. Hình 35. Tổn thương giảm âm tăng tưới máu dưới da với sỏi tĩnh mạch vôi hóa. U máu.
  • 27. Hình 36. Khối gồ lên trên ngón trỏ ở bệnh nhân trẻ tuổi. Siêu âm trắng đen, Doppler cho thấy tổn thương giảm âm tăng tưới máu với động mạch nuôi và tĩnh mạch dẫn lưu giãn. Dị dạng mạch máu. Hình 37. Bệnh nhân khác với dị dạng mạch máu ở giữa đùi. Lưu ý các kênh mạch máu trên siêu âm trắng đen và bản chất mạch máu và động mạch nuôi xuất phát từ các mô mềm nằm sâu trên Doppler. Kết luận Siêu âm có thể hỗ trợ đáng kể trong việc phân biệt khối mô mềm lành tính và cũng chẩn đoán phân biệt các tổn thương ác tính với lành tính. Bộ ba siêu âm (trắng đen, Doppler màu, Doppler năng lượng) của khối mô mềm là một phương tiện chính xác để xác định chiến lược điều trị bệnh nhân, hợp lý hóa đồng thời sử dụng hình ảnh MRI. Tài liệu tham khảo 1. Sonographic appearances of benign soft tissue lumps and bumps. Hints and tips for differential diagnosis. I. Katsimilis, C. Lord, R. Kulanthaivelu, V. T. Skiadas; Southampton/UK. ECR 2016. DOI: 10.1594/ecr2016/C-0244.