Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằngerlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung ương.Ung thư phổi (UTP) là nguyên nhân hàng đầu của các trường hợp tử vong liên quan đến ung thư ở cả hai giới trên toàn thế giới. Theo GLOBOCAN 2018, năm 2018 có 2.093.876 người mắc mới (chiếm 11.6%) và 1.761.007 (chiếm 18.4%) người tử vong do ung thư phổi [1]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ sống thêm 5 năm với bệnh nhân ung thư phổi chỉ chiếm 4-17% tùy theo giai đoạn và sự khác biệt khu vực
Danh gia ket qua dieu tri buoc mot ung thu phoi giai doan iv bangerlotinib
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV
bằngerlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung ương.Ung thư phổi (UTP) là
nguyên nhân hàng đầu của các trường hợp tử vong liên quan đến ung thư
ở cả hai giới trên toàn thế giới. Theo GLOBOCAN 2018, năm 2018 có
2.093.876 người mắc mới (chiếm 11.6%) và 1.761.007 (chiếm 18.4%)
người tử vong do ung thư phổi [1]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong
chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ sống thêm 5 năm với bệnh nhân ung
thư phổi chỉ chiếm 4-17% tùy theo giai đoạn và sự khác biệt khu vực
[2].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00656
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Từ trước những năm 1980 việc điều trị UTP chủ yếu dựa vào các liệu
pháp chăm sóc giảm nhẹ. Việc đưa vào các loại hóa chất thế hệ 2 phối
hợp với Platinum được coi là liệu pháp căn bản cho UTP từ những năm
thập niên 90 của thế kỉ 20 đem lại nhiều lợi ích được ghi nhận, thời gian
sống thêm không bệnh tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ. Ở giai
đoạn bệnh tiến triển, bằng liệu pháp hóa chất căn bản có thể giúp kéo dài
thời gian sống thêm toàn bộ cho người bệnh từ 6,7- 8,5 tháng tính chung
cho các phác đồ hóa chất so với nếu chỉ chăm sóc giảm nhẹ thì thời gian
sống thêm chỉ 4,0-5,1 tháng [3].Đầu thế kỉ 21 ghi nhận thêm rất nhiều
bước tiến trong liệu pháp điều trị UTP, bắt đầu với hiệu quả đã được
chứng minh với Bevacizumab khi sử dụng đi kèm với các phác đồ hóa
chất cơ bản, tiếp theo là hiệu quả vượt trội với thời gian sống thêm
không bệnh tiến triển của các loại thuốc điều trị nhắm trúng đích và gần
nhất là lợi ích của việc kéo dài thời gian sống thêm toàn bộ với các điều
trị bằng liệu pháp miễn dịch [3].
Trong các thuốc điều trị nhắm trúng đích thì các thuốc nhắm trúng đích
nhóm ức chế Tyrosin kinase receptor(TKI) của các thụ thể yếu tố phát
triển biểu mô(EGFR) là phổ biến nhất và việc điều trị bằng nhóm thuốc
này phụ thuộc vào sự xuất hiện của đột biến gen EGFR. Tỷ lệ đột biến
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
gen EGFR nhậy thuốctừ dữ liệu phân tích trên 456 nghiên cứu với
30466 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ đột biến khoảng 32.3%, trong đókhoảng
38.4% với bệnh nhân ở Trung Quốc và 14.1% với bệnh nhân ở châu Âu,
tần suất đột biến EGFR cao ở khu vực châu Á, bệnh nhân nữ và không
hút thuốc [4].
Erlotinib (Tarceva) là thuốc dùng đường uống ức chế tyrosin kinase
receptor (TKI) của thụ thể yếu tố phát triển biểu mô (EGFR) đã được
chứng minh đem lại lợi ích sống còn cho bệnh nhân UTPKTBN [5], [6]
thông qua một sốthử nghiệm lâm sàng. Vai trò của Erlotinib đã
đượckhẳng định giúp kéo dài thời gian sống thêm không bệnh tiến triển
(STKTT) cho bệnh nhân UTPKTBNcó đột biến gen EGFR là 13.1 tháng
so với 4.6 tháng với nghiên cứu OPTIMAL và 9.4 tháng so với 5.2 tháng
tại nghiên cứu EURTAC. Với hiệu quả và độ an toàn đã được chứng
minh, tới nay Erlotinib được chỉ định điều trị UTPKTBN giai đoạn
muộn có đột biến EGFR nhạy cảm thuốc tại nhiều nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, Erlotinib (Tarceva) đã được bắt đầu được sử dụng từ năm
2009trong điều trị UTPKTBN giai đoạn muộn sau khi thất bại với hoá
chất và năm từ2011 được sử dụng cho điều trị bước 1.Tại Bệnh viện
Phổi Trung ương, thuốc đích Erlotinib (Tarceva) được sử dụng từ khi
thuốc bắt đầu có ở Việt Nam nhưng hiện nay, chưa có nghiêncứu đánh
giá hiệu quả của thuốc trên đối tượng này.Vì vậy, chúng tôi tiếnhành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi
giai đoạn IV bằngerlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung ương”, nhằm
hai mục tiêu:
1.Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển.
2.Nhận xét một số tác dụng không mong muốn.
MỤC LỤC Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai
đoạn IV bằngerlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung ương
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Sơ lược dịch tễ ung thư phổi 3
1.2. Yếu tố nguy cơ 8
1.3. Chẩn đoán ung thư phổi 9
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng 9
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng 10
1.4. Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ 17
1.4.1. Các phương pháp điều trị 17
1.4.2. Điều trị theo giai đoạn 17
1.5. Một số đột biến gen và điều trị đích tương ứng trong ung thư phổi
không tế bào nhỏ. 19
1.5.1. Đột biến gen Anaplastic Lymphoma Kinase 19
1.5.2. Đột biến gen EGFR và vấn đề điều trị đích với đột biến gen
EGFR 20
1.6. Thuốc sử dụng trong nghiên cứu 26
1.6.1. Công thức hóa học 26
1.6.2. Cơ chế tác dụng: 26
1.6.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả của Erlotinib trong ung thư phổi
26
16.4. Chỉ định và chống chỉ định: 28
1.6.5. Liều lượng và cách dùng: 28
1.6.6. Tác dụng không mong muốn 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 30
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 31
2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn mẫu có chủ đích. 31
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 31
2.3. Các bước tiến hành 31
2.3.1. Thu thập thông tin chẩn đoán và trước điều trị 31
2.3.2. Thu thập thông tin trong và sau điều trị 32
2.4. Phân tích và xử lý số liệu 35
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Đặc điểm bệnh nhân nhóm nghiên cứu 38
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 38
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới 38
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc 39
3.1.4. Triệu chứng lâm sàng và thời gian biểu hiện bệnh 39
3.1.5. Chỉ số toàn trạng 40
3.1.6. Đặc điểm khối u 41
3.1.7. Đặc điểm di căn 42
3.1.8.Tình trạng đột biến gen EGFR. 42
3.2. Kết quả điều trị 43
3.2.1. Đặc điểm về phương pháp điều trị 43
3.2.2. Đáp ứng điều trị 44
3.2.3. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển. 45
3.3. Tác dụng không mong muốn 54
3.3.1. Tác dụng không mong muốn trên huyết học. 54
3.3.2. Tác dụng không mong muốn trên chức năng gan, thận. 54
3.3.3. Tác dụng không mong muốn trên da. 55
3.3.4. Tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa. 55
3.3.5. Phân bố và mức độc tính 56
Chương 4: BÀN LUẬN 57
4.1. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm không bệnh của phác
đồ 57
4.1.1. Một số đặc điêm lâm sàng, cận lâm sàng 57
4.1.2. Kết quả điều trị 63
4.1.3. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển 67
4.2. Về tác dụng không mong muốn 72
4.2.1. Độc tính trên da 73
4.2.2. Tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa 75
4.2.3. Độc tính trên huyết học 75
4.2.4. Độc tính trên gan, thận 76
KẾT LUẬN 77
KIẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC