Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Mấy case này chép lại từ bản "Cho ray vieclamduocokhu5b3.bs(noname)" nhưng được gom lại rồi phân ra từng loại một.
Để dễ kiếm + dễ đọc hơn.
Nội dung không nhiều nhưng không trùng lắp.
Hy vọng mang được điều hữu ích cho mấy ai quan tâm chấn thương chỉnh hình.
1. 6ÃY THÂN XƯ0H6 CÁNH TAY
26
Nguyễn Đức Phúc
1. Đọi cưong
a. Gãy thân xương cánh tay được tính từ cỗ phẫu thuật, trên chỗ bám của cơ
ngực to, đến vùng trên lồi cầu, nơi xương bắt đâu bè rộng.
b. Gãy thân xương cánh tay, chiếm 1,3% tổng số gãy. Ở người lớn nó chiếm 8
- 19% gãy thân xương ống dài, ỏ trẻ em ít gặp.
c. Đa số điều trị không mổ, tỷ lệ liền xương cao, ít biến chứng hơn so với mô
kết hợp xương.
d. Gãy thân xương cánh tay có yêu cầu điều trị thấp, chỉ cần giữ xương gãy
cho thẳng trục, còn lệch sang ngang, gối nhau, xoay... đêu châp nhận được
nhờ có khớp vai (khớp hình cầu) và khớp khuỷu (khớp ròng rọc) bù trừ nên
nhiều loại lệch vẹo ít vẫn xem là được. Gấp góc ra trước 20°, gâp góc vào
trong 30°, đầu xương gối lên nhau 2cm vẫn chấp nhận đuợc.
2. So lược về glđl phỗu
- 2 /3 trên thân xương tròn, 1/3 dưới dẹt dần, ống tuỷ dẹt trước sau, (đóivy
dinh nội tuỳ phải khoan rộng ống tuỷ).
- Ớ giữa, phía sau có rãnh xoắn, nơi có thần kinh quay và động mạch cánh
tay sâu.
- Khu trước có cơ nhị đầu và cơ cánh tay trước. Thần kinh cơ bì nằm giữa cơ
nhị đầu và cánh tay trước, chếch xuống dưới ra ngoài, thẩn kinh quay ở
1/2 dưới nằm ngoài cơ cánh tay trước, nấp dưới cơ ngửa dài, bó mạch và
thẩn kinh giữa, trụ nằm ỏ phía trong.
Khoang sau có cơ tam đầu và thần kinh quay.
3ệCo chế thương tổn
- Đa số gãy do lực trực tiếp: Ngã đè lẽn, vật cứng đánh vào cánh tay, tai nạn
ô tô ... phẩn nhiều bị gãy hở.
- Do lực gián tiếp ít hơn, ngã chống tay duỗi, ngã trên khuỷu, co cơ m ạnh (khi
ném lựu đạn, ném bóng). Bị gãy chéo xoắn chỗ nối 1/3 giữa vói 1/3 dưới.
- Gãy bệnh lý do K di cản.
- Gãy sơ sinh.
4. Lôm sàng
Chấn đoán xương dễ cần Xquang thông thường, càn khám phát hiện các biến chứng.
2 2 6
2. 4ềl. Liệt thần kinh quay: Thần kinh này nằm ở rãnh xoắn sát xương, găy
doạn giữa hay liệt; gãy thấp hơn; chéo xoắn cũng dễ liệt thần kinh.
Tỷ lệ bị liệt thần kinh chừng 10%. Dấu hiệu lâm sàng:
- về vận động:
+ cảng tay sấp, mất ngửa
+ Cổ tay rủ cổ cò, gấp 40 - 50% không duỗi thang được.
+ Đốt 1 các ngón dài gấp 30 - 40%, không duỗi thang 0Hđược.
Đốt 2 và 3 gấp duỗi bình thường do cơ liên cốt, cơ giun (thần kinh giữa và trụ) lành.
- Ngón cái mất dạng, mất duỗi, khép và co gấp nhẹ được.
- về cảm giác
Xét cảm giác ở một hình thang nhỏ, ở khe ngón 1 -2, phía mu tay. Đây là vùng
cảm giác riêng biệt của thần kinh quay.
Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy đa số ca gãy kèm liệt thần kinh quay, cảm
giác ở vùng gãy vẫn còn, thần kinh bị căng dãn nhẹ, bị giập nhẹ, tự hồi phục sau
một vài tháng.
Nếu tại đây bị mất cảm giác, thần kinh bị giập nặng, bị đứt.
4.2. Thương tổn mạch máu, hiếm chừng 3%
5. Điều trị
5.1. Điều trị không mo: là chủ yếu.
Do thân xương cánh tay thuộc loại "dễ tính" nên có thật nhiều cách điều trị.
- Theo Y học cố truyền, cánh tay gãy được bó 4 nẹp tre mềm, buộc giữ bằng 4 vòng
băng buộc. Giữ chặt vừa phải, vòng băng còn xê dịch lcm là vừa. cố tay treo khăn
quàng cổ. Chủ yếu giữ cho trục xương được thẳng. Trong dân gian còn thêm thuốc có
chất gãy "hoạt huyết tiêu ứ" và thêm thuốc "bố gân xương" vào thời kỳ sau.
- Nẹp chữ u của De Palma: Một nẹp bột rộng 10cm, dài lm , quấn ôm phía
trước và phía sau cánh tay, phía dưới ôm đỡ lấy khuỷu, phía trên ôm vòng trên
vai. Ngoài bột quấn băng. Nẹp này giữ cho trục xương thang và đỡ lấy khuỷu,
không cho đầu xương phía dưói bị kéo rời ra đầu trên.
- Kéo liên tục qua xương (mỏm khuỷu)
- Bột ngực vai cánh tay
- Bột treo phổ biến ờ Mỹ. Được Caldwell đưa ra từ năm 1933, có đặc điểm.-
+ Bột nhẹ, ôm cánh tay trên 0 gãy 2cm, ôm khuỷu và cang tay trên co tay,
khuỷu đế vuông, cang tay ỏ tư thế trung bình. Có dây vài treo cổ tay vào cổ. Sức
nặng cánh tay và bột kéo xương gãy thang trục.
+ Luôn luôn treo đế tạo sức kéo. Bệnh nhân ngú ngồi hay nửa ngồi, khi ngồi
không cho đỡ dưới khuỷu. Ban đêm muốn nằm thì có vòng đai nhỏ dưới khuỷu,
luôn dây, kéo xuống phía chân giường. Bột này nhẹ chỉ quấn 2 cuộn bột là vừa.
+ Chỉnh cho trục xương được thẳng nhờ 2 cách:
. Đeo co tay cao gằn cổ hay đai dài, treo thấp xa cổ.
227
3. . Nơi đỡ cổ tay xa khuỷu hay gần khuỷu hơn. Từ năm 1942, các thông báo vói
bột treo có số lượng trên 100 ca, liền tốt 46%.
Ông nhựa ốp buộc đai ỏ cánh tay không hơn gì nẹp tre. Sarmiento thây khi
tập, gấp góc có đỡ hơn.
5.2. Cố định ngoài: Chỉ định chính:
- Gãy vụn nhiều mảnh
- Gãy hở bị da và phan mềm nặng
- Gãy nặng bị khuyet mất xương
- Khớp già nhiễm trùng
5.3. Điều trị mố
5.3.2. Chỉ định: Chỉ định mo cố định bên trong như sau:
- Khi điều trị bảo tồn, vị tri xương kém, can dính, không thăng trục.
- Có các thương ton phối hợp, cần vận động sớm.
- Gãy hỏ, nắn không đạt kết quả.
- Gãy bệnh lý (do K di càn) cẩn cố định. Đối với bệnh lý, đóng đinh cho vững
và dễ chịu quan trọng hơn là liền xương. Có hốc rộng, dễ nhôi thêm xi mãng.
- Gãy kèm thương tôn mạch máu lớn.
- Gãy xoắn 1/3 dưới xương cánh tay, khi nắn dễ bị liệt thần kinh quay. Có
thêm các chỉ định tương đối, có chọn lọc:
- Gảy thân xương cánh tay kèm gẫy khuỷu cẩn mó khuỷu và vận động sớm.
- Bị bệnh thán kinh như Parkinson.
- Khi đă phải kéo liên tục ỏ chi dưới nên mo chi trẽn.
5.3.2. Phuơng pháp
- Gãy cao ớ thân xương thì vào rãnh denta - ngực.
- Gãy 1/3 trên, vào qua bờ ngoài cơ nhị đầu.
- Gãy 1/3 giữa, cũng qua bờ cơ nhị đầu, tránh thần kinh ở sau xương.
- Gãy 1/3 dưói vào đường rạch giữa, phía sau qua thỏ cơ tam đẩu.
5.3.4. Cách kết hợp xương
5.3.4.1. Dùng nẹp vít
Áp dụng mo nẹp vít cho nhiều loại: gãy ngang, gãy chéo ngắn: dùng nẹp AO
có 6-8 lỗ.
Gãy có mảnh: Dùng nẹp 8 lỗ.
Gãy chéo vát dài, gãy xoắn cho các vít xiết lại (lag screvv), sau mổ làm thêm
nẹp đỡ bên ngoài đến khi liền.
Dù gãy mới, có nghi ngại khó liền, nên ghép xương mào chậu luôn.
Sau mo cho tập đều - khăn quàng cổ treo tay 3 - 4 tuần. Liền xương 47%.
5.3.4.2. Đinh nội tuỳ
Các thông báo từ lâu cho biết đinh nội tuỷ thua điều trị bảo tồn khỏng mo và
thua mo nẹp vít.
Chỉ định: - Gãy ở bệnh nhân đa chấn thương
228
4. - Gãy kèm bỏng
- Gãy có tình trạng nghèo chất xương
- Gãy bệnh lý, gãy do di căn K.
- Gãy 2 tầng.
Phương pháp: có 2 cách đóng đinh.
Đóng xuôi trẽn xuống qua cửa sô xương ở mấu động lốn, bên ngoài rãnh nhị đâu,
đinh xuôi xuống cần khoan rộng ống tuỷ 6-8mm và khoan đen lồi cầu đầu dưới xương
cánh tay. Không khoan rộng, ông tuỷ ở 1/3 dưới hẹp (thân xương bẹt) đóng đinh sẽ
làm há khe gãy.
- Đóng ngược dưới lên, qua lỗ cửa số mở chéo vào xương trên hố mỏm khuỷu 2cm.
Đinh ngược lẻn đến chỏm thì vững, đên 1/3 trên thì không chắc.
- Đóng chùm đinh theo Ender, ít ra là 3 cái, từ dưới lên, ghim vào đâu trên.
- Đinh chốt ngang tốt, song phải quen đóng đinh có chốt ở xương chầy, xương đùi
đã. Chốt ngang không xoay, vở nhiều mảnh thân xương, đóng vững. Đinh chốt ngang
dùng mẩu Russell - Taylor.
Nói chung:
- Gãy cao dùng đinh nội tuỷ hơn, gãy thấp dùng nẹp vít hơn.
- Đinh nội tuỷ không chắc, nên dùng bó bột tăng cường cho đến khi xương dính.
- Hall dùng chùm đinh cong đóng kín nội tuỷ liền xương 85 ca trên 86 bệnh nhân.
Seidel 80 ca đóng kín chôt ngang liền 100%.
6. Gãy thân xương cánh tay có liệt thần kinh quay
Nói chung, điều trị bảo tồn xương gãy, đặt nẹp duỗi cố bàn tay. Đa số ca thần kinh
thường tự hồi phục. Sau 3-4 tháng khi xương liền mà thần kinh không hồi phục thì mo
thăm dò thần kinh.
Việc sâm mô thăm dò thần kinh làm cho nhiều bệnh nhân phải mo không cần thiết
và có thè tăng biến chứng.
Có 3 trường hợp phải thăm dò thần kinh quay:
1. Gãy hở có liệt thân kinh quay, lúc tưới vết thương và cắt lọc, thì kiếm tra thần
kinh quay. Nêu thấy thần kinh bình thường đê theo dõi.
2. Thân kinh quay bị kẹt giữa các đầu gãy, ở 1/3 dưới thần kinh quay nằm cố định
ở vách liên cơ, khi nắn thấy xảy ra liệt thần kinh (trước đó không liệt) thì mo thăm
dò, gỡ thần kinh, kết hợp xương với nẹp vít.
3. Khi xương gãy có chỉ định mố vì gãy nhiều xương, găy 2 tầng kèm thương tổn
mạch máu lớn. Mố kết hợp xương và kiểm tra thần kinh.
Năm 1986, Bostmann có 56 bệnh nhân gãy xương cánh tay kèm liệt thần kinh quay.
- 27 ca mô sớm trước 3 tuần: có 5 ca thấy thần kinh bị đứt ngang, theo dõi 8 ca
không hồi phục.
- 12 ca thăm dò sau 17 tuần - hồi phục đạt 76%.
- 20 ca theo dõi không mo, hồi phục hoàn toàn.
Nói chung, không nên mổ sớm - chờ liền xương mới kiểm tra thần kinh khi cần.
Nêu thây liệt tăng dân do can sùi trùm lên thần kinh, mổ gỡ.
229