SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH PHONG
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH PHONG
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 838.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HỒ NGỌC HIỂN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và không vi phạm
quyền tác giả. Tôi xin chịu trách nhiệm về tất cả những số liệu và kết quả nghiên
cứu của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 02 năm 2019
TÁC GIẢ
NGUYỄN THANH PHONG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
THADS : Thi hành án dân sự
TTDS : Tố tụng dân sự
TTTM : Trọng tài thương mại
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................Error! Bookmark not defined.
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ
CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI............................Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục công nhận và cho thi hành phán
quyết của trọng tài thương mại nước ngoài...........Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm ......................................................................Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm........................................................................Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Vai trò của thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài
thương mại nước ngoài .......................................................Error! Bookmark not defined.2
1.1.4. Ý nghĩa việc quy định thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của
trọng tài thương mại nước ngoài......................................Error! Bookmark not defined.3
1.2. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước
ngoài.......................................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Phạm vi phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam theo qui định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
......................................................................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Các nguyên tắc xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán
quyết trọng tài thương mại nước ngoài ..........................Error! Bookmark not defined.5
1.2.3. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
tại Việt Nam..............................................................................Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN
QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀIError! Bookmark
not defined.9
2.1. Thực trạng pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán
quyết của trọng tài thương mại nước ngoài.........Error! Bookmark not defined.9
2.1.1. Đối với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ...........Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đối với Luật Thi hành an dân sự năm 2014 ........Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Đối với Luật Trọng tài thương mại năm 2010 ..Error! Bookmark not defined.7
2.2. Áp dụng pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán
quyết của trọng tài thương mại nước ngoài...........................................................40
2.2.1. Đối với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ........Error! Bookmark not defined.0
2.2.3. Đối với Luật Trọng tài thương mại năm 2010 ................................................ 44
2.3. Thực trạng pháp luật và Áp dụng pháp luật đối với hiệp định tương trợ tư
pháp giữa Việt Nam với các nước ...........................................................................46
2.3.1. Thực trạng pháp luật đối với hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam
với các nước ............................................................................................................46
2.3.1. Áp dụng pháp luật đối với hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với
các nước...................................................................................................................51
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIEÄN PHÁP
LUẬT VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI..............60
3.1. Phương hướng hoàn thiện các quy định về thủ tục công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoàiError! Bookmark
not defined.60
3.1.1. Phương hướng hoàn thiện các quy định.......................................................... 60
3.1.2. Một số yêu cầu cụ thể............................................................................................. 61
3.2. Giải pháp hoàn thiện các văn bản pháp luật trong nước về thủ tục công nhận
và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài.........................66
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thủ tục công nhận
và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoàiError! Bookmark not
defined.6
3.2.2. Hoàn thiện các quy định của Luật Thi hành án dân sự và Luật Trọng tài
thương mại liên quan đến thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của
trọng tài thương mại nước ngoài.................................................................................... 71
3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh việc nâng cao nhận thức, tuyên truyền, phổ biến về
tư pháp quốc tế nói chung và các điều ước quốc tế liên quan đến giải quyết
tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài và đầu tư nước ngoài mà Việt Nam đã
ký kết hoặc tham gia nói riêng ..........................................Error! Bookmark not defined.3
3.2.4. Giải pháp tăng cường vai trò của Tòa án trong việc hỗ trợ hoạt động của
trọng tài ...................................................................................Error! Bookmark not defined.5
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về thủ tục
công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại ở Việt Nam
.............................................................................Error! Bookmark not defined.5
KẾT LUẬN............................................................Error! Bookmark not defined.9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp có hai phương thức giải
quyết luật định là trọng tài và tòa án. Một trong những phương thức giải quyết các
tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại được sử dụng hiện nay là thông qua
Trọng tài thương mại. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp đã xuất hiện từ rất
sớm và hiện đang được sử dụng khá phổ biến trên thế giới, nhất là tại những nước
có nền kinh tế thị trường phát triển. Ngày càng nhiều các chủ thể của tranh chấp lựa
chọn phương thức giải quyết tranh chấp tại Trọng tài do các ưu điểm về bảo mật
thông tin, tiết kiệm thời gian, công sức cũng như tiền bạc. Vấn đề công nhận và cho
thi hành phán quyết tại Việt Nam trọng tài thương mại nước ngoài là một vấn đề mà
các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm.
Ở Việt Nam, nhằm đáp ứng những yêu cầu của hoạt động trọng tài trong điều
kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước, ngày 25 tháng 02 năm 2003 Ủy ban Thường vụ
Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh về Trọng tài thương mại, tạo cơ sở pháp lý cho
hoạt động của các trung tâm trọng tài thương mại. Để nâng cao hiệu quả thực thi
các quyết định trọng tài, Việt Nam cũng đã tham gia Công ước New York năm
1958 về Công nhận và thi hành các quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Ngày 17 tháng 06 năm 2010, Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QHXII đã
được Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 7 thông qua. Luật mới ra đời đã tiếp cận các
chuẩn mực của pháp luật và thực tiễn trọng tài thương mại quốc tế hiện đại, có tính
đến điều kiện thực tế của Việt Nam, đồng thời khắc phục những tồn tại của Pháp
lệnh Trọng tài thương mại năm 2003. Tuy nhiên, đối với thủ tục công nhận và thi
hành phán quyết trọng tài thương mại theo quy định của các văn bản pháp luật hiện
hành, hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước… vẫn còn tồn tại
những điểm bất cập, chưa đồng bộ, thống nhất, thể hiện rõ nét sự phân biệt đối xử
giữa phán quyết của trọng tài trong nước với phán quyết của Trọng tài nước ngoài,
chưa phù hợp với nội dung Công ước New York năm 1958. Vấn đề này đã gây ra
2
nhiều khó khăn cho việc thực thi, hình thành tâm lý e ngại, thiếu niềm tin đối với
hiệu lực của phán quyết trọng tài nhất là các phán quyết của trọng tài nước ngoài,
cản trở những nỗ lực của Nhà nước ta trong việc đưa trọng tài trở thành một công
cụ pháp lý hữu hiệu giải quyết các tranh chấp thương mại bên cạnh Tòa án. Không
những thế, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với việc phải thực hiện đúng những
cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia đòi hỏi pháp luật về
Trọng tài thương mại phải tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện nhằm bảo đảm
sự tương thích với các quy định của pháp luật quốc tế, đáp ứng được yêu cầu giải
quyết các tranh chấp thương mại bằng trọng tài.
Nhận thức được sự cần thiết đó nên tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Thủ tục
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
nước ngoài” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về Trọng tài thương mại là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu cũng
như cán bộ làm công tác thực tiễn quan tâm, thể hiện qua một số công trình khoa
học sau:
- Nguyễn Tiến Lộc, Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng Trọng tài - Thực trạng
và hướng hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2000.
- Nguyễn Trung Tín, Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam các quyết định
của Trọng tài kinh tế, Luận án Tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 2002.
- Dương Kim Thế Nguyên, Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam
hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2003.
- Trương Quốc Tuấn, Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế bằng
con đường Trọng tài, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2003.
- Huỳnh Thị Thanh Thảo, Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003 - Cơ sở pháp
lý mới cho việc tổ chức và hoạt động hiệu quả của Trọng tài thương mại ở nước ta,
Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2003.
3
- Nguyễn Văn Bình, Thực trạng và hướng hoàn thiện Trọng tài thương mại
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2003.
- Phan Thông Anh, Mối quan hệ giữa Tòa án và Trọng tài trong quá trình giải
quyết tranh chấp bằng Trọng tài - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2005.
- Trần Dự Yên, Hiệu lực của quyết định trọng tài đối với vấn đề thi hành trong
pháp luật và thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2006.
- Đặng Quang Phương, Những vấn đề lý luận và thực tiễn của công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài, Đề tài khoa học cấp cơ sở của Tòa án nhân dân tối
cao, Hà Nội, 2009.
- Nguyễn Văn Đức, Thi hành phán quyết trọng tài thương mại - Mối quan hệ
giữa Trọng tài và Tòa án, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2010.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện về
thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài thương
mại nước ngoài.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đưa ra giải pháp khoa học nhằm hoàn thiện pháp luật về thủ tục công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài,
góp phần nâng cao hiệu quả thực thi các phán quyết trọng tài nước ngoài, đẩy mạnh
quan hệ tư pháp thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
4. Đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc
tế về thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại.
4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4
Luận văn nghiên cứu các quy định theo Công ước New York 1958, Luật mẫu
về Trọng tài thương mại quốc tế (UNCITRAL) và pháp luật của một số nước trên
thế giới trong việc đối chiếu với pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục công nhận
và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại.
Luận văn khảo sát việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại
ở Việt Nam từ ngày 01/01/1996 (thời điểm Pháp lệnh Công nhận và thi hành tại
Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực) đến nay làm cơ sở cho
việc hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi hành
phán quyết của trọng tài thương mại.
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc phân tích, luận giải các vấn đề.
Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng một số phương pháp
cụ thể như phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh
đối chiếu, chuyên gia…
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực
tiễn nhằm hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật về thủ tục công nhận và thi
hành phán quyết trọng tài thương mại ở Việt Nam, nâng cao hiệu quả thực thi các
phán quyết trọng tài, góp phần đưa Trọng tài trở thành một công cụ pháp lý hữu
hiệu trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại bên cạnh Tòa án;
Luận văn còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm đến đối
tượng được nghiên cứu.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần tài liệu tham khảo kèm theo, luận văn
được cấu trúc thành ba chương:
5
- Chương 1. Những vấn đề lý luận về thủ tục công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài.
- Chương 2. Pháp luật và áp dụng pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi
hành phán quyết của trọng tài thương mại ở Việt Nam.
- Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI
HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục công nhận và cho thi hành
phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài
1.1.1. Khái niệm
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng do tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên thì
“Thủ tục là cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo
quy định của Nhà nước” 1
. Hoạt động quản lý Nhà nước nào cũng đều được tiến
hành theo những thủ tục nhất định. Kết quả của hoạt động quản lý phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó phụ thuộc một phần đáng kể vào số lượng, thứ tự các hoạt
động cụ thể, mục đích, nội dung, cách thức tiến hành các hoạt động đó trong một
chuỗi hoạt động thống nhất, hay nói cách khác là phụ thuộc vào thủ tục tiến hành
các hoạt động quản lý. Vì thế, thủ tục đóng một vai trò quan trọng trong việc điều
hành bộ máy Nhà nước cũng như bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân. Tương
ứng với ba lĩnh vực hoạt động của nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp), thủ tục
được chia thành ba nhóm: thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp.
Thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại là loại thủ tục nằm
trong nhóm thủ tục tư pháp.
Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học (thuộc Viện Ngôn ngữ học), do
Nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2000 định nghĩa: “công nhận là việc thừa nhận
trước mọi người là hợp với sự thật, với lẽ phải hoặc hợp với thể lệ luật pháp” và “thi
hành là làm cho thành có hiệu lực điều đã được chính thức quyết định” 2
. Liên quan
đến vấn đề công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại, Từ điển Luật
học của Viện Khoa học pháp lý (thuộc Bộ Tư pháp) do Nhà xuất bản Tư pháp xuất
bản năm 2006 đưa ra định nghĩa: “công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng
1
Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1995), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
2
Trung tâm Từ điển học (Viện Ngôn ngữ học) (2000), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Đà Nẵng,
tr.299, 510.
7
tài nước ngoài là thừa nhận giá trị pháp lý và áp dụng các biện pháp để thực hiện
quyết định của Trọng tài nước ngoài” 3
.
Có ý kiến cho rằng khái niệm công nhận và cho thi hành bản án, quyết định
của Tòa án nước ngoài và phán quyết của Trọng tài nước ngoài “có thể hiểu đó là
một thủ tục tố tụng đặc biệt do cơ quan có thẩm quyền của nước có bên phải thi
hành án tiến hành nhằm xem xét để công nhận tính hiệu lực của bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài trên phạm vi
lãnh thổ của nước mình. Sau khi bản án, quyết định của nước ngoài đó đã được xem
xét và công nhận tính hiệu lực, nó sẽ được đảm bảo cưỡng chế thi hành trên lãnh
thổ của nước đã công nhận” 4
.
Trên thực tế, phán quyết trọng tài chỉ liên quan tới các bên tranh chấp. Trong
đó, bên có nghĩa vụ thi hành phán quyết phải thực hiện những yêu cầu nhất định mà
họ không mong muốn khi đưa tranh chấp ra giải quyết trước Trọng tài. Thực tiễn
pháp lý cho thấy, phán quyết trọng tài có thể được thi hành bằng một trong hai cách:
thứ nhất, người có nghĩa vụ thi hành tự nguyện thực hiện theo các yêu cầu của phán
quyết trọng tài; thứ hai, người có nghĩa vụ thi hành bị cưỡng chế thi hành trong
trường hợp không tự nguyện thực hiện. Vậy, trong trường hợp người có nghĩa vụ thi
hành tự nguyện thực hiện thì có được coi là công nhận và thi hành phán quyết trọng
tài hay không ?
Nếu “công nhận” và “thi hành” được hiểu theo nghĩa rộng như trên thì việc tự
nguyện thực hiện cũng được xem là công nhận và thi hành phán quyết trọng tài. Tuy
nhiên, trường hợp này, việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài không đặt ra
những vấn đề pháp lý phức tạp, do đó trong thực tiễn điều chỉnh pháp luật cũng như
trong khoa học pháp lý, trường hợp này ít được đặt ra và giải quyết. Vấn đề cần
quan tâm là trong trường hợp người phải thi hành không tự nguyện thi hành thì việc
công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài được hiểu như thế nào? Pháp luật
3
Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) (2006), Từ điển Luật học, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa - Nhà xuất
bản Tư pháp, Hà Nội.
4
Đặng Trung Hà (2009), “Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài và những vấn đề đặt ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”,
http://www.moj.gov.vn/p/tag.idempotent.render.userLayoutRootNode.target.n420.uP?uP_root=me&cmd=i
tem&ID=11641.
8
của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quy định trong trường hợp bên phải thi
hành phán quyết trọng tài không tự nguyện thi hành thì có thể cưỡng chế thi hành
theo yêu cầu của người được thi hành. Sự cưỡng chế này không thể do bên được thi
hành hoặc bản thân Trọng tài thực hiện, bởi lẽ họ đều không phải là người thực thi
quyền lực Nhà nước. Chính vì vậy, “Việc công nhận và cho thi hành quyết định
trọng tài trong trường hợp bên phải thi hành không tự nguyện thực hiện chỉ có thể
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (thường là Tòa án) thực hiện” 5
.
Thực tiễn pháp luật và khoa học pháp lý đều thống nhất rằng, việc công nhận
và cho thi hành phán quyết trọng tài là một loại việc trong tố tụng dân sự. Trong đó,
giai đoạn Tòa án xem xét công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài đóng vai
trò quan trọng nhất. Bản thân khái niệm “công nhận” và khái niệm “thi hành” cũng
có sự khác nhau, điều này xuất phát từ mục đích của việc công nhận và thi hành.
Nếu mục đích của “công nhận” là ngăn ngừa các bên tranh chấp tiếp tục khởi kiện
vụ việc đã được giải quyết thì mục đích của “thi hành” là nhằm buộc bên có nghĩa
vụ phải thi hành trong trường hợp họ không tự nguyện thực hiện. Vì thế, nếu “công
nhận” và “thi hành” được tách thành hai chế định độc lập thì vẫn có ý nghĩa thực
tiễn. Bởi lẽ, “công nhận” được hiểu một cách đơn giản là thừa nhận giá trị pháp lý
của một quyết định nào đó, còn “thi hành” là thừa nhận hiệu lực cưỡng chế thi hành
của quyết định đó. Nếu phán quyết trọng tài không được tự nguyện thi hành thì có
thể có trường hợp nó chỉ được công nhận nhưng lại không cần thi hành, trong khi
đó, nếu một phán quyết của Trọng tài được thi hành thì cũng có nghĩa là phán quyết
đó đã được công nhận. Vì việc thi hành phán quyết trọng tài không chỉ là việc công
nhận hiệu lực của phán quyết đó mà còn bao gồm cả việc đưa phán quyết đó vào
cuộc sống (đảm bảo thực thi phán quyết kể cả khi phải áp dụng các biện pháp cưỡng
chế). Do đó, nếu Tòa án có thẩm quyền đã ra quyết định cho thi hành phán quyết
trọng tài thì cũng có nghĩa là Tòa án đã công nhận hiệu lực của phán quyết trọng tài.
Tại phiên tập huấn trực tuyến Thẩm phán TANDTC Nguyễn Văn Tiến giới
thiệu về chuyên đề Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam: “ Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của
5
Hoàng Phước Hiệp (1994), “Về vấn đề công nhận và thi hành ở Việt Nam quyết định của Trọng tài nước
ngoài”, Nhà nước và pháp luật, (03), tr.33-36.
9
trọng tài nước ngoài là một thủ tục tố tụng đặc biệt do Tòa án tiến hành nhằm xem
xét để công nhận tính hiệu lực của phán định trọng tài nước ngoài trên phạm vi lãnh
thổ của Việt Nam”.
Từ định nghĩa và các quan điểm trên có thể xác định: “Thủ tục công nhận và
cho thi hành phán quyết trọng tài thương mại là cách thức mà Tòa án của một quốc
gia thừa nhận giá trị pháp lý của một phán quyết trọng tài thương mại và làm cho
phán quyết trọng tài thương mại đó có hiệu lực cưỡng chế thi hành trên thực tế với
nội dung và theo trình tự nhất định do pháp luật quy định”.
Trình tự, thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành phán quyết trọng
tài ở các quốc gia có sự khác nhau, chủ yếu phụ thuộc vào vấn đề quốc gia đó có
thừa nhận phán quyết của Trọng tài có giá trị chung thẩm hay không. Về vấn đề
này, có ý kiến cho rằng:
Pháp luật về trọng tài ở một số nước, đặc biệt là các quốc gia theo hệ thống
pháp luật chung (Common Law), quy định cơ chế kháng cáo đối với phán quyết
trọng tài trên cơ sở pháp luật. Quy định này là cần thiết nhằm ngăn ngừa những
quyết định sai trái của Trọng tài, được áp dụng trong trường hợp có những vi phạm
pháp luật rõ ràng khi đưa ra phán quyết trọng tài. Điều đó có nghĩa là, mặc dù thừa
nhận tính chung thẩm của phán quyết trọng tài, nhưng không có nghĩa là phán quyết
trọng tài mặc nhiên được công nhận và thi hành 6
.
1.1.2. Đặc điểm
Pháp luật về thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại
không chỉ được quy định trong Bộ luật TTDS, Luật TTTM, Luật THADS mà còn
được quy định trong các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp. Do đó, nó vừa mang
những đặc điểm chung của pháp luật TTDS, pháp luật TTTM, pháp luật THADS,
vừa mang những đặc điểm chung của tư pháp quốc tế. Bên cạnh những đặc điểm
đó, pháp luật về thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại ở
Việt Nam còn có những điểm đặc thù sau:
6
Nguyễn Trung Tín (2002), Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam các quyết định của Trọng tài kinh tế,
Luận án Tiến sĩ Luật học, tr.50-51.
10
Thứ nhất, mục đích của thủ tục công nhận phán quyết trọng tài thương mại là
nhằm ngăn ngừa trường hợp một trong các bên tranh chấp tiếp tục khởi kiện về
chính vụ việc đã được Trọng tài giải quyết; còn thủ tục thi hành có vai trò như là
một công cụ hữu hiệu nhằm buộc bên thua kiện phải thực hiện nghĩa vụ của mình
theo như yêu cầu của phán quyết trọng tài, trong trường hợp họ không tự nguyện thi
hành. Trong khi đa số phán quyết trọng tài được thi hành một cách tự nguyện, vẫn
có một số ít vụ trong đó bên thắng kiện phải tiến hành biện pháp bắt buộc thi hành.
Đó là yêu cầu việc cho phép thi hành phán quyết trọng tài từ một Tòa án quốc gia,
khoản 1, Điều 66 Luật TTTM quy định “Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài
mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu
hủy phán quyết trọng tài, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn
yêu cầu Cơ quan THADS có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.” Vì vậy,
phán quyết trọng tài có thể được thi hành tương tự như phán quyết của Tòa án7
.
Như vậy, thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại, xét về mặt
bản chất, chính là việc Nhà nước thừa nhận hiệu lực của phán quyết trọng tài như là
bản án, quyết định của Tòa án trong nước.
Thứ hai, căn cứ vào đối tượng được công nhận và thi hành, thủ tục công nhận
và thi hành phán quyết trọng tài ở Việt Nam được chia thành: thủ tục công nhận, thi
hành phán quyết của Trọng tài trong nước và thủ tục công nhận, thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài. Hai khái niệm này có điểm khác biệt, nếu thủ tục
công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài trong nước là cách thức mà cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận giá trị pháp lý của phán quyết trọng tài
trong nước và làm cho phán quyết đó được thi hành trên thực tế, thì thủ tục công
nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, xét về mặt bản chất, là cách
thức mà chính Nhà nước Việt Nam thừa nhận giá trị pháp lý của phán quyết trọng
tài nước ngoài và làm cho phán quyết đó có hiệu lực thi hành trên thực tế thông qua
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thứ ba, nếu thủ tục thi hành phán quyết trọng tài thương mại cả trong nước và
nước ngoài đều được thực hiện theo các quy định của Luật THADS, thì thủ tục
7
Trung tâm Thương mại quốc tế, Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, tlđd 11, tr.146.
11
công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài lại có sự khác biệt, thủ tục này chỉ
đặt ra đối với các phán quyết của Trọng tài nước ngoài, còn phán quyết của Trọng
tài trong nước mặc nhiên được công nhận và cho thi hành. Xuất phát từ nguyên tắc
tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; không can thiệp vào nội
bộ của nhau của pháp luật quốc tế mà thủ tục công nhận phán quyết trọng tài nước
ngoài không đương nhiên được đặt ra. Trong quan hệ quốc tế, việc cho thi hành một
bản án của Tòa án hoặc một phán quyết của Trọng tài nước ngoài không chỉ thể
hiện quan điểm của Tòa án nước cho thi hành đối với việc bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của bên bị hại mà còn thể hiện sự tôn trọng của cơ quan xét xử nước này đối
với phán quyết của cơ quan xét xử nước khác. Thực tiễn tư pháp quốc tế cho thấy,
một phán quyết của Trọng tài nước này tuyên sẽ không được thi hành ở một nước
khác khi chưa được nước đó công nhận và cho thi hành. Nguyên tắc này được áp
dụng không chỉ thể hiện chủ quyền quốc gia mà còn nhằm đảm bảo nội dung của
phán quyết trọng tài cũng như hậu quả của việc thi hành các phán quyết của Trọng
tài nước ngoài tuyên sẽ không đi ngược lại những nguyên tắc pháp lý cơ bản của
nước nơi thi hành phán quyết đó. Cũng như Tòa án các nước, Tòa án Việt Nam chỉ
công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi có đơn yêu cầu công nhận và
chỉ cho thi hành khi phán quyết đó đã được công nhận và cho thi hành.
Thứ tư, công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài là thủ
tục xem xét, quyết định trao hiệu lực thi hành tại quốc gia nào đó cho phán quyết
được yêu cầu. Vì thế, nếu thủ tục này không được quy định trong các điều ước quốc
tế thì phải tuân theo pháp luật của quốc gia nơi phán quyết trọng tài được yêu cầu
công nhận và cho thi hành. Phán quyết trọng tài nước ngoài chỉ được xem xét công
nhận và cho thi hành nếu tuân thủ đầy đủ các quy định trong các điều ước quốc tế
và pháp luật quốc gia về vấn đề này. Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới,
theo pháp luật TTTM Việt Nam, phán quyết của Trọng tài nước ngoài sẽ không
được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu việc công nhận và cho thi hành
đó trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, “nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam” bao gồm những nguyên tắc gì, có nội dung như thế
nào lại chưa được quy định cụ thể trong một văn bản nào của pháp luật Việt Nam.
12
1.1.3. Vai trò của thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài
thương mại nước ngoài
Vấn đề hài hòa hóa luật pháp và các quy tắc tố tụng đang là đề tài được quan
tâm tại các quốc gia ASEAN và đã được đưa ra thảo luận tại Hội thảo của Chánh án
tòa án các nước ASEAN. Một trong những biện pháp để hài hóa hóa pháp luật về
nội dung cũng như tố tụng là tiến hành việc xem xét, công nhận và cho thi hành
phán quyết của trọng tài nước ngoài. Đây không chỉ là xu thế trong khu vực mà còn
là xu thế trên thế giới khi rất nhiều quốc gia phát triển đã tham gia các điều ước
quốc tế song phương và đa phương về công nhận và cho thi hành phán quyết trọng
tài nước ngoài trên lãnh thổ của mình. Việc công nhận và cho thi hành phán quyết
của trọng tài nước ngoài là một nhu cầu tất yếu khi càng ngày càng có nhiều giao
dịch thương mại mang tầm quốc tế. Nếu như trước đây, để bảo vệ chủ quyền của
mỗi quốc gia, tòa án các nước sẽ ngay lập tức loại trừ khả năng công nhận và thi
hành bản án của một tòa án nước khác thì hiện nay, với sự lưu chuyển xuyên quốc
gia về truyền thông, vận tải, lao động, thương mại, các yếu tố quốc gia thuần túy bị
suy yếu trước nhu cầu toàn cầu hóa. Nếu phán quyết của trọng tài hay bản án của
tòa án chỉ có giá trị thi hành ở nước nơi phán quyết, bản án được tuyên thì nền
thương mại quốc tế sẽ phải chịu rất nhiều ảnh hưởng tiêu cực.
Với việc phán quyết trọng tài nước ngoài được coi là một “đơn vị tiền tệ quốc
tế”, việc công nhận và thi hành phán quyết đó sẽ đem lại những lợi ích không nhỏ,
đầu tiên là trong việc tiết kiệm chi phí cho các bên tham gia tố tụng và sau đó là
phát triển kinh tế quốc tế nói chung. Việc công nhận, thi hành phán quyết trọng tài
nước ngoài còn được xem là thúc đẩy sự thống nhất, hài hòa pháp lý. Nó thể hiện
qua việc tòa án một nước cho phép những trật tự pháp lý, luật, quyết định, phân xử
của tòa án nước ngoài được thực thi trên đất nước mình, dựa trên nghĩa vụ quốc tế
nói chung cũng như nghĩa vụ theo các hiệp định đã được kí kết, đặt trong tổng thể
với quyền lợi hợp pháp của chính cá nhân hoặc thể nhân nước mình, khi các chủ thể
này tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng ở một quốc gia khác. Việc công nhận,
thi hành phán quyết trọng tài của các nước ASEAN tại Việt Nam và ngược lại việc
công nhận và hiệu lực thi hành của bản án, phán quyết trọng tài của Việt nam tại các
13
quốc gia thanh viên ASEAN càng có ý nghĩa hơn khi xét đến tổng số vốn đầu tư của
các nước trong khu vực vào nước ta.
1.1.4. Ý nghĩa việc quy định thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của
trọng tài thương mại nước ngoài
Việc quy định thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài
nước ngoài đã hình thành từ lâu trong tư pháp quốc tế, “thủ tục đặc biệt này nhằm
đảm bảo giải quyết các xung đột về quyền tài phán và đảm bảo tôn trọng quyền tài
phán của mỗi quốc gia. Việc công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài
nước ngoài có một ý nghĩa quan trọng, đảm bảo khả năng thi hành các quyết định
đã được cơ quan tài phán nước ngoài tuyên. Từ đó, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
người được thi hành án cũng như tránh tình trạng về cùng một vụ việc nhưng lại bị
xét xử hai lần” 8
.
Công nhận và thi hành phán quyết trọng tài là giai đoạn cuối cùng của quá
trình giải quyết tranh chấp, là hậu quả pháp lý tất yếu của việc cho phép các bên
quyền được yêu cầu Trọng tài giải quyết vụ tranh chấp. Do đó, nếu giai đoạn này
không được thực hiện trên thực tế thì kết quả của các giai đoạn trước đó sẽ không
còn ý nghĩa. Vì thế, có ý kiến cho rằng “Công nhận và thi hành quyết định của
Trọng tài cũng là chính lý do tồn tại của Trọng tài” 9
. Bởi lẽ, công nhận và thi hành
phán quyết trọng tài là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết tranh chấp, do
đó nếu công đoạn này không được thực hiện hoặc thực hiện không phù hợp thì nó
sẽ làm cho việc xét xử tranh chấp của Trọng tài viên trở nên vô nghĩa. Ngược lại,
nếu việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài được thực hiện tốt thì nó không
chỉ góp phần làm cho hoạt động tố tụng của Trọng tài trong các giai đoạn trước đó
có hiệu quả thiết thực, mà còn làm cho các phán quyết trọng tài khác trong tương lai
được công nhận và thi hành một cách tự nguyện nhiều hơn. Khi đó, những ưu điểm
của Trọng tài so với Tòa án mới có thể phát huy.
8
Đặng Trung Hà, tlđd 23.
9
Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Tư pháp quốc tế, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội,
tr.370 (xem Michel Kerr, Trọng tài và tòa án, Luật so sánh và Luật pháp quốc tế, quyển I, 1985).
14
Vấn đề công nhận và cho thi hành các phán quyết của Trọng tài nước ngoài
còn có ý nghĩa quan trọng cả về mặt chính trị và kinh tế. Về chính trị, việc công
nhận và cho thi hành các phán quyết của Trọng tài nước ngoài không những khẳng
định chủ quyền về mặt tài phán của quốc gia mà còn thể hiện chủ trương, chính
sách, sự quan tâm của quốc gia sở tại trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Về kinh tế, việc công nhận và cho thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài tăng cường sự giao lưu, hợp tác giữa cá nhân, tổ
chức ở các nước khác nhau, thúc đẩy kinh tế phát triển, bởi lẽ nếu phán quyết của
Trọng tài nước ngoài không được công nhận và thi hành ở quốc gia khác sẽ khuyến
khích các hành vi vi phạm thỏa thuận, vi phạm hợp đồng, từ đó hình thành tâm lý lo
ngại và hạn chế đầu tư, kinh doanh của các thương nhân.
1.2. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại
nước ngoài
1.2.1. Phạm vi phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam theo qui định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
“1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam:
a) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành
phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
c) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem
xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng
trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có
hiệu lực thi hành.
d) Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1
Điều này được xác định theo quy định của Luật trọng tài thương mại của Việt
Nam”.
15
Khác với các bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, pháp luật
Việt Nam chỉ xem xét công nhận và cho thi hành đối với các phán quyết của Trọng
tài thương mại nước ngoài. Tức là, các phán quyết của Trọng tài nước ngoài giải
quyết các tranh chấp thương mại mới là đối tượng được xem xét công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam.
1.2.2. Các nguyên tắc xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết
trọng tài thương mại nước ngoài
Theo quy định tại Điều 424 BLTTDS năm 2015 thì Toà án Việt Nam xem xét
đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước
ngoài theo 2 nguyên tắc cơ bản là dựa trên cơ sở điều ước quốc tế và trên nguyên
tắc có đi có lại.
– Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của
Trọng tài nước ngoài mà Việt Nam và nước đó đã ký kết hoặc gia nhập điều ước
quốc tế về vấn đề này;
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài cũng có thể được Tòa án Việt Nam xem xét
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không đòi hỏi
Việt Nam và nước đó phải lý kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề đó;
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội
dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành;
– Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam được xác định theo quy định của Luật trọng tài thương
mại của Việt Nam;
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được chấp nhận nếu theo quy định
của pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng
tài;
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được chấp nhận nếu việc công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
16
1.2.3. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam.
Nguyên tắc công nhận và cho thi hành, Việt Nam đưa ra 3 điều bảo lưu cơ
bản đó là:
(1) Công ước chỉ áp dụng đối với việc công nhận và thi hành tại Việt
Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên tại lãnh thổ của các quốc gia
thành viên của Công ước; đối với quyết định của Trọng tài nước ngoài tuyên tại
lãnh thổ của quốc gia chưa ký kết hoặc tham gia Công ước, Công ước được áp dụng
tại Việt Nam theo nguyên tắc có đi có lại.
(2) Chỉ áp dụng Công ước đối với tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp
luật thương mại.
(3) Mọi sự giải thích Công ước trước Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền
khác của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt
Nam.
Về thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành: Trong thời hạn 03 năm kể
từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi
hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của
họ có quyền gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết đó.
Cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành:
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự do cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài là Bộ
Tư pháp – đối với trường hợp Việt Nam và quốc gia có Tòa án đã ra bản án, quyết
định dân sự cùng tham gia điều ước quốc tế; Tòa án nhân dân trong trường hợp Việt
Nam và quốc gia có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự chưa cùng tham gia điều
ước quốc tế.
17
Bộ Tư pháp có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
nhưng không có thẩm quyền xem xét chấp nhận đơn. Trường hợp Bộ Tư pháp nhận
được đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành thì trong thời hạn 05 ngày làm kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền
Trình tự, thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
Bước 1: Gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành cùng các tài liệu kèm theo
a) Người có quyền nộp đơn yêu cầu (khoản 1 Điều 425 BLTTDS)
– Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa
án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài
nước ngoài, khi:
+ Cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam;
+ Cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam;
+ Tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại
Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.
b) Hình thức và nội dung đơn yêu cầu (Điều 452 BLTTDS)
Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
phải được làm bằng tiếng Việt hoặc nếu làm bằng tiếng nước ngoài thì phải gửi kèm
bản dịch ra tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp (khoản 2 Điều 452
BLTTDS).
c) Các giấy tờ, tài liệu kèm theo (Điều 453 BLTTDS)
– Đối với đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài theo Công ước 1958 thì các giấy tờ, tài liệu kèm theo được quy định trong
Công ước 1958.
– Đối với đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài
trong trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định
thì đơn yêu cầu phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:
18
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên.
Nếu phán quyết trọng tài và thỏa thuận trọng tài không được lập bằng tiếng
Việt, người nộp đơn phải gửi kèm theo bản dịch đã được công chứng, chứng thực
hợp pháp của các văn bản này. Công ước 1958 quy định rằng, bản dịch phải được
cán bộ hoặc phiên dịch có trình độ chứng thực hoặc cơ quan ngoại giao hoặc lãnh
sự xác nhận (Điều IV Công ước 1958).
d) Thời hạn nộp đơn (Điều 451 BLTTDS)
Thời hạn nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng
tài nước ngoài là 3 năm kể từ ngày phán quyết trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp
luật. Trong trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà họ
không thể nộp đơn trong thời hạn 3 năm thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan sẽ không được tính vào thời hạn nộp đơn.
Bước 2: Thụ lý hồ sơ
a) Nhận đơn: Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước
ngoài có thể được gửi tới Tòa án theo hai cách:
– Gửi cho Bộ Tư pháp khi điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
và Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền sau khi kiểm tra sơ bộ đơn
yêu cầu (khoản 1 Điều 451 và Điều 454 BLTTDS).
+ Trong các trường hợp khác, tức là không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc
tế không quy định, thì đơn yêu cầu có thể được nộp trực tiếp tới Tòa án có thẩm
quyền của Việt Nam (khoản 1 Điều 451 BLTTDS).
b) Tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết
Cấp Tòa án có thẩm quyền: Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 35, điểm
b khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 3 Điều 38 BLTTDS 2015 thì Tòa án có thẩm
19
quyền xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài
nước ngoài là Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: Theo điểm e khoản 2 Điều 39 BLTTDS năm
2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi:
+ Cá nhân phải thi hành án cư trú hoặc làm việc;
+ Cơ quan hoặc tổ chức phải thi hành án có trụ sở;
+ Có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.
c) Xử lý đơn
– Khi tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài
nước ngoài Tòa án cần tiến hành những việc sau:
+ Xem xét xem tranh chấp đó đã được đưa ra và giải quyết bằng trọng tài hay chưa.
+ Đánh giá xem quyết định đó có phải là một phán quyết hay không, bởi: Phán
quyết trọng tài phải giải quyết toàn bộ các nội dung tranh chấp, là quyết định:
* Chấm dứt toàn bộ hoặc một phần thủ tục trọng tài
* Quyết định về vấn đề sơ bộ mà việc giải quyết đó là cần thiết để đi đến quyết định
cuối cùng.
– Hướng dẫn của Hội đồng quốc tế về trọng tài thương mại nêu rằng phán quyết
trọng tài phải đáp ứng được các yêu cầu sau mới được coi là phán quyết trọng tài:
+ Là phán quyết chung thẩm, tức là phán quyết kết thúc toàn bộ vụ tranh chấp trọng
tài;
+ Phán quyết một phần, tức là các phán quyết đưa ra quyết định chung thẩm đối với
từng phần của tranh chấp và để những yêu cầu còn lại cho giai đoạn tố tụng trọng
tài tiếp theo;
20
+ Phán quyết sơ bộ hay phán quyết tạm thời, tức là phán quyết quyết định một vấn
đề cần thiết để giải quyết tranh chấp của các bên (những vấn đề về thời hạn, pháp
luật áp dụng cho việc giải quyết nội dung vụ tranh chấp, vấn đề về trách nhiệm);
+ Phán quyết đồng thuận, tức là phán quyết ghi nhận việc các bên hòa giải được với
nhau về giải quyết tranh chấp.
Căn cứ khoản 2 Điều 424 BLTTDS 2015 thì: “Phán quyết của Trọng tài
nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội
dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành”. Như vậy,
pháp luật Việt Nam không dựa vào địa điểm nơi phán quyết được ban hành để xác
định quốc tịch của phán quyết trọng tài mà dựa vào quốc tịch của trọng tài. Căn cứ
vào điều luật này thì để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của
Trọng tài nước ngoài phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phán quyết đó phải giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp;
+ Đó là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài;
+ Phán quyết đó sẽ đưa đến việc chấm dứt tố tụng trọng tài;
+ Phán quyết đó có hiệu lực thi hành.
Tuy nhiên, phán quyết từng phần cũng có thể được thụ lý xem xét nếu các
phán quyết từng phần đó được phán quyết cuối cùng ghi nhận là bộ phận của phán
quyết cuối cùng.
– Sau khi nhận đơn, Tòa án vào sổ nhận đơn; cấp giấy nhận đơn cho người nộp đơn
nếu đơn nộp trực tiếp, gửi thông báo nhận đơn nếu nhận đơn qua đường bưu điện
trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận đơn; thông báo ngay qua cổng thông tin
điện tử của Tòa án nếu đơn gửi trực tuyến.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Chánh án Tòa án
phân công một Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu (khoản 1 Điều 363 BLTTDS);
21
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Thẩm phán phải xem
xét đơn yêu cầu (khoản 3 Điều 191 BLTTDS) và có một trong các quyết định sau:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu nếu đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung
theo quy định (nêu ở trên); thời hạn yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu là 07
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu (khoản 2 Điều 363 BLTTDS). Thẩm phán
thông báo bằng văn bản nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và ấn định thời hạn sửa
đổi, bổ sung đơn yêu cầu không quá 01 tháng, trường hợp đặc biệt có thể ra hạn
nhưng không quá 15 ngày; Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung mà người yêu cầu không
sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng
cứ kèm theo cho họ (điểm d khoản 1 Điều 364 BLTTDS).
+ Khi trả lại đơn yêu cầu và tài liệu chứng cứ kèm theo thì Tòa án phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do trả lại trong những trường hợp sau đây:
(i) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có năng lực hành vi dân sự
(điểm a khoản 1 Điều 364 BLTTDS);
(ii) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu (điểm e khoản 1 Điều 364 BLTTDS);
(iii) Tòa án không có thẩm quyền giải quyết yêu cầu (điểm c khoản 1 Điều 364
BLTTDS) theo điểm e khoản 2 Điều 39 BLTTDS; hoặc nếu Tòa án được thông báo
rằng cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài (thông báo của Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản
2 Điều 454 BLTTDS).
(iv) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết;
(v) Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ
phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
22
(vi) Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn
yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ việc khi đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã
đủ điều kiện thụ lý, và Thẩm phán thực hiện như sau:
(i) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ
trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định;
(ii) Tòa án tiến hành thụ lý khi người nộp đơn xuất trình biên lai nộp lệ phí
(Luật án phí, lệ phí Tòa án và Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016);
(iii) Thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu nếu người yêu cầu được
miễn hoặc không phải nộp lệ phí.
+ Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông
báo bằng văn bản cho người được thi hành (người nộp đơn), người phải thi hành
(hoặc đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam), người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan tới vụ việc và Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp về việc thụ lý đơn yêu
cầu (Điều 455 BLTTDS). Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
+ Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu;
+ Tên, địa chỉ của đương sự;
+ Những vấn đề cụ thể đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết;
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;
+ Thời hạn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp
cho Tòa án đối với yêu cầu của người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu
có);
23
+ Hậu quả pháp lý của việc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho
Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Giải quyết khiếu nại về trường hợp chuyển thẩm quyền
Sau khi thụ lý mà Tòa án đã nhận đơn thấy rằng việc giải quyết yêu cầu công
nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm
quyền của Tòa án khác, thì Tòa án đã thụ lý vụ việc phải ra quyết định chuyển hồ sơ
cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho Viện kiểm sát và các bên liên quan
(Điều 456 BLTTDS).
Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, các đương sự có
quyền khiếu nại và Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối với quyết định chuyển hồ
sơ vụ việc. Thủ tục giải quyết khiếu nại và kiến nghị được thực hiện theo quy định
tại Điều 41, Điều 456 BLTTDS).
Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu không được quá 02 tháng kể từ ngày thụ
lý và có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng nếu cần thiết để người được thi hành
làm rõ những thông tin chưa rõ trong đơn (khoản 1 Điều 457 BLTTDS).
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn, Tòa án phải ban hành một trong các quyết
định sau:
– Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu:
+ Phán quyết của Trọng tài nước ngoài đang được cơ quan có thẩm quyền của nước
nơi trọng tài ra phán quyết xem xét lại (điểm a khoản 2 Điều 457 BLTTDS). Bên
đương sự đề nghị tạm đình chỉ phải xuất trình tài liệu, chứng cứ chứng minh:
(i) Phán quyết trọng tài đang được xem xét lại;
(ii) Chủ thể xem xét lại là cơ quan có thẩm quyền của nước nơi trọng tài ra phán
quyết.
24
+ Người phải thi hành là cá nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức
đã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế
thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó (điểm b khoản 2
Điều 457 BLTTDS);
+ Người phải thi hành là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định
được người đại diện theo pháp luật (điểm c khoản 2 Điều 457 BLTTDS).
Thẩm phán có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc
phục những lý do dẫn tới việc tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời
tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu.
– Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
+ Người được thi hành rút đơn yêu cầu;
+ Người phải thi hành đã tự nguyện thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
+ Người phải thi hành là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được
thừa kế. Điều 622 BLDS 2015 quy định rằng tài sản còn lại của di sản sau khi đã
thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người thừa kế thì sẽ thuộc về Nhà nước.
Nếu người để lại di sản không có người thừa kế nhưng có nghĩa vụ thực thi phán
quyết trọng tài thì thủ tục tố tụng bị đình chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 457
BLTTDS. Vì vậy, nghĩa vụ của đương sự theo phán quyết không được công nhận
tại Việt Nam sẽ không có căn cứ pháp lý để thực thi tại Việt Nam.
+ Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa
vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt
Nam (Khi người nộp đơn yêu cầu gửi yêu cầu tới Tòa án thì người phải thi hành
vẫn còn tồn tại, nhưng trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu thì cơ quan có thẩm
quyền bắt đầu thủ tục phá sản đối với cơ quan, tổ chức đó.)
Theo quy định tại Điều 41 Luật phá sản 2014, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản [….], Tòa án nhân dân đang thụ lý yêu
25
cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài phải tạm đình
chỉ việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước
ngoài.
(+) Nếu Tòa án thụ lý vụ việc phá sản ra quyết định không mở thủ tục phá sản, thì
Tòa án thụ lý yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước
ngoài phải ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ (khoản 1 Điều 71 Luật phá
sản).
(+) Nếu Tòa án thụ lý vụ việc phá sản ban hành quyết định mở thủ tục phá sản thì
Tòa án thụ lý yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước
ngoài đã ra quyết định tạm đình chỉ phải ra quyết định đình chỉ và chuyển hồ sơ vụ
việc cho Tòa án nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản để giải quyết (khoản 2
Điều 71 Luật phá sản).
+ Tòa án không xác định được địa điểm nơi có tài sản tại Việt Nam của người phải
thi hành theo yêu cầu của người được thi hành phán quyết trọng tài (điểm đ khoản 3
Điều 457 BLTTDS). Quy định tại điểm e khoản 2 Điều 39 BLTTDS chỉ được áp
dụng trong trường hợp người yêu cầu gửi đơn tới Tòa án nơi có tài sản liên quan
đến việc thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài nhưng Tòa án không xác định
được địa điểm nơi có tài sản. Quy định này không có nghĩa là người nộp đơn được
quyền yêu cầu Tòa án xác định địa điểm nơi có tài sản của người phải thi hành.
Trong thực tiễn thi hành, người được thi hành phải có nghĩa vụ chứng minh địa
điểm nơi có tài sản của người phải thi hành.
+ Người được thi hành hoặc đại diện của họ được triệu tập lần thứ hai mà không có
mặt tại phiên họp (khoản 3 Điều 458 BLTTDS).
Hết thời hạn chuẩn bị xét đơn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý, Tòa án ban hành
quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Phiên họp phải được mở trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày ra quyết định.
26
Quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu phải có các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 370 BLTTDS, cụ thể:
+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;
+ Tên Tòa án ra quyết định;
+ Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
+ Tên, địa chỉ của người yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành;
+ Yêu cầu cụ thể của người làm đơn;
+ Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn
yêu cầu;
+ Căn cứ pháp luật để giải quyết đơn yêu cầu;
+ Quyết định của Tòa án;
+ Lệ phí phải nộp.
Quyết định mở phiên họp phải được gửi ngay cho các đương sự liên quan và
Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành.
Tòa án phải chuyển hồ sơ vụ việc cho Viện kiểm sát để nghiên cứu trong
thời hạn 15 ngày trước khi mở phiên họp (thời hạn tối đa để Viện kiểm sát nghiên
cứu hồ sơ là 15 ngày); khi hết thời hạn nêu trên, hồ sơ phải được trả lại cho Tòa án
để mở phiên họp.
Bước 4: Mở phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn
yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự
phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường
hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
27
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người được thi hành, người
phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, nếu một trong những người này
vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người được thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp
của họ yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt họ hoặc người phải thi hành hoặc người
đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Hội đồng xét đơn ra quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn nếu người được
thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 457
của Bộ luật này.
4. Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng không
được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài ra phán quyết. Tòa án chỉ
được kiểm tra, đối chiếu phán quyết của Trọng tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm
theo đơn yêu cầu với các quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVII của Bộ
luật này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra
quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết đó.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của
người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa
số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận phán quyết
của Trọng tài nước ngoài.
Bước 5: Gửi quyết định của Tòa án
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ,
quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457
28
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương
sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định công nhận và cho thi hành
hoặc không công nhận tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định
tại khoản 5 Điều 458 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và
Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu đương sự ở nước ngoài không có người đại diện hợp
pháp tại Việt Nam và Tòa án đã ra quyết định vắng mặt họ theo quy định tại khoản
3 Điều 458 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án gửi quyết định cho họ
theo đường dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Kết luận: Thủ tục yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán
quyết của trọng tài thương mại nước ngoài được quy định trong một số hiệp định
tương trợ tư pháp và các văn bản pháp luật trong nước như Bộ luật TTDS, Luật
TTTM và Luật THADS về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu của việc công
nhận và thi hành phán quyết trọng tài ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực tiễn pháp lý cho
thấy các quy định này vẫn còn tồn tại những vấn đề bất cập, chưa đồng bộ, thống
nhất, chưa phù hợp với nội dung của Công ước New York. Vấn đề này đã gây ra
nhiều khó khăn cho việc thực thi, hình thành tâm lý e ngại, thiếu niềm tin đối với
hiệu lực của phán quyết trọng tài nhất là các phán quyết của Trọng tài nước ngoài,
cản trở những nỗ lực của Nhà nước ta trong việc đưa Trọng tài trở thành một công
cụ pháp lý hữu hiệu giải quyết các tranh chấp thương mại bên cạnh Tòa án. Chúng
ta sẽ thấy rõ hơn trong phần thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về thủ tục
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước
ngoài.
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC
CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI
2.1. Thực trạng pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài
Thủ tục yêu cầu công nhận và thi hành phán quyết trọng tài ở Việt Nam được
quy định trong một số hiệp định tương trợ tư pháp và các văn bản pháp luật trong
nước như Bộ luật TTDS (quy định thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết
của Trọng tài nước ngoài ở Việt Nam), Luật TTTM (quy định thủ tục công nhận và
cho thi hành phán quyết của Trọng tài Việt Nam), Luật THADS (quy định thủ tục
thi hành phán quyết của Trọng tài Việt Nam và Trọng tài nước ngoài) về cơ bản đã
đáp ứng được những yêu cầu của việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài ở
Việt Nam. Tuy nhiên, thực tiễn pháp lý cho thấy các quy định này vẫn còn tồn tại
những vấn đề bất cập
2.1.1. Đối với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hội
nhập và thực hiện cam kết quốc tế về hoàn thiện thủ tục giải quyết các vụ việc có
yếu tố nước ngoài, BLTTDS 2015 đã có nhiều quy định về thủ tục giải quyết các
yêu cầu, tranh chấp có yếu tố nước ngoài như sau:
Các quy định về giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết của Trọng tài nước ngoài cũng đã có những sửa đổi, bổ sung quan trọng
nhằm khắc phục những bất cập hiện nay về trình tự, thủ tục giải quyết đơn yêu cầu;
về chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu; về thời hạn yêu cầu… Theo đó, bên cạnh
việc có quyền nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài
nước ngoài. Đồng thời, thời hạn nộp đơn yêu cầu cũng có những sửa đổi cơ bản
theo hướng thời hạn yêu cầu được quy định dài hơn là 03 năm đối với yêu cầu công
30
nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài kể từ ngày phán quyết
của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật.
Sửa đổi, bổ sung các quy định về quyền, nghĩa vụ tố tụng, năng lực pháp luật
tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài, cơ quan, tổ
chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức
nước ngoài và tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam,
Nhà nước nước ngoài. Để kịp thời khắc phục tình trạng có sai sót trong các bản án,
quyết định của Tòa án khi xem xét, giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành
phán quyết của Trọng tài nước ngoài, BLTTDS 2015 bổ sung quy định về việc cho
phép xem lại các quyết định đó của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Sửa đổi quy định về thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết
các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt
Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo hướng quy định đầy đủ,
cụ thể hơn, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu hội nhập của đất nước, phù hợp với cam
kết của Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Thay đổi căn bản thủ tục thông báo, tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho
đương sự ở nước ngoài nhằm đa dạng hóa các phương thức tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài nhằm đảm bảo hiệu quả và rút
ngắn thời gian của việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài. Theo
đó bên cạnh phương thức tống đạt, thông báo truyền thống được quy định tại điều
ước quốc tế và thông qua con đường ngoại giao trước đây, BLTTDS 2015 bổ sung
thêm các phương thức tống đạt mới như: Tống đạt theo đường dịch vụ bưu chính,
tống đạt qua văn phòng đại diện, chi nhánh của họ tại Việt Nam, trường hợp thực
hiện các phương thức tống đạt không có kết quả thì Tòa án tiến hành niêm yết công
khai và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin
điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài.
Bổ sung quy định mới về việc người khởi kiện, người yêu cầu có quyền yêu
cầu Tòa án đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác định địa chỉ của
đương sự trong trường hợp không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài
31
thì có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú, tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bổ sung quy định về thu thập chứng cứ ở
nước ngoài.
Quy định mới, đặc thù về thủ tục thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp,
phiên tòa, thời hạn mở phiên tòa, phiên họp hòa giải đối với vụ việc có yếu tố nước
ngoài; về thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có
yếu tố nước ngoài; về xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương
sự ở nước ngoài và kết quả yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập
chứng cứ; về tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài; về xác
định và cung cấp pháp luật nước ngoài để Tòa án áp dụng trong việc giải quyết vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán
quyết của Trọng tài nước ngoài (Chương XXXV)
* Quy định cụ thể Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam (Điều 424) bao gồm:
BLTTDS 2015 cũng không định nghĩa phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà quy
định cụ thể phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi
hành ở Việt Nam gồm: Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp đương nhiên được công nhận quy
định tại Điều 431. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của
Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án
dân sự. Như vậy, phán quyết của Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt
Nam sau khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành thì phán
quyết của Trọng tài nước ngoài đó có hiệu lực thi hành.
32
* Quy định về việc gửi quyết định của Tòa án về công nhận và cho thi
hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài (Điều 428)
Theo quy định này, Tòa án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp quyết định của Tòa án cho người được thi
hành, người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc người đại diện
hợp pháp của họ, VKS cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của
Bộ luật này.
* Quy định về việc bảo đảm quyền chuyển tiền, tài sản thi hành phán quyết
của Trọng tài nước ngoài (Điều 429)
Nhà nước Việt Nam bảo đảm việc chuyển tiền, tài sản thi hành phán quyết của
Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành từ Việt
Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản này được thực hiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
- Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết
của Trọng tài nước ngoài (Chương XXXVII)
* Quy định cụ thể về thời hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài (Điều 451)
BLTTDS 2015 đã quy định cụ thể thời hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho
thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Theo đó, trong thời hạn 03 năm, kể
từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi
hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của
họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền
của Việt Nam theo quy định của BLTTDS trong trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có
điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam phán quyết đó. Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn thì thời
33
gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn
gửi đơn.
* Quy định đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết
của Trọng tài nước ngoài và giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu (Điều 452 và
Điều 453)
BLTTDS 2015 sửa đổi, bổ sung quy định mới, theo đó đương sự có thể lựa
chọn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của
Trọng tài nước ngoài thông qua Bộ Tư pháp hoặc gửi trực tiếp đến Tòa án Việt
Nam có thẩm quyền. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán
quyết của Trọng tài nước ngoài phải có các nội dung theo quy định.
* Quy định việc chuyển hồ sơ cho Tòa án trong trường hợp người yêu cầu gửi
đơn qua Bộ Tư pháp Việt Nam (Điều 454)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy
tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn quy định thì Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có
thẩm quyền. Trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Tòa án mà sau đó Bộ Tư
pháp lại nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết
đang xem xét hoặc đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài thì Bộ Tư pháp phải thông báo ngay bằng văn bản cho Tòa án biết.
* Quy định về thụ lý hồ sơ (Điều 455)
Yêu cầu công nhận và cho thi hành Phán quyết của Trọng tài nước ngoài là việc dân
sự. Vì vậy BLTTDS 2015 quy định: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc nhận được đơn và giấy tờ, tài liệu
kèm theo do người có đơn yêu cầu gửi đến, Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các
điều 363 (thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu), 364 (trả lại đơn yêu cầu) và 365
(thông báo thụ lý đơn yêu cầu) của Bộ luật để xem xét, thụ lý và thông báo bằng
văn bản cho người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp
của họ tại Việt Nam, VKS cùng cấp và Bộ Tư pháp.
* Quy định chuyển hồ sơ cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm
quyền (Điều 456)
34
BLTTDS 2015 bổ sung quy định cụ thể việc chuyển hồ sơ cho Tòa án khác,
giải quyết tranh chấp về thẩm quyền. Theo đó, trường hợp sau khi thụ lý mà Tòa án
xét thấy việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết
của Trọng tài nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam thì Tòa
án đã thụ lý ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên yêu
cầu đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho VKS cùng cấp và
đương sự. Đương sự có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị đối với quyết
định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trình
tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền được
thực hiện theo quy định tại Điều 41 BLTTDS 2015.
* Quy định về chuẩn bị xét đơn yêu cầu (Điều 457)
Mặc dù là việc dân sự nhưng do có yếu tố nước ngoài nên BLTTDS 2015 quy
định thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu của loại việc dân sự có tính chất đặc thù này
là 2 tháng. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Tòa
án ra một trong các quyết định : a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu quy định tại
khoản 2 Điều 457 BLTTDS 2015; b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu quy định tại
khoản 3 Điều 457 BLTTDS 2015;c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại
Điều 458 BLTTDS 2015.
2.1.2. Đối với Luật Thi hành aùn dân sự năm 2014
Luật THADS 2014 được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2014, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự năm 2008 về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu của việc thi hành các phán
quyết của Trọng tài trong nước và Trọng tài nước ngoài. Tuy nhiên, do quy định
trình tự, thủ tục chung cho cả việc thi hành phán quyết trọng tài nên những quy định
của Luật THADS vẫn còn những điểm chưa phù hợp, không tương thích với các
văn bản pháp luật khác về Trọng tài, vì thế có thể gây khó khăn cho các bên cũng
như cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thi hành phán quyết.
Theo pháp luật về thi hành án dân sự (Điều 30 Luật THADS sửa đổi bổ sung
năm 2014 và Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
35
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS) thì thời hiệu yêu cầu thi hành
án là 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trường hợp thời
hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 5 năm
được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Đối với bản án, quyết định thi hành theo định
kỳ thì thời hạn 5 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Theo khoản 5 Điều 61 Luật TTTM thì phán quyết trọng tài là chung thẩm và có
hiệu lực kể từ ngày ban hành. Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 66 Luật TTTM năm
2010 lại quy định: Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có
quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán
quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62 của Luật
TTTM, và thời hạn đăng ký là 1 năm kể từ ngày ban hành phán quyết. Vấn đề đặt ra
là thời hiệu yêu cầu thi hành án được tính bắt đầu từ thời điểm nào là chính xác: kể
từ ngày có phán quyết trọng tài hay từ khi phán quyết đó được đăng ký tại tòa án?
Có thể thấy, sự không thống nhất giữa các quy định pháp luật nói trên đã khiến cho
thời hiệu thi hành phán quyết trọng tài vụ việc chỉ còn chưa được 4 năm kể từ ngày
phán quyết trọng tài có hiệu lực chứ không phải 5 năm. Do đó cần có quy định cụ
thể hơn về vấn đề này.
Về thẩm quyền thi hành phán quyết, quyết định của Trọng tài: Theo Điều 8
Luật TTTM năm 2010, cơ quan THADS có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng
tài là cơ quan THADS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Hội đồng
Trọng tài ra phán quyết. Trên thực tế các trung tâm trọng tài thường tập trung tại
các thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ chí Minh. Theo đó các phán quyết
trọng tài chủ yếu được ban hành tại các trung tâm trọng tài đặt tại hai thành phố
này. Các doanh nghiệp thường có hoạt động kinh doanh tại khắp các tỉnh, thành phố
trên cả nước, việc quy định cơ quan THADS có thẩm quyền thi hành phán quyết
trọng tài là cơ quan THADS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Hội
đồng Trọng tài ra phán quyết có thể dẫn tới khó khăn cho các doanh nghiệp không
có trụ sở kinh doanh tại hai thành phố này khi nộp đơn yêu cầu thi hành phán quyết.
36
Mặt khác, theo quy định tại Điều 55 Luật THADS sửa đổi bổ sung năm
2014 thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải uỷ thác thi hành án cho cơ quan
thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ
sở. Như vậy, cơ quan THADS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Hội
đồng Trọng tài ra phán quyết có thể lại phải ủy thác thi hành án đến nơi người phải
thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở, dẫn đến thời gian tổ chức thi
hành án bị kéo dài. Do đó cần xem xét nên mở rộng phạm vi cơ quan thi hành án có
thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài, bao gồm cả cơ quan thi hành án dân sự
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bên phải thi hành phán quyết có tài sản
hoặc có trụ sở chính. Quy định như vậy sẽ góp phần giảm tải cho các cơ quan
THADS nơi tập trung nhiều vụ việc Trọng tài thương mại và cũng tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho bên được thi hành phán quyết trọng tài.
Theo Điều 26 Luật THADS quy định “Khi ra bản án, quyết định, Tòa án, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự,
đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi
hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án”. Điều đó có nghĩa là Luật THADS buộc
Trọng tài phải ghi rõ trong phán quyết của mình thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Trong khi đó, khoản 1, Điều 61 Luật TTTM quy định về nội dung chủ yếu phải có
của phán quyết trọng tài lại không có “thời hiệu yêu cầu thi hành án”. Không những
thế, theo quy định tại Điều 30 Luật THADS “Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi
hành án có quyền yêu cầu Cơ quan THADS có thẩm quyền ra quyết định thi hành
án”. Vậy, việc Điều 26 luật này quy định “Trọng tài thương mại phải ghi rõ trong
quyết định về thời hiệu yêu cầu thi hành án” nên hiểu thế nào cho đúng, Trọng tài
có thẩm quyền quyết định thời hiệu thi hành hay ghi rõ trong phán quyết thời hiệu
thi hành là 05 năm (theo như quy định tại Điều 30). Theo tác giả, tại Điều 67 Luật
TTTM đã quy định “Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật
về THADS”, vì vậy trong trường hợp này phải hiểu theo hướng thứ hai, Trọng tài
phải ghi rõ trong phán quyết thời hiệu thi hành là 05 năm.
Theo Khoản 2, Điều 31 Luật THADS quy định “Kèm theo đơn yêu cầu thi
37
hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên
quan, nếu có”. Việc quy định người yêu cầu phải cung cấp các “tài liệu khác có liên
quan nếu có” là chưa rõ ràng, dễ gây khó khăn cho bên được thi hành phán quyết
trọng tài.
Theo Điểm c và d, khoản 2, Điều 35 Luật THADS quy định Cơ quan THADS
cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành Quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam và Quyết định của Trọng tài thương mại.
Tuy nhiên, trong khi Điều 35 xác định rõ thẩm quyền của Cơ quan THADS theo
lãnh thổ trong việc thi hành bản án, quy định dân sự của Tòa án thì vấn đề này lại
không được xác định cụ thể đối với việc thi hành phán quyết của Trọng tài. Như
vậy, có thể hiểu, muốn thi hành một phán quyết trọng tài chúng ta có thể gửi đơn
yêu cầu thi hành đến bất kỳ Cơ quan THADS cấp tỉnh nào.
2.1.3. Đối với Luật Trọng tài thương mại năm 2010
Ngày 17/06/2010, Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QHXII được Quốc
hội khóa XII kỳ họp thứ 7 thông qua, thay thế cho Pháp lệnh Trọng tài thương mại
năm 2003. Luật mới ra đời đã tiếp cận các chuẩn mực của pháp luật và thực tiễn
trọng tài thương mại quốc tế hiện đại, có tính đến điều kiện thực tế của Việt Nam,
đồng thời khắc phục những tồn tại của Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003.
Tuy nhiên, bên cạnh đó Luật TTTM vẫn còn những điểm bất cập cần được sửa đổi,
bổ sung trong thời gian tới.
- Thứ nhất, về quy định đăng ký phán quyết của Trọng tài vụ việc
Luật TTTM có một điểm mới so với Pháp lệnh TTTM là vấn đề đăng ký phán
quyết trọng tài. Khoản 2, Điều 66 quy định “Đối với phán quyết của Trọng tài vụ
việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan THADS có thẩm quyền
thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký”. Điều đó có nghĩa là,
nếu phán quyết của Trọng tài vụ việc chưa được đăng ký thì chưa thể chuyển qua
Cơ quan THADS để thi hành.
Có ý kiến cho rằng việc đưa ra quy định về đăng ký phán quyết đối với Trọng
tài vụ việc là cần thiết, bởi lẽ “Thứ nhất, vì là Trọng tài vụ việc nên Hội đồng trọng
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại

More Related Content

What's hot

Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...luanvantrust
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
đIều ước quốc tế mà việt nam tham giađIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
đIều ước quốc tế mà việt nam tham giaDoan Tran Ngocvu
 

What's hot (20)

Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOT
 
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 ĐiểmLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Pháp luật về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, 9 ĐIỂMLuận văn: Pháp luật về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phân loại tài sản theo quy định của bộ luật dân sự, 9đ
Luận văn: Phân loại tài sản theo quy định của bộ luật dân sự, 9đLuận văn: Phân loại tài sản theo quy định của bộ luật dân sự, 9đ
Luận văn: Phân loại tài sản theo quy định của bộ luật dân sự, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAYLuận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửiLuận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành  Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 
Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Thương Mại, Điểm Cao
Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Thương Mại, Điểm CaoCác Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Thương Mại, Điểm Cao
Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Thương Mại, Điểm Cao
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAYLuận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
 
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
 
đIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
đIều ước quốc tế mà việt nam tham giađIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
đIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mạiLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
 
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
 

Similar to Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại

[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...huynhminhquan
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...nataliej4
 
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tàiKhóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tàiViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại (20)

Luận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mại
Luận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mạiLuận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mại
Luận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mại
 
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giảiĐề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
 
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mạiLuận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOTLuận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
 
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và UncitralQuy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
 
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đThẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
 
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
 
Đề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore
Đề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và SingaporeĐề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore
Đề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
 
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoàiGiải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
 
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoàiGiải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
 
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tàiKhóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
 
BÀI MÂU Khóa luận Luật thương mại, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MÂU Khóa luận Luật thương mại, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MÂU Khóa luận Luật thương mại, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MÂU Khóa luận Luật thương mại, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luậtĐề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
 
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoáLuận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH PHONG THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH PHONG THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 838.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HỒ NGỌC HIỂN HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và không vi phạm quyền tác giả. Tôi xin chịu trách nhiệm về tất cả những số liệu và kết quả nghiên cứu của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 02 năm 2019 TÁC GIẢ NGUYỄN THANH PHONG
  • 4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa THADS : Thi hành án dân sự TTDS : Tố tụng dân sự TTTM : Trọng tài thương mại
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................Error! Bookmark not defined. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI............................Error! Bookmark not defined. 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài...........Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm ......................................................................Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Đặc điểm........................................................................Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Vai trò của thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài .......................................................Error! Bookmark not defined.2 1.1.4. Ý nghĩa việc quy định thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài......................................Error! Bookmark not defined.3 1.2. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài.......................................................................Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Phạm vi phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam theo qui định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 ......................................................................................................Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Các nguyên tắc xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết trọng tài thương mại nước ngoài ..........................Error! Bookmark not defined.5 1.2.3. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam..............................................................................Error! Bookmark not defined. Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀIError! Bookmark not defined.9 2.1. Thực trạng pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài.........Error! Bookmark not defined.9 2.1.1. Đối với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ...........Error! Bookmark not defined.
  • 6. 2.1.2. Đối với Luật Thi hành an dân sự năm 2014 ........Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Đối với Luật Trọng tài thương mại năm 2010 ..Error! Bookmark not defined.7 2.2. Áp dụng pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài...........................................................40 2.2.1. Đối với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ........Error! Bookmark not defined.0 2.2.3. Đối với Luật Trọng tài thương mại năm 2010 ................................................ 44 2.3. Thực trạng pháp luật và Áp dụng pháp luật đối với hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước ...........................................................................46 2.3.1. Thực trạng pháp luật đối với hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước ............................................................................................................46 2.3.1. Áp dụng pháp luật đối với hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước...................................................................................................................51 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIEÄN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI..............60 3.1. Phương hướng hoàn thiện các quy định về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoàiError! Bookmark not defined.60 3.1.1. Phương hướng hoàn thiện các quy định.......................................................... 60 3.1.2. Một số yêu cầu cụ thể............................................................................................. 61 3.2. Giải pháp hoàn thiện các văn bản pháp luật trong nước về thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài.........................66 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoàiError! Bookmark not defined.6 3.2.2. Hoàn thiện các quy định của Luật Thi hành án dân sự và Luật Trọng tài thương mại liên quan đến thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài.................................................................................... 71
  • 7. 3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh việc nâng cao nhận thức, tuyên truyền, phổ biến về tư pháp quốc tế nói chung và các điều ước quốc tế liên quan đến giải quyết tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài và đầu tư nước ngoài mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia nói riêng ..........................................Error! Bookmark not defined.3 3.2.4. Giải pháp tăng cường vai trò của Tòa án trong việc hỗ trợ hoạt động của trọng tài ...................................................................................Error! Bookmark not defined.5 3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại ở Việt Nam .............................................................................Error! Bookmark not defined.5 KẾT LUẬN............................................................Error! Bookmark not defined.9 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp có hai phương thức giải quyết luật định là trọng tài và tòa án. Một trong những phương thức giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại được sử dụng hiện nay là thông qua Trọng tài thương mại. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp đã xuất hiện từ rất sớm và hiện đang được sử dụng khá phổ biến trên thế giới, nhất là tại những nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Ngày càng nhiều các chủ thể của tranh chấp lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp tại Trọng tài do các ưu điểm về bảo mật thông tin, tiết kiệm thời gian, công sức cũng như tiền bạc. Vấn đề công nhận và cho thi hành phán quyết tại Việt Nam trọng tài thương mại nước ngoài là một vấn đề mà các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm. Ở Việt Nam, nhằm đáp ứng những yêu cầu của hoạt động trọng tài trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, ngày 25 tháng 02 năm 2003 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh về Trọng tài thương mại, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của các trung tâm trọng tài thương mại. Để nâng cao hiệu quả thực thi các quyết định trọng tài, Việt Nam cũng đã tham gia Công ước New York năm 1958 về Công nhận và thi hành các quyết định của Trọng tài nước ngoài. Ngày 17 tháng 06 năm 2010, Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QHXII đã được Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 7 thông qua. Luật mới ra đời đã tiếp cận các chuẩn mực của pháp luật và thực tiễn trọng tài thương mại quốc tế hiện đại, có tính đến điều kiện thực tế của Việt Nam, đồng thời khắc phục những tồn tại của Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003. Tuy nhiên, đối với thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành, hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước… vẫn còn tồn tại những điểm bất cập, chưa đồng bộ, thống nhất, thể hiện rõ nét sự phân biệt đối xử giữa phán quyết của trọng tài trong nước với phán quyết của Trọng tài nước ngoài, chưa phù hợp với nội dung Công ước New York năm 1958. Vấn đề này đã gây ra
  • 9. 2 nhiều khó khăn cho việc thực thi, hình thành tâm lý e ngại, thiếu niềm tin đối với hiệu lực của phán quyết trọng tài nhất là các phán quyết của trọng tài nước ngoài, cản trở những nỗ lực của Nhà nước ta trong việc đưa trọng tài trở thành một công cụ pháp lý hữu hiệu giải quyết các tranh chấp thương mại bên cạnh Tòa án. Không những thế, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với việc phải thực hiện đúng những cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia đòi hỏi pháp luật về Trọng tài thương mại phải tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện nhằm bảo đảm sự tương thích với các quy định của pháp luật quốc tế, đáp ứng được yêu cầu giải quyết các tranh chấp thương mại bằng trọng tài. Nhận thức được sự cần thiết đó nên tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về Trọng tài thương mại là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu cũng như cán bộ làm công tác thực tiễn quan tâm, thể hiện qua một số công trình khoa học sau: - Nguyễn Tiến Lộc, Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng Trọng tài - Thực trạng và hướng hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2000. - Nguyễn Trung Tín, Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam các quyết định của Trọng tài kinh tế, Luận án Tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 2002. - Dương Kim Thế Nguyên, Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2003. - Trương Quốc Tuấn, Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế bằng con đường Trọng tài, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2003. - Huỳnh Thị Thanh Thảo, Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003 - Cơ sở pháp lý mới cho việc tổ chức và hoạt động hiệu quả của Trọng tài thương mại ở nước ta, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2003.
  • 10. 3 - Nguyễn Văn Bình, Thực trạng và hướng hoàn thiện Trọng tài thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2003. - Phan Thông Anh, Mối quan hệ giữa Tòa án và Trọng tài trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2005. - Trần Dự Yên, Hiệu lực của quyết định trọng tài đối với vấn đề thi hành trong pháp luật và thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2006. - Đặng Quang Phương, Những vấn đề lý luận và thực tiễn của công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, Đề tài khoa học cấp cơ sở của Tòa án nhân dân tối cao, Hà Nội, 2009. - Nguyễn Văn Đức, Thi hành phán quyết trọng tài thương mại - Mối quan hệ giữa Trọng tài và Tòa án, Luận văn Thạc sĩ Luật học, TPHCM, 2010. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài thương mại nước ngoài. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn đưa ra giải pháp khoa học nhằm hoàn thiện pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi các phán quyết trọng tài nước ngoài, đẩy mạnh quan hệ tư pháp thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. 4. Đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại. 4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
  • 11. 4 Luận văn nghiên cứu các quy định theo Công ước New York 1958, Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế (UNCITRAL) và pháp luật của một số nước trên thế giới trong việc đối chiếu với pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại. Luận văn khảo sát việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại ở Việt Nam từ ngày 01/01/1996 (thời điểm Pháp lệnh Công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực) đến nay làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại. 5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc phân tích, luận giải các vấn đề. Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể như phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu, chuyên gia… 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật về thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại ở Việt Nam, nâng cao hiệu quả thực thi các phán quyết trọng tài, góp phần đưa Trọng tài trở thành một công cụ pháp lý hữu hiệu trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại bên cạnh Tòa án; Luận văn còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm đến đối tượng được nghiên cứu. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần tài liệu tham khảo kèm theo, luận văn được cấu trúc thành ba chương:
  • 12. 5 - Chương 1. Những vấn đề lý luận về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài. - Chương 2. Pháp luật và áp dụng pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại ở Việt Nam. - Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài.
  • 13. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài 1.1.1. Khái niệm Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng do tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên thì “Thủ tục là cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của Nhà nước” 1 . Hoạt động quản lý Nhà nước nào cũng đều được tiến hành theo những thủ tục nhất định. Kết quả của hoạt động quản lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phụ thuộc một phần đáng kể vào số lượng, thứ tự các hoạt động cụ thể, mục đích, nội dung, cách thức tiến hành các hoạt động đó trong một chuỗi hoạt động thống nhất, hay nói cách khác là phụ thuộc vào thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý. Vì thế, thủ tục đóng một vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy Nhà nước cũng như bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân. Tương ứng với ba lĩnh vực hoạt động của nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp), thủ tục được chia thành ba nhóm: thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp. Thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại là loại thủ tục nằm trong nhóm thủ tục tư pháp. Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học (thuộc Viện Ngôn ngữ học), do Nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2000 định nghĩa: “công nhận là việc thừa nhận trước mọi người là hợp với sự thật, với lẽ phải hoặc hợp với thể lệ luật pháp” và “thi hành là làm cho thành có hiệu lực điều đã được chính thức quyết định” 2 . Liên quan đến vấn đề công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại, Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý (thuộc Bộ Tư pháp) do Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản năm 2006 đưa ra định nghĩa: “công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng 1 Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1995), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 2 Trung tâm Từ điển học (Viện Ngôn ngữ học) (2000), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr.299, 510.
  • 14. 7 tài nước ngoài là thừa nhận giá trị pháp lý và áp dụng các biện pháp để thực hiện quyết định của Trọng tài nước ngoài” 3 . Có ý kiến cho rằng khái niệm công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài và phán quyết của Trọng tài nước ngoài “có thể hiểu đó là một thủ tục tố tụng đặc biệt do cơ quan có thẩm quyền của nước có bên phải thi hành án tiến hành nhằm xem xét để công nhận tính hiệu lực của bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ của nước mình. Sau khi bản án, quyết định của nước ngoài đó đã được xem xét và công nhận tính hiệu lực, nó sẽ được đảm bảo cưỡng chế thi hành trên lãnh thổ của nước đã công nhận” 4 . Trên thực tế, phán quyết trọng tài chỉ liên quan tới các bên tranh chấp. Trong đó, bên có nghĩa vụ thi hành phán quyết phải thực hiện những yêu cầu nhất định mà họ không mong muốn khi đưa tranh chấp ra giải quyết trước Trọng tài. Thực tiễn pháp lý cho thấy, phán quyết trọng tài có thể được thi hành bằng một trong hai cách: thứ nhất, người có nghĩa vụ thi hành tự nguyện thực hiện theo các yêu cầu của phán quyết trọng tài; thứ hai, người có nghĩa vụ thi hành bị cưỡng chế thi hành trong trường hợp không tự nguyện thực hiện. Vậy, trong trường hợp người có nghĩa vụ thi hành tự nguyện thực hiện thì có được coi là công nhận và thi hành phán quyết trọng tài hay không ? Nếu “công nhận” và “thi hành” được hiểu theo nghĩa rộng như trên thì việc tự nguyện thực hiện cũng được xem là công nhận và thi hành phán quyết trọng tài. Tuy nhiên, trường hợp này, việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài không đặt ra những vấn đề pháp lý phức tạp, do đó trong thực tiễn điều chỉnh pháp luật cũng như trong khoa học pháp lý, trường hợp này ít được đặt ra và giải quyết. Vấn đề cần quan tâm là trong trường hợp người phải thi hành không tự nguyện thi hành thì việc công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài được hiểu như thế nào? Pháp luật 3 Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) (2006), Từ điển Luật học, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa - Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. 4 Đặng Trung Hà (2009), “Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài và những vấn đề đặt ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, http://www.moj.gov.vn/p/tag.idempotent.render.userLayoutRootNode.target.n420.uP?uP_root=me&cmd=i tem&ID=11641.
  • 15. 8 của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quy định trong trường hợp bên phải thi hành phán quyết trọng tài không tự nguyện thi hành thì có thể cưỡng chế thi hành theo yêu cầu của người được thi hành. Sự cưỡng chế này không thể do bên được thi hành hoặc bản thân Trọng tài thực hiện, bởi lẽ họ đều không phải là người thực thi quyền lực Nhà nước. Chính vì vậy, “Việc công nhận và cho thi hành quyết định trọng tài trong trường hợp bên phải thi hành không tự nguyện thực hiện chỉ có thể do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (thường là Tòa án) thực hiện” 5 . Thực tiễn pháp luật và khoa học pháp lý đều thống nhất rằng, việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài là một loại việc trong tố tụng dân sự. Trong đó, giai đoạn Tòa án xem xét công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài đóng vai trò quan trọng nhất. Bản thân khái niệm “công nhận” và khái niệm “thi hành” cũng có sự khác nhau, điều này xuất phát từ mục đích của việc công nhận và thi hành. Nếu mục đích của “công nhận” là ngăn ngừa các bên tranh chấp tiếp tục khởi kiện vụ việc đã được giải quyết thì mục đích của “thi hành” là nhằm buộc bên có nghĩa vụ phải thi hành trong trường hợp họ không tự nguyện thực hiện. Vì thế, nếu “công nhận” và “thi hành” được tách thành hai chế định độc lập thì vẫn có ý nghĩa thực tiễn. Bởi lẽ, “công nhận” được hiểu một cách đơn giản là thừa nhận giá trị pháp lý của một quyết định nào đó, còn “thi hành” là thừa nhận hiệu lực cưỡng chế thi hành của quyết định đó. Nếu phán quyết trọng tài không được tự nguyện thi hành thì có thể có trường hợp nó chỉ được công nhận nhưng lại không cần thi hành, trong khi đó, nếu một phán quyết của Trọng tài được thi hành thì cũng có nghĩa là phán quyết đó đã được công nhận. Vì việc thi hành phán quyết trọng tài không chỉ là việc công nhận hiệu lực của phán quyết đó mà còn bao gồm cả việc đưa phán quyết đó vào cuộc sống (đảm bảo thực thi phán quyết kể cả khi phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế). Do đó, nếu Tòa án có thẩm quyền đã ra quyết định cho thi hành phán quyết trọng tài thì cũng có nghĩa là Tòa án đã công nhận hiệu lực của phán quyết trọng tài. Tại phiên tập huấn trực tuyến Thẩm phán TANDTC Nguyễn Văn Tiến giới thiệu về chuyên đề Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam: “ Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của 5 Hoàng Phước Hiệp (1994), “Về vấn đề công nhận và thi hành ở Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài”, Nhà nước và pháp luật, (03), tr.33-36.
  • 16. 9 trọng tài nước ngoài là một thủ tục tố tụng đặc biệt do Tòa án tiến hành nhằm xem xét để công nhận tính hiệu lực của phán định trọng tài nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ của Việt Nam”. Từ định nghĩa và các quan điểm trên có thể xác định: “Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài thương mại là cách thức mà Tòa án của một quốc gia thừa nhận giá trị pháp lý của một phán quyết trọng tài thương mại và làm cho phán quyết trọng tài thương mại đó có hiệu lực cưỡng chế thi hành trên thực tế với nội dung và theo trình tự nhất định do pháp luật quy định”. Trình tự, thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài ở các quốc gia có sự khác nhau, chủ yếu phụ thuộc vào vấn đề quốc gia đó có thừa nhận phán quyết của Trọng tài có giá trị chung thẩm hay không. Về vấn đề này, có ý kiến cho rằng: Pháp luật về trọng tài ở một số nước, đặc biệt là các quốc gia theo hệ thống pháp luật chung (Common Law), quy định cơ chế kháng cáo đối với phán quyết trọng tài trên cơ sở pháp luật. Quy định này là cần thiết nhằm ngăn ngừa những quyết định sai trái của Trọng tài, được áp dụng trong trường hợp có những vi phạm pháp luật rõ ràng khi đưa ra phán quyết trọng tài. Điều đó có nghĩa là, mặc dù thừa nhận tính chung thẩm của phán quyết trọng tài, nhưng không có nghĩa là phán quyết trọng tài mặc nhiên được công nhận và thi hành 6 . 1.1.2. Đặc điểm Pháp luật về thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại không chỉ được quy định trong Bộ luật TTDS, Luật TTTM, Luật THADS mà còn được quy định trong các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp. Do đó, nó vừa mang những đặc điểm chung của pháp luật TTDS, pháp luật TTTM, pháp luật THADS, vừa mang những đặc điểm chung của tư pháp quốc tế. Bên cạnh những đặc điểm đó, pháp luật về thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại ở Việt Nam còn có những điểm đặc thù sau: 6 Nguyễn Trung Tín (2002), Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam các quyết định của Trọng tài kinh tế, Luận án Tiến sĩ Luật học, tr.50-51.
  • 17. 10 Thứ nhất, mục đích của thủ tục công nhận phán quyết trọng tài thương mại là nhằm ngăn ngừa trường hợp một trong các bên tranh chấp tiếp tục khởi kiện về chính vụ việc đã được Trọng tài giải quyết; còn thủ tục thi hành có vai trò như là một công cụ hữu hiệu nhằm buộc bên thua kiện phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo như yêu cầu của phán quyết trọng tài, trong trường hợp họ không tự nguyện thi hành. Trong khi đa số phán quyết trọng tài được thi hành một cách tự nguyện, vẫn có một số ít vụ trong đó bên thắng kiện phải tiến hành biện pháp bắt buộc thi hành. Đó là yêu cầu việc cho phép thi hành phán quyết trọng tài từ một Tòa án quốc gia, khoản 1, Điều 66 Luật TTTM quy định “Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan THADS có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.” Vì vậy, phán quyết trọng tài có thể được thi hành tương tự như phán quyết của Tòa án7 . Như vậy, thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài thương mại, xét về mặt bản chất, chính là việc Nhà nước thừa nhận hiệu lực của phán quyết trọng tài như là bản án, quyết định của Tòa án trong nước. Thứ hai, căn cứ vào đối tượng được công nhận và thi hành, thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài ở Việt Nam được chia thành: thủ tục công nhận, thi hành phán quyết của Trọng tài trong nước và thủ tục công nhận, thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Hai khái niệm này có điểm khác biệt, nếu thủ tục công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài trong nước là cách thức mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận giá trị pháp lý của phán quyết trọng tài trong nước và làm cho phán quyết đó được thi hành trên thực tế, thì thủ tục công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, xét về mặt bản chất, là cách thức mà chính Nhà nước Việt Nam thừa nhận giá trị pháp lý của phán quyết trọng tài nước ngoài và làm cho phán quyết đó có hiệu lực thi hành trên thực tế thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thứ ba, nếu thủ tục thi hành phán quyết trọng tài thương mại cả trong nước và nước ngoài đều được thực hiện theo các quy định của Luật THADS, thì thủ tục 7 Trung tâm Thương mại quốc tế, Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, tlđd 11, tr.146.
  • 18. 11 công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài lại có sự khác biệt, thủ tục này chỉ đặt ra đối với các phán quyết của Trọng tài nước ngoài, còn phán quyết của Trọng tài trong nước mặc nhiên được công nhận và cho thi hành. Xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; không can thiệp vào nội bộ của nhau của pháp luật quốc tế mà thủ tục công nhận phán quyết trọng tài nước ngoài không đương nhiên được đặt ra. Trong quan hệ quốc tế, việc cho thi hành một bản án của Tòa án hoặc một phán quyết của Trọng tài nước ngoài không chỉ thể hiện quan điểm của Tòa án nước cho thi hành đối với việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên bị hại mà còn thể hiện sự tôn trọng của cơ quan xét xử nước này đối với phán quyết của cơ quan xét xử nước khác. Thực tiễn tư pháp quốc tế cho thấy, một phán quyết của Trọng tài nước này tuyên sẽ không được thi hành ở một nước khác khi chưa được nước đó công nhận và cho thi hành. Nguyên tắc này được áp dụng không chỉ thể hiện chủ quyền quốc gia mà còn nhằm đảm bảo nội dung của phán quyết trọng tài cũng như hậu quả của việc thi hành các phán quyết của Trọng tài nước ngoài tuyên sẽ không đi ngược lại những nguyên tắc pháp lý cơ bản của nước nơi thi hành phán quyết đó. Cũng như Tòa án các nước, Tòa án Việt Nam chỉ công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi có đơn yêu cầu công nhận và chỉ cho thi hành khi phán quyết đó đã được công nhận và cho thi hành. Thứ tư, công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài là thủ tục xem xét, quyết định trao hiệu lực thi hành tại quốc gia nào đó cho phán quyết được yêu cầu. Vì thế, nếu thủ tục này không được quy định trong các điều ước quốc tế thì phải tuân theo pháp luật của quốc gia nơi phán quyết trọng tài được yêu cầu công nhận và cho thi hành. Phán quyết trọng tài nước ngoài chỉ được xem xét công nhận và cho thi hành nếu tuân thủ đầy đủ các quy định trong các điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia về vấn đề này. Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, theo pháp luật TTTM Việt Nam, phán quyết của Trọng tài nước ngoài sẽ không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu việc công nhận và cho thi hành đó trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, “nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam” bao gồm những nguyên tắc gì, có nội dung như thế nào lại chưa được quy định cụ thể trong một văn bản nào của pháp luật Việt Nam.
  • 19. 12 1.1.3. Vai trò của thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài Vấn đề hài hòa hóa luật pháp và các quy tắc tố tụng đang là đề tài được quan tâm tại các quốc gia ASEAN và đã được đưa ra thảo luận tại Hội thảo của Chánh án tòa án các nước ASEAN. Một trong những biện pháp để hài hóa hóa pháp luật về nội dung cũng như tố tụng là tiến hành việc xem xét, công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài. Đây không chỉ là xu thế trong khu vực mà còn là xu thế trên thế giới khi rất nhiều quốc gia phát triển đã tham gia các điều ước quốc tế song phương và đa phương về công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài trên lãnh thổ của mình. Việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài là một nhu cầu tất yếu khi càng ngày càng có nhiều giao dịch thương mại mang tầm quốc tế. Nếu như trước đây, để bảo vệ chủ quyền của mỗi quốc gia, tòa án các nước sẽ ngay lập tức loại trừ khả năng công nhận và thi hành bản án của một tòa án nước khác thì hiện nay, với sự lưu chuyển xuyên quốc gia về truyền thông, vận tải, lao động, thương mại, các yếu tố quốc gia thuần túy bị suy yếu trước nhu cầu toàn cầu hóa. Nếu phán quyết của trọng tài hay bản án của tòa án chỉ có giá trị thi hành ở nước nơi phán quyết, bản án được tuyên thì nền thương mại quốc tế sẽ phải chịu rất nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Với việc phán quyết trọng tài nước ngoài được coi là một “đơn vị tiền tệ quốc tế”, việc công nhận và thi hành phán quyết đó sẽ đem lại những lợi ích không nhỏ, đầu tiên là trong việc tiết kiệm chi phí cho các bên tham gia tố tụng và sau đó là phát triển kinh tế quốc tế nói chung. Việc công nhận, thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài còn được xem là thúc đẩy sự thống nhất, hài hòa pháp lý. Nó thể hiện qua việc tòa án một nước cho phép những trật tự pháp lý, luật, quyết định, phân xử của tòa án nước ngoài được thực thi trên đất nước mình, dựa trên nghĩa vụ quốc tế nói chung cũng như nghĩa vụ theo các hiệp định đã được kí kết, đặt trong tổng thể với quyền lợi hợp pháp của chính cá nhân hoặc thể nhân nước mình, khi các chủ thể này tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng ở một quốc gia khác. Việc công nhận, thi hành phán quyết trọng tài của các nước ASEAN tại Việt Nam và ngược lại việc công nhận và hiệu lực thi hành của bản án, phán quyết trọng tài của Việt nam tại các
  • 20. 13 quốc gia thanh viên ASEAN càng có ý nghĩa hơn khi xét đến tổng số vốn đầu tư của các nước trong khu vực vào nước ta. 1.1.4. Ý nghĩa việc quy định thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài Việc quy định thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã hình thành từ lâu trong tư pháp quốc tế, “thủ tục đặc biệt này nhằm đảm bảo giải quyết các xung đột về quyền tài phán và đảm bảo tôn trọng quyền tài phán của mỗi quốc gia. Việc công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có một ý nghĩa quan trọng, đảm bảo khả năng thi hành các quyết định đã được cơ quan tài phán nước ngoài tuyên. Từ đó, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án cũng như tránh tình trạng về cùng một vụ việc nhưng lại bị xét xử hai lần” 8 . Công nhận và thi hành phán quyết trọng tài là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết tranh chấp, là hậu quả pháp lý tất yếu của việc cho phép các bên quyền được yêu cầu Trọng tài giải quyết vụ tranh chấp. Do đó, nếu giai đoạn này không được thực hiện trên thực tế thì kết quả của các giai đoạn trước đó sẽ không còn ý nghĩa. Vì thế, có ý kiến cho rằng “Công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài cũng là chính lý do tồn tại của Trọng tài” 9 . Bởi lẽ, công nhận và thi hành phán quyết trọng tài là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết tranh chấp, do đó nếu công đoạn này không được thực hiện hoặc thực hiện không phù hợp thì nó sẽ làm cho việc xét xử tranh chấp của Trọng tài viên trở nên vô nghĩa. Ngược lại, nếu việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài được thực hiện tốt thì nó không chỉ góp phần làm cho hoạt động tố tụng của Trọng tài trong các giai đoạn trước đó có hiệu quả thiết thực, mà còn làm cho các phán quyết trọng tài khác trong tương lai được công nhận và thi hành một cách tự nguyện nhiều hơn. Khi đó, những ưu điểm của Trọng tài so với Tòa án mới có thể phát huy. 8 Đặng Trung Hà, tlđd 23. 9 Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Tư pháp quốc tế, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội, tr.370 (xem Michel Kerr, Trọng tài và tòa án, Luật so sánh và Luật pháp quốc tế, quyển I, 1985).
  • 21. 14 Vấn đề công nhận và cho thi hành các phán quyết của Trọng tài nước ngoài còn có ý nghĩa quan trọng cả về mặt chính trị và kinh tế. Về chính trị, việc công nhận và cho thi hành các phán quyết của Trọng tài nước ngoài không những khẳng định chủ quyền về mặt tài phán của quốc gia mà còn thể hiện chủ trương, chính sách, sự quan tâm của quốc gia sở tại trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Về kinh tế, việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tăng cường sự giao lưu, hợp tác giữa cá nhân, tổ chức ở các nước khác nhau, thúc đẩy kinh tế phát triển, bởi lẽ nếu phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và thi hành ở quốc gia khác sẽ khuyến khích các hành vi vi phạm thỏa thuận, vi phạm hợp đồng, từ đó hình thành tâm lý lo ngại và hạn chế đầu tư, kinh doanh của các thương nhân. 1.2. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài 1.2.1. Phạm vi phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam theo qui định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 “1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam: a) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài; b) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại. c) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành. d) Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định của Luật trọng tài thương mại của Việt Nam”.
  • 22. 15 Khác với các bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, pháp luật Việt Nam chỉ xem xét công nhận và cho thi hành đối với các phán quyết của Trọng tài thương mại nước ngoài. Tức là, các phán quyết của Trọng tài nước ngoài giải quyết các tranh chấp thương mại mới là đối tượng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. 1.2.2. Các nguyên tắc xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết trọng tài thương mại nước ngoài Theo quy định tại Điều 424 BLTTDS năm 2015 thì Toà án Việt Nam xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài theo 2 nguyên tắc cơ bản là dựa trên cơ sở điều ước quốc tế và trên nguyên tắc có đi có lại. – Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà Việt Nam và nước đó đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này; – Phán quyết của Trọng tài nước ngoài cũng có thể được Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải lý kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề đó; – Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành; – Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam được xác định theo quy định của Luật trọng tài thương mại của Việt Nam; – Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được chấp nhận nếu theo quy định của pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài; – Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được chấp nhận nếu việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
  • 23. 16 1.2.3. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Nguyên tắc công nhận và cho thi hành, Việt Nam đưa ra 3 điều bảo lưu cơ bản đó là: (1) Công ước chỉ áp dụng đối với việc công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên tại lãnh thổ của các quốc gia thành viên của Công ước; đối với quyết định của Trọng tài nước ngoài tuyên tại lãnh thổ của quốc gia chưa ký kết hoặc tham gia Công ước, Công ước được áp dụng tại Việt Nam theo nguyên tắc có đi có lại. (2) Chỉ áp dụng Công ước đối với tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật thương mại. (3) Mọi sự giải thích Công ước trước Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Về thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết đó. Cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành: Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự do cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài là Bộ Tư pháp – đối với trường hợp Việt Nam và quốc gia có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự cùng tham gia điều ước quốc tế; Tòa án nhân dân trong trường hợp Việt Nam và quốc gia có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự chưa cùng tham gia điều ước quốc tế.
  • 24. 17 Bộ Tư pháp có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành nhưng không có thẩm quyền xem xét chấp nhận đơn. Trường hợp Bộ Tư pháp nhận được đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành thì trong thời hạn 05 ngày làm kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền Trình tự, thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành Bước 1: Gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành cùng các tài liệu kèm theo a) Người có quyền nộp đơn yêu cầu (khoản 1 Điều 425 BLTTDS) – Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, khi: + Cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam; + Cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam; + Tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu. b) Hình thức và nội dung đơn yêu cầu (Điều 452 BLTTDS) Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải được làm bằng tiếng Việt hoặc nếu làm bằng tiếng nước ngoài thì phải gửi kèm bản dịch ra tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp (khoản 2 Điều 452 BLTTDS). c) Các giấy tờ, tài liệu kèm theo (Điều 453 BLTTDS) – Đối với đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài theo Công ước 1958 thì các giấy tờ, tài liệu kèm theo được quy định trong Công ước 1958. – Đối với đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài trong trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định thì đơn yêu cầu phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:
  • 25. 18 + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài; + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên. Nếu phán quyết trọng tài và thỏa thuận trọng tài không được lập bằng tiếng Việt, người nộp đơn phải gửi kèm theo bản dịch đã được công chứng, chứng thực hợp pháp của các văn bản này. Công ước 1958 quy định rằng, bản dịch phải được cán bộ hoặc phiên dịch có trình độ chứng thực hoặc cơ quan ngoại giao hoặc lãnh sự xác nhận (Điều IV Công ước 1958). d) Thời hạn nộp đơn (Điều 451 BLTTDS) Thời hạn nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài là 3 năm kể từ ngày phán quyết trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà họ không thể nộp đơn trong thời hạn 3 năm thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan sẽ không được tính vào thời hạn nộp đơn. Bước 2: Thụ lý hồ sơ a) Nhận đơn: Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài có thể được gửi tới Tòa án theo hai cách: – Gửi cho Bộ Tư pháp khi điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định và Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền sau khi kiểm tra sơ bộ đơn yêu cầu (khoản 1 Điều 451 và Điều 454 BLTTDS). + Trong các trường hợp khác, tức là không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định, thì đơn yêu cầu có thể được nộp trực tiếp tới Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam (khoản 1 Điều 451 BLTTDS). b) Tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết Cấp Tòa án có thẩm quyền: Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 3 Điều 38 BLTTDS 2015 thì Tòa án có thẩm
  • 26. 19 quyền xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài là Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Thẩm quyền theo lãnh thổ: Theo điểm e khoản 2 Điều 39 BLTTDS năm 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi: + Cá nhân phải thi hành án cư trú hoặc làm việc; + Cơ quan hoặc tổ chức phải thi hành án có trụ sở; + Có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài. c) Xử lý đơn – Khi tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài Tòa án cần tiến hành những việc sau: + Xem xét xem tranh chấp đó đã được đưa ra và giải quyết bằng trọng tài hay chưa. + Đánh giá xem quyết định đó có phải là một phán quyết hay không, bởi: Phán quyết trọng tài phải giải quyết toàn bộ các nội dung tranh chấp, là quyết định: * Chấm dứt toàn bộ hoặc một phần thủ tục trọng tài * Quyết định về vấn đề sơ bộ mà việc giải quyết đó là cần thiết để đi đến quyết định cuối cùng. – Hướng dẫn của Hội đồng quốc tế về trọng tài thương mại nêu rằng phán quyết trọng tài phải đáp ứng được các yêu cầu sau mới được coi là phán quyết trọng tài: + Là phán quyết chung thẩm, tức là phán quyết kết thúc toàn bộ vụ tranh chấp trọng tài; + Phán quyết một phần, tức là các phán quyết đưa ra quyết định chung thẩm đối với từng phần của tranh chấp và để những yêu cầu còn lại cho giai đoạn tố tụng trọng tài tiếp theo;
  • 27. 20 + Phán quyết sơ bộ hay phán quyết tạm thời, tức là phán quyết quyết định một vấn đề cần thiết để giải quyết tranh chấp của các bên (những vấn đề về thời hạn, pháp luật áp dụng cho việc giải quyết nội dung vụ tranh chấp, vấn đề về trách nhiệm); + Phán quyết đồng thuận, tức là phán quyết ghi nhận việc các bên hòa giải được với nhau về giải quyết tranh chấp. Căn cứ khoản 2 Điều 424 BLTTDS 2015 thì: “Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành”. Như vậy, pháp luật Việt Nam không dựa vào địa điểm nơi phán quyết được ban hành để xác định quốc tịch của phán quyết trọng tài mà dựa vào quốc tịch của trọng tài. Căn cứ vào điều luật này thì để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải thỏa mãn các điều kiện sau: + Phán quyết đó phải giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp; + Đó là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài; + Phán quyết đó sẽ đưa đến việc chấm dứt tố tụng trọng tài; + Phán quyết đó có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, phán quyết từng phần cũng có thể được thụ lý xem xét nếu các phán quyết từng phần đó được phán quyết cuối cùng ghi nhận là bộ phận của phán quyết cuối cùng. – Sau khi nhận đơn, Tòa án vào sổ nhận đơn; cấp giấy nhận đơn cho người nộp đơn nếu đơn nộp trực tiếp, gửi thông báo nhận đơn nếu nhận đơn qua đường bưu điện trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận đơn; thông báo ngay qua cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu đơn gửi trực tuyến. – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu (khoản 1 Điều 363 BLTTDS);
  • 28. 21 – Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu (khoản 3 Điều 191 BLTTDS) và có một trong các quyết định sau: + Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu nếu đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định (nêu ở trên); thời hạn yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu là 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu (khoản 2 Điều 363 BLTTDS). Thẩm phán thông báo bằng văn bản nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và ấn định thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu không quá 01 tháng, trường hợp đặc biệt có thể ra hạn nhưng không quá 15 ngày; Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ (điểm d khoản 1 Điều 364 BLTTDS). + Khi trả lại đơn yêu cầu và tài liệu chứng cứ kèm theo thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trả lại trong những trường hợp sau đây: (i) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có năng lực hành vi dân sự (điểm a khoản 1 Điều 364 BLTTDS); (ii) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu (điểm e khoản 1 Điều 364 BLTTDS); (iii) Tòa án không có thẩm quyền giải quyết yêu cầu (điểm c khoản 1 Điều 364 BLTTDS) theo điểm e khoản 2 Điều 39 BLTTDS; hoặc nếu Tòa án được thông báo rằng cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài (thông báo của Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 454 BLTTDS). (iv) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết; (v) Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
  • 29. 22 (vi) Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ. + Tiến hành thủ tục thụ lý vụ việc khi đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý, và Thẩm phán thực hiện như sau: (i) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định; (ii) Tòa án tiến hành thụ lý khi người nộp đơn xuất trình biên lai nộp lệ phí (Luật án phí, lệ phí Tòa án và Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016); (iii) Thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu nếu người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí. + Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành (người nộp đơn), người phải thi hành (hoặc đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam), người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tới vụ việc và Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp về việc thụ lý đơn yêu cầu (Điều 455 BLTTDS). Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây: + Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo; + Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu; + Tên, địa chỉ của đương sự; + Những vấn đề cụ thể đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết; + Danh mục tài liệu, chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu; + Thời hạn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
  • 30. 23 + Hậu quả pháp lý của việc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự. Giải quyết khiếu nại về trường hợp chuyển thẩm quyền Sau khi thụ lý mà Tòa án đã nhận đơn thấy rằng việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án khác, thì Tòa án đã thụ lý vụ việc phải ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho Viện kiểm sát và các bên liên quan (Điều 456 BLTTDS). Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, các đương sự có quyền khiếu nại và Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối với quyết định chuyển hồ sơ vụ việc. Thủ tục giải quyết khiếu nại và kiến nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 456 BLTTDS). Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu không được quá 02 tháng kể từ ngày thụ lý và có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng nếu cần thiết để người được thi hành làm rõ những thông tin chưa rõ trong đơn (khoản 1 Điều 457 BLTTDS). Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn, Tòa án phải ban hành một trong các quyết định sau: – Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu: + Phán quyết của Trọng tài nước ngoài đang được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi trọng tài ra phán quyết xem xét lại (điểm a khoản 2 Điều 457 BLTTDS). Bên đương sự đề nghị tạm đình chỉ phải xuất trình tài liệu, chứng cứ chứng minh: (i) Phán quyết trọng tài đang được xem xét lại; (ii) Chủ thể xem xét lại là cơ quan có thẩm quyền của nước nơi trọng tài ra phán quyết.
  • 31. 24 + Người phải thi hành là cá nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó (điểm b khoản 2 Điều 457 BLTTDS); + Người phải thi hành là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật (điểm c khoản 2 Điều 457 BLTTDS). Thẩm phán có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục những lý do dẫn tới việc tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu. – Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu; + Người được thi hành rút đơn yêu cầu; + Người phải thi hành đã tự nguyện thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài; + Người phải thi hành là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế. Điều 622 BLDS 2015 quy định rằng tài sản còn lại của di sản sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người thừa kế thì sẽ thuộc về Nhà nước. Nếu người để lại di sản không có người thừa kế nhưng có nghĩa vụ thực thi phán quyết trọng tài thì thủ tục tố tụng bị đình chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 457 BLTTDS. Vì vậy, nghĩa vụ của đương sự theo phán quyết không được công nhận tại Việt Nam sẽ không có căn cứ pháp lý để thực thi tại Việt Nam. + Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam (Khi người nộp đơn yêu cầu gửi yêu cầu tới Tòa án thì người phải thi hành vẫn còn tồn tại, nhưng trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền bắt đầu thủ tục phá sản đối với cơ quan, tổ chức đó.) Theo quy định tại Điều 41 Luật phá sản 2014, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản [….], Tòa án nhân dân đang thụ lý yêu
  • 32. 25 cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài phải tạm đình chỉ việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài. (+) Nếu Tòa án thụ lý vụ việc phá sản ra quyết định không mở thủ tục phá sản, thì Tòa án thụ lý yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài phải ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ (khoản 1 Điều 71 Luật phá sản). (+) Nếu Tòa án thụ lý vụ việc phá sản ban hành quyết định mở thủ tục phá sản thì Tòa án thụ lý yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài đã ra quyết định tạm đình chỉ phải ra quyết định đình chỉ và chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản để giải quyết (khoản 2 Điều 71 Luật phá sản). + Tòa án không xác định được địa điểm nơi có tài sản tại Việt Nam của người phải thi hành theo yêu cầu của người được thi hành phán quyết trọng tài (điểm đ khoản 3 Điều 457 BLTTDS). Quy định tại điểm e khoản 2 Điều 39 BLTTDS chỉ được áp dụng trong trường hợp người yêu cầu gửi đơn tới Tòa án nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài nhưng Tòa án không xác định được địa điểm nơi có tài sản. Quy định này không có nghĩa là người nộp đơn được quyền yêu cầu Tòa án xác định địa điểm nơi có tài sản của người phải thi hành. Trong thực tiễn thi hành, người được thi hành phải có nghĩa vụ chứng minh địa điểm nơi có tài sản của người phải thi hành. + Người được thi hành hoặc đại diện của họ được triệu tập lần thứ hai mà không có mặt tại phiên họp (khoản 3 Điều 458 BLTTDS). Hết thời hạn chuẩn bị xét đơn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý, Tòa án ban hành quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Phiên họp phải được mở trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ra quyết định.
  • 33. 26 Quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 370 BLTTDS, cụ thể: + Ngày, tháng, năm ra quyết định; + Tên Tòa án ra quyết định; + Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp; + Tên, địa chỉ của người yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành; + Yêu cầu cụ thể của người làm đơn; + Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; + Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu; + Căn cứ pháp luật để giải quyết đơn yêu cầu; + Quyết định của Tòa án; + Lệ phí phải nộp. Quyết định mở phiên họp phải được gửi ngay cho các đương sự liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành. Tòa án phải chuyển hồ sơ vụ việc cho Viện kiểm sát để nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước khi mở phiên họp (thời hạn tối đa để Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ là 15 ngày); khi hết thời hạn nêu trên, hồ sơ phải được trả lại cho Tòa án để mở phiên họp. Bước 4: Mở phiên họp xét đơn yêu cầu 1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án. 2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
  • 34. 27 3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp. Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt họ hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Hội đồng xét đơn ra quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 457 của Bộ luật này. 4. Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài ra phán quyết. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu phán quyết của Trọng tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVII của Bộ luật này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết đó. 5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Bước 5: Gửi quyết định của Tòa án Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457
  • 35. 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 458 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu đương sự ở nước ngoài không có người đại diện hợp pháp tại Việt Nam và Tòa án đã ra quyết định vắng mặt họ theo quy định tại khoản 3 Điều 458 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án gửi quyết định cho họ theo đường dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Kết luận: Thủ tục yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài được quy định trong một số hiệp định tương trợ tư pháp và các văn bản pháp luật trong nước như Bộ luật TTDS, Luật TTTM và Luật THADS về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu của việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực tiễn pháp lý cho thấy các quy định này vẫn còn tồn tại những vấn đề bất cập, chưa đồng bộ, thống nhất, chưa phù hợp với nội dung của Công ước New York. Vấn đề này đã gây ra nhiều khó khăn cho việc thực thi, hình thành tâm lý e ngại, thiếu niềm tin đối với hiệu lực của phán quyết trọng tài nhất là các phán quyết của Trọng tài nước ngoài, cản trở những nỗ lực của Nhà nước ta trong việc đưa Trọng tài trở thành một công cụ pháp lý hữu hiệu giải quyết các tranh chấp thương mại bên cạnh Tòa án. Chúng ta sẽ thấy rõ hơn trong phần thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài.
  • 36. 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI 2.1. Thực trạng pháp luật về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài Thủ tục yêu cầu công nhận và thi hành phán quyết trọng tài ở Việt Nam được quy định trong một số hiệp định tương trợ tư pháp và các văn bản pháp luật trong nước như Bộ luật TTDS (quy định thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài ở Việt Nam), Luật TTTM (quy định thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài Việt Nam), Luật THADS (quy định thủ tục thi hành phán quyết của Trọng tài Việt Nam và Trọng tài nước ngoài) về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu của việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực tiễn pháp lý cho thấy các quy định này vẫn còn tồn tại những vấn đề bất cập 2.1.1. Đối với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện cam kết quốc tế về hoàn thiện thủ tục giải quyết các vụ việc có yếu tố nước ngoài, BLTTDS 2015 đã có nhiều quy định về thủ tục giải quyết các yêu cầu, tranh chấp có yếu tố nước ngoài như sau: Các quy định về giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài cũng đã có những sửa đổi, bổ sung quan trọng nhằm khắc phục những bất cập hiện nay về trình tự, thủ tục giải quyết đơn yêu cầu; về chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu; về thời hạn yêu cầu… Theo đó, bên cạnh việc có quyền nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Đồng thời, thời hạn nộp đơn yêu cầu cũng có những sửa đổi cơ bản theo hướng thời hạn yêu cầu được quy định dài hơn là 03 năm đối với yêu cầu công
  • 37. 30 nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật. Sửa đổi, bổ sung các quy định về quyền, nghĩa vụ tố tụng, năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài. Để kịp thời khắc phục tình trạng có sai sót trong các bản án, quyết định của Tòa án khi xem xét, giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, BLTTDS 2015 bổ sung quy định về việc cho phép xem lại các quyết định đó của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Sửa đổi quy định về thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo hướng quy định đầy đủ, cụ thể hơn, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu hội nhập của đất nước, phù hợp với cam kết của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Thay đổi căn bản thủ tục thông báo, tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài nhằm đa dạng hóa các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài nhằm đảm bảo hiệu quả và rút ngắn thời gian của việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài. Theo đó bên cạnh phương thức tống đạt, thông báo truyền thống được quy định tại điều ước quốc tế và thông qua con đường ngoại giao trước đây, BLTTDS 2015 bổ sung thêm các phương thức tống đạt mới như: Tống đạt theo đường dịch vụ bưu chính, tống đạt qua văn phòng đại diện, chi nhánh của họ tại Việt Nam, trường hợp thực hiện các phương thức tống đạt không có kết quả thì Tòa án tiến hành niêm yết công khai và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. Bổ sung quy định mới về việc người khởi kiện, người yêu cầu có quyền yêu cầu Tòa án đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác định địa chỉ của đương sự trong trường hợp không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài
  • 38. 31 thì có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bổ sung quy định về thu thập chứng cứ ở nước ngoài. Quy định mới, đặc thù về thủ tục thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa, thời hạn mở phiên tòa, phiên họp hòa giải đối với vụ việc có yếu tố nước ngoài; về thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài; về xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài và kết quả yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập chứng cứ; về tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài; về xác định và cung cấp pháp luật nước ngoài để Tòa án áp dụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. - Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài (Chương XXXV) * Quy định cụ thể Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam (Điều 424) bao gồm: BLTTDS 2015 cũng không định nghĩa phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà quy định cụ thể phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành ở Việt Nam gồm: Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp đương nhiên được công nhận quy định tại Điều 431. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Như vậy, phán quyết của Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành thì phán quyết của Trọng tài nước ngoài đó có hiệu lực thi hành.
  • 39. 32 * Quy định về việc gửi quyết định của Tòa án về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài (Điều 428) Theo quy định này, Tòa án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp quyết định của Tòa án cho người được thi hành, người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc người đại diện hợp pháp của họ, VKS cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Bộ luật này. * Quy định về việc bảo đảm quyền chuyển tiền, tài sản thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài (Điều 429) Nhà nước Việt Nam bảo đảm việc chuyển tiền, tài sản thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài (Chương XXXVII) * Quy định cụ thể về thời hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài (Điều 451) BLTTDS 2015 đã quy định cụ thể thời hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Theo đó, trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của BLTTDS trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết đó. Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn thì thời
  • 40. 33 gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn. * Quy định đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài và giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu (Điều 452 và Điều 453) BLTTDS 2015 sửa đổi, bổ sung quy định mới, theo đó đương sự có thể lựa chọn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài thông qua Bộ Tư pháp hoặc gửi trực tiếp đến Tòa án Việt Nam có thẩm quyền. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải có các nội dung theo quy định. * Quy định việc chuyển hồ sơ cho Tòa án trong trường hợp người yêu cầu gửi đơn qua Bộ Tư pháp Việt Nam (Điều 454) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn quy định thì Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền. Trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Tòa án mà sau đó Bộ Tư pháp lại nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp phải thông báo ngay bằng văn bản cho Tòa án biết. * Quy định về thụ lý hồ sơ (Điều 455) Yêu cầu công nhận và cho thi hành Phán quyết của Trọng tài nước ngoài là việc dân sự. Vì vậy BLTTDS 2015 quy định: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc nhận được đơn và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có đơn yêu cầu gửi đến, Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các điều 363 (thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu), 364 (trả lại đơn yêu cầu) và 365 (thông báo thụ lý đơn yêu cầu) của Bộ luật để xem xét, thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, VKS cùng cấp và Bộ Tư pháp. * Quy định chuyển hồ sơ cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền (Điều 456)
  • 41. 34 BLTTDS 2015 bổ sung quy định cụ thể việc chuyển hồ sơ cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền. Theo đó, trường hợp sau khi thụ lý mà Tòa án xét thấy việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam thì Tòa án đã thụ lý ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên yêu cầu đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho VKS cùng cấp và đương sự. Đương sự có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị đối với quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 41 BLTTDS 2015. * Quy định về chuẩn bị xét đơn yêu cầu (Điều 457) Mặc dù là việc dân sự nhưng do có yếu tố nước ngoài nên BLTTDS 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu của loại việc dân sự có tính chất đặc thù này là 2 tháng. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định : a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 457 BLTTDS 2015; b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 457 BLTTDS 2015;c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 458 BLTTDS 2015. 2.1.2. Đối với Luật Thi hành aùn dân sự năm 2014 Luật THADS 2014 được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2014, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu của việc thi hành các phán quyết của Trọng tài trong nước và Trọng tài nước ngoài. Tuy nhiên, do quy định trình tự, thủ tục chung cho cả việc thi hành phán quyết trọng tài nên những quy định của Luật THADS vẫn còn những điểm chưa phù hợp, không tương thích với các văn bản pháp luật khác về Trọng tài, vì thế có thể gây khó khăn cho các bên cũng như cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thi hành phán quyết. Theo pháp luật về thi hành án dân sự (Điều 30 Luật THADS sửa đổi bổ sung năm 2014 và Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
  • 42. 35 và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS) thì thời hiệu yêu cầu thi hành án là 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 5 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 5 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Theo khoản 5 Điều 61 Luật TTTM thì phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 66 Luật TTTM năm 2010 lại quy định: Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62 của Luật TTTM, và thời hạn đăng ký là 1 năm kể từ ngày ban hành phán quyết. Vấn đề đặt ra là thời hiệu yêu cầu thi hành án được tính bắt đầu từ thời điểm nào là chính xác: kể từ ngày có phán quyết trọng tài hay từ khi phán quyết đó được đăng ký tại tòa án? Có thể thấy, sự không thống nhất giữa các quy định pháp luật nói trên đã khiến cho thời hiệu thi hành phán quyết trọng tài vụ việc chỉ còn chưa được 4 năm kể từ ngày phán quyết trọng tài có hiệu lực chứ không phải 5 năm. Do đó cần có quy định cụ thể hơn về vấn đề này. Về thẩm quyền thi hành phán quyết, quyết định của Trọng tài: Theo Điều 8 Luật TTTM năm 2010, cơ quan THADS có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài là cơ quan THADS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Hội đồng Trọng tài ra phán quyết. Trên thực tế các trung tâm trọng tài thường tập trung tại các thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ chí Minh. Theo đó các phán quyết trọng tài chủ yếu được ban hành tại các trung tâm trọng tài đặt tại hai thành phố này. Các doanh nghiệp thường có hoạt động kinh doanh tại khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước, việc quy định cơ quan THADS có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài là cơ quan THADS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Hội đồng Trọng tài ra phán quyết có thể dẫn tới khó khăn cho các doanh nghiệp không có trụ sở kinh doanh tại hai thành phố này khi nộp đơn yêu cầu thi hành phán quyết.
  • 43. 36 Mặt khác, theo quy định tại Điều 55 Luật THADS sửa đổi bổ sung năm 2014 thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải uỷ thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở. Như vậy, cơ quan THADS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Hội đồng Trọng tài ra phán quyết có thể lại phải ủy thác thi hành án đến nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở, dẫn đến thời gian tổ chức thi hành án bị kéo dài. Do đó cần xem xét nên mở rộng phạm vi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài, bao gồm cả cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bên phải thi hành phán quyết có tài sản hoặc có trụ sở chính. Quy định như vậy sẽ góp phần giảm tải cho các cơ quan THADS nơi tập trung nhiều vụ việc Trọng tài thương mại và cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho bên được thi hành phán quyết trọng tài. Theo Điều 26 Luật THADS quy định “Khi ra bản án, quyết định, Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án”. Điều đó có nghĩa là Luật THADS buộc Trọng tài phải ghi rõ trong phán quyết của mình thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trong khi đó, khoản 1, Điều 61 Luật TTTM quy định về nội dung chủ yếu phải có của phán quyết trọng tài lại không có “thời hiệu yêu cầu thi hành án”. Không những thế, theo quy định tại Điều 30 Luật THADS “Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu Cơ quan THADS có thẩm quyền ra quyết định thi hành án”. Vậy, việc Điều 26 luật này quy định “Trọng tài thương mại phải ghi rõ trong quyết định về thời hiệu yêu cầu thi hành án” nên hiểu thế nào cho đúng, Trọng tài có thẩm quyền quyết định thời hiệu thi hành hay ghi rõ trong phán quyết thời hiệu thi hành là 05 năm (theo như quy định tại Điều 30). Theo tác giả, tại Điều 67 Luật TTTM đã quy định “Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật về THADS”, vì vậy trong trường hợp này phải hiểu theo hướng thứ hai, Trọng tài phải ghi rõ trong phán quyết thời hiệu thi hành là 05 năm. Theo Khoản 2, Điều 31 Luật THADS quy định “Kèm theo đơn yêu cầu thi
  • 44. 37 hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có”. Việc quy định người yêu cầu phải cung cấp các “tài liệu khác có liên quan nếu có” là chưa rõ ràng, dễ gây khó khăn cho bên được thi hành phán quyết trọng tài. Theo Điểm c và d, khoản 2, Điều 35 Luật THADS quy định Cơ quan THADS cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành Quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam và Quyết định của Trọng tài thương mại. Tuy nhiên, trong khi Điều 35 xác định rõ thẩm quyền của Cơ quan THADS theo lãnh thổ trong việc thi hành bản án, quy định dân sự của Tòa án thì vấn đề này lại không được xác định cụ thể đối với việc thi hành phán quyết của Trọng tài. Như vậy, có thể hiểu, muốn thi hành một phán quyết trọng tài chúng ta có thể gửi đơn yêu cầu thi hành đến bất kỳ Cơ quan THADS cấp tỉnh nào. 2.1.3. Đối với Luật Trọng tài thương mại năm 2010 Ngày 17/06/2010, Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QHXII được Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 7 thông qua, thay thế cho Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003. Luật mới ra đời đã tiếp cận các chuẩn mực của pháp luật và thực tiễn trọng tài thương mại quốc tế hiện đại, có tính đến điều kiện thực tế của Việt Nam, đồng thời khắc phục những tồn tại của Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003. Tuy nhiên, bên cạnh đó Luật TTTM vẫn còn những điểm bất cập cần được sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới. - Thứ nhất, về quy định đăng ký phán quyết của Trọng tài vụ việc Luật TTTM có một điểm mới so với Pháp lệnh TTTM là vấn đề đăng ký phán quyết trọng tài. Khoản 2, Điều 66 quy định “Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan THADS có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký”. Điều đó có nghĩa là, nếu phán quyết của Trọng tài vụ việc chưa được đăng ký thì chưa thể chuyển qua Cơ quan THADS để thi hành. Có ý kiến cho rằng việc đưa ra quy định về đăng ký phán quyết đối với Trọng tài vụ việc là cần thiết, bởi lẽ “Thứ nhất, vì là Trọng tài vụ việc nên Hội đồng trọng