SlideShare a Scribd company logo
VBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------  --------
NGUYỄN VĂN TÂN
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60140103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đặng Hà Việt
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan
Nguyễn Văn Tân
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành của mình, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu, quý thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công viên chức trường Đại
Học TDTT thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức lớp cao học 19 và tạo thuận lợi
cho tôi và các hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô giảng dạy cho lớp cao học
19, đã dành nhiều tâm huyết để truyền thụ cho chúng tôi những kiến thức quý
báu về công tác giáo dục thể chất, làm tiền đề cho việc nghiên cứu luận văn
này.
Đặc biệt xin cảm ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn:TS. Đặng Hà Việt,
người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Vinatex thành phố Hồ Chí Minh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi được đi học nâng cao trình độ.
Tôi xin cảm ơn đến quý thầy, cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2016
Nguyễn Văn Tân
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................5
1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC, TDTT
trường học:........................................................................................................5
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục thể chất và thể thao
trường học:......................................................................................................12
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
1.2.1. Cơ sở lý luận nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường
học:..........................................................................................................14
1.2.2 Các công trình nghiên cứu liên quan:.............................................27
Chương II: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.................32
2.1 Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................32
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu..................................33
2.1.2 Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu..............................................33
2.1.3 Phương pháp kiểm tra y học...........................................................33
2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm......................................................36
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..............................................40
2.1.6. Phương pháp toán thống kê...........................................................41
2.2. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................43
2.2.1. Đối tượng:.....................................................................................43
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu:.....................................................................43
2.2.3 Thời gian nghiên cứu:.....................................................................43
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................45
3.1 Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng Kinh
tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:..................................................45
3.1.1 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC:......................45
3.1.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên GDTC: ................................46
3.1.3 Thực trạng nội dung chương trình GDTC:.....................................47
3.1.4 Thực trạng thể chất của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:...................................................49
3.1.5 Bàn luận kết quả nghiên cứu (Giải quyết nhiệm vụ 1):..................55
3.1.5.1 Bàn về thực trạng công tác GDTC trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:...................................................55
3.1.5.2 Bàn về thực trạng thể chất sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:...................................................56
3.2 Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:............60
3.2.1 Cơ sở thực tiễn xây dựng một số giải pháp nâng cao thể chất cho
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh:.......................................................................................................60
3.2.2 Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
GDTC tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh:.......................................................................................................61
3.2.3 Ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao thể chất cho
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh:.......................................................................................................68
3.2.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu (Giải quyết nhiệm vụ 2):..................72
3.2.4.1 Cơ sở thực tiễn xây dựng một số giải pháp nâng cao thể chất cho
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh........................................................................................................72
3.2.4.2 Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
GDTC tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh........................................................................................................72
3.2.4. 3 Ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao thể chất
cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ
Chí Minh..................................................................................................73
3.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao thể chất
cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh:...............................................................................................................75
3.3.1 Đánh giá kết quả thực nghiệm theo từng chỉ tiêu:..........................76
3.3.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm theo xếp loại thể lực:.....................90
3.3.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu (Giải quyết nhiệm vụ 3):................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................103
KẾT LUẬN:..................................................................................................103
KIẾN NGHỊ:.................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 CĐ Cao đẳng
2 KT - KT Kinh tế kỹ thuật
3 CSVC Cơ sở vật chất
4 ĐC Đối chứng
5 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
6 GDTC Giáo dục thể chất
7 NĐC Nhóm đối chứng
8 NTN Nhóm thực nghiệm
9 TDTT Thể dục thể thao
10 TN Thực nhiệm
11 VĐV Vận động viên
12 VN Việt Nam
13 cm Centi-mét
14 kg Ki-lô-gam
15 m Mét
16 s Giây
17 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của
trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố
Hồ Chí Minh.
45
Bảng 3.2
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh.
46
Bảng 3.3
Chương trình môn học GDTC trường Cao đẳng Kinh
tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh
47
Bảng 3.4
Thực trạng thể chất theo từng chỉ tiêu của Nam, Nữ
sinh viên
49
Bảng 3.5
So sánh thực trạng thể chất của nam sinh viên trường
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh với số liệu điều tra thể chất nam thanh niên VN
18 tuổi thời điểm năm 2001
51
Bảng 3.6
So sánh thực trạng thể chất của nữ sinh viên trường
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh với số liệu điều tra thể chất nữ thanh niên VN 18
tuổi thời điểm năm 2001
52
Bảng 3.7
So sánh chỉ số thể lực của sinh viên tuổi 18 trường
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh với tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học sinh sinh
viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18
53
Bảng 3.8
Xếp loại thể lực của sinh viên tuổi 18 trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh theo
từng tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học sinh sinh viên
của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18
54
Bảng 3.9
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia, các nhà sư phạm
nhằm lựa chọn những giải pháp hiệu quả nhất nâng
cao chất lượng GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh
62
Bảng 3.10 Các giải pháp được lựa chọn nâng cao thể chất cho
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex
66
thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3.11
Thể chất nam sinh viên trước thực nghiệm theo từng
chỉ tiêu
76
Bảng 3.12
Thể chất nữ sinh viên trước thực nghiệm theo từng chỉ
tiêu
77
Bảng 3.13
Thể chất nam sinh viên sau thực nghiệm theo từng chỉ
tiêu (n=50; t0.05= 2.144)
79
Bảng 3.14
Thể chất nữ sinh viên sau thực nghiệm theo từng chỉ
tiêu (n=50; t0.05= 1.972)
80
Bảng 3.15
Sự phát triển thể chất nam sinh viên NTN trước và sau
thực nghiệm sư phạm (n=50; t0.05= 2.364)
81
Bảng 3.16
Sự phát triển thể chất nam sinh viên NĐC trước và sau
thực nghiệm sư phạm (n=50; t0.05= 2.364)
85
Bảng 3.17
Sự phát triển thể chất nữ sinh viên NTN trước và sau
thực nghiệm sư phạm (n=50; t0.05= 1.984)
89
Bảng 3.18
Sự phát triển thể chất nữ sinh viên NĐC trước và sau
thực nghiệm sư phạm (n=50; t0.05= 1.984)
89
Bảng 3.19
So sánh xếp loại thể lực nam sinh viên nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng
94
Bảng 3.20
So sánh xếp loại thể lực nữ sinh viên nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng
99
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Biểu đồ 3.1
So sánh thể chất nam sinh viên NTN và NĐC trước
thực nghiệm theo từng chỉ tiêu
77
Biểu đồ 3.2
So sánh thể chất nữ sinh viên NTN và NĐC trước
thực nghiệm theo từng chỉ tiêu
78
Biểu đồ 3.3
So sánh thể chất nam sinh viên NTN và NĐC sau
thực nghiệm theo từng chỉ tiêu
80
Biểu đồ 3.4
So sánh thể chất nữ sinh viên NTN và NĐC sau thực
nghiệm theo từng chỉ tiêu
81
Biểu đồ 3.5
Xếp loại thể lực nam sinh viên NTN trước thực
nghiệm
90
Biểu đồ 3.6
Xếp loại thể lực nam sinh viên NĐC trước thực
nghiệm
91
Biểu đồ 3.7 Xếp loại thể lực nam sinh viên NTN sau thực nghiệm 91
Biểu đồ 3.8 Xếp loại thể lực nam sinh viên NĐC sau thực nghiệm 93
Biểu đồ 3.9 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NTN trước thực nghiệm 95
Biểu đồ 3.10 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NĐC trước thực nghiệm 95
Biểu đồ 3.11 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NTN sau thực nghiệm 96
Biểu đồ 3.12 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NĐC sau thực nghiệm 97
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC TÊN PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên (Trích điều 6
và điều 7, Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, 18/9/2008
của Bộ GD & ĐT)
Phụ lục 2 Số liệu sinh viên nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
Phụ lục 3
Phiếu phỏng vấn (giáo viên) về một số giải pháp nâng cao
chất lượng GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế
Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh.
Phụ lục 4 Tiến trình giảng dạy giáo dục thể chất nội khóa
Phụ lục 5 Tiến trình giảng dạy giáo dục thể chất ngoại khóa
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại đã đặt ra
những yêu cầu rất lớn về nguồn nhân lực. Con người hiện đại xã hội cần
không chỉ là người có tri thức, có trình độ khoa học, tay nghề cao, mà còn
phải có sức khỏe, thể lực tốt. Chính vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe cho cộng
đồng nói chung và giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên nói riêng là vấn
đề cấp bách đang được đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Đất nước ta đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO), đang trong giai
đoạn phát triển và đẩy mạnh thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nước, kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với những vấn đề bức
xúc của xã hội, giáo dục, an ninh, quốc phòng và công nghệ. Do đó, cần rất
nhiều nguồn nhân lực, một lực lượng lao động với những con người “Phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong
sáng về đạo đức” có khả năng đáp ứng được xu thế phát triển nhanh của đất
nước.[7]
Điều 41, Hiếp pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992 đã ghi:
“quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học…”. Giáo dục
thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận không
thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Con người là
vốn quý của xã hội; sức khoẻ là vốn quý của con người. Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến công tác TDTT nói chung, giáo dục thể chất nói riêng, đặc
biệt là đối với thế hệ trẻ.[6]
Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban bí thư trung ương
Đảng nêu rõ: “Mục tiêu cơ bản lâu dài của công tác thể dục thể thao là hình
thành nền thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ,
thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt vị
1
trí xứng đáng trong hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là khu vực Đông
Nam Á. Trước mắt là thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học,
làm cho việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của
hầu hết học sinh, sinh viên.”[9]
Công tác giáo dục thể chất cho sinh viên không những có tác dụng bảo
vệ, củng cố và tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng lực làm việc (trí óc và thể
lực) cho các em mà còn là một trong những phương tiện có hiệu quả để giáo
dục con người toàn diện (Đức, Trí, Thể, Mỹ). Giáo dục thể chất tốt không chỉ
giúp cho sinh viên có sức khỏe, sức bền, sức dẻo dai bảo đảm cho tiết học
chính khóa, mà còn rèn luyện cho sinh viên tinh thần đoàn kết, sống vì tập
thể, vươn lên chính mình.
Nhiều công trình khoa học đã chứng minh rằng lứa tuổi Sinh viên cần
phát triển thể chất và hình thành các kỹ năng cần thiết cho đời sống. Chính vì
vậy, sức khoẻ - trí tuệ là những thứ quý báu nhất của con người, có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, có mối quan hệ duy vật biện chứng tương quan bổ sung
cho nhau. Muốn có sức khoẻ tốt không phải chỉ cần có dinh dưỡng và vệ sinh
tốt mà cần phải siêng năng và kiên trì rèn luyện TDTT.
Hiện nay, theo đánh giá của các nhà chuyên môn, sức khỏe thể lực của
sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng đã khá hơn nhiều so với trước
đây. Điều đó đã được chứng minh thông qua đánh giá hiệu quả giáo dục thể
chất sinh viên, bằng việc đánh giá thể lực chung và nhiều công trình nghiên
cứu đã cho thấy tình hình sức khỏe, thể lực của sinh viên có nhiều tiến triển.
Năm 2009, công trình “Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nâng cao
chất lượng môn giáo dục thể chất cho sinh viên một số trường đại học tại
TP.HCM.” PGS.TS Nguyễn Đăng Chiêu, kết luận: trình độ phát triển thể lực
của sinh viên các trường đại học tại TP.HCM tương đối đồng đều. Lương
Anh Kiệt, Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất
2
lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường cao đẳng công thương, Luận
văn thạc sĩ.[19]
Thực tế cho thấy, quá trình kiểm tra, đánh giá thể lực cho Sinh viên phải
được tổ chức thường xuyên để phát hiện các Sinh viên có thể lực tốt hay thể
lực yếu để khắc phục vươn lên, thông qua đó sẽ cải tiến điều chỉnh phương
pháp giảng dạy cho phù hợp với từng nội dung cụ thể.
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh gồm 2 Cơ
sở, Cơ sở 1 toạ lạc ở quận Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh, Cơ sở 2 tọa lạc ở số 2
đường Hùng Vương, thị trấn Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Trường được thành
lập vào năm 1978 với tổng diện tích khoảng 6.000m2
, tổng số khoảng 8000
Sinh viên với 9 chuyên ngành khác nhau. Hiện tại trường có 03 sân bóng
chuyền, 03 sân cầu lông, một phòng tập luyện bóng bàn. Số giảng viên biên
chế tham gia giảng dạy môn thể dục ở trường là 05. Hàng năm nhà trường
thường xuyên tổ chức các hoạt động TDTT cấp trường cũng như tham gia các
hoạt động ở địa phương chào mừng các ngày lễ lớn.
Trong những năm gần đây, việc học tập môn Giáo dục thể chất của sinh
viên ở các trường Đại học - Cao đẳng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Một
trong những nguyên nhân đó là nhận thức, thái độ của sinh viên về môn học
giáo dục thể chất chưa thật sự đúng đắn. Phần lớn sinh viên xem môn giáo
dục thể chất chỉ là môn điều kiện, chính vì thế mà công tác giáo dục thể chất
cho sinh viên gặp một số bất lợi, không ít em sợ Giáo dục thể chất, coi việc
học Giáo dục thể chất là một việc mệt nhọc, các em ít có hứng thú với môn
học này. Qua thực tế tìm hiểu hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất ở
trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh cho thấy cũng
có tình trạng như vậy xảy ra. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn đề
tài: “Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp nâng cao thể chất cho sinh
viên trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh”
3
Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng môn học Giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh, tìm ra những giải pháp thiết thực
nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho sinh viên của trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đề tài tiến hành giải quyết các
nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ 2. Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao thể chất cho
sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ 3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao
thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí
Minh.
4
Chương I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC,
TDTT trường học:
TDTT là một bộ phận cấu thành của nền văn hoá nhân loại. Xuất phát
từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội
Đảng và nhà nước ta có những quan điểm về TDTT ứng với từng giai đoạn
cách mạng cụ thể nhằm phục vụ nhiệm vụ chiến lược của Đảng và của Dân
tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh, người khai sinh ra một nền TDTT mới của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bác luôn coi trọng công tác TDTT và
khắng định TDTT là phương tiện giáo dục con người phát triển toàn diện
phục vụ lợi ích của giai cấp, lợi ích của xã hội. Quan điểm đó của Người đã
được Đảng và Nhà nước ta thực hiện xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo, trở
thành kim chỉ nam trong hoạt động thể dục thể thao, nhằm nâng cao thể chất
con người, được khẳng định qua các chỉ thị, nghị quyết trong suốt thời kỳ
lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng Chủ
Nghĩa Xã Hội. Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được
coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất
cường tráng…Vận động thể dục, thể thao là một biện pháp hiệu quả để tăng
cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà, đó chính là
quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao Việt Nam
[10] và cũng là quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với toàn dân ta
trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục từ những ngày đầu tiên xây dựng nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa “Dân cường thì nước thịnh”. Cho đến nay, Đảng
và Nhà nước ta vẫn không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành thể dục, thể thao
nước nhà nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu quan trọng này.
5
Trong mỗi kỳ đại hội Đảng toàn quốc hoặc trong từng nhiệm kỳ, Trung ương
Đảng đều ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tư về TDTT nói chung và
TDTT trường học nói riêng.
Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại
kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối
với công tác quản lý thể dục, thể thao trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang
pháp lý cho thể dục, thể thao Việt Nam phát triển đúng định hướng: vì sức
khỏe và hạnh phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước, giáo dục thể
chất là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, mục đích
nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức và hoàn
thiện thể chất. Trong các trường Đại Học, Cao Đẳng và Trung cấp chuyên
nghiệp giáo dục thể chất là một mặt giáo dục góp phần bồi dưỡng học sinh,
sinh viên có sức khỏe dồi dào, có thể chất cường tráng, có ý chí nghị lực để kế
tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân một cách đắc lực.
Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trường học là nâng cao sức khoẻ, đảm
bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh; phát triển các tố chất thể
lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người; hình thành thói quen rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học. Phát
triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị nguồn
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Được quy
định tại chương II - Luật Thể dục, Thể thao (Quốc hội khoá XI thông qua năm
2006) và quy định tại điều 7 Nghị định 122/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thể dục, Thể thao.
Những quy định này đã thể chế hoá quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT nói chung và TDTT trường học
nói riêng.[6]
Trong Chỉ thị 36/CT -TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong giai
đoạn mới: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách
6
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức
khỏe, thể lực; giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh; làm phong
phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao năng suất lao động
xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang” [09]. Qua đó nêu lên vai
trò của TDTT đối với việc nâng cao sức khỏe cho mọi người, đổi mới chương
trình đào tạo vận động viên, nhằm nâng cao thành tích thể thao, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thể dục thể thao, nâng cao uy tìn TDTT nước
nhà trên trường quốc tế. Theo chỉ thị này, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổng cục
TDTT thường xuyên phối hợp và chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục thể chất,
đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ
sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, làm
cho việc phát triển TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh,
sinh viên, từ đó phát triển và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho
quốc gia.
Nhằm góp phần xứng đáng với những vị trí quan trọng đó, công tác
TDTT phải theo đúng định hướng đường lối của Đảng, phải bám sát các yêu
cầu thực tiễn trong cuộc sống, và hoạt động một cách có hiệu quả thiết thực,
gắn với mục tiêu xây dựng con người, phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội,
an ninh quốc phòng, đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thiết
thực của các tầng lớp nhân dân về sức khỏe, quan tâm chăm sóc và giáo dục
thế hệ trẻ, đời sống tinh thần nâng cao hơn, xây dựng lối sống lành mạnh,
từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác thể dục thể thao là hình thành nền
thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực,
đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí
xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông
Nam Á. [09]
7
Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc
tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế
hệ trẻ. Nhiệm vụ của giáo dục là đào tạo ra những con người phát triển cao về
trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức.
Trong chỉ thị 17/CT-TƯ ngày 23/10/2002 về phát triển TDTT đến năm
2010, Ban Bí thư Trung ương Đảng xác định “Đẩy mạnh hoạt động TDTT
nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào
TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp; Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
VĐV thành tích cao… Đẩy mạnh hoạt động TDTT ở trường học, tiến tới đảm
bảo mỗi trường học đều có giáo viên thể dục chuyên trách và lớp học thể dục
đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC; Xem đây là một
tiêu chí công nhận trường chuẩn quốc gia... Tăng đầu tư của Nhà nước cho
việc phát triển TDTT ở trường học, ở nông thôn và miền núi…”[08]. Công tác
thể dục thể thao phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước, trước
hết là góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nhân
cách, lối sống và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân; xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ
nạn xã hội ở từng địa phương. Phấn đấu đến năm 2010 toàn quốc đạt tỉ lệ 18 -
20% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 80 - 90% học sinh, sinh
viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định; giữ vị trí là một trong ba
nước đứng đầu về thể thao ở khu vực Đông - Nam Á, một số môn có thứ hạng
cao tại các giải thể thao châu Á và thế giới. Vì vậy công tác TDTT trong
những năm tới phải được đẩy mạnh hơn nữa để góp phần phát triển nguồn
nhân lực để thực hiện thành công sự nhiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
8
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 xác định 1
trong những mũi đột phá chiến lược để phát triển kinh tế xã hội đất nước đến
năm 2020 là: “... Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân; gắn kết chặt chẽ việc phát triển nguồn nhân lực với phát triển và
ứng dụng khoa học công nghệ. Cần tập trung xây dựng đời sống, lối sống và
môi trường văn hóa lành mạnh, chú trọng xây dựng nhân cách con người Việt
Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự hào dân tộc, trách
nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong thế hệ trẻ... Làm tốt
công tác giáo dục thể chất trong trường học... Phát triển mạnh phong trào
TDTT đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số môn thể thao
thành tích cao mà nước ta có ưu thế, kiên quyết chống tiêu cực trong thi đấu
thể thao...
Tháng 12/2011, Bộ Chính trị ban hành NQ số 08/NQ-TW về công tác
TDTT, trong đó xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng công tác
GDTC và thể thao trong nhà trường đến năm 2020: “Hoàn thiện bộ máy
tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục,
thể thao; tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công
nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp thể dục
thể thao; đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp
có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của nhân dân…
Cần quan tâm đầu tư đúng mức TDTT trường học, với vị trí là bộ phận quan
trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học
sinh, sinh viên... Xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học... Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo chương
trình nội khoá; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên,
bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của
9
học sinh, sinh viên, góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao... Đổi
mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với
giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khoẻ và kỹ năng
sống của học sinh, sinh viên... Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ
giáo viên thể dục hiện có; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở
nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học...”[01]
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một trong những mặt hữu cơ của
quá trình giáo dục chung bao gồm: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo
dục thẩm mỹ, giáo dục kỹ thuật và giáo dục thể chất. Đánh giá giáo dục thể
chất kết hợp với các mặt giáo dục khác.
Công tác TDTT cần coi trọng, nâng cao chất lượng giáo dục trong
trường học, tổ chức và hướng dẫn, vận động đông đảo nhân dân rèn luyện
hằng ngày.
Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã xác định mục tiêu đến năm 2020, nước
ta cơ bản thành một nước công nghiệp, Muốn đạt được mục tiêu này, chúng ta
phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xây dựng lại cơ cấu đội ngũ lao động phục vụ
phát triển kinh tế. Trong thành công của sự nghiệp này, đòi hỏi người lao
động phải chuẩn bị tốt về mặt thể chất. Chăm lo con người về mặt thể chất là
trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành các cấp, các đoàn thể, trong
đó có Giáo dục và Đào tạo, Y tế và Thể dục Thể thao.
Giáo dục – đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đặt nền tảng cho việc đổi mới và phát
triển khoa học công nghệ. Nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống giáo dục thể chất
các trường đào tạo trình độ cao đẳng, đại học là phát triển thể lực và trang bị
kiến thức, lỹ năng tự rèn luyện thân thể, trang bị các năng lực tham gia các
hoạt động ngoài giờ. Đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục và đào
tạo thường xuyên phải đổi mới về chất lượng đào tạo, mục tiêu, nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo, phù hợp với những thay đổi kinh
10
tế xã hội và gây dựng mối quan hệ giữa đào tạo và nguồn nhân lực và sử dụng
lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong thời
đại ngày nay thời đại của nền kinh tế tri thức, nguồn lực con người là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội và
thế hệ trẻ chỉ thực sự trở thành động lực của sự phát triển kinh tế đất nước khi
được giáo dục đúng đắn và khoa học, cũng như được chuẩn bị tốt về thể lực.
Mục tiêu đào tạo trong trường Cao đẳng, Đại học là đào tạo đội ngũ lao
động có tay nghề cao, sức khỏe tốt, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phát triển toàn diện, giáo
dục thể chất là một trong những nội dung bắt buộc của giáo dục đào tạo. [06]
Chỉ thị 133/TTG (07/03/1995) về quy hoạch phát triển ngành TDTT về
GDTC trường học đã chỉ rõ: “Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng
việc giáo dục thể chất trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy thể dục -
thể thao nội khoá, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học
sinh ở các cấp học; có quy chế bắt buộc các trường, nhất là các trường đại học
phải có sân bãi, phòng tập thể dục - thể thao; có định biên hợp lý và có kế
hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên thể dục - thể thao, đáp ứng nhu cầu ở
tất cả các cấp học. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có một Thứ trưởng chuyên
trách chỉ đạo công tác thể dục - thể thao trong trường học.[12]
Đại hội Đảng lần thứ X nêu rõ:
“Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao cả về quy mô lẫn chất
lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và
phát triển sự nghiệp thể dục thể thao…”
Phát triển TDTT đồng bộ trong trường học, lực lượng vũ trang, ở xã,
phường, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên
nghiệp. Vấn đề xã hội hóa được thực hiện kết hợp việc kinh doanh TDTT với
công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Khuyến khích
các tổ chức cá nhân tham gia phát triển TDTT. Tháng 12/2010, Thủ tướng
Chính phủ ban hành QĐ số 2198/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển
11
TDTT Việt Nam đến 2020, trong đó xác định nhiệm vụ và giải pháp phát triển
TDTT trường học. Để thực hiện được các nhiệm vụ này, Chính phủ sẽ ban
hành Nghị định về phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường
học. Thực hiện trách nhiệm theo các quy định của Pháp luật, Bộ Giáo dục -
Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã và sẽ ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật để phối hợp chỉ đạo điều hành hoạt động giáo dục thể
chất và thể thao trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân theo xu hướng xã
hội hóa và cải cách hành chính mà trong đó điểm mấu chốt là: Các cơ quan
quản lý nhà nước xây dựng ban hành và kiểm tra, giám sát các chuẩn mực về
Giáo dục thể chất và thể thao trong mỗi cấp học, bậc học; Các tổ chức xã hội
về TDTT phải sớm được kiện toàn, đủ sức thực hiện các hoạt động tác nghiệp
về TDTT trường học.[27]
Tất cả những vấn đề trên đã khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước đối với công tác GDTC và coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của toàn Đảng,
toàn dân.
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục thể chất và thể thao
trường học:
Trong các trường Đại học, Cao đẳng có tác dụng tích cực trong việc
hoàn thiện các kỹ năng vận động, nhân cách, phẩm chất đạo đức và hoàn
thiện thể chất cho sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm giữ gìn sức khỏe và
phát triển thể lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, còn
có tác dụng chuẩn bị tốt về mặt tâm lý và tinh thần của người cán bộ trong
tương lai. Đồng thời giúp họ hiểu biết về phương pháp khoa học để tiếp tục
rèn luyện thân thể, củng cố sức khỏe, góp phần tổ chức xây dựng phong trào
TDTT trong nhà trường. Do vậy Bộ Giáo dục đào tạo đã ban hành chương
trình GDTC trong các trường học: “Chương trình GDTC trong các trường
nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục: Trang bị kiến thức, kỹ năng về rèn
luyện thể lực của sinh viên, giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, cung cấp cho
12
sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp rèn
luyện TDTT, góp phần duy trì và cung cấp sức khỏe cho sinh viên” [19]
Kiến thức GDTC rất quan trọng trong việc tiếp thu kỹ thuật, kỹ xão vận
động. Theo Nôvicôp và Matveep thì “Kiến thức làm tiền đề cho việc tiếp thu
kỹ năng, kỹ xão vận động và sử dụng một cách có hiệu quả các năng lực thể
chất trong cuộc sống. Kiến thức chỉ rõ ý nghĩa cá nhân và là hội của việc
GDTC cũng như bản chất của việc giáo dục này, các kiến thức cho phép sử
dụng các giá trị của TDTT với mục đích tự giáo dục”
Cũng theo hai tác giả trên thì kiến thức về giáo dục thể chất giúp cho
việc lựa chọn và sử dụng các bài tập thể chất: “Cùng một loại bài tập, có thể
mang lại hiệu quả hoàn toàn khác nhau. Căn cứ vào phương pháp sử dụng bài
tập đó”
Để công tác giáo dục thể chất trong nhà trường trở thành một khâu
quan trọng của sự nghiệp giáo dục đào tạo, cũng như xác định nhận thức đúng
về vị trí GDTC trong nhà trường các cấp, nhằm triển khai đồng bộ với các
mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến đại học, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác
giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp. Trong đó khẳng định: “GDTC
được thực hiện trong nhà trường, từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo
những công dân phát triển toàn diện. GDTC là môt bộ phận hữu cơ của mục
tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chát, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Thể chất sức
khỏe tốt là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”[03].
Thể thao học đường không chỉ là phương tiện để rèn luyện và nâng cao sức
khỏe mà còn góp phần rèn luyện nhân cách, đạo đức, kỷ luật, ý chí và lối sống lành
mạnh đối với HS. Do vậy, đầu tư phát triển TDTT trường học là nhu cầu tất yếu, đòi
hỏi trách nhiệm, sự quan tâm và phối hợp đồng bộ của mọi tầng lớp trong xã hội, tất
cả hướng đến một xã hội phát triển toàn diện trong tương lai.[26]
13
1.2.1. Cơ sở lý luận nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong
trường học:
1.2.1.1 Những đặc điểm phát triển tâm lý cơ bản của sinh viên
Hầu hết các nước trên thế giới đều quy định chung tuổi công dân là 18
tuổi trở lên. Điều này được xác định trên sự hoàn thiện của cơ thể con người.
Có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới đã đưa ra kết luận rằng
sự trưởng thành về sinh học đi trước sự hình thành về tâm lý rất nhiều. Do vậy
sự trưởng thành toàn diện của con người thường đến chậm từ 2-3 năm. Đặc
điểm tâm lý của thanh niên sinh viên bị chi phối bởi những đặc điểm phát
triển thể chất, môi trường và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và hoạt
động. Quá trình phát triển tâm lý đó là một quá trình liên tục, mỗi giai đoạn
phát triển vừa mang tính kế thừa vừa mang tính phát triển, rất phong phú, đa
dạng và không đồng đều. Ở độ tuổi này đa số học sinh, sinh viên đã bắt đầu đi
vào thời kỳ ổn định về tâm lý so với lứa tuổi phổ thông, tâm lý ít bị dao động,
thay đổi trước tình huống khó khăn. Sự hình thành về thế giới quan ở sinh
viên được phát triển hoàn chỉnh cơ bản. Họ đã hình thành hệ thống quan điểm
về xã hội, tự nhiên; về nguyên tắc họ đã hình thành hệ thống các nguyên tắc,
quy tắc ứng xử. Do sự giáo dục của nhà trường, sinh viên đã hình thành thế
giới qua duy vật biện chứng và nhân sinh quan cộng sản xã hội chủ nghĩa. Từ
đó tạo thành niềm tin, phương hướng cho mình trong cuộc sống. Đặc điểm
nổi bật thời kỳ này là phát triển trí tuệ nhạy bén. Tư duy của học sinh, sinh
viên trở nên sâu sắc và khái quát hóa, tư duy trừu tượng hóa phát triển cao.
Ngôn ngữ của sinh viên gắn liền với tư duy, trí nhớ có chất lượng, thiên về
nhớ có ý nghĩa, không máy móc, thực hiện quá trình hệ thống hóa lại những
kiến thức đã được học. Sinh viên có năng khiếu về thẩm mỹ, có xu hướng tìm
tòi những thông tin và khoa học trên mọi lĩnh vực, thích tìm hiểu những vấn
đề mà đòi hỏi phải có một suy nghĩ trừu tượng. Luôn quan tâm hơn đến các
hoạt động xã hội, hoạt động chính trị, hoạt động về kinh tế và nghề nghiệp.
14
Nhân cách phát triển và tồn tại độc lập như một thành viên trong xã hội và lấy
chuẩn của những người trưởng thành làm mục tiêu phấn đấu của bản thân.
Học sinh, sinh viên bắt đầu biết thể hiện sự phản đối công khai với sự quản lý
của cha mẹ. các em cũng có xu hướng coi trọng mối quan hệ với bạn bè là
mối quan hệ xã hội nói chung. Thích xây dựng mối quan hệ thân thiết với
người khác giới.Thích gần gũi với người lớn tuổi có nhận thức và hiểu họ. Sự
phát triển về trạng thái tình cảm ở học sinh, sinh viên là nhạy cảm với những
vấn đề của bản thân.
Họ có đời sống tình cảm phong phú và đa dạng, tình cảm gia đình, bạn
bè được hình thành. Tâm tư tình cảm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện,
hoàn cảnh sống, học tập và rất dễ thích nghi với môi trường khác nhau nhưng
sự chín chắc ở cách giải quyết tình huống trong cuộc sống chưa nhiều. Hay
dao động và dễ nổi cáu nhưng cũng nhanh chóng lấy lại sự bình tĩnh. Biết suy
nghĩ và định hướng cho tương lai, có hoài bão và muốn xây dựng một lý
tưởng tốt đẹp, lý tưởng đó mang tính khái quát cao và đầy màu sắc lãng mạn,
sống chan hòa với bạn bè và mọi người và biết đúc kết ra những kinh nghiệm
từ những sai lầm của mình. Họ rất nhạy cảm về đạo đức, phát hiện nhanh sự
dối trá, bất công và ngược lại với sự công bằng và trung thực. Tính độc lập
của học sinh, sinh viên là nét đặc trưng của lớp trẻ nói chung. Biểu hiện ở sự
tìm hiểu, đào sâu và giải quyết mọi vấn đề theo ý kiến của riêng mình. Họ còn
biết tự kiềm chế và tự kiểm tra mình một cách chặt chẽ, tự đặt ngang hàng với
người lớn hơn, thường tỏ ra chủ động sáng tạo trong mọi việc. Tính quả cảm,
thái độ dứt khoát trong hành động, thẳng thắn nói suy nghĩ hành động của
mình với người khác, luôn nỗ lực ý chí vượt qua khó khăn trong trong bước
đường đi lên của mình.
Những đặc điểm tâm lý của sinh viên bị chi phối bởi những đặc điểm
phát triển thể chất, môi trường và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và
15
hoạt động. Đây là một nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị trực tiếp cho việc
tham gia vào cuộc sống tinh thần của xã hội.
1.2.1.2 Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi sinh viên [17]
Trong quá trình sống của con người, trong từng giai đoạn khác nhau,
các cơ quan, bộ phận cũng phát triển khác nhau. Ở lứa tuổi này các chức năng
sinh lý tiếp tục phát triển và hoàn thiện. Bộ máy vận động phát triển ở mức độ
cao, cho phép tiếp tục hoàn thiện cơ thể bằng vận động, lao động chân tay,
đặc biệt là hoạt động TDTT. Quá trình phát triển của cơ thể theo lứa tuổi và
có đặc điểm sinh lý cơ bản là phát triển không đồng đều, xen kẽ thời kỳ phát
triển nhanh, phát triển chậm và tương đối ổn định. Chiều cao có xu hướng
phát triển chậm lại và ổn định dần nhưng phát triển về bề ngang cơ thể và
tăng trọng lượng của cơ thể. Độ cứng của xương đã hình thành và vững chắc
hơn nên ít bị tác động xấu khi phải thực hiện khối lượng vận động lớn.
Ở lứa tuổi này, cơ bản các cơ quan và hệ thống quan trọng nhất phát
triển chậm lại. Chiều cao ngưng phát triển và có sự tăng trưởng nhiều theo
chiều ngang và tăng trọng lượng của cơ thể. Cơ bắp phát triển tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển sức mạnh và sức bền, cơ thể con người có năng lực
hoạt động cao, cho phép tập luyện tất cả các môn thể thao. Vì vậy tập luyện
TDTT có hệ thống, khoa học sẽ làm tăng lực co cơ, nhờ tăng tiết diện ngang
cũng như độ đàn hồi của cơ. Ở lứa tuổi này có thể đạt được thành tích xuất
sắc các môn thể thao mang tính nghệ thuật (thể dục dụng cụ, thể dục nghệ
thuật), cũng như trong bơi lội và các môn thể thao tốc độ.
- Hệ thần kinh: Các tổ chức thần kinh ở lứa tuổi này tiếp tục phát triển
chậm để đi đến hoàn thiện, là một trong những cơ quan phát triển sớm nhất và
nhanh nhất.
Nhờ vậy, con người có thể nhận thức được thế giới quan, học tập, lao
động, tập luyện và đạt thành tích thể thao. Biểu hiện của hoạt động thần kinh
cao cấp đã hoàn thiện về mặt tư duy, phân tích tổng hợp, trừu tượng hóa khả
năng giao tiếp ngày càng hoàn thiện, làm cho nhận thức được mở rộng. Độ
16
5005455
linh hoạt của các quá trình hưng phấn thần kinh và ức chế được cân bằng, sự
phối hợp động tác đạt được những kỹ xảo. Những năng lực thực hiện các hoạt
động thể lực, cần sức mạnh, sức bền, khéo léo được phát triển hiệu quả.
Tâm sinh lý trong hoạt động học tập:
Theo M.N.Shachenhicop thì sự tăng trưởng mức tiêu hao năng lượng
trong quá trình lao động trí óc với trạng thái yên tĩnh khi ngồi học tăng 16%,
ngồi đọc thành tiếng tăng 48%, ngồi nghe giảng bài tăng 46%, làm thí nghiệm
trong phòng tăng 86%. Khả năng lao động trí óc của sinh viên còn có thể biến
đổi phụ thuộc vào tâm trạng sức khỏe, sự hiểu biết về ý nghĩa của công việc,
sự hứng thú của sinh viên đối với công việc. Mặt khác, còn phụ thuộc vào
múc độ xúc động và sự quyết tâm. Sự căng thẳng kéo dài và có hệ thống của
hệ thần kinh sẽ dẫn đến mệt mỏi quá độ. Vì vậy, lao động trí óc của sinh viên
có liên quan tới sự căng thẳng tâm lý, xuất hiện những điều kiện không thuận
lợi là nguyên nhân dẫn đến bệnh lý của tim mạch, tiêu hóa, thần kinh,
Diễn biến khả năng lao động trí óc:
Diễn biến khả năng làm việc ngày, đêm của con người phụ thuộc vào
chu kỳ và nhịp của các quá trình sinh lý ( nhịp sinh học), dưới ảnh hưởng của
các yếu tố ngoại sinh (môi trường) và nội sinh (nhịp tim, hô hấp, huyết áp…).
Đối với sinh viên, một ngày làm việc không thể bắt đầu ngay với hiệu quả
cao. Giai đoạn thích ứng nhịp hoạt động mất từ 10-20 phút đến 40 phút, tiếp
theo đó là trạng thái “sẵn sàng làm việc” và khả năng làm việc sẽ đạt tới mức
độ tối đa. Do ảnh hưởng của sự xuất hiện mệt mỏi, khả năng làm việc được
phục hồi ở mức độ nhất định. Mức độ phục hồi phần lớn phụ thuộc vào đặc
điểm cá nhân, phần lớn thường là đầu tuần khả năng làm việc thấp, vào giữa
tuần khả năng làm việc cao nhất, vào cuối tuần khả năng làm việc hạ thấp,
nhưng đôi khi lại có hiện tượng tăng khả năng làm việc.
Phân tích diễn diễn tiến khả năng làm việc của sinh viên trong học kỳ,
có thể huy động hoàn toàn khả năng lao động kéo dài từ 3-3.5 tuần, sau đó là
giai đoạn ổn định 2-2.5 tháng. Vào đầu mùa thi, sinh viên vừa học vừa kiểm
17
tra nên cường độ lao động căng thẳng và khả năng giảm. Nếu biết sử dụng
tích cực phương tiện thể dục thể thao để tập luyện và kết hợp với nghỉ ngơi
tích cực thì khả năng làm việc có thể được nâng lên.
Như vậy, khả năng lao động của sinh viên phụ thuộc vào các thông số
về thời gian (đó là ngày, tuần, tháng, học kỳ, năm học) và biểu hiện theo sự
thay đổi của các giai đoạn thích ứng, ổn định, tăng cao, suy giảm. Đó là cơ sở
khoa học cho việc áp dụng các biện pháp, trong đó các hoạt động TDTT góp
phần tích cực trong quá trình hồi phục và nâng cao khả năng lao động học tập
của sinh viên.
- Hệ tuần hoàn:
Buồng tim phát triển tương đối hoàn thiện. Ở người trưởng thành Tim
nặng khoảng 270 gram, mỗi lần co bóp máu vào khoảng 60- 70 ml. Mạch đập
Tim của Nam khoảng 60 – 80 lần/phút, của Nữ 70 – 80lần/phút. Phản ứng của
hệ tuần hoàn trong quá trình vận động rõ ràng hơn, sau quá trình vận động
mạch và huyết áp hồi phục nhanh hơn. Thể tích của dòng máu tính trên 1kg
trọng lượng cơ thể (thể tích tương đối giảm theo lứa tuổi). Khi ở tuổi 15 chỉ
số này vào khoảng 70ml, từ 16 – 22 tuổi giảm xuống còn 60ml, thể tích tâm
thu tối đa ở lứa tuổi 18 – 22 là khoảng 120 – 140ml.
Huyết áp tăng dần cùng với lứa tuổi, khi 18 tuổi huyết áp tối đa tăng lên
khoảng 100 – 110mmHg. Huyết áp của người chơi thể thao khoảng 90 –
95mmHg.
Nhìn chung lứa tuổi này đã phát triển hoàn chỉnh có năng lực hoạt động
cao và sẵn sàng vươn tới những thành tích xuất sắc trong các môn thể thao
mang tính nghệ thuật như thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật, cũng như các
môn thể thao dưới nước và thể thao mang tính tốc độ, góp phần tăng cường
sức khỏe phục vụ học tập và rèn luyện thể lực. Nếu được huấn luyện và đào
tạo có phương pháp khoa học thì lứa tuổi này có nhiều phương pháp thuận lợi
để đạt thành tích tốt trong học tập, rèn luyện, tăng cường thể lực hoàn thiện
thể chất.
- Hệ hô hấp:
18
Hệ hô hấp thực hiện chức năng trao đổi khí thông qua hai quá trình hô
hấp trong và hô hấp ngoài. Chức năng hô hấp thường mang đặc tính có thể và
phụ thuộc vào các yếu tố như: lứa tuổi, giới tính, đặc điểm cá nhân và quá
trình rèn luyện thể chất. Sự phát triển của cơ quan hô hấp ở lứa tuổi này
đã hoàn thiện. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng
hô hấp.
Trong quá trình trưởng thành của cơ thể, có sự thay đổi về độ dài của
chu kỳ hô hấp của trẻ từ 7 – 8 tuổi là khoảng 20 – 25 lần/phút giảm xuống còn
12 – 18 lần/phút ở lứa tuổi trưởng thành. Độ sâu hô hấp (khí lưu thông) tăng
dần theo lứa tuổi (khí lưu thông vào khoảng 400 –500ml ở lứa tuổi 18 – 22).
Thông khí phổi tối đa cũng tăng dần theo lứa tuổi. Trong hoạt động thể lực,
thông khí phổi tăng lên chủ yếu do tần số hô hấp chứ không phải do độ sâu hô
hấp, việc tăng tần số như vậy làm cho cơ thể hấp thụ oxy trong hoạt động thể
lực phát triển từ 15 -16 lần so với mức chuyển hóa cơ sở. Những người tập
luyện thể thao có khả năng hấp thụ oxy tối đa cao hơn những người bình
thường.
Ở người trưởng thành lúc nghỉ ngơi lượng tiêu thụ O2 là 0.25 – 0.3
lít/phút, nhưng khi vận động cơ bắp năng lượng tiêu thụ này có thể tăng lên
đến 10 hoặc 20 lần.. Ở vận động viên, lượng tiêu thụ oxy tối đa (VO2max)
thường tăng từ 2-5 lít/phút đến 4 lít/phút. Mức độ Oxy phụ thuộc vào cường
độ vận động. Lứa tuổi này hệ hô hấp phát triển gần như hoàn chỉnh. Nếu có
tập luyện thường xuyên và hệ thống thì tăng khả năng hiệu số thở ra và hít
vào của lồng ngực, tăng khả năng gắng sức của các thao tác kỹ thuật [25]
- Hệ vận động:
Hệ vận động chiếm 70% trọng lượng cơ thể, bộ xương người hoàn
chỉnh có 206 xương liên kết tạo thành, khối lượng bộ xương người thường
chiếm 12 đến 20% tổng khối lượng cơ thể người với giá trị trung bình là 15%
trọng lượng toàn thân.
19
- Xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, phần sụn ở đầu xương đã được
cốt hóa, Sau 17 tuổi chiều cao phát triển chậm lại, đến 18 – 20 tuổi thì kết
thúc sự cốt hóa bộ xương và xem như đã kết thúc sự phát triển chiều dài. Tuy
nhiên trên thực tế con người có thể phát triển chiều cao đến tuổi 25.
Các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay đã cốt hóa nên có thể tập
luyện các bài tập nặng. Cột sống đã ổn định hình dáng, xương chậu của nữ to
và yếu hơn nam, khi bị chấn động mạnh dễ ảnh hưởng đến các cơ quan nằm
trong chậu như dạ con, buồng trứng. Vì thế trong cùng lứa tuổi, không để cho
nữ tập luyện những bài tập có khối lượng lớn như nam.
Ở lứa tuổi 18-20 cơ bắp đã phát triển, tạo điều kiện phát triển sức mạnh
và sức bền, cơ thể có năng lực hoạt động cao. Các bắp cơ lớn phát triển tương
đối nhanh (như cơ đùi, cơ cánh tay) còn các cơ nhỏ như các cơ bàn tay, ngón
tay, các cơ xoay ngoài, xoay trong phát triển chậm hơn, các cơ co phát triển
sớm hơn các cơ duỗi nhất là các cơ duỗi ở nữ lực càng yếu. Đặc biệt, các tổ
chức dưới da các em gái lại phát triển mạnh do đó phần nào ảnh hưởng đến
sức khỏe cơ thể.
Tập luyện TDTT có phương pháp khoa học, có hệ thống sẽ làm tăng
lực co cơ. Khả năng sinh học của cơ thể trưởng thành chín mùi thích ứng với
việc tập luyện các môn thể thao đặc biệt là các môn bóng. [17]
- Chỉ số công năng tim:
Chỉ số công năng tim thể hiện sự phản ứng của hệ tim mạch và đặc biệt
là tim đối với lượng vận động nhất định. Lượng vận động này được thực hiện
quy trình như nhau với mọi người. Thử nghiệm này đơn giản, dễ thực hiện,
không đòi hỏi các phương tiện kỹ thuật hiện đại và phương pháp đánh giá cụ
thể, cho ta lượng thông tin chính xác đáng tin cậy, phù hợp với điều kiện nước
ta hiện nay đặc biệt là trong các trường học.
1.2.1.3 Giáo dục tố chất thể lực – đặc diểm cơ bản của giáo dục thể
chất trong trường học:[28, tr. 282-374]
Bên cạnh các yếu tố như sự hiểu biết, đạo đức ý chí, kỹ thuật và chiến
thuật, thể lực là một trong những nhân tố rất quan trọng, quyết định hiệu quả
20
hoạt động của con người, trong đó có thể dục thể thao. Hơn nữa, rèn luyện thể
lực lại là một trong hai đặc điểm cơ bản nổi bật của quá trình giáo dục thể
chất. Vì vậy các nhà sư phạm TDTT rất cần có hiểu biết về bản chất, sự phân
loại, các quy luật và phương pháp rèn luyện chúng. Tố chất thể lực của con
người là tổng hòa các chất lượng của cơ thể biểu hiện cụ thể trong từng điều
kiện cụ thể của cuộc sống, lao động, học tập, nghiên cứu khoa học và hoạt
động TDTT. Khả năng vận động là biểu hiện bên ngoài các tố chất thể lực.
TDTT là phương tiện (qua các bài tập) để nâng cao khả năng vận động
góp phần cải tạo thể chất con người.
Trong mỗi cá thể, có 6 tố chất thể lực: nhanh, mạnh, bền, dẻo, khéo léo
mềm dẻo và mẫn cảm. Người ta chia thành 3 nhóm cơ bản: nhanh- mạnh, bền
và khả năng phối hợp vận động. Tố chất sức nhanh là năng lực cơ thể vận
động tốc độ nhanh, là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời gian
ngắn nhất. Nó là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người, quy định
chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác, tần số động tác cũng như thời
gian phản ứng vận động. Sức nhanh được biểu hiện dưới dạng hai hình thức:
Đơn giản và phức tạp. Hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập
nhau.
Đặc biệt những chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không
tương quan với tốc độ động tác. Những hình thức trên là thể hiện năng lực tốc
độ khác nhau. Hình thức phức tạp của sức nhanh là thời gian thực hiện các
hoạt động thể thao phức tạp khác nhau, như chạy 100m, tốc độ đấm trong
quyền anh, tốc độ dẫn bóng trong bóng đá. Các hình thức sức nhanh đơn giản
liên quan chặt chẽ với kết quả sức nhanh phức tạp.
Sức nhanh là tố chất tổng hợp của ba yếu tố cấu thành: Đó là tốc độ
phản ứng, tốc độ động tác và tần số động tác.Yếu tố quyết định tốc độ của tất
cả các hình thức sức nhanh là độ linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện ở
khả năng biến đổi nhanh chóng giữ hưng phấn và ức chế trong các trung khu
thần kinh. Sự thay đổi nhanh giữ hưng phấn và ức chế làm cho các nơron vận
21
động có khả năng phát xung động với tần số cao và làm cho đơn vị vận động
thả lỏng nhanh, đó là yếu tố tăng cường tốc độ và tần số của động tác. Tốc độ
co cơ phụ thuộc trước tiên vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sơi cơ chậm trong bó cơ.
Các cơ có tỷ lệ sợi cơ nhanh, đặc biệt là sợi cơ nhóm II-A có khả năng tốc độ
cao hơn. Tốc độ co cơ chịu ảnh hưởng của hàm lượng ATP (Adenozin
Triphotphat) và CP (Creatin Photphat). Đây là nguồn năng lượng có sẵn trong
cơ để giúp cho các hoạt động tốc độ được thực hiện. Tố chất nhanh mang tính
di truyền, phụ thuộc vào các quá trình hóa học trong cơ và vào tần số động tác
đơn và yếu tố tâm lý.
Tố chất nhanh phát triển tương đối sớm, chủ yếu là ở lứa tuổi 9 – 13,
nếu không được tập luyện thì đến giai đoạn 16 – 18 tuổi sẽ rất khó phát triển
nâng cao. Vì vậy, khi ở lứa tuổi này không có điều kiện tập luyện thường
xuyên thì sang lứa tuổi 18 – 25 cần phải chú ý trong quá trình tập luyện sao
cho phù hợp. Nhất là ở tuổi trưởng thành, nếu không thường xuyên rèn luyện
sẽ càng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sống, học tập, lao động và làm
việc.
Các phương pháp phát triển sức nhanh thường sử dụng tất cả các bài
tập có tác dụng phát triển năng lực phản ứng, có tần số cao. Ngoài ra, còn sử
dụng các môn bóng như: Bóng rổ, bóng đá, bóng ném…, các trò chơi vận
động hoặc các bài tập (xuất phát thấp, xuất phát cao; chạy tốc độ trên cự ly từ
20 – 60m…).
Phương pháp tập để phát triển sức nhanh chủ yếu là phương pháp lặp
lại và giãn cách, có cường độ gần tối đa và tối đa. Chỉ lặp lại sau 2/3 hoặc đầy
đủ thời gian hồi phục hoàn toàn. Thời gian nghỉ giữa có thể đi lại chậm hoặc
ngồi tại chỗ (thả lỏng). Số lần lặp lại phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân, chỉ lặp
lại tới mức còn giữ được tốc độ cần thiết, nếu thấy giảm thì có thể nghỉ. Trong
một buổi tập, chỉ nên tập sức nhanh khi cơ thể còn đang khỏe, lúc đầu buổi
tập. Trong tập luyện sức nhanh có hiện tượng bị chặn tốc độ, để vượt qua có
22
thể sử dựng các biện pháp: Giảm nhẹ lực đối kháng, tăng sức kéo, tập các cảm
giác đúng về tốc độ.
- Tố chất sức mạnh:
Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề
kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp với sự co và căng cơ. Đây là tố chất
rất quan trọng, trong bất kỳ một hoạt động nào đó của con người đều có sự
tham gia hoạt động của cơ bắp. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong các trường
hợp như: không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh), giảm độ dài của cơ (chế
độ khắc phục), tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ). Những yếu tố ảnh
hưởng đến sức mạnh là: số các sợi cơ tham gia (độ dày cơ bắp), yếu tố ngoại
vi của cơ (điều kiện tác động cơ học, độ dài, tiết diện ngang của cơ, thành
phần cơ), yếu tố thần kinh trung ương và ảnh hưởng của những yếu tố vật lý.
Sức mạnh của nữ chỉ bằng 65-70% của nam, nên trong quá trình giáo
dục thể chất cần có những yêu cầu phù hợp cho từng đối tượng. triển sức
mạnh có ý nghĩa to lớn đối với công tác GDTC trong trường học. Khả năng
phối hợp động tác của con người không thể hoàn thiện nếu thiếu yếu tố sức
mạnh. Tập luyện sức mạnh kích thích sự tích cực các hệ thống cơ quan trong
cơ thể, là cơ sở để nâng cao, hoàn chỉnh các tố chất vận động khác. Do đó,
năng lực sức mạnh được phân chia thành ba hình thức:
Năng lực sức mạnh tối đa, năng lực sức mạnh nhanh (sức mạnh tốc
độ),năng lực sức mạnh bền. Sức mạnh cũng là tiền đề rất quan trọng để nâng
cao Thành tích thể dục thể thao. Ở lứa tuổi 18 – 25 là lứa tuổi thuận lợi cho cơ
bắp phát triển tốt nhất. Vì vậy, trong quá trình rèn luyện tố chất này cần được
chú ý sao cho phù hợp để phát huy một cách tốt nhất. Vấn đề cơ bản của
phương pháp rèn luyện sức mạnh là cần phải định lượng trọng lượng vật thể
tập luyện theo ba cách sau: theo tỷ lệ trọng lượng tối đa, theo hiệu số so với
trọng lượng tối đa, theo số lần lặp lại trong một lượt tập. Trong thực tế có ba
cách tạo ra sự kích thích lớn đối với hoạt động của cơ, gây nên sự căng cơ tối
đa:
23
Lặp lại cực hạn lượng đối kháng chưa tới mức tối đa.
Sử dụng lượng đối kháng tối đa.
Sử dụng trọng lượng chưa tới mức tối đa với tốc độ cực đại.
Biểu hiện của sức mạnh có thể phân thành các loại sau:
- Sức mạnh tối đa: Là sức mạnh lớn nhất sinh ra khi vận động viên
(người tập) có thể thực hiện khi co cơ tối đa.
- Sức mạnh tốc độ: Là sức mạnh khắc phục các lực cản với tốc độ co cơ
cao.
- Sức mạnh bền: Là năng lực chống lại mệt mỏi khi cơ thể hoạt động
sức mạnh kéo dài. Sức mạnh bền được đặc trưng bởi một năng lực sức mạnh
tương đối cao kết hợp với một khả năng sức bền quan trọng.
- Sức mạnh tĩnh: Là khi toàn bộ cơ thể hay một bộ phận của con người
trong quá trình hoạt động mà không sản sinh ra sự di chuyển vị trí. Sức mạnh
tối đa mang tính động lực của một người nhỏ hơn sức mạnh tối đa mang tính
tĩnh lực.
Trong tập luyện sức mạnh có thể dẫn tới sự mệt mỏi hoặc mệt mỏi quá
mức.
Vì vậy cần xác định đúng lượng vận động theo đặc điểm sinh lý của lứa tuổi
để đưa ra các bài tập phù hợp nhằm tránh những rủi ro xảy ra.
Tố chất nhanh - mạnh (công suất): Công suất tối đa là kết quả của sự
phối hợp sức mạnh tối đa và sức nhanh tối ưu, là khả năng hoạt động của cơ
thể con người nhằm khắc phục trọng lượng tối đa trong khoảng thời gian ngắn
nhất. Tố chất này phụ thuộc vào nhân tố hình thái, chức năng của cơ thể
người, với động tác sức mạnh và tốc độ của chúng.
Sức bền: Là khả năng của cơ thể con người chống lại sự mệt mỏi để
hoàn thành công việc trong thời gian dài, với cường độ nhất định và có hiệu
quả. Có hai loại sức bền: hiếu khí và yếm khí (Sức bền hiếu khí chiếm ưu
thế). Tố chất sức bền có liên quan đến sự tăng tiến của lứa tuổi cả nam và nữ.
Sức bền yếm khí phát triển sớm hơn (lứa tuổi 14) so với sức bền hiếu khí. Sự
phát triển sức bền hiếu khí lại tương đối muộn hơn.
Trong sinh lý TDTT, sức bền thường đặc trưng cho khả năng thực hiện
các hoạt động kéo dài liên tục từ 2 – 3 phút trở lên, với sự tham gia của một
24
khối lượng cơ bắp lớn, nhờ sự hấp thụ oxy để cung cấp năng lượng cho cơ
chủ yếu hoặc hoàn toàn bằng con đường ưa khí. Sức bền được chia thành
nhiều loại:
- Sức bền chung: Biểu thị khả năng của con người trong các hoạt động
kéo dài, có thể từ vài chục phút đến hàng giờ, với cường độ thấp, có sự tham
gia của phần lớn hệ cơ.
- Sức bền chuyên môn: Là năng lực duy trì khả năng vận động cao
trong những loại hình bài tập nhất định. Sức bền trong từng bài tập có tính
chuyên biệt, phụ thuộc vào những nhân tố khác nhau, đặc biệt là phụ thuộc
vào mức độ hoàn thiện kỹ thuật.
- Sức bền tốc độ: Là khả năng duy trì nhịp vận động cao để chuyển
động nhanh nhất trong một thời gian nhất định.
Sức bền là nhân tố tất yếu của thành phần thể lực, nó có mối quan hệ
chặt chẽ với các tố chất thể lực khác nhau như sức nhanh, sức mạnh. Lứa tuổi
từ 18–25 khi tập luyện sức bền, đòi hỏi sự nỗ lực lớn không ngừng bằng cơ bắp
mà còn bằng ý chí khắc phục khó khăn, ngại khó, lười biếng… Ở tuổi này, có
sự thuận lợi trong nhận thức tự giác tập luyện, hiểu rõ tác dụng, lợi ích khi tập
luyện một cách khoa học. Do vậy, giáo viên cần lưu ý giáo dục nhận thức cho SV
hiểu và nắm rõ được chức năng tác dụng của bài tập khi tham gia tập luyện.
Để phát triển sức bền, phải nâng cao khả năng ưa khí lẫn khả năng yếm
khí của sinh viên. Nâng cao khả năng ưa khí cần giải quyết ba nhiệm vụ: nâng
cao khả năng hấp thụ Oxy tối đa; nâng cao khả năng kéo dài thời gian duy trì
mức hấp thụ Oxy tối đa; làm cho hệ tuần hoàn và hô hấp nhanh chóng đạt
được mức hoạt động với hiệu xuất cao. Còn nhiệm vụ chính của nâng cao khả
năng yếm khí của cơ thể là tăng cường khả năng giải phóng năng lượng nhờ
các phản ứng phân hủy photpho creatin và phân hủy glucoza, đồng thời nâng
cao khả năng chịu đựng trạng thái nợ oxy ở mức độ cao.
Mềm dẻo: Là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn. Biên độ tối
đa của động tác là thước đo của năng lực mềm dẻo. Mềm dẻo là tiền đề quan
trọng để đạt được những yêu cầu về số lượng và chất lượng động tác.
25
Tố chất khéo léo (năng lực phối hợp vận động): Khéo léo là năng lực
thực hiện những động tác phối hợp phức tạp và khả năng hình thành những
động tác mới phù hợp với yêu cầu vận động. Về bản chất, sự khéo léo là khả
năng hình thành những đường liên hệ tạm thời đảm bảo cho việc thực hiện
những động tác vận động phức tạp, vì vậy nó có liên quan đến việc hình thành
kỹ năng vận động. Năng lực phối hợp vận động là khả năng thực hiện các bài
tập có nhiều động tác phức tạp với nhiều tình huống xuất hiện ngẫu nhiên.
Chúng bao gồm các tố chất khéo léo, mềm dẻo, một phần của tố chất sức
mạnh, sức nhanh. Nói cách khác, đây là một tố chất tổng hợp liên quan đến
khả năng định vị trong không gian và cảm giác về thời gian. Phương pháp chủ
yếu để phát triển khả năng phối hợp vận động là luyện tập thường xuyên các
bài tập phát triển GDTC (bài tập kỹ thuật) với thay đổi kết cấu, độ khó, tốc độ,
nhịp độ bài tập, rèn luyện các năng lực cảm giác không gian và thời gian. Đa
dạng hóa việc thực hiện động tác, thay đổi điều kiện bên ngoài, thay đổi cách
thu nhận thông tin… Cũng như góp phần giáo dục có hiệu quả năng lực phối
hợp vận động. Việc lựa chọn và sử dụng mỗi phương pháp cần căn cứ vào đặc
điểm của trình độ tập luyện. Thường xuyên nâng cao yêu cầu mới, tao sự kích
thích mới đối với cơ thể để phấn đấu đạt đến trình độ thích ứng cao.
1.2.2 Các công trình nghiên cứu liên quan:
Tổng hợp các nguồn tư liệu khác nhau của các tác giả trong và ngoài
nước cũng như căn cứ vào kết quả nghiên cứu trong một số công trình khoa
học có liên quan đến những phương pháp nghiên cứu đặc điểm, hình thái,
chức năng, tố chất thể lực để đánh giá trình độ tập luyện, tuyển chọn vận động
viên trong thời gian gần đây cho thấy có nhiều phương pháp.
Trên thế giới, ở những nước phát triển có trình độ khoa học tiên tiến,
đặc biệt là nền khoa học thể dục thể thao, nghiên cứu về sự phát triển con
người đã được tiến hành từ rất lâu. Qua đó những thang bậc đánh giá tiêu
26
chuẩn thể chát đã được hình thành, làm tiền đề cho công tác giáo dục thể chất
và huấn luyện thể thao đạt kết quả cao nhất.
Hiện nay, theo đánh giá của các nhà chuyên môn, sức khỏe thể lực của
sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng đã khá hơn nhiều so với trước
đây. Điều đó đã được chứng minh thông qua đánh giá hiệu quả giáo dục thể
chất sinh viên, bằng việc đánh giá thể lực chung và nhiều công trình nghiên
cứu đã cho thấy tình hình sức khỏe, thể lực của sinh viên có nhiều tiến triển.
Năm 1994, công trình “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, chức năng và
trình độ thể lực của các học sinh các trường dạy nghề Việt Nam” PGS.TS Lưu
Quang Hiệp, kết luận: trình độ phát triển thể lực của học sinh các trường dạy
nghề tương đối cao và đồng đều [18]
Raven và cộng sự (1974), White và cộng sự (1988) đã nghiên cứu các
chỉ số về hình thái chiều cao, cân nặng, BMI, trọng lượng tích cực, tỷ lệ % mỡ
của những VĐV bóng đá thuộc các quốc gia khác nhau: Nigeria, Bắc Mỹ,
Italia … để so sánh tài năng và trình độ tập luyện của các VĐV bóng đá thuộc
các quốc gia, châu lục khác nhau.
Schonloozes (1980), Seilly (1980), Ekblom (1986) đã nghiên cứu độ
tiêu thụ
Oxy khi tập luyện sức bền chung và trị số VO2 max, nhịp tim trong vận động
tối đa cũng như diễn biến nồng độ acid lactid khi vạn động để đánh giá trình
độ tập luyện của CĐV.
Các nhà khoa học Việt Nam Nguyễn Thế Truyền, Lê Quý Phượng, Trần
Quốc Tuấn, Nguyễn Kim Minh cùng cộng sự đã chọn các chỉ tiêu chiều cao,
cân nặng, độ dài các chi, chỉ số công năng tim, điện tâm đồ, chỉ số huyết học,
loại hình thần kinh, phản xạ thính vận động, PWC170, chạy 30m, tân bóng 12
bộ phận, dẫn bóng sút cầu môn.. để đánh giá trình độ tập luyện của VĐV
bóng đá [31]
Sự đa dạng cách lựa chọn các phương pháp đánh giá của nhiều nhà
khoa học đã nêu trên đối với VĐV bóng đá đều xuất phát từ việc nghiên cứu
27
những chỉ số hình thái, chức năng và tố chất thể lực của VĐV. Từ đó phân
tích, đánh giá theo các mục đích, xu hướng khác nhau.
Nhóm các nhà khoa học như Wither, Cerretelly, Cavagna, Sminor,
Kara, Sclumdt, Bicicher quan tam việc đánh giá trình độ tập luyện dưới góc
đọ y sinh học. Nhỏm Reilly, Thomas, Ohashi, Withers, Ekblom lại đi sâu
nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện theo góc độ sư phạm.
Các nhà lý luận chuyên ngành như Phạm Quang, Trần Quốc Tuấn có xu
hướng đánh giá trình độ tập luyện của các VĐV dưới góc độ sư phạm, còn
các chỉ tiêu y sinh chủ yếu dùng để tham khảo.
Các nhà khoa học khác như: Nguyễn Ngọc Cừ, Lê Quý Phượng [31],
Lưu Quang Hiệp, Ngô Đức Thuận lại đánh giá trình độ tập luyện dưới góc độ
y sinh.
Một số tác giả như: Phạm Ngọc Viễn, Nguyễn Thế Truyền, Phạm Hồng
Minh, Nguyễn Thị Tuyết xem xét trình độ tập luyện dưới góc độ tâm lý.
Nhiều học giả nước ngoài nghiên cứu sự phát triển hình thái của các
VĐV các môn thể thao đặc biệt là hệ cơ, người ta thấy rằng đặc điểm của hệ
cơ có xu hướng phát triển mạnh ở khu vực các chi, điều này gắn với sự phát
triển tố chất sức mạnh tốc độ. Chúng ta biết sức mạnh co cơ tối da liên quan
mật thiết tới thiết diện sinh lý của cơ (loại sợi cơ co nhanh hay chậm) và phụ
thuộc vào cường độ hưng phấn của thần kinh – cơ. Các đặc điểm sinh học này
chịu nhiều tác động của tập luyện. Để đánh giá về mặt chất lượng người ta
thường dùng hai phương pháp:
- Các phương pháp đơn giản (phép đo đạc thông thường các chỉ số như
chu vi vòng đùi, vòng cánh tay, cổ chân, độ dài chi…)
- Các phương pháp kỹ thuật cao như siêu âm, chụp điện toán, đo điện
cơ và phương pháp sinh thiết cơ (Biopsy).
Việc sử dụng các phương pháp kỹ thuật cao đã được một số tác giả
nước ngoài áp dụng nghiên cứu và đã đưa ra nhiều kết quả đánh giá về chức
năng hình thái của VĐV. Trong điều kiện kinh tế Việt Nam chưa cho phép đa
số các tác giả sử dụng các phương tiện đắt tiền này, do vậy chỉ sử dụng
28
phương pháp đo đạc thông thường để đánh giá sự phát triển hình thái của
VĐV.
Các kết quả nghiên cứu nêu trên của các tác giả đều là những tư liệu hết
sức đáng quý trong lĩnh vực đánh giá sự phát triển thể chất của người Việt
Nam nói chung và sinh viên các trường học nói riêng. Tuy nhiên để xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển thể chất cho sinh viên, các kết quả nghiên
cứu đó chưa hoàn toàn mang tính toàn diện, hầu hết các tác giả đều căn cứ
vào tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng, mà
không căn cứ vào các đối tượng thuộc các ngành nghề khác nhau, và điều
kiện thực tiễn của từng nhà trường hiện nay.
Những công trình nghiên cứu về thể chất gần đây:
Từ năm 2000 đến nay có nhiều công trình nghiên cứu đực các nhà khoa
học thực hiện, làm căn cứ khoa học nhằm góp phần cải thiện và nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp.
“Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế
kỷ 21” GS.TS Lê Văn Lẫm (chủ biên), NXB TDTT Hà Nội – 2000 [20]
“Nghiên cứu hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa theo loại hình
CLB TDTT hoàn thiện đối với phát triển thể chất các trường Đại học thành
phố Huế” PGS.TS Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Gắng, Tuyển tập NCKH
GDTC, sức khỏe trong trường học các cấp, NXB TDTT Hà Nội – 2001
Thực trạng thể chất của người Việt Nam từ 6-20 tuổi. PGS.TS
Dương
Nghiệp Chí, PGS.TS Nguyễn Danh Thái (Viện khoa học TDTT, 2001), NXB
TDTT Hà Nội 2003.[15]
“Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất cho sinh viên trường cao đẳng công thương”. Luận văn thạc
sĩ, Lương Anh Kiệt – 2010 [19]
“Nghiên cứu đánh giá thể chất của sinh viên trường đại học ngân hàng
TP Hồ Chí Minh”, Trần Thị Cảng – 2011 [13]
Giáo dục thể chất trong các trường đại học cao đẳng đã góp phần tích
cực của mình vào thắng lợi chung của sự nghiệp giáo dục, góp phần củng cố
29
nâng cao sức khỏe và xây dựng nếp sống mới của sinh viên trong nhà trường
đồng thời giúp sinh viên tăng cường hiểu biết phương pháp rèn luyện thân thể
một cách khoa học, nhằm củng cố sức khỏe, xây dựng phong trào TDTT cơ sở.
Thực tế công tác giáo dục thể chất hiện nay trong các trường đại học,
cao đẳng còn gặp nhiều khó khăn. Đến nay, hầu hết các trường thực hiện đầy
đủ chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, chất
lượng giảng dạy còn thấp, phương pháp và hình thức giảng dạy còn nghèo
nàn chưa lôi cuốn sinh viên ham thích và tập luyện. Trình độ và thành tích thể
thao sinh viên còn thấp và chưa được sự quan tâm đúng mức. Chất lượng đội
ngũ giáo viên chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục
thể chất trong các trường đại học, cao đẳng. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy,
hoạt động phong trào thể dục thể thao còn thiếu, chỉ tập trung ở một số trường
lớn, khoảng 80% số trường đại học, cao đẳng có cơ sở phục vụ công tác giảng
dạy nội khóa và hoạt động nội khóa TDTT ở mức tối thiểu. Các trường dân
lập hầu như phải đi thuê cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ để phục vụ cho công
tác dạy và học.
30
Chương II
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp nghiên cứu:
Ngày 18 tháng 9 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết
định số 53/2008/QĐ-BGDĐT về việc ban hành quy định đánh giá, xếp loại
thể lực học sinh sinh viên; kèm theo quyết định là tiêu chuẩn đánh giá thể lực
đối với nam nữ học sinh, sinh viên từ 6-20 tuổi. Quy định đánh giá xếp loại
học sinh sinh viên ra đời nhằm mục đích:
1. Đánh giá kết quả rèn luyện thể lực toàn diện của người học trong nhà
trường.
2. Điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục thể chất phù hợp với các
trường ở các cấp học và trình độ đào tạo.
3. Đẩy mạnh việc thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe
để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho học sinh, sinh viên trong quá
trình hội nhập quốc tế.
Việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên dựa vào lứa tuổi, giới
tính của học sinh sinh viên trong nhà trường ở các cấp và trình độ đào tạo
đồng thời dựa trên sáu nội dung, cụ thể là: Lực bóp tay (kg), Nằm ngửa gập
bụng (lần/30s), Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 30m XPC(s), Chạy con thoi
4x10m(s), Chạy tùy sức 5 phút (m).
Dựa theo bảng tiêu chuẩn đánh giá thể lực đối với nam nữ học sinh,
sinh viên từ 6-20 tuổi , có thể phân loại được thể lực của học sinh, sinh viên
làm ba loại: Tốt, Đạt và Chưa đạt. Từ đó, người giáo viên có thể vận dụng
nguyên tắc thích hợp và cá biệt trong giờ học, cũng như là có thể xây dựng
một nội dung giảng dạy, sử dụng các phương tiện, phương pháp hoặc hình
thức tập luyện riêng phù hợp với từng đối tượng học sinh, sinh viên cụ thể,
nhằm tạo điều kiện để phát triển tốt nhất các năng lực của học sinh, sinh viên,
đặc biệt là những học sinh, sinh viên có thể lực yếu, có mức xếp loại thể lực
chưa đạt.
31
Trong quá trình đánh giá thực trạng thể chất sinh viên Trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh, ngoài 6 chỉ số trên, chúng
tôi tiến hành lấy thêm thành tích 6 chỉ số với nội dung khác, đó là các chỉ số:
Chiều cao đứng (cm), Cân nặng (kg), BMI, HW, dẻo gập thân (cm), nằm sấp
chống đẩy ( số lần).
Với 12 chỉ số trên, tiến hành so sánh thể chất sinh viên Trường Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh với “số liệu thể chất
người Việt Nam năm 2001” thì việc đánh giá thực trạng thể chất sinh viên của
trường sẽ mang tính toàn diện hơn.
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài chúng tôi sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức
có liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành nên cơ sở lý luận, xây dựng giả
thuyết khoa học, xác định các nhiệm vụ và kiểm chứng kết quả trong khi thực
hiện đề tài.
2.1.2 Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn gián tiếp (thông qua phỏng vấn bằng
phiếu) để phỏng vấn các chuyên gia, các giáo viên Giáo dục thể chất và sinh
viên nhằm đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và xây dựng một số
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.3 Phương pháp kiểm tra y học
Bao gồm các nội dung kiểm tra hình thái và chức năng.
* Chiều cao đứng (cm): Là chiều cao cơ thể được đo từ mặt phẳng đối
tượng điều tra đứng đến đỉnh đầu.
- Mục đích: Xác định tầm vóc của sinh viên được đo.
- Dụng cụ đo: Là thước cuốn kim loại được gắn vào tường, có độ chính
xác đến cm.
32
- Cách tiến hành: Đối tượng điều tra đứng ở tư thế nghiêm (chân đất),
làm sao cho bốn điểm phía sau chạm vào tường, đó là: chẩm đầu, bả vai,
mông và gót chân. Đuôi mắt và vành tai ngoài nằm trên một đường thẳng nằm
ngang. Điều tra viên đứng bên phải đối tượng điều tra, đặt ê-ke chạm đỉnh
đầu, sau đó cho đối tượng điều tra bước ra ngoài thước, đọc kết quả, ghi giá
trị đo được với đơn vị tính là cm.
* Cân nặng (kg): Cân nặng là trọng lượng của cơ thể.
- Mục đích: Đánh giá trọng lượng cơ thể.
- Dụng cụ đo: Là cân bàn điện tử, chính xác đến 0.05 kg.
- Cách tiến hành: Đối tượng điều tra mặc quần áo mỏng, chân đất, ngồi
trên ghế, đặt hai bàn chân lên giữa bàn cân, rồi mới đứng hẳn lên.
Cách lấy kết quả đo: Đọc kết quả khi kim dừng hẳn với số đo là kg.
* Chỉ số BMI: Để giữ cho cân nặng tương xứng với chiều cao, Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra công thức tính chỉ số khối của cơ thể (Body
Mas Index, viết tắt là BMI)
Nếu gọi W là cân nặng, tính bằng (kg), H là chiều cao đứng tính bằng
(m) thì chỉ số khối BMI sẽ được tinh theo công thức sau:
2
H
W
BMI =
Trong đó: W là cân nặng (kg)
H là chiều cao (m)
Theo phân loại của tổ chức y tế thế giới phân loại như sau:
BMI <18,5 là thiếu cân, suy dinh dưỡng.
BMI từ 18,5 đến 24,9 là bình thường.
BMI từ 25 đến 29,9 là tiền béo phì.
BMI từ 30 – 34,9 là béo phì độ 1.
BMI từ 35-39,9 là béo phì độ 2
BMI trên 39,9 là béo phì độ 3.
*Công năng tim (HW) :
Chỉ số công năng tim (HW) là chỉ số thể hiện sự phản ứng của hệ tim
mạch và đặc biệt là năng lực hoạt động của tim đối với lượng vận động chuẩn.
Thử nghiệm công năng tim được tiến hành trong phòng thoáng mát.
Chuẩn bị một đồng hồ bấm giây, một máy đếm nhịp do một người đọc rõ ràng
33
đúng nhịp, ghi vào băng ghi âm và phát lại trong khi thực hiện. Cách thực
hiện được tiến hành như sau:
Cho sinh viên nghỉ 10 đến 15 phút, sau đó lấy mạch yên tĩnh 1 phút.
Lấy ba lần liên tục, nếu chỉ số đo trùng nhau, thì ta được mạch lúc yên tĩnh
trong 1 phút và được ký hiệu là F0.
Cho sinh viên đứng lên ngồi xuống (ngồi xổm) hết 30 lần trong 30 giây
(thực hiện với máy đếm nhịp), nếu sai một nhịp thì phải làm lại.
Lấy mạch trong 15 giây ngay sau khi vận động sau đó nhân với 4 để có
số mạch trên 1 phút và được ký hiệu là F1
Lấy mạch trong 15 giây sau vận động một phút, sau đó nhân với 4 để
có số mạch trên 1 phút và được ký hiệu là F2
Cho sinh viên nghỉ ngơi và kết thúc kiểm tra.
Chỉ số công năng tim được tính theo công thức sau đây:
10
200)210( −++
=
FFF
HW
Trong đó:
- HW là chỉ số công năng tim.
-F0: Là mạch đập lúc yên tĩnh (số lần/1 phút)
-F1: Là mạch đập ngay sau vận động (số lần/1 phút)
-F2: Là mạch đập hồi phục sau vận động 1 phút (số lần/1 phút)
Thang điểm để đánh giá chỉ số HW (Heart Work):
+ HW< 1 là rất tốt
+ HW từ 1 - 5 là tốt
+ HW từ 6 - 10 là trung bình
+ HW từ 11 - 15 là kém
+ HW > 15 là rất kém
2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Dùng để kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu về thể lực (dựa vào tiêu chuẩn
đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD&ĐT):
- Đánh giá sức mạnh: Lực bóp tay thuận (kg), bật xa tại chỗ (cm), nằm
ngửa gập bụng (lần/30giây), nằm sấp chống đẩy (số lần).
- Đánh giá sức nhanh: chạy 30m xuất phát cao (s).
- Đánh giá sức bền: chạy tuỳ sức 5 phút (m).
- Đánh giá độ mềm dẻo, khéo léo: đứng gập thân về trước (cm).
- Đánh giá khả năng phối hợp vận động: chạy con thoi 4x10m (s).
* Lực bóp tay thuận (kg)
34
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại họcLuận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học, Từ Sinh Viên Khá Giỏi200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAYĐề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Nguyen Van Nghiem
 
Xu thế biến đổi các đợt nắng nóng ở nam bộ
Xu thế biến đổi các đợt nắng nóng ở nam bộXu thế biến đổi các đợt nắng nóng ở nam bộ
Xu thế biến đổi các đợt nắng nóng ở nam bộ
jackjohn45
 
Khó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên
Khó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viênKhó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên
Khó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
Vu Huy
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Nguyễn Thanh Phong
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinhLuận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện VapiLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kế hoạch bài dạy dự án
Kế hoạch bài dạy dự ánKế hoạch bài dạy dự án
Kế hoạch bài dạy dự án
Mira Koi
 
Đề tài: Báo cáo thực tập tại garage công ty ô tô, HAY
Đề tài: Báo cáo thực tập tại garage công ty ô tô, HAYĐề tài: Báo cáo thực tập tại garage công ty ô tô, HAY
Đề tài: Báo cáo thực tập tại garage công ty ô tô, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 9, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 9, HAY - Gửi miễn phí qua z...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 9, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 9, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại họcLuận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
 
200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học, Từ Sinh Viên Khá Giỏi200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
 
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAYĐề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
 
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
 
Xu thế biến đổi các đợt nắng nóng ở nam bộ
Xu thế biến đổi các đợt nắng nóng ở nam bộXu thế biến đổi các đợt nắng nóng ở nam bộ
Xu thế biến đổi các đợt nắng nóng ở nam bộ
 
Khó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên
Khó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viênKhó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên
Khó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên
 
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...
 
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
 
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinhLuận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện VapiLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
 
Kế hoạch bài dạy dự án
Kế hoạch bài dạy dự ánKế hoạch bài dạy dự án
Kế hoạch bài dạy dự án
 
Đề tài: Báo cáo thực tập tại garage công ty ô tô, HAY
Đề tài: Báo cáo thực tập tại garage công ty ô tô, HAYĐề tài: Báo cáo thực tập tại garage công ty ô tô, HAY
Đề tài: Báo cáo thực tập tại garage công ty ô tô, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 9, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 9, HAY - Gửi miễn phí qua z...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 9, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 9, HAY - Gửi miễn phí qua z...
 

Similar to NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
ssuser499fca
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH-HN tỉnh Quảng...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH-HN tỉnh Quảng...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH-HN tỉnh Quảng...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH-HN tỉnh Quảng...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTHLuận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
BÀI MẪU Luận văn Đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên, HAY
BÀI MẪU Luận văn Đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên, HAYBÀI MẪU Luận văn Đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên, HAY
BÀI MẪU Luận văn Đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Kỹ năng giải quyết tình huống có vấn đề trong học tập của sinh viên
Kỹ năng giải quyết tình huống có vấn đề trong học tập của sinh viênKỹ năng giải quyết tình huống có vấn đề trong học tập của sinh viên
Kỹ năng giải quyết tình huống có vấn đề trong học tập của sinh viên
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Garment Space Blog0
 
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM  - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 ...
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM  - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 ...ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM  - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 ...
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM  - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận free: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm h...
Khóa luận free: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm h...Khóa luận free: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm h...
Khóa luận free: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm h...
OnTimeVitThu
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộcQuản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàngYếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, HAY
Luận án: Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, HAYLuận án: Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, HAY
Luận án: Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...
Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...
Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...
jackjohn45
 
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
nataliej4
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viênLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAYYếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ th...
 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ th... Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ th...
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ th...
hieu anh
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdfQuản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
jackjohn45
 
Phát triển thương hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Phát triển thương hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.pdfPhát triển thương hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Phát triển thương hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
HanaTiti
 

Similar to NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (20)

Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH-HN tỉnh Quảng...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH-HN tỉnh Quảng...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH-HN tỉnh Quảng...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH-HN tỉnh Quảng...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTHLuận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH
 
BÀI MẪU Luận văn Đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên, HAY
BÀI MẪU Luận văn Đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên, HAYBÀI MẪU Luận văn Đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên, HAY
BÀI MẪU Luận văn Đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên, HAY
 
Kỹ năng giải quyết tình huống có vấn đề trong học tập của sinh viên
Kỹ năng giải quyết tình huống có vấn đề trong học tập của sinh viênKỹ năng giải quyết tình huống có vấn đề trong học tập của sinh viên
Kỹ năng giải quyết tình huống có vấn đề trong học tập của sinh viên
 
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
 
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
 
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM  - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 ...
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM  - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 ...ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM  - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 ...
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM  - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 ...
 
Khóa luận free: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm h...
Khóa luận free: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm h...Khóa luận free: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm h...
Khóa luận free: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm h...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
 
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộcQuản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
 
Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàngYếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
 
Luận án: Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, HAY
Luận án: Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, HAYLuận án: Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, HAY
Luận án: Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, HAY
 
Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...
Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...
Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...
 
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viênLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
 
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAYYếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ th...
 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ th... Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ th...
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ th...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdfQuản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
 
Phát triển thương hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Phát triển thương hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.pdfPhát triển thương hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Phát triển thương hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
nataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
nataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
nataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
nataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
nataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
nataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
nataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
nataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
nataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
nataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
nataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
nataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
huynhanhthu082007
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúngTừ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
MinhSangPhmHunh
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
thanhluan21
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
HiYnThTh
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
duyanh05052004
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Man_Ebook
 

Recently uploaded (19)

Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
 
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúngTừ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
 

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  • 1. VBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------  -------- NGUYỄN VĂN TÂN “NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” Chuyên ngành: Giáo dục thể chất Mã số: 60140103 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Hà Việt
  • 2. Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan Nguyễn Văn Tân
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn chân thành của mình, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công viên chức trường Đại Học TDTT thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức lớp cao học 19 và tạo thuận lợi cho tôi và các hoàn thành tốt khóa học này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô giảng dạy cho lớp cao học 19, đã dành nhiều tâm huyết để truyền thụ cho chúng tôi những kiến thức quý báu về công tác giáo dục thể chất, làm tiền đề cho việc nghiên cứu luận văn này. Đặc biệt xin cảm ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn:TS. Đặng Hà Việt, người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được đi học nâng cao trình độ. Tôi xin cảm ơn đến quý thầy, cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2016 Nguyễn Văn Tân
  • 5. MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1 Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................5 1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC, TDTT trường học:........................................................................................................5 1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học:......................................................................................................12 ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 1.2.1. Cơ sở lý luận nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học:..........................................................................................................14 1.2.2 Các công trình nghiên cứu liên quan:.............................................27 Chương II: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.................32 2.1 Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................32 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu..................................33 2.1.2 Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu..............................................33 2.1.3 Phương pháp kiểm tra y học...........................................................33 2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm......................................................36 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..............................................40 2.1.6. Phương pháp toán thống kê...........................................................41 2.2. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................43 2.2.1. Đối tượng:.....................................................................................43 2.2.2 Địa điểm nghiên cứu:.....................................................................43 2.2.3 Thời gian nghiên cứu:.....................................................................43 Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................45
  • 6. 3.1 Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:..................................................45 3.1.1 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC:......................45 3.1.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên GDTC: ................................46 3.1.3 Thực trạng nội dung chương trình GDTC:.....................................47 3.1.4 Thực trạng thể chất của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:...................................................49 3.1.5 Bàn luận kết quả nghiên cứu (Giải quyết nhiệm vụ 1):..................55 3.1.5.1 Bàn về thực trạng công tác GDTC trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:...................................................55 3.1.5.2 Bàn về thực trạng thể chất sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:...................................................56 3.2 Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:............60 3.2.1 Cơ sở thực tiễn xây dựng một số giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:.......................................................................................................60 3.2.2 Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:.......................................................................................................61 3.2.3 Ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:.......................................................................................................68 3.2.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu (Giải quyết nhiệm vụ 2):..................72 3.2.4.1 Cơ sở thực tiễn xây dựng một số giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................................72
  • 7. 3.2.4.2 Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................................72 3.2.4. 3 Ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................................73 3.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:...............................................................................................................75 3.3.1 Đánh giá kết quả thực nghiệm theo từng chỉ tiêu:..........................76 3.3.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm theo xếp loại thể lực:.....................90 3.3.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu (Giải quyết nhiệm vụ 3):................100 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................103 KẾT LUẬN:..................................................................................................103 KIẾN NGHỊ:.................................................................................................104 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 CĐ Cao đẳng 2 KT - KT Kinh tế kỹ thuật 3 CSVC Cơ sở vật chất 4 ĐC Đối chứng 5 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 6 GDTC Giáo dục thể chất 7 NĐC Nhóm đối chứng 8 NTN Nhóm thực nghiệm 9 TDTT Thể dục thể thao 10 TN Thực nhiệm 11 VĐV Vận động viên 12 VN Việt Nam 13 cm Centi-mét 14 kg Ki-lô-gam 15 m Mét 16 s Giây 17 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG TÊN BẢNG TRANG Bảng 3.1 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh. 45 Bảng 3.2 Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh. 46 Bảng 3.3 Chương trình môn học GDTC trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh 47 Bảng 3.4 Thực trạng thể chất theo từng chỉ tiêu của Nam, Nữ sinh viên 49 Bảng 3.5 So sánh thực trạng thể chất của nam sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh với số liệu điều tra thể chất nam thanh niên VN 18 tuổi thời điểm năm 2001 51 Bảng 3.6 So sánh thực trạng thể chất của nữ sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh với số liệu điều tra thể chất nữ thanh niên VN 18 tuổi thời điểm năm 2001 52 Bảng 3.7 So sánh chỉ số thể lực của sinh viên tuổi 18 trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh với tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học sinh sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18 53 Bảng 3.8 Xếp loại thể lực của sinh viên tuổi 18 trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh theo từng tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học sinh sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18 54 Bảng 3.9 Kết quả phỏng vấn các chuyên gia, các nhà sư phạm nhằm lựa chọn những giải pháp hiệu quả nhất nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh 62 Bảng 3.10 Các giải pháp được lựa chọn nâng cao thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex 66
  • 10. thành phố Hồ Chí Minh Bảng 3.11 Thể chất nam sinh viên trước thực nghiệm theo từng chỉ tiêu 76 Bảng 3.12 Thể chất nữ sinh viên trước thực nghiệm theo từng chỉ tiêu 77 Bảng 3.13 Thể chất nam sinh viên sau thực nghiệm theo từng chỉ tiêu (n=50; t0.05= 2.144) 79 Bảng 3.14 Thể chất nữ sinh viên sau thực nghiệm theo từng chỉ tiêu (n=50; t0.05= 1.972) 80 Bảng 3.15 Sự phát triển thể chất nam sinh viên NTN trước và sau thực nghiệm sư phạm (n=50; t0.05= 2.364) 81 Bảng 3.16 Sự phát triển thể chất nam sinh viên NĐC trước và sau thực nghiệm sư phạm (n=50; t0.05= 2.364) 85 Bảng 3.17 Sự phát triển thể chất nữ sinh viên NTN trước và sau thực nghiệm sư phạm (n=50; t0.05= 1.984) 89 Bảng 3.18 Sự phát triển thể chất nữ sinh viên NĐC trước và sau thực nghiệm sư phạm (n=50; t0.05= 1.984) 89 Bảng 3.19 So sánh xếp loại thể lực nam sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 94 Bảng 3.20 So sánh xếp loại thể lực nữ sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 99
  • 11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ TRANG Biểu đồ 3.1 So sánh thể chất nam sinh viên NTN và NĐC trước thực nghiệm theo từng chỉ tiêu 77 Biểu đồ 3.2 So sánh thể chất nữ sinh viên NTN và NĐC trước thực nghiệm theo từng chỉ tiêu 78 Biểu đồ 3.3 So sánh thể chất nam sinh viên NTN và NĐC sau thực nghiệm theo từng chỉ tiêu 80 Biểu đồ 3.4 So sánh thể chất nữ sinh viên NTN và NĐC sau thực nghiệm theo từng chỉ tiêu 81 Biểu đồ 3.5 Xếp loại thể lực nam sinh viên NTN trước thực nghiệm 90 Biểu đồ 3.6 Xếp loại thể lực nam sinh viên NĐC trước thực nghiệm 91 Biểu đồ 3.7 Xếp loại thể lực nam sinh viên NTN sau thực nghiệm 91 Biểu đồ 3.8 Xếp loại thể lực nam sinh viên NĐC sau thực nghiệm 93 Biểu đồ 3.9 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NTN trước thực nghiệm 95 Biểu đồ 3.10 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NĐC trước thực nghiệm 95 Biểu đồ 3.11 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NTN sau thực nghiệm 96 Biểu đồ 3.12 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NĐC sau thực nghiệm 97
  • 12. DANH MỤC PHỤ LỤC PHỤ LỤC TÊN PHỤ LỤC Phụ lục 1 Tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên (Trích điều 6 và điều 7, Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, 18/9/2008 của Bộ GD & ĐT) Phụ lục 2 Số liệu sinh viên nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm Phụ lục 3 Phiếu phỏng vấn (giáo viên) về một số giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh. Phụ lục 4 Tiến trình giảng dạy giáo dục thể chất nội khóa Phụ lục 5 Tiến trình giảng dạy giáo dục thể chất ngoại khóa
  • 13. PHẦN MỞ ĐẦU Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại đã đặt ra những yêu cầu rất lớn về nguồn nhân lực. Con người hiện đại xã hội cần không chỉ là người có tri thức, có trình độ khoa học, tay nghề cao, mà còn phải có sức khỏe, thể lực tốt. Chính vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng nói chung và giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên nói riêng là vấn đề cấp bách đang được đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Đất nước ta đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO), đang trong giai đoạn phát triển và đẩy mạnh thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với những vấn đề bức xúc của xã hội, giáo dục, an ninh, quốc phòng và công nghệ. Do đó, cần rất nhiều nguồn nhân lực, một lực lượng lao động với những con người “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” có khả năng đáp ứng được xu thế phát triển nhanh của đất nước.[7] Điều 41, Hiếp pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992 đã ghi: “quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học…”. Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Con người là vốn quý của xã hội; sức khoẻ là vốn quý của con người. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác TDTT nói chung, giáo dục thể chất nói riêng, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ.[6] Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban bí thư trung ương Đảng nêu rõ: “Mục tiêu cơ bản lâu dài của công tác thể dục thể thao là hình thành nền thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt vị 1
  • 14. trí xứng đáng trong hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là khu vực Đông Nam Á. Trước mắt là thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên.”[9] Công tác giáo dục thể chất cho sinh viên không những có tác dụng bảo vệ, củng cố và tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng lực làm việc (trí óc và thể lực) cho các em mà còn là một trong những phương tiện có hiệu quả để giáo dục con người toàn diện (Đức, Trí, Thể, Mỹ). Giáo dục thể chất tốt không chỉ giúp cho sinh viên có sức khỏe, sức bền, sức dẻo dai bảo đảm cho tiết học chính khóa, mà còn rèn luyện cho sinh viên tinh thần đoàn kết, sống vì tập thể, vươn lên chính mình. Nhiều công trình khoa học đã chứng minh rằng lứa tuổi Sinh viên cần phát triển thể chất và hình thành các kỹ năng cần thiết cho đời sống. Chính vì vậy, sức khoẻ - trí tuệ là những thứ quý báu nhất của con người, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có mối quan hệ duy vật biện chứng tương quan bổ sung cho nhau. Muốn có sức khoẻ tốt không phải chỉ cần có dinh dưỡng và vệ sinh tốt mà cần phải siêng năng và kiên trì rèn luyện TDTT. Hiện nay, theo đánh giá của các nhà chuyên môn, sức khỏe thể lực của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng đã khá hơn nhiều so với trước đây. Điều đó đã được chứng minh thông qua đánh giá hiệu quả giáo dục thể chất sinh viên, bằng việc đánh giá thể lực chung và nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy tình hình sức khỏe, thể lực của sinh viên có nhiều tiến triển. Năm 2009, công trình “Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng môn giáo dục thể chất cho sinh viên một số trường đại học tại TP.HCM.” PGS.TS Nguyễn Đăng Chiêu, kết luận: trình độ phát triển thể lực của sinh viên các trường đại học tại TP.HCM tương đối đồng đều. Lương Anh Kiệt, Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất 2
  • 15. lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường cao đẳng công thương, Luận văn thạc sĩ.[19] Thực tế cho thấy, quá trình kiểm tra, đánh giá thể lực cho Sinh viên phải được tổ chức thường xuyên để phát hiện các Sinh viên có thể lực tốt hay thể lực yếu để khắc phục vươn lên, thông qua đó sẽ cải tiến điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng nội dung cụ thể. Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh gồm 2 Cơ sở, Cơ sở 1 toạ lạc ở quận Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh, Cơ sở 2 tọa lạc ở số 2 đường Hùng Vương, thị trấn Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Trường được thành lập vào năm 1978 với tổng diện tích khoảng 6.000m2 , tổng số khoảng 8000 Sinh viên với 9 chuyên ngành khác nhau. Hiện tại trường có 03 sân bóng chuyền, 03 sân cầu lông, một phòng tập luyện bóng bàn. Số giảng viên biên chế tham gia giảng dạy môn thể dục ở trường là 05. Hàng năm nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động TDTT cấp trường cũng như tham gia các hoạt động ở địa phương chào mừng các ngày lễ lớn. Trong những năm gần đây, việc học tập môn Giáo dục thể chất của sinh viên ở các trường Đại học - Cao đẳng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân đó là nhận thức, thái độ của sinh viên về môn học giáo dục thể chất chưa thật sự đúng đắn. Phần lớn sinh viên xem môn giáo dục thể chất chỉ là môn điều kiện, chính vì thế mà công tác giáo dục thể chất cho sinh viên gặp một số bất lợi, không ít em sợ Giáo dục thể chất, coi việc học Giáo dục thể chất là một việc mệt nhọc, các em ít có hứng thú với môn học này. Qua thực tế tìm hiểu hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh cho thấy cũng có tình trạng như vậy xảy ra. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh” 3
  • 16. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng môn học Giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh, tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho sinh viên của trường. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đề tài tiến hành giải quyết các nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ 2. Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ 3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh. 4
  • 17. Chương I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC, TDTT trường học: TDTT là một bộ phận cấu thành của nền văn hoá nhân loại. Xuất phát từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội Đảng và nhà nước ta có những quan điểm về TDTT ứng với từng giai đoạn cách mạng cụ thể nhằm phục vụ nhiệm vụ chiến lược của Đảng và của Dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh, người khai sinh ra một nền TDTT mới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bác luôn coi trọng công tác TDTT và khắng định TDTT là phương tiện giáo dục con người phát triển toàn diện phục vụ lợi ích của giai cấp, lợi ích của xã hội. Quan điểm đó của Người đã được Đảng và Nhà nước ta thực hiện xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo, trở thành kim chỉ nam trong hoạt động thể dục thể thao, nhằm nâng cao thể chất con người, được khẳng định qua các chỉ thị, nghị quyết trong suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội. Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng…Vận động thể dục, thể thao là một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà, đó chính là quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao Việt Nam [10] và cũng là quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với toàn dân ta trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục từ những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Dân cường thì nước thịnh”. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành thể dục, thể thao nước nhà nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu quan trọng này. 5
  • 18. Trong mỗi kỳ đại hội Đảng toàn quốc hoặc trong từng nhiệm kỳ, Trung ương Đảng đều ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tư về TDTT nói chung và TDTT trường học nói riêng. Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công tác quản lý thể dục, thể thao trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho thể dục, thể thao Việt Nam phát triển đúng định hướng: vì sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước, giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, mục đích nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức và hoàn thiện thể chất. Trong các trường Đại Học, Cao Đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp giáo dục thể chất là một mặt giáo dục góp phần bồi dưỡng học sinh, sinh viên có sức khỏe dồi dào, có thể chất cường tráng, có ý chí nghị lực để kế tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân một cách đắc lực. Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trường học là nâng cao sức khoẻ, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh; phát triển các tố chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người; hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học. Phát triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Được quy định tại chương II - Luật Thể dục, Thể thao (Quốc hội khoá XI thông qua năm 2006) và quy định tại điều 7 Nghị định 122/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thể dục, Thể thao. Những quy định này đã thể chế hoá quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT nói chung và TDTT trường học nói riêng.[6] Trong Chỉ thị 36/CT -TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn mới: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách 6
  • 19. phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực; giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh; làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang” [09]. Qua đó nêu lên vai trò của TDTT đối với việc nâng cao sức khỏe cho mọi người, đổi mới chương trình đào tạo vận động viên, nhằm nâng cao thành tích thể thao, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thể dục thể thao, nâng cao uy tìn TDTT nước nhà trên trường quốc tế. Theo chỉ thị này, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp và chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục thể chất, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc phát triển TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, từ đó phát triển và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia. Nhằm góp phần xứng đáng với những vị trí quan trọng đó, công tác TDTT phải theo đúng định hướng đường lối của Đảng, phải bám sát các yêu cầu thực tiễn trong cuộc sống, và hoạt động một cách có hiệu quả thiết thực, gắn với mục tiêu xây dựng con người, phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thiết thực của các tầng lớp nhân dân về sức khỏe, quan tâm chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ, đời sống tinh thần nâng cao hơn, xây dựng lối sống lành mạnh, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác thể dục thể thao là hình thành nền thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông Nam Á. [09] 7
  • 20. Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Nhiệm vụ của giáo dục là đào tạo ra những con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Trong chỉ thị 17/CT-TƯ ngày 23/10/2002 về phát triển TDTT đến năm 2010, Ban Bí thư Trung ương Đảng xác định “Đẩy mạnh hoạt động TDTT nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp; Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ VĐV thành tích cao… Đẩy mạnh hoạt động TDTT ở trường học, tiến tới đảm bảo mỗi trường học đều có giáo viên thể dục chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC; Xem đây là một tiêu chí công nhận trường chuẩn quốc gia... Tăng đầu tư của Nhà nước cho việc phát triển TDTT ở trường học, ở nông thôn và miền núi…”[08]. Công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước, trước hết là góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã hội ở từng địa phương. Phấn đấu đến năm 2010 toàn quốc đạt tỉ lệ 18 - 20% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 80 - 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định; giữ vị trí là một trong ba nước đứng đầu về thể thao ở khu vực Đông - Nam Á, một số môn có thứ hạng cao tại các giải thể thao châu Á và thế giới. Vì vậy công tác TDTT trong những năm tới phải được đẩy mạnh hơn nữa để góp phần phát triển nguồn nhân lực để thực hiện thành công sự nhiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 8
  • 21. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 xác định 1 trong những mũi đột phá chiến lược để phát triển kinh tế xã hội đất nước đến năm 2020 là: “... Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ việc phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ. Cần tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, chú trọng xây dựng nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự hào dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong thế hệ trẻ... Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường học... Phát triển mạnh phong trào TDTT đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số môn thể thao thành tích cao mà nước ta có ưu thế, kiên quyết chống tiêu cực trong thi đấu thể thao... Tháng 12/2011, Bộ Chính trị ban hành NQ số 08/NQ-TW về công tác TDTT, trong đó xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể thao trong nhà trường đến năm 2020: “Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp thể dục thể thao; đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của nhân dân… Cần quan tâm đầu tư đúng mức TDTT trường học, với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên... Xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học... Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo chương trình nội khoá; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của 9
  • 22. học sinh, sinh viên, góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao... Đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khoẻ và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên... Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học...”[01] Giáo dục thể chất trong nhà trường là một trong những mặt hữu cơ của quá trình giáo dục chung bao gồm: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục kỹ thuật và giáo dục thể chất. Đánh giá giáo dục thể chất kết hợp với các mặt giáo dục khác. Công tác TDTT cần coi trọng, nâng cao chất lượng giáo dục trong trường học, tổ chức và hướng dẫn, vận động đông đảo nhân dân rèn luyện hằng ngày. Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã xác định mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, Muốn đạt được mục tiêu này, chúng ta phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xây dựng lại cơ cấu đội ngũ lao động phục vụ phát triển kinh tế. Trong thành công của sự nghiệp này, đòi hỏi người lao động phải chuẩn bị tốt về mặt thể chất. Chăm lo con người về mặt thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành các cấp, các đoàn thể, trong đó có Giáo dục và Đào tạo, Y tế và Thể dục Thể thao. Giáo dục – đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đặt nền tảng cho việc đổi mới và phát triển khoa học công nghệ. Nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống giáo dục thể chất các trường đào tạo trình độ cao đẳng, đại học là phát triển thể lực và trang bị kiến thức, lỹ năng tự rèn luyện thân thể, trang bị các năng lực tham gia các hoạt động ngoài giờ. Đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục và đào tạo thường xuyên phải đổi mới về chất lượng đào tạo, mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo, phù hợp với những thay đổi kinh 10
  • 23. tế xã hội và gây dựng mối quan hệ giữa đào tạo và nguồn nhân lực và sử dụng lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong thời đại ngày nay thời đại của nền kinh tế tri thức, nguồn lực con người là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội và thế hệ trẻ chỉ thực sự trở thành động lực của sự phát triển kinh tế đất nước khi được giáo dục đúng đắn và khoa học, cũng như được chuẩn bị tốt về thể lực. Mục tiêu đào tạo trong trường Cao đẳng, Đại học là đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao, sức khỏe tốt, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phát triển toàn diện, giáo dục thể chất là một trong những nội dung bắt buộc của giáo dục đào tạo. [06] Chỉ thị 133/TTG (07/03/1995) về quy hoạch phát triển ngành TDTT về GDTC trường học đã chỉ rõ: “Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy thể dục - thể thao nội khoá, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học; có quy chế bắt buộc các trường, nhất là các trường đại học phải có sân bãi, phòng tập thể dục - thể thao; có định biên hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên thể dục - thể thao, đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có một Thứ trưởng chuyên trách chỉ đạo công tác thể dục - thể thao trong trường học.[12] Đại hội Đảng lần thứ X nêu rõ: “Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao cả về quy mô lẫn chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao…” Phát triển TDTT đồng bộ trong trường học, lực lượng vũ trang, ở xã, phường, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp. Vấn đề xã hội hóa được thực hiện kết hợp việc kinh doanh TDTT với công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia phát triển TDTT. Tháng 12/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành QĐ số 2198/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển 11
  • 24. TDTT Việt Nam đến 2020, trong đó xác định nhiệm vụ và giải pháp phát triển TDTT trường học. Để thực hiện được các nhiệm vụ này, Chính phủ sẽ ban hành Nghị định về phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học. Thực hiện trách nhiệm theo các quy định của Pháp luật, Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã và sẽ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để phối hợp chỉ đạo điều hành hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân theo xu hướng xã hội hóa và cải cách hành chính mà trong đó điểm mấu chốt là: Các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng ban hành và kiểm tra, giám sát các chuẩn mực về Giáo dục thể chất và thể thao trong mỗi cấp học, bậc học; Các tổ chức xã hội về TDTT phải sớm được kiện toàn, đủ sức thực hiện các hoạt động tác nghiệp về TDTT trường học.[27] Tất cả những vấn đề trên đã khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác GDTC và coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của toàn Đảng, toàn dân. 1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học: Trong các trường Đại học, Cao đẳng có tác dụng tích cực trong việc hoàn thiện các kỹ năng vận động, nhân cách, phẩm chất đạo đức và hoàn thiện thể chất cho sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm giữ gìn sức khỏe và phát triển thể lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, còn có tác dụng chuẩn bị tốt về mặt tâm lý và tinh thần của người cán bộ trong tương lai. Đồng thời giúp họ hiểu biết về phương pháp khoa học để tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khỏe, góp phần tổ chức xây dựng phong trào TDTT trong nhà trường. Do vậy Bộ Giáo dục đào tạo đã ban hành chương trình GDTC trong các trường học: “Chương trình GDTC trong các trường nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục: Trang bị kiến thức, kỹ năng về rèn luyện thể lực của sinh viên, giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, cung cấp cho 12
  • 25. sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp rèn luyện TDTT, góp phần duy trì và cung cấp sức khỏe cho sinh viên” [19] Kiến thức GDTC rất quan trọng trong việc tiếp thu kỹ thuật, kỹ xão vận động. Theo Nôvicôp và Matveep thì “Kiến thức làm tiền đề cho việc tiếp thu kỹ năng, kỹ xão vận động và sử dụng một cách có hiệu quả các năng lực thể chất trong cuộc sống. Kiến thức chỉ rõ ý nghĩa cá nhân và là hội của việc GDTC cũng như bản chất của việc giáo dục này, các kiến thức cho phép sử dụng các giá trị của TDTT với mục đích tự giáo dục” Cũng theo hai tác giả trên thì kiến thức về giáo dục thể chất giúp cho việc lựa chọn và sử dụng các bài tập thể chất: “Cùng một loại bài tập, có thể mang lại hiệu quả hoàn toàn khác nhau. Căn cứ vào phương pháp sử dụng bài tập đó” Để công tác giáo dục thể chất trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng của sự nghiệp giáo dục đào tạo, cũng như xác định nhận thức đúng về vị trí GDTC trong nhà trường các cấp, nhằm triển khai đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp. Trong đó khẳng định: “GDTC được thực hiện trong nhà trường, từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là môt bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chát, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Thể chất sức khỏe tốt là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[03]. Thể thao học đường không chỉ là phương tiện để rèn luyện và nâng cao sức khỏe mà còn góp phần rèn luyện nhân cách, đạo đức, kỷ luật, ý chí và lối sống lành mạnh đối với HS. Do vậy, đầu tư phát triển TDTT trường học là nhu cầu tất yếu, đòi hỏi trách nhiệm, sự quan tâm và phối hợp đồng bộ của mọi tầng lớp trong xã hội, tất cả hướng đến một xã hội phát triển toàn diện trong tương lai.[26] 13
  • 26. 1.2.1. Cơ sở lý luận nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học: 1.2.1.1 Những đặc điểm phát triển tâm lý cơ bản của sinh viên Hầu hết các nước trên thế giới đều quy định chung tuổi công dân là 18 tuổi trở lên. Điều này được xác định trên sự hoàn thiện của cơ thể con người. Có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới đã đưa ra kết luận rằng sự trưởng thành về sinh học đi trước sự hình thành về tâm lý rất nhiều. Do vậy sự trưởng thành toàn diện của con người thường đến chậm từ 2-3 năm. Đặc điểm tâm lý của thanh niên sinh viên bị chi phối bởi những đặc điểm phát triển thể chất, môi trường và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và hoạt động. Quá trình phát triển tâm lý đó là một quá trình liên tục, mỗi giai đoạn phát triển vừa mang tính kế thừa vừa mang tính phát triển, rất phong phú, đa dạng và không đồng đều. Ở độ tuổi này đa số học sinh, sinh viên đã bắt đầu đi vào thời kỳ ổn định về tâm lý so với lứa tuổi phổ thông, tâm lý ít bị dao động, thay đổi trước tình huống khó khăn. Sự hình thành về thế giới quan ở sinh viên được phát triển hoàn chỉnh cơ bản. Họ đã hình thành hệ thống quan điểm về xã hội, tự nhiên; về nguyên tắc họ đã hình thành hệ thống các nguyên tắc, quy tắc ứng xử. Do sự giáo dục của nhà trường, sinh viên đã hình thành thế giới qua duy vật biện chứng và nhân sinh quan cộng sản xã hội chủ nghĩa. Từ đó tạo thành niềm tin, phương hướng cho mình trong cuộc sống. Đặc điểm nổi bật thời kỳ này là phát triển trí tuệ nhạy bén. Tư duy của học sinh, sinh viên trở nên sâu sắc và khái quát hóa, tư duy trừu tượng hóa phát triển cao. Ngôn ngữ của sinh viên gắn liền với tư duy, trí nhớ có chất lượng, thiên về nhớ có ý nghĩa, không máy móc, thực hiện quá trình hệ thống hóa lại những kiến thức đã được học. Sinh viên có năng khiếu về thẩm mỹ, có xu hướng tìm tòi những thông tin và khoa học trên mọi lĩnh vực, thích tìm hiểu những vấn đề mà đòi hỏi phải có một suy nghĩ trừu tượng. Luôn quan tâm hơn đến các hoạt động xã hội, hoạt động chính trị, hoạt động về kinh tế và nghề nghiệp. 14
  • 27. Nhân cách phát triển và tồn tại độc lập như một thành viên trong xã hội và lấy chuẩn của những người trưởng thành làm mục tiêu phấn đấu của bản thân. Học sinh, sinh viên bắt đầu biết thể hiện sự phản đối công khai với sự quản lý của cha mẹ. các em cũng có xu hướng coi trọng mối quan hệ với bạn bè là mối quan hệ xã hội nói chung. Thích xây dựng mối quan hệ thân thiết với người khác giới.Thích gần gũi với người lớn tuổi có nhận thức và hiểu họ. Sự phát triển về trạng thái tình cảm ở học sinh, sinh viên là nhạy cảm với những vấn đề của bản thân. Họ có đời sống tình cảm phong phú và đa dạng, tình cảm gia đình, bạn bè được hình thành. Tâm tư tình cảm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện, hoàn cảnh sống, học tập và rất dễ thích nghi với môi trường khác nhau nhưng sự chín chắc ở cách giải quyết tình huống trong cuộc sống chưa nhiều. Hay dao động và dễ nổi cáu nhưng cũng nhanh chóng lấy lại sự bình tĩnh. Biết suy nghĩ và định hướng cho tương lai, có hoài bão và muốn xây dựng một lý tưởng tốt đẹp, lý tưởng đó mang tính khái quát cao và đầy màu sắc lãng mạn, sống chan hòa với bạn bè và mọi người và biết đúc kết ra những kinh nghiệm từ những sai lầm của mình. Họ rất nhạy cảm về đạo đức, phát hiện nhanh sự dối trá, bất công và ngược lại với sự công bằng và trung thực. Tính độc lập của học sinh, sinh viên là nét đặc trưng của lớp trẻ nói chung. Biểu hiện ở sự tìm hiểu, đào sâu và giải quyết mọi vấn đề theo ý kiến của riêng mình. Họ còn biết tự kiềm chế và tự kiểm tra mình một cách chặt chẽ, tự đặt ngang hàng với người lớn hơn, thường tỏ ra chủ động sáng tạo trong mọi việc. Tính quả cảm, thái độ dứt khoát trong hành động, thẳng thắn nói suy nghĩ hành động của mình với người khác, luôn nỗ lực ý chí vượt qua khó khăn trong trong bước đường đi lên của mình. Những đặc điểm tâm lý của sinh viên bị chi phối bởi những đặc điểm phát triển thể chất, môi trường và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và 15
  • 28. hoạt động. Đây là một nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị trực tiếp cho việc tham gia vào cuộc sống tinh thần của xã hội. 1.2.1.2 Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi sinh viên [17] Trong quá trình sống của con người, trong từng giai đoạn khác nhau, các cơ quan, bộ phận cũng phát triển khác nhau. Ở lứa tuổi này các chức năng sinh lý tiếp tục phát triển và hoàn thiện. Bộ máy vận động phát triển ở mức độ cao, cho phép tiếp tục hoàn thiện cơ thể bằng vận động, lao động chân tay, đặc biệt là hoạt động TDTT. Quá trình phát triển của cơ thể theo lứa tuổi và có đặc điểm sinh lý cơ bản là phát triển không đồng đều, xen kẽ thời kỳ phát triển nhanh, phát triển chậm và tương đối ổn định. Chiều cao có xu hướng phát triển chậm lại và ổn định dần nhưng phát triển về bề ngang cơ thể và tăng trọng lượng của cơ thể. Độ cứng của xương đã hình thành và vững chắc hơn nên ít bị tác động xấu khi phải thực hiện khối lượng vận động lớn. Ở lứa tuổi này, cơ bản các cơ quan và hệ thống quan trọng nhất phát triển chậm lại. Chiều cao ngưng phát triển và có sự tăng trưởng nhiều theo chiều ngang và tăng trọng lượng của cơ thể. Cơ bắp phát triển tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sức mạnh và sức bền, cơ thể con người có năng lực hoạt động cao, cho phép tập luyện tất cả các môn thể thao. Vì vậy tập luyện TDTT có hệ thống, khoa học sẽ làm tăng lực co cơ, nhờ tăng tiết diện ngang cũng như độ đàn hồi của cơ. Ở lứa tuổi này có thể đạt được thành tích xuất sắc các môn thể thao mang tính nghệ thuật (thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật), cũng như trong bơi lội và các môn thể thao tốc độ. - Hệ thần kinh: Các tổ chức thần kinh ở lứa tuổi này tiếp tục phát triển chậm để đi đến hoàn thiện, là một trong những cơ quan phát triển sớm nhất và nhanh nhất. Nhờ vậy, con người có thể nhận thức được thế giới quan, học tập, lao động, tập luyện và đạt thành tích thể thao. Biểu hiện của hoạt động thần kinh cao cấp đã hoàn thiện về mặt tư duy, phân tích tổng hợp, trừu tượng hóa khả năng giao tiếp ngày càng hoàn thiện, làm cho nhận thức được mở rộng. Độ 16 5005455
  • 29. linh hoạt của các quá trình hưng phấn thần kinh và ức chế được cân bằng, sự phối hợp động tác đạt được những kỹ xảo. Những năng lực thực hiện các hoạt động thể lực, cần sức mạnh, sức bền, khéo léo được phát triển hiệu quả. Tâm sinh lý trong hoạt động học tập: Theo M.N.Shachenhicop thì sự tăng trưởng mức tiêu hao năng lượng trong quá trình lao động trí óc với trạng thái yên tĩnh khi ngồi học tăng 16%, ngồi đọc thành tiếng tăng 48%, ngồi nghe giảng bài tăng 46%, làm thí nghiệm trong phòng tăng 86%. Khả năng lao động trí óc của sinh viên còn có thể biến đổi phụ thuộc vào tâm trạng sức khỏe, sự hiểu biết về ý nghĩa của công việc, sự hứng thú của sinh viên đối với công việc. Mặt khác, còn phụ thuộc vào múc độ xúc động và sự quyết tâm. Sự căng thẳng kéo dài và có hệ thống của hệ thần kinh sẽ dẫn đến mệt mỏi quá độ. Vì vậy, lao động trí óc của sinh viên có liên quan tới sự căng thẳng tâm lý, xuất hiện những điều kiện không thuận lợi là nguyên nhân dẫn đến bệnh lý của tim mạch, tiêu hóa, thần kinh, Diễn biến khả năng lao động trí óc: Diễn biến khả năng làm việc ngày, đêm của con người phụ thuộc vào chu kỳ và nhịp của các quá trình sinh lý ( nhịp sinh học), dưới ảnh hưởng của các yếu tố ngoại sinh (môi trường) và nội sinh (nhịp tim, hô hấp, huyết áp…). Đối với sinh viên, một ngày làm việc không thể bắt đầu ngay với hiệu quả cao. Giai đoạn thích ứng nhịp hoạt động mất từ 10-20 phút đến 40 phút, tiếp theo đó là trạng thái “sẵn sàng làm việc” và khả năng làm việc sẽ đạt tới mức độ tối đa. Do ảnh hưởng của sự xuất hiện mệt mỏi, khả năng làm việc được phục hồi ở mức độ nhất định. Mức độ phục hồi phần lớn phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân, phần lớn thường là đầu tuần khả năng làm việc thấp, vào giữa tuần khả năng làm việc cao nhất, vào cuối tuần khả năng làm việc hạ thấp, nhưng đôi khi lại có hiện tượng tăng khả năng làm việc. Phân tích diễn diễn tiến khả năng làm việc của sinh viên trong học kỳ, có thể huy động hoàn toàn khả năng lao động kéo dài từ 3-3.5 tuần, sau đó là giai đoạn ổn định 2-2.5 tháng. Vào đầu mùa thi, sinh viên vừa học vừa kiểm 17
  • 30. tra nên cường độ lao động căng thẳng và khả năng giảm. Nếu biết sử dụng tích cực phương tiện thể dục thể thao để tập luyện và kết hợp với nghỉ ngơi tích cực thì khả năng làm việc có thể được nâng lên. Như vậy, khả năng lao động của sinh viên phụ thuộc vào các thông số về thời gian (đó là ngày, tuần, tháng, học kỳ, năm học) và biểu hiện theo sự thay đổi của các giai đoạn thích ứng, ổn định, tăng cao, suy giảm. Đó là cơ sở khoa học cho việc áp dụng các biện pháp, trong đó các hoạt động TDTT góp phần tích cực trong quá trình hồi phục và nâng cao khả năng lao động học tập của sinh viên. - Hệ tuần hoàn: Buồng tim phát triển tương đối hoàn thiện. Ở người trưởng thành Tim nặng khoảng 270 gram, mỗi lần co bóp máu vào khoảng 60- 70 ml. Mạch đập Tim của Nam khoảng 60 – 80 lần/phút, của Nữ 70 – 80lần/phút. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong quá trình vận động rõ ràng hơn, sau quá trình vận động mạch và huyết áp hồi phục nhanh hơn. Thể tích của dòng máu tính trên 1kg trọng lượng cơ thể (thể tích tương đối giảm theo lứa tuổi). Khi ở tuổi 15 chỉ số này vào khoảng 70ml, từ 16 – 22 tuổi giảm xuống còn 60ml, thể tích tâm thu tối đa ở lứa tuổi 18 – 22 là khoảng 120 – 140ml. Huyết áp tăng dần cùng với lứa tuổi, khi 18 tuổi huyết áp tối đa tăng lên khoảng 100 – 110mmHg. Huyết áp của người chơi thể thao khoảng 90 – 95mmHg. Nhìn chung lứa tuổi này đã phát triển hoàn chỉnh có năng lực hoạt động cao và sẵn sàng vươn tới những thành tích xuất sắc trong các môn thể thao mang tính nghệ thuật như thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật, cũng như các môn thể thao dưới nước và thể thao mang tính tốc độ, góp phần tăng cường sức khỏe phục vụ học tập và rèn luyện thể lực. Nếu được huấn luyện và đào tạo có phương pháp khoa học thì lứa tuổi này có nhiều phương pháp thuận lợi để đạt thành tích tốt trong học tập, rèn luyện, tăng cường thể lực hoàn thiện thể chất. - Hệ hô hấp: 18
  • 31. Hệ hô hấp thực hiện chức năng trao đổi khí thông qua hai quá trình hô hấp trong và hô hấp ngoài. Chức năng hô hấp thường mang đặc tính có thể và phụ thuộc vào các yếu tố như: lứa tuổi, giới tính, đặc điểm cá nhân và quá trình rèn luyện thể chất. Sự phát triển của cơ quan hô hấp ở lứa tuổi này đã hoàn thiện. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng hô hấp. Trong quá trình trưởng thành của cơ thể, có sự thay đổi về độ dài của chu kỳ hô hấp của trẻ từ 7 – 8 tuổi là khoảng 20 – 25 lần/phút giảm xuống còn 12 – 18 lần/phút ở lứa tuổi trưởng thành. Độ sâu hô hấp (khí lưu thông) tăng dần theo lứa tuổi (khí lưu thông vào khoảng 400 –500ml ở lứa tuổi 18 – 22). Thông khí phổi tối đa cũng tăng dần theo lứa tuổi. Trong hoạt động thể lực, thông khí phổi tăng lên chủ yếu do tần số hô hấp chứ không phải do độ sâu hô hấp, việc tăng tần số như vậy làm cho cơ thể hấp thụ oxy trong hoạt động thể lực phát triển từ 15 -16 lần so với mức chuyển hóa cơ sở. Những người tập luyện thể thao có khả năng hấp thụ oxy tối đa cao hơn những người bình thường. Ở người trưởng thành lúc nghỉ ngơi lượng tiêu thụ O2 là 0.25 – 0.3 lít/phút, nhưng khi vận động cơ bắp năng lượng tiêu thụ này có thể tăng lên đến 10 hoặc 20 lần.. Ở vận động viên, lượng tiêu thụ oxy tối đa (VO2max) thường tăng từ 2-5 lít/phút đến 4 lít/phút. Mức độ Oxy phụ thuộc vào cường độ vận động. Lứa tuổi này hệ hô hấp phát triển gần như hoàn chỉnh. Nếu có tập luyện thường xuyên và hệ thống thì tăng khả năng hiệu số thở ra và hít vào của lồng ngực, tăng khả năng gắng sức của các thao tác kỹ thuật [25] - Hệ vận động: Hệ vận động chiếm 70% trọng lượng cơ thể, bộ xương người hoàn chỉnh có 206 xương liên kết tạo thành, khối lượng bộ xương người thường chiếm 12 đến 20% tổng khối lượng cơ thể người với giá trị trung bình là 15% trọng lượng toàn thân. 19
  • 32. - Xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, phần sụn ở đầu xương đã được cốt hóa, Sau 17 tuổi chiều cao phát triển chậm lại, đến 18 – 20 tuổi thì kết thúc sự cốt hóa bộ xương và xem như đã kết thúc sự phát triển chiều dài. Tuy nhiên trên thực tế con người có thể phát triển chiều cao đến tuổi 25. Các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay đã cốt hóa nên có thể tập luyện các bài tập nặng. Cột sống đã ổn định hình dáng, xương chậu của nữ to và yếu hơn nam, khi bị chấn động mạnh dễ ảnh hưởng đến các cơ quan nằm trong chậu như dạ con, buồng trứng. Vì thế trong cùng lứa tuổi, không để cho nữ tập luyện những bài tập có khối lượng lớn như nam. Ở lứa tuổi 18-20 cơ bắp đã phát triển, tạo điều kiện phát triển sức mạnh và sức bền, cơ thể có năng lực hoạt động cao. Các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh (như cơ đùi, cơ cánh tay) còn các cơ nhỏ như các cơ bàn tay, ngón tay, các cơ xoay ngoài, xoay trong phát triển chậm hơn, các cơ co phát triển sớm hơn các cơ duỗi nhất là các cơ duỗi ở nữ lực càng yếu. Đặc biệt, các tổ chức dưới da các em gái lại phát triển mạnh do đó phần nào ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể. Tập luyện TDTT có phương pháp khoa học, có hệ thống sẽ làm tăng lực co cơ. Khả năng sinh học của cơ thể trưởng thành chín mùi thích ứng với việc tập luyện các môn thể thao đặc biệt là các môn bóng. [17] - Chỉ số công năng tim: Chỉ số công năng tim thể hiện sự phản ứng của hệ tim mạch và đặc biệt là tim đối với lượng vận động nhất định. Lượng vận động này được thực hiện quy trình như nhau với mọi người. Thử nghiệm này đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi các phương tiện kỹ thuật hiện đại và phương pháp đánh giá cụ thể, cho ta lượng thông tin chính xác đáng tin cậy, phù hợp với điều kiện nước ta hiện nay đặc biệt là trong các trường học. 1.2.1.3 Giáo dục tố chất thể lực – đặc diểm cơ bản của giáo dục thể chất trong trường học:[28, tr. 282-374] Bên cạnh các yếu tố như sự hiểu biết, đạo đức ý chí, kỹ thuật và chiến thuật, thể lực là một trong những nhân tố rất quan trọng, quyết định hiệu quả 20
  • 33. hoạt động của con người, trong đó có thể dục thể thao. Hơn nữa, rèn luyện thể lực lại là một trong hai đặc điểm cơ bản nổi bật của quá trình giáo dục thể chất. Vì vậy các nhà sư phạm TDTT rất cần có hiểu biết về bản chất, sự phân loại, các quy luật và phương pháp rèn luyện chúng. Tố chất thể lực của con người là tổng hòa các chất lượng của cơ thể biểu hiện cụ thể trong từng điều kiện cụ thể của cuộc sống, lao động, học tập, nghiên cứu khoa học và hoạt động TDTT. Khả năng vận động là biểu hiện bên ngoài các tố chất thể lực. TDTT là phương tiện (qua các bài tập) để nâng cao khả năng vận động góp phần cải tạo thể chất con người. Trong mỗi cá thể, có 6 tố chất thể lực: nhanh, mạnh, bền, dẻo, khéo léo mềm dẻo và mẫn cảm. Người ta chia thành 3 nhóm cơ bản: nhanh- mạnh, bền và khả năng phối hợp vận động. Tố chất sức nhanh là năng lực cơ thể vận động tốc độ nhanh, là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời gian ngắn nhất. Nó là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người, quy định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác, tần số động tác cũng như thời gian phản ứng vận động. Sức nhanh được biểu hiện dưới dạng hai hình thức: Đơn giản và phức tạp. Hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập nhau. Đặc biệt những chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan với tốc độ động tác. Những hình thức trên là thể hiện năng lực tốc độ khác nhau. Hình thức phức tạp của sức nhanh là thời gian thực hiện các hoạt động thể thao phức tạp khác nhau, như chạy 100m, tốc độ đấm trong quyền anh, tốc độ dẫn bóng trong bóng đá. Các hình thức sức nhanh đơn giản liên quan chặt chẽ với kết quả sức nhanh phức tạp. Sức nhanh là tố chất tổng hợp của ba yếu tố cấu thành: Đó là tốc độ phản ứng, tốc độ động tác và tần số động tác.Yếu tố quyết định tốc độ của tất cả các hình thức sức nhanh là độ linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện ở khả năng biến đổi nhanh chóng giữ hưng phấn và ức chế trong các trung khu thần kinh. Sự thay đổi nhanh giữ hưng phấn và ức chế làm cho các nơron vận 21
  • 34. động có khả năng phát xung động với tần số cao và làm cho đơn vị vận động thả lỏng nhanh, đó là yếu tố tăng cường tốc độ và tần số của động tác. Tốc độ co cơ phụ thuộc trước tiên vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sơi cơ chậm trong bó cơ. Các cơ có tỷ lệ sợi cơ nhanh, đặc biệt là sợi cơ nhóm II-A có khả năng tốc độ cao hơn. Tốc độ co cơ chịu ảnh hưởng của hàm lượng ATP (Adenozin Triphotphat) và CP (Creatin Photphat). Đây là nguồn năng lượng có sẵn trong cơ để giúp cho các hoạt động tốc độ được thực hiện. Tố chất nhanh mang tính di truyền, phụ thuộc vào các quá trình hóa học trong cơ và vào tần số động tác đơn và yếu tố tâm lý. Tố chất nhanh phát triển tương đối sớm, chủ yếu là ở lứa tuổi 9 – 13, nếu không được tập luyện thì đến giai đoạn 16 – 18 tuổi sẽ rất khó phát triển nâng cao. Vì vậy, khi ở lứa tuổi này không có điều kiện tập luyện thường xuyên thì sang lứa tuổi 18 – 25 cần phải chú ý trong quá trình tập luyện sao cho phù hợp. Nhất là ở tuổi trưởng thành, nếu không thường xuyên rèn luyện sẽ càng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sống, học tập, lao động và làm việc. Các phương pháp phát triển sức nhanh thường sử dụng tất cả các bài tập có tác dụng phát triển năng lực phản ứng, có tần số cao. Ngoài ra, còn sử dụng các môn bóng như: Bóng rổ, bóng đá, bóng ném…, các trò chơi vận động hoặc các bài tập (xuất phát thấp, xuất phát cao; chạy tốc độ trên cự ly từ 20 – 60m…). Phương pháp tập để phát triển sức nhanh chủ yếu là phương pháp lặp lại và giãn cách, có cường độ gần tối đa và tối đa. Chỉ lặp lại sau 2/3 hoặc đầy đủ thời gian hồi phục hoàn toàn. Thời gian nghỉ giữa có thể đi lại chậm hoặc ngồi tại chỗ (thả lỏng). Số lần lặp lại phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân, chỉ lặp lại tới mức còn giữ được tốc độ cần thiết, nếu thấy giảm thì có thể nghỉ. Trong một buổi tập, chỉ nên tập sức nhanh khi cơ thể còn đang khỏe, lúc đầu buổi tập. Trong tập luyện sức nhanh có hiện tượng bị chặn tốc độ, để vượt qua có 22
  • 35. thể sử dựng các biện pháp: Giảm nhẹ lực đối kháng, tăng sức kéo, tập các cảm giác đúng về tốc độ. - Tố chất sức mạnh: Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp với sự co và căng cơ. Đây là tố chất rất quan trọng, trong bất kỳ một hoạt động nào đó của con người đều có sự tham gia hoạt động của cơ bắp. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong các trường hợp như: không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh), giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục), tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ). Những yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh là: số các sợi cơ tham gia (độ dày cơ bắp), yếu tố ngoại vi của cơ (điều kiện tác động cơ học, độ dài, tiết diện ngang của cơ, thành phần cơ), yếu tố thần kinh trung ương và ảnh hưởng của những yếu tố vật lý. Sức mạnh của nữ chỉ bằng 65-70% của nam, nên trong quá trình giáo dục thể chất cần có những yêu cầu phù hợp cho từng đối tượng. triển sức mạnh có ý nghĩa to lớn đối với công tác GDTC trong trường học. Khả năng phối hợp động tác của con người không thể hoàn thiện nếu thiếu yếu tố sức mạnh. Tập luyện sức mạnh kích thích sự tích cực các hệ thống cơ quan trong cơ thể, là cơ sở để nâng cao, hoàn chỉnh các tố chất vận động khác. Do đó, năng lực sức mạnh được phân chia thành ba hình thức: Năng lực sức mạnh tối đa, năng lực sức mạnh nhanh (sức mạnh tốc độ),năng lực sức mạnh bền. Sức mạnh cũng là tiền đề rất quan trọng để nâng cao Thành tích thể dục thể thao. Ở lứa tuổi 18 – 25 là lứa tuổi thuận lợi cho cơ bắp phát triển tốt nhất. Vì vậy, trong quá trình rèn luyện tố chất này cần được chú ý sao cho phù hợp để phát huy một cách tốt nhất. Vấn đề cơ bản của phương pháp rèn luyện sức mạnh là cần phải định lượng trọng lượng vật thể tập luyện theo ba cách sau: theo tỷ lệ trọng lượng tối đa, theo hiệu số so với trọng lượng tối đa, theo số lần lặp lại trong một lượt tập. Trong thực tế có ba cách tạo ra sự kích thích lớn đối với hoạt động của cơ, gây nên sự căng cơ tối đa: 23
  • 36. Lặp lại cực hạn lượng đối kháng chưa tới mức tối đa. Sử dụng lượng đối kháng tối đa. Sử dụng trọng lượng chưa tới mức tối đa với tốc độ cực đại. Biểu hiện của sức mạnh có thể phân thành các loại sau: - Sức mạnh tối đa: Là sức mạnh lớn nhất sinh ra khi vận động viên (người tập) có thể thực hiện khi co cơ tối đa. - Sức mạnh tốc độ: Là sức mạnh khắc phục các lực cản với tốc độ co cơ cao. - Sức mạnh bền: Là năng lực chống lại mệt mỏi khi cơ thể hoạt động sức mạnh kéo dài. Sức mạnh bền được đặc trưng bởi một năng lực sức mạnh tương đối cao kết hợp với một khả năng sức bền quan trọng. - Sức mạnh tĩnh: Là khi toàn bộ cơ thể hay một bộ phận của con người trong quá trình hoạt động mà không sản sinh ra sự di chuyển vị trí. Sức mạnh tối đa mang tính động lực của một người nhỏ hơn sức mạnh tối đa mang tính tĩnh lực. Trong tập luyện sức mạnh có thể dẫn tới sự mệt mỏi hoặc mệt mỏi quá mức. Vì vậy cần xác định đúng lượng vận động theo đặc điểm sinh lý của lứa tuổi để đưa ra các bài tập phù hợp nhằm tránh những rủi ro xảy ra. Tố chất nhanh - mạnh (công suất): Công suất tối đa là kết quả của sự phối hợp sức mạnh tối đa và sức nhanh tối ưu, là khả năng hoạt động của cơ thể con người nhằm khắc phục trọng lượng tối đa trong khoảng thời gian ngắn nhất. Tố chất này phụ thuộc vào nhân tố hình thái, chức năng của cơ thể người, với động tác sức mạnh và tốc độ của chúng. Sức bền: Là khả năng của cơ thể con người chống lại sự mệt mỏi để hoàn thành công việc trong thời gian dài, với cường độ nhất định và có hiệu quả. Có hai loại sức bền: hiếu khí và yếm khí (Sức bền hiếu khí chiếm ưu thế). Tố chất sức bền có liên quan đến sự tăng tiến của lứa tuổi cả nam và nữ. Sức bền yếm khí phát triển sớm hơn (lứa tuổi 14) so với sức bền hiếu khí. Sự phát triển sức bền hiếu khí lại tương đối muộn hơn. Trong sinh lý TDTT, sức bền thường đặc trưng cho khả năng thực hiện các hoạt động kéo dài liên tục từ 2 – 3 phút trở lên, với sự tham gia của một 24
  • 37. khối lượng cơ bắp lớn, nhờ sự hấp thụ oxy để cung cấp năng lượng cho cơ chủ yếu hoặc hoàn toàn bằng con đường ưa khí. Sức bền được chia thành nhiều loại: - Sức bền chung: Biểu thị khả năng của con người trong các hoạt động kéo dài, có thể từ vài chục phút đến hàng giờ, với cường độ thấp, có sự tham gia của phần lớn hệ cơ. - Sức bền chuyên môn: Là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong những loại hình bài tập nhất định. Sức bền trong từng bài tập có tính chuyên biệt, phụ thuộc vào những nhân tố khác nhau, đặc biệt là phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện kỹ thuật. - Sức bền tốc độ: Là khả năng duy trì nhịp vận động cao để chuyển động nhanh nhất trong một thời gian nhất định. Sức bền là nhân tố tất yếu của thành phần thể lực, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các tố chất thể lực khác nhau như sức nhanh, sức mạnh. Lứa tuổi từ 18–25 khi tập luyện sức bền, đòi hỏi sự nỗ lực lớn không ngừng bằng cơ bắp mà còn bằng ý chí khắc phục khó khăn, ngại khó, lười biếng… Ở tuổi này, có sự thuận lợi trong nhận thức tự giác tập luyện, hiểu rõ tác dụng, lợi ích khi tập luyện một cách khoa học. Do vậy, giáo viên cần lưu ý giáo dục nhận thức cho SV hiểu và nắm rõ được chức năng tác dụng của bài tập khi tham gia tập luyện. Để phát triển sức bền, phải nâng cao khả năng ưa khí lẫn khả năng yếm khí của sinh viên. Nâng cao khả năng ưa khí cần giải quyết ba nhiệm vụ: nâng cao khả năng hấp thụ Oxy tối đa; nâng cao khả năng kéo dài thời gian duy trì mức hấp thụ Oxy tối đa; làm cho hệ tuần hoàn và hô hấp nhanh chóng đạt được mức hoạt động với hiệu xuất cao. Còn nhiệm vụ chính của nâng cao khả năng yếm khí của cơ thể là tăng cường khả năng giải phóng năng lượng nhờ các phản ứng phân hủy photpho creatin và phân hủy glucoza, đồng thời nâng cao khả năng chịu đựng trạng thái nợ oxy ở mức độ cao. Mềm dẻo: Là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn. Biên độ tối đa của động tác là thước đo của năng lực mềm dẻo. Mềm dẻo là tiền đề quan trọng để đạt được những yêu cầu về số lượng và chất lượng động tác. 25
  • 38. Tố chất khéo léo (năng lực phối hợp vận động): Khéo léo là năng lực thực hiện những động tác phối hợp phức tạp và khả năng hình thành những động tác mới phù hợp với yêu cầu vận động. Về bản chất, sự khéo léo là khả năng hình thành những đường liên hệ tạm thời đảm bảo cho việc thực hiện những động tác vận động phức tạp, vì vậy nó có liên quan đến việc hình thành kỹ năng vận động. Năng lực phối hợp vận động là khả năng thực hiện các bài tập có nhiều động tác phức tạp với nhiều tình huống xuất hiện ngẫu nhiên. Chúng bao gồm các tố chất khéo léo, mềm dẻo, một phần của tố chất sức mạnh, sức nhanh. Nói cách khác, đây là một tố chất tổng hợp liên quan đến khả năng định vị trong không gian và cảm giác về thời gian. Phương pháp chủ yếu để phát triển khả năng phối hợp vận động là luyện tập thường xuyên các bài tập phát triển GDTC (bài tập kỹ thuật) với thay đổi kết cấu, độ khó, tốc độ, nhịp độ bài tập, rèn luyện các năng lực cảm giác không gian và thời gian. Đa dạng hóa việc thực hiện động tác, thay đổi điều kiện bên ngoài, thay đổi cách thu nhận thông tin… Cũng như góp phần giáo dục có hiệu quả năng lực phối hợp vận động. Việc lựa chọn và sử dụng mỗi phương pháp cần căn cứ vào đặc điểm của trình độ tập luyện. Thường xuyên nâng cao yêu cầu mới, tao sự kích thích mới đối với cơ thể để phấn đấu đạt đến trình độ thích ứng cao. 1.2.2 Các công trình nghiên cứu liên quan: Tổng hợp các nguồn tư liệu khác nhau của các tác giả trong và ngoài nước cũng như căn cứ vào kết quả nghiên cứu trong một số công trình khoa học có liên quan đến những phương pháp nghiên cứu đặc điểm, hình thái, chức năng, tố chất thể lực để đánh giá trình độ tập luyện, tuyển chọn vận động viên trong thời gian gần đây cho thấy có nhiều phương pháp. Trên thế giới, ở những nước phát triển có trình độ khoa học tiên tiến, đặc biệt là nền khoa học thể dục thể thao, nghiên cứu về sự phát triển con người đã được tiến hành từ rất lâu. Qua đó những thang bậc đánh giá tiêu 26
  • 39. chuẩn thể chát đã được hình thành, làm tiền đề cho công tác giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao đạt kết quả cao nhất. Hiện nay, theo đánh giá của các nhà chuyên môn, sức khỏe thể lực của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng đã khá hơn nhiều so với trước đây. Điều đó đã được chứng minh thông qua đánh giá hiệu quả giáo dục thể chất sinh viên, bằng việc đánh giá thể lực chung và nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy tình hình sức khỏe, thể lực của sinh viên có nhiều tiến triển. Năm 1994, công trình “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, chức năng và trình độ thể lực của các học sinh các trường dạy nghề Việt Nam” PGS.TS Lưu Quang Hiệp, kết luận: trình độ phát triển thể lực của học sinh các trường dạy nghề tương đối cao và đồng đều [18] Raven và cộng sự (1974), White và cộng sự (1988) đã nghiên cứu các chỉ số về hình thái chiều cao, cân nặng, BMI, trọng lượng tích cực, tỷ lệ % mỡ của những VĐV bóng đá thuộc các quốc gia khác nhau: Nigeria, Bắc Mỹ, Italia … để so sánh tài năng và trình độ tập luyện của các VĐV bóng đá thuộc các quốc gia, châu lục khác nhau. Schonloozes (1980), Seilly (1980), Ekblom (1986) đã nghiên cứu độ tiêu thụ Oxy khi tập luyện sức bền chung và trị số VO2 max, nhịp tim trong vận động tối đa cũng như diễn biến nồng độ acid lactid khi vạn động để đánh giá trình độ tập luyện của CĐV. Các nhà khoa học Việt Nam Nguyễn Thế Truyền, Lê Quý Phượng, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Kim Minh cùng cộng sự đã chọn các chỉ tiêu chiều cao, cân nặng, độ dài các chi, chỉ số công năng tim, điện tâm đồ, chỉ số huyết học, loại hình thần kinh, phản xạ thính vận động, PWC170, chạy 30m, tân bóng 12 bộ phận, dẫn bóng sút cầu môn.. để đánh giá trình độ tập luyện của VĐV bóng đá [31] Sự đa dạng cách lựa chọn các phương pháp đánh giá của nhiều nhà khoa học đã nêu trên đối với VĐV bóng đá đều xuất phát từ việc nghiên cứu 27
  • 40. những chỉ số hình thái, chức năng và tố chất thể lực của VĐV. Từ đó phân tích, đánh giá theo các mục đích, xu hướng khác nhau. Nhóm các nhà khoa học như Wither, Cerretelly, Cavagna, Sminor, Kara, Sclumdt, Bicicher quan tam việc đánh giá trình độ tập luyện dưới góc đọ y sinh học. Nhỏm Reilly, Thomas, Ohashi, Withers, Ekblom lại đi sâu nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện theo góc độ sư phạm. Các nhà lý luận chuyên ngành như Phạm Quang, Trần Quốc Tuấn có xu hướng đánh giá trình độ tập luyện của các VĐV dưới góc độ sư phạm, còn các chỉ tiêu y sinh chủ yếu dùng để tham khảo. Các nhà khoa học khác như: Nguyễn Ngọc Cừ, Lê Quý Phượng [31], Lưu Quang Hiệp, Ngô Đức Thuận lại đánh giá trình độ tập luyện dưới góc độ y sinh. Một số tác giả như: Phạm Ngọc Viễn, Nguyễn Thế Truyền, Phạm Hồng Minh, Nguyễn Thị Tuyết xem xét trình độ tập luyện dưới góc độ tâm lý. Nhiều học giả nước ngoài nghiên cứu sự phát triển hình thái của các VĐV các môn thể thao đặc biệt là hệ cơ, người ta thấy rằng đặc điểm của hệ cơ có xu hướng phát triển mạnh ở khu vực các chi, điều này gắn với sự phát triển tố chất sức mạnh tốc độ. Chúng ta biết sức mạnh co cơ tối da liên quan mật thiết tới thiết diện sinh lý của cơ (loại sợi cơ co nhanh hay chậm) và phụ thuộc vào cường độ hưng phấn của thần kinh – cơ. Các đặc điểm sinh học này chịu nhiều tác động của tập luyện. Để đánh giá về mặt chất lượng người ta thường dùng hai phương pháp: - Các phương pháp đơn giản (phép đo đạc thông thường các chỉ số như chu vi vòng đùi, vòng cánh tay, cổ chân, độ dài chi…) - Các phương pháp kỹ thuật cao như siêu âm, chụp điện toán, đo điện cơ và phương pháp sinh thiết cơ (Biopsy). Việc sử dụng các phương pháp kỹ thuật cao đã được một số tác giả nước ngoài áp dụng nghiên cứu và đã đưa ra nhiều kết quả đánh giá về chức năng hình thái của VĐV. Trong điều kiện kinh tế Việt Nam chưa cho phép đa số các tác giả sử dụng các phương tiện đắt tiền này, do vậy chỉ sử dụng 28
  • 41. phương pháp đo đạc thông thường để đánh giá sự phát triển hình thái của VĐV. Các kết quả nghiên cứu nêu trên của các tác giả đều là những tư liệu hết sức đáng quý trong lĩnh vực đánh giá sự phát triển thể chất của người Việt Nam nói chung và sinh viên các trường học nói riêng. Tuy nhiên để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển thể chất cho sinh viên, các kết quả nghiên cứu đó chưa hoàn toàn mang tính toàn diện, hầu hết các tác giả đều căn cứ vào tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng, mà không căn cứ vào các đối tượng thuộc các ngành nghề khác nhau, và điều kiện thực tiễn của từng nhà trường hiện nay. Những công trình nghiên cứu về thể chất gần đây: Từ năm 2000 đến nay có nhiều công trình nghiên cứu đực các nhà khoa học thực hiện, làm căn cứ khoa học nhằm góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp. “Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỷ 21” GS.TS Lê Văn Lẫm (chủ biên), NXB TDTT Hà Nội – 2000 [20] “Nghiên cứu hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa theo loại hình CLB TDTT hoàn thiện đối với phát triển thể chất các trường Đại học thành phố Huế” PGS.TS Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Gắng, Tuyển tập NCKH GDTC, sức khỏe trong trường học các cấp, NXB TDTT Hà Nội – 2001 Thực trạng thể chất của người Việt Nam từ 6-20 tuổi. PGS.TS Dương Nghiệp Chí, PGS.TS Nguyễn Danh Thái (Viện khoa học TDTT, 2001), NXB TDTT Hà Nội 2003.[15] “Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường cao đẳng công thương”. Luận văn thạc sĩ, Lương Anh Kiệt – 2010 [19] “Nghiên cứu đánh giá thể chất của sinh viên trường đại học ngân hàng TP Hồ Chí Minh”, Trần Thị Cảng – 2011 [13] Giáo dục thể chất trong các trường đại học cao đẳng đã góp phần tích cực của mình vào thắng lợi chung của sự nghiệp giáo dục, góp phần củng cố 29
  • 42. nâng cao sức khỏe và xây dựng nếp sống mới của sinh viên trong nhà trường đồng thời giúp sinh viên tăng cường hiểu biết phương pháp rèn luyện thân thể một cách khoa học, nhằm củng cố sức khỏe, xây dựng phong trào TDTT cơ sở. Thực tế công tác giáo dục thể chất hiện nay trong các trường đại học, cao đẳng còn gặp nhiều khó khăn. Đến nay, hầu hết các trường thực hiện đầy đủ chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, chất lượng giảng dạy còn thấp, phương pháp và hình thức giảng dạy còn nghèo nàn chưa lôi cuốn sinh viên ham thích và tập luyện. Trình độ và thành tích thể thao sinh viên còn thấp và chưa được sự quan tâm đúng mức. Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục thể chất trong các trường đại học, cao đẳng. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, hoạt động phong trào thể dục thể thao còn thiếu, chỉ tập trung ở một số trường lớn, khoảng 80% số trường đại học, cao đẳng có cơ sở phục vụ công tác giảng dạy nội khóa và hoạt động nội khóa TDTT ở mức tối thiểu. Các trường dân lập hầu như phải đi thuê cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ để phục vụ cho công tác dạy và học. 30
  • 43. Chương II PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp nghiên cứu: Ngày 18 tháng 9 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT về việc ban hành quy định đánh giá, xếp loại thể lực học sinh sinh viên; kèm theo quyết định là tiêu chuẩn đánh giá thể lực đối với nam nữ học sinh, sinh viên từ 6-20 tuổi. Quy định đánh giá xếp loại học sinh sinh viên ra đời nhằm mục đích: 1. Đánh giá kết quả rèn luyện thể lực toàn diện của người học trong nhà trường. 2. Điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục thể chất phù hợp với các trường ở các cấp học và trình độ đào tạo. 3. Đẩy mạnh việc thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho học sinh, sinh viên trong quá trình hội nhập quốc tế. Việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên dựa vào lứa tuổi, giới tính của học sinh sinh viên trong nhà trường ở các cấp và trình độ đào tạo đồng thời dựa trên sáu nội dung, cụ thể là: Lực bóp tay (kg), Nằm ngửa gập bụng (lần/30s), Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 30m XPC(s), Chạy con thoi 4x10m(s), Chạy tùy sức 5 phút (m). Dựa theo bảng tiêu chuẩn đánh giá thể lực đối với nam nữ học sinh, sinh viên từ 6-20 tuổi , có thể phân loại được thể lực của học sinh, sinh viên làm ba loại: Tốt, Đạt và Chưa đạt. Từ đó, người giáo viên có thể vận dụng nguyên tắc thích hợp và cá biệt trong giờ học, cũng như là có thể xây dựng một nội dung giảng dạy, sử dụng các phương tiện, phương pháp hoặc hình thức tập luyện riêng phù hợp với từng đối tượng học sinh, sinh viên cụ thể, nhằm tạo điều kiện để phát triển tốt nhất các năng lực của học sinh, sinh viên, đặc biệt là những học sinh, sinh viên có thể lực yếu, có mức xếp loại thể lực chưa đạt. 31
  • 44. Trong quá trình đánh giá thực trạng thể chất sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh, ngoài 6 chỉ số trên, chúng tôi tiến hành lấy thêm thành tích 6 chỉ số với nội dung khác, đó là các chỉ số: Chiều cao đứng (cm), Cân nặng (kg), BMI, HW, dẻo gập thân (cm), nằm sấp chống đẩy ( số lần). Với 12 chỉ số trên, tiến hành so sánh thể chất sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh với “số liệu thể chất người Việt Nam năm 2001” thì việc đánh giá thực trạng thể chất sinh viên của trường sẽ mang tính toàn diện hơn. Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức có liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành nên cơ sở lý luận, xây dựng giả thuyết khoa học, xác định các nhiệm vụ và kiểm chứng kết quả trong khi thực hiện đề tài. 2.1.2 Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu. Sử dụng phương pháp phỏng vấn gián tiếp (thông qua phỏng vấn bằng phiếu) để phỏng vấn các chuyên gia, các giáo viên Giáo dục thể chất và sinh viên nhằm đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và xây dựng một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.3 Phương pháp kiểm tra y học Bao gồm các nội dung kiểm tra hình thái và chức năng. * Chiều cao đứng (cm): Là chiều cao cơ thể được đo từ mặt phẳng đối tượng điều tra đứng đến đỉnh đầu. - Mục đích: Xác định tầm vóc của sinh viên được đo. - Dụng cụ đo: Là thước cuốn kim loại được gắn vào tường, có độ chính xác đến cm. 32
  • 45. - Cách tiến hành: Đối tượng điều tra đứng ở tư thế nghiêm (chân đất), làm sao cho bốn điểm phía sau chạm vào tường, đó là: chẩm đầu, bả vai, mông và gót chân. Đuôi mắt và vành tai ngoài nằm trên một đường thẳng nằm ngang. Điều tra viên đứng bên phải đối tượng điều tra, đặt ê-ke chạm đỉnh đầu, sau đó cho đối tượng điều tra bước ra ngoài thước, đọc kết quả, ghi giá trị đo được với đơn vị tính là cm. * Cân nặng (kg): Cân nặng là trọng lượng của cơ thể. - Mục đích: Đánh giá trọng lượng cơ thể. - Dụng cụ đo: Là cân bàn điện tử, chính xác đến 0.05 kg. - Cách tiến hành: Đối tượng điều tra mặc quần áo mỏng, chân đất, ngồi trên ghế, đặt hai bàn chân lên giữa bàn cân, rồi mới đứng hẳn lên. Cách lấy kết quả đo: Đọc kết quả khi kim dừng hẳn với số đo là kg. * Chỉ số BMI: Để giữ cho cân nặng tương xứng với chiều cao, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra công thức tính chỉ số khối của cơ thể (Body Mas Index, viết tắt là BMI) Nếu gọi W là cân nặng, tính bằng (kg), H là chiều cao đứng tính bằng (m) thì chỉ số khối BMI sẽ được tinh theo công thức sau: 2 H W BMI = Trong đó: W là cân nặng (kg) H là chiều cao (m) Theo phân loại của tổ chức y tế thế giới phân loại như sau: BMI <18,5 là thiếu cân, suy dinh dưỡng. BMI từ 18,5 đến 24,9 là bình thường. BMI từ 25 đến 29,9 là tiền béo phì. BMI từ 30 – 34,9 là béo phì độ 1. BMI từ 35-39,9 là béo phì độ 2 BMI trên 39,9 là béo phì độ 3. *Công năng tim (HW) : Chỉ số công năng tim (HW) là chỉ số thể hiện sự phản ứng của hệ tim mạch và đặc biệt là năng lực hoạt động của tim đối với lượng vận động chuẩn. Thử nghiệm công năng tim được tiến hành trong phòng thoáng mát. Chuẩn bị một đồng hồ bấm giây, một máy đếm nhịp do một người đọc rõ ràng 33
  • 46. đúng nhịp, ghi vào băng ghi âm và phát lại trong khi thực hiện. Cách thực hiện được tiến hành như sau: Cho sinh viên nghỉ 10 đến 15 phút, sau đó lấy mạch yên tĩnh 1 phút. Lấy ba lần liên tục, nếu chỉ số đo trùng nhau, thì ta được mạch lúc yên tĩnh trong 1 phút và được ký hiệu là F0. Cho sinh viên đứng lên ngồi xuống (ngồi xổm) hết 30 lần trong 30 giây (thực hiện với máy đếm nhịp), nếu sai một nhịp thì phải làm lại. Lấy mạch trong 15 giây ngay sau khi vận động sau đó nhân với 4 để có số mạch trên 1 phút và được ký hiệu là F1 Lấy mạch trong 15 giây sau vận động một phút, sau đó nhân với 4 để có số mạch trên 1 phút và được ký hiệu là F2 Cho sinh viên nghỉ ngơi và kết thúc kiểm tra. Chỉ số công năng tim được tính theo công thức sau đây: 10 200)210( −++ = FFF HW Trong đó: - HW là chỉ số công năng tim. -F0: Là mạch đập lúc yên tĩnh (số lần/1 phút) -F1: Là mạch đập ngay sau vận động (số lần/1 phút) -F2: Là mạch đập hồi phục sau vận động 1 phút (số lần/1 phút) Thang điểm để đánh giá chỉ số HW (Heart Work): + HW< 1 là rất tốt + HW từ 1 - 5 là tốt + HW từ 6 - 10 là trung bình + HW từ 11 - 15 là kém + HW > 15 là rất kém 2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm. Dùng để kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu về thể lực (dựa vào tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD&ĐT): - Đánh giá sức mạnh: Lực bóp tay thuận (kg), bật xa tại chỗ (cm), nằm ngửa gập bụng (lần/30giây), nằm sấp chống đẩy (số lần). - Đánh giá sức nhanh: chạy 30m xuất phát cao (s). - Đánh giá sức bền: chạy tuỳ sức 5 phút (m). - Đánh giá độ mềm dẻo, khéo léo: đứng gập thân về trước (cm). - Đánh giá khả năng phối hợp vận động: chạy con thoi 4x10m (s). * Lực bóp tay thuận (kg) 34