Luận văn Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y2 của trường Đại học Y Hà Nội năm 2011.Tình trạng dinh dưỡng là mức độ các chất dinh dưỡng có sẵn để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thểlà kết quả của ăn uống và sửdụng các chất dinh dưỡng [2]. Do đó có một mối liên quan chặt chẽ giữa ăn uống với tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và bệnh tật của một cá nhân hay một quần thể. Ăn uống tốt (đủ chất cân đối) tạo ra một sự phát triển bình thường cả về thể lực và trí tuệ. Ăn uống không đúng, dù là thiếu ăn hay thừa ăn, đều dẫn đến một số bệnh liên quan đến ăn uống như thiếu năng lượng trường diễn (CED), béo phì, thiếu máu dinh dưỡng
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tinh trang dinh duong va mot so yeu to lien quan cua sinh vien y2
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y2
của trường Đại học Y Hà Nội năm 2011.Tình trạng dinh dưỡng là mức độ các
chất dinh dưỡng có sẵn để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất. Tình trạng dinh dưỡng
của các cá thểlà kết quả của ăn uống và sửdụng các chất dinh dưỡng [2]. Do đó có
một mối liên quan chặt chẽ giữa ăn uống với tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và
bệnh tật của một cá nhân hay một quần thể. Ăn uống tốt (đủ chất cân đối) tạo ra
một sự phát triển bình thường cả về thể lực và trí tuệ. Ăn uống không đúng, dù là
thiếu ăn hay thừa ăn, đều dẫn đến một số bệnh liên quan đến ăn uống như thiếu
năng lượng trường diễn (CED), béo phì, thiếu máu dinh dưỡng…
MÃ TÀI LIỆU TLNS. 00045
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tùy theo lứa tuổi, giới, tình trạng sinh lý và mức độ hoạt động thể lực trí lực mà
sốlượngvà chủng loại thực phẩm cần để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho con
người khác nhau. Cơ thể sử dụng các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm phải trải
qua quá trình tiêu hóa, hấp thụsựtham gia của các yếu tố khác nhưsinh hóa và sinh
lí trong quá trình chuyển hóa. Việc sử dụng thực phẩm và hiệu quả hấp thụcác chất
dinh dưỡng phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng sức khỏe của cá thể. Tình trạng dinh
dưỡng tốt phản ánh sựcân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khỏe, khi cơ
thểcó tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng) là thể hiện
có vấn đề về sức khỏe hoặc có vấn đề về dinh dưỡng hoặc cả hai [2]. Sinh viên
(SV) là đối tượng cần được quan tâm khi đềcập đến vấn đề dinh dưỡng và sức
khỏe, vì đây là lứa tuổi ởgiai đoạn đầu tiên của thời kỳ trưởng thành sau thời
kỳtrẻem và thanh thiếu niên. Cơ thể ngừng lớn về kích thước nhưng quá trình thay
đổi và tái tạo tế bào vẫn tiếp diễn không ngừng đểduy trì sự sống, chế độ ăn và
dinh dưỡng tiếp tục giữ vai trò thiết yếu để bảo vệ và nâng cao sức khỏe ở thời kì
này. Do vậy, đây là lứa tuổi có năng lực cao vể thể chất và trí tuệ, đồng thời là
nguồn lao động bằng trí óc chính của một quốc gia trong tương lai. Sẽ tai hại khi
nghĩ rằng đây là thời kì tràn đầy sức khỏe có thể không cần phải chú ý giữ ăn uống
điều độ, ăn gì cũng được, sống thếnào cũng xong. Sự thật các vi phạm về ăn uống,
lối sống sẽ rút ngắn tuổi lao động và tuổi thọ đáng kể[4]. Thiếu năng lượng trường
diễn và cơ cấu chất lượng khẩu phần không hợp lí là nguyên nhân dẫn đến sự phát
triển thể chất trí tuệ kém – có thể nói tình trạng dinh dưỡng là trạng thái sức khỏe
phản ánh mức đáp ứng nhu cầu các chất dinh dưỡng của cơ thể[3].
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Đầu thế kỷ19, Falkner đã nghiên cứu thể lực của thanh niên đến tuổi tòng quân của
Pháp. Ông thấy tình trạng sức khoẻ, thểlực của họcó một số liên hệ chặt chẽ với
điều kiện và môi trường sống, đặc biệt là chỉsốchiều cao. Những người nhỏ bé có
khuynh hướng không khoẻ mạnh bằng những người cao [43],[44]. Falkner cho
rằng: Ở thanh niên, chiều cao là chỉ số quan trọng nhất cho việc đánh giá tình trạng
dinh dưỡng của một quần thể, sau đó đến chỉ số cân nặng/ chiều cao [43].
Tại Việt Nam, những nghiên cứu đầu tiên vềBMI (Body Mass Index) đã được Hà
Huy Khôi và cộng sựnghiên cứu trên người trưởng thành ở vùng nông thôn Việt
Nam năm 1983 [19] và cho đến nay có khá nhiều tác giả đã nghiên cứu xung
quanh vấn đề này tại các đối tượng khác nhau.
Đối tượng là sinh viên, các tác giả như Nguyễn Ái Châu, Phạm Văn Phú và Hà
Huy Khôi đã nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng của sinh viên một số trường đại học
Y phía Bắc năm 1992-1994 [6]. Từ đó cho đến nay còn có ít đề tài nghiên cứu về
vấn đề này. Để có những tài liệu làm cơ sở khoa học cho việc tư vấn về tình trạng
dinh dưỡng ở đối tượng này nên chúng tôi nghiên cứu: “Tình trạng dinh dưỡng
và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y2 của trường Đại học Y Hà Nội năm
2011” với các
mục tiêu sau đây:
1. Mô tảtình trạng dinh dưỡng và thểlực của sinh viên Y2 trường Đại học Y Hà
Nội năm 2011.
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của sinh viên Y2
trường Đại học Y Hà Nội
MỤC LỤC
Đặt vấn
đề……………………………………………………………………………………
……1
Chương 1. Tổng quan tài liệu………………………………………………………..
1.1. Tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành
……………………………………3
1.2. Tình trạng dinh dưỡng ở đốitượng sinh viên ……………………………….14
Chương 2. Đốitượng và phương pháp nghiên cứu…………………………….17
2.1. Đốitượng nghiên
cứu…………………………………………………………………17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
……………………………………………….17
2.3. Phương pháp nghiên
cứu…………………………………………………………….17
2.4. Các biến sốvà chỉsốnghiên cứu – cách đánh giá kết quả……………..20
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.5. Sai sốvà biện pháp khống
chế……………………………………………………22
2.6. Xửlý và phân tíchsố liệu
…………………………………………………………..22
2.7. Đạo đức nghiên cứu
…………………………………………………………………..23
Chương 3. Kết quảnghiên cứu
3.1. Tình trạng dinh dưỡng và thểlực của đối tượng nghiên cứu ……………24
3.2. Yếu tốliên quan đến tình trạng dinh dưỡng và thểlực của sinh viên
..28
3.3 . Mối liên quan của các yếu tố đến tình trạng dinh dưỡng, thể lực của sinh viên
……………………………………………………………………………………….
36
Chương 4. Bàn luận ………………………………………………………44
Kết luận ………………………………………………………………………….54
Khuyến nghị….…………………………………………………………….55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Tạ Văn Bình (2004). Bệnh béo phì. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 7 – 9.
2. Bộ môn Dinh dưỡng – An toàn thực phẩm (2004). “Dinh dưỡng cho người
trưởng thành; Đánh giá tình trạng dinh dưỡng; Thừa cân và béo phì; Dinh dưỡng
trong các bệnh mạn tính”, Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm – Nhà xuất
bản Y học, tr 173, 182 – 183,191- 225, 275, 283 – 313.
3. Bộ môn Vệ sinh – Môi trường – Dịch tễ (1997), Bài giảng vệ sinh – môi trường
– dịch tễ – t ập 2 (1997), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 10 – 69.
4. Bộ Y tế (2003), Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 –
thế kỷ XX, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 14 – 20.
5. Bộ Y tế và Tổng cục thống kê (2002), Cuộc điều tra Y tế quốc gia, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội tr 35- 40.
6. Nguyễn Ái Châu, Phạm Văn Phú, Hà Huy Khôi (1997), “Tình trạng dinh dưỡng
của sinh viên một số trường đại học Y khoa phía Bắc năm 1992 -1994”, Y học dự
phòng, số 4 (7), tr 54 – 60.
7. Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001- 2010 (2007), Thừa cân –
béo phì và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành Việt Nam 25 – 64 tuổi.
Nhà xuất bản Y học. tr 91.
8. Tô Văn Hải và cộng sự (2002), ‘ ‘Điều tra về tăng huyết áp động mạch ở cộng
đồng Hà Nội”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, tạp chí Tim mạch học, (29), tr
105 – 111.
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
9. Nguyễn Thị Lương Hạnh (2008), Tinh trạng rối loạn dinh dưỡng lipid và một số
yếu tố liên quan ở người từ 25 – 74 tuổi tại nội thành Hà Nội năm 2008. Luận văn
thạc sĩ dinh dưỡng cộng đồng, trường đại học Y Hà Nội.
10. Trần Thị Minh Hạnh, Nguyễn Thị Kim Hưng (2003), “Tinh trạng dinh dưỡng
người cao tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh”, Đặc san Dinh Dưỡng và Thực phẩm;
tập 1; số 1. tr. 20 – 24.
11. Nguyễn Văn Hội (2010), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của
sinh viên Y2 trường Đại học Y Hà Nội năm 2010, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y
khoa, trường đại học Y Hà Nội, tr. 23, 24, 29, 30.
12. Lê Thị Hợp (2002), “Cập nhật một số phương pháp đánh giá tinh trạng dinh
dưỡng (đánh giá thừa cân béo phi)”, Tạp chí Y học dự phòng tập 13, số 4 (61), tr.
76 -80.
13. Nguyễn Thị Kim Hưng và cộng sự (2002), “Tinh trạng thừa cân – béo phi các
tầng lớp dân cư thành phố Hồ Chí Minh năm 1996 – 2001”, Tạp chí Y học thực
hành, số 418, tr 23.
14. Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2006), “ Chuyển tiếp dinh dưỡng ở Việt
Nam”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, Số 3 + 4, tr.6 – 13.
15. Hà Huy Khôi và cộng sự (1976), ‘ ‘Nhận xét về tập quán và tinh trạng dinh
dưỡng của nông dân”. Một số công trình điều tra cơ bản về sức khoẻ của người
Việt Nam, Trường đại học Y Hà Nội. tr 50- 61.
16. Hà Huy Khôi (1997), Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng, Nhà xuất bản Y
học, tr. 15 – 35; 99- 116; 135- 154.
17. Hà Huy Khôi (2001), Dinh dưỡng trong thời kỳ chuyển tiếp, Nhà xuất bản Y
học, tr. 282 – 293; 312 – 314.
18. Hà Huy Khôi (2006), Một số vấn đề dinh dưỡng cộng đồng ở Việt Nam, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội. tr. 104 – 114; 126 – 132.
19. Hà Huy Khôi, Lê Nguyễn Bảo Khanh, Nguyễn Kim Cảnh, Phạm Duy Tường
và cs (1983), ‘ ‘Một vài chỉ tiêu thể lực và sinh dưỡng của người trưởng thành và
có tuổi ở nông thôn”, Kỷ yếu công trình dinh dưỡng 1980 – 1990, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, 1991, tr 55 – 57.
20. Mattes RD (1996), Sự bù trừ chế độ ăn ở người đối với năng lượng bổ sung
được cung cấp dưới dạng ethanol hay carbohydrate dưới dạng dịch lỏng, Sinh lý
học và Hành vi, 59, tr.179-187.
21. Nguyễn Thị Lâm (2002), “Dựphòng và xử trí béo phì”, Hội nghị khoa học thừa
cân và béo phì với sức khoẻ cộng đồng. tr. 28 – 54.
22. Nguyễn Thị Lâm (2003), “Thống nhất phương pháp kỹ thuật sử dụng trong
đánh giá thừa cân béo phì của các nhóm tuổi khác nhau”, Đặc san Dinh dưỡng và
Thực phẩm (tập 1), tr 17 – 19.
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
23. Lợi ích của ăn sáng (2005), http://Vietbao.vn/Sức khỏe, có trên màn hình ngày
9/4/2005, 1 trang
24. Lyon (2002), Quản lí cân nặng và hoạt động thể lực, Cơ quan Nghiên cứu Ung
thư Quốc tế, Sổ tay dự phòng ung thư của IARC, số 6, tr 5-12, (tài liệu dịch)
25. Vì sao nên ăn sáng, http://Vietbao.vn/Sức khỏe, có trên màn hình ngày
9/4/2005.1 trang.
26. Fogelholm M, Kukkonen-Harjuia K (2000), Có phải hoạt động thể lực dự
phòng tăng cân – tổng hợp hệ thống, Tạp chí Béo phì, 1, tr. 95-111 (tài liệu dịch).
27. Đặng Văn Nghiễm (2004), Nhận xét sự thay đổi thể lực, tình trạng dinh dưỡng
và bệnh tật trẻ em 7 – 15 tuổi ở nông thôn Thái Bình sau 9 năm điều tra lặp lại,
Luận văn thạc sỹ Y học, trường đại học Y Thái Bình. tr 18.
28. Sais WHM (2002), Đáp ứng – liều của hoạt động thể lực trong điều trị
béo phì – Bao nhiêu là đủ để dự phòng tăng cân không lành mạnh. Kết quả của Hội
nghị Mike Stock đầu tiên, Tạp chí quốc tế về Béo phì, 26 (Phụ san1), tr. 108.
29. Phạm Thanh (11/08/2006), ‘ ‘Chiều cao thanh niên Việt Nam vẫn còn ở mức
thấp”, http://vietbao.vn.
30. Nguyễn Văn Thắng (2001), Tình trạng dinh dưỡng lứa tuổi vị thành niên và
một số yếu tố liên quan ở một trường trung học cơ sở nội thành Hà Nộ,. Luận văn
tốt nghiệp bác sỹ Y khoa, trường đại học Y Hà Nội.
31. Lê Thế Thự (2002), ‘ ‘Khảo sát chiều cao và cân nặng ở sinh viên- học sinh
khu vực phía nam năm 2002”, Y học thực hành, số 1, tr. 59.
32. Trần Đình Toán, Đỗ Thị Hoà, Nguyễn Văn Xang, Trịnh Văn Minh (1992), Một
vài đặc điểm BMI và tình trạng dinh dưỡng của nông dân ở Liên Ninh Hà Nội. Tạp
chí Vệ sinh phòng dịch, tập 2, số 3, tr. 48-51.
33. Lê Xuân Trường, Bùi Đại Lịch, Nguyễn Thanh Trầm (2005), “Nhận xét sơ bộ
về thể lực và một số bệnh trong sinh viên năm thữ nhất đại học Y dược thành phố
Hồ Chí Minh”. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản số 1, tr. 155
– 156.
34. Hà Huy Tuệ (2005), Đánh giá sự biến đổi tình trạng dinh dưỡng và thể lực của
người trưởng thành tại phường Thanh Lương (thành phố Hà Nội) và xã Tân Quang
(tỉnh Hưng Yên) sau 20 năm, Luận văn thạc sỹ dinh
dưỡng cộng đồng, trường đại học Y Hà Nội.
35. Phạm Duy Tường (2004). “ Cấu trúc cơ thể ”, Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm, Nhà xuất bản Y học. tr 32.
36. Lê Minh Uy và cộng sự (2008), Tình trạng dinh dưỡng phụ nữ 15-49 tại An
Giang năm 2007, Tạp chí Dinh dưỡng và TP 4 (3+4), tr.81-84
37. Doãn Thị Tường Vi (2001), Tìm hiểu yếu tố nguy cơ và bước đầu đánh giá
hiệu quả của tư vấn chế độ ăn kết hợp tập luyện trên người béo phì do bệnh viện
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
19/8 quản lý, Luận văn thạc sỹ Y học, chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng, Đại
học Y Hà Nội.
38. Viện Dinh dưỡng (2003), Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000, Nhà xuất bản Y
học. Tr 1 – 60.
39. Viện khoa học thể dục thể thao, trường đại học thể dục thể thao I và II, trường
cao đẳng sư phạm thể dục trung ương I và II, trường cao đẳng Thể dục thể thao Đà
Nẵng (2001), “Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi. Nhà xuất bản
Thể dục thể thao”, tr 45.
40. Cao Quốc Việt (1995), ‘ ‘Béo phì trẻ em: Nguyên nhân, điều trị và phòng
bệnh”, Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em, Hà Nội.
41. WHO/ISH (1999), “Hướng dẫn của WHO/ISH- 1999 về tăng huyết áp”,
BS.Ths. Nguyễn Văn Trí dịch. Phụ trang đặc biệt của đặc san thời sự tim mạch
học, tr. 3-33.
42. WHO (2003), “ Chế độ ăn, dinh dưỡng và dự phòng các bệnh mạn tính”, Dịch
từ nguyên bản tiếng Anh xuất bản của WHO, Geneva, tr. 5 -163.