Đánh giá kết quả hóa trị vVinorelbine kết hợp tTrastuzumab trong ung thư vú di căn có HER2er2 dương tính tại Bệnh viện K.Ung thư vú (UTV) là loại ung thư (UT) phổ biến nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới và là một trong những nguyên nhân gây tử vong do ung thư nhiều nhất ở phụ nữ. Theo GLOBOCAN 20182, trên toàn thế giới có khoảng 2.088.8491,67 triệu ca mới mắc, và 626.679hơn 521 nghìn ca tử vong vì UTV (chiếm 11,625% tổng số bệnh nhân bị UT xếp thứ 2 ở cả hai giới sau ung thư phổi và đứng thứ 5 trong số các nguyên nhân tử vong do UT sau phổi, đại trực tràng, dạ dầy và gan),tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 39/100.000 phụ nữ
Danh gia ket qua hoa tri vvinorelbine ket hop ttrastuzumab trong ung thu vu di can
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Đánh giá kết quả hóa trị vVinorelbine kết hợp tTrastuzumab trong ung thư vú di căn có
HER2er2 dương tính tại Bệnh viện K.Ung thư vú (UTV) là loại ung thư (UT) phổ biến nhất ở phụ
nữ nhiều nước trên thế giới và là một trong những nguyên nhân gây tử vong do ung thư nhiều nhất ở
phụ nữ. Theo GLOBOCAN 20182, trên toàn thế giới có khoảng 2.088.8491,67 triệu ca mới mắc, và
626.679hơn 521 nghìn ca tử vong vì UTV (chiếm 11,625% tổng số bệnh nhân bị UT xếp thứ 2 ở cả
hai giới sau ung thư phổi và đứng thứ 5 trong số các nguyên nhân tử vong do UT sau phổi, đại trực
tràng, dạ dầy và gan),tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 39/100.000 phụ nữ[1],[2].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00673
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê năm 2018 có 15.2291.067phụ nữ mới người mắc UTVvà . Trong
đó có 6.103 người tử vong do UTV [1].4.671 người tử vong do UTV trong năm 2012,theo thống kê
giai đoạn 2001-2004, tỷ lệ mắc UTV ở các tỉnh phía Bắc là 19,6/100.000 dân, đứng đầu trong các
loại UT ở nữ và ở các tỉnh phía Nam là 16,3/100.000 dân đứng thứ hai sau ung thư cổ tử cung [4].
Thụ thể yếu tố phát triển biểu mô ở người HER2Her-2/neu là một thụ thể tyrosine kinase, khuyếch
đại gen ERBB2 (gen mã hóa protein HER2Her-2/neu), xuất hiện trong khoảng 15-20% bệnh nhân
UTV [2]. Khi gen ERBB2 bị khuyếch đại, thụ thể HER2er-2/neu bộc lộ quá mức dẫn đến thúc đẩy
quá trình phát triển tế bào, ức chế quá trình chết theo chương trình và tăng cường quá trình sinh mạch
của khối u [3]. Như vậy HER2er-2 dương tính liên quan đến bệnh có tiên lượng xấu và là yếu tố
quyết định đến điều trị đích với các thuốc kháng thụ thể yếu tố phát triển biểu mô này [4],[5],[6].
Trastuzumab là kháng thể đơn dòng tái tổ hợp ở người gắn trực tiếp với vùng ngoại bào của protein
HER2er-2/neu. Sự gắn kết này tạo nên phức hợp kháng nguyên-kháng thể hoạt hóa quá trình gây độc
qua trung gian tế bào phụ thuộc kháng thể qua đó tiêu diệt tế bào ung thư [7].
Trastuzumab đã được FDA chứng nhận trong điều trị bổ trợ, tân bổ trợ cũng như trong điều trị UTV
giai đoạn muộn, tái phát di căn. Việc sử dụng trastuzumab trong điều trị UTV tái phát di căn
(TPDC)TPDC có HER2er-2/neu dương tính đạt được kết quả đáng khích lệ. Các nghiên cứu đều
khẳng định vai trò của trastuzumab trong việc làm tăng thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là
7,4 tháng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không được điều trị bằng trastuzumab là 4,6 tháng
(p<0,001). Thời gian sống toàn bộ ở 2 nhóm tương ứng là 25,1 tháng và 20,3 tháng (với p=0,046).
Như vậy trastuzumab không chỉ cải thiện thời gian sống không tiến triển mà còn cải thiện cả thời
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
gian sống toàn bộ ở bệnh nhân UTV TPDC có HER2er-2/neu dương tính [41].
Trastuzumab phối hợp với taxan được coi là phác đồ chuẩn khi dùng hóa chất kết hợp với
trastuzumabtrong việc sử dụng đa hóa chất có thuốc đích với đối tượng trong UTV TPDC. Nghiên
cứu HERNATA so sánh giữa 2 phác đồ phối hợp trastuzumab với docetaxel và trastuzumab với
vinorelbine cho thấy thời gian đến khi bệnh tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ không có sự
khác biệt ở 2 nhóm. Trong khi đó tỷ lệ bệnh nhân bị gián đoạn do độc tính ở 2 nhóm lần lượt là
20,1% và 6,5% với p<0,001. Các độc tính như: hạ bạch cầu độ 3,4,; sốt hạ bạch cầu,; nhiễm trùng,;
bệnh thần kinh,; rối loạn móng và phù nề gặp nhiều hơn ở nhóm phối hợp với docetaxel. Như vậy có
thể xem xét phối hợp vinorelbine với trastuzumab như một điều trị cho UTV TPDC thay thế tiềm
năng tốt [55].
Trastuzumab đã được đưa vào Việt Nam từ năm 2006, nhưng trên thực tế số lượng bệnh nhân được
điều trị với trastuzumab còn không nhiều do giá thành thuốc cao, liên quan đến độc tính tim mạch.
Phác đồ phối hợp vinorelbine với trastuzumab đã được đưavào trong điều trị UTV TPDC nhưng chưa
có nhiều nghiên cứu về kết quả cũng như độc tính của phác đồ này. Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả hóa trị vVinorelbine kết hợp tTrastuzumab trong ung thư
vú di căn có HER2er2 dương tính tại Bệnh viện K"“với các mục tiêu sau:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư vú tái phát di căn sau điều trị.
2. Đánh giá đáp ứng, thời gian sống thêm bệnh không tiến triểncho đến khi bệnh tiến triển và tác
dụng không mong muốn của phác đồ hóa trị vVinorelbine kết hợp với tTrastuzumab trên bệnh nhân
ung thư vú tái phát di căn.
MỤC LỤC Đánh giá kết quả hóa trị vVinorelbine kết hợp tTrastuzumab trong ung thư vú di
căn có HER2er2 dương tính tại Bệnh viện K
ĐẶT VẦN ĐỀ 11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 33
1.1. Dịch tễ học 33
1.2. Sinh bệnh học ung thư vú 55
1.3. Chẩn đoán ung thư vú 55
1.3.1. Chẩn đoán xác định 55
1.3.2. Chẩn đoán giai đoạn 66
1.3.3. Chẩn đoán mô bệnh học, độ mô học, hóa mô miễn dịch. 66
1.4. Quan điểm hiện đại về phân nhóm của UTV 77
1.4.1. Hệ thống phân nhóm mới của UTV 77
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.4.2. Ứng dụng phân loại mới trong điều trị hệ thống 99
1.5. Chẩn đoán UTV giai đoạn muộn, TPDC 99
1.5.1. Đặc điểm lâm sàng. 99
1.5.2. Đặc điểm cận lâm sàng. 99
1.5.3. Các vị trí tái phát thường gặp trong UTV 1111
1.6. Điều trị UTV 1212
1.6.1. Điều trị phẫu thuật 1313
1.6.2. Điều trị tia xạ 1313
1.6.3. Điều trị hệ thống 1313
1.7. Điều trị hệ thống ung thư vú, giai đoạn muộn, tái phát di căn. 1313
1.7.1. Bệnh nhân có thụ thể nội tiết dương tính 1414
1.7.2. Bệnh nhân triple negative 1515
1.7.3. Bệnh nhân có HER2 dương tính 1515
1.8. Các nghiên cứu trong và ngoài nước. 1919
1.9. Đặc điểm thuốc dùng trong nghiên cứu 2222
1.9.1. Vinorelbine. 2222
1.9.2. Trastuzumab. 2424
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2727
2.1. Đối tượng nghiên cứu 2727
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 2727
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 2828
2.2. Phương pháp nghiên cứu 2828
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 2828
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 2828
2.2.3. Thời gian nghiên cứu 2828
2.2.4. Cách chọn mẫu 2929
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu 2929
2.3. Các bước tiến hành 2929
2.3.1. Bước 1 2929
2.3.2. Bước 2 3030
2.3.3. Bước 3 3131
2.3.4. Bước 4 3232
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.4. Phân tích và xử lý số liệu 3333
2.5. Khống chế sai số 3333
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu 3333
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3535
3.1. Một số đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 3535
3.1.1. Đặc điểm về tuổi 3535
3.1.2. Giai đoạn bệnh ban đầu 3636
3.1.3. Thời gian, vị trí xuất hiện tái phát, di căn 3636
3.2. Đánh giá kết quả điều trị 4141
3.2.1. Đánh giá đáp ứng 4141
3.2.2. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 4545
3.2.3. Một số tác dụng không mong muốn của phác đồ nghiên cứu 5050
Chương 4: BÀN LUẬN 5454
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 5454
4.2. Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ. 6262
4.2.1. Đánh giá đáp ứng 6262
4.2.2. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 6767
4.2.3. Đánh giá độc tính của phác đồ 7071
KẾT LUẬN 7575
KIẾN NGHỊ 7777
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC