Vietnam fm monitor bao cao thi truong tai chinh tien te viet nam thang 4 2019 - may 9 2019
1. SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Thị trường tiền tệ
USD tăng giá, dầu thiết lập đỉnh giá 6 tháng
Chỉ số DXY duy trì quanh mức 97 và tăng vọt lên mức 98.2 vào ngày 25/4/2019 – mức cao kỷ lục trong vòng
gần 2 năm trở lại đây. Nguyên nhân là do trong khi chỉ số PMI tháng 4 của Châu Âu vẫn ở mức thấp nhất từ
2014 đến nay (47.8) thì kinh tế Mỹ lại ghi nhận những kết quả đầy bất ngờ với chỉ số bán lẻ tháng 3 tăng
1.6% MoM, cao hơn hẳn mức kỳ vọng 0.9% của thị trường, số đơn trợ cấp thất nghiệp giảm về mức thấp
nhất trong vòng 50 năm qua và đặc biệt là tăng trưởng GDP quý 1/2019 của Mỹ vượt xa dự báo lên mức
3.2% YoY, mức cao nhất so với cùng kỳ của 4 năm gần đây bất chấp 35 ngày đóng cửa của Chính phủ.
Tuy nhiên, sức nóng của đồng USD đã giảm bớt vào những ngày cuối cùng của tháng khi những thông tin
tăng trưởng GDP quý 1/2019 của Châu Âu đạt 0.4% QoQ và tỷ lệ thất nghiệp tháng 3 ở mức thấp nhất kể
từ 2008 (7.7%) đã hỗ trợ EUR hồi phục. Kết thúc tháng, chỉ số DXY ở mức 97.48, EUR và GBP gần như
không đổi so với cuối tháng 3, JPY và CNY mất giá lần lượt 0.5% và 0.34% so với USD.
Tăng trưởng GDP quý 1/2019 của cả Mỹ, Châu Âu và Trung Quốc đều cao hơn kỳ vọng, triển vọng về một
thỏa thuận Mỹ - Trung được ký kết vào cuối tháng 5 đang ngày càng khả thi khiến cho cái nhìn về nền kinh
tế toàn cầu sáng sủa hơn đồng nghĩa với cầu dầu thô có khả năng tăng. Trong khi đó, nguồn cung dầu toàn
cầu lại đang bị thắt chặt từ thỏa thuận cắt giảm sản lượng của OPEC và Nga, lệnh trừng phạt của Mỹ với
Iran và Venezuela. Giá dầu đã tăng liên tục và lập đỉnh 6 tháng trước khi giảm nhẹ về 72 USD/thùng với dầu
Brent và 63.9 USD/thùng với dầu WTI, tăng lần lượt 7.7% và 6.5% trong tháng 4. Tính từ đầu năm 2019 đến
nay, giá dầu đã tăng khoảng 39%.
Vàng giảm giá, dầu tăng giá mạnh Diễn biến tỷ giá các đồng tiền so với USD
Nguồn: Bloomberg Nguồn: Bloomberg
Lãi suất ổn định trên thị trường 1 nhưng bất ngờ sụt giảm mạnh trên liên ngân hàng trong tuần cuối tháng 4
Trong tháng qua, kênh OMO chỉ phát sinh 2 giao dịch nhỏ vào đầu tháng và cuối tháng, tín phiếu trở thành
kênh hoạt động chính trên thị trường mở. NHNN đã hút ròng 46.427 tỷ đồng trong cả tháng 4 trong đó tập
trung chủ yếu vào tuần cuối cùng của tháng (44.693 tỷ đồng) khi thanh khoản hệ thống đột ngột chuyển sang
dư thừa. Lãi suất kỳ hạn qua đêm trên liên ngân hàng giảm mạnh từ mức 4.0-4.4%/năm 3 tuần trước đó về
mức đáy mới là 2.98%/năm vào ngày giao dịch cuối tháng. Mức lãi suất này thấp hơn lãi suất tín phiếu
(3%/năm) và là mức thấp nhất trong hơn 6 tháng trở lại đây.
70%
80%
90%
100%
110%
120%
130%
140%
Jan-18
Feb-18
Mar-18
Apr-18
May-18
Jun-18
Jul-18
Aug-18
Sep-18
Oct-18
Nov-18
Dec-18
Jan-19
Feb-19
Mar-19
Apr-19
Vàng Dầu brent
0.9
0.95
1
1.05
1.1 % EUR/USD %CNY/USD
% JPY/USD %USD Index
VIETNAM FINANCIAL & MONETARY MARKET MONITOR May 9, 2019
2. SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Theo chúng tôi, diễn biến này chỉ mang tính chất ngắn hạn vì quý 2 vẫn là quý cao điểm về giải ngân vốn
đầu tư công và giải ngân tín dụng của các ngân hàng, bên cạnh đó nguồn USD các NHTM có thể bán cho
NHNN để hỗ trợ thanh khoản tiền đồng cũng không còn nhiều, lãi suất trên liên ngân hàng sẽ nhanh chóng
trở về mức trên 3.5%-4.0%/năm
Trên thị trường 1, ngoại trừ một số ngân hàng điều chỉnh giảm 0.5-1%/năm với lãi suất huy động kỳ hạn từ
1 đến dưới 3 tháng, lãi suất huy động từ tổ chức kinh tế vẫn duy trì ở mức 4.3-5.5%/năm với kỳ hạn từ 1 đến
dưới 6 tháng, 5.5-7.5% với kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng và 6.4-8%/năm với kỳ hạn 12,13 tháng. Mức lãi suất
áp dụng với khách hàng cá nhân thường cao hơn từ 20-70bps với các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, cá biệt một
số ngân hàng áp dụng các chương trình ngắn hạn chào mừng kỳ lễ 30/4, 1/5 với mức lãi suất kỳ hạn 13
tháng lên tới 8.5%/năm.
Diễn biến thị trường liên ngân hàng Lãi suất huy động kỳ hạn 13 tháng
Nguồn: Bloomberg, NHNN Nguồn: SSI tổng hợp
Nhiều yếu tố tác động khiến tỷ giá USD/VND nhích tăng trong tháng 4
Tỷ giá USD/VND sau một thời gian dài đi ngang đã tăng 70đ/USD trên ngân hàng lên 23.230/23.330 và
115đ/USD lên 23.325/23.340 ở thị trường tự do chỉ trong 1 tuần giao dịch cuối cùng của 4. Đây là đợt biến
động mạnh nhất kể từ đầu năm đến nay. Tỷ giá trung tâm cũng tiếp tục được nâng thêm 30 đ/USD lên mức
23.028đ/USD.
Một số yếu tố được cho là nguyên nhân tác động đến tỷ giá gồm: (i) chênh lệch lãi suất VND-USD trên liên
ngân hàng giảm mạnh từ 1.5-1.8%/năm xuống 0.4-0.7%/năm; (ii) chỉ số Dollar Index tăng mạnh lên trên mức
98; và (iii) cung - cầu USD trong nước bớt thuận lợi hơn sau khi đã các tổ chức tín dụng đã bán tới 8.35 tỷ
USD về NHNN từ đầu năm 2019 và Việt Nam nhập siêu 750 triệu USD trong nửa đầu tháng 4/2019. Diễn
biến thị trường tương đối bất ngờ trong bối cảnh hầu hết các thành viên đều đang tự tin với sự ổn định của
tỷ giá nên đã có tác động tương đối lớn đến tâm lý, đặc biệt là ở thị trường tự do, đẩy tỷ giá trên ngân hàng
và thị trường tự do tăng lần lượt là 0.3% và 0.5% chỉ trong tuần cuối tháng 4.
Nếu như không có việc Donald Trump cảnh báo tăng thuế với hàng hóa Trung Quốc vào đầu tháng 5, chúng
tôi nghiêng nhiều về khả năng tỷ giá sẽ ổn định trở lại vì (1) diễn biến lãi suất VND trên liên ngân hàng là
ngắn hạn, chênh lệch lãi suất VND-USD sẽ khôi phục về mức 1-1.5%; (2) dự trữ ngoại hối gia tăng đáng kể,
củng cố nguồn lực để NHNN bình ổn thị trường nếu có biến động mạnh; (3) triển vọng gia tăng nguồn vốn
FII từ những thương vụ bán vốn lớn; (4) quan điểm của FED trong phiên họp đầu tháng 5 vẫn là giữ nguyên
lãi suất trong năm 2019, lạm phát lõi PCE tháng 3 của Mỹ chỉ là 1.6% - thấp hơn so với lạm phát mục tiêu
nên USD chưa có nhiều lý do đủ mạnh để tiếp tục tăng.
Khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đứng trước nguy cơ leo thang, vấn đề kiểm soát tỷ giá sẽ phụ thuộc
nhiều hơn vào yếu tố bên ngoài, đặc biệt là diễn biến đồng CNY. Chỉ tính trong vòng 4 ngày từ 6/5 đến
9/5/2019, đồng CNY đã mất giá khoảng 1.3%, xấp xỉ mức độ mất giá đã từng xảy ra vào giữa tháng 6/2018.
Tuy nhiên, khác với năm ngoái, các thành viên thị trường và phía Trung Quốc đều đã có sự chuẩn bị từ
trước. Tỷ giá USDCNY dù đã tăng lên 6.82 nhưng vẫn còn thấp hơn mức đỉnh của năm 2018 là 6.97. NHTW
Trung Quốc gần như chắc chắn sẽ can thiệp để giữ đồng CNY như đã làm trong năm 2018. Sự mất giá của
CNY ảnh hưởng đến VND phần nhiều là ở khía cạnh tâm lý nên phía Việt nam vẫn còn nhiều công cụ để ổn
định tỷ giá. Đồng VND vì vậy nếu có biến động vẫn sẽ nằm trong tầm kiểm soát.
-4%
-2%
-1%
0%
1%
2%
4%
5%
6%
(30)
(20)
(10)
0
10
20
30
40
50
Nghìntỷđồng
Phát hành Tín phiếu Phát hành OMO
Lãi suất ON Lãi suất tín phiếu
5.0
5.5
6.0
6.5
7.0
7.5
8.0
8.5
9.0
Jan-18
Feb-18
Mar-18
Apr-18
May-18
Jun-18
Jul-18
Aug-18
Sep-18
Oct-18
Nov-18
Dec-18
Jan-19
Feb-19
Mar-19
Apr-19
SOBs
Nhóm NHTMCP lớn
Nhóm NHTMCP khác
3. SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Chênh lệch lãi suất ON với diễn biến tỷ giá Tỷ giá mua và tỷ giá trung tâm
Nguồn: Bloomberg, NHNN Nguồn: SSI tổng hợp
Thị trường trái phiếu
Lợi tức TPCP đi ngang trên sơ cấp và tăng nhẹ trên thứ cấp
Tỷ lệ trúng thầu/gọi thầu tháng 4 là 68%, cải thiện so với mức 52% của tháng trước chủ yếu là do KBNN
giảm mạnh khối lượng gọi thầu xuống 18,5 nghìn tỷ trong tháng 4 (-33% MoM). Có 12.576 tỷ đồng TPCP
được phát hành (-12% MoM) ở các kỳ hạn 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm với lãi suất trúng
thầu gần như không đổi, lần lượt là 4.05%; 4.72%; 5.06%; 5.69% và 5.85%/năm. Trong đó, 2 kỳ hạn được
phát hành nhiều nhất vẫn là 10 năm và 15 năm với khối lượng trúng thầu lần lượt là 4.940 tỷ đồng và 6.400
tỷ đồng, chiếm tổng cộng 90% lượng trúng thầu trong tháng.
Tổng lượng phát hành 4 tháng 2019 là hơn 82 nghìn tỷ đồng, +76.6% YoY nhưng nếu đối trừ với lượng
TPCP đáo hạn thì lượng phát hành ròng 4 tháng 2019 chỉ là 14.297 tỷ đồng, -40% YoY. Kho bạc Nhà nước
đã công bố kế hoạch phát hành 80 nghìn tỷ đồng trong Q2.2019, tăng 15% so với lượng phát hành trong
Q1.2019 và tương đương 30.8% kế hoạch phát hành cả năm 2019. Lượng phát hành tháng 4 chỉ tương
đương 15.7% kế hoạch quý nên nhiều khả năng KBNN sẽ đẩy mạnh gọi thầu trong tháng 5, 6. Trong bối
cảnh giá xăng, giá điện tăng khá mạnh làm gia tăng áp lực lạm phát, NHNN sẽ điều tiết chặt chẽ cung tiền,
hiện tượng dư thừa thanh khoản hiện tại khó có thể kéo dài. Thêm vào đó, giải ngân vốn đầu tư công cũng
đã bước vào thời kỳ cao điểm nên lãi suất trúng thầu có thể sẽ nhích tăng trong giai đoạn tới.
Lãi suất trúng thầu TPCP So sánh lượng phát hành và đáo hạn với cùng kỳ 2018
Nguồn: HNX Nguồn: KBNN, HNX
(3.0)
(2.0)
(1.0)
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
22,400
22,600
22,800
23,000
23,200
23,400
23,600
23,800
Jan-18
Feb-18
Mar-18
Apr-18
May-18
Jun-18
Jul-18
Aug-18
Sep-18
Oct-18
Nov-18
Dec-18
Jan-19
Feb-19
Mar-19
Apr-19
Chênh lệch LS qua đêm VND-USD
Tỷ giá bán NHTM
Tỷ giá bán tự do
22,200
22,400
22,600
22,800
23,000
23,200
23,400
23,600
23,800
Jan-18
Feb-18
Mar-18
Apr-18
May-18
Jun-18
Jul-18
Aug-18
Sep-18
Oct-18
Nov-18
Dec-18
Jan-19
Feb-19
Mar-19
Apr-19
TG trung tâm TG mua NHNN
TG mua tự do TG mua NHTM
2.5%
3.0%
3.5%
4.0%
4.5%
5.0%
5.5%
6.0%
6.5%
Jan-18
Feb-18
Mar-18
Apr-18
May-18
Jun-18
Jul-18
Aug-18
Sep-18
Oct-18
Nov-18
Dec-18
Jan-19
Feb-19
Mar-19
Apr-19
5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
Phát hành Đáo hạn Phát hành ròng
2018
2019 KH
4M2018
4M2019
4. SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Trên thị trường thứ cấp, lợi tức trái phiếu tiếp tục tăng nhưng mức tăng thấp hơn tháng 3, tăng nhiều nhất là
kỳ hạn 2 năm với mức tăng 15bps lên 3.43%/năm, các kỳ hạn 1,3,4,5,7 năm tăng từ 2-10bps, kỳ hạn 15 năm
không đổi, riêng kỳ hạn 10 năm giảm 5bps. Mức lợi tức cụ thế các kỳ hạn 3 năm, 5 năm, 10 năm và 15 năm
lần lượt ở mức 3.53%/năm, 3.86%/năm, 4.73%/năm và 5.08%/năm.
Tổng giá trị giao dịch tháng 4/2019 là 175.7 nghìn tỷ đồng, giảm 12% MoM do thanh khoản tháng 3 tăng
mạnh khi lãi suất trái phiếu đạt đáy. Trong tháng, khối ngoại mua bán đan xen, tổng giá trị bán là 3.259 tỷ
đồng, không tăng nhiều so với các tháng trước nhưng giá trị mua giảm mạnh về mức 3.307 tỷ đồng so với
mức hơn 4-6 nghìn tỷ đồng/tháng của 3 tháng đầu năm. Tính chung lại, NĐTNN mua ròng 48 tỷ đồng trong
cả tháng, ghi nhận 6 tháng mua ròng liên tiếp của khối này.
Lợi tức và GTGD của TPCP trên thứ cấp GTGD của khối ngoại tính theo tháng
Nguồn: VBMA, HNX Nguồn: HNX
Thị trường chứng khoán
Thị trường bước sang tháng 4 vẫn thiếu động lực tăng trưởng về điểm số trong bối cảnh khối
ngoại thu hẹp giao dịch và thanh khoản thị trường tiếp tục hạn chế
Khối ngoại giảm quy mô giao dịch. Trong Q1/2019, GT mua vào và bán ra bình quân của NĐTNN lần
lượt đạt 16.52 và 14.9 nghìn tỷ đồng với quy mô cải thiện dần từ tháng 1 đến tháng 3. Tuy nhiên, xu
hướng này đã đảo chiều trong tháng 4 khi GT mua và GT bán giảm 51.6% MoM và 53.24% MoM, lần
lượt về mức 10.14 và 9.23 nghìn tỷ đồng.
Tuy nhiên, mức giảm mạnh hơn của chiều bán giúp thị trường ghi nhận thêm 1 tháng mua ròng của khối
ngoại với giá trị đạt trên 1000 tỷ đồng.
Tính riêng trên HOSE, khối ngoại mua ròng 660 tỷ đồng (-32.7% MoM) trong đó kênh khớp lệnh chiếm
88.5% cơ cấu giao dịch. MSN, GAS, VHM dẫn đầu nhóm mua ròng với giá trị tương ứng là 452.1, 319.2
và 244 tỷ đồng.
Dòng vốn ETF cũng bắt đầu chững lại. Thực tế, các quỹ ETF vẫn duy trì mua ròng 364.3 tỷ đồng, đồng
nghĩa với tháng thứ năm mua ròng liên tiếp của nhóm này, trong đó VFM VN30 đóng góp tỷ trọng 35%.
Tuy nhiên, kể từ tháng 2, quy mô mua ròng giảm dần, trong đó tháng 4 giảm mạnh 72.2% MoM. Đây là
diễn biến mang tính chất mùa vụ, sau quá trình giải ngân tích cực vào giai đoạn đầu năm, các quỹ ETF
thường hạn chế giao dịch trong giai đoạn kế tiếp. Lấy ví dụ, năm 2018, giá trị mua ròng 2 tháng đầu năm
qua kênh ETF đạt 3.45 nghìn tỷ đồng, trước khi nhóm này bán ròng 935 tỷ đồng trong tháng 3 và mua
ròng nhẹ trong tháng sau đó.
-
5
10
15
20
25
1.5%
2.5%
3.5%
4.5%
5.5%
6.5%
7.5%
Nghìntỷđồng
KLGD 1Y 2Y 5Y 10Y 15Y
(9)
(4)
1
6
11
Nghìntỷđồng
Giá trị mua Giá trị bán
5. SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
NĐTNN mua ròng trên 1000 tỷ trong tháng 4 Kênh ETF giảm quy mô mua ròng
Nguồn: SSI Research Nguồn: Bloomberg, SSI Research
Thanh khoản thị trường tiếp tục hạn chế. GTGD thị trường cơ sở đạt 4.27 nghìn tỷ đồng, thấp hơn đáng
kể so với mức 5.85 nghìn tỷ đồng trong tháng 3. Tính riêng sàn HOSE, thanh khoản giảm 26.6% MoM
về mức 3.58 nghìn tỷ đồng. GTGD của thị trường chịu ảnh hưởng từ hoạt động thu hẹp giao dịch của
NĐTNN. Tỷ trọng của khối ngoại tính trên tổng GTGD chỉ đạt 11.83%, thấp nhất kể từ tháng 1/2018
Thanh khoản thị trường cơ sở thấp nhất 3 tháng
Nguồn: Bloomberg, SSI Research
Chiều ngược lại, thị trường lại được nâng đỡ bởi diễn biến tích cực từ chứng khoán Hoa Kỳ.
S&P 500 lập đỉnh lịch sử trong phiên ngày 30/04, tương ứng với mức tăng 3.93% MoM. GDP Q1/2019
của Hoa Kỳ tăng vượt dự báo, tỷ lệ thất nghiệp rơi về mức thấp nhất 50 năm là những yếu tố hỗ trợ quan
trọng cho thị trường.
Tháng 4 chứng kiến những tín hiệu khả quan về đàm phán thương mại Mỹ - Trung khi hai quốc gia tổ
chức hai cuộc hội kiến, lần lượt diễn ra tại Washington và Bắc Kinh, mang theo những kỳ vọng về một
thỏa thuận thương mại mới. Mặc dù vậy căng thẳng đã quay trở lại vào những ngày đầu tháng 5 khi tổng
thống Hoa Kỳ DonaldTrump cảnh bảo nâng thuế suất tự vệ đối với Trung Quốc.
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
Jan-19
Jan-19
Jan-19
Jan-19
Jan-19
Feb-19
Feb-19
Feb-19
Feb-19
Mar-19
Mar-19
Mar-19
Mar-19
Apr-19
Apr-19
Apr-19
Apr-19
NghìntỷVND
Khớp lệnh Thỏa thuận Giá trị ròng
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
Jan-18
Feb-18
Mar-18
Apr-18
May-18
Jun-18
Jul-18
Aug-18
Sep-18
Oct-18
Nov-18
Dec-18
Jan-19
Feb-19
Mar-19
Apr-19
May-19
NghìntỷVND
VFM VN30
VanEck
DB FTSE
TOTAL FUND FLOWS
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
-
2
4
6
8
10
12
NghìntỷVND
GTGD/ phiên % NĐTNN
6. SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Diễn biến của VN Index và S&P 500 kể từ đầu năm 2019
Nguồn: Bloomberg, SSI Research
Bên cạnh đó, tháng 4 là cao điểm công bố kết quả kinh doanh quý 1/2019 của các công ty niêm
yết tạo ra điểm tựa cho một vài cổ phiếu vốn hóa trụ cột
Giá cổ phiếu diễn biến bám sát với triển vọng lợi nhuận, theo cả chiều hướng tích cực và ngược lại.
Theo thống kê đến ngày 06/05, có tổng cộng 954 công ty niêm yết công bố báo cáo tài chính quý 1/2019.
Tổng LNST toàn thị trường trong quý đầu năm đạt 65.17 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 3.4% YoY, thấp hơn
đáng kể so với mức tăng 21.6% trong Q1/2018. Phân loại theo tăng trưởng lợi nhuận, có 81% số doanh
nghiệp báo lãi, trong đó một nửa công bố tăng lãi so với cùng kỳ.
Lợi nhuận của nhóm HNX Index và Upcom Index tăng mạnh 20.24% và 20.1% YoY tuy nhiên rổ chỉ số
có tỷ trọng lợi nhuận lớn nhất là VN Index chỉ tăng nhẹ 0.07%, qua đó giải thích cho mức tăng thấp của
toàn thị trường.
30 doanh nghiệp thuộc rổ VN30 đã công bố BCTC quý 1/2019, cụ thể lợi nhuận của nhóm này giảm
1.32% YoY, đảo chiều sau khi tăng trưởng trên 20% trong quý 1 của 3 năm gần nhất.
Các công ty ghi nhận lợi nhuận sụt giảm so với cùng kỳ như VHM, CII, CTD, DPM, VPB đều chứng kiến
sự đi xuống của giá cổ phiếu. Doanh nghiệp có lợi nhuận tăng trưởng nhưng chậm lại so với mức tăng
của Q1/2018 cũng không được thị trường đánh giá cao như trường hợp của HDB, TCB hoặc chỉ tăng
nhẹ như MBB, MWG. Một số cổ phiếu như GAS, FPT, PNJ thì có giá tăng trưởng tốt thuận theo tăng
trưởng của KQKD của quý 1.
Tăng trưởng LNST Q1/2019 (tính đến 06/05/2019) Giá cổ phiếu diễn biến đồng pha với KQKD
Nguồn: SSI Research Nguồn: Bloomberg, SSI Research
95%
100%
105%
110%
115%
120%
Jan-19
Jan-19
Jan-19
Jan-19
Jan-19
Feb-19
Feb-19
Feb-19
Feb-19
Mar-19
Mar-19
Mar-19
Mar-19
Apr-19
Apr-19
Apr-19
Apr-19
VN-Index S&P500
3.40%
0.07%
-1.32%
17.32%
29.95%
13.54%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
Toàn thị
trường
HOSE VN30 HNX HNX30 Upcom
-40%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
CII CTD VHM VPB GAS FPT
% LNST % cp
7. SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Với các yếu tố tác động trái chiều, hai chỉ số trên sàn HOSE vận động giằng co và thay đổi không đáng
kể về mặt điểm số nếu so sánh với thời điểm cuối quý 1/2019, trong đó:
• VN Index đóng cửa tại mức 979.64 điểm so với 980.76 điểm ghi nhận vào ngày 29/03/2019. VNM,
VIC, SAB, TCB, BVH và CTG ảnh hưởng tới chiều giảm của chỉ số. VNM điều chỉnh 3.71% MoM do
mức hồi phục yếu của lợi nhuận sau thuế quý 1 (4.3% YoY) trong bối cảnh giá sữa nguyên liệu tăng
lên, ảnh hưởng tới biên lợi nhuận. Trong khi đó, GAS tăng thêm 14.9% MoM, đóng góp chính cho
chiều tăng của chỉ số. GAS giao dịch khởi sắc nhờ giá dầu Brent tăng thêm 6.4% MoM cùng với
thông tin thay đổi cơ chế giá khí cung cấp cho nhà máy điện.
• VN30 Index kém thuận lợi hơn so với VN Index khi chỉ số điều chỉnh 1% về mức 890.55 điểm do ảnh
hưởng từ tỷ trọng vốn hóa điều chỉnh theo free float của GAS. Do tỷ lệ free float thấp (5%) nên tỷ
trọng của GAS chỉ đạt 1.7% trong nhóm VN30. Theo ước tính, GAS tăng 1 nghìn đồng sẽ đóng góp
thêm 0.63 điểm tăng cho VN Index nhưng chỉ đóng góp 0.14 điểm cho VN30 Index.
Diễn biến của VN Index trong tháng 4 GAS đóng góp chủ yếu cho chiều tăng của VN Index
Nguồn: Bloomberg, SSI Research Nguồn: Bloomberg, SSI Research
950
960
970
980
990
1000
VN Index VN Index 29/03
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
GAS PLX VRE NVL MSN HPG FPT VCB
Index % +/-
8. WWW.SSI.COM.VN SAIGON SECURITIES INC.
Member of the Ho Chi Minh
Stock Exchange, Regulated
by the State Securities
Commission
HO CHI MINH CITY
72 Nguyen Hue Street,
District 1
Ho Chi Minh City
Tel: (848) 3824 2897
Fax: (848) 3824 2997
Email: info@ssi.com.vn
HANOI
1C Ngo Quyen Street, Ha Noi City
Tel: (844) 3936 6321
Fax: (844) 3936 6311
Email: info@ssi.com.vn
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Phân tích & Tư vấn đầu tư KHCN Khuyến cáo
Các thông tin, tuyên bố, dự đoán trong bản báo cáo này, bao gồm cả các nhận
định cá nhân, là dựa trên các nguồn thông tin tin cậy, tuy nhiên SSI không đảm
bảo sự chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong
bản báo cáo này được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích chi tiết và cẩn thận, theo
đánh giá chủ quan của chúng tôi, là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các
nhận định trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước.
Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay bán bất cứ một
cổ phiếu nào. SSI và các công ty con; cũng như giám đốc, nhân viên của SSI và
các công ty con có thể có lợi ích trong các công ty được đề cập tới trong báo cáo
này. SSI có thể đã, đang và sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ cho các công ty được đề
cập tới trong báo cáo này. SSI sẽ không chịu trách nhiệm đối với tất cả hay bất
kỳ thiệt hại nào hay sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộ hay bất
kỳ thông tin hoặc ý kiến nào của báo cáo này.
SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ
hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận
của SSI.
Nguyễn Đức Hùng Linh
Giám đốc
Nguyễn Thị Thanh Tú
Chuyên viên
Nguyễn Trọng Đình Tâm
Chuyên viên