LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI. Hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trên thế giới ngày càng gia tăng và tỷ lệ NCT ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số) >65 tuổi; con số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu (20,3%) vào năm 2050 [127]. Năm 1989 tỷ lệ NCT ở Việt Nam chiếm 7,2% dân số, năm 2003 là 8,65%, năm 2007 là 9,5%, năm 2009 là 9,9%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi thì tỷ lệ này có thể đạt 16,8% vào năm 2029
Luận văn Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai nguồn năng lượng không sử dụng thuốc kiểm soát nhịp tim trong đánh giá bệnh lý hẹp động mạch vành.Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao kéo theo hàng loạt các “bệnh lý thời hiện đại”. Trong đó bệnh động mạch vành (ĐMV) là bệnh thường gặp và là nguyên nhân chính gây tử vong cho các bệnh nhân tim mạch ở các nước phát triển [1]. Theo ước tính, ở Mỹ có khoảng 7 triệu người bị bệnh ĐMV và hàng năm có thêm 350.000 người bị đau thắt ngực mới. Số bệnh nhân tử vong do bệnh mạch vành mỗi năm ngày càng tăng, ở Anh là 101.000 người, ở Pháp mỗi năm có 176.000 người tử vong do các bệnh tim mạch, trong số đó có 70% là do tổn thương ĐMV [2]. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh mạch vành không cao bằng các nước phát triển, nhưng có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Tại Viện Tim Mạch Quốc Gia, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh mạch vành là 6,06% năm 1996, tăng lên 11,2% năm 2003 và năm 2007 tỷ lệ này là 24%
Luận án Nghiên cứu đặc điểm tổn thương mạch vành và vận tốc sóng mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có bệnh động mạch vành.Tăng huyết áp ngày nay vẫn đang là vấn đề thời sự. Theo ước tính của các nhà khoa học Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới năm 2000 là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người mắc bệnh tăng huyết áp trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4 trong số đó là người thuộc nước đang phát triển [62]. Các số liệu điều tra thống kê tăng huyết áp Việt Nam cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp năm 1960 chiếm 1,6% dân số, 1982 là 1,9%, năm 1992 tăng lên 11,79% dân số, 2002 ở Miền Bắc là 16,3%, riêng thành phố Hà Nội có tỷ lệ 23,2%, còn năm 2004 Thành phố Hồ Chí Minh là 20,5% [1] và năm 2007 tại Thừa thiên -Huế là 22,77%
Download luận văn tóm tắt khoa học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong đánh giá bệnh tim thiếu máu cục bộ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Kết quả áp dụng phương pháp phẫu thuật phối hợp can thiệp nội mạch một thì điều trị bệnh thiếu máu mạn tính chi dưới, cho các bạn tham khảo
Nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp theo phân tầng một số yếu tố liên quan.Đột quỵ với hơn 80% là thiếu máu não cục bộ (TMNCB) luôn là vấn đề thời sự của y học trên toàn cầu bởi đây là căn bệnh phổ biến, có tỉ lệ tử vong và tàn tật cao, thực sự là gánh nặng cho gia đình và xã hội, đặc biệt là ở các nước đang phát triển [104], [111], [121]. Ở một số nơi, tỉ lệ mới mắc các biến cố mạch máu não vượt qua cả các biến cố mạch vành [231]. Mặt khác, tại Mỹ, một thống kê mới nhất cho thấy cứ mỗi 40 giây có một bệnh nhân đột quỵ, mỗi 4 phút có một trường hợp tử vong [111]. Dự báo đến năm 2030, đột quỵ sẽ tăng thêm 20,5% so với năm 2012 [209]. Ở Việt Nam, theo Lê Văn Thành, mỗi năm có khoảng 200000 người mắc bệnh và có tới 50% trường hợp tử vong [23]. Bên cạnh đó, đột quỵ đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa, gây ảnh hưởng nhiều đến những đối tượng đang trong độ tuổi lao động và là trụ cột chính trong mỗi gia đình
Luận văn Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân trên 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp. Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, nguyên nhân do tắc nghẽn một hay nhiều nhánh động mạch vành gây thiếu máu cơ tim đột ngột.
Nhồi máu cơ tim là bệnh lý rất thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ và các nước Châu Âu. Hàng năm tại Mỹ có khoảng 865.000 người nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp và trong số đó có 1/3 là nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI. Hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trên thế giới ngày càng gia tăng và tỷ lệ NCT ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số) >65 tuổi; con số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu (20,3%) vào năm 2050 [127]. Năm 1989 tỷ lệ NCT ở Việt Nam chiếm 7,2% dân số, năm 2003 là 8,65%, năm 2007 là 9,5%, năm 2009 là 9,9%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi thì tỷ lệ này có thể đạt 16,8% vào năm 2029
Luận văn Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai nguồn năng lượng không sử dụng thuốc kiểm soát nhịp tim trong đánh giá bệnh lý hẹp động mạch vành.Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao kéo theo hàng loạt các “bệnh lý thời hiện đại”. Trong đó bệnh động mạch vành (ĐMV) là bệnh thường gặp và là nguyên nhân chính gây tử vong cho các bệnh nhân tim mạch ở các nước phát triển [1]. Theo ước tính, ở Mỹ có khoảng 7 triệu người bị bệnh ĐMV và hàng năm có thêm 350.000 người bị đau thắt ngực mới. Số bệnh nhân tử vong do bệnh mạch vành mỗi năm ngày càng tăng, ở Anh là 101.000 người, ở Pháp mỗi năm có 176.000 người tử vong do các bệnh tim mạch, trong số đó có 70% là do tổn thương ĐMV [2]. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh mạch vành không cao bằng các nước phát triển, nhưng có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Tại Viện Tim Mạch Quốc Gia, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh mạch vành là 6,06% năm 1996, tăng lên 11,2% năm 2003 và năm 2007 tỷ lệ này là 24%
Luận án Nghiên cứu đặc điểm tổn thương mạch vành và vận tốc sóng mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có bệnh động mạch vành.Tăng huyết áp ngày nay vẫn đang là vấn đề thời sự. Theo ước tính của các nhà khoa học Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới năm 2000 là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người mắc bệnh tăng huyết áp trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4 trong số đó là người thuộc nước đang phát triển [62]. Các số liệu điều tra thống kê tăng huyết áp Việt Nam cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp năm 1960 chiếm 1,6% dân số, 1982 là 1,9%, năm 1992 tăng lên 11,79% dân số, 2002 ở Miền Bắc là 16,3%, riêng thành phố Hà Nội có tỷ lệ 23,2%, còn năm 2004 Thành phố Hồ Chí Minh là 20,5% [1] và năm 2007 tại Thừa thiên -Huế là 22,77%
Download luận văn tóm tắt khoa học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong đánh giá bệnh tim thiếu máu cục bộ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Kết quả áp dụng phương pháp phẫu thuật phối hợp can thiệp nội mạch một thì điều trị bệnh thiếu máu mạn tính chi dưới, cho các bạn tham khảo
Nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp theo phân tầng một số yếu tố liên quan.Đột quỵ với hơn 80% là thiếu máu não cục bộ (TMNCB) luôn là vấn đề thời sự của y học trên toàn cầu bởi đây là căn bệnh phổ biến, có tỉ lệ tử vong và tàn tật cao, thực sự là gánh nặng cho gia đình và xã hội, đặc biệt là ở các nước đang phát triển [104], [111], [121]. Ở một số nơi, tỉ lệ mới mắc các biến cố mạch máu não vượt qua cả các biến cố mạch vành [231]. Mặt khác, tại Mỹ, một thống kê mới nhất cho thấy cứ mỗi 40 giây có một bệnh nhân đột quỵ, mỗi 4 phút có một trường hợp tử vong [111]. Dự báo đến năm 2030, đột quỵ sẽ tăng thêm 20,5% so với năm 2012 [209]. Ở Việt Nam, theo Lê Văn Thành, mỗi năm có khoảng 200000 người mắc bệnh và có tới 50% trường hợp tử vong [23]. Bên cạnh đó, đột quỵ đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa, gây ảnh hưởng nhiều đến những đối tượng đang trong độ tuổi lao động và là trụ cột chính trong mỗi gia đình
Luận văn Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân trên 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp. Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, nguyên nhân do tắc nghẽn một hay nhiều nhánh động mạch vành gây thiếu máu cơ tim đột ngột.
Nhồi máu cơ tim là bệnh lý rất thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ và các nước Châu Âu. Hàng năm tại Mỹ có khoảng 865.000 người nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp và trong số đó có 1/3 là nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Luận văn Đánh giá nguy cơ xuất huyết theo thang điểm Crusade ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không có ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da tại viện tim mạch Việt Nam và bệnh viện tim Hà Nội.Thuật ngữ hội chứng mạch vành cấp bao gồm: NMCT cấp có ST chênh lên, NMCT cấp không có ST chênh lên và ĐTNKOĐ. Trong đó, người ta thường xếp NMCT không ST chênh lên và ĐTNKÔĐ vào cùng một bệnh cảnh gọi là bệnh mạch vành cấp không ST chênh lên và có cách xử trí như nhau. HCVC đã và đang là vấn đề nghiêm trọng ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới hội chứng mạch vành cấp vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, đồng thời cũng để lại nhiều hậu quả về kinh tế và xã hội
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu mối liên quan giữa biểu hiện tim với mục tiêu điều trị theo khuyến cáo ESC-EASD ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu tính đàn hồi thành mạch bằng phương pháp đo vận tốc lan truyền sóng mạch ở bệnh nhân Đái tháo đường.Đái tháo đường là tình trạng tăng đường máu mãn tính đặc trưng bởi rối loạn chuyển hóa carbohydrat, lipid và protid kết hợp với giảm tuyệt đối hoặc tương đối tác dụng của Insulin. Tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ có xu hướng tăng gây ra nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính. Biến chứng mạch máu là một trong những biến chứng phổ biến của bệnh ĐTĐ như bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não, tăng huyết áp, bệnh võng mạc, bệnh thận mạn…
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm và giá trị tiên lượng của hội chứng suy dinh dưỡng - viêm - xơ vữa ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối, cho các bạn tham khảo
LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM SYNTAX LÂM SÀNG TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP QUA DA. Bệnh động mạch vành đang là căn nguyên tử vong lớn nhất và cũng là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật tại các nước đang phát triển. Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới năm 2001, bệnh mạch vành là căn nguyên gây tử vong cho 7,3 triệu người và 58 triệu số năm sống điều chỉnh theo mức độ tàn phế (DALY) trên toàn thế giới [1]. Tại Mỹ, mặc dù trong bốn thập kỷ tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch vành đã giảm nhưng bệnh lý tim mạch vành chịu trách nhiệm cho khoảng 1/3 cho tất cả tử vong trên 35 tuổi [2], [1]. Theo ước tính của Hội tim mạch Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 1,1 triệu người
Luận văn Đánh giá thực trạng điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K ở bệnh nhân sau thay van tim cơ học tại Bệnh viện Tim Hà Nội.Sự ra đời của van tim nhân tạo năm 1961 là một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực tim mạch. Trong suốt 52 năm qua kỹ thuật thay van tim, công nghệ chế tạo các loại van nhân tạo không ngừng được cải tiến và số lượng bệnh nhân van nhân tạo ngày càng tăng. Hàng năm ở Anh có hơn 6.000, ở Mỹ có hơn 90.000 và trên toàn thế giới có khoảng 280.000 bệnh nhân được thay van tim nhân tạo [1],[2],[3]. Việt Nam là nước có tỷ lệ bệnh van tim khá cao trong nhóm bệnh tim mạch và số lượng bệnh nhân được phẫu thuật thay van tim cũng ngày càng nhiều. Trong điều kiện nước ta hiện nay, phương pháp thay van tim bằng van cơ học vẫn là lựa chọn chủ yếu
Luận văn Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của nhồi máu thân não.Tai biến mạch não với những cơn đột quỵ não luôn là một thách thức của y học, một vấn đề thời sự trong y học, là căn nguyên gây tử vong đứng hàng thứ ba ở các nước đang phát triển chỉ sau bệnh tim mạch và ung thư, đây là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người trưởng thành. Di chứng nặng nề để lại cho bệnh nhân, gây ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày cũng như khả năng tái hội nhập vào đời sống cộng đồng.
Hằng năm, ở Hoa Kỳ có khoảng 700.000 – 750.000 bệnh nhân mới và tái phát và gây tử vong cho khoảng 150.000 người Mỹ.Tại một thời điểm bất kỳ, có 5,8 triệu người dân tại Hoa Kỳ bị đột quỵ não, chi phí cho các chăm sóc sức khỏe liên quan tới đột quỵ não tới gần 70 tỷ đô la Mỹ mỗi năm
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto.Bệnh lý tuyến giáp là một trong những bệnh lý hay gặp, theo Tumbridge và cộng sự [54], tiến hành nghiên cứu 2779 người, tại Anh cho thấy tỷ lệ cường giáp là 27/1000 nữ và 2,3/1000 nam; tỷ lệ suy giáp là 19/1000 nữ và ít hơn 1/1000 nam. Vanderpump và cộng sự [56] cũng nghiên cứu và theo dõi quần thể này trong khoảng thời gian 20 năm cho thấy tỷ lệ mắc mới suy giáp do mọi nguyên nhân ở nữ là 4,1/1000 người/năm và ở nam là 0,6/1000 người/năm; tỷ lệ mắc mới cường giáp ở nữ là 0,8/1000 người/năm và không đáng kể ở nam. Anita McGrogan và cộng sự [21], thống kê 2227 bài báo nghiên cứu các bệnh tuyến giáp tự miễn trong hơn 2 thập kỷ (1980-2008) ở Anh, Mỹ, Tây Ban Nha, New Zealand, Scotland, Trung Quốc… cũng có kết luận tương tự
Đánh giá tuân thủ điều trị và kiến thức về thuốc sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Minh".Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất trên thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO) năm 2014, trên toàn cầu có khoảng 9% dân số mắc bệnh ĐTĐ. Ở Việt Nam theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2014 có 5,71% dân số mắc ĐTĐ
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download báo cáo nghiên cứu khoa học với đề tài: Khảo sát tình hình bệnh nhân bệnh đái tháo đường đến khám và điều trị tại Khoa khám Bệnh viện Đa khoa Tuy An năm 2012, cho các bạn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương.Tăng huyết áp (THA) đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh mạn tính với các biến chứng nặng nề như: Tai biến mạch não, bệnh động mạch vành, suy tim, suy thận, biến chứng mắt, …
Thực trạng về phương pháp nghiên cứu và các thiếu hụt về bằng chứng của các nghiên cứu kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam từ 2013 – 2017.Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện mỗi năm có hơn 41 triệu người tử vong do bệnh không lây nhiễm (BKLN), tương đương với 71% tổng số ca tử vong toàn cầu, với hơn 85% các trường hợp tử vong sớm này xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mặc dù Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi ở khu vực Tây – Thái Bình Dương, nhưng dân số vẫn phải đối mặt với gánh nặng gấp đôi về bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm[1].Một mối quan hệ nghịch đảo có thể được quan sát thấy tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ mắc các BKLN có xu hướng tăng cao [2]. Năm 2012, BKLN đóng góp tới 66,2% số năm sống tàn tật được hiệu chỉnh (DALYs) tại Việt Nam và năm 2016, 31% số ca tử vong là do bệnh tim mạch(BTM)[3]. Bệnh tim mạch hiện đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trên thế giới cũng như tại Việt Nam.Theo thống kê của WHO, trong 17 triệu ca tử vong sớm (< 70 tuổi) do các bệnh không lây nhiễm năm 2015 có 37% là tử vong do bệnh tim mạch[4].Tại Việt Nam, mỗi năm có hơn 70,000 ca tử vongdo bệnh tim mạch, trong số những trường hợp tử vong này, chủ yếu 85% là do đau tim và đột quỵ
Các bạn có thể mua cuốn "Tai biến mạch máu não" và cách tài liêu y học, y dược, sách y học cổ truyền khác tại http://sachyhoc.vn/
SACHYHOC.VN - TINH HOA TRI THỨC Y HỌC
CHUYÊN CUNG CẤP SÁCH Y HỌC, SÁCH Y DƯỢC, SÁCH CHUYÊN KHOA TẠI HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH
CAM KẾT SÁCH BẢN QUYỀN, CHẤT LƯỢNG TỐT, PHỤC VỤ NHANH CHÓNG
❔ Các bạn cần tài liệu y học hay để nghiên cứu ?
CỦA HÀNG SÁCH Y HỌC sẽ cung cấp cho bạn sách độc quyền, sách theo yêu cầu
☀ Nếu bạn bạn có thắc mắc, yêu cầu mua sách alo nhé! ☺
Các bạn chỉ cần nêu tên sách còn lại hãy để SACHYHOC.VN lo hết chooo.. ! Sách nào cũng có!
Website: http://sachyhoc.vn/
Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát của bài thuốc HA – 02.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh tim mạch, mạn tính, có tính chất xã hội, bệnh là một trong 6 yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Tỷ lệ THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng: năm 2005 theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), toàn thế giới có tới 972 triệu người bị THA chiếm 26,6% và dự báo sẽ tăng đến 1,5 tỷ người (29,2%) vào năm 2025. Năm 2008, tỷ lệ chung về THA trên toàn thế giới là khoảng 41% ở các nước phát triển và 32% ở các nước đang phát triển [1]. Tại Việt Nam, nếu như năm 2001 THA chiếm 16,3% thì đến năm 2008 tỷ lệ này tăng lên là 25,1% [2]. Nếu không có các biện pháp hữu hiệu thì đến năm 2025 sẽ có khoảng 10 triệu người bị THA
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN TIM KHÔNG XÂM NHẬP Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT.Tứ chứng Fallot là một trong những bệnh tim bẩm sinh có tím phổ biến, chiếm tỷ lệ 1/3500 trẻ em mới sinh, 7-10% các bệnh lý tim bẩm sinh [118]. Tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật triệt để lần đầu tiên từ năm 1954 bởi Lillehei [19]. Mặc dù phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot ngày càng hoàn thiện với tỷ lệ sống còn trong 20 năm là trên 90% [36], nhưng với những tồn tại về bất thường huyết động và điện học đã làm gia tăng tỷ lệ tử vong bắt đầu sau 30 năm
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép đoạn mạch chi bằng tĩnh mạch hiển trong chấn thương, vết thương mạch máu.Chấn thương, vết thương động mạch chi là một cấp cứu ngoại khoa khá thường gặp. Tổn thương động mạch ngoại vi bao gồm các tổn thương động mạch chi trên (động mạch nách, cánh tay, quay, trụ) và chi dưới (mạch chậu ngoài, đùi chung, đùi nông, đùi sâu, khoeo, chày trước, chày sau, mác) [1], [2], [3], [4]. Theo tổng kết ở Mỹ, tỷ lệ thương tổn mạch chiếm 1,5% trong cấp cứu chấn thương, ở Pháp tỷ lệ này là 1 – 2,4% [5]. Còn ở Việt Nam theo số liệu thống kê tại Bệnh viện Việt Đức, từ 1/2004 đến 1/2006, thì phẫu thuật cấp cứu chấn thương, vết thương mạch máu chiếm khoảng 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu ngoại chấn thương
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của nhồi máu tiểu não.Tai biến mạch máu não (TBMMN) là vấn đề luôn mang tính thời sự của y học, đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới vì tỷ lệ thường gặp và tỷ lệ tử vong cao, để lại di chứng nặng nề trong lao động, sinh hoạt cho bệnh nhân và gánh nặng về kinh tế, tinh thần cho gia đình và xã hội
Nghiên cứu tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp .Bệnh động mạch ngoại vi đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong thực hành lâm sàng do tỷ suất và tỷ lệ mắc cao cũng như hậu quả nặng nề của nó gây ra. Ở Mỹ, theo cuộc điều tra dinh dưỡng và sức khỏe năm 1999- 2000 ở 2174 người trên 40 tuổi, thấy tỷ lệ bệnh động mạch ngoại vi là 4,6% [1]. Ở Tây Ban Nha, theo điều tra dịch tễ học trên 3786 bệnh nhân trên 49 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh động mạch ngoại vi là 7.6% [2]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Nhật Minh (2016) nghiên cứu trên 248 bệnh nhân trên 59 tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội bệnh viện trường đại học Y dược Huế, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới là 16,94 %
Luận văn NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở NGƯỜI > 25 TUỔI TẠI HAI QUẬN HUYỆN HÀ NỘI.Bệnh tim mạch đã và đang là vấn đề sức khỏe rất được quan tâm trên thế giới, ngày nay BTM là nguyên nhân chính gây nên gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. BTM sẽ trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới vào năm 2020 [1]. Theo báo cáo mới nhất của WHO, khoảng 17,5 triệu người tử vong vì BTM trên toàn thế giới mỗi năm trong đó có 7,6 triệu chết do bệnh mạch vành (chiếm 43,4%). Nếu không có một hành động tích cực thì đến năm 2015 ước tính sẽ có 20 triệu người trên toàn thế giới chết do BTM và tập trung nhiều ở các nước đang phát triển (khoảng 80%)
Luận văn Đánh giá nguy cơ xuất huyết theo thang điểm Crusade ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không có ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da tại viện tim mạch Việt Nam và bệnh viện tim Hà Nội.Thuật ngữ hội chứng mạch vành cấp bao gồm: NMCT cấp có ST chênh lên, NMCT cấp không có ST chênh lên và ĐTNKOĐ. Trong đó, người ta thường xếp NMCT không ST chênh lên và ĐTNKÔĐ vào cùng một bệnh cảnh gọi là bệnh mạch vành cấp không ST chênh lên và có cách xử trí như nhau. HCVC đã và đang là vấn đề nghiêm trọng ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới hội chứng mạch vành cấp vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, đồng thời cũng để lại nhiều hậu quả về kinh tế và xã hội
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu mối liên quan giữa biểu hiện tim với mục tiêu điều trị theo khuyến cáo ESC-EASD ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu tính đàn hồi thành mạch bằng phương pháp đo vận tốc lan truyền sóng mạch ở bệnh nhân Đái tháo đường.Đái tháo đường là tình trạng tăng đường máu mãn tính đặc trưng bởi rối loạn chuyển hóa carbohydrat, lipid và protid kết hợp với giảm tuyệt đối hoặc tương đối tác dụng của Insulin. Tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ có xu hướng tăng gây ra nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính. Biến chứng mạch máu là một trong những biến chứng phổ biến của bệnh ĐTĐ như bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não, tăng huyết áp, bệnh võng mạc, bệnh thận mạn…
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm và giá trị tiên lượng của hội chứng suy dinh dưỡng - viêm - xơ vữa ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối, cho các bạn tham khảo
LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM SYNTAX LÂM SÀNG TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP QUA DA. Bệnh động mạch vành đang là căn nguyên tử vong lớn nhất và cũng là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật tại các nước đang phát triển. Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới năm 2001, bệnh mạch vành là căn nguyên gây tử vong cho 7,3 triệu người và 58 triệu số năm sống điều chỉnh theo mức độ tàn phế (DALY) trên toàn thế giới [1]. Tại Mỹ, mặc dù trong bốn thập kỷ tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch vành đã giảm nhưng bệnh lý tim mạch vành chịu trách nhiệm cho khoảng 1/3 cho tất cả tử vong trên 35 tuổi [2], [1]. Theo ước tính của Hội tim mạch Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 1,1 triệu người
Luận văn Đánh giá thực trạng điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K ở bệnh nhân sau thay van tim cơ học tại Bệnh viện Tim Hà Nội.Sự ra đời của van tim nhân tạo năm 1961 là một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực tim mạch. Trong suốt 52 năm qua kỹ thuật thay van tim, công nghệ chế tạo các loại van nhân tạo không ngừng được cải tiến và số lượng bệnh nhân van nhân tạo ngày càng tăng. Hàng năm ở Anh có hơn 6.000, ở Mỹ có hơn 90.000 và trên toàn thế giới có khoảng 280.000 bệnh nhân được thay van tim nhân tạo [1],[2],[3]. Việt Nam là nước có tỷ lệ bệnh van tim khá cao trong nhóm bệnh tim mạch và số lượng bệnh nhân được phẫu thuật thay van tim cũng ngày càng nhiều. Trong điều kiện nước ta hiện nay, phương pháp thay van tim bằng van cơ học vẫn là lựa chọn chủ yếu
Luận văn Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của nhồi máu thân não.Tai biến mạch não với những cơn đột quỵ não luôn là một thách thức của y học, một vấn đề thời sự trong y học, là căn nguyên gây tử vong đứng hàng thứ ba ở các nước đang phát triển chỉ sau bệnh tim mạch và ung thư, đây là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người trưởng thành. Di chứng nặng nề để lại cho bệnh nhân, gây ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày cũng như khả năng tái hội nhập vào đời sống cộng đồng.
Hằng năm, ở Hoa Kỳ có khoảng 700.000 – 750.000 bệnh nhân mới và tái phát và gây tử vong cho khoảng 150.000 người Mỹ.Tại một thời điểm bất kỳ, có 5,8 triệu người dân tại Hoa Kỳ bị đột quỵ não, chi phí cho các chăm sóc sức khỏe liên quan tới đột quỵ não tới gần 70 tỷ đô la Mỹ mỗi năm
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto.Bệnh lý tuyến giáp là một trong những bệnh lý hay gặp, theo Tumbridge và cộng sự [54], tiến hành nghiên cứu 2779 người, tại Anh cho thấy tỷ lệ cường giáp là 27/1000 nữ và 2,3/1000 nam; tỷ lệ suy giáp là 19/1000 nữ và ít hơn 1/1000 nam. Vanderpump và cộng sự [56] cũng nghiên cứu và theo dõi quần thể này trong khoảng thời gian 20 năm cho thấy tỷ lệ mắc mới suy giáp do mọi nguyên nhân ở nữ là 4,1/1000 người/năm và ở nam là 0,6/1000 người/năm; tỷ lệ mắc mới cường giáp ở nữ là 0,8/1000 người/năm và không đáng kể ở nam. Anita McGrogan và cộng sự [21], thống kê 2227 bài báo nghiên cứu các bệnh tuyến giáp tự miễn trong hơn 2 thập kỷ (1980-2008) ở Anh, Mỹ, Tây Ban Nha, New Zealand, Scotland, Trung Quốc… cũng có kết luận tương tự
Đánh giá tuân thủ điều trị và kiến thức về thuốc sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Minh".Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất trên thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO) năm 2014, trên toàn cầu có khoảng 9% dân số mắc bệnh ĐTĐ. Ở Việt Nam theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2014 có 5,71% dân số mắc ĐTĐ
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download báo cáo nghiên cứu khoa học với đề tài: Khảo sát tình hình bệnh nhân bệnh đái tháo đường đến khám và điều trị tại Khoa khám Bệnh viện Đa khoa Tuy An năm 2012, cho các bạn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương.Tăng huyết áp (THA) đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh mạn tính với các biến chứng nặng nề như: Tai biến mạch não, bệnh động mạch vành, suy tim, suy thận, biến chứng mắt, …
Thực trạng về phương pháp nghiên cứu và các thiếu hụt về bằng chứng của các nghiên cứu kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam từ 2013 – 2017.Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện mỗi năm có hơn 41 triệu người tử vong do bệnh không lây nhiễm (BKLN), tương đương với 71% tổng số ca tử vong toàn cầu, với hơn 85% các trường hợp tử vong sớm này xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mặc dù Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi ở khu vực Tây – Thái Bình Dương, nhưng dân số vẫn phải đối mặt với gánh nặng gấp đôi về bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm[1].Một mối quan hệ nghịch đảo có thể được quan sát thấy tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ mắc các BKLN có xu hướng tăng cao [2]. Năm 2012, BKLN đóng góp tới 66,2% số năm sống tàn tật được hiệu chỉnh (DALYs) tại Việt Nam và năm 2016, 31% số ca tử vong là do bệnh tim mạch(BTM)[3]. Bệnh tim mạch hiện đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trên thế giới cũng như tại Việt Nam.Theo thống kê của WHO, trong 17 triệu ca tử vong sớm (< 70 tuổi) do các bệnh không lây nhiễm năm 2015 có 37% là tử vong do bệnh tim mạch[4].Tại Việt Nam, mỗi năm có hơn 70,000 ca tử vongdo bệnh tim mạch, trong số những trường hợp tử vong này, chủ yếu 85% là do đau tim và đột quỵ
Các bạn có thể mua cuốn "Tai biến mạch máu não" và cách tài liêu y học, y dược, sách y học cổ truyền khác tại http://sachyhoc.vn/
SACHYHOC.VN - TINH HOA TRI THỨC Y HỌC
CHUYÊN CUNG CẤP SÁCH Y HỌC, SÁCH Y DƯỢC, SÁCH CHUYÊN KHOA TẠI HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH
CAM KẾT SÁCH BẢN QUYỀN, CHẤT LƯỢNG TỐT, PHỤC VỤ NHANH CHÓNG
❔ Các bạn cần tài liệu y học hay để nghiên cứu ?
CỦA HÀNG SÁCH Y HỌC sẽ cung cấp cho bạn sách độc quyền, sách theo yêu cầu
☀ Nếu bạn bạn có thắc mắc, yêu cầu mua sách alo nhé! ☺
Các bạn chỉ cần nêu tên sách còn lại hãy để SACHYHOC.VN lo hết chooo.. ! Sách nào cũng có!
Website: http://sachyhoc.vn/
Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát của bài thuốc HA – 02.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh tim mạch, mạn tính, có tính chất xã hội, bệnh là một trong 6 yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Tỷ lệ THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng: năm 2005 theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), toàn thế giới có tới 972 triệu người bị THA chiếm 26,6% và dự báo sẽ tăng đến 1,5 tỷ người (29,2%) vào năm 2025. Năm 2008, tỷ lệ chung về THA trên toàn thế giới là khoảng 41% ở các nước phát triển và 32% ở các nước đang phát triển [1]. Tại Việt Nam, nếu như năm 2001 THA chiếm 16,3% thì đến năm 2008 tỷ lệ này tăng lên là 25,1% [2]. Nếu không có các biện pháp hữu hiệu thì đến năm 2025 sẽ có khoảng 10 triệu người bị THA
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN TIM KHÔNG XÂM NHẬP Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT.Tứ chứng Fallot là một trong những bệnh tim bẩm sinh có tím phổ biến, chiếm tỷ lệ 1/3500 trẻ em mới sinh, 7-10% các bệnh lý tim bẩm sinh [118]. Tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật triệt để lần đầu tiên từ năm 1954 bởi Lillehei [19]. Mặc dù phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot ngày càng hoàn thiện với tỷ lệ sống còn trong 20 năm là trên 90% [36], nhưng với những tồn tại về bất thường huyết động và điện học đã làm gia tăng tỷ lệ tử vong bắt đầu sau 30 năm
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép đoạn mạch chi bằng tĩnh mạch hiển trong chấn thương, vết thương mạch máu.Chấn thương, vết thương động mạch chi là một cấp cứu ngoại khoa khá thường gặp. Tổn thương động mạch ngoại vi bao gồm các tổn thương động mạch chi trên (động mạch nách, cánh tay, quay, trụ) và chi dưới (mạch chậu ngoài, đùi chung, đùi nông, đùi sâu, khoeo, chày trước, chày sau, mác) [1], [2], [3], [4]. Theo tổng kết ở Mỹ, tỷ lệ thương tổn mạch chiếm 1,5% trong cấp cứu chấn thương, ở Pháp tỷ lệ này là 1 – 2,4% [5]. Còn ở Việt Nam theo số liệu thống kê tại Bệnh viện Việt Đức, từ 1/2004 đến 1/2006, thì phẫu thuật cấp cứu chấn thương, vết thương mạch máu chiếm khoảng 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu ngoại chấn thương
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của nhồi máu tiểu não.Tai biến mạch máu não (TBMMN) là vấn đề luôn mang tính thời sự của y học, đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới vì tỷ lệ thường gặp và tỷ lệ tử vong cao, để lại di chứng nặng nề trong lao động, sinh hoạt cho bệnh nhân và gánh nặng về kinh tế, tinh thần cho gia đình và xã hội
Nghiên cứu tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp .Bệnh động mạch ngoại vi đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong thực hành lâm sàng do tỷ suất và tỷ lệ mắc cao cũng như hậu quả nặng nề của nó gây ra. Ở Mỹ, theo cuộc điều tra dinh dưỡng và sức khỏe năm 1999- 2000 ở 2174 người trên 40 tuổi, thấy tỷ lệ bệnh động mạch ngoại vi là 4,6% [1]. Ở Tây Ban Nha, theo điều tra dịch tễ học trên 3786 bệnh nhân trên 49 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh động mạch ngoại vi là 7.6% [2]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Nhật Minh (2016) nghiên cứu trên 248 bệnh nhân trên 59 tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội bệnh viện trường đại học Y dược Huế, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới là 16,94 %
Luận văn NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở NGƯỜI > 25 TUỔI TẠI HAI QUẬN HUYỆN HÀ NỘI.Bệnh tim mạch đã và đang là vấn đề sức khỏe rất được quan tâm trên thế giới, ngày nay BTM là nguyên nhân chính gây nên gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. BTM sẽ trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới vào năm 2020 [1]. Theo báo cáo mới nhất của WHO, khoảng 17,5 triệu người tử vong vì BTM trên toàn thế giới mỗi năm trong đó có 7,6 triệu chết do bệnh mạch vành (chiếm 43,4%). Nếu không có một hành động tích cực thì đến năm 2015 ước tính sẽ có 20 triệu người trên toàn thế giới chết do BTM và tập trung nhiều ở các nước đang phát triển (khoảng 80%)
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Can Thiệp Động Mạch Vành Không Thủ Phạm Có Hướng Dẫ...tcoco3199
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Can Thiệp Động Mạch Vành Không Thủ Phạm Có Hướng Dẫn Của Phân Số Dự Trữ Vành (Ffr) Ở Bệnh Nhân Nhồi Máu Cơ Tim Cấp Có St Chênh Lên, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Kết quả áp dụng phương pháp phẫu thuật phối hợp can thiệp nội mạch một thì điều trị bệnh thiếu máu mạn tính chi dưới, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có Her 2 neu dương tính, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có Her 2 neu dương tính, cho các bạn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu một số bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD – Chronic Obstructive Pulmonary Disease) đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn. Sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ, là hậu quả của sự tiếp xúc lâu ngày với các chất và khí độc hại. Quá trình viêm mất cân bằng của hệ thống Proteinase, Anti- Proteinase, sự tấn công của các gốc Oxy tự do, cũng như là sự phá hủy nhu mô phổi dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp. BPTNMT là thách thức lớn về sức khỏe đối với y học toàn cầu, bệnh phổ biến, có xu hướng ngày càng tăng, đặc biệt ở các nước phát triển, là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ tưtrên thế giới và dự đoán đứng thứ 3 vào năm 2020
BỆNH MẠCH MÁU NHỎ Ở NÃO:CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
PGS TS BS Nguyễn Trọng Hưng-Bộ môn Thần kinh – Đại học Y Hà Nội
Khoa Thần kinh - Bệnh viện Lão khoa Trung ương
hường găp liên quan đến tuổi, nguyên nhân chính
gây nhồi máu não ổ khuyết, tổn thương chất trắng
(leukoaraiosis) và suy giảm nhận thức do mạch [1,2]
Bệnh MMN ở não : Chỉ các bệnh lý xuất phát từ các
mạch máu nhỏ ở não (mạch máu nhỏ, mao mạch và
tĩnh mạch)
Thường thuật ngữ “bệnh mạch máu nhỏ” thường để chỉ bệnh
lý của động mạch (ví dụ : Bệnh động mạch nhỏ)
Luận văn Luận văn Nghiên cứu tổn thương bộ máy van hai lá bằng phương pháp siêu âm tim 3D Realtime ở bệnh nhân có bệnh lý van hai lá.Van hai lá là van nối liền nhĩ trái và thất trái, giúp máu đi theo hướng từ nhĩ trái xuống thất trái. Bộ máy van hai lá được cấu tạo bởi hai lá van, vòng van, dây chằng và các cột cơ [4], [3].Các tổn thương của bộ máy van hai lá rất đa dạng, có thể gặp ở vòng van, lá van, dây chằng hoặc cột cơ. Hậu quả cuối cùng của các tổn thương là dẫn đến tình trạng hẹp hai lá (HHL), hở hai lá (HoHL) hoặc hẹp hở hai lá (HHoHL) phối hợp.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ với đề tài: Nghiên cứu nồng độ TNF-, một số interleukin huyết thanh và mối liên quan với yếu tố nguy cơ, tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, cho các bạn tham khảo
Luận văn NGHIÊN CứU HộI CHứNG CHUYểN HóA ở BệNH NHÂN BệNH PHổI TắC NGHẽN MạN TíNH TạI TRUNG TÂM HÔ HấP BệNH VIệN BạCH MAI.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD- Chronic Obstructive Pulmonary Diseases) đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn. Sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ, là hậu quả của sự tiếp xúc lâu ngày với các chất và khí độc hại. Quá trình viêm, mất cân bằng của hệ thống Proteinase, Anti- Proteinase, sự tấn công của các gốc oxy tự do cũng như là sự phá hủy nhu mô phổi dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp
Insulin trên bệnh nhân đái tháo đường cao tuổibanbientap
Liệu pháp tiêm insulin có thể được dùng để chữa trị cho cả 2 loại đái tháo đường typ 1 và typ 2. Tuy vậy, nhiều người bị đái tháo đường typ 2 có thể kiểm soát lượng đường huyết bằng cách uống thuốc và thay đổi lối sống.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...banbientap
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Số 10 - tháng 12/2013 Nội khoa Việt Nam 33
NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH
VÀNH Ở BN TRÊN 50 TUỔI CÓ BỆNH LÝ VAN TIM
Võ Bằng Giáp*, Hồ Anh Bình*, Huỳnh Văn Minh*
* Trường Đại học Y dược Huế
TÓM TẮT
Mục đích: nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu khảo sát đặc điểm hình ảnh và
đặc điểm tổn thương ĐMV ở BN trên 50 tuổi có bệnh lý van tim và xác định mối liên quan
giữa các mức độ tổn thương ĐMV với các bệnh lý van tim.
Phương pháp nghiên cứu và kết quả: tỉ lệ tổn thương ĐMV có ý nghĩa là 55.5%. Trong
đó tổn thương có ý nghĩa ở nhóm có bệnh lý van hai lá và ĐMC là 44.19%, bệnh lý van hai
lá là 70%, bệnh lý van ĐMC là 51.85%.
Có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá với tổn thương ĐMV phải (OR 3.74: 1.64 tới 8.5,
p= 0.0017) và tổn thương ĐM Mũ (OR 2.59: 1.16 tới 5.75, p =0,0192).
Trong nhóm tổn thương ĐMV có ý nghĩa thì mức độ tổn thương van tim có phần nặng
hơn nhóm hẹp không có ý nghĩa hoặc không tổn thương.
Kết luận: tổn thương ĐMV thường gặp ở BN > 50 tuổi có bệnh van tim, có mối liên quan
giữa bệnh lý van 2 lá với tổn thương ĐMV phải và ĐM mũ.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý van tim đang là vấn đề sức khỏe
đáng quan tâm ở các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Tỉ lệ hiện mắc bệnh van
tim được dự đoán là đã tăng gấp hai lần trong
vòng 20 năm do sự gia tăng tuổi thọ trong dân
số[13].
Cùng với sự gia tăng tuổi thọ dân số, tỉ lệ
bệnh lý van tim và bệnh ĐM vành ngày càng
tăng cao. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tất
cả các bệnh van tim khi có tổn thương ĐMV
sẽ làm tình trạng bệnh nặng lên [3],[10],[11].
Nhiều tác giả cũng ghi nhận có mối liên quan
thuận giữa mức độ nặng của bệnh ĐM vành
và mức độ nặng của bệnh lý van tim. [8],[12]
Chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
hình ảnh tổn thương ĐM vành ở BN trên 50
tuổi bệnh lý van tim”. Nhằm hai mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm hình ảnh và đặc
điểm tổn thương ĐMV ở BN trên 50 tuổi mắc
bệnh lý van tim.
2. Xác định mối liên quan giữa các mức độ
tổn thương ĐMV với các bệnh lý van tim.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn BN
Tất cả những BN được chẩn đoán bệnh
Người thẩm định: PGS.TS Phạm Mạnh Hùng
2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Nội khoa Việt Nam Số 10 - tháng 12/201334
lý van tim trên 50 tuổi có chỉ định chụp ĐMV
điều trị tại Khoa Cấp cứu - Tim Mạch Can
Thiệp - Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng
03/2011 đến tháng 06/2012.
Số lượng mẫu nghiên cứu là 110 bệnh
nhân.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các BN mắc các bệnh nội khoa nặng khác
không có chỉ định chụp ĐMV như suy thận
nặng, suy chức năng gan, suy giáp, suy tim
mất bù, tăng huyết áp không khống chế được,
đang có tình trạng viêm nhiễm cấp tính.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả
cắt ngang.
Các bước nghiên cứu
- BN được hỏi tiền sử, bệnh sử, thăm khám
lâm sàng, cận lâm sàng đầy đủ.
- Chẩn đoán xác định bệnh lý van tim dựa
vào siêu âm tim.
- Đánh giá mức độ tổn thương động mạch
vành theo ACC/AHA và chỉ số gensini.
Xử lý số liệu: Phần mềm thống kê y học
Medcalc 12.3.0.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Phân bố BN theo bệnh lý van tim
Bệnh van tim n %
Nhóm van hai lá 40 36.4%
Nhóm van ĐMC 27 24.5%
Nhóm van hai lá và ĐMC 43 39.1%
Nhận xét: nhóm bệnh lý van hai lá và van ĐMC chiếm tỉ lệ cao nhất với 39.1%, bệnh lý van
ĐMC chiếm tỉ lệ thấp nhất 24.5%.
Bảng 3.2. Tỉ lệ tổn thương ĐM vành
n %
Tổn thương có ý nghĩa 61 55.5%
Tổn thương không có ý nghĩa 21 19.1%
Không Tổn thương 28 25.5%
p < 0.0001
Nhận xét: trong tổng số 110 BN được chụp mạch vành thì 61 BN tổn thương ĐMV có ý nghĩa
chiếm 55.5%.
Bảng 3.3. Tỉ lệ tổn thương ĐMV theo bệnh lý van tim
Bệnh lý van tim
Tổn thương có ý nghĩa Tổn thương không có nghĩa
n % n %
Nhóm van 2 lá 28 70% 5 12.5%
Nhóm van ĐMC 14 51.85% 5 18.52%
Nhóm van hai lá và ĐMC 19 44.19% 11 25.58%
Nhận xét: bệnh van hai lá chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm có kết quả chụp ĐMV tổn thương
có ý nghĩa.
3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Số 10 - tháng 12/2013 Nội khoa Việt Nam 35
Bảng 3.4. Liên quan bệnh lí van tim và tổn thương ĐMV phải
Bệnh van tim Nhóm 2 lá Nhóm van ĐMC Nhóm 2 lá và ĐMC
ĐMV
phải
OR 3.7385 0.4651 0.5103
95%CI 1.64 đến 8.5 0.18 đến 1.15 0.23 đến 1.11
p 0.0017 0.0987 0.092
Nhận xét: có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá và tổn thương ĐMV phải, nhóm bệnh lý
van hai lá có nguy cơ mắc bệnh ĐMV phải cao hơn nhóm không có bệnh lý van hai lá 3.7385
lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
Bảng 3.5. Liên quan bệnh lí van tim và tổn thương ĐMM
Bệnh van tim Nhóm 2 lá Nhóm van ĐMC Nhóm van 2 lá và ĐMC
ĐMM
OR 2.5931 0.5921 0.5859
95%CI 1.16 đến 5.75 0.23 đến 1.47 0.26 đến 1.29
p 0.0192 0.2586 0.1844
Nhận xét: có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá và tổn thương ĐMM, nhóm bệnh lý van
hai lá có nguy cơ mắc bệnh ĐMM cao hơn nhóm không có bệnh lý van hai lá 2 lá 2.5931 lần, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
Bảng 3.6. Số nhánh tổn thương ĐMV theo bệnh lý van tim
Số nhánh tổn
thương
Nhóm hai lá Nhóm ĐMC Nhóm hai lá và ĐMC
n % n % n %
1 nhánh 8 20 6 22.22 9 20.93
2 nhánh 7 17.5 9 33.33 10 23.25
3 nhánh 18 45 4 14.81 11 25.58
Nhận xét: nhóm van hai lá là tổn thương thường gặp nhất là 3 nhánh, van ĐMC là 2 nhánh,
van hai lá và ĐMC số nhánh tổn thương tương đương nhau.
Bảng 3.7. Mức độ tổn thương van tim và mức độ hẹp ĐMV
Mức độ tổn
thương
Hẹp có ý nghĩa Hẹp không có ý nghĩa Không hẹp
n % n % n %
2/4 39 63.93 17 80.95 16 57.14
3/4 20 32.78 4 19.05 12 42.86
4/4 2 3.29 0 0 0 0
Nhận xét: trong cả 3 nhóm mức độ tổn thương van tim chủ yếu là 2/4. Trong nhóm hẹp có ý
nghĩa tổn thương van tim nặng hơn so với hai nhóm còn lại.
4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Nội khoa Việt Nam Số 10 - tháng 12/201336
Bảng 3.8. Chỉ số gensini và mức độ tổn thương van tim
Gensini
2/4 (n=72) 3/4 (n=36) 4/4 (n=2)
n % n % N %
< 10 24 33.33 13 36.11 2 100
10 – 29 22 30.56 11 30.56 0 0
30 – 49 15 20.83 6 16.67 0 0
50 – 69 4 5.56 4 11.11 0 0
70 – 89 3 4.16 2 5.55 0 0
≥ 90 4 5.56 0 0 0
Nhận xét: các mức độ tổn thương van tim đều có chỉ số gensini < 50. Tổn thương van tim
mức độ 2 có chỉ số gensini > 50 chiếm tỉ lệ cao hơn các mức độ tổn thương van tim khác.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tổn
thương ĐMV có ý nghĩa là 55.4%, tương
đương với Aline Alves G(50%) và cao hơn
rất nhiều so với nghiên cứu của Vũ Thị Diện
[1],[7]. Trên thế giới tỉ lệ mắc bệnh ĐMV ở BN
có bệnh lý van tim rất thay đổi từ 9 - 41%[5].
Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi lớn tuổi, có bệnh lý van tim
và vào viện với lý do ĐTN.
Bệnh van hai lá có tỉ lệ tổn thương ĐMV có
ý nghĩa cao nhất với 70%, thấp nhất là nhóm
bệnh van hai lá và ĐMC 44.19%. Kết quả này
phù hợp với kết quả của Ramsdale DR,R H
Baxter [4],[6]. Tuy nhiên lại không phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Diện [1].
Có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá
và tổn thương ĐMV phải và ĐMM. Điều này
cũng phù hợp với kết quả của Morrison G W,
Andrea Rossi [8],[12].
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 110 bệnh nhân bệnh lí
van tim có chỉ định chụp mạch vành, chúng
tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm tổn thương ĐMV
Tỉ lệ tổn thương ĐMV có ý nghĩa là 55.5%.
Trong đó tổn thương có ý nghĩa ở nhóm bệnh
lý cả van hai lá và ĐMC là 44.19%, bệnh lý
van hai lá là 70%, bệnh lý van ĐMC là 51.85%.
2. Mối liên quan giữa tổn thương ĐMV và
bệnh lý van tim
Có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá
với tổn thương ĐMV phải (OR 3.74: 1.64 tới
8.5, p= 0.0017) và tổn thương ĐM Mũ (OR
2.59: 1.16 tới 5.75, p =0,0192).
Trong nhóm tổn thương ĐMV có ý nghĩa
thì mức độ tổn thương van tim có phần nặng
hơn nhóm hẹp không có ý nghĩa hoặc không
tổn thương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Diện (2008), “Nghiên cứu đặc
điểm tổn thương động mạch vành phối hợp ở
bệnh nhân trước khi nong hoặc phẫu thuật van
tim”, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
2. Võ Quảng và cộng sự (2000), “Bệnh
mạch vành tại Việt Nam”, Kỷ yếu toàn văn các
đề tài khoa học Đại hội Tim mạch học Quốc
gia Việt Nam lần thứ VIII, Tr.444-482.
5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Số 10 - tháng 12/2013 Nội khoa Việt Nam 37
3. Lansky A.T (1999), Quatitative
and Qualitative Angiography, Textbook of
Interventional Cardiology, pp.725-747.
4. R H Baxter, J M Reid, J B McGuiness,
J G Stevenson (1978), “Relation of angina to
coronary artery disease in mitral and in aortic
valve disease”, Br Heart J. 1978 August,
40(48): 918–922.
5. RO Bonow, B.A Carabello, K
Chatterjee, et al (2006), “AHA/ACC 2006
guidelines for the management of patients with
valvular heart disease a report of the America
College of Cardiology”, J. Am. Coll. Cardiol.
6. Ramsdale DR, Bennett DH, Bray
CL (1984), “Angina, coronary risks factor
and coronary artery disease in patients with
valvular disease, A prospective study”, Euro
heart journal, 5:716-726.
7. Aline Alves G (2006), “Predictive value
of angina to detect coronary artery disease in
patients with severe aortic stenosis aged 50
years or older”, Arq. Bras. Cardiol, vol 87.
8. Morrison GW, Thomas RD, Grimmer
SF, Silverton PN, Smith DR (1980), “Incidence
ofcoronaryarterydiseaseinpatientswithvalvular
heart disease”, Br Heart J, 44(46):630-637.
9. A Halkin, G Stone, et al (2005),
“Outcomes of patients consented but not
randomized in a trial of primary percutaneous
coronary intervention in acute myocardial
infarction”, Am J Cardiol, 96, pp.1649-1655.
10. Q Macmanus (1978), “Aortic valve
replacement and aorta coronary bypass
surgery. Result with perfusion of proximal and
distal coronary artery”, J Thorac Surg, 865-869.
11. Lund O, Nielsen TT, et al (1990),
“The influence of CAD and bypass grafting on
early and late survival after valve replacement
for aortic stenosis”, J Thorac Cardiovasc Surg
100; 327-127.
12. Andrea Rossi, Gerard Bertsgnolli,
Mariantonieta Cicoira, Giorgio Golia, et al
(2003), “Association of Aortic Valve Sclerosis
and Coronary Artery Disease in Patients with
Severe Nonischemic Mitral Regurgitation”,
Clin Cardiol, 26, 579-582.
13. Nkomo VT, Gardin JM, Skelton
TN, Gottdiener JS, Scott CG, Enriquez-
Sarano M (2006), “Burden of valvular heart
diseases: a population based sudy”, Lancet
2006, 368:1005-1011.
SUMMARY
Objectives: Investigate the features of coronary artery lesions in patients over 50 with
heart valve diseases. Find out the relationship between the levels of coronary artery lesions
and heart valve diseases.
Results: In patients over 50 year old with heart valve diseases, therate of significant
coronary artery lesions is 55.5%. In which, significant lesions in the group of both mitral
and aorta valve diseases is 44.19%, only mitral valve diseases is of 70%, only aortic valve
diseases is of 51.85%.
There is a relationship between the severity of mitral valve diseases and right coronary
artery lesions (OR3.74: 1.64 to 8.5, p=0.0017) and circumflex coronary artery lesions
(OR2.59: 1.16 to 5.75, p=0.0192). The severity of heart valve lesions in significant coronary
artery lesions group is higher than insignificant coronary artery lesions group or normal group.
Conclusion: Coronary artery lesions is common in patients > 50 years old with heart
valve diseases, there is a relationship between the severity of mitral valve diseases and
and right coronary artery lesions and circumflex coronary artery lesions.