PHƯƠNG PHÁP GHÉP XƯƠNG TỰ THÂN VÀ GHÉP XƯƠNG ĐỒNG LOẠI BẢO QUẢN KHÔ VÀ BẢO QUẢN NHIỆT ĐỘ LẠNH SÂU
1. PHƯƠNG PHÁP GHÉP XƯƠNG Tự THÂN VÀ GHÈP XƯƠNG DÔNG LOẠI
BẢO QUẢN KHÔ VÀ BẢO QUẢN ở NHIỆT ĐỘ LẠNH SÂU
16
Nguyễn Trung Sinh
1. Đại cương
Trong vấn đề ghép xương chúng ta thấy có: Ghép xương tự thân (Autogreffe),
ghép xương đồng loại (Homogreffe) và ghép xương khác loại (Hallogreffe).
Ghép xương tự thân thường có 2 phương pháp: Dùng miếng xương ghép tự do
không có mạch máu nuôi dưỡng và dùng miếng xương ghép tự do có mạch máu
nuôi dưỡng.
Trong ghép xương đồng loại có ghép xương đồng loại bảo quàn khô và ghép
xương đồng loại tươi bào quàn ỏ nhiệt độ lạnh sâu - 100°c đến 300l’C. vấn đề
dùng xương ghép tự thân hay đông loại đã được ứng dụng và hiẽu biêt từ năm
1800 do những nghiên cứu và thực nghiệm của Ollier (1867) tác giá đã đánh giá
cao và kết luận màng xương và xương có khả năng sống khi ghép ở môi trường tốt
có the sinh xương.
Nhưng Barth vói các nghiên cứu từ ghép xương sọ của mình lại có quan điểm
khác hắn. Ổng cho rang xương ghép sẽ bị chết đi và được thay thế bằng tổ chức
xương mới. Mãi đến những năm sau này Phemister đã nghiên cứu các thay đổi tổ
chức học của ghép xương và tác giả đã kết luận xương ghép dần dần được thay
thê qua cơ chế xâm nhập của mạch máu vào m ảnh ghép tố chức xương ghép bị
tiêu đi và xương mới được tạo thành. Đây cũng là cơ sở khoa học vững chắc cho
vấn đề dùng xương ghép và liền xương. Phương pháp dùng xương ghép tự thản
và đông loại đã được nhiều tác già ứng dụng từ những năm 1800 và qua đó đã có
nhiều công trinh nghiên cứu và đánh giá kết quả cao.
Tại Việt Nam chúng ta mới đi vào nghiên cứu và ứng dụng từ 1955 tại Bệnh
viện Việt Đức cho đến nay chúng ta đã có hàng ngàn bệnh nhân được dùng xương
ghép tự thân và xương ghép đồng loại đem lại kết quà khá cao.
Ngày nay chúng ta đã có ngân hàng mô. Nơi đây đã sản xuất bào quàn và
cung câp những miêng xương đê ghép đên các cơ sở lâm sàng và tại các cơ sở lâm
sàng đã dùng miếng xương ghép bào quản khô và bảo quàn tươi ờ nhiệt độ lạnh
sâu ghép cho những bệnh nhân có chi định ghép xưcng được an toàn và có kết
quà khà quan.
2. Chỉ định
- Khớp già.
136
2. - Mất đoạn xương.
- u xương lành tính sau khi cắt bỏ hoặc láy bỏ u.
- u tế bào khống lồ loại vừa và nhỏ ở giai đoạn 1 và 2.
3. Chống chỉ định
- Khớp giả, mất đoạn xương nhiễm trùng.
- u xương ác tính.
- u tế bào khống lồ ở giai đoạn cuối 3 và 4.
4. Những hình thức ứng dụng xương ghép trên lâm sàng
4.1. Xương ghép tự thân tự do có mạch nuôi
Là phương pháp ghép xương lớn bằng vi phẫu thuật - còn gọi ghép một thì.
Có hai yêu cầu chính trong phẫu thuật này là:
ẳ Trang thiết bị phái đông bộ nhu máy vi phẫu thuật, dụng cụ vi phầu, nhà
mo, V.V.. phải đây đủ.
- Phải có đội ngũ cán bộ khoa học trẻ, có kinh nghiệm. Phẫu thuật này thường
được áp dụng trong ỏ một trung tám phẫu thuật lớn.
- Nơi nhận ghép thường là trường hợp mât đoạn xương dài >8 cm như xương
cang chân xương đùi.
- Nơi lấy xương ghép (cho xương) thường là lấy một đoạn xương mác có mạch
máu nuôi dưỡng.
• Các bước tiên hành:
Thường có hai kíp mô:
4.1.1. Kíp 1: Bộc lộ vùng nhận xương chầy 1/3 giữa dài 8 cm làm ví dụ.
Đường rạch da thường là đường trước ngoài đe vừa vào o gãy, nhưng đồng
thời cũng gần bên động mạch chầy trước.
Bộc lộ vào hai đầu gãy làm sạch - tạo chỗ đế đặt xương ghép, rìm động mạch
chây trước bang cách liền ke bên 0 mất đoạn xương chúng ta đi ra sau ngoài vào
động mạch chầy trước. Sau khi chuắn bị xong đắp gạc sát trùng, bỏ ga- rô cầm
máu và chờ kíp 2 kíp lây đoc?n xương mác.
4.1.2. Kíp 2. Bộc lộ vào xương mác khác bên
Qua đường rạch da 1/3 giữa mặt ngoài cang chân, bộc lộ vào xương mác và
tìm cho được động mạch mác bên là động mạch nuôi dưỡng xương mác (cố gắng
bộc lộ rộng đê lấy được cuống dài).
Tiêp sau là cùa 2 đâu xương mác độ dài của xương mác tuỳ thuộc vào độ dài
của đoạn khuyết cùa xương chầy và cắt ròi động mạch mác bên.
Sau khi đã hoàn tất , lấy được đoạn xương mác có mạch chuyến sang vùng
mất đoạn xương chầy dã được chuẳn bị trước.
137
3. 4.1.3. Các bước ghép và bất động xuơng
-Phải bất động xương bàng nẹp vít AO cho 2 đầu xương có khoảng cách chiêu
dài bằng khoảng xương đã mất.
-Tiếp sau là khâu nối động mạch mác bên vào động mạch chây trước khâu
theo phương pháp tận bên bằng chỉ 8/0 - 9/0 nên khâu qua kính vi phâu.
-Mấy điều chú ý khi thực hiện phẫu thuật này.
+Thì vào xương mác không được bóc m àng xương.
+Không được gây tổn thương giập nát cơ xung quanh xương mác .
+ Bộc lộ rộng đê lây được cuông dài.
+ Đặc biệt giữ cho được những nhánh riêng cùa dộng m ạch mác bên đê nuôi
xương mác không phá huỷ phần cơ mác bên bám qua m àng xương mác.
+ Cố gắng lấy được 1 tĩnh mạch
+ Khi cắt động mạch chầy trước đế cắm đầu của động mạch mác bên phải vừa đủ.
Sau khi khâu nối tận bên hoàn tất phái kiếm tra động mạch mác bẽn có đập
hay không và đặc biệt máu có chày qua hai đầu cắt của xương mác?
4.2. Miếng xương ghép tự thân tự do không có mạch. Miếng xương ghép này
có thể lấy ỏ nhiều nơi trên cơ the của bệnh nhân tuỳ theo yêu cẩu bên nhận cùa
xương ghép, thông thường chúng ta lây miêng xương đê ghép ở 2 chô.
- Xương mác.
- Xương mào chậu
Thực chất là miếng xương ghép rời không có mạch là loại xương đã chết ghép
vào vùng khuyết xương là đế tạo cầu nối cho xương mới hình thành miếng xương
ghép này dàn dân sẽ tiêu đi.
Hình thức dùng miêng xương ghép này đe giúp cho tất cả các trường hợp
khớp già m ất đoạn xương từ 2cm đen 5cm hoặc nhồi vào những vùng khuyêt
xương như u xương sau lấy bỏ u.
Những trường hợp u lớn hoặc mất đoạn xương > 5cm thường dùng cả hai loại
xương cứng như xương mác và xương xốp như xương mào chậu để ghép cùng vào
vùng khuyẽt xương, nên tăng cường bàng nẹp vít cố định xương cho vững tạo
điều kiện cho việc liền xương nhanh.
4.3. Miếng xương ghép đồng loại bảo quàn khô
- Là loại xương được thu gom từ nhiều nguồn như những đoạn chi cắt cụt do
tai nạn giao thông, hoặc ờ những tử thi do tai nạn mà thân nhân tự nguyện cống
hiến, V.V..
- Qua ngân hàng mô đế tinh chế, sát trùng, bào quán.
- Hình thức sử dụng: Có thể ghép cho tất cả những trường hợp khớp giả, mất
đoạn xương do u xương lành tính, V.V..
138
4. 4.4. Miếng xương ghép đồng loại tươi bảo quản ờ nhiệt độ lạnh sâu - 100°c đền 300°c
- Nguồn xương thu gom như trên đã nói
- Hình thức tinh chế và bảo quản: Thường thì lấy cả một đoạn xương dài có cá
diện khớp, sau khi tinh chế (lấy bỏ to chức cân cơ, màng xương, tuỷ xương, chỉ giữ
lại to chức sụn của diện khớp và xương cơ bản) khử trùng bàng tia Gamma, tiẽp
sau đế vào tủ lạnh có nhiệt độ - 70° đến 80". Ngày nay người ta đe ở nhiệt độ -
100°c đến 300°c.
Những đoạn xương khớp bảo quản ỏ nhiệt độ lạnh sâu như một đoạn xương
Khớp của cố xương đùi, trên lồi cầu xương đùi, mâm chay V.V.. Khi sử dụng đê
ghép cho bệnh nhân có nhu cầu cần thiết phải cố định bên trong bằng plaque Vis
AO (Nẹp vít AO).
• Các bước tiến hành ghép xương báo quán khô và tươi ở nhiệt độ lạnh sâu
1. Đường rạch da vào vùng nhận xương ghép tuỳ thuộc vào vị trí của nơi nhận
mà có đường rạch tương ứng. Ví dụ: u xơ xương lành tính ỏ vùng mắu chuyến đùi,
đường rạch da mặt trước ngoài song song với mấu chuyển đùi, mất đoạn hoặc khớp
giả 1/3 giữa cang chân đường rạch da mặt trước ngoài 1/3 giữa xương chầy V.V..
2. Bộc lộ vào khôi u hoặc vùng khớp giả
- Lấy hết tố chức bệnh lý của khối u hoặc tố chức xơ vùng khớp giả. Trên
nguyên tắc phải lấy hết không cho phép đề sót tổ chức bệnh lý.
- Chú ý: 0 khớp giả hoặc vùng mất đoạn xương khi cắt bỏ tổ chức cần cắt rộng
và làm sạch 2 đầu xương, thông ống tuỷ, rách rộng mép da xung quanh.
3. Dùng xương ghép
- Dùng xương xôp bào quản khô hoặc xương cứng bảo quản khô nhồi chặt vào
vùng u hoặc khớp giả.
- Trong thực tế chúng tôi hay dùng xương ghép hỗn hợp ghép cho người bệnh
như: Dùng xương tự thân cùng vói xương bảo quản khô hoặc tươi bảo quàn ỏ
nhiệt độ lạnh sâu.
- Nêu khôi u dài > 5cm hoặc mất đoạn xương dài những miếng xương ghép
đặt vào không vững, phải bất động bên trong bằng nẹp vít AO.
139