SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BH NƯỚCH HẢI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BH NƯỚCH HẢI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ SONG HÀ
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Bh Nướch Hải
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến Viện Hàn lâm khoa học xã
hội Việt Nam, Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ sự trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn thị Song Hà, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt
được hôm nay, tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn của
quý thầy, cô giáo Khoa Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội.
Tôi xin được gởi lời cảm ơn đến các cơ quan: Huyện ủy, UBND huyện
Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, các phòng, ban ngành có liên quan và UBND
các xã, thị trấn đã cung cấp tài liệu, cũng như tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tôi trong quá trình khảo sát và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin được nói lên lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn động
viên tôi và cùng tôi vượt qua mọi khó khăn. Và tôi xin cảm ơn các anh chị,
bạn bè và đồng nghiệp đã luôn chia sẽ, giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu, và
hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Bh Nướch Hải
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ..........9
1.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc thực hiện chính sách BHYT ...........................9
1.2. Hệ thống các văn bản của Nhà nước về chính sách BHYT...............................17
1.3. Các nội dung thực hiện chính sách BHYT ........................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN NAM GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................24
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu........................................................................24
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở
huyện Nam Giang, từ năm 2015-2018......................................................................30
2.3. Những hạn chế trong thực hiện chính sách BHYT ở vùng đồng bào DTTS trên
địa bàn huyện Nam Giang.........................................................................................45
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện.................................................................................50
2.5. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế trong thực hiện chính sách BHYT trên địa
bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam..................................................................51
2.6. Những vấn đề đặt ra đối với thực hiện chính sách BHYT ở đồng bào các dân
tộc thiểu số huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam hiện nay. .....................................55
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .....58
3.1. Quan điểm thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS của chính
quyền địa phương......................................................................................................58
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHYT đối với đồng
bào DTTS..................................................................................................................62
3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS.......68
KẾT LUẬN..............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
DTTS Dân tộc thiểu số
CSSK Chăm sóc sức khỏe
KCB Khám chữa bệnh
UBMTTQVN Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
BHYT Bảo hiểm y tế
LĐTBXH Lao động, thương binh và xã hội
BHXH Bảo hiểm xã hội
DANH MỤC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng Trang
2.1
Tình hình cấp thẻ BHYT đối với người DTTS, từ 2015-
2018
40
2.2
Tình hình cấp thẻ BHYT đối với người nghèo, từ 2015-
2018
41
2.3
Tình hình cấp thẻ BHYT đối tượng CCCM, BTXH từ
2015-2018
42
2.4
Tình hình Quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB từ 2015-
2018
44
2.5
Tình hình đội ngũ y bác sĩ được bồi dưỡng, nâng cao
nghiệp vụ từ năm 2015-2018
45
DANH MỤC HÌNH
Số
hiệu
Tên hình Trang
1.1 Thẻ bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số 14
2.1 Bản đồ huyện Nam Giang. 25
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách chăm sóc sức khỏe cho nhân dân cả nước nói chung, đồng
bào dân tộc thiểu số nói riêng luôn được Đảng ta và Nhà nước ta quan tâm,
chú trọng. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị, Đảng
ta đã khẳng định tầm quan trọng của chính sách BHYT đối với người dân,
trong đó có đồng bào DTTS: “Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là chính sách
xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát
triển kinh tế - xã hội”. Với tầm quan trọng đó, ngày 14/11/2008, Quốc hội
nước CHXHCNVN khóa XII, Luật BHYT số 25/2008 đã được thông qua tại
kỳ họp thứ 4. Sau gần 6 năm triển khai thực hiện luật BHYT 2008, vào ngày
13/6/2014 Quốc hội nước CHXHCNVN, khóa XIII, tại kỳ họp thứ 7 thông
qua Luật BHYT số 46/2014/QH13 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật BHYT 2008; Để cụ thể hóa Chính phủ đã ban hành Nghị định số
105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật BHYT.
Nam Giang là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, có gần 90% dân số
là đồng bào DTTS, trong những năm qua, nhờ chính sách BHYT của Nhà
nước ta đã góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân, đặc biệt là bà
con đồng bào DTTS trên địa bàn huyện. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn
những tồn tại hạn chế, khó khăn trong công tác thực hiện chính sách BHYT ở
huyện Nam Giang như: Chính sách BHYT chưa bao phủ 100% hộ dân, cán bộ
thực hiện chính sách và đội ngũ y, bác sĩ trình độ chuyên môn còn hạn chế,
chất lượng KCB, ý thức, thái độ phục vụ chưa cao…
Để hoàn thiện và khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện
2
Nam Giang. Tác giả lựa chọn “Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công, với hy vọng
làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn, để từ đó góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào
DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
Chính sách BHYT ở nước ta ra đời năm 1992, từ đó đến nay chính sách
BHYT không ngừng thay đổi để phù hợp với thực tiễn phát triển của đất
nước. Những thay đổi này về cơ bản đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
trong việc tham gia, hưởng lợi từ chính sách BHYT. Từ khi chính sách BHYT
được ban hành đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, sách được công
bố. Chẳng hạn như: Đề tài “Những yếu tố quyết định khả năng tham gia
BHYT ở Việt Nam” do PGS.TS Đặng Nguyên Anh làm chủ nhiệm đề tài, đã
tìm hiểu thực trạng BHYT trên thế giới và Việt Nam. Các yếu tố quyết định
khả năng tiếp cận BHYT của một số nhóm đối tượng đặc thù như người
nghèo ở nông thôn, lao động di cư từ nông thôn ra thành thị và nhóm cán bộ,
công chức đô thị rất khác nhau về đặc trưng và lợi thế nghề nghiệp, về nguồn
lực kinh tế và về vốn xã hội. So sánh mức độ tiếp cận dịch vụ y tế của ba
nhóm đối tượng trên đã làm sáng tỏ các yếu tố quyết định trong khả năng tiếp
cận các dịch vụ y tế. Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài chỉ ra một số định
hướng, một số chính sách nhằm nâng cao diện che phủ của chương trình
BHYT ở Việt Nam.
Đề tài “Bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội. Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn hiện nay” của tác giả Trịnh Hòa Bình và nhóm nghiên cứu
đã đề cập đến BHYT trong hệ thống ASXH, thực hiện chính sách phúc lợi xã
hội và một số cơ chế đảm bảo công bằng trong CSSK, bên cạnh đó nhóm
3
nghiên cứu còn phân tích cách tiếp cận các dịch vụ BHYT của nhóm yếu thế
trong xã hội và những thay đổi trong chính sách về BHYT, nhu cầu tham gia
BHYT của các đối tượng khác nhau.
2.2. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào
dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Đối với vấn đề thực hiện chính sách BHYT vùng đồng bào DTTS ở
Việt Nam, trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực
hiện, công bố. Trước tiên phải kể đến công trình nghiên cứu “Viện phí và
người nghèo ở Việt Nam” của nhóm tác giả Phạm Huy Dũng và cộng sự
(1999). Công trình này được nhóm tác giả nghiên cứu tại 4 tỉnh: Bắc Kạn,
Thái Nguyên, Ninh Bình và Hải Phòng. Nghiên cứu này đã đi sâu phân tích
các tác động của chính sách BHYT, cụ thể là việc thu viện phí và đánh giá
ảnh hưởng của nó đối với người nghèo. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả
đã chỉ ra rằng: Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe giữa các đối tượng khác nhau
có sự so sánh về chất lượng thuốc và chi phí KCB, giữa bệnh nhân trả tiền cao
hơn bệnh nhân nghèo. Số liệu từ bệnh án của bác sĩ cho thấy thời gian điều trị
nội trú của của những bệnh nhân được miễn phí dài hơn số ngày nằm viện của
bệnh nhân trả tiền. Từ kết quả nghiên cứu đạt được, nhóm tác giả đã đưa ra
một số kiến nghị cụ thể như: Chính sách thu viện phí của chính phủ nên tiếp
tục thực hiện trong thời gian tới, tuy nhiên việc tăng viện phí cần cân nhắc thế
nào cho phù hợp, đặc biệt là chính sách miễn giảm viện phí cần được quan
tâm. Theo chúng tôi đây là những kiến nghị có giá trị cho các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lí…trong đề xuất, ban hành chính sách thời gian tới.
Cũng bàn đến chính sách thu viện phí, năm 2002 tác giả Nguyễn Khánh
Phương tại Viện Chiến lược và Chính sách y tế cũng đã tiến hành nghiên cứu
và công bố công trình: “Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ CSSK cho người
nghèo: Đánh giá chính sách thu viện phí”. Nghiên cứu của Nguyễn Khánh
Phương đã đi sâu đánh giá các chính sách thực hiện viện phí nhìn từ góc độ
4
công bằng xã hội. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Viện phí là rào cản đối với
người nghèo trong việc tìm kiếm các dịch vụ CSSK. Các chính sách miễn
giảm cho các đối tượng không có khả năng chi trả đã được áp dụng thông qua
quỹ BHYT của mỗi tỉnh. Các hình thức miễn giảm chủ yếu, gồm: Cung cấp
thẻ BHYT, cung cấp giấy chứng nhận được KCB miễn phí hoặc sổ hộ nghèo;
miễn hoặc giảm trực tiếp do Giám đốc bệnh viện quyết định. Từ kết những
nghiên cứu đó, nhóm tác giả cho rằng: Mặt tích cực của chính sách thu viện
phí là huy động được nguồn lực cho nâng cao hoạt động của bệnh viện, nhưng
mặt tiêu cực lại là rào cản cho việc tiếp cận các dịch vụ KCB của người
nghèo.
Năm 2007, Đàm Viết Cương và cộng sự đã nghiên cứu “Tình hình
CSSK cho người nghèo tại năm tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên”. Công
trình này đã đi sâu nghiên cứu về công tác CSSK cho người nghèo, trong đó
có đồng bào DTTS. Nhóm tác giả đã khá chú ý đến người cung ứng, nhà quản
lý và người hưởng lợi, từ đó cho thấy được hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của
người nghèo; một số vướng mắc trong quá trình xác định người nghèo và cấp
phát thẻ BHYT cho người nghèo tại địa bàn nghiên cứu; tác động của quỹ
KCB cho người nghèo đối với đối tượng quản lý đối với đối tượng hưởng lợi.
Công trình của Đàm Viết Cương và cộng sự đã khẳng định, quá trình triển
khai chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS đã đem lại rất nhiều kết quả
rõ rệt: Số đối tượng người DTTS trong diện bao phủ của chính sách BHYT đã
được tăng lên; Chất lượng KCB, CSSK đối với đồng bào DTTS được cải
thiện, dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế; Quỹ KCB
đã được tập trung sử dụng cho các nhóm mục tiệu cụ thể. Tuy nhiên, việc
thực hiện chính BHYT đối với đồng bào DTTS vẫn còn khó khăn, thách thức
trong quá trình thực hiện như: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế chưa đầy đủ,
chưa đồng bộ, chất lượng CSSK còn hạn chế, ở một số nơi thái độ của đội
ngũ y, bác sĩ chưa thật sự nhiệt tình, do đó chỉ số hài lòng của người dân chưa
5
cao. Một số đối tượng thuộc diện người DTTS chưa được hưởng lợi từ quỹ
KCB cho người nghèo với nhiều nguyên nhân khác nhau.
Có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu nêu trên chưa trực tiếp đề
cấp đến những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách
BHYT đối với đồng bào DTTS, đặc biệt là chưa có công trình nào chú ý
nghiên cứu về thực hiện chính sách BHYT đối với DTTS tỉnh Quảng Nam.
Do đó việc nghiên cứu để đánh giá thực trạng thực hiện BHYT, thấy được
những hiệu quả tích cực, hạn chế của chính sách và thực hiện chính sách
BHYT, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp với tình hình thực
tiễn của Quảng Nam là đóng góp, điểm mới của luận văn này hướng tới.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên cơ bản đã đề cập đến các
vấn đề BHYT đối với CSSK người dân. Các công trình này có giá trị tham
khảo đối với tác giả luận văn này trong phân tích và đánh giá những vấn đề
thực tiễn trong CSSK, thực hiện chính sách BHYT với đồng bào DTTS.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào
DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Làm rõ các kết quả đạt được và hạn chế khó khăn trong thực hiện
chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS ở huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp chính sách và thực hiện chính
sách BHYT đối với đồng bào DTTS trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và các khái niệm cơ bản về các chính sách
BHYT của nhà nước, làm cơ sở căn cứ phân tích, đánh giá quy trình thực hiện
chính sách và thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS
trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2018, từ đó
6
thấy được những thành tựu, bất cập hạn chế của chính sách và quá trình thực
hiện chính sách BHYT đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS
trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Đồng bào DTTS đã được cấp thẻ và chưa
được cấp thẻ BHYT, các cơ quan Nhà nước quản lý thẻ BHYT, cán bộ thực
hiện chính sách BHYT.
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về không gian là địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian từ năm 2015-2018, đây là thời điểm
tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 119/2014/NQ-HĐND ngày 11
tháng 07 năm 2014 của HĐND tỉnh về việc thực hiện chính sách khuyến
khích thoát nghèo bền vững, giai đoạn 2014-2015 và Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 04 năm 2017 về chính sách khuyến khích
thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017-2021, qua đó tổng kết,
đánh giá công tác CSSK và thực hiện chính sách BHYT đối với các dân tộc
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài tiếp cận một cách có hệ thống những tiền đề lý luận về CSSK
cho người dân và các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước về chính sách BHYT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu thứ cấp
Nghiên cứu Luật, các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư
hướng dẫn thực hiện chính sách BHYT của các Bộ ngành Trung ương; Chính
7
sách của tỉnh Quảng Nam, các tài liệu có liên quan đến chính sách BHYT đối
với đồng bào DTTS;
Các báo cáo của Huyện ủy, HĐND huyện, UBND huyện Nam Giang
về tình hình phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2015-2018; Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ công tác CSSK trên địa bàn huyện Nam Giang các năm
2015, 2016, 2017, 2018 của Trung tâm Y tế huyện Nam Giang; Báo cáo tình
hình công tác BHXH các năm 2015, 2016, 2017, 2018 của BHXH huyện Nam
Giang; Báo cáo tình hình thực hiện cấp phát thẻ BHYT đối với đồng bào
DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang từ năm 2015-2018 của Phòng
LĐTBXH huyện Nam Giang.
- Phương pháp phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm
Để đánh giá được hiệu quả của quá trình thực hiện chính sách BHYT,
tác giả luận văn tiến hành phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm các đối tượng
nghiên cứu. Việc phỏng vấn sâu được thực hiện phỏng vấn từng người ở các
độ tuổi, có trình độ, nghề nghiệp, giới tính và thành phần dân tộc khác nhau,
trong đó có cả người dân và người đang thực hiện chính sách BHYT. Thảo
luận nhóm sẽ được tiến hành với 30 người, chia thành 3 nhóm, gồm nhóm 1:
20 người DTTS, trong đó 15 người đang sử dụng thẻ BHYT và 05 người
không có thẻ BHYT; nhóm 2: 6 cán bộ làm công tác quản lý thẻ BHYT và
nhóm 3: 4 cán bộ làm công tác y tế.
Nội dung phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung: Tìm hiểu nhận thức
của người dân về chính sách BHYT và công tác truyền thông về chính sách
BHYT đến với người dân, những mong muốn, nguyện vọng của người dân
trong quá trình sử dụng thẻ BHYT trong KCB để khắc họa rõ nét.
Đối với cán bộ làm công tác quản lý thẻ BHYT, cán bộ y tế tìm hiểu về
qui trình, thủ tục đề nghị, cấp phát, quản lý thẻ bảo hiểm và CSSK đối với
đồng bào DTTS trên địa bàn, để từ đó thấy được những khó khăn, bất cập của
8
quá trình thực hiện chính sách để có sự điều chỉnh sao cho đầy đủ, phù hợp
hơn trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Ứng dụng một số lý thuyết nghiên cứu để tìm hiểu, lý giải vai trò, tầm
quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào
DTTS.
- Cung cấp những tài liệu, kiến thức quan trọng và cần thiết về chính
sách BHYT đối với đồng bào DTTS. Cho thấy tầm quan trọng của chính sách
BHYT đối với vấn đề KCB, CSSK của đồng bào DTTS, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng CSSK đối với đồng bào DTTS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề cơ bản trong quá trình thực hiện
chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS dựa trên đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, để
từ đó nhận diện được những thành tựu, kết quả đã đạt được, những bất cập,
hạn chế của chính sách và quá trình thực hiện chính sách tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục tham khảo và
nội dung chính gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách BHYT
đối với đồng bào DTTS.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào
DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc thực hiện chính sách BHYT
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Đến nay trên thế giới định nghĩa về chính sách công vẫn là một chủ đề
sôi động đang được tranh cải trong giới nghiên cứu.
Người đầu tiên sáng lập ra khoa học chính sách là Harold Lasswell và
sau đó được phát triển bởi các học giả khác ở Mỹ và Anh. Kể từ đó, khoa học
chính sách không ngừng phát triển, dần dần thay thế các nghiên cứu chính trị
truyền thống, đặc biệt là hợp nhất giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn hoạt
động chính trị. Theo phương diện hoạt động chính trị thì chính sách công
phong phú, chính vì vậy, các nhà khoa học có nhiều cách tiếp cận để đưa ra
khái niệm về chính sách công. Cho dù tiếp cận theo nhiều cách khác nhau,
song các khái niệm đều thống nhất cho rằng chính sách là chương trình hành
động của nhà nước dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời
sống cộng đồng.
Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công:
“Chính sách công là bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không
làm” [Thomas A.Birkland, An introduction to the policy process: theories
concepts, andmodels ofpublic making, M.E.Sharpe Armonk, NewwYork,
London, England, 2011].
Ở nước ta, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách công,
như: Viện chính trị học cho rằng: “Chính sách công là chương trình hành
động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng” [Viện
10
Chính trị học, Tập bài giảng chính trị học, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội,
2008]…cũng bàn về chính sách công theo PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, cho
rằng: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện
bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó
định hướng mục tiêu cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội
[Nguyễn Hữu Hải, Chính sách công-những vấn đề cơ bản, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2014].
Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu, tác giả cũng đồng ý với khái niệm chính
sách công của PGS.TS. Hồ Việt Hạnh cho rằng: “Chính sách công là những
quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giả quyết những vấn
đề vì lợi ích chung của cộng đồng” [Hồ Việt Hạnh, Bàn về khái niệm chính
sách công, Tạp chí Nhân lực KHXH số 12-2017]
1.1.2. Khái niệm về an sinh xã hội
An sinh xã hội là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá sự tiến
bộ của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia, đó là một trong những
quyền và đòi hỏi chính đáng của con người. Ngay cả, Tổ chức Lao động quốc
tế (ILO) cũng thừa nhận vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của ASXH hiện
nay: “ASXH là một loạt các biện pháp công cộng, nhằm giải quyết những khó
khăn về kinh tế - xã hội bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
thương tật, tuổi già và chết; [ILO-1984, Tài liệu hội thảo ASXH, Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội, 2005].
Ở nước ta, ASXH nghĩa đó là bảo đảm người dân có việc làm, có thu
nhập, bảo đảm cuộc sống ấm no, an toàn, bình đẳng và hạnh phúc. Văn kiện
Đại hội XII của Đảng, chỉ rõ: “Bảo đảm an sinh xã hội là một trong các
những nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ mới; Tiếp tục hoàn thiện chính sách
ASXH phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội; mở rộng đối tượng và
nâng cao hiệu quả của hệ thống ASXH đến mọi người dân; tạo điều kiện để
11
trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người
gặp rủi ro trong cuộc sống. Chuyển từ hỗ trợ nhân đạo sang bảo đảm quyền
ASXH của công dân… Đẩy nhanh tiến độ thực hiện BHYT toàn dân” [ Nghị
quyết Đại hội Đảng, lần thứ XII, Tapchicongsan.org.vn).
1.1.3. Khái niệm về bảo hiểm y tế
Khái niệm về BHYT, hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau trên thế
giới nhưng mục đích chung của BHYT đều giống nhau, đó là huy động nguồn
lực tài chính từ người tham gia BHYT, từ ngân sách Nhà nước, từ các nguồn
thu thuế của một số mặt hàng đặc biệt để chi trả chi phí KCB cho người tham
gia khi bị ốm đau, bệnh tật.
Ở nước ta, Theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 do Quốc hội nước ta
ban hành ngày 14/11/2008, BHYT là: “Là hình thức bảo hiểm được áp dụng
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước
tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của
Luật BHYT” [Luật BHYT, 2008] là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản
lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chửa bệnh cho nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức thực hiện chính sách BHYT của nước ta là bảo đảm
chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT khi ốm đâu, bệnh tật. Quỹ
BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả các chi phí khám bệnh, chữa
bệnh. Quỹ BHYT ở nước ta do Nhà nước được quản lý tập trung, thống nhất,
và được bảo hộ. BHYT ở nước gồm các hình thức:
BHYT bắt buộc: Ở Việt Nam, BHYT bắt buộc, gồm người làm việc
theo hợp đồng không xác định thời hạn, hoặc có xác định thời hạn từ 01 tháng
trở lên và người quản lý lao động, CB,CC,VC, LLVT…theo luật qui định
BHYT tự nguyện: được hiểu là hình thức BHYT do người tham gia tự
bỏ ra một khoản kinh phí nhất định để được hưởng các chế độ thụ hưởng của
12
BHYT. Mức đóng bảo hiểm y tế ở nước ta, bằng 4,5% mức lương tối thiểu
trên một tháng lương. Trường hợp tham gia BHYT theo hộ gia đình thì được
giảm trừ mức đóng.
Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới, đều thừa nhận quan
điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)
với cách tiếp cận BHYT là một nội dung thuộc ASXH và loại hình bảo hiểm
phi lợi nhuận, nhằm bảo đảm chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi ro,
ốm đau, bệnh tật.
1.1.4. Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
Thực hiện chính sách BHYT là quá trình tổ chức thực hiện chính sách
liên quan đến CSSK, được thể hiện qua việc đăng ký tham gia BHYT của
người dân, các địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức lập danh sách đề nghị,
tổng hợp danh sách, nhập dữ liệu phần mền quản lý đối tượng, in ấn thẻ
BHYT, ký kết hợp đồng mua BHYT, thanh quyết toán mua thẻ BHYT, chi
phí khám chữa bệnh BHYT và thủ tục KCB theo BHYT.... Ví dụ một số qui
định về thực hiện chính sách BHYT ở nước ta, cụ thể:
- Về thông tuyến KCB, từ ngày 01/01/2016 người tham gia BHYT
đăng ký KCB ban đầu tại trạm y tế tuyến xã, hoặc phòng khám đa khoa hoặc
bệnh viện tuyến huyện được quyền KCB tại các cơ sở này trong phạm vi một
tỉnh. Và người tham gia BHYT đăng ký KCB tại bất cứ cơ sở y tế nào khi
KCB tại bệnh viện tuyến huyện trên phạm vi toàn quốc đều được hưởng
quyền lợi BHYT. Qui định này tạo điều kiện cho người tham gia BHYT lựa
chọn nơi khám bệnh phù hợp với tình trạng bệnh tật mà vẫn được quỹ BHYT
thanh toán chi phí KCB trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT, tăng
cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế , bỏ qua rào cản về thủ tục hành chính.
- Các loại thuốc thuộc quỹ BHYT thanh toán được mở rộng, tốt hơn
nhiều so với trước đây. Nhiều danh mục thuốc tốt được sử dụng trong lĩnh
13
vực điều trị ung thư được quỹ BHYT thanh toán; hàng chục loại thuốc điều trị
các bệnh mãn tính như tim mạch đều thuộc quỹ BHYT chi trả. Nói chung, các
thuốc tân dược và nhóm thuốc từ dược liệu thuộc phạm vi chi trả từ quỹ
BHYT theo danh mục của Bộ Y tế đã đáp ứng được nhu cầu điều trị của các
cơ sở khám, chữa bệnh.
Tham gia BHYT là cơ hội cho mỗi người dân được hưởng những
quyền lợi về CSSK, được tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản. Ngoài ra, BHYT
còn là sự chia sẻ với cộng đồng trên nguyên tắc lấy số đông bù đắp cho số ít,
góp phần giúp người nghèo phòng tránh rủi ro tài chính khi đau ốm. Diện bao
phủ BHYT càng mở rộng thì khả năng, mức độ bù đắp những rủi ro, tổn thất
về vật chất và tinh thần cho người bệnh càng được nâng cao.
1.1.5. Bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Theo Luật BHYT 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ sung một
số điều của BHYT 2008, nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng
BHYT: “Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại
xã đảo, huyện đảo” [Luật BHYT số 46/2014].
Để xác định quyền lợi và phân biệt đối tượng, vùng miền, địa bàn sinh
sống của đối tượng tham gia BHYT. Tại Quyết định số 1351/QĐ-BHXH ngày
16/11/2015 của BHXH Việt Nam qui định mã số ghi trên thẻ BHYT, như sau:
- Ô đầu tiên bên phải, mã đối tượng, viết tắt: dân tộc thiểu số “DT”
- Ô thứ hai kế tiếp, mã số ưu tiên, số(1-5): DTTS, đối tượng ưu tiên số 2
- Ô thứ ba kế tiếp, mã vùng (tỉnh,thành phố): Quảng Nam là “49”
- Ô thứ tư kế tiếp, mã định danh cá nhân, mười chữ số: “492 084 7177”
14
- Mã khu vực, được ký hiệu: K1 vùng người DTTS sinh sống có điều
kiện KT-XH khó khăn; K2 vùng người dân sinh sống có điều kiện KT-XH
đặc biệt khó khăn.
Hình 1.1. Thẻ bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số
Nguồn: Phòng Lao động-TB&XH huyện Nam Giang, 2019
Ngày nay đời sống của đồng bào DTTS ở nước ta đã có nhiều đổi thay,
đời sống được nâng lên tuy nhiên ở nhiều nơi việc tiếp cận các dịch vụ y tế
của đồng bào DTTS vẫn còn khó khăn, hạn chế. Thực tế, đối với đồng bào
DTTS ở niềm núi, vùng có nhiều đồng bào DTTS sinh sống xét trên phương
diện cá nhân hay từng hộ gia đình thì chi phí CSSK là khoản chi rất lớn so với
thu nhập nên khi ốm đau nếu không có chính sách BHYT mà Nhà nước hỗ trợ
thì ngoài việc làm mất sức lao động, bệnh tật, còn gây ra nghèo đói và các vấn
đề khác dẫn đến kìm hãm sự phát triển KT-XH của địa phương.
Vì thế, Đảng và Nhà nước ta có chính sách ưu tiên cho đối tượng là
người DTTS được tham gia BHYT và được quỹ BHYT thanh toán chi phí khi
KCB điều đó đã thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước đối với
15
đời sống, sức khỏe cho đồng bào DTTS. Đồng thời đó cũng là một giải pháp
tạo ra sự công bằng trong CSSK nhân dân, bảo đảm ASXH.
1.1.6. Mục tiêu và vai trò của thực hiện chính sách BHYT đối với
vùng đồng bào DTTS
Bức tranh chung của các địa phương có nhiều đồng bào DTTS sinh
sống đó là nghèo khó, kinh tế - xã hội chậm phát triển, các địa phương không
có đủ nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, không có nguồn kinh phí
lớn để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y, bác sĩ... nên tất cả đều trông chờ
vào nguồn ngân sách của Trung ương hỗ trợ.
Để thực hiện bao phủ BHYT toàn dân, từ năm 2016 đến năm 2020 theo
Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016-2020, cụ thể
phấn đấu năm 2019 đạt tỷ lệ 88,1% và đến năm 2020 là 90,1% người tham
gia BHYT trên tổng dân số cả nước, trong đó có đồng bào DTTS. Trong
những năm qua, chính sách BHYT đối với vùng đồng bào DTTS đã được
Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương quan tâm bố trí nguồn lực đầu tư các
trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện, mua sắm trang thiết bi y tế cho các vùng ,
miền có nhiều đồng bào DTTS sinh sống, góp phần bảo đảm ASXH, xóa đói
giảm nghèo, phát triển bền vững.
Hiện nay, theo Luật BHYT 2018, có thể khẳng định phần lớn người
đồng bào DTTS (gần 90% đồng bào DTTS) đã được Nhà nước hỗ trợ mua thẻ
BHYT, sự quan tâm, chăm lo đó đã có tác động tích cực đến đời sống, sức
khỏe của đồng bào DTTS, góp phần cải thiện, nâng cao sức khỏe của đồng
bào. Ngoài ra, chính sách BHYT đã làm thay đổi quan điểm, nhận thức của
đồng bào DTTS trong việc CSSK bản thân, gia đình. Qua đó giúp đồng bào
DTTS có ý thức tự giác, nhận thức đúng về khoa học, không còn như trước
16
đây mỗi khi ốm đau thường tìm đến thầy lang, bà cúng để cúng, hái lá rừng để
uống đến khi bệnh nặng mới chuyển đến bệnh viên.
1.1.7. Nguyên tắc cơ bản trong chính sách BHYT và thực hiện
chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS
Chính sách BHYT luôn luôn thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản nhất
định, tuân thủ theo luật BHYT qui định. Đó là:
- Nguyên tắc cộng đồng, bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham
gia BHYT.
- Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương,
tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực
hành chính (sau đây gọi chung là mức lương tối thiểu).
- Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm
vi quyền lợi của người tham gia BHYT.
- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham
gia BHYT cùng chi trả.
- Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch,
bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
Đối với đồng bào DTTS, việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT cũng
phải tuân thủ các qui định trên, không ngoài những nguyên tắc mà Luật
BHYT đã ghi rõ. Tuy nhiên, đối với từng vùng, từng dân tộc, căn cứ các điều
kiện cụ thể, có thể có một số ưu tiên trong quá trình thực hiện như đối với các
trường hợp chuyển viện chi phí vượt mức hỗ trợ qui định, thủ tục hồ sơ điều
trị bệnh do họ tên chưa trùng khớp, sự quan tâm chăm sóc bệnh của đội ngũ y,
bác sĩ …
DTTS là các nhóm người có những sự khác biệt về một phương diện
nào đó với cộng đồng người chung trong xã hội. Họ có thể khác biệt với
17
nhóm người đa số về phương diện ngôn ngữ và văn hóa, khác biệt về nhận
thức, về tôn giáo, điều kiện kinh tế - xã hội.
Nước ta là một đất nước đa dân tộc, cộng đồng 54 dân tộc anh em cùng
sinh sống đoàn kết, cùng nhau tạo nên một cộng đồng dân tộc với bản sắc văn
hóa đặc sắc, xây dựng đất nước giàu đẹp. Thực hiện chính sách BHYT đối với
đồng bào DTTS, thời gian qua, phải thừa nhận là đã đạt được kết quả rất tốt,
tỷ lệ đồng bào DTTS được cấp thẻ BHYT rất cao, phần lớn đồng bào khi ốm
đau đều đến các cơ sở y tế để được CSSK. Tuy nhiên, do phong tục tập quan,
văn hóa, trình độ dân trí thấp và nhận thức chưa đầy đủ nên vẫn còn tình trạng
đồng bào DTTS khi ốm đau thay vì đến bệnh viện, trạm y tế thì lại mê tín dị
đoan tìm đến các thầy cúng, thầy bói trong làng chữa bệnh. Ngoài ra, do điều
kiện giao thông cách trở, xa xôi, miền núi, biên giới, điều kiện gia đình khó
khăn khi bị bệnh năng, bệnh hiểm nghèo, dù rằng có thẻ BHYT nhưng bà con
không thể đi đến các bệnh viện lớn, nơi có các trang thiết bị y tế tiến tiến, đội
ngũ y, bác sĩ giỏi và các dịch vụ y tế khác tốt hơn.
Như vậy, để thực hiện chính sách BHYT đối với với đồng bào DTTS
ngoài nguyên tắc chung thì cần tìm hiểu văn hóa, cuộc sống sinh hoạt, phong
tục, tín ngưỡng và điều kiện KT-XH của đồng bào...
1.2. Hệ thống các văn bản của Nhà nước về chính sách BHYT
Chính sách BHYT ở Việt Nam được thực hiện từ năm 1992 theo Nghị
định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ). Năm 1998, theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998, BHYT
Việt Nam được thành lập trên cơ sở thống nhất hệ thống cơ quan BHYT từ
Trung ương đến địa phương và BHYT ngành để quản lý và thực hiện chính
sách BHYT. Ngày 01/01/2003, BHYT sát nhập vào BHXH Việt Nam và
BHXH Việt Nam là cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách
BHYT.
18
Từ đó đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách mới
về BHYT. Các chính sách BHYT đã từng bước được đổi mới, bổ sung, hoàn
thiện gắn kết hơn với hệ thống ASXH, hướng vào phát triển con người, công
bằng xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH,
BHYT giai đoạn 2012-2020 và Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban chấp hành TW (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Trên tinh thần đó, để cụ thể hóa chủ trương của Đảng, ngày
14/11/2008, Quốc hội nước CHXHCN khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật
BHYT số 25/2008 và ngày 13/6/2014, Quốc hội nước CHXHCNVN khóa
XIII, tại kỳ họp thứ 7 thông qua Luật BHYT số 46/2014/QH13 quy định về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT 2008. Chính phủ có Nghị định
số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của luật Bảo hiểm y tế; Các Bộ Y tế -Bộ Tài chính có Thông tư
số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 về việc hướng dẫn thực hiện
BHYT; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có Thông tư số 25/2016/TT-
BLĐTBXH ngày 26/07/2016 về hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham
gia BHYT theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật BHYT.
Trước đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 về việc KCB cho người nghèo, đây là
văn bản đầu tiên về chính sách hỗ trợ KCB của Chính phủ đối vói người
nghèo và Quyết định số 538/2013/QĐ-TTg ngày 21/1/2013 về mở rộng đối
tượng tham gia BHYT. Trong suốt thời gian qua, chính sách BHYT đã khẳng
định tính đúng đắn của một chính sách ASXH do Nhà nước tổ chức quản lý,
phù hợp với tiến trình đổi mới, hội nhập, phát triển đất nước và góp phần đảm
19
bảo sự công bằng trong KCB, CSSK, tiếp cận các dịch vụ y tế của người dân,
trong đó có đồng bào DTTS.
1.3. Các nội dung thực hiện chính sách BHYT
Để tổ chức điều hành có hiệu quả công tác chính sách BHYT, trước
tiên cần tuân thủ các bước tổ chức thực hiện cơ bản sau dây:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BHYT
Kế hoạch triển khai chính sách BHYT được xây dựng trước khi đưa
chính sách vào cuộc sống, triển khai chính sách BHYT từ trung ương đến địa
phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện.
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách công bao gồm những nội dung
cơ bản sau:
+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành;
+ Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực;
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện;
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách;
+ Dự kiến những nội quy, quy chề về tổ chức, điều hành; về trách
nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà
nước tham gia: tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng,
kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách BHYT, v.v
+ Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét
thông qua. Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách
BHYT mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều
chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách BHYT
Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với quan nhà nước và
các đối tượng thực thi chính sách BHYT: Phổ biến, tuyên truyền chính sách
tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu
20
rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách
trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách,... để họ
tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho
mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách BHYT
nhận thức đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã
hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện
mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực
hiện chính sách được giao.
Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách BHYT
Muốn tổ chức thực thi chính sách BHYT có hiệu quả phải tiến hành
phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách BHYT và các quá trình ảnh
hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan
phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó. Chính sách có thể tác động
đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến
nhiều yêu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp
chúng lại để đạt yêu cầu quản lý.
Hoạt động phân công, phối hợp cần được thực hiện theo tiến trình, có
kế hoạch một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn
định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
Bước 4: Duy trì chính sách BHYT
Đây là những hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và
phút huy tác dụng trong môi trường thực tế. Muốn vậy phải có sự đồng tâm,
hợp lực của cả người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Đối với
các cơ quan nhà nước - người chủ động tổ chức thực thi chính sách phải
thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách và
21
toàn xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách BHYT.
Nếu việc thực thi chính sách BHYT gặp phải những khó khăn do môi
trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ
quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính
sách công. Đồng thời các cơ quan nhà nước chủ động điều chỉnh chính sách
cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Trong một chừng mực nào đó, để bảo đảm
lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện
pháp hành chính để duy trì chính sách.
Những hoạt động đồng bộ trên đây sẽ góp phần tích cực vào việc duy
trì chính sách trong đời sống xã hội.
Bước 5: Điều chỉnh chính sách BHYT
Điều chỉnh chính sách BHYT được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình
hình kinh tế.
Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thi được quyền điêu
chỉnh, bổ sung chính sách. Nhưng trên thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp,
cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt; vì thế cơ quan nhà nước
các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế, chính sách để thực
hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu chính sách
BHYT.
Một số nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là: Để
chính sách tiếp tục tồn tại chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện
mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế chứ không
cho phép điều chỉnh mà làm thay đổi mục tiêu - nghĩa là làm thay đổi chính
sách, thi coi như chính sách đó bị thất bại.
Bước 6: Theo dõi. kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách BHYT
Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các
22
vùng, địa phương không giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tổ chức điều
hành của cán bộ, công chúc trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, do
vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực thi chính sách BHYT. Qua kiểm tra, đôn đốc, các mục tiêu
và biện pháp chủ yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi
cán bộ, công chức, mỗi đối tượng thực thi chính sách BHYT tập trung chú ý
những nội dung ưu tiên trong quá trình thực thi chính sách BHYT. Căn cứ kế
hoạch kiểm tra, đôn đốc đã dược phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thục hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả.
Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực thi chính sách BHYT,
vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách công, vừa chân chỉnh công tác tổ
chức thực thi chính sách BHYT, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực hiện mục tiêu chính sách.
Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Đánh giá, tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách BHYT được
hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính
sách của các đối tượng thực thi chính sách BHYT.
Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điền hành thực
thi chính sách BHYT là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Ngoài
ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách BHYT. Cơ sở để đánh
giá tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách BHYT trong các
cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế. Đồng
thời kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ
chức xã hội và các văn bản quy phạm khác đế xem xét tình hình phối hợp chỉ
đạo, điều hành thực thi chính sách BHYT của các tổ chức chính trị và xã hội
với nhà nước.
23
Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo - điều hành của các cơ
quan nhà nước, chúng ta cần xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối
tượng tham gia thực thi chính sách BHYT bao gồm các đối tượng thụ hưởng
lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã
hội với tư cách là công dân. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối
tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp
hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về
không gian và thời gian
Tiểu kết chương 1
Chính sách BHYT và thực hiện chính sách BHYT là một nhiệm vụ
quan trọng của đất nước. Để làm cơ sở cho việc phân tích luận giải vai trò của
thực hiện chính sách BHYT, trong đó có chính sách BHYT đối với đồng bào
DTTS ở nội dung Chương 1 của luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận của chính
sách công, BHYT vùng đồng bào DTTS bao gồm các khái niệm về chính sách
công, BHYT, ASXH…Vai trò của chính sách, mục tiêu, qui trình và nguyên
tắc thực hiện coi đó là công cụ cơ bản để định hướng phân tích nội dung. Các
nội dung về lý luận này là cơ sở để tác giả luận văn phân tích, luận giải làm rõ
thực trạng thực hiện chính sách BHYT ở Chương 2.
Từ đó, có thể thấy rằng chính sách BHYT đã trở thành chính sách xã
hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống ASXH, là cơ chế tài chính quan
trọng giúp người dân khi bị ốm đau, giảm thiểu chi phí điều trị bệnh, được
quỹ BHYT thanh toán chi trả các khoản chi phí…Đây được đánh giá là một
chính sách ưu việt, thể hiện sự công bằng, sự san sẻ của cộng đồng.
24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân tộc, dân cư
- Nam Giang là huyện miền núi cao nằm ở phía tây tỉnh Quảng Nam,
cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 120 km về phía tây bắc, phía đông giáp huyện Đại Lộc
và Nông Sơn; phía tây giáp huyện Đắc Chứng, tỉnh Sê Kông của nước
CHDCND Lào; phía nam giáp huyện Phước Sơn và huyện Đắc Lây, tỉnh Kon
Tum; phía bắc giáp huyện Đông Giang và Tây Giang.
- Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 1.842,88 km2, địa hình có nhiều
núi cao, rừng nguyên sinh, đa dạng hệ sinh thái, sông suối dày đặc. Khí hậu
nhiệt đới, chỉ có 2 mùa mưa và nắng. Mùa mưa thường vào tháng 9-12 trong
năm với lượng mưa vào khoảng 4.500 mm/năm -5.300 mm/năm. Từ tháng
giêng đến tháng 8, thời tiết nắng nóng.
- Huyện có tổng dân số là 26.893 nhân khẩu, trong đó người dân tộc
thiểu số là 22.361 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 83,14% dân số, trong đó, đồng bào
DTTS là 22.361 người, chiếm 83,15% dân số (dân tộc Cơ tu 16.726 người,
dân tộc Giẻ Triêng 5.195 người và một số dân tộc thiểu số khác là 440 người),
dân cư phân bổ không đồng đều.
- Huyện có 01 thị trấn và 11 xã thuộc xã đặc biệt khó khăn, có 58/63
thôn khó khăn và đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó
khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
giai đoạn 2016-2020.
25
Hình 2.1. Bản đồ huyện Nam Giang.
Nguồn: UBND huyện Nam Giang, năm 2019
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
- Nông nghiệp:
Với địa hình cư trú gắn bó với thiên nhiên nên phần lớn đồng bào
DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang làm nương rẫy là chính. Trong truyền
thống, qui mô canh tác của đồng bào DTTS tỉnh Quảng Nam thường manh
mún, nhỏ lẻ, phương thức sản xuất lạc hậu, năng suất thấp, chủ yếu dựa vào
thời tiết. Tuy nhiên, những năm gần đây, dưới sự chỉ đạo của HĐND, UBND
tỉnh Quảng Nam việc đẩy mạnh chuyển đổi mô hình sản xuất, đặc biệt là chọn
cây giống phù hợp với thổ nhưỡng đất đai, khí hậu và con vật nuôi có giá trị
kinh tế đã mang lại hiệu quả bước đầu cho toàn thể người dân trong huyện,
trong đó có đồng bào các DTTS. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản
hàng năm tăng bình quân 6,36% đạt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ
huyện XIX (2015-2020) đề ra, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật
26
nuôi gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới. Sản xuất nông, lâm nghiệp
tiếp tục duy trì ổn định, sản lượng lương thực hàng năm đều tăng, nếu như
năm 2014 đạt 6.331 tấn/năm đến năm 2018 đạt 6.833 tấn. Diện tích gieo trồng
cây lương thực có hạt tăng từ 3.568 ha/năm 2014 lên 3.611 ha/năm 2018.
Tổng đàn gia súc tăng từ 16.021 con/năm 2014 lên 17.028 con/năm 2018.
Toàn huyện có 1.337 ha cao su đại điền, trong đó diện tích đã đến thời kỳ khai
thác mủ là 400 ha. Giá trị sản xuất của ngành, năm 2014 đạt 154,88 tỷ đồng
đến năm 2018 đạt 181,24 tỷ đồng.
- Công nghiệp:
Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có nhiều chuyển biến mạnh
rõ nét. Trong đó có các hệ thông thủy điện lớn, nhỏ như Sông Bung 2, Sông
Bung 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 6 và Đắc Pring đã đi vào
hoạt động, hòa vào lưới điện quốc gia; nhà máy Xi măng Xuân Thành (Thai
Group) với công suất 2 triệu tấn/năm hoạt động từ năm 2013. Cụm công
nghiệp thôn Hoa, thị trấn Thạnh Mỹ với tổng diện tích qui hoạch 37,2 ha và
Cụm công nghiệp thôn CàĐăng, xã TaBhing đang kêu gọi, thu hút doanh
nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng. Tổng giá trị sản lượng công nghiệp trên địa bàn
huyện qua các năm luôn tăng mạnh, năm 2014 đạt 152,1 tỷ đồng thì đến năm
2018 đạt 417,8 tỷ đồng, tăng 247,68%.
- Đời sống của đồng bào DTTS:
Nhờ các chính sách của Nhà nước hỗ trợ, đời sống của đồng bào DTTS
những năm gần đây đã có nhiều thay đổi, khởi sắc và được cải thiện, nâng cao
hơn. Tuy nhiên, đi sâu vào đời sống nhân dân, đặc biệt là đồng bào DTTS trên
địa bàn huyện đa số còn nhiều khó khăn, theo số liệu điều tra hộ nghèo năm
2018, toàn huyện có 2.947 hộ đồng bào DTTS thuộc diện hộ nghèo, chiếm tỷ
lệ lớn (gần 96%), thu nhập bình quân của đồng bào DTTS thấp, ước khoảng
4-5 triệu đồng/tháng, nguồn thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp chủ yếu
27
là trồng lúa rẩy, bắp, đậu, sắn, chuối ( làm nương rẩy) với diện tích nhỏ, năng
xuất thấp.
Hiện nay, các chính sách an sinh của Nhà nước hỗ trợ cho đồng bào
DTTS tương đối nhiều, như hỗ trợ chính sách vay vốn tín dụng, chính sách
nhà ở, chính sách HSSV con đồng bào DTTS, chính sách BHYT…Qua đó, đã
góp phần làm thay đổi, giúp bà con ổn định cuộc sống rất nhiều. Tuy nhiên,
các chính sách chưa mạnh, chưa đủ để tác động tích cực đến giảm nghèo bền
vững.
- Trình độ dân trí thấp:
Theo kết quả điều tra cung cầu lao động, trình độ học vấn người DTTS
trên địa bàn huyện Nam Giang, đối với 18.816 người từ 15- 60 tuổi, năm
2019 như sau: Số người không biết đọc, biết viết là: 1.408 người, chiếm tỷ lệ
7,48%; số người mới học hết Tiểu học là: 3.938 người, chiếm tỷ lệ 20,29%;
số người học hết Trung học cơ sở là: 5.260 người, chiếm tỷ lệ 27,95%.
Với trình độ người lao động không biết đọc, không biết viết và mới chỉ
học qua tiểu học, chiếm tỷ lệ trên 28% người lao động trong độ tuổi, thì chắc
chắn vấn đề tư duy, nhận thức của người lao động nói chung, trong đó có
đồng bào DTTS nói riêng trên địa bàn huyện Nam Giang là hạn chế rất nhiều.
Do đó, việc tiếp thu, hiểu và nắm các chính sách của Nhà nước, đặc biệt là
chính sách BHYT của người DTTS là khó khăn, thông tin sẽ không đầy đủ.
Từ đó, dẫn đến tình trạng đồng bào DTTS chủ quan, thiếu sự quan tâm đến
các quyền lợi cá nhân, gia đình, cộng đồng về CSSK. Đó là một trong nhưng
nguyên nhân dẫn đến cấp phát thiếu thẻ BHYT, cấp phát chậm trễ thẻ BHYT,
hoặc in thẻ BHYT sai sót thông tin diễn ra trong nhiều năm chưa được khắc
phục triệt để, tin. Số lượng người DTTS có thẻ BHYT nhưng không đến cơ sở
y tế KCB vẫn còn sảy ra, việc quản lý thẻ BHYT dẫn đến hư hỏng, mất mát
trong người DTTS khá phổ biến…
28
- Lao động-việc làm
Lực lượng lao động là người đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam
Giang tương đối đông, chiếm gần 86%, nhưng có việc làm ổn định chiếm tỷ
lệ thấp, phần lớn lao động tập trung làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp với trình độ thấp, thu nhập thấp ở quê. Số lượng lao động được giải
quyết việc theo trình độ chuyên môn được đạo tạo là hạn chế, đa số lao động
không muốn đi xa, hoặc chưa mạnh dạn, sợ va chạm, chưa chịu khó…lao
động làm trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. dụ vụ là rất ít.
2.1.3. Cơ sở vật chất (điện, đường,trường, trạm, đội ngũ y bác sĩ)
Trong những năm qua, huyện Nam Giang đã triển khai kịp thời và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của Trung ương, tỉnh và ngân sách huyện cho
đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng thiết yếu về giao thông, thủy lợi, hệ thống công trình điện phục vụ sản
xuất và sinh hoạt, trạm y tế tuyến xã… đã góp phần không nhỏ thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, nâng cao đời sống nhân
dân, làm thay đổi diện mạo nông thôn trên địa bàn huyện. Từ năm 2015-2018,
tổng kinh phí đầu tư các dự án hỗ trợ sản xuất thuộc Chương trình 135 là
15.301 tỷ đồng; Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg 7.420 tỷ đồng; Quyết định
số 755/QĐ-TTg 3.775 tỷ đồng; Quyết định số 33/QĐ-TTg là 2.976 tỷ đồng;
Chương trình mục tiêu giảm nghèo 4.556 tỷ đồng và Nghị quyết số 12/NQ-
HĐND tỉnh Quảng Nam hỗ trợ các hạng mục tái định cư 17.920 tỷ đồng.
Hệ thống giao thông của huyện Nam Giang tương đối thuận lợi so với
các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, có nhiều tuyến quốc lộ đi qua. Cụ
thể, đường mòn Hồ Chí Minh đi qua trung tâm thị trấn Thạnh Mỹ và xã Cà
Dy dài khoảng 50km; có đường quốc lộ Đông Trường Sơn, có điểm xuất phát
đầu từ thị trấn Thạnh Mỹ, nối đường Hồ Chí Minh đi qua huyện Nông Sơn,
dài khoảng 30km; có tuyến quốc lô 14B, điểm xuất phát từ thành phố Đà
29
Nẵng đến thị trấn Thạnh Mỹ, nối đường Hồ Chí Minh, dài khoảng 60km; có
tuyến quốc lộ 14D, điểm xuất phát đầu từ xã Cà Dy, đi qua các xã trên địa bàn
huyện đến Cửa khẩu Đắc Ốc, thuộc xã La Dêê, chiều dài trên 74km. Bên cạnh
đó, huyện Nam Giang cũng có đường sông dài khoảng 20km, thuộc hệ thống
sông Thanh, từ thị trấn Thạnh Mỹ đi huyện Đại Lộc và ngược lại.
Huyện có 26 đơn vị trường học, cơ sở hạ tầng trường lớp được đầu tư
xây dựng kiên cố, đảm bảo phục vụ tốt công tác giảng dậy, học tập cho giáo
viên, học sinh trên địa bàn, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, đến nay
toàn huyện có 12/26 trường đạt chuẩn quốc gia. Hàng năm, số lượng học sinh
hoàn thành chương trình học của các em học sinh từ bậc mần non đến THPT
đạt trên 90%, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT tăng cao.
Lĩnh vực CSSK nhân dân được quan tâm đầu tư đúng mức và có nhiều
chuyển biến tích cực. Hiện nay, huyện có 01 trung tâm y tế cấp huyện, với 5
khoa (khoa khám, khoa cấp cứu, khoa ngoại - nhi, khoa nội, khoa truyền
nhiễm) với 153 giường bệnh; ngoài ra, có 01 phòng khám khu vực và 12 trạm
y tế xã, trong đó có 6 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đội ngũ y, bác
sĩ, tính đến cuối năm 2018 là 154 người, trong đó:
- Tổng số bác sĩ là 33/154 người, chiếm tỷ lệ 21,56 %, đạt tỷ lệ 12,69
bác sĩ/10.000 dân.
-Tổng số dược sỹ là 04 người, đạt tỷ lệ 1,5 dược sĩ/10.000 dân.
-Tỷ số điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên y/1 bác sĩ là 1,4 người (qui
định 3 - 3,5 người/1bác sĩ).
- Giường bệnh viện/10.000 dân: 80 giường/26.000 người, đạt tỷ lệ là
30,76 giường/10.000 dân.
- Số cán bộ làm công tác KCB là 117/154 người, đạt tỷ lệ 75,57%.
- Số cán bộ công tác dược là 18/154 người, đạt tỷ lệ 11,68%.
- Số cán bộ làm công tác dự phòng là 8/154 người, chiếm tỷ lệ 5,19%.
30
- Số cán bộ làm việc tại 12 trạm y tế xã, thị trấn là 52 người (trung bình
4,33 cán bộ/trạm y tế) và có 8/12 trạm y tế có bác sĩ.
- Trạm y tế có nữ hộ sinh/y sĩ sản nhi là 9/12 trạm, đạt tỷ lệ 75% v.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào dân
tộc thiểu số ở huyện Nam Giang, từ năm 2015-2018.
2.2.1. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách BHYT
2.2.1.1. Thực trạng ban hành các văn bản thực hiện chính sách BHYT
Sau khi Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ban, ngành Trung ương và tỉnh
Quảng Nam có văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách BHYT đối với người
dân. Đảng bộ, chính quyền huyện Nam Giang nhận thức sâu sắc về ý nghĩa và
tầm quan trọng của chính sách BHYT đối với nhân dân, trong đó có chính
sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang. Vì vậy,
Huyện ủy, UBND huyện Nam Giang đã xây dựng Nghị quyết, Chương trình,
Đề án về CSSK nhân dân trên địa bàn huyện Nam Giang, cụ thể:
- Nghị quyết số 06/NQ-HU ngày 16/11/2007 của Huyện ủy về việc
nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và CSSK nhân dân giai đoạn 2007 -
2010 và những năm tiếp theo.
- Chương trình số 50-CTr/HU ngày 16/3/2018 của Huyện ủy Nam
Giang về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
(khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới.
- Quyết định số 954/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND huyện
Nam Giang về Đề án xây dựng xã đạt chuẩn tiêu chí quốc gia về y tế trên địa
bàn huyện Nam Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Để chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách BHYT đối với
đồng bào DTTS đi vào cuộc sống, UBND huyện Nam Giang đã ban hành Kế
hoạch, các văn bản hướng dẫn, đồng thời chỉ đạo giao ngành LĐTBXH huyện
31
chủ trì, phối hợp với BHXH huyện, Trung tâm Y tế huyện và UBND các xã,
thị trấn rà soát lập danh sách đồng bào DTTS trên địa bàn huyện được Nhà
nước mua thẻ BHYT và quán triệt các ngành cần thực hiện chặt chẽ, đồng bộ
nhưng đúng qui định, theo trình tự đối tượng kê khai, thôn xác nhận, UBND
xã tổng hợp, kiểm tra, tổng hợp xác nhận danh sách gửi UBND huyện (qua
Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện) tiếp nhận, tổ chức kiểm tra,
thẩm định, đối chiếu hồ sơ quản lý, xác nhận danh sách, hồ sơ và gửi cơ quan
BHXH huyện, nhập dữ liệu phần mền quản lý đối tượng và in thẻ BHYT.
Đồng thời, UBND huyện Nam Giang kết hợp với Sở Y tế tỉnh Quảng
Nam, Sở LĐTB&XH tỉnh Quảng Nam tổ chức tập huấn, hướng dẫn các địa
phương về Luật BHYT; Thông tư số 41/2013/TTLT- BYT-BTC ngày
24/11/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT; Thông tư
số 25/2016/TT-BLĐTBXH ngày 26/07/2016 của Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia BHYT theo quy
định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT
và quy trình, thủ tục hồ sơ kê khai xin cấp thẻ BHYT đối với đồng bào DTTS,
cách thức ghi chép thông tin cá nhân như họ tên, giới tính, năm sinh, địa chỉ,
dân tộc.
2.2.1.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
BHYT đối với người dân đã trở thành nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ,
chính quyền huyện Nam Giang. Chính vì vậy, chính sách BHYT đối với
người dân, trong đó có đồng bào DTTS trên địa bàn huyện được các cấp ủy
đảng, chính quyền, mặt trận hội đoàn thể của huyện Nam Giang quan tâm,
chú trọng, thực hiện chính sách đầy đủ.
Công tác tuyên truyền chính sách BHYT được thực hiện theo nhiều
cách, như tuyên truyền thông qua Hội, họp các cấp từ huyện đến xã; tập huấn
32
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thực hiện chính sách BHYT của huyện, của xã.
Để các nội dung của chính sách, pháp luật BHYT và quyền lợi ích của người
tham gia BHYT được truyền tải đến với mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là
đồng bào DTTS nắm bắt và hiểu biết. UBND huyện Nam Giang và các cơ
quan chuyên môn thực hiện chính sách BHYT đã tổ chức các cuộc Đối thoại
nhân dân để giải thích rõ hơn, đầy đủ hơn.
Ngoài ra, chính sách BHYT cũng được các tổ chức, hội đoàn thể của
huyện quan tâm, chia sẽ. Nhờ đó, tại các cuộc đối thoại nhân dân do Dân vận
huyện ủy tổ chức; Đối thoại, phản biện của UBMTTQVN huyện tổ chức vấn
đề chăm sóc sóc khỏe nhân dân, cấp phát thẻ BHYT cho người dân luôn được
quan tâm, chất vấn nhiếu nhất. Đặc biệt tại các Hội nghị tiếp xúc cử tri của
đại biểu Hội đồng nhân dân huyện hay các buổi họp dân, sinh hoạt của Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên ở các xã, thị trấn, thôn, bản
trên địa bàn huyện. Các thông tin về chính sách BHYT cũng được đăng tải
trên trang thông tin của BHXH huyện, trên hệ thống truyền thanh của xã, đài
truyền hình của huyện…qua đó góp phần chuyển tải được các nội dung về
chính sách BHYT đến với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó,
các ngành của huyện thường xuyên tổ chức tuyên truyền lưu động, phát tờ rơi,
cụ thể Phòng LĐTBXH huyện trên 50 đợt; BHXH Nam Giang trên 10 đợt;
Trung tâm Y tế trên 20 đợt; BHXH Nam Giang cũng đã in trên 2.000 tờ rơi về
chính sách BHYT.
Công tác tuyên truyền thời gian qua trên địa bàn huyện đạt được kết
quả, đó là nhờ công tác tuyên truyền về chính sách BHYT qua nhiều kênh,
góp phần giúp đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang hiểu, nắm và
nhận thức đầy đủ hơn về ý nghĩa nhân văn, tầm quan trọng của chính sách
BHYT đối với cuộc sống, đặc biệt là vấn đề chăm sóc sức khỏe của đồng bào.
33
Từ đó, có ý thức trách nhiệm bảo quản, giữ gìn thẻ BHYT và sử dụng thẻ
đúng mục đích.
Bà Zơ Râm Nhoi, 70 tuổi ở thôn Dung, thị trấn Thạnh Mỹ cho biết.
Trước đây, bà ít quan tâm đến chính sách BHYT, mỗi lần bị cảm nhẹ bà
thường tìm đến các thầy cúng trong thôn để điều trị bệnh. Vừa qua, khi bị
bệnh đau cột sống lưng bà đến Trung tâm y tế huyện khám bệnh nhưng không
có thẻ BHYT, do bà làm mất thẻ BHYT, sau đó bà phải liên hệ các cơ quan
liên quan đề nghị cấp lại thẻ BHYT. Sau lần đó bà mới thấy được tầm quan
trọng của thẻ BHYT trong KCB. Nhân dịp, có đợt đối thoại nhân dân về chính
sách ASXH của Phòng LĐTBXH huyện tổ chức, bà đã đến dự và đặt nhiều
câu hỏi liên quan đến chính sách BHYT, trong đó bà đặc biệt quan tâm chính
sách BHYT đối với đồng bào DTTS sinh sống ở thị trấn Thạnh Mỹ. Bà đã
được cán bộ LĐTBXH huyện hướng dẫn, giải thích về trường hợp của bà là
người DTTS sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nên
được Nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT, khi ốm đau được CSSK, điều
trị nội trú và ngoại trú, được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB. Trường hợp
bệnh nặng chuyển tuyến trên được hỗ trợ chi phí vận chuyển, trong quá trình
điều trị nội trú được hỗ trợ tiền ăn.
2.2.1.3. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện
Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện chính sách BHYT được
các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận đoàn thể của huyện quan tâm, chú
trọng, thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, nâng dần về
chất lượng để cơ bản đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ, trong đó có các nhiệm vụ
liên quan đến đồng bào DTTS trong tình hình mới. Đây thật sự là yếu tố quyết
định đến thành công và thất bại việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng
bào DTTS trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, Nghị quyết đại hội Đảng bộ
huyện lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020, coi việc xây dựng và nâng cao chất
34
lượng đội ngũ cán bộ là một trong ba nhiệm vụ đột phá cần tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện trong tình hình mới.
Nam Giang là một huyện miền núi, ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên
nơi có nhiều đồng bào DTTS sinh sống, nên cũng gặp khó khăn trong việc sắp
xếp bố trí đội ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực trên các lĩnh vực. Xác định
tầm quan trọng của nhiệm vụ chính trị của công tác BHYT đối với đồng bào
DTTS, với quyết tâm cao, đến nay đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách
BHYT ở huyện Nam Giang, cơ bản bố trí đầy đủ về về số lượng (12/12 xã, thị
trấn) cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, có nghiệp vụ, có
kinh nghiệp làm công tác xã hội, được tu dưỡng rèn luyện đạo đức, hiểu, nắm
bắt địa bàn, tận tâm, nhiệt huyết với công việc, nhằm giúp đỡ, hỗ trợ tốt nhất
cho đồng bào DTTS từ cách thức kê khai, tư vấn, hướng dẫn điều chỉnh hư
hỏng, sai sót thông tin hoặc mất thẻ BH, xin cấp, in lại thẻ BHYT.
Hệ thống bộ máy tổ chức thực hiện chính sách BHYT được củng cố,
kiện toàn từ xã đến huyện, phân công, phân cấp rõ ràng:
- Ở cấp xã, UBND xã chịu trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với
việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS của địa phương, có
bộ phận tham mưu, trực tiếp thực hiện là cán bộ, công chức viên chức phụ
trách lĩnh vực LĐTBXH xã chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi và lập danh
sách đối tượng. Hiện có 24 cán bộ (một xã 01người) thực hiện công tác
BHYT. Đội ngũ cán bộ này thường được phân công làm việc ở UBND các xã,
có trình độ từ cao đẳng trở lên, chuyên ngành công tác xã hội.
- Ở cấp huyện, UBND huỵện chịu trách nhiệm về quản lý nhà nước đối
với việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS của toàn huyện,
có cơ quan chuyên môn là Phòng LĐTBXH huyện chịu trách nhiệm tham
mưu, quản lý, theo dõi và tổng hợp danh sách (02 cán bộ); Cơ quan BHXH
huyện có trách nhiệm quản lý và in thẻ BHYT (03 cán bộ); Trung tâm y tế
35
huyện có trách nhiệm tổ chức KCB, điều trị bệnh; ngành Tài chính kế hoạch
huyện và Ban quản lý xây dựng cơ bản huyện cân đối, bố trí nguồn ngân sách
để đầu tư cơ sở hạ tầng y tế, mua sắm trang thiết bị y tế từng bước đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Đến nay, cơ bản công tác tổ chức
cán bộ, tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện Nam
Giang đã ổn định, kiện toàn, hoạt động xuyên suốt, tích cực và có hiệu quả.
2.2.1.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá
Công tác kiểm tra thường xuyên được triển khai tổ chức thực hiện,
chương trình, kế hoạch được xây dựng ngay từ đầu năm. Đây là công tác luôn
được các cấp lãnh đạo quan tâm, chỉ đạo sát sao. Công tác kiểm tra cũng được
thực hiện theo nhiều cách, kiểm tra hồ sơ, đối chiếu danh sách của các địa
phương gửi về hoặc kiểm tra thực tế tình hình triển khai thực hiện của các địa
phương theo định kỳ tháng, quí, 6 tháng một lần hoặc đột xuất; kiểm tra trình
độ năng lực cán bộ, mức độ hiểu, nắm, biết các văn bản qui định chính sách
pháp luật BHYT. Qua công tác kiểm tra tình hình thực hiện chính sách BHYT
đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện, theo ghi nhận qua trao đổi, gặp gỡ
phần đông đồng bào DTTS rất phấn khởi khi được nhà nước quan tâm hỗ trợ
kinh phí mua thẻ BHYT, giúp nhiều gia đình đồng bào DTTS được CSSK chu
đáo, giảm thiểu chi phí KCB như trước khi chưa có thẻ BHYT. Đối với cán
bộ làm công tác LĐTBXH là dịp để học tập nâng cao trình độ, cũng như chấn
chỉnh uốn nắn những hạn chế, sai sót. Đối với chính quyền địa phương thừa
nhận nhờ chính sách BHYT của nhà nước thực hiện đối với đồng bào DTTS
cũng có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy bà con
vươn lên thoát nghèo bền vững, là cơ sở để địa phương định hướng chiến lược
lâu dài
Qua công tác kiểm tra, lấy ý kiến của một số đồng bào DTTS thì nhận
được rất nhiều ý kiến tích cực về chính sách BHYT. Cụ thể, phỏng vấn bà Zơ
36
Râm Nhoi, 70 tuổi, bà A Lăng Thủy 50 tuổi, bà Tơ Ngôl Ngơ, 60 tuổi đều ở
thôn Dung, thị trấn Thạnh Mỹ, bà Tơ Ngôl Ngơ, 55 tuổi và ông Brao Ngưnh,
56 tuổi, ông Pơ Loong Dưu, 70 tuổi đều ở thôn Đắc Ốc, xã La Dêê cho biết:
Theo bà con, trước đây khi chưa có chủ trương chính sách BHYT đối với
đồng bào DTTS, mỗi khi ốm đau bà con rất lo lắng, nhất đó là tài chính, chi
phí KCB, vì bà con nghèo, khó khăn, trình độ dân trí thấp, không biết đọc,
không biết viết nên mỗi lần có người thân trong gia đình ốm đau là phải đi
vay mượn tiền bạc, nêu không thì thường tìm đến thầy cúng, thầy lang, còn
nếu bệnh tình nặng quá thì mặc cho số phận. Từ khi được sự quan tâm của
Nhà nước về chính sách BHYT, bà con rất phấn khởi, vui vẻ, yên tâm lao
động, sản xuất, không còn lo lắng như trước nữa về chi phí KCB khi ốm đau.
Phần lớn bà con khi được hỏi suy nghĩ về chính sách BHYT, đều trả lời thích
chính sách BHYT, rất cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là khi ốm đau, bệnh
tật được CSSK chu đáo, tận tình và mong muốn chính sách BHYT đối với
đồng bào DTTS tiếp tục được thực hiện trong thời gian tới và mở rộng thêm
người DTTS được nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT sinh sống ở ngoài
vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn, khó khăn.
Là huyện miền núi, địa phương có nhiều đồng bào DTTS sinh sống nên
có nhiều đối tượng chính sách thuộc diện được nhà nước hỗ trợ kinh phí mua
thẻ BHYT như: người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người có
công với cách mạng, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, đối
tượng bảo trợ xã hội hoặc hưu trí. Từ công tác kiểm tra thời gian qua, đã phát
hiện có trường hợp là người đồng bào DTTS nhưng bản thân cũng là đối
tượng người có công với cách mạng hoặc là người thuộc hộ nghèo, được cấp
2 hoạc 3 thẻ BHYT. Trước tình hình đó, để tránh tình trạng một người nhưng
có nhiều thẻ BHYT, gây nên lãnh phí, thất thoát kinh phí nhà nước, ngành
LĐTBXH huyện đã phối hợp với cơ quan BHXH huyện, UBND các xã thống
37
nhất đề xuất một người chỉ được lựa chọn một loai hình BHYT, có giá trị
KCB cao nhất theo qui định hiện hành. Ngoài ra, có nhiều thẻ BHYT của
đồng bào DTTS ghi sai thông tin cá nhân trên thẻ BHYT về họ tên, năm sinh,
giới tính. In sai nhiều nhất đó là họ tên của đồng bào DTTS, khi đối chiếu
thông tin trên thẻ BHYT với các giấy tờ nhân thân cá nhân (CMND, hộ khẩu)
sai sót rất nhiều, khi được hỏi nhiều bà con phản ánh rất gặp nhiều khó khăn
khi KCB, phải đi sửa lại mới KCB được. Đồng bào Cơ Tu, Giẻ - triêng ở
Nam Giang mang họ bố, có họ tên rất riêng, được phát âm theo ngôn ngữ
đồng bào (như: Bhnướch, Zơrâm, Brôl, Tơngôl, Alăng, AViết, Bhling, Tađêl,
Coor..) và họ tên của đồng bào DTTS cũng không có từ ngữ để phân biệt giới
tính nam/nữ nên dẫn đến in sai thông tin trong thẻ BHYT. Việc thực hiện
công tác kiểm tra, đánh giá không những giúp các cấp, các ngành và đội ngũ
thực hiện chính sách BHYT của huyện Nam Giang đánh giá được hiệu quả
tác động của chính sách, thấy được những sai sót về thẻ BHYT để kịp thời
sửa chữa mà còn thấy được những điểm tích cực hạn chế trong các văn bản
hướng dẫn, cách thức tổ chức thực hiện để phát huy hay khắc phục, rút kinh
nghiệm, thay đổi phương thức… nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
Theo ý kiến của chị Phạm Thị Hoài Quyên, cán bộ LĐTBXH thị trấn
Thạnh Mỹ, quản lý việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS
trên địa bàn thị trấn Thạnh Mỹ. Lúc mới đầu thực hiện chính sách BHYT đối
với đồng bào DTTS, chị cũng gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề ghi chép,
đặc biệt họ tên, giới của người đồng bào DTTS. Ví dụ, như họ là BHLing
nhưng chị chỉ đánh là BLing thiếu chữ “h” nên dẫn đến sai sót. Hoặc xác định
giới tính của người DTTS thông qua họ tên cũng là một vấn đề thường gặp sai
sót, giới tính nam thành nữ và ngược lại. Sau này, để khắc phục và rút kinh
nghiệm các sai sót trên, chị đã phải trực tiếp làm việc với cán bộ thôn để nắm
thông tin và kiểm tra xác minh một số hộ gia đình để rõ thêm.
38
Còn anh Tơ Ngôl Nhường, là cán bộ trực tiếp thực hiện chính sách
BHYT của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện Nam Giang cho
biết. Theo đánh giá của anh về chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS là
một chủ trương đúng đắn, có ý nghiã nhân văn. Từ khi có chính sách BHYT,
đời sống của hộ nghèo, trong đó có hộ đồng bào DTTS trên địa bàn huyện
Nam Giang đã được cải thiện, nâng cao rõ rệt. Qua đó, góp phần thúc đẩy các
hộ đồng bào DTTS vươn lên thoát nghèo, tạo dựng niềm tin tưởng trong đồng
bào DTTS đối với chính quyền địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý chính
sách BHYT tại một số xã vẫn còn nhiều bất cập, lỏng lẽo nên chưa kịp thời
hoặc lợi dụng chính sách của nhà nước có một số cán bộ biến chất, tha hóa
đồng lõa liên kết mua bán thẻ BHYT đã bị các cơ quan pháp luật xử lý.
Thực tế cho thấy, sau mỗi đợt tổ chức kiểm tra tại các xã, đánh giá kết
quả đem lại có chuyển biển tích cực, giải quyết được nhiều vấn đề khó khăn
vướng mắc, tồn tại, bức xúc tại các xã, như thẻ BHYT thường in sai họ tên,
giới tính dẫn đến khi ốm đau bà con đi khám bệnh tại các cơ sở y tế, các bệnh
viện không đồng ý đều trị, yêu cầu cá nhân hoặc gia đình đối tượng liên hệ
các cơ quan BHXH, Phòng LĐTBXH huyện để điều chỉnh thông tin trên thẻ
BHYT cho phù hợp… Qua công tác kiểm tra chính sách trên địa bàn huyện
Nam Giang, đã góp phần đưa chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
gần dân hơn, đầy đủ, chính xác hơn. Qua đó, công tác lãnh chỉ đạo của các
cấp ủy, chính quyền thuận lợi, tạo miền tin tưởng trong nhân dân, trong đồng
bào DTTS trên địa bàn toàn huyện trong quá trình tổ chức thực hiện chính
sách BHYT trên địa bàn huyện, trong thời gian qua.
2.2.1.5. Thực trạng công tác cấp phát thẻ BHYT cho đồng bào DTTS
Hiện nay, phần lớn đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang
nằm trong diện được nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT. Công tác cấp
thẻ BHYT cho đồng bào DTTS được cơ quan BHXH, Phòng LĐTBXH
39
huyện và UBND các xã, thị trấn tổ chức chặt chẽ, cấp đúng đối tượng, bảo
đảm kịp thời, đúng thời gian. Việc cấp thẻ BHYT diễn ra theo trình tự, cụ thể:
Sau khi hoàn thành việc in thẻ BHYT, cơ quan BHXH thông báo đến UBND
các xã, thị trấn biết thời gian, địa điểm nhận thẻ. UBND các xã, thị trấn cử
cán bộ đến nơi theo thông báo để nhận thẻ BHYT của nhân dân địa phương
mình và có trách nhiệm thông báo đến ban nhân dân các thôn, các hộ gia đình
biết đến nhận thẻ. Trong quá trình cấp thẻ BHYT được cán bộ xã ghi chép
vào sổ lưu trữ, ký nhận rõ ràng, tránh việc thất lạc thẻ hoặc người nhận thẻ
không đúng.
Cấp phát thẻ BHYT cho người dân là việc phải thực hiện kịp thời để
người dân khi ốm đau bệnh có thẻ BHYT điều trị bệnh, hạn chế thấp nhất các
khoản chi phí ngoài khoản chi phí mà nhà nước phải thanh toán (phí khám
chữa bệnh, phí điều trị nội trú, tiền thuốc…) nhiều câu hỏi đạt ra, trong trường
hợp cấp phát thẻ BHYT chậm trễ cho người bệnh, gia đình người bệnh thì
những cơ quan đơn vị nào chịu trách nhiệm các khoản chi phí điều trị, phí điều
trị nội trú? chi phí đi lại của gia đình người bệnh đến các cơ quan có thẩm
quyền đề nghị cấp lại, đổi lại, điều chỉnh thông tin thẻ BHYT? Quy trình, thủ
tục cấp, đổi lại thẻ BHYT sai lệnh thông tin như thế nào? người nhà, người
bệnh cần đem theo, cung cấp những loại giấy tờ gì để có thể đề nghị cấp đổi lại
thẻ BHYT? làm như thế nào? phải làm những thủ tục gì? liên hệ với những cơ
quan, đơn vị nhà nước nào có trách nhiệm cấp lại, in lại thẻ BHYT? thời gian
cấp lại bao lâu? biểu mẫu, đơn xin cấp lại lấy ở đâu hay tự viết tay? nơi nào xác
nhận các loại giấy tờ trên?... Do đó, đòi hỏi công tác tổ chức cấp thẻ BHYT cho
đồng bào DTTS luôn luôn phải kịp thời, đảm bảo chính xác.
Từ năm 2015 đến năm 2018, công tác cấp phát thẻ BHYT đối với đồng
bào DTTS có sự gia tăng về số lượng thẻ BHYT được cấp, đều đó minh
chứng sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền trên địa bàn huyện Nam
40
Giang đối với vấn đề chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Nếu như năm 2015, số
lượng người đồng bào DTTS sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn trên địa bàn huyện được cấp thẻ BHYT là 1.913 người thì đến năm 2018
là 6.011 người, tăng 4.098 thẻ BHYT. Cụ thể các năm như sau:
Bảng 2.1. Tình hình cấp thẻ BHYT đối với người DTTS, từ 2015-2018
Năm Tổng số người
DTTS trên địa bàn
Người DTTS sống ở
vùng có điều kiện KTXH
khó khăn được cấp thẻ
BHYT
Tỷ lệ
(%)
Ghi
chú
2015 20.891 1.913 9,15
2016 22.262 3.166 14,22
2017 22.361 5.824 26,05
2018 22.361 6.011 26,88
Nguồn: UBND huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, năm 2019
Nhìn số liệu thống kê qua bảng biểu 2.1, sẽ có nhiều người đạt câu hỏi.
Tại sao ? người đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang đông như vậy
mà số người DTTS được Nhà nước mua, cấp, phát thẻ BHYT hàng năm lại
thấp, chưa đạt đến 50% so với tổng số người DTTS trên địa bàn.
Điều này có thể lý giải thế này, cũng giống như các địa phương miền
núi, vùng có nhiều đồng bào DTTS khác, người đồng bào DTTS ở huyện
Nam Giang cũng có thể là đối tượng chính sách người có công cách mạng,
đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật và người
thuộc diện hộ nghèo được Nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT .
Thực tế qua kiểm tra, rà soát tình hình cấp pháp thẻ BHYT được Nhà
nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng là người DTTS trên địa
bàn huyện Nam Giang, từ năm 2015-2018 thì kết quả cho thấy 100% đồng
bào DTTS đã được Nhà nước mua, cấp, phát thẻ BHYT theo qui định.
Như phần trên đã lý giải, để tăng cường quản lý đối tượng, cụ thể là đối
41
tượng đồng bào DTTS được Nhà nước hỗ trợ mua thẻ BHYT và tránh tình
trạng cấp phát trùng lắp thẻ BHYT, một người có hai đến ba thẻ BHYT.
Những năm qua, Phòng LĐ-TB&XH huyện Nam Giang đã phối hợp với cơ
quan BHXH huyện Nam Giang tổ chức thẩm định, kiểm tra danh sách đối
tượng đồng bào DTTS do UBND các xã đề nghị Nhà nước hỗ trợ kinh phí
mua thẻ BHYT và đã phân loại đối tượng người DTTS thuộc hộ nghèo; người
DTTS sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn; người DTTS là đối tượng người có công cách mạng; người DTTS là đối
tượng Bảo trợ xã hội; và trẻ em dưới 6 tuổi là người DTTS. Nhờ đó, tình
trạng trùng lắp, thiếu sót thẻ BHYT đối với người đồng bào DTTS đã hạn chế
nhiều và số lượng người DTTS được cấp phát thẻ BHYT năm sau nhiều hơn
năm trước, cụ thể, nếu như năm 2015, tổng số thẻ BHYT người DTTS là
1.913 thẻ BHYT thì đến năm 2018 còn lại là 6.011 thẻ BHYT
Để minh chứng số lượng người DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang,
được Nhà nước cấp pháp thẻ BHYT đầy đủ qua các năm 2015-2018. Tác giả
xin được cung cấp, liệt kê số liệu mà UBND huyện Nam Giang đã thực hiện
chính sách BHYT đối với các đối tượng người DTTS đồng thời là người có
công với cách mạng, đối tượng BTXH, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ
em, người DTTS là hộ nghèo, qua các biểu tổng hợp (bảng 2.2; bảng 2.3 và
bảng 2.4), như sau:
Bảng 2.2. Tình hình cấp thẻ BHYT đối với người nghèo, từ 2015-2018
Năm Tổng số người
DTTS trên địa bàn
Người DTTS thuộc hộ
nghèo được cấp thẻ
BHYT
Tỷ lệ
(%)
Ghi
chú
2015 20.891 15.287 73,17
2016 22.262 14.343 64,42
2017 22.361 11.356 50,78
2018 22.361 10.512 47,01
Nguồn: UBND huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, năm 2019
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đLuận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBNDLuận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOTLuận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đLuận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBNDLuận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOTLuận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 

Similar to Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số

Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAYLuận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông SơnChính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH  BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH  BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Quản lý chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Quảng Nam, 9đ
Quản lý chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Quảng Nam, 9đQuản lý chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Quảng Nam, 9đ
Quản lý chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Quảng Nam, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà NẵngLuận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamLuận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chính Sách Thực Hiện Cho Người Nghèo Trên Địa Bàn Thành Phố...
Đánh Giá Hiệu Quả Chính Sách Thực Hiện Cho Người Nghèo Trên Địa Bàn Thành Phố...Đánh Giá Hiệu Quả Chính Sách Thực Hiện Cho Người Nghèo Trên Địa Bàn Thành Phố...
Đánh Giá Hiệu Quả Chính Sách Thực Hiện Cho Người Nghèo Trên Địa Bàn Thành Phố...
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, tỉnh Hà Nam
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, tỉnh Hà NamLuận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, tỉnh Hà Nam
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, tỉnh Hà Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông GiangLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, 9đ - Gửi miễn p...
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, 9đ - Gửi miễn p...Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, 9đ - Gửi miễn p...
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, 9đ - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, HOT
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, HOTSự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, HOT
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
nataliej4
 
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đSắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOTLuận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số (20)

Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAYLuận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
 
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông SơnChính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
 
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH  BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH  BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
 
Quản lý chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Quảng Nam, 9đ
Quản lý chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Quảng Nam, 9đQuản lý chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Quảng Nam, 9đ
Quản lý chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà NẵngLuận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách người có công với cách mạng tại Tp Đà Nẵng
 
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamLuận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chính Sách Thực Hiện Cho Người Nghèo Trên Địa Bàn Thành Phố...
Đánh Giá Hiệu Quả Chính Sách Thực Hiện Cho Người Nghèo Trên Địa Bàn Thành Phố...Đánh Giá Hiệu Quả Chính Sách Thực Hiện Cho Người Nghèo Trên Địa Bàn Thành Phố...
Đánh Giá Hiệu Quả Chính Sách Thực Hiện Cho Người Nghèo Trên Địa Bàn Thành Phố...
 
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, tỉnh Hà Nam
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, tỉnh Hà NamLuận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, tỉnh Hà Nam
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, tỉnh Hà Nam
 
Đề tài: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOT
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông GiangLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
 
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, 9đ - Gửi miễn p...
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, 9đ - Gửi miễn p...Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, 9đ - Gửi miễn p...
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, 9đ - Gửi miễn p...
 
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, HOT
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, HOTSự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, HOT
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, HOT
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
 
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đSắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOTLuận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 

Recently uploaded (18)

Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 

Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BH NƯỚCH HẢI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BH NƯỚCH HẢI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ SONG HÀ HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Bh Nướch Hải
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin được bày tỏ sự trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn thị Song Hà, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt được hôm nay, tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn của quý thầy, cô giáo Khoa Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Tôi xin được gởi lời cảm ơn đến các cơ quan: Huyện ủy, UBND huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, các phòng, ban ngành có liên quan và UBND các xã, thị trấn đã cung cấp tài liệu, cũng như tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát và nghiên cứu đề tài. Tôi xin được nói lên lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn động viên tôi và cùng tôi vượt qua mọi khó khăn. Và tôi xin cảm ơn các anh chị, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn chia sẽ, giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu, và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Bh Nướch Hải
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ..........9 1.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc thực hiện chính sách BHYT ...........................9 1.2. Hệ thống các văn bản của Nhà nước về chính sách BHYT...............................17 1.3. Các nội dung thực hiện chính sách BHYT ........................................................19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................24 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu........................................................................24 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Nam Giang, từ năm 2015-2018......................................................................30 2.3. Những hạn chế trong thực hiện chính sách BHYT ở vùng đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang.........................................................................................45 2.4. Đánh giá kết quả thực hiện.................................................................................50 2.5. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế trong thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam..................................................................51 2.6. Những vấn đề đặt ra đối với thực hiện chính sách BHYT ở đồng bào các dân tộc thiểu số huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam hiện nay. .....................................55 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .....58 3.1. Quan điểm thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS của chính quyền địa phương......................................................................................................58 3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS..................................................................................................................62 3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS.......68 KẾT LUẬN..............................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam DTTS Dân tộc thiểu số CSSK Chăm sóc sức khỏe KCB Khám chữa bệnh UBMTTQVN Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân BHYT Bảo hiểm y tế LĐTBXH Lao động, thương binh và xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội
  • 7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 2.1 Tình hình cấp thẻ BHYT đối với người DTTS, từ 2015- 2018 40 2.2 Tình hình cấp thẻ BHYT đối với người nghèo, từ 2015- 2018 41 2.3 Tình hình cấp thẻ BHYT đối tượng CCCM, BTXH từ 2015-2018 42 2.4 Tình hình Quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB từ 2015- 2018 44 2.5 Tình hình đội ngũ y bác sĩ được bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ từ năm 2015-2018 45
  • 8. DANH MỤC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang 1.1 Thẻ bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số 14 2.1 Bản đồ huyện Nam Giang. 25
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chính sách chăm sóc sức khỏe cho nhân dân cả nước nói chung, đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng luôn được Đảng ta và Nhà nước ta quan tâm, chú trọng. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị, Đảng ta đã khẳng định tầm quan trọng của chính sách BHYT đối với người dân, trong đó có đồng bào DTTS: “Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội”. Với tầm quan trọng đó, ngày 14/11/2008, Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XII, Luật BHYT số 25/2008 đã được thông qua tại kỳ họp thứ 4. Sau gần 6 năm triển khai thực hiện luật BHYT 2008, vào ngày 13/6/2014 Quốc hội nước CHXHCNVN, khóa XIII, tại kỳ họp thứ 7 thông qua Luật BHYT số 46/2014/QH13 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT 2008; Để cụ thể hóa Chính phủ đã ban hành Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT. Nam Giang là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, có gần 90% dân số là đồng bào DTTS, trong những năm qua, nhờ chính sách BHYT của Nhà nước ta đã góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân, đặc biệt là bà con đồng bào DTTS trên địa bàn huyện. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại hạn chế, khó khăn trong công tác thực hiện chính sách BHYT ở huyện Nam Giang như: Chính sách BHYT chưa bao phủ 100% hộ dân, cán bộ thực hiện chính sách và đội ngũ y, bác sĩ trình độ chuyên môn còn hạn chế, chất lượng KCB, ý thức, thái độ phục vụ chưa cao… Để hoàn thiện và khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện
  • 10. 2 Nam Giang. Tác giả lựa chọn “Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công, với hy vọng làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn, để từ đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế Chính sách BHYT ở nước ta ra đời năm 1992, từ đó đến nay chính sách BHYT không ngừng thay đổi để phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước. Những thay đổi này về cơ bản đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tham gia, hưởng lợi từ chính sách BHYT. Từ khi chính sách BHYT được ban hành đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, sách được công bố. Chẳng hạn như: Đề tài “Những yếu tố quyết định khả năng tham gia BHYT ở Việt Nam” do PGS.TS Đặng Nguyên Anh làm chủ nhiệm đề tài, đã tìm hiểu thực trạng BHYT trên thế giới và Việt Nam. Các yếu tố quyết định khả năng tiếp cận BHYT của một số nhóm đối tượng đặc thù như người nghèo ở nông thôn, lao động di cư từ nông thôn ra thành thị và nhóm cán bộ, công chức đô thị rất khác nhau về đặc trưng và lợi thế nghề nghiệp, về nguồn lực kinh tế và về vốn xã hội. So sánh mức độ tiếp cận dịch vụ y tế của ba nhóm đối tượng trên đã làm sáng tỏ các yếu tố quyết định trong khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế. Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài chỉ ra một số định hướng, một số chính sách nhằm nâng cao diện che phủ của chương trình BHYT ở Việt Nam. Đề tài “Bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay” của tác giả Trịnh Hòa Bình và nhóm nghiên cứu đã đề cập đến BHYT trong hệ thống ASXH, thực hiện chính sách phúc lợi xã hội và một số cơ chế đảm bảo công bằng trong CSSK, bên cạnh đó nhóm
  • 11. 3 nghiên cứu còn phân tích cách tiếp cận các dịch vụ BHYT của nhóm yếu thế trong xã hội và những thay đổi trong chính sách về BHYT, nhu cầu tham gia BHYT của các đối tượng khác nhau. 2.2. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Đối với vấn đề thực hiện chính sách BHYT vùng đồng bào DTTS ở Việt Nam, trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện, công bố. Trước tiên phải kể đến công trình nghiên cứu “Viện phí và người nghèo ở Việt Nam” của nhóm tác giả Phạm Huy Dũng và cộng sự (1999). Công trình này được nhóm tác giả nghiên cứu tại 4 tỉnh: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Ninh Bình và Hải Phòng. Nghiên cứu này đã đi sâu phân tích các tác động của chính sách BHYT, cụ thể là việc thu viện phí và đánh giá ảnh hưởng của nó đối với người nghèo. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe giữa các đối tượng khác nhau có sự so sánh về chất lượng thuốc và chi phí KCB, giữa bệnh nhân trả tiền cao hơn bệnh nhân nghèo. Số liệu từ bệnh án của bác sĩ cho thấy thời gian điều trị nội trú của của những bệnh nhân được miễn phí dài hơn số ngày nằm viện của bệnh nhân trả tiền. Từ kết quả nghiên cứu đạt được, nhóm tác giả đã đưa ra một số kiến nghị cụ thể như: Chính sách thu viện phí của chính phủ nên tiếp tục thực hiện trong thời gian tới, tuy nhiên việc tăng viện phí cần cân nhắc thế nào cho phù hợp, đặc biệt là chính sách miễn giảm viện phí cần được quan tâm. Theo chúng tôi đây là những kiến nghị có giá trị cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lí…trong đề xuất, ban hành chính sách thời gian tới. Cũng bàn đến chính sách thu viện phí, năm 2002 tác giả Nguyễn Khánh Phương tại Viện Chiến lược và Chính sách y tế cũng đã tiến hành nghiên cứu và công bố công trình: “Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ CSSK cho người nghèo: Đánh giá chính sách thu viện phí”. Nghiên cứu của Nguyễn Khánh Phương đã đi sâu đánh giá các chính sách thực hiện viện phí nhìn từ góc độ
  • 12. 4 công bằng xã hội. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Viện phí là rào cản đối với người nghèo trong việc tìm kiếm các dịch vụ CSSK. Các chính sách miễn giảm cho các đối tượng không có khả năng chi trả đã được áp dụng thông qua quỹ BHYT của mỗi tỉnh. Các hình thức miễn giảm chủ yếu, gồm: Cung cấp thẻ BHYT, cung cấp giấy chứng nhận được KCB miễn phí hoặc sổ hộ nghèo; miễn hoặc giảm trực tiếp do Giám đốc bệnh viện quyết định. Từ kết những nghiên cứu đó, nhóm tác giả cho rằng: Mặt tích cực của chính sách thu viện phí là huy động được nguồn lực cho nâng cao hoạt động của bệnh viện, nhưng mặt tiêu cực lại là rào cản cho việc tiếp cận các dịch vụ KCB của người nghèo. Năm 2007, Đàm Viết Cương và cộng sự đã nghiên cứu “Tình hình CSSK cho người nghèo tại năm tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên”. Công trình này đã đi sâu nghiên cứu về công tác CSSK cho người nghèo, trong đó có đồng bào DTTS. Nhóm tác giả đã khá chú ý đến người cung ứng, nhà quản lý và người hưởng lợi, từ đó cho thấy được hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của người nghèo; một số vướng mắc trong quá trình xác định người nghèo và cấp phát thẻ BHYT cho người nghèo tại địa bàn nghiên cứu; tác động của quỹ KCB cho người nghèo đối với đối tượng quản lý đối với đối tượng hưởng lợi. Công trình của Đàm Viết Cương và cộng sự đã khẳng định, quá trình triển khai chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS đã đem lại rất nhiều kết quả rõ rệt: Số đối tượng người DTTS trong diện bao phủ của chính sách BHYT đã được tăng lên; Chất lượng KCB, CSSK đối với đồng bào DTTS được cải thiện, dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế; Quỹ KCB đã được tập trung sử dụng cho các nhóm mục tiệu cụ thể. Tuy nhiên, việc thực hiện chính BHYT đối với đồng bào DTTS vẫn còn khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện như: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chất lượng CSSK còn hạn chế, ở một số nơi thái độ của đội ngũ y, bác sĩ chưa thật sự nhiệt tình, do đó chỉ số hài lòng của người dân chưa
  • 13. 5 cao. Một số đối tượng thuộc diện người DTTS chưa được hưởng lợi từ quỹ KCB cho người nghèo với nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu nêu trên chưa trực tiếp đề cấp đến những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS, đặc biệt là chưa có công trình nào chú ý nghiên cứu về thực hiện chính sách BHYT đối với DTTS tỉnh Quảng Nam. Do đó việc nghiên cứu để đánh giá thực trạng thực hiện BHYT, thấy được những hiệu quả tích cực, hạn chế của chính sách và thực hiện chính sách BHYT, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp với tình hình thực tiễn của Quảng Nam là đóng góp, điểm mới của luận văn này hướng tới. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên cơ bản đã đề cập đến các vấn đề BHYT đối với CSSK người dân. Các công trình này có giá trị tham khảo đối với tác giả luận văn này trong phân tích và đánh giá những vấn đề thực tiễn trong CSSK, thực hiện chính sách BHYT với đồng bào DTTS. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. - Làm rõ các kết quả đạt được và hạn chế khó khăn trong thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS ở huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp chính sách và thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và các khái niệm cơ bản về các chính sách BHYT của nhà nước, làm cơ sở căn cứ phân tích, đánh giá quy trình thực hiện chính sách và thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2018, từ đó
  • 14. 6 thấy được những thành tựu, bất cập hạn chế của chính sách và quá trình thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương. 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Khách thể nghiên cứu: Đồng bào DTTS đã được cấp thẻ và chưa được cấp thẻ BHYT, các cơ quan Nhà nước quản lý thẻ BHYT, cán bộ thực hiện chính sách BHYT. 4.3 Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu về không gian là địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian từ năm 2015-2018, đây là thời điểm tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 119/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 07 năm 2014 của HĐND tỉnh về việc thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững, giai đoạn 2014-2015 và Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 04 năm 2017 về chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017-2021, qua đó tổng kết, đánh giá công tác CSSK và thực hiện chính sách BHYT đối với các dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài tiếp cận một cách có hệ thống những tiền đề lý luận về CSSK cho người dân và các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách BHYT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu thứ cấp Nghiên cứu Luật, các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách BHYT của các Bộ ngành Trung ương; Chính
  • 15. 7 sách của tỉnh Quảng Nam, các tài liệu có liên quan đến chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS; Các báo cáo của Huyện ủy, HĐND huyện, UBND huyện Nam Giang về tình hình phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2015-2018; Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác CSSK trên địa bàn huyện Nam Giang các năm 2015, 2016, 2017, 2018 của Trung tâm Y tế huyện Nam Giang; Báo cáo tình hình công tác BHXH các năm 2015, 2016, 2017, 2018 của BHXH huyện Nam Giang; Báo cáo tình hình thực hiện cấp phát thẻ BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang từ năm 2015-2018 của Phòng LĐTBXH huyện Nam Giang. - Phương pháp phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm Để đánh giá được hiệu quả của quá trình thực hiện chính sách BHYT, tác giả luận văn tiến hành phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm các đối tượng nghiên cứu. Việc phỏng vấn sâu được thực hiện phỏng vấn từng người ở các độ tuổi, có trình độ, nghề nghiệp, giới tính và thành phần dân tộc khác nhau, trong đó có cả người dân và người đang thực hiện chính sách BHYT. Thảo luận nhóm sẽ được tiến hành với 30 người, chia thành 3 nhóm, gồm nhóm 1: 20 người DTTS, trong đó 15 người đang sử dụng thẻ BHYT và 05 người không có thẻ BHYT; nhóm 2: 6 cán bộ làm công tác quản lý thẻ BHYT và nhóm 3: 4 cán bộ làm công tác y tế. Nội dung phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung: Tìm hiểu nhận thức của người dân về chính sách BHYT và công tác truyền thông về chính sách BHYT đến với người dân, những mong muốn, nguyện vọng của người dân trong quá trình sử dụng thẻ BHYT trong KCB để khắc họa rõ nét. Đối với cán bộ làm công tác quản lý thẻ BHYT, cán bộ y tế tìm hiểu về qui trình, thủ tục đề nghị, cấp phát, quản lý thẻ bảo hiểm và CSSK đối với đồng bào DTTS trên địa bàn, để từ đó thấy được những khó khăn, bất cập của
  • 16. 8 quá trình thực hiện chính sách để có sự điều chỉnh sao cho đầy đủ, phù hợp hơn trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học - Ứng dụng một số lý thuyết nghiên cứu để tìm hiểu, lý giải vai trò, tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS. - Cung cấp những tài liệu, kiến thức quan trọng và cần thiết về chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS. Cho thấy tầm quan trọng của chính sách BHYT đối với vấn đề KCB, CSSK của đồng bào DTTS, từ đó góp phần nâng cao chất lượng CSSK đối với đồng bào DTTS. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề cơ bản trong quá trình thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS dựa trên đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, để từ đó nhận diện được những thành tựu, kết quả đã đạt được, những bất cập, hạn chế của chính sách và quá trình thực hiện chính sách tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục tham khảo và nội dung chính gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
  • 17. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc thực hiện chính sách BHYT 1.1.1. Khái niệm chính sách công Đến nay trên thế giới định nghĩa về chính sách công vẫn là một chủ đề sôi động đang được tranh cải trong giới nghiên cứu. Người đầu tiên sáng lập ra khoa học chính sách là Harold Lasswell và sau đó được phát triển bởi các học giả khác ở Mỹ và Anh. Kể từ đó, khoa học chính sách không ngừng phát triển, dần dần thay thế các nghiên cứu chính trị truyền thống, đặc biệt là hợp nhất giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn hoạt động chính trị. Theo phương diện hoạt động chính trị thì chính sách công phong phú, chính vì vậy, các nhà khoa học có nhiều cách tiếp cận để đưa ra khái niệm về chính sách công. Cho dù tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, song các khái niệm đều thống nhất cho rằng chính sách là chương trình hành động của nhà nước dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng. Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công: “Chính sách công là bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm” [Thomas A.Birkland, An introduction to the policy process: theories concepts, andmodels ofpublic making, M.E.Sharpe Armonk, NewwYork, London, England, 2011]. Ở nước ta, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách công, như: Viện chính trị học cho rằng: “Chính sách công là chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng” [Viện
  • 18. 10 Chính trị học, Tập bài giảng chính trị học, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2008]…cũng bàn về chính sách công theo PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, cho rằng: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội [Nguyễn Hữu Hải, Chính sách công-những vấn đề cơ bản, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014]. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu, tác giả cũng đồng ý với khái niệm chính sách công của PGS.TS. Hồ Việt Hạnh cho rằng: “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giả quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng” [Hồ Việt Hạnh, Bàn về khái niệm chính sách công, Tạp chí Nhân lực KHXH số 12-2017] 1.1.2. Khái niệm về an sinh xã hội An sinh xã hội là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá sự tiến bộ của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia, đó là một trong những quyền và đòi hỏi chính đáng của con người. Ngay cả, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cũng thừa nhận vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của ASXH hiện nay: “ASXH là một loạt các biện pháp công cộng, nhằm giải quyết những khó khăn về kinh tế - xã hội bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; [ILO-1984, Tài liệu hội thảo ASXH, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, 2005]. Ở nước ta, ASXH nghĩa đó là bảo đảm người dân có việc làm, có thu nhập, bảo đảm cuộc sống ấm no, an toàn, bình đẳng và hạnh phúc. Văn kiện Đại hội XII của Đảng, chỉ rõ: “Bảo đảm an sinh xã hội là một trong các những nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ mới; Tiếp tục hoàn thiện chính sách ASXH phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội; mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả của hệ thống ASXH đến mọi người dân; tạo điều kiện để
  • 19. 11 trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống. Chuyển từ hỗ trợ nhân đạo sang bảo đảm quyền ASXH của công dân… Đẩy nhanh tiến độ thực hiện BHYT toàn dân” [ Nghị quyết Đại hội Đảng, lần thứ XII, Tapchicongsan.org.vn). 1.1.3. Khái niệm về bảo hiểm y tế Khái niệm về BHYT, hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau trên thế giới nhưng mục đích chung của BHYT đều giống nhau, đó là huy động nguồn lực tài chính từ người tham gia BHYT, từ ngân sách Nhà nước, từ các nguồn thu thuế của một số mặt hàng đặc biệt để chi trả chi phí KCB cho người tham gia khi bị ốm đau, bệnh tật. Ở nước ta, Theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 do Quốc hội nước ta ban hành ngày 14/11/2008, BHYT là: “Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT” [Luật BHYT, 2008] là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chửa bệnh cho nhân dân. Nguyên tắc tổ chức thực hiện chính sách BHYT của nước ta là bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT khi ốm đâu, bệnh tật. Quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Quỹ BHYT ở nước ta do Nhà nước được quản lý tập trung, thống nhất, và được bảo hộ. BHYT ở nước gồm các hình thức: BHYT bắt buộc: Ở Việt Nam, BHYT bắt buộc, gồm người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hoặc có xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên và người quản lý lao động, CB,CC,VC, LLVT…theo luật qui định BHYT tự nguyện: được hiểu là hình thức BHYT do người tham gia tự bỏ ra một khoản kinh phí nhất định để được hưởng các chế độ thụ hưởng của
  • 20. 12 BHYT. Mức đóng bảo hiểm y tế ở nước ta, bằng 4,5% mức lương tối thiểu trên một tháng lương. Trường hợp tham gia BHYT theo hộ gia đình thì được giảm trừ mức đóng. Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới, đều thừa nhận quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) với cách tiếp cận BHYT là một nội dung thuộc ASXH và loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận, nhằm bảo đảm chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi ro, ốm đau, bệnh tật. 1.1.4. Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế Thực hiện chính sách BHYT là quá trình tổ chức thực hiện chính sách liên quan đến CSSK, được thể hiện qua việc đăng ký tham gia BHYT của người dân, các địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức lập danh sách đề nghị, tổng hợp danh sách, nhập dữ liệu phần mền quản lý đối tượng, in ấn thẻ BHYT, ký kết hợp đồng mua BHYT, thanh quyết toán mua thẻ BHYT, chi phí khám chữa bệnh BHYT và thủ tục KCB theo BHYT.... Ví dụ một số qui định về thực hiện chính sách BHYT ở nước ta, cụ thể: - Về thông tuyến KCB, từ ngày 01/01/2016 người tham gia BHYT đăng ký KCB ban đầu tại trạm y tế tuyến xã, hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền KCB tại các cơ sở này trong phạm vi một tỉnh. Và người tham gia BHYT đăng ký KCB tại bất cứ cơ sở y tế nào khi KCB tại bệnh viện tuyến huyện trên phạm vi toàn quốc đều được hưởng quyền lợi BHYT. Qui định này tạo điều kiện cho người tham gia BHYT lựa chọn nơi khám bệnh phù hợp với tình trạng bệnh tật mà vẫn được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT, tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế , bỏ qua rào cản về thủ tục hành chính. - Các loại thuốc thuộc quỹ BHYT thanh toán được mở rộng, tốt hơn nhiều so với trước đây. Nhiều danh mục thuốc tốt được sử dụng trong lĩnh
  • 21. 13 vực điều trị ung thư được quỹ BHYT thanh toán; hàng chục loại thuốc điều trị các bệnh mãn tính như tim mạch đều thuộc quỹ BHYT chi trả. Nói chung, các thuốc tân dược và nhóm thuốc từ dược liệu thuộc phạm vi chi trả từ quỹ BHYT theo danh mục của Bộ Y tế đã đáp ứng được nhu cầu điều trị của các cơ sở khám, chữa bệnh. Tham gia BHYT là cơ hội cho mỗi người dân được hưởng những quyền lợi về CSSK, được tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản. Ngoài ra, BHYT còn là sự chia sẻ với cộng đồng trên nguyên tắc lấy số đông bù đắp cho số ít, góp phần giúp người nghèo phòng tránh rủi ro tài chính khi đau ốm. Diện bao phủ BHYT càng mở rộng thì khả năng, mức độ bù đắp những rủi ro, tổn thất về vật chất và tinh thần cho người bệnh càng được nâng cao. 1.1.5. Bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số Theo Luật BHYT 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của BHYT 2008, nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng BHYT: “Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo” [Luật BHYT số 46/2014]. Để xác định quyền lợi và phân biệt đối tượng, vùng miền, địa bàn sinh sống của đối tượng tham gia BHYT. Tại Quyết định số 1351/QĐ-BHXH ngày 16/11/2015 của BHXH Việt Nam qui định mã số ghi trên thẻ BHYT, như sau: - Ô đầu tiên bên phải, mã đối tượng, viết tắt: dân tộc thiểu số “DT” - Ô thứ hai kế tiếp, mã số ưu tiên, số(1-5): DTTS, đối tượng ưu tiên số 2 - Ô thứ ba kế tiếp, mã vùng (tỉnh,thành phố): Quảng Nam là “49” - Ô thứ tư kế tiếp, mã định danh cá nhân, mười chữ số: “492 084 7177”
  • 22. 14 - Mã khu vực, được ký hiệu: K1 vùng người DTTS sinh sống có điều kiện KT-XH khó khăn; K2 vùng người dân sinh sống có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn. Hình 1.1. Thẻ bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số Nguồn: Phòng Lao động-TB&XH huyện Nam Giang, 2019 Ngày nay đời sống của đồng bào DTTS ở nước ta đã có nhiều đổi thay, đời sống được nâng lên tuy nhiên ở nhiều nơi việc tiếp cận các dịch vụ y tế của đồng bào DTTS vẫn còn khó khăn, hạn chế. Thực tế, đối với đồng bào DTTS ở niềm núi, vùng có nhiều đồng bào DTTS sinh sống xét trên phương diện cá nhân hay từng hộ gia đình thì chi phí CSSK là khoản chi rất lớn so với thu nhập nên khi ốm đau nếu không có chính sách BHYT mà Nhà nước hỗ trợ thì ngoài việc làm mất sức lao động, bệnh tật, còn gây ra nghèo đói và các vấn đề khác dẫn đến kìm hãm sự phát triển KT-XH của địa phương. Vì thế, Đảng và Nhà nước ta có chính sách ưu tiên cho đối tượng là người DTTS được tham gia BHYT và được quỹ BHYT thanh toán chi phí khi KCB điều đó đã thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước đối với
  • 23. 15 đời sống, sức khỏe cho đồng bào DTTS. Đồng thời đó cũng là một giải pháp tạo ra sự công bằng trong CSSK nhân dân, bảo đảm ASXH. 1.1.6. Mục tiêu và vai trò của thực hiện chính sách BHYT đối với vùng đồng bào DTTS Bức tranh chung của các địa phương có nhiều đồng bào DTTS sinh sống đó là nghèo khó, kinh tế - xã hội chậm phát triển, các địa phương không có đủ nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, không có nguồn kinh phí lớn để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y, bác sĩ... nên tất cả đều trông chờ vào nguồn ngân sách của Trung ương hỗ trợ. Để thực hiện bao phủ BHYT toàn dân, từ năm 2016 đến năm 2020 theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016-2020, cụ thể phấn đấu năm 2019 đạt tỷ lệ 88,1% và đến năm 2020 là 90,1% người tham gia BHYT trên tổng dân số cả nước, trong đó có đồng bào DTTS. Trong những năm qua, chính sách BHYT đối với vùng đồng bào DTTS đã được Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương quan tâm bố trí nguồn lực đầu tư các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện, mua sắm trang thiết bi y tế cho các vùng , miền có nhiều đồng bào DTTS sinh sống, góp phần bảo đảm ASXH, xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững. Hiện nay, theo Luật BHYT 2018, có thể khẳng định phần lớn người đồng bào DTTS (gần 90% đồng bào DTTS) đã được Nhà nước hỗ trợ mua thẻ BHYT, sự quan tâm, chăm lo đó đã có tác động tích cực đến đời sống, sức khỏe của đồng bào DTTS, góp phần cải thiện, nâng cao sức khỏe của đồng bào. Ngoài ra, chính sách BHYT đã làm thay đổi quan điểm, nhận thức của đồng bào DTTS trong việc CSSK bản thân, gia đình. Qua đó giúp đồng bào DTTS có ý thức tự giác, nhận thức đúng về khoa học, không còn như trước
  • 24. 16 đây mỗi khi ốm đau thường tìm đến thầy lang, bà cúng để cúng, hái lá rừng để uống đến khi bệnh nặng mới chuyển đến bệnh viên. 1.1.7. Nguyên tắc cơ bản trong chính sách BHYT và thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS Chính sách BHYT luôn luôn thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản nhất định, tuân thủ theo luật BHYT qui định. Đó là: - Nguyên tắc cộng đồng, bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT. - Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính (sau đây gọi chung là mức lương tối thiểu). - Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT. - Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả. - Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ. Đối với đồng bào DTTS, việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT cũng phải tuân thủ các qui định trên, không ngoài những nguyên tắc mà Luật BHYT đã ghi rõ. Tuy nhiên, đối với từng vùng, từng dân tộc, căn cứ các điều kiện cụ thể, có thể có một số ưu tiên trong quá trình thực hiện như đối với các trường hợp chuyển viện chi phí vượt mức hỗ trợ qui định, thủ tục hồ sơ điều trị bệnh do họ tên chưa trùng khớp, sự quan tâm chăm sóc bệnh của đội ngũ y, bác sĩ … DTTS là các nhóm người có những sự khác biệt về một phương diện nào đó với cộng đồng người chung trong xã hội. Họ có thể khác biệt với
  • 25. 17 nhóm người đa số về phương diện ngôn ngữ và văn hóa, khác biệt về nhận thức, về tôn giáo, điều kiện kinh tế - xã hội. Nước ta là một đất nước đa dân tộc, cộng đồng 54 dân tộc anh em cùng sinh sống đoàn kết, cùng nhau tạo nên một cộng đồng dân tộc với bản sắc văn hóa đặc sắc, xây dựng đất nước giàu đẹp. Thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS, thời gian qua, phải thừa nhận là đã đạt được kết quả rất tốt, tỷ lệ đồng bào DTTS được cấp thẻ BHYT rất cao, phần lớn đồng bào khi ốm đau đều đến các cơ sở y tế để được CSSK. Tuy nhiên, do phong tục tập quan, văn hóa, trình độ dân trí thấp và nhận thức chưa đầy đủ nên vẫn còn tình trạng đồng bào DTTS khi ốm đau thay vì đến bệnh viện, trạm y tế thì lại mê tín dị đoan tìm đến các thầy cúng, thầy bói trong làng chữa bệnh. Ngoài ra, do điều kiện giao thông cách trở, xa xôi, miền núi, biên giới, điều kiện gia đình khó khăn khi bị bệnh năng, bệnh hiểm nghèo, dù rằng có thẻ BHYT nhưng bà con không thể đi đến các bệnh viện lớn, nơi có các trang thiết bị y tế tiến tiến, đội ngũ y, bác sĩ giỏi và các dịch vụ y tế khác tốt hơn. Như vậy, để thực hiện chính sách BHYT đối với với đồng bào DTTS ngoài nguyên tắc chung thì cần tìm hiểu văn hóa, cuộc sống sinh hoạt, phong tục, tín ngưỡng và điều kiện KT-XH của đồng bào... 1.2. Hệ thống các văn bản của Nhà nước về chính sách BHYT Chính sách BHYT ở Việt Nam được thực hiện từ năm 1992 theo Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Năm 1998, theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998, BHYT Việt Nam được thành lập trên cơ sở thống nhất hệ thống cơ quan BHYT từ Trung ương đến địa phương và BHYT ngành để quản lý và thực hiện chính sách BHYT. Ngày 01/01/2003, BHYT sát nhập vào BHXH Việt Nam và BHXH Việt Nam là cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách BHYT.
  • 26. 18 Từ đó đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách mới về BHYT. Các chính sách BHYT đã từng bước được đổi mới, bổ sung, hoàn thiện gắn kết hơn với hệ thống ASXH, hướng vào phát triển con người, công bằng xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020 và Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành TW (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Trên tinh thần đó, để cụ thể hóa chủ trương của Đảng, ngày 14/11/2008, Quốc hội nước CHXHCN khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật BHYT số 25/2008 và ngày 13/6/2014, Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, tại kỳ họp thứ 7 thông qua Luật BHYT số 46/2014/QH13 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT 2008. Chính phủ có Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo hiểm y tế; Các Bộ Y tế -Bộ Tài chính có Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 về việc hướng dẫn thực hiện BHYT; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có Thông tư số 25/2016/TT- BLĐTBXH ngày 26/07/2016 về hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT. Trước đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 về việc KCB cho người nghèo, đây là văn bản đầu tiên về chính sách hỗ trợ KCB của Chính phủ đối vói người nghèo và Quyết định số 538/2013/QĐ-TTg ngày 21/1/2013 về mở rộng đối tượng tham gia BHYT. Trong suốt thời gian qua, chính sách BHYT đã khẳng định tính đúng đắn của một chính sách ASXH do Nhà nước tổ chức quản lý, phù hợp với tiến trình đổi mới, hội nhập, phát triển đất nước và góp phần đảm
  • 27. 19 bảo sự công bằng trong KCB, CSSK, tiếp cận các dịch vụ y tế của người dân, trong đó có đồng bào DTTS. 1.3. Các nội dung thực hiện chính sách BHYT Để tổ chức điều hành có hiệu quả công tác chính sách BHYT, trước tiên cần tuân thủ các bước tổ chức thực hiện cơ bản sau dây: Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BHYT Kế hoạch triển khai chính sách BHYT được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, triển khai chính sách BHYT từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách công bao gồm những nội dung cơ bản sau: + Kế hoạch về tổ chức, điều hành; + Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; + Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; + Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; + Dự kiến những nội quy, quy chề về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia: tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách BHYT, v.v + Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua. Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách BHYT mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định. Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách BHYT Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách BHYT: Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu
  • 28. 20 rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách,... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách BHYT nhận thức đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách BHYT Muốn tổ chức thực thi chính sách BHYT có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách BHYT và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó. Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yêu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt động phân công, phối hợp cần được thực hiện theo tiến trình, có kế hoạch một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. Bước 4: Duy trì chính sách BHYT Đây là những hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phút huy tác dụng trong môi trường thực tế. Muốn vậy phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan nhà nước - người chủ động tổ chức thực thi chính sách phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách và
  • 29. 21 toàn xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách BHYT. Nếu việc thực thi chính sách BHYT gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách công. Đồng thời các cơ quan nhà nước chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Trong một chừng mực nào đó, để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách. Những hoạt động đồng bộ trên đây sẽ góp phần tích cực vào việc duy trì chính sách trong đời sống xã hội. Bước 5: Điều chỉnh chính sách BHYT Điều chỉnh chính sách BHYT được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình kinh tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thi được quyền điêu chỉnh, bổ sung chính sách. Nhưng trên thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt; vì thế cơ quan nhà nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu chính sách BHYT. Một số nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là: Để chính sách tiếp tục tồn tại chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế chứ không cho phép điều chỉnh mà làm thay đổi mục tiêu - nghĩa là làm thay đổi chính sách, thi coi như chính sách đó bị thất bại. Bước 6: Theo dõi. kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách BHYT Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các
  • 30. 22 vùng, địa phương không giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tổ chức điều hành của cán bộ, công chúc trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách BHYT. Qua kiểm tra, đôn đốc, các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, mỗi đối tượng thực thi chính sách BHYT tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực thi chính sách BHYT. Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã dược phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thục hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả. Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực thi chính sách BHYT, vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách công, vừa chân chỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách BHYT, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách. Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm Đánh giá, tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách BHYT được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách BHYT. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điền hành thực thi chính sách BHYT là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách BHYT. Cơ sở để đánh giá tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách BHYT trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế. Đồng thời kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác đế xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách BHYT của các tổ chức chính trị và xã hội với nhà nước.
  • 31. 23 Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo - điều hành của các cơ quan nhà nước, chúng ta cần xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực thi chính sách BHYT bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công dân. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian Tiểu kết chương 1 Chính sách BHYT và thực hiện chính sách BHYT là một nhiệm vụ quan trọng của đất nước. Để làm cơ sở cho việc phân tích luận giải vai trò của thực hiện chính sách BHYT, trong đó có chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS ở nội dung Chương 1 của luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận của chính sách công, BHYT vùng đồng bào DTTS bao gồm các khái niệm về chính sách công, BHYT, ASXH…Vai trò của chính sách, mục tiêu, qui trình và nguyên tắc thực hiện coi đó là công cụ cơ bản để định hướng phân tích nội dung. Các nội dung về lý luận này là cơ sở để tác giả luận văn phân tích, luận giải làm rõ thực trạng thực hiện chính sách BHYT ở Chương 2. Từ đó, có thể thấy rằng chính sách BHYT đã trở thành chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống ASXH, là cơ chế tài chính quan trọng giúp người dân khi bị ốm đau, giảm thiểu chi phí điều trị bệnh, được quỹ BHYT thanh toán chi trả các khoản chi phí…Đây được đánh giá là một chính sách ưu việt, thể hiện sự công bằng, sự san sẻ của cộng đồng.
  • 32. 24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân tộc, dân cư - Nam Giang là huyện miền núi cao nằm ở phía tây tỉnh Quảng Nam, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 120 km về phía tây bắc, phía đông giáp huyện Đại Lộc và Nông Sơn; phía tây giáp huyện Đắc Chứng, tỉnh Sê Kông của nước CHDCND Lào; phía nam giáp huyện Phước Sơn và huyện Đắc Lây, tỉnh Kon Tum; phía bắc giáp huyện Đông Giang và Tây Giang. - Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 1.842,88 km2, địa hình có nhiều núi cao, rừng nguyên sinh, đa dạng hệ sinh thái, sông suối dày đặc. Khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa mưa và nắng. Mùa mưa thường vào tháng 9-12 trong năm với lượng mưa vào khoảng 4.500 mm/năm -5.300 mm/năm. Từ tháng giêng đến tháng 8, thời tiết nắng nóng. - Huyện có tổng dân số là 26.893 nhân khẩu, trong đó người dân tộc thiểu số là 22.361 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 83,14% dân số, trong đó, đồng bào DTTS là 22.361 người, chiếm 83,15% dân số (dân tộc Cơ tu 16.726 người, dân tộc Giẻ Triêng 5.195 người và một số dân tộc thiểu số khác là 440 người), dân cư phân bổ không đồng đều. - Huyện có 01 thị trấn và 11 xã thuộc xã đặc biệt khó khăn, có 58/63 thôn khó khăn và đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2016-2020.
  • 33. 25 Hình 2.1. Bản đồ huyện Nam Giang. Nguồn: UBND huyện Nam Giang, năm 2019 2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội - Nông nghiệp: Với địa hình cư trú gắn bó với thiên nhiên nên phần lớn đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang làm nương rẫy là chính. Trong truyền thống, qui mô canh tác của đồng bào DTTS tỉnh Quảng Nam thường manh mún, nhỏ lẻ, phương thức sản xuất lạc hậu, năng suất thấp, chủ yếu dựa vào thời tiết. Tuy nhiên, những năm gần đây, dưới sự chỉ đạo của HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam việc đẩy mạnh chuyển đổi mô hình sản xuất, đặc biệt là chọn cây giống phù hợp với thổ nhưỡng đất đai, khí hậu và con vật nuôi có giá trị kinh tế đã mang lại hiệu quả bước đầu cho toàn thể người dân trong huyện, trong đó có đồng bào các DTTS. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản hàng năm tăng bình quân 6,36% đạt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện XIX (2015-2020) đề ra, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật
  • 34. 26 nuôi gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới. Sản xuất nông, lâm nghiệp tiếp tục duy trì ổn định, sản lượng lương thực hàng năm đều tăng, nếu như năm 2014 đạt 6.331 tấn/năm đến năm 2018 đạt 6.833 tấn. Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt tăng từ 3.568 ha/năm 2014 lên 3.611 ha/năm 2018. Tổng đàn gia súc tăng từ 16.021 con/năm 2014 lên 17.028 con/năm 2018. Toàn huyện có 1.337 ha cao su đại điền, trong đó diện tích đã đến thời kỳ khai thác mủ là 400 ha. Giá trị sản xuất của ngành, năm 2014 đạt 154,88 tỷ đồng đến năm 2018 đạt 181,24 tỷ đồng. - Công nghiệp: Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có nhiều chuyển biến mạnh rõ nét. Trong đó có các hệ thông thủy điện lớn, nhỏ như Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 6 và Đắc Pring đã đi vào hoạt động, hòa vào lưới điện quốc gia; nhà máy Xi măng Xuân Thành (Thai Group) với công suất 2 triệu tấn/năm hoạt động từ năm 2013. Cụm công nghiệp thôn Hoa, thị trấn Thạnh Mỹ với tổng diện tích qui hoạch 37,2 ha và Cụm công nghiệp thôn CàĐăng, xã TaBhing đang kêu gọi, thu hút doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng. Tổng giá trị sản lượng công nghiệp trên địa bàn huyện qua các năm luôn tăng mạnh, năm 2014 đạt 152,1 tỷ đồng thì đến năm 2018 đạt 417,8 tỷ đồng, tăng 247,68%. - Đời sống của đồng bào DTTS: Nhờ các chính sách của Nhà nước hỗ trợ, đời sống của đồng bào DTTS những năm gần đây đã có nhiều thay đổi, khởi sắc và được cải thiện, nâng cao hơn. Tuy nhiên, đi sâu vào đời sống nhân dân, đặc biệt là đồng bào DTTS trên địa bàn huyện đa số còn nhiều khó khăn, theo số liệu điều tra hộ nghèo năm 2018, toàn huyện có 2.947 hộ đồng bào DTTS thuộc diện hộ nghèo, chiếm tỷ lệ lớn (gần 96%), thu nhập bình quân của đồng bào DTTS thấp, ước khoảng 4-5 triệu đồng/tháng, nguồn thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp chủ yếu
  • 35. 27 là trồng lúa rẩy, bắp, đậu, sắn, chuối ( làm nương rẩy) với diện tích nhỏ, năng xuất thấp. Hiện nay, các chính sách an sinh của Nhà nước hỗ trợ cho đồng bào DTTS tương đối nhiều, như hỗ trợ chính sách vay vốn tín dụng, chính sách nhà ở, chính sách HSSV con đồng bào DTTS, chính sách BHYT…Qua đó, đã góp phần làm thay đổi, giúp bà con ổn định cuộc sống rất nhiều. Tuy nhiên, các chính sách chưa mạnh, chưa đủ để tác động tích cực đến giảm nghèo bền vững. - Trình độ dân trí thấp: Theo kết quả điều tra cung cầu lao động, trình độ học vấn người DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, đối với 18.816 người từ 15- 60 tuổi, năm 2019 như sau: Số người không biết đọc, biết viết là: 1.408 người, chiếm tỷ lệ 7,48%; số người mới học hết Tiểu học là: 3.938 người, chiếm tỷ lệ 20,29%; số người học hết Trung học cơ sở là: 5.260 người, chiếm tỷ lệ 27,95%. Với trình độ người lao động không biết đọc, không biết viết và mới chỉ học qua tiểu học, chiếm tỷ lệ trên 28% người lao động trong độ tuổi, thì chắc chắn vấn đề tư duy, nhận thức của người lao động nói chung, trong đó có đồng bào DTTS nói riêng trên địa bàn huyện Nam Giang là hạn chế rất nhiều. Do đó, việc tiếp thu, hiểu và nắm các chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách BHYT của người DTTS là khó khăn, thông tin sẽ không đầy đủ. Từ đó, dẫn đến tình trạng đồng bào DTTS chủ quan, thiếu sự quan tâm đến các quyền lợi cá nhân, gia đình, cộng đồng về CSSK. Đó là một trong nhưng nguyên nhân dẫn đến cấp phát thiếu thẻ BHYT, cấp phát chậm trễ thẻ BHYT, hoặc in thẻ BHYT sai sót thông tin diễn ra trong nhiều năm chưa được khắc phục triệt để, tin. Số lượng người DTTS có thẻ BHYT nhưng không đến cơ sở y tế KCB vẫn còn sảy ra, việc quản lý thẻ BHYT dẫn đến hư hỏng, mất mát trong người DTTS khá phổ biến…
  • 36. 28 - Lao động-việc làm Lực lượng lao động là người đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang tương đối đông, chiếm gần 86%, nhưng có việc làm ổn định chiếm tỷ lệ thấp, phần lớn lao động tập trung làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp với trình độ thấp, thu nhập thấp ở quê. Số lượng lao động được giải quyết việc theo trình độ chuyên môn được đạo tạo là hạn chế, đa số lao động không muốn đi xa, hoặc chưa mạnh dạn, sợ va chạm, chưa chịu khó…lao động làm trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. dụ vụ là rất ít. 2.1.3. Cơ sở vật chất (điện, đường,trường, trạm, đội ngũ y bác sĩ) Trong những năm qua, huyện Nam Giang đã triển khai kịp thời và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Trung ương, tỉnh và ngân sách huyện cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu về giao thông, thủy lợi, hệ thống công trình điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt, trạm y tế tuyến xã… đã góp phần không nhỏ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, làm thay đổi diện mạo nông thôn trên địa bàn huyện. Từ năm 2015-2018, tổng kinh phí đầu tư các dự án hỗ trợ sản xuất thuộc Chương trình 135 là 15.301 tỷ đồng; Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg 7.420 tỷ đồng; Quyết định số 755/QĐ-TTg 3.775 tỷ đồng; Quyết định số 33/QĐ-TTg là 2.976 tỷ đồng; Chương trình mục tiêu giảm nghèo 4.556 tỷ đồng và Nghị quyết số 12/NQ- HĐND tỉnh Quảng Nam hỗ trợ các hạng mục tái định cư 17.920 tỷ đồng. Hệ thống giao thông của huyện Nam Giang tương đối thuận lợi so với các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, có nhiều tuyến quốc lộ đi qua. Cụ thể, đường mòn Hồ Chí Minh đi qua trung tâm thị trấn Thạnh Mỹ và xã Cà Dy dài khoảng 50km; có đường quốc lộ Đông Trường Sơn, có điểm xuất phát đầu từ thị trấn Thạnh Mỹ, nối đường Hồ Chí Minh đi qua huyện Nông Sơn, dài khoảng 30km; có tuyến quốc lô 14B, điểm xuất phát từ thành phố Đà
  • 37. 29 Nẵng đến thị trấn Thạnh Mỹ, nối đường Hồ Chí Minh, dài khoảng 60km; có tuyến quốc lộ 14D, điểm xuất phát đầu từ xã Cà Dy, đi qua các xã trên địa bàn huyện đến Cửa khẩu Đắc Ốc, thuộc xã La Dêê, chiều dài trên 74km. Bên cạnh đó, huyện Nam Giang cũng có đường sông dài khoảng 20km, thuộc hệ thống sông Thanh, từ thị trấn Thạnh Mỹ đi huyện Đại Lộc và ngược lại. Huyện có 26 đơn vị trường học, cơ sở hạ tầng trường lớp được đầu tư xây dựng kiên cố, đảm bảo phục vụ tốt công tác giảng dậy, học tập cho giáo viên, học sinh trên địa bàn, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, đến nay toàn huyện có 12/26 trường đạt chuẩn quốc gia. Hàng năm, số lượng học sinh hoàn thành chương trình học của các em học sinh từ bậc mần non đến THPT đạt trên 90%, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT tăng cao. Lĩnh vực CSSK nhân dân được quan tâm đầu tư đúng mức và có nhiều chuyển biến tích cực. Hiện nay, huyện có 01 trung tâm y tế cấp huyện, với 5 khoa (khoa khám, khoa cấp cứu, khoa ngoại - nhi, khoa nội, khoa truyền nhiễm) với 153 giường bệnh; ngoài ra, có 01 phòng khám khu vực và 12 trạm y tế xã, trong đó có 6 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đội ngũ y, bác sĩ, tính đến cuối năm 2018 là 154 người, trong đó: - Tổng số bác sĩ là 33/154 người, chiếm tỷ lệ 21,56 %, đạt tỷ lệ 12,69 bác sĩ/10.000 dân. -Tổng số dược sỹ là 04 người, đạt tỷ lệ 1,5 dược sĩ/10.000 dân. -Tỷ số điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên y/1 bác sĩ là 1,4 người (qui định 3 - 3,5 người/1bác sĩ). - Giường bệnh viện/10.000 dân: 80 giường/26.000 người, đạt tỷ lệ là 30,76 giường/10.000 dân. - Số cán bộ làm công tác KCB là 117/154 người, đạt tỷ lệ 75,57%. - Số cán bộ công tác dược là 18/154 người, đạt tỷ lệ 11,68%. - Số cán bộ làm công tác dự phòng là 8/154 người, chiếm tỷ lệ 5,19%.
  • 38. 30 - Số cán bộ làm việc tại 12 trạm y tế xã, thị trấn là 52 người (trung bình 4,33 cán bộ/trạm y tế) và có 8/12 trạm y tế có bác sĩ. - Trạm y tế có nữ hộ sinh/y sĩ sản nhi là 9/12 trạm, đạt tỷ lệ 75% v. 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Nam Giang, từ năm 2015-2018. 2.2.1. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách BHYT 2.2.1.1. Thực trạng ban hành các văn bản thực hiện chính sách BHYT Sau khi Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ban, ngành Trung ương và tỉnh Quảng Nam có văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách BHYT đối với người dân. Đảng bộ, chính quyền huyện Nam Giang nhận thức sâu sắc về ý nghĩa và tầm quan trọng của chính sách BHYT đối với nhân dân, trong đó có chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang. Vì vậy, Huyện ủy, UBND huyện Nam Giang đã xây dựng Nghị quyết, Chương trình, Đề án về CSSK nhân dân trên địa bàn huyện Nam Giang, cụ thể: - Nghị quyết số 06/NQ-HU ngày 16/11/2007 của Huyện ủy về việc nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và CSSK nhân dân giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo. - Chương trình số 50-CTr/HU ngày 16/3/2018 của Huyện ủy Nam Giang về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. - Quyết định số 954/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND huyện Nam Giang về Đề án xây dựng xã đạt chuẩn tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn huyện Nam Giang giai đoạn 2016 - 2020. Để chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS đi vào cuộc sống, UBND huyện Nam Giang đã ban hành Kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, đồng thời chỉ đạo giao ngành LĐTBXH huyện
  • 39. 31 chủ trì, phối hợp với BHXH huyện, Trung tâm Y tế huyện và UBND các xã, thị trấn rà soát lập danh sách đồng bào DTTS trên địa bàn huyện được Nhà nước mua thẻ BHYT và quán triệt các ngành cần thực hiện chặt chẽ, đồng bộ nhưng đúng qui định, theo trình tự đối tượng kê khai, thôn xác nhận, UBND xã tổng hợp, kiểm tra, tổng hợp xác nhận danh sách gửi UBND huyện (qua Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện) tiếp nhận, tổ chức kiểm tra, thẩm định, đối chiếu hồ sơ quản lý, xác nhận danh sách, hồ sơ và gửi cơ quan BHXH huyện, nhập dữ liệu phần mền quản lý đối tượng và in thẻ BHYT. Đồng thời, UBND huyện Nam Giang kết hợp với Sở Y tế tỉnh Quảng Nam, Sở LĐTB&XH tỉnh Quảng Nam tổ chức tập huấn, hướng dẫn các địa phương về Luật BHYT; Thông tư số 41/2013/TTLT- BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT; Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH ngày 26/07/2016 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT và quy trình, thủ tục hồ sơ kê khai xin cấp thẻ BHYT đối với đồng bào DTTS, cách thức ghi chép thông tin cá nhân như họ tên, giới tính, năm sinh, địa chỉ, dân tộc. 2.2.1.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT đối với người dân đã trở thành nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ, chính quyền huyện Nam Giang. Chính vì vậy, chính sách BHYT đối với người dân, trong đó có đồng bào DTTS trên địa bàn huyện được các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận hội đoàn thể của huyện Nam Giang quan tâm, chú trọng, thực hiện chính sách đầy đủ. Công tác tuyên truyền chính sách BHYT được thực hiện theo nhiều cách, như tuyên truyền thông qua Hội, họp các cấp từ huyện đến xã; tập huấn
  • 40. 32 nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thực hiện chính sách BHYT của huyện, của xã. Để các nội dung của chính sách, pháp luật BHYT và quyền lợi ích của người tham gia BHYT được truyền tải đến với mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đồng bào DTTS nắm bắt và hiểu biết. UBND huyện Nam Giang và các cơ quan chuyên môn thực hiện chính sách BHYT đã tổ chức các cuộc Đối thoại nhân dân để giải thích rõ hơn, đầy đủ hơn. Ngoài ra, chính sách BHYT cũng được các tổ chức, hội đoàn thể của huyện quan tâm, chia sẽ. Nhờ đó, tại các cuộc đối thoại nhân dân do Dân vận huyện ủy tổ chức; Đối thoại, phản biện của UBMTTQVN huyện tổ chức vấn đề chăm sóc sóc khỏe nhân dân, cấp phát thẻ BHYT cho người dân luôn được quan tâm, chất vấn nhiếu nhất. Đặc biệt tại các Hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện hay các buổi họp dân, sinh hoạt của Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên ở các xã, thị trấn, thôn, bản trên địa bàn huyện. Các thông tin về chính sách BHYT cũng được đăng tải trên trang thông tin của BHXH huyện, trên hệ thống truyền thanh của xã, đài truyền hình của huyện…qua đó góp phần chuyển tải được các nội dung về chính sách BHYT đến với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, các ngành của huyện thường xuyên tổ chức tuyên truyền lưu động, phát tờ rơi, cụ thể Phòng LĐTBXH huyện trên 50 đợt; BHXH Nam Giang trên 10 đợt; Trung tâm Y tế trên 20 đợt; BHXH Nam Giang cũng đã in trên 2.000 tờ rơi về chính sách BHYT. Công tác tuyên truyền thời gian qua trên địa bàn huyện đạt được kết quả, đó là nhờ công tác tuyên truyền về chính sách BHYT qua nhiều kênh, góp phần giúp đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang hiểu, nắm và nhận thức đầy đủ hơn về ý nghĩa nhân văn, tầm quan trọng của chính sách BHYT đối với cuộc sống, đặc biệt là vấn đề chăm sóc sức khỏe của đồng bào.
  • 41. 33 Từ đó, có ý thức trách nhiệm bảo quản, giữ gìn thẻ BHYT và sử dụng thẻ đúng mục đích. Bà Zơ Râm Nhoi, 70 tuổi ở thôn Dung, thị trấn Thạnh Mỹ cho biết. Trước đây, bà ít quan tâm đến chính sách BHYT, mỗi lần bị cảm nhẹ bà thường tìm đến các thầy cúng trong thôn để điều trị bệnh. Vừa qua, khi bị bệnh đau cột sống lưng bà đến Trung tâm y tế huyện khám bệnh nhưng không có thẻ BHYT, do bà làm mất thẻ BHYT, sau đó bà phải liên hệ các cơ quan liên quan đề nghị cấp lại thẻ BHYT. Sau lần đó bà mới thấy được tầm quan trọng của thẻ BHYT trong KCB. Nhân dịp, có đợt đối thoại nhân dân về chính sách ASXH của Phòng LĐTBXH huyện tổ chức, bà đã đến dự và đặt nhiều câu hỏi liên quan đến chính sách BHYT, trong đó bà đặc biệt quan tâm chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS sinh sống ở thị trấn Thạnh Mỹ. Bà đã được cán bộ LĐTBXH huyện hướng dẫn, giải thích về trường hợp của bà là người DTTS sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nên được Nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT, khi ốm đau được CSSK, điều trị nội trú và ngoại trú, được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB. Trường hợp bệnh nặng chuyển tuyến trên được hỗ trợ chi phí vận chuyển, trong quá trình điều trị nội trú được hỗ trợ tiền ăn. 2.2.1.3. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện chính sách BHYT được các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận đoàn thể của huyện quan tâm, chú trọng, thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, nâng dần về chất lượng để cơ bản đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ, trong đó có các nhiệm vụ liên quan đến đồng bào DTTS trong tình hình mới. Đây thật sự là yếu tố quyết định đến thành công và thất bại việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020, coi việc xây dựng và nâng cao chất
  • 42. 34 lượng đội ngũ cán bộ là một trong ba nhiệm vụ đột phá cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện trong tình hình mới. Nam Giang là một huyện miền núi, ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên nơi có nhiều đồng bào DTTS sinh sống, nên cũng gặp khó khăn trong việc sắp xếp bố trí đội ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực trên các lĩnh vực. Xác định tầm quan trọng của nhiệm vụ chính trị của công tác BHYT đối với đồng bào DTTS, với quyết tâm cao, đến nay đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách BHYT ở huyện Nam Giang, cơ bản bố trí đầy đủ về về số lượng (12/12 xã, thị trấn) cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, có nghiệp vụ, có kinh nghiệp làm công tác xã hội, được tu dưỡng rèn luyện đạo đức, hiểu, nắm bắt địa bàn, tận tâm, nhiệt huyết với công việc, nhằm giúp đỡ, hỗ trợ tốt nhất cho đồng bào DTTS từ cách thức kê khai, tư vấn, hướng dẫn điều chỉnh hư hỏng, sai sót thông tin hoặc mất thẻ BH, xin cấp, in lại thẻ BHYT. Hệ thống bộ máy tổ chức thực hiện chính sách BHYT được củng cố, kiện toàn từ xã đến huyện, phân công, phân cấp rõ ràng: - Ở cấp xã, UBND xã chịu trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS của địa phương, có bộ phận tham mưu, trực tiếp thực hiện là cán bộ, công chức viên chức phụ trách lĩnh vực LĐTBXH xã chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi và lập danh sách đối tượng. Hiện có 24 cán bộ (một xã 01người) thực hiện công tác BHYT. Đội ngũ cán bộ này thường được phân công làm việc ở UBND các xã, có trình độ từ cao đẳng trở lên, chuyên ngành công tác xã hội. - Ở cấp huyện, UBND huỵện chịu trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS của toàn huyện, có cơ quan chuyên môn là Phòng LĐTBXH huyện chịu trách nhiệm tham mưu, quản lý, theo dõi và tổng hợp danh sách (02 cán bộ); Cơ quan BHXH huyện có trách nhiệm quản lý và in thẻ BHYT (03 cán bộ); Trung tâm y tế
  • 43. 35 huyện có trách nhiệm tổ chức KCB, điều trị bệnh; ngành Tài chính kế hoạch huyện và Ban quản lý xây dựng cơ bản huyện cân đối, bố trí nguồn ngân sách để đầu tư cơ sở hạ tầng y tế, mua sắm trang thiết bị y tế từng bước đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Đến nay, cơ bản công tác tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện Nam Giang đã ổn định, kiện toàn, hoạt động xuyên suốt, tích cực và có hiệu quả. 2.2.1.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá Công tác kiểm tra thường xuyên được triển khai tổ chức thực hiện, chương trình, kế hoạch được xây dựng ngay từ đầu năm. Đây là công tác luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm, chỉ đạo sát sao. Công tác kiểm tra cũng được thực hiện theo nhiều cách, kiểm tra hồ sơ, đối chiếu danh sách của các địa phương gửi về hoặc kiểm tra thực tế tình hình triển khai thực hiện của các địa phương theo định kỳ tháng, quí, 6 tháng một lần hoặc đột xuất; kiểm tra trình độ năng lực cán bộ, mức độ hiểu, nắm, biết các văn bản qui định chính sách pháp luật BHYT. Qua công tác kiểm tra tình hình thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện, theo ghi nhận qua trao đổi, gặp gỡ phần đông đồng bào DTTS rất phấn khởi khi được nhà nước quan tâm hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT, giúp nhiều gia đình đồng bào DTTS được CSSK chu đáo, giảm thiểu chi phí KCB như trước khi chưa có thẻ BHYT. Đối với cán bộ làm công tác LĐTBXH là dịp để học tập nâng cao trình độ, cũng như chấn chỉnh uốn nắn những hạn chế, sai sót. Đối với chính quyền địa phương thừa nhận nhờ chính sách BHYT của nhà nước thực hiện đối với đồng bào DTTS cũng có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy bà con vươn lên thoát nghèo bền vững, là cơ sở để địa phương định hướng chiến lược lâu dài Qua công tác kiểm tra, lấy ý kiến của một số đồng bào DTTS thì nhận được rất nhiều ý kiến tích cực về chính sách BHYT. Cụ thể, phỏng vấn bà Zơ
  • 44. 36 Râm Nhoi, 70 tuổi, bà A Lăng Thủy 50 tuổi, bà Tơ Ngôl Ngơ, 60 tuổi đều ở thôn Dung, thị trấn Thạnh Mỹ, bà Tơ Ngôl Ngơ, 55 tuổi và ông Brao Ngưnh, 56 tuổi, ông Pơ Loong Dưu, 70 tuổi đều ở thôn Đắc Ốc, xã La Dêê cho biết: Theo bà con, trước đây khi chưa có chủ trương chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS, mỗi khi ốm đau bà con rất lo lắng, nhất đó là tài chính, chi phí KCB, vì bà con nghèo, khó khăn, trình độ dân trí thấp, không biết đọc, không biết viết nên mỗi lần có người thân trong gia đình ốm đau là phải đi vay mượn tiền bạc, nêu không thì thường tìm đến thầy cúng, thầy lang, còn nếu bệnh tình nặng quá thì mặc cho số phận. Từ khi được sự quan tâm của Nhà nước về chính sách BHYT, bà con rất phấn khởi, vui vẻ, yên tâm lao động, sản xuất, không còn lo lắng như trước nữa về chi phí KCB khi ốm đau. Phần lớn bà con khi được hỏi suy nghĩ về chính sách BHYT, đều trả lời thích chính sách BHYT, rất cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là khi ốm đau, bệnh tật được CSSK chu đáo, tận tình và mong muốn chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS tiếp tục được thực hiện trong thời gian tới và mở rộng thêm người DTTS được nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT sinh sống ở ngoài vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn, khó khăn. Là huyện miền núi, địa phương có nhiều đồng bào DTTS sinh sống nên có nhiều đối tượng chính sách thuộc diện được nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT như: người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người có công với cách mạng, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hưu trí. Từ công tác kiểm tra thời gian qua, đã phát hiện có trường hợp là người đồng bào DTTS nhưng bản thân cũng là đối tượng người có công với cách mạng hoặc là người thuộc hộ nghèo, được cấp 2 hoạc 3 thẻ BHYT. Trước tình hình đó, để tránh tình trạng một người nhưng có nhiều thẻ BHYT, gây nên lãnh phí, thất thoát kinh phí nhà nước, ngành LĐTBXH huyện đã phối hợp với cơ quan BHXH huyện, UBND các xã thống
  • 45. 37 nhất đề xuất một người chỉ được lựa chọn một loai hình BHYT, có giá trị KCB cao nhất theo qui định hiện hành. Ngoài ra, có nhiều thẻ BHYT của đồng bào DTTS ghi sai thông tin cá nhân trên thẻ BHYT về họ tên, năm sinh, giới tính. In sai nhiều nhất đó là họ tên của đồng bào DTTS, khi đối chiếu thông tin trên thẻ BHYT với các giấy tờ nhân thân cá nhân (CMND, hộ khẩu) sai sót rất nhiều, khi được hỏi nhiều bà con phản ánh rất gặp nhiều khó khăn khi KCB, phải đi sửa lại mới KCB được. Đồng bào Cơ Tu, Giẻ - triêng ở Nam Giang mang họ bố, có họ tên rất riêng, được phát âm theo ngôn ngữ đồng bào (như: Bhnướch, Zơrâm, Brôl, Tơngôl, Alăng, AViết, Bhling, Tađêl, Coor..) và họ tên của đồng bào DTTS cũng không có từ ngữ để phân biệt giới tính nam/nữ nên dẫn đến in sai thông tin trong thẻ BHYT. Việc thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá không những giúp các cấp, các ngành và đội ngũ thực hiện chính sách BHYT của huyện Nam Giang đánh giá được hiệu quả tác động của chính sách, thấy được những sai sót về thẻ BHYT để kịp thời sửa chữa mà còn thấy được những điểm tích cực hạn chế trong các văn bản hướng dẫn, cách thức tổ chức thực hiện để phát huy hay khắc phục, rút kinh nghiệm, thay đổi phương thức… nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Theo ý kiến của chị Phạm Thị Hoài Quyên, cán bộ LĐTBXH thị trấn Thạnh Mỹ, quản lý việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thị trấn Thạnh Mỹ. Lúc mới đầu thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS, chị cũng gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề ghi chép, đặc biệt họ tên, giới của người đồng bào DTTS. Ví dụ, như họ là BHLing nhưng chị chỉ đánh là BLing thiếu chữ “h” nên dẫn đến sai sót. Hoặc xác định giới tính của người DTTS thông qua họ tên cũng là một vấn đề thường gặp sai sót, giới tính nam thành nữ và ngược lại. Sau này, để khắc phục và rút kinh nghiệm các sai sót trên, chị đã phải trực tiếp làm việc với cán bộ thôn để nắm thông tin và kiểm tra xác minh một số hộ gia đình để rõ thêm.
  • 46. 38 Còn anh Tơ Ngôl Nhường, là cán bộ trực tiếp thực hiện chính sách BHYT của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện Nam Giang cho biết. Theo đánh giá của anh về chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS là một chủ trương đúng đắn, có ý nghiã nhân văn. Từ khi có chính sách BHYT, đời sống của hộ nghèo, trong đó có hộ đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang đã được cải thiện, nâng cao rõ rệt. Qua đó, góp phần thúc đẩy các hộ đồng bào DTTS vươn lên thoát nghèo, tạo dựng niềm tin tưởng trong đồng bào DTTS đối với chính quyền địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý chính sách BHYT tại một số xã vẫn còn nhiều bất cập, lỏng lẽo nên chưa kịp thời hoặc lợi dụng chính sách của nhà nước có một số cán bộ biến chất, tha hóa đồng lõa liên kết mua bán thẻ BHYT đã bị các cơ quan pháp luật xử lý. Thực tế cho thấy, sau mỗi đợt tổ chức kiểm tra tại các xã, đánh giá kết quả đem lại có chuyển biển tích cực, giải quyết được nhiều vấn đề khó khăn vướng mắc, tồn tại, bức xúc tại các xã, như thẻ BHYT thường in sai họ tên, giới tính dẫn đến khi ốm đau bà con đi khám bệnh tại các cơ sở y tế, các bệnh viện không đồng ý đều trị, yêu cầu cá nhân hoặc gia đình đối tượng liên hệ các cơ quan BHXH, Phòng LĐTBXH huyện để điều chỉnh thông tin trên thẻ BHYT cho phù hợp… Qua công tác kiểm tra chính sách trên địa bàn huyện Nam Giang, đã góp phần đưa chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước gần dân hơn, đầy đủ, chính xác hơn. Qua đó, công tác lãnh chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền thuận lợi, tạo miền tin tưởng trong nhân dân, trong đồng bào DTTS trên địa bàn toàn huyện trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện, trong thời gian qua. 2.2.1.5. Thực trạng công tác cấp phát thẻ BHYT cho đồng bào DTTS Hiện nay, phần lớn đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang nằm trong diện được nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT. Công tác cấp thẻ BHYT cho đồng bào DTTS được cơ quan BHXH, Phòng LĐTBXH
  • 47. 39 huyện và UBND các xã, thị trấn tổ chức chặt chẽ, cấp đúng đối tượng, bảo đảm kịp thời, đúng thời gian. Việc cấp thẻ BHYT diễn ra theo trình tự, cụ thể: Sau khi hoàn thành việc in thẻ BHYT, cơ quan BHXH thông báo đến UBND các xã, thị trấn biết thời gian, địa điểm nhận thẻ. UBND các xã, thị trấn cử cán bộ đến nơi theo thông báo để nhận thẻ BHYT của nhân dân địa phương mình và có trách nhiệm thông báo đến ban nhân dân các thôn, các hộ gia đình biết đến nhận thẻ. Trong quá trình cấp thẻ BHYT được cán bộ xã ghi chép vào sổ lưu trữ, ký nhận rõ ràng, tránh việc thất lạc thẻ hoặc người nhận thẻ không đúng. Cấp phát thẻ BHYT cho người dân là việc phải thực hiện kịp thời để người dân khi ốm đau bệnh có thẻ BHYT điều trị bệnh, hạn chế thấp nhất các khoản chi phí ngoài khoản chi phí mà nhà nước phải thanh toán (phí khám chữa bệnh, phí điều trị nội trú, tiền thuốc…) nhiều câu hỏi đạt ra, trong trường hợp cấp phát thẻ BHYT chậm trễ cho người bệnh, gia đình người bệnh thì những cơ quan đơn vị nào chịu trách nhiệm các khoản chi phí điều trị, phí điều trị nội trú? chi phí đi lại của gia đình người bệnh đến các cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp lại, đổi lại, điều chỉnh thông tin thẻ BHYT? Quy trình, thủ tục cấp, đổi lại thẻ BHYT sai lệnh thông tin như thế nào? người nhà, người bệnh cần đem theo, cung cấp những loại giấy tờ gì để có thể đề nghị cấp đổi lại thẻ BHYT? làm như thế nào? phải làm những thủ tục gì? liên hệ với những cơ quan, đơn vị nhà nước nào có trách nhiệm cấp lại, in lại thẻ BHYT? thời gian cấp lại bao lâu? biểu mẫu, đơn xin cấp lại lấy ở đâu hay tự viết tay? nơi nào xác nhận các loại giấy tờ trên?... Do đó, đòi hỏi công tác tổ chức cấp thẻ BHYT cho đồng bào DTTS luôn luôn phải kịp thời, đảm bảo chính xác. Từ năm 2015 đến năm 2018, công tác cấp phát thẻ BHYT đối với đồng bào DTTS có sự gia tăng về số lượng thẻ BHYT được cấp, đều đó minh chứng sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền trên địa bàn huyện Nam
  • 48. 40 Giang đối với vấn đề chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Nếu như năm 2015, số lượng người đồng bào DTTS sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn trên địa bàn huyện được cấp thẻ BHYT là 1.913 người thì đến năm 2018 là 6.011 người, tăng 4.098 thẻ BHYT. Cụ thể các năm như sau: Bảng 2.1. Tình hình cấp thẻ BHYT đối với người DTTS, từ 2015-2018 Năm Tổng số người DTTS trên địa bàn Người DTTS sống ở vùng có điều kiện KTXH khó khăn được cấp thẻ BHYT Tỷ lệ (%) Ghi chú 2015 20.891 1.913 9,15 2016 22.262 3.166 14,22 2017 22.361 5.824 26,05 2018 22.361 6.011 26,88 Nguồn: UBND huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, năm 2019 Nhìn số liệu thống kê qua bảng biểu 2.1, sẽ có nhiều người đạt câu hỏi. Tại sao ? người đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang đông như vậy mà số người DTTS được Nhà nước mua, cấp, phát thẻ BHYT hàng năm lại thấp, chưa đạt đến 50% so với tổng số người DTTS trên địa bàn. Điều này có thể lý giải thế này, cũng giống như các địa phương miền núi, vùng có nhiều đồng bào DTTS khác, người đồng bào DTTS ở huyện Nam Giang cũng có thể là đối tượng chính sách người có công cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật và người thuộc diện hộ nghèo được Nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT . Thực tế qua kiểm tra, rà soát tình hình cấp pháp thẻ BHYT được Nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng là người DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, từ năm 2015-2018 thì kết quả cho thấy 100% đồng bào DTTS đã được Nhà nước mua, cấp, phát thẻ BHYT theo qui định. Như phần trên đã lý giải, để tăng cường quản lý đối tượng, cụ thể là đối
  • 49. 41 tượng đồng bào DTTS được Nhà nước hỗ trợ mua thẻ BHYT và tránh tình trạng cấp phát trùng lắp thẻ BHYT, một người có hai đến ba thẻ BHYT. Những năm qua, Phòng LĐ-TB&XH huyện Nam Giang đã phối hợp với cơ quan BHXH huyện Nam Giang tổ chức thẩm định, kiểm tra danh sách đối tượng đồng bào DTTS do UBND các xã đề nghị Nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT và đã phân loại đối tượng người DTTS thuộc hộ nghèo; người DTTS sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; người DTTS là đối tượng người có công cách mạng; người DTTS là đối tượng Bảo trợ xã hội; và trẻ em dưới 6 tuổi là người DTTS. Nhờ đó, tình trạng trùng lắp, thiếu sót thẻ BHYT đối với người đồng bào DTTS đã hạn chế nhiều và số lượng người DTTS được cấp phát thẻ BHYT năm sau nhiều hơn năm trước, cụ thể, nếu như năm 2015, tổng số thẻ BHYT người DTTS là 1.913 thẻ BHYT thì đến năm 2018 còn lại là 6.011 thẻ BHYT Để minh chứng số lượng người DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, được Nhà nước cấp pháp thẻ BHYT đầy đủ qua các năm 2015-2018. Tác giả xin được cung cấp, liệt kê số liệu mà UBND huyện Nam Giang đã thực hiện chính sách BHYT đối với các đối tượng người DTTS đồng thời là người có công với cách mạng, đối tượng BTXH, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người DTTS là hộ nghèo, qua các biểu tổng hợp (bảng 2.2; bảng 2.3 và bảng 2.4), như sau: Bảng 2.2. Tình hình cấp thẻ BHYT đối với người nghèo, từ 2015-2018 Năm Tổng số người DTTS trên địa bàn Người DTTS thuộc hộ nghèo được cấp thẻ BHYT Tỷ lệ (%) Ghi chú 2015 20.891 15.287 73,17 2016 22.262 14.343 64,42 2017 22.361 11.356 50,78 2018 22.361 10.512 47,01 Nguồn: UBND huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, năm 2019