Luận văn Nghiên cứu tính đàn hồi thành mạch bằng phương pháp đo vận tốc lan truyền sóng mạch ở bệnh nhân Đái tháo đường.Đái tháo đường là tình trạng tăng đường máu mãn tính đặc trưng bởi rối loạn chuyển hóa carbohydrat, lipid và protid kết hợp với giảm tuyệt đối hoặc tương đối tác dụng của Insulin. Tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ có xu hướng tăng gây ra nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính. Biến chứng mạch máu là một trong những biến chứng phổ biến của bệnh ĐTĐ như bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não, tăng huyết áp, bệnh võng mạc, bệnh thận mạn…
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Kết quả áp dụng phương pháp phẫu thuật phối hợp can thiệp nội mạch một thì điều trị bệnh thiếu máu mạn tính chi dưới, cho các bạn tham khảo
Luận văn Đánh giá nguy cơ xuất huyết theo thang điểm Crusade ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không có ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da tại viện tim mạch Việt Nam và bệnh viện tim Hà Nội.Thuật ngữ hội chứng mạch vành cấp bao gồm: NMCT cấp có ST chênh lên, NMCT cấp không có ST chênh lên và ĐTNKOĐ. Trong đó, người ta thường xếp NMCT không ST chênh lên và ĐTNKÔĐ vào cùng một bệnh cảnh gọi là bệnh mạch vành cấp không ST chênh lên và có cách xử trí như nhau. HCVC đã và đang là vấn đề nghiêm trọng ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới hội chứng mạch vành cấp vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, đồng thời cũng để lại nhiều hậu quả về kinh tế và xã hội
LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM SYNTAX LÂM SÀNG TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP QUA DA. Bệnh động mạch vành đang là căn nguyên tử vong lớn nhất và cũng là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật tại các nước đang phát triển. Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới năm 2001, bệnh mạch vành là căn nguyên gây tử vong cho 7,3 triệu người và 58 triệu số năm sống điều chỉnh theo mức độ tàn phế (DALY) trên toàn thế giới [1]. Tại Mỹ, mặc dù trong bốn thập kỷ tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch vành đã giảm nhưng bệnh lý tim mạch vành chịu trách nhiệm cho khoảng 1/3 cho tất cả tử vong trên 35 tuổi [2], [1]. Theo ước tính của Hội tim mạch Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 1,1 triệu người
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto.Bệnh lý tuyến giáp là một trong những bệnh lý hay gặp, theo Tumbridge và cộng sự [54], tiến hành nghiên cứu 2779 người, tại Anh cho thấy tỷ lệ cường giáp là 27/1000 nữ và 2,3/1000 nam; tỷ lệ suy giáp là 19/1000 nữ và ít hơn 1/1000 nam. Vanderpump và cộng sự [56] cũng nghiên cứu và theo dõi quần thể này trong khoảng thời gian 20 năm cho thấy tỷ lệ mắc mới suy giáp do mọi nguyên nhân ở nữ là 4,1/1000 người/năm và ở nam là 0,6/1000 người/năm; tỷ lệ mắc mới cường giáp ở nữ là 0,8/1000 người/năm và không đáng kể ở nam. Anita McGrogan và cộng sự [21], thống kê 2227 bài báo nghiên cứu các bệnh tuyến giáp tự miễn trong hơn 2 thập kỷ (1980-2008) ở Anh, Mỹ, Tây Ban Nha, New Zealand, Scotland, Trung Quốc… cũng có kết luận tương tự
Luận văn Khảo sát biến chứng thận ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với những người lớn tuổi [1]. THA đang trở thành vấn đề thời sự hiện nay vì sự gia tăng bệnh nhanh chóng trong cộng đồng
Luận án Nghiên cứu đặc điểm tổn thương mạch vành và vận tốc sóng mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có bệnh động mạch vành.Tăng huyết áp ngày nay vẫn đang là vấn đề thời sự. Theo ước tính của các nhà khoa học Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới năm 2000 là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người mắc bệnh tăng huyết áp trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4 trong số đó là người thuộc nước đang phát triển [62]. Các số liệu điều tra thống kê tăng huyết áp Việt Nam cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp năm 1960 chiếm 1,6% dân số, 1982 là 1,9%, năm 1992 tăng lên 11,79% dân số, 2002 ở Miền Bắc là 16,3%, riêng thành phố Hà Nội có tỷ lệ 23,2%, còn năm 2004 Thành phố Hồ Chí Minh là 20,5% [1] và năm 2007 tại Thừa thiên -Huế là 22,77%
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Kết quả áp dụng phương pháp phẫu thuật phối hợp can thiệp nội mạch một thì điều trị bệnh thiếu máu mạn tính chi dưới, cho các bạn tham khảo
Luận văn Đánh giá nguy cơ xuất huyết theo thang điểm Crusade ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không có ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da tại viện tim mạch Việt Nam và bệnh viện tim Hà Nội.Thuật ngữ hội chứng mạch vành cấp bao gồm: NMCT cấp có ST chênh lên, NMCT cấp không có ST chênh lên và ĐTNKOĐ. Trong đó, người ta thường xếp NMCT không ST chênh lên và ĐTNKÔĐ vào cùng một bệnh cảnh gọi là bệnh mạch vành cấp không ST chênh lên và có cách xử trí như nhau. HCVC đã và đang là vấn đề nghiêm trọng ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới hội chứng mạch vành cấp vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, đồng thời cũng để lại nhiều hậu quả về kinh tế và xã hội
LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM SYNTAX LÂM SÀNG TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP QUA DA. Bệnh động mạch vành đang là căn nguyên tử vong lớn nhất và cũng là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật tại các nước đang phát triển. Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới năm 2001, bệnh mạch vành là căn nguyên gây tử vong cho 7,3 triệu người và 58 triệu số năm sống điều chỉnh theo mức độ tàn phế (DALY) trên toàn thế giới [1]. Tại Mỹ, mặc dù trong bốn thập kỷ tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch vành đã giảm nhưng bệnh lý tim mạch vành chịu trách nhiệm cho khoảng 1/3 cho tất cả tử vong trên 35 tuổi [2], [1]. Theo ước tính của Hội tim mạch Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 1,1 triệu người
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto.Bệnh lý tuyến giáp là một trong những bệnh lý hay gặp, theo Tumbridge và cộng sự [54], tiến hành nghiên cứu 2779 người, tại Anh cho thấy tỷ lệ cường giáp là 27/1000 nữ và 2,3/1000 nam; tỷ lệ suy giáp là 19/1000 nữ và ít hơn 1/1000 nam. Vanderpump và cộng sự [56] cũng nghiên cứu và theo dõi quần thể này trong khoảng thời gian 20 năm cho thấy tỷ lệ mắc mới suy giáp do mọi nguyên nhân ở nữ là 4,1/1000 người/năm và ở nam là 0,6/1000 người/năm; tỷ lệ mắc mới cường giáp ở nữ là 0,8/1000 người/năm và không đáng kể ở nam. Anita McGrogan và cộng sự [21], thống kê 2227 bài báo nghiên cứu các bệnh tuyến giáp tự miễn trong hơn 2 thập kỷ (1980-2008) ở Anh, Mỹ, Tây Ban Nha, New Zealand, Scotland, Trung Quốc… cũng có kết luận tương tự
Luận văn Khảo sát biến chứng thận ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với những người lớn tuổi [1]. THA đang trở thành vấn đề thời sự hiện nay vì sự gia tăng bệnh nhanh chóng trong cộng đồng
Luận án Nghiên cứu đặc điểm tổn thương mạch vành và vận tốc sóng mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có bệnh động mạch vành.Tăng huyết áp ngày nay vẫn đang là vấn đề thời sự. Theo ước tính của các nhà khoa học Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới năm 2000 là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người mắc bệnh tăng huyết áp trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4 trong số đó là người thuộc nước đang phát triển [62]. Các số liệu điều tra thống kê tăng huyết áp Việt Nam cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp năm 1960 chiếm 1,6% dân số, 1982 là 1,9%, năm 1992 tăng lên 11,79% dân số, 2002 ở Miền Bắc là 16,3%, riêng thành phố Hà Nội có tỷ lệ 23,2%, còn năm 2004 Thành phố Hồ Chí Minh là 20,5% [1] và năm 2007 tại Thừa thiên -Huế là 22,77%
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu mối liên quan giữa biểu hiện tim với mục tiêu điều trị theo khuyến cáo ESC-EASD ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA THEO CÁC TIÊU CHUẨN IDF, ATPIII Ở NHÓM NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI NINH BÌNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI. Hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trên thế giới ngày càng gia tăng và tỷ lệ NCT ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số) >65 tuổi; con số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu (20,3%) vào năm 2050 [127]. Năm 1989 tỷ lệ NCT ở Việt Nam chiếm 7,2% dân số, năm 2003 là 8,65%, năm 2007 là 9,5%, năm 2009 là 9,9%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi thì tỷ lệ này có thể đạt 16,8% vào năm 2029
Luận án Nghiên cứu một số chỉ số huyết động của động mạch thận và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Báo cáo của trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh tật Hoa kỳ năm 2014 (CDC) công bố hiện nay có khoảng 10% dân số tức là hơn 20 triệu người bị mắc bệnh thận mạn tính. Trong đó có 113 nghìn người suy thận giai đoạn cuối phải điều trị thay thế. Nguyên nhân chính của bệnh lý thận là tăng huyết áp và đái tháo đường. 30% số người đái tháo đường có tổn thương thận và 20% số người tăng huyết áp có tổn thương thận. Sự gia tăng số lượng bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường dẫn tới tỉ lệ người bị suy thận trong thời gian tới sẽ rất cao. Tăng huyết áp vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của bệnh thận mạn tính. Biến chứng suy thận để lại di chứng nặng nề ảnh hưởng chất lượng cuộc sống người bệnh, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Theo USRDS 2005 tăng huyết áp chiếm 27% nguyên nhân suy thận giai đoạn cuối đứng thứ hai trong các nguyên nhân, chỉ sau đái tháo đường 51%, trong khi viêm cầu thận mạn là 21%, bệnh nang thận 3%. Ở nước ta số người tăng huyết áp ngày một tăng
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân suy tim mạn, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở NGƯỜI > 25 TUỔI TẠI HAI QUẬN HUYỆN HÀ NỘI.Bệnh tim mạch đã và đang là vấn đề sức khỏe rất được quan tâm trên thế giới, ngày nay BTM là nguyên nhân chính gây nên gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. BTM sẽ trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới vào năm 2020 [1]. Theo báo cáo mới nhất của WHO, khoảng 17,5 triệu người tử vong vì BTM trên toàn thế giới mỗi năm trong đó có 7,6 triệu chết do bệnh mạch vành (chiếm 43,4%). Nếu không có một hành động tích cực thì đến năm 2015 ước tính sẽ có 20 triệu người trên toàn thế giới chết do BTM và tập trung nhiều ở các nước đang phát triển (khoảng 80%)
Luận văn Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân trên 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp. Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, nguyên nhân do tắc nghẽn một hay nhiều nhánh động mạch vành gây thiếu máu cơ tim đột ngột.
Nhồi máu cơ tim là bệnh lý rất thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ và các nước Châu Âu. Hàng năm tại Mỹ có khoảng 865.000 người nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp và trong số đó có 1/3 là nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng bằng thang điểm SYNTAX, SYNTAX lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da. Bệnh tim mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây gây tử vong trên toàn cầu, nghiên cứu gánh nặng bệnh toàn cầu năm 2013, ước tính rằng bệnh tim mạch làm 17,3 triệu ca tử vong, chiếm 31,5% tổng số ca tử vong và 45% tổng số ca tử vong do bệnh không lây nhiễm và gây ra cái chết sớm cho hơn 1,4 triệu người trước 75 tuổi khắp Châu Âu [1]. Nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và cũng là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật tại các nước đang phát triển. Theo thống kê của Hội Tim mạch Hoa Kỳ năm 2014, nhồi máu cơ tim mới mắc hàng năm là 525.000 trường hợp [2] và cứ 60 giây có một người chết vì nhồi máu cơ tim [3]. Nghiên cứu tại 30 nước Châu Âu cho thấy tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trong khoảng 44-142/100 nghìn dân. Tỷ lệ tử vong tại viện dao động từ 4,2% – 13,5% và tử vong sau can thiệp động mạch vành khoảng 2,7% – 8% [4]. Ở Việt Nam, theo thống kê tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp đã tăng từ 2% (năm 2001) tới 7% (năm 2007) [5]. Ở bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010 có 1538 trường hợp nhập viện điều trị hội chứng vành cấp, 267 trường hợp tử vong [6]. Vì vậy các nghiên cứu chỉ ra rằng việc khôi phục nhanh chóng dòng chảy cho nhánh động mạch vành bị hẹp hoặc tắc là yếu tố tiên quyết xác định khả năng sống trước mắt cũng như lâu dài cho bệnh nhân [7],[8]. Nhiều nghiên cứu lớn trên thế giới đã chỉ ra được ưu điểm vượt trội của can thiệp động mạch qua da trên những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp [9]. Tuy nhiên, tỷ lệ tái hẹp cũng như các biến cố tim mạch sau can thiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ nhất định
Luận văn Nhận xét tình trạng kiểm soát đường huyết và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh thận mạn tính. Đái tháo đường là một trong những vấn đề lớn về sức khỏe toàn cầu, bệnh ngày càng gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [1], [2]. ĐTĐ týp 2 thường được phát hiện muộn, vì vậy, theo một số thống kê, tại thời điểm chẩn đoán bệnh thì khoảng 20% BN đã có tổn thương thận, 50% đã có bệnh tim mạch [3], [4]. ĐTĐ gây ra rất nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm như bệnh võng mạc ĐTĐ, tổn thương thần kinh, bệnh mạch máu lớn, loét chân, nhiễm trùng, đặc biệt là tổn thương thận
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương.Tăng huyết áp (THA) đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh mạn tính với các biến chứng nặng nề như: Tai biến mạch não, bệnh động mạch vành, suy tim, suy thận, biến chứng mắt, …
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu mối liên quan giữa biểu hiện tim với mục tiêu điều trị theo khuyến cáo ESC-EASD ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA THEO CÁC TIÊU CHUẨN IDF, ATPIII Ở NHÓM NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI NINH BÌNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI. Hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trên thế giới ngày càng gia tăng và tỷ lệ NCT ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số) >65 tuổi; con số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu (20,3%) vào năm 2050 [127]. Năm 1989 tỷ lệ NCT ở Việt Nam chiếm 7,2% dân số, năm 2003 là 8,65%, năm 2007 là 9,5%, năm 2009 là 9,9%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi thì tỷ lệ này có thể đạt 16,8% vào năm 2029
Luận án Nghiên cứu một số chỉ số huyết động của động mạch thận và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Báo cáo của trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh tật Hoa kỳ năm 2014 (CDC) công bố hiện nay có khoảng 10% dân số tức là hơn 20 triệu người bị mắc bệnh thận mạn tính. Trong đó có 113 nghìn người suy thận giai đoạn cuối phải điều trị thay thế. Nguyên nhân chính của bệnh lý thận là tăng huyết áp và đái tháo đường. 30% số người đái tháo đường có tổn thương thận và 20% số người tăng huyết áp có tổn thương thận. Sự gia tăng số lượng bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường dẫn tới tỉ lệ người bị suy thận trong thời gian tới sẽ rất cao. Tăng huyết áp vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của bệnh thận mạn tính. Biến chứng suy thận để lại di chứng nặng nề ảnh hưởng chất lượng cuộc sống người bệnh, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Theo USRDS 2005 tăng huyết áp chiếm 27% nguyên nhân suy thận giai đoạn cuối đứng thứ hai trong các nguyên nhân, chỉ sau đái tháo đường 51%, trong khi viêm cầu thận mạn là 21%, bệnh nang thận 3%. Ở nước ta số người tăng huyết áp ngày một tăng
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân suy tim mạn, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở NGƯỜI > 25 TUỔI TẠI HAI QUẬN HUYỆN HÀ NỘI.Bệnh tim mạch đã và đang là vấn đề sức khỏe rất được quan tâm trên thế giới, ngày nay BTM là nguyên nhân chính gây nên gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. BTM sẽ trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới vào năm 2020 [1]. Theo báo cáo mới nhất của WHO, khoảng 17,5 triệu người tử vong vì BTM trên toàn thế giới mỗi năm trong đó có 7,6 triệu chết do bệnh mạch vành (chiếm 43,4%). Nếu không có một hành động tích cực thì đến năm 2015 ước tính sẽ có 20 triệu người trên toàn thế giới chết do BTM và tập trung nhiều ở các nước đang phát triển (khoảng 80%)
Luận văn Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân trên 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp. Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, nguyên nhân do tắc nghẽn một hay nhiều nhánh động mạch vành gây thiếu máu cơ tim đột ngột.
Nhồi máu cơ tim là bệnh lý rất thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ và các nước Châu Âu. Hàng năm tại Mỹ có khoảng 865.000 người nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp và trong số đó có 1/3 là nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng bằng thang điểm SYNTAX, SYNTAX lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da. Bệnh tim mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây gây tử vong trên toàn cầu, nghiên cứu gánh nặng bệnh toàn cầu năm 2013, ước tính rằng bệnh tim mạch làm 17,3 triệu ca tử vong, chiếm 31,5% tổng số ca tử vong và 45% tổng số ca tử vong do bệnh không lây nhiễm và gây ra cái chết sớm cho hơn 1,4 triệu người trước 75 tuổi khắp Châu Âu [1]. Nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và cũng là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật tại các nước đang phát triển. Theo thống kê của Hội Tim mạch Hoa Kỳ năm 2014, nhồi máu cơ tim mới mắc hàng năm là 525.000 trường hợp [2] và cứ 60 giây có một người chết vì nhồi máu cơ tim [3]. Nghiên cứu tại 30 nước Châu Âu cho thấy tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trong khoảng 44-142/100 nghìn dân. Tỷ lệ tử vong tại viện dao động từ 4,2% – 13,5% và tử vong sau can thiệp động mạch vành khoảng 2,7% – 8% [4]. Ở Việt Nam, theo thống kê tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp đã tăng từ 2% (năm 2001) tới 7% (năm 2007) [5]. Ở bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010 có 1538 trường hợp nhập viện điều trị hội chứng vành cấp, 267 trường hợp tử vong [6]. Vì vậy các nghiên cứu chỉ ra rằng việc khôi phục nhanh chóng dòng chảy cho nhánh động mạch vành bị hẹp hoặc tắc là yếu tố tiên quyết xác định khả năng sống trước mắt cũng như lâu dài cho bệnh nhân [7],[8]. Nhiều nghiên cứu lớn trên thế giới đã chỉ ra được ưu điểm vượt trội của can thiệp động mạch qua da trên những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp [9]. Tuy nhiên, tỷ lệ tái hẹp cũng như các biến cố tim mạch sau can thiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ nhất định
Luận văn Nhận xét tình trạng kiểm soát đường huyết và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh thận mạn tính. Đái tháo đường là một trong những vấn đề lớn về sức khỏe toàn cầu, bệnh ngày càng gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [1], [2]. ĐTĐ týp 2 thường được phát hiện muộn, vì vậy, theo một số thống kê, tại thời điểm chẩn đoán bệnh thì khoảng 20% BN đã có tổn thương thận, 50% đã có bệnh tim mạch [3], [4]. ĐTĐ gây ra rất nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm như bệnh võng mạc ĐTĐ, tổn thương thần kinh, bệnh mạch máu lớn, loét chân, nhiễm trùng, đặc biệt là tổn thương thận
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương.Tăng huyết áp (THA) đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh mạn tính với các biến chứng nặng nề như: Tai biến mạch não, bệnh động mạch vành, suy tim, suy thận, biến chứng mắt, …
Nghiên cứu tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp .Bệnh động mạch ngoại vi đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong thực hành lâm sàng do tỷ suất và tỷ lệ mắc cao cũng như hậu quả nặng nề của nó gây ra. Ở Mỹ, theo cuộc điều tra dinh dưỡng và sức khỏe năm 1999- 2000 ở 2174 người trên 40 tuổi, thấy tỷ lệ bệnh động mạch ngoại vi là 4,6% [1]. Ở Tây Ban Nha, theo điều tra dịch tễ học trên 3786 bệnh nhân trên 49 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh động mạch ngoại vi là 7.6% [2]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Nhật Minh (2016) nghiên cứu trên 248 bệnh nhân trên 59 tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội bệnh viện trường đại học Y dược Huế, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới là 16,94 %
Luận văn Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở người tiền đái tháo đường tại Ninh Bình.Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh không lây nhiễm. Trong khi các bệnh lây nhiễm từng bước được khống chế và đẩy lùi thì các bệnh không lây như tim mạch, tâm thần, ung thư v.v… và đặc biệt là rối loạn chuyển hóa glucid và lipid ngày càng tăng.
Luận án Nghiên cứu nồng độ cystatin C máu trong đánh giá chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrat với đặc trưng tăng đường huyết mạn tính do giảm bài tiết insulin của tụy nội tiết hoặc do hoạt động kém hiệu quả của insulin hoặc phối hợp cả hai, kèm theo là rối loạn chuyển hoá lipid và protein.
Trên thế giới, bệnh ĐTĐ ngày càng trở nên phổ biến [22]. Hiện trên thế giới có khoảng 221 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và con số này tiếp tục gia tăng nhanh chóng. Ước tính đến năm 2025 trên thế giới có 330 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (gần 6% dân số toàn cầu) [19]. Tại Việt Nam, ĐTĐ là một bệnh thường gặp, chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết [6]. Trong một nghiên cứu điều tra của Viện Nội tiết Trung ương tiến hành điều tra ở 4 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng, tỷ lệ bị bệnh ĐTĐ là 4,9%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7% [19]. ĐTĐ đã trở thành gánh nặng về kinh tế – xã hội cho nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam
Luận văn Nghiên cứu biến cố tắc động mạch ngoại vi ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim tại Viện Tim mạch Việt Nam.Rung nhĩ (RN) là loại rối loạn nhịp tim trong đó tâm nhĩ không co bóp một cách bình thường nữa mà từng thớ cơ nhĩ rung lên do tác động bởi những xung động rất nhanh (400-600 lần/phút) và rất không đều. Đây là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất, chiếm khoảng 0,4 – 1,0% trong cộng đồng và chiếm khoảng 10% số người trên 80 tuổi trong dân số chung [1]. Tỷ lệ mắc RN tăng dần theo tuổi. Ở lứa tuổi < 64 tuổi, tỷ lệ mắc RN là 3,1/1000 người đối với nam giới và 1,9/1000 người đối với nữ giới, trong khi đó với lứa tuổi từ 65-74 thì tỷ lệ này lên tới 19,2/1000 người và lứa tuổi > 80 là 31,4-38/1000 người
Luận văn Nghiên cứu áp lực cuối tâm trương thất trái bằng phương pháp thông tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.Nhồi máu cơ tim cấp là một bệnh thường gặp trong cấp cứu nội khoa, có bệnh cảnh lâm sàng nặng, bệnh diễn biến nhanh và có nhiều biến chứng nặng: Sốc tim, rối loạn nhịp tim, thủng thành tim, suy tim…. Mặc dù đã có những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị tỷ lệ tử vong vẫn còn cao. Tại Mỹ, mặc dù trong bốn thập kỷ tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch vành đã giảm nhưng bệnh lý tim mạch vành chịu trách nhiệm cho khoảng 1/3 tất cả tử vong trên 35 tuổi [34], [32] Theo ước tính của Hội tim mạch Hoa K mỗi n m có khoảng 1,1 triệu người bị NMCT, tỷ lệ tử vong do NMCT khoảng 40%, trong đó có tới một nửa bị tử vong trước khi vào viện [14]. Ở Việt nam, theo thống kê của Tổng hội y dược học näm 2001 cho thấy tỷ lệ tử vong do nguyên nhân bệnh tim nói chung là 7,7%, trong đó 1,02% chết vì NMCT
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN VÀ MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT MỘT SỐ CHỈ SỐ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ TỔN THƯƠNG THẬN.Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 là một bệnh mạn tính đặc trưng bởi hiện tượng kháng insulin, rối loạn chức năng tiết insulin của tế bào dẫn đến tình trạng tăng glucose huyết thanh. Cùng với một số yếu tố nguy cơ thường kết hợp, tăng glucose huyết thanh kéo dài dẫn đến biến chứng các cơ quan đích. Biến chứng mạn tính xuất hiện trên nền vữa xơ động mạch và được phân thành biến chứng mạch máu nhỏ và mạch máu lớn trong đó biến chứng mạch máu nhỏ bao gồm tổn thương võng mạc, thận và thần kinh ngoại vi. Biến chứng mạch máu lớn gây tổn thương động mạch vành, não và động mạch ngoại vi. Biến chứng cơ quan đích là nguyên nhân gây tàn phế hoặc tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Nghiên cứu nguy cơ xuất hiện huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới lần đầu và kết quả dự phòng bằng Heparin trọng lượng phân tử thấp ở bệnh nhân hồi sức nội cấp cứu.Bệnh huyết khối tĩnh mạch (HKTM) là bệnh mạch máu thường gặp, chỉ sau nhồi máu cơ tim cấp tính và đột quỵ. Trên lâm sàng HKTM biểu hiện 2 dạng đó là huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và thuyên tắc phổi (TTP) [1]. Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là hiện tượng huyết khối làm tắc nghẽn một phần hay toàn bộ tĩnh mạch sâu, là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng do các biến chứng cấp tính và lâu dài mà bệnh lý này mang lại. Có nhiều trường hợp bệnh nhân bị HKTMS nhưng không được chẩn đoán và điều trị vì không có triệu chứng lâm sàng, những trường hợp này huyết khối có thể âm thầm lan rộng dẫn đến gây tắc mạch hoặc gây biến chứng TTP mà không có dấu hiệu báo trước. TTP là biến chứng nghiêm trọng nhất của HKTM, TTP là nguyên nhân phổ biến gây tử vong đột ngột nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời
Luận án Nghiên cứu tình trạng mất đồng bộ cơ học trong thất trái bằng siêu âm-Doppler mô cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp có chức năng tâm thu thất trái bình thường.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý khá phổ biến, rất thường gặp trong các bệnh lý tim mạch ở hầu hết các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Phần lớn các trường hợp không tìm được nguyên nhân (chiếm khoảng 90%). Tỷ lệ mắc THA có xu hướng ngày càng tăng và tăng dần theo tuổi, là mối đe dọa đến sức khỏe mỗi người cũng như toàn thể cộng đồng khi tuổi thọ trung bình ngày càng cao [1], [24]. Theo tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization – WHO) tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4%, tương đương với 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu người. Dự kiến tỷ lệ THA sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [16], khoảng 1,56 tỷ người. Mỗi năm có ít nhất 7,1 triệu người chết do THA. Thống kê năm (2009) THA là một yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tử vong toàn cầu 12,7%, các yếu tố nguy cơ khác: sử dụng thuốc lá 8,7%, tăng đường huyết 5,8% [113]. Điều quan trọng tỷ lệ THA tăng nhanh ở tất cả các khu vực, không phân biệt châu lục, quốc gia, chủng tộc hay điều kiện kinh tế xã hội. Tại Việt Nam, các kết quả điều tra dịch tễ học cho thấy tỷ lệ người THA đang gia tăng nhanh chóng [13]. Theo Đặng Văn Chung năm 1960, tỷ lệ mắc THA ở các tỉnh phía bắc khoảng 1% [21], năm 1992 theo Trần Đỗ Trinh THA ở người lớn trên 18 tuổi là 11,7% [21], năm 2002 Trương Việt Dũng và cs tỷ lệ THA người lớn 25 – 64 tuổi là 16,9% [12], đến năm 2008, theo Phạm Gia Khải và cs tỷ lệ THA ở người trên 25 tuổi ở Việt Nam lên tới 25,1%
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm và giá trị tiên lượng của hội chứng suy dinh dưỡng - viêm - xơ vữa ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối, cho các bạn tham khảo
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
Luận văn Đánh giá hiệu quả kiểm soát tích cực huyết áp bằng Nicardipin đường tĩnh mạch ở bệnh nhân chảy máu trong sọ giai đoạn cấp.Tai biến mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau các bệnh tim mạch, ung thư và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người lớn. Ở Việt nam trong những năm gần đây số người mắc tai biến mạch máu não và di chứng của bệnh có xu hướng gia tăng. Tai biến mạch máu não không những là bệnh nguy hiểm gây tử vong và tàn tật cho bệnh nhân mà còn để lại gánh nặng cho gia đình họ và toàn xã hội. Tại Hoa Kỳ, hàng năm chi phí cho điều trị và chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não lên tới 3 tỷ đô la Mỹ. Tại Canada, từ năm 1994 đến 1995 con số này là 857 triệu đô la Mỹ. Hàng năm trên Thế giới số tiền chi phí cho tai biến mạch máu não lên tới hơn 45 tỷ đô la Mỹ
Luận văn Nhận xét Mật độ xương ở phụ nữ mãn kinh có Hội chứng chuyển hóa.Việt Nam đang trên đà phát triển về mọi mặt song hành cùng với sự phát triển của thế giới, và một điều không thể thiếu được trong sự phát triển này là sự quan tâm chăm sóc sức khoẻ nhằm nâng cao chất lượng sống. Vào những năm 90, trên thế giới có khoảng 467 triệu phụ nữ trên 50 tuổi, dự kiến đến năm 2030 con số này sẽ tăng lên 1,2 tỷ. Ở độ tuổi này phụ nữ chiếm một vai trò và vị trí rất quan trọng trong gia đình và xã hội, đồng thời cũng gặp nhiều vấn đề về sức khỏe do sự thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt và một số yếu tố khác, đặc biệt là sự thay đổi về nội tiết mà cụ thể là sự diễn ra của hiện tượng mãn kinh
Luận án NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ.Tăng huyết áp đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ và tăng tần suất các yếu tố nguy cơ. Tăng huyết áp ước tính là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu (64 triệu người sống trong tàn phế). Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp chiếm từ 8 đến 18% dân số (theo Tổ chức Y tế Thế giới) thay đổi từ các nước châu Á như Indonesia 6 – 15%, Malaysia 10 – 11%, Đài Loan 28%, tới các nước Âu – Mỹ như Hà Lan 37%, Pháp 6 – 15%, Hoa Kỳ 24%… Ở Việt Nam, tần suất tăng huyết áp đang ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển: Các số liệu thống kê điều tra tăng huyết áp ở nước ta cho thấy: năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là 1% dân số; 1982 là 1,9%; năm 1992 tăng lên 11,7% dân số; tới năm 2002 ở miền Bắc là 16,3% [15], [19] và ở 12 phường nội thành Hà Nội là 23,2% [17]; đến năm 2008 thì tần suất tăng huyết áp ở người lớn Việt Nam là 25,1%
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Similar to Nghien cuu tinh dan hoi thanh mach bang phuong phap do van toc lan truyen song mach o benh nhan dai thao duong (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Nghien cuu tinh dan hoi thanh mach bang phuong phap do van toc lan truyen song mach o benh nhan dai thao duong
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Nghiên cứu tính đàn hồi thành mạch bằng phương pháp đo vận tốc
lan truyền sóng mạch ở bệnh nhân Đái tháo đường.Đái tháo đường là tình trạng
tăng đường máu mãn tính đặc trưng bởi rối loạn chuyển hóa carbohydrat, lipid và
protid kết hợp với giảm tuyệt đối hoặc tương đối tác dụng của Insulin. Tỉ lệ mắc
bệnh ĐTĐ có xu hướng tăng gây ra nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính. Biến
chứng mạch máu là một trong những biến chứng phổ biến của bệnh ĐTĐ như bệnh
mạch vành, tai biến mạch máu não, tăng huyết áp, bệnh võng mạc, bệnh thận
mạn… mà nó là hậu quả của một quá trình tăng đường huyết, xơ vữa động mạch.
Biến chứng mạch máu do xơ vữa động mạch là biến chứng mạn tính sớm, ngay khi
phát hiện ĐTĐ, hoặc ở giai đoạn tiền đái tháo đường đặc biệt là ở người lớn
tuổi[1]. Hậu quả là làm tăng tỉ lệ bệnh tật, tăng tỉ lệ tử vong. Đặc biệt là làm giảm
chất lượng cuộc sống cho nhân loại do một số biến chứng như cắt cụt chi, liệt do
tai biến mạch máu, đồng thời tăng gánh nặng y tế cho mọi quốc gia trên toàn thế
giới.
MÃ TÀI LIỆU THS.00086
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tỉ lệ ĐTĐ ngày nay càng có xu hướng tăng dần. Theo tổ chức y tế thế giới thì tỷ lệ
bệnh nhân ĐTĐ năm 1985 có khoảng 30 triệu người, năm 1994 là 98,9 triệu người,
năm 2010 có khoảng 215,6 triệu người, ước tính đến năm 2013, có khoảng 347
triệu người mắc bệnh ĐTĐ[2].
Tại Mỹ, ước tính năm 2010 có khoảng 25,6 triệu người hơn 20 tuổi bị mắc bệnh
ĐTĐ, chiếm khoảng 11,3% dân số ở độ tuổi này. Trong đó người >65 tuổi khoảng
10,9 triệu người bị bệnh ĐTĐ, chiếm 26,9% dân số cùng
nhóm tuổi [3]. Theo các nghiên cứu tại cộng đồng ở một số thành phố lớn nước ta,
tỉ lệ ĐTĐ là khá cao và gia tăng nhanh chóng. Tại Hà Nội, năm 1991 tỷ lệ mắc
ĐTĐ trong dân số trên 15 tuổi là 1,1%, đến năm 2000 tỷ lệ này tăng lên 2,4%. Tại
TP. HCM (1993) là 2,52 % dân số[4]. Tỉ lệ chung hiện nay ở Việt Nam 3,5%
dân số[5].
Tỷ lệ biến chứng mạch máu của bệnh nhân ĐTĐ cũng khá cao. Theo một số
nghiên cứu, tỷ lệ này là hơn 50% bênh nhân bị ĐTĐ trên 20 năm. Biến chứng
mạch máu là biến chứng sớm, có thể xuất hiện ngay từ khi mới phát hiện bệnh. Tỷ
lệ này tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu công bố, nhưng những nghiên cứu
bước đầu cũng cho thấy biến chứng mạch máu trong ĐTĐ là tương đối cao[6].
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Đánh giá mức độ ĐTĐ là bước quan trọng trong thực hành lâm sàng. Các phương
pháp xét nghiệm CLS nhằm phát hiện, điều trị, dự phòng biến chứng đặc biệt là
biến chứng mạch máu của bệnh nhân ĐTĐ. Các xét nghiệm CLS sử dụng chẩn
đoán ĐTĐ : glucose máu khi đói, HbA1C. Các XN theo dõibệnh và các yếu tố
nguy cơ của bệnh ĐTĐ: creatinin, Cholesterol, LDL,HDL, triglycerid, TPT nước
tiểu, siêu âm tim. Bên cạnh đó, có nhiều phương pháp đánh giá, theo dõibiến
chứng mạch máu thông qua đánh độ cứng động mạch: Đo HA, SA Doppler ĐM,
chụp nội mạc mạch máu, MRI mạch máu, DSA… Phương pháp đo độ cứng ĐM
bằng đo vận tốc sóng mạch là một
phương pháp ngày càng được ứng dụng nhiều hơn. Chúng tôi tiến hành đề tài :
Nghiên cứu tính đàn hồi thành mạch bằng phương pháp đo vận tốc lan truyền sóng
mạch ở bệnh nhân Đái tháo đường.
Với mục tiêu nghiên cứu:
1. Nghiên cứu sự biến đỗivận tốc lan truyền sóng mạch bằng phương pháp đo
VTLTSMở ngườiĐTĐ.
2. Nghiên cứu mối tương quan giữa VTLTSM với một số yếu tố nguy cơ tim
mạch.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1. 1 Đái tháo đường 3
1.1.1 Định nghĩa: 3
1.1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ 3
1.2 Cấu trúc sinh lý chung động mạch 3
1.3 Thay đổi động mạch trong ĐTĐ 4
1.4 Những khái niệm cơ bản về sóng mạch 5
1.5 Vận tốc lan truyền sóng mạch 6
1.5.1 Các nguyên lý 6
1.5.2 Các phương trình cơ bản 7
1.5.3 Vận tốc lan truyền sóng mạch trong các động mạch khác nhau 8
1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến vận tốc lan truyền sóng mạch 8
1.6.1 Một số yếu tố tác động trực tiếp 8
1.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp 9
1.7 Đo vận tốc lan truyền sóng mạch trong lâm sàng 12
1.8 Các nghiên cứu trên thế giới về thay đổi vận tốc lan truyền sóng mạch
trong một số bệnh lý khác nhau 17
1.8.1 Đái tháo đường 17
1.8.2 Tăng huyết áp 17
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.8.3 Mối tương quan VTLTSM với hs-CRP 17
1.8.4 Bệnh mạch vành 18
1.8.5 Suy thận giai đoạn cuối và chạy thận nhân tạo 18
1.8.6 Rối loạn lipid máu 18
1.8.7 Xơ vữa động mạch: 19
1.8.8 Bệnh động mạch não: 19
1.8.9 Các yếu tố khác 19
1.9 Ứng dụng của đo vận tốc lan truyền sóng mạch trong lâm sàng 19
1.9.1 Giá trị tiên lượng của vận tốc lan truyền sóng mạch 19
1.9.2 Ứng dụng đo vận tốc lan truyền sóng mạch trong điều trị 20
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 21
2.1.1. Đốitượng nghiên cứu 21
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 21
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 21
2.1.4. Cỡ mẫu 21
2.1.5 Tiêu chuẩn chọn bệnh 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 22
2.2.2. Các kỹ thuật áp dụng khi nghiên cứu 22
2.3. Các chỉ số nghiên cứu và phương pháp xác định 27
2.3.1 Đặc điểm đốitượng nghiên cứu 27
2.3.2 Mẫu thiết lập biến số và chỉ số cho nghiên cứu 29
2.3.3. Phương pháp thu nhập số liệu 29
2.4 Xử lý số liệu 30
2.5 Khống chế sai số 30
2.6 Đạo đức nghiên cứu 30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 Đặc điểm chung của đốitượng nghiên cứu 33
3.1.1 Đặc điểm chung theo giới 33
3.1.2 Đặc điểm chung theo nhóm tuổi 34
3.1.3 Đặc điểm chung theo thời gian bị bệnh ĐTĐ 35
3.1.4 Đặc điểm lâm sàng chung của hai nhóm nghiên cứu 36
3.1.5 Đặc điểm chung CLS của hai nhóm nghiên cứu 37
3.2 Đặc điểm về bệnh lý ĐTĐ nhóm nghiên cứu 38
3.2.1. Đặc điểm về mức đường máu và HbA1C 38
3.2.2 Đặc điểm về siêu âm tim mạch 38
3.3 Đặc điểm VTLTSM và tìnhd trạng bệnh lý ĐTĐ 41
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.3.1 Đặc điểm VTLTSM và mức glucose máu 41
3.3.2 Đặc điểm VTLTSM và mức HbA1C 42
3.3.3 Đặc điểm VTLTSM và thời gian bị bệnh ĐTĐ 42
3.4 Đặc điểm hình dạng sóng mạch của hai nhóm nghiên cứu 43
3.5 Đặc điểm VTLTSM và các yếu tố ảnh hưởng đến độ cứng động mạch 43
3.5.1 Tuổi 44
3.5.2 Giới 45
3.5.3 Huyết áp 46
3.5.4 Lipid máu 49
3.6 Đặc điểm VTLTSM và chỉ số cứng động mạch qua SA Doppler 50
Chương 4 BÀN LUẬN 51
4.1 Giá trị lâm sàng của phương pháp đo Vận tốc lan truyền sóngmạch 51
4.1.1 Đo HA thường quy hoặc Holter HA để đánh giá hiệu số huyết áp 51
4.1.2 Siêu âm Doppler động mạch 52
4.1.3 Đánh giá độ cứng động mạch bằng phương pháp đo vận tốc lan
truyền sóng mạch 53
4.2 Nhận xét mối liên quan giữa VTLTSM và đặc điểm chung của nhóm
nghiên cứu 54
4.3 Nhận xét đặc điểm VTLTSM và bệnh ĐTĐ 56
4.3.1 VTLTSM và mức đường máu 56
4.3.2 VTLTSM và thời gian bị bệnh ĐTĐ 58
4.4 Đặc điểm sóng mạch ở bệnh nhân ĐTĐ 59
4.5 Mối tương quan giữa VTLTSM với các yếu tố ảnh hưởng đến độ cứng
động mạch 60
4.5.1 Tuổi 60
4.5.2 Giới 61
4.5.3 Huyết áp 63
4.5.4 Rối loạn Lipid máu 64
4.5.5 Mức độ xơ vữa động mạch chi dưới 65
4.6 Mối tương quan VTLTSM và độ cứng ĐM trên SA Doppler 66
4.6.1 Sự thay đổi đường kính động mạch đùi chung: 66
4.6.2 Chỉ số cản thành động mạch 67
KẾT LUẬN 69
KIẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1. McEwan P, Williams JE, Griffiths JD et al (2004). Evaluating the performance
of the Framingham risk equations in a population with diabetes. DiabetMed, (21),
318-323.
2. Shin J.Y, Lee H.R ,Lee D.C (2011). Increased arterial stiffness in healthy
subjects with high-normal glucose levels and in subjects with prediabetes.
Cardiovasc Diabetol.10, (30), 1475-2840.
3. American Diabetes Association ( 2010). Standards of medical care in Diabetes
2010. Diabetes care.33, (Suppl 1), S11 – S61.
4. Tạ Văn Bình (2006). Bệnh Đái tháo đường – Tăng đường huyết. Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội. 535-538.
5. Đỗ Trung Quân (2011). Bệnh Nội tiết chuyển hóa, Nhà xuất bản Giáo dục Việt
nam. 268-298.
6. Tạ Văn Bình (2006). Nghiên cứu theo dõi biến chứng ĐTĐ ở bệnh
nhân khám lần đầu tại BV Nội tiết Dự án hợp tác Việt Nam – Nhật Bản.
7. American Diabetes Association (2012). Standards of medical care in diabetes
Diabetes Care.35, S11-S63.
8. Mark A, Creager ,Thomas F. Lüschere (2003). Vascular Disease :
Pathophysiology, Clinical Consequences, and Medical. Circulation. 108, 1527-
1532.
9. Nguyễn Ngọc Lanh (2002). Sinh lý bệnh vi tuần hoàn, Sinh lý học. Nhà xuất
bản Y học Hà Nội. 178.
10. Bramwell JC,Hill AV (1922). Velocity of transmission of the puls and
eslasticity of arteries. Lancet. 1, 891.
11. Zoghbi WA,Quinones MA (1986). Determina-tion of cardiac output by
Doppler echo-cardiography: a critical appraisal. Herz.11, 258-268.
12. Mitchell GF, Pfeffer MA, Finn PV et al (1996). Equipotent antihypertensive
agents variously affect pulsatile hemodynamics and regression of cardiac
hypertrophy in spontaneously hypertensive rats. Circulation.94, 2923-2929.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
13. Schram MT, Chaturvedi N, Fuller JH et al (2003). Pulse pressure is associated
with age and cardiovascular disease in type 1 diabetes the Eurodiab Prospective
Complications Study. J Hypertens.21, 2035¬2044.
14. Rok Accetto, Barbara Salobir, Jana Brguljan et al (2010). Clinical
Implication of Pulse Wave Analysis. Scientific Journal of the Faculty of Medicine
in Nis 27(3), 165-169.
15. Girerd X,Chanudet X (2004). Early arterial modifications in young patients
with bordeline hypertension. J hypertens 7, (Suppl), 456-457.
16. Pojoga L,et al (2003). Genetic dertermination of plasma aldosteron lavels in
essential hypertension. Am J hypertens.11, 856-860.
17. Schillaci G, Pirro M, Mannarino MR et al (2006). Relation between renal
function within the normal range and central and peripheral arterial stiffness in
hyperten-sion. Hypertension.48, 616-621.
18. Munakata M, Nunokawa T, Yoshinaga K et al (2006). Brachial- ankle pulse
wave velocity is an independent risk factor formi- croalbuminuria in patients with
essential hypertension—a Japanese trial on the prognostic implication of pulse
wave velocity (J-TOPP). Hypertens Res. 29, 515-521.
19. Avolio AP, FA-qian GL, Yao-fei et al (1985). Effects of ageing on arterial
distensibility in population with high and low prevalence of hypertention;
comparision bethween urban and rural comminity in China. Circulation.71, 201-
210.
20. Avolio AP, Clyde KM, Bear TC et al (1986). Improuve arterial distensibility in
normortensive soubjects on a low salt diet.
Arterioscleosis.6, 166-169.
21. Westendorp I. C, Bots M. L, Grobbee D. E et al (1999). Menopausal status and
distensibility of the common carotid artery. Arterioscler Thromb Vasc Biol. 19,
(3), 713-717.
22. Hirofumi Ohnishi, Shigeyuki Saitoh, Satoru Takagi et al ( 2003 ).
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Correlation between Brachial-Ankle Pulse Wave Velocity and Arterial
Compliance and Cardiovascular Risk Factors in Elderly Patients with
Arteriosclerosis. Diabetes Care 26.
23. Masanori Munakata, Satoshi Konno, Yukio Miura et al (2012).
Prognostic significance of the brachial-ankle pulse wave velocity in patients with
essential hypertension: final results of the J-TOPP study.
Hypertens Res.35, (8), 839-842.
24. Tanaka H, Munakata M, Kawano Y et al (2009). Carotide formal and brachial-
ankle pulse wave velocity as measures of arterial stiffness. hypertension 27, (10),
2022-2027.
25. Geroulakos G, Ramaswani G ,Veller M (1994). Arterial wall change in typ II
diabets subjects. Diabetics Med.11, 692-695.
26. Nancy K,Sweeitzer ( 2007). Increases in Central Aortic Impedance Precede
Alterations in Arterial Stiffness Measures in Type 1 Diabetes. Diabets care.30,
2886-2889.
27. Cockcroft JR, Wilkinson IB, Evans M et al ( 2005). Pulse pressure
predictscardiovascular risk in patients with type 2 diabetes mellitus. Am J
Hypertens. 18, (discussion 1468-69), 1463-1467.
28. Brooks BA, Molyneaux LM ,Yue DK (2001). Augmentation of central arterial
pressure in type 2 diabetes. DiabetMed.18, 374-380.
29. Lacy PS, O’Brien DG, Stanley AG et al (2004). Increased pulse wave velocity
is not associated with elevated augmentation index in patients with diabetes. J
Hypertens.22, 1937-1944.
30. Đinh Thị Thu Hương (2003). Nghiên cứu độ đàn hồi của một số động mạch lớn
ở người bình thường và bệnh nhân tăng huyết áp bằng phương pháp đo vận tốc lan
truyền sóng mạch. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội. 100-101.
31. Brooks B, Molyneaux L ,Yue DK (1999). Augmentation of central arterial
pressure in type 1 diabetes. Diabetes Care. 22, 1722-1727.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
32. Mitchell GF, Izzo JL Jr, Lacourciere Y et al (2002). Omapatrilat reduces pulse
pressure and proximal aortic stiffness in patients with systolic hypertension: results
of the Conduit Hemodynamics of Omapatrilat International Research Study.
Circulation. 105, 2955-2961.
33. Manuel A Gomez-Marcos, Jose I Recio-Rodríguez, Maria C Patino-Alonso et
al (2012). Relationships between high-sensitive C- reactive protein and markers of
arterial stiffness in hypertensive patients. Differences by sex. BMC Cardiovasc
Disord, 12-37.
34. Kumaran K (2004). Left ventricular mass and arterial compliance: relation to
coronary heart desease and its risk factors in South Indian adult. Int J Cardiol. 83,
9-11.
35. Simoson L. H,Swan H. R (1952). Hiccups complicating myocardial infarction.
N Engl J Med.247, (19), 726-728.
36. Giunti S, Barit D ,Cooper ME (2006). Mechanisms of diabetic nephropathy:
role of hypertension. Hypertension.48, 519-526.
37. Tsakiris A, DoumasM, LagatourasD et al (2006). Microalbu-minuria is
determined by systolic and pulse pressure over a 12-year period and related to
peripheral artery disease in nor-motensive and hypertensive subjects: the Three
Areas Study in Greece (TAS-GR). Angiology. 57, 313-320.
38. PalmasW, Moran A, Pickering T et al (2006). Ambulatory pulse pres-sure and
progression of urinary albumin excretion in older patients with type 2 diabetes
mellitus. Hypertension.48, 301-308.
39. Wilkinson IB, MacCallum H, Rooijmans DF et al ( 2000 ). Increased
augmentation index and systolic stress in type 1 diabetes mellitus. QJM.93(7), 441-
448.
40. Hội tim mạch Việt Nam (2006). Khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam
về chẩn đoán, điều trị rối loạn Lipid máu. Hội tim mach học Việt Nam.
41. Phạm Khuê (1984). Xơ vữa động mạch. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
42. Phạm Khuê, Phạm Gia Khải ,Nguyễn Lân Việt (1996). Vữa xơ động mạch. Bài
giảng bệnh học nội khoa tập II; Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
43. Xu L, Jiang C. Q, Lam T. H et al (2010). Brachial-ankle pulse wave velocity
and cardiovascular risk factors in the non-diabetic and newly diagnosed diabetic
Chinese: Guangzhou Biobank Cohort Study-CVD. Diabetes Metab Res Rev.26,
(2), 133-139.
44. Yoshio Matsui, Kazuomi Kario, Joji Ishikawa et al (2005). Smoking and
Antihypertensive Medication: Interaction between Blood Pressure Reduction and
Arterial Stiffness. Hypertens Res.28, (8), 631-638.
45. Schimmler W (1965). Studies on the elasticity of the aorta. (Statistical
correlation of the pulse wave velocity to age, sex and blood pressure). Arch
Kreislaufforsch.47, (3), 189-233.
46. Allen C, LeCaire T, Palta M et al (2001). Risk factors for frequent and severe
hypoglycemia in type 1 diabetes. Diabetes Care 24, 1878¬1881.
47. Allen C, Shen G, PaltaM et al (1997). Long-term hyperglycemia is related to
peripheral nerve changes at a diabetes duration of 4 years: the Wiscon-sin Diabetes
Registry. Diabetes Care. 20, 1154-1158.
48. Lecaire T, Palta M, Zhang H et al (2006). Lower-than-expected prevalence and
severity of reti-nopathy in an incident cohort followed during the first 4-14 years of
type 1 dia-betes: the Wisconsin Diabetes Registry Study. Am JEpidemiol. 164,
143-150.
49. Selvin (2004). Prevalence of and risk factor for peripheral arterial disease in the
United states, results from the National Health and Nutrition Examination Survey
1999-2000. Circulation. 110, 738-743.
50. Zatz R,Brenner BM (1986). Pathogenesis of diabetic
microangiopathy: the hemodynamic view. Am JMed.80, 443-453.
51. Pedrinelli R, Dell’Omo G, Penno G et al (2000). Microalbuminuria and pulse
pressure in hypertensive and atherosclerotic men. Hypertension.35, 48-54.
52. Tsioufis C, Tzioumis C, Marinakis N et al ( 2003). Microalbuminuria is closely
related to impaired arterial elasticity in untreated patients with essential
hypertension. Nephron Clin Pract. 93, c106-c111.
10. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
53. Kohara K, Tabara Y, Tachibana R et al (2004). Microalbuminuria and arterial
stiffness in a general population: the Shimanami Health Promoting Program (J-
SHIPP) study. Hypertens Res. 27, 471-477.
54. Kramer HM Knight EL, Curhan GC (2003). High-normal blood pressure and
mi-croalbuminuria. Am J Kidney Dis.41, 588-595.
55. Cruickshank K, Riste L, Anderson SG et al (2002). Aortic pulse wave velocity
and its relationship to mortality in diabetes and glucose intolerance: an integrated
index of vascular function. Circulation. 15, 106:2085-2090.
56. Asmar R, Topouchian J, Potocka A. C et al (1999). Evaluation of the effect of
an antihypertensive treatment on arterial distensibility in essential arterial
hypertension. The Complior study. A preliminary analysis of data at inclusion.
Arch Mal Coeur Vaiss.92, (8), 949-955.
57. Munir Shahzad, Jiang Benyu, Guilcher Antoine et al (2008). Exercise reduces
arterial pressure augmentation through vasodilation of muscular arteries in
humans. American Journal of Physiology – Heart and Circulatory Physiology.294,
(4), H1645-H1650.
58. Lithander F. E, Herlihy L. K, Walsh D. M et al (2013). Postprandial effect of
dietary fat quantity and quality on arterial stiffness and wave reflection: a
randomised controlled trial. Nutr J.12, (1), 93.
59. Hisayo yokoyama, Tetsuo shoji, Eiji kimoto et al (2003). Pulse wave velocity
in lower- limb arteries among diabetic patients with peripheral arterial disease. J
atherosclethromb 10, 253-258.
60. Choi KM, Lee KW, Seo JA et al ( 2004). Relationship between brachial-ankle
pulse wave velocity and cardiovascular risk factors of the metabolic syndrome.
Diabetes Res Clin Pract.66, (1), 57-61.
61. Benetos A, Topouchan J, Ricard S et al (1995). Influence of angiotensin II typ
1 receptor polymorphism on aortic stiffness in never- treated hypertensive patients.
Hypertension.26, 44-47.
11. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
62. Baoying LI, Haiqing GAO, Xiaoli LI et al (2006). Correlation between
Brachial-Ankle Pulse Wave Velocity and Arterial Compliance and Cardiovascular
Risk Factors in Elderly Patients with Arteriosclerosis. Hypertens Res.29, 309-314.
63. Aso K, Miyata M, Kubo T et al (2003). Brachial-ankle pulse wave velocity is
useful for evaluation of complications in type 2 diabetic patients. Hypertens
Res.26, (10), 807-813.
64. Liu Y. P, Li Y, Richart T et al (2011). Determinants of arterial properties in
Chinese type-2 diabetic patients compared with population-based controls. Acta
Cardiol.66, (5), 619-626.
65. Takeno K, Mita T, Nakayama S et al (2012). Masked hypertension, endothelial
dysfunction, and arterial stiffness in type 2 diabetes mellitus: a pilot study. Am
Jhypertens.25, (2), 165-170.
66. Nguyễn Hải Thủy (1996). Nghiên cứu tổn thương thành động mạch cảnh và
động mạch hai chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin bằng
siêu âm để phát hiện sớm xơ vữa động mạch. Luận án Phó tiến sĩ Y học, Trường
Đại học Y Huế.
67. Miyai N, Arita M, Miyashit K et al (2009). The influence of obesity and
metabolic risk variables on brachial-ankle pulse wave velocity in healthy
adolescents PWV and metabolic risk variables in healthy adolescents. Journal of
Human Hypertension 23, 444-450.
68. Yuhong Chen, Yun Huang, Xiaoying Li et al (2009). Association of arterial
stiffness with HbAlc in 1,000 type 2 diabetic patients with or without hypertension.
Endocr 36, 262-267
69. Zhengliang, Xiujianfeng, Shendan et al (2012). A non-random
statistical method to estimate the relationship between ABI, HbA1c and risk
factors in elder population in shanghai. heartjnl. 10,
302920d.302920.
70. Palta M, LeCaire T, Daniels K et al (1997). Risk factors for hos-pitalization in
a cohort with type 1 diabe-tes Wisconsin Diabetes Registry. Am JEpidemiol 146,
627-636.
12. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
71. Tso T. K, Huang W. N, Huang H. Y et al (2005). Association of brachial-ankle
pulse wave velocity with cardiovascular risk factors in systemic lupus
erythematosus. Lupus. 14, (11), 878-883.
72. Byung Kil Ha, Bong Gun Kim ,Dong Hyun Kim (2012 ). Relationships
between Brachial-Ankle Pulse Wave Velocity and Peripheral Neuropathy in Type
2 Diabetes. Diabetes Metab J.36(6), 443-451.
73. Yoshikawa T (2011). arterial stiffness. Arterialstiffness.com. 17, 1.
74. Nguyễn Quang Bảy (2001). Nghiên cứu sự thay đổi tính đàn hồi thành mạch ở
bệnh nhân đái tháo đường bằng phương pháp đo vận tốc lan truyền sóng mạch. Tạp
chí tim mạch học 25, 49-51.
75. Laogun A. A,Gosling R. G (1982). In vivo arterial compliance in man. Clin
Phys PhysiolMeas.3, (3), 201-212.
76. London G. M, Guerin A. P, Pannier B et al (1995). Influence of sex on arterial
hemodynamics and blood pressure. Role of body height. Hypertension.26, (3),
514-519.
77. Monnier M (1967). Changes in pulse wave velocity with age. Longitudinal
gerontological research over 10 years. (Basal studies, 1955-1965). Gerontol Clin
(Basel).9, (2), 81-86.
78. H. Tomiyama, A. Yamashina, T. Arai et al (2003). Influences of age and
gender on results of noninvasive brachial-ankle pulse wave velocity measurement-
^ survey of 12517 subjects. Atherosclerosis. 166, (2), 303-309.
79. Asmar R, Darne B, el Assaad M et al (2001). Assessment of outcomes other
than systolic and diastolic blood pressure: pulse pressure, arterial stiffness and
heart rate. Blood Press Monit.6, (6), 329¬333.
80. Eren M, Gorgulu S, Uslu N et al (2004). Relation between aortic stiffness and
left ventricular diastolic function in patients with hypertension, diabetes, or both.
Heart.90, (1), 37-43.
81. Benetos A, Waeber B, Izzo J et al (2002). Influence of age, risk factors, and
cardiovascular and renal disease on arterial stiffness: clinical applications. Am
Jhypertens. 15, (12), 1101-1108.
13. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
82. Asmar R, Gosse P, Topouchian J et al (2002). Effects of telmisartan on arterial
stiffness in Type 2 diabetes patients with essential hypertension. JRenin
Angiotensin Aldosterone Syst.3, (3), 176-180.
83. Pannier B M, Cambillau M. S, Vellaud V et al (1994). Abnormalities of lipid
metabolism and arterial rigidity in young subjects with borderline hypertension.
Clin Invest Med.17, (1), 42-51.
84. Zureik M, Touboul P. J, Bonithon-Kopp C et al (1999). Differential association
of common carotid intima-media thickness and carotid atherosclerotic plaques with
parental history of premature death from coronary heart disease : the EVA study.
Arterioscler Thromb Vasc Biol. 19, (2), 366-371.
85. NamekataT, Moore D, Suzuki K et al (1997). A study of the association
between the aortic pulse wave velocity and atherosclerotic risk factors among
Japanese Americans in Seattle, U.S.A. Nihon Koshu Eisei Zasshi.44, (12), 942-
951.
86. Jia-Yue Li,Yu-Sheng Zhao ( 2010). Brachial-ankle pulse wave velocity is an
independent predictor of carotid artery atherosclerosis in the elderly. J Geriatr
Cardiol 7, 157-160.
87. Phạm Thắng, Phạm Gia Khải ,Đoàn Yên (1993). Góp phần nghiên cứu các
thông số Doppler ở người bình thường. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn lão khoa
cơ bản 573-585.