SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI MẠNH KHOA
HO¹T §éNG GI¸M S¸T CñA §¹I BIÓU QUèC HéI
Vµ §OµN §¹I BIÓU QUèC HéI ë VIÖT NAM HIÖN NAY
- QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS LÊ MINH THÔNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Bùi Mạnh Khoa
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI..........9
1.1. Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
quốc hội tỉnh .....................................................................................9
1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát.............................................................9
1.1.2. Phân biệt giám sát với hoạt động thanh tra, kiểm tra trong quản
lý nhà nước....................................................................................... 13
1.2. Địa vị pháp lý của Đại biểu quốc hội và Đoàn đại biểu quốc
hội trong hoạt động giám sát..........................................................19
1.2.1. Vị trí của đại biểu Quốc hội.............................................................. 19
1.2.2. Vị trí, vai trò của Đoàn đại biểu Quốc hội ........................................25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát .............................26
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI
BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH
THANH HÓA ................................................................................. 30
2.1. Khái quát về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa....................................... 30
2.1.1. Tổng quan về Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
Thanh Hóa khóa XII và XIII.............................................................30
2.1.2. Đặc điểm địa kinh tế, chính trị tỉnh Thanh Hóa tác động đến hoạt
động giám sát của Đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa...................... 33
2.1.3. Tổng quan về thực trạng hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XII và XIII ......................................34
2.2. Thực trạng triển khai các hoạt động giám sát của đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tại Thanh Hóa .................... 36
2.3. Thực trạng công tác phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội
với các cơ quan hữu quan .............................................................. 54
2.4. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn hoạt động giám sát của đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa ...................................................................................... 56
2.4.1. Tạo điều kiện cho đại biểu Quốc hội chủ động thực hiện quyền
và trách nhiệm giám sát.................................................................... 56
2.4.2. Xác định đối tượng và phạm vi nội dung giám sát............................ 56
2.4.3. Lập đoàn giám sát và triển khai hoạt động giám sát..........................57
2.4.4. Việc phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với các cơ quan hữu quan....... 57
2.4.5. Việc xây dựng Kết luận giám sát và triển khai kết luận giám sát ......58
2.4.6. Giám sát hậu giám sát và giao trách nhiệm cho Hội đồng nhân
dân tiếp tục giám sát......................................................................... 58
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH ............... 60
3.1. Phương hướng ................................................................................60
3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giám sát ......... 60
3.1.2. Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của Đại biểu Quốc hội, Đoàn
Đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát.....................................61
3.1.3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát của Đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh ......................................... 63
3.1.4. Nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động giám
sát của Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội..........................72
3.2. Giải pháp......................................................................................... 74
3.2.1. Tạo điều kiện để Đại biểu Quốc hội độc lập, tự chủ trong hoạt
động giám sát ...................................................................................74
3.2.2. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp triển khai hoạt
động giám sát ...................................................................................76
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với Hội
đồng nhân dân, các cơ quan chuyên môn và đoàn thể ở địa
phương .............................................................................................78
3.2.4. Nâng cao chất lượng xây dựng kết luận giám sát và giám sát việc
thực hiện các kết luận giám sát ......................................................... 81
3.2.5. Công khai hóa các hoạt động giám sát và phát huy vai trò của
truyền thông...................................................................................... 81
3.2.6. Đổi mới sự phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với các Đoàn
giám sát tối cao của Quốc hội tại địa bàn tỉnh...................................82
3.2.7. Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy giúp việc cho Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh ............................................................................ 83
KẾT LUẬN................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBQH: Đại biểu Quốc hội
HĐDT: Hội đồng dân tộc
HĐND: Hội đồng nhân dân
QH: Quốc hội
UBMTTQ: Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND: Ủy ban nhân dân
UBTVQH: Ủy ban thường vụ Quốc hội
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Phân biệt sự khác nhau giữa giám sát và thanh tra,
kiểm sát 15
Bảng 2.1: Số chất vấn của đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đê tài
Cùng với tiến trình xây dựng và hoàn thiện của bộ máy nhà nước, Quốc
hội Việt Nam ngày càng được hoàn thiện cả về tổ chức và phương thức hoạt
động. Thông qua các hoạt động của mình, Quốc hội khẳng định được vị trí,
vai trò là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan duy nhất có quyền
lập hiến, lập pháp và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Chức năng giám sát là một trong những chức năng cơ bản của Quốc
hội, giám sát là việc Quốc hội sử dụng các phương tiện và công cụ của mình
để tìm hiểu chính sách, pháp luật do Quốc hội ban hành được thực thi ra sao,
các cơ quan Nhà nước thực hiện như thế nào, trên cơ sở đó để bảo vệ lợi ích
của đất nước, của nhân dân và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn
bộ hoạt động của nhà nước, thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất, bảo đảm tôn trọng và phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Như
vậy, có thể khẳng định vai trò hoạt động giám sát của Quốc hội là vô cùng to
lớn, làm cho Quốc hội hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Theo quy định của
pháp luật, chủ thể hoạt động giám sát của Quốc hội bao gồm: Đại biểu Quốc
hội; Đoàn đại biểu Quốc hội; Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quốc hội.
Việc nghiên cứu về quyền giám sát và hoạt động giám sát của Quốc hội
Việt Nam đã được quan tâm từ nhiều năm nay. Song chủ yếu mới chỉ tập
trung nghiên cứu về hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội, của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội mà chưa
đi sâu nghiên cứu về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại
biểu Quốc hội.
Thực tiễn từ khi triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động giám sát của Quốc hội cho thấy, kể từ khi Luật hoạt động giám sát của
2
Quốc hội có hiệu lực thì hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, của Đại
biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích
cực, đã tập trung vào những vấn đề mà cử tri quan tâm, do đó góp phần ổn
định chính trị, kinh tế xã hội ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, của Đại biểu
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa”
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội
và Đoàn đại biểu Quốc hội, đồng thời là cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội; Luật Tổ chức Quốc hội.
Mặt khác, đề tài luận văn ở mức độ nhất định có ý nghĩa thiết thực cả
về lý luận và thực tiễn, góp phần vào việc đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động giám sát của Quốc hội nói chung, Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh, thành phố nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, về hoạt động của Quốc hội nói chung và
hoạt động giám sát của Quốc hội nói riêng đã thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, các nhà luật học, chính
trị học, xã hội học. Qua các tài liệu nghiên cứu hiện hành và các công trình
khoa học đã được công bố cho thấy hoạt động giám sát của Quốc hội nói
chung, hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
nói riêng đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi tư
liệu bao quát được các công trình nghiên cứu về chức năng giám sát của Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội chúng tôi tập hợp được
những ý kiến sau đây:
Trong các công trình nghiên cứu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
3
nghĩa Việt Nam - những khía cạnh pháp lý theo hiến pháp và luật tổ chức
Quốc hội của tác giả Nguyễn Đăng Dung; Đề tài nghiên cứu Tăng cường hoạt
động giám sát của Quốc hội nước ta hiện nay do Viện Nhà nước và pháp luật,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì đã đề cập tới những vấn đề
lý luận chung của giám sát như khái niệm, bản chất, hình thức, nội dung của
hoạt động giám sát của Quốc hội.
Tác giả Phạm Văn Kỳ trong công trình nghiên cứu Về quyền giám sát
tối cao của Quốc hội đã tập trung làm sáng tỏ nội hàm của khái niệm quyền
giám sát tối cao của Quốc hội, đối tượng của quyền giám sát tối cao, các
phương thức giám sát cũng như thực trạng của của hoạt động giám sát này.
Trong bài viết Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người ở
nước ta và trong công trình nghiên cứu Một số vấn đề hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của Bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tác giả
Lê Minh Thông đã đặt vấn đề Quốc hội cần thiết phải thành lập một ủy ban
chuyên trách và việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tác giả Đào Trí Úc trong Về chức năng kinh tế, xã hội của nước ta và
những cơ sở hiến định của cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước; Tác giả Võ
Khánh Vinh trong bài viết Giám sát thực hiện quyền lực nhà nước đã đề cập
vấn đề nghiên cứu, xem xét việc thành lập cơ quan giám sát chuyên trách
thuộc Quốc hội.
Trong công trình nghiên cứu Quyền giám sát của Quốc hội - Nội dung,
thực tiễn từ góc nhìn tham chiếu tác giả Nguyễn Sĩ Dũng đã chỉ ra những nội
dung cơ bản về quyền giám sát của Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XI năm 2003 Quốc hội đã thông qua
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội. Đây là đạo luật rất quan trọng, thể chế
hóa đường lối của Đảng và cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, quy định
4
về trình tự, thủ tục thẩm quyền giám sát của Quốc hội nói chung và hoạt động
giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng. Theo
Luật Quốc hội số 05/2003/QH11 của Quốc hội đã quy định luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám
sát của Quốc hội, góp phần đảm bảo cho Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội được thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Trong đó,
chương 5 từ điều 37 đến điều 44 đã quy định hoạt động giám sát của Đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.
Trong các công trình nghiên cứu Đổi mới và hoàn thiện quy trình lập
pháp của Quốc hội; Quốc hội Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn;
Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐDT và các ủy ban của Quốc hội do Văn
phòng Quốc hội chủ trì cũng đã đề cập đến hoạt động giám sát của Quốc hội.
Đề tài nghiên cứu Quy trình và thủ tục trong hoạt động của Quốc hội,
do Ban Công tác lập pháp chủ trì cũng đã chỉ ra được các quy trình và thủ tục
trong hoạt động của Quốc hội.
Các công trình nghiên cứu khoa học như Kỹ năng giám sát của Đại
biểu Quốc hội do Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử, Ban công tác đại
biểu ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì; Tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát
của Quốc hội từ thực tiễn Quốc hội khóa XII của tác giả Đinh Xuân Thảo;
Hoạt động giám sát của QH, những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả
Đinh Xuân Thảo và Lê Như Tiến,… nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn, những kỹ năng giám sát của Đại biểu Quốc hội trong hoạt động
giám sát của Quốc hội.
Trong các công trình nghiên cứu Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo
chức năng giám sát của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của tác giả Trương Thị Hồng Hà; Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc nâng
cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam của tác
5
giả Trần Tuyết Mai; Nâng cao chất lượng và hiệu lực hoạt động của ủy ban
pháp luật Quốc hội ở nước ta hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Dung; Bài viết
của tác giả Nguyễn Thị Nguyệt về Một vài suy nghĩ về hoạt động giám sát của
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội,… đã nghiên cứu hoạt động
giám sát của Quốc hội trên một số lĩnh vực cụ thể và kiến nghị tăng cường mối
quan hệ phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện chức năng giám sát.
Trong Kỷ yếu của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XI và
Kỷ yếu của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XII đã chỉ ra được
các hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh
Hóa. Trong đó có đề cập đến các hoạt động giám sát của Đại biểu quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh Thanh Hóa
Bên cạnh các công trình nêu trên còn rất nhiều các công trình nghiên
cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo cáo tại các hội nghị, hội
thảo đề cập đến vấn đề hoạt động giám sát của Quốc hội và các cơ quan của
Quốc hội nói chung. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học
chuyên sâu nào nghiên cứu hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố nói chung và hoạt động giám sát của
Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Các
ý kiến và kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về hoạt động giám sát của
Quốc hội nói chung và hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại
biểu Quốc hội nói riêng là những gợi mở cần thiết để tác giả luận văn đi sâu
trình bày rõ hơn về vấn đề hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn
đại biểu Quốc hội qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của Đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, đề xuất những giải pháp nhằm
6
nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh, thành phố trong điều kiện xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Tổ
chức và hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm giám sát cũng như khái quát được những nét cơ bản
về đối tượng, nội dung, phạm vi, hình thức giám sát của Đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các yếu tố bảo đảm cho hiệu quả giám sát, các
tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh, thành phố.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt
động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh
Hóa từ khóa XII đến nay (từ năm 2007 - đến nay)
- Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật
như: Luật tổ chức Quốc hội, Quy chế hoạt động của Đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội, đặc biệt là Luật hoạt động giám sát của Quốc hội.
- Nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay
và những năm tiếp theo.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động giám sát của Đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay, thông qua thực
tiễn hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
Thanh Hóa từ khóa XII đến nay (từ năm 2007 đến nay), đồng thời đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn
7
đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố nói chung và của Đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội Thanh Hóa nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành.
- Phương pháp phân tích, phỏng vấn sâu, thống kê, so sánh, tổng hợp
để làm nổi bật chức năng giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
6. Những đóng góp của đề tài
- Luận văn nêu được khái niệm giám sát cũng như khái quát được
những nét cơ bản về đối tượng, nội dung, phạm vi, hình thức giám sát của Đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các yếu tố bảo đảm cho hiệu
quả giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội
và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố.
- Đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt
động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh
Hóa từ khóa XII đến nay (từ năm 2007 - đến nay) trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
- Xem xét giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện các quy định của pháp luật như: Luật tổ chức Quốc hội, Quy chế
hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, đặc biệt là Luật
hoạt động giám sát của Quốc hội.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
8
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của Đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.
Chương 2: Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại
biểu Quốc hội qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt
động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1.1. Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
quốc hội tỉnh
1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát
“Giám sát” nguyên gốc là một từ Hán - Việt, có nghĩa là: “xem xét và
bàn bạc”. Theo từ điển tiếng Việt, thì “giám sát là theo dõi, kiểm tra việc
thực thi nhiệm vụ” [14].
Nhìn từ góc độ thực thi quyền lực nhà nước thì giám sát được hiểu là sự
theo dõi, kiểm tra đối với việc thực thi quyền lực nhà nước của các cá nhân, tổ
chức có thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội (sau đây viết tắt là QH),
khái niệm “giám sát” được định nghĩa như sau: Giám sát là việc Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội (sau đây viết tắt là UBTVQH), Hội đồng dân tộc
(sau đây viết tắt là HĐDT), Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
(sau đây viết tắt là Đoàn ĐBQH), Đại biểu Quốc hội (sau đây viết tắt là
ĐBQH) theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH, pháp
lệnh, nghị quyết của UBTVQH.
Như vậy, tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ "giám sát" có
khác nhau, nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản: Giám
sát là việc theo dõi, xem xét, kiểm tra, đánh giá một chủ thể nào đó về một
việc làm đã thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đúng những điều đã quy định
để từ đó có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai, nhằm đạt
được những mục đích hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho các quyết định
10
thực hiện đúng và đầy đủ. Như vậy hoạt động giám sát nào cũng cần đến hai
giai đoạn, giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra và giai đoạn đánh giá; theo
dõi, xem xét, kiểm tra làm tốt thì đánh giá sẽ đúng đắn, chính xác, cuộc giám
sát sẽ có kết quả tích cực và ngược lại.
Quyền lực của Nhà nước là thống nhất. Quyền lực này xuất phát từ sự
“ủy quyền” của cử tri cả nước. Mặt khác, nhằm bảo đảm tính chuyên trách và
hiệu quả của việc thực thi quyền lực nhà nước, một yêu cầu được đặt ra là
phải có sự chuyên môn hóa trong việc thực thi các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Do đó, để đáp ứng yêu cầu trên, nguyên tắc quyền lực không phân
chia trong việc thực thi quyền lực nhà nước ở nước ta được ứng dụng một
cách uyển chuyển tuyệt vời thành “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công và phối hợp trong việc thực hiện quyền lực nhà nước”.
Trong quá trình phân công thực thi quyền lực nhà nước, tất sẽ nảy sinh
những sai sót bởi các cá nhân, tổ chức thừa ủy quyền của Quốc hội. Nhằm chấn
chỉnh và ngăn ngừa những nguy cơ như vậy, cần thiết phải có cơ chế giám sát.
Hoạt động giám sát của ĐBQH là hoạt động thực hiện một trong ba
chức năng cơ bản của Quốc hội, đó là chức năng giám sát toàn bộ hoạt động
của nhà nước. Với vai trò là thành viên của Quốc hội, ĐBQH giám sát thông
qua các hoạt động sau:
- Chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính Phủ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện Trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Giám sát văn bản quy phạm pháp luật; giám sát việc thi hành pháp
luật ở địa phương;
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
ĐBQH tự mình giám sát hoặc tham gia hoạt động giám sát cùng Đoàn
ĐBQH, tham gia hoạt động giám sát của UBTVQH, Hội đồng dân tộc và các
Ủy ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu.
11
Căn cứ vào kết quả giám sát, ĐBQH có quyền: Kiến nghị, yêu cầu các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi
hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật hoặc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật mới; kiến nghị cơ quan tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền, giải quyết các vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách
pháp luật của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, yêu cầu cơ
quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp kịp thời chấm
dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm xử lý người vi phạm, khôi
phục lợi ích của nhà nước, lợi ích của tổ chức, cá nhân vi phạm.
Thực hiện hoạt động giám sát ĐBQH phải đảm bảo nguyên tắc công
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của cá nhân, tổ chức bị giám
sát. ĐBQH chịu trách nhiệm về quyết định, yêu cầu, kiến nghị, giám sát của
mình và báo cáo cử tri địa phương về việc thực hiện nhiệm vụ giám sát.
Hàng năm và sáu tháng, ĐBQH đăng ký chương trình thực hiện hoạt
động giám sát ở địa phương với Đoàn ĐBQH ở địa phương để đưa vào
chương trình giám sát. Đoàn ĐBQH có trách nhiệm tổ chức thực hiện các
hoạt động giám sát và tổ chức để ĐBQH trong đoàn thực hiện chương trình
giám sát của cá nhân. Kết quả thực hiện chương trình giám sát của cá nhân
ĐBQH và Đoàn ĐBQH được Đoàn báo cáo định kỳ sáu tháng và hàng năm
tới Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Với các phân tích trên, giám sát có những đặc trưng sau:
- Thứ nhất, giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả
lời được câu hỏi ai (người hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi,
xem xét, kiểm tra và đưa ra những đánh giá, nhận định về một việc làm nào
đó đã được thực hiện đúng hay sai so với các quy định hiện hành;
- Thứ hai, giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: Giai đoạn theo dõi,
12
xem xét, kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đưa ra kiến nghị, kết luận. Trong đó,
giai đoạn thứ nhất là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo
dõi, xem xét, kiểm tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính
xác và cuộc giám sát sẽ có hiệu quả và ngược lại.
- Thứ ba, giám sát cũng luôn gắn với một đối tượng cụ thể, giám sát ai?
giám sát việc gì ? Đặc điểm cơ bản này cho chúng ta phân biệt giữa giám sát
và kiểm tra. Bởi nói tới kiểm tra thì chủ thể hoạt động kiểm tra và đối tượng
chịu sự tác động này có thể đồng nhất là một. Đó là trường hợp chủ thể tự
kiểm tra hoạt động của mình, tức là tự xem xét đánh giá tình trạng tốt xấu của
công việc đang làm để từ đó có hướng khắc phục. Nhưng trong hoạt động
giám sát thì không thể có tình trạng tự chủ thể hoạt động quan sát chính hành
vi của mình mà phải là hoạt động theo dõi, thẩm tra và xem xét của một chủ
thể khác, từ đó đưa ra kết luận và kiến nghị. Khác với kiểm tra, thanh tra, nội
dung hoạt động giám sát bao giờ cũng được báo trước cho đối tượng bị giám
sát một thời gian nhất định. Cũng có ý kiến cho rằng, trong cơ chế giám sát có
cả việc tự giám sát tức là sự tự theo dõi, xem xét và kiểm tra chính mình có
thực hiện đúng những điều đã quy định không. Với quan niệm như vậy e rằng
không đúng, không phù hợp với bản chất của từ giám sát, bởi bên cạnh khái
niệm giám sát còn có khái niệm kiểm tra.
- Thứ tư, giám sát phải thể hiện được quan hệ giữa các chủ thể tham gia
vào hoạt động giám sát. Nội dung của quan hệ này biểu hiện ở những quyền
và nghĩa vụ của chủ thể giám sát và đối tượng chịu giám sát.
- Thứ năm, giám sát phải được tiến hành trên những căn cứ do pháp
luật quy định. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì: Nếu như thiếu
những quy định này thì chủ thể giám sát không có cơ sở để thực hiện quyền
giám sát và tiêu chí để đưa ra những nhận định về hoạt động của đối tượng
chịu giám sát.
13
- Thứ sáu, giám sát là hoạt động có tính mục đích. Trước hết, mục đích
của giám sát là đưa ra được những nhận định chính xác của chủ thể giám sát
đối với hoạt động của đối tượng chịu giám sát, từ đó có các biện pháp xử lý
đối với những việc làm sai trái nhằm bảo đảm cho những quy định của pháp
luật được thực hiện đúng và có hiệu quả. Như vậy, mục đích chung của giám
sát nhà nước cũng như giám sát xã hội là bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn,
minh bạch, liên tục của các cơ quan tổ chức, cá nhân có chức vụ quyền hạn
trong bộ máy nhà nước bộ máy nhà nước, trên cơ sở tuân thủ nghiêm chỉnh
pháp luật về nghĩa vụ, chức năng và thẩm quyền của họ.
Như vậy, thuật ngữ "giám sát" nếu hiểu theo nghĩa chung thì phạm vi
áp dụng của nó rất rộng, muốn có một khái niệm cụ thể thì hoạt động giám sát
phải gắn với một chủ thể xác định chẳng hạn như giám sát của QH, giám sát
của Hội đồng nhân dân, giám sát của nhân dân.
Căn cứ vào các yếu tố cấu trúc của khái niệm giám sát, căn cứ vào quy
định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội và Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội thì khái niệm giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH được hiểu như
sau: Giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH là việc ĐBQH chất vấn và tự mình
giám sát hoặc cùng với Đoàn ĐBQH giám sát việc thi hành pháp luật của địa
phương, giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
nhằm đảm bảo cho Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH, Pháp lệnh, Nghị
quyết của UBTVQH được thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất bảo đảm quyền
và lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân.
1.1.2. Phân biệt giám sát với hoạt động thanh tra, kiểm tra trong
quản lý nhà nước
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do nhân dân và vì nhân dân; tổ chức
và hoạt động của Nhà nước được quán triệt bởi nguyên tắc tất cả quyền lực
14
thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể duy nhất của quyền lực nhà nước.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất. Ở nước ta, quyền lực nhà nước là tập trung nhưng đồng thời có
sự phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lực
này. Theo Hiến pháp năm 2013, Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,
không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước không chỉ ban
hành Hiến pháp, pháp luật để quản lý xã hội mà còn thường xuyên tiến hành
hoạt động giám sát, kiểm tra việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật.
Theo Hiến pháp năm 2013 để bảo đảm thực hiện một cách có hiệu quả
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, bảo đảm pháp chế xã hội
chủ nghĩa, có thể nêu ra một số hình thức giám sát, kiểm tra của các cơ quan
nhà nước như: Giám sát của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, ĐBQH,
Đoàn ĐBQH; kiểm tra, thanh tra của Chính phủ, các cơ quan của Chính phủ
và cơ quan thanh tra Chính phủ; kiểm tra, kiểm sát của Viện kiểm sát nhân
dân các cấp; kiểm tra của Toà án nhân dân thông qua hoạt động giám đốc
thẩm. Ngoài ra, cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
còn chịu sự kiểm tra, giám sát của công dân, các tổ chức xã hội và đoàn thể
quần chúng đối với hoạt động của mình. Tuy nhiên, khác với các hoạt động
giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm sát trên, hoạt động kiểm tra, giám sát của
nhân dân và các đoàn thể xã hội không mang tính quyền lực nhà nước mà
nhằm thể hiện và bảo đảm tính chất dân chủ, công khai trong hoạt động của
bộ máy nhà nước.
Về cơ bản, giám sát, thanh tra và kiểm sát trong quản lý nhà nước đều
là những hoạt động kiểm soát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của các cơ
quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn nhất định và nó được thể
hiện qua bảng kê và phân tích như sau:
15
Bảng 1.1: Phân biệt sự khác nhau giữa giám sát và thanh tra, kiểm sát
Giám sát Thanh tra Kiểm tra
Chủ thể thực
hiện
- Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội;
- Các cơ quan được uỷ
quyền;
- Đoàn ĐBQH và cá nhân
đại biểu Quốc hội.
- Thanh tra
chính phủ;
- Thanh tra các
cấp
- Cơ quan hành chính
nhà nước, các cơ
quan khác trong Bộ
máy hành chính nhà
nước
Đối tượng
Chủ tịch nước, Chính phủ
TW, chính quyền địa
phương, hoạt động của chính
phủ TW, chính quyền địa
phương, toà án nhân dân,
viện kiểm sát nhân dân
Hoạt động quản
lý của cơ quan
nhà nước từ cấp
bộ trở xuống
Hoạt động lập quy,
hoạt động áp dụng,
hoạt động xử lý vi
phạm, hoạt động
thanh tra, hoạt động
giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Phương thức
thực hiện
Xem xét báo cáo, giám sát
hoạt động, giám sát việc
tuân thủ hiến pháp và pháp
luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tổ chức các Đoàn giám
sát, chất vấn…
Theo quy định
của pháp luật về
công tác thanh
tra
Theo quy định của
pháp luật hành chính
Hậu quả
pháp lý
- Đình chỉ, huỷ bỏ những
văn bản ban hành trái hiến
pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội.
- Quyết định chủ trương, sửa
đổi, bổ sung, ban hành mới
các văn bản quy phạm pháp
luật
- Bãi nhiệm, miễn nhiệm các
chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn
Xử lý các vi
phạm chưa đến
mức là phạm tội
trong hoạt động
quản lý của cơ
quan nhà nước
Hủy bỏ, sử đổi, thay
thế, đình chỉ thi hành
16
Thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra là một chức năng quan
trọng của cơ quan quản lý nhà nước, là phương thức bảo đảm pháp chế, tăng
cường kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ
nghĩa. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra nhà nước được quy định tại
Điều 2, Điều 3 của Luật Thanh tra sửa đổi 2010. Theo đó cơ quan thanh tra
nhà nước tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan quản lý
nhà nước cùng cấp. Ban thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị
trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước” và “Hoạt
động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục;
phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt
động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Về chủ thể: Theo quy định tại Hiến pháp năm 2013 và Điều 14 của Luật
thanh tra sửa đổi năm 2010, quyền thanh tra thuộc về Chính phủ. Đây là hoạt
động tự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thi hành
Hiến pháp, pháp luật trong quá trình điều hành của Chính phủ.
Về mặt đối tượng: Theo quy định tại Mục I, Chương II của Luật Thanh
tra năm 2010, đối tượng của công tác thanh tra là: Hoạt động quản lý của các
cơ quan nhà nước từ cấp bộ trở xuống, bao gồm cả thanh tra hành chính là
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước
(nói cách khác là kiểm tra hoạt động của chính bộ máy do mình quản lý) và
17
thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra việc chấp hành pháp luật,
những quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là thanh
tra theo ngành, lĩnh vực).
Về phương thức thực hiện và hậu quả pháp lý: Phương thức thực hiện
được tiến hành theo các quy định của Luật thanh tra, chủ yếu là thông qua
việc thành lập các đoàn thanh tra. Kết quả của công tác thanh tra là xử lý các
vi phạm pháp luật (chủ yếu là xử lý vi phạm hành chính) trong hoạt động
quản lý của các cơ quan nhà nước, nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự
thì chuyển cho cơ quan điều tra để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền mà
không tự mình giải quyết.
Quyền giám đốc xét xử của Toà án nhân dân tối cao
Về mặt chủ thể: Theo quy định tại Hiến pháp năm 2013 và Điều 2 Luật
tổ chức Tòa án nhân dân thì Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao
nhất của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Toà án nhân dân tối
cao có thẩm quyền giám đốc việc xét xử của các Toà án nhân dân địa phương
và Toà án quân sự các cấp. Như vậy, Toà án nhân dân tối cao là chủ thể của
hoạt động xem xét, kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp trong hoạt động xét xử
của ngành Toà án.
Về đối tượng chịu sự giám đốc: Căn cứ vào Hiến pháp năm 2013, đối
tượng chịu sự giám đốc của Toà án nhân dân tối cao là hoạt động xét xử của
Toà án nhân dân các cấp, các Toà án quân sự.
Về phương thức thực hiện: Toà án nhân dân tối cao thực hiện quyền
giám đốc theo các quy định của pháp luật về tố tụng.
Về hậu qủa pháp lý: Khi phát hiện có sai phạm pháp luật trong hoạt
động xét xử, Toà án nhân dân tối cao có quyền sửa đổi hoặc huỷ bỏ bản án
của Toà án nhân dân cấp dưới (ra các quyết định kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm).
18
Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Về mặt chủ thể: Theo quy định tại Hiến pháp năm 2013, Điều 2 của
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm
quyền kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được
thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất.
Về đối tượng chịu sự giám sát: Đối tượng chịu sự giám sát của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao là hoạt động của các cơ quan tư pháp bao gồm các
cơ quan: Điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và các cơ quan thực hiện các
hoạt động bổ trợ tư pháp. Đây là mối quan hệ về trình tự tố tụng trong hoạt
động giữa các cơ quan tư pháp.
Về phương thức thực hiện: Viện kiểm sát nhân tối cao khi tiến hành
hoạt động kiểm sát hoạt động của các cơ quan tư pháp phải tuân thủ các quy
định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các quy định của pháp luật
tố tụng có liên quan.
Về hậu quả pháp lý: Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong
hoạt động của các đối tượng nêu trên, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
quyền ra kháng nghị đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm hoặc khởi
tố về hình sự (nếu có dấu hiệu tội phạm).
Như vậy, có thể thấy các hoạt động giám sát, kiểm sát, kiểm tra, thanh
tra đều là những hoạt động kiểm sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của
các cơ quan nhà nước. Sự khác nhau của hoạt động giám sát, kiểm tra giữa
các cơ quan chính là ở thẩm quyền, đối tượng, phạm vi, nội dung, phương
thức thực hiện và hậu quả pháp lý của nó. Để hiểu đúng chức năng giám sát
của Quốc hội cần phải thống nhất về mặt quan điểm là hoạt động giám sát,
kiểm tra không chỉ do Quốc hội mà còn do nhiều cơ quan nhà nước khác
thực hiện, tuỳ theo vị trí, chức năng, thẩm quyền của các cơ quan này do
pháp luật quy định.
19
1.2. Địa vị pháp lý của Đại biểu quốc hội và Đoàn đại biểu quốc hội
trong hoạt động giám sát
1.2.1. Vị trí của đại biểu Quốc hội
1.2.1.1. Cơ sở của hoạt động giám sát của Đại biểu quốc hội
Quốc hội nước ta ra đời trong cuộc cách mạng giành độc lập dân tộc.
Ngay từ ngày đầu tiên của Quốc hội Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định:
Các đại biểu trong Quốc hội này không phải đại diện cho đảng
phái nào mà là đại biểu của toàn thể quốc dân Việt Nam. Đó là một
sự đoàn kết tỏ ra rằng lực lượng của toàn dân Việt Nam đã kết thành
một khối [13, tr.4, 189]; Quốc hội là tiêu biểu ý chí thống nhất của
dân tộc ta, một ý chí sắt đá không gì lay chuyển nổi [13, tr.7, 497].
Quan điểm này mang tính nguyên tắc, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá
trình tổ chức và hoạt động của Quốc Hội Việt Nam.
Trên cơ sở các yếu tố đó, khái niệm ĐBQH được pháp luật quy định cụ
thể tại Điều 43 Luật Tổ chức Quốc Hội năm 2001: “ĐBQH là đại diện cho ý
chí và nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị
bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước; là người thay mặt cho
nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước của Quốc hội” [19]
Như vậy, ĐBQH là người được nhân dân bầu ra theo nguyên tắc phổ
thông, bình đẳng trực tiếp, bỏ phiếu kín. Khác với Nghị sĩ Quốc hội của các
nước tư sản, các ĐBQH của nước ta phải gắn liền với cử tri và đơn vị bầu cử
đã bầu ra họ. Qua bầu cử nhân dân ủy nhiệm quyền lực của mình, để ĐBQH
thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Là
thành viên của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, ĐBQH có những thẩm
quyền đặc biệt mà các cá nhân khác trong bộ máy nhà nước không có. Đó là
quyền gắn với quyền lực của Quốc hội
20
ĐBQH là những công dân ưu tú ở các lĩnh vực hoạt động của nhà nước
và xã hội được nhân dân cả nước tín nhiệm bầu ra. Đó là những đại biểu
chính thức của nhân dân. Các ĐBQH nước ta theo tinh thần của Lê Nin là
những người: “Tự mình công tác, tự mình áp dụng những pháp luật ấy, tự
mình chịu trách nhiệm trước cử tri của mình” [29].
ĐBQH có địa vị pháp lý đặc biệt được quy định trong Hiến pháp năm
2013, Luật Tổ chức Quốc hội, Quy chế hoạt động của ĐBQH, bao gồm các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hình thức hoạt động của ĐBQH. Người
đó là người đại diện của nhân dân đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất. ĐBQH là cầu nối quan trọng giữa chính quyền
nhà nước với nhân dân. ĐBQH vừa chịu trách nhiệm trước cử tri vừa chịu
trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. ĐBQH là người đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của quần chúng nhân dân, không chỉ đại diện
cho dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước; là
người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong xã hội. Vì vậy,
trong khi làm nhiệm vụ, ĐBQH phải xuất phát từ lợi ích chung của cả nước
đồng thời cũng quan tâm thích đáng đến lợi ích của địa phương đã bầu ra
mình, phải căn cứ vào pháp luật của nhà nước và những quy định của Chính
quyền địa phương.
Địa vị pháp lý của ĐBQH có mối quan hệ logic và biện chứng chặt chẽ
với quyền lực nhà nước, quyền lực Quốc hội. Do có vị trí đặc biệt đó, ĐBQH
có vai trò rất quan trọng trong xã hội.
Vị trí pháp lý của ĐBQH được bắt đầu sau khi Quốc hội xác nhận tư
cách đại biểu Quốc hội ở phiên họp đầu tiên của phiên họp thứ nhất mỗi khóa
Quốc hội. Nhiệm kỳ ĐBQH được tính từ kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa đó
đến kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa sau.
Theo đó, ĐBQH mang đặc điểm:
21
- ĐBQH là người đại diện của nhân dân. Họ có trách nhiệm phải
thường xuyên gần gũi với cử tri để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và những
yêu cầu của cử tri đối với nhà nước.
- Là người thay mặt nhân dân thực hiện thẩm quyền Quốc hội, ĐBQH
là thành viên của Bộ máy Nhà nước.
1.2.1.2. Các hình thức giám sát của Đại biểu Quốc hội
Hoạt động chất vấn của ĐBQH
Hoạt động chất vấn của ĐBQH có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc phát huy tính dân chủ của Quốc hội, hoạt động chất vấn còn là cầu nối
quan trọng giữa Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan nhà nước với nhân dân, thể
hiện bằng các ý kiến của cử tri cả nước.
Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của Quốc hội phải thực sự là
điểm sáng trong hoạt động chính trị của đất nước. Chất vấn tốt thể hiện trình
độ cũng như bản lĩnh của người đại biểu. Kết quả chất vấn được rất nhiều cử
tri quan tâm theo dõi, các vấn đề quan trọng nhạy cảm đã được các ĐBQH
chất vấn và trả lời một cách có trách nhiệm, chân thành và xây dựng, đó là
minh chứng rõ ràng cho kết quả, hiệu lực của Quốc hội.
Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn không phải chỉ là nơi để các
thành viên của Chính phủ, trưởng các ngành bộc lộ năng lực mà còn là nơi
để các ĐBQH bao quát, tổng hợp các vấn đề tâm tư, nguyện vọng mà cử tri
đã gửi gắm. Sớm khắc phục một số nhược điểm như chất vấn dài dòng, chỉ
hỏi thông tin... Hay việc trả lời qua loa, không đúng trọng tâm làm mất thời
gian của Quốc hội, có như vậy thì hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại
các kỳ họp quốc hội mới mang lại hiệu quả thiết thực và đó cũng là yêu cầu
của cử tri cả nước đối với sự đổi mới hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn
của Quốc hội.
Bên cạnh đó để hoạt động Giám sát của ĐBQH thường xuyên, liên
22
tục đồng thời khắc phục tình trạng tập trung quá nhiều vấn đề vào hoạt
động chất vấn tại kỳ họp quốc hội thì hoạt động chất vấn tại phiên họp
UBTVQH là cần thiết.
Hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật và thi hành pháp luật
ở địa phương
Pháp luật là yếu tố của kiến trúc thượng tầng, có ý nghĩa lớn đối với vai
trò quản lý nhà nước. Ở nước ta Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập
pháp. Các văn bản của Chính phủ và cơ quan khác trong bộ máy nhà nước
không được trái với văn bản luật. Chức năng giám sát của Quốc hội thông qua
hoạt động giám sát của ĐBQH. Qua hoạt động giám sát, ĐBQH thể hiện vai
trò của mình trong việc phát hiện và loại bỏ các văn bản quy phạm không
đúng pháp luật nhằm đảm bảo pháp luật được đồng bộ, thống nhất và toàn
diện. Do đó Điều 41 Luật Hoạt động giám sát của Quốc Hội năm 2003 đã quy
định về ĐBQH giám sát văn bản quy phạm pháp luật:
Khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật, ĐBQH, Đoàn ĐBQH có
trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung văn bản đó. Trong trường hợp phát
hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, trái với pháp lệnh và nghị quyết của Ủy ban thường vụ
quốc hội thì ĐBQH và Đoàn ĐBQH trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của
mình có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, đình chỉ thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp
luật hoặc ban hành văn bản quy phạm mới [16].
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường cùng
với những biến đổi to lớn của xã hội thì việc giám sát các văn bản quy phạm
pháp luật là một trong những yếu tố bảo đảm cho hệ thống pháp luật thống
nhất, đồng bộ và toàn diện góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. ĐBQH là người đại diện cho nhân dân cả nước, có sự liên kết chặt
23
chẽ với nhân dân, có trình độ và sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật nên vai trò
của hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật của ĐBQH vô cùng quan
trọng, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân.
Trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay, vấn đề tăng cường hiệu quả
quản lý nhà nước bằng pháp luật là một trong những yêu cầu cấp bách. Do đó
đi đôi với việc hoàn thiện hệ thông pháp luật, nhà nước ta luôn chú trọng đưa
pháp luật vào đời sống. Với tính chất là cơ quan đại diện cao nhất, cơ quan
quyền lực cao nhất, Quốc hội thực hiện chức năng giám sát tối cao đối với
toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước trong đó có hoạt động giám sát việc
thực hiện pháp luật. Để thực hiện quyền giám sát tối cao của mình, Quốc hội
thông qua ĐBQH nhằm phát hiện xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
thực hiện pháp luật. Đây cũng là một trong những hoạt động giám sát chủ yếu
của ĐBQH khi thực hiện nhiệm vụ của mình tại địa phương được ghi nhận tại
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003.
Sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi nhiều lĩnh
vực cần có pháp luật điều chỉnh. Có những lĩnh vực pháp luật chưa quy
định, cũng có những quy định pháp luật cần được sửa đổi, bổ sung nhằm
đảm bảo sự phù hợp với thực tiễn. Nguyên nhân của vi phạm pháp luật chủ
yếu do người thực hiện, song một phần không nhỏ do các quy định của pháp
luật đã lạc hậu, không phù hợp với thực tiễn. Hơn nữa việc tuân thủ, chấp
hành pháp luật trên thực tế không phải lúc nào cũng đem lại hiệu quả tích
cực. Do đó việc giám sát hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
ĐBQH giám sát việc thực hiện pháp luật ở địa phương sẽ đảm bảo tính công
bằng, minh bạch của pháp luật; đồng thời phát hiện ra những quy định chưa
hợp lý, sát với tình hình thực tế mà từ đó có những kiến nghị kịp thời để
Quốc hội sửa đổi, bổ sung.
Như vậy, ĐBQH có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, phát hiện các
24
hành vi vi phạm pháp luật. Qua hoạt động này, chức năng giám sát tối cao của
Quốc hội được bảo đảm với các đối tượng bị giám sát. Thông qua quá trình tìm
hiểu thực tế từ tiếp xúc và liên hệ cử tri, ĐBQH nắm được tình hình thực thi
pháp luật tại các địa phương, cơ sở, tìm hiểu các vấn đề trong việc bảo đảm
thực thi pháp luật tại địa phương nơi mà họ tham gia giám sát, phát hiện những
vi phạm và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật khi thực hiện còn hạn
chế từ đó báo cáo với Quốc hội và UBTVQH để đề ra các biện pháp phù hợp.
Hoạt động giám sát đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
ĐBQH do nhân dân trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân nên khi quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân bị xâm hại thì
ĐBQH có trách nhiệm yêu cầu các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét
giải quyết, giám sát việc giải quyết của người có thẩm quyền. Với tính chất là
người đại diện của nhân dân, ĐBQH là cầu nối giữa nhân dân với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Hoạt động hiệu quả của ĐBQH đóng vai trò to lớn
trong việc tạo ra cơ chế giám sát từ phía cơ quan quyền lực nhà nước đối với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tại các buổi tiếp dân, ĐBQH lắng nghe tâm tư nguyện vọng của nhân
dân, giải thích hướng dẫn cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo để
chuyển đến cơ quan, tổ chức hữu quan giải quyết. Qua công tác ĐBQH khắc
phục tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp, chuyển vòng vo giữa các cơ quan nhà
nước, giải quyết những yêu cầu bức xúc của nhân dân. Các cơ quan hữu quan
bước đầu đã nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của ĐBQH tích cực giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo của nhân dân và trả lời cho ĐBQH trong thời gian nhất định.
Thực tế việc giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân,
ĐBQH không chỉ đơn giản nhận đơn thư, xem xét và gửi tới các cơ quan chức
năng có thẩm quyền để giải quyết mà còn bám sát theo các đơn thư, tìm hiểu
cặn kẽ đôn đốc các cơ quan giải quyết.
25
1.2.2. Vị trí, vai trò của Đoàn đại biểu Quốc hội
Các Đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương hợp thành Đoàn đại biểu Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội
có đại biểu hoạt động chuyên trách [20].
Có thể nói vị trí, vai trò của Đoàn ĐBQH tỉnh có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, trên cơ sở các quy định của pháp luật tác giả xin đưa ra một số nội
dung chính như sau:
- Thứ nhất đó là, tổ chức hoạt động cho ĐBQH
Tổ chức hoạt động cho ĐBQH trong và ngoài kỳ họp là nhiệm vụ
quan trọng của Đoàn ĐBQH tỉnh, bởi ĐBQH hầu hết là không chuyên trách,
công tác và sinh sống tại địa phương nên trong kỳ họp, Đoàn ĐBQH tỉnh là
cầu nối để ĐBQH liên hệ với đoàn Chủ tịch kỳ họp và nơi tổ chức thảo luận
về những vấn đề liên quan đến nội dung của kỳ họp. Thực tiễn cho thấy hình
thức thảo luận của ĐBQH tại tổ là quan trọng nhất và không thể thay thế
được, là bước chuẩn bị hết sức cần thiết cho ĐBQH thảo luận và biểu quyết
những vấn đề tại phiên họp toàn thể, việc ĐBQH thảo luận tại tổ là một
trong những yêu cầu bắt buộc đối với ĐBQH. Việc bảo đảm cho ĐBQH hoạt
động hiệu quả trong kỳ họp thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, nhưng việc tổ chức cho ĐBQH trao đổi, thảo luận trước khi
đi đến quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội là
nhiệm vụ mà không một cơ quan, tổ chức nào có thể thay thế được đó là
Đoàn ĐBQH, Đoàn ĐBQH tổ chức cho đại biểu hoạt động nhưng không làm
thay và làm hạn chế quyền của đại biểu. Ngoài kỳ họp đại biểu thông qua
Đoàn để giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và liên hệ qua lại với cử tri.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn, bao gồm: Tham
gia công tác xây dựng pháp luật, pháp lệnh; tiếp dân theo dõi, đôn đốc việc
26
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tổ chức tiếp xúc cử tri trước và sau
kỳ họp, tham gia công tác giám sát.
- Thứ hai đó là, qua xem xét thực tiễn tại địa phương, Đoàn ĐBQH tỉnh
nhận thấy những vấn đề bức xúc cần phải được tháo gỡ kịp thời hay chấn
chỉnh, khắc phục ngay những hạn chế, yếu kém thì Đoàn tự thành lập đoàn
giám sát để tổ chức cho các ĐBQH tiến hành giám sát nhằm giải quyết những
khó khăn, bất cập trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Thứ ba đó là, phối hợp với các cơ quan của Quốc hội như Hội đồng
dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để triển khai hoạt động giám sát tại địa
phương trên cơ sở Chương trình giám sát giám sát của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội nhằm cùng với Quốc hội thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra.
Hoạt động của Đoàn ĐBQH diễn ra trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau,
tuy nhiên việc Đoàn ĐBQH tổ chức cho ĐBQH giám sát tại địa phương có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Thực tiễn cho thấy, để một cuộc giám sát đạt hiệu
quả đòi hỏi phải đảm bảo rất nhiều yếu tố, như Đoàn ĐBQH phải lựa chọn
những ĐBQH có chuyên môn sâu trong lĩnh vực giám sát, sắp xếp, bố trí thời
gian hợp lý cho các ĐBQH hay chỉ đạo Văn phòng cử cán bộ có chuyên môn,
tiếp cận công việc tốt và chuẩn bị phương tiện các trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động giám sát... thì cuộc giám sát mới đạt kết quả, vì vậy Đoàn ĐBQH
có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động giám sát của ĐBQH nói riêng
và đối với hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát
Cơ cấu và chất lượng của đại biểu
Trên nguyên tắc, việc bầu cử Đại biểu quốc hội luôn cân nhắc đến yếu
tố cơ cấu. Theo đó, trong các cuộc bầu cử phải bảo đảm tỉ lệ các đại biểu
kiêm nhiệm và đại biểu chuyên trách. Đại biểu chuyên trách hiểu một cách
27
đơn giản là các đại biểu chỉ thực hiện nhiệm vụ đại biểu quốc hội mà không
kiêm nhiệm các chức danh quản lý nhà nước khác. Như vậy, cơ cấu đại biểu
hiểu một cách đơn giản nhất chính là tỉ trọng của đại biểu chuyên trách trong
tương quan với các đại biểu kiêm nhiệm trong Quốc hội hoặc trong Đoàn đại
biểu quốc hội.
Nhìn từ góc độ quĩ thời gian để thực hiện công việc, đại biểu chuyên
trách có nhiều thời gian để thực hiện nhiệm vụ hơn so với các đại biểu kiêm
nhiệm. Như vậy rõ ràng là cơ cấu đại biểu chuyên trách và kiêm nhiệm trong
một Đoàn đại biểu sẽ có ảnh hướng lớn đến chất lượng thực hiện các chức
năng của Đoàn đại biểu nói chung và chức năng giám sát nói riêng.
Mặt khác, như trên đã trình bày hoạt động giám sát cho dù được tiến
hành thông qua hoạt động trực tiếp của Đại biểu hay Đoàn đại biểu thì về bản
chất đều có sự tham gia của ĐBQH. Sự am tường các kiến thức, kĩ năng của
địa biểu trong lĩnh vực đang tiến hành giám sát sẽ là nhân tố quyết định chất
lượng của việc giám sát. Nói cách khác, chất lượng đại biểu được coi là nhân
tố then chốt trong việc thực hiện chức năng giám sát.
Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giám sát
Hoạt động giám sát của Đại biểu và Đoàn đại biểu trải dài trên tất cả
các lĩnh vực của hoạt động quản lý nhà nước. Nhằm bảo đảm nguyên tắc
quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công và phối hợp giữa
các cơ quan trong việc thực hiện nhà nước, Quốc hội, cơ quan đại diện cho
quyền lực tối cao phải có quyền giám sát hoạt động “thừa ủy quyền” của các
cơ quan khác trong bộ máy nhà nước.
Với phạm vi giám sát rộng lớn, để bảo đảm cho hoạt động này có hiệu
quả cần phải có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật và cả những chuyên gia
trong các lĩnh vực giám sát.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật cùng với sự
chuyên môn hóa cao, trong các lĩnh vực mang tính đặc thù về kĩ thuật, muốn
28
giám sát được các hoạt động này, tìm ra những điểm phù hợp hay bất cập,
một yêu cầu mang tính tiên quyết là đại biểu phải có cái nhìn tổng quan và
một sự am hiểu nhất định về lĩnh vực mà mình đang tiến hành hoạt động giám
sát. Chính điều này đã đặt ra một thách thực lớn cho đại biểu. Vì về nguyên
tắc, các đại biểu cho dù luôn cố gắng trong việc học hỏi các kiến thức mới, thì
với phạm vi giám sát rộng như trên đã phân tích, thì việc đáp ứng được yêu
cầu về mặt kiến thức là rất khó khăn, nếu không nói là không thể.
Do đó, biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề chính là tham vấn
chuyên gia hoặc tiếp nhận sự hỗ trợ của chuyên gia trong các lĩnh vực ngành
nghề đang tiến hành hoạt động giám sát.
Kết lại, sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật cùng với sự tham gia của
các chuyên gia là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của
hoạt động giám sát.
Sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị bị giám sát
Như trên đã phân tích, trong thời gian qua vẫn tồn tại một nhận thức sai
lầm ở một vài cơ quan đơn vị bị giám sát khi cho rằng các cơ quan giám sát
(như Đại biểu và Đoàn đại biểu) là những cơ quan mang tính “thù nghịch” và
đối kháng. Cũng vì lẽ đó mà trong quá trình đại biểu thực hiện hoạt động
giám sát đã bị ảnh hưởng không ít khi mà các cơ quan, đơn vị bị giám sát luôn
tìm cách che giấu hoặc có các hành vi mang tính bất hợp tác.
Việc che giấu, không hợp tác của cơ quan, đơn vị bị giám sát rõ ràng
là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động giám sát và cả chất
lượng giám sát của đại biểu. Hiện tượng này đang đi ngược lại nguyên tắc
phân công và phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện quyền
lực nhà nước.
Bằng việc che giấu, giả mạo, làm sai các tài liệu, hồ sơ hoặc thực hiện
các hành vi mang tính cản trở khác, đại biểu phải mất nhiều thời gian, công
29
sức hơn trong việc thực hiện chức năng giám sát. Cần phải nhận thức rõ, bản
chất của việc thực hiện chức năng giám sát không phải là để nhằm qui kết,
truy cứu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị bị giám sát mà mục đích cao cả
và lớn nhất của chức năng giám sát chính là ngăn ngừa và kịp thời phát hiện
sớm các sai phạm (nếu có) để có những biện pháp ngăn ngừa, khắc phục các
hậu quả thích hợp.
Sự phối hợp liên ngành của các các cơ quan hữu quan
Quá trình thực hiện chức năng giám sát, đôi khi có những lĩnh vực giao
thoa nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, việc tham gia, phối hợp giữa các cơ
quan, ban ngành giúp cho việc giám sát được tiến hành một cách dễ dàng,
thuận lợi, bởi ĐBQH và Đoàn ĐBQH không thể hiểu hết các lĩnh vực được
giám sát, vì vậy việc phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn sẽ cung cấp
thông tin hay phát hiện những vấn đề bất cập trong quá trình thực hiện chức
năng giám sát, qua đó giúp cho ĐBQH và Đoàn ĐBQH nâng cao hiệu quả
hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH.
30
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH THANH HÓA
2.1. Khái quát về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Tổng quan về Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh Thanh Hóa khóa XII và XIII
Từ năm 2007 đến nay, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa trải qua
hai nhiệm kỳ đó là: Nhiệm kỳ 2007 – 2011 (Khóa XII) và nhiệm kỳ 2012 –
2016 (Khóa XIII).
Trên cơ sở các quy định mang tính nguyên tắc chung nhất về Đại biểu
Quốc hội tại Hiến pháp năm 1992, sửa đổi bổ sung năm 2007, Luật Bầu cử
đại biểu Quốc hội năm 1997 sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy định các nguyên
tắc làm căn cứ phân bổ đại biểu Quốc hội như sau:
+ Tổng số Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam không quá năm trăm người;
+ Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất ba đại biểu cư
trú và làm làm việc tại địa phương;
+ Số đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi
địa phương
Ngoài ra, tại Điều 45 Luật Tổ chức Quốc hội quy định: “Trong số các đại
biểu Quốc hội, có những đại biểu hoạt động chuyên trách và có những đại biểu
hoạt động không chuyên trách. Số lượng đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách có ít nhất là hai mươi lăm phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội” [15]. Đây
là cơ sở pháp lý quan trọng để cơ cấu đại biểu Quốc hội trong các nhiệm kỳ qua.
Thanh Hóa là một tỉnh có diện tích đất rộng và dân số đông, vì vậy,
31
Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa cũng có số lượng Đại biểu Quốc hội tương đối
lớn so với các Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố cụ thể như sau:
- Nhiệm kỳ Quốc hội khoá XII Đoàn ĐBQH tỉnh có 17 đại biểu Quốc
hội (đến cuối nhiệm kỳ còn 16 đại biểu vì 1 đại biểu giữa nhiệm kỳ do bị bệnh
hiểm nghèo đã mất). Trong số các vị đại biểu Quốc hội nói trên có 11 người
là đại biểu địa phương và 6 người là đại biểu trung ương. Về cơ cấu, có 3
người là đại biểu nữ; 04 đại biểu là người dân tộc thiểu số; 1 đại biểu là Uỷ
viên Bộ Chính trị, Bí thư trung ương Đảng, Trưởng Ban tổ chức trung ương; 1
đại biểu là Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc
phòng, an ninh của Quốc hội; 1 đại biểu là Ủy viên Ban chấp hành trung ương
đảng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư; 2 đại biểu là Phó Chủ nhiệm Ủy ban
(Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội và Ủy ban Tư pháp của Quốc hội);
7 đại biểu khác là thành viên Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
Trưởng đoàn là Phó Bí thư Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh. Có
8/16 đại biểu tái cử và có 4/16 đại biểu hoạt động chuyên trách. Phó Trưởng
Đoàn là đại biểu tái cử, hoạt động chuyên trách nên cũng có nhiều thuận lợi
về các điều kiện hoạt động nói chung và hoạt động giám sát nói riêng.
- Đoàn ĐBQH Thanh Hoá khoá XIII có 16 đại biểu được bầu tại 6 đơn
vị bầu cử trong tỉnh. Trong đó đại biểu địa phương là 7 người; đại biểu trung
ương là 9 người, trong đó có 3 đại biểu là nữ, có 3 đại biểu là người dân tộc
thiểu số, có 5 đại biểu tái cử, có 9 đại biểu làm công tác quản lý nhà nước; có
3 đại biểu thuộc khối Đảng, đoàn thể, có 1 đại biểu thuộc khối sản xuất; đại
biểu thuộc lực lượng vũ trang 2. Về trình độ: có 10 đại biểu có trình độ đại
học; có 6 đại biểu có trình độ sau đại học. Về chức vụ, có 1 đại biểu giữ chức
vụ Bộ trưởng, thành viên Chính phủ; 1 đại biểu là Ủy viên Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; 1 đại biểu là Thứ trưởng Thường trực Bộ
Công an; 3 đại biểu là Phó Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội (01 Ủy ban
32
về các vấn đề xã hội của Quốc hội và 02 Ủy ban Pháp luật của Quốc hội); 1
đại biểu là Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; 1 đại biểu là
Ủy viên Ủy ban tài chính Ngân sách của Quốc hội.
Như vậy, toàn Đoàn có tới 14/16 đại biểu là thành viên của các cơ quan
của Quốc hội. Trưởng Đoàn là Phó Bí thư tỉnh ủy, hoạt động kiêm nhiệm;
Phó Trưởng Đoàn hoạt động chuyên trách. Với đặc điểm trên, hoạt động của
Đoàn ĐBQH Thanh Hóa có một số thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi: Việc lựa chọn ĐBQH theo quy định Luật bầu cử Quốc hội
đã được tiến hành kỹ lưỡng, chất lượng ĐBQH ngày càng nâng cao, số đại
biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Thanh Hóa có trình độ đại học, sau đại học các
khóa đều cao. Cụ thể,khóa XII là hơn 94% và khóa XIII là 100%. Các ĐBQH
trong Đoàn đều là các cán bộ chủ chốt của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
ở trung ương, địa phương và cơ sở. Bởi vậy, cả ba chức năng cơ bản của
Quốc hội là lập pháp, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước, Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa đều tham gia khá đầy đủ với chất lượng
cao, nhiều ý kiến xác đáng được Quốc hội ghi nhận.
Đặc biệt trong Đoàn có đại biểu hoạt động chuyên trách nên có nhiều
điều kiện để duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn
nói chung, hoạt động giám sát của Đoàn nói riêng.
- Khó khăn:
+ Đa số đại biểu trong Đoàn hoạt động kiêm nhiệm, thường bận công
tác chuyên môn nên thời gian dành cho hoạt động giám sát của Đoàn chưa
nhiều. Mặt khác, Thanh Hoá là một tỉnh lớn với 27 đơn vị hành chính cấp
huyện và 636 đơn vị cấp xã trong đó có 11 huyện miền núi, giao thông đi lại
khó khăn nên ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động giám sát của Đoàn.
+ Nhiều ĐBQH trong Đoàn là những đại biểu mới tham gia nhiệm kỳ
đầu nên thời gian, điều kiện tiếp cận với thực tiễn và kinh nghiệm hoạt động
33
dân cử còn hạn chế nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả hoạt
động giám sát.
2.1.2. Đặc điểm địa kinh tế, chính trị tỉnh Thanh Hóa tác động đến
hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là một tỉnh nằm ở cửa ngõ khu vực Bắc Trung Bộ, với diện
tích tự nhiên là 11.106,09km2
, với 27 đơn vị hành chính, hệ thống giao thông
tương đối lợi, (tuy nhiên, có khó khăn đối với 11 huyện miền núi): Đường sắt
xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 1A, cảng biển nước sâu Nghi Sơn,
sân bay Sao Vàng và hệ thống sông ngòi thuận tiện cho lưu thông Bắc Nam,
với các vùng trong tỉnh và quốc tế. Với dân số 3,4 triệu người, trên địa bàn
tỉnh hiện có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống, đó là: Kinh, Mường, Thái,
H'mông, Dao, Thổ, Hoa.
Thanh Hóa cũng là nơi phát tích của nhiều triều đại phong kiến làm vẻ
vang lịch sử dân tộc, trải qua mấy ngàn năm lịch sử, đến nay, Thanh Hoá, đã
cống hiến cho dân tộc nhiều người con ưu tú. Tiêu biểu là: Triệu Thị Trinh,
Lê Hoàn, Lê Lợi, Hồ Quý Ly, các Chúa Trịnh, Nguyễn. Thanh Hóa còn được
thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp cùng nhiều di tích văn
hóa, lịch sử có giá trị, như Bãi tắm Sầm Sơn hàng năm thu hút hàng triệu lượt
khách đến tham quan, nghỉ dưỡng; suối cá thần Cẩm Lương; Di sản Văn hoá
Thế giới Thành Nhà Hồ với kiến trúc độc đáo, đặc sắc; Khu di tích lịch sử
Lam Kinh được Thủ tướng Chính phủ công nhận là Khu Di tích Quốc gia đặc
biệt; đền thờ Lê Hoàn; Khu Lăng miếu Triệu Tường ở làng Gia Miêu, xã Hà
Long, huyện Hà Trung là di tích khảo cổ cấp quốc gia; phủ Chúa Trịnh; khu
di tích lịch sử đền Bà Triệu... Những giá trị văn hóa, lịch sử và danh lam
thắng cảnh là kết quả mà biết bao thế hệ đã gây dựng và bảo vệ, là tài sản tinh
thần vô giá đã và đang tiếp tục được bảo tồn và phát huy.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của cả nước, Thanh Hóa
34
đã có những bước phát triển đáng tự hào. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau
luôn cao hơn năm trước, (năm 2013, tăng trưởng kinh tế đạt 11,2%) đưa
Thanh Hóa vào nhóm các tỉnh có mức tăng trưởng cao. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng; môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện; thu
hút vốn đầu tư đạt khá (là tỉnh đứng thứ 2 về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài; đứng thứ 6 và chỉ số năng lực hội nhập kinh tế quốc tế trong năm
2013). Văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ. An ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội được bảo đảm. Nhiều công trình quan trọng của tỉnh được
đưa vào vận hành và khởi công như Cảng hàng không Thọ Xuân; Dự án Lọc
hóa dầu Nghi Sơn... đã tạo tiền đề để Thanh Hóa cùng với cả nước phát triển
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì Thanh Hóa vẫn còn một số hạn
chế, tồn tại cần được khắc phục, đó là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có cao
nhưng vẫn chưa mang tính đột phá; sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa có
nhiều chuyển biến rõ rệt. Sản xuất vẫn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả kinh tế
thấp; tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, đời sống của một bộ phận nhân dân chậm
được cải thiện, nhất là ở các vùng miền núi. Hiệu quả quản lý nhà nước trên
một số lĩnh vực còn nhiều hạn chế; một số vấn đề xã hội bức xúc chậm được
giải quyết, khắc phục...
2.1.3. Tổng quan về thực trạng hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XII và XIII
Điều 38 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội quy định Đoàn ĐBQH
giám sát thông qua các hoạt động: Tổ chức đoàn giám sát để giám sát việc thi
hành pháp luật ở địa phương, giám sát văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND tỉnh, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương trả lời về những vấn đề mà
Đoàn ĐBQH quan tâm. Cử ĐBQH tham gia các Đoàn giám sát của cơ quan
Quốc hội khi có yêu cầu.
35
Trên cơ sở quy định của pháp luật, hoạt động giám sát được coi là một
trong những khâu quan trọng nhất của Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa, chính vì
vậy, ngay từ đầu các nhiệm kỳ, Đoàn đã xây dựng chương trình giám sát cho
cả nhiệm kỳ, hàng năm, hàng quý và từng tháng, đã lồng ghép giữa giám sát
và tiếp xúc cử tri, giám sát theo chuyên đề, từng lĩnh vực...; có thể nói, hoạt
động giám sát của Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa đã diễn ra trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội tại địa phương. Qua hoạt động giám sát của
Đoàn đã góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội ổn định và phát triển, đời sống của
nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Hoạt động giám sát tập trung
vào các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Giám sát tình hình, kết quả giải ngân nguồn kinh phí thực hiện đề tài
khoa học trên địa bàn tỉnh.
- Giám sát việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Giám sát công trình giao thông sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ trên địa bàn tỉnh.
- Giám sát việc thực hiện chính sách xã hội hóa về công tác y tế và hoạt
động của mạng lưới y tế xã.
- Giám sát việc thi hành pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh.
- Giám sát việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và quyết định
64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Giám sát về tình hình thực hiện Luật đê điều và kế hoạch tu bổ, khôi
phục, nâng cấp kè sông, biển trên địa bàn tỉnh.
- Giám sát việc thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức, Luật doanh
nghiệp, Luật thanh tra, Luật biên giới Quốc gia…
- Giám sát công tác đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn Nhà nước
36
tại UBND huyện Ngọc Lặc và Ban quản lý dự án khu neo đậu, tránh trú bão
tàu thuyền nghề Lạch Hới.
- Giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật luật về quản lý vệ sinh
an toàn thực phẩm.
- Giám sát về tình hình quản lý, sử dụng quỹ BHXH.
- Giám sát việc thực hiện chương trình 134 về dự án nước sinh hoạt tập
trung và chương trình 135 giai đoạn II.
- Giám sát công tác phòng chống lụt bão hàng năm.
- Giám sát hoạt động y tế cơ sở.
- Giám sát kết quả sử dụng ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất cho công
tác tổ chức, cá nhân vay vốn để sản xuất kinh doanh.
- Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thành lập trường, đầu
tư và bảo đảm chất lượng giáo dục - đào tạo tại trường Đại học Hồng Đức;
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai;
- Giám sát về xây dựng các dự án thuỷ điện, bảo vệ môi trường.…
Tùy theo năng lực, sở trường của từng đại biểu cụ thể, lãnh đạo Đoàn
phân công tham gia giám sát vào từng lĩnh vực nhất định nhằm phát huy thế
mạnh của ĐBQH đồng thời tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của Đoàn
2.2. Thực trạng triển khai các hoạt động giám sát của đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tại Thanh Hóa
* Kết quả hoạt động giám sát trên từng nội dung giám sát
Có thể nói, hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh
Hoá diễn ra tương đối nhiều so với bình quân chung của cả nước, có được
những kết quả nêu trên ngoài sự nỗ lực của các Đại biểu Quốc hội còn phải kể
đến sự quan của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương đối với hoạt động
giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh, hoạt động giám sát đã thực sự phát
37
huy hiệu quả, ý thức về hoạt động giám sát của các đối tượng chịu sự giám sát
được nâng cao, thậm chí có nhiều trường hợp coi đó là một trong những khâu
không thể thiếu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tồn tại, hạn chế của
đơn vị, cũng chính vì thế mà vai trò hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn
ĐBQH tỉnh Thanh Hoá ngày càng hiệu quả.
Theo Điều 37 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội quy định ĐBQH
giám sát thông qua các hoạt động chất vấn, giám sát văn bản quy phạm pháp
luật, giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương, giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân. Khoản 2 Điều 37 cũng quy định ĐBQH tự
mình tiến hành hoạt động giám sát hoặc tham gia hoạt động giám sát của
Đoàn ĐBQH, các cơ quan của Quốc hội.
Cũng theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội giám sát thông qua hoạt động tổ chức
Đoàn giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để các đại biểu Quốc
hội trong Đoàn giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
Để hiểu rõ về hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh
Thanh Hóa tác giả xin đi sâu vào một số lĩnh vực giám sát, cụ thể như sau:
- Giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân
Hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa trong
những năm qua được thể hiện qua việc giám sát việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và việc chấp hành pháp luật của Uỷ
ban nhân dân, đặc biệt cuộc giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau giám
sát của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh thì chưa có ĐBQH và
Đoàn ĐBQH nào trong cả nước thực hiện.
38
+ Giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, uỷ ban nhân dân
Trong các kỳ họp của HĐND tỉnh và các phiên họp của UBND tỉnh,
ĐBQH chuyên trách, ĐBQH thuộc các ngành, lĩnh vực có liên quan đến việc
xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương đều
được HĐND tỉnh và UBND tỉnh mời tham dự, vì vậy có thể nói, ngay từ giai
đoạn đầu, nghĩa là từ khi UBND tỉnh mới có đề xuất về việc xây dựng cơ chế
chính sách đến khi đại biểu HĐND tỉnh thảo luận về dự thảo nghị quyết, cho
đến giai đoạn đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết thông qua đều có sự giám sát
của ĐBQH. Qua nắm bắt tình hình cụ thể, thực tế tại địa phương và bằng kiến
thức chuyên môn, thực tiễn của các vị ĐBQH, đại biểu đã thực sự tham gia
vào quá trình giám sát việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của địa phương từ giai đoạn đầu cho đến khi triển khai áp dụng vào thực tiễn.
Việc giám sát của ĐBQH ngay từ giai đoạn đầu đã kịp thời cùng với UBND
tỉnh, HĐND tỉnh phát huy được những mặt tích cực trong các văn bản quy
phạm pháp luật, như sớm đưa nghị quyết vào thực tiễn, phát huy hiệu quả của
nghị quyết... đồng thời hạn chế ngay được việc ban hành văn bản không đúng
quy định của pháp luật, thậm chí văn bản trái với các quy định của pháp luật.
Trường hợp mặc dù đã tham gia vào toàn bộ quá trình giám sát nêu trên
nhưng văn bản quy phạm pháp luật vẫn có sai sót thì kịp thời kiến nghị, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật. Việc giám sát văn
bản quy phạm pháp luật tại địa phương đã diễn ra hết sức khoa học và chặt
chẽ, vì vậy đã góp phần nâng cao hiệu quả việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật tại địa phương cũng như hạn chế những thiếu sót trong việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Nhiệm kỳ Quốc hội, khóa XII và XIII
ĐBQH đã giám sát 152 văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND,
đã xem xét, kiến nghị sửa đổi, bổ sung 34 văn bản có sai phạm đến nội dung
39
và 14 văn bản có sai phạm về hình thức (hình thức ban hành văn bản quy
phạm pháp luật). Mặc dù hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật của
ĐBQH tỉnh Thanh Hóa đã gặt hái được nhiều thành công nhưng qua đó cũng
bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại cần khắc phục, đó là:
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương diễn ra với
số lượng lớn, trên nhiều lĩnh vực trong khi đó thời gian để ĐBQH nghiên
cứu, tiếp cận nội dung không nhiều, do đó ảnh hưởng không nhỏ vào quá
trình giám sát;
Đa số các vị ĐBQH chỉ được đào tạo trong một ngành, lĩnh vực nhất
định, trong khi đó, để ổn định tình hình và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương thì chính quyền phải ban hành nhiều văn bản có liên quan đến nhiều
lĩnh vực khác nhau, do đó cũng gây khó khăn cho việc giám sát của ĐBQH.
Thực tiễn trong quá trình giám sát việc chấp hành pháp luật tại địa
phương còn diễn ra dưới nhiều hình thức, như trong hoạt động tiếp xúc cử tri,
tiếp công dân và trên các thông qua các phương tiện thông tin đại chúng…
trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban
hành có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc
hội thì ĐBQH kiến nghị trực tiếp cho cơ quan ban hành văn bản hoặc bằng
văn bản yêu cầu cơ quan ban hành xem xét khắc phục ngay. Hoạt động này
thường được xem xét thường xuyên, liên tục nhưng cũng chủ yếu đối với các
văn bản pháp luật riêng biệt liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Việc giám sát văn quy phạm pháp luật của ĐBQH tại địa phương là hết
sức quan trọng bởi, làm cho Hiến pháp, Luật được thực thi nghiêm túc, những
văn bản trái với Hiến pháp, Luật được kịp thời bãi bỏ; hiệu quả giám sát của
Quốc hội không ngừng được nâng cao, vì Quốc hội không thể đi sâu vào mọi
lĩnh vực của thực tiễn cuộc sống hay những vấn đề chỉ mang tính sự vụ, vụn
vặt, không có tính đại diện…
40
+ Giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân
Với mục đích nhằm góp phần nâng cao vai trò của Hội đồng nhân
dân đồng thời nâng cao trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cũng như các
ngành, các cấp trong việc thực hiện các kiến nghị của Hội đồng nhân dân,
Đoàn ĐBQH tỉnh đã lựa chọn nội dung “giám sát việc thực hiện các kiến
nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa” để giám sát. Đây là một nội dung giám sát mới, chưa được các Đoàn
ĐBQH thực hiện. Cuộc giám sát này đã góp phần đánh giá chất lượng hoạt
động của Hội đồng nhân dân các cấp, nhất là trong bối cảnh đang xây dựng
Luật tổ chức chính quyền địa phương với câu hỏi bỏ hay không bỏ Hội
đồng nhân dân huyện, phường sau khi đã thực hiện thí điểm đến nay vẫn
chưa có kết luận chính thức.
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc
hội, Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 68/QĐ-
ĐĐBQH ngày 27/8/2013 về thành lập Đoàn giám sát về việc thực hiện các
kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thanh
Hoá. Đoàn đã xem xét các báo cáo của: Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành có
liên quan; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 27 huyện, thị xã, thành phố.
Ngoài ra, Đoàn đã trực tiếp giám sát tại 10 huyện, thị xã, thành phố và 20
xã, phường, thị trấn.
Sau 9 tháng tiến hành giám sát việc thực hiện các kiến nghị giám sát
của Hội đồng nhân dân các cấp, Đoàn ĐBQH đã có báo cáo kết quả giám sát
báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và thông báo
tại kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá khóa XVI. Trong đó,
Đoàn ĐBQH tỉnh đã chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân và từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đối với không
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đLuận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOTLuận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt NamLuận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đLuận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
 
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOTLuận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
 
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt NamLuận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY

Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam, HAY
Luận án: Kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam, HAYLuận án: Kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam, HAY
Luận án: Kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp, 9đ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp, 9đLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp, 9đ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Đổi mới hoạt động ban hành thực hiện nghị quyết quốc hội
Đề tài: Đổi mới hoạt động ban hành thực hiện nghị quyết quốc hộiĐề tài: Đổi mới hoạt động ban hành thực hiện nghị quyết quốc hội
Đề tài: Đổi mới hoạt động ban hành thực hiện nghị quyết quốc hội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QHĐổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAYHoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nạiĐề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOTLuận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAYĐề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOTLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOTLuận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY (20)

Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
 
Luận án: Kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam, HAY
Luận án: Kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam, HAYLuận án: Kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam, HAY
Luận án: Kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp, 9đ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp, 9đLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp, 9đ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp, 9đ
 
Đề tài: Đổi mới hoạt động ban hành thực hiện nghị quyết quốc hội
Đề tài: Đổi mới hoạt động ban hành thực hiện nghị quyết quốc hộiĐề tài: Đổi mới hoạt động ban hành thực hiện nghị quyết quốc hội
Đề tài: Đổi mới hoạt động ban hành thực hiện nghị quyết quốc hội
 
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QHĐổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
 
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAYHoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nạiĐề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOTLuận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
 
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAYĐề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
 
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOTLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
 
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOTLuận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Recently uploaded (10)

GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI MẠNH KHOA HO¹T §éNG GI¸M S¸T CñA §¹I BIÓU QUèC HéI Vµ §OµN §¹I BIÓU QUèC HéI ë VIÖT NAM HIÖN NAY - QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS LÊ MINH THÔNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Bùi Mạnh Khoa
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI..........9 1.1. Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh .....................................................................................9 1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát.............................................................9 1.1.2. Phân biệt giám sát với hoạt động thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước....................................................................................... 13 1.2. Địa vị pháp lý của Đại biểu quốc hội và Đoàn đại biểu quốc hội trong hoạt động giám sát..........................................................19 1.2.1. Vị trí của đại biểu Quốc hội.............................................................. 19 1.2.2. Vị trí, vai trò của Đoàn đại biểu Quốc hội ........................................25 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát .............................26 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH THANH HÓA ................................................................................. 30 2.1. Khái quát về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa....................................... 30 2.1.1. Tổng quan về Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XII và XIII.............................................................30
  • 4. 2.1.2. Đặc điểm địa kinh tế, chính trị tỉnh Thanh Hóa tác động đến hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa...................... 33 2.1.3. Tổng quan về thực trạng hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XII và XIII ......................................34 2.2. Thực trạng triển khai các hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tại Thanh Hóa .................... 36 2.3. Thực trạng công tác phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với các cơ quan hữu quan .............................................................. 54 2.4. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ...................................................................................... 56 2.4.1. Tạo điều kiện cho đại biểu Quốc hội chủ động thực hiện quyền và trách nhiệm giám sát.................................................................... 56 2.4.2. Xác định đối tượng và phạm vi nội dung giám sát............................ 56 2.4.3. Lập đoàn giám sát và triển khai hoạt động giám sát..........................57 2.4.4. Việc phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với các cơ quan hữu quan....... 57 2.4.5. Việc xây dựng Kết luận giám sát và triển khai kết luận giám sát ......58 2.4.6. Giám sát hậu giám sát và giao trách nhiệm cho Hội đồng nhân dân tiếp tục giám sát......................................................................... 58 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH ............... 60 3.1. Phương hướng ................................................................................60 3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giám sát ......... 60 3.1.2. Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát.....................................61 3.1.3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh ......................................... 63
  • 5. 3.1.4. Nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội..........................72 3.2. Giải pháp......................................................................................... 74 3.2.1. Tạo điều kiện để Đại biểu Quốc hội độc lập, tự chủ trong hoạt động giám sát ...................................................................................74 3.2.2. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp triển khai hoạt động giám sát ...................................................................................76 3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với Hội đồng nhân dân, các cơ quan chuyên môn và đoàn thể ở địa phương .............................................................................................78 3.2.4. Nâng cao chất lượng xây dựng kết luận giám sát và giám sát việc thực hiện các kết luận giám sát ......................................................... 81 3.2.5. Công khai hóa các hoạt động giám sát và phát huy vai trò của truyền thông...................................................................................... 81 3.2.6. Đổi mới sự phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với các Đoàn giám sát tối cao của Quốc hội tại địa bàn tỉnh...................................82 3.2.7. Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy giúp việc cho Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh ............................................................................ 83 KẾT LUẬN................................................................................................. 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................88
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBQH: Đại biểu Quốc hội HĐDT: Hội đồng dân tộc HĐND: Hội đồng nhân dân QH: Quốc hội UBMTTQ: Ủy ban mặt trận tổ quốc UBND: Ủy ban nhân dân UBTVQH: Ủy ban thường vụ Quốc hội
  • 7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Phân biệt sự khác nhau giữa giám sát và thanh tra, kiểm sát 15 Bảng 2.1: Số chất vấn của đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa 44
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đê tài Cùng với tiến trình xây dựng và hoàn thiện của bộ máy nhà nước, Quốc hội Việt Nam ngày càng được hoàn thiện cả về tổ chức và phương thức hoạt động. Thông qua các hoạt động của mình, Quốc hội khẳng định được vị trí, vai trò là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Chức năng giám sát là một trong những chức năng cơ bản của Quốc hội, giám sát là việc Quốc hội sử dụng các phương tiện và công cụ của mình để tìm hiểu chính sách, pháp luật do Quốc hội ban hành được thực thi ra sao, các cơ quan Nhà nước thực hiện như thế nào, trên cơ sở đó để bảo vệ lợi ích của đất nước, của nhân dân và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước, thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, bảo đảm tôn trọng và phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Như vậy, có thể khẳng định vai trò hoạt động giám sát của Quốc hội là vô cùng to lớn, làm cho Quốc hội hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Theo quy định của pháp luật, chủ thể hoạt động giám sát của Quốc hội bao gồm: Đại biểu Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội; Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quốc hội. Việc nghiên cứu về quyền giám sát và hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam đã được quan tâm từ nhiều năm nay. Song chủ yếu mới chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội, của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội mà chưa đi sâu nghiên cứu về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội. Thực tiễn từ khi triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội cho thấy, kể từ khi Luật hoạt động giám sát của
  • 9. 2 Quốc hội có hiệu lực thì hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, của Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã tập trung vào những vấn đề mà cử tri quan tâm, do đó góp phần ổn định chính trị, kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, của Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, đồng thời là cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội; Luật Tổ chức Quốc hội. Mặt khác, đề tài luận văn ở mức độ nhất định có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn, góp phần vào việc đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, về hoạt động của Quốc hội nói chung và hoạt động giám sát của Quốc hội nói riêng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, các nhà luật học, chính trị học, xã hội học. Qua các tài liệu nghiên cứu hiện hành và các công trình khoa học đã được công bố cho thấy hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi tư liệu bao quát được các công trình nghiên cứu về chức năng giám sát của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội chúng tôi tập hợp được những ý kiến sau đây: Trong các công trình nghiên cứu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
  • 10. 3 nghĩa Việt Nam - những khía cạnh pháp lý theo hiến pháp và luật tổ chức Quốc hội của tác giả Nguyễn Đăng Dung; Đề tài nghiên cứu Tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội nước ta hiện nay do Viện Nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì đã đề cập tới những vấn đề lý luận chung của giám sát như khái niệm, bản chất, hình thức, nội dung của hoạt động giám sát của Quốc hội. Tác giả Phạm Văn Kỳ trong công trình nghiên cứu Về quyền giám sát tối cao của Quốc hội đã tập trung làm sáng tỏ nội hàm của khái niệm quyền giám sát tối cao của Quốc hội, đối tượng của quyền giám sát tối cao, các phương thức giám sát cũng như thực trạng của của hoạt động giám sát này. Trong bài viết Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người ở nước ta và trong công trình nghiên cứu Một số vấn đề hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tác giả Lê Minh Thông đã đặt vấn đề Quốc hội cần thiết phải thành lập một ủy ban chuyên trách và việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tác giả Đào Trí Úc trong Về chức năng kinh tế, xã hội của nước ta và những cơ sở hiến định của cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước; Tác giả Võ Khánh Vinh trong bài viết Giám sát thực hiện quyền lực nhà nước đã đề cập vấn đề nghiên cứu, xem xét việc thành lập cơ quan giám sát chuyên trách thuộc Quốc hội. Trong công trình nghiên cứu Quyền giám sát của Quốc hội - Nội dung, thực tiễn từ góc nhìn tham chiếu tác giả Nguyễn Sĩ Dũng đã chỉ ra những nội dung cơ bản về quyền giám sát của Quốc hội. Tại kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XI năm 2003 Quốc hội đã thông qua Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội. Đây là đạo luật rất quan trọng, thể chế hóa đường lối của Đảng và cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, quy định
  • 11. 4 về trình tự, thủ tục thẩm quyền giám sát của Quốc hội nói chung và hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng. Theo Luật Quốc hội số 05/2003/QH11 của Quốc hội đã quy định luật Hoạt động giám sát của Quốc hội nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát của Quốc hội, góp phần đảm bảo cho Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Trong đó, chương 5 từ điều 37 đến điều 44 đã quy định hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội. Trong các công trình nghiên cứu Đổi mới và hoàn thiện quy trình lập pháp của Quốc hội; Quốc hội Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn; Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐDT và các ủy ban của Quốc hội do Văn phòng Quốc hội chủ trì cũng đã đề cập đến hoạt động giám sát của Quốc hội. Đề tài nghiên cứu Quy trình và thủ tục trong hoạt động của Quốc hội, do Ban Công tác lập pháp chủ trì cũng đã chỉ ra được các quy trình và thủ tục trong hoạt động của Quốc hội. Các công trình nghiên cứu khoa học như Kỹ năng giám sát của Đại biểu Quốc hội do Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử, Ban công tác đại biểu ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì; Tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát của Quốc hội từ thực tiễn Quốc hội khóa XII của tác giả Đinh Xuân Thảo; Hoạt động giám sát của QH, những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Đinh Xuân Thảo và Lê Như Tiến,… nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, những kỹ năng giám sát của Đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát của Quốc hội. Trong các công trình nghiên cứu Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của tác giả Trương Thị Hồng Hà; Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam của tác
  • 12. 5 giả Trần Tuyết Mai; Nâng cao chất lượng và hiệu lực hoạt động của ủy ban pháp luật Quốc hội ở nước ta hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Dung; Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Nguyệt về Một vài suy nghĩ về hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội,… đã nghiên cứu hoạt động giám sát của Quốc hội trên một số lĩnh vực cụ thể và kiến nghị tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện chức năng giám sát. Trong Kỷ yếu của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XI và Kỷ yếu của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XII đã chỉ ra được các hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa. Trong đó có đề cập đến các hoạt động giám sát của Đại biểu quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh Thanh Hóa Bên cạnh các công trình nêu trên còn rất nhiều các công trình nghiên cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo cáo tại các hội nghị, hội thảo đề cập đến vấn đề hoạt động giám sát của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội nói chung. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu nào nghiên cứu hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố nói chung và hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Các ý kiến và kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung và hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng là những gợi mở cần thiết để tác giả luận văn đi sâu trình bày rõ hơn về vấn đề hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, đề xuất những giải pháp nhằm
  • 13. 6 nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trong điều kiện xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Tổ chức và hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ khái niệm giám sát cũng như khái quát được những nét cơ bản về đối tượng, nội dung, phạm vi, hình thức giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các yếu tố bảo đảm cho hiệu quả giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa từ khóa XII đến nay (từ năm 2007 - đến nay) - Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật như: Luật tổ chức Quốc hội, Quy chế hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, đặc biệt là Luật hoạt động giám sát của Quốc hội. - Nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay, thông qua thực tiễn hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa từ khóa XII đến nay (từ năm 2007 đến nay), đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn
  • 14. 7 đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố nói chung và của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội Thanh Hóa nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành. - Phương pháp phân tích, phỏng vấn sâu, thống kê, so sánh, tổng hợp để làm nổi bật chức năng giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. 6. Những đóng góp của đề tài - Luận văn nêu được khái niệm giám sát cũng như khái quát được những nét cơ bản về đối tượng, nội dung, phạm vi, hình thức giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các yếu tố bảo đảm cho hiệu quả giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố. - Đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa từ khóa XII đến nay (từ năm 2007 - đến nay) trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. - Xem xét giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật như: Luật tổ chức Quốc hội, Quy chế hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, đặc biệt là Luật hoạt động giám sát của Quốc hội. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
  • 15. 8 Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội. Chương 2: Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
  • 16. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI 1.1. Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh 1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát “Giám sát” nguyên gốc là một từ Hán - Việt, có nghĩa là: “xem xét và bàn bạc”. Theo từ điển tiếng Việt, thì “giám sát là theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ” [14]. Nhìn từ góc độ thực thi quyền lực nhà nước thì giám sát được hiểu là sự theo dõi, kiểm tra đối với việc thực thi quyền lực nhà nước của các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo qui định của pháp luật. Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội (sau đây viết tắt là QH), khái niệm “giám sát” được định nghĩa như sau: Giám sát là việc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội (sau đây viết tắt là UBTVQH), Hội đồng dân tộc (sau đây viết tắt là HĐDT), Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội (sau đây viết tắt là Đoàn ĐBQH), Đại biểu Quốc hội (sau đây viết tắt là ĐBQH) theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. Như vậy, tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ "giám sát" có khác nhau, nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản: Giám sát là việc theo dõi, xem xét, kiểm tra, đánh giá một chủ thể nào đó về một việc làm đã thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đúng những điều đã quy định để từ đó có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai, nhằm đạt được những mục đích hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho các quyết định
  • 17. 10 thực hiện đúng và đầy đủ. Như vậy hoạt động giám sát nào cũng cần đến hai giai đoạn, giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra và giai đoạn đánh giá; theo dõi, xem xét, kiểm tra làm tốt thì đánh giá sẽ đúng đắn, chính xác, cuộc giám sát sẽ có kết quả tích cực và ngược lại. Quyền lực của Nhà nước là thống nhất. Quyền lực này xuất phát từ sự “ủy quyền” của cử tri cả nước. Mặt khác, nhằm bảo đảm tính chuyên trách và hiệu quả của việc thực thi quyền lực nhà nước, một yêu cầu được đặt ra là phải có sự chuyên môn hóa trong việc thực thi các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Do đó, để đáp ứng yêu cầu trên, nguyên tắc quyền lực không phân chia trong việc thực thi quyền lực nhà nước ở nước ta được ứng dụng một cách uyển chuyển tuyệt vời thành “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp trong việc thực hiện quyền lực nhà nước”. Trong quá trình phân công thực thi quyền lực nhà nước, tất sẽ nảy sinh những sai sót bởi các cá nhân, tổ chức thừa ủy quyền của Quốc hội. Nhằm chấn chỉnh và ngăn ngừa những nguy cơ như vậy, cần thiết phải có cơ chế giám sát. Hoạt động giám sát của ĐBQH là hoạt động thực hiện một trong ba chức năng cơ bản của Quốc hội, đó là chức năng giám sát toàn bộ hoạt động của nhà nước. Với vai trò là thành viên của Quốc hội, ĐBQH giám sát thông qua các hoạt động sau: - Chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính Phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện Trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Giám sát văn bản quy phạm pháp luật; giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương; - Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. ĐBQH tự mình giám sát hoặc tham gia hoạt động giám sát cùng Đoàn ĐBQH, tham gia hoạt động giám sát của UBTVQH, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu.
  • 18. 11 Căn cứ vào kết quả giám sát, ĐBQH có quyền: Kiến nghị, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới; kiến nghị cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, giải quyết các vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của nhà nước, lợi ích của tổ chức, cá nhân vi phạm. Thực hiện hoạt động giám sát ĐBQH phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của cá nhân, tổ chức bị giám sát. ĐBQH chịu trách nhiệm về quyết định, yêu cầu, kiến nghị, giám sát của mình và báo cáo cử tri địa phương về việc thực hiện nhiệm vụ giám sát. Hàng năm và sáu tháng, ĐBQH đăng ký chương trình thực hiện hoạt động giám sát ở địa phương với Đoàn ĐBQH ở địa phương để đưa vào chương trình giám sát. Đoàn ĐBQH có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát và tổ chức để ĐBQH trong đoàn thực hiện chương trình giám sát của cá nhân. Kết quả thực hiện chương trình giám sát của cá nhân ĐBQH và Đoàn ĐBQH được Đoàn báo cáo định kỳ sáu tháng và hàng năm tới Ủy ban thường vụ Quốc hội. Với các phân tích trên, giám sát có những đặc trưng sau: - Thứ nhất, giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời được câu hỏi ai (người hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, kiểm tra và đưa ra những đánh giá, nhận định về một việc làm nào đó đã được thực hiện đúng hay sai so với các quy định hiện hành; - Thứ hai, giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: Giai đoạn theo dõi,
  • 19. 12 xem xét, kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đưa ra kiến nghị, kết luận. Trong đó, giai đoạn thứ nhất là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám sát sẽ có hiệu quả và ngược lại. - Thứ ba, giám sát cũng luôn gắn với một đối tượng cụ thể, giám sát ai? giám sát việc gì ? Đặc điểm cơ bản này cho chúng ta phân biệt giữa giám sát và kiểm tra. Bởi nói tới kiểm tra thì chủ thể hoạt động kiểm tra và đối tượng chịu sự tác động này có thể đồng nhất là một. Đó là trường hợp chủ thể tự kiểm tra hoạt động của mình, tức là tự xem xét đánh giá tình trạng tốt xấu của công việc đang làm để từ đó có hướng khắc phục. Nhưng trong hoạt động giám sát thì không thể có tình trạng tự chủ thể hoạt động quan sát chính hành vi của mình mà phải là hoạt động theo dõi, thẩm tra và xem xét của một chủ thể khác, từ đó đưa ra kết luận và kiến nghị. Khác với kiểm tra, thanh tra, nội dung hoạt động giám sát bao giờ cũng được báo trước cho đối tượng bị giám sát một thời gian nhất định. Cũng có ý kiến cho rằng, trong cơ chế giám sát có cả việc tự giám sát tức là sự tự theo dõi, xem xét và kiểm tra chính mình có thực hiện đúng những điều đã quy định không. Với quan niệm như vậy e rằng không đúng, không phù hợp với bản chất của từ giám sát, bởi bên cạnh khái niệm giám sát còn có khái niệm kiểm tra. - Thứ tư, giám sát phải thể hiện được quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động giám sát. Nội dung của quan hệ này biểu hiện ở những quyền và nghĩa vụ của chủ thể giám sát và đối tượng chịu giám sát. - Thứ năm, giám sát phải được tiến hành trên những căn cứ do pháp luật quy định. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì: Nếu như thiếu những quy định này thì chủ thể giám sát không có cơ sở để thực hiện quyền giám sát và tiêu chí để đưa ra những nhận định về hoạt động của đối tượng chịu giám sát.
  • 20. 13 - Thứ sáu, giám sát là hoạt động có tính mục đích. Trước hết, mục đích của giám sát là đưa ra được những nhận định chính xác của chủ thể giám sát đối với hoạt động của đối tượng chịu giám sát, từ đó có các biện pháp xử lý đối với những việc làm sai trái nhằm bảo đảm cho những quy định của pháp luật được thực hiện đúng và có hiệu quả. Như vậy, mục đích chung của giám sát nhà nước cũng như giám sát xã hội là bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn, minh bạch, liên tục của các cơ quan tổ chức, cá nhân có chức vụ quyền hạn trong bộ máy nhà nước bộ máy nhà nước, trên cơ sở tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật về nghĩa vụ, chức năng và thẩm quyền của họ. Như vậy, thuật ngữ "giám sát" nếu hiểu theo nghĩa chung thì phạm vi áp dụng của nó rất rộng, muốn có một khái niệm cụ thể thì hoạt động giám sát phải gắn với một chủ thể xác định chẳng hạn như giám sát của QH, giám sát của Hội đồng nhân dân, giám sát của nhân dân. Căn cứ vào các yếu tố cấu trúc của khái niệm giám sát, căn cứ vào quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội thì khái niệm giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH được hiểu như sau: Giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH là việc ĐBQH chất vấn và tự mình giám sát hoặc cùng với Đoàn ĐBQH giám sát việc thi hành pháp luật của địa phương, giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân nhằm đảm bảo cho Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH, Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTVQH được thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân. 1.1.2. Phân biệt giám sát với hoạt động thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước Nhà nước ta là nhà nước của dân, do nhân dân và vì nhân dân; tổ chức và hoạt động của Nhà nước được quán triệt bởi nguyên tắc tất cả quyền lực
  • 21. 14 thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể duy nhất của quyền lực nhà nước. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Ở nước ta, quyền lực nhà nước là tập trung nhưng đồng thời có sự phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lực này. Theo Hiến pháp năm 2013, Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước không chỉ ban hành Hiến pháp, pháp luật để quản lý xã hội mà còn thường xuyên tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật. Theo Hiến pháp năm 2013 để bảo đảm thực hiện một cách có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, có thể nêu ra một số hình thức giám sát, kiểm tra của các cơ quan nhà nước như: Giám sát của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, ĐBQH, Đoàn ĐBQH; kiểm tra, thanh tra của Chính phủ, các cơ quan của Chính phủ và cơ quan thanh tra Chính phủ; kiểm tra, kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân các cấp; kiểm tra của Toà án nhân dân thông qua hoạt động giám đốc thẩm. Ngoài ra, cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước còn chịu sự kiểm tra, giám sát của công dân, các tổ chức xã hội và đoàn thể quần chúng đối với hoạt động của mình. Tuy nhiên, khác với các hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm sát trên, hoạt động kiểm tra, giám sát của nhân dân và các đoàn thể xã hội không mang tính quyền lực nhà nước mà nhằm thể hiện và bảo đảm tính chất dân chủ, công khai trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Về cơ bản, giám sát, thanh tra và kiểm sát trong quản lý nhà nước đều là những hoạt động kiểm soát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn nhất định và nó được thể hiện qua bảng kê và phân tích như sau:
  • 22. 15 Bảng 1.1: Phân biệt sự khác nhau giữa giám sát và thanh tra, kiểm sát Giám sát Thanh tra Kiểm tra Chủ thể thực hiện - Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội; - Các cơ quan được uỷ quyền; - Đoàn ĐBQH và cá nhân đại biểu Quốc hội. - Thanh tra chính phủ; - Thanh tra các cấp - Cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan khác trong Bộ máy hành chính nhà nước Đối tượng Chủ tịch nước, Chính phủ TW, chính quyền địa phương, hoạt động của chính phủ TW, chính quyền địa phương, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân Hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước từ cấp bộ trở xuống Hoạt động lập quy, hoạt động áp dụng, hoạt động xử lý vi phạm, hoạt động thanh tra, hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo Phương thức thực hiện Xem xét báo cáo, giám sát hoạt động, giám sát việc tuân thủ hiến pháp và pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức các Đoàn giám sát, chất vấn… Theo quy định của pháp luật về công tác thanh tra Theo quy định của pháp luật hành chính Hậu quả pháp lý - Đình chỉ, huỷ bỏ những văn bản ban hành trái hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội. - Quyết định chủ trương, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật - Bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn Xử lý các vi phạm chưa đến mức là phạm tội trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước Hủy bỏ, sử đổi, thay thế, đình chỉ thi hành
  • 23. 16 Thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra là một chức năng quan trọng của cơ quan quản lý nhà nước, là phương thức bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra nhà nước được quy định tại Điều 2, Điều 3 của Luật Thanh tra sửa đổi 2010. Theo đó cơ quan thanh tra nhà nước tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp. Ban thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước” và “Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Về chủ thể: Theo quy định tại Hiến pháp năm 2013 và Điều 14 của Luật thanh tra sửa đổi năm 2010, quyền thanh tra thuộc về Chính phủ. Đây là hoạt động tự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thi hành Hiến pháp, pháp luật trong quá trình điều hành của Chính phủ. Về mặt đối tượng: Theo quy định tại Mục I, Chương II của Luật Thanh tra năm 2010, đối tượng của công tác thanh tra là: Hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước từ cấp bộ trở xuống, bao gồm cả thanh tra hành chính là thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước (nói cách khác là kiểm tra hoạt động của chính bộ máy do mình quản lý) và
  • 24. 17 thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là thanh tra theo ngành, lĩnh vực). Về phương thức thực hiện và hậu quả pháp lý: Phương thức thực hiện được tiến hành theo các quy định của Luật thanh tra, chủ yếu là thông qua việc thành lập các đoàn thanh tra. Kết quả của công tác thanh tra là xử lý các vi phạm pháp luật (chủ yếu là xử lý vi phạm hành chính) trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì chuyển cho cơ quan điều tra để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền mà không tự mình giải quyết. Quyền giám đốc xét xử của Toà án nhân dân tối cao Về mặt chủ thể: Theo quy định tại Hiến pháp năm 2013 và Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân thì Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc việc xét xử của các Toà án nhân dân địa phương và Toà án quân sự các cấp. Như vậy, Toà án nhân dân tối cao là chủ thể của hoạt động xem xét, kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp trong hoạt động xét xử của ngành Toà án. Về đối tượng chịu sự giám đốc: Căn cứ vào Hiến pháp năm 2013, đối tượng chịu sự giám đốc của Toà án nhân dân tối cao là hoạt động xét xử của Toà án nhân dân các cấp, các Toà án quân sự. Về phương thức thực hiện: Toà án nhân dân tối cao thực hiện quyền giám đốc theo các quy định của pháp luật về tố tụng. Về hậu qủa pháp lý: Khi phát hiện có sai phạm pháp luật trong hoạt động xét xử, Toà án nhân dân tối cao có quyền sửa đổi hoặc huỷ bỏ bản án của Toà án nhân dân cấp dưới (ra các quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm).
  • 25. 18 Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao Về mặt chủ thể: Theo quy định tại Hiến pháp năm 2013, Điều 2 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất. Về đối tượng chịu sự giám sát: Đối tượng chịu sự giám sát của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là hoạt động của các cơ quan tư pháp bao gồm các cơ quan: Điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và các cơ quan thực hiện các hoạt động bổ trợ tư pháp. Đây là mối quan hệ về trình tự tố tụng trong hoạt động giữa các cơ quan tư pháp. Về phương thức thực hiện: Viện kiểm sát nhân tối cao khi tiến hành hoạt động kiểm sát hoạt động của các cơ quan tư pháp phải tuân thủ các quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các quy định của pháp luật tố tụng có liên quan. Về hậu quả pháp lý: Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động của các đối tượng nêu trên, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền ra kháng nghị đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm hoặc khởi tố về hình sự (nếu có dấu hiệu tội phạm). Như vậy, có thể thấy các hoạt động giám sát, kiểm sát, kiểm tra, thanh tra đều là những hoạt động kiểm sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan nhà nước. Sự khác nhau của hoạt động giám sát, kiểm tra giữa các cơ quan chính là ở thẩm quyền, đối tượng, phạm vi, nội dung, phương thức thực hiện và hậu quả pháp lý của nó. Để hiểu đúng chức năng giám sát của Quốc hội cần phải thống nhất về mặt quan điểm là hoạt động giám sát, kiểm tra không chỉ do Quốc hội mà còn do nhiều cơ quan nhà nước khác thực hiện, tuỳ theo vị trí, chức năng, thẩm quyền của các cơ quan này do pháp luật quy định.
  • 26. 19 1.2. Địa vị pháp lý của Đại biểu quốc hội và Đoàn đại biểu quốc hội trong hoạt động giám sát 1.2.1. Vị trí của đại biểu Quốc hội 1.2.1.1. Cơ sở của hoạt động giám sát của Đại biểu quốc hội Quốc hội nước ta ra đời trong cuộc cách mạng giành độc lập dân tộc. Ngay từ ngày đầu tiên của Quốc hội Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Các đại biểu trong Quốc hội này không phải đại diện cho đảng phái nào mà là đại biểu của toàn thể quốc dân Việt Nam. Đó là một sự đoàn kết tỏ ra rằng lực lượng của toàn dân Việt Nam đã kết thành một khối [13, tr.4, 189]; Quốc hội là tiêu biểu ý chí thống nhất của dân tộc ta, một ý chí sắt đá không gì lay chuyển nổi [13, tr.7, 497]. Quan điểm này mang tính nguyên tắc, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình tổ chức và hoạt động của Quốc Hội Việt Nam. Trên cơ sở các yếu tố đó, khái niệm ĐBQH được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 43 Luật Tổ chức Quốc Hội năm 2001: “ĐBQH là đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước; là người thay mặt cho nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước của Quốc hội” [19] Như vậy, ĐBQH là người được nhân dân bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng trực tiếp, bỏ phiếu kín. Khác với Nghị sĩ Quốc hội của các nước tư sản, các ĐBQH của nước ta phải gắn liền với cử tri và đơn vị bầu cử đã bầu ra họ. Qua bầu cử nhân dân ủy nhiệm quyền lực của mình, để ĐBQH thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Là thành viên của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, ĐBQH có những thẩm quyền đặc biệt mà các cá nhân khác trong bộ máy nhà nước không có. Đó là quyền gắn với quyền lực của Quốc hội
  • 27. 20 ĐBQH là những công dân ưu tú ở các lĩnh vực hoạt động của nhà nước và xã hội được nhân dân cả nước tín nhiệm bầu ra. Đó là những đại biểu chính thức của nhân dân. Các ĐBQH nước ta theo tinh thần của Lê Nin là những người: “Tự mình công tác, tự mình áp dụng những pháp luật ấy, tự mình chịu trách nhiệm trước cử tri của mình” [29]. ĐBQH có địa vị pháp lý đặc biệt được quy định trong Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Quốc hội, Quy chế hoạt động của ĐBQH, bao gồm các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hình thức hoạt động của ĐBQH. Người đó là người đại diện của nhân dân đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. ĐBQH là cầu nối quan trọng giữa chính quyền nhà nước với nhân dân. ĐBQH vừa chịu trách nhiệm trước cử tri vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. ĐBQH là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của quần chúng nhân dân, không chỉ đại diện cho dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong xã hội. Vì vậy, trong khi làm nhiệm vụ, ĐBQH phải xuất phát từ lợi ích chung của cả nước đồng thời cũng quan tâm thích đáng đến lợi ích của địa phương đã bầu ra mình, phải căn cứ vào pháp luật của nhà nước và những quy định của Chính quyền địa phương. Địa vị pháp lý của ĐBQH có mối quan hệ logic và biện chứng chặt chẽ với quyền lực nhà nước, quyền lực Quốc hội. Do có vị trí đặc biệt đó, ĐBQH có vai trò rất quan trọng trong xã hội. Vị trí pháp lý của ĐBQH được bắt đầu sau khi Quốc hội xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội ở phiên họp đầu tiên của phiên họp thứ nhất mỗi khóa Quốc hội. Nhiệm kỳ ĐBQH được tính từ kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa đó đến kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa sau. Theo đó, ĐBQH mang đặc điểm:
  • 28. 21 - ĐBQH là người đại diện của nhân dân. Họ có trách nhiệm phải thường xuyên gần gũi với cử tri để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và những yêu cầu của cử tri đối với nhà nước. - Là người thay mặt nhân dân thực hiện thẩm quyền Quốc hội, ĐBQH là thành viên của Bộ máy Nhà nước. 1.2.1.2. Các hình thức giám sát của Đại biểu Quốc hội Hoạt động chất vấn của ĐBQH Hoạt động chất vấn của ĐBQH có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát huy tính dân chủ của Quốc hội, hoạt động chất vấn còn là cầu nối quan trọng giữa Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan nhà nước với nhân dân, thể hiện bằng các ý kiến của cử tri cả nước. Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của Quốc hội phải thực sự là điểm sáng trong hoạt động chính trị của đất nước. Chất vấn tốt thể hiện trình độ cũng như bản lĩnh của người đại biểu. Kết quả chất vấn được rất nhiều cử tri quan tâm theo dõi, các vấn đề quan trọng nhạy cảm đã được các ĐBQH chất vấn và trả lời một cách có trách nhiệm, chân thành và xây dựng, đó là minh chứng rõ ràng cho kết quả, hiệu lực của Quốc hội. Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn không phải chỉ là nơi để các thành viên của Chính phủ, trưởng các ngành bộc lộ năng lực mà còn là nơi để các ĐBQH bao quát, tổng hợp các vấn đề tâm tư, nguyện vọng mà cử tri đã gửi gắm. Sớm khắc phục một số nhược điểm như chất vấn dài dòng, chỉ hỏi thông tin... Hay việc trả lời qua loa, không đúng trọng tâm làm mất thời gian của Quốc hội, có như vậy thì hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp quốc hội mới mang lại hiệu quả thiết thực và đó cũng là yêu cầu của cử tri cả nước đối với sự đổi mới hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của Quốc hội. Bên cạnh đó để hoạt động Giám sát của ĐBQH thường xuyên, liên
  • 29. 22 tục đồng thời khắc phục tình trạng tập trung quá nhiều vấn đề vào hoạt động chất vấn tại kỳ họp quốc hội thì hoạt động chất vấn tại phiên họp UBTVQH là cần thiết. Hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật và thi hành pháp luật ở địa phương Pháp luật là yếu tố của kiến trúc thượng tầng, có ý nghĩa lớn đối với vai trò quản lý nhà nước. Ở nước ta Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp. Các văn bản của Chính phủ và cơ quan khác trong bộ máy nhà nước không được trái với văn bản luật. Chức năng giám sát của Quốc hội thông qua hoạt động giám sát của ĐBQH. Qua hoạt động giám sát, ĐBQH thể hiện vai trò của mình trong việc phát hiện và loại bỏ các văn bản quy phạm không đúng pháp luật nhằm đảm bảo pháp luật được đồng bộ, thống nhất và toàn diện. Do đó Điều 41 Luật Hoạt động giám sát của Quốc Hội năm 2003 đã quy định về ĐBQH giám sát văn bản quy phạm pháp luật: Khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật, ĐBQH, Đoàn ĐBQH có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung văn bản đó. Trong trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, trái với pháp lệnh và nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội thì ĐBQH và Đoàn ĐBQH trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật hoặc ban hành văn bản quy phạm mới [16]. Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường cùng với những biến đổi to lớn của xã hội thì việc giám sát các văn bản quy phạm pháp luật là một trong những yếu tố bảo đảm cho hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ và toàn diện góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. ĐBQH là người đại diện cho nhân dân cả nước, có sự liên kết chặt
  • 30. 23 chẽ với nhân dân, có trình độ và sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật nên vai trò của hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật của ĐBQH vô cùng quan trọng, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay, vấn đề tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật là một trong những yêu cầu cấp bách. Do đó đi đôi với việc hoàn thiện hệ thông pháp luật, nhà nước ta luôn chú trọng đưa pháp luật vào đời sống. Với tính chất là cơ quan đại diện cao nhất, cơ quan quyền lực cao nhất, Quốc hội thực hiện chức năng giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước trong đó có hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật. Để thực hiện quyền giám sát tối cao của mình, Quốc hội thông qua ĐBQH nhằm phát hiện xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện pháp luật. Đây cũng là một trong những hoạt động giám sát chủ yếu của ĐBQH khi thực hiện nhiệm vụ của mình tại địa phương được ghi nhận tại Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003. Sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi nhiều lĩnh vực cần có pháp luật điều chỉnh. Có những lĩnh vực pháp luật chưa quy định, cũng có những quy định pháp luật cần được sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo sự phù hợp với thực tiễn. Nguyên nhân của vi phạm pháp luật chủ yếu do người thực hiện, song một phần không nhỏ do các quy định của pháp luật đã lạc hậu, không phù hợp với thực tiễn. Hơn nữa việc tuân thủ, chấp hành pháp luật trên thực tế không phải lúc nào cũng đem lại hiệu quả tích cực. Do đó việc giám sát hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ĐBQH giám sát việc thực hiện pháp luật ở địa phương sẽ đảm bảo tính công bằng, minh bạch của pháp luật; đồng thời phát hiện ra những quy định chưa hợp lý, sát với tình hình thực tế mà từ đó có những kiến nghị kịp thời để Quốc hội sửa đổi, bổ sung. Như vậy, ĐBQH có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, phát hiện các
  • 31. 24 hành vi vi phạm pháp luật. Qua hoạt động này, chức năng giám sát tối cao của Quốc hội được bảo đảm với các đối tượng bị giám sát. Thông qua quá trình tìm hiểu thực tế từ tiếp xúc và liên hệ cử tri, ĐBQH nắm được tình hình thực thi pháp luật tại các địa phương, cơ sở, tìm hiểu các vấn đề trong việc bảo đảm thực thi pháp luật tại địa phương nơi mà họ tham gia giám sát, phát hiện những vi phạm và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật khi thực hiện còn hạn chế từ đó báo cáo với Quốc hội và UBTVQH để đề ra các biện pháp phù hợp. Hoạt động giám sát đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ĐBQH do nhân dân trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân nên khi quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân bị xâm hại thì ĐBQH có trách nhiệm yêu cầu các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết, giám sát việc giải quyết của người có thẩm quyền. Với tính chất là người đại diện của nhân dân, ĐBQH là cầu nối giữa nhân dân với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hoạt động hiệu quả của ĐBQH đóng vai trò to lớn trong việc tạo ra cơ chế giám sát từ phía cơ quan quyền lực nhà nước đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tại các buổi tiếp dân, ĐBQH lắng nghe tâm tư nguyện vọng của nhân dân, giải thích hướng dẫn cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo để chuyển đến cơ quan, tổ chức hữu quan giải quyết. Qua công tác ĐBQH khắc phục tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp, chuyển vòng vo giữa các cơ quan nhà nước, giải quyết những yêu cầu bức xúc của nhân dân. Các cơ quan hữu quan bước đầu đã nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của ĐBQH tích cực giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân và trả lời cho ĐBQH trong thời gian nhất định. Thực tế việc giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, ĐBQH không chỉ đơn giản nhận đơn thư, xem xét và gửi tới các cơ quan chức năng có thẩm quyền để giải quyết mà còn bám sát theo các đơn thư, tìm hiểu cặn kẽ đôn đốc các cơ quan giải quyết.
  • 32. 25 1.2.2. Vị trí, vai trò của Đoàn đại biểu Quốc hội Các Đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương hợp thành Đoàn đại biểu Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội có đại biểu hoạt động chuyên trách [20]. Có thể nói vị trí, vai trò của Đoàn ĐBQH tỉnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng, trên cơ sở các quy định của pháp luật tác giả xin đưa ra một số nội dung chính như sau: - Thứ nhất đó là, tổ chức hoạt động cho ĐBQH Tổ chức hoạt động cho ĐBQH trong và ngoài kỳ họp là nhiệm vụ quan trọng của Đoàn ĐBQH tỉnh, bởi ĐBQH hầu hết là không chuyên trách, công tác và sinh sống tại địa phương nên trong kỳ họp, Đoàn ĐBQH tỉnh là cầu nối để ĐBQH liên hệ với đoàn Chủ tịch kỳ họp và nơi tổ chức thảo luận về những vấn đề liên quan đến nội dung của kỳ họp. Thực tiễn cho thấy hình thức thảo luận của ĐBQH tại tổ là quan trọng nhất và không thể thay thế được, là bước chuẩn bị hết sức cần thiết cho ĐBQH thảo luận và biểu quyết những vấn đề tại phiên họp toàn thể, việc ĐBQH thảo luận tại tổ là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với ĐBQH. Việc bảo đảm cho ĐBQH hoạt động hiệu quả trong kỳ họp thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng việc tổ chức cho ĐBQH trao đổi, thảo luận trước khi đi đến quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội là nhiệm vụ mà không một cơ quan, tổ chức nào có thể thay thế được đó là Đoàn ĐBQH, Đoàn ĐBQH tổ chức cho đại biểu hoạt động nhưng không làm thay và làm hạn chế quyền của đại biểu. Ngoài kỳ họp đại biểu thông qua Đoàn để giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và liên hệ qua lại với cử tri. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn, bao gồm: Tham gia công tác xây dựng pháp luật, pháp lệnh; tiếp dân theo dõi, đôn đốc việc
  • 33. 26 giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tổ chức tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp, tham gia công tác giám sát. - Thứ hai đó là, qua xem xét thực tiễn tại địa phương, Đoàn ĐBQH tỉnh nhận thấy những vấn đề bức xúc cần phải được tháo gỡ kịp thời hay chấn chỉnh, khắc phục ngay những hạn chế, yếu kém thì Đoàn tự thành lập đoàn giám sát để tổ chức cho các ĐBQH tiến hành giám sát nhằm giải quyết những khó khăn, bất cập trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. - Thứ ba đó là, phối hợp với các cơ quan của Quốc hội như Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để triển khai hoạt động giám sát tại địa phương trên cơ sở Chương trình giám sát giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhằm cùng với Quốc hội thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra. Hoạt động của Đoàn ĐBQH diễn ra trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên việc Đoàn ĐBQH tổ chức cho ĐBQH giám sát tại địa phương có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thực tiễn cho thấy, để một cuộc giám sát đạt hiệu quả đòi hỏi phải đảm bảo rất nhiều yếu tố, như Đoàn ĐBQH phải lựa chọn những ĐBQH có chuyên môn sâu trong lĩnh vực giám sát, sắp xếp, bố trí thời gian hợp lý cho các ĐBQH hay chỉ đạo Văn phòng cử cán bộ có chuyên môn, tiếp cận công việc tốt và chuẩn bị phương tiện các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giám sát... thì cuộc giám sát mới đạt kết quả, vì vậy Đoàn ĐBQH có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động giám sát của ĐBQH nói riêng và đối với hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát Cơ cấu và chất lượng của đại biểu Trên nguyên tắc, việc bầu cử Đại biểu quốc hội luôn cân nhắc đến yếu tố cơ cấu. Theo đó, trong các cuộc bầu cử phải bảo đảm tỉ lệ các đại biểu kiêm nhiệm và đại biểu chuyên trách. Đại biểu chuyên trách hiểu một cách
  • 34. 27 đơn giản là các đại biểu chỉ thực hiện nhiệm vụ đại biểu quốc hội mà không kiêm nhiệm các chức danh quản lý nhà nước khác. Như vậy, cơ cấu đại biểu hiểu một cách đơn giản nhất chính là tỉ trọng của đại biểu chuyên trách trong tương quan với các đại biểu kiêm nhiệm trong Quốc hội hoặc trong Đoàn đại biểu quốc hội. Nhìn từ góc độ quĩ thời gian để thực hiện công việc, đại biểu chuyên trách có nhiều thời gian để thực hiện nhiệm vụ hơn so với các đại biểu kiêm nhiệm. Như vậy rõ ràng là cơ cấu đại biểu chuyên trách và kiêm nhiệm trong một Đoàn đại biểu sẽ có ảnh hướng lớn đến chất lượng thực hiện các chức năng của Đoàn đại biểu nói chung và chức năng giám sát nói riêng. Mặt khác, như trên đã trình bày hoạt động giám sát cho dù được tiến hành thông qua hoạt động trực tiếp của Đại biểu hay Đoàn đại biểu thì về bản chất đều có sự tham gia của ĐBQH. Sự am tường các kiến thức, kĩ năng của địa biểu trong lĩnh vực đang tiến hành giám sát sẽ là nhân tố quyết định chất lượng của việc giám sát. Nói cách khác, chất lượng đại biểu được coi là nhân tố then chốt trong việc thực hiện chức năng giám sát. Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giám sát Hoạt động giám sát của Đại biểu và Đoàn đại biểu trải dài trên tất cả các lĩnh vực của hoạt động quản lý nhà nước. Nhằm bảo đảm nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện nhà nước, Quốc hội, cơ quan đại diện cho quyền lực tối cao phải có quyền giám sát hoạt động “thừa ủy quyền” của các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước. Với phạm vi giám sát rộng lớn, để bảo đảm cho hoạt động này có hiệu quả cần phải có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật và cả những chuyên gia trong các lĩnh vực giám sát. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật cùng với sự chuyên môn hóa cao, trong các lĩnh vực mang tính đặc thù về kĩ thuật, muốn
  • 35. 28 giám sát được các hoạt động này, tìm ra những điểm phù hợp hay bất cập, một yêu cầu mang tính tiên quyết là đại biểu phải có cái nhìn tổng quan và một sự am hiểu nhất định về lĩnh vực mà mình đang tiến hành hoạt động giám sát. Chính điều này đã đặt ra một thách thực lớn cho đại biểu. Vì về nguyên tắc, các đại biểu cho dù luôn cố gắng trong việc học hỏi các kiến thức mới, thì với phạm vi giám sát rộng như trên đã phân tích, thì việc đáp ứng được yêu cầu về mặt kiến thức là rất khó khăn, nếu không nói là không thể. Do đó, biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề chính là tham vấn chuyên gia hoặc tiếp nhận sự hỗ trợ của chuyên gia trong các lĩnh vực ngành nghề đang tiến hành hoạt động giám sát. Kết lại, sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật cùng với sự tham gia của các chuyên gia là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động giám sát. Sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị bị giám sát Như trên đã phân tích, trong thời gian qua vẫn tồn tại một nhận thức sai lầm ở một vài cơ quan đơn vị bị giám sát khi cho rằng các cơ quan giám sát (như Đại biểu và Đoàn đại biểu) là những cơ quan mang tính “thù nghịch” và đối kháng. Cũng vì lẽ đó mà trong quá trình đại biểu thực hiện hoạt động giám sát đã bị ảnh hưởng không ít khi mà các cơ quan, đơn vị bị giám sát luôn tìm cách che giấu hoặc có các hành vi mang tính bất hợp tác. Việc che giấu, không hợp tác của cơ quan, đơn vị bị giám sát rõ ràng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động giám sát và cả chất lượng giám sát của đại biểu. Hiện tượng này đang đi ngược lại nguyên tắc phân công và phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước. Bằng việc che giấu, giả mạo, làm sai các tài liệu, hồ sơ hoặc thực hiện các hành vi mang tính cản trở khác, đại biểu phải mất nhiều thời gian, công
  • 36. 29 sức hơn trong việc thực hiện chức năng giám sát. Cần phải nhận thức rõ, bản chất của việc thực hiện chức năng giám sát không phải là để nhằm qui kết, truy cứu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị bị giám sát mà mục đích cao cả và lớn nhất của chức năng giám sát chính là ngăn ngừa và kịp thời phát hiện sớm các sai phạm (nếu có) để có những biện pháp ngăn ngừa, khắc phục các hậu quả thích hợp. Sự phối hợp liên ngành của các các cơ quan hữu quan Quá trình thực hiện chức năng giám sát, đôi khi có những lĩnh vực giao thoa nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, việc tham gia, phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành giúp cho việc giám sát được tiến hành một cách dễ dàng, thuận lợi, bởi ĐBQH và Đoàn ĐBQH không thể hiểu hết các lĩnh vực được giám sát, vì vậy việc phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn sẽ cung cấp thông tin hay phát hiện những vấn đề bất cập trong quá trình thực hiện chức năng giám sát, qua đó giúp cho ĐBQH và Đoàn ĐBQH nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH.
  • 37. 30 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH THANH HÓA 2.1. Khái quát về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa 2.1.1. Tổng quan về Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XII và XIII Từ năm 2007 đến nay, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa trải qua hai nhiệm kỳ đó là: Nhiệm kỳ 2007 – 2011 (Khóa XII) và nhiệm kỳ 2012 – 2016 (Khóa XIII). Trên cơ sở các quy định mang tính nguyên tắc chung nhất về Đại biểu Quốc hội tại Hiến pháp năm 1992, sửa đổi bổ sung năm 2007, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội năm 1997 sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy định các nguyên tắc làm căn cứ phân bổ đại biểu Quốc hội như sau: + Tổng số Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không quá năm trăm người; + Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất ba đại biểu cư trú và làm làm việc tại địa phương; + Số đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa phương Ngoài ra, tại Điều 45 Luật Tổ chức Quốc hội quy định: “Trong số các đại biểu Quốc hội, có những đại biểu hoạt động chuyên trách và có những đại biểu hoạt động không chuyên trách. Số lượng đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách có ít nhất là hai mươi lăm phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội” [15]. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để cơ cấu đại biểu Quốc hội trong các nhiệm kỳ qua. Thanh Hóa là một tỉnh có diện tích đất rộng và dân số đông, vì vậy,
  • 38. 31 Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa cũng có số lượng Đại biểu Quốc hội tương đối lớn so với các Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố cụ thể như sau: - Nhiệm kỳ Quốc hội khoá XII Đoàn ĐBQH tỉnh có 17 đại biểu Quốc hội (đến cuối nhiệm kỳ còn 16 đại biểu vì 1 đại biểu giữa nhiệm kỳ do bị bệnh hiểm nghèo đã mất). Trong số các vị đại biểu Quốc hội nói trên có 11 người là đại biểu địa phương và 6 người là đại biểu trung ương. Về cơ cấu, có 3 người là đại biểu nữ; 04 đại biểu là người dân tộc thiểu số; 1 đại biểu là Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư trung ương Đảng, Trưởng Ban tổ chức trung ương; 1 đại biểu là Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc phòng, an ninh của Quốc hội; 1 đại biểu là Ủy viên Ban chấp hành trung ương đảng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư; 2 đại biểu là Phó Chủ nhiệm Ủy ban (Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội và Ủy ban Tư pháp của Quốc hội); 7 đại biểu khác là thành viên Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội. Trưởng đoàn là Phó Bí thư Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh. Có 8/16 đại biểu tái cử và có 4/16 đại biểu hoạt động chuyên trách. Phó Trưởng Đoàn là đại biểu tái cử, hoạt động chuyên trách nên cũng có nhiều thuận lợi về các điều kiện hoạt động nói chung và hoạt động giám sát nói riêng. - Đoàn ĐBQH Thanh Hoá khoá XIII có 16 đại biểu được bầu tại 6 đơn vị bầu cử trong tỉnh. Trong đó đại biểu địa phương là 7 người; đại biểu trung ương là 9 người, trong đó có 3 đại biểu là nữ, có 3 đại biểu là người dân tộc thiểu số, có 5 đại biểu tái cử, có 9 đại biểu làm công tác quản lý nhà nước; có 3 đại biểu thuộc khối Đảng, đoàn thể, có 1 đại biểu thuộc khối sản xuất; đại biểu thuộc lực lượng vũ trang 2. Về trình độ: có 10 đại biểu có trình độ đại học; có 6 đại biểu có trình độ sau đại học. Về chức vụ, có 1 đại biểu giữ chức vụ Bộ trưởng, thành viên Chính phủ; 1 đại biểu là Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; 1 đại biểu là Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an; 3 đại biểu là Phó Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội (01 Ủy ban
  • 39. 32 về các vấn đề xã hội của Quốc hội và 02 Ủy ban Pháp luật của Quốc hội); 1 đại biểu là Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; 1 đại biểu là Ủy viên Ủy ban tài chính Ngân sách của Quốc hội. Như vậy, toàn Đoàn có tới 14/16 đại biểu là thành viên của các cơ quan của Quốc hội. Trưởng Đoàn là Phó Bí thư tỉnh ủy, hoạt động kiêm nhiệm; Phó Trưởng Đoàn hoạt động chuyên trách. Với đặc điểm trên, hoạt động của Đoàn ĐBQH Thanh Hóa có một số thuận lợi và khó khăn sau: - Thuận lợi: Việc lựa chọn ĐBQH theo quy định Luật bầu cử Quốc hội đã được tiến hành kỹ lưỡng, chất lượng ĐBQH ngày càng nâng cao, số đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Thanh Hóa có trình độ đại học, sau đại học các khóa đều cao. Cụ thể,khóa XII là hơn 94% và khóa XIII là 100%. Các ĐBQH trong Đoàn đều là các cán bộ chủ chốt của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương, địa phương và cơ sở. Bởi vậy, cả ba chức năng cơ bản của Quốc hội là lập pháp, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa đều tham gia khá đầy đủ với chất lượng cao, nhiều ý kiến xác đáng được Quốc hội ghi nhận. Đặc biệt trong Đoàn có đại biểu hoạt động chuyên trách nên có nhiều điều kiện để duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn nói chung, hoạt động giám sát của Đoàn nói riêng. - Khó khăn: + Đa số đại biểu trong Đoàn hoạt động kiêm nhiệm, thường bận công tác chuyên môn nên thời gian dành cho hoạt động giám sát của Đoàn chưa nhiều. Mặt khác, Thanh Hoá là một tỉnh lớn với 27 đơn vị hành chính cấp huyện và 636 đơn vị cấp xã trong đó có 11 huyện miền núi, giao thông đi lại khó khăn nên ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động giám sát của Đoàn. + Nhiều ĐBQH trong Đoàn là những đại biểu mới tham gia nhiệm kỳ đầu nên thời gian, điều kiện tiếp cận với thực tiễn và kinh nghiệm hoạt động
  • 40. 33 dân cử còn hạn chế nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát. 2.1.2. Đặc điểm địa kinh tế, chính trị tỉnh Thanh Hóa tác động đến hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa Thanh Hóa là một tỉnh nằm ở cửa ngõ khu vực Bắc Trung Bộ, với diện tích tự nhiên là 11.106,09km2 , với 27 đơn vị hành chính, hệ thống giao thông tương đối lợi, (tuy nhiên, có khó khăn đối với 11 huyện miền núi): Đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 1A, cảng biển nước sâu Nghi Sơn, sân bay Sao Vàng và hệ thống sông ngòi thuận tiện cho lưu thông Bắc Nam, với các vùng trong tỉnh và quốc tế. Với dân số 3,4 triệu người, trên địa bàn tỉnh hiện có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống, đó là: Kinh, Mường, Thái, H'mông, Dao, Thổ, Hoa. Thanh Hóa cũng là nơi phát tích của nhiều triều đại phong kiến làm vẻ vang lịch sử dân tộc, trải qua mấy ngàn năm lịch sử, đến nay, Thanh Hoá, đã cống hiến cho dân tộc nhiều người con ưu tú. Tiêu biểu là: Triệu Thị Trinh, Lê Hoàn, Lê Lợi, Hồ Quý Ly, các Chúa Trịnh, Nguyễn. Thanh Hóa còn được thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp cùng nhiều di tích văn hóa, lịch sử có giá trị, như Bãi tắm Sầm Sơn hàng năm thu hút hàng triệu lượt khách đến tham quan, nghỉ dưỡng; suối cá thần Cẩm Lương; Di sản Văn hoá Thế giới Thành Nhà Hồ với kiến trúc độc đáo, đặc sắc; Khu di tích lịch sử Lam Kinh được Thủ tướng Chính phủ công nhận là Khu Di tích Quốc gia đặc biệt; đền thờ Lê Hoàn; Khu Lăng miếu Triệu Tường ở làng Gia Miêu, xã Hà Long, huyện Hà Trung là di tích khảo cổ cấp quốc gia; phủ Chúa Trịnh; khu di tích lịch sử đền Bà Triệu... Những giá trị văn hóa, lịch sử và danh lam thắng cảnh là kết quả mà biết bao thế hệ đã gây dựng và bảo vệ, là tài sản tinh thần vô giá đã và đang tiếp tục được bảo tồn và phát huy. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của cả nước, Thanh Hóa
  • 41. 34 đã có những bước phát triển đáng tự hào. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn năm trước, (năm 2013, tăng trưởng kinh tế đạt 11,2%) đưa Thanh Hóa vào nhóm các tỉnh có mức tăng trưởng cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện; thu hút vốn đầu tư đạt khá (là tỉnh đứng thứ 2 về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; đứng thứ 6 và chỉ số năng lực hội nhập kinh tế quốc tế trong năm 2013). Văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Nhiều công trình quan trọng của tỉnh được đưa vào vận hành và khởi công như Cảng hàng không Thọ Xuân; Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn... đã tạo tiền đề để Thanh Hóa cùng với cả nước phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những mặt đã đạt được thì Thanh Hóa vẫn còn một số hạn chế, tồn tại cần được khắc phục, đó là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có cao nhưng vẫn chưa mang tính đột phá; sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa có nhiều chuyển biến rõ rệt. Sản xuất vẫn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả kinh tế thấp; tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, đời sống của một bộ phận nhân dân chậm được cải thiện, nhất là ở các vùng miền núi. Hiệu quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn nhiều hạn chế; một số vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết, khắc phục... 2.1.3. Tổng quan về thực trạng hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa khóa XII và XIII Điều 38 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội quy định Đoàn ĐBQH giám sát thông qua các hoạt động: Tổ chức đoàn giám sát để giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương, giám sát văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương trả lời về những vấn đề mà Đoàn ĐBQH quan tâm. Cử ĐBQH tham gia các Đoàn giám sát của cơ quan Quốc hội khi có yêu cầu.
  • 42. 35 Trên cơ sở quy định của pháp luật, hoạt động giám sát được coi là một trong những khâu quan trọng nhất của Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa, chính vì vậy, ngay từ đầu các nhiệm kỳ, Đoàn đã xây dựng chương trình giám sát cho cả nhiệm kỳ, hàng năm, hàng quý và từng tháng, đã lồng ghép giữa giám sát và tiếp xúc cử tri, giám sát theo chuyên đề, từng lĩnh vực...; có thể nói, hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa đã diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội tại địa phương. Qua hoạt động giám sát của Đoàn đã góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội ổn định và phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Hoạt động giám sát tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau đây: - Giám sát tình hình, kết quả giải ngân nguồn kinh phí thực hiện đề tài khoa học trên địa bàn tỉnh. - Giám sát việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. - Giám sát công trình giao thông sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh. - Giám sát việc thực hiện chính sách xã hội hóa về công tác y tế và hoạt động của mạng lưới y tế xã. - Giám sát việc thi hành pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. - Giám sát việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. - Giám sát về tình hình thực hiện Luật đê điều và kế hoạch tu bổ, khôi phục, nâng cấp kè sông, biển trên địa bàn tỉnh. - Giám sát việc thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức, Luật doanh nghiệp, Luật thanh tra, Luật biên giới Quốc gia… - Giám sát công tác đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn Nhà nước
  • 43. 36 tại UBND huyện Ngọc Lặc và Ban quản lý dự án khu neo đậu, tránh trú bão tàu thuyền nghề Lạch Hới. - Giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật luật về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. - Giám sát về tình hình quản lý, sử dụng quỹ BHXH. - Giám sát việc thực hiện chương trình 134 về dự án nước sinh hoạt tập trung và chương trình 135 giai đoạn II. - Giám sát công tác phòng chống lụt bão hàng năm. - Giám sát hoạt động y tế cơ sở. - Giám sát kết quả sử dụng ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất cho công tác tổ chức, cá nhân vay vốn để sản xuất kinh doanh. - Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thành lập trường, đầu tư và bảo đảm chất lượng giáo dục - đào tạo tại trường Đại học Hồng Đức; - Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai; - Giám sát về xây dựng các dự án thuỷ điện, bảo vệ môi trường.… Tùy theo năng lực, sở trường của từng đại biểu cụ thể, lãnh đạo Đoàn phân công tham gia giám sát vào từng lĩnh vực nhất định nhằm phát huy thế mạnh của ĐBQH đồng thời tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của Đoàn 2.2. Thực trạng triển khai các hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tại Thanh Hóa * Kết quả hoạt động giám sát trên từng nội dung giám sát Có thể nói, hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hoá diễn ra tương đối nhiều so với bình quân chung của cả nước, có được những kết quả nêu trên ngoài sự nỗ lực của các Đại biểu Quốc hội còn phải kể đến sự quan của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương đối với hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh, hoạt động giám sát đã thực sự phát
  • 44. 37 huy hiệu quả, ý thức về hoạt động giám sát của các đối tượng chịu sự giám sát được nâng cao, thậm chí có nhiều trường hợp coi đó là một trong những khâu không thể thiếu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tồn tại, hạn chế của đơn vị, cũng chính vì thế mà vai trò hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hoá ngày càng hiệu quả. Theo Điều 37 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội quy định ĐBQH giám sát thông qua các hoạt động chất vấn, giám sát văn bản quy phạm pháp luật, giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Khoản 2 Điều 37 cũng quy định ĐBQH tự mình tiến hành hoạt động giám sát hoặc tham gia hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH, các cơ quan của Quốc hội. Cũng theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội giám sát thông qua hoạt động tổ chức Đoàn giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Để hiểu rõ về hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa tác giả xin đi sâu vào một số lĩnh vực giám sát, cụ thể như sau: - Giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân Hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua được thể hiện qua việc giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và việc chấp hành pháp luật của Uỷ ban nhân dân, đặc biệt cuộc giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh thì chưa có ĐBQH và Đoàn ĐBQH nào trong cả nước thực hiện.
  • 45. 38 + Giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân Trong các kỳ họp của HĐND tỉnh và các phiên họp của UBND tỉnh, ĐBQH chuyên trách, ĐBQH thuộc các ngành, lĩnh vực có liên quan đến việc xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương đều được HĐND tỉnh và UBND tỉnh mời tham dự, vì vậy có thể nói, ngay từ giai đoạn đầu, nghĩa là từ khi UBND tỉnh mới có đề xuất về việc xây dựng cơ chế chính sách đến khi đại biểu HĐND tỉnh thảo luận về dự thảo nghị quyết, cho đến giai đoạn đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết thông qua đều có sự giám sát của ĐBQH. Qua nắm bắt tình hình cụ thể, thực tế tại địa phương và bằng kiến thức chuyên môn, thực tiễn của các vị ĐBQH, đại biểu đã thực sự tham gia vào quá trình giám sát việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương từ giai đoạn đầu cho đến khi triển khai áp dụng vào thực tiễn. Việc giám sát của ĐBQH ngay từ giai đoạn đầu đã kịp thời cùng với UBND tỉnh, HĐND tỉnh phát huy được những mặt tích cực trong các văn bản quy phạm pháp luật, như sớm đưa nghị quyết vào thực tiễn, phát huy hiệu quả của nghị quyết... đồng thời hạn chế ngay được việc ban hành văn bản không đúng quy định của pháp luật, thậm chí văn bản trái với các quy định của pháp luật. Trường hợp mặc dù đã tham gia vào toàn bộ quá trình giám sát nêu trên nhưng văn bản quy phạm pháp luật vẫn có sai sót thì kịp thời kiến nghị, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật. Việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương đã diễn ra hết sức khoa học và chặt chẽ, vì vậy đã góp phần nâng cao hiệu quả việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương cũng như hạn chế những thiếu sót trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nhiệm kỳ Quốc hội, khóa XII và XIII ĐBQH đã giám sát 152 văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND, đã xem xét, kiến nghị sửa đổi, bổ sung 34 văn bản có sai phạm đến nội dung
  • 46. 39 và 14 văn bản có sai phạm về hình thức (hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật). Mặc dù hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật của ĐBQH tỉnh Thanh Hóa đã gặt hái được nhiều thành công nhưng qua đó cũng bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại cần khắc phục, đó là: Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương diễn ra với số lượng lớn, trên nhiều lĩnh vực trong khi đó thời gian để ĐBQH nghiên cứu, tiếp cận nội dung không nhiều, do đó ảnh hưởng không nhỏ vào quá trình giám sát; Đa số các vị ĐBQH chỉ được đào tạo trong một ngành, lĩnh vực nhất định, trong khi đó, để ổn định tình hình và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thì chính quyền phải ban hành nhiều văn bản có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó cũng gây khó khăn cho việc giám sát của ĐBQH. Thực tiễn trong quá trình giám sát việc chấp hành pháp luật tại địa phương còn diễn ra dưới nhiều hình thức, như trong hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và trên các thông qua các phương tiện thông tin đại chúng… trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội thì ĐBQH kiến nghị trực tiếp cho cơ quan ban hành văn bản hoặc bằng văn bản yêu cầu cơ quan ban hành xem xét khắc phục ngay. Hoạt động này thường được xem xét thường xuyên, liên tục nhưng cũng chủ yếu đối với các văn bản pháp luật riêng biệt liên quan đến lĩnh vực đất đai. Việc giám sát văn quy phạm pháp luật của ĐBQH tại địa phương là hết sức quan trọng bởi, làm cho Hiến pháp, Luật được thực thi nghiêm túc, những văn bản trái với Hiến pháp, Luật được kịp thời bãi bỏ; hiệu quả giám sát của Quốc hội không ngừng được nâng cao, vì Quốc hội không thể đi sâu vào mọi lĩnh vực của thực tiễn cuộc sống hay những vấn đề chỉ mang tính sự vụ, vụn vặt, không có tính đại diện…
  • 47. 40 + Giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân Với mục đích nhằm góp phần nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân đồng thời nâng cao trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cũng như các ngành, các cấp trong việc thực hiện các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, Đoàn ĐBQH tỉnh đã lựa chọn nội dung “giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” để giám sát. Đây là một nội dung giám sát mới, chưa được các Đoàn ĐBQH thực hiện. Cuộc giám sát này đã góp phần đánh giá chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, nhất là trong bối cảnh đang xây dựng Luật tổ chức chính quyền địa phương với câu hỏi bỏ hay không bỏ Hội đồng nhân dân huyện, phường sau khi đã thực hiện thí điểm đến nay vẫn chưa có kết luận chính thức. Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Đoàn ĐBQH tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 68/QĐ- ĐĐBQH ngày 27/8/2013 về thành lập Đoàn giám sát về việc thực hiện các kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Đoàn đã xem xét các báo cáo của: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành có liên quan; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 27 huyện, thị xã, thành phố. Ngoài ra, Đoàn đã trực tiếp giám sát tại 10 huyện, thị xã, thành phố và 20 xã, phường, thị trấn. Sau 9 tháng tiến hành giám sát việc thực hiện các kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, Đoàn ĐBQH đã có báo cáo kết quả giám sát báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và thông báo tại kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá khóa XVI. Trong đó, Đoàn ĐBQH tỉnh đã chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đối với không