NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG BỘ CÂU HỎI CAT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...banbientap
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim cắt lơp vi tinh ngực và rối loạn thông khí phổi ở bệnh nhân giãn phế quản
Phí tải tài liệu,20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP BiPAP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP CHO BỆNH NHÂN DÀY DÍNH MÀNG PHỔI SAU PHẪU THUẬT BÓC VỎ MÀNG PHỔI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
KHẢO SÁT ỨNG DỤNG THIẾT BỊ ĐO CÁC THÀNH PHẦN CƠ THỂ (BCM) TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH TRỌNG LƯỢNG KHÔ Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG BỘ CÂU HỎI CAT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
1. NGHIÊN CỨU ÁP DỤNGNGHIÊN CỨU ÁP DỤNG
BỘ CÂU HỎI CAT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNGBỘ CÂU HỎI CAT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHCUỘC SỐNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAITẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TẠ HỮU DUY
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ QUÝ CHÂU
HÀ NỘI 10/2011
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
- BPTNMT: Hạn chế thông khí không hồi phục
hoàn toàn, tiến triển, do đáp ứng viêm của phổi
với khí độc hại.
- WHO (2004): Tử vong: 2,75 triệu người/năm, NN
gây TV xếp hàng thứ 4. Dự đoán 2020 xếp thứ 3.
- Giảm CNTK: Không hồi phục, ảnh hưởng trầm
trọng chất lượng cuộc sống liên quan sức khoẻ
(CLCS-SK)
- VỆT NAM (2011): Tỷ lệ mắc COPD ở cộng đồng:
4,2%, nam 7,1%, nữ 1,9%
3. DIỄN BIẾN CỦA BPTNMT
BPTNMT
Hạn chế lưu lượng thở raCơn kịch phát
Khó thở
Suy yếu chức năng Không vận động
Giảm KN vận động
Giảm CLCS
Tàn phế Bệnh tiến triển Tử vong
4. - Điều trị: FEV1 ít cải thiện, CLCS-SK cải thiện rõ
- GOLD, ERS, ATS: Cải thiện CLCS-SK là mục
tiêu điều trị quan trọng nhất.
- Vấn đề: Tìm giải pháp đo CLCS-SK trên LS
- Các thang đo CLCS-SK:
+ Chronic Respiratory Questionnaire (CRQ): Guyall
1987
ĐẶT VẤN ĐỀ
5. 2
ĐẶT VẤN ĐỀ
+ St. Georges Respiratory Questionnaire (SGRQ):
Jones 1991
+ COPD Assessment Test (Jones 2009):
Đơn giản, ngắn gọn, dễ áp dụng trên lâm sàng.
6. MỤC TIÊU CHÍNH
- Áp dụng bộ câu hỏi CAT đo lường chỉ số
CLCS- SK ở bệnh nhân BPTNMT
- Khảo sát sự tương quan của CAT và SGRQ
MỤC TIÊU PHỤ
- Tương quan giữa MRC và CAT
- Tương quan giữa FEV1 và CAT
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
7. 1. Định nghĩa BPTNMT (theo GOLD - 2006):
Là bệnh có thể dự phòng và điều trị được. Biểu
hiện ở phổi: hạn chế thông khí, không hồi phục
hoàn toàn, tiến triển, do đáp ứng viêm của phổi
với các khí độc hại.
2. Chẩn đoán BPTNMT theo GOLD 2009 :
* Chẩn đoán xác định:
- Ho, khạc đờm mạn tính; + yếu tố nguy cơ
- CNTK: FEV1/FVC <70% hoặc FEV1/VC<70%.
Test HPPQ âm tính
TỔNG QUAN
8. Chẩn đoán giai đoạn (GOLD - 2009)
Giai đoạn I:
FEV1/FVC < 70%; FEV1 ≥ 80% TSLT
Có ho hoặc không có ho và khạc đờm mạn tính
Giai đoạn II:
FEV1/FVC<70%; 50%TSLT ≤ FEV1 < 80% TSLT
Có ho hoặc không có ho và khạc đờm mạn tính
Giai đoạn III:
FEV1/FVC < 70%; 30%TSLT ≤ FEV1< 50% TSLT
Thường có triệu chứng ho, khạc đờm
Giai đoạn IV:
FEV1/FVC<70%;FEV1<30% TSL, hoặc FEV1<50%
TSLT kèm theo SHH mãn
9. 3. Đánh giá khó thở ở BPTNMT :
- Trong hoạt động hàng ngày bằng các thang
đo: Medical ResearchCouncil (MRC), Baseline
Dyspnea Index (BDI)…
- Khi gắng sức: Bằng thang đo Borg, Visual-
Analogue…
4. Mức độ khó thở theo MRC:
- Độ 1: Làm nặng
- Độ 2: Đi vội hay lên dốc thấp
- Độ 3: Đi chậm hơn người cùng tuổi
- Độ 4: Dừng lại thở sau khi đi bộ 90 m
- Độ 5: Không thể rời khỏi nhà, khó thở khi
thay quần áo
10. 5. Các thang đo CLCS-SK.
Có hai loại thang đo:
+ Thang đo tổng quát: Sickness Impact
Profile (SIP), Nottingham Health Profile
(NHP).
+ Thang đo chuyên biệt cho BPTNMT:
Chronic Respiratory Questionnaire (CRQ),
St Georges (SGRQ), COPD Assessment
Test (CAT).
11. Jones và cs xây dựng năm 2009:
+ Với 8 câu hỏi cho 8 lĩnh vực NC: Ho, khạc
đờm, nặng ngực, hạn chế hoạt động, khó
thở, tự tin, sức khỏe
+ Tổng điểm đại diện cho tình trạng sức khoẻ
nói chung
+ Trên thang điểm từ 0 đến 40, điểm càng cao
thì tình trạng sức khoẻ càng kém
Bộ câu hỏi CAT:
12. Jones và cs (1991) 3 lĩnh vực NC:
+ Tần suất và độ nặng của triệu chứng hô hấp:
Ho, khạc đờm, khò khè, số lần nhập viện (8 câu)
+ Các hoạt động thể chất gây ra khó thở:
Tắm rửa, mặc quần áo, đi bộ, leo dốc, làm việc
nặng (16 câu)
+ Ảnh hưởng của BPTNMT: Việc làm, địa vị trong
gia đình, xã hội, khả năng hội nhập xã hội (28 câu)
Bộ câu hỏi SGRQ:
13. + Dựa vào điểm của 3 lĩnh vực trên, một tổng
điểm cũng được tính theo công thức của Jones.
+ Tổng điểm đại diện cho tình trạng sức khoẻ
nói chung
+ Trên thang điểm từ 0 đến 100, điểm càng
cao thì tình trạng sức khoẻ càng kém
Bộ câu hỏi SGRQ:
14. 1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
100 bệnh nhân đến khám và điều trị ra viện
tại khoa hô hấp BV Bạch Mai, 1 - 8 năm 2011:
- Bệnh nhân được chẩn đoán COPD > 6 tháng
- Tuổi ≥ 40
- Hiểu, hợp tác trong quá trình phỏng vấn
- Có tiền sử hút thuốc lá > 10 bao năm
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
15. 2. Tiêu chuẩn loại trừ
- BN hen phế quản
- Mắc các bệnh phổi khác như: Ưng thư phổi,
nấm phổi,…
- Các bệnh nội khoa khác: Suy tim, tâm thần,
Basedow,...
- Đối tượng không tuân thủ với bất cứ điều
khoản nào của nghiên cứu
- Mắc các dị tật về cột sống và lồng ngực
16. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Trình tự tiến hành nghiên cứu
1.1. Thu thập những thông tin
- Đặc điểm bệnh (tuổi, giới, MRC, CNTK, ….)
- GĐ bệnh dựa vào GOLD 2009
1.2. Đo lường CLCS - SK
- Áp dụng bộ câu hỏi CAT phiên bản tiếng Việt.
- NC ở BN BPTNMT khám và điều trị ra viện tại
khoa Hô hấp BV Bạch Mai.
21. 3. Thiết kế nghiên cứu:
- Thiết kế NC: Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
- BN được chọn theo mẫu chủ định của NC
- Số liệu được xử lý trên SPSS-16 với các
thuật toán sử dụng trong nghiên cứu:
+ Tính gía trị trung bình, độ lệch chuẩn
+ Phân tích mối tương quan (hệ số tương
quan r)
22. 1. Đo lường các chỉ số CLCS - SK
1.1. Đặc điểm bệnh nhân BPTNMT (n = 100)
Giới
- Đối tượng tham gia NC: 100 nam (100%).
- Các NC trong nước tỉ lệ nam là chủ yếu
Nguyễn Thị Thu Hà 2010 (n=101) nam: 92,1%
Trương Thị Kim Nga 2006 (n=170) nam: 88,8%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
23. Tuổi
Tuổi
Cao
nhất
Thấp
nhất
X SD
Đối tượng NC 89 49 67,9 8,8
Nhận xét: Tuổi trung bình: 67,9 tuổi. Cao nhất:
89 tuổi, thấp nhất: 49 tuổi.
Nguyễn Thị Thu Hà 2010 (n=101) TB: 66,8 tuổi;
Trương Thị Kim Nga 2006 (n=170) TB: 69,3 tuổi
24. Nghề nghiệp
Nhận xét: Lao động chân tay 52% cao nhất, trí óc
18 % thấp nhất.
Nguyễn Thị Tường Oanh (2000) LĐ chân tay 42,3%;
Trương Thị Kim Nga (2006) LĐ chân tay 50,6%
Lao động chân tay
Lao động khác
Lao động trí óc
25. Lý do khám bệnh
Nhận xét: Khó thở 83% cao nhất, ho khạc đờm 5%
thấp nhất.
Nguyễn Ngọc Phương Thư (2005) khó thở: 87,6%;
Trương Thị Kim Nga (2006) khó thở: 80,6%
Sốt
Khó thở
Ho khạc đờm
26. Tình trạng hút thuốc lá
Giá trị
Cao
nhất
Thấp
nhất X SD
Số bao
năm
56 12 23,58 9,4
Nhận xét: 100 % hút thuốc lá. Số bao năm TB:
23,58. Cao nhất: 56 bao năm, thấp nhất: 12 bao
năm.
27. Mức độ khó thở
Mức độ n %
2 23 23
3 40 40
4 33 33
5 4 4
Trung bình 3,18 ± 0,83
Nhận xét: MĐ 3 và 4 (73%), không có MĐ 1
Trương Thị Kim Nga 2006 (n=170): MĐ 3 và 4 là 61,2%
28. Kết quả đo CNHH
Trị số
Cao
nhất
Thấp
nhất
X SD
FEV1 2 0,4 0,9 0,34
%FEV1 68 16 44,7 13,4
FVC 3,5 0,6 1,8 0,58
FEV1/ FVC 66,7 31,6 50,2 8,55
Nhận xét: Giá trị TB: %FEV1 < 70% TSLT,
FEV1/FVC < 70%
29. Giai đoạn COPD
GĐ (GOLD 2009) n %
2 20 20
3 37 37
4 43 43
Nhận xét: GĐ 3 và 4 chiếm 80%. Không có GĐ 1
Phạm Hồng Thi (2010) GĐ 3 và 4: 78,4%
Trương Thị Kim Nga (2006) GĐ COPD 3 và 4: 83,7%
Casanova (2006) GĐ COPD 3 và 4: 71,1%
30. Điểm Số lượng %
1 13 13
2 44 41
3 42 44
4 1 1
Điểm TB 2,31 ± 0,70
- Triệu chứng ho
Nhận xét: Điểm TB của triệu chứng ho:
2,31 ± 0,70. Điểm cao nhất: 4, điểm thấp nhất: 1.
Nguyễn Thị Thu Hà 2006 (n=101) ho : 1,91 ± 0,55
1.2. Đo lường các chỉ số CLCS-SK BPTNMT
bằng CAT (n=100)
31. Điểm Số lượng %
1 21 21
2 48 47
3 27 25
4 4 4
Điểm TB 2,14 ± 0,79
- Triệu chứng khạc đờm
Nhận xét: Điểm TB của triệu chứng khạc đờm:
2,14 ± 0,79; Điểm cao nhất: 4, điểm thấp nhất: 1.
Nguyễn Thị Thu Hà 2010 (n=101) khạc đờm : 1,96 ± 0,48
1.2. Đo lường các chỉ số CLCS-SK BPTNMT
bằng CAT (n=100)
32. Điểm Số lượng %
1 58 58
2 26 26
3 16 16
Điểm TB 1,58 ± 0,76
- Triệu chứng nặng ngực
Nhận xét: Điểm TB của triệu chứng nặng ngực
1,58 ± 0,76; Điểm cao nhất: 3, điểm thấp nhất: 1.
Nguyễn Thị Thu Hà 2010 (n=101) nặng ngực: 2,05 ± 0,47
1.2. Đo lường các chỉ số CLCS-SK BPTNMT
bằng CAT (n=100)
33. Điểm Số lượng %
1 5 5
2 23 23
3 54 43
4 18 18
Điểm TB 2,85 ± 0,77
- Triệu chứng khó thở
Nhận xét: Điểm TB của triệu chứng khó thở:
2,85 ± 0,77; Điểm cao nhất: 4, điểm thấp nhất: 1.
Nguyễn Thị Thu Hà 2010 (n=101) khó thở: 2,30 ± 0,51
1.2. Đo lường các chỉ số CLCS-SK BPTNMT
bằng CAT (n=100)
34. Điểm Số lượng %
1 5 5
2 25 25
3 40 40
4 30 30
Điểm TB 2,95 ± 0,87
- Hạn chế hoạt động
Nhận xét: Điểm TB của hạn chế hoạt động:
2,95 ± 0,87; Điểm cao nhất: 4, điểm thấp nhất: 1.
1.2. Đo lường các chỉ số CLCS-SK BPTNMT
bằng CAT (n=100)
Nguyễn Thị Thu Hà 2010 (n=101) hạn chế hoạt động: 2,30 ± 0,51
35. Điểm Số lượng %
1 11 11
2 41 41
3 35 35
4 13 13
Điểm TB 2,50 ± 0,86
- Yên tâm (tự tin)
Nhận xét: Điểm TB của triệu chứng yên tâm:
2,50 ± 0,86; Điểm cao nhất: 4, điểm thấp nhất: 1.
Nguyễn Thị Thu Hà 2010 (n=101) yên tâm: 1,9 ± 0,59
1.2. Đo lường các chỉ số CLCS-SK BPTNMT
bằng CAT (n=100)
36. Điểm Số lượng %
1 9 9
2 37 37
3 40 40
4 14 14
Điểm TB 2,59 ± 0,84
- Giấc ngủ
Nhận xét: Điểm TB cho giấc ngủ: 2,85 ± 0,77;
Điểm cao nhất: 4, điểm thấp nhất: 1.
Nguyễn Thị Thu Hà 2010 (n=101) giấc ngủ: 2,81 ± 0,66
1.2. Đo lường các chỉ số CLCS-SK BPTNMT
bằng CAT (n=100)
37. Điểm Số lượng %
1 2 2
2 16 16
3 53 53
4 29 29
Điểm TB 3,09 ± 0,73
- Sức khỏe
Nhận xét: Điểm TB của sức khoẻ: 3,09 ± 0,77;
Điểm cao nhất: 4, điểm thấp nhất: 1.
Nguyễn Thị Thu Hà 2010 (n=101) sức khỏe: 2,31 ± 0,53
1.2. Đo lường các chỉ số CLCS-SK BPTNMT
bằng CAT (n=100)
38. - Trung bình tổng điểm CAT
Giá trị Cao nhất Thấp nhất X SD
CAT 29 10 20,01 4,45
Nhận xét: Điểm TB CAT: 20,01 ± 4,45;
tác động của COPD theo CAT ở mức: Cao và TB
1.2. Đo lường các chỉ số CLCS-SK BPTNMT
bằng CAT (n=100)
Nguyễn Thị Thu Hà 2010 (n=101) CAT: 18,59 ± 4,66
39.
40. Hệ số tương quan r = 0,72; P < 0,0001
Phương trình tương quan:
CAT = 3,75 x MRC + 8,09
Nhận xét: Có sự tương quan thuận, chặt chẽ
giữa MRC và CAT, Mức độ khó thở càng nặng
thì CAT càng cao → CLCS-SK càng kém.
2. Sự tương quan MRC, FEV1, SGRQ với CAT
2.1. Sự tương quan giữa MRC với CAT
41. Biểu đồ tương quan giữa MRC với CAT
MRC
CAT(Tổngđiểm)
42. 2. Sự tương quan MRC, FEV1, SGRQ với CAT
2.2. Sự tương quan giữa FEV1 với CAT
Hệ số tương quan r = - 0,47; P < 0,0001
Phương trình tương quan:
CAT = - 0,15 x %FEV1 + 26,85
Nhận xét: Có sự tương quan nghịch, trung
bình giữa % FEV1 và CAT; % FEV1 so với dự
đoán càng thấp thì CAT càng cao
→ CLCS-SK càng kém.
43. Biểu đồ tương quan giữa %EFV1 với CAT
%EFV1
CAT(Tổngđiểm)
44. 2. Sự tương quan MRC, FEV1, SGRQ với CAT
2.3. Sự tương quan giữa SGRQ với CAT
Hệ số tương quan r = 0,8; P < 0,0001
Phương trình tương quan:
SGRQ = 1,13 x CAT + 23,04
Nhận xét: Có sự tương quan thuận, chặt chẽ
giữa SGRQ và CAT; SGRQ thấp thì CAT cũng
thấp → CLCS-SK tốt.
45. 3
Biểu đồ tương quan giữa SGRQ với CAT
CAT(Tổngđiểm)
SGRQ (Tổng điểm)
46. I. Đo lường các chỉ số CLCS-SK
1. Tổng điểm trung bình CAT: 20,01 ± 4,45
2. Điểm trung bình của triệu chứng ho: 2,31;
khạc đờm: 2,14; nặng ngực: 1,58; khó thở:
2,85; hạn chế hoạt động: 2,95; yên tâm:
2,50; giấc ngủ: 2,59; sức khỏe: 3,09.
3. Tác động của COPD theo CAT: TB và
cao.
KẾT LUẬN
47. I. Đo lường các chỉ số CLCS-SK
4. BPTNM hay gặp ở nam > 45 tuổi, hút thuốc
lá, giai đoạn bệnh, mức độ khó thở và
FEV1 đều có liên quan đến CLCS-SK và
đều cần được đo lường.
5. Bộ câu hỏi CAT phù hợp với văn hoá VN
KẾT LUẬN
48. II. Sự tương quan giữa MRC, FEV1, SGRQ
với CAT
1. Tương quan tỷ lệ thuận giữa MRC với CAT:
CAT = 3,75 x MRC + 8,09
2. Tương quan tỷ lệ nghịch giữa FEV1 với CAT:
CAT = - 0,15 x %FEV1 + 26,85
3. Tương quan tỷ lệ thuận giữa SGRQ với CAT:
SGRQ = 1,13 x CAT + 23,04
4. Bộ câu hỏi CAT phiên bản tiếng Việt có giá trị
sử dụng.
49. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ:Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ:
GS.TS. Nguyễn Việt Cồ (Chủ tịch hội đồng)GS.TS. Nguyễn Việt Cồ (Chủ tịch hội đồng)
PGS. TS.Trần Hoàng Thành (GV phản biện)PGS. TS.Trần Hoàng Thành (GV phản biện)
PGS. TS. Hoàng Hồng Thái (GV phản biện)PGS. TS. Hoàng Hồng Thái (GV phản biện)
PGS.TS. Trần Thị Dung (Ủy viên)PGS.TS. Trần Thị Dung (Ủy viên)
TS. Chu Thị Hạnh (Thư ký)TS. Chu Thị Hạnh (Thư ký)
PGS.TS. Ngô Quý Châu (GV hướng dẫn)PGS.TS. Ngô Quý Châu (GV hướng dẫn)
Các thầy, cô giáoCác thầy, cô giáo
lãnh đạo cơ quan,lãnh đạo cơ quan,
đồng nghiệp,đồng nghiệp,
bạn bè và gia đìnhbạn bè và gia đình
đã giúp em hoàn thành luận văn này!đã giúp em hoàn thành luận văn này!