29. KÕt qu¶ ®¹i tiÖn theo ngµyKÕt qu¶ ®¹i tiÖn theo ngµy
Ngµy ®iÒu trÞ
NhãmI
(n=33)
NhãmII
(n=32) p
n TL (%) n TL (%)
Ngµy 1 18 54,5 9 28,1 <0,05
Ngµy 2 20 60,6 11 34,4 <0,05
Ngµy 3 19 57,6 13 40,6 >0,05
Ngµy 4 20 60,6 22 68,8 >0,05
Ngµy 5 21 63,6 16 50,0 >0,05
Ngµy 6 19 57,6 21 65,6 >0,05
Ngµy 7 25 75,8 23 71,9 >0,05
2. K t qu nghiªn cøuế ả2. K t qu nghiªn cøuế ả
KÕ t q u¶ng µ y 1 , 2 cã sù kh¸ c biÖ t g i÷a 2 nhãm p< 0 , 0 5
30. K t qu thay i s l n i ti n/tu nế ả đổ ố ầ đạ ệ ầK t qu thay i s l n i ti n/tu nế ả đổ ố ầ đạ ệ ầ
Sè lÇn ®¹i
tiÖn/tuÇn
N0
N7
N21
Nhãm I
(n=33)
Nhãm II
(n=32)
Nhãm I
(n=33)
Nhãm II
(n=32)
Nhãm I
(n=33)
Nhãm II
(n=32)
n % n % n % n % n % n %
1 lần 18 54,5 13 40,6 0 0 1 3,0 7 21,9
2 lần 15 45,5 19 59,4 4 12,1 6 18,
8
5 15,2 5 15,6
3 lần 0 0 6 18,2 13 40,6 8 24,2 4 12,5
4 lần 0 0 4 12,1 5 15,6 16 48,5 11 34,4
5 lần 0 0 12 36,4 6 18,8 3 9,1 5 15,6
6 lần 0 0 6 18,2 2 6,2 0 0
7 lần 0 0 1 3,0 0 0 0
> 7 lần 0 0 0 0 0 0
LÇn ®¹i tiÖn
TB/tuÇn 1,45±0,51 1,59±0,50 4,39±1,21 3,53±1,19 3,45±1,06 3,06±1,05
p >0,05 >0,05 >0,05
Sau ® iÒ u trÞ, tû lÖ ® ¹ i tiÖ n < 3 lÇn/tuÇn g i¶m nhiÒu: nhãm Icß n 1 2, 1 % , nhãm IIcß n 1 8 , 8 %
31. KÕt qu¶ sè l n i ti n TB/tu nầ đạ ệ ầKÕt qu¶ sè l n i ti n TB/tu nầ đạ ệ ầ
3,45± 1,06
4,39 ±1,21
1,45± 0,51
3,53± 1,19
3,06± 1,05
1,59± 0,50
0
1
2
3
4
5
No N7 N21
Nhãm I
Nhãm II
Lần đại tiện
N0 N21N7
Thêi ®iÓm
T¨ng so víi tríc ® iÒ u trÞ (p< 0 , 0 1 )
So s¸ nh g i÷a 2 nhãm (p> 0 , 0 5)
Ng uyÔn Kh¸ nh Tr¹ ch (Fo rlax): 5, 4 ± 2, 4
Danie lle Harari (bisaco dyl) : 5, 55 ± 3, 4
33. K t qu thay i tri u ch ng au b ngế ả đổ ệ ứ đ ụK t qu thay i tri u ch ng au b ngế ả đổ ệ ứ đ ụ
Møc ®é
®au
VAS
N0
N7
N21
NhãmI
(n=33)
(1)
NhãmII
(n=32)
(2)
NhãmI
(n=33)
(3)
NhãmII
(n=32)
(4)
Nhãm I
(n=33)
(5)
NhãmII
(n=32)
(6)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
§au nhiÒu 4 6 18,2 2 6,2 0 0 0 0
Kh¸ ®au 3 3 9,1 6 18,8 1 3,0 1 3,1 2 6,1 2 6,3
§au Ýt 2 22 66,6 20 62,5 3 9,1 6 18,8 4 12,1 9 28,1
Kh«ng
®au
1 2 6,1 4 12,5 29 87,9 25 78,1 27 81,8 21 65,6
§iÓm trung b×nh
(X ± SD)
2,39±0,86 2,19±0,74 1,15±0,42 1,25±0,51 1,24±0,66 1,41±0,61
p
> 0,05 > 0,05 > 0,05
p3-1
<0,01; p5-1
< 0,01; p4-2
<0,01; p6-2
<0,01
Sau ® iÒ u trÞ, ® au bô ng g i¶m : nhãm I(1 2, 1 % ), nhãm II(21 , 9 % )
§iÓm TBm ø c ® é ® au t¹ i N7 , N21 g i¶m cã ý ng hÜa so víi N0 (p< 0 , 0 1 )
34. K t qu thay i tri u ch ng y ch ngế ả đổ ệ ứ đầ ướK t qu thay i tri u ch ng y ch ngế ả đổ ệ ứ đầ ướ
Møc ®é
®Çy chíng
Đi mể
N0
N7
N21
NhãmI
(n=33)
(1)
NhãmII
(n=32)
(2)
NhãmI
(n=33)
(3)
NhãmII
(n=32)
(4)
Nhãm I
(n=33)
(5)
NhãmII
(n=32)
(6)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
§Çy ch-íng
nhiÒu
3 4
12,
1
2 6,3 0 0 1 3,0 1 3,1
§Çy ch-íng
Ýt
2 22
66,
7
21
65,
6
5
15,
2
6
18,
8
6 18,2 9 28,1
Kh«ng
®Çy ch-íng
1 7 21,2 9 28,1 28 84,8 26 81,2 26 78,8 22 68,8
Đi m trung b×nhể
(X ± SD)
1,85±0,66 1,78±0,55 1,15±0,44 1,19±0,40 1,24±0,54 1,34±0,48
p
> 0,05 > 0,05 > 0,05
p3-1<0,01; p5-1<0,01; p4-2<0,01; p6-2<0,01
Gi¶m so víi tríc ® iÒ u trÞ (p< 0 , 0 1 )
35. K t qu thay i s c r n i ti nế ả đổ ứ ặ đạ ệK t qu thay i s c r n i ti nế ả đổ ứ ặ đạ ệ
Søc rÆn i mĐ ể
N0
N7
N21
NhãmI
(n=33)
(1)
NhãmII
(n=32)
(2)
NhãmI
(n=33)
(3)
Nhãm II
(n=32)
(4)
NhãmI
(n=33)
(5)
NhãmII
(n=32)
(6)
n % n % n % n % n % n %
Nhiều 3 17 51,5 18 56,2 2 6,1 5 15,6 6 18,2 5 15,6
Ít 2 16 48,5 14 43,8 9 27,3 10 31,3 11 33,3 13 40,6
B×nh
thường
1 0 0 22 66,6 17 53,1 16 48,5 14 43,8
Điểm TB
(X ± SD)
2,52±0,51 2,56±0,50 1,39±0,61 1,63±0,75 1,70±0,77 1,72±0,73
p
> 0,05 > 0,05 > 0,05
p3-1<0,01; p5-1<0,01; p4-2<0,01; p6-2<0,01
Sø c rÆn ë 2 nhãm ® Òu g i¶m víi tríc ® iÒ u trÞ (p< 0 , 0 1 )
36. K t qu c i thi n ch t l ng cu c s ngế ả ả ệ ấ ượ ộ ốK t qu c i thi n ch t l ng cu c s ngế ả ả ệ ấ ượ ộ ố
Møc ®é c¶i
thiÖn
§iÓm
N0
N7
N21
Nhãm I
(n=33)
(1)
Nhãm II
(n=32)
(2)
Nhãm II
(n=33)
(3)
Nhãm II
(n=32)
(4)
Nhãm II
(n=33)
(5)
Nhãm II
(n=32)
(6)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
nh h-ëngẢ
nhiÒu
3 27
81,
8
24
75,
0
2 6,1 5 15,6 3 9,1 7 21,9
nh h-ëngẢ
Ýt
2 6
18,
2
7
21,
9
3 9,1 2 6,3 16 48,5 5 15,6
Kh«ng nh h-ả
ëng
1 0 1 3,1 28
84,
8
25
78,
1
14 42,4 20 62,5
Đi m TBể (X ± SD) 2,84±0,47 2,72±0,47 1,21±0,60 1,38±0,75 1,67±0,65 1,59±0,80
p
>0,05 >0,05 >0,05
p3-1
<0,01; p5-1
<0,01; p4-2
<0,01; p6-2
<0,01
Sau ® iÒ u trÞ, CLCS c¶i thiÖ n nhiÒ u: nhãm I(8 4, 8 % ), nhãm II(7 8 , 1 % )
37. K t qu i u tr chungế ả đ ề ịK t qu i u tr chungế ả đ ề ị
KÕt qu¶
N0
N7
N21
NhãmI
(1)
NhãmII
(2)
NhãmI
(3)
NhãmII
(4)
NhãmI
(5)
NhãmII
(6)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
Kh«ng kÕt
qu¶
33 100 32 100 4 12,1 6 18,7 6 18,2 12 37,5
Cã
kÕt qu¶
0 0 29 87,9 26 81,3 27 81,8 20 62,5
T ngổ 33 100 32 100 33 100 32 100 33 100 32 100
p
>0,05 >0,05 >0,05
p3-1
<0,05; p5-1
<0,05; p4-2
<0,05; p6-2
<0,05
Cã kÕt qu¶: nhãm I: 87,9% - nhãm II: 81,3%, p>0.05
Ng uyÔn Kh¸ nh Tr¹ch (Fo rlax): 8 9,8 %
Ng uyÔn ThÞ Hång Ng äc (Alaxin): 8 2%
38. TÇn sè m¹ch, huyÕt ¸p tríc vµ sau ®iÒu trÞTÇn sè m¹ch, huyÕt ¸p tríc vµ sau ®iÒu trÞ
ChØsè
NhãmI
(n=33)
NhãmII
(n=32)
X ± SD
p
X ± SD
p
N0
N7
N0
N7
Mạch
(lần/phót)
80,4±5,1 79,5±4,7
>
0,05
79,2±5,8 78,8±4,6
>
0,05
HAtt
(mmHg)
135,2±11,8 134,6±11,0
>
0,05
133,4±13,04 133,0±12,4
>
0,05
HAttr
(mmHg)
82,3±6,7 81,5±5,9
>
0,05
84,7±11,4 83,8±10,7
>
0,05
p >0,05
40. Ch s huy t h c tr c và sau i u trỉ ố ế ọ ướ đ ề ịCh s huy t h c tr c và sau i u trỉ ố ế ọ ướ đ ề ị
ChØ sè
Nhãm I
(n=33)
Nhãm II
(n=32)
X ± SD)
p
X ± SD)
p
N0
N7
N0
N7
H ng c uồ ầ
(T/l)
4,61±0,60 4,57±0,51
>
0,05
4,57±0,52 4,53±0,49
>
0,05
B ch c uạ ầ
(G/l)
8,78±2,21 8,88±2,11
>
0,05
8,98±2,17 8,72±2,24
>
0,05
Ti u c uể ầ
(G/l)
254,76±64,76 254,73±70,65
>
0,05
284,00±71,14 285,00±72,37
>
0,05
Hemoglobin
(g/dl)
131,77±28,81 127,67±29,70
>
0,05
133,19±17,08 133,28±14,00
>
0,05
41. C¸c chØsè sinh ho¸ tríc vµ sau ®iÒu trÞC¸c chØsè sinh ho¸ tríc vµ sau ®iÒu trÞ
Ch sỉ ố
Nhãm I
(n=33)
Nhãm II
(n=32)
(X ± SD)
p
(X ± SD)
p
N0
N7
N0
N7
Ure
(mmol/l)
5,77±1,49 5,79±1,49
>
0,05
5,32±1,67 5,47±1,45
>
0,05
Creatinin
(µmol/l)
84,46±18,07 86,56±15,30
>
0,05
75,09±14,77 73,97±13,56
>
0,05
AST
(U/l-370
C)
30,73±16,51 29,56±14,58
>
0,05
28,69±11,70 27,66±9,30
>
0,05
ALT
(U/l-370
C)
29,88±17,52 30,42±14,64
>
0,05
28,72±18,45 27,28±14,59
>
0,05
Kinh thua PGS.TS. Nguyen Nhuoc Kim chu tich HD - K/thua cac thay, co trong HDKH - K/thua dai dien phong sau DH – K/thua cac co, chu va cac ban dong nghiep - Sau đay em xin trinh bay tom tat noi dung LV Ths.
Ten de tai: “Đánh giá tác dụng điều trị táo bón cơ năng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng điện châm phối hợp thuốc “Ma tử nhân” - Duoi su huong dan khoa hoc cua – TS dang kim thanh.
Táo bón là một vấn đề nghiêm trọng, xảy ra trên một tỷ lệ lớn các bệnh nhân bị TBMMN trong thời kỳ phục hồi chức năng. Theo KQ một số NC, tỷ lệ &gt;= 60%(Ng Th Huệ(2007): 60%, Danielle Harari(2004):66%,RobainG(2002):60%) –Ở BN bị TBMMN, táo bón lam giam chất lượng cuộc sống, phải phụ thuộc trong sinh hoạt hàng ngày, ah kha nang phuc hoi benh, vi vay viec dieu tri la can thiet. YHHĐ: thuốc, thụt tháo, phẫu thuật - Thuốc nhuận tràng tuy có HQ nhưng dừng thường táo bón trở lại. lạm dụng: gây mất nước, lệ thuộc, giảm hấp thu, rối loạn phản xạ đại tiện. YHCT có nhiều pp đtrị HQ: châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt... dùng thuốc. Ở VN, NC bài thuốc, pp không dùng thuốc chưa nhiều, đặc biệt chưa có NC đtrị chứng táo bón ở bệnh nhân bị TBMMN
Góp phần nâng cao HQ điều trị, cải thiện chất lượng CS của BN, giúp BN nhanh chóng hoà nhập CSXH - Đồng thời đánh giá HQ phối hợp nhiều phương pháp của YHCT trong điều trị, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá tác dụng điều trị táo bón cơ năng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng điện châm phối hợp thuốc “Ma tử nhân”. Với hai mục tiêu sau:
Táo bón là tình trạng đại tiện &lt; 3 lần/tuần. LS: số lần đi đại tiện ít, nhiều ngày mới đi một lần, phân cứng rắn vón thành cục. Việc đại tiện rất khó khăn, phải rặn nhiều, đi ngoài xong vẫn có cảm giác khó chịu. Ngoài ra, do phân lưu giữ lâu trong ruột gây nên những ảnh hưởng như: đau bụng, đầy chướng bụng, buồn nôn. táo bón kéo dài gây ảnh hưởng toàn thân: tâm trạng buồn phiền dễ cáu gắt, ngủ kém, đau đầu, chóng mặt.
Táo bón dù nguyên nhân gì, điều trị thường bắt đầu bằng thay đổi lối sống, ăn chế độ ăn nhiều chất xơ, uống đủ nước (ít nhất 1,5 lít/ngày), huấn luyện giờ giấc đại tiện một cách đều đặn và tập thể dục
Dùng thuốc: chất tăng khối lượng phân: được chế biến từ các sợi quả hoặc các chế phẩm làm từ xơ, thân cây hoặc nhựa cây - Thuốc nhuận tràng thẩm thấu: gồm các muối natri, muối magnesi, và các đường như lactulose (Duphalac), magnesi sulfat, glycerin, sorbitol...đây là các phức hợp không hấp thu, có tác dụng giữ lại dịch trong lòng ruột làm loãng hoặc lỏng phân- Các thuốc nhuận tràng kích thích: Boldolaxine, macrogol (Forlax), bisacodyl, kích thích trực tiếp lên niêm mạc đại tràng gây bài tiết nước điện giải, giảm hấp thu nước - chất làm trơn, mềm phân: dầu Paraffin.
Điều trị ngoại khoa được chỉ định hết sức hạn chế: cắt đại tràng, mở cơ vòng hậu môn, sửa chữa đáy chậu
Theo YHCT, chứng táo bón có nhiều tên gọi khác nhau như: “đại tiện bí”, “đại tiện táo kết”, “đại tiện nan”, “hậu bất lợi”, “tỳ ước
Thể nhiệt kết: phân khô rắn, tiểu vàng, mặt mình nóng, có thể bụng chướng đau, miệng khô, lưỡi đỏ, rêu vàng hoặc vàng khô, mạch hoạt sác - Pháp điều trị: thanh nhiệt, nhuận trường. Bài thuốc: Ma tử nhân.
Thể khí trệ: đại tiện khó, muốn đi nhưng không đi được, hai sườn căng đầy, bụng chướng đầy, ăn ít, chất lưỡi nhợt, rêu mỏng nhờn, mạch thực - Pháp điều trị: thuận khí hành trệ - Bài thuốc: Lục ma thang.
Thể hàn bí: đại tiện khó, tiểu trong nhiều, sắc mặt không tươi, tay chân lạnh, thích nóng, bụng lạnh đau, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch trầm trì- Pháp điều trị: ôn dương thông tiện - Bài thuốc: Tế xuyên gia nhục quế.
Thể khí hư: sắc mặt trắng nhợt, mệt mỏi, thở gấp, đoản hơi, muốn đại tiện nhưng không đủ sức rặn, phân không quá khô, lưỡi nhợt rêu mỏng, mạch nhược. Pháp điều trị: ích khí nhuận tràng - Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang.
Thể huyết hư: đại tiện bí kết, sắc mặt không tươi, đầu váng mắt hoa, thở gấp tim đập nhanh, môi lưỡi nhợt, mạch tế sáp - Pháp điều trị: bổ huyết nhuận táo - Bài thuốc: Tứ vật thang.
CT huyệt điều trị táo bón của tác giả Trần Thuý. được áp dụng tại BV YHCT TƯ - Gồm các huyệt: Thiên khu, Trung quản, Đại trường du, Túc tam lý - theo YHCT có tác dụng thanh nhiệt nhuận táo, thông tiết khí lợi đại trường . Trong đó các huyệt Thiên khu, Đại trường du có tác dụng thông tiết khí, lợi đại trường; Túc tam lý để điều lý khí của trường vị giúp cho khí cơ thông suốt, công năng tiêu hoá của tỳ vị được bình thường; Trung quản để sơ thông vị khí, điều hoà thăng giáng có tác dụng giảm đau giảm đầy chướng. Theo Wang DS, khi điện châm các huyệt có tác dụng kích thích nhu động ruột, tăng khả năng tống phân và rút ngắn thời gian lưu chuyển phân ở đại tràng
- Vị trí và cách xác định huyệt:
+ Thiên khu (III 25): từ chính giữa rốn đo ngang ra mỗi bên 2 thốn.
+ Trung quản (XIV 25): giữa đường nối rốn với điểm gặp nhau 2 bờ sườn.
+ Đại trường du (VII 25): điểm giữa L4-L5 đo ngang ra mỗi bên 1,5 thốn.
+ Túc tam lý (III 36): thẳng dưới huyệt độc tỵ 3 thốn, ngoài mào trước xương chày 1 khoát ngón tay.
“Ma tử nhân” có xuất xứ từ sách Thương hàn luận của Trương Trọng Cảnh đời Hán (năm 206 sau CN)-Từ bài Tiểu thừa khí thang gia Ma tử nhân, Hạnh nhân, Bạch thược. Trong bài vị Ma tử nhân nhuận trường thông tiện là chủ dược (quân). Hạnh nhân giáng khí nhuận trường, Bạch thược dưỡng âm hoà dinh, Đại hoàng thông tiện tiết nhiệt làm (thần). Hậu phác, Chỉ thực hạ khí phá kết, gia cường công năng giáng tiết thông tiện làm tá và sứ
- Máy điện châm: do công ty Trang thiết bị Y tế - Bộ Y tế sản xuất. Loại máy: MODEL DC 6V - 2F - C.
- Bài thuốc “Ma tử nhân” được bào chế dưới dạng viên nén, Trọng lượng: 300mg/viên - Nơi sản xuất: Phòng Dược - Khoa YHCT Bệnh viện Bạch Mai
BN ≥ 18 tuổi, không phân biệt giới, nghề nghiệp. được chẩn đoán TBMMN sau giai đoạn cấp có chứng táo bón kèm theo, được chuyển đến khám và điều trị tại khoa YHCT Bệnh viện Bạch Mai.
- Thời gian bị bệnh: sau giai đoạn cấp, đã được điều trị ổn định các rối loạn tim mạch, hô hấp, thần kinh.
- Bệnh nhân đồng ý và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
- Không dùng các phương pháp điều trị táo bón trước đó một tuần.
- Được điều trị nội trú tại khoa YHCT Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/2009 đến tháng 8/2009.
YHHĐ Chứng táo bón được định nghĩa bằng số lần đại tiện dưới 3 lần/tuần, phân khô rắn không có máu, nhày mũi, đại tiện khó phải rặn.
- Có thể đau bụng, đầy trướng bụng và tâm lý không thoải mái, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
YHCT: Chọn chứng táo bón thể nhiệt kết: đại tiện khó khăn, phải rặn nhiều, phân rắn khô kết, tiểu tiện ít vàng, mặt đỏ, mình nóng, có thể có bụng chướng đau, miệng khô, lưỡi đỏ, rêu vàng hoặc vàng khô, mạch hoạt sác.
Công thức huyệt: dùng công thức huyệt của tác giả Trần Thuý.
Vị trí và cách xác định huyệt:
+ Thiên khu (III 25): từ chính giữa rốn đo ngang ra mỗi bên 2 thốn.
+ Trung quản (XIV 25): giữa đường nối rốn với điểm gặp nhau 2 bờ sườn.
+ Đại trường du (VII 25): điểm giữa L4-L5 đo ngang ra mỗi bên 1,5 thốn.
+ Túc tam lý (III 36): thẳng dưới huyệt độc tỵ 3 thốn, ngoài mào trước xương chày 1 khoát ngón tay.
- Kỹ thuật điện châm:
+ Tần số kích thích: từ 3 - 6 Hz (khoảng 180 - 360 xung/phút).
+ Cường độ kích thích: từ 2µA - 50µA (ở ngưỡng bệnh nhân chịu đựng được).
Chất lượng cuộc sống bao hàm rất nhiều yếu tố cấu thành và được đánh giá ở nhiều các khía cạnh khác nhau - chịu tác động của các yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Các biểu hiện của bệnh như phân rắn, đau bụng, đầy chướng bụng, phải rặn nhiều khi đi đại tiện đã làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống: Ảnh hưởng nhiều, luôn cảm thấy phiền toái: 3 điểm - Ảnh hưởng ít, cảm thấy hơi bất tiện: 2 điểm - Không bị ảnh hưởng: 1 điểm
• tuổi gặp nhiều nhất là 50 - 69 tuổi, nhómI có 57,6%, nhómII (46,9%) - Tuổi gặp ít nhất 18 - 49i, nhóm I có 15,1%, nhóm II (18,7%) - Không khác biệt về độ tuổi trung bình giữa hai nhóm (p&gt;0,05).
Nguyễn Khánh Trạch tuổi trung bình: 45,5±18,3 - Ngô Minh Thái tuổi trung bình: 58,54±14,32 - bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung bình cao hơn
Ở cả 2 nhóm BN nghiên cứu, nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ - Không khác biệt về giới giữa hai nhóm (p&gt;0,05).
Danielle Harari, tỷ lệ bị táo bón ở nhóm I nam là 53,4%, nữ là 46,6%; nhóm II nam là 66,5% và nữ là 33,5% tuong duong ty le gioi trong nhom bn cua chung toi
đa số bệnh nhân bệnh nhân ở cả 2 nhóm nghiên cứu đều giảm hoặc không có khả năng hoạt động độc lập. Các bệnh nhân tập trung chủ yếu ở độ III, IV - Chỉ số Barthel của 2 nhóm không có sự khác biệt (p&gt;0,05),
Theo YHHĐ những người không vận động được hoặc ít vận động sẽ làm cho nhu động ruột giảm, thời gian vận chuyển phân trong đại tràng kéo dài, tăng cường hấp thu nước trở lại lòng ruột, làm cho phân khô và số lần đại tiện giảm
trong điều kiện bình thường hoạt động của dạ dày - ruột chịu sự chi phối của thần kinh phó giao cảm. Ở bệnh nhân bị TBMMN và bệnh lý tuỷ sống hệ thần kinh phó giao cảm bị ức chế dẫn đến ức chế nhu động của ruột, đồng thời ở nhóm bệnh nhân mắc bệnh lý này đa phần khả năng vận động rất hạn chế hoặc không còn khả năng vận động nên phần lớn những bệnh nhân này thường có chứng táo bón
Theo YHCT tình trạng ngồi lâu, ít vận động hoặc không vận động được thường làm khí cơ uất trệ, không tuyên đạt được, sự thăng giáng bị trái thường, quá trình thông điều thủy đạo sút kém, phủ khí không thông do đó giảm sự vận hành tống đạt phân ra ngoài của trường vị dẫn đến đại tiện bí kết
Trong hai ngày điều trị đầu tiên, ở nhóm I có tỷ lệ bệnh nhân đi đại tiện được lần lượt là: 54,5%, 60,6% - có sự khác biệt ý nghĩa so với nhóm II (tỷ lệ là: 28,1% và 34,4%) với p&lt;0,05.
Ngày thứ 7 có tỷ lệ bệnh nhân đi đại tiện nhiều nhất, nhóm I là 75,8%, nhóm II là 71,9%.
Trước điều trị, 100% bệnh nhân của 2 nhóm đi đại tiện &lt; 3 lần/tuần –
sau điều trị tỷ lệ này giảm, nhóm NC còn 12,1%, ĐC còn 18,8%.
Sau dừng điều trị, tỷ lệ bệnh nhân đại tiện &lt; 3 lần có xu hướng tăng.
Số lần đại tiện TB/tuần của BN ở cả 2 nhóm sau điều trị đều tăng y nghia so với trước điều trị (p&lt;0,01) - sau dừng điều trị Kqua có xu hướng giảm đi - Không khác biệt kết quả giữa 2 nhóm (p&gt;0,05).
Nguyễn Khánh Trạch dùng Forlax điều trị táo bón chức năng mạn tính, sau 1 tuần dùng thuốc số lần đại tiện là 5,4±2,4 lần/tuần
Danielle Harari dùng bisacodyl và senna kết hợp huấn luyện thói quen đại tiện hàng ngày, sau 4 tuần số lần đại tiện TB/tuần là 5,55±3,4
- Trước điều trị, 100% bệnh nhân ở 2 nhóm đều đại tiện phân rắn - Sau điều trị 7 ngay tỷ lệ BN đại tiện phân rắn giảm nhiều, nhóm NC còn 12,1%, nhóm ĐC còn 18,8%.
- Sau dừng điều trị ty le BN đại tiện phân rắn có xu hướng tăng - Nguyễn Khánh Trạch, sau 1 tuần dùng thuốc tỷ lệ phân mềm 86,6%, phân rắn còn 6,2%, phân bán lỏng 6,2%, phân lỏng 1% -Ngô Minh Thái sau 7 ngay điều trị phan mem chiếm tỷ lệ 76%
• Trước điều trị, đa số bệnh nhân của 2 nhóm có biểu hiện đau bụng ở các mức độ khác nhau - Sau điều trị, Ty le BN có triệu chứng đau bụng giảm nhiều: Nhom I (12,1%), nhom II (21,9%)
So sánh sự thay đổi triệu chứng đau bụng giữa trước điều trị và sau điều trị, giữa trước điều trị và sau theo dõi 14 ngày ở cả 2 nhóm đều khac biet có ý nghĩa thống kê (p&lt;0,01). Không khác biệt KQ giữa 2 nhóm (p&gt;0,05).
Trước điều trị: TL đầy chướng ở nhom I (78,8%), nhóm II (71,9%) - Sau điều trị tỷ lệ BN bị đầy chướng bụng giảm nhiều, ở nhóm I còn 15,2%, nhóm II còn 18,8%.
So sánh kết quả giữa trước và sau điều trị, giữa trước điều trị và sau dừng điều trị ở cả 2 nhóm đều có su khac biet (p&lt;0,01). không khác biệt KQ giữa hai nhóm (p&gt;0,05).
- Trước điều trị 100% bệnh nhân cả 2 nhóm đều phải rặn khi đại tiện ở các mức độ khác nhau. Tỷ lệ này giảm nhiều sau điều trị 7 ngày.
- So sánh sự thay đổi sức rặn giữa 3 thời điểm: giữa trước và sau điều trị, giữa trước điều trị và sau theo dõi 14 ngày ở cả 2 nhóm đều có sự khác biệt với p&lt;0,01.
Trước điều trị, đa số bệnh nhân trong cả 2 nhóm nghiên cứu đều cảm thấy táo bón đã làm cho cuộc sống bị ảnh hưởng.
Sau điều trị, chất lượng cuộc sống ở cả hai nhóm được cải thiện đáng kể. Nhóm I có 84,8%, nhóm II có 78,1% BN không còn cảm thấy phiền toái khi đại tiện.
So sánh kết quả giữa trước và sau điều trị, giữa trước điều trị và sau dừng điều trị 14 ngày ở cả 2 nhóm đều có sự khác biệt với p&lt;0,01.
Kết quả sau điều trị 7 ngày: Nhóm I có 87,9% - nhóm II 81,3% số bệnh nhân hết táo bón (theo định nghĩa). Sau dừng điều trị TL táo bón có xu hướng tăng lên.
So sánh kết quả giữa trước và sau điều trị, giữa trước điều trị và sau dừng điều trị ở cả 2 nhóm đều có sự khác biệt (p&lt;0,05). Tuy nhiên không có sự khác biệt về kết quả điều trị giữa 2 nhóm (p&gt;0,05).
Nguyễn Thi Hồng Ngọc dùng Alaxin điều trị táo bón ở người cao tuổi cho kết quả 82%, nghiên cứu của chúng tôi là 87,9%.
Nguyễn Khánh Trạch, sau 14 ngày dùng Forlax điều trị táo bón chức năng cho kết quả tốt và khá là 89,8%, nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả điều trị tương đương.
Wang DS. và cộng sự, sau 2 tuần điều trị táo bón ở bệnh nhân bị đột quỵ não bằng điện châm các huyệt: Thiên khu, thuỷ đạo, Phúc kết, Đại hoành, kết quả đạt 92,5%, tương đương kết quả điều trị của chúng tôi.
Sự thay đổi tần số mạch, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương giữa trước và sau điều trị ở cả hai nhóm đều không có sự khác biệt với p&gt;0,05.
- Ở nhóm I có 1 BN xuất hiện đau đầu chóng mặt ở ngày thứ 5, đo huyết áp thấy tăng 180/100 mmHg chúng tôi đã cho xử lý bằng thuốc hạ huyết áp (nifedipin) thì hết đau đầu chóng mặt, huyết áp hạ xuống còn 140/80 mmHg. Những ngày sau BN tiếp tục được theo dõi và điều trị bình thường, huyết áp ổn định. Ngoài ra không quan sát thấy tác dụng không mong muốn nào khác xuất hiện trên lâm sàng ở cả hai nhóm.
- Số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu, Hemoglobin trước và sau điều trị của bệnh nhân 2 nhóm đều trong giới hạn bình thường, sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p&gt;0,05
Chỉ số ure, creatinin, AST, ALT giữa trước và sau điều trị đều ở trong giới hạn bình thường, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p&gt;0,05.