SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LƯU THANH NGUYÊN
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ TRONG TƯƠNG QUAN SO SÁNH
VỚI ĐỊNH CHẾ WTO
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LƯU THANH NGUYÊN
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
TRONG TƯƠNG QUAN SO SÁNH VỚI
ĐỊNH CHẾ WTO
Chuyên ngành : Luật Quốc tế
Mã số : 60 38 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS.BÙI XUÂN NHỰ
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
LƯU THANH NGUYÊN
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ………………………………………………………. 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ
BẢN CỦA HIỆP ĐỊNH GATS ……………………………….
6
1.1. Khái niệm và phân loại Thương mại dịch vụ theo GATS ….. 6
1.1.1. Khái niệm, phân loại Thương mại dịch vụ theo GATS ………... 6
1.1.2. Phương thức cung cấp dịch vụ theo GATS…………………….. 8
1.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của Thương mại dịch vụ
theo pháp luật Việt Nam ……………………………………... 8
1.2.1. Khái niệm Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam ……... 8
1.2.2. Phân loại Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam ……… 11
1.2.3. Đặc điểm của Thương mại dịch vụ …………………………….. 11
1.3. Một số nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản về Thương mại dịch
vụ theo GATS ............................................................................. 12
1.3.1. Đối xử tối huệ quốc ……………………………………………. 12
1.3.2. Minh bạch hóa …………………………………………………. 13
1.3.3. Các quy định trong nước ………………………………………. 14
1.3.4. Độc quyền ……………………………………………………... 15
1.3.5. Trợ cấp chính phủ và tự vệ thương mại ……………………….. 16
Kết luận Chương 1 ……………………………………………. 16
Chương 2 : HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐIỀU
CHỈNH LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ …………… 18
2.1. Các dịch vụ kinh doanh ………………………………………. 18
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ pháp lý .. 18
2.1.2. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ kế toán,
kiểm toán và ghi sổ kế toán ……………………………………. 20
2.1.3. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ thuế … 21
2.1.4. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ kiến trúc,
dịch vụ quy hoạch đô thị ……………………………………….. 23
2.1.5. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ thú y ….. 25
2.1.6. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ quảng
cáo ……………………………………………………………… 25
2.1.7. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ liên quan
đến khai thác mỏ ……………………………………………….. 27
2.2. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ thông
tin ………………………………………………………………. 28
2.2.1. Dịch vụ chuyển phát …………………………………………… 28
2.2.2. Dịch vụ viễn thông ……………………………………………... 29
2.2.3. Dịch vụ nghe nhìn …………………………………………….... 30
2.3. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ xây
dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan ……………………... 31
2.4. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ phân
phối ……………………………………………………………… 32
2.5. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ giáo
dục ……………………………………………………………... 33
2.6. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ môi
trường ………………………………………………………… 35
2.7. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ tài
chính ………………………………………………………….. 37
2.7.1. Dịch vụ bảo hiểm ………………………………………………. 37
2.7.2. Dịch vụ ngân hàng ……………………………………………... 40
2.7.3. Dịch vụ chứng khoán …………………………………………... 46
2.8. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ y tế và
xã hội ……………………………………………………………. 48
2.9. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ du
lịch và dịch vụ liên quan ……………………………………… 50
2.10. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ giải
trí, văn hóa và thể thao ……………………………………….. 51
2.11. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ vận
tải ………………………………………………………………. 52
Kết luận Chương 2 ……………………………………………. 54
: Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG
TƯƠNG QUAN SO SÁNH VỚI QUY ĐỊNH CỦA HIỆP
ĐỊNH GATS ………………………………………………….
58
3.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các quy
định chung của Hiệp định GATS …………………………….
58
3.1.1 Nghĩa vụ MFN trong GATS ………………………………….... 58
3.1.2. Các quy định của Hiệp định GATS về minh bạch hoá ………… 60
3.1.3. Các nghĩa vụ trong GATS liên quan tới quy định trong nước … 64
3.1.4. Quy định về tiếp cận thị trường và đãi ngộ quốc gia ………….. 66
3.1.5. Độc quyền và các nhà cung cấp dịch vụ độc quyền …………… 67
3.2. Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các ngành
cụ thể …………………………………………………………... 69
3.2.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các dịch vụ
kinh doanh ……………………………………………………... 69
3.2.1.1 Dịch vụ pháp lý ………………………………………………… 69
3.2.1.2 Dịch vụ kế toán, kiểm toán và ghi sổ kế toán ………………….. 71
3.2.1.3 Dịch vụ thuế ……………………………………………………. 74
3.2.1.4 Dịch vụ kiến trúc, tư vấn kỹ thuật và quy hoạch đô thị ……….. 75
3.2.1.5 Dịch vụ quảng cáo ……………………………………………... 75
3.2.1.6 Dịch vụ liên quan đến khai thác mỏ…………………………… 76
3.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ thông
tin ……………………………………………………………… 76
3.2.2.1 Dịch vụ chuyển phát …………………………………………… 77
3.2.2.2 Dịch vụ viễn thông …………………………………………….. 78
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam đối với thương mại dịch vụ xây
dựng …………………………………………………………….
80
3.2.4 Hoàn thiện pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ phân phối …… 81
3.2.5 Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ giáo
dục ………………………………………………………………
85
3.2.6 Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ y tế …. 86
3.2.7 Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ tài
chính ………………………………………………………........
87
3.2.7.1 Dịch vụ bảo hiểm ………………………………………………. 87
3.2.7.2 Dịch vụ ngân hàng ……………………………………………... 88
3.3. Hoàn thiện văn bản pháp quy của Việt Nam đối với các lĩnh
vực thương mại dịch vụ chưa có văn bản pháp luật điều
chỉnh ………………………………………………………... 92
3.3.1. Dịch vụ máy tính và dịch vụ liên quan ………………………… 93
3.3.2. Dịch vụ nghiên cứu và phát triển ………………………………… 94
3.3.3. Dịch vụ tư vấn quản lý …………………………………………… 95
3.3.4. Dịch vụ cho thuê không kèm người điều khiển …………………… 97
3.3.5. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật ………………………….. 98
3.3.6. Dịch vụ liên quan đến nông nghiệp, săn bắn và lâm nghiệp ………. 99
3.3.7. Dịch vụ liên quan đến tư vấn khoa học kỹ thuật ………………….. 99
3.3.8. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị; Dịch vụ sửa chữa,
bảo dưỡng máy móc thiết bị văn phòng ………………………….. 100
3.3.9. Dịch vụ môi trường ………………………………………………. 100
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
Tranh chấp về Thương mại dịch vụ trong WTO và việc
hoàn thiện pháp luật Việt Nam theo xu hướng mới qua đàm
phán TPP, FTA – EU …………………………………………
Tranh chấp về Thương mại dịch vụ trong WTO ……………
Việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam theo xu hướng mới qua
đàm phán TPP, FTA – EU ……………………………………
Kết luận Chương 3 ………………………………………
101
101
102
104
KẾT LUẬN ………………………………................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………. 108
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
GATS : Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ của WTO
PLVN : Pháp luật Việt Nam
PLQG : Pháp luật quốc gia
PLQT : Pháp luật quốc tế
TMDV : Thương mại dịch vụ
MFN : Đối xử tối huệ quốc
NT : Đối xử quốc gia
CPC : Phân loại WT/120 của WTO
PCPC : Bảng phân loại các sản phẩm cơ bản tạm thời của
WTO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các ngành dịch vụ theo phân loại của Ban Thư ký
WTO…………………………………………………………………………………6
Bảng 2.1 Tóm tắt các Luật được ban hành trong lĩnh vực TMDV sau khi Việt Nam
gia nhập tổ chức WTO ……………………………………………………………57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay, dịch vụ phát triển vô cùng nhanh chóng, từ một ngành phát triển
tự phát, chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế, nó đã trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn của nhiều quốc gia đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế. Dịch vụ là lĩnh vực
tăng trưởng nhanh nhất của nền kinh tế thế giới, chúng chiếm 60% sản xuất trên
toàn thế giới, tạo ra 30% việc làm và chiếm gần 20% thương mại. Trong xu thế toàn
cầu hoá nền kinh tế thế giới, tự do hoá thương mại dịch vụ là một điều tất yếu. Tuy
nhiên để thương mại dịch vụ phát triển có hiệu quả thì cần phải xây dựng cho nó
một khuôn khổ hoạt động có tính thống nhất. Để có được một quy tắc đa phương
điều chỉnh hoạt động thương mại dịch vụ trên toàn thế giới, các nước thành viên
WTO đã tiến hành đàm phán thương lượng, và kết quả là Hiệp định chung về
thương mại dịch vụ (GATS) đã ra đời. Đây là một trong ba nền tảng cơ bản của Tổ
chức thương mại Thế giới. Nó tạo ra những quy tắc đầu tiên về tự do hoá thương
mại dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Trong xu thế tự do hoá thương mại dịch vụ, các
ngành dịch vụ Việt Nam có những bước phát triển rất đáng kể, trở thành ngành
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GDP. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Việt
Nam đã từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng thị phần, cải thiện vị thế của
Việt Nam trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế thì
sự phát triển của các ngành dịch vụ Việt Nam còn tỏ ra nhiếu yếu kém như: trang
thiết bị nghèo nàn, lạc hậu; chất lượng dịch vụ chưa cao; trình độ người lao động
còn nhiều hạn chế…dẫn đến năng lực cạnh tranh rất thấp. Trong bối cảnh Việt Nam
đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO thì việc tuân thủ tất cả các
quy định của WTO trong đó có Hiệp định GATS là điều bắt buộc. Việc nghiên cứu
hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực Thương mại dịch vụ trong
tương quan so sánh với các quy định của Hiệp định GATS là một vấn đề có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Tôi đã chọn đề
tài “Một số phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về Thương mại dịch
vụ trong tương quan so sánh với định chế WTO” làm luận văn thạc sĩ luật học của
mình nhằm củng cố kiến thức của bản thân cũng như đưa ra những kiến nghị nhằm
hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các quy định và nghĩa vụ chung của Hiệp
định GATS, bên cạnh đó tác giả tiến hành rà soát hệ thống văn bản pháp luật Việt
Nam điều chỉnh lĩnh vực thương mại dịch vụ. Trong tương quan so sánh với quy
định, nguyên tắc, nghĩa vụ trong Hiệp định GATS, từ đó tác giả có các bình luận về
các điểm chưa phù hợp của pháp luật Việt Nam so với Hiệp định GATS và đề xuất
giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Dựa trên việc phân tích các nguyên tắc và nghĩa vụ của quốc gia khi là
thành viên của WTO theo quy định của GATS, trên cơ sở rà soát hệ thống pháp luật
Việt Nam về thương mại dịch vụ, luận án chỉ ra những điểm còn chưa phù hợp của
hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ so với quy định của GATS, từ
đó đề xuất một số phương hướng hoàn thiện pháp luật quốc gia cho phù hợp với
quy định của GATS.
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Nghiên cứu và phân tích quan điểm của GATS về Thương mại dịch vụ,
các nguyên tắc và nghĩa vụ của quốc gia thành viên của WTO trong GATS.
- Quan điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ. Rà
soát các văn bản pháp quy của Việt Nam quy định về thương mại dịch vụ, từ đó làm
rõ cơ sở lý luận của việc chỉ ra sự cần thiết phải tuân thủ nghĩa vụ cũng như các
nguyên tắc quy định trong GATS đối với quốc gia thành viên. Đây là nhiệm vụ
được đặt ra nhằm làm rõ cơ sở lý luận của đề tài luận án.
- Phân tích, đánh giá một cách sâu sắc thực trạng pháp luật hiện hành của
Việt Nam về Thương mại dịch vụ, từ đó nêu bật những điểm chưa đầy đủ, đồng bộ
và phù hợp so với phạm vi điều chỉnh của Thương mại dịch vụ theo quy định của
GATS. Đây là cơ sở thực tiễn của đề tài luận án trong việc hoàn thiện pháp luật
Thương mại dịch vụ ở Việt Nam.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện
pháp luật về Thương mại dịch vụ ở Việt Nam để phù hợp với quy định của GATS.
3
3. Tình hình nghiên cứu luận văn:
Trong phạm vi và mức độ khác nhau, có khá nhiều công trình nghiên cứu
dưới dạng bài viết đăng tạp chí hoặc các tham luận tại các hội thảo khoa học, đã
bước đầu đề cập đến những vấn đề chung nhất về các khía cạnh pháp lý của pháp
luật thương mại nói chung, Thương mại hàng hóa hay sở hữu trí tuệ nói riêng như:
"Tìm hiểu một số quy định của WTO về các lĩnh vực thương mại hàng hóa đặc thù
và việc tham gia của các nước" của ThS. Bùi Thị Lý; "Bán phá giá hàng hóa và
biện pháp chống bán phá giá trong thương mại quốc tế" của GS.TS Bùi Xuân Lưu;
"Tìm hiểu Luật Thương mại Việt Nam" của TS. Phạm Duy Nghĩa; "Các chế định cụ
thể về các loại hành vi thương mại nên được xử lý như thế nào trong Luật Thương
mại sửa đổi và phương pháp điều chỉnh" của PGS.TS Mai Hồng Quỳ v.v..
Việc nghiên cứu một cách tổng quan pháp luật Việt Nam về TMDV cũng như
đánh giá sự chưa phù hợp của pháp luật Việt Nam so với quy định của WTO về vấn đề
này đã có một số chuyên gia cao cấp của Dự án hỗ trợ Thương mại đa biên Việt Nam II
(Mutrap II) cũng như các chuyên gia của các Bộ có liên quan về lĩnh vực này (Bộ Tư
pháp, Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường v.v) nghiên cứu.
Kể đến như : rất nhiều sách chuyên khảo của PGS.TS Hoàng Phước Hiệp (Bộ Tư
pháp) “Nghiên cứu, rà soát và hoàn thiện pháp luật Việt Nam phục vụ gia nhập WTO”
NXB Tư pháp năm 2007; “Việt Nam gia nhập WTO và các luật chơi thương mại toàn
cầu”, NXP Tư pháp năm 2007; các hoạt động của Dự án Mutrap II “Cẩm nang cam kết
TMDV của Việt Nam trong WTO”, “Đánh giá tác động của các cam kết và nghĩa vụ
của Việt Nam theo Hiệp định GATS” v.v.
Tuy nhiên, nghiên cứu về hệ thống pháp luật Việt Nam về Thương mại dịch
vụ trong tương quan so sánh với quy định của WTO (Hiệp định chung về Thương
mại dịch vụ - GATS) thì chưa có luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu một cách toàn
diện và có hệ thống những vấn đề lý luận về Thương mại dịch vụ, cũng như pháp
luật về Thương mại dịch vụ tại Việt Nam, để trên cơ sở đó chỉ ra các yêu cầu, điều
kiện, xu hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật Thương mại dịch vụ trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề
tài được xác định như sau:
4
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống pháp luật Việt Nam về thương
mại dịch vụ, đối chiếu so sánh với các quy định của GATS về thương mại dịch vụ.
Trên cơ sở đó, đối tượng nghiên cứu chính của luận án sẽ chỉ ra những điểm còn bất
cập, chưa phù hợp của hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ trong
tương quan so sánh với quy định của GATS, từ đó đưa ra một số phương hướng
hoàn thiện các quy định về thương mại dịch vụ tại Việt Nam. Do vậy khi đề cập đến
phạm vi điều chỉnh của thương mại dịch vụ ở Việt Nam, luận án chỉ đề cập đến
những quy định có liên quan trực tiếp nhất đến thương mại dịch vụ.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Hiện nay, thuật ngữ "thương mại" được hiểu với một nội hàm khá rộng, bao
gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư liên quan
đến thương mại. Với mục đích nghiên cứu như đã đặt ra ở trên, luận án giới hạn
phạm vi nghiên cứu ở những vấn đề chung nhất về các nguyên tắc và nghĩa vụ
chung của GATS, hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ. Luận án
không đi vào nghiên cứu toàn văn nội dung Hiệp định GATS, cũng như pháp luật
Việt Nam điều chỉnh thương mại hàng hóa, sở hữu trí tuệ và đầu tư liên quan đến
thương mại.
Trong quá trình nghiên cứu, học viên rà soát và tập trung phân tích những bất
cập cũng như những điểm chưa phù hợp của hệ thống pháp luật Việt nam về thương
mại dịch vụ so sánh với các nguyên tắc chung của Hiệp định GATS, từ đó có những
đề xuất hướng hoàn thiện.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm của Đảng về Nhà nước và pháp luật.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải,
suy luận logic, phương pháp hệ thống, kết hợp giữa lí luận và thực tiễn.
6. Dự kiến đóng góp về khoa học và thực tiễn:
- Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về khái niệm,
phân loại TMDV và một số nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản của Hiệp định GATS.
5
- Luận văn đã cung cấp một cái nhìn tổng quát về hệ thống văn bản pháp
luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực TMDV, từ đó tác giả tập trung nghiên cứu, phân
tích các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực TMDV.
Trên cơ sở đó, tác giả tìm ra những điểm chưa phù hợp so với quy định của Hiệp
định GATS.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam:
+ Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các quy định chung của
Hiệp định GATS, như nghĩa vụ tối huệ quốc, nghĩa vụ minh bạch hóa, quy định về
tiếp cận thị trường và đãi ngộ quốc gia v.v.
+ Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với một số ngành cụ thể : dịch
vụ kinh doanh, dịch vụ thông tin, dịch vụ phân phối, dịch vụ giáo dục, dịch vụ tài
chính.
+ Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các lĩnh vực TMDV chưa
có văn bản pháp luật điều chỉnh, như dịch vụ máy tính, dịch vụ nghiên cứu và phát
triển, dịch vụ tư vấn quản lý v.v..
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về TMDV và các nguyên tắc cơ bản
của Hiệp định GATS;
Chương 2: Hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực TMDV;
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về TMDV trong
tương quan so sánh với quy định của Hiệp định GATS.
6
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1. Khái niệm, phân loại Thương mại dịch vụ và các phương thức cung
cấp dịch vụ theo Hiệp định GATS
1.1.1 Khái niệm, phân loại Thương mại dịch vụ theo GATS
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (tên tiếng Anh là General
Agreement on Trade in Services, viết tắt là GATS) là một hiệp định thuộc hệ thống
WTO, ra đời năm 1995, quy định các nguyên tắc về thương mại dịch vụ. Hiệp định
GATS chỉ quy định các nghĩa vụ đối với chính phủ các quốc gia thành viên, GATS
không quy định quyền lợi hay nghĩa vụ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp
lại được hưởng lợi hoặc chịu tác động của Hiệp định này thông qua việc Chính phủ
các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ trong GATS khi ban hành chính sách,
quy định về thương mại dịch vụ ở nước mình.
GATS điều chỉnh tất cả các loại dịch vụ trừ :
(a) Các dịch vụ của Chính phủ (ví dụ các chương trình an sinh xã hội và các
dịch vụ công cộng khác như y tế, giáo dục .. được cung cấp dựa trên các điều kiện
phi thị trường). Những dịch vụ này được cung cấp không trên cơ sở thương mại và
không cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ khác;
(b) Một số dịch vụ thuộc lĩnh vực vận tải hàng không (ví dụ, quyền lưu
không và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến quyền lưu không).
GATS không có định nghĩa chính thức về dịch vụ, Hiệp định GATS cũng không có
quy định chính thức về cách thức phân loại dịch vụ. Tuy nhiên Ban thư ký WTO đã
chia các hoạt động dịch vụ thành 12 ngành với 155 phân ngành:
Bảng 1.1 – Các ngành dịch vụ theo phân loại của Ban thư ký WTO
Stt Ngành dịch vụ Mô tả chung
1. Dịch vụ kinh doanh Bao gồm các dịch vụ chuyên môn:
Dịch vụ pháp lý
Dịch vụ kế toán, kiểm toán
Dịch vụ kiến trúc
Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên
7
Stt Ngành dịch vụ Mô tả chung
quan
Dịch vụ khác
2. Dịch vụ thông tin Bao gồm:
Dịch vụ chuyển phát
Dịch vụ viễn thông
Dịch vụ nghe nhìn
3. Dịch vụ xây dựng
4. Dịch vụ phân phối Bao gồm :
Dịch vụ đại lý hoa hồng
Dịch vụ bán buôn
Dịch vụ bán lẻ
Dịch vụ nhượng quyền thương mại
5. Dịch vụ giáo dục Bao gồm:
Dịch vụ giáo dục phổ thông cơ sở
Dịch vụ giáo dục bậc cao
Dịch vụ giáo dục cho người lớn
Các dịch vụ giáo dục khác
6. Dịch vụ môi trường Bao gồm:
- Dịch vụ xử lý nước thải, xử lý rác thải và
các dịch vụ khác
7. Dịch vụ tài chính Bao gồm:
Dịch vụ bảo hiểm
Dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ chứng khoán
8. Dịch vụ y tế Bao gồm:
Dịch vụ bệnh viện
Dịch vụ nha khoa
Các dịch vụ y tế khác
9. Dịch vụ du lịch Bao gồm:
Dịch vụ khách sạn và nhà hàng
Dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành
8
Stt Ngành dịch vụ Mô tả chung
tour du lịch
Các dịch vụ du lịch khác
10. Dịch vụ văn hóa, giải trí và
thể thao
11. Dịch vụ vận tải Bao gồm:
Dịch vụ vận tải biển
Dịch vụ vận tải đường bộ
Dịch vụ vận tải đường sắt
Dịch vụ vận tải đường thủy
Dịch vụ hàng không
Các dịch vụ hỗ trợ vận tải
12. Các dịch vụ khác
1.1.2. Phương thức cung cấp dịch vụ theo Hiệp định GATS:
Điều 1 của GATS đưa ra 4 Phương thức cung cấp dịch vụ sau:
“(a) từ lãnh thổ của một Thành viên sang lãnh thổ của một Thành viên khác
(Phương thức 1 - thương mại qua biên giới)
(b) trong lãnh thổ của một Thành viên cho người tiêu dùng dịch vụ của một
Thành viên khác (Phương thức 2 - tiêu dùng nước ngoài)
(c) bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên, thông qua hiện diện
thương mại, trong lãnh thổ của một Thành viên khác (Phương thức 3 - hiện diện
thương mại), và
(d) bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên, thông qua hiện diện của
thể nhân của một Thành viên tại lãnh thổ của một Thành viên khác (Phương thức 4 -
hiện diện thể nhân)” [32, trg 3].
1.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của Thương mại dịch vụ theo Pháp
luật Việt Nam
1.2.1.Khái niệm Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam
Đối với nước ta, thương mại dịch vụ là một thuật ngữ còn khá mới mẻ.
Trong quan niệm hiện đại, cơ cấu kinh tế quốc dân được chia ra 3 khu vực chính, đó
9
là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Theo Hệ thống thống kê toán quốc gia
(SNA) thì nền kinh tế nước ta có 20 ngành cấp 1, trong đó nông nghiệp có 2 ngành
(nông nghiệp và thủy sản), công nghiệp có 4 ngành (công nghiệp khai thác, công
nghiệp chế biến, sản xuất và cung ứng điện và nước và ngành xây dựng), còn dịch
vụ có tới 14 ngành. Dịch vụ là một khái niệm rất rộng, từ việc đáp ứng nhu cầu cá
nhân đến việc phục vụ cho một ngành sản xuất, là một ngành kinh tế độc lập, hiện
nay đang chiếm 1 tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân và không ngừng được
tăng cao.
Như vậy, có thể hiểu dịch vụ là toàn bộ các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu
nào đó của con người mà sản phẩm của nó tồn tại dưới hình thái phi vật thể.
Thương mại là một ngành kinh tế độc lập mà hoạt động của nó là mua, bán hàng
hóa và dịch vụ. Trong ngành thương mại có ba lĩnh vực chính, đó là thương mại
hàng hóa, thương mại đầu tư và thương mại dịch vụ trong đó thương mại dịch vụ là
hoạt động mua bán các loại dịch vụ.
Hệ thống pháp lý của Việt Nam bao gồm rất nhiều các văn bản pháp lý phức
tạp liên quan đến thương mại dịch vụ - từ Luật, Pháp lệnh của Quốc hội và Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội đến Nghị định, Quyết định của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ, Thông tư và thậm chí là các Quyết định của các Bộ. Các văn bản pháp luật liên
quan đến nhiều lĩnh vực áp dụng khác nhau, bao gồm không chỉ thương mại dịch vụ
và đầu tư nước ngoài, cạnh tranh, xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú của người nước
ngoài ở Việt Nam. Các văn bản pháp lý đặc biệt chỉ điều chỉnh một vài ngành dịch
vụ cụ thể, ví dụ Luật Bảo hiểm, Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông. Luật Thương mại
(Điều 3 khoản 9) đưa ra định nghĩa về “cung cấp dịch vụ” trong hệ thống luật của
Việt Nam. Cung cấp dịch vụ bao gồm các hoạt động thương mại trong đó một bên
(dưới đây gọi là nhà cung cấp dịch vụ) cung cấp một dịch vụ cho một bên khác và
nhận được tiền thanh toán. Bên sử dụng dịch vụ (dưới đây gọi là khách hàng) có
nghĩa vụ phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ và có quyền sử dụng dịch vụ mà hai bên
thống nhất. Điều 75 của Luật Thương mại đề cập các Phương thức cung cấp dịch vụ
như sau:
“1. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung
ứng dịch vụ sau đây:
10
a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt
Nam;
b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh
thổ Việt Nam;
c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước
ngoài;
d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh
thổ nước ngoài.
2. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng
dịch vụ sau đây:
a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt
Nam;
b) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ
Việt Nam;
c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước
ngoài;
d) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ
nước ngoài.”
Mặc dù định nghĩa này không thể hiện được quan điểm tại Điều 1 GATS về
đàm phán cam kết tiếp cận thị trường đối với các dịch vụ được cung cấp theo thẩm
quyền của Chính phủ nhưng định nghĩa này nhìn chung phù hợp với định nghĩa tại
Điều 1.2 GATS. Định nghĩa pháp lý về thương mại dịch vụ nêu trên không tạo nên
bất kỳ quyền lợi hoặc nghĩa vụ nào trong Hiệp định GATS mà các thành viên có
thể phải thực hiện. Hệ thống pháp lý của Việt Nam về cơ bản đã tuân theo định
nghĩa về thương mại dịch vụ của GATS và cách thức phân chia 04 Phương thức
cung cấp dịch vụ theo GATS. Trên thực tế, định nghĩa này cũng được sử dụng trong
hầu hết các hiệp định thương mại song phương và khu vực, bao gồm Hiệp định
Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ.
11
1.2.2 Phân loại Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam
Pháp luật Việt Nam phân loại thương mại dịch vụ 12 ngành và 155 phân
ngành dịch vụ như cách phân chia của Hiệp định GATS. Có những ngành khá quen
thuộc như thương mại, du lịch, vận tải, ngân hàng, thông tin liên lạc… nhưng có
những ngành mới xếp vào vào lĩnh vực dịch vụ như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục
thể thao, hoặc như hoạt động đoàn thể xã hội.
Như vây, phân loại Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam về cơ bản
giống với cách phân loại thương mại dịch vụ của Hiệp định GATS. Từ việc tương
đồng về phân loại này là tiền đề cho Việt Nam cam kết mở cửa thị trường từng
ngành, phân ngành dịch vụ theo danh mục phân loại Thương mại dịch vụ của WTO
và là cơ sở để Việt Nam xây dựng hệ thống pháp luật về Thương mại dịch vụ cho
phù hợp với quy định của Hiệp định GATS.
1.2.3 Đặc điểm của Thương mại dịch vụ
Dịch vụ là loại sản phẩm vô hình, không sờ mó, nhìn thấy được nhưng lại
được cảm nhận qua tiêu dùng trực tiếp của khách hàng. Quá trình sản xuất và tiêu
dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời, nhưng hiệu quả của dịch vụ đối với người
tiêu dùng lại rất khác nhau. Có loại xảy ra tức thì, nhưng có loại chỉ đem lại hiệu
quả sau nhiều năm, chẳng hạn dịch vụ giáo dục phải sau 5-10 năm mới có thể đánh
giá đầy đủ. Do đó, việc đánh giá hiệu quả thương mại dịch vụ phức tạp hơn so với
thương mại hàng hóa.
Thương mại dịch vụ có phạm vi hoạt động rất rộng, từ dịch vụ cho tiêu dùng
cá nhân đến dịch vụ sản xuất, kinh doanh, quản lý trong tất cả các ngành của nền
kinh tế quốc dân, thu hút đông đảo người tham gia với trình độ cũng rất khác nhau,
từ lao động đơn giản như giúp việc gia đình, bán hàng lưu niệm ở khu du lịch đến
lao động chất xám có trình độ cao như các chuyên gia tư vấn, chuyên gia giáo dục
.., do đó đấy là một lĩnh vực có nhiều cơ hội phát triển và tạo được nhiều công ăn
việc làm, rất có ý nghĩa về kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay.
Thương mại dịch vụ hiện nay đang lan tỏa rất lớn, ngoài tác dụng trực tiếp
của bản thân dịch vụ, nó còn có vai trò trung gian đối với sản xuất và thương mại
hàng hóa, nên phát triển thương mại dịch vụ có ảnh hưởng gián tiếp lên tất cả các
ngành của nền kinh tế quốc dân, do đó tác dụng của thương mại dịch vụ là rất lớn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu thương mại dịch vụ được tự do hóa thì lợi ích
12
của nó còn cao hơn thương mại hàng hóa hiện nay và xấp xỉ bằng lợi ích thu được
khi tự do hóa thương mại hàng hóa hoàn toàn cho cả hàng hóa nông nghiệp và hàng
hóa công nghiệp.
Thương mại dịch vụ khi lưu thông qua biên giới gắn với từng con người cụ
thể, chịu tác động bởi tâm lý, tập quán, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ và cá tính
của người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ, điều này khác với thương mại hàng
hóa, sản phẩm là vật vô tri, vô giác, đi qua biên giới có bị kiểm soát nhưng không
phức tạp như kiểm soát con người trong thương mại dịch vụ, vì thế mà thương mại
dịch vụ phải đối mặt với nhiều hơn những hàng rào thương mại so với thương mại
hàng hóa. Các cuộc thương lượng để đạt được tự do hóa thương mại dịch vụ thường
gặp khó khăn hơn tự do hóa thương mại hàng hóa, nó còn phụ thuộc vào tình hình
chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa của nước cung cấp và nước tiếp nhận dịch vụ đó.
1.3. Một số nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản về Thương mại dịch vụ
theo GATS
1.3.1 Đối xử Tối huệ quốc (MFN)
Nguyên tắc MFN là nền tảng của hệ thống thương mại đa biên. Nguyên tắc
này được quy định tại Điều 2 GATS và cần phải được tuân thủ nghiêm túc:
“1. Liên quan tới bất kỳ biện pháp nào được quy định trong Hiệp định này,
mỗi Thành viên phải ngay lập tức và không diều kiện dành cho dịch vụ và nhà cung
cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đối xử không kém ưu đãi hơn so với
sự đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của
bất kỳ nước nào khác.
2. Một Thành viên có thể duy trì một biện pháp trái với quy định tại khoản 1
này với điều kiện là biện pháp đó phải được liệt kê và đáp ứng các điều kiện tại Phụ
lục về các ngoại lệ tại Điều II” [32, trg 4].
Về bản chất, nguyên tắc MFN có nghĩa là một Thành viên WTO phải đương
nhiên dành cho tất cả các Thành viên khác các nhượng bộ thương mại mà mình
dành cho bất kỳ nước nào khác (“ưu đãi một, thì phải ưu đãi cho tất cả”). Điều này
cho phép mọi thành viên WTO được hưởng lợi từ các nhượng bộ mà các đối tác
thương mại khác đang dành cho nhau mà không cần phải nỗ lực đàm phán thêm.
Ngược lại, nguyên tắc MFN có nghĩa là Việt Nam không còn được phép phân biệt
đối xử giữa các đối tác thương mại khác nhau. Khi xem xét điều này, cần lưu ý là
13
Việt Nam, thông qua hệ thống các hiệp định thương mại song phương và khu vực
đang ngày càng tăng, đang ngày càng tiến gần hơn tới điều kiện “ưu đãi một, thì
phải ưu đãi cho tất cả” của nguyên tắc MFN. Chính vì vậy, nguyên
tắc MFN tại Điều II GATS thực sự không khác nhiều so với hoàn cảnh thực tế
của Việt Nam.
Nghĩa vụ MFN trong GATS áp dụng cho bất kỳ “biện pháp” nào
ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ trong bất kỳ ngành nào được quy định trong
Hiệp định, cho dù ngành đó có được đưa vào cam kết hay không. Do đó, nguyên tắc
MFN áp dụng cho tất cả các ngành dịch vụ và cho tất cả các thành viên WTO. Tuy
nhiên, theo Phụ lục của GATS về các ngoại lệ tại Điều II, vào thời điểm Hiệp định
GATS có hiệu lực hoặc vào thời điểm gia nhập WTO, các thành viên có thể bảo lưu
ngoại lệ của nguyên tắc MFN. Về nguyên tắc, ngoại lệ này không được duy trì quá
10 năm, tuy nhiên trong thực tế, hầu hết các nước WTO đã liệt kê các ngoại lệ MFN
trong một khoảng thời gian không xác định.
Các ngoại lệ MFN hiện nay hầu hết liên quan tới các ưu đãi thương mại trên
cơ sở khu vực. Các ngành chính là vận tải đường bộ, nghe nhìn, vận tải đường biển
và ngân hàng. Có 3 loại ngoại lệ MFN. Trước hết, Điều II.2 GATS cho phép các
Thành viên duy trì một biện pháp trái với nguyên tắc MFN với điều kiện là biện
pháp đó được liệt kê trong danh sách các ngoại lệ MFN của mình và biện pháp đó
phải đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt nêu tại Phụ lục của GATS về các ngoại lệ
tại Điều II.
1.3.2. Minh bạch hoá
Nghĩa vụ minh bạch hoá trong GATS (Điều III, III bis và IV.2) liên quan tới
nhiều vấn đề, ví dụ như bình luận về các dự thảo pháp lý, công bố các luật và biện
pháp thương mại, các quy định về tính hiệu lực, thành lập các điểm hỏi đáp, thông
báo các thay đổi trong Luật Thương mại tới WTO, các thủ tục ban hành quy định về
minh bạch hoá ...
Minh bạch hóa chính sách thương mại được quy định trong hiệp định GATS
ở ba cấp độ :
(a) Các quốc gia phải thông báo kịp thời và công khai tất cả các biện pháp ảnh
hưởng tới việc thực hiện GATS. Nghĩa vụ này mang tính chất bắt buộc và tuyệt đối
14
và đòi hỏi các quốc gia phải luôn đảm bảo những thông tin về các biện pháp thương
mại trong lĩnh vực dịch vụ phải được phổ biến rộng rãi.
(b) Các quốc gia phải thường xuyên báo cáo cho Hội đồng thương mại dịch vụ về
việc ban hành hoặc bất kỳ sửa đổi nào trong các luật, quy chế hoặc hướng dẫn hành
chính có tác động cơ bản đến thương mại dịch vụ thuộc các cam kết cụ thể theo
Hiệp định này.
(c) Quốc gia phải trả lời không chậm trễ tất cả các yêu cầu của bất kỳ một đối tác
thương mại nào về những thông tin cụ thể liên quan đến các biện pháp thương mại
của mình. Quốc gia cũng phải bảo đảm sẽ thành lập một hoặc nhiều điểm cung cấp
thông tin cụ thể để các quốc gia đối tác khác có thể yêu cầu các thông tin cần thiết
về chính sách, biện pháp thương mại có tính chất áp dụng gắn với hoặc tác động
đến việc thi hành Hiệp định GATS. Quyền được tìm hiểu các thông tin này chỉ dành
cho chính phủ các quốc gia, cá nhân và tổ chức kinh doanh chỉ có thể tiếp cận các
thông tin theo kênh thông báo công thông thường. Quy định này hiện đang bị coi là
không mang tính thực tế cao bởi chính phủ các quốc gia hầu như không đủ khả năng
trực tiếp tiến hành điều tra đánh giá về các biện pháp thương mai dịch vụ của các
quốc gia khác, họ chỉ biết về các vấn đề trong chính sách của các quốc gia đối tác
thông qua những nhà xuất khẩu dịch vụ (những người có lợi ích trực tiếp liên quan)
Một số loại điều kiện đối với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài trong các cam
kết mở cửa dịch vụ: Cam kết mở cửa một ngành hay phân ngành dịch vụ thường
bao gồm một hoặc một số điều kiện về: Số lượng các nhà cung cấp dịch vụ; Giá trị
của các hoạt động dịch vụ được thực hiện; Số lượng các hoạt động dịch vụ được
thực hiện; Số lượng nhân viên; Hình thức pháp lý của nhà cung cấp dịch vụ (ví dụ
chỉ được tham gia thị trường dưới hình thức công ty cổ phần); Mức độ góp vốn
trong liên doanh;
1.3.3. Các quy định trong nước
Các nghĩa vụ trong Hiệp định GATS liên quan tới quy định trong nước
Các thành viên GATS có quyền ban hành các quy định mới về cung cấp dịch
vụ trong phạm vi lãnh thổ của mình để thực hiện các mục tiêu chính sách quốc gia.
Tuy nhiên, trong những ngành được cam kết, theo Điều VI.1 GATS, các biện pháp
chung phải được quản lý “một cách hợp lý, khách quan và công bằng”. Rõ ràng
rằng những tiêu chí này cần phải được giải thích thống nhất giữa các thành viên
15
WTO, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về cách giải thích các tiêu
chí này. Trong khuôn khổ Vòng Doha, các cuộc đàm phán đã được tiến hành theo
Điều VI.4 GATS để xác định những nguyên tắc đó. Bất kể những khó khăn chính trị
về vấn đề này, các cuộc đàm phán vẫn chưa đạt được thoả thuận và bị trì hoãn vào
tháng 7/2006 cùng với các cuộc đàm phán khác.
Điều VI.6.1 (a) yêu cầu các Thành viên đã đưa ra các cam kết đối với các
dịch vụ chuyên môn phải xây dựng các thủ tục để xác định thẩm quyền của những
người cung cấp dịch vụ chuyên môn của các thành viên khác.
Theo Điều VI.2 GATS, các Thành viên cam kết cung cấp các cơ chế trong
nước (“toà án tư pháp, trọng tài hoặc toà án hành chính và thủ tục”) trong trường
hợp các nhà cung cấp dịch vụ cá nhân yêu cầu giải quyết các vấn đề pháp lý. Theo
yêu cầu của một nhà cung cấp dịch vụ bị ảnh hưởng, các cơ chế này cần phải đảm
bảo “xem xét nhanh chóng và đưa ra biện pháp khắc phục đối với các quyết định
hành chính có tác động đến thương mại dịch vụ”.
Điều VI.3 yêu cầu các Thành viên WTO phải đảm bảo rằng các quyết định
hành chính phải được đưa ra trong một khoảng thời gian hợp lý.
Điều VI.4 trao thẩm quyền đàm phán đối với bất kỳ nguyên tắc cần thiết
nào, có tính đến những cân nhắc nêu trên. Các cuộc đàm phán nhằm ngăn cản
những quy định trong nước tạo nên những rào cản không cần thiết đối với thương
mại.
Điều VI.5 yêu cầu đảm bảo rằng các cam kết cụ thể không bị vô hiệu hoặc
giảm bớt mức độ cam kết bởi các yêu cầu về cấp phép và chuyên môn và các tiêu
chuẩn kỹ thuật. Các yêu cầu này phải khách quan và minh bạch và
không được phiền toái hơn mức cần thiết.
Phạm vi áp dụng của những quy định này hạn chế, tuy nhiên nhằm bảo vệ những
mong muốn hợp lý tại thời điểm cam kết.
1.3.4. Độc quyền
Thực tiễn độc quyền trong thương mại có thể gây tổn hại cho quá trình tự do
hóa thương mại dịch vụ. Hiệp định GATS đặt ra 2 điều khoản quy định vấn đề này:
Điều VIII quy định về độc quyền và người cung cấp dịch vụ độc quyền; Điều IX về
Thông lệ kinh doanh;
16
Đối với vấn đề độc quyền trong dịch vụ, Hiệp định GATS không cấm các
quốc gia thiết lập chế độ độc quyền trong một lĩnh vực dịch vụ cụ thể, tuy nhiên
quốc gia phải đảm bảo những nhà cung cấp dịch vụ độc quyền trên lãnh thổ của
mình không lạm dụng vị thế độc quyền và hành động trái với các nghĩa vụ của quốc
gia đó theo quy định của GATS và các cam kết cụ thể mà quốc gia đã đưa ra khi
tham gia vào Hiệp định GATS, khi cung cấp dịch vụ độc quyền trên thị trường liên
quan. Trong trường hợp độc quyền hình thành trên cơ sở thông lệ kinh doanh gây ra
hạn chế thương mại dịch vụ thì quốc gia có lợi ích bị ảnh hưởng có thể yêu cầu
quốc gia liên quan tham vấn và có biện pháp khắc phục. Các quốc gia phải có nghĩa
vụ hợp tác chặt chẽ trong việc giải quyết vấn đề có liên quan.
1.3.5. Trợ cấp chính phủ và tự vệ thương mại
Cũng giống như trong thương mại hàng hóa, những biện pháp hỗ trợ của
chính phủ trong thương mại dịch vụ có thể bóp méo môi trường cạnh tranh và gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đối với các nhà xuất khẩu dịch vụ. Tuy nhiên, hiện nay
chưa có một quy chế pháp lý đối với trợ cấp chính phủ trong thương mại dịch vụ.
Hiệp định GATS có đề cập đến vấn đề này nhưng chỉ ở mức độ coi đó là mục tiêu
đàm phán đa biên. Các quốc gia có thể tiến hành tham vấn về ảnh hưởng của những
biện pháp trợ cấp khi những biện pháp này gây ảnh hưởng tới thương mại của họ.
Đối với quy chế về tự vệ thương mại trong lĩnh vực dịch vụ, do tính chất hạn chế
của các yêu cầu về cam kết cụ thể trong khuôn khổ GATS, nên vấn đề này vẫn chưa
được đàm phán. Các quốc gia tham gia đàm phán Hiệp định GATS chỉ thống nhất
về quy chế hạn chế nhập khẩu để tự vệ trong trường hợp mất cân đối về cán cân
thanh toán.
Kết luận Chương 1:
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) là một trong 17 hiệp định chính của Vòng Đàm phán Uruguay.
GATS có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Do tồn tại nhiều ý kiến trái ngược
về việc đưa dịch vụ vào phạm vi điều chỉnh của một hiệp định “thương mại” nên
GATS được cơ cấu như là một hiệp định có phương thức tiếp cận “từ dưới lên
trên”. Nói cách khác, phần lớn các quy định của GATS chỉ áp dụng cho các ngành
dịch vụ mà các thành viên WTO đồng ý mở cửa cho cạnh tranh quốc tế.
Hiệp định GATS gồm 3 phần:
17
(a) Một hiệp định khung đề ra các quy tắc và nghĩa vụ áp dụng trong thương mại và
đầu tư liên quan đến dịch vụ;
(b) Một số phụ lục quan trọng (đôi khi gọi là các nghị định thư) liên quan đến các
ngành dịch vụ cụ thể (như dịch vụ tài chính và dịch vụ viễn thông);
(c) Một Biểu Cam kết (Schedule of Commitments) của từng thành viên WTO, trong
đó liệt kê các ngành dịch vụ cụ thể mà mỗi thành viên đưa ra các cam kết của
mình.
Các phương thức cung ứng dịch vụ theo Hiệp định GATS: Phương thức
chính là cách thức cung cấp các dịch vụ. Phương thức cung ứng dịch vụ được xác
định trên cơ sở nguồn gốc của nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ, và
vị trí địa lý của nhà cung cấp lẫn người tiêu dùng khi dịch vụ được cung ứng. Tồn
tại 04 phương thức cung ứng dịch vụ: Cung ứng qua biên giới, Tiêu dùng ngoài
lãnh thổ, Hiện diện thương mại, Di chuyển của thể nhân.
Cơ cấu các quyền và nghĩa vụ WTO trong thương mại dịch vụ khác với cơ
cấu các quyền và nghĩa vụ WTO trong thương mại hàng hoá và được điều chỉnh bởi
các quy định về quyền và nghĩa vụ trong GATS. GATS cũng có những khái niệm
cơ bản như các nghĩa vụ đối với thương mại hàng hoá của WTO, nhưng đã được
điều chỉnh với các đặc điểm riêng của thương mại dịch vụ. Các quyền và nghĩa vụ
trong GATS áp dụng đối với tất cả các biện pháp ảnh hướng đến dịch vụ và nhà
cung cấp dịch vụ, trong khi đó các cam kết cụ thể chỉ áp dụng đối với “các dịch vụ
được cam kết” được liệt kê trong các Biểu cam kết về dịch vụ. Phạm vi của các
quyền và nghĩa vụ và cam kết cụ thể trong GATS áp dụng với tất cả các cơ quan
chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền ở các cấp.
18
CHƯƠNG 2 : HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
2.1. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ kinh doanh:
2.1.1. Dịch vụ pháp lý
(a) Luật Luật sư số 20/2012/QH13 ban hành ngày 20/11/2012 có hiệu lực từ
ngày 1/7/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư số 65/2006/QH11.
(b) Các Nghị định, Nghị quyết sau:
Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư; Nghị định 8017/VBHN-BTP ngày
10/12/2013 của Bộ Tư pháp Hợp nhất Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Luật sư; Nghị định 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch
bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật; Nghị quyết 71/2006/QH11 của
Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới đã quy
định một số điều khoản của Luật Luật sư (Điều 61.1, 70, 72.1 và 76) có giá trị thực
thi trực tiếp một số cam kết của Việt Nam về dịch vụ pháp lý.
Luật Luật sư (Điều 7) quy định việc thành lập tổ chức nghề nghiệp - xã hội
của luật sư để “đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của luật sư, bồi dưỡng
chuyên môn, giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp của luật sư, thực hiện quản lý việc hành nghề luật sư theo quy định của Luật
này”. Các tổ chức nghề nghiệp - xã hội của luật sư là các Đoàn luật sư ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các tổ chức luật sư ở cấp quốc gia. Hoạt động của các
Đoàn luật sư được điều phối bởi Tổ chức Luật sư quốc gia - một tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của các luật sư trên toàn quốc đại diện cho tất cả các luật sư và Đoàn
luật sư (Điều 64), có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo
nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của
thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.
Luật Luật sư quy định hai khuôn khổ khác nhau đối với luật sư Việt Nam và
luật sư nước ngoài: chỉ luật sư có quốc tịch Việt Nam mới có thể trở thành thành
viên của Đoàn Luật sư (kết luận rõ ràng rút ra từ các Điều 10, 17.4 b và 18.1 b);
hoạt động của luật sư nước ngoài được quy định trong các Điều từ 68 đến 82. Theo
đó Luật sư nước ngoài được hành nghề tại Việt Nam dưới hình thức Chi nhánh của
19
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm
phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên
doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty
luật hợp danh Việt Nam.
Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư
vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài và
luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là
người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công
chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức
hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.”
Điều 74 liệt kê các điều kiện đối với việc hành nghề tại Việt Nam của luật sư
nước ngoài như sau:
(i) Có chứng chỉ hành nghề luật sư đang có hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp;
(ii) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
(iii) Được tổ chức luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi
nhánh, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.
Các quy định có liên quan khác là luật sư nước ngoài được chuyển thu nhập
từ hành nghề luật sư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải
tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư, nghĩa vụ của luật sư theo quy định của
Luật này, các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư; ngoài ra, phải có mặt
thường xuyên tại Việt Nam.
Điều 78 quy định thủ tục và tiêu chuẩn cấp phép thành lập chi nhánh hoặc
công ty luật nước ngoài; Luật cũng quy định thủ tục đăng ký hoạt động của chí
nhánh, và thủ tục thay đổi nội dung giấy phép thành lập chi nhánh hoặc công ty luật
nước ngoài.
Điều 82 quy định việc cấp mới và gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam
cho luật sư nước ngoài.
20
2.1.2. Dịch vụ kế toán, kiểm toán và lưu sổ kế toán
Luật Đầu tư của Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 điều chỉnh hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ kế toán và kiểm toán nói
chung. Luật Kế toán và Luật Thống kê ban hành ngày 17/6/2003 và có hiệu lực từ
ngày 1/1/2004 điều chỉnh cụ thể việc cung ứng dịch vụ kế toán và kiểm toán tại Việt
Nam, áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FIEs), chi nhánh công
ty nước ngoài và văn phòng đại diện công ty nước ngoài, cá nhân tham gia hoạt
động kế toán và hầu hết các pháp nhân Việt Nam. Thậm chí Luật Quản lý Thuế có
hiệu lực từ ngày 1/7/2007 cũng có liên quan vì công ty kế toán và lưu sổ kế toán
thường cung ứng dịch vụ tư vấn thuế; ngoài ra còn có nhiều Nghị định của Chính
phủ và Thông tư của các Bộ cũng hướng dẫn thi hành các luật nói trên.
Văn bản thi hành luật pháp luật chủ yếu điều chỉnh dịch vụ kế toán, kiểm
toán và lưu sổ kế toán và dịch vụ thuế như sau:
Các văn bản do Quốc hội ban hành:
Luật Kế toán 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003. Luật này quy định về kế toán
và hành nghề của chuyên gia kế toán; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của
Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
(có hiệu lực từ ngày 1/7/2007, Luật này đưa dịch vụ thuế vào phạm vi điều chỉnh);
Luật số 03/VBHN-VPQH ngày 10/07/2014 của Văn phòng Quốc hội hợp nhất
Luật quản lý thuế.
Các văn bản do Chính phủ ban hành:
Nghị định 105/2013/NĐ-CP ngày 16/09/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập; Nghị định
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Kế toán;
Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán
Nhà nước; Nghị định 07/CP năm 1994 của Chính phủ về quy chế kiểm toán độc lập;
Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ thay thế Nghị định
07/CP; Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ sửa đổi và bổ
sung Nghị định 105/2004/NĐ-CP; Thông tư 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 105/2004/NĐ-CP; Nghị định
16/2011/NĐ-CP ngày 22/02/2011 về việc sửa đổi, bổ sung nghị định số
21
105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập; Nghị định 30/2009/NĐ-CP về việc sửa đổi,
bổ sung nghị định số 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập thay thế nghị định
133/2005/NĐ-CP; Thông tư 60/2006/TT-BTC ngày 28/6/2006 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm
toán; Thông tư 122/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ kế toán và kiểm toán đối với doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; Thông tư 13/2005/TTLT-BTC-BLDTBXH
ngày 7/2/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc
hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn và xếp lương kế toán
trưởng, phụ trách kế toán trong các tổ chức hoạt động kinh doanh; Thông tư số
120/2004/TT-BTC ngày 15/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
185/2004/NĐ-CP;
Một số Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành các quy chế về
kiểm tra, tiêu chuẩn và điều kiện về hành nghề cho kế toán viên, kiểm toán viên
như: Quyết định 59/2004/QĐ-BTC ngày 9/7/2004 của Bộ Tài chính ban hành quy
chế kiểm tra và cấp chứng nhận hành nghề cho kiểm toán viên và kế toán viên;
Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ Tài chính về việc ban
hành quy chế thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán viên và chứng chỉ hành nghề
kế toán thay thế Quyết định 59/2004/QĐ-BTC; Quyết định 76/2004/QĐ-BTC ngày
22/9/2004 của Bộ Tài chính ban hành quy chế về tiêu chuẩn và điều kiện chấp thuận
kiểm toán viên và công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán công ty niêm yết, công ty
môi giới chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư; các trường hợp công ty kiểm
toán bị tạm ngừng hoặc hủy bỏ tư cách đủ điều kiện thực hiện kiểm toán; quyền và
nghĩa vụ của công ty kiểm toán được chấp thuận; Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC
ngày 24/10/2007 về việc ban hành quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được
chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán thay thế quyết định 76/2004/QĐ-BTC.
2.1.3. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với kinh doanh dịch vụ thuế
Dịch vụ thuế không phải do nhà cung ứng chuyên ngành thực hiện mà chủ
yếu do các công ty kiểm toán hoặc công ty tư vấn luật cung cấp ở mức độ nhất định.
Vì vậy, dịch vụ thuế không thuộc phạm vi điều chỉnh của một quy định riêng lẻ mà
được điều chỉnh bởi nhiều quy định:
22
Nghị định 105/2004/NĐ-CP (Điều 22) cho phép công ty kiểm toán được cung ứng
một số dịch vụ thuế, gồm dịch vụ quyết toán thuế, tư vấn thuế v.v.... Nghị định
129/2004/NĐ-CP (Điều 43) thi hành Luật Kế toán quy định dịch vụ kế toán bao
gồm các dịch vụ như dịch vụ khai thuế; Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày
22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế; Nghị định
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị
định 85/2007/NĐ-CP và nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế
thu nhập cá nhân; Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý Thuế và nghị định 85/2007/NĐ-
CP.
Ngoài ra, Luật Quản lý Thuế được ban hành quy định về dịch vụ làm thủ tục
thuế (gồm đăng ký thuế, tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế v.v...). Luật này có hiệu
lực từ ngày 1/7/2007, tuy nhiên, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật chưa đề cập
đến các dịch vụ này, các quy định hiện hành về dịch vụ thuế có phần phức tạp, chưa
hoàn chỉnh và không rõ ràng.
Nghị định 105/2004/NĐ-CP cấm công ty kiểm toán nước ngoài cung ứng các
dịch vụ kế toán, kiểm toán và lưu sổ kế toán qua biên giới mà không đề cập đến
dịch vụ thuế; tuy nhiên, Luật Kế toán đảm bảo các cam kết quốc tế phải được ưu
tiên thực hiện trước pháp luật trong nước. Ngoài ra, không có quy định rõ ràng về
vấn đề này trong Luật Quản lý Thuế: ví dụ, Điều 20 quy định nhà cung ứng dịch vụ
làm thủ tục thuế là các công ty được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp. Do thiếu luật thi hành, có khả năng các nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài
phải thiết lập hiện diện thương mại tại Việt Nam cho dù họ muốn cung ứng dịch vụ
thuế qua biên giới. Khác với Luật kế toán (và Điều 8 của Nghị định 105), Luật
Quản lý Thuế không có các quy định như Điều 3 Luật Kế toán và Điều 8 Nghị định
105/2004/NĐ-CP bảo vệ các cam kết nước ngoài trước các quy định pháp luật trong
nước không phù hợp.
Luật Quản lý Thuế (Điều 19) yêu cầu mỗi công ty dịch vụ làm thủ tục thuế
tại Việt Nam phải có ít nhất 2 người được cấp chứng chỉ hành nghề làm thủ tục
thuế. Bộ Tài chính được Luật này giao quyền hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn cấp
chứng chỉ và ban hành các quy định hướng dẫn về lĩnh vực dịch vụ này. Do Nghị
23
định hướng dẫn thi hành Luật này chưa được ban hành, chưa có thông tin rõ ràng về
chi tiết các điều kiện và liệu các điều kiện này có được áp dụng khác nhau đối với
công ty trong nước và công ty có vốn đầu tư nước ngoài hay không.
Hình thức thành lập doanh nghiệp được quy định bởi Luật Doanh nghiệp; do
đó, các công ty cung ứng dịch vụ thuế có thể được thành lập dưới mọi hình thức
pháp lý quy định trong Luật Doanh nghiệp. Như đã phân tích ở trên, việc cung ứng
dịch vụ thuế của nhà cung ứng nước ngoài chỉ được cho phép thông qua thiết lập
hiện diện thương mại theo Luật Quản lý Thuế. Ngoài ra các công ty cung ứng dịch
vụ phải có ít nhất 2 người có chứng chỉ hành nghề làm thủ tục thuế do Bộ Tài chính
cấp.
2.1.4. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ kiến trúc, dịch vụ quy
hoạch đô thị
(a) Các Luật:
Luật số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội về đấu thầu; Luật
số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội về xây dựng; - Luật số
38/2009/QH12 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản.
(b) Hệ thống các Nghị định, Thông tư:
Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
thay thế Nghị định 16/2005/NP-CP ngày 7/2/2005; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về việc quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về việc cấp giấy phép
xây dựng; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về
việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 12/2009/TT-BXD ngày
24/6/2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn chi tiết việc cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng thay thế Quyết định 15/2005/QĐ-BXD ngày 25/4/2005
của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư,
kỹ sư hoạt động xây dựng; Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của
24
Chính phủ về việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Nghị định
108/2006/NĐ-CP quy định các hoạt động bị cấm tại Việt Nam về xây dựng.
Theo phụ lục IV của Nghị định 108/2006/NĐ-CP, các dự án xây dựng trên
địa bàn các công trình di tích lịch sử, văn hóa cấp quốc gia; các dự án gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến kiến trúc và cảnh quan của các công trình di tích văn hóa,
lịch sử cấp quốc gia là các hoạt động bị cấm tại Việt Nam.
Quy định “kỹ sư và kiến trúc sư trong nước và nước ngoài phải được cấp
chứng chỉ hành nghề theo quy định về cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình
xây dựng. Chứng chỉ được gia hạn có hiệu lực trong 5 năm do Sở Xây dựng cấp
tỉnh và thành phố cấp”. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm giám sát việc cấp chứng chỉ.
Các hoạt động đề cập trong Quy định bao gồm thiết kế mặt bằng tổng thể, thiết kế
kiến trúc, thiết kế nội ngoại thất, thiết kế kết cấu, thiết kế cơ điện và thiết kế liên
quan tới cấp thoát nước, cấp năng lượng, thông gió và điều hòa, liên lạc và cứu hỏa.
Các nhà cung ứng dịch vụ tư vấn kỹ thuật và kiến trúc, bao gồm nhà cung ứng nước
ngoài, phải có trình độ Đại học trở lên, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
thiết kế các công trình xây dựng và đã tham gia thiết kế ít nhất 5 dự án.
Kiến trúc sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được cấp chứng chỉ hành
nghề chuyên môn của Việt Nam. Để được cấp chứng chỉ, họ phải thực hiện các thủ
tục như kiến trúc sư Việt Nam; ví dụ đệ trình đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề cùng
với hồ sơ chứng nhận chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực có liên quan lên
cơ quan có thẩm quyền và đảm bảo tuân theo các quy định hiện hành có liên quan.
Cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn và cấp chứng chỉ hành nghề chuyên môn nếu
người nộp đơn chứng minh được một cách thỏa đáng mình đã đáp ứng tất cả các
điều kiện nêu trong quy định hiện hành.
Chứng chỉ hành nghề chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam xem xét và công nhận trên cơ sở đánh giá
tương đương, ví dụ so sánh năng lực chuyên môn của người được cấp chứng chỉ với
tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng tại Việt Nam, hoặc theo hiệp định song phương
hoặc đa phương công nhận lẫn nhau mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết.
Một số địa bàn tại Việt Nam có thể coi là đặc biệt nhạy cảm về phương diện
an ninh quốc gia và ổn định xã hội. Vì vậy, mọi hoạt động tiến hành tại các địa bàn
này phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
25
Theo các Nghị định này, tư vấn nước ngoài không cần phải thành lập công ty liên
doanh với tư vấn Việt Nam để thực hiện dự án sau khi trúng thầu (trừ các dự án lắp
ráp và cài đặt) (Điều 10 Nghị định 88/1999/CP nói trên, Khoản 3 Nghị định 14 nói
trên).
2.1.5. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ thú y
(a) Luật, Pháp lệnh:
Pháp lệnh thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004
(b) Hệ thống Nghị định, Thông tư:
Nghị định 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh về thú y; Nghị định 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 33/2005/NĐ-CP; Nghị định
98/2011/NĐ-CP ngày 26/10/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về Nông nghiệp; Nghị định 119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của
Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống
vật nuôi, thức ăn chăn nuôi.
Các Điều từ 52 đến 56 của Pháp lệnh thú y quy định việc hành nghề thú y.
Điều kiện đối với người hành nghề thú y được quy định trong Điều 53: đáng chú ý
là yêu cầu về việc cấp chứng chỉ phù hợp với hành nghề chuyên môn và chứng chỉ
hành nghề sẽ do cơ quan Chính phủ có thẩm quyền quản lý thú y cấp. Tiêu chuẩn để
được cấp chứng chỉ hành nghề thú y và quy trình cấp chứng chỉ được quy định
trong Điều 54: các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông
thôn và Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm kiểm tra các điều kiện và cấp chứng chỉ hành
nghề thú y cho các cá nhân. Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề được quy
định trong Điều 64 của Nghị định 33.
2.1.6. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với về kinh doanh dịch vụ
quảng cáo
(a) Hệ thống Luật:
Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21/6/2012(thay thế Pháp lệnh quảng cáo số
39/2001/PL-UBTVQH11 ngày 16/11/2001); Luật Thương mại (2005) đối với quảng
cáo thương mại.
(b) Hệ thống Nghị định:
26
Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06/12/2013 của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của
Luật quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo; Nghị định 181/2013/NĐ-
CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật quảng cáo; Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ
về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du
lịch và quảng cáo; Thông tư 67/2004/TT-BTC ngày 7/7/2004 của Bộ Tài chính quy
định lệ phí cấp phép quảng cáo; Thông tư 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của
Bộ Văn hóa Thông tin (được sửa đổi bởi Thông tư 79/2006/TT-BVHTT ngày
8/12/2005 của Bộ Văn hóa Thông tin).
Quy định về tiếp cận thị trường: Luật Quảng cáo đề ra khuôn khổ cho việc
thành lập văn phòng chi nhánh để tham gia trực tiếp vào các hoạt động quảng cáo.
Tại Điều 14 Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quảng cáo
quy định: Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hàng hóa, dịch vụ muốn quảng cáo trên
trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng
cáo xuyên biên giới phải thông qua người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã đăng ký
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Hoạt động trên trang thông tin điện tử của tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát
sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật
về thuế.
Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thực hiện các hợp đồng dịch vụ
quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau
đây: Là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ quảng cáo được thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; được chủ trang thông tin điện tử của tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam ký
hợp đồng làm đối tác thực hiện dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thực hiện các hợp đồng dịch vụ
quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam chịu trách nhiệm về sản phẩm
quảng cáo khi thực hiện dịch vụ quảng cáo; thực hiện các hoạt động hỗ trợ, quảng
cáo, khai thác quảng cáo trên các trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước
ngoài khi đáp ứng các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; gửi báo cáo định ký 6 tháng/ lần về
27
hoạt động thực hiện dịch vụ quảng cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi
người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt trụ sở chính theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Các quy định trong nước
Một số lĩnh vực quảng cáo đòi hỏi phải có giấy phép quảng cáo. Nội dung và
hình thức quảng cáo đều được quản lý chặt chẽ. Giấy phép để thực hiện quảng cáo
trên mạng thông tin máy tính, giấy phép cho các chương trình quảng cáo chuyên
ngành trên đài phát thanh và truyền hình và giấy phép để in ấn các tài liệu quảng
cáo chuyên ngành do Bộ Văn hóa Thông tin cấp.
2.1.7. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với kinh doanh dịch vụ liên
quan đến dịch vụ khai thác mỏ
(a) Hệ thống Luật:
Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010
(b) Hệ thống Nghị đinh, Thông tư:
Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; Nghị định
142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản; Nghị định 121/2013/NĐ-
CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công
sở; Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 về việc quy định chi tiết một số
điều của Luật Khoáng sản.
Thông tư 53/2014/TT-BTNMT ngày 09/09/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định nộp mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng Địa chất.
Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản và hoạt động
khai thác khoáng sản. Theo Điều 34 của Luật Khoáng sản 2010 tổ chức, cá nhân
thăm dò khoáng sản bao gồm :
(i) Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản
được thăm dò khoáng sản bao gồm:
28
Doanh nghiệp được thành lập theo luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; Doanh nghiệp nước ngoài có văn
phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam
(ii) Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
Điều 35 của Luật Khoáng sản 2010 quy định về điều kiện của tổ chức hành
nghề khoáng sản. Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản phải có các điều kiện
như: Được thành lập theo quy định của pháp luật; Có người phụ trách kỹ thuật tốt
nghiệp đại học chuyên ngành thăm dò địa chất đã công tác thực tế trong thăm dò
khoáng sản ít nhất 5 năm; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
thăm dò khoáng sản; Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất thăm
dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa chất vật lý, khoan khai đào và chuyên
ngành có liên quan; Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công
trình thăm dò khoáng sản;
Điều 51 của Luật Khoáng sản 2010 quy định về tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản: Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản
được khai thác khoáng sản bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập theo luật Doanh
nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng
sản. Theo Luật Đầu tư, các loại dịch vụ này được xếp vào loại dịch vụ “có điều
kiện” và có thể được cung ứng trước khi cấp phép đầu tư. Cơ quan cấp phép đầu tư
có thẩm quyền phải xin ý kiến bằng văn bản của cơ quan cấp phép khai thác mỏ
theo quy định tại Điều 46 Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005.
2.2. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam về dịch vụ thông tin
2.2.1. Dịch vụ chuyển phát
(a) Hệ thống Luật:
Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Luật Viễn thông số
41/2009/QH12 ngày 23/11/2009.
(b) Hệ thống Nghị định, Thông tư, Quyết định:
Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
29
và tần số vô tuyến điện; Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; Nghị
định 121/2008/NĐ-CP ngày 03/12/2008 của Chính phủ quy định về hoạt động đầu
tư trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
217/2003/QĐ-TTg về quản lý phí dịch vụ bưu chính viễn thông Dịch vụ Viễn
thông; Nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/6/2006 quy định chi
tiết Luật Thương mại về hàng hóa và dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh
và kinh doanh có điều kiện
2.2.2. Dịch vụ viễn thông
(a) Hệ thống Luật:
Luật viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009; Luật Tần số vô tuyến
điện số 42/2009/QH12 ngày 23/11/2009; Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11; Luật số
31/2009/QH12 ngày 18/6/2009 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11.
(b) Hệ thống Nghị định, Thông tư, Quyết định:
Nghị định 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Nghị định
72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về việc quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng; Thông tư 09/2014/TT-BTTTT ngày
19/08/2014 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản
lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội; Thông
tư 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng; Thông tư 24/2010/TT-BTTTT ngày 28/10/2010 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện, cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện, sử dụng
chung tần số vô tuyến điện; Quyết định 39/2007/QĐ-TTg ngày 21/3/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.
Hoạt động đầu tư nước ngoài đối với tất cả các hoạt động thông tin được
quy định theo Luật Đầu tư năm 2005.
Các dịch vụ chuyển phát được quy định cụ thể tại Luật Bưu chính. Theo
Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về việc quy định chi
30
tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính, Bưu chính Việt Nam độc quyền
về mạng lưới bưu điện công cộng, còn các doanh nghiệp còn lại được phép tham gia
vào hoạt động chuyển phát trong nước và quốc tế.
Các dịch vụ viễn thông được điều chỉnh bởi Luật Viễn thông và Nghị định
25/2011/NĐ-CP. Nghị định số 25/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, trong đó đặc biệt chú trọng
đến các quy định về khuyến mại dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên
dùng. Cụ thể, doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại nhằm mục đích
cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường viễn thông, bán phá giá dịch vụ viễn
thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng; không được khuyến mại bằng việc giảm
giá cước dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức
giá cụ thể được Nhà nước quy định; không được giảm giá xuống thấp hơn mức tối
thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước
quy định khung giá hoặc giá tối thiểu. Mức giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho
một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng không được vượt quá 50%
giá của đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại đó - trừ
các trường hợp khuyến mại dùng thử, cung cấp dịch vụ hoặc tặng hàng không thu
tiền, chương trình khuyến mại mang tính may rủi Cũng theo Nghị định này, doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông phải đảm bảo mức vốn pháp định theo
quy định; trong đó, doanh nghiệp thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử
dụng kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng mức vốn pháp định là 20 tỷ đồng, mức
cam kết đầu tư ít nhất 60 tỷ đồng, thiết lập mạng viễn thông di động ảo thì phải có
vốn pháp định là 300 tỷ đồng và mức cam kết đầu tư ít nhất 1.000 tỷ đồng trong 3
năm đầu tiên.
Kể từ ngày 01/6/2011, doanh nghiệp đã được cấp giấy phép viễn thông
không phù hợp với quy định của Nghị định này phải làm thủ tục đề nghị cấp, đổi
giấy phép theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.2.3. Dịch vụ nghe nhìn
Trong lĩnh vực dịch vụ nghe nhìn, Điều 29, Đoạn 1 của Luật Đầu tư (2006)
nêu rõ các hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực “văn hóa, thông tin, báo chí
và xuất bản” (bao gồm các dịch vụ nghe nhìn) là “có điều kiện”, do đó phải “thẩm
định” chứ không chỉ “đăng ký”. Việc phê chuẩn các dự án đầu tư trực tiếp nước
31
ngoài (FDI) trong lĩnh vực điện ảnh thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có chức năng cấp phép cho dự án đầu tư được phê chuẩn.
Tiêu chuẩn phê chuẩn và các thủ tục cấp phép tại thời điểm lập báo cáo chưa được
quy định, do đó chưa thể đánh giá có tuân thủ các nghĩa vụ của Việt Nam trong hiệp
định GATS hay không. Tuy nhiên, cả Luật Đầu tư (Điều 5, Đoạn 3) và Luật Điện
ảnh (Điều 3, Đoạn 2) quy định về tổ chức, thực hiện và hoạt động điện ảnh đều có
một điều khoản chung nêu rõ: “Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì
áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó”, nhằm đảm bảo tương thích với các
Hiệp định WTO.
Luật Điện ảnh (có hiệu lực từ 1/2007) được xây dựng với mục đích thay thế
Nghị định về Điện ảnh (1995). Theo Luật Điện ảnh, các hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài hạn chế ở phát hành và chiếu phim (không được sản xuất). Luật cũng
quy định chặt chẽ về nội dung (bao gồm cân đối giữa nội dung Việt Nam và nội
dung nước ngoài), hạn chế về xuất/nhập khẩu các sản phẩm điện ảnh.
Sự thống nhất giữa luật, quy định và biện pháp của Việt Nam với hiệp định GATS:
2.3. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ xây dựng và các dịch
vụ kỹ thuật liên quan
(a) Hệ thống Luật:
Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Luật số 38/2009/QH12
ngày 19/6/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu
tư xây dựng cơ bản; Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009.
(b) Hệ thống Nghị định, Thông tư, Quyết định:
Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình (thay thế NĐ 16/2005/NĐ-CP); Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày
07/12/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị; Quyết định
39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành Điều 121 của Luật Xây dựng; Quyết định 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/05/2004
của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động của các nhà thầu nước ngoài
32
trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam; Quyết định 03/2012/QĐ-TTg ngày
16/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế quản lý hoạt động của các nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng ở Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định 87/2004/QĐ-TTg; Quyết định 131/2007/QĐ-
TTg ngày 09/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thuê tư
vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
Các dịch vụ xây dựng được điều chỉnh bởi Luật Xây dựng (2014). Luật này
quy định khuôn khổ chính sách chung đối với các hoạt động xây dựng ở Việt Nam,
bao gồm quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu
tư xây dựng các công trình và tham gia vào các hoạt động xây dựng.
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình bãi bỏ quy định trước đây yêu cầu các doanh
nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh mà nhà nước có từ 30% vốn trở
lên phải tiến hành các thủ tục đấu thầu đối với các dự án xây dựng theo các quy
định về mua sắm (chính phủ) của Việt Nam. Bởi vì Điều 1 Luật Đấu thầu (2005)
điều chỉnh các dự án xây dựng mới, nâng cấp và mở rộng các dự án xây dựng trong
đó Nhà nước đầu tư từ 30% vốn trở lên, nên việc cải cách theo Nghị định
12/2009/NĐ-CP đã được hủy bỏ.
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 87/2004/QĐ-TTg của Chính phủ
điều chỉnh hoạt động của các nhà thầu nước ngoài - các tổ chức, cá nhân, các nhà
thầu chính, các nhà thầu nói chung, các nhà thầu tham gia với tư cách đối tác hoặc
nhà thầu phụ - trong các lĩnh vực tư vấn xây dựng, cung cấp các nguyên liệu và
thiết bị công nghệ hình thành nên các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến các công trình
xây dựng, và thực thi các công trình xây dựng.
Điều 3.1 Nghị định yêu cầu “các nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động ở
Việt Nam sau khi được cấp phép nhà thầu bởi các cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam”. Điều 4.3 Nghị định quy định để được cấp phép, nhà thầu dịch vụ xây dựng
nước ngoài phải hợp tác với nhà thầu Việt Nam theo tư cách đối tác hoặc thuê các
nhà thầu phụ Việt Nam (trừ các trường hợp Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc
luật Việt Nam quy định).
2.4. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ phân phối
(a) Hệ thống Luật: Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT

More Related Content

What's hot

Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019PinkHandmade
 
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...Vcoi Vit
 
Luận văn Cao học nang cao chat luong dich vu thanh toan dien tu one pay
Luận văn Cao học  nang cao chat luong dich vu thanh toan dien tu one payLuận văn Cao học  nang cao chat luong dich vu thanh toan dien tu one pay
Luận văn Cao học nang cao chat luong dich vu thanh toan dien tu one payGiang Coffee
 
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hộiMối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hộiDép Tổ Ong
 
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...hanhha12
 
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoBáo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoHao Hao
 

What's hot (20)

Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
 
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
 
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nayLuận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
 
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
 
Luận văn Cao học nang cao chat luong dich vu thanh toan dien tu one pay
Luận văn Cao học  nang cao chat luong dich vu thanh toan dien tu one payLuận văn Cao học  nang cao chat luong dich vu thanh toan dien tu one pay
Luận văn Cao học nang cao chat luong dich vu thanh toan dien tu one pay
 
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hộiMối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
 
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
 
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoBáo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
 
Tổ chức không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm, HAY
Tổ chức không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm, HAYTổ chức không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm, HAY
Tổ chức không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiên cứu t...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiên cứu t...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiên cứu t...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiên cứu t...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
luan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinh
luan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinhluan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinh
luan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinh
 

Similar to Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT

Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...https://www.facebook.com/garmentspace
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...huynhminhquan
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 

Similar to Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT (20)

Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
 
Đề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore
Đề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và SingaporeĐề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore
Đề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore
 
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
 
Pháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Pháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt NamPháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Pháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
 
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mạiCông nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
 
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
 
Đề tài: Tác động của pháp luật trong xây dựng pháp luật, HOT
Đề tài: Tác động của pháp luật trong xây dựng pháp luật, HOTĐề tài: Tác động của pháp luật trong xây dựng pháp luật, HOT
Đề tài: Tác động của pháp luật trong xây dựng pháp luật, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt NamĐề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
 
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.docGiải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mạiLuận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
 
BÀI MẪU Khóa luận giao kết hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận giao kết hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận giao kết hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận giao kết hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đThẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
 
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOTĐề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về khuyến mại tại Thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Pháp luật về khuyến mại tại Thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Pháp luật về khuyến mại tại Thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Pháp luật về khuyến mại tại Thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƯU THANH NGUYÊN MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG TƯƠNG QUAN SO SÁNH VỚI ĐỊNH CHẾ WTO LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƯU THANH NGUYÊN MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG TƯƠNG QUAN SO SÁNH VỚI ĐỊNH CHẾ WTO Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS.BÙI XUÂN NHỰ Hà Nội – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN LƯU THANH NGUYÊN
  • 4. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ………………………………………………………. 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA HIỆP ĐỊNH GATS ………………………………. 6 1.1. Khái niệm và phân loại Thương mại dịch vụ theo GATS ….. 6 1.1.1. Khái niệm, phân loại Thương mại dịch vụ theo GATS ………... 6 1.1.2. Phương thức cung cấp dịch vụ theo GATS…………………….. 8 1.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam ……………………………………... 8 1.2.1. Khái niệm Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam ……... 8 1.2.2. Phân loại Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam ……… 11 1.2.3. Đặc điểm của Thương mại dịch vụ …………………………….. 11 1.3. Một số nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản về Thương mại dịch vụ theo GATS ............................................................................. 12 1.3.1. Đối xử tối huệ quốc ……………………………………………. 12 1.3.2. Minh bạch hóa …………………………………………………. 13 1.3.3. Các quy định trong nước ………………………………………. 14 1.3.4. Độc quyền ……………………………………………………... 15 1.3.5. Trợ cấp chính phủ và tự vệ thương mại ……………………….. 16
  • 5. Kết luận Chương 1 ……………………………………………. 16 Chương 2 : HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐIỀU CHỈNH LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ …………… 18 2.1. Các dịch vụ kinh doanh ………………………………………. 18 2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ pháp lý .. 18 2.1.2. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ kế toán, kiểm toán và ghi sổ kế toán ……………………………………. 20 2.1.3. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ thuế … 21 2.1.4. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ kiến trúc, dịch vụ quy hoạch đô thị ……………………………………….. 23 2.1.5. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ thú y ….. 25 2.1.6. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ quảng cáo ……………………………………………………………… 25 2.1.7. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ liên quan đến khai thác mỏ ……………………………………………….. 27 2.2. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ thông tin ………………………………………………………………. 28 2.2.1. Dịch vụ chuyển phát …………………………………………… 28 2.2.2. Dịch vụ viễn thông ……………………………………………... 29 2.2.3. Dịch vụ nghe nhìn …………………………………………….... 30 2.3. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan ……………………... 31 2.4. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ phân phối ……………………………………………………………… 32 2.5. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ giáo
  • 6. dục ……………………………………………………………... 33 2.6. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ môi trường ………………………………………………………… 35 2.7. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ tài chính ………………………………………………………….. 37 2.7.1. Dịch vụ bảo hiểm ………………………………………………. 37 2.7.2. Dịch vụ ngân hàng ……………………………………………... 40 2.7.3. Dịch vụ chứng khoán …………………………………………... 46 2.8. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ y tế và xã hội ……………………………………………………………. 48 2.9. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan ……………………………………… 50 2.10. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao ……………………………………….. 51 2.11. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ vận tải ………………………………………………………………. 52 Kết luận Chương 2 ……………………………………………. 54 : Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG TƯƠNG QUAN SO SÁNH VỚI QUY ĐỊNH CỦA HIỆP ĐỊNH GATS …………………………………………………. 58 3.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các quy định chung của Hiệp định GATS ……………………………. 58 3.1.1 Nghĩa vụ MFN trong GATS ………………………………….... 58 3.1.2. Các quy định của Hiệp định GATS về minh bạch hoá ………… 60
  • 7. 3.1.3. Các nghĩa vụ trong GATS liên quan tới quy định trong nước … 64 3.1.4. Quy định về tiếp cận thị trường và đãi ngộ quốc gia ………….. 66 3.1.5. Độc quyền và các nhà cung cấp dịch vụ độc quyền …………… 67 3.2. Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các ngành cụ thể …………………………………………………………... 69 3.2.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các dịch vụ kinh doanh ……………………………………………………... 69 3.2.1.1 Dịch vụ pháp lý ………………………………………………… 69 3.2.1.2 Dịch vụ kế toán, kiểm toán và ghi sổ kế toán ………………….. 71 3.2.1.3 Dịch vụ thuế ……………………………………………………. 74 3.2.1.4 Dịch vụ kiến trúc, tư vấn kỹ thuật và quy hoạch đô thị ……….. 75 3.2.1.5 Dịch vụ quảng cáo ……………………………………………... 75 3.2.1.6 Dịch vụ liên quan đến khai thác mỏ…………………………… 76 3.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ thông tin ……………………………………………………………… 76 3.2.2.1 Dịch vụ chuyển phát …………………………………………… 77 3.2.2.2 Dịch vụ viễn thông …………………………………………….. 78 3.2.3. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam đối với thương mại dịch vụ xây dựng ……………………………………………………………. 80 3.2.4 Hoàn thiện pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ phân phối …… 81 3.2.5 Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ giáo dục ……………………………………………………………… 85 3.2.6 Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ y tế …. 86 3.2.7 Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ tài chính ………………………………………………………........ 87
  • 8. 3.2.7.1 Dịch vụ bảo hiểm ………………………………………………. 87 3.2.7.2 Dịch vụ ngân hàng ……………………………………………... 88 3.3. Hoàn thiện văn bản pháp quy của Việt Nam đối với các lĩnh vực thương mại dịch vụ chưa có văn bản pháp luật điều chỉnh ………………………………………………………... 92 3.3.1. Dịch vụ máy tính và dịch vụ liên quan ………………………… 93 3.3.2. Dịch vụ nghiên cứu và phát triển ………………………………… 94 3.3.3. Dịch vụ tư vấn quản lý …………………………………………… 95 3.3.4. Dịch vụ cho thuê không kèm người điều khiển …………………… 97 3.3.5. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật ………………………….. 98 3.3.6. Dịch vụ liên quan đến nông nghiệp, săn bắn và lâm nghiệp ………. 99 3.3.7. Dịch vụ liên quan đến tư vấn khoa học kỹ thuật ………………….. 99 3.3.8. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị văn phòng ………………………….. 100 3.3.9. Dịch vụ môi trường ………………………………………………. 100 3.4. 3.4.1. 3.4.2. Tranh chấp về Thương mại dịch vụ trong WTO và việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam theo xu hướng mới qua đàm phán TPP, FTA – EU ………………………………………… Tranh chấp về Thương mại dịch vụ trong WTO …………… Việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam theo xu hướng mới qua đàm phán TPP, FTA – EU …………………………………… Kết luận Chương 3 ……………………………………… 101 101 102 104 KẾT LUẬN ………………………………................................. 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………. 108
  • 9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới GATS : Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ của WTO PLVN : Pháp luật Việt Nam PLQG : Pháp luật quốc gia PLQT : Pháp luật quốc tế TMDV : Thương mại dịch vụ MFN : Đối xử tối huệ quốc NT : Đối xử quốc gia CPC : Phân loại WT/120 của WTO PCPC : Bảng phân loại các sản phẩm cơ bản tạm thời của WTO
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Các ngành dịch vụ theo phân loại của Ban Thư ký WTO…………………………………………………………………………………6 Bảng 2.1 Tóm tắt các Luật được ban hành trong lĩnh vực TMDV sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO ……………………………………………………………57
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Ngày nay, dịch vụ phát triển vô cùng nhanh chóng, từ một ngành phát triển tự phát, chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế, nó đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế. Dịch vụ là lĩnh vực tăng trưởng nhanh nhất của nền kinh tế thế giới, chúng chiếm 60% sản xuất trên toàn thế giới, tạo ra 30% việc làm và chiếm gần 20% thương mại. Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, tự do hoá thương mại dịch vụ là một điều tất yếu. Tuy nhiên để thương mại dịch vụ phát triển có hiệu quả thì cần phải xây dựng cho nó một khuôn khổ hoạt động có tính thống nhất. Để có được một quy tắc đa phương điều chỉnh hoạt động thương mại dịch vụ trên toàn thế giới, các nước thành viên WTO đã tiến hành đàm phán thương lượng, và kết quả là Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) đã ra đời. Đây là một trong ba nền tảng cơ bản của Tổ chức thương mại Thế giới. Nó tạo ra những quy tắc đầu tiên về tự do hoá thương mại dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Trong xu thế tự do hoá thương mại dịch vụ, các ngành dịch vụ Việt Nam có những bước phát triển rất đáng kể, trở thành ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GDP. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Việt Nam đã từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng thị phần, cải thiện vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế thì sự phát triển của các ngành dịch vụ Việt Nam còn tỏ ra nhiếu yếu kém như: trang thiết bị nghèo nàn, lạc hậu; chất lượng dịch vụ chưa cao; trình độ người lao động còn nhiều hạn chế…dẫn đến năng lực cạnh tranh rất thấp. Trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO thì việc tuân thủ tất cả các quy định của WTO trong đó có Hiệp định GATS là điều bắt buộc. Việc nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực Thương mại dịch vụ trong tương quan so sánh với các quy định của Hiệp định GATS là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Tôi đã chọn đề tài “Một số phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về Thương mại dịch vụ trong tương quan so sánh với định chế WTO” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình nhằm củng cố kiến thức của bản thân cũng như đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
  • 12. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1 Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các quy định và nghĩa vụ chung của Hiệp định GATS, bên cạnh đó tác giả tiến hành rà soát hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực thương mại dịch vụ. Trong tương quan so sánh với quy định, nguyên tắc, nghĩa vụ trong Hiệp định GATS, từ đó tác giả có các bình luận về các điểm chưa phù hợp của pháp luật Việt Nam so với Hiệp định GATS và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ. 2.2 Mục tiêu cụ thể: Dựa trên việc phân tích các nguyên tắc và nghĩa vụ của quốc gia khi là thành viên của WTO theo quy định của GATS, trên cơ sở rà soát hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ, luận án chỉ ra những điểm còn chưa phù hợp của hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ so với quy định của GATS, từ đó đề xuất một số phương hướng hoàn thiện pháp luật quốc gia cho phù hợp với quy định của GATS. Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Nghiên cứu và phân tích quan điểm của GATS về Thương mại dịch vụ, các nguyên tắc và nghĩa vụ của quốc gia thành viên của WTO trong GATS. - Quan điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ. Rà soát các văn bản pháp quy của Việt Nam quy định về thương mại dịch vụ, từ đó làm rõ cơ sở lý luận của việc chỉ ra sự cần thiết phải tuân thủ nghĩa vụ cũng như các nguyên tắc quy định trong GATS đối với quốc gia thành viên. Đây là nhiệm vụ được đặt ra nhằm làm rõ cơ sở lý luận của đề tài luận án. - Phân tích, đánh giá một cách sâu sắc thực trạng pháp luật hiện hành của Việt Nam về Thương mại dịch vụ, từ đó nêu bật những điểm chưa đầy đủ, đồng bộ và phù hợp so với phạm vi điều chỉnh của Thương mại dịch vụ theo quy định của GATS. Đây là cơ sở thực tiễn của đề tài luận án trong việc hoàn thiện pháp luật Thương mại dịch vụ ở Việt Nam. - Đề xuất phương hướng và những giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về Thương mại dịch vụ ở Việt Nam để phù hợp với quy định của GATS.
  • 13. 3 3. Tình hình nghiên cứu luận văn: Trong phạm vi và mức độ khác nhau, có khá nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng bài viết đăng tạp chí hoặc các tham luận tại các hội thảo khoa học, đã bước đầu đề cập đến những vấn đề chung nhất về các khía cạnh pháp lý của pháp luật thương mại nói chung, Thương mại hàng hóa hay sở hữu trí tuệ nói riêng như: "Tìm hiểu một số quy định của WTO về các lĩnh vực thương mại hàng hóa đặc thù và việc tham gia của các nước" của ThS. Bùi Thị Lý; "Bán phá giá hàng hóa và biện pháp chống bán phá giá trong thương mại quốc tế" của GS.TS Bùi Xuân Lưu; "Tìm hiểu Luật Thương mại Việt Nam" của TS. Phạm Duy Nghĩa; "Các chế định cụ thể về các loại hành vi thương mại nên được xử lý như thế nào trong Luật Thương mại sửa đổi và phương pháp điều chỉnh" của PGS.TS Mai Hồng Quỳ v.v.. Việc nghiên cứu một cách tổng quan pháp luật Việt Nam về TMDV cũng như đánh giá sự chưa phù hợp của pháp luật Việt Nam so với quy định của WTO về vấn đề này đã có một số chuyên gia cao cấp của Dự án hỗ trợ Thương mại đa biên Việt Nam II (Mutrap II) cũng như các chuyên gia của các Bộ có liên quan về lĩnh vực này (Bộ Tư pháp, Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường v.v) nghiên cứu. Kể đến như : rất nhiều sách chuyên khảo của PGS.TS Hoàng Phước Hiệp (Bộ Tư pháp) “Nghiên cứu, rà soát và hoàn thiện pháp luật Việt Nam phục vụ gia nhập WTO” NXB Tư pháp năm 2007; “Việt Nam gia nhập WTO và các luật chơi thương mại toàn cầu”, NXP Tư pháp năm 2007; các hoạt động của Dự án Mutrap II “Cẩm nang cam kết TMDV của Việt Nam trong WTO”, “Đánh giá tác động của các cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam theo Hiệp định GATS” v.v. Tuy nhiên, nghiên cứu về hệ thống pháp luật Việt Nam về Thương mại dịch vụ trong tương quan so sánh với quy định của WTO (Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ - GATS) thì chưa có luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống những vấn đề lý luận về Thương mại dịch vụ, cũng như pháp luật về Thương mại dịch vụ tại Việt Nam, để trên cơ sở đó chỉ ra các yêu cầu, điều kiện, xu hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật Thương mại dịch vụ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài được xác định như sau:
  • 14. 4 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ, đối chiếu so sánh với các quy định của GATS về thương mại dịch vụ. Trên cơ sở đó, đối tượng nghiên cứu chính của luận án sẽ chỉ ra những điểm còn bất cập, chưa phù hợp của hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ trong tương quan so sánh với quy định của GATS, từ đó đưa ra một số phương hướng hoàn thiện các quy định về thương mại dịch vụ tại Việt Nam. Do vậy khi đề cập đến phạm vi điều chỉnh của thương mại dịch vụ ở Việt Nam, luận án chỉ đề cập đến những quy định có liên quan trực tiếp nhất đến thương mại dịch vụ. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Hiện nay, thuật ngữ "thương mại" được hiểu với một nội hàm khá rộng, bao gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư liên quan đến thương mại. Với mục đích nghiên cứu như đã đặt ra ở trên, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những vấn đề chung nhất về các nguyên tắc và nghĩa vụ chung của GATS, hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ. Luận án không đi vào nghiên cứu toàn văn nội dung Hiệp định GATS, cũng như pháp luật Việt Nam điều chỉnh thương mại hàng hóa, sở hữu trí tuệ và đầu tư liên quan đến thương mại. Trong quá trình nghiên cứu, học viên rà soát và tập trung phân tích những bất cập cũng như những điểm chưa phù hợp của hệ thống pháp luật Việt nam về thương mại dịch vụ so sánh với các nguyên tắc chung của Hiệp định GATS, từ đó có những đề xuất hướng hoàn thiện. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: - Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng về Nhà nước và pháp luật. - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, suy luận logic, phương pháp hệ thống, kết hợp giữa lí luận và thực tiễn. 6. Dự kiến đóng góp về khoa học và thực tiễn: - Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về khái niệm, phân loại TMDV và một số nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản của Hiệp định GATS.
  • 15. 5 - Luận văn đã cung cấp một cái nhìn tổng quát về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực TMDV, từ đó tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực TMDV. Trên cơ sở đó, tác giả tìm ra những điểm chưa phù hợp so với quy định của Hiệp định GATS. - Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam: + Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các quy định chung của Hiệp định GATS, như nghĩa vụ tối huệ quốc, nghĩa vụ minh bạch hóa, quy định về tiếp cận thị trường và đãi ngộ quốc gia v.v. + Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với một số ngành cụ thể : dịch vụ kinh doanh, dịch vụ thông tin, dịch vụ phân phối, dịch vụ giáo dục, dịch vụ tài chính. + Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các lĩnh vực TMDV chưa có văn bản pháp luật điều chỉnh, như dịch vụ máy tính, dịch vụ nghiên cứu và phát triển, dịch vụ tư vấn quản lý v.v.. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về TMDV và các nguyên tắc cơ bản của Hiệp định GATS; Chương 2: Hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực TMDV; Chương 3: Phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về TMDV trong tương quan so sánh với quy định của Hiệp định GATS.
  • 16. 6 CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 1.1. Khái niệm, phân loại Thương mại dịch vụ và các phương thức cung cấp dịch vụ theo Hiệp định GATS 1.1.1 Khái niệm, phân loại Thương mại dịch vụ theo GATS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (tên tiếng Anh là General Agreement on Trade in Services, viết tắt là GATS) là một hiệp định thuộc hệ thống WTO, ra đời năm 1995, quy định các nguyên tắc về thương mại dịch vụ. Hiệp định GATS chỉ quy định các nghĩa vụ đối với chính phủ các quốc gia thành viên, GATS không quy định quyền lợi hay nghĩa vụ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại được hưởng lợi hoặc chịu tác động của Hiệp định này thông qua việc Chính phủ các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ trong GATS khi ban hành chính sách, quy định về thương mại dịch vụ ở nước mình. GATS điều chỉnh tất cả các loại dịch vụ trừ : (a) Các dịch vụ của Chính phủ (ví dụ các chương trình an sinh xã hội và các dịch vụ công cộng khác như y tế, giáo dục .. được cung cấp dựa trên các điều kiện phi thị trường). Những dịch vụ này được cung cấp không trên cơ sở thương mại và không cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ khác; (b) Một số dịch vụ thuộc lĩnh vực vận tải hàng không (ví dụ, quyền lưu không và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến quyền lưu không). GATS không có định nghĩa chính thức về dịch vụ, Hiệp định GATS cũng không có quy định chính thức về cách thức phân loại dịch vụ. Tuy nhiên Ban thư ký WTO đã chia các hoạt động dịch vụ thành 12 ngành với 155 phân ngành: Bảng 1.1 – Các ngành dịch vụ theo phân loại của Ban thư ký WTO Stt Ngành dịch vụ Mô tả chung 1. Dịch vụ kinh doanh Bao gồm các dịch vụ chuyên môn: Dịch vụ pháp lý Dịch vụ kế toán, kiểm toán Dịch vụ kiến trúc Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên
  • 17. 7 Stt Ngành dịch vụ Mô tả chung quan Dịch vụ khác 2. Dịch vụ thông tin Bao gồm: Dịch vụ chuyển phát Dịch vụ viễn thông Dịch vụ nghe nhìn 3. Dịch vụ xây dựng 4. Dịch vụ phân phối Bao gồm : Dịch vụ đại lý hoa hồng Dịch vụ bán buôn Dịch vụ bán lẻ Dịch vụ nhượng quyền thương mại 5. Dịch vụ giáo dục Bao gồm: Dịch vụ giáo dục phổ thông cơ sở Dịch vụ giáo dục bậc cao Dịch vụ giáo dục cho người lớn Các dịch vụ giáo dục khác 6. Dịch vụ môi trường Bao gồm: - Dịch vụ xử lý nước thải, xử lý rác thải và các dịch vụ khác 7. Dịch vụ tài chính Bao gồm: Dịch vụ bảo hiểm Dịch vụ ngân hàng Dịch vụ chứng khoán 8. Dịch vụ y tế Bao gồm: Dịch vụ bệnh viện Dịch vụ nha khoa Các dịch vụ y tế khác 9. Dịch vụ du lịch Bao gồm: Dịch vụ khách sạn và nhà hàng Dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành
  • 18. 8 Stt Ngành dịch vụ Mô tả chung tour du lịch Các dịch vụ du lịch khác 10. Dịch vụ văn hóa, giải trí và thể thao 11. Dịch vụ vận tải Bao gồm: Dịch vụ vận tải biển Dịch vụ vận tải đường bộ Dịch vụ vận tải đường sắt Dịch vụ vận tải đường thủy Dịch vụ hàng không Các dịch vụ hỗ trợ vận tải 12. Các dịch vụ khác 1.1.2. Phương thức cung cấp dịch vụ theo Hiệp định GATS: Điều 1 của GATS đưa ra 4 Phương thức cung cấp dịch vụ sau: “(a) từ lãnh thổ của một Thành viên sang lãnh thổ của một Thành viên khác (Phương thức 1 - thương mại qua biên giới) (b) trong lãnh thổ của một Thành viên cho người tiêu dùng dịch vụ của một Thành viên khác (Phương thức 2 - tiêu dùng nước ngoài) (c) bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên, thông qua hiện diện thương mại, trong lãnh thổ của một Thành viên khác (Phương thức 3 - hiện diện thương mại), và (d) bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên, thông qua hiện diện của thể nhân của một Thành viên tại lãnh thổ của một Thành viên khác (Phương thức 4 - hiện diện thể nhân)” [32, trg 3]. 1.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của Thương mại dịch vụ theo Pháp luật Việt Nam 1.2.1.Khái niệm Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam Đối với nước ta, thương mại dịch vụ là một thuật ngữ còn khá mới mẻ. Trong quan niệm hiện đại, cơ cấu kinh tế quốc dân được chia ra 3 khu vực chính, đó
  • 19. 9 là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Theo Hệ thống thống kê toán quốc gia (SNA) thì nền kinh tế nước ta có 20 ngành cấp 1, trong đó nông nghiệp có 2 ngành (nông nghiệp và thủy sản), công nghiệp có 4 ngành (công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, sản xuất và cung ứng điện và nước và ngành xây dựng), còn dịch vụ có tới 14 ngành. Dịch vụ là một khái niệm rất rộng, từ việc đáp ứng nhu cầu cá nhân đến việc phục vụ cho một ngành sản xuất, là một ngành kinh tế độc lập, hiện nay đang chiếm 1 tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân và không ngừng được tăng cao. Như vậy, có thể hiểu dịch vụ là toàn bộ các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người mà sản phẩm của nó tồn tại dưới hình thái phi vật thể. Thương mại là một ngành kinh tế độc lập mà hoạt động của nó là mua, bán hàng hóa và dịch vụ. Trong ngành thương mại có ba lĩnh vực chính, đó là thương mại hàng hóa, thương mại đầu tư và thương mại dịch vụ trong đó thương mại dịch vụ là hoạt động mua bán các loại dịch vụ. Hệ thống pháp lý của Việt Nam bao gồm rất nhiều các văn bản pháp lý phức tạp liên quan đến thương mại dịch vụ - từ Luật, Pháp lệnh của Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đến Nghị định, Quyết định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Thông tư và thậm chí là các Quyết định của các Bộ. Các văn bản pháp luật liên quan đến nhiều lĩnh vực áp dụng khác nhau, bao gồm không chỉ thương mại dịch vụ và đầu tư nước ngoài, cạnh tranh, xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam. Các văn bản pháp lý đặc biệt chỉ điều chỉnh một vài ngành dịch vụ cụ thể, ví dụ Luật Bảo hiểm, Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông. Luật Thương mại (Điều 3 khoản 9) đưa ra định nghĩa về “cung cấp dịch vụ” trong hệ thống luật của Việt Nam. Cung cấp dịch vụ bao gồm các hoạt động thương mại trong đó một bên (dưới đây gọi là nhà cung cấp dịch vụ) cung cấp một dịch vụ cho một bên khác và nhận được tiền thanh toán. Bên sử dụng dịch vụ (dưới đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ và có quyền sử dụng dịch vụ mà hai bên thống nhất. Điều 75 của Luật Thương mại đề cập các Phương thức cung cấp dịch vụ như sau: “1. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau đây:
  • 20. 10 a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam; b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam; c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài; d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài. 2. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau đây: a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam; b) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam; c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài; d) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài.” Mặc dù định nghĩa này không thể hiện được quan điểm tại Điều 1 GATS về đàm phán cam kết tiếp cận thị trường đối với các dịch vụ được cung cấp theo thẩm quyền của Chính phủ nhưng định nghĩa này nhìn chung phù hợp với định nghĩa tại Điều 1.2 GATS. Định nghĩa pháp lý về thương mại dịch vụ nêu trên không tạo nên bất kỳ quyền lợi hoặc nghĩa vụ nào trong Hiệp định GATS mà các thành viên có thể phải thực hiện. Hệ thống pháp lý của Việt Nam về cơ bản đã tuân theo định nghĩa về thương mại dịch vụ của GATS và cách thức phân chia 04 Phương thức cung cấp dịch vụ theo GATS. Trên thực tế, định nghĩa này cũng được sử dụng trong hầu hết các hiệp định thương mại song phương và khu vực, bao gồm Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ.
  • 21. 11 1.2.2 Phân loại Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam Pháp luật Việt Nam phân loại thương mại dịch vụ 12 ngành và 155 phân ngành dịch vụ như cách phân chia của Hiệp định GATS. Có những ngành khá quen thuộc như thương mại, du lịch, vận tải, ngân hàng, thông tin liên lạc… nhưng có những ngành mới xếp vào vào lĩnh vực dịch vụ như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, hoặc như hoạt động đoàn thể xã hội. Như vây, phân loại Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam về cơ bản giống với cách phân loại thương mại dịch vụ của Hiệp định GATS. Từ việc tương đồng về phân loại này là tiền đề cho Việt Nam cam kết mở cửa thị trường từng ngành, phân ngành dịch vụ theo danh mục phân loại Thương mại dịch vụ của WTO và là cơ sở để Việt Nam xây dựng hệ thống pháp luật về Thương mại dịch vụ cho phù hợp với quy định của Hiệp định GATS. 1.2.3 Đặc điểm của Thương mại dịch vụ Dịch vụ là loại sản phẩm vô hình, không sờ mó, nhìn thấy được nhưng lại được cảm nhận qua tiêu dùng trực tiếp của khách hàng. Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời, nhưng hiệu quả của dịch vụ đối với người tiêu dùng lại rất khác nhau. Có loại xảy ra tức thì, nhưng có loại chỉ đem lại hiệu quả sau nhiều năm, chẳng hạn dịch vụ giáo dục phải sau 5-10 năm mới có thể đánh giá đầy đủ. Do đó, việc đánh giá hiệu quả thương mại dịch vụ phức tạp hơn so với thương mại hàng hóa. Thương mại dịch vụ có phạm vi hoạt động rất rộng, từ dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân đến dịch vụ sản xuất, kinh doanh, quản lý trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân, thu hút đông đảo người tham gia với trình độ cũng rất khác nhau, từ lao động đơn giản như giúp việc gia đình, bán hàng lưu niệm ở khu du lịch đến lao động chất xám có trình độ cao như các chuyên gia tư vấn, chuyên gia giáo dục .., do đó đấy là một lĩnh vực có nhiều cơ hội phát triển và tạo được nhiều công ăn việc làm, rất có ý nghĩa về kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Thương mại dịch vụ hiện nay đang lan tỏa rất lớn, ngoài tác dụng trực tiếp của bản thân dịch vụ, nó còn có vai trò trung gian đối với sản xuất và thương mại hàng hóa, nên phát triển thương mại dịch vụ có ảnh hưởng gián tiếp lên tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân, do đó tác dụng của thương mại dịch vụ là rất lớn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu thương mại dịch vụ được tự do hóa thì lợi ích
  • 22. 12 của nó còn cao hơn thương mại hàng hóa hiện nay và xấp xỉ bằng lợi ích thu được khi tự do hóa thương mại hàng hóa hoàn toàn cho cả hàng hóa nông nghiệp và hàng hóa công nghiệp. Thương mại dịch vụ khi lưu thông qua biên giới gắn với từng con người cụ thể, chịu tác động bởi tâm lý, tập quán, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ và cá tính của người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ, điều này khác với thương mại hàng hóa, sản phẩm là vật vô tri, vô giác, đi qua biên giới có bị kiểm soát nhưng không phức tạp như kiểm soát con người trong thương mại dịch vụ, vì thế mà thương mại dịch vụ phải đối mặt với nhiều hơn những hàng rào thương mại so với thương mại hàng hóa. Các cuộc thương lượng để đạt được tự do hóa thương mại dịch vụ thường gặp khó khăn hơn tự do hóa thương mại hàng hóa, nó còn phụ thuộc vào tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa của nước cung cấp và nước tiếp nhận dịch vụ đó. 1.3. Một số nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản về Thương mại dịch vụ theo GATS 1.3.1 Đối xử Tối huệ quốc (MFN) Nguyên tắc MFN là nền tảng của hệ thống thương mại đa biên. Nguyên tắc này được quy định tại Điều 2 GATS và cần phải được tuân thủ nghiêm túc: “1. Liên quan tới bất kỳ biện pháp nào được quy định trong Hiệp định này, mỗi Thành viên phải ngay lập tức và không diều kiện dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đối xử không kém ưu đãi hơn so với sự đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ nước nào khác. 2. Một Thành viên có thể duy trì một biện pháp trái với quy định tại khoản 1 này với điều kiện là biện pháp đó phải được liệt kê và đáp ứng các điều kiện tại Phụ lục về các ngoại lệ tại Điều II” [32, trg 4]. Về bản chất, nguyên tắc MFN có nghĩa là một Thành viên WTO phải đương nhiên dành cho tất cả các Thành viên khác các nhượng bộ thương mại mà mình dành cho bất kỳ nước nào khác (“ưu đãi một, thì phải ưu đãi cho tất cả”). Điều này cho phép mọi thành viên WTO được hưởng lợi từ các nhượng bộ mà các đối tác thương mại khác đang dành cho nhau mà không cần phải nỗ lực đàm phán thêm. Ngược lại, nguyên tắc MFN có nghĩa là Việt Nam không còn được phép phân biệt đối xử giữa các đối tác thương mại khác nhau. Khi xem xét điều này, cần lưu ý là
  • 23. 13 Việt Nam, thông qua hệ thống các hiệp định thương mại song phương và khu vực đang ngày càng tăng, đang ngày càng tiến gần hơn tới điều kiện “ưu đãi một, thì phải ưu đãi cho tất cả” của nguyên tắc MFN. Chính vì vậy, nguyên tắc MFN tại Điều II GATS thực sự không khác nhiều so với hoàn cảnh thực tế của Việt Nam. Nghĩa vụ MFN trong GATS áp dụng cho bất kỳ “biện pháp” nào ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ trong bất kỳ ngành nào được quy định trong Hiệp định, cho dù ngành đó có được đưa vào cam kết hay không. Do đó, nguyên tắc MFN áp dụng cho tất cả các ngành dịch vụ và cho tất cả các thành viên WTO. Tuy nhiên, theo Phụ lục của GATS về các ngoại lệ tại Điều II, vào thời điểm Hiệp định GATS có hiệu lực hoặc vào thời điểm gia nhập WTO, các thành viên có thể bảo lưu ngoại lệ của nguyên tắc MFN. Về nguyên tắc, ngoại lệ này không được duy trì quá 10 năm, tuy nhiên trong thực tế, hầu hết các nước WTO đã liệt kê các ngoại lệ MFN trong một khoảng thời gian không xác định. Các ngoại lệ MFN hiện nay hầu hết liên quan tới các ưu đãi thương mại trên cơ sở khu vực. Các ngành chính là vận tải đường bộ, nghe nhìn, vận tải đường biển và ngân hàng. Có 3 loại ngoại lệ MFN. Trước hết, Điều II.2 GATS cho phép các Thành viên duy trì một biện pháp trái với nguyên tắc MFN với điều kiện là biện pháp đó được liệt kê trong danh sách các ngoại lệ MFN của mình và biện pháp đó phải đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt nêu tại Phụ lục của GATS về các ngoại lệ tại Điều II. 1.3.2. Minh bạch hoá Nghĩa vụ minh bạch hoá trong GATS (Điều III, III bis và IV.2) liên quan tới nhiều vấn đề, ví dụ như bình luận về các dự thảo pháp lý, công bố các luật và biện pháp thương mại, các quy định về tính hiệu lực, thành lập các điểm hỏi đáp, thông báo các thay đổi trong Luật Thương mại tới WTO, các thủ tục ban hành quy định về minh bạch hoá ... Minh bạch hóa chính sách thương mại được quy định trong hiệp định GATS ở ba cấp độ : (a) Các quốc gia phải thông báo kịp thời và công khai tất cả các biện pháp ảnh hưởng tới việc thực hiện GATS. Nghĩa vụ này mang tính chất bắt buộc và tuyệt đối
  • 24. 14 và đòi hỏi các quốc gia phải luôn đảm bảo những thông tin về các biện pháp thương mại trong lĩnh vực dịch vụ phải được phổ biến rộng rãi. (b) Các quốc gia phải thường xuyên báo cáo cho Hội đồng thương mại dịch vụ về việc ban hành hoặc bất kỳ sửa đổi nào trong các luật, quy chế hoặc hướng dẫn hành chính có tác động cơ bản đến thương mại dịch vụ thuộc các cam kết cụ thể theo Hiệp định này. (c) Quốc gia phải trả lời không chậm trễ tất cả các yêu cầu của bất kỳ một đối tác thương mại nào về những thông tin cụ thể liên quan đến các biện pháp thương mại của mình. Quốc gia cũng phải bảo đảm sẽ thành lập một hoặc nhiều điểm cung cấp thông tin cụ thể để các quốc gia đối tác khác có thể yêu cầu các thông tin cần thiết về chính sách, biện pháp thương mại có tính chất áp dụng gắn với hoặc tác động đến việc thi hành Hiệp định GATS. Quyền được tìm hiểu các thông tin này chỉ dành cho chính phủ các quốc gia, cá nhân và tổ chức kinh doanh chỉ có thể tiếp cận các thông tin theo kênh thông báo công thông thường. Quy định này hiện đang bị coi là không mang tính thực tế cao bởi chính phủ các quốc gia hầu như không đủ khả năng trực tiếp tiến hành điều tra đánh giá về các biện pháp thương mai dịch vụ của các quốc gia khác, họ chỉ biết về các vấn đề trong chính sách của các quốc gia đối tác thông qua những nhà xuất khẩu dịch vụ (những người có lợi ích trực tiếp liên quan) Một số loại điều kiện đối với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài trong các cam kết mở cửa dịch vụ: Cam kết mở cửa một ngành hay phân ngành dịch vụ thường bao gồm một hoặc một số điều kiện về: Số lượng các nhà cung cấp dịch vụ; Giá trị của các hoạt động dịch vụ được thực hiện; Số lượng các hoạt động dịch vụ được thực hiện; Số lượng nhân viên; Hình thức pháp lý của nhà cung cấp dịch vụ (ví dụ chỉ được tham gia thị trường dưới hình thức công ty cổ phần); Mức độ góp vốn trong liên doanh; 1.3.3. Các quy định trong nước Các nghĩa vụ trong Hiệp định GATS liên quan tới quy định trong nước Các thành viên GATS có quyền ban hành các quy định mới về cung cấp dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ của mình để thực hiện các mục tiêu chính sách quốc gia. Tuy nhiên, trong những ngành được cam kết, theo Điều VI.1 GATS, các biện pháp chung phải được quản lý “một cách hợp lý, khách quan và công bằng”. Rõ ràng rằng những tiêu chí này cần phải được giải thích thống nhất giữa các thành viên
  • 25. 15 WTO, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về cách giải thích các tiêu chí này. Trong khuôn khổ Vòng Doha, các cuộc đàm phán đã được tiến hành theo Điều VI.4 GATS để xác định những nguyên tắc đó. Bất kể những khó khăn chính trị về vấn đề này, các cuộc đàm phán vẫn chưa đạt được thoả thuận và bị trì hoãn vào tháng 7/2006 cùng với các cuộc đàm phán khác. Điều VI.6.1 (a) yêu cầu các Thành viên đã đưa ra các cam kết đối với các dịch vụ chuyên môn phải xây dựng các thủ tục để xác định thẩm quyền của những người cung cấp dịch vụ chuyên môn của các thành viên khác. Theo Điều VI.2 GATS, các Thành viên cam kết cung cấp các cơ chế trong nước (“toà án tư pháp, trọng tài hoặc toà án hành chính và thủ tục”) trong trường hợp các nhà cung cấp dịch vụ cá nhân yêu cầu giải quyết các vấn đề pháp lý. Theo yêu cầu của một nhà cung cấp dịch vụ bị ảnh hưởng, các cơ chế này cần phải đảm bảo “xem xét nhanh chóng và đưa ra biện pháp khắc phục đối với các quyết định hành chính có tác động đến thương mại dịch vụ”. Điều VI.3 yêu cầu các Thành viên WTO phải đảm bảo rằng các quyết định hành chính phải được đưa ra trong một khoảng thời gian hợp lý. Điều VI.4 trao thẩm quyền đàm phán đối với bất kỳ nguyên tắc cần thiết nào, có tính đến những cân nhắc nêu trên. Các cuộc đàm phán nhằm ngăn cản những quy định trong nước tạo nên những rào cản không cần thiết đối với thương mại. Điều VI.5 yêu cầu đảm bảo rằng các cam kết cụ thể không bị vô hiệu hoặc giảm bớt mức độ cam kết bởi các yêu cầu về cấp phép và chuyên môn và các tiêu chuẩn kỹ thuật. Các yêu cầu này phải khách quan và minh bạch và không được phiền toái hơn mức cần thiết. Phạm vi áp dụng của những quy định này hạn chế, tuy nhiên nhằm bảo vệ những mong muốn hợp lý tại thời điểm cam kết. 1.3.4. Độc quyền Thực tiễn độc quyền trong thương mại có thể gây tổn hại cho quá trình tự do hóa thương mại dịch vụ. Hiệp định GATS đặt ra 2 điều khoản quy định vấn đề này: Điều VIII quy định về độc quyền và người cung cấp dịch vụ độc quyền; Điều IX về Thông lệ kinh doanh;
  • 26. 16 Đối với vấn đề độc quyền trong dịch vụ, Hiệp định GATS không cấm các quốc gia thiết lập chế độ độc quyền trong một lĩnh vực dịch vụ cụ thể, tuy nhiên quốc gia phải đảm bảo những nhà cung cấp dịch vụ độc quyền trên lãnh thổ của mình không lạm dụng vị thế độc quyền và hành động trái với các nghĩa vụ của quốc gia đó theo quy định của GATS và các cam kết cụ thể mà quốc gia đã đưa ra khi tham gia vào Hiệp định GATS, khi cung cấp dịch vụ độc quyền trên thị trường liên quan. Trong trường hợp độc quyền hình thành trên cơ sở thông lệ kinh doanh gây ra hạn chế thương mại dịch vụ thì quốc gia có lợi ích bị ảnh hưởng có thể yêu cầu quốc gia liên quan tham vấn và có biện pháp khắc phục. Các quốc gia phải có nghĩa vụ hợp tác chặt chẽ trong việc giải quyết vấn đề có liên quan. 1.3.5. Trợ cấp chính phủ và tự vệ thương mại Cũng giống như trong thương mại hàng hóa, những biện pháp hỗ trợ của chính phủ trong thương mại dịch vụ có thể bóp méo môi trường cạnh tranh và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với các nhà xuất khẩu dịch vụ. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một quy chế pháp lý đối với trợ cấp chính phủ trong thương mại dịch vụ. Hiệp định GATS có đề cập đến vấn đề này nhưng chỉ ở mức độ coi đó là mục tiêu đàm phán đa biên. Các quốc gia có thể tiến hành tham vấn về ảnh hưởng của những biện pháp trợ cấp khi những biện pháp này gây ảnh hưởng tới thương mại của họ. Đối với quy chế về tự vệ thương mại trong lĩnh vực dịch vụ, do tính chất hạn chế của các yêu cầu về cam kết cụ thể trong khuôn khổ GATS, nên vấn đề này vẫn chưa được đàm phán. Các quốc gia tham gia đàm phán Hiệp định GATS chỉ thống nhất về quy chế hạn chế nhập khẩu để tự vệ trong trường hợp mất cân đối về cán cân thanh toán. Kết luận Chương 1: Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một trong 17 hiệp định chính của Vòng Đàm phán Uruguay. GATS có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Do tồn tại nhiều ý kiến trái ngược về việc đưa dịch vụ vào phạm vi điều chỉnh của một hiệp định “thương mại” nên GATS được cơ cấu như là một hiệp định có phương thức tiếp cận “từ dưới lên trên”. Nói cách khác, phần lớn các quy định của GATS chỉ áp dụng cho các ngành dịch vụ mà các thành viên WTO đồng ý mở cửa cho cạnh tranh quốc tế. Hiệp định GATS gồm 3 phần:
  • 27. 17 (a) Một hiệp định khung đề ra các quy tắc và nghĩa vụ áp dụng trong thương mại và đầu tư liên quan đến dịch vụ; (b) Một số phụ lục quan trọng (đôi khi gọi là các nghị định thư) liên quan đến các ngành dịch vụ cụ thể (như dịch vụ tài chính và dịch vụ viễn thông); (c) Một Biểu Cam kết (Schedule of Commitments) của từng thành viên WTO, trong đó liệt kê các ngành dịch vụ cụ thể mà mỗi thành viên đưa ra các cam kết của mình. Các phương thức cung ứng dịch vụ theo Hiệp định GATS: Phương thức chính là cách thức cung cấp các dịch vụ. Phương thức cung ứng dịch vụ được xác định trên cơ sở nguồn gốc của nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ, và vị trí địa lý của nhà cung cấp lẫn người tiêu dùng khi dịch vụ được cung ứng. Tồn tại 04 phương thức cung ứng dịch vụ: Cung ứng qua biên giới, Tiêu dùng ngoài lãnh thổ, Hiện diện thương mại, Di chuyển của thể nhân. Cơ cấu các quyền và nghĩa vụ WTO trong thương mại dịch vụ khác với cơ cấu các quyền và nghĩa vụ WTO trong thương mại hàng hoá và được điều chỉnh bởi các quy định về quyền và nghĩa vụ trong GATS. GATS cũng có những khái niệm cơ bản như các nghĩa vụ đối với thương mại hàng hoá của WTO, nhưng đã được điều chỉnh với các đặc điểm riêng của thương mại dịch vụ. Các quyền và nghĩa vụ trong GATS áp dụng đối với tất cả các biện pháp ảnh hướng đến dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ, trong khi đó các cam kết cụ thể chỉ áp dụng đối với “các dịch vụ được cam kết” được liệt kê trong các Biểu cam kết về dịch vụ. Phạm vi của các quyền và nghĩa vụ và cam kết cụ thể trong GATS áp dụng với tất cả các cơ quan chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền ở các cấp.
  • 28. 18 CHƯƠNG 2 : HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 2.1. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ kinh doanh: 2.1.1. Dịch vụ pháp lý (a) Luật Luật sư số 20/2012/QH13 ban hành ngày 20/11/2012 có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư số 65/2006/QH11. (b) Các Nghị định, Nghị quyết sau: Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư; Nghị định 8017/VBHN-BTP ngày 10/12/2013 của Bộ Tư pháp Hợp nhất Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư; Nghị định 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật; Nghị quyết 71/2006/QH11 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới đã quy định một số điều khoản của Luật Luật sư (Điều 61.1, 70, 72.1 và 76) có giá trị thực thi trực tiếp một số cam kết của Việt Nam về dịch vụ pháp lý. Luật Luật sư (Điều 7) quy định việc thành lập tổ chức nghề nghiệp - xã hội của luật sư để “đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của luật sư, bồi dưỡng chuyên môn, giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư, thực hiện quản lý việc hành nghề luật sư theo quy định của Luật này”. Các tổ chức nghề nghiệp - xã hội của luật sư là các Đoàn luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức luật sư ở cấp quốc gia. Hoạt động của các Đoàn luật sư được điều phối bởi Tổ chức Luật sư quốc gia - một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các luật sư trên toàn quốc đại diện cho tất cả các luật sư và Đoàn luật sư (Điều 64), có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác. Luật Luật sư quy định hai khuôn khổ khác nhau đối với luật sư Việt Nam và luật sư nước ngoài: chỉ luật sư có quốc tịch Việt Nam mới có thể trở thành thành viên của Đoàn Luật sư (kết luận rõ ràng rút ra từ các Điều 10, 17.4 b và 18.1 b); hoạt động của luật sư nước ngoài được quy định trong các Điều từ 68 đến 82. Theo đó Luật sư nước ngoài được hành nghề tại Việt Nam dưới hình thức Chi nhánh của
  • 29. 19 tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam. Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.” Điều 74 liệt kê các điều kiện đối với việc hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài như sau: (i) Có chứng chỉ hành nghề luật sư đang có hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; (ii) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; (iii) Được tổ chức luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó. Các quy định có liên quan khác là luật sư nước ngoài được chuyển thu nhập từ hành nghề luật sư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư, nghĩa vụ của luật sư theo quy định của Luật này, các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư; ngoài ra, phải có mặt thường xuyên tại Việt Nam. Điều 78 quy định thủ tục và tiêu chuẩn cấp phép thành lập chi nhánh hoặc công ty luật nước ngoài; Luật cũng quy định thủ tục đăng ký hoạt động của chí nhánh, và thủ tục thay đổi nội dung giấy phép thành lập chi nhánh hoặc công ty luật nước ngoài. Điều 82 quy định việc cấp mới và gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài.
  • 30. 20 2.1.2. Dịch vụ kế toán, kiểm toán và lưu sổ kế toán Luật Đầu tư của Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ kế toán và kiểm toán nói chung. Luật Kế toán và Luật Thống kê ban hành ngày 17/6/2003 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2004 điều chỉnh cụ thể việc cung ứng dịch vụ kế toán và kiểm toán tại Việt Nam, áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FIEs), chi nhánh công ty nước ngoài và văn phòng đại diện công ty nước ngoài, cá nhân tham gia hoạt động kế toán và hầu hết các pháp nhân Việt Nam. Thậm chí Luật Quản lý Thuế có hiệu lực từ ngày 1/7/2007 cũng có liên quan vì công ty kế toán và lưu sổ kế toán thường cung ứng dịch vụ tư vấn thuế; ngoài ra còn có nhiều Nghị định của Chính phủ và Thông tư của các Bộ cũng hướng dẫn thi hành các luật nói trên. Văn bản thi hành luật pháp luật chủ yếu điều chỉnh dịch vụ kế toán, kiểm toán và lưu sổ kế toán và dịch vụ thuế như sau: Các văn bản do Quốc hội ban hành: Luật Kế toán 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003. Luật này quy định về kế toán và hành nghề của chuyên gia kế toán; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2007, Luật này đưa dịch vụ thuế vào phạm vi điều chỉnh); Luật số 03/VBHN-VPQH ngày 10/07/2014 của Văn phòng Quốc hội hợp nhất Luật quản lý thuế. Các văn bản do Chính phủ ban hành: Nghị định 105/2013/NĐ-CP ngày 16/09/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập; Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Kế toán; Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán Nhà nước; Nghị định 07/CP năm 1994 của Chính phủ về quy chế kiểm toán độc lập; Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ thay thế Nghị định 07/CP; Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ sửa đổi và bổ sung Nghị định 105/2004/NĐ-CP; Thông tư 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 105/2004/NĐ-CP; Nghị định 16/2011/NĐ-CP ngày 22/02/2011 về việc sửa đổi, bổ sung nghị định số
  • 31. 21 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập; Nghị định 30/2009/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung nghị định số 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập thay thế nghị định 133/2005/NĐ-CP; Thông tư 60/2006/TT-BTC ngày 28/6/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán; Thông tư 122/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán và kiểm toán đối với doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; Thông tư 13/2005/TTLT-BTC-BLDTBXH ngày 7/2/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn và xếp lương kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các tổ chức hoạt động kinh doanh; Thông tư số 120/2004/TT-BTC ngày 15/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 185/2004/NĐ-CP; Một số Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành các quy chế về kiểm tra, tiêu chuẩn và điều kiện về hành nghề cho kế toán viên, kiểm toán viên như: Quyết định 59/2004/QĐ-BTC ngày 9/7/2004 của Bộ Tài chính ban hành quy chế kiểm tra và cấp chứng nhận hành nghề cho kiểm toán viên và kế toán viên; Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán thay thế Quyết định 59/2004/QĐ-BTC; Quyết định 76/2004/QĐ-BTC ngày 22/9/2004 của Bộ Tài chính ban hành quy chế về tiêu chuẩn và điều kiện chấp thuận kiểm toán viên và công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán công ty niêm yết, công ty môi giới chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư; các trường hợp công ty kiểm toán bị tạm ngừng hoặc hủy bỏ tư cách đủ điều kiện thực hiện kiểm toán; quyền và nghĩa vụ của công ty kiểm toán được chấp thuận; Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 về việc ban hành quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán thay thế quyết định 76/2004/QĐ-BTC. 2.1.3. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với kinh doanh dịch vụ thuế Dịch vụ thuế không phải do nhà cung ứng chuyên ngành thực hiện mà chủ yếu do các công ty kiểm toán hoặc công ty tư vấn luật cung cấp ở mức độ nhất định. Vì vậy, dịch vụ thuế không thuộc phạm vi điều chỉnh của một quy định riêng lẻ mà được điều chỉnh bởi nhiều quy định:
  • 32. 22 Nghị định 105/2004/NĐ-CP (Điều 22) cho phép công ty kiểm toán được cung ứng một số dịch vụ thuế, gồm dịch vụ quyết toán thuế, tư vấn thuế v.v.... Nghị định 129/2004/NĐ-CP (Điều 43) thi hành Luật Kế toán quy định dịch vụ kế toán bao gồm các dịch vụ như dịch vụ khai thuế; Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế; Nghị định 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 85/2007/NĐ-CP và nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân; Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý Thuế và nghị định 85/2007/NĐ- CP. Ngoài ra, Luật Quản lý Thuế được ban hành quy định về dịch vụ làm thủ tục thuế (gồm đăng ký thuế, tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế v.v...). Luật này có hiệu lực từ ngày 1/7/2007, tuy nhiên, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật chưa đề cập đến các dịch vụ này, các quy định hiện hành về dịch vụ thuế có phần phức tạp, chưa hoàn chỉnh và không rõ ràng. Nghị định 105/2004/NĐ-CP cấm công ty kiểm toán nước ngoài cung ứng các dịch vụ kế toán, kiểm toán và lưu sổ kế toán qua biên giới mà không đề cập đến dịch vụ thuế; tuy nhiên, Luật Kế toán đảm bảo các cam kết quốc tế phải được ưu tiên thực hiện trước pháp luật trong nước. Ngoài ra, không có quy định rõ ràng về vấn đề này trong Luật Quản lý Thuế: ví dụ, Điều 20 quy định nhà cung ứng dịch vụ làm thủ tục thuế là các công ty được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Do thiếu luật thi hành, có khả năng các nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài phải thiết lập hiện diện thương mại tại Việt Nam cho dù họ muốn cung ứng dịch vụ thuế qua biên giới. Khác với Luật kế toán (và Điều 8 của Nghị định 105), Luật Quản lý Thuế không có các quy định như Điều 3 Luật Kế toán và Điều 8 Nghị định 105/2004/NĐ-CP bảo vệ các cam kết nước ngoài trước các quy định pháp luật trong nước không phù hợp. Luật Quản lý Thuế (Điều 19) yêu cầu mỗi công ty dịch vụ làm thủ tục thuế tại Việt Nam phải có ít nhất 2 người được cấp chứng chỉ hành nghề làm thủ tục thuế. Bộ Tài chính được Luật này giao quyền hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn cấp chứng chỉ và ban hành các quy định hướng dẫn về lĩnh vực dịch vụ này. Do Nghị
  • 33. 23 định hướng dẫn thi hành Luật này chưa được ban hành, chưa có thông tin rõ ràng về chi tiết các điều kiện và liệu các điều kiện này có được áp dụng khác nhau đối với công ty trong nước và công ty có vốn đầu tư nước ngoài hay không. Hình thức thành lập doanh nghiệp được quy định bởi Luật Doanh nghiệp; do đó, các công ty cung ứng dịch vụ thuế có thể được thành lập dưới mọi hình thức pháp lý quy định trong Luật Doanh nghiệp. Như đã phân tích ở trên, việc cung ứng dịch vụ thuế của nhà cung ứng nước ngoài chỉ được cho phép thông qua thiết lập hiện diện thương mại theo Luật Quản lý Thuế. Ngoài ra các công ty cung ứng dịch vụ phải có ít nhất 2 người có chứng chỉ hành nghề làm thủ tục thuế do Bộ Tài chính cấp. 2.1.4. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ kiến trúc, dịch vụ quy hoạch đô thị (a) Các Luật: Luật số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội về đấu thầu; Luật số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội về xây dựng; - Luật số 38/2009/QH12 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản. (b) Hệ thống các Nghị định, Thông tư: Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thay thế Nghị định 16/2005/NP-CP ngày 7/2/2005; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về việc cấp giấy phép xây dựng; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 12/2009/TT-BXD ngày 24/6/2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thay thế Quyết định 15/2005/QĐ-BXD ngày 25/4/2005 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của
  • 34. 24 Chính phủ về việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định các hoạt động bị cấm tại Việt Nam về xây dựng. Theo phụ lục IV của Nghị định 108/2006/NĐ-CP, các dự án xây dựng trên địa bàn các công trình di tích lịch sử, văn hóa cấp quốc gia; các dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kiến trúc và cảnh quan của các công trình di tích văn hóa, lịch sử cấp quốc gia là các hoạt động bị cấm tại Việt Nam. Quy định “kỹ sư và kiến trúc sư trong nước và nước ngoài phải được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định về cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng. Chứng chỉ được gia hạn có hiệu lực trong 5 năm do Sở Xây dựng cấp tỉnh và thành phố cấp”. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm giám sát việc cấp chứng chỉ. Các hoạt động đề cập trong Quy định bao gồm thiết kế mặt bằng tổng thể, thiết kế kiến trúc, thiết kế nội ngoại thất, thiết kế kết cấu, thiết kế cơ điện và thiết kế liên quan tới cấp thoát nước, cấp năng lượng, thông gió và điều hòa, liên lạc và cứu hỏa. Các nhà cung ứng dịch vụ tư vấn kỹ thuật và kiến trúc, bao gồm nhà cung ứng nước ngoài, phải có trình độ Đại học trở lên, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế các công trình xây dựng và đã tham gia thiết kế ít nhất 5 dự án. Kiến trúc sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được cấp chứng chỉ hành nghề chuyên môn của Việt Nam. Để được cấp chứng chỉ, họ phải thực hiện các thủ tục như kiến trúc sư Việt Nam; ví dụ đệ trình đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề cùng với hồ sơ chứng nhận chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực có liên quan lên cơ quan có thẩm quyền và đảm bảo tuân theo các quy định hiện hành có liên quan. Cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn và cấp chứng chỉ hành nghề chuyên môn nếu người nộp đơn chứng minh được một cách thỏa đáng mình đã đáp ứng tất cả các điều kiện nêu trong quy định hiện hành. Chứng chỉ hành nghề chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam xem xét và công nhận trên cơ sở đánh giá tương đương, ví dụ so sánh năng lực chuyên môn của người được cấp chứng chỉ với tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng tại Việt Nam, hoặc theo hiệp định song phương hoặc đa phương công nhận lẫn nhau mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết. Một số địa bàn tại Việt Nam có thể coi là đặc biệt nhạy cảm về phương diện an ninh quốc gia và ổn định xã hội. Vì vậy, mọi hoạt động tiến hành tại các địa bàn này phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
  • 35. 25 Theo các Nghị định này, tư vấn nước ngoài không cần phải thành lập công ty liên doanh với tư vấn Việt Nam để thực hiện dự án sau khi trúng thầu (trừ các dự án lắp ráp và cài đặt) (Điều 10 Nghị định 88/1999/CP nói trên, Khoản 3 Nghị định 14 nói trên). 2.1.5. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ thú y (a) Luật, Pháp lệnh: Pháp lệnh thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 (b) Hệ thống Nghị định, Thông tư: Nghị định 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh về thú y; Nghị định 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 33/2005/NĐ-CP; Nghị định 98/2011/NĐ-CP ngày 26/10/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về Nông nghiệp; Nghị định 119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi. Các Điều từ 52 đến 56 của Pháp lệnh thú y quy định việc hành nghề thú y. Điều kiện đối với người hành nghề thú y được quy định trong Điều 53: đáng chú ý là yêu cầu về việc cấp chứng chỉ phù hợp với hành nghề chuyên môn và chứng chỉ hành nghề sẽ do cơ quan Chính phủ có thẩm quyền quản lý thú y cấp. Tiêu chuẩn để được cấp chứng chỉ hành nghề thú y và quy trình cấp chứng chỉ được quy định trong Điều 54: các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn và Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm kiểm tra các điều kiện và cấp chứng chỉ hành nghề thú y cho các cá nhân. Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề được quy định trong Điều 64 của Nghị định 33. 2.1.6. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với về kinh doanh dịch vụ quảng cáo (a) Hệ thống Luật: Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21/6/2012(thay thế Pháp lệnh quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH11 ngày 16/11/2001); Luật Thương mại (2005) đối với quảng cáo thương mại. (b) Hệ thống Nghị định:
  • 36. 26 Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06/12/2013 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo; Nghị định 181/2013/NĐ- CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo; Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Thông tư 67/2004/TT-BTC ngày 7/7/2004 của Bộ Tài chính quy định lệ phí cấp phép quảng cáo; Thông tư 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hóa Thông tin (được sửa đổi bởi Thông tư 79/2006/TT-BVHTT ngày 8/12/2005 của Bộ Văn hóa Thông tin). Quy định về tiếp cận thị trường: Luật Quảng cáo đề ra khuôn khổ cho việc thành lập văn phòng chi nhánh để tham gia trực tiếp vào các hoạt động quảng cáo. Tại Điều 14 Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quảng cáo quy định: Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hàng hóa, dịch vụ muốn quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới phải thông qua người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Hoạt động trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thực hiện các hợp đồng dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ quảng cáo được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; được chủ trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam ký hợp đồng làm đối tác thực hiện dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật Việt Nam. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thực hiện các hợp đồng dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo khi thực hiện dịch vụ quảng cáo; thực hiện các hoạt động hỗ trợ, quảng cáo, khai thác quảng cáo trên các trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đáp ứng các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; gửi báo cáo định ký 6 tháng/ lần về
  • 37. 27 hoạt động thực hiện dịch vụ quảng cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt trụ sở chính theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các quy định trong nước Một số lĩnh vực quảng cáo đòi hỏi phải có giấy phép quảng cáo. Nội dung và hình thức quảng cáo đều được quản lý chặt chẽ. Giấy phép để thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính, giấy phép cho các chương trình quảng cáo chuyên ngành trên đài phát thanh và truyền hình và giấy phép để in ấn các tài liệu quảng cáo chuyên ngành do Bộ Văn hóa Thông tin cấp. 2.1.7. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với kinh doanh dịch vụ liên quan đến dịch vụ khai thác mỏ (a) Hệ thống Luật: Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 (b) Hệ thống Nghị đinh, Thông tư: Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản; Nghị định 121/2013/NĐ- CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản. Thông tư 53/2014/TT-BTNMT ngày 09/09/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nộp mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng Địa chất. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản và hoạt động khai thác khoáng sản. Theo Điều 34 của Luật Khoáng sản 2010 tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bao gồm : (i) Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản bao gồm:
  • 38. 28 Doanh nghiệp được thành lập theo luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam (ii) Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Điều 35 của Luật Khoáng sản 2010 quy định về điều kiện của tổ chức hành nghề khoáng sản. Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản phải có các điều kiện như: Được thành lập theo quy định của pháp luật; Có người phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học chuyên ngành thăm dò địa chất đã công tác thực tế trong thăm dò khoáng sản ít nhất 5 năm; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thăm dò khoáng sản; Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa chất vật lý, khoan khai đào và chuyên ngành có liên quan; Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản; Điều 51 của Luật Khoáng sản 2010 quy định về tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản: Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập theo luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản. Theo Luật Đầu tư, các loại dịch vụ này được xếp vào loại dịch vụ “có điều kiện” và có thể được cung ứng trước khi cấp phép đầu tư. Cơ quan cấp phép đầu tư có thẩm quyền phải xin ý kiến bằng văn bản của cơ quan cấp phép khai thác mỏ theo quy định tại Điều 46 Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005. 2.2. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam về dịch vụ thông tin 2.2.1. Dịch vụ chuyển phát (a) Hệ thống Luật: Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009. (b) Hệ thống Nghị định, Thông tư, Quyết định: Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
  • 39. 29 và tần số vô tuyến điện; Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; Nghị định 121/2008/NĐ-CP ngày 03/12/2008 của Chính phủ quy định về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 217/2003/QĐ-TTg về quản lý phí dịch vụ bưu chính viễn thông Dịch vụ Viễn thông; Nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa và dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện 2.2.2. Dịch vụ viễn thông (a) Hệ thống Luật: Luật viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009; Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 ngày 23/11/2009; Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11; Luật số 31/2009/QH12 ngày 18/6/2009 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11. (b) Hệ thống Nghị định, Thông tư, Quyết định: Nghị định 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng; Thông tư 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/08/2014 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội; Thông tư 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Thông tư 24/2010/TT-BTTTT ngày 28/10/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện, sử dụng chung tần số vô tuyến điện; Quyết định 39/2007/QĐ-TTg ngày 21/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông. Hoạt động đầu tư nước ngoài đối với tất cả các hoạt động thông tin được quy định theo Luật Đầu tư năm 2005. Các dịch vụ chuyển phát được quy định cụ thể tại Luật Bưu chính. Theo Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về việc quy định chi
  • 40. 30 tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính, Bưu chính Việt Nam độc quyền về mạng lưới bưu điện công cộng, còn các doanh nghiệp còn lại được phép tham gia vào hoạt động chuyển phát trong nước và quốc tế. Các dịch vụ viễn thông được điều chỉnh bởi Luật Viễn thông và Nghị định 25/2011/NĐ-CP. Nghị định số 25/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, trong đó đặc biệt chú trọng đến các quy định về khuyến mại dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng. Cụ thể, doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường viễn thông, bán phá giá dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng; không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức giá cụ thể được Nhà nước quy định; không được giảm giá xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu. Mức giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng không được vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại đó - trừ các trường hợp khuyến mại dùng thử, cung cấp dịch vụ hoặc tặng hàng không thu tiền, chương trình khuyến mại mang tính may rủi Cũng theo Nghị định này, doanh nghiệp đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông phải đảm bảo mức vốn pháp định theo quy định; trong đó, doanh nghiệp thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng mức vốn pháp định là 20 tỷ đồng, mức cam kết đầu tư ít nhất 60 tỷ đồng, thiết lập mạng viễn thông di động ảo thì phải có vốn pháp định là 300 tỷ đồng và mức cam kết đầu tư ít nhất 1.000 tỷ đồng trong 3 năm đầu tiên. Kể từ ngày 01/6/2011, doanh nghiệp đã được cấp giấy phép viễn thông không phù hợp với quy định của Nghị định này phải làm thủ tục đề nghị cấp, đổi giấy phép theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. 2.2.3. Dịch vụ nghe nhìn Trong lĩnh vực dịch vụ nghe nhìn, Điều 29, Đoạn 1 của Luật Đầu tư (2006) nêu rõ các hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực “văn hóa, thông tin, báo chí và xuất bản” (bao gồm các dịch vụ nghe nhìn) là “có điều kiện”, do đó phải “thẩm định” chứ không chỉ “đăng ký”. Việc phê chuẩn các dự án đầu tư trực tiếp nước
  • 41. 31 ngoài (FDI) trong lĩnh vực điện ảnh thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có chức năng cấp phép cho dự án đầu tư được phê chuẩn. Tiêu chuẩn phê chuẩn và các thủ tục cấp phép tại thời điểm lập báo cáo chưa được quy định, do đó chưa thể đánh giá có tuân thủ các nghĩa vụ của Việt Nam trong hiệp định GATS hay không. Tuy nhiên, cả Luật Đầu tư (Điều 5, Đoạn 3) và Luật Điện ảnh (Điều 3, Đoạn 2) quy định về tổ chức, thực hiện và hoạt động điện ảnh đều có một điều khoản chung nêu rõ: “Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó”, nhằm đảm bảo tương thích với các Hiệp định WTO. Luật Điện ảnh (có hiệu lực từ 1/2007) được xây dựng với mục đích thay thế Nghị định về Điện ảnh (1995). Theo Luật Điện ảnh, các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài hạn chế ở phát hành và chiếu phim (không được sản xuất). Luật cũng quy định chặt chẽ về nội dung (bao gồm cân đối giữa nội dung Việt Nam và nội dung nước ngoài), hạn chế về xuất/nhập khẩu các sản phẩm điện ảnh. Sự thống nhất giữa luật, quy định và biện pháp của Việt Nam với hiệp định GATS: 2.3. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan (a) Hệ thống Luật: Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009. (b) Hệ thống Nghị định, Thông tư, Quyết định: Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (thay thế NĐ 16/2005/NĐ-CP); Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị; Quyết định 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng; Quyết định 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/05/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động của các nhà thầu nước ngoài
  • 42. 32 trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam; Quyết định 03/2012/QĐ-TTg ngày 16/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động của các nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 87/2004/QĐ-TTg; Quyết định 131/2007/QĐ- TTg ngày 09/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Các dịch vụ xây dựng được điều chỉnh bởi Luật Xây dựng (2014). Luật này quy định khuôn khổ chính sách chung đối với các hoạt động xây dựng ở Việt Nam, bao gồm quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng các công trình và tham gia vào các hoạt động xây dựng. Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bãi bỏ quy định trước đây yêu cầu các doanh nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh mà nhà nước có từ 30% vốn trở lên phải tiến hành các thủ tục đấu thầu đối với các dự án xây dựng theo các quy định về mua sắm (chính phủ) của Việt Nam. Bởi vì Điều 1 Luật Đấu thầu (2005) điều chỉnh các dự án xây dựng mới, nâng cấp và mở rộng các dự án xây dựng trong đó Nhà nước đầu tư từ 30% vốn trở lên, nên việc cải cách theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP đã được hủy bỏ. Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 87/2004/QĐ-TTg của Chính phủ điều chỉnh hoạt động của các nhà thầu nước ngoài - các tổ chức, cá nhân, các nhà thầu chính, các nhà thầu nói chung, các nhà thầu tham gia với tư cách đối tác hoặc nhà thầu phụ - trong các lĩnh vực tư vấn xây dựng, cung cấp các nguyên liệu và thiết bị công nghệ hình thành nên các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến các công trình xây dựng, và thực thi các công trình xây dựng. Điều 3.1 Nghị định yêu cầu “các nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động ở Việt Nam sau khi được cấp phép nhà thầu bởi các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam”. Điều 4.3 Nghị định quy định để được cấp phép, nhà thầu dịch vụ xây dựng nước ngoài phải hợp tác với nhà thầu Việt Nam theo tư cách đối tác hoặc thuê các nhà thầu phụ Việt Nam (trừ các trường hợp Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc luật Việt Nam quy định). 2.4. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ phân phối (a) Hệ thống Luật: Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005.