SlideShare a Scribd company logo
1 of 128
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
______________________
Lê Thị Song An
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
______________________
Lê Thị Song An
Chuyên ngành : Sinh Thái Học
Mã số : 60 42 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HỢP
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình, quý
báu của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan đang công tác và Ban quản lý
Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát:
Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc và lòng kính mến nhất đến thầy hướng dẫn
PGS.TS Trần Hợp đã tận tình hướng dẫn tôi về chuyên môn và phương pháp
nghiên cứu khoa học, từ lúc tôi mới bắt đầu thực hiện cho đến khi hoàn chỉnh
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, Hạt
kiểm Lâm, các anh, chị trong phòng kỹ thuật đã hỗ trợ nơi ở và những tư liệu về
Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát; các anh ở Trạm kiểm lâm chốt Đa ha, Chốt Bà
Điếc, Đội Hoà Hiệp, Ngã 3 Lò Gò, Căn cứ chính phủ, Đội Tà Nốt, Đội Thông
Tấn xã đã giúp đỡ tận tình trong quá trình đi thực địa, bạn Nguyễn Văn Luận,
học viên lớp Sinh Thái học khoá 21 của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh, đã đồng hành cùng tôi trong hầu hết các chuyến đi thực địa.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Ngà, công tác tại phòng thí
nghiệm Thực vật, ThS. Quách Văn Toàn Em giảng viên khoa sinh trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình tôi phân tích và hoàn thành các tiêu bản thực vật.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Sau Đại Học, Khoa Sinh trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, trường Lê Quý Đôn Long An đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ về vật chất và tinh thần trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 9 năm 2012
Lê Thị Song An
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ...................................................................................................................i
Mục lục....................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt..........................................................................................iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các hình ảnh..............................................................................................vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Điều kiện tự nhiên vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát.........................................3
1.1.1.Vị trí địa lý..................................................................................................3
1.1.2. Địa hình .....................................................................................................4
1.1.3. Địa chất - Thổ nhưỡng...............................................................................5
1.1.3.1. Địa chất ...............................................................................................5
1.1.3.2. Thổ nhưỡng.........................................................................................5
1.1.4. Khí hậu.......................................................................................................6
1.1.5. Thuỷ văn ....................................................................................................6
1.1.6. Tài nguyên thực vật và động vật................................................................7
1.1.6.1. Tài nguyên thực vật ............................................................................7
1.1.6.2. Tài nguyên động vật............................................................................8
1.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực VQG Lò Gò - Xa Mát...............................9
1.3. Sơ lược những nghiên cứu về họ Na (Annonaceae Juss.1789) trên thế giới và
Việt Nam ..........................................................................................................9
1.3.1. Thế giới......................................................................................................9
1.3.2. Việt Nam..................................................................................................12
1.4. Đặc điểm chung họ Na (Annonaceae Juss. 1789)..........................................15
1.4.1. Hình thái ..................................................................................................15
1.4.2. Sinh học và sinh thái................................................................................19
1.4.3. Phân bố ....................................................................................................19
1.4.4. Công dụng của các loài............................................................................21
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................22
2.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................22
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa .................................................22
2.2.1.1. Xác định tuyến thực địa ....................................................................22
2.2.1.2. Thu và xử lí mẫu ngoài thực địa .......................................................23
iii
2.2.2. Phương pháp ghi nhật kí..........................................................................23
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ..................................23
2.2.4. Phương pháp tham khảo tài liệu ..............................................................24
2.2.5. Định danh theo phương pháp hình thái so sánh ......................................25
2.2.6. Phương pháp chấm điểm phân bố các loài ..............................................25
2.2.7. Dụng cụ, hóa chất cần thiết cho việc thực hiện đề tài .............................25
2.3. Thời gian thực địa ..........................................................................................26
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................28
3.1. Thành phần loài thuộc họ Na ( Annonaceae Juss. 1789) ở Vườn quốc gia Lò
Gò – Xa Mát...................................................................................................28
3.1.1. Annona glabra L. – Nê............................................................................28
3.1.2. Annona muricata L. – Mãng cầu xiêm....................................................31
3.1.3. Annona squamosa L. - Na .......................................................................35
3.1.4. Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban – Mật hương hahn.................38
3.1.5. Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston – Bù dẻ lá lớn...........................42
3.1.6. Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem – Chuối con chông .....................46
3.1.7. Uvaria micrantha (A. DC.) Hook.f. & Thoms. – Kỳ hương...................49
3.1.8. Uvaria rufa Blume – Bù dẻ hoa đỏ .........................................................53
3.1.9. Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. – Bù dẻ lá lõm .......................................56
3.1.10. Cyathostemma cf vietnamense Ban – Huyệt hùng việt nam..................59
3.1.11. Artabotrys intermedius Hassk. – Móng rồng nhỏ .................................62
3.1.12. Polyalthia parviflora Ridl. – Quần đầu hoa nhỏ ...................................66
3.1.13. Desmos cochinchinensis Lour. – Hoa giẻ lông đen...............................69
3.1.14. Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. – Ngẵng chày..............73
3.1.15. Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. – Dất mèo ......................76
3.1.16. Mitrella mesnyi (Pierre) Ban – Vú bò ...................................................83
3.1.17. Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das - Cườm chài vòm....................86
3.1.18. Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. – Giác đế sài gòn................90
3.1.19. Xylopia pierrei Hance - Giền trắng .......................................................93
3.1.20. Xylopia vielana Pierre – Giền đỏ...........................................................97
3.2. Thảo luận......................................................................................................100
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................103
4.1. Kết luận ........................................................................................................103
4.2. Kiến nghị ......................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106
PHỤ LỤC..................................................................................................................ix
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CR : rất nguy cấp (Critically Endangered)
- EN : nguy cấp (Endangered)
- LGXM : Lò Gò – Xa Mát
- VQG : vườn quốc gia
- VU : sẽ nguy cấp (Vulnerable)
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hệ thực vật tại VQG Lò Gò – Xa Mát ...................................7
Bảng 2.2. Địa điểm các đợt thực địa ........................................................................26
Bảng 4.3. Các loài họ Na có tác dụng làm thuốc trong VQG Lò Gò Xa Mát ........104
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Bản đồ thảm thực vật rừng VQG Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh .......4
Hình 1.2. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của cánh hoa trong họ
Annonaceae ...........................................................................................17
Hình 1.3. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của nhị trong họ Annonaceae
...............................................................................................................17
Hình 1.4. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của vòi và núm nhuỵ (lá
noãn) trong họ Annonaceae .................................................................18
Hình 1.5. Sự đa dạng hình thái quả (phân quả) của họ Annonaceae ....................19
Hình 1.6. Một số dạng hoa đồ của các loài họ Na (Annonaceae) ........................20
Hình 2.7. Sơ đồ đường đi chính của các tuyến khảo sát ......................................27
Hình 3.8. Hình thái loài Annona glabra L. ..........................................................29
Hình 3.9. Annona glabra L. ..................................................................................30
Hình 3.10. Sinh thái và phân bố của loài Annona glabra L. ..................................31
Hình 3.11. Annona muricata L. ..............................................................................32
Hình 3.12. Hình thái loài Annona muricata L. .......................................................33
Hình 3.13. Sinh thái và phân bố của loài Annona muricata L. ..............................34
Hình 3.14. Annona squamosa L. ............................................................................36
Hình 3.15. Hình thái loài Annona squamosa L. .....................................................37
Hình 3.16. Sinh thái và phân bố của loài Annona squamosa L. .............................38
Hình 3.17. Hình thái loài Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban .....................40
Hình 3.18. Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban ............................................41
Hình 3.19. Sinh thái và phân bố của loài Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.)
Ban.........................................................................................................42
Hình 3.20. Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston ...............................................43
Hình 3.21. Hình thái loài Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston ........................44
Hình 3.22. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex
Alston ...................................................................................................45
Hình 3.23. Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem ..................................................47
Hình 3.24. Hình thái loài Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem ...........................48
Hình 3.25. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria grandiflora Roxb. ex
Hornem .................................................................................................49
vii
Hình 3.26. Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms. ...................................51
Hình 3.27. Hình thái loài Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms. ............52
Hình 3.28. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. F.
& Thoms. ..............................................................................................53
Hình 3.29. Uvaria rufa Blume ...............................................................................54
Hình 3.30. Hình thái loài Uvaria rufa Blume ........................................................55
Hình 3.31. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria rufa Blume ................................56
Hình 3.32. Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. .............................................................57
Hình 3.33. Hình thái loài Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. ......................................58
Hình 3.34. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. .............59
Hình 3.35. Cyathostemma cf vietnamense Ban ......................................................60
Hình 3.36. Hình thái loài Cyathostemma cf vietnamense Ban............................... 61
Hình 3.37. Sinh thái và phân bố của loài Cyathostemma cf vietnamense Ban .......62
Hình 3.38. Artabotrys intermedius Hassk. .............................................................63
Hình 3.39. Hình thái loài Artabotrys intermedius Hassk. ......................................64
Hình 3.40. Sinh thái và phân bố của loài Artabotrys intermadius Hassk. .............65
Hình 3.41. Hình thái loài Polyalthia parviflora Ridl. ............................................67
Hình 3.42. Polyalthia parviflora Ridl. ...................................................................68
Hình 3.43. Sinh thái và phân bố của loài Polyalthia parviflora Ridl. ....................69
Hình 3.44. Desmos cochinchinensis Lour. .............................................................70
Hình 3.45. Hình thái loài Desmos cochinchinensis Lour. ......................................71
Hình 3.46. Sinh thái và phân bố của loài Desmos cochinchinensis Lour. .............72
Hình 3.47. Hình thái loài Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. .............74
Hình 3.48. Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. ....................................75
Hình 3.49. Sinh thái và phân bố của loài Dasymaschalon lomentaceum Fin. &
Gagnep. .................................................................................................76
Hình 3.50. Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. .......................................78
Hình 3.51. Hình thái loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. ................79
Hình 3.52. Sinh thái và phân bố của loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. &
Gagnep. .................................................................................................80
Hình 3.53. Hình thái loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. var ? .......81
Hình 3.54. Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. var? ...............................82
viii
Hình 3.55. Sinh thái và phân bố của loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. &
Gagnep. var? .........................................................................................82
Hình 3.56. Mitrella mesnyi (Pierre) Ban ................................................................84
Hình 3.57. Hình thái loài Mitrella mesnyi (Pierre) Ban .........................................85
Hình 3.58. Sinh thái và phân bố của loài Mitrella mesnyi (Pierre) Ban .................86
Hình 3.59. Hình thái loài Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das .........................88
Hình 3.60. Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das ................................................89
Hình 3.61. Sinh thái và phân bố của loài Friesodielsia fornicata (Roxb.) D.
Das ........................................................................................................89
Hình 3.62. Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. ...........................................91
Hình 3.63. Hình thái loài Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. ....................92
Hình 3.64. Sinh thái và phân bố của loài Goniothalamus gabriacianus (Baill.)
Ast..........................................................................................................93
Hình 3.65. Hình thái loài Xylopia pierrei Hance ...................................................95
Hình 3.66. Xylopia pierrei Hance ...........................................................................96
Hình 3.67. Sinh thái và phân bố của loài Xylopia pierrei Hance ...........................97
Hình 3.68. Xylopia vielana Pierre ..........................................................................98
Hình 3.69. Hình thái loài Xylopia vielana Pierre ...................................................99
Hình 3.70. Sinh thái và phân bố của loài Xylopia vielana Pierre .........................100
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giới sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú, tiềm ẩn những giá trị khoa học,
thực tiễn đối với con người. Cuộc sống của con người luôn gắn liền với tự nhiên,
con người có thể tạo ra nhiều nguyên liệu, đồ dùng vật dụng, chăn nuôi, trồng trọt
để cung cấp cho những nhu cầu của mình nhưng không thể thay thế hoàn toàn vai
trò của thiên nhiên. Con người muốn khám phá tự nhiên nhằm tìm hiểu những giá
trị thực tiễn, đồng thời để bảo tồn và sử dụng bền vững những gì mà thiên nhiên ban
tặng.
Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên là việc làm cần thiết không
những cho sự tồn tại của thế hệ này mà còn cho thế hệ mai sau. Vì vậy , công tác
bảo tồn đã được coi trọng, các Vườn quốc gia (VQG), khu bảo tồn thiên nhiên, khu
dự trữ sinh quyển . . . đã được thiết lập để giám sát sự khai thác quá mức của con
người. Trong công tác bảo tồn ở các Vườn quốc gia, khu bảo tồn, con người chỉ
quan tâm chủ yếu đến những taxon gỗ có giá trị, quý hiếm đối với thực vật, động
vật đặc hữu mà còn có nhiều loài chưa được chú ý nghiên cứu như những loài cây
thân thảo, cây bụi hay dây leo, một taxon dù nhỏ hay lớn cũng đóng vai trò nhất
định trong tự nhiên và tiềm năng sử dụng sau này. Hiện nay, rừng càng ngày bị khai
phá để lấy gỗ, vấn đề lâm sản ngoài gỗ (lâm sản phụ) và tài nguyên cây thuốc đang
được nghiên cứu nhiều do đó cần phải quan tâm và chú ý đến việc bảo tồn các loài
thực vật hơn nữa.
Họ Na (Annonaceae Juss. 1789) là một họ giàu taxon, đa dạng và phong phú
về dạng sống từ cây gỗ lớn, gỗ nhỏ, cây bụi hay dây leo . . . Họ Na còn đa dạng về
công dụng như: làm thực phẩm, làm cảnh hay làm thuốc chữa bệnh đã được ghi
chép trong các tài liệu nghiên cứu trước đây, đặc biệt còn tiềm ẩn nhiều khả năng
trong y học chưa được khám phá hết. Vườn Quốc Gia Lò Gò Xa Mát có địa hình
khá bằng phẳng, nhưng có nhiều sinh cảnh độc đáo tạo ra hoàn cảnh sống thuận lợi
cho các loài trong họ này phát triển, theo điều tra đánh giá hiện trạng diễn biến tài
nguyên động thực vật VQG Lò Gò - Xa Mát do UBND tỉnh Tây Ninh thực hiện
năm 2007, thì họ này có 18 loài. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ là thống kê số
2
loài, chưa lưu trữ mẫu vật khô và nghiên cứu đầy đủ về phân bố, sinh thái, nên việc
điều tra nghiên cứu về họ thực vật này vẫn cần tiếp tục, do đó chúng tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na (Annonaceae Juss.; 1789) ở Vườn quốc
gia Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định thành phần loài các taxon trong họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở
Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát
- Xác định điểm phân bố các loài thực vật họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở khu
vực nghiên cứu.
- Đánh giá tài nguyên các loài họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở Vườn quốc
gia Lò Gò – Xa Mát.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các Taxon trong họ Na (Annonaceae Juss. 1789)
4. Phạm vi nghiên cứu
Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, tỉnh Tây Ninh.
5. Đóng góp mới của đề tài
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên riêng về họ Na ở VQG Lò Gò – Xa Mát.
Mô tả đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái, phân bố 20 loài thuộc 12 chi của
họ Na ở VQG Lò Gò – Xa Mát.
Ghi nhận thêm 9 loài của họ Na có ở VQG Lò Gò – Xa Mát. Nâng tổng số loài
trong danh lục thực vật của Vườn từ 694 loài đến 703 loài
Ghi chép vùng phân bố mới cho 9 loài ở Vườn.
6. Bố cục của đề tài
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Điều kiện tự nhiên vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát
Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát được thành lập theo quyết định số
91/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Khu Bảo tồn thiên
nhiên Lò Gò – Xa Mát (Khu bảo tồn thiên nhiên Lò Gò – Xa Mát được thành lập
theo Quyết định số 194/CT ngày 9 tháng 8 năm 1986). Tổng diện tích vườn quốc
gia này là 18.765 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 8.594 ha, phân khu
phục hồi sinh thái 10.084 ha, phân khu hành chính, dịch vụ 0,087 ha. Trách nhiệm
quản lý vườn quốc gia được chuyển giao từ Sở NN&PTNT sang UBND tỉnh Tây
Ninh.
1.1.1.Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát nằm trên địa bàn bốn xã Tân Lập, Tân Bình,
Hòa Hiệp và Thạnh Tây của huyện Tân Biên, cách thị xã Tây Ninh 30 km về phía
Tây Bắc.
- Phía Bắc giáp ranh giới Việt Nam – Campuchia.
- Phía Tây giáp sông Vàm Cỏ Đông (biên giới Việt Nam – Campuchia)
- Phía Đông giáp vùng nông nghiệp thuộc xã Tân Lập-Tân Bình
- Phía Nam giáp vùng nông nghiệp xã Hòa Hiệp.
Tọa độ địa lý của VQG Lò Gò – Xa Mát được xác định như sau:
11o
30’ 4.97 - 11o
40’ 38.96 vĩ độ Bắc
105o
48’ 2.27 - 105o
58’ 20.47 kinh độ Đông.
Tổng diện tích của VQG, kể cả vùng đệm là 18.765 ha
4
Hình 1.1. Bản đồ thảm thực vật rừng VQG Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh
(Nguồn: Giới thiệu Vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát, tỉnh Tây Ninh, 2010)
1.1.2. Địa hình
Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát có địa hình gần như bằng phẳng, thay đổi
trong khoảng 5 – 20m rải rác có những gò cao với độ cao không vượt quá 25m so
với mực nước biển. Cả vùng có độ dốc trung bình 1o -
5o
, do vậy VQG có địa hình
gần như bằng phẳng như kiểu của bậc thềm sông Vàm Cỏ Đông. Có thể phân chia
Trảng miên chay
Trảng Tà Nốt
Trảng Tân Thanh
Bàu
Quang
Trảng Bà Điếc
Đội Thông Tấn Xã
Đội Tà Nốt
Đa Ha
Suối Lớn
Xã Tân Bình
Xã Tân Lập
Căn cứ
chính phủ
Cầu Khỉ
Lò Gò
Huyện Tân Biên
Xã Thạnh Tây
Campuchia
5
địa hình cho khu vực LGXM thành các kiểu phụ tiểu địa hình là bằng phẳng, trũng
và gò hình thành các trảng và bàu ngập nước trong mùa mưa.
Nhìn chung VQG LGXM nằm trên thềm sông cổ, có hoạt động nội sinh ổn
định nên địa hình địa mạo cũng đơn giản không có nhiều thay đổi phức tạp.
1.1.3. Địa chất - Thổ nhưỡng
1.1.3.1. Địa chất
Tại khu vực Lò Gò Xa Mát, các thành tạo trầm tích mới nhất chỉ có thành tạo
tuổi Holocene, gồm các trầm tích sông, sông đầm lầy và trầm tích sông biển.
Đánh giá chung: khu vực LGXM có nguồn gốc địa chất đơn giản. Phân tích
chi tiết hơn thì nền địa chất tại khu vực VQG có thuộc trầm tích đệ tứ có tuổi
Pleistocene thuộc hệ tầng Mộc Hóa và Holocene thuộc Holocene thượng và hạ,
trầm tích sông và đầm lầy, không có trầm tích trung thuộc trầm tích biển tại khu vực
này.
1.1.3.2. Thổ nhưỡng
Nhóm đất phổ biến trong VQG Lò Gò – Xa Mát là đất xám phù sa cổ cũng là
loại đất chiếm ưu thế của huyện Tân Biên. Các loại đất chính như sau:
+ Đất phù sa cổ (Đất xám điển hình): Phát triển trên thềm phù sa cổ, chiếm
phần lớn diện tích VQG. Đất có thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, phân tích
thành phần cơ giới cho thấy cấp hạt cát chiếm gần 50% cho cả các tầng từ bề mặt
cho đến độ sâu 60 cm. Khả năng giữ nước kém. Tầng đất dày (>100cm), đất chua
và có hàm lượng mùn thấp. Phân bố trên dạng địa hình khá cao, phần lớn diện tích
trên loại đất này còn rừng che phủ nên khả năng thoái hoá chưa trầm trọng.
+ Đất phù sa sông suối (Đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng): chiếm khoảng
20% diện tích. Đất phát triển trên phù sa cổ, vùng địa hình trung bình, trên các dạng
đồi thấp, bát úp. Phân bố dọc các suối Đa Ha, Mẹt Nu, Sa Nghe... Đất có thành phần
cơ giới cát pha thịt nhẹ. Tầng đất sâu (>100 cm), hơi chua (pH = 4,0 - 4,5).
+ Đất phù sa có tầng laterit: đất hình thành do mực nước ngầm dao động lớn
6
giữa hai mùa khô và mưa tạo điều kiện kết von và những khu vực có độ che phủ
thấp hoặc không có thực vật che phủ, các khối laterit kết cứng lộ ra trên bề mặt.
+ Đất xám đọng mùn tầng mặt (chiếm diện tích ít nhất trong các loại đất), chủ
yếu phân bố ở các trảng ngập nước mùa mưa như trảng Tân Thanh, Tân Nam, Bà
Điếc..... Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, càng xuống sâu thịt càng nặng.
Đất chua, nghèo dinh dưỡng. Lượng mùn trên bề mặt tăng cao so với các loại đất
trên.
Ngoài ra, còn một số diện tích nhỏ đất xám có tầng kết von đá ong, phân bố
thành dãy hẹp ven suối Đa Ha, Sa Nghe và Sa Mát.
1.1.4. Khí hậu
Tây Ninh hay cả Nam bộ nói chung có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt.
Lượng mưa dao động từ khoảng 1.300mm/ năm đến khoảng 1.900mm/ năm, có
những năm lượng mưa đạt trên 2.000mm (có thể tới 2300mm), phân bố không đều
giữa các tháng, thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 10. Mùa mưa có thể kéo dài
trung bình 6 tháng, có thể kéo dài đến 8 tháng (các tháng có lượng mưa trên
100mm).
Nền nhiệt độ trong khu vực ổn định trong khoảng 25-27o
C, nhiệt độ trung bình
năm xấp xỉ 27o
C và biên độ nhiệt giữa các tháng không cao. Giữa hai tháng liền
nhau thì chênh lệch dưới 1o
C (các tháng mùa mưa) đến khoảng 1,5o
C (các tháng
mùa khô). Do không có dao động lớn về nhiệt độ nên xét về yếu tố nhiệt thì tại khu
vực Tây Ninh không có phân mùa rõ rệt.
Các đặc trưng khí hậu:
- Lượng mưa trung bình/ năm: 1800mm
- Nhiệt độ trung bình/ năm: 26.90
C
- Bốc hơi nước trung bình/ năm: 1100-1200mm
1.1.5. Thuỷ văn
Nước bề mặt - Sông suối
7
Hệ thống sông suối có các sông Vàm Cỏ Đông, suối Đa Ha và các suối khác
chỉ có nước vào mùa mưa.
Ngoài ra còn có một số suối nhỏ nằm trong khu rừng như : suối Mẹc Nu (xuất
phát từ trảng Tân Thanh, trảng Minh Thui chảy vào suối Đa Ha, suối chỉ có nước
vào mùa mưa), suối Sa Nghe (xuất phát từ bàu Quang, chảy về suối Đa Ha), Suối
Tà Nốt, suối Thị Hằng (các suối đều cạn nước vào mùa khô).
Nước ngầm
Nước ngầm trong khu vực khá phong phú và gần mặt đất, ở độ sâu 4 - 5 m ở
các khu vực gần sông suối có thể cung cấp nước sinh hoạt, và ở độ sâu > 20 m cho
nước phục vụ sản xuất ( 140 - 240 m3
/ ngày). Tầng nước nông thuộc trầm tích phù
sa mới có chất lượng không ổn định và bị chua do tích tụ sắt trong tầng đất trầm
tích.
1.1.6. Tài nguyên thực vật và động vật
1.1.6.1. Tài nguyên thực vật
Theo tài liệu của Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, năm 2007. Hệ thực vật của
rừng LGXM đã biết cho đến nay khoảng 694 loài thuộc về 5 ngành thực vật, 60 bộ,
115 họ và 395 chi.
Bảng 1.1. Thành phần hệ thực vật tại VQG Lò Gò – Xa Mát
Số bộ Họ Chi Loài
Ngành rêu /Bryophyta 1 1 1 1
Ngành Thông đá / Lycopodiophyta 2 2 2 2
Ngành Dương Xỉ / Polypodiophyta 6 6 11 13
Ngành Hạt trần / Pinophyta 1 1 1 2
Ngành Ngọc Lan / Magnoliophyta 50 105 380 676
60 115 395 694
(Ngu ồn: Báo cáo điề u tra đánh giáhiệ n trạ nến tài nguyên độ ng thự c
v ật VQG LòGò- Xa Mát, Vi ện Sinh họ c Nhiệ t đớ i- 2007).
Tại VQG Lò Gò – Xa Mát có các kiểu thảm thực vật chính như sau:
8
+ Kiểu rừng nguyên sinh và thứ sinh thường xanh cây lá rộng theo mùa.
+ Kiểu rừng sao dầu thứ sinh trên đất ngập nước theo mùa trên đất ferralit
nông/cạn.
+ Kiểu rừng khô thưa thứ sinh ngập nước theo mùa trên đất ngập nước ưu thế
họ Sao dầu và tràm và trảng ngập nước theo mùa thứ sinh ưu thế Tràm và Randia.
+ Trảng cỏ ngập nước theo mùa
+ Kiểu rừng thứ sinh cây bụi trảng cỏ ngập nước ven sông, lòng suối
1.1.6.2. Tài nguyên động vật
Hệ côn trùng: VQG Lò Gò - Xa Mát gồm 128 taxon côn trùng thuộc về 9 bộ,
là một phần rất quan trọng của hệ côn trùng vùng rừng mưa nhiệt đới khu vực phía
Nam, Việt Nam. Khu hệ cá ở VQG Lò Gò – Xa Mát mang tính đặc trưng của vùng
trung lưu và hạ lưu sông Mê Kông với 88 loài cá thuộc 26 họ và 10 bộ, bằng 70,4%
khu hệ cá Đồng Tháp Mười
Khu hệ cá VQG Lò Gò - Xa Mát vừa có tính di cư vừa mang tính địa phương
(tại chỗ). Những loài cá di cư nổi tiếng nhất là Cá lăng nha, cá linh rìa, cá ngựa
Nam.
Lớp Ếch nhái ở VQG Lò Gò - Xa Mát gồm 23 loài thuộc 2 bộ, 6 họ và 15 giống
bằng 13,2% loài ếch nhái so với cả nước.
Lớp Bò sát ở VQG Lò Gò - Xa Mát có 56 loài, thuộc về 2 bộ, trong đó Bộ có vẩy
(Squamata) có số loài chiếm đến 92,9 %. Bò sát ở Lò Gò - Xa Mát rất đa dạng về các
họ với tổng số ghi nhận là 15 họ (chiếm 65,2% số họ của cả nước).
Tổng số loài chim ghi nhận được tại VQG Lò Gò - Xa Mát có 149 loài chim
thuộc 15 bộ và 40 họ, ước lượng ở VQG Lò Gò - Xa Mát có thể có từ 162 - 173 loài
chim.
Trong 149 loài chim ghi nhận được có 3 loài quí hiếm mới ghi nhận trong sách
đỏ Việt Nam và thế giới đó là Gà lôi hông tía (Lophura diardi), Già đẫy Java
(Leptoptilos javanicus), Hạc cổ trắng (Ciconia episcopus) và 2 loài đã có trong sách
đỏ là Sếu cổ trụi (Sếu đầu đỏ) (Grus antigone) và Cò nhạn (Anastomus oscitans)
Lớp thú có 29 loài thú của 7 bộ.
9
1.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực VQG Lò Gò - Xa Mát
Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát nằm trên địa bàn hành chính của 4 xã: Tân
Bình, Tân Lập, Hoà Hiệp và Thạnh Tây thuộc huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh. Tổng
dân số của 4 xã là 31.331 người với 8.131 hộ ; trong đó 21% là hộ nghèo, 44% hộ
trung bình và 35% là hộ giàu.
Hộ nghèo có ít đất (<0,2 ha/hộ), thường làm nông nghiệp và làm thuê theo
mùa vụ. Cây trồng chủ yếu là lúa, mì. Thu nhập bình quân đầu người khoảng
200.000 VND/người/tháng.
Hộ trung bình có đất khoảng 0,4 - 1 ha, hoạt động kinh tế chính: làm nông,
buôn bán nhỏ. Cây trồng chủ yếu là lúa, mì, điều. Thu nhập bình quân đầu người
khoảng 500.000 VND/người/tháng.
Còn những hộ giàu có diện tích đất trên 1 ha các hoạt động kinh tế chính là
làm nông, chăn nuôi, buôn bán, kinh doanh dịch vụ. Cây trồng chủ yếu là lúa, mì,
cao su. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 900.000 đồng/người/tháng.
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính của nhân dân các xã, có khoảng từ 80-
95% người dân sống bằng nghề nông, chăn nuôi quy mô nhỏ và làm thuê theo mùa
vụ. Một bộ phận dân cư vẫn còn sống lệ thuộc vào đất rừng và các lâm sản ngoài
gỗ, tạo áp lực lớn cho công tác quản lý bảo vệ rừng của VQG. Nhìn chung đời sống
đại đa số người dân xung quanh VQG còn gặp nhiều khó khăn.
Những hoạt động của cộng đồng ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên của
VQG chủ yếu là (1) Bẫy bắt, mua bán, vận chuyển động vật hoang dã; (2) Bao, lấn
chiếm sử dụng đất lâm nghiệp trái phép; (3) Khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ; (4) Đốt
trảng cỏ vào mùa khô; (5) Chăn thả gia súc; (6) Vận chuyển hàng hoá lậu đi qua
rừng; (7) Lực lượng bảo vệ rừng còn mỏng ở khu vực biên giới; (8) Rà thu phế
liệu; (9) Lấn chiếm đất rừng.
(Nguồn : VQG Lò Gò - Xa Mát, 2009).
1.3. Sơ lược những nghiên cứu về họ Na (Annonaceae Juss.1789) trên thế giới
và Việt Nam
1.3.1. Thế giới
10
Họ Na (Annonaceae) được A. Jussieu đặt tên vào năm 1789, trên cơ sở chi
mẫu chuẩn Annona. Do các đặc điểm cổ xưa của cấu tạo cơ quan sinh sản trong họ
Na mà từ đó đến nay, trong hệ thống sinh họ Na luôn ở vị trí thấp nhất. Có thể kể
một vài hệ thống tiến hoá của Thực vật hạt kín (Thực vật có hoa) như sau:
+ Hệ thống G. Bentham và J. D. Hooker (1862 – 1883) trong ‘Genera
Plantarum”: họ Na (Annonaceae) bao gồm cả họ Eupomatiaceae được xếp vào bộ
Ranales của Thalamiflorae, phân lớp Polypetalae. Hai tác giả này đã chia họ Na
(Annonaceae) thành 5 tông là: Uvarieae, Unoneae, Xylopieae, Miliuseae và
Mitrephoreae, với 40 chi và 400 loài.
+ Hệ thống H. Melchior trong A. Engler (1964) “Syllabus der
Pflanzenfamilien” (tập 2: Angiospermae), họ Na (Annonaceae) được xếp trong bộ
Magnoliales, nhóm bộ Archichlamydeae, phân lớp Dicotyledoneae.
+ Hệ thống A. Takhtajan (1987) “Systema Magnoliophytorum” xếp họ
Annonaceae thuộc bộ Na (Annonales), liên bộ Mộc lan (Magnolianae), lớp phụ
Mộc lan (Magnoliidae) và lớp Magnoliopsida.
+ Hệ thống A. Cronquist (1981) “An Integrated System of classification of
Flowering plants”, họ Na (Annonaceae) xếp trong bộ Mộc lan (Magnoliales), lớp
phụ Magnoliidae và lớp Magnoliopsida.
Về hệ thống sinh, họ Na có nhiều hệ thống phân loại như: hệ thống của
Bentham & Hooker (1862 – 1867), Baillon (1868), Hooker & Thomson (1872),
King (1892, 1893), Boerlage (1899), Engler & Diels (1900), Hutchinson (1923,
1964), Sinclair (1955), Fries (1959), Walker (1971) và nhiều hệ thống khác. Trừ hệ
thống Walker, tất cả các tác giả nêu trên đều xây dựng hệ thống trên cơ sở các đặc
điểm hình thái của hoa và quả.
Baiilon (1868) thì chia họ Na thành 4 dãy, thực tế có thể hiểu là 4 phân họ
gồm Annoneae (gồm 5 tông: Uvariinae, Unoninae, Xylopiinae, Oxymitrinae,
Rollininae), Miliuseae, Monodoreae và Eupomatieae.
11
Theo Boerlage (1899) họ Na có 7 tông trong đó thêm 2 tông mới là
Melodoreae và Popowieae, (5 tông khác giống với hệ thống của Bentham &
Hooker).
Engler & Diels (1900) chia thành 3 phân họ: Uvarioideae, Monodoroideae và
Eupomatioideae. Theo các tác giả này, phân họ Uvarioideae có 4 tông đó là:
Uvarieae, Xylopieae, Miliuseae và Hexalobeae.
Kể từ hệ thống Hutchinson (1923), chi Eupomatia được tách khỏi họ
Annonaceae. Như vậy các tác giả sau này thống nhất coi họ Annonaceae chỉ gồm có
2 phân họ là Annonoideae và Monodoroideae. Tuy nhiên, vẫn như trước đây, sự
phân chia phân họ Annonoideae vẫn còn nhiều tranh cãi. Hutchinson (1923, 1964)
[22] chia nó thành 3 tông là: Uvarieae (gồm 27 chi), Miliuseae (10 chi) và Unoneae
(56chi). Trong đó tông Unoneae theo Hutchinson có 2 phân tông là: Xylopiinae và
Annoninae.
Sinclair (1955) cho rằng phân họ Annonoideae gồm 6 tông là: Uvarieae,
Unoneae, Xylopieae, Mitrephoreae, Annoneae và Miliuseae. Trong khi đó, Fries
(1959) xếp tất cả các chi ở châu Á vào 2 tông là: Uvarieae và Unoneae.
Mặc dù còn có sự sai khác đáng kể về khối lượng, thành phần và vị trí phân
loại của các taxon, nhưng tất cả các hệ thống trên đều có 1 điểm chung đó là tất cả
các tác giả này đều coi Uvarieae là tông nguyên thủy nhất. Quan điểm này được các
nhà hệ thống tiến hoá khác, chẳng hạn A. L. Takhtajan cũng đồng tình [2].
Về số lượng chi, loài của họ Na (Annonaceae), theo tác giả Hutchinson [22] số
lượng loài của họ Na thay đổi đáng kể như thời Linnaeus (1753) chỉ biết vài chục
loài. Đến năm 1817 Dunnal phát hiện đến 103 loài gồm 19 chi. Năm 1832,
Alphonse de Candolle 204 loài, và năm 1862 Bentham & Hooker f. đã xếp họ Na có
40 chi và 400 loài, đến năm 1923 theo Hutchinson đã biết đến 1150 loài với 95 chi
được xếp vào 3 tông: Uvarieae (27 chi), Miliuseae (10 chi), Unoneae (56 chi). Đến
1969 theo A. L. Takhtajan [18] trong “Flowering plants”, cho rằng trên thế giới họ
này có khoảng 120 chi và 2100 loài, bao gồm 51 chi và khoảng 950 loài có ở Châu
Á và Châu Úc, ở Châu Phi và Madagascar có 40 chi với 450 loài, ở Châu Mỹ có 38
12
chi và 740 loài. Đến năm 2009 [19], cũng theo tác giả này, thì họ Na có 128 chi và
2400 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới chỉ có 1 ít loài sinh sống ở vùng ôn đới.
Trong “Woody flora of Taiwan”, của tác giả Hui Lin Li (1963) [20], trên thế
giới có gần 100 chi với khoảng 800 loài, trong đó có 2 chi ở Đài Loan là Fiiistigma
Griffith (có trên 30 loài) và chi Goniothalamus Blume (có trên 30 loài) được mô tả
chi tiết và có hình vẽ minh hoạ.
Theo Ng Kwok Wun, Ada (2010) trong “Systematics of Desmos
(Annonaceae) in Thailand, Peninsular Malaysia and Sumatra”, thì họ Na trên thế
giới có khoảng 130 chi và 2500 loài, bao gồm 51 chi ở Châu Á và Châu Úc, khoảng
42 chi ở Châu Phi, 34 chi ở Châu Mỹ, chúng tìm thấy chủ yếu ở vùng nhiệt đới,
vùng đất thấp, mặc dù 2 chi Asimina và Deeringgothamnus được tìm thấy trong
vùng ôn đới ấm ở phía đông Bắc Mỹ, chỉ 1 chi xuất hiện ở khắp châu lục như
Xylopia được tìm thấy ở Nam Mỹ, Châu Phi, Á và Úc. Li Bingtao, Michael G.
Gilbert (2012) trong “Flora of China”, cho rằng họ này trên thế giới có khoảng 129
chi và trên 3000 loài, riêng ở Trung Quốc có 24 chi và 120 loài (trong đó có 41 loài
đặc hữu) đã được mô tả chi tiết và có hình ảnh minh hoạ. Theo Wang J.
Chalermglin P.(2005) [26] trong “The genus Dasymaschalon in Thailand” ở Thái
Lan có 35 chi và 188 loài đã được mô tả chi tiết và có hình ảnh minh hoạ. Kundu, S.
R. (2006) [23], “A synopsis of Annonaceae in Indian subcontinent: Its distribution
and endemism” ở Ấn Độ đã mô tả và phân tính về tính năng làm thuốc của 24 chi
và 130 loài.
1.3.2. Việt Nam
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về họ Na của tác giả Ast S. (1938) trong
“Flore generale de L’ Indochine”. Sau này trong nước có Phạm Hoàng Hộ (1960)
trong “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, Nguyễn Tiến Bân (2000) trong “Thực vật chí
Việt Nam” tập 1 – Họ Na (Annonaceae). . . Số liệu thống kê, mô tả các taxon họ Na
(Annonaceae) có sự khác nhau giữa các tác giả, theo thời gian cùng với sự phát
triển của ngành phân loại thực vật trên thế giới cũng được các nhà nghiên cứu của
Việt Nam phát triển ngày càng hoàn chỉnh. Ast S. (1938) [21] đã thống kê họ Na
13
(Annonaceae) ở Việt Nam có 23 chi và 140 loài, tài liệu này mô tả khá chi tiết, có
hình vẽ minh hoạ nhiều loài và có khoá tra cho các taxon. Đây là tài liệu được nhiều
tác giả Việt Nam sử dụng nghiên cứu và định loại. Theo Phạm Hoàng Hộ (1960)
trong quyển “Cây cỏ Miền Nam Việt Nam” đã xây dựng khóa định loại và phân
chia họ Na thành 23 chi có 71 loài.
Trong tài liệu “Cây cỏ Việt Nam” (An Illustrated Flora of Vietnam) quyển 1
của tác giả Phạm Hoàng Hộ (1999) là một đóng góp lớn của tác giả trong việc thống
kê và mô tả, xây dựng khóa định loại, kèm hình vẽ minh họa các loài cây thuộc họ
Na gồm có 154 loài thuộc 28 chi. Đây là tài liệu quan trọng, dùng định danh các
loài thuộc họ Na (Annonaceae) nói riêng và các loài thực vật khác. Tuy nhiên tên
khoa học của một số loài còn chưa chính xác hay chưa định được chắc chắn nên tác
giả còn để nhiều dấu chấm hỏi.
Theo Nguyễn Tiến Bân (2000) trong tác phẩm “Thực vật chí Việt Nam” (Flora
of Vietnam) quyển 1, tác giả đã lập khóa phân loại cho các loài trong từng chi khá
chi tiết, mô tả hình thái, nêu đặc điểm phân bố, công dụng và có hình vẽ minh họa.
Theo tác giả, họ Na ở Việt Nam có 29 chi, 179 loài, 3 phân loài và 20 thứ. Đây là
một công trình có giá trị để tra cứu.
Về công dụng của các loài thuộc họ Na (Annonaceae), vì đây là một họ lớn
nên có công dụng về nhiều mặt như lấy gỗ, làm thực phẩm, làm cảnh và đặc biệt có
giá trị làm thuốc rất lớn.
Trong quyển “Cây xanh và cây cảnh Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh”
(Green trees and ornamental plants of Ho Chi Minh city) của tác giả Trần Hợp
(1998) [10] đã mô tả 3 loài họ Na có thể làm cảnh là Hoàng lan (Ngọc lan ta)
Canagium odoratum (Lamk.) King, Huyền diệp (Hoàng Nam) Polyathia longifolia
(Lam.) Hook.f. var. pendula (cây nhập từ Ấn Độ), Móng rồng (dây công chúa)
Artabotrys odoratissima R.Br.
Theo Trần Hợp (2002) trong quyển “ Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” đã mô tả
đặc điểm hình thái, phân bố địa lý, sinh thái và nêu sơ lược về giá trị kinh tế gỗ của
56 loài thuộc 18 chi họ Na ở Việt Nam.
14
Theo tài liệu “1900 loài cây có ích ở Việt Nam”, tác giả Trần Đình Lý đã ghi
nhận ở Việt Nam họ Na có 29 chi, 170 loài trong đó có 7 loài có ích thuộc 5 chi
như: Annona, Artabotrys, Cananga, Desmos, Xylopia.
Ngoài công dụng làm gỗ, cây cảnh họ Na còn được nhắc đến trong nhiều tác
phẩm với tính năng làm thuốc. Năm 1997, Võ Văn Chi trong tài liệu “Từ điển cây
thuốc Việt Nam”, tác giả đã mô tả đặc điểm sinh thái, bộ phận dùng, nơi sống và
thu hái, thành phần hóa học, công dụng, đơn thuốc đơn giản và có kèm theo hình vẽ
minh họa của 38 loài thuộc 13 chi và 1 chủng (var.) họ Na gồm: 2 chi Annona và
Polyalthia có 4 loài; 4 chi Anomianthus, Miliusa, Xylopia và chi Phaeanthus có 1
loài; 2 chi Artabotrys và Cananga có 2 loài; 3 chi Dasymaschalon, Desmos và chi
Goniothalamus có 3 loài; chi Fissistigma có 7 loài; chi Uvaria có 6 loài.
Theo hai tác giả Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999) trong tài liệu “Cây cỏ có ích
ở Việt Nam” (tập I), họ Na có 63 loài thuộc 22 chi trong đó có 2 chủng (var.) có tác
dụng làm thuốc, thực phẩm, và làm cảnh.
Theo Đỗ Ngọc Đài (2010) trong “Tài nguyên cây thuốc họ Na (Annonaceae)”
đã nêu ra phương pháp nghiên cứu, đặc điểm nhận dạng, phân bố các loài cây thuốc
và lập danh lục của các loài cây thuốc họ Na, thống kê được 52 loài và 1 thứ chiếm
25,12% tổng số loài và 17 chi chiếm 58,62% tổng số chi được sử dụng làm thuốc
Để đánh giá mức độ nguy cấp của các loài trong họ Na (Annonaceae Juss.
1789), trong quyển “ Sách đỏ Việt Nam” phần thực vật (Red Data Book of Vietnam
– Volume 2. Plants) ghi nhận 14 loài thuộc họ Na ở các mức độ đánh giá gồm: Quả
đầu ngỗng Anaxagorea luzonensis A.Gray,1854; Giền trắng Xylopia pierrei Hance,
1877; Nhọc trái khớp lá thuôn Enicosanthellum plagioneurum (Diels) Ban, 1975;
Bổ béo đen Goniothalamus vietnamensis Ban, cây Đội mũ Mitrephora calcarea
Diels ex Ast., cây Mạo đài thorel Mitrephora thorelii Pierre, cây Thuốc thượng
Phaeanthus vietnamensis Ban; Màu cau trắng Goniothalamus macrocalyx Ban,
1994; các loài cây này đang ở tình trạng sẽ nguy cấp VU do vùng phân bố không
rộng lớn, nơi sống lại là những khu rừng thưa đã và đang bị khai thác nên mất môi
trường sinh thái cho sự phát triển tự nhiên của chúng. Còn các cây Huyệt hùng việt
15
nam Cyathostemma vietnamense Ban, 1974; Liên tràng hình chỉ Drepananthus
filiformis (Ast) Ban,1984; Nhọc trái khớp lá mác Enicosanthellum petelotii (Merr.)
Ban,1975; Móng rồng mỏ nhọn Artabotrys tetramerus Ban; Quần đầu hoa sớm
Polyalthia praeflorens Ban các loài này đang ở tình trạng nguy cấp EN có nguy cơ
rất lớn sẽ bị tuyệt chủng.
Giác đế Tam đảo Goniothalamus takjtajanii Ban,1994 loài cây này đang ở tình
trạng loài rất nguy cấp (CR) do mất nơi sống hay bị khai thác nên các loài dễ lâm
vào tình trạng đe dọa tuyệt chủng.
Nhìn chung, chưa có nghiên cứu nào dành riêng cho họ Na (Annonaceae) ở
VQG Lò Gò – Xa Mát. Các loài thuộc họ này chỉ được thống kê tên trong những
nghiên cứu khi lập danh lục thực vật của Vườn, hay trong một số đề tài khoa học
khác không phải về họ Na, nên không nghiên cứu chi tiết về đặc điểm hình thái,
sinh học, sinh thái và phân bố của các loài trong họ Na. Mặt khác những nghiên cứu
về họ Na được ghi lại trong các tài liệu trước đây cũng đã lâu, vì vậy việc điều tra
lại cũng rất cần thiết cho Vườn.
1.4. Đặc điểm chung họ Na (Annonaceae Juss. 1789)
1.4.1. Hình thái
Cây gỗ, cây bụi hay cây leo và lá có mùi thơm. Ở vườn quốc gia thường thấy
là dạng dây leo thân gỗ hay cây bụi trườn. Lá đơn, nguyên mọc cách, không có lá
kèm, với gân lông chim. Gân chính nổi rõ ở mặt dưới và thường lõm ở mặt trên.
Gân bên (gân thứ cấp hay gân cấp II) thường rõ ở mặt dưới, chúng có thể song song
hoặc cong hình cung tới gần như tận mép, nhưng không hiếm khi gân bên tạo thành
khuyết ở cách mép 3-5mm; cũng nhiều khi gân bên rất mờ như ở chi
Goniothalamus, Xylopia; ở các chi này gân cấp II cùng với gân cấp III tạo thành
mạng lưới hơi rõ ở mặt dưới. Lá có lông hình sao (nhất là ở giai đoạn non) gặp ở đại
diện thuộc các chi Uvaria, Melodorum, Dasymaschalon, …
Hoa phần lớn lưỡng tính. Hoa mọc đơn độc hoặc họp thành các dạng cụm hoa
khác nhau, mọc ở nách lá (có khi ở nách của các lá đã rụng) hoặc ở ngoài nách lá
(thường đối diện với lá), ở đỉnh cành hoặc hoa mọc trên thân già không lá. Trục
16
cụm hoa thường không có hoặc rất ngắn, nhưng trong một số trường hợp nó lại khá
phát triển, đặc biệt ở chi Artabotrys trục hoa có dạng cong hình móc câu rất đặc sắc.
Ngược lại, cuống hoa luôn có mặt, thường chúng dài chừng 1-5cm như ở chi
Desmos. Lá đài thường 3, rời hay hợp lại một phần, hơi lợp hay van. Cánh hoa
thường 6 xếp thành 2 vòng, ở dưới nhuỵ, xếp lợp hay van trong mỗi vòng, nên nó
có công thức K3C3+3A∞G∞ .Ở chi Dasymaschalon hoàn toàn thiếu hẳn cả 3 cánh
hoa của vòng trong, công thức bao hoa trở thành K3C3. Hình dạng và kích thước
của cánh hoa rất khác nhau, chúng có thể chia thành 2 nhóm chính. Cánh hoa thuộc
nhóm thứ nhất là xoè ra khi hoa nở làm cho bộ nhị và nhuỵ hoàn toàn hở gặp ở chi
như Uvaria (số 1: hình 3.3). Rất gần với kiểu điển hình là gặp ở chi Desmos,
Melodorum, nhưng khác là cánh hoa vòng trong của Desmos thường có dạng hình
đàn violon và lúc đầu chúng che kín bộ nhị và bộ nhuỵ (số 2: hình 3.3), còn ở chi
Melodorum các chiếc của vòng trong thường có gốc thót lại thành móng ngắn .
Cánh hoa thuộc nhóm thứ hai có các cánh hoa dính nhau bởi mép ở các mức độ
khác nhau tạo thành mũ hay vòm đậy lên trên nhị và lá noãn, gặp ở nhiều chi như
Goniothalamus, Xylopia, Friesodielsia (số 6: hình 3.3). Nét đặc trưng của kiểu này
mũ bền, nhọn đầu, trong đó những chiếc vòng trong hình mác với gốc hẹp và đỉnh
hình 3 cạnh. Dạng chuyển tiếp giữa 2 nhóm có thể thấy ở chi Artabotrys, với cánh
hoa có dạng hình đàn violon, những chiếc vòng trong dính nhau ở giữa tạo thành
mũ đậy lên trên nhị và lá noãn còn đỉnh của chúng lại rời nhau.
17
Hình 1.2. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của cánh hoa trong họ Annonaceae
(Theo Nguyễn Tiến Bân, 2000)
Số lượng nhị nhiều và bất định, có 2 kiểu nhị chính. Kiểu thứ nhất được gọi là
“kiểu Uvarioid”, ở kiểu này trung đới khá dầy và dài vượt quá bao phấn để tạo
thành mào trung đới gặp ở đa số các loài ở vườn quốc gia (Hình 3.4: 2-4). Kiểu thứ
hai “kiểu Miliusoid” có trung đới mỏng và hẹp, khiến cho bao phấn lồi lên so với
trung đới. Đa số các loài trong họ Na, bao phấn thường hướng ngoài và không có
vách ngăn, nhưng ở chi Goniothalamus và Xylopia bao phấn có vách ngăn ngang.
Trong bộ nhị đôi khi thấy có nhị lép, thường gặp ở 1 số loài thuộc chi Uvaria, nhị
lép có dạng cánh hoa.
Hình 1.3. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của nhị trong họ Annonaceae
(Theo Nguyễn Tiến Bân, 2000)
1a
2
1
3
4
5
6
7
8
1
2 3
4
5
6 7
8
18
Về bộ nhuỵ, phần lớn có bộ nhuỵ gồm các lá noãn rời, do đó thấy rằng cơ quan
sinh sản gồm những lá noãn riêng biệt. Mỗi lá noãn được chia thành bầu, vòi nhuỵ,
núm nhuỵ. Sau khi thụ phấn mỗi lá noãn phát triển thành 1 phân quả riêng. Nhưng ở
chi Annona mặc dù bộ nhuỵ gồm các lá noãn rời nhưng phân quả khi chín dính với
nhau thành 1 khối nạc (pseudosyncarp) dạng mọng. Về hình thái của các lá noãn
cũng có sự đa dạng (Hình 3.5). Kiểu núm nhuỵ ngồi ( không có vòi nhuỵ) hình phễu
rộng gặp ở chi Goniothalamus, rất gần với nó là kiểu núm nhuỵ hình móng ngựa,
đặc trưng ở chi Uvaria. Núm nhuỵ còn có các kiểu khác nhau như dạng núm nhuỵ
xẻ 2 thuỳ ở đỉnh gặp ở chi Cyathostemma, núm nhuỵ hình trứng (chi Annona), núm
nhuỵ có dạng hình ống chỉ gặp ở chi Xylopia.
Hình 1.4. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của vòi và núm nhuỵ (lá noãn) trong
họ Annonaceae (Theo Nguyễn Tiến Bân, 2000)
Về hình thái của quả và hạt, chúng khá đa dạng và biến dị ở mỗi chi. Ở chi
Desmos, Dasymaschalon các phân quả có dạng tràng hạt chia thành các đốt hình
cầu hoặc hình trứng (Desmos), còn Dasymaschalon có đốt phân quả hình thuôn hay
hình trụ. Đối với chi Annona các phân quả khi chín được dính lại với nhau tạo thành
khối nạc dạng mọng và đây là kiểu tiến bộ nhất của họ Annonaceae ở Châu Á. Hạt
thường có áo, có nhiều nội nhủ xếp nếp rõ rệt và có phôi nhỏ.
2 1
3 4 5
6 7
8
19
Hình 1.5. Sự đa dạng hình thái quả (phân quả) của họ Annonaceae
(Theo Nguyễn Tiến Bân, 2000)
Do ở vị trí thấp trên thang tiến hoá của thực vật có hoa, nên các dấu hiệu sai
khác về cấu trúc các bộ phận trong hoa rất ít, làm cho việc định danh, xây dựng
khoá tra rất khó khăn, việc phân biệt các đơn vị taxon trong họ qua sự khác biệt về
các bộ phận cơ quan sinh sản hết sức chi tiết (như đã trình bày ở phần hình thái) của
các bộ thực vật chí tham khảo được, còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu kỹ lưỡng và
tỉ mĩ hơn.
1.4.2. Sinh học và sinh thái
Cây ra hoa theo mùa, tập trung nhiều vào mùa mưa, 1 số loài có hoa rải rác
quanh năm.
Cây ưa sáng hay nửa chịu bóng, ưa đất thoát nước, điều kiện khô ráo, chịu khô
hạn, ẩm vừa. Đa số loài mọc ở nhiều dạng sinh cảnh khác nhau từ rừng thường
xanh, rừng thường xanh nửa rụng lá, rừng hỗn giao ven bờ nước: bàu, suối. . . ở
những độ cao khác nhau.
1.4.3. Phân bố
Trên thế giới, họ Annonaceae phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
20
Ở Việt Nam, họ này phân bố rộng từ Bắc vào Nam, từ núi cao đến đồng bằng,
ven biển. Ở Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát, các loài của họ Annonaceae phân bố
chủ yếu ở khu vực Đông Nam, nơi có địa hình bằng phẳng, độ cao tương đối thấp,
và đặc biệt là nơi còn có nhiều rừng rậm so với các khu vực khác của VQG.
Hình 1.6. Một số dạng hoa đồ của các loài họ Na (Annonaceae)
A: hoa đồ chi Dasymaschalon; B: hoa đồ các loài họ Na (tiền khai hoa van);
C: hoa đồ loài Cyathostemma cf vietnamense Ban
Người vẽ: Lê Thị Song An
A B
C
21
1.4.4. Công dụng của các loài
Các loài thực vật họ Na ở vườn quốc gia tuy số loài không nhiều nhưng có ý
nghĩa về nhiều mặt như: cung cấp gỗ, dùng làm thực phẩm, đặc biệt có giá trị làm
thuốc rất lớn. Theo các tài liệu “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, ‘Cây cỏ có ích ở
Việt Nam’, “1900 loài cây có ích ở Việt Nam’, thì trong số 20 loài họ Na ở Vườn
quốc gia Lò Gò – Xa Mát thì có đến 14 loài có tác dụng làm thuốc. Ngoài ra có 2
loài là Desmos cochinchinensis Lour. và Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast,
có hoa rất thơm và đẹp dọc theo tuyến du lịch sinh thái góp phần tạo cảnh quan đẹp
ven đường vào mùa hoa nở. Đặc biệt có loài Xylopia pierrei Hance, 1877 theo tài
liệu “Sách đỏ Việt Nam” thì loài này đang ở tình trạng sẽ nguy cấp VU, do đó cũng
cần quan tâm chú ý đến công tác bảo tồn.
22
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Thu mẫu, định danh các taxon họ Na (Annonaceae Juss.1789) thu được ở
Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát.
- Mô tả các đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh học và phân bố của các taxon
thuộc họ Na (Annonaceae Juss. 1789) điều tra được ở VQG Lò Gò – Xa Mát.
- Ghi chép những giá trị sử dụng của những loài có ích trong họ Na
(Annonaceae Juss. 1789) ở VQG Lò Gò – Xa Mát theo những tài liệu đã có.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
2.2.1.1. Xác định tuyến thực địa
- Việc thu mẫu thực hiện theo tuyến, các tuyến thu mẫu xác định dựa vào
đặc điểm phân bố chủ yếu của họ Annonaceae, theo một số địa hình và hướng đi
khác nhau: họ Annonaceae chủ yếu phân bố nơi có nhiều ánh sáng (ven rừng, dọc
lối đi), hay nơi ẩm ướt dưới tán rừng thưa ẩm. Vì vậy các tuyến thực địa theo các
sinh cảnh ven đường đi, lối đi có sẵn trong rừng, các sinh cảnh ven suối, đất trống. .
và các kiểu rừng chính ở Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát.
- Mỗi tuyến khảo sát thường lấy các đường mòn đã có của tuyến du lịch
hay đường tuần tra của kiểm lâm làm các tuyến chính, vài trăm mét sẽ đi cắt vào 2
bên khoảng 20m, hoặc sẽ đi cắt vào những sinh cảnh thông thoáng 2 bên tuyến
chính. Mỗi tuyến sẽ khảo sát một hay nhiều lần tuỳ thuộc vào mùa hoa của các loài,
sao cho có thể thu được cả hoa và quả để thuận lợi cho việc định tên khoa học. Tuy
nhiên trong quá trình đi thực tế do khó có thể khảo sát hết tất cả các địa điểm, nên
chỉ khảo sát theo những sinh cảnh khác nhau.
- Dùng máy xác định tọa độ GPS xác định tọa độ của các loài tìm thấy và
đánh dấu vị trí để đi bổ sung theo mùa hoa, quả.
- Sơ đồ các đường đi chính của các tuyến khảo sát được thể hiện trên bản
đồ Thảm thực vật VQG Lò Gò – Xa Mát ở hình 2.2
23
2.2.1.2. Thu và xử lí mẫu ngoài thực địa
* Thu mẫu
- Thu thập mẫu thuộc các loài trong họ Na (Annonaceae) ở VQG Lò Gò –
Xa Mát: Mỗi loài thu từ 4-6 mẫu, có đủ thân, lá, hoa và quả nếu có đủ, những mẫu
giống nhau được ghi cùng một số hiệu mẫu.
- Chụp ảnh sinh cảnh, cả cây, hoa và quả nguyên hay phân tích khi tìm
thấy ngoài tự nhiên.
* Xử lí mẫu
- Mỗi mẫu thu được sẽ cho vào túi polyetylen riêng cột lại, sau đó để
chung vào một túi đựng mẫu lớn hơn để tránh nhằm lẫn giữa các mẫu và mẫu không
bị khô héo. Sau mỗi ngày thực địa, mỗi mẫu cho vào giữa vài tờ giấy báo, vuốt cho
thẳng, gấp lại, và ghi số hiệu mẫu, cứ khoảng 20 mẫu cho vào 1 cặp kẹp gỗ buộc
chặt lại, hôm sau đem phơi nắng vì VQG Lò Gò – Xa Mát không có tủ sấy.
- Mẫu thu được không ép kịp trong ngày thì gói vào các tờ giấy báo và đổ
cồn 700
cho thấm ướt các tờ giấy báo để làm mất tác dụng của các enzim gây rụng
lá và mẫu không bị khô héo, hôm sau sẽ xử lý tiếp.
- Hoa, quả của những mẫu giống nhau cho vào lọ nhỏ chứa foocmon 5% có
ghi số hiệu mẫu để giữ lâu, dùng cho việc phân tích cấu tạo hoa, quả.
2.2.2. Phương pháp ghi nhật kí
- Ghi chép những đặc điểm về hình thái, sinh thái, sinh học, chấm điểm
phân bố trên bản đồ của các mẫu tìm thấy, nhất là những đặc điểm dễ mất đi ở tiêu
bản khô: Màu sắc, hình dạng thân, lá, hoa, quả, …
- Dùng phiếu mô tả cây để tránh bỏ sót những điểm quan trọng trong quá
trình mô tả ngoài thực địa. Nội dung phiếu mô tả được trình bày ở phụ lục 2
- Sơ bộ giám định tên thông thường và tên khoa học, nếu không biết thì
chỉ ghi số hiệu trùng khớp mẫu mô tả.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Sau mỗi đợt thực địa, mẫu thực vật thu được sẽ được xử lý ở phòng thí
nghiệm Thực vật khoa Sinh trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh:
24
+ Sấy mẫu: sau khi chỉnh sửa mẫu ép cho hoàn chỉnh, cho vào tủ sấy khô
ở nhiệt độ khoảng 600
. Sau đó tẩm độc để chống mốc và sâu mọt bằng dung dịch có
thành phần cứ 20g HgCl2 pha 1 lít cồn 60-700
, ngâm mẫu khoảng 5-10 phút rồi vớt
ra ép lại và sấy khô.
+ Làm tiêu bản khô: mẫu thu được sau khi tẩm độc và sấy khô sẽ được
đính lên giấy bìa cứng, kích thước 28cm x 42cm, bằng cách dùng chỉ cùng màu
khâu lại. Các đường chỉ mặt dưới giấy được che kín lại bằng keo giấy dai. Dùng
súng bắn keo nhựa để cố định hoa, quả và lá để không bị rơi. Hoa, quả và hạt còn
lại cho vào túi giấy đính cùng tiêu bản; dán nhãn cho tiêu bản khô theo mẫu của
phòng thí nghiệm Thực vật khoa Sinh trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Phân tích hoa, quả của các loài đã ngâm foocmon, quan sát trên kính
hiển vi soi nổi để mô tả những đặc điểm khó quan sát rõ bằng mắt thường.
- Tiếp tục hoàn thành phiếu mô tả: những đặc điểm chưa mô tả đầy đủ sẽ
được hoàn thiện trong quá trình phân tích trên kính hiển vi soi nổi và tiêu bản khô.
- Bộ mẫu được lưu giữ ở Viện Sinh học nhiệt đới Thành phố Hồ Chí
Minh.
2.2.4. Phương pháp tham khảo tài liệu
- Thu thập tài liệu cần thiết cho việc định danh, tìm hiểu công dụng các
loài thuộc họ Annonaceae: Cây cỏ Việt Nam quyển 1 (Phạm Hoàng Hộ,1999), Thực
vật chí Việt Nam tập 1 - họ Na (Nguyễn Tiến Bân 2000), Từ điển cây thuốc Việt
Nam (Võ Văn Chi), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 1 (Võ Văn Chi và Trần Hợp,
1999), Sách tra cứu tên và cây cỏ Việt Nam (Võ Văn Chi), Flore Générale de
L’Indo-Chine, quyển 1 (H. Lecomte)….
- Tham khảo những tài liệu đã có về họ Na ở Việt Nam và các nước lân
cận đặc biệt là danh lục thực vật Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát.
25
2.2.5. Định danh theo phương pháp hình thái so sánh
- So sánh những đặc điểm trong phiếu mô tả với các tài liệu: Cây cỏ Việt
Nam, quyển 1; Flore Générale de L’Indo-Chine, quyển 1, Thực vật chí Việt Nam
tập 1 - họ Na, Từ điển cây thuốc Việt Nam … để sơ bộ xác định tên khoa học.
- Chuyên gia về thực vật kiểm tra tên khoa học đã được sơ bộ giám định.
- So sánh mẫu với tiêu bản mẫu chuẩn họ Annonaceae có ở Viện Sinh
học Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh (Phụ lục 3)
- Chỉnh thống nhất tên khoa học đã xác định theo “Sách tra cứu tên cây
cỏ Việt Nam” của Võ Văn Chi.
2.2.6. Phương pháp chấm điểm phân bố các loài
Sự phân bố các loài tìm thấy ở VQG Lò Gò – Xa Mát được xác định theo
toạ độ bằng GPS rồi chấm điểm trên bản đồ số của Vườn bằng phần mềm Mapinfo
7.5. và ghép vào bản đồ đất bằng phần mềm xử lý ảnh Photoshop CS2. Phân bố ở
loài trên Thế giới và Việt Nam được tham khảo từ các tài liệu “Cây cỏ Việt Nam”,
“Cây cỏ có ích ở Việt Nam”, “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, “Tài nguyên cây gỗ
Việt Nam”, …
2.2.7. Dụng cụ, hóa chất cần thiết cho việc thực hiện đề tài
- Dụng cụ: Máy ảnh Canon PowerShot A3000IS, máy xác định tọa độ
GPS map 76CS, kính hiển vi soi nổi Olympus SZ61, kéo cắt cành, kẹp gỗ, túi
polyetylen, giày, ủng, vớ và áo mưa đi rừng, sổ ghi chép, giấy báo, thuốc Dep
chống vắt, thuốc chống muỗi …
- Hóa chất: Foocmon 5%, cồn 700
, HgCl2
- Phần mềm xử lý ảnh Photoshop CS2, phần mềm Mapinfo 7.5 để chầm
điểm phân bố dựa vào toạ độ các loài thu được ở VQG Lò Gò – Xa Mát. Bản đồ số
hoá Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát.
26
2.3. Thời gian thực địa
Bảng 2.2. Địa điểm các đợt thực địa
Đợt Địa điểm khảo sát Thời gian
1
(Từ 27 đến 29-3-2012)
Đa ha 27-3-2012
Trảng Tà Nốt – Thông tấn xã 28-3-2012
Cầu Khỉ - Lò Gò 29-3-2012
2
( Từ 14 đến 16-4-2012)
Đa ha – Suối lớn 14-4-2012
Trảng Tân Thanh 15-4-2012
Căn cứ chính phủ 16-4-2012
3
(Từ 14 đến 16-5-2012)
Đa ha – Đường suối vắt 14-5-2012
Suối lớn – Tiểu khu 29 15-5-2012
Ngã 3 Lò Gò – Chốt Bà Điếc 16-5-2012
4
(Từ 30 đến 2-7-2012)
Đa ha – Suối lớn 30-6-2012
Tà Nốt 1-7-2012
Cầu Khỉ - Lò Gò 2-7-2012
5
(Từ 20 đến 22-7-2012)
Đa ha – Ngã 3 Suối lớn 20-7-2012
Chốt biên giới – Tà nốt 21-7-2012
Lò Gò – Suối Xa Mát 22-7-2012
27
Hình 2.7. Sơ đồ đường đi chính của các tuyến khảo sát
Ghi chú: chỉ đường đi chính của các tuyến khảo sát
Trảng miên chay
Trảng Tà Nốt
Trảng Tân Thanh
Bàu
Quang
Trảng Bà Điếc
Đội Thông Tấn Xã
Đội Tà Nốt
Đa Ha
Suối Lớn
Xã Tân Bình
Xã Tân Lập
Căn cứ
chính phủ
Cầu Khỉ
Lò Gò
Huyện Tân Biên
Xã Thạnh Tây
Campuchia
28
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài thuộc họ Na ( Annonaceae Juss. 1789) ở Vườn quốc gia
Lò Gò – Xa Mát
Đã ghi nhận được 21 taxon thuộc 12 chi, gồm 20 loài, trong đó có 5 loài thuộc
chi Uvaria, chi Xylopia (2 loài), chi Melodorum (1 loài), chi Cyathostemma (1 loài),
chi Polyalthia (1 loài), chi Desmos (1 loài), Artabotrys (1 loài), chi Dasymaschalon
(2 loài), chi Mitrella (1 loài), chi Goniothalamus (1 loài), chi Friesodielsia (1 loài),
và chi Annona (3 loài). Chấm điểm phân bố các taxon thu được ở thực địa. Sau đây
là phần giới thiệu đặc điểm các loài đã nghiên cứu. (Thứ tự chi theo khoá tra phần
phụ lục; thứ tự loài theo thứ tự vần).
3.1.1. Annona glabra L. – Nê
L. 1753. Sp. Pl. 537; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1: 219; Y. Tsiang & P.
T. Li, 1979. Fl. Reip. Pop. Sin. 30(2): 170, fig. 78(1-4); P. T. li, 1991. Fl. Guangxi,
1: 154; S. H. Yuan, 1991. Fl. Yunn. 5: 60; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 300;
N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16 (4, special vol.): 2.
Tên khác: Bình bát, Na biển.
Đặc điểm: Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, thường cao 2-5m ( có khi tới trên 10m),
cành dài, vỏ màu nâu đen. Lá đơn, mọc cách, phiến lá nguyên hình trái xoan đầu
nhọn, dày, xanh, cỡ 10-15 x 5-7cm, nhẵn; gân bên 8-9 đôi, hơi rõ ở cả 2 mặt; cuống
lá dài 1,5-2cm.
Hoa khá lớn, phần lớn mọc đơn độc ở nách lá. Lá đài 3 màu xanh, dày, hình
tam giác. Cánh hoa màu vàng, những chiếc ngoài rộng, hình tam giác, dài 2-3cm,
rộng 1,5-2cm, có bớt đỏ ở mặt trong; cánh hoa trong thường nhỏ. Nhị nhiều, dài cỡ
3mm. Lá noãn nhiều, bầu có lông trên khắp bề mặt. Quả hình trứng, cỡ 7-10 x 4-
6cm, vỏ nhẵn, khi non màu xanh, chín màu vàng. Hạt non màu trắng, già màu vàng
nâu, bóng láng.
29
Hình 3.8. Hình thái loài Annona glabra L.
A: dạng sống; B: trái; C: hoa; D: lá; E, F: cánh ngoài; G, H: cánh trong; I: nhị;
J: nhuỵ
Ghi chú: hình I, J chụp dưới kính hiển vi soi nổi.
C
ED
H
B
A
JIG
F
30
Hình 3.9. Annona glabra L.
1- cành mang hoa; 2-trái; 3- cánh ngoài; 4- cánh trong; 5- bộ nhị và nhuỵ bổ dọc;
6- nhị; 7- nhuỵ
Người vẽ: Lê Thị Song An
Sinh học: Cây ra hoa quả gần như quanh năm.
Sinh thái: Mọc hoang dại phổ biến ở các vùng thấp, ẩm, ngập nước, hoặc
trồng bên bờ các kênh rạch, dọc bờ biển.
31
Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này gặp ven rạch ở Chốt
Nhà Sàn, Suối Xa Mát. Ngoài ra, loài này còn gặp rải rác dọc bờ biển từ Quảng
Ninh đến Quảng Nam (Cù Lao Chàm) và các tỉnh phía Nam; đôi khi trồng; cũng
gặp ở các nước khác. Nguyên sản ở vùng ven biển nhiệt đới thuộc châu Mỹ và châu
Phi [2].
Công dụng: Quả chín ăn được song lạt. Gỗ nhẹ, dùng làm thuyền đánh cá. Ở
vùng nhiệt đới châu Mỹ nhân dân dùng lá làm thuốc. Cây con có thể làm gốc ghép
cho cây Mãng cầu xiêm (Annona muricata L.) [11].
Hình 3.10. Sinh thái và phân bố của loài Annona glabra L.
Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện.
3.1.2. Annona muricata L. – Mãng cầu xiêm
L. 1753. Sp. Pl. 536; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 108; Ast, 1938.
Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 116; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1: 219; Y. Tsiang
& P. T. Li, 1979. Fl. Reip. Pop. Sin. 30(2): 170, fig. 78 (5-8); N. T. Ban, 1984. Fl.
Taynguyen. Enum. 35; P. T. Li, 1991. Fl. Guangxi, 1: 156, fig. 71 (1-4); S. H.
Yuan, 1991. Fl. Yunn. 5: 61, fig. 17(9-12); Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 299;
Trảng Tà Nốt
Trảng Tân
Thanh
Bàu
Quang
Trảng
Bà Điếc
Đội Thông
Tấn Xã
Đội Tà
Nốt
Đa Ha
Suối Lớn
Xã Tân
Bình
Căn cứ chính
phủ
Cầu Khỉ
Lò Gò
Huyện Tân
Biên
Xã Thạnh
Tây
Campuchia
Trảng miên
chay
Xã Tân
Lập
Loài hiện
diện
32
N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16 (4, special vol.): 2.
Đặc điểm: Tiểu mộc hay đại mộc, cao 4-7m, vỏ nhẵn, có nhiều lỗ bì màu nâu
nhỏ, phân cành nhánh dài, mềm. Cành non không có lông, chồi lá màu vàng nâu. Lá
đơn, mọc cách dạng mác hình trứng ngược, trung bình cỡ 12-13 x 5cm; dày, bóng
nhẵn, thơm, màu xanh đậm. Gân bên 7-8 đôi, cuống lá dài 1 cm.
Hoa phần lớn mọc đơn độc, ở thân hay nhánh già, to, màu vàng nhạt. Lá đài
xanh hình tam giác, nhỏ. Cánh hoa ngoài vàng, rộng, hình bầu dục với gốc rộng và
hơi hình tim, dài 22-27mm, rộng 20-25mm, cả 2 mặt đều có lông, cánh hoa trong
thường nhỏ hơn. Nhị nhiều, dài 3-4mm, chỉ nhị dài bằng bao phấn; mào trung đới
cụt đầu. Nhuỵ nhiều làm thành một khối tròn rộng 1,5cm. Phì quả kép, quả gần hình
cầu hoặc hình trứng, đôi khi hình thuôn, to đến 20-30cm, xanh, vỏ ngoài có nhiều
gai. Hạt nâu đen, bóng nhẵn.
Hình 3.11. Annona muricata L.
1- Cành mang hoa; 2- cánh ngoài; 3- cánh trong; 4- bộ nhị và nhuỵ chẻ dọc;
5- bộ nhị và nhuỵ; 6- nhị; 7- nhuỵ; 8- trái
Người vẽ: Lê Thị Song An
33
Hình 3.12. Hình thái loài Annona muricata L.
A: dạng sống; B: trái; C: hoa; D: lá; E: cánh ngoài; F: cánh trong; G: bộ nhị và
nhuỵ; H: bộ nhị và nhuỵ chẻ dọc; I: nhị; J: nhuỵ; K: bầu chẻ dọc.
Ghi chú: hình I, J, K chụp dưới kính hiển vi soi nổi.
K
E
D
C
B
A
JHG
F
I
34
Sinh học: Ra hoa quả quanh năm.
Sinh thái: Cây trồng ở vùng đồng bằng và vùng núi thấp (dưới 800m) ưa đất
sâu, thoát nước, màu mỡ.
Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này có ở ven đường Căn cứ
chính phủ, chốt Bà Điếc. Ngoài ra gặp chủ yếu ở các tỉnh miền nam Việt Nam và ở
các nước khác. Nguyên sản từ châu Mỹ nhiệt đới.
Công dụng: Quả chín ăn ngon. Thịt quả màu trắng, thơm, ngọt, chua, ăn tươi
hay pha chế làm nước giải khát: Bổ, mát, chống hoại huyết. Cây còn làm thuốc, lá
dùng làm gia vị, rau, giúp an thần. Quả xanh chữa kiết lỵ, sốt rét. Hạt làm thuốc sát
trùng: trừ chấy, rận (làm nước gột đầu). Vỏ thân làm thuốc chữa tiêu chảy, sốt, trị
giun [4],[11].
Hình 3.13. Sinh thái và phân bố của loài Annona muricata L.
Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện
Trảng Tà Nốt
Trảng Tân
Thanh
Bàu
Quang
Trảng
Bà Điếc
Đội Thông
Tấn Xã
Đội Tà
Nốt
Đa Ha
Suối Lớn
Xã Tân
Bình
Căn cứ chính
phủ
Cầu Khỉ
Lò Gò
Huyện Tân
Biên
Xã Thạnh
Tây
Campuchia
Trảng miên
chay
Xã Tân
Lập
Loài hiện
diện
35
3.1.3. Annona squamosa L. - Na
L. 1753. Sp. Pl. 537; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 107; Ast, 1938.
Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 115; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1: 218; Y. Tsiang
& P. T. Li, 1979. Fl. Reip. Pop. Sin. 30(2): 171, fig. 79; P. T. Li, 1991. Fl. Guangxi,
1: 156, fig. 71(5-9); S. H. Yuan, 1991. Fl. Yunn. 5: 62, fig. 18(1-8); Phamh. 1991.
Illustr. Fl. Vietn. 1: 299; N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16 (4, special vol.): 2.
Tên khác: Mãng cầu ta, Mãng cầu dai.
Đặc điểm: Cây gỗ nhỏ, cao 2-10m, vỏ thân màu xám nhẵn, có nhiều lỗ bì nhỏ
màu trắng. Cây phân cành nhiều, dài, cành non có lông. Lá đơn mọc cách, dạng
thuôn bầu dục dài, đầu và gốc tù nhọn, cỡ 9-12 x 3-5cm, cả 2 mặt đều nhẵn, mặt
trên màu xanh bóng, tươi, mặt dưới màu xanh nhạt. Gân bên 6-7 đôi. Cuống lá dài 1
cm.
Hoa ở ngoài nách lá, đối diện với lá hoặc ở trên cành già. Cuống hoa dài 2-
3cm. Lá đài nhỏ, màu xanh. Cánh hoa ngoài hình mác thuôn, 20-30 x 1-6mm; cánh
hoa trong thiếu hẳn. Nhị nhiều, dài 2mm; chỉ nhị khá rõ; mào trung đới hình đĩa. Lá
noãn nhiều, dài 3,5mm; bầu nhẵn hoặc hơi có lông ở nửa trên; núm nhuỵ hình
trứng. Quả hình cầu, kép, mọng, dài 5-10cm, với vỏ ngoài dạng vẩy. Hạt đen, thịt
trắng.
Sinh học: Ra hoa quả tháng 3-8. Tái sinh tốt bằng hạt hoặc bằng giâm cành.
Sinh thái: Cây ưa sáng, thích ứng với đất phù sa vùng đồng bằng, đất đồi tơi
xốp, dễ thoát nước, thậm chí mọc tốt cả ở miền núi có độ cao tới 1000m [2].
Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này có ở nơi có dân sinh
sống gần Căn cứ chính phủ, chốt Bà Điếc. Ngoài ra loài này được trồng khắp nơi ở
Việt Nam và các nước Đông Nam Á khác. Nguyên sản có lẽ từ các nước Nam Mỹ.
Công dụng: Quả chín ăn tươi hay làm nước giải khát. Quả còn làm thuốc
giảm nhiệt, tiêu đờm, trị lỵ, tiêu khát. Quả xanh làm thuốc trị lỵ, ỉa chảy, sát trùng
(săn da, tiêu sưng). Lá non dùng làm gia vị, trị sốt rét, trị mụn nhọt, vỏ và rễ chữa
tiêu chảy, trị giun. Hạt độc, làm thuốc diệt côn trùng, chấy rận. . . [4],[11].
36
Hình 3.14. Annona squamosa L.
1- cành mang hoa; 2- cánh hoa; 3- nhị; 4- nhuỵ; 5- bộ nhị và nhuỵ; 6- trái
Người vẽ: Lê Thị Song An
37
Hình 3.15. Hình thái loài Annona squamosa L.
A: dạng sống; B: cành mang quả; C: hoa; D: bộ nhị và nhuỵ; E: lá; F, G: cánh hoa;
H: nhị; I: nhuỵ
Ghi chú: hình H, I:chụp dưới kính hiển vi soi nổi
F H I
B
C
D
E
A
G
38
Hình 3.16. Sinh thái và phân bố của loài Annona squamosa L.
Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện.
3.1.4. Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban – Mật hương hahn
N.T. Ban [ apud Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 334] 1994. Journ. Biol. 16
(4, special vol.):8.
Tên đồng dạng:
Unona hahnii Fin. & Gagnep. 1906. Bull. Soc. Bot. Fr. 53. Mem. 4:78; id.
1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 59, tab. 8B.
Desmos hahnii (Fin. & Gagnep.) Merr. 1915. Philipp. Journ. Sci. (Bot.)
10:235; Ast, 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 66; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn.
1:202.
Uvaria hahnii (Fin. & Gagnep.) sincl. 1953. Gard. Bull. Singapore, 14:44.
Đặc điểm: Bụi trườn, dài 2-5m. cành non có lông hình sao màu gỉ sắt. Lá biến
đổi từ hình mác đến hình bầu dục, cỡ 16 -20x 4-6cm, chóp nhọn, gốc tròn đôi khi
hơi hình tim, cả 2 mặt đều có lông hình sao; gân cấp II khoảng 10- 13 đôi, nổi rõ ở
mặt dưới; cuống lá dài 8-10mm. Hoa mọc đơn độc, đối diện với lá hoặc gần như ở
Trảng Tà Nốt
Trảng Tân
Thanh
Bàu
Quang
Trảng
Bà Điếc
Đội Thông
Tấn Xã
Đội Tà
Nốt
Đa Ha
Suối Lớn
Xã Tân
Bình
Căn cứ chính
phủ
Cầu Khỉ
Lò Gò
Huyện Tân
Biên
Xã Thạnh
Tây
Campuchia
Trảng miên
chay
Xã Tân
Lập
Loài hiện
diện
39
đỉnh cành; cuống hoa dài gần 1cm, ở gốc thường có 1- 2 lá bắc lớn cỡ 2,2 x 1cm. Lá
đài gần như rời, hình trái xoan nhọn đầu, cỡ 2 x 1cm, cả 2 mặt đều có lông. Cánh
hoa rời, hình mác, có lông, dài 3,5- 4,5 cm, rộng trên 1cm, có 1gân sống dọc và một
số gân bên cong hình cung và mờ hơn. Nhị nhiều; chỉ nhị rõ; mào trung đới hình
trứng. Lá noãn nhiều, dài 4mm; bầu có lông; núm nhuỵ hình phễu rộng. Noãn 5-9.
Đế hoa lồi, có đường kính rộng 3mm, ở đỉnh cụt và không có lông. Phân quả gần
hình trụ, dài 2cm, đường kính gần 1cm, có lông tơ, cuống phân quả ngắn (chừng
5mm); vỏ quả mỏng (cỡ 0,5mm), rất nhăn nheo.
Sinh học: Cây ra hoa tháng 3-6, ra quả tháng 7-10.
Sinh thái: Cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thứ sinh, rừng còi, ở độ cao
dưới 700m.
Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này phân bố dọc tuyến
đường vào chốt Đa ha, Cầu Khỉ, Lò Gò.
Ngoài ra theo các tài liệu thì loài này còn phân bố ở Trung bộ, Kon Tum. Còn
có ở Lào (Ban Thet), Campuchia (Kampot, Konpong Speu, Pursat), Thái Lan
(Prachinburi) [2].
Đây là loài bổ sung mới cho danh lục thực vật của VQG Lò Gò – Xa Mát và
ghi nhận vùng phân bố mới cho loài này ở Vườn Quốc Gia.
40
Hình 3.17. Hình thái loài Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban
A: dạng sống; B: hoa; C: cánh hoa ngoài; D: cánh hoa trong; E: đài; F: lá; G: trái;
H: nhị; I: nhuỵ; J: phân quả; K: phân quả chẻ dọc
Ghi chú: hình H, I chụp dưới kính hiển vi soi nổi.
H
GFEDC
BA
KJI
41
Hình 3.18. Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban
1- cành mang hoa; 2- cánh hoa ngoài; 3- cánh hoa trong; 4- đài; 5- nhị; 6- nhuỵ ;
7- trái; 8- phân quả chẻ dọc
Người vẽ: Lê Thị Song An
42
Hình 3.19. Sinh thái và phân bố của loài Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban
Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện
3.1.5. Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston – Bù dẻ lá lớn
Alston, 1931. Handbook. Fl. Ceyl. 6, suppl. 4; N. T. Ban, 1984. Fl. Taynguyen.
Enum. 40; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 304; N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16
(4, special vol.): 13.
Tên đồng danh: Guatteria cordata Dun. 1817. Monogr. Anon. 129. tab. 30.
Uvaria macrophylla Roxb. [1814. Hort. Bengal. 43, nom. nud.] ex Wall. 1830.
Pl. As. Rar. 2. tab. 122; Roxb. 1832. Fl. Ind. ed. 2 (by Carrey), 2: 663; Fin. &
Gagnep. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 50; Ast, 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 63;
Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1: 201.
Tên khác: Bồ quả lá to.
Đặc điểm: Dây leo thân gỗ. Cành non có lông tơ. Lá lớn, cỡ 14-30 x 10-16cm,
biến đổi từ tròn đến bầu dục hoặc thuôn, chóp lá có mũi nhọn ngắn, gốc hình tim,
mặt trên (trừ gân chính) nhẵn, mặt dưới (nhất là trên các gân) có lông gân bên 16-23
đôi, nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá dài 7-10mm, có lông tơ. Hoa mọc đơn độc hoặc
Trảng miên
chay
Trảng Tà Nốt
Trảng Tân
Thanh
Bàu
Quang
Trảng
Bà Điếc
Đội Thông
Tấn Xã
Đội Tà
Nốt
Đa Ha
Suối Lớn
Xã Tân
Bình
Xã Tân
Lập
Căn cứ chính
phủ
Cầu Khỉ
Lò Gò
Huyện Tân
Biên
Xã Thạnh
Tây
Campuchia
Loài hiện
diện
43
nhóm hợp 2-3 chiếc; cuống hoa dài 1-2cm, có lá bắc nhỏ ở gốc, nụ hở. Lá đài hợp ở
gốc thành đấu, mặt ngoài có lông tơ. Cánh hoa hình trái xoan, 2 x 1,3cm, thường
hợp nhau ở gốc, cả 2 mặt đều có lông. Nhị lép nhiều, xếp thành 1-2 vòng ở phía
ngoài; nhị dài 4-5mm, không có chỉ nhị; mào trung đới hình thìa hoặc hình lưỡi
rộng bằng bao phấn. Lá noãn nhiều, hơi ngắn hơn nhị; bầu có lông rậm. Đế hoa
hình trụ. Phân quả thuôn, cỡ 2-4 x 1-1,5cm, không có lông; cuống phân quả dày 1-
1,5mm.
Sinh học: Cây ra hoa tháng 4-5, có quả tháng 7-8.
Sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, từ vùng thấp đến độ cao 900m.
Hình 3.20. Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston
1- cành mang hoa; 2- cánh ngoài; 3- cánh trong; 4- đài; 5- nhị; 6- nhuỵ; 7- trái
Người vẽ: Lê Thị Song An
44
Hình 3.21. Hình thái loài Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston
A: dạng sống; B: trái; C: hoa; D: cành; E: cánh hoa ngoài; F: cánh hoa trong; G: bộ
nhị và nhuỵ; H: lá; I: đài; J: nhuỵ; K: nhị; L: bầu nhuỵ chẻ dọc
Ghi chú: hình J,K,L chụp dưới kính hiển vi soi nổi.
A
LKJIH
GFED
C
B
45
Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này phân bố ở Đa Ha, Cầu
Khỉ, Lò Gò, Tà Nốt, Suối Lớn, trảng Tân Thanh.
Theo các tài liệu khác, loài còn phân bố ở Hà Tây (Ba Vì), Quảng Trị, Gia Lai
(Măng Giang), Lâm Đồng (Đà Lạt), Đồng Nai (Biên Hoà, Bảo Chánh), An Giang
(Châu Đốc), Bà Rịa – Vũng Tàu (Côn Đảo), Kiên Giang (Phú Quốc, Hòn Thơm,
Thổ Chu). Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaixia, Xri Lanka, Indônêxia [2].
Công dụng: Rễ có vị cay, đắng, tính bình; có tác dụng trừ phong thấp, bổ gân
cốt. Lá có vị nhạt, hơi thơm, tính bình; có tác dụng tán ứ tiêu thũng, ngừng ho.
Thường dùng trị: khó tiêu, đầy bụng, ỉa chảy, phong thấp, lưng gối mỏi, chấn
thương. Lá có thể dùng tươi giã đắp hoặc phơi khô tán bột dùng rịt. Đồng bào Tày
thường dùng lá làm men chế rượu [4].
Hình 3.22. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston
Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện
Trảng miên
chay
Trảng Tà Nốt
Trảng Tân
Thanh
Bàu
Quang
Trảng
Bà Điếc
Đội Thông
Tấn Xã
Đội Tà
Nốt
Đa Ha
Suối Lớn
Xã Tân
Bình
Xã Tân
Lập
Căn cứ chính
phủ
Cầu Khỉ
Lò Gò
Huyện Tân
Biên
Xã Thạnh
Tây
Campuchia
Loài hiện
diện
46
3.1.6. Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem – Chuối con chông
Roxb. [1814, Hort. Beng. 43, nom. nud.] ex Hornem, 1819. Hort. Hafn. Suppl.
140; Wall. 1830. Pl. As. Rar. 2, tab. 121; Roxb. 1832. Fl. Ind. Ed. 2 (by Carrey), 2:
665; Sincl. 1955. Gard. Bull. Singapore, 14(2): 202, fig. 6 et 8D; Y. Tsiang & P. T.
Li, 1979. Fl. Reip. Pop. Sin. 30(2): 26, fig. 10; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1:
305.
Tên đồng danh: Unona grandiflora DC. 1824. Prodr. 1: 90.
Uvaria purpurea Blume, 1825. Bijdr. 11; id. 1830. Fl. Jav. Anon. 13, tab. 1 et
13A; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 48; Ast. 1938. Suppl. Fl. Gen.
Indoch. 1: 63; Back. & Bakh. F. 1963. Fl. Jav.1: 103; N. T. Ban, 1994. Journ. Biol.
16 (4, special vol.):14.
Uvaria platypetala Champ. ex Benth. 1851. Kew Journ. Bot. 3: 257.
Tên khác: Bù dẻ tía.
Đặc điểm: Dây leo thân gỗ, dài 8-10m. Cành non có lông tơ màu vàng nâu. Lá
thuôn hình trứng ngược, cỡ (11)13-19(24) x (3)5-7(10)cm, chóp lá có mũi ngắn,
gốc tròn hoặc hơi hình tim, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông rậm; gân bên khoảng
13-20 đôi, rõ ở mặt dưới; cuống lá dài 4-5mm. Hoa thường mọc đơn độc; cuống hoa
dài 1-2cm, có 2 lá bắc dạng lá lớn (cỡ 2,5-3,5 x 2-3cm). Đài bao kín nụ hoa. Lá đài
mỏng, hình trái xoan hay hình tròn, đường kính 2cm, mặt ngoài có lông ngắn. Cánh
hoa rời, màu đỏ tía, hình trái xoan, cỡ 3-4 x 2cm, cả 2 mặt đều có lông. Nhị dài 7-
10mm, đôi khi có lông ở mép bao phấn; mào trung đới hình lưỡi, rất nhỏ. Noãn 20-
30. Đế hoa lồi hình bán cầu, đôi khi hơi lõm ở đỉnh. Phân quả hình trụ, dài 4-6cm,
rộng 1-1,5cm, có lông tơ màu vàng nâu; cuống phân quả dài 1-2cm; vỏ quả dày (tới
1-2mm). Hạt màu vàng hơi nâu, nhẵn.
Sinh học: Cây ra hoa tháng 5-7, có quả tháng 8-9.
Sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, ở độ cao dưới 300m.
Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này chỉ thấy ở Căn cứ chính
phủ, Suối Lớn.
47
Ngoài ra, loài này còn phân bố ở Thanh Hoá, Quảng Bình (Bố Trạch, Ba Rền),
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế (Phú Lộc, Sông Hai Nhánh), Đà Nẵng (Tourane).,
Quảng Nam (Cù Lao Chàm), Khánh Hoà (Hòn Tre), Đồng Nai (Biên Hoà). Còn có
ở Ấn Độ (Calcutta), Mianma, Trung Quốc (Quảng Tây, Hồng Kông, Hải Nam), Xri
Lanka, Malaixia, Inđônêxia (Java) [2].
Công dụng: Thịt quả màu vàng sáng, ăn được. Các loài cầy giông rất thích ăn,
do đó ở Quảng Trị người ta gọi tên là chuối con chông [4].
Hình 3.23. Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem
1- cành mang hoa; 2-cánh hoa; 3- đài; 4- nhị; 5- nhuỵ;
Người vẽ: Lê Thị Song An
54
3
2
1
48
Hình 3.24. Hình thái loài Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem
A: dạng sống; B: cành lá; C: hoa; D, E: cánh hoa; F: đài; G: lá; H: nhị;
I: nhuỵ; J: nhuỵ chẻ dọc
Ghi chú: hình H,I, J chụp dưới kính hiển vi soi nổi.
JIHGF
EDC
BA
49
Hình 3.25. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem
Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện
3.1.7. Uvaria micrantha (A. DC.) Hook.f. & Thoms. – Kỳ hương
Hook. F. & Thoms. 1855. Fl. Ind. 1: 103; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen.
Indoch. 1: 54; Ast, 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 64; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S.
Vietn. 1: 201; id. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 306; N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16 (4,
special vol.): 14.
Tên đồng danh: Guatteria micrantha A. DC. 1832. Mem. Anon. 42; Wall.
1832. Cat. n0
6449.
Cyathostemma micranthum (Miq.) sincl. 1955. Gard. Bull. Singapore, 14(2):
225.
Polyalthia fruticans A. DC. 1832. Mem. Anon. 42.- Anaxagorea sumatrana
Miq. 1861. Fl. Ind. Bat. 382. - Uvaria sumatrana (Miq.) Kurz, 1870. Andam.
Repor. 29, non Hook. F. & Thoms. (1855).
Trảng Tà Nốt
Trảng Tân
Thanh
Bàu
Quang
Trảng
Bà Điếc
Đội Thông
Tấn Xã
Đội Tà
Nốt
Đa Ha
Suối Lớn
Xã Tân
Bình
Xã Tân
Lập
Căn cứ chính
phủ
Cầu Khỉ
Lò Gò
Huyện Tân
Biên
Xã Thạnh
Tây
Campuchia
Trảng miên
chay
Loài hiện
diện
50
Cyathostemma sumatrana (Miq.) Boerl. 1899. Icon. Bogor. 1(3): 171, tab. 58,
non Scheff. (1871). - Popowia nitida King, 1892. Journ. As. Soc. Beng. 61. 2: 92
(341).
Tên khác: Bù dẻ (Bồ quả) hoa nhỏ.
Đặc điểm: Dây leo thân gỗ, dài 15-20m. Cành non có lông tơ. Lá hình mác, cỡ
6-12 x 2-3,5cm, chóp nhọn, gốc lá tròn, cả 2 mặt đều không có lông; gân bên không
rõ; cuống lá dài 3mm. Hoa mọc đơn độc hoặc hợp 2-3 chiếc, đối diện với lá hoặc
không hiếm khi ở đỉnh cành; cuống hoa dài 3-4mm (8-9mm khi thành quả), ở gốc
mang 1 lá bắc lớn cỡ 5 x 3mm; nụ hoa hở. Lá đài rời, hình tròn, đường kính gần
2,5mm. Cánh hoa hình trái xoan, dài 3-4mm, rộng 2-3mm. Nhị dài gần 1mm, không
có nhị lép; mào trung đới hình đĩa. Lá noãn nhiều, dài gần 1,5mm; bầu có lông trên
các sườn. Noãn 3-5 (6-8 theo Finet. & Gagnepain, 1907). Đế hoa hình nón, nhọn
đầu, đường kính rộng cỡ 2mm. Phân quả hình trái xoan có eo xiên so với cuống,
không có lông, cỡ 7-10 x 5-6mm; cuống phân quả dài 1cm; vỏ quả khoảng 1mm.
Hạt màu vàng nhạt, nhẵn.
Sinh học: Cây ra hoa tháng 1-4, có quả tháng 6-9.
Sinh thái: Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, ở độ cao dưới
300m.
Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này phân bố rộng, gặp rất
nhiều nơi trong vườn như Đa Ha, Cầu Khỉ, Lò Gò, Suối Lớn, trảng Tân Thanh,
Thông Tấn Xã, Tà Nốt.
Ngoài ra theo các tài liệu khác, loài này còn gặp ở Quảng Bình (Bố Trạch, Ba
Rền), Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận (Phan Rang, Cà Ná), Đồng Nai (Xuân Lộc, Bảo
Chánh, Chứa Chan), Bà Rịa – Vũng Tàu (Bà Rịa), Tp. Hồ Chí Minh (Thủ Đức, Sài
Gòn), An Giang (Châu Đốc), Kiên giang (Phú quốc, Thổ Chu). Còn có ở Mianma,
Lào, Campuchia, Thái Lan, Andamans, Malaixia [2].
Đây là loài bổ sung mới cho danh lục thực vật của VQG Lò Gò – Xa Mát và
ghi nhận vùng phân bố mới cho loài này ở Vườn Quốc Gia.
51
Hình 3.26. Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms.
1- cành mang hoa; 2-trái; 3- đài; 4-cánh ngoài; 5- cánh trong; 6- nhị; 7- nhuỵ;
8-phân quả chẻ dọc
Người vẽ: Lê Thị Song An
1
2
86
3 4 5
7
52
Hình 3.27. Hình thái loài Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms.
A: dạng sống; B: cành; C: hoa; D, E: cánh hoa ngoài; F, G: cánh hoa trong; H: đài; I:
bộ nhị và nhuỵ; J: nhị; K: nhuỵ; L: lá; M: quả chín; N: phân quả; O: phân quả chẻ dọc
Ghi chú: hình J,K chụp dưới kính hiển vi soi nổi.
ONML
K
F
JIH
GED
C
B
A
53
Công dụng: Vỏ thân dùng làm thuốc bổ, giúp tiêu hoá. Thường dùng chữa
chứng đầy bụng khó tiêu và chữa đau lưng nhức mỏi [4].
Hình 3.28. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. F. & Thoms.
Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện
3.1.8. Uvaria rufa Blume – Bù dẻ hoa đỏ
Blume, 1830. Fl. Ja. Anon. 19, tab. 4 et 13C; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen.
Indoch. 1: 51; Ast, 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 64; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S.
Vietn. 1: 201; Y. Tsiang & P. T. Li, 1979. Fl. Reip. Pop. Sin. 30(2): 23; N. T. Ban,
1984. Fl. Taynguyen. Enum,40; S. H. Yuan, 1991. Fl. Yunn. 5: 10; Phamh. 1991.
Ilustr. Fl. Vietn. 1: 308; N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16 (4, special vol.): 14.
Tên đồng danh: Uvaria astrosticta Miq. 1861. Fl. Ind. Bat. Suppl. 370.
Uvaria ridleyi King, 1892. Journ. As. Soc. Beng. 61. 2: 23(268); id. 1893.
Ann. Roy. Bot. Gard. Calcutt. 4: 23, tab. 24B.
Uvaria branderhorstii Burk. in Lorentz, 1911. Nov. Guin. 8: 427.
Tên khác: Bồ quả hoe, Dây dủ dẻ.
Trảng miên
chay
Trảng Tà Nốt
Trảng Tân
Thanh
Bàu
Quang
Trảng
Bà Điếc
Đội Thông
Tấn Xã
Đội Tà
Nốt
Đa Ha
Suối Lớn
Xã Tân
Bình
Xã Tân
Lập
Căn cứ chính
phủ
Cầu Khỉ
Lò Gò
Huyện Tân
Biên
Xã Thạnh
Tây
Campuchia
Loài hiện
diện
54
1
Đặc điểm: Dây leo thân gỗ, dài 10 – 15m. Cành non và các bộ phận của hoa
có lông tơ màu vàng đậm. Lá thuôn, cỡ 10 – 16 x 3- 7cm, chóp lá có mũi nhọn, gốc
tròn, cả 2 mặt đều có lông hình sao; gân bên 13 – 26 đôi, nổi rõ ở mặt dưới; cuống
lá dài gần 1cm, mang 1- 2 lá bắc cỡ 8 x 5mm. Lá đài hợp ở gốc tạo thành đấu bao
lấy nửa dưới của nụ hoa. Cánh hoa rời, hình thuôn, khi tươi màu đỏ tía, cỡ 7-11 x 4-
5mm. Nhị lép xếp thành 1-2 vòng; nhị dài 3mm; mào trung đới vuông, cụt đầu. Lá
noãn nhiều, dài bằng nhị; bầu có lông. Noãn 12- 20. Đế hoa phẳng, có lông. Phân
quả thuôn hoặc hình trứng, 1,5-4 x 1-1,5 cm, có lông tơ; cuống phân quả dài 1,5-
3cm; vỏ quả mỏng. Hạt (giống hạt bầu) màu vàng nâu, nhẵn và láng.
Sinh học: Cây ra hoa tháng 4-5, có quả tháng 6-9.
Hình 3.29. Uvaria rufa Blume
cành mang hoa; 2- cánh hoa; 3- đài; 4- nhị; 5- nhị lép; 6- nhuỵ; 7- trái;
8- phân quả chẻ ngang và dọc; 9- hạt
Người vẽ: Lê Thị Song An
55
Hình 3.30. Hình thái loài Uvaria rufa Blume
A: dạng sống; B: trái; C: cành mang hoa; D: lá; E: hoa; F: đài; G, H: cánh hoa
ngoài; I, J: cánh hoa trong; K: phân quả; L: nhị lép; M: nhị; N: nhuỵ;
O, P: phân quả chẻ dọc, ngang; Q: hạt
Ghi chú: hình L,M,N chụp dưới kính hiển vi soi nổi.
A
PONML
KJIH
F
G
EDC
B
Q
56
Sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, rừng còi, ở độ cao dưới 700m.
Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này gặp nhiều ở Đa Ha, Cầu
Khỉ, Lò Gò, Biên Giới, chốt Nhà Sàn, Trảng Tân Thanh, Tà Nốt.
Ngoài ra, loài này còn phân bố ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam (Cù Lao
Chàm), Kon Tum (Đác Glây), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đắc Lắc (Buôn Ma Thuột,
Đac Nông: Quảng Phú), Đồng Nai (Biên Hoà, Song Dinh), Bà Rịa – Vũng Tàu
(Côn Đảo). Còn có ở Trung Quốc (Vân Nam, Hải Nam), Lào, Campuchia, Thái
Lan, Indônêxia (Java, Sumatra), Philippin, Niu Ghinê [2].
Công dụng: Quả ăn được, có vị chua chua. Hoa rất thơm. Rễ được dùng nấu
nước cho phụ nữ sinh đẻ uống như là thuốc bổ dưỡng để hồi phục sức khoẻ [4].
Hình 3.31. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria rufa Blume
Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện
3.1.9. Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. – Bù dẻ lá lõm
Fin. & Gagnep. 1906. Bull. Soc. Bot. Fr. 53. Mem. 4: 72, tab. 13A; id. 1907.
Fl. Gen. Indoch. 1: 65, tab. 8A; Ast, 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 65; Phamh.
1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1: 202; id. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 308; N. T. Ban,
Trảng miên
chay
Trảng Tà Nốt
Trảng Tân
Thanh
Bàu
Quang
Trảng
Bà Điếc
Đội Thông
Tấn Xã
Đội Tà
Nốt
Đa Ha
Suối Lớn
Xã Tân
Bình
Xã Tân
Lập
Căn cứ chính
phủ
Cầu Khỉ
Lò Gò
Huyện Tân
Biên
Xã Thạnh
Tây
Campuchia
Loài hiện
diện
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ

More Related Content

What's hot

Thuyet trinh bao cao thuc hanh hoa phan tich sv chau my ai
Thuyet trinh bao cao thuc hanh hoa phan tich sv chau my aiThuyet trinh bao cao thuc hanh hoa phan tich sv chau my ai
Thuyet trinh bao cao thuc hanh hoa phan tich sv chau my aiNguyen Thanh Tu Collection
 
Hóa Phân Tích Định Lượng
Hóa Phân Tích Định LượngHóa Phân Tích Định Lượng
Hóa Phân Tích Định LượngDanh Lợi Huỳnh
 
Quy chuẩn làm powerpoint
Quy chuẩn làm powerpointQuy chuẩn làm powerpoint
Quy chuẩn làm powerpointNguyễn Thân
 
Báo cáo thực tập (2)
Báo cáo thực tập (2)Báo cáo thực tập (2)
Báo cáo thực tập (2)nhuphung96
 
SLIDE BÁO CÁO - Thực hành phân tích hóa lý - Phương pháp chuẩn độ điện thế.ppt
SLIDE BÁO CÁO - Thực hành phân tích hóa lý - Phương pháp chuẩn độ điện thế.pptSLIDE BÁO CÁO - Thực hành phân tích hóa lý - Phương pháp chuẩn độ điện thế.ppt
SLIDE BÁO CÁO - Thực hành phân tích hóa lý - Phương pháp chuẩn độ điện thế.pptEBOOKBKMT
 
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017Nguyen Thanh Tu Collection
 

What's hot (20)

Thuyet trinh bao cao thuc hanh hoa phan tich sv chau my ai
Thuyet trinh bao cao thuc hanh hoa phan tich sv chau my aiThuyet trinh bao cao thuc hanh hoa phan tich sv chau my ai
Thuyet trinh bao cao thuc hanh hoa phan tich sv chau my ai
 
Bai giang duoc lieu 2 dhct
Bai giang duoc lieu 2 dhctBai giang duoc lieu 2 dhct
Bai giang duoc lieu 2 dhct
 
Hóa Phân Tích Định Lượng
Hóa Phân Tích Định LượngHóa Phân Tích Định Lượng
Hóa Phân Tích Định Lượng
 
Rễ Cây
Rễ CâyRễ Cây
Rễ Cây
 
Phân tích glucis
Phân tích glucisPhân tích glucis
Phân tích glucis
 
Hoa
HoaHoa
Hoa
 
Flavonoid va duoc lieu chua flavonoid
Flavonoid va duoc lieu chua flavonoidFlavonoid va duoc lieu chua flavonoid
Flavonoid va duoc lieu chua flavonoid
 
Bao cao duoc lieu sac ky lop mong
Bao cao duoc lieu sac ky lop mongBao cao duoc lieu sac ky lop mong
Bao cao duoc lieu sac ky lop mong
 
Hhpt2 phan thu ba cac phuong phap tach
Hhpt2 phan thu ba cac phuong phap tachHhpt2 phan thu ba cac phuong phap tach
Hhpt2 phan thu ba cac phuong phap tach
 
Quy chuẩn làm powerpoint
Quy chuẩn làm powerpointQuy chuẩn làm powerpoint
Quy chuẩn làm powerpoint
 
Coumarin va duoc lieu chua coumarin
Coumarin va duoc lieu chua coumarinCoumarin va duoc lieu chua coumarin
Coumarin va duoc lieu chua coumarin
 
Tanin va duoc lieu chua tanin
Tanin va duoc lieu chua taninTanin va duoc lieu chua tanin
Tanin va duoc lieu chua tanin
 
Báo cáo thực tập (2)
Báo cáo thực tập (2)Báo cáo thực tập (2)
Báo cáo thực tập (2)
 
Dung dich va nong do
Dung dich va nong doDung dich va nong do
Dung dich va nong do
 
Saponin duoc lieu chua saponin
Saponin duoc lieu chua saponinSaponin duoc lieu chua saponin
Saponin duoc lieu chua saponin
 
Can bang hoa hoc
Can bang hoa hocCan bang hoa hoc
Can bang hoa hoc
 
Đề tài: Quy trình định lượng Paracetamol 650mg phóng thích, 9đ
Đề tài: Quy trình định lượng Paracetamol 650mg phóng thích, 9đĐề tài: Quy trình định lượng Paracetamol 650mg phóng thích, 9đ
Đề tài: Quy trình định lượng Paracetamol 650mg phóng thích, 9đ
 
Quy trình định lượng Paracetamol 650mg phóng thích kéo dài, 9đ
Quy trình định lượng Paracetamol 650mg phóng thích kéo dài, 9đQuy trình định lượng Paracetamol 650mg phóng thích kéo dài, 9đ
Quy trình định lượng Paracetamol 650mg phóng thích kéo dài, 9đ
 
SLIDE BÁO CÁO - Thực hành phân tích hóa lý - Phương pháp chuẩn độ điện thế.ppt
SLIDE BÁO CÁO - Thực hành phân tích hóa lý - Phương pháp chuẩn độ điện thế.pptSLIDE BÁO CÁO - Thực hành phân tích hóa lý - Phương pháp chuẩn độ điện thế.ppt
SLIDE BÁO CÁO - Thực hành phân tích hóa lý - Phương pháp chuẩn độ điện thế.ppt
 
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
 

Similar to Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ

Luận Văn Khoa Học Môi Trường Về Nghiên Cứu Sinh Kế Người Dân Vùng Đệm Vườn Qu...
Luận Văn Khoa Học Môi Trường Về Nghiên Cứu Sinh Kế Người Dân Vùng Đệm Vườn Qu...Luận Văn Khoa Học Môi Trường Về Nghiên Cứu Sinh Kế Người Dân Vùng Đệm Vườn Qu...
Luận Văn Khoa Học Môi Trường Về Nghiên Cứu Sinh Kế Người Dân Vùng Đệm Vườn Qu...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...
Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...
Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luạn văn: Điều kiện an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến thứ...
Luạn văn: Điều kiện an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến thứ...Luạn văn: Điều kiện an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến thứ...
Luạn văn: Điều kiện an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến thứ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Khóa luận Giá Trị Của Truyện Dân Gian Nước Ngoài Với Học Sinh Tiểu Học
Khóa luận Giá Trị Của Truyện Dân Gian Nước Ngoài Với Học Sinh Tiểu HọcKhóa luận Giá Trị Của Truyện Dân Gian Nước Ngoài Với Học Sinh Tiểu Học
Khóa luận Giá Trị Của Truyện Dân Gian Nước Ngoài Với Học Sinh Tiểu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớ...
Dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớ...Dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớ...
Dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớ...nataliej4
 
Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...
Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...
Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật t...
Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật  t...Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật  t...
Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật t...luanvantrust
 
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khóa luận giáo dục tiểu học.
Khóa luận giáo dục tiểu học.Khóa luận giáo dục tiểu học.
Khóa luận giáo dục tiểu học.ssuser499fca
 
Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...
Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...
Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...
Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...
Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ (20)

Luận Văn Khoa Học Môi Trường Về Nghiên Cứu Sinh Kế Người Dân Vùng Đệm Vườn Qu...
Luận Văn Khoa Học Môi Trường Về Nghiên Cứu Sinh Kế Người Dân Vùng Đệm Vườn Qu...Luận Văn Khoa Học Môi Trường Về Nghiên Cứu Sinh Kế Người Dân Vùng Đệm Vườn Qu...
Luận Văn Khoa Học Môi Trường Về Nghiên Cứu Sinh Kế Người Dân Vùng Đệm Vườn Qu...
 
Nuôi cấy rễ thứ cấp sâm Ngọc Linh Panax vietnamensis Ha et Grushv
Nuôi cấy rễ thứ cấp sâm Ngọc Linh Panax vietnamensis Ha et GrushvNuôi cấy rễ thứ cấp sâm Ngọc Linh Panax vietnamensis Ha et Grushv
Nuôi cấy rễ thứ cấp sâm Ngọc Linh Panax vietnamensis Ha et Grushv
 
Luận văn: Thành phần loài cây làm thuốc ở vườn quốc gia, 9đ
Luận văn: Thành phần loài cây làm thuốc ở vườn quốc gia, 9đLuận văn: Thành phần loài cây làm thuốc ở vườn quốc gia, 9đ
Luận văn: Thành phần loài cây làm thuốc ở vườn quốc gia, 9đ
 
Đề tài: Chống ung thư của hoạt chất phân lập từ cây vông nem
Đề tài: Chống ung thư của hoạt chất phân lập từ cây vông nemĐề tài: Chống ung thư của hoạt chất phân lập từ cây vông nem
Đề tài: Chống ung thư của hoạt chất phân lập từ cây vông nem
 
Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...
Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...
Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...
 
Luạn văn: Điều kiện an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến thứ...
Luạn văn: Điều kiện an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến thứ...Luạn văn: Điều kiện an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến thứ...
Luạn văn: Điều kiện an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến thứ...
 
Khóa luận Giá Trị Của Truyện Dân Gian Nước Ngoài Với Học Sinh Tiểu Học
Khóa luận Giá Trị Của Truyện Dân Gian Nước Ngoài Với Học Sinh Tiểu HọcKhóa luận Giá Trị Của Truyện Dân Gian Nước Ngoài Với Học Sinh Tiểu Học
Khóa luận Giá Trị Của Truyện Dân Gian Nước Ngoài Với Học Sinh Tiểu Học
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
 
Dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớ...
Dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớ...Dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớ...
Dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớ...
 
Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...
Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...
Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...
 
Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật t...
Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật  t...Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật  t...
Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật t...
 
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
 
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
 
Luận án: Sinh kế của người Mường ở xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy
Luận án: Sinh kế của người Mường ở xã Cẩm Lương, huyện Cẩm ThủyLuận án: Sinh kế của người Mường ở xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy
Luận án: Sinh kế của người Mường ở xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai tỉnh Quảng Ngãi
Luận án: Biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai tỉnh Quảng NgãiLuận án: Biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai tỉnh Quảng Ngãi
Luận án: Biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
 
Khóa luận giáo dục tiểu học.
Khóa luận giáo dục tiểu học.Khóa luận giáo dục tiểu học.
Khóa luận giáo dục tiểu học.
 
Thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir
Thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poirThành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir
Thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir
 
Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...
Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...
Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...
 
Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...
Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...
Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen phyllanthus reticulatus poir. th...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Luận văn: Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na, HAY, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ______________________ Lê Thị Song An LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ______________________ Lê Thị Song An Chuyên ngành : Sinh Thái Học Mã số : 60 42 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN HỢP Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan đang công tác và Ban quản lý Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát: Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc và lòng kính mến nhất đến thầy hướng dẫn PGS.TS Trần Hợp đã tận tình hướng dẫn tôi về chuyên môn và phương pháp nghiên cứu khoa học, từ lúc tôi mới bắt đầu thực hiện cho đến khi hoàn chỉnh luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, Hạt kiểm Lâm, các anh, chị trong phòng kỹ thuật đã hỗ trợ nơi ở và những tư liệu về Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát; các anh ở Trạm kiểm lâm chốt Đa ha, Chốt Bà Điếc, Đội Hoà Hiệp, Ngã 3 Lò Gò, Căn cứ chính phủ, Đội Tà Nốt, Đội Thông Tấn xã đã giúp đỡ tận tình trong quá trình đi thực địa, bạn Nguyễn Văn Luận, học viên lớp Sinh Thái học khoá 21 của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đã đồng hành cùng tôi trong hầu hết các chuyến đi thực địa. Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Ngà, công tác tại phòng thí nghiệm Thực vật, ThS. Quách Văn Toàn Em giảng viên khoa sinh trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tôi phân tích và hoàn thành các tiêu bản thực vật. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Sau Đại Học, Khoa Sinh trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, trường Lê Quý Đôn Long An đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ về vật chất và tinh thần trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 9 năm 2012 Lê Thị Song An
  • 4. ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn ...................................................................................................................i Mục lục....................................................................................................................... ii Danh mục các chữ viết tắt..........................................................................................iv Danh mục các bảng .....................................................................................................v Danh mục các hình ảnh..............................................................................................vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3 1.1. Điều kiện tự nhiên vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát.........................................3 1.1.1.Vị trí địa lý..................................................................................................3 1.1.2. Địa hình .....................................................................................................4 1.1.3. Địa chất - Thổ nhưỡng...............................................................................5 1.1.3.1. Địa chất ...............................................................................................5 1.1.3.2. Thổ nhưỡng.........................................................................................5 1.1.4. Khí hậu.......................................................................................................6 1.1.5. Thuỷ văn ....................................................................................................6 1.1.6. Tài nguyên thực vật và động vật................................................................7 1.1.6.1. Tài nguyên thực vật ............................................................................7 1.1.6.2. Tài nguyên động vật............................................................................8 1.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực VQG Lò Gò - Xa Mát...............................9 1.3. Sơ lược những nghiên cứu về họ Na (Annonaceae Juss.1789) trên thế giới và Việt Nam ..........................................................................................................9 1.3.1. Thế giới......................................................................................................9 1.3.2. Việt Nam..................................................................................................12 1.4. Đặc điểm chung họ Na (Annonaceae Juss. 1789)..........................................15 1.4.1. Hình thái ..................................................................................................15 1.4.2. Sinh học và sinh thái................................................................................19 1.4.3. Phân bố ....................................................................................................19 1.4.4. Công dụng của các loài............................................................................21 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................22 2.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................22 2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................22 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa .................................................22 2.2.1.1. Xác định tuyến thực địa ....................................................................22 2.2.1.2. Thu và xử lí mẫu ngoài thực địa .......................................................23
  • 5. iii 2.2.2. Phương pháp ghi nhật kí..........................................................................23 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ..................................23 2.2.4. Phương pháp tham khảo tài liệu ..............................................................24 2.2.5. Định danh theo phương pháp hình thái so sánh ......................................25 2.2.6. Phương pháp chấm điểm phân bố các loài ..............................................25 2.2.7. Dụng cụ, hóa chất cần thiết cho việc thực hiện đề tài .............................25 2.3. Thời gian thực địa ..........................................................................................26 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................28 3.1. Thành phần loài thuộc họ Na ( Annonaceae Juss. 1789) ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát...................................................................................................28 3.1.1. Annona glabra L. – Nê............................................................................28 3.1.2. Annona muricata L. – Mãng cầu xiêm....................................................31 3.1.3. Annona squamosa L. - Na .......................................................................35 3.1.4. Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban – Mật hương hahn.................38 3.1.5. Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston – Bù dẻ lá lớn...........................42 3.1.6. Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem – Chuối con chông .....................46 3.1.7. Uvaria micrantha (A. DC.) Hook.f. & Thoms. – Kỳ hương...................49 3.1.8. Uvaria rufa Blume – Bù dẻ hoa đỏ .........................................................53 3.1.9. Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. – Bù dẻ lá lõm .......................................56 3.1.10. Cyathostemma cf vietnamense Ban – Huyệt hùng việt nam..................59 3.1.11. Artabotrys intermedius Hassk. – Móng rồng nhỏ .................................62 3.1.12. Polyalthia parviflora Ridl. – Quần đầu hoa nhỏ ...................................66 3.1.13. Desmos cochinchinensis Lour. – Hoa giẻ lông đen...............................69 3.1.14. Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. – Ngẵng chày..............73 3.1.15. Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. – Dất mèo ......................76 3.1.16. Mitrella mesnyi (Pierre) Ban – Vú bò ...................................................83 3.1.17. Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das - Cườm chài vòm....................86 3.1.18. Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. – Giác đế sài gòn................90 3.1.19. Xylopia pierrei Hance - Giền trắng .......................................................93 3.1.20. Xylopia vielana Pierre – Giền đỏ...........................................................97 3.2. Thảo luận......................................................................................................100 Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................103 4.1. Kết luận ........................................................................................................103 4.2. Kiến nghị ......................................................................................................105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106 PHỤ LỤC..................................................................................................................ix
  • 6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - CR : rất nguy cấp (Critically Endangered) - EN : nguy cấp (Endangered) - LGXM : Lò Gò – Xa Mát - VQG : vườn quốc gia - VU : sẽ nguy cấp (Vulnerable)
  • 7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thành phần hệ thực vật tại VQG Lò Gò – Xa Mát ...................................7 Bảng 2.2. Địa điểm các đợt thực địa ........................................................................26 Bảng 4.3. Các loài họ Na có tác dụng làm thuốc trong VQG Lò Gò Xa Mát ........104
  • 8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Bản đồ thảm thực vật rừng VQG Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh .......4 Hình 1.2. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của cánh hoa trong họ Annonaceae ...........................................................................................17 Hình 1.3. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của nhị trong họ Annonaceae ...............................................................................................................17 Hình 1.4. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của vòi và núm nhuỵ (lá noãn) trong họ Annonaceae .................................................................18 Hình 1.5. Sự đa dạng hình thái quả (phân quả) của họ Annonaceae ....................19 Hình 1.6. Một số dạng hoa đồ của các loài họ Na (Annonaceae) ........................20 Hình 2.7. Sơ đồ đường đi chính của các tuyến khảo sát ......................................27 Hình 3.8. Hình thái loài Annona glabra L. ..........................................................29 Hình 3.9. Annona glabra L. ..................................................................................30 Hình 3.10. Sinh thái và phân bố của loài Annona glabra L. ..................................31 Hình 3.11. Annona muricata L. ..............................................................................32 Hình 3.12. Hình thái loài Annona muricata L. .......................................................33 Hình 3.13. Sinh thái và phân bố của loài Annona muricata L. ..............................34 Hình 3.14. Annona squamosa L. ............................................................................36 Hình 3.15. Hình thái loài Annona squamosa L. .....................................................37 Hình 3.16. Sinh thái và phân bố của loài Annona squamosa L. .............................38 Hình 3.17. Hình thái loài Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban .....................40 Hình 3.18. Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban ............................................41 Hình 3.19. Sinh thái và phân bố của loài Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban.........................................................................................................42 Hình 3.20. Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston ...............................................43 Hình 3.21. Hình thái loài Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston ........................44 Hình 3.22. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston ...................................................................................................45 Hình 3.23. Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem ..................................................47 Hình 3.24. Hình thái loài Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem ...........................48 Hình 3.25. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem .................................................................................................49
  • 9. vii Hình 3.26. Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms. ...................................51 Hình 3.27. Hình thái loài Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms. ............52 Hình 3.28. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. F. & Thoms. ..............................................................................................53 Hình 3.29. Uvaria rufa Blume ...............................................................................54 Hình 3.30. Hình thái loài Uvaria rufa Blume ........................................................55 Hình 3.31. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria rufa Blume ................................56 Hình 3.32. Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. .............................................................57 Hình 3.33. Hình thái loài Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. ......................................58 Hình 3.34. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. .............59 Hình 3.35. Cyathostemma cf vietnamense Ban ......................................................60 Hình 3.36. Hình thái loài Cyathostemma cf vietnamense Ban............................... 61 Hình 3.37. Sinh thái và phân bố của loài Cyathostemma cf vietnamense Ban .......62 Hình 3.38. Artabotrys intermedius Hassk. .............................................................63 Hình 3.39. Hình thái loài Artabotrys intermedius Hassk. ......................................64 Hình 3.40. Sinh thái và phân bố của loài Artabotrys intermadius Hassk. .............65 Hình 3.41. Hình thái loài Polyalthia parviflora Ridl. ............................................67 Hình 3.42. Polyalthia parviflora Ridl. ...................................................................68 Hình 3.43. Sinh thái và phân bố của loài Polyalthia parviflora Ridl. ....................69 Hình 3.44. Desmos cochinchinensis Lour. .............................................................70 Hình 3.45. Hình thái loài Desmos cochinchinensis Lour. ......................................71 Hình 3.46. Sinh thái và phân bố của loài Desmos cochinchinensis Lour. .............72 Hình 3.47. Hình thái loài Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. .............74 Hình 3.48. Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. ....................................75 Hình 3.49. Sinh thái và phân bố của loài Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. .................................................................................................76 Hình 3.50. Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. .......................................78 Hình 3.51. Hình thái loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. ................79 Hình 3.52. Sinh thái và phân bố của loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. .................................................................................................80 Hình 3.53. Hình thái loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. var ? .......81 Hình 3.54. Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. var? ...............................82
  • 10. viii Hình 3.55. Sinh thái và phân bố của loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. var? .........................................................................................82 Hình 3.56. Mitrella mesnyi (Pierre) Ban ................................................................84 Hình 3.57. Hình thái loài Mitrella mesnyi (Pierre) Ban .........................................85 Hình 3.58. Sinh thái và phân bố của loài Mitrella mesnyi (Pierre) Ban .................86 Hình 3.59. Hình thái loài Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das .........................88 Hình 3.60. Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das ................................................89 Hình 3.61. Sinh thái và phân bố của loài Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das ........................................................................................................89 Hình 3.62. Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. ...........................................91 Hình 3.63. Hình thái loài Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. ....................92 Hình 3.64. Sinh thái và phân bố của loài Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast..........................................................................................................93 Hình 3.65. Hình thái loài Xylopia pierrei Hance ...................................................95 Hình 3.66. Xylopia pierrei Hance ...........................................................................96 Hình 3.67. Sinh thái và phân bố của loài Xylopia pierrei Hance ...........................97 Hình 3.68. Xylopia vielana Pierre ..........................................................................98 Hình 3.69. Hình thái loài Xylopia vielana Pierre ...................................................99 Hình 3.70. Sinh thái và phân bố của loài Xylopia vielana Pierre .........................100
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giới sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú, tiềm ẩn những giá trị khoa học, thực tiễn đối với con người. Cuộc sống của con người luôn gắn liền với tự nhiên, con người có thể tạo ra nhiều nguyên liệu, đồ dùng vật dụng, chăn nuôi, trồng trọt để cung cấp cho những nhu cầu của mình nhưng không thể thay thế hoàn toàn vai trò của thiên nhiên. Con người muốn khám phá tự nhiên nhằm tìm hiểu những giá trị thực tiễn, đồng thời để bảo tồn và sử dụng bền vững những gì mà thiên nhiên ban tặng. Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên là việc làm cần thiết không những cho sự tồn tại của thế hệ này mà còn cho thế hệ mai sau. Vì vậy , công tác bảo tồn đã được coi trọng, các Vườn quốc gia (VQG), khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển . . . đã được thiết lập để giám sát sự khai thác quá mức của con người. Trong công tác bảo tồn ở các Vườn quốc gia, khu bảo tồn, con người chỉ quan tâm chủ yếu đến những taxon gỗ có giá trị, quý hiếm đối với thực vật, động vật đặc hữu mà còn có nhiều loài chưa được chú ý nghiên cứu như những loài cây thân thảo, cây bụi hay dây leo, một taxon dù nhỏ hay lớn cũng đóng vai trò nhất định trong tự nhiên và tiềm năng sử dụng sau này. Hiện nay, rừng càng ngày bị khai phá để lấy gỗ, vấn đề lâm sản ngoài gỗ (lâm sản phụ) và tài nguyên cây thuốc đang được nghiên cứu nhiều do đó cần phải quan tâm và chú ý đến việc bảo tồn các loài thực vật hơn nữa. Họ Na (Annonaceae Juss. 1789) là một họ giàu taxon, đa dạng và phong phú về dạng sống từ cây gỗ lớn, gỗ nhỏ, cây bụi hay dây leo . . . Họ Na còn đa dạng về công dụng như: làm thực phẩm, làm cảnh hay làm thuốc chữa bệnh đã được ghi chép trong các tài liệu nghiên cứu trước đây, đặc biệt còn tiềm ẩn nhiều khả năng trong y học chưa được khám phá hết. Vườn Quốc Gia Lò Gò Xa Mát có địa hình khá bằng phẳng, nhưng có nhiều sinh cảnh độc đáo tạo ra hoàn cảnh sống thuận lợi cho các loài trong họ này phát triển, theo điều tra đánh giá hiện trạng diễn biến tài nguyên động thực vật VQG Lò Gò - Xa Mát do UBND tỉnh Tây Ninh thực hiện năm 2007, thì họ này có 18 loài. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ là thống kê số
  • 12. 2 loài, chưa lưu trữ mẫu vật khô và nghiên cứu đầy đủ về phân bố, sinh thái, nên việc điều tra nghiên cứu về họ thực vật này vẫn cần tiếp tục, do đó chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na (Annonaceae Juss.; 1789) ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh”. 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định thành phần loài các taxon trong họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát - Xác định điểm phân bố các loài thực vật họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở khu vực nghiên cứu. - Đánh giá tài nguyên các loài họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát. 3. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các Taxon trong họ Na (Annonaceae Juss. 1789) 4. Phạm vi nghiên cứu Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, tỉnh Tây Ninh. 5. Đóng góp mới của đề tài Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên riêng về họ Na ở VQG Lò Gò – Xa Mát. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái, phân bố 20 loài thuộc 12 chi của họ Na ở VQG Lò Gò – Xa Mát. Ghi nhận thêm 9 loài của họ Na có ở VQG Lò Gò – Xa Mát. Nâng tổng số loài trong danh lục thực vật của Vườn từ 694 loài đến 703 loài Ghi chép vùng phân bố mới cho 9 loài ở Vườn. 6. Bố cục của đề tài Mở đầu Chương 1: Tổng quan tài liệu Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả và thảo luận Chương 4: Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 13. 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Điều kiện tự nhiên vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát được thành lập theo quyết định số 91/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Khu Bảo tồn thiên nhiên Lò Gò – Xa Mát (Khu bảo tồn thiên nhiên Lò Gò – Xa Mát được thành lập theo Quyết định số 194/CT ngày 9 tháng 8 năm 1986). Tổng diện tích vườn quốc gia này là 18.765 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 8.594 ha, phân khu phục hồi sinh thái 10.084 ha, phân khu hành chính, dịch vụ 0,087 ha. Trách nhiệm quản lý vườn quốc gia được chuyển giao từ Sở NN&PTNT sang UBND tỉnh Tây Ninh. 1.1.1.Vị trí địa lý Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát nằm trên địa bàn bốn xã Tân Lập, Tân Bình, Hòa Hiệp và Thạnh Tây của huyện Tân Biên, cách thị xã Tây Ninh 30 km về phía Tây Bắc. - Phía Bắc giáp ranh giới Việt Nam – Campuchia. - Phía Tây giáp sông Vàm Cỏ Đông (biên giới Việt Nam – Campuchia) - Phía Đông giáp vùng nông nghiệp thuộc xã Tân Lập-Tân Bình - Phía Nam giáp vùng nông nghiệp xã Hòa Hiệp. Tọa độ địa lý của VQG Lò Gò – Xa Mát được xác định như sau: 11o 30’ 4.97 - 11o 40’ 38.96 vĩ độ Bắc 105o 48’ 2.27 - 105o 58’ 20.47 kinh độ Đông. Tổng diện tích của VQG, kể cả vùng đệm là 18.765 ha
  • 14. 4 Hình 1.1. Bản đồ thảm thực vật rừng VQG Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh (Nguồn: Giới thiệu Vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát, tỉnh Tây Ninh, 2010) 1.1.2. Địa hình Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát có địa hình gần như bằng phẳng, thay đổi trong khoảng 5 – 20m rải rác có những gò cao với độ cao không vượt quá 25m so với mực nước biển. Cả vùng có độ dốc trung bình 1o - 5o , do vậy VQG có địa hình gần như bằng phẳng như kiểu của bậc thềm sông Vàm Cỏ Đông. Có thể phân chia Trảng miên chay Trảng Tà Nốt Trảng Tân Thanh Bàu Quang Trảng Bà Điếc Đội Thông Tấn Xã Đội Tà Nốt Đa Ha Suối Lớn Xã Tân Bình Xã Tân Lập Căn cứ chính phủ Cầu Khỉ Lò Gò Huyện Tân Biên Xã Thạnh Tây Campuchia
  • 15. 5 địa hình cho khu vực LGXM thành các kiểu phụ tiểu địa hình là bằng phẳng, trũng và gò hình thành các trảng và bàu ngập nước trong mùa mưa. Nhìn chung VQG LGXM nằm trên thềm sông cổ, có hoạt động nội sinh ổn định nên địa hình địa mạo cũng đơn giản không có nhiều thay đổi phức tạp. 1.1.3. Địa chất - Thổ nhưỡng 1.1.3.1. Địa chất Tại khu vực Lò Gò Xa Mát, các thành tạo trầm tích mới nhất chỉ có thành tạo tuổi Holocene, gồm các trầm tích sông, sông đầm lầy và trầm tích sông biển. Đánh giá chung: khu vực LGXM có nguồn gốc địa chất đơn giản. Phân tích chi tiết hơn thì nền địa chất tại khu vực VQG có thuộc trầm tích đệ tứ có tuổi Pleistocene thuộc hệ tầng Mộc Hóa và Holocene thuộc Holocene thượng và hạ, trầm tích sông và đầm lầy, không có trầm tích trung thuộc trầm tích biển tại khu vực này. 1.1.3.2. Thổ nhưỡng Nhóm đất phổ biến trong VQG Lò Gò – Xa Mát là đất xám phù sa cổ cũng là loại đất chiếm ưu thế của huyện Tân Biên. Các loại đất chính như sau: + Đất phù sa cổ (Đất xám điển hình): Phát triển trên thềm phù sa cổ, chiếm phần lớn diện tích VQG. Đất có thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, phân tích thành phần cơ giới cho thấy cấp hạt cát chiếm gần 50% cho cả các tầng từ bề mặt cho đến độ sâu 60 cm. Khả năng giữ nước kém. Tầng đất dày (>100cm), đất chua và có hàm lượng mùn thấp. Phân bố trên dạng địa hình khá cao, phần lớn diện tích trên loại đất này còn rừng che phủ nên khả năng thoái hoá chưa trầm trọng. + Đất phù sa sông suối (Đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng): chiếm khoảng 20% diện tích. Đất phát triển trên phù sa cổ, vùng địa hình trung bình, trên các dạng đồi thấp, bát úp. Phân bố dọc các suối Đa Ha, Mẹt Nu, Sa Nghe... Đất có thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ. Tầng đất sâu (>100 cm), hơi chua (pH = 4,0 - 4,5). + Đất phù sa có tầng laterit: đất hình thành do mực nước ngầm dao động lớn
  • 16. 6 giữa hai mùa khô và mưa tạo điều kiện kết von và những khu vực có độ che phủ thấp hoặc không có thực vật che phủ, các khối laterit kết cứng lộ ra trên bề mặt. + Đất xám đọng mùn tầng mặt (chiếm diện tích ít nhất trong các loại đất), chủ yếu phân bố ở các trảng ngập nước mùa mưa như trảng Tân Thanh, Tân Nam, Bà Điếc..... Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, càng xuống sâu thịt càng nặng. Đất chua, nghèo dinh dưỡng. Lượng mùn trên bề mặt tăng cao so với các loại đất trên. Ngoài ra, còn một số diện tích nhỏ đất xám có tầng kết von đá ong, phân bố thành dãy hẹp ven suối Đa Ha, Sa Nghe và Sa Mát. 1.1.4. Khí hậu Tây Ninh hay cả Nam bộ nói chung có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt. Lượng mưa dao động từ khoảng 1.300mm/ năm đến khoảng 1.900mm/ năm, có những năm lượng mưa đạt trên 2.000mm (có thể tới 2300mm), phân bố không đều giữa các tháng, thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 10. Mùa mưa có thể kéo dài trung bình 6 tháng, có thể kéo dài đến 8 tháng (các tháng có lượng mưa trên 100mm). Nền nhiệt độ trong khu vực ổn định trong khoảng 25-27o C, nhiệt độ trung bình năm xấp xỉ 27o C và biên độ nhiệt giữa các tháng không cao. Giữa hai tháng liền nhau thì chênh lệch dưới 1o C (các tháng mùa mưa) đến khoảng 1,5o C (các tháng mùa khô). Do không có dao động lớn về nhiệt độ nên xét về yếu tố nhiệt thì tại khu vực Tây Ninh không có phân mùa rõ rệt. Các đặc trưng khí hậu: - Lượng mưa trung bình/ năm: 1800mm - Nhiệt độ trung bình/ năm: 26.90 C - Bốc hơi nước trung bình/ năm: 1100-1200mm 1.1.5. Thuỷ văn Nước bề mặt - Sông suối
  • 17. 7 Hệ thống sông suối có các sông Vàm Cỏ Đông, suối Đa Ha và các suối khác chỉ có nước vào mùa mưa. Ngoài ra còn có một số suối nhỏ nằm trong khu rừng như : suối Mẹc Nu (xuất phát từ trảng Tân Thanh, trảng Minh Thui chảy vào suối Đa Ha, suối chỉ có nước vào mùa mưa), suối Sa Nghe (xuất phát từ bàu Quang, chảy về suối Đa Ha), Suối Tà Nốt, suối Thị Hằng (các suối đều cạn nước vào mùa khô). Nước ngầm Nước ngầm trong khu vực khá phong phú và gần mặt đất, ở độ sâu 4 - 5 m ở các khu vực gần sông suối có thể cung cấp nước sinh hoạt, và ở độ sâu > 20 m cho nước phục vụ sản xuất ( 140 - 240 m3 / ngày). Tầng nước nông thuộc trầm tích phù sa mới có chất lượng không ổn định và bị chua do tích tụ sắt trong tầng đất trầm tích. 1.1.6. Tài nguyên thực vật và động vật 1.1.6.1. Tài nguyên thực vật Theo tài liệu của Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, năm 2007. Hệ thực vật của rừng LGXM đã biết cho đến nay khoảng 694 loài thuộc về 5 ngành thực vật, 60 bộ, 115 họ và 395 chi. Bảng 1.1. Thành phần hệ thực vật tại VQG Lò Gò – Xa Mát Số bộ Họ Chi Loài Ngành rêu /Bryophyta 1 1 1 1 Ngành Thông đá / Lycopodiophyta 2 2 2 2 Ngành Dương Xỉ / Polypodiophyta 6 6 11 13 Ngành Hạt trần / Pinophyta 1 1 1 2 Ngành Ngọc Lan / Magnoliophyta 50 105 380 676 60 115 395 694 (Ngu ồn: Báo cáo điề u tra đánh giáhiệ n trạ nến tài nguyên độ ng thự c v ật VQG LòGò- Xa Mát, Vi ện Sinh họ c Nhiệ t đớ i- 2007). Tại VQG Lò Gò – Xa Mát có các kiểu thảm thực vật chính như sau:
  • 18. 8 + Kiểu rừng nguyên sinh và thứ sinh thường xanh cây lá rộng theo mùa. + Kiểu rừng sao dầu thứ sinh trên đất ngập nước theo mùa trên đất ferralit nông/cạn. + Kiểu rừng khô thưa thứ sinh ngập nước theo mùa trên đất ngập nước ưu thế họ Sao dầu và tràm và trảng ngập nước theo mùa thứ sinh ưu thế Tràm và Randia. + Trảng cỏ ngập nước theo mùa + Kiểu rừng thứ sinh cây bụi trảng cỏ ngập nước ven sông, lòng suối 1.1.6.2. Tài nguyên động vật Hệ côn trùng: VQG Lò Gò - Xa Mát gồm 128 taxon côn trùng thuộc về 9 bộ, là một phần rất quan trọng của hệ côn trùng vùng rừng mưa nhiệt đới khu vực phía Nam, Việt Nam. Khu hệ cá ở VQG Lò Gò – Xa Mát mang tính đặc trưng của vùng trung lưu và hạ lưu sông Mê Kông với 88 loài cá thuộc 26 họ và 10 bộ, bằng 70,4% khu hệ cá Đồng Tháp Mười Khu hệ cá VQG Lò Gò - Xa Mát vừa có tính di cư vừa mang tính địa phương (tại chỗ). Những loài cá di cư nổi tiếng nhất là Cá lăng nha, cá linh rìa, cá ngựa Nam. Lớp Ếch nhái ở VQG Lò Gò - Xa Mát gồm 23 loài thuộc 2 bộ, 6 họ và 15 giống bằng 13,2% loài ếch nhái so với cả nước. Lớp Bò sát ở VQG Lò Gò - Xa Mát có 56 loài, thuộc về 2 bộ, trong đó Bộ có vẩy (Squamata) có số loài chiếm đến 92,9 %. Bò sát ở Lò Gò - Xa Mát rất đa dạng về các họ với tổng số ghi nhận là 15 họ (chiếm 65,2% số họ của cả nước). Tổng số loài chim ghi nhận được tại VQG Lò Gò - Xa Mát có 149 loài chim thuộc 15 bộ và 40 họ, ước lượng ở VQG Lò Gò - Xa Mát có thể có từ 162 - 173 loài chim. Trong 149 loài chim ghi nhận được có 3 loài quí hiếm mới ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam và thế giới đó là Gà lôi hông tía (Lophura diardi), Già đẫy Java (Leptoptilos javanicus), Hạc cổ trắng (Ciconia episcopus) và 2 loài đã có trong sách đỏ là Sếu cổ trụi (Sếu đầu đỏ) (Grus antigone) và Cò nhạn (Anastomus oscitans) Lớp thú có 29 loài thú của 7 bộ.
  • 19. 9 1.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực VQG Lò Gò - Xa Mát Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát nằm trên địa bàn hành chính của 4 xã: Tân Bình, Tân Lập, Hoà Hiệp và Thạnh Tây thuộc huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh. Tổng dân số của 4 xã là 31.331 người với 8.131 hộ ; trong đó 21% là hộ nghèo, 44% hộ trung bình và 35% là hộ giàu. Hộ nghèo có ít đất (<0,2 ha/hộ), thường làm nông nghiệp và làm thuê theo mùa vụ. Cây trồng chủ yếu là lúa, mì. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 200.000 VND/người/tháng. Hộ trung bình có đất khoảng 0,4 - 1 ha, hoạt động kinh tế chính: làm nông, buôn bán nhỏ. Cây trồng chủ yếu là lúa, mì, điều. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 500.000 VND/người/tháng. Còn những hộ giàu có diện tích đất trên 1 ha các hoạt động kinh tế chính là làm nông, chăn nuôi, buôn bán, kinh doanh dịch vụ. Cây trồng chủ yếu là lúa, mì, cao su. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 900.000 đồng/người/tháng. Nông nghiệp là ngành sản xuất chính của nhân dân các xã, có khoảng từ 80- 95% người dân sống bằng nghề nông, chăn nuôi quy mô nhỏ và làm thuê theo mùa vụ. Một bộ phận dân cư vẫn còn sống lệ thuộc vào đất rừng và các lâm sản ngoài gỗ, tạo áp lực lớn cho công tác quản lý bảo vệ rừng của VQG. Nhìn chung đời sống đại đa số người dân xung quanh VQG còn gặp nhiều khó khăn. Những hoạt động của cộng đồng ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên của VQG chủ yếu là (1) Bẫy bắt, mua bán, vận chuyển động vật hoang dã; (2) Bao, lấn chiếm sử dụng đất lâm nghiệp trái phép; (3) Khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ; (4) Đốt trảng cỏ vào mùa khô; (5) Chăn thả gia súc; (6) Vận chuyển hàng hoá lậu đi qua rừng; (7) Lực lượng bảo vệ rừng còn mỏng ở khu vực biên giới; (8) Rà thu phế liệu; (9) Lấn chiếm đất rừng. (Nguồn : VQG Lò Gò - Xa Mát, 2009). 1.3. Sơ lược những nghiên cứu về họ Na (Annonaceae Juss.1789) trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Thế giới
  • 20. 10 Họ Na (Annonaceae) được A. Jussieu đặt tên vào năm 1789, trên cơ sở chi mẫu chuẩn Annona. Do các đặc điểm cổ xưa của cấu tạo cơ quan sinh sản trong họ Na mà từ đó đến nay, trong hệ thống sinh họ Na luôn ở vị trí thấp nhất. Có thể kể một vài hệ thống tiến hoá của Thực vật hạt kín (Thực vật có hoa) như sau: + Hệ thống G. Bentham và J. D. Hooker (1862 – 1883) trong ‘Genera Plantarum”: họ Na (Annonaceae) bao gồm cả họ Eupomatiaceae được xếp vào bộ Ranales của Thalamiflorae, phân lớp Polypetalae. Hai tác giả này đã chia họ Na (Annonaceae) thành 5 tông là: Uvarieae, Unoneae, Xylopieae, Miliuseae và Mitrephoreae, với 40 chi và 400 loài. + Hệ thống H. Melchior trong A. Engler (1964) “Syllabus der Pflanzenfamilien” (tập 2: Angiospermae), họ Na (Annonaceae) được xếp trong bộ Magnoliales, nhóm bộ Archichlamydeae, phân lớp Dicotyledoneae. + Hệ thống A. Takhtajan (1987) “Systema Magnoliophytorum” xếp họ Annonaceae thuộc bộ Na (Annonales), liên bộ Mộc lan (Magnolianae), lớp phụ Mộc lan (Magnoliidae) và lớp Magnoliopsida. + Hệ thống A. Cronquist (1981) “An Integrated System of classification of Flowering plants”, họ Na (Annonaceae) xếp trong bộ Mộc lan (Magnoliales), lớp phụ Magnoliidae và lớp Magnoliopsida. Về hệ thống sinh, họ Na có nhiều hệ thống phân loại như: hệ thống của Bentham & Hooker (1862 – 1867), Baillon (1868), Hooker & Thomson (1872), King (1892, 1893), Boerlage (1899), Engler & Diels (1900), Hutchinson (1923, 1964), Sinclair (1955), Fries (1959), Walker (1971) và nhiều hệ thống khác. Trừ hệ thống Walker, tất cả các tác giả nêu trên đều xây dựng hệ thống trên cơ sở các đặc điểm hình thái của hoa và quả. Baiilon (1868) thì chia họ Na thành 4 dãy, thực tế có thể hiểu là 4 phân họ gồm Annoneae (gồm 5 tông: Uvariinae, Unoninae, Xylopiinae, Oxymitrinae, Rollininae), Miliuseae, Monodoreae và Eupomatieae.
  • 21. 11 Theo Boerlage (1899) họ Na có 7 tông trong đó thêm 2 tông mới là Melodoreae và Popowieae, (5 tông khác giống với hệ thống của Bentham & Hooker). Engler & Diels (1900) chia thành 3 phân họ: Uvarioideae, Monodoroideae và Eupomatioideae. Theo các tác giả này, phân họ Uvarioideae có 4 tông đó là: Uvarieae, Xylopieae, Miliuseae và Hexalobeae. Kể từ hệ thống Hutchinson (1923), chi Eupomatia được tách khỏi họ Annonaceae. Như vậy các tác giả sau này thống nhất coi họ Annonaceae chỉ gồm có 2 phân họ là Annonoideae và Monodoroideae. Tuy nhiên, vẫn như trước đây, sự phân chia phân họ Annonoideae vẫn còn nhiều tranh cãi. Hutchinson (1923, 1964) [22] chia nó thành 3 tông là: Uvarieae (gồm 27 chi), Miliuseae (10 chi) và Unoneae (56chi). Trong đó tông Unoneae theo Hutchinson có 2 phân tông là: Xylopiinae và Annoninae. Sinclair (1955) cho rằng phân họ Annonoideae gồm 6 tông là: Uvarieae, Unoneae, Xylopieae, Mitrephoreae, Annoneae và Miliuseae. Trong khi đó, Fries (1959) xếp tất cả các chi ở châu Á vào 2 tông là: Uvarieae và Unoneae. Mặc dù còn có sự sai khác đáng kể về khối lượng, thành phần và vị trí phân loại của các taxon, nhưng tất cả các hệ thống trên đều có 1 điểm chung đó là tất cả các tác giả này đều coi Uvarieae là tông nguyên thủy nhất. Quan điểm này được các nhà hệ thống tiến hoá khác, chẳng hạn A. L. Takhtajan cũng đồng tình [2]. Về số lượng chi, loài của họ Na (Annonaceae), theo tác giả Hutchinson [22] số lượng loài của họ Na thay đổi đáng kể như thời Linnaeus (1753) chỉ biết vài chục loài. Đến năm 1817 Dunnal phát hiện đến 103 loài gồm 19 chi. Năm 1832, Alphonse de Candolle 204 loài, và năm 1862 Bentham & Hooker f. đã xếp họ Na có 40 chi và 400 loài, đến năm 1923 theo Hutchinson đã biết đến 1150 loài với 95 chi được xếp vào 3 tông: Uvarieae (27 chi), Miliuseae (10 chi), Unoneae (56 chi). Đến 1969 theo A. L. Takhtajan [18] trong “Flowering plants”, cho rằng trên thế giới họ này có khoảng 120 chi và 2100 loài, bao gồm 51 chi và khoảng 950 loài có ở Châu Á và Châu Úc, ở Châu Phi và Madagascar có 40 chi với 450 loài, ở Châu Mỹ có 38
  • 22. 12 chi và 740 loài. Đến năm 2009 [19], cũng theo tác giả này, thì họ Na có 128 chi và 2400 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới chỉ có 1 ít loài sinh sống ở vùng ôn đới. Trong “Woody flora of Taiwan”, của tác giả Hui Lin Li (1963) [20], trên thế giới có gần 100 chi với khoảng 800 loài, trong đó có 2 chi ở Đài Loan là Fiiistigma Griffith (có trên 30 loài) và chi Goniothalamus Blume (có trên 30 loài) được mô tả chi tiết và có hình vẽ minh hoạ. Theo Ng Kwok Wun, Ada (2010) trong “Systematics of Desmos (Annonaceae) in Thailand, Peninsular Malaysia and Sumatra”, thì họ Na trên thế giới có khoảng 130 chi và 2500 loài, bao gồm 51 chi ở Châu Á và Châu Úc, khoảng 42 chi ở Châu Phi, 34 chi ở Châu Mỹ, chúng tìm thấy chủ yếu ở vùng nhiệt đới, vùng đất thấp, mặc dù 2 chi Asimina và Deeringgothamnus được tìm thấy trong vùng ôn đới ấm ở phía đông Bắc Mỹ, chỉ 1 chi xuất hiện ở khắp châu lục như Xylopia được tìm thấy ở Nam Mỹ, Châu Phi, Á và Úc. Li Bingtao, Michael G. Gilbert (2012) trong “Flora of China”, cho rằng họ này trên thế giới có khoảng 129 chi và trên 3000 loài, riêng ở Trung Quốc có 24 chi và 120 loài (trong đó có 41 loài đặc hữu) đã được mô tả chi tiết và có hình ảnh minh hoạ. Theo Wang J. Chalermglin P.(2005) [26] trong “The genus Dasymaschalon in Thailand” ở Thái Lan có 35 chi và 188 loài đã được mô tả chi tiết và có hình ảnh minh hoạ. Kundu, S. R. (2006) [23], “A synopsis of Annonaceae in Indian subcontinent: Its distribution and endemism” ở Ấn Độ đã mô tả và phân tính về tính năng làm thuốc của 24 chi và 130 loài. 1.3.2. Việt Nam Ở Việt Nam, những nghiên cứu về họ Na của tác giả Ast S. (1938) trong “Flore generale de L’ Indochine”. Sau này trong nước có Phạm Hoàng Hộ (1960) trong “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, Nguyễn Tiến Bân (2000) trong “Thực vật chí Việt Nam” tập 1 – Họ Na (Annonaceae). . . Số liệu thống kê, mô tả các taxon họ Na (Annonaceae) có sự khác nhau giữa các tác giả, theo thời gian cùng với sự phát triển của ngành phân loại thực vật trên thế giới cũng được các nhà nghiên cứu của Việt Nam phát triển ngày càng hoàn chỉnh. Ast S. (1938) [21] đã thống kê họ Na
  • 23. 13 (Annonaceae) ở Việt Nam có 23 chi và 140 loài, tài liệu này mô tả khá chi tiết, có hình vẽ minh hoạ nhiều loài và có khoá tra cho các taxon. Đây là tài liệu được nhiều tác giả Việt Nam sử dụng nghiên cứu và định loại. Theo Phạm Hoàng Hộ (1960) trong quyển “Cây cỏ Miền Nam Việt Nam” đã xây dựng khóa định loại và phân chia họ Na thành 23 chi có 71 loài. Trong tài liệu “Cây cỏ Việt Nam” (An Illustrated Flora of Vietnam) quyển 1 của tác giả Phạm Hoàng Hộ (1999) là một đóng góp lớn của tác giả trong việc thống kê và mô tả, xây dựng khóa định loại, kèm hình vẽ minh họa các loài cây thuộc họ Na gồm có 154 loài thuộc 28 chi. Đây là tài liệu quan trọng, dùng định danh các loài thuộc họ Na (Annonaceae) nói riêng và các loài thực vật khác. Tuy nhiên tên khoa học của một số loài còn chưa chính xác hay chưa định được chắc chắn nên tác giả còn để nhiều dấu chấm hỏi. Theo Nguyễn Tiến Bân (2000) trong tác phẩm “Thực vật chí Việt Nam” (Flora of Vietnam) quyển 1, tác giả đã lập khóa phân loại cho các loài trong từng chi khá chi tiết, mô tả hình thái, nêu đặc điểm phân bố, công dụng và có hình vẽ minh họa. Theo tác giả, họ Na ở Việt Nam có 29 chi, 179 loài, 3 phân loài và 20 thứ. Đây là một công trình có giá trị để tra cứu. Về công dụng của các loài thuộc họ Na (Annonaceae), vì đây là một họ lớn nên có công dụng về nhiều mặt như lấy gỗ, làm thực phẩm, làm cảnh và đặc biệt có giá trị làm thuốc rất lớn. Trong quyển “Cây xanh và cây cảnh Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh” (Green trees and ornamental plants of Ho Chi Minh city) của tác giả Trần Hợp (1998) [10] đã mô tả 3 loài họ Na có thể làm cảnh là Hoàng lan (Ngọc lan ta) Canagium odoratum (Lamk.) King, Huyền diệp (Hoàng Nam) Polyathia longifolia (Lam.) Hook.f. var. pendula (cây nhập từ Ấn Độ), Móng rồng (dây công chúa) Artabotrys odoratissima R.Br. Theo Trần Hợp (2002) trong quyển “ Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” đã mô tả đặc điểm hình thái, phân bố địa lý, sinh thái và nêu sơ lược về giá trị kinh tế gỗ của 56 loài thuộc 18 chi họ Na ở Việt Nam.
  • 24. 14 Theo tài liệu “1900 loài cây có ích ở Việt Nam”, tác giả Trần Đình Lý đã ghi nhận ở Việt Nam họ Na có 29 chi, 170 loài trong đó có 7 loài có ích thuộc 5 chi như: Annona, Artabotrys, Cananga, Desmos, Xylopia. Ngoài công dụng làm gỗ, cây cảnh họ Na còn được nhắc đến trong nhiều tác phẩm với tính năng làm thuốc. Năm 1997, Võ Văn Chi trong tài liệu “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, tác giả đã mô tả đặc điểm sinh thái, bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, thành phần hóa học, công dụng, đơn thuốc đơn giản và có kèm theo hình vẽ minh họa của 38 loài thuộc 13 chi và 1 chủng (var.) họ Na gồm: 2 chi Annona và Polyalthia có 4 loài; 4 chi Anomianthus, Miliusa, Xylopia và chi Phaeanthus có 1 loài; 2 chi Artabotrys và Cananga có 2 loài; 3 chi Dasymaschalon, Desmos và chi Goniothalamus có 3 loài; chi Fissistigma có 7 loài; chi Uvaria có 6 loài. Theo hai tác giả Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999) trong tài liệu “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” (tập I), họ Na có 63 loài thuộc 22 chi trong đó có 2 chủng (var.) có tác dụng làm thuốc, thực phẩm, và làm cảnh. Theo Đỗ Ngọc Đài (2010) trong “Tài nguyên cây thuốc họ Na (Annonaceae)” đã nêu ra phương pháp nghiên cứu, đặc điểm nhận dạng, phân bố các loài cây thuốc và lập danh lục của các loài cây thuốc họ Na, thống kê được 52 loài và 1 thứ chiếm 25,12% tổng số loài và 17 chi chiếm 58,62% tổng số chi được sử dụng làm thuốc Để đánh giá mức độ nguy cấp của các loài trong họ Na (Annonaceae Juss. 1789), trong quyển “ Sách đỏ Việt Nam” phần thực vật (Red Data Book of Vietnam – Volume 2. Plants) ghi nhận 14 loài thuộc họ Na ở các mức độ đánh giá gồm: Quả đầu ngỗng Anaxagorea luzonensis A.Gray,1854; Giền trắng Xylopia pierrei Hance, 1877; Nhọc trái khớp lá thuôn Enicosanthellum plagioneurum (Diels) Ban, 1975; Bổ béo đen Goniothalamus vietnamensis Ban, cây Đội mũ Mitrephora calcarea Diels ex Ast., cây Mạo đài thorel Mitrephora thorelii Pierre, cây Thuốc thượng Phaeanthus vietnamensis Ban; Màu cau trắng Goniothalamus macrocalyx Ban, 1994; các loài cây này đang ở tình trạng sẽ nguy cấp VU do vùng phân bố không rộng lớn, nơi sống lại là những khu rừng thưa đã và đang bị khai thác nên mất môi trường sinh thái cho sự phát triển tự nhiên của chúng. Còn các cây Huyệt hùng việt
  • 25. 15 nam Cyathostemma vietnamense Ban, 1974; Liên tràng hình chỉ Drepananthus filiformis (Ast) Ban,1984; Nhọc trái khớp lá mác Enicosanthellum petelotii (Merr.) Ban,1975; Móng rồng mỏ nhọn Artabotrys tetramerus Ban; Quần đầu hoa sớm Polyalthia praeflorens Ban các loài này đang ở tình trạng nguy cấp EN có nguy cơ rất lớn sẽ bị tuyệt chủng. Giác đế Tam đảo Goniothalamus takjtajanii Ban,1994 loài cây này đang ở tình trạng loài rất nguy cấp (CR) do mất nơi sống hay bị khai thác nên các loài dễ lâm vào tình trạng đe dọa tuyệt chủng. Nhìn chung, chưa có nghiên cứu nào dành riêng cho họ Na (Annonaceae) ở VQG Lò Gò – Xa Mát. Các loài thuộc họ này chỉ được thống kê tên trong những nghiên cứu khi lập danh lục thực vật của Vườn, hay trong một số đề tài khoa học khác không phải về họ Na, nên không nghiên cứu chi tiết về đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái và phân bố của các loài trong họ Na. Mặt khác những nghiên cứu về họ Na được ghi lại trong các tài liệu trước đây cũng đã lâu, vì vậy việc điều tra lại cũng rất cần thiết cho Vườn. 1.4. Đặc điểm chung họ Na (Annonaceae Juss. 1789) 1.4.1. Hình thái Cây gỗ, cây bụi hay cây leo và lá có mùi thơm. Ở vườn quốc gia thường thấy là dạng dây leo thân gỗ hay cây bụi trườn. Lá đơn, nguyên mọc cách, không có lá kèm, với gân lông chim. Gân chính nổi rõ ở mặt dưới và thường lõm ở mặt trên. Gân bên (gân thứ cấp hay gân cấp II) thường rõ ở mặt dưới, chúng có thể song song hoặc cong hình cung tới gần như tận mép, nhưng không hiếm khi gân bên tạo thành khuyết ở cách mép 3-5mm; cũng nhiều khi gân bên rất mờ như ở chi Goniothalamus, Xylopia; ở các chi này gân cấp II cùng với gân cấp III tạo thành mạng lưới hơi rõ ở mặt dưới. Lá có lông hình sao (nhất là ở giai đoạn non) gặp ở đại diện thuộc các chi Uvaria, Melodorum, Dasymaschalon, … Hoa phần lớn lưỡng tính. Hoa mọc đơn độc hoặc họp thành các dạng cụm hoa khác nhau, mọc ở nách lá (có khi ở nách của các lá đã rụng) hoặc ở ngoài nách lá (thường đối diện với lá), ở đỉnh cành hoặc hoa mọc trên thân già không lá. Trục
  • 26. 16 cụm hoa thường không có hoặc rất ngắn, nhưng trong một số trường hợp nó lại khá phát triển, đặc biệt ở chi Artabotrys trục hoa có dạng cong hình móc câu rất đặc sắc. Ngược lại, cuống hoa luôn có mặt, thường chúng dài chừng 1-5cm như ở chi Desmos. Lá đài thường 3, rời hay hợp lại một phần, hơi lợp hay van. Cánh hoa thường 6 xếp thành 2 vòng, ở dưới nhuỵ, xếp lợp hay van trong mỗi vòng, nên nó có công thức K3C3+3A∞G∞ .Ở chi Dasymaschalon hoàn toàn thiếu hẳn cả 3 cánh hoa của vòng trong, công thức bao hoa trở thành K3C3. Hình dạng và kích thước của cánh hoa rất khác nhau, chúng có thể chia thành 2 nhóm chính. Cánh hoa thuộc nhóm thứ nhất là xoè ra khi hoa nở làm cho bộ nhị và nhuỵ hoàn toàn hở gặp ở chi như Uvaria (số 1: hình 3.3). Rất gần với kiểu điển hình là gặp ở chi Desmos, Melodorum, nhưng khác là cánh hoa vòng trong của Desmos thường có dạng hình đàn violon và lúc đầu chúng che kín bộ nhị và bộ nhuỵ (số 2: hình 3.3), còn ở chi Melodorum các chiếc của vòng trong thường có gốc thót lại thành móng ngắn . Cánh hoa thuộc nhóm thứ hai có các cánh hoa dính nhau bởi mép ở các mức độ khác nhau tạo thành mũ hay vòm đậy lên trên nhị và lá noãn, gặp ở nhiều chi như Goniothalamus, Xylopia, Friesodielsia (số 6: hình 3.3). Nét đặc trưng của kiểu này mũ bền, nhọn đầu, trong đó những chiếc vòng trong hình mác với gốc hẹp và đỉnh hình 3 cạnh. Dạng chuyển tiếp giữa 2 nhóm có thể thấy ở chi Artabotrys, với cánh hoa có dạng hình đàn violon, những chiếc vòng trong dính nhau ở giữa tạo thành mũ đậy lên trên nhị và lá noãn còn đỉnh của chúng lại rời nhau.
  • 27. 17 Hình 1.2. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của cánh hoa trong họ Annonaceae (Theo Nguyễn Tiến Bân, 2000) Số lượng nhị nhiều và bất định, có 2 kiểu nhị chính. Kiểu thứ nhất được gọi là “kiểu Uvarioid”, ở kiểu này trung đới khá dầy và dài vượt quá bao phấn để tạo thành mào trung đới gặp ở đa số các loài ở vườn quốc gia (Hình 3.4: 2-4). Kiểu thứ hai “kiểu Miliusoid” có trung đới mỏng và hẹp, khiến cho bao phấn lồi lên so với trung đới. Đa số các loài trong họ Na, bao phấn thường hướng ngoài và không có vách ngăn, nhưng ở chi Goniothalamus và Xylopia bao phấn có vách ngăn ngang. Trong bộ nhị đôi khi thấy có nhị lép, thường gặp ở 1 số loài thuộc chi Uvaria, nhị lép có dạng cánh hoa. Hình 1.3. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của nhị trong họ Annonaceae (Theo Nguyễn Tiến Bân, 2000) 1a 2 1 3 4 5 6 7 8 1 2 3 4 5 6 7 8
  • 28. 18 Về bộ nhuỵ, phần lớn có bộ nhuỵ gồm các lá noãn rời, do đó thấy rằng cơ quan sinh sản gồm những lá noãn riêng biệt. Mỗi lá noãn được chia thành bầu, vòi nhuỵ, núm nhuỵ. Sau khi thụ phấn mỗi lá noãn phát triển thành 1 phân quả riêng. Nhưng ở chi Annona mặc dù bộ nhuỵ gồm các lá noãn rời nhưng phân quả khi chín dính với nhau thành 1 khối nạc (pseudosyncarp) dạng mọng. Về hình thái của các lá noãn cũng có sự đa dạng (Hình 3.5). Kiểu núm nhuỵ ngồi ( không có vòi nhuỵ) hình phễu rộng gặp ở chi Goniothalamus, rất gần với nó là kiểu núm nhuỵ hình móng ngựa, đặc trưng ở chi Uvaria. Núm nhuỵ còn có các kiểu khác nhau như dạng núm nhuỵ xẻ 2 thuỳ ở đỉnh gặp ở chi Cyathostemma, núm nhuỵ hình trứng (chi Annona), núm nhuỵ có dạng hình ống chỉ gặp ở chi Xylopia. Hình 1.4. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của vòi và núm nhuỵ (lá noãn) trong họ Annonaceae (Theo Nguyễn Tiến Bân, 2000) Về hình thái của quả và hạt, chúng khá đa dạng và biến dị ở mỗi chi. Ở chi Desmos, Dasymaschalon các phân quả có dạng tràng hạt chia thành các đốt hình cầu hoặc hình trứng (Desmos), còn Dasymaschalon có đốt phân quả hình thuôn hay hình trụ. Đối với chi Annona các phân quả khi chín được dính lại với nhau tạo thành khối nạc dạng mọng và đây là kiểu tiến bộ nhất của họ Annonaceae ở Châu Á. Hạt thường có áo, có nhiều nội nhủ xếp nếp rõ rệt và có phôi nhỏ. 2 1 3 4 5 6 7 8
  • 29. 19 Hình 1.5. Sự đa dạng hình thái quả (phân quả) của họ Annonaceae (Theo Nguyễn Tiến Bân, 2000) Do ở vị trí thấp trên thang tiến hoá của thực vật có hoa, nên các dấu hiệu sai khác về cấu trúc các bộ phận trong hoa rất ít, làm cho việc định danh, xây dựng khoá tra rất khó khăn, việc phân biệt các đơn vị taxon trong họ qua sự khác biệt về các bộ phận cơ quan sinh sản hết sức chi tiết (như đã trình bày ở phần hình thái) của các bộ thực vật chí tham khảo được, còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu kỹ lưỡng và tỉ mĩ hơn. 1.4.2. Sinh học và sinh thái Cây ra hoa theo mùa, tập trung nhiều vào mùa mưa, 1 số loài có hoa rải rác quanh năm. Cây ưa sáng hay nửa chịu bóng, ưa đất thoát nước, điều kiện khô ráo, chịu khô hạn, ẩm vừa. Đa số loài mọc ở nhiều dạng sinh cảnh khác nhau từ rừng thường xanh, rừng thường xanh nửa rụng lá, rừng hỗn giao ven bờ nước: bàu, suối. . . ở những độ cao khác nhau. 1.4.3. Phân bố Trên thế giới, họ Annonaceae phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
  • 30. 20 Ở Việt Nam, họ này phân bố rộng từ Bắc vào Nam, từ núi cao đến đồng bằng, ven biển. Ở Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát, các loài của họ Annonaceae phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Nam, nơi có địa hình bằng phẳng, độ cao tương đối thấp, và đặc biệt là nơi còn có nhiều rừng rậm so với các khu vực khác của VQG. Hình 1.6. Một số dạng hoa đồ của các loài họ Na (Annonaceae) A: hoa đồ chi Dasymaschalon; B: hoa đồ các loài họ Na (tiền khai hoa van); C: hoa đồ loài Cyathostemma cf vietnamense Ban Người vẽ: Lê Thị Song An A B C
  • 31. 21 1.4.4. Công dụng của các loài Các loài thực vật họ Na ở vườn quốc gia tuy số loài không nhiều nhưng có ý nghĩa về nhiều mặt như: cung cấp gỗ, dùng làm thực phẩm, đặc biệt có giá trị làm thuốc rất lớn. Theo các tài liệu “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, ‘Cây cỏ có ích ở Việt Nam’, “1900 loài cây có ích ở Việt Nam’, thì trong số 20 loài họ Na ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát thì có đến 14 loài có tác dụng làm thuốc. Ngoài ra có 2 loài là Desmos cochinchinensis Lour. và Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast, có hoa rất thơm và đẹp dọc theo tuyến du lịch sinh thái góp phần tạo cảnh quan đẹp ven đường vào mùa hoa nở. Đặc biệt có loài Xylopia pierrei Hance, 1877 theo tài liệu “Sách đỏ Việt Nam” thì loài này đang ở tình trạng sẽ nguy cấp VU, do đó cũng cần quan tâm chú ý đến công tác bảo tồn.
  • 32. 22 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Thu mẫu, định danh các taxon họ Na (Annonaceae Juss.1789) thu được ở Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát. - Mô tả các đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh học và phân bố của các taxon thuộc họ Na (Annonaceae Juss. 1789) điều tra được ở VQG Lò Gò – Xa Mát. - Ghi chép những giá trị sử dụng của những loài có ích trong họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở VQG Lò Gò – Xa Mát theo những tài liệu đã có. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa 2.2.1.1. Xác định tuyến thực địa - Việc thu mẫu thực hiện theo tuyến, các tuyến thu mẫu xác định dựa vào đặc điểm phân bố chủ yếu của họ Annonaceae, theo một số địa hình và hướng đi khác nhau: họ Annonaceae chủ yếu phân bố nơi có nhiều ánh sáng (ven rừng, dọc lối đi), hay nơi ẩm ướt dưới tán rừng thưa ẩm. Vì vậy các tuyến thực địa theo các sinh cảnh ven đường đi, lối đi có sẵn trong rừng, các sinh cảnh ven suối, đất trống. . và các kiểu rừng chính ở Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát. - Mỗi tuyến khảo sát thường lấy các đường mòn đã có của tuyến du lịch hay đường tuần tra của kiểm lâm làm các tuyến chính, vài trăm mét sẽ đi cắt vào 2 bên khoảng 20m, hoặc sẽ đi cắt vào những sinh cảnh thông thoáng 2 bên tuyến chính. Mỗi tuyến sẽ khảo sát một hay nhiều lần tuỳ thuộc vào mùa hoa của các loài, sao cho có thể thu được cả hoa và quả để thuận lợi cho việc định tên khoa học. Tuy nhiên trong quá trình đi thực tế do khó có thể khảo sát hết tất cả các địa điểm, nên chỉ khảo sát theo những sinh cảnh khác nhau. - Dùng máy xác định tọa độ GPS xác định tọa độ của các loài tìm thấy và đánh dấu vị trí để đi bổ sung theo mùa hoa, quả. - Sơ đồ các đường đi chính của các tuyến khảo sát được thể hiện trên bản đồ Thảm thực vật VQG Lò Gò – Xa Mát ở hình 2.2
  • 33. 23 2.2.1.2. Thu và xử lí mẫu ngoài thực địa * Thu mẫu - Thu thập mẫu thuộc các loài trong họ Na (Annonaceae) ở VQG Lò Gò – Xa Mát: Mỗi loài thu từ 4-6 mẫu, có đủ thân, lá, hoa và quả nếu có đủ, những mẫu giống nhau được ghi cùng một số hiệu mẫu. - Chụp ảnh sinh cảnh, cả cây, hoa và quả nguyên hay phân tích khi tìm thấy ngoài tự nhiên. * Xử lí mẫu - Mỗi mẫu thu được sẽ cho vào túi polyetylen riêng cột lại, sau đó để chung vào một túi đựng mẫu lớn hơn để tránh nhằm lẫn giữa các mẫu và mẫu không bị khô héo. Sau mỗi ngày thực địa, mỗi mẫu cho vào giữa vài tờ giấy báo, vuốt cho thẳng, gấp lại, và ghi số hiệu mẫu, cứ khoảng 20 mẫu cho vào 1 cặp kẹp gỗ buộc chặt lại, hôm sau đem phơi nắng vì VQG Lò Gò – Xa Mát không có tủ sấy. - Mẫu thu được không ép kịp trong ngày thì gói vào các tờ giấy báo và đổ cồn 700 cho thấm ướt các tờ giấy báo để làm mất tác dụng của các enzim gây rụng lá và mẫu không bị khô héo, hôm sau sẽ xử lý tiếp. - Hoa, quả của những mẫu giống nhau cho vào lọ nhỏ chứa foocmon 5% có ghi số hiệu mẫu để giữ lâu, dùng cho việc phân tích cấu tạo hoa, quả. 2.2.2. Phương pháp ghi nhật kí - Ghi chép những đặc điểm về hình thái, sinh thái, sinh học, chấm điểm phân bố trên bản đồ của các mẫu tìm thấy, nhất là những đặc điểm dễ mất đi ở tiêu bản khô: Màu sắc, hình dạng thân, lá, hoa, quả, … - Dùng phiếu mô tả cây để tránh bỏ sót những điểm quan trọng trong quá trình mô tả ngoài thực địa. Nội dung phiếu mô tả được trình bày ở phụ lục 2 - Sơ bộ giám định tên thông thường và tên khoa học, nếu không biết thì chỉ ghi số hiệu trùng khớp mẫu mô tả. 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm Sau mỗi đợt thực địa, mẫu thực vật thu được sẽ được xử lý ở phòng thí nghiệm Thực vật khoa Sinh trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh:
  • 34. 24 + Sấy mẫu: sau khi chỉnh sửa mẫu ép cho hoàn chỉnh, cho vào tủ sấy khô ở nhiệt độ khoảng 600 . Sau đó tẩm độc để chống mốc và sâu mọt bằng dung dịch có thành phần cứ 20g HgCl2 pha 1 lít cồn 60-700 , ngâm mẫu khoảng 5-10 phút rồi vớt ra ép lại và sấy khô. + Làm tiêu bản khô: mẫu thu được sau khi tẩm độc và sấy khô sẽ được đính lên giấy bìa cứng, kích thước 28cm x 42cm, bằng cách dùng chỉ cùng màu khâu lại. Các đường chỉ mặt dưới giấy được che kín lại bằng keo giấy dai. Dùng súng bắn keo nhựa để cố định hoa, quả và lá để không bị rơi. Hoa, quả và hạt còn lại cho vào túi giấy đính cùng tiêu bản; dán nhãn cho tiêu bản khô theo mẫu của phòng thí nghiệm Thực vật khoa Sinh trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. - Phân tích hoa, quả của các loài đã ngâm foocmon, quan sát trên kính hiển vi soi nổi để mô tả những đặc điểm khó quan sát rõ bằng mắt thường. - Tiếp tục hoàn thành phiếu mô tả: những đặc điểm chưa mô tả đầy đủ sẽ được hoàn thiện trong quá trình phân tích trên kính hiển vi soi nổi và tiêu bản khô. - Bộ mẫu được lưu giữ ở Viện Sinh học nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.4. Phương pháp tham khảo tài liệu - Thu thập tài liệu cần thiết cho việc định danh, tìm hiểu công dụng các loài thuộc họ Annonaceae: Cây cỏ Việt Nam quyển 1 (Phạm Hoàng Hộ,1999), Thực vật chí Việt Nam tập 1 - họ Na (Nguyễn Tiến Bân 2000), Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 1 (Võ Văn Chi và Trần Hợp, 1999), Sách tra cứu tên và cây cỏ Việt Nam (Võ Văn Chi), Flore Générale de L’Indo-Chine, quyển 1 (H. Lecomte)…. - Tham khảo những tài liệu đã có về họ Na ở Việt Nam và các nước lân cận đặc biệt là danh lục thực vật Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát.
  • 35. 25 2.2.5. Định danh theo phương pháp hình thái so sánh - So sánh những đặc điểm trong phiếu mô tả với các tài liệu: Cây cỏ Việt Nam, quyển 1; Flore Générale de L’Indo-Chine, quyển 1, Thực vật chí Việt Nam tập 1 - họ Na, Từ điển cây thuốc Việt Nam … để sơ bộ xác định tên khoa học. - Chuyên gia về thực vật kiểm tra tên khoa học đã được sơ bộ giám định. - So sánh mẫu với tiêu bản mẫu chuẩn họ Annonaceae có ở Viện Sinh học Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh (Phụ lục 3) - Chỉnh thống nhất tên khoa học đã xác định theo “Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam” của Võ Văn Chi. 2.2.6. Phương pháp chấm điểm phân bố các loài Sự phân bố các loài tìm thấy ở VQG Lò Gò – Xa Mát được xác định theo toạ độ bằng GPS rồi chấm điểm trên bản đồ số của Vườn bằng phần mềm Mapinfo 7.5. và ghép vào bản đồ đất bằng phần mềm xử lý ảnh Photoshop CS2. Phân bố ở loài trên Thế giới và Việt Nam được tham khảo từ các tài liệu “Cây cỏ Việt Nam”, “Cây cỏ có ích ở Việt Nam”, “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, “Tài nguyên cây gỗ Việt Nam”, … 2.2.7. Dụng cụ, hóa chất cần thiết cho việc thực hiện đề tài - Dụng cụ: Máy ảnh Canon PowerShot A3000IS, máy xác định tọa độ GPS map 76CS, kính hiển vi soi nổi Olympus SZ61, kéo cắt cành, kẹp gỗ, túi polyetylen, giày, ủng, vớ và áo mưa đi rừng, sổ ghi chép, giấy báo, thuốc Dep chống vắt, thuốc chống muỗi … - Hóa chất: Foocmon 5%, cồn 700 , HgCl2 - Phần mềm xử lý ảnh Photoshop CS2, phần mềm Mapinfo 7.5 để chầm điểm phân bố dựa vào toạ độ các loài thu được ở VQG Lò Gò – Xa Mát. Bản đồ số hoá Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát.
  • 36. 26 2.3. Thời gian thực địa Bảng 2.2. Địa điểm các đợt thực địa Đợt Địa điểm khảo sát Thời gian 1 (Từ 27 đến 29-3-2012) Đa ha 27-3-2012 Trảng Tà Nốt – Thông tấn xã 28-3-2012 Cầu Khỉ - Lò Gò 29-3-2012 2 ( Từ 14 đến 16-4-2012) Đa ha – Suối lớn 14-4-2012 Trảng Tân Thanh 15-4-2012 Căn cứ chính phủ 16-4-2012 3 (Từ 14 đến 16-5-2012) Đa ha – Đường suối vắt 14-5-2012 Suối lớn – Tiểu khu 29 15-5-2012 Ngã 3 Lò Gò – Chốt Bà Điếc 16-5-2012 4 (Từ 30 đến 2-7-2012) Đa ha – Suối lớn 30-6-2012 Tà Nốt 1-7-2012 Cầu Khỉ - Lò Gò 2-7-2012 5 (Từ 20 đến 22-7-2012) Đa ha – Ngã 3 Suối lớn 20-7-2012 Chốt biên giới – Tà nốt 21-7-2012 Lò Gò – Suối Xa Mát 22-7-2012
  • 37. 27 Hình 2.7. Sơ đồ đường đi chính của các tuyến khảo sát Ghi chú: chỉ đường đi chính của các tuyến khảo sát Trảng miên chay Trảng Tà Nốt Trảng Tân Thanh Bàu Quang Trảng Bà Điếc Đội Thông Tấn Xã Đội Tà Nốt Đa Ha Suối Lớn Xã Tân Bình Xã Tân Lập Căn cứ chính phủ Cầu Khỉ Lò Gò Huyện Tân Biên Xã Thạnh Tây Campuchia
  • 38. 28 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài thuộc họ Na ( Annonaceae Juss. 1789) ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát Đã ghi nhận được 21 taxon thuộc 12 chi, gồm 20 loài, trong đó có 5 loài thuộc chi Uvaria, chi Xylopia (2 loài), chi Melodorum (1 loài), chi Cyathostemma (1 loài), chi Polyalthia (1 loài), chi Desmos (1 loài), Artabotrys (1 loài), chi Dasymaschalon (2 loài), chi Mitrella (1 loài), chi Goniothalamus (1 loài), chi Friesodielsia (1 loài), và chi Annona (3 loài). Chấm điểm phân bố các taxon thu được ở thực địa. Sau đây là phần giới thiệu đặc điểm các loài đã nghiên cứu. (Thứ tự chi theo khoá tra phần phụ lục; thứ tự loài theo thứ tự vần). 3.1.1. Annona glabra L. – Nê L. 1753. Sp. Pl. 537; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1: 219; Y. Tsiang & P. T. Li, 1979. Fl. Reip. Pop. Sin. 30(2): 170, fig. 78(1-4); P. T. li, 1991. Fl. Guangxi, 1: 154; S. H. Yuan, 1991. Fl. Yunn. 5: 60; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 300; N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16 (4, special vol.): 2. Tên khác: Bình bát, Na biển. Đặc điểm: Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, thường cao 2-5m ( có khi tới trên 10m), cành dài, vỏ màu nâu đen. Lá đơn, mọc cách, phiến lá nguyên hình trái xoan đầu nhọn, dày, xanh, cỡ 10-15 x 5-7cm, nhẵn; gân bên 8-9 đôi, hơi rõ ở cả 2 mặt; cuống lá dài 1,5-2cm. Hoa khá lớn, phần lớn mọc đơn độc ở nách lá. Lá đài 3 màu xanh, dày, hình tam giác. Cánh hoa màu vàng, những chiếc ngoài rộng, hình tam giác, dài 2-3cm, rộng 1,5-2cm, có bớt đỏ ở mặt trong; cánh hoa trong thường nhỏ. Nhị nhiều, dài cỡ 3mm. Lá noãn nhiều, bầu có lông trên khắp bề mặt. Quả hình trứng, cỡ 7-10 x 4- 6cm, vỏ nhẵn, khi non màu xanh, chín màu vàng. Hạt non màu trắng, già màu vàng nâu, bóng láng.
  • 39. 29 Hình 3.8. Hình thái loài Annona glabra L. A: dạng sống; B: trái; C: hoa; D: lá; E, F: cánh ngoài; G, H: cánh trong; I: nhị; J: nhuỵ Ghi chú: hình I, J chụp dưới kính hiển vi soi nổi. C ED H B A JIG F
  • 40. 30 Hình 3.9. Annona glabra L. 1- cành mang hoa; 2-trái; 3- cánh ngoài; 4- cánh trong; 5- bộ nhị và nhuỵ bổ dọc; 6- nhị; 7- nhuỵ Người vẽ: Lê Thị Song An Sinh học: Cây ra hoa quả gần như quanh năm. Sinh thái: Mọc hoang dại phổ biến ở các vùng thấp, ẩm, ngập nước, hoặc trồng bên bờ các kênh rạch, dọc bờ biển.
  • 41. 31 Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này gặp ven rạch ở Chốt Nhà Sàn, Suối Xa Mát. Ngoài ra, loài này còn gặp rải rác dọc bờ biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam (Cù Lao Chàm) và các tỉnh phía Nam; đôi khi trồng; cũng gặp ở các nước khác. Nguyên sản ở vùng ven biển nhiệt đới thuộc châu Mỹ và châu Phi [2]. Công dụng: Quả chín ăn được song lạt. Gỗ nhẹ, dùng làm thuyền đánh cá. Ở vùng nhiệt đới châu Mỹ nhân dân dùng lá làm thuốc. Cây con có thể làm gốc ghép cho cây Mãng cầu xiêm (Annona muricata L.) [11]. Hình 3.10. Sinh thái và phân bố của loài Annona glabra L. Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện. 3.1.2. Annona muricata L. – Mãng cầu xiêm L. 1753. Sp. Pl. 536; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 108; Ast, 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 116; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1: 219; Y. Tsiang & P. T. Li, 1979. Fl. Reip. Pop. Sin. 30(2): 170, fig. 78 (5-8); N. T. Ban, 1984. Fl. Taynguyen. Enum. 35; P. T. Li, 1991. Fl. Guangxi, 1: 156, fig. 71 (1-4); S. H. Yuan, 1991. Fl. Yunn. 5: 61, fig. 17(9-12); Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 299; Trảng Tà Nốt Trảng Tân Thanh Bàu Quang Trảng Bà Điếc Đội Thông Tấn Xã Đội Tà Nốt Đa Ha Suối Lớn Xã Tân Bình Căn cứ chính phủ Cầu Khỉ Lò Gò Huyện Tân Biên Xã Thạnh Tây Campuchia Trảng miên chay Xã Tân Lập Loài hiện diện
  • 42. 32 N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16 (4, special vol.): 2. Đặc điểm: Tiểu mộc hay đại mộc, cao 4-7m, vỏ nhẵn, có nhiều lỗ bì màu nâu nhỏ, phân cành nhánh dài, mềm. Cành non không có lông, chồi lá màu vàng nâu. Lá đơn, mọc cách dạng mác hình trứng ngược, trung bình cỡ 12-13 x 5cm; dày, bóng nhẵn, thơm, màu xanh đậm. Gân bên 7-8 đôi, cuống lá dài 1 cm. Hoa phần lớn mọc đơn độc, ở thân hay nhánh già, to, màu vàng nhạt. Lá đài xanh hình tam giác, nhỏ. Cánh hoa ngoài vàng, rộng, hình bầu dục với gốc rộng và hơi hình tim, dài 22-27mm, rộng 20-25mm, cả 2 mặt đều có lông, cánh hoa trong thường nhỏ hơn. Nhị nhiều, dài 3-4mm, chỉ nhị dài bằng bao phấn; mào trung đới cụt đầu. Nhuỵ nhiều làm thành một khối tròn rộng 1,5cm. Phì quả kép, quả gần hình cầu hoặc hình trứng, đôi khi hình thuôn, to đến 20-30cm, xanh, vỏ ngoài có nhiều gai. Hạt nâu đen, bóng nhẵn. Hình 3.11. Annona muricata L. 1- Cành mang hoa; 2- cánh ngoài; 3- cánh trong; 4- bộ nhị và nhuỵ chẻ dọc; 5- bộ nhị và nhuỵ; 6- nhị; 7- nhuỵ; 8- trái Người vẽ: Lê Thị Song An
  • 43. 33 Hình 3.12. Hình thái loài Annona muricata L. A: dạng sống; B: trái; C: hoa; D: lá; E: cánh ngoài; F: cánh trong; G: bộ nhị và nhuỵ; H: bộ nhị và nhuỵ chẻ dọc; I: nhị; J: nhuỵ; K: bầu chẻ dọc. Ghi chú: hình I, J, K chụp dưới kính hiển vi soi nổi. K E D C B A JHG F I
  • 44. 34 Sinh học: Ra hoa quả quanh năm. Sinh thái: Cây trồng ở vùng đồng bằng và vùng núi thấp (dưới 800m) ưa đất sâu, thoát nước, màu mỡ. Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này có ở ven đường Căn cứ chính phủ, chốt Bà Điếc. Ngoài ra gặp chủ yếu ở các tỉnh miền nam Việt Nam và ở các nước khác. Nguyên sản từ châu Mỹ nhiệt đới. Công dụng: Quả chín ăn ngon. Thịt quả màu trắng, thơm, ngọt, chua, ăn tươi hay pha chế làm nước giải khát: Bổ, mát, chống hoại huyết. Cây còn làm thuốc, lá dùng làm gia vị, rau, giúp an thần. Quả xanh chữa kiết lỵ, sốt rét. Hạt làm thuốc sát trùng: trừ chấy, rận (làm nước gột đầu). Vỏ thân làm thuốc chữa tiêu chảy, sốt, trị giun [4],[11]. Hình 3.13. Sinh thái và phân bố của loài Annona muricata L. Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện Trảng Tà Nốt Trảng Tân Thanh Bàu Quang Trảng Bà Điếc Đội Thông Tấn Xã Đội Tà Nốt Đa Ha Suối Lớn Xã Tân Bình Căn cứ chính phủ Cầu Khỉ Lò Gò Huyện Tân Biên Xã Thạnh Tây Campuchia Trảng miên chay Xã Tân Lập Loài hiện diện
  • 45. 35 3.1.3. Annona squamosa L. - Na L. 1753. Sp. Pl. 537; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 107; Ast, 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 115; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1: 218; Y. Tsiang & P. T. Li, 1979. Fl. Reip. Pop. Sin. 30(2): 171, fig. 79; P. T. Li, 1991. Fl. Guangxi, 1: 156, fig. 71(5-9); S. H. Yuan, 1991. Fl. Yunn. 5: 62, fig. 18(1-8); Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 299; N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16 (4, special vol.): 2. Tên khác: Mãng cầu ta, Mãng cầu dai. Đặc điểm: Cây gỗ nhỏ, cao 2-10m, vỏ thân màu xám nhẵn, có nhiều lỗ bì nhỏ màu trắng. Cây phân cành nhiều, dài, cành non có lông. Lá đơn mọc cách, dạng thuôn bầu dục dài, đầu và gốc tù nhọn, cỡ 9-12 x 3-5cm, cả 2 mặt đều nhẵn, mặt trên màu xanh bóng, tươi, mặt dưới màu xanh nhạt. Gân bên 6-7 đôi. Cuống lá dài 1 cm. Hoa ở ngoài nách lá, đối diện với lá hoặc ở trên cành già. Cuống hoa dài 2- 3cm. Lá đài nhỏ, màu xanh. Cánh hoa ngoài hình mác thuôn, 20-30 x 1-6mm; cánh hoa trong thiếu hẳn. Nhị nhiều, dài 2mm; chỉ nhị khá rõ; mào trung đới hình đĩa. Lá noãn nhiều, dài 3,5mm; bầu nhẵn hoặc hơi có lông ở nửa trên; núm nhuỵ hình trứng. Quả hình cầu, kép, mọng, dài 5-10cm, với vỏ ngoài dạng vẩy. Hạt đen, thịt trắng. Sinh học: Ra hoa quả tháng 3-8. Tái sinh tốt bằng hạt hoặc bằng giâm cành. Sinh thái: Cây ưa sáng, thích ứng với đất phù sa vùng đồng bằng, đất đồi tơi xốp, dễ thoát nước, thậm chí mọc tốt cả ở miền núi có độ cao tới 1000m [2]. Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này có ở nơi có dân sinh sống gần Căn cứ chính phủ, chốt Bà Điếc. Ngoài ra loài này được trồng khắp nơi ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á khác. Nguyên sản có lẽ từ các nước Nam Mỹ. Công dụng: Quả chín ăn tươi hay làm nước giải khát. Quả còn làm thuốc giảm nhiệt, tiêu đờm, trị lỵ, tiêu khát. Quả xanh làm thuốc trị lỵ, ỉa chảy, sát trùng (săn da, tiêu sưng). Lá non dùng làm gia vị, trị sốt rét, trị mụn nhọt, vỏ và rễ chữa tiêu chảy, trị giun. Hạt độc, làm thuốc diệt côn trùng, chấy rận. . . [4],[11].
  • 46. 36 Hình 3.14. Annona squamosa L. 1- cành mang hoa; 2- cánh hoa; 3- nhị; 4- nhuỵ; 5- bộ nhị và nhuỵ; 6- trái Người vẽ: Lê Thị Song An
  • 47. 37 Hình 3.15. Hình thái loài Annona squamosa L. A: dạng sống; B: cành mang quả; C: hoa; D: bộ nhị và nhuỵ; E: lá; F, G: cánh hoa; H: nhị; I: nhuỵ Ghi chú: hình H, I:chụp dưới kính hiển vi soi nổi F H I B C D E A G
  • 48. 38 Hình 3.16. Sinh thái và phân bố của loài Annona squamosa L. Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện. 3.1.4. Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban – Mật hương hahn N.T. Ban [ apud Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 334] 1994. Journ. Biol. 16 (4, special vol.):8. Tên đồng dạng: Unona hahnii Fin. & Gagnep. 1906. Bull. Soc. Bot. Fr. 53. Mem. 4:78; id. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 59, tab. 8B. Desmos hahnii (Fin. & Gagnep.) Merr. 1915. Philipp. Journ. Sci. (Bot.) 10:235; Ast, 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 66; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1:202. Uvaria hahnii (Fin. & Gagnep.) sincl. 1953. Gard. Bull. Singapore, 14:44. Đặc điểm: Bụi trườn, dài 2-5m. cành non có lông hình sao màu gỉ sắt. Lá biến đổi từ hình mác đến hình bầu dục, cỡ 16 -20x 4-6cm, chóp nhọn, gốc tròn đôi khi hơi hình tim, cả 2 mặt đều có lông hình sao; gân cấp II khoảng 10- 13 đôi, nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá dài 8-10mm. Hoa mọc đơn độc, đối diện với lá hoặc gần như ở Trảng Tà Nốt Trảng Tân Thanh Bàu Quang Trảng Bà Điếc Đội Thông Tấn Xã Đội Tà Nốt Đa Ha Suối Lớn Xã Tân Bình Căn cứ chính phủ Cầu Khỉ Lò Gò Huyện Tân Biên Xã Thạnh Tây Campuchia Trảng miên chay Xã Tân Lập Loài hiện diện
  • 49. 39 đỉnh cành; cuống hoa dài gần 1cm, ở gốc thường có 1- 2 lá bắc lớn cỡ 2,2 x 1cm. Lá đài gần như rời, hình trái xoan nhọn đầu, cỡ 2 x 1cm, cả 2 mặt đều có lông. Cánh hoa rời, hình mác, có lông, dài 3,5- 4,5 cm, rộng trên 1cm, có 1gân sống dọc và một số gân bên cong hình cung và mờ hơn. Nhị nhiều; chỉ nhị rõ; mào trung đới hình trứng. Lá noãn nhiều, dài 4mm; bầu có lông; núm nhuỵ hình phễu rộng. Noãn 5-9. Đế hoa lồi, có đường kính rộng 3mm, ở đỉnh cụt và không có lông. Phân quả gần hình trụ, dài 2cm, đường kính gần 1cm, có lông tơ, cuống phân quả ngắn (chừng 5mm); vỏ quả mỏng (cỡ 0,5mm), rất nhăn nheo. Sinh học: Cây ra hoa tháng 3-6, ra quả tháng 7-10. Sinh thái: Cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thứ sinh, rừng còi, ở độ cao dưới 700m. Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này phân bố dọc tuyến đường vào chốt Đa ha, Cầu Khỉ, Lò Gò. Ngoài ra theo các tài liệu thì loài này còn phân bố ở Trung bộ, Kon Tum. Còn có ở Lào (Ban Thet), Campuchia (Kampot, Konpong Speu, Pursat), Thái Lan (Prachinburi) [2]. Đây là loài bổ sung mới cho danh lục thực vật của VQG Lò Gò – Xa Mát và ghi nhận vùng phân bố mới cho loài này ở Vườn Quốc Gia.
  • 50. 40 Hình 3.17. Hình thái loài Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban A: dạng sống; B: hoa; C: cánh hoa ngoài; D: cánh hoa trong; E: đài; F: lá; G: trái; H: nhị; I: nhuỵ; J: phân quả; K: phân quả chẻ dọc Ghi chú: hình H, I chụp dưới kính hiển vi soi nổi. H GFEDC BA KJI
  • 51. 41 Hình 3.18. Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban 1- cành mang hoa; 2- cánh hoa ngoài; 3- cánh hoa trong; 4- đài; 5- nhị; 6- nhuỵ ; 7- trái; 8- phân quả chẻ dọc Người vẽ: Lê Thị Song An
  • 52. 42 Hình 3.19. Sinh thái và phân bố của loài Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện 3.1.5. Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston – Bù dẻ lá lớn Alston, 1931. Handbook. Fl. Ceyl. 6, suppl. 4; N. T. Ban, 1984. Fl. Taynguyen. Enum. 40; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 304; N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16 (4, special vol.): 13. Tên đồng danh: Guatteria cordata Dun. 1817. Monogr. Anon. 129. tab. 30. Uvaria macrophylla Roxb. [1814. Hort. Bengal. 43, nom. nud.] ex Wall. 1830. Pl. As. Rar. 2. tab. 122; Roxb. 1832. Fl. Ind. ed. 2 (by Carrey), 2: 663; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 50; Ast, 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 63; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1: 201. Tên khác: Bồ quả lá to. Đặc điểm: Dây leo thân gỗ. Cành non có lông tơ. Lá lớn, cỡ 14-30 x 10-16cm, biến đổi từ tròn đến bầu dục hoặc thuôn, chóp lá có mũi nhọn ngắn, gốc hình tim, mặt trên (trừ gân chính) nhẵn, mặt dưới (nhất là trên các gân) có lông gân bên 16-23 đôi, nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá dài 7-10mm, có lông tơ. Hoa mọc đơn độc hoặc Trảng miên chay Trảng Tà Nốt Trảng Tân Thanh Bàu Quang Trảng Bà Điếc Đội Thông Tấn Xã Đội Tà Nốt Đa Ha Suối Lớn Xã Tân Bình Xã Tân Lập Căn cứ chính phủ Cầu Khỉ Lò Gò Huyện Tân Biên Xã Thạnh Tây Campuchia Loài hiện diện
  • 53. 43 nhóm hợp 2-3 chiếc; cuống hoa dài 1-2cm, có lá bắc nhỏ ở gốc, nụ hở. Lá đài hợp ở gốc thành đấu, mặt ngoài có lông tơ. Cánh hoa hình trái xoan, 2 x 1,3cm, thường hợp nhau ở gốc, cả 2 mặt đều có lông. Nhị lép nhiều, xếp thành 1-2 vòng ở phía ngoài; nhị dài 4-5mm, không có chỉ nhị; mào trung đới hình thìa hoặc hình lưỡi rộng bằng bao phấn. Lá noãn nhiều, hơi ngắn hơn nhị; bầu có lông rậm. Đế hoa hình trụ. Phân quả thuôn, cỡ 2-4 x 1-1,5cm, không có lông; cuống phân quả dày 1- 1,5mm. Sinh học: Cây ra hoa tháng 4-5, có quả tháng 7-8. Sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, từ vùng thấp đến độ cao 900m. Hình 3.20. Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston 1- cành mang hoa; 2- cánh ngoài; 3- cánh trong; 4- đài; 5- nhị; 6- nhuỵ; 7- trái Người vẽ: Lê Thị Song An
  • 54. 44 Hình 3.21. Hình thái loài Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston A: dạng sống; B: trái; C: hoa; D: cành; E: cánh hoa ngoài; F: cánh hoa trong; G: bộ nhị và nhuỵ; H: lá; I: đài; J: nhuỵ; K: nhị; L: bầu nhuỵ chẻ dọc Ghi chú: hình J,K,L chụp dưới kính hiển vi soi nổi. A LKJIH GFED C B
  • 55. 45 Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này phân bố ở Đa Ha, Cầu Khỉ, Lò Gò, Tà Nốt, Suối Lớn, trảng Tân Thanh. Theo các tài liệu khác, loài còn phân bố ở Hà Tây (Ba Vì), Quảng Trị, Gia Lai (Măng Giang), Lâm Đồng (Đà Lạt), Đồng Nai (Biên Hoà, Bảo Chánh), An Giang (Châu Đốc), Bà Rịa – Vũng Tàu (Côn Đảo), Kiên Giang (Phú Quốc, Hòn Thơm, Thổ Chu). Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaixia, Xri Lanka, Indônêxia [2]. Công dụng: Rễ có vị cay, đắng, tính bình; có tác dụng trừ phong thấp, bổ gân cốt. Lá có vị nhạt, hơi thơm, tính bình; có tác dụng tán ứ tiêu thũng, ngừng ho. Thường dùng trị: khó tiêu, đầy bụng, ỉa chảy, phong thấp, lưng gối mỏi, chấn thương. Lá có thể dùng tươi giã đắp hoặc phơi khô tán bột dùng rịt. Đồng bào Tày thường dùng lá làm men chế rượu [4]. Hình 3.22. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện Trảng miên chay Trảng Tà Nốt Trảng Tân Thanh Bàu Quang Trảng Bà Điếc Đội Thông Tấn Xã Đội Tà Nốt Đa Ha Suối Lớn Xã Tân Bình Xã Tân Lập Căn cứ chính phủ Cầu Khỉ Lò Gò Huyện Tân Biên Xã Thạnh Tây Campuchia Loài hiện diện
  • 56. 46 3.1.6. Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem – Chuối con chông Roxb. [1814, Hort. Beng. 43, nom. nud.] ex Hornem, 1819. Hort. Hafn. Suppl. 140; Wall. 1830. Pl. As. Rar. 2, tab. 121; Roxb. 1832. Fl. Ind. Ed. 2 (by Carrey), 2: 665; Sincl. 1955. Gard. Bull. Singapore, 14(2): 202, fig. 6 et 8D; Y. Tsiang & P. T. Li, 1979. Fl. Reip. Pop. Sin. 30(2): 26, fig. 10; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 305. Tên đồng danh: Unona grandiflora DC. 1824. Prodr. 1: 90. Uvaria purpurea Blume, 1825. Bijdr. 11; id. 1830. Fl. Jav. Anon. 13, tab. 1 et 13A; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 48; Ast. 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 63; Back. & Bakh. F. 1963. Fl. Jav.1: 103; N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16 (4, special vol.):14. Uvaria platypetala Champ. ex Benth. 1851. Kew Journ. Bot. 3: 257. Tên khác: Bù dẻ tía. Đặc điểm: Dây leo thân gỗ, dài 8-10m. Cành non có lông tơ màu vàng nâu. Lá thuôn hình trứng ngược, cỡ (11)13-19(24) x (3)5-7(10)cm, chóp lá có mũi ngắn, gốc tròn hoặc hơi hình tim, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông rậm; gân bên khoảng 13-20 đôi, rõ ở mặt dưới; cuống lá dài 4-5mm. Hoa thường mọc đơn độc; cuống hoa dài 1-2cm, có 2 lá bắc dạng lá lớn (cỡ 2,5-3,5 x 2-3cm). Đài bao kín nụ hoa. Lá đài mỏng, hình trái xoan hay hình tròn, đường kính 2cm, mặt ngoài có lông ngắn. Cánh hoa rời, màu đỏ tía, hình trái xoan, cỡ 3-4 x 2cm, cả 2 mặt đều có lông. Nhị dài 7- 10mm, đôi khi có lông ở mép bao phấn; mào trung đới hình lưỡi, rất nhỏ. Noãn 20- 30. Đế hoa lồi hình bán cầu, đôi khi hơi lõm ở đỉnh. Phân quả hình trụ, dài 4-6cm, rộng 1-1,5cm, có lông tơ màu vàng nâu; cuống phân quả dài 1-2cm; vỏ quả dày (tới 1-2mm). Hạt màu vàng hơi nâu, nhẵn. Sinh học: Cây ra hoa tháng 5-7, có quả tháng 8-9. Sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, ở độ cao dưới 300m. Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này chỉ thấy ở Căn cứ chính phủ, Suối Lớn.
  • 57. 47 Ngoài ra, loài này còn phân bố ở Thanh Hoá, Quảng Bình (Bố Trạch, Ba Rền), Quảng Trị, Thừa Thiên Huế (Phú Lộc, Sông Hai Nhánh), Đà Nẵng (Tourane)., Quảng Nam (Cù Lao Chàm), Khánh Hoà (Hòn Tre), Đồng Nai (Biên Hoà). Còn có ở Ấn Độ (Calcutta), Mianma, Trung Quốc (Quảng Tây, Hồng Kông, Hải Nam), Xri Lanka, Malaixia, Inđônêxia (Java) [2]. Công dụng: Thịt quả màu vàng sáng, ăn được. Các loài cầy giông rất thích ăn, do đó ở Quảng Trị người ta gọi tên là chuối con chông [4]. Hình 3.23. Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem 1- cành mang hoa; 2-cánh hoa; 3- đài; 4- nhị; 5- nhuỵ; Người vẽ: Lê Thị Song An 54 3 2 1
  • 58. 48 Hình 3.24. Hình thái loài Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem A: dạng sống; B: cành lá; C: hoa; D, E: cánh hoa; F: đài; G: lá; H: nhị; I: nhuỵ; J: nhuỵ chẻ dọc Ghi chú: hình H,I, J chụp dưới kính hiển vi soi nổi. JIHGF EDC BA
  • 59. 49 Hình 3.25. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện 3.1.7. Uvaria micrantha (A. DC.) Hook.f. & Thoms. – Kỳ hương Hook. F. & Thoms. 1855. Fl. Ind. 1: 103; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 54; Ast, 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 64; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1: 201; id. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 306; N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16 (4, special vol.): 14. Tên đồng danh: Guatteria micrantha A. DC. 1832. Mem. Anon. 42; Wall. 1832. Cat. n0 6449. Cyathostemma micranthum (Miq.) sincl. 1955. Gard. Bull. Singapore, 14(2): 225. Polyalthia fruticans A. DC. 1832. Mem. Anon. 42.- Anaxagorea sumatrana Miq. 1861. Fl. Ind. Bat. 382. - Uvaria sumatrana (Miq.) Kurz, 1870. Andam. Repor. 29, non Hook. F. & Thoms. (1855). Trảng Tà Nốt Trảng Tân Thanh Bàu Quang Trảng Bà Điếc Đội Thông Tấn Xã Đội Tà Nốt Đa Ha Suối Lớn Xã Tân Bình Xã Tân Lập Căn cứ chính phủ Cầu Khỉ Lò Gò Huyện Tân Biên Xã Thạnh Tây Campuchia Trảng miên chay Loài hiện diện
  • 60. 50 Cyathostemma sumatrana (Miq.) Boerl. 1899. Icon. Bogor. 1(3): 171, tab. 58, non Scheff. (1871). - Popowia nitida King, 1892. Journ. As. Soc. Beng. 61. 2: 92 (341). Tên khác: Bù dẻ (Bồ quả) hoa nhỏ. Đặc điểm: Dây leo thân gỗ, dài 15-20m. Cành non có lông tơ. Lá hình mác, cỡ 6-12 x 2-3,5cm, chóp nhọn, gốc lá tròn, cả 2 mặt đều không có lông; gân bên không rõ; cuống lá dài 3mm. Hoa mọc đơn độc hoặc hợp 2-3 chiếc, đối diện với lá hoặc không hiếm khi ở đỉnh cành; cuống hoa dài 3-4mm (8-9mm khi thành quả), ở gốc mang 1 lá bắc lớn cỡ 5 x 3mm; nụ hoa hở. Lá đài rời, hình tròn, đường kính gần 2,5mm. Cánh hoa hình trái xoan, dài 3-4mm, rộng 2-3mm. Nhị dài gần 1mm, không có nhị lép; mào trung đới hình đĩa. Lá noãn nhiều, dài gần 1,5mm; bầu có lông trên các sườn. Noãn 3-5 (6-8 theo Finet. & Gagnepain, 1907). Đế hoa hình nón, nhọn đầu, đường kính rộng cỡ 2mm. Phân quả hình trái xoan có eo xiên so với cuống, không có lông, cỡ 7-10 x 5-6mm; cuống phân quả dài 1cm; vỏ quả khoảng 1mm. Hạt màu vàng nhạt, nhẵn. Sinh học: Cây ra hoa tháng 1-4, có quả tháng 6-9. Sinh thái: Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, ở độ cao dưới 300m. Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này phân bố rộng, gặp rất nhiều nơi trong vườn như Đa Ha, Cầu Khỉ, Lò Gò, Suối Lớn, trảng Tân Thanh, Thông Tấn Xã, Tà Nốt. Ngoài ra theo các tài liệu khác, loài này còn gặp ở Quảng Bình (Bố Trạch, Ba Rền), Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận (Phan Rang, Cà Ná), Đồng Nai (Xuân Lộc, Bảo Chánh, Chứa Chan), Bà Rịa – Vũng Tàu (Bà Rịa), Tp. Hồ Chí Minh (Thủ Đức, Sài Gòn), An Giang (Châu Đốc), Kiên giang (Phú quốc, Thổ Chu). Còn có ở Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan, Andamans, Malaixia [2]. Đây là loài bổ sung mới cho danh lục thực vật của VQG Lò Gò – Xa Mát và ghi nhận vùng phân bố mới cho loài này ở Vườn Quốc Gia.
  • 61. 51 Hình 3.26. Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms. 1- cành mang hoa; 2-trái; 3- đài; 4-cánh ngoài; 5- cánh trong; 6- nhị; 7- nhuỵ; 8-phân quả chẻ dọc Người vẽ: Lê Thị Song An 1 2 86 3 4 5 7
  • 62. 52 Hình 3.27. Hình thái loài Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms. A: dạng sống; B: cành; C: hoa; D, E: cánh hoa ngoài; F, G: cánh hoa trong; H: đài; I: bộ nhị và nhuỵ; J: nhị; K: nhuỵ; L: lá; M: quả chín; N: phân quả; O: phân quả chẻ dọc Ghi chú: hình J,K chụp dưới kính hiển vi soi nổi. ONML K F JIH GED C B A
  • 63. 53 Công dụng: Vỏ thân dùng làm thuốc bổ, giúp tiêu hoá. Thường dùng chữa chứng đầy bụng khó tiêu và chữa đau lưng nhức mỏi [4]. Hình 3.28. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. F. & Thoms. Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện 3.1.8. Uvaria rufa Blume – Bù dẻ hoa đỏ Blume, 1830. Fl. Ja. Anon. 19, tab. 4 et 13C; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 51; Ast, 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 64; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1: 201; Y. Tsiang & P. T. Li, 1979. Fl. Reip. Pop. Sin. 30(2): 23; N. T. Ban, 1984. Fl. Taynguyen. Enum,40; S. H. Yuan, 1991. Fl. Yunn. 5: 10; Phamh. 1991. Ilustr. Fl. Vietn. 1: 308; N. T. Ban, 1994. Journ. Biol. 16 (4, special vol.): 14. Tên đồng danh: Uvaria astrosticta Miq. 1861. Fl. Ind. Bat. Suppl. 370. Uvaria ridleyi King, 1892. Journ. As. Soc. Beng. 61. 2: 23(268); id. 1893. Ann. Roy. Bot. Gard. Calcutt. 4: 23, tab. 24B. Uvaria branderhorstii Burk. in Lorentz, 1911. Nov. Guin. 8: 427. Tên khác: Bồ quả hoe, Dây dủ dẻ. Trảng miên chay Trảng Tà Nốt Trảng Tân Thanh Bàu Quang Trảng Bà Điếc Đội Thông Tấn Xã Đội Tà Nốt Đa Ha Suối Lớn Xã Tân Bình Xã Tân Lập Căn cứ chính phủ Cầu Khỉ Lò Gò Huyện Tân Biên Xã Thạnh Tây Campuchia Loài hiện diện
  • 64. 54 1 Đặc điểm: Dây leo thân gỗ, dài 10 – 15m. Cành non và các bộ phận của hoa có lông tơ màu vàng đậm. Lá thuôn, cỡ 10 – 16 x 3- 7cm, chóp lá có mũi nhọn, gốc tròn, cả 2 mặt đều có lông hình sao; gân bên 13 – 26 đôi, nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá dài gần 1cm, mang 1- 2 lá bắc cỡ 8 x 5mm. Lá đài hợp ở gốc tạo thành đấu bao lấy nửa dưới của nụ hoa. Cánh hoa rời, hình thuôn, khi tươi màu đỏ tía, cỡ 7-11 x 4- 5mm. Nhị lép xếp thành 1-2 vòng; nhị dài 3mm; mào trung đới vuông, cụt đầu. Lá noãn nhiều, dài bằng nhị; bầu có lông. Noãn 12- 20. Đế hoa phẳng, có lông. Phân quả thuôn hoặc hình trứng, 1,5-4 x 1-1,5 cm, có lông tơ; cuống phân quả dài 1,5- 3cm; vỏ quả mỏng. Hạt (giống hạt bầu) màu vàng nâu, nhẵn và láng. Sinh học: Cây ra hoa tháng 4-5, có quả tháng 6-9. Hình 3.29. Uvaria rufa Blume cành mang hoa; 2- cánh hoa; 3- đài; 4- nhị; 5- nhị lép; 6- nhuỵ; 7- trái; 8- phân quả chẻ ngang và dọc; 9- hạt Người vẽ: Lê Thị Song An
  • 65. 55 Hình 3.30. Hình thái loài Uvaria rufa Blume A: dạng sống; B: trái; C: cành mang hoa; D: lá; E: hoa; F: đài; G, H: cánh hoa ngoài; I, J: cánh hoa trong; K: phân quả; L: nhị lép; M: nhị; N: nhuỵ; O, P: phân quả chẻ dọc, ngang; Q: hạt Ghi chú: hình L,M,N chụp dưới kính hiển vi soi nổi. A PONML KJIH F G EDC B Q
  • 66. 56 Sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, rừng còi, ở độ cao dưới 700m. Phân bố: Ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, loài này gặp nhiều ở Đa Ha, Cầu Khỉ, Lò Gò, Biên Giới, chốt Nhà Sàn, Trảng Tân Thanh, Tà Nốt. Ngoài ra, loài này còn phân bố ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam (Cù Lao Chàm), Kon Tum (Đác Glây), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đắc Lắc (Buôn Ma Thuột, Đac Nông: Quảng Phú), Đồng Nai (Biên Hoà, Song Dinh), Bà Rịa – Vũng Tàu (Côn Đảo). Còn có ở Trung Quốc (Vân Nam, Hải Nam), Lào, Campuchia, Thái Lan, Indônêxia (Java, Sumatra), Philippin, Niu Ghinê [2]. Công dụng: Quả ăn được, có vị chua chua. Hoa rất thơm. Rễ được dùng nấu nước cho phụ nữ sinh đẻ uống như là thuốc bổ dưỡng để hồi phục sức khoẻ [4]. Hình 3.31. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria rufa Blume Ghi chú: mũi tên chỉ loài hiện diện 3.1.9. Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. – Bù dẻ lá lõm Fin. & Gagnep. 1906. Bull. Soc. Bot. Fr. 53. Mem. 4: 72, tab. 13A; id. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 65, tab. 8A; Ast, 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 65; Phamh. 1970. Illustr. Fl. S. Vietn. 1: 202; id. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 308; N. T. Ban, Trảng miên chay Trảng Tà Nốt Trảng Tân Thanh Bàu Quang Trảng Bà Điếc Đội Thông Tấn Xã Đội Tà Nốt Đa Ha Suối Lớn Xã Tân Bình Xã Tân Lập Căn cứ chính phủ Cầu Khỉ Lò Gò Huyện Tân Biên Xã Thạnh Tây Campuchia Loài hiện diện