NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
Tiểu luận công nghệ sinh học.
1. Công nghệ sinh học
ĐộngVât
1
z
ĐỀ TÀI
Công nghệ sinh học động vật
G
Gi
iá
áo
o v
vi
iê
ên
n h
hư
ướ
ớn
ng
g d
dẫ
ẫn
n :
: T
Th
hs
s Q
Qu
ua
an
n Q
Qu
uố
ốc
c Đ
Đă
ăn
ng
g
S
Si
in
nh
h v
vi
iê
ên
n t
th
hự
ực
c h
hi
iệ
ện
n :
:
2. Công nghệ sinh học
ĐộngVât
2
LỜI CẢM ƠN
Với nhu cầu tìm tòi, học hỏi và trao đổi kinh nghiệm, nhóm chúng em đã cùng
nhau thảo luận và hình thành nên một bài tiểu luận về đề tài thuộc Công nghệ sinh học
động vật. Nhóm sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ cũng như sự hướng
dẫn tận tình của thầy Quan Quốc Đăng – Thạc sĩ và cũng là giáo viên phụ trách bộ
môn Công nghệ sinh học động vật. Đồng thời toàn thể nhóm cũng muốn gửi lời cảm
ơn về phía trường Đại học Công nghiệp TpHCM đã hỗ trợ cho chúng em trong quá
trình hoàn thành bài tiểu luận bằng cách cung cấp những kiến thức cơ bản thông qua
sự trao đổi trực tiếp giúp chúng em định hướng được mình nên làm những gì.
Tuy nhiên đây là lần đầu tiên chúng em được tiếp cận với môn học này cho nên
việc mắc phải sai sót là không sao tránh khỏi. Vì vậy chúng em mong nhận được
những ý kiến đóng góp để dần hoàn thiện hơn những kiến thức của mình đã có.
Xin chân thành cảm ơn!
Đại diện nhóm
Ngọc Hương
3. Công nghệ sinh học
ĐộngVât
3
NỘI DUNG
2.3.4 Chuyển gen qua con đường tế bào.................................................................
2.3.4.1 Việc sử dụng tế bào tế bào toàn năng và thế hệ của chimaerae ...............
2.3.4.2 Cách sử dụng tế bào đã được biệt hóa và những dòng động vật vô tính ..
2.3.5 Vectơ dùng bổ sung gen................................................................................
2.3.5.1 Những đoạn vectơ ngắn nhất..................................................................
2.3.5.2 Những vectơ mang trình tự gen được lặp đi lặp lại.................................
2.3.5.3 Vector transposon ..................................................................................
2.3.5.4 Vectơ Retroviral.....................................................................................
2.3.5.5 Vectơ bổ sung ........................................................................................
4. Công nghệ sinh học
ĐộngVât
4
NỘI DUNG
2.3.4 Chuyển gen qua con đường tế bào
Để tránh khó khăn trong quá trình vi tiêm, phương pháp này có thể được dùng
để chuyển gen vào các tế bào và sử dụng chúng để tạo phôi. Phương pháp này được sử
dụng khi thay thế gen bằng gen tương đồng tái kết hợp. Quá trình này rất hiếm và đòi
hỏi sự lựa chọn chính xác các dòng tế bào xảy ra quá trình tái kết hợp tương đồng.
Điều này gián tiếp tạo ra các dòng tế bào vô tính. Các tế bào này phải được giữ lại các
đặc tính để tham gia vào sự phát triển của phôi. Hiện nay có hai hướng nghiên cứu
chính.
2.3.4.1 Việc sử dụng các tế bào tế bào toàn năng(pluripoten) và thế hệ của
chimaerae
Các tế bào tế bào toàn năng có thể tạo ra tất cả các bộ phận cơ thể của một sinh
vật (Hình 2,1).Phương pháp thu nhận các tế bào tế bào toàn năng đang được sử dụng là
đưa nó vào phôi sớm khi đang ở giai đoạn cầu morula hoặc phôi nang, sau đó sẽ phát
triển tới chimaeric. Cần nhớ lại rằng một Chimaera được hình thành bởi các tế bào hỗn
hợp từ động vật khác nhau. Mỗi tế bào Chimaera, bao gồm các giao tử, bắt nguồn từ
người cho hoặc người nhận phôi. Đây là những khác biệt cơ bản của cơ thể lai, do bộ
gen từ hai sinh vật đang ở trong cùng một tế bào sau quá trình thụ tinh.
Dòng tế bào tế bào toàn năng đã được thiết lập ở chuột. Các dòng tế bào có
nguồn gốc từ phôi sớm được gọi là tế bào ES (tế bào gốc phôi thai).
Các tế bào tế bào toàn năng thu được từ tuyến sinh dục của bào thai được gọi là các tế
bào EG (tế bào phôi mầm). Các tế bào toàn năng là dòng tế bào đầu tiên được bắt
nguồn từ một teratocarcinoma (một dạng u ác tính ở tinh hoàn) và do đó được gọi là
EC (tế bào phôi ung thư biểu mô). Các tế bào EC có thể tham gia vào sự phát triển của
phôi chimaeric nhưng không tham gia sự hình thành giao tử.
Chỉ có một số lượng nhỏ dòng tế bào ES có thể sử dụng. Tất cả đều là tế bào
gốc thu được từ một hay hai dòng chuột. Pluripotency có thời gian tồn tại rất ngắn.
Các tế bào Tế bào toàn năng có công suất cao để nhân giống in vitro nhưng chúng tự
phát sinh những điểm khác biệt và trở thành các tế bào multipotent (tế bào đa chức
năng). Điểm khác biệt của các tế bào tế bào toàn năng lá ở chỗ có thể tham gia vào sự
5. Công nghệ sinh học
ĐộngVât
5
phát triển của phôi ở một mức độ nào đó nhưng không thể trở thành giao tử. Do đó các
tế bào ES phải được duy trì ở trạng thái tế bào toàn năng trong suốt toàn bộ quá trình
nhằm tạo ra các động vật chimaeric có khả năng di truyền gen của chúng cho con
cháu.
Các pluripotency của các tế bào ES được duy trì bằng cách thêm vào những
nhân tố của môi trường tự nhiên. Đã có rất nhiều nỗ lực nhằm tạo ra dòng tế bào ES từ
dòng chuột khác và từ các loài khác nhưng không thành công. Tốt nhất, nên thu nhận
từ những động vật không phát sinh phôi. Hiện chưa rõ tại sao dòng tế bào ES chỉ có
thể được bắt nguồn từ hai dòng chuột. Bất kỳ nguyên nhân nào, những dòng này xuất
hiện hiếm khi xuất hiện những trường hợp ngoại lệ và thực tế là tế bào toàn năng tế
bào không thể được duy trì trong quá trình này được coi là bình thường.Tuy nhiên
những nghiên cứu gần đây cho thấy những quan điểm này cần phải xem xét lại. Những
tế bào Tế bào toàn năng có khả năng truyền các gen của chúng cho con cháu đã được
mô tả trên gà và medaka. Vẫn còn quá sớm để khẳng định các tế bào này tương đương
với dòng tế bào ES ở chuột.
DNA bên ngoài có thể được bổ sung vào các tế bào ES và quá trình nuôi
dưỡng các gen này có thể được thiết lập bằng cách sử dụng một gen lựa chọn. Các tế
bào này có thể được được sử dụng để tạo ra chuột biến đổi gen chimaeric.
Phương pháp này ít hơn nhiều khó khăn và kém hiệu quả hơn vi tiêm. Đó là lý
do nó chỉ được sử dụng để thay thế bằng các gen tương đồng tái tổ hợp (hình 2,10)
6. Công nghệ sinh học
ĐộngVât
6
Hình 2.10
2.3.4.2 Cách sử dụng tế bào đã được biệt hóa và những dòng động vật vô tính
Những DNA ngoại sẽ được thêm vào những tế bào khác bằng phương pháp
chuyển vị. Những tế bào chứa gen cần quan tâm có thể được nhân giống vô tính bởi
một gen được chọn. Những tế bào này sau đó có thể là nguồn nhân cho những dòng
động vật vô tính sẽ được chuyển gen. ( Hình 2.11)
Quá trình sinh sản của Dolly được theo dõi sớm bởi phương pháp chuyển
gen vô tính trên cừu tên là Polly ( Schnieke và cộng sự, 1997 ).
7. Công nghệ sinh học
ĐộngVât
7
Hình 2.11
Ưu điểm của phương pháp nối gen là nó dễ dàng được nhân rộng. Có
thể sử dụng số lượng cừu ít hơn từ 2 đến 5 lần so với phương pháp vi tiêm để tạo ra số
lượng cừu chuyển gen tương ứng. Gen hợp nhất có thể được khảo sát trong tế bào
trước khi chuyển nhân vào . Những tế bào có gen ngoại bị thay đổi hoặc có nhiều bản