SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MINH SANG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
MÃ TÀI LIỆU: 80379
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MINH SANG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Nhà Khoa học, các Thầy giáo,
Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã cung cấp cho tôi những tri thức quý báu
trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Tiến sĩ Phan Ánh Hè, Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp và tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn Văn phòng Huyện ủy; Văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện Kiên Lương; Phòng Tài nguyên Môi trường; Ban bồi thường GPMB, hỗ trợ
tái định cư; Thanh tra huyện Kiên Lương; các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã
hết lòng giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng không thể
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý Thầy, Cô tiếp tục chỉ dẫn, bạn
bè, đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Người thực hiện
Trần Minh Sang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, với sự hướng dẫn
khoa học của Tiến sĩ Phan Anh Hè - Học viện Hành chính Quốc gia. Tư liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không sao
chép của bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Tác giả
Trần Minh Sang
DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
GPMB : Giải phóng mặt bằng
TĐC : Tái định cư
SDĐ : Sử dụng đất
GCN : Giấy chứng nhận
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
UBND : Ủy Ban nhân dân
UBMT : Ủy ban mặt trận
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục bảng chữ cáiviếttắt
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn...............................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài..........................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn................................9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................................9
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................10
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ.........................................................................11
1.1. Các khái niệm có liên quan...................................................................................11
1.1.1. Thu hồi đất......................................................................................................11
1.1.2. Bồi thường.......................................................................................................12
1.1.3. Hỗ trợ..............................................................................................................13
1.1.4. Tái định cư......................................................................................................14
1.1.5. Quản lý nhà nước về bồi thường hỗ trợ tái định cư...................................15
1.2. Đặc điểm quan lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................... 15
1.2.1. Tính “nhạy cảm” của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư 15
1.2.2. Tính phức tạp của của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư 15
1.2.3. Yếu tố nhân văn và xã hội trong quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư..................................................................................................................16
1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.................17
1.3.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bồi thường về đất..........................17
1.3.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bồi thường về tài sản và thiệt hại
sản xuất kinh doanh..................................................................................................18
1.3.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hỗ trợ..............................................19
1.3.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bố trí tái định cư............................19
1.4. Sự cần thiết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.......................20
1.4.1.Xuất phát từ vai trò của nhà nước đốivới phát triển kinh tế - xã hội...........20
1.4.2. Xuất phát từ nhu cầu thu hồi đất trong phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và đáp ứng quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nói riêng...............21
1.4.3. Xuất phát từ tính phức tạp của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.....21
1.4.4. Xuất phát từ lợi ích các bên liên quan.........................................................22
1.5. Nội dung quản lýnhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...........................22
1.5.1. Tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất......22
1.5.2. Xác định điều kiện bồi thường về đất, tài sản trên đất và giá đất bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất............................................................................29
1.5.3. Xác định vị trí, quy mô khu tái định cư phù hợp với quy hoạch phát triển
chung của địa phương...............................................................................................34
1.5.4. Lập và thực hiện các dự án tái định cư .......................................................36
1.5.5. Kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại tố cáo về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .....................................................................37
1.5.6. Tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở địa
phương........................................................................................................................40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH
KIÊN GIANG ...................................................................................................................42
2.1. Khái quát về huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang............................................42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Kiên Lương,
tỉnh Kiên Giang.........................................................................................................42
2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến quản lý
nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của huyện Kiên Lương..................44
2.2. Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên
Lương, tỉnh Kiên Giang...........................................................................................45
2.2.1. Về tình hình chung.........................................................................................46
2.2.2. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số dự án điển hình
trên địa bàn huyện Kiên Lương...............................................................................48
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang......................................................................55
2.3.1. Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang...............................................................55
2.3.2. Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên dịa bàn huyện
Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang..................................................................................58
2.3.3. Nhận xét chung quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên
địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang........................................................67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................72
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN
GIANG ...............................................................................................................................73
3.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang..........................................................73
3.1.1. Quan điểm ......................................................................................................73
3.1.2. Định hướng.....................................................................................................73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang................................................75
3.2.1. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và quy hoạch trên địa bàn
huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang......................................................................75
3.2.2. Đổi mới nhận thức về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất........................................................................................................76
3.2.3. Hoàn thiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất..................................................................................................................78
3.2.4. Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất 79
3.2.5. Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến, giáo dục về
chính sách, pháp luật đất đai, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng..........81
3.2.6. Nâng caohiệu quả quản lýnhà nước về tái định cư trênđịabàn huyện........82
3.2.7. Kiện toàn bộ máy và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về đền
bù, hỗ trợ, tái định cư...............................................................................................86
3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá trong quản lý nhà
nước về đền bù, hỗ trợ, tái định cư.........................................................................88
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................90
KẾT LUẬN...................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................93
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đô thị hóa và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế - xã hội là một tất yếu; trong đó việc thu hồi đất để thực hiện các
dự án đầu tư có tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp thiệt hại và
đảm bảo an sinh cho người có đất bị thu hồi, Nhà nước ta đã không ngừng hoàn
thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hướng tạo điều kiện ngày càng
tốt hơn cho người có đất bị thu hồi, đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa các bên: hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi (sau đây gọi chung là
người bị thu hồi đất), chủ đầu tư thực hiện dự án và lợi ích của Nhà nước.
Tuy nhiên, thời gian qua công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất vẫn còn khá nhiều bất cập, làm cho một bộ phận không nhỏ các hộ dân
bị thu hồi đất có nhiều bức xúc, dẫn đến số vụ việc khiếu kiện liêu quan đến bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng phức tạp. Nguyên nhân, do quy trình thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thiếu chặt chẽ, chưa đúng theo quy định
của pháp luật; việc thực hiện các chính sách bồi thường chưa hợp lý như giá bồi
thường chưa sát với giá thị trường; điều kiện nơi bố trí tái định cư không bằng nơi ở
cũ. Hậu quả là nhiều dự án chậm tiến độ do không giải phóng được mặt bằng, làm
tăng chi phí đầu tư, cũng như phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại kéo dài, làm mất an
ninh trật tự, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Kiên Lương là một trong những huyện của tỉnh Kiên Giang có tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa khá nhanh. Thời gian qua, trên địa bàn huyện đã
triển khai nhiều dự án đầu tư phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
như dự án đầu tư xây dựng đường, chợ, cảng cá, khu du lịch ... Mặc dù công tác giải
phóng mặt bằng trong thời gian qua ở huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang đã cơ
bản đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên,
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, như quy trình
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thiếu chặt chẽ; giá bồi thường thấp
chưa thỏa đáng cho người có đất bị thu hồi; việc bố trí tái định cư cho các hộ gia
2
đình, cá nhân có đất bị thu hồi chưa đảm bảo theo quy định của pháp luật như: chưa
đầu tư xây dựng khu tái định cư tập trung, điều kiện khu tái định cư không đảm bảo
như thiếu điện, nước, trường học...
Xuất phát từ thực tiễn trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang”
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một chính sách
quan trọng của pháp luật đất đai. Việc triển khai chính sách này trong thực tế vẫn
còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự hài lòng và đồng thuận cao của người có đất bị
thu hồi. Do vậy, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái dịnh cư khi Nhà nước thu hồi đất được khá nhiều tác giả quan tâm.
Thời gian qua có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được công bố; tiêu biểu có các công trình sau:
Một là, các công trình nghiên cứu đã in thành sách:
- Phan Trung Hiền: Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái dịnh cư khi
nhà nước thu hồi đất, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, 2014.
Quyển sách này chủ yếu đề cập đến các nội dung có liên quan đến bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013, chưa đi
sâu, phân tích đến những tồn tại, hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
- Phan Trung Hiền: Pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam, NXB
Đại học Cần Thơ, 2016.
Trong quyển sách này tác giả dành 03 chương để bàn về vấn đề xác định thiệt
hại và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất; vấn đề định giá bồi thường đất
thu hồi theo cơ chế thị trường. Đây cũng là vấn đề đang tồn tại phổ biến trong công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay.
- Nguyễn Khắc Thái Sơn: Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai, NXB Nông
nghiệp Hà Nội, 2007.
Giáo trình nêu một cách tổng quát các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
3
qua các thời kỳ trước Luật đất đai 2013 và trình bày về trình tự thu hồi đất; không đi
sâu phân tích các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Hai là, các báo cáo nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo, bài báo được công bố trên
các tạp chí khoa học:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi
đất đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị" do Đặng Thái Sơn
thực hiện năm 2007, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra, phân tích thực tiễn,
đề tài đã đề xuất một số các giải pháp như:
+ Đa dạng hóa các phương thức bồi thường, tạo lập quỹ nhà, đất TĐC phục vụ
cho việc thu hồi đất thực hiện các dự án.
+ Xây dựng khung giá đất của địa phương (ban hành vào ngày 01/01 hàng
năm) phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
phục vụ cho việc áp giá bồi thường, hỗ trợ và TĐC.
+ Đẩy mạnh việc phân cấp gắn với trách nhiệm và công khai trong việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất đối với các cơ
quan Nhà nước.
- Tác giả Phan Trung Hiền trong công trình nghiên cứu: “pháp luật về đền bù
và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam - Cân bằng lợi ích nhà nước và lợi ích người
dân” đăng trên Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 2008. Qua nghiên cứu, theo tác
giả:
+ Đền bù không thể thực hiện công bằng nếu không giải quyết được vấn đề
xác định giá đất. Giá đền bù hiện nay chưa phản ánh đúng thực tế giao dịch và đời
sống tại địa phương.
+ Các lợi ích bị tác động trong đền bù, giải phóng mặt bằng gồm lợi ích vật
chất (đất đai, tài sản trên đất) và lợi ích phi vật chất (đất đai bị chia cắt, làm xáo
trộn đất đai, tổn thương tinh thần, sức khỏe ...). Quá trình đền bù, giải phóng mặt
bằng ở nước ta, các lợi ích vật chất được thừa nhận gần như hoàn toàn, trong khi đó
các lợi ích phi vật chất thì chưa được xem xét toàn diện như tổn thương tinh thần,
4
sức khỏe chưa được tính đến.
- Năm 2009, Đinh Ngọc Hà và cộng sự thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
công nghệ cấp bộ "Nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng đất đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê của các tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất từ quỹ đất do Nhà nước thu hồi. Đề xuất các giải pháp đảm
bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi", đăng trên
website Tổng cục quản lý đất đai ngày 16/10/2014; theo đó các tác giả đề xuất:
Để đảm bảo hài hòa lợi ích 3 bên giữa nhà nước, nhà đầu tư, người có đất bị
thu hồi, đề xuất tỷ lệ phân chia như sau: 3:4:3 (nhà nước : nhà đầu tư : người có đất
bị thu hồi).
+ Đối với nhà nước cần hài hòa giữa các lợi ích ở tỷ lệ: 3
+ Đối với nhà đầu tư cần cân đối hợp lý đảm bảo phát triển ở tỷ lệ: 4
+ Đối với người có đất bị thu hồi để đảm bảo lợi ích ở tỷ lệ: 3
- Tác giả Nguyễn Quang Tuyến trong bài viết: "Vấn đề thu hồi đất và bồi
thường khi thu hồi đất trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)" đăng trên Tạp chí Luật
học Số 12 năm 2008. Đối với những quy định có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người có đất bị thu hồi, tác giả đề nghị:
+ Ban soạn thảo nên cân nhắc về quy định của Dự thảo Luật về thời điểm bồi
thường là thời điểm có quyết định thu hồi đất để người dân có thể được nhận cùng
một mức tiền tại thời điểm nhận tiền bồi thường và thời điểm có quyết định thu hồi
cũng như có thể cân đối được giá đất khi tính bồi thường và giá chuyển nhượng của
dự án việc bị thu hồi đất.
+ Về quy định giải quyết vấn đề công ăn, việc làm bảo đảm đời sống của
người nông dân bị mất đất sản xuất, Ban soạn thảo nên nghiên cứu, xem xét có thể
bổ sung quy định về việc thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp, quỹ giải quyết việc làm
cho người nông dân bị mất đất nông nghiệp. Một phần kinh phí để thành lập các
quỹ này do các doanh nghiệp được hưởng lợi từ việc thu hồi đất của người nông
dân đóng góp.
- Nhóm tác giả Đào Chung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà với bài
nghiên cứu “Đánh giá thực trạng triển khai công tác thu hồi đất, bồi thương, hỗ trợ,
5
tái định cư theo quy định của pháp luật” đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển
Số 03/2013 thì cho rằng:
+ Về bồi thường: chính sách giá đất hiện hành còn nhiều mâu thuẫn, nhiều ý
kiến đề nghị sửa đổi khung giá đất được xây dựng và ban hành định kỳ 1-3 năm một
lần; khi thu hồi đất, phải xác định giá đất cụ thể.
+ Về hỗ trợ: cần quan tâm đến việc giao đất sản xuất mới cho những trường
hợp đã bị thu hồi phần lớn hoặc thu hồi hết đất sản xuất; tăng mức hỗ trợ ổn định
đời sống, việc làm.
+ Về tái định cư: tăng diện tích các căn hộ tái định cư, đất dịch vụ hoặc ưu tiên
cho người dân được đăng ký mua đất thuộc các dự án phát triển nhà, đô thị với giá
ưu đãi, thực hiện cơ chế đất đổi đất hay miễn thuế khi người dân mua đất tại các dự
án khác.
- Bài viết của Phạm Phương Nam “Hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất”, đăng trên Tạp chí Tài nguyên và Môi trường,
2016. Tác giả chỉ ra một số bất cập trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
hiện nay như sau:
+ Việc thu thập thông tin về giá đất trên thị trường để bồi thường là vấn đề
khó khăn vì khi chuyển nhượng QSDĐ, người chuyển nhượng thường khai giá
chuyển nhượng trong hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá thực tế chuyển nhượng
nhằm giảm số thuế thu nhập phải đóng;
+ Nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng không hiệu quả tiền bồi thường nên khi
tiêu hết bị bần cùng hóa, không có việc làm, xảy ra nhiều tệ nạn làm mất ổn định
trật tự xã hội và tạo áp lực cho các đô thị khi di chuyển lên thành phố tìm kiếm việc
làm;
+ Thực hiện bồi thường, GPMB chậm một phần do việc xác định nguồn gốc
đất, loại đất, diện tích đất, chủ sử dụng… gặp khó khăn vì công tác đăng ký đất đai,
cấp GCN QSDĐ và lập hồ sơ địa chính còn nhiều hạn chế. Thông tin trong hồ sơ
địa chính chưa được cập nhật, không phản ánh đúng thực trạng SDĐ;
6
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai còn nhiều hạn chế,
nhiều người SDĐ không nắm được quy định của pháp luật nên thường khiếu nại,
khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một cách bất hợp lý.
Ba là, các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
- Đào Chung Chính, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2014, Luận án Tiến sĩ:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư”. Qua nhiên cứu tác giả đề xuất một số nội dung liên quan đến chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
+ Việc thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp cần phải
được tính toán chặt chẽ, tiết kiệm, phải có giải pháp bù đắp lại nguồn tài nguyên có
hạn, không tái tạo này thông qua các quy định cụ thể hoặc công cụ tài chính;
+ Khi tính giá bồi thường về đất cho người dân phải căn cứ vào thời giá thị
trường và không chỉ căn cứ vào các mục đích sử dụng của thửa đất hiện tại mà cần
phải xem xét đến cả công năng của thửa đất đó trong tương lai. Tôn trọng và bảo
đảm bình đẳng cho người có đất bị thu hồi được tham gia vào quá trình ra quyết
định trong việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng;
+ Cần khuyến khích hình thức chuyển nhượng, cho thuê và góp vốn bằng
quyền sử dụng đất để giải quyết bài toán đất đai cho sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp. Các hình thức này giải quyết tốt hơn yêu cầu chia sẻ lợi ích, đảm bảo sinh
kế lâu dài cho người dân trước tác động của việc chuyển đổi đất đai;
+ Cần làm rõ các mục đích thu hồi đất; đồng thời, xét về khía cạnh người có
đất bị thu hồi thì dù có sử dụng đất thu hồi vào mục đích nào đi chăng nữa thì mức
thiệt hại của họ là như nhau, vì vậy, dù thu hồi đất cho mục đích nào cũng cần có
quy định thống nhất về mức bồi thường, hỗ trợ;
+ Hỗ trợ đầy đủ cho người bị thu hồi đất để ổn định đời sống, chuyển đổi việc
làm, bù đắp thiệt hại về thu nhập;
+ Khu tái định cư phải được quy hoạch gắn với điều kiện thuận lợi về hạ tầng
phục vụ đời sống; thực hiện tái định cư tại chỗ là chủ yếu. Giải quyết linh hoạt nhu
cầu tái định cư của người có đất ở bị thu hồi.
7
- Nguyễn Thị Cẩm Tú, Đại học Cần Thơ, 2014, Luận văn cao học Quản lý đất
đai: “Đánh giá khung chính sách bồi thường lên đời sống người dân giữa dự án đầu
tư vốn nước ngoài và ngân sách Nhà nước tại thành phố Cần Thơ”. Qua nghiên cứu
tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:
+ Nên có cơ chế thẩm định giá độc lập tại thời điểm thu hồi đất;
+ Tăng cường đào tạo chuyên môn cho đội ngũ làm công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
+ Cần tuyên truyền, vận động tốt đối với người dân;
+ Đặc biệt, lợi ích công trình công cộng phải được chia đều cho các hộ bị giải
tỏa, bồi thường (quản lý đất đai hai bên đường công cộng để đấu giá, lợi ích đem hỗ
trợ cho cả dự án) và phải có vị trí tái định cư trước khi tiến hành giải tỏa;
+ Có quy trình, quy định chặt chẽ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư để có cơ sở xử ý khi có phát sinh khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực hiện;
+ Nên có chính sách ưu đãi cho những đối tượng thu nhập thấp, cần hỗ trợ về
nhà ở, đất ở và có những chính sách để hỗ trợ người mua, người thuê nhà thông qua
việc cho vay với lãi xuất thấp, ngay cả với lãi xuất bằng không.
- Nguyễn Chí Cường, Đại học Cần Thơ, 2016, Luận văn cao học Quản lý Đất
đai: “Đánh giá mức độ hài lòng của người dân và các vấn đề bất cập trong giải tỏa,
bồi thường và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”. Kết quả nghiên cứu cho
thấy:
+ Mức độ hài lòng của người dân chưa cao, nguyên nhân do: giá tiền bồi
thường được cho là thấp hơn giá thị trường; bố trí tái định cư có diện tích nhỏ
không đủ ở; thu tiền tái định cư quá cao gây khó khăn cho người dân.
+ Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tiềm kiếm việc làm chưa hiệu quả
+ Đời sống người dân còn nhiều bấp bênh, tỷ lệ người dân cho rằng nơi ở mới
chưa thỏa mãn yêu cầu của người dân còn cao, khu tái định cư chưa đáp ứng theo
quy định của Nhà nước được quy định tại Điều 85 của Luật đất đai 2013.
- Phạm Duy Tín, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2015, Luận văn cao học
Quản lý công: “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa bàn thành phố Cần Thơ”. Tác
giả đã chỉ ra những tồn tại hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện về bồi thường,
8
hỗ trợ, tái định cư tại thành phố Cần Thơ như: giá đất bồi thường thấp so với thị
trường; tổ chức thực hiện bồi thường chưa chặt chẽ, thiếu quyết liệt; chưa có biện
pháp xử lý hiệu quả đối với các hộ dân chống đối không chịu bàn giao mặt bằng.
Các công trình trên đã nghiên cứu trên nhiều các chiều cạnh và sát thực tế về
những tồn tại bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay; tuy
nhiên, ở góc độ quản lý công, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về “Quản lý
nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương,
tỉnh Kiên Giang”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; qua đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở
địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài bao gồm:
- Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư ở cấp huyện;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động quản lý nhà nước về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
9
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Chủ yếu trên địa bàn huyện huyện Kiên
Lương, tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Các thông tin, dữ liệu được thu thập sử
dụng cho phân tích đánh giá chủ yếu giai đoạn 2011 - 2016. Định hướng tầm nhìn
giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Việc tiếp cận nghiên cứu đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thông tin thứ cấp: Được thu thập qua các nghiên cứu, báo cáo đã được công
bố, như: sách, giáo trình của Học viện Hành chính Quốc gia, kỷ yếu hội thảo khoa
học, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các báo cáo, thông tin của
Ban bồi thường - GPMB, hỗ trợ, tái định cư, Ban Quản lý dự án, phòng Tài nguyên và
Môi trường, số liệu thống kê của huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang …
+ Thông tin sơ cấp: Được tác giả thu thập thông qua trao đổi và tham khảo ý
kiến của người dân và các chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học liên quan đến
quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng...
- Phương pháp xử lý thông tin:
Thông qua các phương pháp phân tích, tổng hợp đối chiếu, so sánh, suy
luận… một cách có hệ thống và khoa học. Phần mềm phân tích sử dụng chủ yếu:
Excel.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận:
+ Xây dựng được khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trên địa bàn cấp huyện; theo đó, luận văn đã làm rõ được nội hàm của các
khái niệm chính trong đó có khái niệm quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và nội dung của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
+ Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nước về bồi
10
thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Chỉ ra những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất được hệ
thống các giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư tại địa phương.
+ Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên, các
nhà quản lý ở địa phương, và những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên
địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên
địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
11
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Thu hồi đất
Theo Từ điển Tiếng việt, thuật ngữ “thu hồi” được hiểu là thu về, lấy lại cái
trước đó đã đưa ra đã cấp phát hoặc bị mất vào tay người khác [26]. Đây là cách
hiểu thông thường khi vật sở hữu của chủ sử dụng được chuyển cho người khác mà
không chuyển quyền sử dụng.
Tuy nhiên, đối với đất đai là loại tài sản bất động sản không thể mang đi như
những đồ vật khác. Theo Điều 53, Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam quy định:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện thực hiện quyền sở hữu”[15].
Do đó, Nhà nước không được phép chuyển quyền sở hữu cho người khác mà chỉ
được quyền giao quyền sử dụng đất cho người khác thông qua các hình thức giao
đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất.
Ở đây, Nhà nước giao cho người sử dụng đất là quyền sử dụng nhưng trong
trường hợp cần thiết sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế
vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước lại thu hồi đất mà không phải là
thu hồi quyền sử dụng đất.
Sở dĩ Luật Đất đai năm 2013 quy định như vậy bởi còn có các lý do sau:
Thứ nhất, cụm từ thu hồi đất khái quát được tất cả các trường hợp cần thu hồi
và trường hợp đã có quyền sử dụng đất thì có thể thu hồi quyền sử dụng đất. Nhưng
cũng có trường hợp chưa được công nhận quyền sử dụng đất hoặc do lấn, chiếm mà
có thì rõ ràng việc dùng cụm từ thu hồi quyền sử dụng đất trở nên bất hợp lý.
Thứ hai, cụm từ thu hồi đất vật chất hóa được đối tượng cần thu hồi và thể
hiện được đặc tính chấm dứt về quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất.
Quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đòi hỏi Nhà nước phải tạo được quỹ đất để đầu tư kết cấu hạ tầng cần thiết.
Để có được quỹ đất, tại khoản 3 Điều 54, Hiến pháp năm 2013 của nước ta cũng đã
quy định rõ: “Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất trong
12
trường hợp cần thiết do Luật định vì mục đích quốc phòng an ninh phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai minh
bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật”[15].
Trên góc độ pháp luật đất đai thì thu hồi đất được hiểu: là việc Nhà nước quyết
định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [16].
Trong luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu khía cạnh nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng.
1.1.2. Bồi thường
Thuật ngữ “bồi thường” đã quen thuộc trong đời sống hàng ngày, “bồi
thường” được hiểu là khi một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ
phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra.
Bồi thường thu hồi đất cũng có thể được hiểu là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Theo Từ điển Luật học: bồi thường là bù đắp những thiệt hại về vật chất, tinh
thần do mình gây ra cho người khác do không thực hiện nghĩa vụ, thực hiện chậm,
thực hiện không đầy đủ một nghĩa vụ dân sự hoặc do vi phạm pháp luật [25].
Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ “bồi thường” được định nghĩa: là đền bù
bằng tiền những thiệt hại về vật chất và tinh thần mà mình phải chịu trách
nhiệm[26].
Như vậy, “bồi thường” là sự đền trả lại những thiệt hại mà chủ thể gây ra một
cách tương xứng. Trong quá trình Nhà nước thu hồi đất, thiệt hại gây ra cho người
sử dụng đất rất lớn, họ có thể mất đất sản xuất, mất nơi kinh doanh, mất chỗ ở…
làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Để bù
đắp những thiệt hại của người sử dụng đất phải gánh chịu, Nhà nước đã ban hành
các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất.
Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất [16]. Với khái niệm này, có thể hiểu việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
13
đất có một số đặc trưng cơ bản sau:
Một là, bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của Nhà
nước gây ra;
Hai là, bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà
nước gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Ba là, bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một
bên là Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) và bên kia là người chịu tổn hại về
quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra;
Bốn là, căn cứ để xác định bồi thường là diện tích đất thực tế bị thu hồi, thiệt
hại thực tế về tài sản, cây cối hoa màu trên đất.
Mặt khác, Luật Đất đai năm 2013 đã khắc phục được những hạn chế của Luật Đất
đai 2003 và mang ý nghĩa nhân văn hơn; theo đó ngoài việc Nhà nước phải bồi thường
về đất, tài sản trên đất Nhà nước còn phải tính đến những thiệt hại vô hình khác khi tiến
hành thu hồi đất. Do đó, Nhà nước phải sử dụng thêm cơ chế hỗ trợ mới bù đắp được
một cách đầy đủ những thiệt hại do thu hồi đất gâyra. Việc bồi thường, hỗ trợ phải được
bảo đảm thực hiện theo các quyđịnh củapháp luật đất đai.
Như vậy, có thể hiểu: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, hoặc phát triển kinh
tế - x hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (tức các chủ đầu tư) phải bù đắp những
tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất gây ra cho người sử dụng
đất theo những quy định của pháp luật đất đai.
1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ là chính sách của Nhà nước nhằm khắc phục “khoảng trống” mà các
quy định về bồi thường còn khiếm khuyết. Khi Nhà nước thu hồi đất, ngoài việc bồi
thường về đất và tài sản trên đất, tùy từng trường hợp mà Nhà nước còn có những
chính sách hỗ trợ nhằm giúp cho người sử dụng đất sớm ổn định cuộc sống và sản
xuất. Theo Điều 83 Luật đất đai năm 2013, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
14
đất bao gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi
đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác [16].
Thông qua các hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có thể hiểu “hỗ trợ” là việc
Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Khác với bồi thường là việc trả lại một cách tương xứng những giá trị bị thiệt
hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước, thể hiện trách
nhiệm của Nhà nước đối với sự hy sinh, mất mát của người bị thu hồi đất cho những
lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng.
1.1.4. Tái định cư
Quá trình Nhà nước thu hồi đất gây ra nhiều thiệt hại cho người sử dụng đất,
một trong những thiệt hại đó là mất chỗ ở, dẫn đến cuộc sống bị đảo lộn. Để đảm
bảo cho người sử dụng đất sớm ổn định cuộc sống, thì ngoài việc phải bồi thường
những thiệt hại về đất, tài sản, sản xuất kinh doanh, Nhà nước còn phải có trách
nhiệm bố trí nơi ở mới (tái định cư) cho người có đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở.
Về hình thức bố trí tái định cư bao gồm:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
Cho đến nay pháp luật nước ta chưa có định nghĩa rõ về khái niệm tái định cư,
mặc dù thuật ngữ này được sử dụng khá nhiều trong Luật Đất đai năm 2003 và Luật
Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, trên góc độ của các hình thức thực hiện bố trí tái định
cư có thể hiểu: tái định cư là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới hoặc trả một khoản chi
phí cho người có nhà ở gắn liền với đất bị thu hồi có một chỗ ở mới khi Nhà nước
thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
15
1.1.5. Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Từ nội hàm của các khái niệm trên đây và từ cơ sở lý luận, pháp lý và thực
tiễn có thể hiểu một cách khái quát: quản lý nhà nước về bồi thường,hỗ trợ, tái định
cư là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà người sử dụng đất phải gánh
chịu những thiệt hại khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất theo quy định của pháp
luật, giúp cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
1.2. Đặc điểm quan lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thu hồi đất là một trong những biện pháp quan trọng để Nhà nước tạo quỹ đất
sạch đầu tư kết cấu hạ tầng trong quá trình phát triển đất nước. Bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một hoạt động đa dạng và phức tạp, đặc biệt nó
càng trở nên phức tạp và khó khăn khi giá trị đất ngày càng tăng cao cùng với quá trình
đô thị hóa.
1.2.1. Tính “nhạy cảm” của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của
mọi người dân; đối với khu vực nông thôn, đất đai ngoài mục đích để ở còn là tư
liệu sản xuất quan trọng. Với quan niệm truyền thống của người Việt Nam “có an
cư mới lạc nghiệp” thì việc bị mất đất đai, nhà cửa thực sự là một “cú sốc” đối với
người bị thu hồi đất. Do vậy, họ phản ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua việc khiếu
kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp, kéo dài nếu không được bồi thường, hỗ trợ thỏa
đáng. Các khiếu kiện về đất đai nói chung và khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị, dễ trở
thành các “điểm nóng”, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.2. Tính phức tạp của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Về nguyên tắc, giá đất để tính tiền bồi thường là giá đất cụ thể, được xác định
theo quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với giá đất trên thị trường. Song, việc
thu thập thông tin để tính đúng giá đất trên thị trường là không hề đơn giản. Mặt khác,
khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ), người chuyển nhượng thường khai giá
16
chuyển nhượng trong hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá thực tế chuyển nhượng nhằm
giảm số thuế thu nhập phải đóng, nên giá này càng không thể là căn cứ tính bồi thường.
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo từng dự án trên những
địa bàn khác nhau và cùng với đó đối tượng bị thu hồi đất cũng khác nhau. Trong từng
dự án, loại đất thu hồi cũng không hoàn toàn giống nhau. Do đó, tùy từng trường hợp
cụ thể mà cơ quan Nhà nước phải tính toán áp dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thích phù hợp.
Mặc khác, tình trạng người dân sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng
các công trình trái phép cũng diễn ra thường xuyên, cơ quan quản lý nhà nước chưa
kịp thời xử lý, vì vậy khi xác định để áp giá đền bù theo quy định của Nhà nước đối
với những trường hợp này gặp nhiều trở ngại. Cùng với đó, giá đất đền bù, hỗ trợ để
xây dựng các dự án chưa sát với giá thị trường, còn nhiều bất cập, dẫn đến việc
người dân khiếu kiện hoặc chậm bàn giao đất cho công trình là khá phổ biến.
Ngoài ra, đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư
song không được triển khai (dự án treo) vẫn còn khả phố biến. Trong khi Nhà nước
vẫn chưa có những chế tài đủ sức “răn đe” đối với các nhà đầu tư, dẫn đến lãng phí
đất đai; gây khó khăn cho Nhà nước khi xác định chi phí đã đầu tư, kinh phí để bồi
thường giao lại cho các nhà đầu tư có năng lực ...
1.2.3. Yếu tố nhân văn và xã hội trong quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thường kéo dài, không ít dự án kéo dài hàng
chục năm gây khó khăn trong ổn định đời sống và việc làm của các hộ dân có nhà ở
trong khu vực quy hoạch thực hiện dự án đầu tư. Trong khi đó, các quy định pháp luật
thường xuyên thay đổi, chính sách bồi thường sau có lợi hơn trước, nên nếu thực hiện
không tốt sẽ tạo ra sự không bình đẳng giữa các đối tượng bị thu hồi đất, làm phát sinh
mâu thuẫn, kiện cáo. Bên cạnh đó, việc thu hồi tràn lan đất nông nghiệp để chạy theo
phong trào phát triển các khu đô thị mà chưa cânnhắc đến hiệu quả;hoặc phát triển công
nghiệp, dịch vụ bằng mọi giá mà chưa chú ý đúng mức đến tác động đối với cuộc sống
của người dân.
17
Về lý luận và thực tiễn, sự phát triển nào suy cho đến cùng cũng chỉ vì con người.
Trong thu hồi đất, con người này trước hết phải là những đối tượng người dân chịu tác
động trực tiếp và đầu tiên của công cuộc này, đó là các hộ dân bị mất đất phải di dời chỗ
ở. Do vậy công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải tạo ra sự công bằngxãhội vàđảm
bảo cuộc sống củacác đối tượng trên phải tốt hơntrước khi Nhànước thuhồi đất.
1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.3.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bồi thường về đất
Theo quy định tại Điều 74, Luật đất đai năm 2013, thì quản lý nhà nước đối
với bồi thường về đất cần phải đảm bảo và trên cơ sở các nguyên tắc sau đây:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định của pháp luật thì được bồi thường;
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùngmục đích sử dụng với
loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá
đất cụthể củaloại đất thu hồi do cấptỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất;
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật ;
- Giá bồi thường phải đảm bảo sát giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất [16].
Các nguyên tắc trên thể hiện khi Nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân
mà người dân có đầy đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước có trách nhiệm
phải bồi thường thiệt hại. Khi Nhà nước thu hồi đất thì bồi thường bằng đất cùng
loại, nếu không có đất cùng loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị tương đương.
Cách tiếp cận này xuất phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản có thể quy đổi giá trị
sang tiền. Mức giá bồi thường được quyết định và thống nhất thực hiện bởi cơ quan
hành chính địa phương dựa trên nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng, công
khai và kịp thời.
Nguyên tắc dân chủ được hiểu rằng quá trình tính toán, xem xét mức bồi
thường phải có ý kiến của nhân dân, đặc biệt từ phía những người bị thu hồi đất.
Quan điểm, lý lẽ, nguyện vọng của những đối tượng này phải được coi trọng bởi
đây chính là những người chịu hậu quả trực tiếp từ hành vi thu hồi đất.
18
Nguyên tắc khách quan được hiểu là việc bồi thường thu hồi đất phải được
xem xét dựa trên các yếu tố khách quan. Điều này sẽ quyết định sự hợp tình, hợp lý
của mức bồi thường trong thu hồi đất, hạn chế sự tùy nghi, chủ quan dẫn đến bất
hợp lý của người tiến hành công tác bồi thường.
Nguyên tắc công bằng được hiểu là đối với những trường hợp thu hồi đất
giống nhau về hoàn cảnh địa lý, về loại đất, về tính chất và căn cứ thu hồi thì các
chủ thể bị thu hồi đất sẽ được nhận mức bồi thường tương đương nhau. Không để
xảy ra việc trên cùng một diện tích đất bị thu hồi như nhau mà người này nhận mức
bồi thường, hỗ trợ cao hơn người khác.
Thu hồi đất cũng như mọi hành vi quản lý nhà nước khác, phải được thực hiện
một cách công khai, minh bạch trong từng khâu và đúng quy trình. Yếu tố này sẽ
giúp ngăn ngừa các biểu hiện tùy tiện, tiêu cực từ phía người thực hiện nhiệm vụ
bồi thường cũng như người bị thu hồi đất. Điều này thực sự cần thiết đối với một
vấn đề nhạy cảm và phức tạp như thu hồi đất.
Nguyên tắc kịp thời là yêu cầu và có tính chất then chốt trong bồi thường thu
hồi đất. Nguyên tắc này giúp người dân sớm nhận được bồi thường để quyền lợi
của họ được đảm bảo, từ đó giúp họ sớm ổn định cuộc sống và sản xuất sau khi đất
bị thu hồi.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bồi thường về tài sản và thiệt hại
sản xuất kinh doanh
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị
thiệt hại thì được bồi thường.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng
sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại [16].
- Tài sản hình thành trên đất không đủ điều kiện bồi thường thì không được
bồi thường, tùy từng trường họp cụ thể mà UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xem xét hỗ trợ [16].
Trên thực tế, ngoài ý nghĩa là tài sản, đất đai còn là tài nguyên thiên nhiên, tư
liệu sản xuất và nguồn sống của con người. Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất, thì
19
người sử dụng đất ngoài việc bị thiệt hại về đất họ còn có thể bị thiệt hại về tài sản,
bị ngừng sản xuất kinh doanh và sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của họ. Do vậy, ngoài
việc bồi thường thiệt hại về đất, tài sản trên đất còn phải tính đến thiệt hại do ngừng
sản xuất kinh doanh nhằm để bù đắp cho người sử dụng đất phần thu nhập do họ
phải dừng sản xuất kinh doanh.
1.3.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hỗ trợ
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo
quy định của pháp luật đất đai còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
- Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật [16].
1.3.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bố trí tái định cư
- Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai
tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi và tại nơi tái định cư;
- Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư;
- Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng,
người có đất thu hồi là người có công với cách mạng;
- Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường,
hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền
đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu;
- Thực hiện bố trí tái định cư trước, giải phóng mặt bằng sau; khu tái định cư
phải bằng hoặc hơn nơi ở củ [16].
Giống như nguyên tắc bồi thường, nguyên tắc hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất cũng phải đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai minh bạch,
dân chủ, đúng pháp luật. Đây là một đòi hỏi khách quan trong quá trình thực thi các
quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
vừa là cơ chế để kiểm soát hoạt động này. Bởi tất cả nội dung, phạm vi, giới hạn,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đều do
pháp luật quy định.
20
Tóm lại, thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ trong việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư sẽ giúp cho người dân được tham gia trực tiếp bàn bạc những vấn
đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình khi Nhà nước thu
hồi đất. Bởi mặc dù đất đai thuộc sở hữu toàn dân, tuy nhiên Nhà nước đã giao
quyền, sử dụng đất cho người dân. Việc Nhà nước thu hồi đất sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến những lợi ích hợp pháp mà người sử dụng đất tạo ra trong quá trình sử dụng
đất, vì vậy họ cần phải được tham gia bàn bạc, đưa ra ý kiến, nguyện vọng thông
qua đó bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Mặt khác, việc thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ là một trong những
giải pháp quan trọng để phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực đất đai nói chung
và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng. Thông qua
việc công khai, minh bạch các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, người dân có thể tham gia tích cực,
phát huy tính dân chủ, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và tố cáo các hành
vi tiêu cực, trái với quy định của pháp luật của những cán bộ, công chức trong quá
trình thực thi quyền hạn của mình. Từ đó góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.4. Sự cần thiết quản lýnhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.4.1. Xuất phát từ vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội
Nhà nước xuất hiện khi xã hội có phân chia giai cấp, là bộ máy cưỡng chế đặc
biệt, là công cụ quan trọng nhất để duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích giai cấp.
Trong quá trình tồn tại, Nhà nước có vai trò đảm bảo sự phát triển vĩ mô. Trong đó,
kết cấu hạ tầng kinh tế là điều kiện tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội.
Nền kinh tế của một quốc gia sẽ không thể "cất cánh" trừ phi nó có được nền
tảng là một cơ sở hạ tầng vững chắc. Hiện nay Việt Nam đang thực hiện quá trình
chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế nên việc xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ
cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
21
Sự ổn định kinh tế là điều mà mọi nhà nước đều mong muốn vì nó có lợi cho
tất cả mọi người. Do vậy, nhà nước phải duy trì sự ổn định đó. Nhà nước sử dụng
các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, sử dụng ngân sách để
tiến hành đầu tư công cho các công trình; xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng. Yếu tố
cần thiết để phục vụ cho việc đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội là
phải có “đất sạch”. Vì vậy, nhà nước phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
để thu hồi đất.
1.4.2. Xuất phát từ nhu cầu thu hồi đất trong phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và đáp ứng quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nói riêng
Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Và,
thu hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây khu công nghiệp
và đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần được giải
quyết kịp thời và thỏa đáng. Theo đó, vai trò của Nhà nước là đảm bảo hài hòa được
lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân.
Xuất phát điểm nền kinh tế nước ta là một nước nông nghiệp với cơ sở vật
chất lạc hậu. Để phát triển đất nước, khắc phục nguy cơ tụt hậu và từng bước thu
hẹp khoản cách với các nước phát triển, sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia công
nghiệp thì không có con đường nào khác phải thực hiện quá trình công nghiệp hóa
và đô thị hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, muốn vậy phải quy hoạch chuyển đổi một phần quỹ đất nông nghiệp sang
xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây
dựng đô thị ... Để có quỹ đất xây dựng các công trình này, Nhà nước tất yếu phải
tiến hành thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi đất.
1.4.3. Xuất phát từ tính phức tạp của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Như đã đề cập ở phần trước, công tác bồi thương, hỗ trợ, tái định cư là một
công việc phức tạp và nhạy cảm, đụng chạm đến lợi ích của các bên liên quan trước
hết là lợi ích của người sử dụng đất và trong chừng mực nào đó là lợi ích của một
nhóm người lợi dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trục lợi cá nhân.
Do đó, Nhà nước cần phải ban hành những quy định cụ thể các trường hợp thu hồi
đất; thẩm quyền thu hồi đất; trình tự thủ tục thu hồi đất; quy định rõ điều kiện được
22
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ... Những quy định này sẽ giúp cho công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện minh bạch, công khai, dân chủ và đúng
pháp luật.
1.4.4. Xuất phát từ lợi ích các bên liên quan
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nói chung và sản
xuất nông nghiệp nói riêng. Đối với nước ta, thì đất nông nghiệp càng có vị trí quan
trọng trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, xã hội ... Trong điều kiện có khoản
trên 67,9% dân số là lao động nông thôn, thì việc thu hồi đất nông nghiệp để sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của người
nông dân. Đối với trường hợp đất đai sau khi thu hồi được giao cho các nhà đầu tư,
đặc biệt là đầu tư bất động sản sau khi được đầu tư xây dựng hạ tầng thì giá trị đất
sẽ tăng lên gấp nhiều lần so với ban đầu, điều này gây ra phản ứng và bất bình đối
với người bị thu hồi đất. Trong trường hợp này rất cần có sự can thiệp khách quan
của Nhà nước để hài hòa được lợi ích của các bên có liên quan.
1.5. Nội dung quản lýnhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.5.1. Tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.5.1.1. Về quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một hoạt động phức tạp, liên quan
đến đến lợi ích nhiều đối tượng, vì vậy đòi hỏi công tác này phải được thực hiện
chặt chẽ, đúng quy trình. Tổng quát quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
và ban hành thông báo thu hồi đất.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được phê duyệt,
chủ đầu tư có nhu cầu thu hồi đất để triển khai dự án liên hệ cơ quan Tài nguyên và
Môi trường nơi thực hiện dự án tham mưu trình UBND cùng cấp có thẩm quyền thu
hồi đất phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ban
hành thông báo thu hồi đất.
Bước 2: Công bố Thông báo thu hồi đất và Kế hoạch đo đạc, kiểm đếm.
Phối hợp cùng với UBND cấp xã nơi thực hiện dự án, mời họp dân công bố Thông
23
báo thu hồi đất và Kế hoạch đo đạc, kiểm điếm. Thông báo thu hồi đất được gửi
đến từng người có đất thu hồi, được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng,
niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi.
Phát phiếu điều tra, thu thập thông tin của người có đất thu hồi, bị ảnh hưởng
do thực hiện dự án.
Bước 3: Thực hiện đo đạc, kiểm đếm thống kê thiệt hại của người bị thu hồi
đất.
Trên cơ sở tiếp nhận các tờ khai của người bị thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (đơn vị có chức năng thực hiện công tác bồi
thường) phối hợp với chủ đầu tư và đơn vị đo đạc để thực hiện việc xác định mốc
giới khu đất thu hồi; xác định thiệt hại về đất đai và tài sản trên đất của người có đất
bị thu hồi; xác minh nguồn gốc đất, nguồn gốc hình thành tài sản trên đất của từng
chủ sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, UBMT Tổ quốc Việt Nam cấp xã và
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để người sử dụng đất thực hiện.
Nếu sau khi vận động thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp
với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND
huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách
nhiệm thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi
không chấp hành thì Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định
tại Điều 70 của Luật Đất đai 2013.
Bước 4: Tổ chức xác định các điều kiện được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với
đất và các khoản hỗ trợ.
Phòng Tài nguyên Môi trường chủ trì phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi, các phòng ban cấp huyện như: Cơ quan Tài chính – Kế hoạch; Cơ quan
24
quản lý nhà; Cơ quan quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn; Cơ quan Lao
động thương binh - xã hội; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
tổ chức các định các điều kiện bồi thường về đất, tài sản trên đất và các chính sách
hỗ trợ có liên quan khi thu hồi đất.
Bước 5: Xác định giá đất để tính tiền bồi thường.
Sau khi có kết quả thẩm định điều kiện bồi thường hỗ trợ, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và
Môi trường để xác định giá đất cụ thể tính tiền bồi thường.
Bước 6: Lập, niêm yết, công khai phương án bồi thường (dự thảo) để lấy ý
kiến của người dân.
Căn cứ vào giá đất bồi thường, giá đất giao nền tái định cư, hồ sơ kiểm kê, văn
bản thẩm định điều kiện bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập bản dự thảo Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý
kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực
tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện
UBND cấp xã, đại diện UBMT Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có
đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không
đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối
hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn
có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh
phương án trình Hội đồng bồi thường cho ý kiến.
Bước 7: Trình phương án bồi thường cho Hội đồng bồi thường xem xét.
Trên cơ sở phương án đã được lấy ý kiến của người có đất bị thu hồi Hội đồng
bồi thường cho ý kiến xử lý các vấn đề khó khăn vướng mắc khi tổ chức lấy ý kiến
25
của người có đất bị thu hồi.
Bước 8: Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Sau khi phương án bồi thường đã được Hội đồng bồi thường cho ý kiến đóng
góp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm
định và trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường và quyết
định thu hồi đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định phương án bồi thường
nếu toàn bộ đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện.
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định phương án bồi thường nếu
đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh hoặc đối tượng bị
thu hồi đất vừa thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện vừa thuộc thẩm quyền của
UBND cấp tỉnh.
Bước 9: Ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định
thu hồi đất được ban hành cùng một ngày.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện ban hành quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất đối với
đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện hoặc đối tượng bị
thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh nếu được UBND cấp tỉnh ủy
quyền.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất đối với
đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
Bước 10: Công khai Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực
hiện các công việc sau:
- Phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai tại trụ sở
26
UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi toàn bộ các
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; việc niêm yết công
khai và gửi quyết định nêu trên phải được lập biên bản, có xác nhận của UBND cấp
xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn (ấp) và đại diện người bị thu hồi đất;
- Trao Quyết định thu hồi đất và Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận Quyết định thu hồi đất
và Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm đề nghị UBND cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy
ban Mặt trận tổ quốc cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không
chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và
tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất.
Bước 11: Tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có hiệu lực thi hành, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư dự án,
UBND xã nơi thực hiện dự án, tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có
đất bị thu hồi theo phương án được phê duyệt.
Trường hợp người sử dụng đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền không nhận vào
tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước.
Bước 12: Quản lý và bàn giao quỹ đất đã thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản
lý đất đã được giải phóng mặt bằng; bàn giao đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án
[16].
1.5.1.2. Trách nhiệm các cơ quan cấp huyện, x trong việc tham gia thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Trách nhiệm của UBND huyện:
27
- Ban hành quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Ban hành thông báo thu hồi đất, kế hoạch đo đạc, kiểm đếm;
- Ban hành quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân và quyết định
phê duyệt phương án bồi thường;
- Chỉ đạo Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện phối hợp với Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án
đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân
cấp.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với
các trường hợp không bàn giao mặt bằng theo thẩm quyền quy định.
b. Trách nhiệm Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thành lập cho từng dự án cụ thể,
trách nhiệm của Hội đồng bồi thường là cho chủ trương xử lý những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm về tính pháp lý của đất đai, tài sản
được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường hỗ trợ trong phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến của Chủ tịch hội đồng. Trong
Hội đồng bồi thường, các thành viên có trách nhiệm như sau:
- Chủ tịch hội đồng: do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện làm chủ tịch
hội đồng, có trách nhiệm chỉ đạo các thành viên lập, trình duyệt và tổ chức thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Chủ đầu tư: Giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo đủ kinh phí để chi trả kịp thời cho bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
28
- Đại diện những người bị thu hồi đất: Phản ánh nguyện vọng của người bị thu
hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện
di chuyển bàn giao mặt bằng đúng tiến độ.
- Mặt trận Tổ quốc với vai trò là “cầu nối” giữa Nhà nước và nhân dân, giúp
truyền tải những chủ chương, chính sách, quy định của Nhà nước đến người dân và
phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người dân đến cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền. Trong quá trình Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
thông qua hoạt động của mình, Mặt trận tổ quốc thực hiện chức năng giám sát và
phản biện đối với cả chủ thể thu hồi đất và chủ thể có đất bị thu hồi, nhằm đảm bảo
pháp luật được thực hiện nghiêm minh, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và
chủ đầu tư.
- Các thành viên khác là thủ trưởng các ngành: Tài nguyên và Môi trường; Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Tài chính - Kế hoạch; Quản lý
đô thị; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(hoặc là Phòng kinh tế); Chủ tịch UBND xã, thị trấn nơi có đất thu hồi; Chi cục
thuế huyện thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch hội
đồng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành.
c. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng là cơ quan giúp
UBND huyện thực hiện các công việc có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn huyện từ công tác chuẩn bị thực hiện cho đến khi bàn giao mặt bằng
cho chủ đầu tư; tham gia phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải
quyết các hồ sơ khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
d. Trách nhiệm UBND cấp x :
- Cử lãnh đạo UBND xã tham gia Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
huyện;
- Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
29
- Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện
việc xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, diện tích đất đai, tài sản của người bị thu hồi
và xét các chính sách hỗ trợ;
+ Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và
bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất.
1.5.2. Xác định điều kiện bồi thường về đất, tài sản trên đất và giá đất bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất
1.5.2.1. Điều kiện bồi thường và không bồi thường về đất
a. Điều kiện bồi thường về đất:
Nhà nước có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất khi
thu hồi đất, song không phải tất cả các trường hợp Nhà nước thu hồi đất đều được
bồi thường. Người sử dụng đất được xem xét bồi thường phải đáp ứng được một
trong các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai;
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp và có một
trong các loại giấy tờ sau đây thì được xem xet bồi thường:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
30
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng
đất;
+ Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
địnhtại khoản 1 Điều 50, Luật đất đai 2003 nay là khoản 1 Điều 100, Luật đất đai
2013 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm
có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất, nhưng đất đã được sử dụng ổn định không tranh chấp đến thời điểm có
quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không vi phạm quy
hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền
phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và
được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp;
- Tổ chức sử dụng đất mà đất có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc
chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước; đất sử dụng có nguồn gốc
hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp;
31
- Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà không phải là đất do
nhà nước giao, cho thuê và có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê [16].
- Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng
không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [16].
b. Các trường hợp không được bồi thường về đất:
- Người sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường như đã nêu trên;
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông
nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54
của Luật Đất đai 2013;
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng
đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công
với cách mạng;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trừ trường hợp đất nông
nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 [16].
1.5.2.2. Điều kiện bồi thường và không bồi thường tài sản trên đất
Khác với đất đai, phần lớn tài sản trên đất là thuộc quyền sở hữu của chủ sử
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

More Related Content

Similar to Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...
Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...
Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang (20)

Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đấtBảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng ThápQuản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOTLuận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAYLuận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
 
Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...
Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...
Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAYĐề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
 
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
 
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

  • 1. TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MINH SANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG MÃ TÀI LIỆU: 80379 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
  • 2. TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MINH SANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Nhà Khoa học, các Thầy giáo, Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã cung cấp cho tôi những tri thức quý báu trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phan Ánh Hè, Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Chân thành cảm ơn Văn phòng Huyện ủy; Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương; Phòng Tài nguyên Môi trường; Ban bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư; Thanh tra huyện Kiên Lương; các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý Thầy, Cô tiếp tục chỉ dẫn, bạn bè, đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn. Người thực hiện Trần Minh Sang
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, với sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phan Anh Hè - Học viện Hành chính Quốc gia. Tư liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không sao chép của bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Tác giả Trần Minh Sang
  • 5. DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT GPMB : Giải phóng mặt bằng TĐC : Tái định cư SDĐ : Sử dụng đất GCN : Giấy chứng nhận QSDĐ : Quyền sử dụng đất UBND : Ủy Ban nhân dân UBMT : Ủy ban mặt trận
  • 6. MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục bảng chữ cáiviếttắt MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn...............................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài..........................................................8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................8 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn................................9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................................9 7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................10 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ.........................................................................11 1.1. Các khái niệm có liên quan...................................................................................11 1.1.1. Thu hồi đất......................................................................................................11 1.1.2. Bồi thường.......................................................................................................12 1.1.3. Hỗ trợ..............................................................................................................13 1.1.4. Tái định cư......................................................................................................14 1.1.5. Quản lý nhà nước về bồi thường hỗ trợ tái định cư...................................15 1.2. Đặc điểm quan lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................... 15 1.2.1. Tính “nhạy cảm” của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 15 1.2.2. Tính phức tạp của của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 15 1.2.3. Yếu tố nhân văn và xã hội trong quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư..................................................................................................................16 1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.................17 1.3.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bồi thường về đất..........................17 1.3.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bồi thường về tài sản và thiệt hại
  • 7. sản xuất kinh doanh..................................................................................................18 1.3.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hỗ trợ..............................................19 1.3.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bố trí tái định cư............................19 1.4. Sự cần thiết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.......................20 1.4.1.Xuất phát từ vai trò của nhà nước đốivới phát triển kinh tế - xã hội...........20 1.4.2. Xuất phát từ nhu cầu thu hồi đất trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đáp ứng quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nói riêng...............21 1.4.3. Xuất phát từ tính phức tạp của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.....21 1.4.4. Xuất phát từ lợi ích các bên liên quan.........................................................22 1.5. Nội dung quản lýnhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...........................22 1.5.1. Tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất......22 1.5.2. Xác định điều kiện bồi thường về đất, tài sản trên đất và giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất............................................................................29 1.5.3. Xác định vị trí, quy mô khu tái định cư phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương...............................................................................................34 1.5.4. Lập và thực hiện các dự án tái định cư .......................................................36 1.5.5. Kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại tố cáo về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .....................................................................37 1.5.6. Tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở địa phương........................................................................................................................40 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................41 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG ...................................................................................................................42 2.1. Khái quát về huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang............................................42 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.........................................................................................................42 2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của huyện Kiên Lương..................44
  • 8. 2.2. Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang...........................................................................................45 2.2.1. Về tình hình chung.........................................................................................46 2.2.2. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số dự án điển hình trên địa bàn huyện Kiên Lương...............................................................................48 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang......................................................................55 2.3.1. Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang...............................................................55 2.3.2. Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên dịa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang..................................................................................58 2.3.3. Nhận xét chung quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang........................................................67 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................72 Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG ...............................................................................................................................73 3.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang..........................................................73 3.1.1. Quan điểm ......................................................................................................73 3.1.2. Định hướng.....................................................................................................73 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang................................................75 3.2.1. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và quy hoạch trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang......................................................................75 3.2.2. Đổi mới nhận thức về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất........................................................................................................76 3.2.3. Hoàn thiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất..................................................................................................................78
  • 9. 3.2.4. Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 79 3.2.5. Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến, giáo dục về chính sách, pháp luật đất đai, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng..........81 3.2.6. Nâng caohiệu quả quản lýnhà nước về tái định cư trênđịabàn huyện........82 3.2.7. Kiện toàn bộ máy và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về đền bù, hỗ trợ, tái định cư...............................................................................................86 3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá trong quản lý nhà nước về đền bù, hỗ trợ, tái định cư.........................................................................88 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................90 KẾT LUẬN...................................................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................93 PHỤ LỤC
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình đô thị hóa và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội là một tất yếu; trong đó việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư có tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp thiệt hại và đảm bảo an sinh cho người có đất bị thu hồi, Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi, đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa các bên: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất), chủ đầu tư thực hiện dự án và lợi ích của Nhà nước. Tuy nhiên, thời gian qua công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vẫn còn khá nhiều bất cập, làm cho một bộ phận không nhỏ các hộ dân bị thu hồi đất có nhiều bức xúc, dẫn đến số vụ việc khiếu kiện liêu quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng phức tạp. Nguyên nhân, do quy trình thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thiếu chặt chẽ, chưa đúng theo quy định của pháp luật; việc thực hiện các chính sách bồi thường chưa hợp lý như giá bồi thường chưa sát với giá thị trường; điều kiện nơi bố trí tái định cư không bằng nơi ở cũ. Hậu quả là nhiều dự án chậm tiến độ do không giải phóng được mặt bằng, làm tăng chi phí đầu tư, cũng như phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại kéo dài, làm mất an ninh trật tự, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Kiên Lương là một trong những huyện của tỉnh Kiên Giang có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa khá nhanh. Thời gian qua, trên địa bàn huyện đã triển khai nhiều dự án đầu tư phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, như dự án đầu tư xây dựng đường, chợ, cảng cá, khu du lịch ... Mặc dù công tác giải phóng mặt bằng trong thời gian qua ở huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang đã cơ bản đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, như quy trình lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thiếu chặt chẽ; giá bồi thường thấp chưa thỏa đáng cho người có đất bị thu hồi; việc bố trí tái định cư cho các hộ gia
  • 11. 2 đình, cá nhân có đất bị thu hồi chưa đảm bảo theo quy định của pháp luật như: chưa đầu tư xây dựng khu tái định cư tập trung, điều kiện khu tái định cư không đảm bảo như thiếu điện, nước, trường học... Xuất phát từ thực tiễn trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một chính sách quan trọng của pháp luật đất đai. Việc triển khai chính sách này trong thực tế vẫn còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự hài lòng và đồng thuận cao của người có đất bị thu hồi. Do vậy, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái dịnh cư khi Nhà nước thu hồi đất được khá nhiều tác giả quan tâm. Thời gian qua có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được công bố; tiêu biểu có các công trình sau: Một là, các công trình nghiên cứu đã in thành sách: - Phan Trung Hiền: Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái dịnh cư khi nhà nước thu hồi đất, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, 2014. Quyển sách này chủ yếu đề cập đến các nội dung có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013, chưa đi sâu, phân tích đến những tồn tại, hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. - Phan Trung Hiền: Pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam, NXB Đại học Cần Thơ, 2016. Trong quyển sách này tác giả dành 03 chương để bàn về vấn đề xác định thiệt hại và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất; vấn đề định giá bồi thường đất thu hồi theo cơ chế thị trường. Đây cũng là vấn đề đang tồn tại phổ biến trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay. - Nguyễn Khắc Thái Sơn: Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai, NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2007. Giáo trình nêu một cách tổng quát các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
  • 12. 3 qua các thời kỳ trước Luật đất đai 2013 và trình bày về trình tự thu hồi đất; không đi sâu phân tích các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hai là, các báo cáo nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo, bài báo được công bố trên các tạp chí khoa học: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị" do Đặng Thái Sơn thực hiện năm 2007, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra, phân tích thực tiễn, đề tài đã đề xuất một số các giải pháp như: + Đa dạng hóa các phương thức bồi thường, tạo lập quỹ nhà, đất TĐC phục vụ cho việc thu hồi đất thực hiện các dự án. + Xây dựng khung giá đất của địa phương (ban hành vào ngày 01/01 hàng năm) phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường phục vụ cho việc áp giá bồi thường, hỗ trợ và TĐC. + Đẩy mạnh việc phân cấp gắn với trách nhiệm và công khai trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất đối với các cơ quan Nhà nước. - Tác giả Phan Trung Hiền trong công trình nghiên cứu: “pháp luật về đền bù và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam - Cân bằng lợi ích nhà nước và lợi ích người dân” đăng trên Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 2008. Qua nghiên cứu, theo tác giả: + Đền bù không thể thực hiện công bằng nếu không giải quyết được vấn đề xác định giá đất. Giá đền bù hiện nay chưa phản ánh đúng thực tế giao dịch và đời sống tại địa phương. + Các lợi ích bị tác động trong đền bù, giải phóng mặt bằng gồm lợi ích vật chất (đất đai, tài sản trên đất) và lợi ích phi vật chất (đất đai bị chia cắt, làm xáo trộn đất đai, tổn thương tinh thần, sức khỏe ...). Quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng ở nước ta, các lợi ích vật chất được thừa nhận gần như hoàn toàn, trong khi đó các lợi ích phi vật chất thì chưa được xem xét toàn diện như tổn thương tinh thần,
  • 13. 4 sức khỏe chưa được tính đến. - Năm 2009, Đinh Ngọc Hà và cộng sự thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp bộ "Nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng đất đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ quỹ đất do Nhà nước thu hồi. Đề xuất các giải pháp đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi", đăng trên website Tổng cục quản lý đất đai ngày 16/10/2014; theo đó các tác giả đề xuất: Để đảm bảo hài hòa lợi ích 3 bên giữa nhà nước, nhà đầu tư, người có đất bị thu hồi, đề xuất tỷ lệ phân chia như sau: 3:4:3 (nhà nước : nhà đầu tư : người có đất bị thu hồi). + Đối với nhà nước cần hài hòa giữa các lợi ích ở tỷ lệ: 3 + Đối với nhà đầu tư cần cân đối hợp lý đảm bảo phát triển ở tỷ lệ: 4 + Đối với người có đất bị thu hồi để đảm bảo lợi ích ở tỷ lệ: 3 - Tác giả Nguyễn Quang Tuyến trong bài viết: "Vấn đề thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)" đăng trên Tạp chí Luật học Số 12 năm 2008. Đối với những quy định có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi, tác giả đề nghị: + Ban soạn thảo nên cân nhắc về quy định của Dự thảo Luật về thời điểm bồi thường là thời điểm có quyết định thu hồi đất để người dân có thể được nhận cùng một mức tiền tại thời điểm nhận tiền bồi thường và thời điểm có quyết định thu hồi cũng như có thể cân đối được giá đất khi tính bồi thường và giá chuyển nhượng của dự án việc bị thu hồi đất. + Về quy định giải quyết vấn đề công ăn, việc làm bảo đảm đời sống của người nông dân bị mất đất sản xuất, Ban soạn thảo nên nghiên cứu, xem xét có thể bổ sung quy định về việc thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp, quỹ giải quyết việc làm cho người nông dân bị mất đất nông nghiệp. Một phần kinh phí để thành lập các quỹ này do các doanh nghiệp được hưởng lợi từ việc thu hồi đất của người nông dân đóng góp. - Nhóm tác giả Đào Chung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà với bài nghiên cứu “Đánh giá thực trạng triển khai công tác thu hồi đất, bồi thương, hỗ trợ,
  • 14. 5 tái định cư theo quy định của pháp luật” đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển Số 03/2013 thì cho rằng: + Về bồi thường: chính sách giá đất hiện hành còn nhiều mâu thuẫn, nhiều ý kiến đề nghị sửa đổi khung giá đất được xây dựng và ban hành định kỳ 1-3 năm một lần; khi thu hồi đất, phải xác định giá đất cụ thể. + Về hỗ trợ: cần quan tâm đến việc giao đất sản xuất mới cho những trường hợp đã bị thu hồi phần lớn hoặc thu hồi hết đất sản xuất; tăng mức hỗ trợ ổn định đời sống, việc làm. + Về tái định cư: tăng diện tích các căn hộ tái định cư, đất dịch vụ hoặc ưu tiên cho người dân được đăng ký mua đất thuộc các dự án phát triển nhà, đô thị với giá ưu đãi, thực hiện cơ chế đất đổi đất hay miễn thuế khi người dân mua đất tại các dự án khác. - Bài viết của Phạm Phương Nam “Hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”, đăng trên Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, 2016. Tác giả chỉ ra một số bất cập trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay như sau: + Việc thu thập thông tin về giá đất trên thị trường để bồi thường là vấn đề khó khăn vì khi chuyển nhượng QSDĐ, người chuyển nhượng thường khai giá chuyển nhượng trong hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá thực tế chuyển nhượng nhằm giảm số thuế thu nhập phải đóng; + Nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng không hiệu quả tiền bồi thường nên khi tiêu hết bị bần cùng hóa, không có việc làm, xảy ra nhiều tệ nạn làm mất ổn định trật tự xã hội và tạo áp lực cho các đô thị khi di chuyển lên thành phố tìm kiếm việc làm; + Thực hiện bồi thường, GPMB chậm một phần do việc xác định nguồn gốc đất, loại đất, diện tích đất, chủ sử dụng… gặp khó khăn vì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ và lập hồ sơ địa chính còn nhiều hạn chế. Thông tin trong hồ sơ địa chính chưa được cập nhật, không phản ánh đúng thực trạng SDĐ;
  • 15. 6 + Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai còn nhiều hạn chế, nhiều người SDĐ không nắm được quy định của pháp luật nên thường khiếu nại, khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một cách bất hợp lý. Ba là, các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: - Đào Chung Chính, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2014, Luận án Tiến sĩ: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”. Qua nhiên cứu tác giả đề xuất một số nội dung liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau: + Việc thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp cần phải được tính toán chặt chẽ, tiết kiệm, phải có giải pháp bù đắp lại nguồn tài nguyên có hạn, không tái tạo này thông qua các quy định cụ thể hoặc công cụ tài chính; + Khi tính giá bồi thường về đất cho người dân phải căn cứ vào thời giá thị trường và không chỉ căn cứ vào các mục đích sử dụng của thửa đất hiện tại mà cần phải xem xét đến cả công năng của thửa đất đó trong tương lai. Tôn trọng và bảo đảm bình đẳng cho người có đất bị thu hồi được tham gia vào quá trình ra quyết định trong việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; + Cần khuyến khích hình thức chuyển nhượng, cho thuê và góp vốn bằng quyền sử dụng đất để giải quyết bài toán đất đai cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Các hình thức này giải quyết tốt hơn yêu cầu chia sẻ lợi ích, đảm bảo sinh kế lâu dài cho người dân trước tác động của việc chuyển đổi đất đai; + Cần làm rõ các mục đích thu hồi đất; đồng thời, xét về khía cạnh người có đất bị thu hồi thì dù có sử dụng đất thu hồi vào mục đích nào đi chăng nữa thì mức thiệt hại của họ là như nhau, vì vậy, dù thu hồi đất cho mục đích nào cũng cần có quy định thống nhất về mức bồi thường, hỗ trợ; + Hỗ trợ đầy đủ cho người bị thu hồi đất để ổn định đời sống, chuyển đổi việc làm, bù đắp thiệt hại về thu nhập; + Khu tái định cư phải được quy hoạch gắn với điều kiện thuận lợi về hạ tầng phục vụ đời sống; thực hiện tái định cư tại chỗ là chủ yếu. Giải quyết linh hoạt nhu cầu tái định cư của người có đất ở bị thu hồi.
  • 16. 7 - Nguyễn Thị Cẩm Tú, Đại học Cần Thơ, 2014, Luận văn cao học Quản lý đất đai: “Đánh giá khung chính sách bồi thường lên đời sống người dân giữa dự án đầu tư vốn nước ngoài và ngân sách Nhà nước tại thành phố Cần Thơ”. Qua nghiên cứu tác giả đề xuất một số giải pháp như sau: + Nên có cơ chế thẩm định giá độc lập tại thời điểm thu hồi đất; + Tăng cường đào tạo chuyên môn cho đội ngũ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; + Cần tuyên truyền, vận động tốt đối với người dân; + Đặc biệt, lợi ích công trình công cộng phải được chia đều cho các hộ bị giải tỏa, bồi thường (quản lý đất đai hai bên đường công cộng để đấu giá, lợi ích đem hỗ trợ cho cả dự án) và phải có vị trí tái định cư trước khi tiến hành giải tỏa; + Có quy trình, quy định chặt chẽ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để có cơ sở xử ý khi có phát sinh khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực hiện; + Nên có chính sách ưu đãi cho những đối tượng thu nhập thấp, cần hỗ trợ về nhà ở, đất ở và có những chính sách để hỗ trợ người mua, người thuê nhà thông qua việc cho vay với lãi xuất thấp, ngay cả với lãi xuất bằng không. - Nguyễn Chí Cường, Đại học Cần Thơ, 2016, Luận văn cao học Quản lý Đất đai: “Đánh giá mức độ hài lòng của người dân và các vấn đề bất cập trong giải tỏa, bồi thường và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”. Kết quả nghiên cứu cho thấy: + Mức độ hài lòng của người dân chưa cao, nguyên nhân do: giá tiền bồi thường được cho là thấp hơn giá thị trường; bố trí tái định cư có diện tích nhỏ không đủ ở; thu tiền tái định cư quá cao gây khó khăn cho người dân. + Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tiềm kiếm việc làm chưa hiệu quả + Đời sống người dân còn nhiều bấp bênh, tỷ lệ người dân cho rằng nơi ở mới chưa thỏa mãn yêu cầu của người dân còn cao, khu tái định cư chưa đáp ứng theo quy định của Nhà nước được quy định tại Điều 85 của Luật đất đai 2013. - Phạm Duy Tín, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2015, Luận văn cao học Quản lý công: “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa bàn thành phố Cần Thơ”. Tác giả đã chỉ ra những tồn tại hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện về bồi thường,
  • 17. 8 hỗ trợ, tái định cư tại thành phố Cần Thơ như: giá đất bồi thường thấp so với thị trường; tổ chức thực hiện bồi thường chưa chặt chẽ, thiếu quyết liệt; chưa có biện pháp xử lý hiệu quả đối với các hộ dân chống đối không chịu bàn giao mặt bằng. Các công trình trên đã nghiên cứu trên nhiều các chiều cạnh và sát thực tế về những tồn tại bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay; tuy nhiên, ở góc độ quản lý công, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang”. 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài bao gồm: - Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở cấp huyện; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
  • 18. 9 - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Chủ yếu trên địa bàn huyện huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Các thông tin, dữ liệu được thu thập sử dụng cho phân tích đánh giá chủ yếu giai đoạn 2011 - 2016. Định hướng tầm nhìn giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Việc tiếp cận nghiên cứu đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: + Thông tin thứ cấp: Được thu thập qua các nghiên cứu, báo cáo đã được công bố, như: sách, giáo trình của Học viện Hành chính Quốc gia, kỷ yếu hội thảo khoa học, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các báo cáo, thông tin của Ban bồi thường - GPMB, hỗ trợ, tái định cư, Ban Quản lý dự án, phòng Tài nguyên và Môi trường, số liệu thống kê của huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang … + Thông tin sơ cấp: Được tác giả thu thập thông qua trao đổi và tham khảo ý kiến của người dân và các chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng... - Phương pháp xử lý thông tin: Thông qua các phương pháp phân tích, tổng hợp đối chiếu, so sánh, suy luận… một cách có hệ thống và khoa học. Phần mềm phân tích sử dụng chủ yếu: Excel. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: + Xây dựng được khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn cấp huyện; theo đó, luận văn đã làm rõ được nội hàm của các khái niệm chính trong đó có khái niệm quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nội dung của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. + Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nước về bồi
  • 19. 10 thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. - Ý nghĩa thực tiễn: + Chỉ ra những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất được hệ thống các giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại địa phương. + Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên, các nhà quản lý ở địa phương, và những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
  • 20. 11 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 1.1. Các khái niệm có liên quan 1.1.1. Thu hồi đất Theo Từ điển Tiếng việt, thuật ngữ “thu hồi” được hiểu là thu về, lấy lại cái trước đó đã đưa ra đã cấp phát hoặc bị mất vào tay người khác [26]. Đây là cách hiểu thông thường khi vật sở hữu của chủ sử dụng được chuyển cho người khác mà không chuyển quyền sử dụng. Tuy nhiên, đối với đất đai là loại tài sản bất động sản không thể mang đi như những đồ vật khác. Theo Điều 53, Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện thực hiện quyền sở hữu”[15]. Do đó, Nhà nước không được phép chuyển quyền sở hữu cho người khác mà chỉ được quyền giao quyền sử dụng đất cho người khác thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất. Ở đây, Nhà nước giao cho người sử dụng đất là quyền sử dụng nhưng trong trường hợp cần thiết sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước lại thu hồi đất mà không phải là thu hồi quyền sử dụng đất. Sở dĩ Luật Đất đai năm 2013 quy định như vậy bởi còn có các lý do sau: Thứ nhất, cụm từ thu hồi đất khái quát được tất cả các trường hợp cần thu hồi và trường hợp đã có quyền sử dụng đất thì có thể thu hồi quyền sử dụng đất. Nhưng cũng có trường hợp chưa được công nhận quyền sử dụng đất hoặc do lấn, chiếm mà có thì rõ ràng việc dùng cụm từ thu hồi quyền sử dụng đất trở nên bất hợp lý. Thứ hai, cụm từ thu hồi đất vật chất hóa được đối tượng cần thu hồi và thể hiện được đặc tính chấm dứt về quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất. Quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi Nhà nước phải tạo được quỹ đất để đầu tư kết cấu hạ tầng cần thiết. Để có được quỹ đất, tại khoản 3 Điều 54, Hiến pháp năm 2013 của nước ta cũng đã quy định rõ: “Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất trong
  • 21. 12 trường hợp cần thiết do Luật định vì mục đích quốc phòng an ninh phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật”[15]. Trên góc độ pháp luật đất đai thì thu hồi đất được hiểu: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [16]. Trong luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu khía cạnh nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 1.1.2. Bồi thường Thuật ngữ “bồi thường” đã quen thuộc trong đời sống hàng ngày, “bồi thường” được hiểu là khi một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Bồi thường thu hồi đất cũng có thể được hiểu là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Theo Từ điển Luật học: bồi thường là bù đắp những thiệt hại về vật chất, tinh thần do mình gây ra cho người khác do không thực hiện nghĩa vụ, thực hiện chậm, thực hiện không đầy đủ một nghĩa vụ dân sự hoặc do vi phạm pháp luật [25]. Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ “bồi thường” được định nghĩa: là đền bù bằng tiền những thiệt hại về vật chất và tinh thần mà mình phải chịu trách nhiệm[26]. Như vậy, “bồi thường” là sự đền trả lại những thiệt hại mà chủ thể gây ra một cách tương xứng. Trong quá trình Nhà nước thu hồi đất, thiệt hại gây ra cho người sử dụng đất rất lớn, họ có thể mất đất sản xuất, mất nơi kinh doanh, mất chỗ ở… làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Để bù đắp những thiệt hại của người sử dụng đất phải gánh chịu, Nhà nước đã ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất. Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất [16]. Với khái niệm này, có thể hiểu việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
  • 22. 13 đất có một số đặc trưng cơ bản sau: Một là, bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra; Hai là, bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Ba là, bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên là Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) và bên kia là người chịu tổn hại về quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra; Bốn là, căn cứ để xác định bồi thường là diện tích đất thực tế bị thu hồi, thiệt hại thực tế về tài sản, cây cối hoa màu trên đất. Mặt khác, Luật Đất đai năm 2013 đã khắc phục được những hạn chế của Luật Đất đai 2003 và mang ý nghĩa nhân văn hơn; theo đó ngoài việc Nhà nước phải bồi thường về đất, tài sản trên đất Nhà nước còn phải tính đến những thiệt hại vô hình khác khi tiến hành thu hồi đất. Do đó, Nhà nước phải sử dụng thêm cơ chế hỗ trợ mới bù đắp được một cách đầy đủ những thiệt hại do thu hồi đất gâyra. Việc bồi thường, hỗ trợ phải được bảo đảm thực hiện theo các quyđịnh củapháp luật đất đai. Như vậy, có thể hiểu: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, hoặc phát triển kinh tế - x hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (tức các chủ đầu tư) phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất gây ra cho người sử dụng đất theo những quy định của pháp luật đất đai. 1.1.3. Hỗ trợ Hỗ trợ là chính sách của Nhà nước nhằm khắc phục “khoảng trống” mà các quy định về bồi thường còn khiếm khuyết. Khi Nhà nước thu hồi đất, ngoài việc bồi thường về đất và tài sản trên đất, tùy từng trường hợp mà Nhà nước còn có những chính sách hỗ trợ nhằm giúp cho người sử dụng đất sớm ổn định cuộc sống và sản xuất. Theo Điều 83 Luật đất đai năm 2013, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
  • 23. 14 đất bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ khác [16]. Thông qua các hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có thể hiểu “hỗ trợ” là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Khác với bồi thường là việc trả lại một cách tương xứng những giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với sự hy sinh, mất mát của người bị thu hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng. 1.1.4. Tái định cư Quá trình Nhà nước thu hồi đất gây ra nhiều thiệt hại cho người sử dụng đất, một trong những thiệt hại đó là mất chỗ ở, dẫn đến cuộc sống bị đảo lộn. Để đảm bảo cho người sử dụng đất sớm ổn định cuộc sống, thì ngoài việc phải bồi thường những thiệt hại về đất, tài sản, sản xuất kinh doanh, Nhà nước còn phải có trách nhiệm bố trí nơi ở mới (tái định cư) cho người có đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở. Về hình thức bố trí tái định cư bao gồm: - Bồi thường bằng nhà ở; - Bồi thường bằng giao đất ở mới; - Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Cho đến nay pháp luật nước ta chưa có định nghĩa rõ về khái niệm tái định cư, mặc dù thuật ngữ này được sử dụng khá nhiều trong Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, trên góc độ của các hình thức thực hiện bố trí tái định cư có thể hiểu: tái định cư là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới hoặc trả một khoản chi phí cho người có nhà ở gắn liền với đất bị thu hồi có một chỗ ở mới khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
  • 24. 15 1.1.5. Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Từ nội hàm của các khái niệm trên đây và từ cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn có thể hiểu một cách khái quát: quản lý nhà nước về bồi thường,hỗ trợ, tái định cư là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà người sử dụng đất phải gánh chịu những thiệt hại khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất theo quy định của pháp luật, giúp cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. 1.2. Đặc điểm quan lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Thu hồi đất là một trong những biện pháp quan trọng để Nhà nước tạo quỹ đất sạch đầu tư kết cấu hạ tầng trong quá trình phát triển đất nước. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một hoạt động đa dạng và phức tạp, đặc biệt nó càng trở nên phức tạp và khó khăn khi giá trị đất ngày càng tăng cao cùng với quá trình đô thị hóa. 1.2.1. Tính “nhạy cảm” của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của mọi người dân; đối với khu vực nông thôn, đất đai ngoài mục đích để ở còn là tư liệu sản xuất quan trọng. Với quan niệm truyền thống của người Việt Nam “có an cư mới lạc nghiệp” thì việc bị mất đất đai, nhà cửa thực sự là một “cú sốc” đối với người bị thu hồi đất. Do vậy, họ phản ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp, kéo dài nếu không được bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất đai nói chung và khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị, dễ trở thành các “điểm nóng”, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước. 1.2.2. Tính phức tạp của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Về nguyên tắc, giá đất để tính tiền bồi thường là giá đất cụ thể, được xác định theo quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với giá đất trên thị trường. Song, việc thu thập thông tin để tính đúng giá đất trên thị trường là không hề đơn giản. Mặt khác, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ), người chuyển nhượng thường khai giá
  • 25. 16 chuyển nhượng trong hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá thực tế chuyển nhượng nhằm giảm số thuế thu nhập phải đóng, nên giá này càng không thể là căn cứ tính bồi thường. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo từng dự án trên những địa bàn khác nhau và cùng với đó đối tượng bị thu hồi đất cũng khác nhau. Trong từng dự án, loại đất thu hồi cũng không hoàn toàn giống nhau. Do đó, tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan Nhà nước phải tính toán áp dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thích phù hợp. Mặc khác, tình trạng người dân sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng các công trình trái phép cũng diễn ra thường xuyên, cơ quan quản lý nhà nước chưa kịp thời xử lý, vì vậy khi xác định để áp giá đền bù theo quy định của Nhà nước đối với những trường hợp này gặp nhiều trở ngại. Cùng với đó, giá đất đền bù, hỗ trợ để xây dựng các dự án chưa sát với giá thị trường, còn nhiều bất cập, dẫn đến việc người dân khiếu kiện hoặc chậm bàn giao đất cho công trình là khá phổ biến. Ngoài ra, đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư song không được triển khai (dự án treo) vẫn còn khả phố biến. Trong khi Nhà nước vẫn chưa có những chế tài đủ sức “răn đe” đối với các nhà đầu tư, dẫn đến lãng phí đất đai; gây khó khăn cho Nhà nước khi xác định chi phí đã đầu tư, kinh phí để bồi thường giao lại cho các nhà đầu tư có năng lực ... 1.2.3. Yếu tố nhân văn và xã hội trong quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thường kéo dài, không ít dự án kéo dài hàng chục năm gây khó khăn trong ổn định đời sống và việc làm của các hộ dân có nhà ở trong khu vực quy hoạch thực hiện dự án đầu tư. Trong khi đó, các quy định pháp luật thường xuyên thay đổi, chính sách bồi thường sau có lợi hơn trước, nên nếu thực hiện không tốt sẽ tạo ra sự không bình đẳng giữa các đối tượng bị thu hồi đất, làm phát sinh mâu thuẫn, kiện cáo. Bên cạnh đó, việc thu hồi tràn lan đất nông nghiệp để chạy theo phong trào phát triển các khu đô thị mà chưa cânnhắc đến hiệu quả;hoặc phát triển công nghiệp, dịch vụ bằng mọi giá mà chưa chú ý đúng mức đến tác động đối với cuộc sống của người dân.
  • 26. 17 Về lý luận và thực tiễn, sự phát triển nào suy cho đến cùng cũng chỉ vì con người. Trong thu hồi đất, con người này trước hết phải là những đối tượng người dân chịu tác động trực tiếp và đầu tiên của công cuộc này, đó là các hộ dân bị mất đất phải di dời chỗ ở. Do vậy công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải tạo ra sự công bằngxãhội vàđảm bảo cuộc sống củacác đối tượng trên phải tốt hơntrước khi Nhànước thuhồi đất. 1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.3.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bồi thường về đất Theo quy định tại Điều 74, Luật đất đai năm 2013, thì quản lý nhà nước đối với bồi thường về đất cần phải đảm bảo và trên cơ sở các nguyên tắc sau đây: - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật thì được bồi thường; - Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùngmục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụthể củaloại đất thu hồi do cấptỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất; - Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật ; - Giá bồi thường phải đảm bảo sát giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất [16]. Các nguyên tắc trên thể hiện khi Nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân mà người dân có đầy đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại. Khi Nhà nước thu hồi đất thì bồi thường bằng đất cùng loại, nếu không có đất cùng loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị tương đương. Cách tiếp cận này xuất phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản có thể quy đổi giá trị sang tiền. Mức giá bồi thường được quyết định và thống nhất thực hiện bởi cơ quan hành chính địa phương dựa trên nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng, công khai và kịp thời. Nguyên tắc dân chủ được hiểu rằng quá trình tính toán, xem xét mức bồi thường phải có ý kiến của nhân dân, đặc biệt từ phía những người bị thu hồi đất. Quan điểm, lý lẽ, nguyện vọng của những đối tượng này phải được coi trọng bởi đây chính là những người chịu hậu quả trực tiếp từ hành vi thu hồi đất.
  • 27. 18 Nguyên tắc khách quan được hiểu là việc bồi thường thu hồi đất phải được xem xét dựa trên các yếu tố khách quan. Điều này sẽ quyết định sự hợp tình, hợp lý của mức bồi thường trong thu hồi đất, hạn chế sự tùy nghi, chủ quan dẫn đến bất hợp lý của người tiến hành công tác bồi thường. Nguyên tắc công bằng được hiểu là đối với những trường hợp thu hồi đất giống nhau về hoàn cảnh địa lý, về loại đất, về tính chất và căn cứ thu hồi thì các chủ thể bị thu hồi đất sẽ được nhận mức bồi thường tương đương nhau. Không để xảy ra việc trên cùng một diện tích đất bị thu hồi như nhau mà người này nhận mức bồi thường, hỗ trợ cao hơn người khác. Thu hồi đất cũng như mọi hành vi quản lý nhà nước khác, phải được thực hiện một cách công khai, minh bạch trong từng khâu và đúng quy trình. Yếu tố này sẽ giúp ngăn ngừa các biểu hiện tùy tiện, tiêu cực từ phía người thực hiện nhiệm vụ bồi thường cũng như người bị thu hồi đất. Điều này thực sự cần thiết đối với một vấn đề nhạy cảm và phức tạp như thu hồi đất. Nguyên tắc kịp thời là yêu cầu và có tính chất then chốt trong bồi thường thu hồi đất. Nguyên tắc này giúp người dân sớm nhận được bồi thường để quyền lợi của họ được đảm bảo, từ đó giúp họ sớm ổn định cuộc sống và sản xuất sau khi đất bị thu hồi. 1.3.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bồi thường về tài sản và thiệt hại sản xuất kinh doanh - Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại thì được bồi thường. - Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại [16]. - Tài sản hình thành trên đất không đủ điều kiện bồi thường thì không được bồi thường, tùy từng trường họp cụ thể mà UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét hỗ trợ [16]. Trên thực tế, ngoài ý nghĩa là tài sản, đất đai còn là tài nguyên thiên nhiên, tư liệu sản xuất và nguồn sống của con người. Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất, thì
  • 28. 19 người sử dụng đất ngoài việc bị thiệt hại về đất họ còn có thể bị thiệt hại về tài sản, bị ngừng sản xuất kinh doanh và sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của họ. Do vậy, ngoài việc bồi thường thiệt hại về đất, tài sản trên đất còn phải tính đến thiệt hại do ngừng sản xuất kinh doanh nhằm để bù đắp cho người sử dụng đất phần thu nhập do họ phải dừng sản xuất kinh doanh. 1.3.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hỗ trợ - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của pháp luật đất đai còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; - Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật [16]. 1.3.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bố trí tái định cư - Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư; - Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư; - Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng; - Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu; - Thực hiện bố trí tái định cư trước, giải phóng mặt bằng sau; khu tái định cư phải bằng hoặc hơn nơi ở củ [16]. Giống như nguyên tắc bồi thường, nguyên tắc hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cũng phải đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai minh bạch, dân chủ, đúng pháp luật. Đây là một đòi hỏi khách quan trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, vừa là cơ chế để kiểm soát hoạt động này. Bởi tất cả nội dung, phạm vi, giới hạn, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đều do pháp luật quy định.
  • 29. 20 Tóm lại, thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ giúp cho người dân được tham gia trực tiếp bàn bạc những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình khi Nhà nước thu hồi đất. Bởi mặc dù đất đai thuộc sở hữu toàn dân, tuy nhiên Nhà nước đã giao quyền, sử dụng đất cho người dân. Việc Nhà nước thu hồi đất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến những lợi ích hợp pháp mà người sử dụng đất tạo ra trong quá trình sử dụng đất, vì vậy họ cần phải được tham gia bàn bạc, đưa ra ý kiến, nguyện vọng thông qua đó bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Mặt khác, việc thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ là một trong những giải pháp quan trọng để phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực đất đai nói chung và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng. Thông qua việc công khai, minh bạch các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, người dân có thể tham gia tích cực, phát huy tính dân chủ, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và tố cáo các hành vi tiêu cực, trái với quy định của pháp luật của những cán bộ, công chức trong quá trình thực thi quyền hạn của mình. Từ đó góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 1.4. Sự cần thiết quản lýnhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.4.1. Xuất phát từ vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội Nhà nước xuất hiện khi xã hội có phân chia giai cấp, là bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ quan trọng nhất để duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích giai cấp. Trong quá trình tồn tại, Nhà nước có vai trò đảm bảo sự phát triển vĩ mô. Trong đó, kết cấu hạ tầng kinh tế là điều kiện tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Nền kinh tế của một quốc gia sẽ không thể "cất cánh" trừ phi nó có được nền tảng là một cơ sở hạ tầng vững chắc. Hiện nay Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế nên việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
  • 30. 21 Sự ổn định kinh tế là điều mà mọi nhà nước đều mong muốn vì nó có lợi cho tất cả mọi người. Do vậy, nhà nước phải duy trì sự ổn định đó. Nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, sử dụng ngân sách để tiến hành đầu tư công cho các công trình; xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng. Yếu tố cần thiết để phục vụ cho việc đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội là phải có “đất sạch”. Vì vậy, nhà nước phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất. 1.4.2. Xuất phát từ nhu cầu thu hồi đất trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đáp ứng quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nói riêng Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Và, thu hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây khu công nghiệp và đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần được giải quyết kịp thời và thỏa đáng. Theo đó, vai trò của Nhà nước là đảm bảo hài hòa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân. Xuất phát điểm nền kinh tế nước ta là một nước nông nghiệp với cơ sở vật chất lạc hậu. Để phát triển đất nước, khắc phục nguy cơ tụt hậu và từng bước thu hẹp khoản cách với các nước phát triển, sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia công nghiệp thì không có con đường nào khác phải thực hiện quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại, dịch vụ, muốn vậy phải quy hoạch chuyển đổi một phần quỹ đất nông nghiệp sang xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị ... Để có quỹ đất xây dựng các công trình này, Nhà nước tất yếu phải tiến hành thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi đất. 1.4.3. Xuất phát từ tính phức tạp của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Như đã đề cập ở phần trước, công tác bồi thương, hỗ trợ, tái định cư là một công việc phức tạp và nhạy cảm, đụng chạm đến lợi ích của các bên liên quan trước hết là lợi ích của người sử dụng đất và trong chừng mực nào đó là lợi ích của một nhóm người lợi dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trục lợi cá nhân. Do đó, Nhà nước cần phải ban hành những quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất; thẩm quyền thu hồi đất; trình tự thủ tục thu hồi đất; quy định rõ điều kiện được
  • 31. 22 bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ... Những quy định này sẽ giúp cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện minh bạch, công khai, dân chủ và đúng pháp luật. 1.4.4. Xuất phát từ lợi ích các bên liên quan Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Đối với nước ta, thì đất nông nghiệp càng có vị trí quan trọng trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, xã hội ... Trong điều kiện có khoản trên 67,9% dân số là lao động nông thôn, thì việc thu hồi đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của người nông dân. Đối với trường hợp đất đai sau khi thu hồi được giao cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư bất động sản sau khi được đầu tư xây dựng hạ tầng thì giá trị đất sẽ tăng lên gấp nhiều lần so với ban đầu, điều này gây ra phản ứng và bất bình đối với người bị thu hồi đất. Trong trường hợp này rất cần có sự can thiệp khách quan của Nhà nước để hài hòa được lợi ích của các bên có liên quan. 1.5. Nội dung quản lýnhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.5.1. Tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.5.1.1. Về quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một hoạt động phức tạp, liên quan đến đến lợi ích nhiều đối tượng, vì vậy đòi hỏi công tác này phải được thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình. Tổng quát quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm các bước sau: Bước 1: Xây dựng Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành thông báo thu hồi đất. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được phê duyệt, chủ đầu tư có nhu cầu thu hồi đất để triển khai dự án liên hệ cơ quan Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án tham mưu trình UBND cùng cấp có thẩm quyền thu hồi đất phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành thông báo thu hồi đất. Bước 2: Công bố Thông báo thu hồi đất và Kế hoạch đo đạc, kiểm đếm. Phối hợp cùng với UBND cấp xã nơi thực hiện dự án, mời họp dân công bố Thông
  • 32. 23 báo thu hồi đất và Kế hoạch đo đạc, kiểm điếm. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Phát phiếu điều tra, thu thập thông tin của người có đất thu hồi, bị ảnh hưởng do thực hiện dự án. Bước 3: Thực hiện đo đạc, kiểm đếm thống kê thiệt hại của người bị thu hồi đất. Trên cơ sở tiếp nhận các tờ khai của người bị thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (đơn vị có chức năng thực hiện công tác bồi thường) phối hợp với chủ đầu tư và đơn vị đo đạc để thực hiện việc xác định mốc giới khu đất thu hồi; xác định thiệt hại về đất đai và tài sản trên đất của người có đất bị thu hồi; xác minh nguồn gốc đất, nguồn gốc hình thành tài sản trên đất của từng chủ sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, UBMT Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Nếu sau khi vận động thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai 2013. Bước 4: Tổ chức xác định các điều kiện được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và các khoản hỗ trợ. Phòng Tài nguyên Môi trường chủ trì phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, các phòng ban cấp huyện như: Cơ quan Tài chính – Kế hoạch; Cơ quan
  • 33. 24 quản lý nhà; Cơ quan quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn; Cơ quan Lao động thương binh - xã hội; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức các định các điều kiện bồi thường về đất, tài sản trên đất và các chính sách hỗ trợ có liên quan khi thu hồi đất. Bước 5: Xác định giá đất để tính tiền bồi thường. Sau khi có kết quả thẩm định điều kiện bồi thường hỗ trợ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định giá đất cụ thể tính tiền bồi thường. Bước 6: Lập, niêm yết, công khai phương án bồi thường (dự thảo) để lấy ý kiến của người dân. Căn cứ vào giá đất bồi thường, giá đất giao nền tái định cư, hồ sơ kiểm kê, văn bản thẩm định điều kiện bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập bản dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện UBMT Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình Hội đồng bồi thường cho ý kiến. Bước 7: Trình phương án bồi thường cho Hội đồng bồi thường xem xét. Trên cơ sở phương án đã được lấy ý kiến của người có đất bị thu hồi Hội đồng bồi thường cho ý kiến xử lý các vấn đề khó khăn vướng mắc khi tổ chức lấy ý kiến
  • 34. 25 của người có đất bị thu hồi. Bước 8: Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Sau khi phương án bồi thường đã được Hội đồng bồi thường cho ý kiến đóng góp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường và quyết định thu hồi đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định phương án bồi thường nếu toàn bộ đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định phương án bồi thường nếu đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh hoặc đối tượng bị thu hồi đất vừa thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện vừa thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh. Bước 9: Ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất được ban hành cùng một ngày. Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất đối với đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện hoặc đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh nếu được UBND cấp tỉnh ủy quyền. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất đối với đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh. Bước 10: Công khai Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: - Phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai tại trụ sở
  • 35. 26 UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi toàn bộ các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; việc niêm yết công khai và gửi quyết định nêu trên phải được lập biên bản, có xác nhận của UBND cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn (ấp) và đại diện người bị thu hồi đất; - Trao Quyết định thu hồi đất và Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận Quyết định thu hồi đất và Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm đề nghị UBND cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục. Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất. Bước 11: Tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có hiệu lực thi hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư dự án, UBND xã nơi thực hiện dự án, tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo phương án được phê duyệt. Trường hợp người sử dụng đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền không nhận vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước. Bước 12: Quản lý và bàn giao quỹ đất đã thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng; bàn giao đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án [16]. 1.5.1.2. Trách nhiệm các cơ quan cấp huyện, x trong việc tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư a. Trách nhiệm của UBND huyện:
  • 36. 27 - Ban hành quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; - Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; - Ban hành thông báo thu hồi đất, kế hoạch đo đạc, kiểm đếm; - Ban hành quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân và quyết định phê duyệt phương án bồi thường; - Chỉ đạo Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường; - Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp không bàn giao mặt bằng theo thẩm quyền quy định. b. Trách nhiệm Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thành lập cho từng dự án cụ thể, trách nhiệm của Hội đồng bồi thường là cho chủ trương xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm về tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến của Chủ tịch hội đồng. Trong Hội đồng bồi thường, các thành viên có trách nhiệm như sau: - Chủ tịch hội đồng: do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện làm chủ tịch hội đồng, có trách nhiệm chỉ đạo các thành viên lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Chủ đầu tư: Giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo đủ kinh phí để chi trả kịp thời cho bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
  • 37. 28 - Đại diện những người bị thu hồi đất: Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển bàn giao mặt bằng đúng tiến độ. - Mặt trận Tổ quốc với vai trò là “cầu nối” giữa Nhà nước và nhân dân, giúp truyền tải những chủ chương, chính sách, quy định của Nhà nước đến người dân và phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người dân đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong quá trình Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thông qua hoạt động của mình, Mặt trận tổ quốc thực hiện chức năng giám sát và phản biện đối với cả chủ thể thu hồi đất và chủ thể có đất bị thu hồi, nhằm đảm bảo pháp luật được thực hiện nghiêm minh, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và chủ đầu tư. - Các thành viên khác là thủ trưởng các ngành: Tài nguyên và Môi trường; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Tài chính - Kế hoạch; Quản lý đô thị; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc là Phòng kinh tế); Chủ tịch UBND xã, thị trấn nơi có đất thu hồi; Chi cục thuế huyện thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch hội đồng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành. c. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng là cơ quan giúp UBND huyện thực hiện các công việc có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện từ công tác chuẩn bị thực hiện cho đến khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư; tham gia phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các hồ sơ khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. d. Trách nhiệm UBND cấp x : - Cử lãnh đạo UBND xã tham gia Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện; - Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
  • 38. 29 - Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện việc xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, diện tích đất đai, tài sản của người bị thu hồi và xét các chính sách hỗ trợ; + Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất. 1.5.2. Xác định điều kiện bồi thường về đất, tài sản trên đất và giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 1.5.2.1. Điều kiện bồi thường và không bồi thường về đất a. Điều kiện bồi thường về đất: Nhà nước có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất khi thu hồi đất, song không phải tất cả các trường hợp Nhà nước thu hồi đất đều được bồi thường. Người sử dụng đất được xem xét bồi thường phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau: - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp và có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được xem xet bồi thường: + Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; + Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; + Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
  • 39. 30 trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; + Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; + Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; + Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; + Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy địnhtại khoản 1 Điều 50, Luật đất đai 2003 nay là khoản 1 Điều 100, Luật đất đai 2013 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp. - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng đất đã được sử dụng ổn định không tranh chấp đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp; - Tổ chức sử dụng đất mà đất có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước; đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp;
  • 40. 31 - Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà không phải là đất do nhà nước giao, cho thuê và có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Người sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê [16]. - Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [16]. b. Các trường hợp không được bồi thường về đất: - Người sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường như đã nêu trên; - Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai 2013; - Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; - Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; - Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; - Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. - Đất được Nhà nước giao để quản lý; - Đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai - Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 [16]. 1.5.2.2. Điều kiện bồi thường và không bồi thường tài sản trên đất Khác với đất đai, phần lớn tài sản trên đất là thuộc quyền sở hữu của chủ sử