SlideShare a Scribd company logo
1 of 220
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN NGỌC ĐỨC
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ CƠ KHÍ
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
Ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
Mã số: 9 22 20 24
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hùng Việt
HÀ NỘI -2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận án tiến sĩ “Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong
tiếng Anh và tiếng Việt” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của riêng
tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận án hoàn toàn được thu thập từ thực
tế, chính xác, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực khách
quan, chưa từng được ai công bố ở đâu và trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Ngọc Đức
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án được nghiên cứu sinh (NCS) thực hiện tại Khoa Ngôn ngữ học,
Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Hùng Việt.
NCS xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hùng Việt
đã tận tình chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình hướng dẫn NCS
hoàn thành nội dung luận án ngày hôm nay.
NCS xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy cô giáo Khoa Ngôn
ngữ học của Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để NCS
hoàn thành luận án.
NCS xin chân thành cảm ơn các Nhà khoa học trong và ngoài Học viện
đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp NCS kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội
dung luận án.
NCS xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ các cá nhân,
tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu phục
vụ cho mục đích nghiên cứu.
NCS xin chân thành cảm ơn gia đình và đồng nghiệp là những người
luôn ở bên cạnh, hỗ trợ về mặt tinh thần và chia sẻ những lúc khó khăn trong
quá trình học tập, nghiên cứu.
Một lần nữa, nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn!
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
KHXH&NV : Khoa học xã hội & Nhân Văn
ĐH : Đại học
ĐHQG : Đại học Quốc gia
KHXH : Khoa học xã hội
H : Hà Nội
HCM : Hồ Chí Minh
Nxb : Nhà xuất bản
T : Thành tố
THCN : Trung học Chuyên nghiệp
TNCK : Thuật ngữ cơ khí
TP : Thành phố
VKHXHVN : Viện Khoa học xã hội Việt Nam
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN.....................................................................................................................9
1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ.........................................................9
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ trên thế giới .....................................9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam ....................................13
1.1.3. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh .......................24
1.1.4. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Việt .......................25
1.2. Cơ sở lý luận về thuật ngữ......................................................................27
1.2.1. Quan niệm về “thuật ngữ” .....................................................................27
1.2.2. Phân biệt thuật ngữ và một số khái niệm liên quan...............................29
1.2.3. Tiêu chuẩn của thuật ngữ.......................................................................32
1.2.4. Đơn vị cấu tạo thuật ngữ........................................................................38
1.2.5. Khái quát về cơ khí và thuật ngữ cơ khí................................................40
1.3. Về nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ ........................................................45
1.4. Tiểu kết.....................................................................................................48
CHƢƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ
CƠ KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT........................................51
2.1. Đặc điểm về phương thức cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh
và tiếng Việt ...................................................................................................52
2.1.1. Phương thức cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh ..................................52
2.1.2. Phương thức cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Việt ..................................56
2.2. Đặc điểm số lƣợng thành tố cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và
tiếng Việt .........................................................................................................59
2.3. Đặc điểm về từ loại của thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt.....60
2.3.1. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo một thành tố .............................................60
2.3.2. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo hai thành tố...............................................63
2.3.3. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo ba thành tố................................................69
iv
2.3.4. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo bốn thành tố..............................................75
2.3.5. Thuật ngữ cơ khí là từ viết tắt..............................................................76
2.4. Đặc điểm về mô hình cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt .....77
2.4.1. Mô hình cấu tạo 1...................................................................................77
2.4.2. Mô hình cấu tạo 2...................................................................................78
2.4.3. Mô hình cấu tạo 3...................................................................................79
2.4.4. Mô hình cấu tạo 4: .................................................................................79
2.4.5. Mô hình cấu tạo 5...................................................................................80
2.4.6. Mô hình cấu tạo 6...................................................................................81
2.4.7. Mô hình cấu tạo 7...................................................................................81
2.4.8. Mô hình cấu tạo 8...................................................................................82
2.4.9. Mô hình cấu tạo 9...................................................................................83
2.4.10. Mô hình cấu tạo 10...............................................................................83
2.4.11. Mô hình cấu tạo 11...............................................................................84
2.4.12. Mô hình cấu tạo 12...............................................................................84
2.4.13. Mô hình cấu tạo 13...............................................................................85
2.4.14. Mô hình cấu tạo 14...............................................................................86
2.4.15. Mô hình cấu tạo 15...............................................................................86
2.5. Tiểu kết.....................................................................................................89
CHƢƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA THUẬT
NGỮ CƠ KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT..............................91
3.1. Vấn đề định danh ngôn ngữ và định danh thuật ngữ..........................91
3.1.1. Định danh ngôn ngữ...............................................................................92
3.1.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ ........................................................93
3.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí............................................94
3.2.1. Đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí theo kiểu ngữ nghĩa của
thuật ngữ………………...................................................................................94
3.2.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí theo cách thức biểu thị của
thuật ngữ…………….......................................................................................95
3.3. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí ..................................................100
v
3.3.1. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ cơ học ..................................100
3.3.2. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ vật liệu.................................105
3.3.3. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ máy và dụng cụ ...................110
3.3.4. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ công nghệ chế tạo................114
3.3.5. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ chủ thể .................................121
3.3.6. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ an toàn và môi trường công
nghiệp……….................................................................................................127
3.4. Một số đề xuất phƣơng hƣớng về việc xây dựng và chuẩn hóa
thuật ngữ cơ khí tiếng Việt..........................................................................132
3.5. Tiểu kết...................................................................................................137
KẾT LUẬN.......................................................................................................139
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................145
PHỤ LỤC 1.......................................................................................................156
PHỤ LỤC 2.......................................................................................................183
PHỤ LỤC 3.......................................................................................................211
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phương thức cấu tạo TNCK tiếng Anh và tiếng Việt .................58
Bảng 2.2: Thành tố cấu tạo TNCK tiếng Anh và tiếng Việt .......................59
Bảng 2.3: TNCK tiếng Anh có cấu tạo một thành tố..................................61
Bảng 2.4: TNCK tiếng Việt có cấu tạo một thành tố..................................63
Bảng 2.5: TNCK tiếng Anh có cấu tạo hai thành tố ...................................67
Bảng 2.6: TNCK tiếng Việt có cấu tạo hai thành tố ...................................68
Bảng 2.7: TNCK tiếng Anh có cấu tạo ba thành tố ....................................70
Bảng 2.8: TNCK tiếng Việt có cấu tạo ba thành tố ....................................74
Bảng 2.9: TNCK tiếng Anh và tiếng Việt có cấu tạo bốn thành tố .............76
Bảng 2.10: Tổng hợp mô hình cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và
tiếng Việt .........................................................................................87
Bảng 3.1: Mô hình định danh TNCK chỉ cơ học trong tiếng Anh và
tiếng Việt .......................................................................................104
Bảng 3.2: Mô hình định danh TNCK chỉ vật liệu trong tiếng Anh và
tiếng Việt .......................................................................................109
Bảng 3.3: Mô hình định danh TNCK chỉ máy và dụng cụ trong tiếng
Anh và tiếng Việt ...........................................................................113
Bảng 3.4: Mô hình định danh TNCK chỉ công nghệ chế tạo trong
tiếng Anh và tiếng Việt ..................................................................120
Bảng 3.5: Mô hình định danh TNCK chỉ chủ thể trong tiếng Anh và
tiếng Việt .......................................................................................126
Bảng 3.6: Mô hình định danh TNCK chỉ an toàn và môi trường công
nghiệp trong tiếng Anh và tiếng Việt ..............................................131
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm đầu của thế kỷ XXI, nhân loại được chứng kiến nhiều biến
đổi sâu rộng lớn của thế giới, nhất là sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, mà đặc trưng là các ngành công nghệ
cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới,
công nghệ hàng không và vũ trụ đang tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của
đời sống, kinh tế, chính trị quốc tế, làm thay đổi diện mạo thế giới đương đại.
Trong sự phát triển vĩ đại đó, ngành công nghiệp cơ khí đóng vai trò có tính
nền tảng và có sự hiện diện hầu như trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội
của cộng đồng quốc tế.
Ở nước ta, trong những năm gần đây, ngành cơ khí đã có những bước
phát triển và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Điển hình như việc đổi
mới về cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt
động của ngành, nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh đầu tư nâng
cấp các cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và phát triển khoa học công
nghệ. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu về thuật ngữ cơ khí (TNCK) - một lĩnh
vực có tầm ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển khoa học và kỹ thuật của
ngành cơ khí còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Trên thực tế, việc xây dựng các hệ thống thuật ngữ khoa học tiếng Việt
thường phải dựa vào các hệ thống thuật ngữ nước ngoài. Trong lĩnh vực cơ
khí nói chung là phải dựa vào thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp,
v.v… Chính vì vậy, việc khảo sát, so sánh sự tương đồng và dị biệt về đặc
điểm cấu tạo thuật ngữ, đặc điểm định danh của thuật ngữ và vấn đề chuẩn
hóa TNCK nhằm giúp ích cho việc nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ
trong lĩnh vực chuyên ngành cơ khí, biên soạn từ điển đối dịch và từ điển giải
thích chuyên ngành là một công việc cần thiết và cấp bách, cần phải được
triển khai nghiên cứu.
2
Gần 20 năm công tác và giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành cơ khí tại
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, chúng tôi nhận thấy việc giảng dạy tiếng
Anh chuyên ngành như thế nào để giúp cho người học có thể nắm bắt và sử
dụng thuật ngữ chuyên ngành nói chung và thuật ngữ chuyên ngành cơ khí
nói riêng một cách chính xác là rất quan trọng. Vì việc sử dụng chính xác
thuật ngữ chuyên ngành không chỉ giúp cho người học có thể tìm hiểu chuyên
sâu hơn về lĩnh vực chuyên môn của mình thông qua đọc hiểu thêm nhiều tài
liệu chuyên môn trên các website, các trang mạng xã hội, các trang mạng tìm
kiếm, tạp chí bằng tiếng Anh mà còn có cơ hội tham gia các cuộc hội thảo,
báo cáo khoa học, trao đổi chuyên môn quốc tế. Đây là một vấn đề lớn luôn
làm chúng tôi trăn trở.
Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu cả trong nước và ngoài
nước đi sâu phân tích những sự tương đồng và khác biệt giữa tiếng Anh với tiếng
Việt về nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, số lượng các công trình, bài nghiên cứu liên
quan đến thuật ngữ chuyên ngành vẫn còn hạn chế. Đặc biệt, những công trình
nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu đối chiếu TNCK trong hai ngôn
ngữ tiếng Anh và tiếng Việt chưa có. Cho nên việc đối chiếu TNCK trong tiếng
Anh và tiếng Việt về hai phương diện đặc điểm cấu tạo thuật ngữ và đặc điểm
định danh của thuật ngữ là một việc làm hữu ích và cần thiết.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu ”Đối chiếu thuật
ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt” để thực hiện luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu của luận án nhằm làm sáng tỏ đặc trưng về mặt cấu tạo và
định danh của hệ thống TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt. Trên cơ sở đó
luận án xác định được những điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ thống
TNCK ở hai ngôn ngữ cũng như tìm ra được những điểm cần lưu ý khi xây
dựng TNCK tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng là cơ sở cho
3
việc đề xuất chuẩn hóa TNCK tiếng Việt, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo
chuyên ngành cơ khí ở Việt Nam.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án cần tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Xác lập các quan điểm lý luận về thuật ngữ, về ngôn ngữ học đối chiếu
để từ đó xác lập cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu;
- Mô tả đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định danh TNCK trong tiếng Anh
và tiếng Việt;
- Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của TNCK trong tiếng Anh với tiếng Việt;
- Đối chiếu đặc điểm định danh của TNCK trong tiếng Anh với tiếng
Việt (về các mặt: kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ và cách thức biểu thị biểu thị
của thuật ngữ);
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án xác định, nêu phương hướng,
biện pháp để có thể xây dựng và chuẩn hóa TNCK tiếng Việt, góp phần nâng
cao hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành cơ
khí nói riêng cũng như chuyên ngành cơ khí nói chung ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng, tƣ liệu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng và tư liệu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là 1927 TNCK tiếng Anh và 1927
TNCK tiếng Việt tương ứng được tổng hợp, thu thập dựa theo tiêu chí của
thuật ngữ từ quyển Từ điển cơ khí Anh-Việt, Nguyễn Hạnh, Nxb. Từ điển
Bách khoa (2006). Các thuật ngữ biểu đạt các khái niệm được sử dụng trong
lĩnh vực cơ khí, bao gồm: cơ học, vật liệu, máy và dụng cụ, công nghệ chế
tạo, chủ thể, an toàn và môi trường công nghiệp. Tên riêng của các cơ quan,
tổ chức, tên các nhân vật lịch sử liên quan đến cơ khí không nằm trong phạm
vị nghiên cứu của luận án.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Để chọn và thu thập được đúng các thuật ngữ thuộc đối tượng nghiên
cứu của luận án, cần phân biệt chuyên ngành cơ khí với một số lĩnh vực có
liên quan. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy ngoài các thuật ngữ của riêng
chuyên ngành cơ khí, còn rất nhiều thuật ngữ được dùng trong nhiều ngành
khoa học khác có liên quan (công nghệ thông tin, điện, điện tử, động lực, hóa
học, v.v…). Bên cạnh đó, nhiều TNCK tiếng Anh khi được chuyển dịch sang
thuật ngữ tiếng Việt có hình thức miêu tả, giải thích hoặc chưa rõ ràng về
nghĩa. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án này chỉ là những thuật ngữ
điển hình có đặc thù riêng biệt trong lĩnh vực ngành cơ khí. Đối với những
TNCK tiếng Anh có nhiều cách dịch sang tiếng Việt tạo thành những thuật
ngữ đồng nghĩa thì luận án chỉ chọn TNCK tiếng Việt tương đương đầu tiên
trong từ điển, vì đây là thuật ngữ tiếng Việt đã được người dịch coi là chuẩn
xác hơn cả trong số các thuật ngữ đồng nghĩa. Dựa theo cơ sở đó, trong tổng
số hơn 2000 thuật ngữ được thu thập, khảo sát trong cuốn từ điển Từ điển cơ
khí Anh-Việt, Nguyễn Hạnh, Nxb Từ điển Bách khoa (2006), chúng tôi lựa
chọn được 1927 TNCK tiếng Anh và 1927 TNCK tiếng Việt tương đương để
phân tích, đối chiếu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là so sánh đối chiếu một chiều và tập
trung nghiên cứu, đối chiếu đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh của hệ
TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu cơ bản được áp dụng trong
luận án, cụ thể:
- Phương pháp miêu tả
Để phân tích, mô tả rõ các đặc điểm cấu tạo và các đặc điểm định danh
của TNCK, luận án áp dụng phương pháp quan sát, miêu tả ngôn ngữ như
một hệ thống - cấu trúc ở mọi bình diện, cấp độ, thuộc tính, v.v…của các đơn
5
vị ngôn ngữ, những mối liên hệ, quan hệ, cách thức tổ chức và trật tự tôn ti,
v.v…của chúng theo một quan điểm hoặc trường phái (quan điểm truyền
thống, cấu trúc, cải biến tạo sinh, tầng bậc, chức năng, tri nhận, v.v…) trên
nguyên tắc:
i) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (khách quan) và đơn vị phân tích (chủ quan
do người nghiên cứu đặt ra);
ii) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (chung, khái quát) và các dấu hiệu thuộc
tính của nó (riêng, bộ phận hợp thành của đơn vị);
iii) Phân biệt những thủ pháp cơ bản luận giải bên trong (thuộc về nội bộ
ngôn ngữ) và thủ pháp luận giải bên ngoài (ngoài cấu trúc ngôn ngữ) và luận
giải kỹ thuật (dùng biện pháp kỹ thuật) được áp dụng.
- Phương pháp đối chiếu
Đây là phương pháp được sử dụng chính trong luận án vì mục đích của
luận án là đối chiếu hệ TNCK tiếng Anh với hệ TNCK tiếng Việt về cấu tạo,
ngữ nghĩa và cách sử dụng. Trên cơ sở đó tìm ra các điểm tương đồng và các
điểm khác biệt giữa hai hệ thuật ngữ, làm cơ sở đưa ra các định hướng chuẩn
hóa TNCK tiếng Việt cho phù hợp.
- Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp
Phương pháp này giúp xác định các yếu tố tạo nên thuật ngữ thông qua
việc phân tích cấu tạo thuật ngữ theo thành tố trực tiếp. Từ đó tìm ra các
nguyên tắc cơ sở tạo thành TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt, xác định các
mô hình và các quy tắc cấu tạo.
- Thủ pháp thống kê, phân loại
Thủ pháp này được sử dụng để chúng tôi tính toán tần số xuất hiện và
tần số sử dụng của các thuật ngữ, từ đó có được các số liệu cụ thể làm cơ sở
xác thực cho những kết luận trong quá trình nghiên cứu. Kết quả thống kê
được trình bày thành các bảng biểu, các con số thông qua các mô hình hay tỉ
6
lệ phần trăm. Những kết quả thu được giúp xác định các đặc trưng cơ bản về
cấu trúc hình thức và cấu trúc ngữ nghĩa, v.v… của TNCK tiếng Anh, tiếng
Việt. Kết quả số liệu thống kê được sử dụng làm cơ sở cho việc nghiên cứu,
đối chiếu TNCK trong hai thứ tiếng.
5. Cái mới của luận án
Có thể nói đây là luận án đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu đối chiếu
TNCK tiếng Anh với tiếng Việt trên phương diện đặc điểm cấu tạo, đặc điểm
định danh.
Luận án chỉ ra hiện trạng của TNCK tiếng Việt nhìn từ đặc điểm cấu tạo
và đặc điểm định danh trong sự so sánh, đối chiếu với TNCK tiếng Anh; cung
cấp những thành tố từ vựng để cấu tạo hệ TNCK, các mô hình điển hình để
cấu tạo TNCK nhờ đó tạo nên tính hệ thống về cấu trúc của TNCK trong
tiếng Anh và tiếng Việt; làm rõ những phương thức xây dựng TNCK trong
hai thứ tiếng, tính có lý do của các thuật ngữ này dựa trên các đặc trưng khu
biệt cơ bản lựa chọn làm cơ sở định danh trong quá trình tạo ra TNCK.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án có thể là cơ sở để đề xuất phương
hướng, biện pháp xây dựng và chuẩn hóa TNCK tiếng Việt.
6. Ý nghĩa và đóng góp của luận án
Luận án sẽ có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
6.1. Về mặt lý luận
Luận án làm rõ phương thức cấu tạo và phương thức định danh TNCK
trong tiếng Anh và tiếng Việt. Đồng thời luận án cũng chỉ ra tính có lý do của
TNCK. Chúng là tên gọi trực tiếp hay gián tiếp của các khái niệm, đối tượng
trong lĩnh vực cơ khí. Những đặc trưng nào của khái niệm, đối tượng được
lựa chọn để làm cơ sở định danh khi sáng tạo TNCK. Luận án chỉ ra những
đặc điểm cấu tạo và đặc điểm ngữ nghĩa của TNCK tiếng Anh trong sự đối
chiếu với tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu góp phần vào việc khẳng định lý
7
thuyết chung về thuật ngữ học và lý luận về chuẩn hóa ngôn ngữ nói chung,
chuẩn hóa thuật ngữ nói riêng.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án:
- Cho phép đề xuất được các biện pháp, phương hướng cấu tạo các
TNCK trong tiếng Việt;
- Là cơ sở để biên soạn từ điển TNCK tiếng Việt phục vụ cho sự phát
triển ngành cơ khí ở Việt Nam;
- Đóng góp thiết thực cho việc chỉnh lý để chuẩn hóa hệ thống TNCK
hiện có của Việt Nam;
- Phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy và biên soạn giáo trình chuyên
ngành cơ khí. Bên cạnh đó, luận án là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho
việc nghiên cứu thuật ngữ học.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận án gồm 03 chương được bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận.
Chương này trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về thuật ngữ nói
chung, TNCK nói riêng ở trong nước và trên thế giới; Những cơ sở lý luận có
liên quan để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra. Một số vấn đề cơ
bản về nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ cũng được đề cập trong chương này.
Chương 2: Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ cơ khí trong tiếng
Anh và tiếng Việt.
Chương này trình bày các phương thức cấu tạo TNCK trong tiếng Anh
và tiếng Việt; đặc điểm của thành tố cấu tạo TNCK tiếng Anh và tiếng Việt;
đối chiếu TNCK trên các bình diện: số lượng thành tố cấu tạo, đặc điểm từ
loại, mô hình cấu tạo của TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt.
8
Chương 3: Đối chiếu đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí trong
tiếng Anh và tiếng Việt.
Chương này trình bày vấn đề nguyên lý về định danh, các phương thức
cụ thể tạo nên TNCK; đối chiếu đặc điểm định danh của TNCK trong tiếng
Anh và tiếng Việt theo các tham tố: kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ, cách thức
biểu thị của thuật ngữ; đối chiếu mô hình định danh của TNCK theo mức độ
rõ lý do và mức độ cố kết về hình thức, theo đặc trưng khu biệt làm cơ sở
định danh. Ngoài ra, chương này cũng đề cập khái quát cơ sở lý luận về
chuyển dịch, thực trạng chuyển dịch TNCK ở Việt Nam và một số đề xuất,
phương hướng trong việc xây dựng và chuẩn hóa TNCK tiếng Việt.
9
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ trên thế giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu thuật ngữ chủ yếu được tiến hành theo ba
hướng: cấu tạo thuật ngữ, chuẩn hóa thuật ngữ và một số ít công trình lý luận
về thuật ngữ trong doanh nghiệp, về từ vựng và hiện tượng ngữ pháp trong
văn bản chuyên môn v.v... Ngay từ thế kỷ 18, nhiều công trình nghiên cứu về
thuật ngữ bắt đầu được thực hiện và nghiên cứu nhưng có cùng đặc điểm
chung đó là xây dựng, tạo lập và bước đầu xác định các nguyên tắc cho một
số hệ thuật ngữ đặc biệt. Những tác giả được coi là những người đi tiên phong
trong nghiên cứu thuật ngữ như Carl von Linné (1736), G.de Morveau, A.L.
Lavoisier, William Wehwell (1840), (Beckmann, 1780), M.Berthellot và
A.F.de Fourcoy (1789). Tuy nhiên, mãi đến đầu thế kỷ 20 thì ý tưởng về một
khoa học thuật ngữ mới hình thành. Cũng trong thế kỷ này, xét về mặt đóng
góp quan trọng của xã hội, công tác nghiên cứu thuật ngữ bắt đầu có định
định hướng khoa học rõ ràng và được chính thức công nhận trong giới nghiên
cứu. Từ những năm 1930, việc nghiên cứu thuật ngữ thực sự diễn ra một cách
đồng thời với những công trình nghiên cứu thuật ngữ của các học giả Liên
Xô, Cộng hòa Séc và Áo.
Việc nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới đã sớm bắt đầu ngay từ thế kỷ 18.
Các nghiên cứu thời kì đầu này nhìn chung đều tập trung vào việc tạo lập, xây
dựng và bước đầu xác định các nguyên tắc cho một số hệ thuật ngữ cụ thể.
Tuy nhiên, ý tưởng về một khoa học thuật ngữ phải đến đầu thế kỷ 20
mới hình thành. Chỉ đến thế kỷ 20, việc nghiên cứu thuật ngữ mới có được
định hướng khoa học và được công nhận là một hoạt động quan trọng về mặt
xã hội. Việc nghiên cứu thuật ngữ ở thế kỷ 20 thực sự diễn ra từ những năm
1930 một cách đồng thời nhưng độc lập bởi các học giả người Áo, Liên Xô và
10
Cộng hòa Séc. Những công trình nghiên cứu trong thời kỳ này có thể được
coi là nền tảng cơ bản cho sự phát triển lâu dài của ngành khoa học thuật ngữ
trên diện rộng. Toàn bộ quá trình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới trong
vòng một thế kỷ qua đã được Auger (1998) tổng kết thành ba xu hướng
nghiên cứu chính: thuật ngữ được nghiên cứu theo sự điều chỉnh phù hợp với
hệ thống ngôn ngữ; thuật ngữ được nghiên cứu theo định hướng dịch và thuật
ngữ được nghiên cứu theo định hướng kế hoạch hóa ngôn ngữ (dẫn theo [101,
4]). Dưới đây, chúng tôi sẽ tập trung tìm hiểu hướng nghiên cứu thuật ngữ
theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ bởi vì chúng liên quan trực
tiếp đến đề tài luận án.
Ba trường phái nghiên cứu thuật ngữ lớn và tiêu biểu nhất trên thế giới
đó là Áo, Liên Xô và Cộng hòa Séc. Đây cũng chính là cái nôi của khoa học
thuật ngữ, tập trung các hướng nghiên cứu thuật ngữ nhằm có sự điều chỉnh
phù hợp với hệ thống ngôn ngữ chung.
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Áo gắn liền với tên tuổi của
E.Wuster (1898-1977). Ông chính là người đầu tiên thiết lập các phương
pháp nghiên cứu thuật ngữ và định hướng phát triển công tác nghiên cứu thuật
ngữ hiện đại ở thế kỉ 20. Nhiều nhà tác giả sau này chịu ảnh hưởng và tác
động lớn từ trường phái nghiên cứu của Wuster, và được thể hiện rõ đồng
quan điểm trong các công trình nghiên cứu thuật ngữ của họ. Các phương
pháp nghiên cứu thuật ngữ của Wuster cơ bản dựa theo một số nguyên tắc và
được đề cập chủ yếu trong tác phẩm Lý luận chung về thuật ngữ năm 1931.
Trong tác phẩm của mình (1931), ông đã đề cập đến những khía cạnh ngôn
ngữ học của công tác nghiên cứu thuật ngữ liên quan đến hệ thống tên gọi của
lĩnh vực kỹ thuật. Đáng chú ý là các tranh luận của ông về việc hệ thống hóa
các phương pháp nghiên cứu thuật ngữ, đưa ra một số nguyên tắc khi sử dụng
thuật ngữ và chỉ ra những điểm chính của phương pháp xử lý ngữ liệu thuật
ngữ. Học giả Leo Weisgeber (1975) đã đánh giá công trình nghiên cứu của
11
Wuster có vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển ban đầu của
ngôn ngữ học ứng dụng (dẫn theo [101, 6]).
Tầm quan trọng của trường phái này bắt nguồn từ thực tế là họ đã phát
triển một kho tàng lý luận gồm các nguyên tắc và các phương pháp tạo nền
tảng cơ bản cho nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Đặc điểm quan trọng nhất
của trường phái nghiên cứu thuật ngữ Áo là tập trung vào các khái niệm và
hướng việc nghiên cứu thuật ngữ vào chuẩn hóa các thuật ngữ và các khái
niệm. Việc nghiên cứu của trường phái này xuất phát từ nhu cầu của các nhà
kĩ thuật và các nhà khoa học là chuẩn hóa thuật ngữ trong lĩnh vực của họ để
đảm bảo sự giao tiếp hiệu quả và có thể truyền tải kiến thức trong lĩnh vực
chuyên môn. Những nguyên tắc về nghiên cứu thuật ngữ của họ được phản
ánh trong các tài liệu về chuẩn hóa từ vựng của thuật ngữ. Đa số các nước
vùng Trung Âu và Bắc Âu (Áo, Đức, Na Uy, Thụy Sĩ, Đan Mạch) đều nghiên
cứu thuật ngữ theo hướng này.
Trường phái thuật ngữ học của Cộng hòa Séc với đại diện tiêu biểu
L.Drodz là một trong những người khởi xướng và phát triển từ cách tiếp cận
ngôn ngữ về mặt chức năng của trường phái ngôn ngữ học Praha. Trong các
công trình nghiên cứu về các ngôn ngữ chuyên ngành, trường phái này đặc
biệt đặc biệt quan tâm, chú trọng đến việc miêu tả cấu trúc và chức năng của
ngôn ngữ trong đó thuật ngữ đóng vai trò quan trọng. Các ngôn ngữ chuyên
ngành theo trường phái này được coi là mang tính văn phong nghề nghiệp tồn
tại cùng những văn phong khác như văn học, kỹ thuật và hội thoại. Theo đó,
thuật ngữ được xem như là những đơn vị có chức năng tạo nên văn phong
nghề nghiệp cụ thể. Thuật ngữ được hình thành tùy thuộc vào bản chất đa
ngôn ngữ trong mỗi khu vực địa lý của chính nó. Chính vì quan điểm đó,
trường phái thuật ngữ của Cộng hòa Séc đặc biệt quan tâm đến vấn đề vấn đề
chuẩn hóa các ngôn ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ.
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Nga - Xô Viết được dựa trên
các công trình nghiên cứu của Lotte, Drezen, Caplygil và các cộng sự. Thời
12
gian đầu, trường phái này chịu ảnh hưởng bởi công trình nghiên cứu về thuật
ngữ của của Wuster. Vì vậy giống với quan điểm của trường phái nghiên cứu
thuật ngữ Áo, trường phái thuật ngữ Xô Viết gần như chỉ tập trung nghiên
cứu về vấn đề chuẩn hóa các khái niệm, chuẩn hóa các thuật ngữ dựa trên cơ
sở những vấn đề liên quan đến chủ nghĩa đa ngôn ngữ của trường phái này.
Luận án của Wuster đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm ngay sau khi
được dịch sang tiếng Nga. Có thể vì lý do đó, từ những những năm 1930 trở
đi, việc nghiên cứu thuật ngữ ở Liên Xô có những bước phát triển mạnh mẽ
và đạt được những thành tựu to lớn:
“Về thuật ngữ học ở Nga, trong vòng một thế kỉ, đã xuất bản, công bố
hàng chục sách chuyên khảo, giáo trình, giáo khoa, hàng nghìn bài báo (gần
1600 bài báo), hàng nghìn từ điển (từ 1950 đến 1979 đã xuất bản 1650 từ điển
thuật ngữ). Nhiều hội nghị, hội thảo về những vấn đề lý luận, phương pháp
nghiên cứu và những hoạt động thực tiễn trong khoa học về thuật ngữ được tổ
chức; hàng năm có nhiều luận án tiến sĩ, phó tiến sĩ được bảo vệ ở các cơ sở
nghiên cứu, các trường đại học trong cả nước. Nhiều công trình nghiên cứu về
thuật ngữ học của các tác giả người Nga được dịch và xuất bản ở nước ngoài”
[56, 21].
Tác giả Lotte (1898 – 1950), đại diện tiêu biểu của trường phái nghiên
cứu thuật ngữ Xô viết, được xem là người đứng đầu trong công tác phát triển
hệ thuật ngữ hiện đại của Nga với công trình nghiên cứu quan trọng Những
vấn đề gây bức xúc trong trường thuật ngữ khoa học và kĩ thuật. Theo nhận
định của Kulebakin (1993), Lotte là một trong những nhà nghiên cứu có ảnh
hưởng lớn trong công tác xây dựng và phát triển cơ sở lý thuyết về thuật ngữ
hiện đại. Lotte cũng là người đặt nền móng về phương pháp trong công tác
nghiên cứu về thuật ngữ của Liên Xô. Kulebakin (1993, tr.129) tóm tắt quan
điểm của Lotte theo các ý cơ bản sau: “Hệ thuật ngữ là toàn bộ các thuật ngữ
phù hợp với hệ thống khái niệm của một lĩnh vực khoa học hay kĩ thuật nào
13
đó. Hệ thống thuật ngữ thể hiện cái gọi là hệ thống khái niệm”. Có thể nói,
quan điểm này cũng hoàn toàn trùng hợp với quan điểm của Wuster [54, 8].
Trong công tác phát triển thuật ngữ của Liên Xô, các nhà ngôn ngữ học
đã quan tâm, tham gia nghiên cứu về thuật ngữ từ rất sớm. Trong đó có thể
tìm thấy các công trình nghiên cứu của A.A.Reformatskij, V.V.Vinogradov,
G.O.Vinokur, T.L Kandelaki, V.M Lâychich, A.X Gerd, X.V Grinev, v.v.
Như vậy, cả ba trường phái nói trên đều có chung quan điểm là nghiên
cứu thuật ngữ dựa trên ngôn ngữ học, họ đều xem thuật ngữ như là một
phương tiện để diễn đạt và giao tiếp. Vì vậy, cơ sở lý thuyết về thuật ngữ và
những nguyên lý mang tính phương pháp chi phối những ứng dụng của thuật
ngữ đã được hình thành và phát triển dựa trên quan điểm của ba trường phái
này. Bên cạnh đó, quan điểm của các trường phái này chính là nền tảng cơ
bản và là cơ sở phát triển các hướng nghiên cứu thuật ngữ sau này - đó là
thuật ngữ được nghiên cứu theo hướng kế hoạch hóa ngôn ngữ và dịch thuật.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam
Công tác xây dựng thuật ngữ khoa học là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu trong quá trình phát triển khoa học và kĩ thuật của một quốc gia, có
tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển nền giáo dục chung của quốc gia
đó. Đó cũng là sự biểu lộ chủ quyền độc lập thực sự của một dân tộc và có tác
dụng lớn đối với việc phổ cập khoa học trong quần chúng nhân dân, nâng cao
lòng tin tưởng vào khả năng ngôn ngữ của nước nhà.
Thực tế xây dựng thuật ngữ khoa học ở nước ta trong những năm qua đã
chứng tỏ rõ rằng tiếng Việt có đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu của đời sống
và khoa học ngày càng phát triển. Có thể khẳng định rằng tiếng Việt có đủ
chất liệu để cấu tạo nên thuật ngữ cần thiết cho mọi lĩnh vực. Hiện nay, mỗi
ngành khoa học đều đã có thuật ngữ dùng cho ngành mình. Nhiều cuốn từ
điển thuật ngữ chuyên ngành dưới hình thức giải thích và đối chiếu với một
hoặc vài ngôn ngữ nước ngoài đã được xuất bản, được sử dụng rộng rãi, trở
14
thành công cụ đắc lực phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và
truyền bá khoa học đến đông đảo mọi tầng lớp nhân dân.
Thuật ngữ khoa học ra đời trong quá trình lao động sản xuất và đấu tranh
của con người, trong quá trình khám phá tự nhiên và xã hội, trong quá trình
thực nghiệm, khoa học… nhằm ghi lại và củng cố những kết quả nghiên cứu,
những khái niệm, củng cố những nhận thức của con người về sự vật, hiện
tượng, đối tượng được khảo sát. Nhờ đó, thế hệ sau kế thừa được những kinh
nghiệm, tri thức của thế hệ trước. Xét như thế thì chức năng của thuật ngữ
không nằm ngoài chức năng của ngôn ngữ nói chung. Hệ thống thuật ngữ là
một lớp từ đặc biệt trong hệ thống từ vựng của ngôn ngữ văn học với những
đặc thù riêng về ngữ nghĩa và chức năng biểu đạt khái niệm. Hệ thống thuật
ngữ không tách biệt khỏi hệ thống từ vựng của ngôn ngữ văn học, bởi lẽ các
thuật ngữ đều được tạo thành từ những chất liệu, những yếu tố từ vựng của
ngôn ngữ dân tộc, phù hợp với kết cấu ngữ pháp của ngôn ngữ dân tộc nên
chúng đi vào ngôn ngữ dân tộc một cách tự nhiên. Tuy nhiên, nói như vậy
không có nghĩa rằng chúng ta bài trừ, loại bỏ mọi sự vay mượn thuật ngữ
nước ngoài, ngay cả khi việc đó tỏ ra cần thiết và có lợi cho việc hoàn thiện
hệ thống thuật ngữ nói riêng và quá trình phát triển của hệ thống từ vựng của
ngôn ngữ nói chung. Nhưng để xây dựng cho được một hệ thống thuật ngữ
bằng tiếng mẹ đẻ không phải là một công việc đơn giản, không phải chỉ đơn
thuần dịch thuật ngữ nước ngoài ra tiếng nước mình, như nhiều người vẫn
nghĩ, mà đây là một công việc mang tính sáng tạo. Phải căn cứ vào đặc điểm
của ngôn ngữ dân tộc mà đặt ra thuật ngữ, sao cho những thuật ngữ đó, một
mặt, phải bảo đảm được tính khoa học, nhưng mặt khác, phải có tính dân tộc
và tính đại chúng, làm thành một bộ phận của ngôn ngữ dân tộc, nhân dân có
thể sử dụng một cách dễ dàng và tự nhiên. Về mặt khoa học, thuật ngữ phải
đạt những tiêu chuẩn: tính chính xác, tính hệ thống, tính chất ngôn ngữ dân
tộc, tính ngắn gọn và tính dễ dùng, tính quốc tế.
15
Thuật ngữ khoa học tiếng Việt xuất hiện chưa lâu, chỉ từ hơn nửa thế kỉ
trở lại đây. Mãi đến đầu thế kỉ XX, một số thuật ngữ tiếng Việt mới lẻ tẻ xuất
hiện và cũng chỉ hạn chế trong một vài lĩnh vực rất hẹp, cũng không được phổ
biến rộng rãi. Đến những thập niên 30 của thế kỉ XX thuật ngữ khoa học mới
đi vào tiếng Việt cùng với phong trào cách mạng nêu cao chủ trương đúng
đắn “tranh đấu vì tiếng nói, chữ viết”. Những thuật ngữ này lúc đầu chủ yếu
là về khoa học xã hội và nhân văn, nhất là về chính trị và triết học, sau mới
phát triển sang các ngành khoa học khác. Đóng góp quan trọng cho sự hình
thành hệ thống thuật ngữ tiếng Việt giai đoạn này, ngoài một số báo, một số
văn kiện tổ chức Đảng tiền thân, một số văn bản ở giai đoạn 1900 – 1930, là
các từ điển, trong đó Từ điển Hán Việt của Đào Duy Anh có vị trí quan trọng.
Những thuật ngữ Hán Việt là “nét mới đặc sắc của Từ điển Hán Việt Đào Duy
Anh. Lần đầu tiên có nhiều thuật ngữ thuộc nhiều môn khoa học khác nhau
như vậy được nhận diện, giới thiệu trong từ điển tiếng Việt. Lần đầu tiên có
một số lượng, một tỉ lệ không nhỏ thuật ngữ được định nghĩa, giải thích “…,
một số vần tỉ lệ lên đến 12,62% tổng mục từ điển. Chúng phân bố trên 33
phân ngành khác nhau” [88, 186]. Khoa học tạp chí (1931 – 1933) cũng có
những đóng góp đáng kể về mặt thuật ngữ khoa học kĩ thuật. Lúc này, các
thuật ngữ được tạo ra chủ yếu dưới dạng phiên âm thuật ngữ từ tiếng Pháp.
Việc đặt thuật ngữ khoa học tiếng Việt đã được các nhà khoa học chú ý và
phát triển trong báo Khoa học (1942 – 1943). Đáng chú ý nhất là quan điểm
của Hoàng Xuân Hãn, người đi tiên phong trong việc nghiên cứu vấn đề xây
dựng thuật ngữ khoa học tiếng Việt một cách tương đối có hệ thống. Chính
Hoàng Xuân Hãn cũng là người đầu tiên đưa ra ba phương thức xây dựng
thuật ngữ vào từ thông thường, phiên âm từ các tiếng Ấn – Âu và mượn tiếng
Hán. Ông cũng đề ra tám yêu cầu cốt lõi trong việc xây dựng thuật ngữ khoa
học. Công trình nghiên cứu đầu tiên của Việt Nam về một số ngành khoa học
tự nhiên là cuốn từ điển đối chiếu Pháp - Việt Danh từ khoa học được Hoàng
Xuân Hãn hoàn thành vào năm 1948. “Điều quan trọng trong phần này là: ông
đã phân tích mặt hay – dở, tiện dụng – không tiện dụng đối với ngôn ngữ dân
16
tộc khi dùng các phương cách này và đi đến kết luận có tính chất chỉ dẫn rất
phù hợp với lý luận và thực tế tiếng Việt” [88, 195]. Tiếp sau công trình của
Hoàng Xuân Hãn, một số nhà tri thức cũng đã bắt đầu biên soạn những tập
thuật ngữ đối chiếu khác. Tiếp theo đó, một số học giả khác cũng bắt đầu biên
soạn những tập thuật ngữ đối chiếu khác. Chẳng hạn như Nguyễn Hữu Quán
và Lê Văn Can với tác phẩm Danh từ thực vật (Tủ sách nông học Việt Nam,
Thuận Hóa 1945); Đào Văn Tiến với tác phẩm Danh từ vạn vật học (do tổng
hội sinh viên cứu quốc xuất bản sau cách mạng tháng 8, Hà Nội, 1945); hay
các tác phẩm khác: Danh từ y học của Lê Khắc Thiên và Phạm Khắc Quảng
v.v... Sau khi nước nhà thống nhất, công tác xây dựng thuật ngữ tiếp tục được
đẩy mạnh và phát triển trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu to lớn đã đạt được, công tác nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ ở
nước ta không khỏi còn có những điểm phải hoàn thiện và thống nhất thêm.
Như vậy, giai đoạn 1930 – 1945, hệ thống thuật ngữ tiếng Việt đã hình
thành. Cách mạng tháng Tám đã trả lại cho tiếng Việt vị trí xứng đáng của nó.
Từ chỗ là ngôn ngữ của một dân tộc mất nước, tiếng Việt đã trở thành ngôn
ngữ chính thức của một nước độc lập, có chủ quyền. Tiếng Việt được sử dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế, văn hoá, nghệ thuật, quân
sự, ngoại giao, v.v... Đặc biệt, tiếng Việt được dùng làm ngôn ngữ duy nhất ở
tất cả các cấp học. Đây là chủ trương có ý nghĩa vô cùng to lớn trong đường
lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản
Việt Nam). Chủ trương dùng tiếng Việt để giảng dạy ở tất cả các trường, các
cấp học đã thúc đẩy giới trí thức góp phần vào việc xây dựng tiếng nói dân
tộc nói chung, xây dựng hệ thống thuật ngữ tiếng Việt nói riêng. Trong hoàn
cảnh đó, thuật ngữ khoa học có điều kiện phát triển một cách mạnh mẽ. Với
chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy địa cầu năm 1954, hoà bình được lập lại ở
miền Bắc. Miền Bắc tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội. Công cuộc xây
dựng đó đã tạo ra một bước phát triển mới cho thuật ngữ khoa học tiếng Việt.
Thấy rõ tầm quan trọng của công tác xây dựng hệ thống thuật ngữ tiếng Việt,
17
nhằm đẩy mạnh công tác nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ khoa học, dần
dần tiêu chuẩn hoá và thống nhất thuật ngữ trong các ngành chuyên môn, cuối
tháng 12 – 1964, Uỷ ban Khoa học Nhà nước đã triệu tập Hội nghị bàn về vấn
đề xây dựng thuật ngữ khoa học đã làm việc trong hai ngày 28 và 29 – 12 –
1964 với sự tham gia của một trăm cán bộ gồm các nhà nghiên cứu khoa học,
các giáo sư, giảng viên các trường đại học, các bác sĩ, kĩ sư và các nhà hoạt
động văn hoá thuộc các ngành chuyên môn khác nhau đã tới dự. Trong Hội
nghị, Tổ thuật ngữ - từ điển khoa học thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước đã
trình bày báo cáo Về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học. Bản báo cáo đã đề
cập đến nguyên tắc xây dựng thuật ngữ khoa học, nêu ra những tiêu chuẩn có
quan hệ khăng khít chặt chẽ của thuật ngữ khoa học, trình bày cách vận dụng
biện chứng những tiêu chuẩn đó và đưa ra một đề án mới về Quy tắc phiên
âm thuật ngữ Ấn - Âu ra tiếng Việt. Đã có 21 bản tham luận của đại biểu các
tiểu ban thuật ngữ các ngành và những người làm công tác khoa học thuộc
các chuyên môn khác nhau trong khoa học tự nhiên và khoa học xã hội tham
gia bàn luận xoay xung quanh vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học từng
ngành. Nói chung, Hội nghị đã tán thành những luận điểm cơ bản và nguyên
tắc chính nêu ra trong bản báo cáo. Về một số vấn đề cụ thể trong quy tắc
phiên âm thuật ngữ nước ngoài ra tiếng Việt chưa được hoàn toàn nhất trí,
Hội nghị đã cử ra một ban để tiếp tục nghiên cứu. Ban này gồm các vị: Tạ
Quang Bửu, Nguyễn Thạc Cát, Nguyễn Tài Cẩn, Nguyễn Văn Chiển, Lê Khả
Kế, Nguỵ Như Kontum (trưởng ban), Lưu Vân Lăng, Trương Công Quyền.
Căn cứ vào đề án của ban báo cáo và những góp ý ở các tham luận, Ban
này đã làm việc, bàn bạc tập thể và hoàn thành dự thảo đề án về Quy tắc
phiên thuật ngữ khoa học nước ngoài (gốc Ấn - Âu) ra tiếng Việt. Đến tháng 5
– 1965 Uỷ ban Khoa học Nhà nước lại triệu tập một Hội nghị gồm khoảng
một trăm cán bộ khoa học thuộc các ngành khoa học khác nhau để Ban
nghiên cứu trình bày dự thảo đề án và trưng cầu thêm ý kiến. Sau khi tham
khảo ý kiến của các tham luận phát biểu trong Hội nghị ngày 14 và 21 – 5 –
18
1965, Ban nghiên cứu tiếp tục làm việc. Một bản đề án mới đã ra đời và được
trình bày trước Hội đồng thuật ngữ - từ điển khoa học, gồm nhiều nhà khoa
học thuộc nhiều ngành khác nhau, để Hội đồng góp ý kiến. Bản đề án này đã
được Hội đồng thông qua trong phiên họp ngày 15 – 10 – 1965. Tháng 11-
1965 toàn Ban nghiên cứu đã nhất trí đề nghị lên Uỷ ban Khoa học Nhà nước
xét duyệt bản quy tắc mới. Căn cứ vào đó, tháng 6 – 1966 Viện Khoa học Xã
hội Việt Nam đã ra công bố đề nghị tạm thời áp dụng bản Quy tắc đó trong tất
cả các ngành. Đây là tiền đồ tốt giúp cho công tác nghiên cứu thuật ngữ ở
nước ta có những tiến bộ đáng kể. Được sự giúp đỡ của Uỷ ban Khoa học
Nhà nước, của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, các Viện nghiên cứu khoa
học, các cán bộ làm công tác khoa học và giảng dạy ở các trường đại học
cùng với các bộ nghiên cứu khoa học ở các cơ quan khác nhau, trong thời
gian tương đối ngắn đã “soạn được 15 bộ thuật ngữ bao gồm 25 vạn từ, có
đầy đủ các tiêu chuẩn: chính xác, gần với ngôn ngữ nhân dân và thuận tiện
cho việc trao đổi quốc tế” [63, 47]. Rõ ràng là bản Quy tắc này đã góp phần
đưa công tác thuật ngữ lên một bước tiến mới và tiếp theo là một loạt gần 40
tập thuật ngữ đối chiếu đã ra đời.
Trong việc xây dựng thuật ngữ khoa học tiếng Việt ở miền Nam phải kể
đến Lê Văn Thới, “một nhà khoa học có nhiều nhiệt tình với công tác này”.
Lê Văn Thới đã phát huy ảnh hưởng của mình trong “Uỷ ban soạn thảo danh
từ khoa học” (thành lập ngày 6 – 7 – 1960) cũng như trong “Uỷ ban quốc gia
soạn thảo danh từ chuyên môn” (thành lập ngày 18 – 5 – 1967) do ông làm
chủ tịch. Bản nguyên tắc do Lê Văn Thới soạn thảo đã được Uỷ ban quốc gia
soạn thảo danh từ chuyên môn công nhận làm tài liệu hướng dẫn chính thức
cho công việc xây dựng thuật ngữ khoa học ở miền Nam. “Qua hơn mười
năm áp dụng bản nguyên tắc đó, các nhà thuật ngữ học miền Nam đã hoàn
thành được một khối lượng công việc đáng kể. Hơn 50 cuốn thuật ngữ đối
chiếu đã được biên soạn. Trong hoàn cảnh chính trị lúc bấy giờ, rõ ràng là
phải nhiệt tình lắm mới có thể làm được những việc như thế” [68, 28]. Sau
19
khi nước nhà thống nhất, công tác xây dựng thuật ngữ tiếp tục được đẩy mạnh
và phát triển trong phạm vi cả nước. Mặc dù có những thành tựu như vậy,
công tác nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ ở Việt Nam vẫn còn nhiều những
mặt hạn chế cần phải khắc phục, hoàn thiện và thống nhất chung.
Như vậy, công tác thuật ngữ ở nước ta đã trải qua một quá trình xây
dựng liên tục ngay từ khi Cách mạng tháng Tám thành công. Cùng với sự
phát triển của đất nước, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, với sự
nỗ lực của các nhà khoa học, hơn 50 năm qua, hệ thống thuật ngữ khoa học
tiếng Việt, cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội, đã phong phú thêm gấp
bội. Theo thống kê chưa đầy đủ, ở thời kì đầu sau Cách mạng tháng Tám, số
lượng thuật ngữ khoa học, kĩ thuật có vào khoảng 40.000 đơn vị. Số lượng đó
không dừng lại kể từ sau 20 đến 25 năm và đã lên tới 900.000 đơn vị [48]. Từ
đó đến nay, đặc biệt giai đoạn từ 1986 đến nay, khi đất nước ta chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước hội nhập vào
không gian kinh tế của khu vực và quốc tế, cùng với sự phát triển vũ bão của
khoa học kĩ thuật, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin, ngành tài chính –
ngân hàng, ngành kinh tế… số lượng thuật ngữ khoa học trong tiếng Việt tăng
lên rất nhiều.
Bên cạnh những mặt tích cực và hiệu quả đã đạt được trong thời gian
qua, vẫn còn rất nhiều ý kiến của các nhà khoa học về vấn đề này đã được
phát biểu và đăng tải trên tạp chí “Ngôn ngữ”. Các ý kiến đều tập trung vào
những vấn đề chủ yếu sau: Những yêu cầu của thuật ngữ; Về phương thức đặt
thuật ngữ; Vấn đề vay mượn thuật ngữ nước ngoài; Có nên chấp nhận một số
ít yếu tố mới hay không để cho thuật ngữ phiên gần với diện mạo quốc tế mà
không quá xa lạ với tiếng Việt.
Khi bàn về quá trình hình và phát triển của tiếng Việt hiện đại, Hà
Quang Năng đề cập đến bốn dấu mốc quan trọng đó là: Sự xuất hiện của
người Pháp và sự ra đời của chữ quốc ngữ; Sau cách mạng tháng 8; Những
năm 60 của thế kỉ 20 và sau năm 1985. Đồng thời, đây là bốn cột mốc chính
20
đánh dấu sự phát triển của thuật ngữ tiếng Việt. “Trải qua hơn nửa thế kỉ,
thuật ngữ tiếng Việt đã có những bước phát triển nhanh chóng về số lượng.
Đáng chú ý hơn, bên cạnh mặt số lượng, thuật ngữ tiếng Việt đã thay đổi cả
về chất” [62, 121]. Tuy vẫn còn những có những ý kiến khác nhau trong vấn
đề bàn về các tiêu chuẩn của thuật ngữ: khoa học, dân tộc, đại chúng nhưng
về cơ bản, ý kiến của các nhà nghiên cứu đều thống nhất với những nguyên
tắc trong đề án Quy tắc phiên thuật ngữ khoa học nước ngoài ra tiếng Việt do
Ủy ban Khoa học xã hội công bố. Chính điều này đã góp phần đẩy mạnh việc
thống nhất và tiêu chuẩn hóa thuật ngữ. Do đó, trong giai đoạn này, công tác
biên soạn từ điển thuật ngữ và xây dựng các hệ thống thuật ngữ có những
bước phát triển vượt bậc. Trong thời gian ngắn (từ năm 1978 đến 1979), vấn
đề chuẩn mực hóa chính tả và thuật ngữ là nội dung chính được trình bày và
thảo luận tại bốn hội nghị khoa học lớn với sự tham dự của các nhà ngôn ngữ
học, các nhà khoa học và chuyên gia có uy tín của nhiều lĩnh vực chuyên
ngành khác nhau. Các chủ đề quan trọng được tập trung trao đổi liên quan đến
xác định khái niệm thuật ngữ, tiêu chuẩn của thuật ngữ, phương thức xây
dựng thuật ngữ, vấn đề vay mượn thuật ngữ nước ngoài. Rất nhiều ý kiến đã
được tổng hợp trong các công trình và báo cáo khoa học đăng trên các tạp chí
chuyên ngành, như tạp chí Ngôn ngữ (Lê Khả Kế, Hoàng Văn Hành, Lê Văn
Thới, Lưu Vân Lăng, Võ Xuân Trang, Nguyễn Như Ý, Nguyễn Thạc Cát,
v.v...). Đáng lưu ý, vào năm 1984, Hội đồng Chuẩn hóa Chính tả và Hội đồng
chuẩn hóa thuật ngữ đã được thành lập và có vai trò xây dựng đường hướng
thống nhất trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác phiên
chuyển thuật ngữ, điển hình là “chọn biện pháp phiên chuyển theo chữ là
chính”. Tuy nhiên, công tác phiên chuyển thuật ngữ gặp nhiều khó khăn do sự
xuất hiện của các thuật ngữ nước ngoài, cụ thể trong việc xử lý thuật ngữ
nước ngoài nói chung vẫn chưa được thống nhất.
Như vậy, có thể thấy rằng các vấn đề thuật ngữ học được nghiên cứu ở
Việt Nam chủ yếu là từ góc độ thực tiễn: xây dựng các thuật ngữ khoa học kĩ
21
thuật. Kết quả là nhiều cuốn từ điển thuật ngữ đối chiếu tiếng Việt và các
ngôn ngữ nước ngoài đã được xuất bản. Các công trình khảo cứu riêng về hệ
thống thuật ngữ của một chuyên ngành khoa học nhất định chưa nhiều. Có thể
kể đến những công trình như luận án phó tiến sĩ của Lưu Vân Lăng “Về vấn
đề xây dựng thuật ngữ khoa học” (1987); luận án phó tiến sĩ của Vũ Quang
Hào “Hệ thuật ngữ quân sự tiếng Việt – Đặc điểm và cấu tạo thuật ngữ”
(1991) và luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Bích Hà “So sánh cấu tạo thuật ngữ
kinh tế thương mại trong tiếng Nhật và tiếng Việt hiện đại” (2000); luận án
“Khảo sát hệ thuật ngữ tin học viễn thông tiếng Việt” của Nguyễn Thị Kim
Thanh (2005); luận án “Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa thuật ngữ sở hữu trí
tuệ tiếng Việt” của Mai Thị Loan (2012); luận án của Vũ Thị Thu Huyền "
Nghiên cứu thuật ngữ kĩ thuật xây dựng tiếng Việt" (2013). Mới đây đã có
một số luận án tiến sĩ nghiên cứu thuật ngữ đã được bảo vệ thành công. Đó là
luận án của Ngô Phi Hùng "Nghiên cứu các phương thức cấu tạo hệ thống
thuật ngữ khoa học tự nhiên (trên tư liệu thuật ngữ Toán - Cơ - Tin học, Vật
lý)" bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án Trường Đại học Vinh năm 2014; luận
án của Nguyễn Thị Bích Hường "Cách dịch thuật ngữ Anh - Việt chuyên
ngành cảnh sát" bảo vệ năm 2014 tại Trường Đại học KHXH&NV - Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh; luận án "Đối chiếu thuật ngữ du lịch Anh - Việt"
của Lê Thị Thúy Hà (2014); luận án của Quách Thị Gấm "Nghiên cứu thuật
ngữ báo chí tiếng Việt" bảo vệ năm 2015 tại Học viện Khoa học xã hội và
luận án của Nguyễn Quang Hùng "Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa
của thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt" (2016). Khổng Minh Hoàng Việt
(2017), Thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt và tương đương dịch thuật của
chúng trong tiếng Anh; Phí Thị Việt Hà (2017), Đối chiếu thuật ngữ phụ sản
trong tiếng Anh và tiếng Việt; Nguyễn Thanh Dung (2017), Đối chiếu thuật
ngữ âm nhạc Việt - Anh; Đỗ Thị Thu Nga (2018), Khảo sát đối chiếu chuyển
dịch thuật ngữ tài chính Anh - Việt (trên văn bản chuyên ngành tài
chính); Nguyễn Thị Hoài (2018), Nghiên cứu thuật ngữ chỉ bệnh trong tiếng
Anh và cách chuyển dịch sang tiếng Việt; Dương Thị Thùy Mai (2018), Đối
22
chiếu thuật ngữ kỹ thuật điện trong tiếng Anh và tiếng Việt, v.v… Hầu hết các
luận án kể trên đều tập trung phân tích đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định
danh của một hệ thuật ngữ cụ thể, hoặc đối chiếu mô hình cấu tạo, mô hình
định danh của một hệ thuật ngữ giữa hai ngôn ngữ dựa trên một ngôn ngữ
nguồn và ngôn ngữ đích từ đó đưa ra những phương hướng, đề xuất cho việc
chuẩn hóa, chuyển dịch hệ thuật ngữ cụ thể đã được khảo sát.
Bước sang thế kỉ thứ XXI, trong xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học
kĩ thuật và công nghệ, vấn đề thuật ngữ lại bắt đầu được quan tâm, chú ý
nghiên cứu. Bên cạnh các công trình nghiên cứu về phương diện lý thuyết của
thuật ngữ, nhiều luận văn, luận án tiến sĩ đã được nghiên cứu và bảo vệ thành
công trong thời gian này.
Tháng 11 năm 2008 Hội Ngôn ngữ học Việt Nam đã tổ chức một hội
thảo “Thuật ngữ tiếng Việt trong đổi mới và hộp nhập”. Đã có 10 báo cáo
khoa học, tham luận được trình bày trong hội thảo.
Trong công trình nghiên cứu do Hà Quang Năng làm chủ biên “Sự phát
triển của từ vựng nửa sau thế kỉ XX” (Hà Quang Năng chủ biên, Nxb. Khoa
học xã hội, 2009), chương nghiên cứu về thuật ngữ tiếng Việt đã đề cập sâu
về những chặng đường phát triển của tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt. Đồng
thời công trình cũng chỉ rõ những con đường hình thành thuật ngữ tiếng Việt
cũng như những giải pháp cụ thể trong việc tiếp nhận thuật ngữ nước ngoài
vào tiếng Việt.
Đề tài cấp Bộ “Những vấn đề thời sự của chuẩn hóa tiếng Việt” (do
PGS.TS. Vũ Kim Bảng và GS.TS Nguyễn Đức Tồn làm chủ nhiệm đề tài) đã
được Viện Ngôn ngữ học nghiệm thu vào tháng 3 năm 2011. Toàn bộ nội
dung chương 4 của đề tài này tập trung đề cập về việc nghiên cứu, xây dựng
và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt trong thời kì hội nhập và toàn cầu hóa hiện
nay. Ngoài ra, những vấn đề lý luận truyền thống về thuật ngữ như vấn đề
định danh ngôn ngữ và vấn đề xây dựng thuật ngữ, vấn đề áp dụng lý thuyết
23
điển mẫu vào nghiên cứu thuật ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt, vấn đề
vay mượn thuật ngữ nước ngoài cũng được tổng kết trong chương này.
Một chương trình khoa học cấp Bộ quan trọng khác cũng được Viện Từ
điển học và Bách khoa thư Việt Nam thực hiện trong hai năm 2009 - 2010
“Một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và phương pháp luận biên soạn các
loại gồm từ điển và bách khoa thư Việt Nam” (do PGS.TS Phạm Hùng Việt
làm chủ nhiệm; chương trình có bảy đề tài nhánh). Trong chương trình này có
đề tài nhánh nghiên cứu “Một số vấn đề lý luận và phương pháp luận biên
soạn từ điển chuyên ngành và thuật ngữ” (do PGS.TS Hà Quang Năng làm
chủ nhiệm). Sau khi nghiệm thu, kết quả nghiên cứu của nhánh đề tài này đã
được xuất bản với tên gọi “Thuật ngữ học – những vấn đề lý luận và thực
tiễn” (Hà Quang Năng chủ biên, Nxb. Từ điển Bách Khoa, 2013).
Đề tài "Nghiên cứu hệ thuật ngữ tiếng Việt hiện đại nhằm góp phần xây
dựng nền văn hóa tri thức Việt Nam" mã số VII2.9-2011.07, thời gian thực
hiện: từ tháng 5- 2012 đến tháng 5 -2014 (gia hạn đến hết tháng 6 - 2015) do
GS.TS Lê Quang Thiêm làm chủ nhiệm đề tài (Quỹ Phát triển Khoa học &
Công nghệ Quốc gia). Quá trình hình thành và phát triển hệ thuật ngữ tiếng
Việt quốc ngữ Latinh hóa theo định hướng văn hóa từ 1907 đến 2005 đã được
khảo sát, tổng hợp đánh giá và miêu tả cụ thể trong công trình nghiên cứu
này. Ngoài ra, kết quả của đề tài cũng làm rõ quá trình phát triển của tiếng
Việt, đặc biệt là cấp độ từ vựng - ngữ nghĩa, bình diện nghĩa mà cụ thể là hệ
thuật ngữ tiếng Việt hiện đại. Sản phẩm chính của đề tài là chuyên khảo "Sự
phát triển hệ thuật ngữ tiếng Việt theo định hướng văn hóa (từ 1907 - 2005)"
gồm 3 chương:
- Chương 1: Thuật ngữ tiếng Việt thời kì hình thành
- Chương 2: Thuật ngữ tiếng Việt thời kì 1945 - 1975
- Chương 3: Thuật ngữ tiếng Việt thời kì 1975 - 2005
24
Ngoài chuyên khảo, kết quả nghiên cứu của đề tài còn được thể hiện ở
một loạt bài báo nghiên cứu các vấn đề cụ thể của thuật ngữ đã được công bố
trên các tạp chí chuyên ngành. Cụ thể là:
- Lê Quang Thiêm, Đặc trưng nghĩa của thuật ngữ (Tạp chí Từ điển học
và Bách khoa thư, số 1, 1 - 2015, tr. 4 - 7);
- Lê Quang Thiêm, Về các cấp hệ phân tích nghĩa từ vựng (bao hàm
tầng nghĩa trí tuệ - nghĩa của thuật ngữ) (Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 2
- 2014, tr.1 - 9);
- Lê Quang Thiêm, Khắc phục tình trạng đa nghĩa của thuật ngữ trong
từ điển tiếng Việt (Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư, số 3, 5 - 2014, tr. 37
- 40);
- Lê Quang Thiêm, Thuật ngữ đồng âm thuộc các ngành khoa học khác
nhau trong tiếng Việt (Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 2 - 2015, tr.1 - 5);
- Lê Quang Thiêm, Thuật ngữ tiếng Việt trong nền giáo dục khoa học
nước ta (Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 5 - 2015, tr.1 - 6);
- Lê Thị Lan Anh, Thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường: một trong các
con đường tạo thành thuật ngữ tiếng Việt (Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 5
- 2015, tr.19 - 23);
Như vậy, có thể thấy công tác nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam ngày
càng được quan tâm, chú trọng cả về lý thuyết và ứng dụng. Các công trình
nghiên cứu đó đã mang lại ý nghĩa to lớn, góp phần không nhỏ vào sự phát
triển công tác nghiên cứu thuật ngữ nói riêng và ngành ngôn ngữ học nói
chung ở Việt Nam.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh
Qua thực tế khảo sát cho thấy, việc quan tâm nghiên cứu về TNCK trong
tiếng Anh chỉ thiên về hướng ứng dụng. Điều chúng tôi muốn đề cập ở đây là
chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về TNCK từ hướng tiếp cận lý thuyết.
25
Chúng tôi chưa tìm thấy một công trình nào đánh giá các sản phẩm TNCK,
chỉ ra những ưu khuyết điểm của việc đặt thuật ngữ hay việc phiên chuyển nó
từ tiếng Anh sang một ngôn ngữ khác hay ngược lại từ một ngôn ngữ khác
vào tiếng Anh; bàn bạc, tranh luận về những tiêu chuẩn cần có đối với một
TNCK khi được ra đời hoặc được phiên chuyển, v.v... Đó mới chỉ là một vài
cuốn từ điển chuyên ngành cơ khí đơn ngữ, song ngữ hoặc đa ngữ phục vụ
cho nhu cầu tra cứu học tập, nghiên cứu hàng ngày. Trước đây những từ điển
này xuất hiện dưới dạng duy nhất là các xuất bản phẩm in ấn. Tuy nhiên trong
thời gian gần đây, với sự phát triển của khoa học công nghệ, những từ điển
này đa phần đã được số hóa và trở thành trực tuyến hoặc các phần mềm được
cài đặt theo điện thoại hoặc máy tính, nâng cao tiện ích cho người dùng. Các
nước trên thế giới như Nga, Pháp, Anh, Mĩ, Trung Quốc, Úc, v.v... đã có rất
nhiều công trình về từ điển. Những thương hiệu từ điển lớn như Larousse,
Hachette, Oxford gắn liền với các nhà xuất bản lớn, các kho dữ liệu khổng lồ
hàng tỉ âm tiết được cập nhật hàng năm (kho Oxford English Corpus gồm bộ
văn bản khổng lồ 1,5 tỉ từ. Mạng dữ liệu Longman có hơn 100 triệu từ thuộc
ngôn ngữ viết và 5 triệu từ thuộc ngôn ngữ nói). Một số từ điển của Oxford,
Larousse, v.v... luôn có những phiên bản mới, được cập nhật thông tin định
kỳ. Có thể kể đến các cuốn từ điển Anh-Anh được xuất bản như: Dictionary
of mechanical engineering; A Dictionary of Mechanical Engineering, v.v…;
Và rất nhiều sản phẩm từ điển trực tuyến, các phần mềm từ điển TNCK Anh-
Anh. Trong số đó có thể kể đến cuốn từ điển Dictionary of Engineering, v.v…
1.1.4. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Việt
Với trình độ dân trí ngày càng cao và tốc độ phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội như vũ bão hiện nay thì nhu cầu sử dụng thuật ngữ chuyên ngành kỹ
thuật ngày càng lớn. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học về thuật ngữ trong
tiếng Việt đã được thực hiện trong các lĩnh vực như thuật ngữ quân sự, thuật
ngữ khoa học hình sự, thuật ngữ kinh tế thương mại, thuật ngữ y học, thuật
ngữ tin học – viễn thông, thuật ngữ luật sở hữu trí tuệ, thuật ngữ khoa học kỹ
26
thuật xây dựng, thuật ngữ khoa học tự nhiên, thuật ngữ báo chí tiếng Việt,
v.v... Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về TNCK
trong tiếng Việt. Thay vào đó, mới chỉ có luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị
Ngọc Liên (2015), Đối chiếu hệ thống thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và
tiếng Việt. Nguyễn Thị Ngọc Liên mới chỉ đề cập và đưa ra các vấn đề về
thuật ngữ ở góc độ hẹp về đặc điểm cấu tạo và đặc điểm ngữ nghĩa của hệ
thống TNCK, chưa đi sâu vào tìm hiểu những cơ sở lý luận, những tiêu chí
nhất định trong việc đối chiếu TNCK. Bên cạnh đó, một số bài viết trên các
tạp chí, bài báo, báo cáo khoa học cũng chỉ xoay quanh giải quyết những vấn
đề trong quá trình biên soạn từ điển.
Theo số liệu thống kê của Nguyễn Thị Thanh Nga [64], số từ điển được
thống kê gần đây nhất từng có ở Việt Nam cho đến cuối thế kỷ 20 là gần 1000
đầu sách các loại, khoảng 30% trong đó là từ điển thuật ngữ. Từ đầu thế kỷ 21
đến nay chưa có sự thống kê đầy đủ nào về số đầu sách từ điển, nhưng chúng
ta có thể thấy các chủng loại từ điển xuất hiện ngày càng nhiều, cả hình thức
thể hiện và nội dung đều rất phong phú. Các cuốn từ điển kỹ thuật tổng hợp
nói chung cũng như từ điển TNCK nói riêng cũng được biên soạn và in ấn
nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội như Từ điển kỹ thuật cơ khí Anh-Việt (Nguyễn
Hạnh, Nxb. Từ điển Bách khoa, H., 2006); Từ điển kỹ thuật cơ khí Anh-Việt
(Phan Văn Đáo, Nxb. Giao thông Vận tải, H., 2003); Từ điển kỹ thuật tổng
hợp Anh-Việt (Nguyễn Hạnh, Nguyễn Hải Linh, Nxb. Lao động-Xã hội, H.,
2005); Từ điển kỹ thuật công nghệ Việt-Anh (Phạm Văn Khôi, Nxb. Giáo dục
Việt Nam, H., 2009); Từ điển kỹ thuật tổng hợp Anh-Việt (Nxb. Khoa học và
Kỹ thuật, H., 1991); Từ điển công nghệ luyện kim cơ khí Anh-Việt (Lê Văn
Ninh, Lê Chí Cương, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, H., 2015); Từ điển kỹ thuật
cơ khí thông dụng Anh-Việt (Minh Hùng, Nxb. Thanh Niên, H., 2000); Từ
điển kỹ thuật cơ khí Anh-Việt (Cung Kim Tiến, Nxb. Thanh Niên, H., 2003);
Tiếng Anh cơ khí ô tô (Quang Hùng, Phạm Đường, Nxb. Giao thông Vận tải,
H., 2005).
27
Tuy nhiên, những bài viết, luận văn, hay những cuốn từ điển này mới chỉ
tập trung vào việc đối chiếu các TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt mà chưa
đi sâu vào tìm hiểu những cơ sở lý luận, những tiêu chí nhất định trong việc
đối chiếu thuật ngữ. Do vậy, cần phải có những nghiên cứu một cách tổng
quát, toàn diện hơn, hiện đại hơn về mặt lý luận nhằm xây dựng những định
hướng lý luận cho các công trình biên soạn sau này.
1.2. Cơ sở lý luận về thuật ngữ
1.2.1. Quan niệm về “thuật ngữ”
Khái niệm thuật ngữ, xuất phát từ các góc nhìn khác nhau, được nghiên
cứu, xem xét và lý giải theo quan điểm của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học.
Việc lấy nội dung của thuật ngữ biểu thị là khái niệm được đa số các nhà
nghiên cứu ngôn ngữ học đồng tình. Một số ít nhà nghiên cứu khác lấy chức
năng của thuật ngữ tạo nét khu biệt hình thành khái niệm của nó. Và không
thể không nhắc đến công trình “Nghiên cứu khảo sát thuật ngữ tiếng Việt
phục vụ cho việc xây dựng Luật ngôn ngữ ở Việt Nam” - đề nghị xác định
khái niệm thuật ngữ trong sự phân biệt với các từ “phi thuật ngữ”.
1.2.1.1. Thuật ngữ được định nghĩa gắn với khái niệm
Quan điểm thứ nhất đưa ra định nghĩa gắn với khái niệm, theo đó V.P.
Đanilencô (1977) cho rằng: “Thuật ngữ dù là từ (ghép hoặc đơn) hay cụm từ
đều là một kí hiệu mà một khái niệm tương ứng với nó”. “Bản chất của thuật
ngữ với tư cách là một khái niệm hoàn toàn không trùng với từ thông thường
của ngôn ngữ toàn dân”. Erhart Oeser và Gerhart Budin cũng cho rằng:
“Thuật ngữ là một tập hợp các khái niệm, trong mỗi lĩnh vực chuyên ngành
đều có các mô hình cấu trúc đại diện cho tập hợp các khái niệm. Kiến thức
khoa học được sắp xếp thành các cấu trúc khái niệm, các phương tiện biểu đạt
ngôn ngữ và kí hiệu tương ứng được sử dụng trong văn phong khoa học để
thông tin với người khác về kết quả khoa học và bình luận các ngôn bản
khác” (dẫn theo [55, 11]). Tại Việt Nam, một số nhà nghiên cứu như: Nguyễn
28
Văn Tu [89, 114], Lưu Vân Lăng, Nguyễn Như Ý [46, 44], Đỗ Hữu Châu [10,
241], Hoàng Văn Hành [28, 26], Đái Xuân Ninh, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn
Quang, Vương Toàn [69, 641], Nguyễn Thiện Giáp [19, 270], v.v... cũng có
cùng quan điểm với việc định nghĩa thuật ngữ gắn với khái niệm.
Dựa trên những quan niệm trên, chúng tôi có quan điểm thuật ngữ là bộ
phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ, nó bao gồm những từ và cụm từ cố định là
tên gọi chính xác của các loại khái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnh vực
chuyên môn của con người.
1.2.1.2. Thuật ngữ được định nghĩa gắn với chức năng
Bên cạnh những quan niệm định nghĩa thuật ngữ gắn khái niệm, có thể
thấy nhiều nhà nghiên cứu khi định nghĩa thuật ngữ lại chú ý đến chức năng
mà thuật ngữ đảm nhiệm, mà tiêu biểu là Vinokur, G.O, V.K.Nikiforov,
V.V.Vinôgrađóp, L.A.Kapatnadze, X.M.Burdin, AG Acnexôp, N.A.
Baxkacóp, V.A.Zovéginxep, v.v... Theo Vinokur, G.O, "Thuật ngữ - đó không
phải là một từ đặc biệt mà chỉ là từ có chức năng đặc biệt”, “Chức năng đặc
biệt mà từ với tư cách là thuật ngữ đảm nhiệm đó là chức năng gọi tên" [90].
Quan điểm này được đa số các nhà nghiên cứu tán đồng, trong đó, V K
Nikiforov còn nhấn mạnh rằng: “Chức năng định danh ở thuật ngữ được thừa
nhận là chức năng cơ bản và duy nhất” [65].
1.2.1.3. Thuật ngữ được định nghĩa trong sự phân biệt với từ ngữ phi thuật ngữ
Khi nghiên cứu về thuật ngữ, việc đưa ra định nghĩa về thuật ngữ trong
sự phân biệt với các “từ ngữ phi thuật ngữ” là rất cần thiết. Nguyễn Đức Tồn
và nhóm tác giả (2012), trong công trình “Nghiên cứu, khảo sát thuật ngữ
tiếng Việt phục vụ cho việc xây dựng luật ngôn ngữ ở Việt Nam”, nhấn mạnh
quá trình xác định và định nghĩa thuật ngữ phải làm rõ được những đặc trưng
điển hình nhất thuộc bản thể của nó, tạo sự khác biệt của thuật ngữ với các từ
ngữ không phải là thuật ngữ (như từ tiếng lóng, từ nghề nghiệp, thông thường,
v.v...). Nhóm tác giả cũng khẳng định, không được đưa vào nội dung định
29
nghĩa của thuật ngữ với những phẩm chất không thuộc về bản thể của thuật
ngữ hoặc những phẩm chất thứ yếu không đủ để khu biệt thuật ngữ với các
đơn vị phi thuật ngữ mà do người sử dụng áp đặt cho thuật ngữ hay do sự
nhận thức chủ quan. Chính vì vậy, nhóm tác giả đã đưa ra định nghĩa: “Thuật
ngữ là từ ngữ biểu hiện khái niệm hoặc biểu thị đối tượng trong phạm vi một
lĩnh vực khoa học, công nghệ hoặc chuyên môn” [87].
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận khái niệm thuật ngữ nhưng dù từ hướng
tiếp cận nào các tác giả trên đều đề cập tới hai vấn đề:
- Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ
- Biểu thị khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng... thuộc
lĩnh vực khoa học công nghệ hoặc chuyên môn.
Đó cũng chính là cách hiểu của chúng tôi về khái niệm thuật ngữ. Cách
hiểu này là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu TNCK – đối tượng nghiên cứu của
luận án.
Trên cơ sở các quan điểm về thuật ngữ nêu trên, chúng tôi nhận thấy
quan điểm của Nguyễn Thiện Giáp (1978, 1985, 1998) về khái niệm thuật
ngữ đã phản ánh một cách khái quát và đầy đủ về thuật ngữ: “Thuật ngữ là bộ
phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ và cụm từ cố định
là tên gọi chính xác của các khái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnh vực
chuyên môn của con người” [19, 270]. Chúng tôi đồng quan điểm với định
nghĩa trên của Nguyễn Thiện Giáp và lấy đó làm cơ sở để xây dựng lý luận cơ
bản phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của luận án.
1.2.2. Phân biệt thuật ngữ và một số khái niệm liên quan
Khi đã nhận diện được thuật ngữ cả về bản chất khái niệm, chức năng,
nội dung tiêu chuẩn, v.v... Chúng ta phải phân biệt rõ thuật ngữ với các khái
niệm có quan hệ gần gũi trong hệ thống từ vựng như từ nghề nghiệp, danh
pháp, v.v...
30
1.2.2.1. Thuật ngữ với danh pháp khoa học
Thuật ngữ gắn với hệ thống khái niệm của một ngành khoa học cụ thể,
gồm những từ, cụm từ biểu thị chính xác các loại khái niệm và các đối tượng
thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người.
Vinokur, G.O cho rằng cần phải phân biệt rõ thuật ngữ là tên gọi đối
tượng của tư duy với tên riêng và tín hiệu danh pháp, tránh sự nhầm lẫn giữa
hai hiện tượng này [19]. Ông đã định nghĩa danh pháp: “là một hệ thống các
phù hiệu hoàn toàn trừu tượng và ước lệ, mà mục đích duy nhất là ở chỗ cấp
cho ta cái phương tiện thuận lợi nhất về mặt thực tiễn để gọi tên các đồ vật,
các đối tượng không quan hệ trực tiếp với những đòi hỏi của tư duy lý luận
hoạt động với những sự vật này” (dẫn theo [19, 271]). Theo quan điểm này,
danh pháp là toàn bộ tên gọi được dùng trong một ngành chuyên môn nào đó.
Danh pháp chỉ dùng để gọi tên các sự vật trong ngành chứ không gắn với hệ
thống khái niệm của ngành chuyên môn đó. Ví dụ, các từ trong ngành cơ khí
như tiện, phay, bào, mài, hàn, gang, thép, v.v... là thuật ngữ, còn các từ chỉ
tên các loại thép như: thép Thái Nguyên, thép Hòa Phát, thép Việt Nhật, thép
Việt Úc, thép Pomina, v.v… là danh pháp.
Tính khái niệm là đặc trưng quan trọng nhất của thuật ngữ, trong khi đó
danh pháp, mặc dù có gắn với khái niệm, nhưng nó hướng đến sự vật nhiều
hơn. Điều quan trọng đối với danh pháp chính là tính đối tượng của nó, phụ
thuộc vào đặc trưng của đối tượng được gọi tên.
Như vậy, thuật ngữ được nhấn mạnh về chức năng định nghĩa còn danh
pháp thì chủ yếu mang chức năng gọi tên. Nội dung của thuật ngữ tương ứng
với các từ tạo nên chúng còn danh pháp có thể được quan niệm là một chuỗi
kế tiếp nhau của các chữ cái, là một chuỗi các con số hay bất kỳ cách gọi tên
võ đoán nào [19, 270].
1.2.2.2. Thuật ngữ và từ nghề nghiệp
Trong hệ thống từ vựng, từ nghề nghiệp là lớp từ ngữ được dùng rất hạn
chế cả về số lượng và phạm vi sử dụng. Việc nghiên cứu về từ nghề nghiệp
31
cũng chưa được thống nhất rõ ràng khi xác định khái niệm này. Ví dụ như, từ
nghề nghiệp được định nghĩa trong cuốn từ điển giải thích thuật ngữ ngôn
ngữ học “Các từ ngữ đặc trưng cho ngôn ngữ của các nhóm người thuộc
cùng một nghề nghiệp hoặc cùng một lĩnh vực hoạt động nào đó” [92].
Nguyễn Văn Khang cho rằng “Từ nghề nghiệp có thể coi đây là một “hệ mã”
ghi nhận thành quả tri thức và thành quả thực tế của con người trong một
lĩnh vực nhất định” [42]. Quan điểm của Đỗ Hữu Châu cho rằng “Từ vựng
nghề nghiệp bao gồm những đơn vị từ vựng được sử dụng để phục vụ các
hoạt động sản xuất và hành nghề của các ngành sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, nông nghiệp và các ngành lao động trí óc, nghề thuốc, văn thư, v.v...
[10, 53]. Bên cạnh những điểm về sự khác biệt và tương đồng giữa từ nghề
nghiệp và thuật ngữ, vẫn tồn tại sự xâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau.
Bên cạnh những quan niệm tiêu biểu nêu trên, còn có nhiều quan điểm
khác nhau của các nhà nghiên cứu về từ nghề nghiệp nhưng các tác giả đều có
chung nhận định: từ nghề nghiệp là các đơn vị từ vựng được sử dụng hạn chế
về mặt xã hội (chỉ hoạt động trong khu vực của những nhóm người thuộc
cùng một ngành nghề cụ thể tại một làng, một vùng cư dân nào đó, và đó là
các nghề thủ công như nghề gốm sứ, nghề dệt, nghề mộc, nghề giấy, v.v …).
Theo chúng tôi, từ nghề nghiệp là khái niệm chỉ dùng để gọi tên những
từ ngữ được sử dụng trong phạm vi một ngành nghề thủ công truyền thống ở
một địa phương cụ thể, mang đặc trưng của địa phương đó.
1.2.2.3. Thuật ngữ và từ thông thường
Khi đề cập đến mối quan hệ giữa thuật ngữ và từ thông thường, đa số các
nhà ngôn ngữ học đều cho rằng trong ngôn ngữ về bản chất khái niệm và về
mặt sử dụng của hai đơn vị này rất khác nhau.
Về bản chất khái niệm, khác với từ thông thường, thuật ngữ có ngoại
diên hẹp hơn nhưng nội hàm sâu hơn và được biểu thị một cách logic chặt chẽ
hơn. Nói cách khác, nghĩa biểu vật của thuật ngữ hoàn toàn trùng với sự vật,
32
hiện tượng có thực trong thực tiễn của ngành kỹ thuật tương ứng. Và ý nghĩa
biểu niệm của thuật ngữ cũng chính là những khái niệm về các sự vật hiện
tượng đó đúng như chúng tồn tại trong tư duy. Như vậy, mặc dù cả hai đơn vị
này đều cùng có chức năng định danh, nhưng định danh ở từ thông thường là
gọi tên sự vật, còn định danh ở thuật ngữ là gọi tên khái niệm. Thuật ngữ
không mang tính biểu cảm, biểu thị sự đánh giá chủ quan của con người như
từ thông thường do ý nghĩa của thuật ngữ là định nghĩa một cách logic khái
niệm, chứa đựng nội dung thuần lý trí, nên.
Về mặt sử dụng, Teresa Cabré [135, 136] cho rằng những người sử dụng
từ thông thường đều là những người nói ngôn ngữ, còn những người sử dụng
thuật ngữ là những nhà chuyên môn trong một lĩnh vực cụ thể. Thuật ngữ
thuộc một lĩnh vực chuyên ngành chỉ được sử dụng giới hạn trong lĩnh vực
chuyên ngành đó trong khi từ thông thường lại được sử dụng trong những tình
huống khác nhau. Thuật ngữ thường được sử dụng để nhắc đến những chủ đề
chuyên môn, còn từ thông thường được sử dụng để nhắc đến về bất kỳ chủ đề
nào trong cuộc sống hàng ngày, để diễn đạt cảm xúc, v.v …
Tuy nhiên, trong một số trường hợp thuật ngữ có thể trở thành từ thông
thường và từ thông thường có thể được thuật ngữ hóa. Trong lĩnh vực cơ khí,
chúng tôi nhận thấy một số từ thông thường đã đi vào hệ thống TNCK như
arm (cánh tay đòn), key (then chốt), nose (mũi dao), pillow (ổ lót trục),
v.v…Ngược lại cũng có những TNCK đã đi vào ngôn ngữ toàn dân và ngày
càng trở nên quen thuộc với đời sống hàng ngày như: copper (đồng), metal
(kim loại), carbon (các-bon), lead (chì), v.v…
1.2.3. Tiêu chuẩn của thuật ngữ
Việc xác định thuật ngữ không chỉ giới hạn ở việc đưa ra khái niệm, chỉ
ra bản chất, chức năng, nội dung ngữ nghĩa mà còn phải chỉ ra các tiêu chuẩn
của nó. Có thể thấy, khi nghiên cứu về thuật ngữ, các nhà nghiên cứu trong
nước và ngoài nước đưa ra khá nhiều tiêu chuẩn khác nhau cho thuật ngữ,
chẳng hạn như: tính chính xác, tính khoa học, tính hệ thống, tính ngắn gọn,
33
tính dân tộc, tính đại chúng, tính quốc tế, tính dễ dùng, tính đơn nghĩa, v.v...
Lưu Vân Lăng (1968) cho rằng, thuật ngữ tiếng Việt cần phải có: tính chính
xác, tính hệ thống, tính bản ngữ (ngôn ngữ dân tộc), tính ngắn gọn, tính dễ
dùng. Trong đó, tiêu chuẩn cơ bản nhất đó là tính chính xác, tính hệ thống và
tính bản ngữ [44]. Đỗ Hữu Châu [9] và Nguyễn Thiện Giáp có chung quan
điểm đó là thuật ngữ phải có tính chính xác, tính hệ thống và tính quốc tế [8].
Nguyễn Đức Tồn có quan điểm thuật ngữ cần phải có hai đặc điểm mang tính
bản thể, đó là, tính khoa học và tính quốc tế, còn những đặc tính khác chỉ là
thứ yếu [87].
Trên cơ sở hệ thống và phân tích quan niệm của các tác giả đi trước về
tiêu chuẩn của thuật ngữ, chúng tôi nhận thấy TNCK phải có những tiêu
chuẩn đó là tính khoa học (bao gồm tính chính xác, tính hệ thống, tính ngắn
gọn), tính quốc tế và tính dân tộc. Luận án sẽ tập trung nghiên cứu những lập
luận và lý giải về các tiêu chuẩn nêu trên để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
1.2.3.1. Tính khoa học
Tính khoa học của thuật ngữ bao gồm tính chính xác, tính hệ thống, tính
ngắn gọn.
Tính chính xác là tiêu chí quan trọng nhất để xác định một thuật ngữ của
một ngành khoa học nhất định. Lê Khả Kế cho rằng, tính chính xác đòi hỏi
mỗi thuật ngữ chỉ nên có một khái niệm, cần có tính một nghĩa, do đó nên nên
tránh hiện tượng đồng âm và hiện tượng đồng nghĩa, và ngược lại mỗi khái
niệm chỉ có một thuật ngữ [40]. Ông khẳng định “lý tưởng nhất là thuật ngữ
phản ánh được đặc trưng cơ bản, nội dung, bản chất của khái niệm” []. Teresa
Cabré (1999) có quan điểm rằng “Nghĩa đen của một thuật ngữ phải phản ánh
đặc điểm của khái niệm mà nó định danh” và “thuật ngữ cần phải chính xác ở
mức tối đa mà không làm giảm nghĩa” [135, 112]. Đó chính là tiêu chí hàng
đầu trong danh sách các đặc điểm cần có của thuật ngữ. Tuy nhiên, nhiều
thuật ngữ sẽ không tránh khỏi có nhiều hơn một nghĩa và chính sự đa nghĩa
này chỉ gây nhầm lẫn khi các nghĩa đồng thời giống nhau và nếu hai thuật ngữ
34
thường xuất hiện trong các văn bản giống nhau. Trong trường hợp đó, cần
phải tạo ra các thuật ngữ khác nhau để biểu đạt các nghĩa khác nhau của một
thuật ngữ gây mập mờ về nghĩa. Đỗ Hữu Châu cũng đồng tình với quan điểm
mỗi thuật ngữ cần biểu hiện một khái niệm cụ thể “Một thuật ngữ chính xác là
một thuật ngữ khi nói, viết ra, người nghe, người đọc hiểu một và chỉ một
khái niệm khoa học, v.v… ứng với nó mà thôi” [7]. Theo Đỗ Hữu Châu, trong
những ngữ cảnh khác nhau thì thuật ngữ vẫn giữ nguyên nội dung khái niệm,
và ngữ cảnh không quyết định nội dung ngữ nghĩa của thuật ngữ. Bên cạnh
đó, cấu trúc hình thức của một thuật ngữ cũng thể hiện rõ được tính chính xác,
và không chứa những hình vị dư thừa như vậy sẽ không gây hiểu lầm, đồng
thời tạo ra sự phù hợp tối đa với khái niệm mà thuật ngữ biểu thị [7].
Như vậy, một thuật ngữ lý tưởng cần phải bảo đảm được mức độ chính
xác khi đặt một hệ thống thuật ngữ trong một lĩnh vực chuyên môn. Mỗi thuật
ngữ biểu hiện một khái niệm chính xác về đối tượng khoa học trong nội bộ
một ngành khoa học đó và cần tránh những hiện tượng đồng nghĩa. Hơn nữa,
tính chính xác của thuật ngữ yêu cầu mỗi thuật ngữ phải có tính đơn nghĩa,
nghĩa là mỗi thuật ngữ chỉ được dùng để biểu đạt một khái niệm.
Tính hệ thống là một tiêu chuẩn quan trọng của thuật ngữ. Tính hệ thống
của thuật ngữ, bao gồm cả hai mặt: hệ thống khái niệm và hệ thống ký hiệu.
Hệ thống khái niệm không thể tách rời hệ thống ký hiệu. Muốn có hệ thống
ký hiệu, phải xác định được hệ thống khái niệm. Lotte D.S [54] cũng cho rằng
“Nói đến việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ khoa học của một ngành nào
đó thì không thể không nói đến việc xây dựng một sự tương ứng giữa hệ
thống khái niệm và hệ thống kí hiệu”. Lưu Văn Lăng cũng có quan điểm khi
cho rằng khi xây dựng hệ thống thuật ngữ, đầu tiên phải xác định cho được hệ
thống khái niệm (về nội dung của nó) rồi mới đặt hệ thống kí hiệu (về hình
thức). Do đó khi đặt thuật ngữ không thể tách rời từng khái niệm mà phải
hình dung và xác định vị trí của nó trong toàn bộ hệ thống khái niệm [47].
Còn Nguyễn Thiện Giáp [19] chỉ ra rõ hơn về vai trò của hệ thống kí hiệu (về
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt

More Related Content

What's hot

LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...PinkHandmade
 
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdfỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdfHanaTiti
 
Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...
Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...
Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...luanvantrust
 
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
 
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ cao dao tiếng Việt
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ cao dao tiếng ViệtTừ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ cao dao tiếng Việt
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ cao dao tiếng Việt
 
Đề tài: Quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ, HAYĐề tài: Quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viênLuận văn: Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộcLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
 
Đề tài: Phương pháp phân tích ngữ nghĩa trong đối sánh văn bản
Đề tài: Phương pháp phân tích ngữ nghĩa trong đối sánh văn bảnĐề tài: Phương pháp phân tích ngữ nghĩa trong đối sánh văn bản
Đề tài: Phương pháp phân tích ngữ nghĩa trong đối sánh văn bản
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng ViệtTừ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
 
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdfỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
 
Khoá Luận Dạy Học Đọc Hiểu Văn Bản Nghị Luận Ở Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Dạy Học Đọc Hiểu Văn Bản Nghị Luận Ở Trường Trung Học Phổ ThôngKhoá Luận Dạy Học Đọc Hiểu Văn Bản Nghị Luận Ở Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Dạy Học Đọc Hiểu Văn Bản Nghị Luận Ở Trường Trung Học Phổ Thông
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
 
Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...
Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...
Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...
 
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt họcLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
 
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
 
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh họcPhát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 

Similar to Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt

Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
bctntlvn (5).pdf
bctntlvn (5).pdfbctntlvn (5).pdf
bctntlvn (5).pdfLuanvan84
 
Giáo dục môi trường cho công nhân viên tại Công ty Texon Việt Nam.pdf
Giáo dục môi trường cho công nhân viên tại Công ty Texon Việt Nam.pdfGiáo dục môi trường cho công nhân viên tại Công ty Texon Việt Nam.pdf
Giáo dục môi trường cho công nhân viên tại Công ty Texon Việt Nam.pdfMan_Ebook
 
Luận án tiến sĩ toán học một số hệ phương trình cặp trong cơ học chất lỏng
Luận án tiến sĩ toán học một số hệ phương trình cặp trong cơ học chất lỏngLuận án tiến sĩ toán học một số hệ phương trình cặp trong cơ học chất lỏng
Luận án tiến sĩ toán học một số hệ phương trình cặp trong cơ học chất lỏnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmKhóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Ngôn ngữ học đối chiếu
Ngôn ngữ học đối chiếuNgôn ngữ học đối chiếu
Ngôn ngữ học đối chiếuminhhdthvn
 
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​Man_Ebook
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt (20)

Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
 
Luận án: Đặc trưng thủy động lực học của dòng nối tiếp, HAY
Luận án: Đặc trưng thủy động lực học của dòng nối tiếp, HAYLuận án: Đặc trưng thủy động lực học của dòng nối tiếp, HAY
Luận án: Đặc trưng thủy động lực học của dòng nối tiếp, HAY
 
bctntlvn (5).pdf
bctntlvn (5).pdfbctntlvn (5).pdf
bctntlvn (5).pdf
 
Giáo dục môi trường cho công nhân viên tại Công ty Texon Việt Nam.pdf
Giáo dục môi trường cho công nhân viên tại Công ty Texon Việt Nam.pdfGiáo dục môi trường cho công nhân viên tại Công ty Texon Việt Nam.pdf
Giáo dục môi trường cho công nhân viên tại Công ty Texon Việt Nam.pdf
 
Luận án tiến sĩ toán học một số hệ phương trình cặp trong cơ học chất lỏng
Luận án tiến sĩ toán học một số hệ phương trình cặp trong cơ học chất lỏngLuận án tiến sĩ toán học một số hệ phương trình cặp trong cơ học chất lỏng
Luận án tiến sĩ toán học một số hệ phương trình cặp trong cơ học chất lỏng
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
 
Luận án: Đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động khoa học xã hội
Luận án: Đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động khoa học xã hộiLuận án: Đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động khoa học xã hội
Luận án: Đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động khoa học xã hội
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
 
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmKhóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
 
Ngôn ngữ học đối chiếu
Ngôn ngữ học đối chiếuNgôn ngữ học đối chiếu
Ngôn ngữ học đối chiếu
 
Luận văn: Thiết kế bộ thí nghiệm cơ học dùng cảm biến SONAR, 9đ
Luận văn: Thiết kế bộ thí nghiệm cơ học dùng cảm biến SONAR, 9đLuận văn: Thiết kế bộ thí nghiệm cơ học dùng cảm biến SONAR, 9đ
Luận văn: Thiết kế bộ thí nghiệm cơ học dùng cảm biến SONAR, 9đ
 
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
 
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
 
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của MexicoLuận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
 
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
 
Các mô hình học sâu tiên tiến và ứng dụng trong phân tích chuỗi thời gian lâm...
Các mô hình học sâu tiên tiến và ứng dụng trong phân tích chuỗi thời gian lâm...Các mô hình học sâu tiên tiến và ứng dụng trong phân tích chuỗi thời gian lâm...
Các mô hình học sâu tiên tiến và ứng dụng trong phân tích chuỗi thời gian lâm...
 
Thành phần hóa học của một số loài dược liệu của đồng bào Pako và Bru
Thành phần hóa học của một số loài dược liệu của đồng bào Pako và BruThành phần hóa học của một số loài dược liệu của đồng bào Pako và Bru
Thành phần hóa học của một số loài dược liệu của đồng bào Pako và Bru
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...
 
Sử dụng bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học
Sử dụng bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực thực hành hóa họcSử dụng bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học
Sử dụng bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN NGỌC ĐỨC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ CƠ KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT Ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu Mã số: 9 22 20 24 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hùng Việt HÀ NỘI -2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận án tiến sĩ “Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận án hoàn toàn được thu thập từ thực tế, chính xác, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực khách quan, chưa từng được ai công bố ở đâu và trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Trần Ngọc Đức
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Luận án được nghiên cứu sinh (NCS) thực hiện tại Khoa Ngôn ngữ học, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Hùng Việt. NCS xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hùng Việt đã tận tình chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình hướng dẫn NCS hoàn thành nội dung luận án ngày hôm nay. NCS xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy cô giáo Khoa Ngôn ngữ học của Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để NCS hoàn thành luận án. NCS xin chân thành cảm ơn các Nhà khoa học trong và ngoài Học viện đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp NCS kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội dung luận án. NCS xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ các cá nhân, tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu. NCS xin chân thành cảm ơn gia đình và đồng nghiệp là những người luôn ở bên cạnh, hỗ trợ về mặt tinh thần và chia sẻ những lúc khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu. Một lần nữa, nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn!
  • 4. ii DANH MỤC VIẾT TẮT KHXH&NV : Khoa học xã hội & Nhân Văn ĐH : Đại học ĐHQG : Đại học Quốc gia KHXH : Khoa học xã hội H : Hà Nội HCM : Hồ Chí Minh Nxb : Nhà xuất bản T : Thành tố THCN : Trung học Chuyên nghiệp TNCK : Thuật ngữ cơ khí TP : Thành phố VKHXHVN : Viện Khoa học xã hội Việt Nam
  • 5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................................................9 1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ.........................................................9 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ trên thế giới .....................................9 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam ....................................13 1.1.3. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh .......................24 1.1.4. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Việt .......................25 1.2. Cơ sở lý luận về thuật ngữ......................................................................27 1.2.1. Quan niệm về “thuật ngữ” .....................................................................27 1.2.2. Phân biệt thuật ngữ và một số khái niệm liên quan...............................29 1.2.3. Tiêu chuẩn của thuật ngữ.......................................................................32 1.2.4. Đơn vị cấu tạo thuật ngữ........................................................................38 1.2.5. Khái quát về cơ khí và thuật ngữ cơ khí................................................40 1.3. Về nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ ........................................................45 1.4. Tiểu kết.....................................................................................................48 CHƢƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ CƠ KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT........................................51 2.1. Đặc điểm về phương thức cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt ...................................................................................................52 2.1.1. Phương thức cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh ..................................52 2.1.2. Phương thức cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Việt ..................................56 2.2. Đặc điểm số lƣợng thành tố cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt .........................................................................................................59 2.3. Đặc điểm về từ loại của thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt.....60 2.3.1. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo một thành tố .............................................60 2.3.2. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo hai thành tố...............................................63 2.3.3. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo ba thành tố................................................69
  • 6. iv 2.3.4. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo bốn thành tố..............................................75 2.3.5. Thuật ngữ cơ khí là từ viết tắt..............................................................76 2.4. Đặc điểm về mô hình cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt .....77 2.4.1. Mô hình cấu tạo 1...................................................................................77 2.4.2. Mô hình cấu tạo 2...................................................................................78 2.4.3. Mô hình cấu tạo 3...................................................................................79 2.4.4. Mô hình cấu tạo 4: .................................................................................79 2.4.5. Mô hình cấu tạo 5...................................................................................80 2.4.6. Mô hình cấu tạo 6...................................................................................81 2.4.7. Mô hình cấu tạo 7...................................................................................81 2.4.8. Mô hình cấu tạo 8...................................................................................82 2.4.9. Mô hình cấu tạo 9...................................................................................83 2.4.10. Mô hình cấu tạo 10...............................................................................83 2.4.11. Mô hình cấu tạo 11...............................................................................84 2.4.12. Mô hình cấu tạo 12...............................................................................84 2.4.13. Mô hình cấu tạo 13...............................................................................85 2.4.14. Mô hình cấu tạo 14...............................................................................86 2.4.15. Mô hình cấu tạo 15...............................................................................86 2.5. Tiểu kết.....................................................................................................89 CHƢƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA THUẬT NGỮ CƠ KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT..............................91 3.1. Vấn đề định danh ngôn ngữ và định danh thuật ngữ..........................91 3.1.1. Định danh ngôn ngữ...............................................................................92 3.1.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ ........................................................93 3.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí............................................94 3.2.1. Đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí theo kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ………………...................................................................................94 3.2.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí theo cách thức biểu thị của thuật ngữ…………….......................................................................................95 3.3. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí ..................................................100
  • 7. v 3.3.1. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ cơ học ..................................100 3.3.2. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ vật liệu.................................105 3.3.3. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ máy và dụng cụ ...................110 3.3.4. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ công nghệ chế tạo................114 3.3.5. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ chủ thể .................................121 3.3.6. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ an toàn và môi trường công nghiệp……….................................................................................................127 3.4. Một số đề xuất phƣơng hƣớng về việc xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ cơ khí tiếng Việt..........................................................................132 3.5. Tiểu kết...................................................................................................137 KẾT LUẬN.......................................................................................................139 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................145 PHỤ LỤC 1.......................................................................................................156 PHỤ LỤC 2.......................................................................................................183 PHỤ LỤC 3.......................................................................................................211
  • 8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Phương thức cấu tạo TNCK tiếng Anh và tiếng Việt .................58 Bảng 2.2: Thành tố cấu tạo TNCK tiếng Anh và tiếng Việt .......................59 Bảng 2.3: TNCK tiếng Anh có cấu tạo một thành tố..................................61 Bảng 2.4: TNCK tiếng Việt có cấu tạo một thành tố..................................63 Bảng 2.5: TNCK tiếng Anh có cấu tạo hai thành tố ...................................67 Bảng 2.6: TNCK tiếng Việt có cấu tạo hai thành tố ...................................68 Bảng 2.7: TNCK tiếng Anh có cấu tạo ba thành tố ....................................70 Bảng 2.8: TNCK tiếng Việt có cấu tạo ba thành tố ....................................74 Bảng 2.9: TNCK tiếng Anh và tiếng Việt có cấu tạo bốn thành tố .............76 Bảng 2.10: Tổng hợp mô hình cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt .........................................................................................87 Bảng 3.1: Mô hình định danh TNCK chỉ cơ học trong tiếng Anh và tiếng Việt .......................................................................................104 Bảng 3.2: Mô hình định danh TNCK chỉ vật liệu trong tiếng Anh và tiếng Việt .......................................................................................109 Bảng 3.3: Mô hình định danh TNCK chỉ máy và dụng cụ trong tiếng Anh và tiếng Việt ...........................................................................113 Bảng 3.4: Mô hình định danh TNCK chỉ công nghệ chế tạo trong tiếng Anh và tiếng Việt ..................................................................120 Bảng 3.5: Mô hình định danh TNCK chỉ chủ thể trong tiếng Anh và tiếng Việt .......................................................................................126 Bảng 3.6: Mô hình định danh TNCK chỉ an toàn và môi trường công nghiệp trong tiếng Anh và tiếng Việt ..............................................131
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm đầu của thế kỷ XXI, nhân loại được chứng kiến nhiều biến đổi sâu rộng lớn của thế giới, nhất là sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, mà đặc trưng là các ngành công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới, công nghệ hàng không và vũ trụ đang tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế, chính trị quốc tế, làm thay đổi diện mạo thế giới đương đại. Trong sự phát triển vĩ đại đó, ngành công nghiệp cơ khí đóng vai trò có tính nền tảng và có sự hiện diện hầu như trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của cộng đồng quốc tế. Ở nước ta, trong những năm gần đây, ngành cơ khí đã có những bước phát triển và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Điển hình như việc đổi mới về cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động của ngành, nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và phát triển khoa học công nghệ. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu về thuật ngữ cơ khí (TNCK) - một lĩnh vực có tầm ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển khoa học và kỹ thuật của ngành cơ khí còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Trên thực tế, việc xây dựng các hệ thống thuật ngữ khoa học tiếng Việt thường phải dựa vào các hệ thống thuật ngữ nước ngoài. Trong lĩnh vực cơ khí nói chung là phải dựa vào thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, v.v… Chính vì vậy, việc khảo sát, so sánh sự tương đồng và dị biệt về đặc điểm cấu tạo thuật ngữ, đặc điểm định danh của thuật ngữ và vấn đề chuẩn hóa TNCK nhằm giúp ích cho việc nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ trong lĩnh vực chuyên ngành cơ khí, biên soạn từ điển đối dịch và từ điển giải thích chuyên ngành là một công việc cần thiết và cấp bách, cần phải được triển khai nghiên cứu.
  • 10. 2 Gần 20 năm công tác và giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành cơ khí tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, chúng tôi nhận thấy việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành như thế nào để giúp cho người học có thể nắm bắt và sử dụng thuật ngữ chuyên ngành nói chung và thuật ngữ chuyên ngành cơ khí nói riêng một cách chính xác là rất quan trọng. Vì việc sử dụng chính xác thuật ngữ chuyên ngành không chỉ giúp cho người học có thể tìm hiểu chuyên sâu hơn về lĩnh vực chuyên môn của mình thông qua đọc hiểu thêm nhiều tài liệu chuyên môn trên các website, các trang mạng xã hội, các trang mạng tìm kiếm, tạp chí bằng tiếng Anh mà còn có cơ hội tham gia các cuộc hội thảo, báo cáo khoa học, trao đổi chuyên môn quốc tế. Đây là một vấn đề lớn luôn làm chúng tôi trăn trở. Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu cả trong nước và ngoài nước đi sâu phân tích những sự tương đồng và khác biệt giữa tiếng Anh với tiếng Việt về nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, số lượng các công trình, bài nghiên cứu liên quan đến thuật ngữ chuyên ngành vẫn còn hạn chế. Đặc biệt, những công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu đối chiếu TNCK trong hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt chưa có. Cho nên việc đối chiếu TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt về hai phương diện đặc điểm cấu tạo thuật ngữ và đặc điểm định danh của thuật ngữ là một việc làm hữu ích và cần thiết. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu ”Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt” để thực hiện luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu của luận án nhằm làm sáng tỏ đặc trưng về mặt cấu tạo và định danh của hệ thống TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt. Trên cơ sở đó luận án xác định được những điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ thống TNCK ở hai ngôn ngữ cũng như tìm ra được những điểm cần lưu ý khi xây dựng TNCK tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng là cơ sở cho
  • 11. 3 việc đề xuất chuẩn hóa TNCK tiếng Việt, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo chuyên ngành cơ khí ở Việt Nam. 2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án cần tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Xác lập các quan điểm lý luận về thuật ngữ, về ngôn ngữ học đối chiếu để từ đó xác lập cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu; - Mô tả đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định danh TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt; - Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của TNCK trong tiếng Anh với tiếng Việt; - Đối chiếu đặc điểm định danh của TNCK trong tiếng Anh với tiếng Việt (về các mặt: kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ và cách thức biểu thị biểu thị của thuật ngữ); - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án xác định, nêu phương hướng, biện pháp để có thể xây dựng và chuẩn hóa TNCK tiếng Việt, góp phần nâng cao hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành cơ khí nói riêng cũng như chuyên ngành cơ khí nói chung ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng, tƣ liệu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng và tư liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là 1927 TNCK tiếng Anh và 1927 TNCK tiếng Việt tương ứng được tổng hợp, thu thập dựa theo tiêu chí của thuật ngữ từ quyển Từ điển cơ khí Anh-Việt, Nguyễn Hạnh, Nxb. Từ điển Bách khoa (2006). Các thuật ngữ biểu đạt các khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực cơ khí, bao gồm: cơ học, vật liệu, máy và dụng cụ, công nghệ chế tạo, chủ thể, an toàn và môi trường công nghiệp. Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, tên các nhân vật lịch sử liên quan đến cơ khí không nằm trong phạm vị nghiên cứu của luận án.
  • 12. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu Để chọn và thu thập được đúng các thuật ngữ thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án, cần phân biệt chuyên ngành cơ khí với một số lĩnh vực có liên quan. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy ngoài các thuật ngữ của riêng chuyên ngành cơ khí, còn rất nhiều thuật ngữ được dùng trong nhiều ngành khoa học khác có liên quan (công nghệ thông tin, điện, điện tử, động lực, hóa học, v.v…). Bên cạnh đó, nhiều TNCK tiếng Anh khi được chuyển dịch sang thuật ngữ tiếng Việt có hình thức miêu tả, giải thích hoặc chưa rõ ràng về nghĩa. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án này chỉ là những thuật ngữ điển hình có đặc thù riêng biệt trong lĩnh vực ngành cơ khí. Đối với những TNCK tiếng Anh có nhiều cách dịch sang tiếng Việt tạo thành những thuật ngữ đồng nghĩa thì luận án chỉ chọn TNCK tiếng Việt tương đương đầu tiên trong từ điển, vì đây là thuật ngữ tiếng Việt đã được người dịch coi là chuẩn xác hơn cả trong số các thuật ngữ đồng nghĩa. Dựa theo cơ sở đó, trong tổng số hơn 2000 thuật ngữ được thu thập, khảo sát trong cuốn từ điển Từ điển cơ khí Anh-Việt, Nguyễn Hạnh, Nxb Từ điển Bách khoa (2006), chúng tôi lựa chọn được 1927 TNCK tiếng Anh và 1927 TNCK tiếng Việt tương đương để phân tích, đối chiếu. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là so sánh đối chiếu một chiều và tập trung nghiên cứu, đối chiếu đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh của hệ TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu cơ bản được áp dụng trong luận án, cụ thể: - Phương pháp miêu tả Để phân tích, mô tả rõ các đặc điểm cấu tạo và các đặc điểm định danh của TNCK, luận án áp dụng phương pháp quan sát, miêu tả ngôn ngữ như một hệ thống - cấu trúc ở mọi bình diện, cấp độ, thuộc tính, v.v…của các đơn
  • 13. 5 vị ngôn ngữ, những mối liên hệ, quan hệ, cách thức tổ chức và trật tự tôn ti, v.v…của chúng theo một quan điểm hoặc trường phái (quan điểm truyền thống, cấu trúc, cải biến tạo sinh, tầng bậc, chức năng, tri nhận, v.v…) trên nguyên tắc: i) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (khách quan) và đơn vị phân tích (chủ quan do người nghiên cứu đặt ra); ii) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (chung, khái quát) và các dấu hiệu thuộc tính của nó (riêng, bộ phận hợp thành của đơn vị); iii) Phân biệt những thủ pháp cơ bản luận giải bên trong (thuộc về nội bộ ngôn ngữ) và thủ pháp luận giải bên ngoài (ngoài cấu trúc ngôn ngữ) và luận giải kỹ thuật (dùng biện pháp kỹ thuật) được áp dụng. - Phương pháp đối chiếu Đây là phương pháp được sử dụng chính trong luận án vì mục đích của luận án là đối chiếu hệ TNCK tiếng Anh với hệ TNCK tiếng Việt về cấu tạo, ngữ nghĩa và cách sử dụng. Trên cơ sở đó tìm ra các điểm tương đồng và các điểm khác biệt giữa hai hệ thuật ngữ, làm cơ sở đưa ra các định hướng chuẩn hóa TNCK tiếng Việt cho phù hợp. - Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp Phương pháp này giúp xác định các yếu tố tạo nên thuật ngữ thông qua việc phân tích cấu tạo thuật ngữ theo thành tố trực tiếp. Từ đó tìm ra các nguyên tắc cơ sở tạo thành TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt, xác định các mô hình và các quy tắc cấu tạo. - Thủ pháp thống kê, phân loại Thủ pháp này được sử dụng để chúng tôi tính toán tần số xuất hiện và tần số sử dụng của các thuật ngữ, từ đó có được các số liệu cụ thể làm cơ sở xác thực cho những kết luận trong quá trình nghiên cứu. Kết quả thống kê được trình bày thành các bảng biểu, các con số thông qua các mô hình hay tỉ
  • 14. 6 lệ phần trăm. Những kết quả thu được giúp xác định các đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình thức và cấu trúc ngữ nghĩa, v.v… của TNCK tiếng Anh, tiếng Việt. Kết quả số liệu thống kê được sử dụng làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đối chiếu TNCK trong hai thứ tiếng. 5. Cái mới của luận án Có thể nói đây là luận án đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu đối chiếu TNCK tiếng Anh với tiếng Việt trên phương diện đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh. Luận án chỉ ra hiện trạng của TNCK tiếng Việt nhìn từ đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định danh trong sự so sánh, đối chiếu với TNCK tiếng Anh; cung cấp những thành tố từ vựng để cấu tạo hệ TNCK, các mô hình điển hình để cấu tạo TNCK nhờ đó tạo nên tính hệ thống về cấu trúc của TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt; làm rõ những phương thức xây dựng TNCK trong hai thứ tiếng, tính có lý do của các thuật ngữ này dựa trên các đặc trưng khu biệt cơ bản lựa chọn làm cơ sở định danh trong quá trình tạo ra TNCK. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án có thể là cơ sở để đề xuất phương hướng, biện pháp xây dựng và chuẩn hóa TNCK tiếng Việt. 6. Ý nghĩa và đóng góp của luận án Luận án sẽ có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau: 6.1. Về mặt lý luận Luận án làm rõ phương thức cấu tạo và phương thức định danh TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt. Đồng thời luận án cũng chỉ ra tính có lý do của TNCK. Chúng là tên gọi trực tiếp hay gián tiếp của các khái niệm, đối tượng trong lĩnh vực cơ khí. Những đặc trưng nào của khái niệm, đối tượng được lựa chọn để làm cơ sở định danh khi sáng tạo TNCK. Luận án chỉ ra những đặc điểm cấu tạo và đặc điểm ngữ nghĩa của TNCK tiếng Anh trong sự đối chiếu với tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu góp phần vào việc khẳng định lý
  • 15. 7 thuyết chung về thuật ngữ học và lý luận về chuẩn hóa ngôn ngữ nói chung, chuẩn hóa thuật ngữ nói riêng. 6.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án: - Cho phép đề xuất được các biện pháp, phương hướng cấu tạo các TNCK trong tiếng Việt; - Là cơ sở để biên soạn từ điển TNCK tiếng Việt phục vụ cho sự phát triển ngành cơ khí ở Việt Nam; - Đóng góp thiết thực cho việc chỉnh lý để chuẩn hóa hệ thống TNCK hiện có của Việt Nam; - Phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy và biên soạn giáo trình chuyên ngành cơ khí. Bên cạnh đó, luận án là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu thuật ngữ học. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án gồm 03 chương được bố cục như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận. Chương này trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về thuật ngữ nói chung, TNCK nói riêng ở trong nước và trên thế giới; Những cơ sở lý luận có liên quan để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra. Một số vấn đề cơ bản về nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ cũng được đề cập trong chương này. Chương 2: Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt. Chương này trình bày các phương thức cấu tạo TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt; đặc điểm của thành tố cấu tạo TNCK tiếng Anh và tiếng Việt; đối chiếu TNCK trên các bình diện: số lượng thành tố cấu tạo, đặc điểm từ loại, mô hình cấu tạo của TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt.
  • 16. 8 Chương 3: Đối chiếu đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt. Chương này trình bày vấn đề nguyên lý về định danh, các phương thức cụ thể tạo nên TNCK; đối chiếu đặc điểm định danh của TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt theo các tham tố: kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ, cách thức biểu thị của thuật ngữ; đối chiếu mô hình định danh của TNCK theo mức độ rõ lý do và mức độ cố kết về hình thức, theo đặc trưng khu biệt làm cơ sở định danh. Ngoài ra, chương này cũng đề cập khái quát cơ sở lý luận về chuyển dịch, thực trạng chuyển dịch TNCK ở Việt Nam và một số đề xuất, phương hướng trong việc xây dựng và chuẩn hóa TNCK tiếng Việt.
  • 17. 9 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ trên thế giới Trên thế giới, việc nghiên cứu thuật ngữ chủ yếu được tiến hành theo ba hướng: cấu tạo thuật ngữ, chuẩn hóa thuật ngữ và một số ít công trình lý luận về thuật ngữ trong doanh nghiệp, về từ vựng và hiện tượng ngữ pháp trong văn bản chuyên môn v.v... Ngay từ thế kỷ 18, nhiều công trình nghiên cứu về thuật ngữ bắt đầu được thực hiện và nghiên cứu nhưng có cùng đặc điểm chung đó là xây dựng, tạo lập và bước đầu xác định các nguyên tắc cho một số hệ thuật ngữ đặc biệt. Những tác giả được coi là những người đi tiên phong trong nghiên cứu thuật ngữ như Carl von Linné (1736), G.de Morveau, A.L. Lavoisier, William Wehwell (1840), (Beckmann, 1780), M.Berthellot và A.F.de Fourcoy (1789). Tuy nhiên, mãi đến đầu thế kỷ 20 thì ý tưởng về một khoa học thuật ngữ mới hình thành. Cũng trong thế kỷ này, xét về mặt đóng góp quan trọng của xã hội, công tác nghiên cứu thuật ngữ bắt đầu có định định hướng khoa học rõ ràng và được chính thức công nhận trong giới nghiên cứu. Từ những năm 1930, việc nghiên cứu thuật ngữ thực sự diễn ra một cách đồng thời với những công trình nghiên cứu thuật ngữ của các học giả Liên Xô, Cộng hòa Séc và Áo. Việc nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới đã sớm bắt đầu ngay từ thế kỷ 18. Các nghiên cứu thời kì đầu này nhìn chung đều tập trung vào việc tạo lập, xây dựng và bước đầu xác định các nguyên tắc cho một số hệ thuật ngữ cụ thể. Tuy nhiên, ý tưởng về một khoa học thuật ngữ phải đến đầu thế kỷ 20 mới hình thành. Chỉ đến thế kỷ 20, việc nghiên cứu thuật ngữ mới có được định hướng khoa học và được công nhận là một hoạt động quan trọng về mặt xã hội. Việc nghiên cứu thuật ngữ ở thế kỷ 20 thực sự diễn ra từ những năm 1930 một cách đồng thời nhưng độc lập bởi các học giả người Áo, Liên Xô và
  • 18. 10 Cộng hòa Séc. Những công trình nghiên cứu trong thời kỳ này có thể được coi là nền tảng cơ bản cho sự phát triển lâu dài của ngành khoa học thuật ngữ trên diện rộng. Toàn bộ quá trình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới trong vòng một thế kỷ qua đã được Auger (1998) tổng kết thành ba xu hướng nghiên cứu chính: thuật ngữ được nghiên cứu theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ; thuật ngữ được nghiên cứu theo định hướng dịch và thuật ngữ được nghiên cứu theo định hướng kế hoạch hóa ngôn ngữ (dẫn theo [101, 4]). Dưới đây, chúng tôi sẽ tập trung tìm hiểu hướng nghiên cứu thuật ngữ theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ bởi vì chúng liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Ba trường phái nghiên cứu thuật ngữ lớn và tiêu biểu nhất trên thế giới đó là Áo, Liên Xô và Cộng hòa Séc. Đây cũng chính là cái nôi của khoa học thuật ngữ, tập trung các hướng nghiên cứu thuật ngữ nhằm có sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ chung. Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Áo gắn liền với tên tuổi của E.Wuster (1898-1977). Ông chính là người đầu tiên thiết lập các phương pháp nghiên cứu thuật ngữ và định hướng phát triển công tác nghiên cứu thuật ngữ hiện đại ở thế kỉ 20. Nhiều nhà tác giả sau này chịu ảnh hưởng và tác động lớn từ trường phái nghiên cứu của Wuster, và được thể hiện rõ đồng quan điểm trong các công trình nghiên cứu thuật ngữ của họ. Các phương pháp nghiên cứu thuật ngữ của Wuster cơ bản dựa theo một số nguyên tắc và được đề cập chủ yếu trong tác phẩm Lý luận chung về thuật ngữ năm 1931. Trong tác phẩm của mình (1931), ông đã đề cập đến những khía cạnh ngôn ngữ học của công tác nghiên cứu thuật ngữ liên quan đến hệ thống tên gọi của lĩnh vực kỹ thuật. Đáng chú ý là các tranh luận của ông về việc hệ thống hóa các phương pháp nghiên cứu thuật ngữ, đưa ra một số nguyên tắc khi sử dụng thuật ngữ và chỉ ra những điểm chính của phương pháp xử lý ngữ liệu thuật ngữ. Học giả Leo Weisgeber (1975) đã đánh giá công trình nghiên cứu của
  • 19. 11 Wuster có vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển ban đầu của ngôn ngữ học ứng dụng (dẫn theo [101, 6]). Tầm quan trọng của trường phái này bắt nguồn từ thực tế là họ đã phát triển một kho tàng lý luận gồm các nguyên tắc và các phương pháp tạo nền tảng cơ bản cho nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Đặc điểm quan trọng nhất của trường phái nghiên cứu thuật ngữ Áo là tập trung vào các khái niệm và hướng việc nghiên cứu thuật ngữ vào chuẩn hóa các thuật ngữ và các khái niệm. Việc nghiên cứu của trường phái này xuất phát từ nhu cầu của các nhà kĩ thuật và các nhà khoa học là chuẩn hóa thuật ngữ trong lĩnh vực của họ để đảm bảo sự giao tiếp hiệu quả và có thể truyền tải kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn. Những nguyên tắc về nghiên cứu thuật ngữ của họ được phản ánh trong các tài liệu về chuẩn hóa từ vựng của thuật ngữ. Đa số các nước vùng Trung Âu và Bắc Âu (Áo, Đức, Na Uy, Thụy Sĩ, Đan Mạch) đều nghiên cứu thuật ngữ theo hướng này. Trường phái thuật ngữ học của Cộng hòa Séc với đại diện tiêu biểu L.Drodz là một trong những người khởi xướng và phát triển từ cách tiếp cận ngôn ngữ về mặt chức năng của trường phái ngôn ngữ học Praha. Trong các công trình nghiên cứu về các ngôn ngữ chuyên ngành, trường phái này đặc biệt đặc biệt quan tâm, chú trọng đến việc miêu tả cấu trúc và chức năng của ngôn ngữ trong đó thuật ngữ đóng vai trò quan trọng. Các ngôn ngữ chuyên ngành theo trường phái này được coi là mang tính văn phong nghề nghiệp tồn tại cùng những văn phong khác như văn học, kỹ thuật và hội thoại. Theo đó, thuật ngữ được xem như là những đơn vị có chức năng tạo nên văn phong nghề nghiệp cụ thể. Thuật ngữ được hình thành tùy thuộc vào bản chất đa ngôn ngữ trong mỗi khu vực địa lý của chính nó. Chính vì quan điểm đó, trường phái thuật ngữ của Cộng hòa Séc đặc biệt quan tâm đến vấn đề vấn đề chuẩn hóa các ngôn ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ. Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Nga - Xô Viết được dựa trên các công trình nghiên cứu của Lotte, Drezen, Caplygil và các cộng sự. Thời
  • 20. 12 gian đầu, trường phái này chịu ảnh hưởng bởi công trình nghiên cứu về thuật ngữ của của Wuster. Vì vậy giống với quan điểm của trường phái nghiên cứu thuật ngữ Áo, trường phái thuật ngữ Xô Viết gần như chỉ tập trung nghiên cứu về vấn đề chuẩn hóa các khái niệm, chuẩn hóa các thuật ngữ dựa trên cơ sở những vấn đề liên quan đến chủ nghĩa đa ngôn ngữ của trường phái này. Luận án của Wuster đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm ngay sau khi được dịch sang tiếng Nga. Có thể vì lý do đó, từ những những năm 1930 trở đi, việc nghiên cứu thuật ngữ ở Liên Xô có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu to lớn: “Về thuật ngữ học ở Nga, trong vòng một thế kỉ, đã xuất bản, công bố hàng chục sách chuyên khảo, giáo trình, giáo khoa, hàng nghìn bài báo (gần 1600 bài báo), hàng nghìn từ điển (từ 1950 đến 1979 đã xuất bản 1650 từ điển thuật ngữ). Nhiều hội nghị, hội thảo về những vấn đề lý luận, phương pháp nghiên cứu và những hoạt động thực tiễn trong khoa học về thuật ngữ được tổ chức; hàng năm có nhiều luận án tiến sĩ, phó tiến sĩ được bảo vệ ở các cơ sở nghiên cứu, các trường đại học trong cả nước. Nhiều công trình nghiên cứu về thuật ngữ học của các tác giả người Nga được dịch và xuất bản ở nước ngoài” [56, 21]. Tác giả Lotte (1898 – 1950), đại diện tiêu biểu của trường phái nghiên cứu thuật ngữ Xô viết, được xem là người đứng đầu trong công tác phát triển hệ thuật ngữ hiện đại của Nga với công trình nghiên cứu quan trọng Những vấn đề gây bức xúc trong trường thuật ngữ khoa học và kĩ thuật. Theo nhận định của Kulebakin (1993), Lotte là một trong những nhà nghiên cứu có ảnh hưởng lớn trong công tác xây dựng và phát triển cơ sở lý thuyết về thuật ngữ hiện đại. Lotte cũng là người đặt nền móng về phương pháp trong công tác nghiên cứu về thuật ngữ của Liên Xô. Kulebakin (1993, tr.129) tóm tắt quan điểm của Lotte theo các ý cơ bản sau: “Hệ thuật ngữ là toàn bộ các thuật ngữ phù hợp với hệ thống khái niệm của một lĩnh vực khoa học hay kĩ thuật nào
  • 21. 13 đó. Hệ thống thuật ngữ thể hiện cái gọi là hệ thống khái niệm”. Có thể nói, quan điểm này cũng hoàn toàn trùng hợp với quan điểm của Wuster [54, 8]. Trong công tác phát triển thuật ngữ của Liên Xô, các nhà ngôn ngữ học đã quan tâm, tham gia nghiên cứu về thuật ngữ từ rất sớm. Trong đó có thể tìm thấy các công trình nghiên cứu của A.A.Reformatskij, V.V.Vinogradov, G.O.Vinokur, T.L Kandelaki, V.M Lâychich, A.X Gerd, X.V Grinev, v.v. Như vậy, cả ba trường phái nói trên đều có chung quan điểm là nghiên cứu thuật ngữ dựa trên ngôn ngữ học, họ đều xem thuật ngữ như là một phương tiện để diễn đạt và giao tiếp. Vì vậy, cơ sở lý thuyết về thuật ngữ và những nguyên lý mang tính phương pháp chi phối những ứng dụng của thuật ngữ đã được hình thành và phát triển dựa trên quan điểm của ba trường phái này. Bên cạnh đó, quan điểm của các trường phái này chính là nền tảng cơ bản và là cơ sở phát triển các hướng nghiên cứu thuật ngữ sau này - đó là thuật ngữ được nghiên cứu theo hướng kế hoạch hóa ngôn ngữ và dịch thuật. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam Công tác xây dựng thuật ngữ khoa học là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình phát triển khoa học và kĩ thuật của một quốc gia, có tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển nền giáo dục chung của quốc gia đó. Đó cũng là sự biểu lộ chủ quyền độc lập thực sự của một dân tộc và có tác dụng lớn đối với việc phổ cập khoa học trong quần chúng nhân dân, nâng cao lòng tin tưởng vào khả năng ngôn ngữ của nước nhà. Thực tế xây dựng thuật ngữ khoa học ở nước ta trong những năm qua đã chứng tỏ rõ rằng tiếng Việt có đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu của đời sống và khoa học ngày càng phát triển. Có thể khẳng định rằng tiếng Việt có đủ chất liệu để cấu tạo nên thuật ngữ cần thiết cho mọi lĩnh vực. Hiện nay, mỗi ngành khoa học đều đã có thuật ngữ dùng cho ngành mình. Nhiều cuốn từ điển thuật ngữ chuyên ngành dưới hình thức giải thích và đối chiếu với một hoặc vài ngôn ngữ nước ngoài đã được xuất bản, được sử dụng rộng rãi, trở
  • 22. 14 thành công cụ đắc lực phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và truyền bá khoa học đến đông đảo mọi tầng lớp nhân dân. Thuật ngữ khoa học ra đời trong quá trình lao động sản xuất và đấu tranh của con người, trong quá trình khám phá tự nhiên và xã hội, trong quá trình thực nghiệm, khoa học… nhằm ghi lại và củng cố những kết quả nghiên cứu, những khái niệm, củng cố những nhận thức của con người về sự vật, hiện tượng, đối tượng được khảo sát. Nhờ đó, thế hệ sau kế thừa được những kinh nghiệm, tri thức của thế hệ trước. Xét như thế thì chức năng của thuật ngữ không nằm ngoài chức năng của ngôn ngữ nói chung. Hệ thống thuật ngữ là một lớp từ đặc biệt trong hệ thống từ vựng của ngôn ngữ văn học với những đặc thù riêng về ngữ nghĩa và chức năng biểu đạt khái niệm. Hệ thống thuật ngữ không tách biệt khỏi hệ thống từ vựng của ngôn ngữ văn học, bởi lẽ các thuật ngữ đều được tạo thành từ những chất liệu, những yếu tố từ vựng của ngôn ngữ dân tộc, phù hợp với kết cấu ngữ pháp của ngôn ngữ dân tộc nên chúng đi vào ngôn ngữ dân tộc một cách tự nhiên. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa rằng chúng ta bài trừ, loại bỏ mọi sự vay mượn thuật ngữ nước ngoài, ngay cả khi việc đó tỏ ra cần thiết và có lợi cho việc hoàn thiện hệ thống thuật ngữ nói riêng và quá trình phát triển của hệ thống từ vựng của ngôn ngữ nói chung. Nhưng để xây dựng cho được một hệ thống thuật ngữ bằng tiếng mẹ đẻ không phải là một công việc đơn giản, không phải chỉ đơn thuần dịch thuật ngữ nước ngoài ra tiếng nước mình, như nhiều người vẫn nghĩ, mà đây là một công việc mang tính sáng tạo. Phải căn cứ vào đặc điểm của ngôn ngữ dân tộc mà đặt ra thuật ngữ, sao cho những thuật ngữ đó, một mặt, phải bảo đảm được tính khoa học, nhưng mặt khác, phải có tính dân tộc và tính đại chúng, làm thành một bộ phận của ngôn ngữ dân tộc, nhân dân có thể sử dụng một cách dễ dàng và tự nhiên. Về mặt khoa học, thuật ngữ phải đạt những tiêu chuẩn: tính chính xác, tính hệ thống, tính chất ngôn ngữ dân tộc, tính ngắn gọn và tính dễ dùng, tính quốc tế.
  • 23. 15 Thuật ngữ khoa học tiếng Việt xuất hiện chưa lâu, chỉ từ hơn nửa thế kỉ trở lại đây. Mãi đến đầu thế kỉ XX, một số thuật ngữ tiếng Việt mới lẻ tẻ xuất hiện và cũng chỉ hạn chế trong một vài lĩnh vực rất hẹp, cũng không được phổ biến rộng rãi. Đến những thập niên 30 của thế kỉ XX thuật ngữ khoa học mới đi vào tiếng Việt cùng với phong trào cách mạng nêu cao chủ trương đúng đắn “tranh đấu vì tiếng nói, chữ viết”. Những thuật ngữ này lúc đầu chủ yếu là về khoa học xã hội và nhân văn, nhất là về chính trị và triết học, sau mới phát triển sang các ngành khoa học khác. Đóng góp quan trọng cho sự hình thành hệ thống thuật ngữ tiếng Việt giai đoạn này, ngoài một số báo, một số văn kiện tổ chức Đảng tiền thân, một số văn bản ở giai đoạn 1900 – 1930, là các từ điển, trong đó Từ điển Hán Việt của Đào Duy Anh có vị trí quan trọng. Những thuật ngữ Hán Việt là “nét mới đặc sắc của Từ điển Hán Việt Đào Duy Anh. Lần đầu tiên có nhiều thuật ngữ thuộc nhiều môn khoa học khác nhau như vậy được nhận diện, giới thiệu trong từ điển tiếng Việt. Lần đầu tiên có một số lượng, một tỉ lệ không nhỏ thuật ngữ được định nghĩa, giải thích “…, một số vần tỉ lệ lên đến 12,62% tổng mục từ điển. Chúng phân bố trên 33 phân ngành khác nhau” [88, 186]. Khoa học tạp chí (1931 – 1933) cũng có những đóng góp đáng kể về mặt thuật ngữ khoa học kĩ thuật. Lúc này, các thuật ngữ được tạo ra chủ yếu dưới dạng phiên âm thuật ngữ từ tiếng Pháp. Việc đặt thuật ngữ khoa học tiếng Việt đã được các nhà khoa học chú ý và phát triển trong báo Khoa học (1942 – 1943). Đáng chú ý nhất là quan điểm của Hoàng Xuân Hãn, người đi tiên phong trong việc nghiên cứu vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học tiếng Việt một cách tương đối có hệ thống. Chính Hoàng Xuân Hãn cũng là người đầu tiên đưa ra ba phương thức xây dựng thuật ngữ vào từ thông thường, phiên âm từ các tiếng Ấn – Âu và mượn tiếng Hán. Ông cũng đề ra tám yêu cầu cốt lõi trong việc xây dựng thuật ngữ khoa học. Công trình nghiên cứu đầu tiên của Việt Nam về một số ngành khoa học tự nhiên là cuốn từ điển đối chiếu Pháp - Việt Danh từ khoa học được Hoàng Xuân Hãn hoàn thành vào năm 1948. “Điều quan trọng trong phần này là: ông đã phân tích mặt hay – dở, tiện dụng – không tiện dụng đối với ngôn ngữ dân
  • 24. 16 tộc khi dùng các phương cách này và đi đến kết luận có tính chất chỉ dẫn rất phù hợp với lý luận và thực tế tiếng Việt” [88, 195]. Tiếp sau công trình của Hoàng Xuân Hãn, một số nhà tri thức cũng đã bắt đầu biên soạn những tập thuật ngữ đối chiếu khác. Tiếp theo đó, một số học giả khác cũng bắt đầu biên soạn những tập thuật ngữ đối chiếu khác. Chẳng hạn như Nguyễn Hữu Quán và Lê Văn Can với tác phẩm Danh từ thực vật (Tủ sách nông học Việt Nam, Thuận Hóa 1945); Đào Văn Tiến với tác phẩm Danh từ vạn vật học (do tổng hội sinh viên cứu quốc xuất bản sau cách mạng tháng 8, Hà Nội, 1945); hay các tác phẩm khác: Danh từ y học của Lê Khắc Thiên và Phạm Khắc Quảng v.v... Sau khi nước nhà thống nhất, công tác xây dựng thuật ngữ tiếp tục được đẩy mạnh và phát triển trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, công tác nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ ở nước ta không khỏi còn có những điểm phải hoàn thiện và thống nhất thêm. Như vậy, giai đoạn 1930 – 1945, hệ thống thuật ngữ tiếng Việt đã hình thành. Cách mạng tháng Tám đã trả lại cho tiếng Việt vị trí xứng đáng của nó. Từ chỗ là ngôn ngữ của một dân tộc mất nước, tiếng Việt đã trở thành ngôn ngữ chính thức của một nước độc lập, có chủ quyền. Tiếng Việt được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế, văn hoá, nghệ thuật, quân sự, ngoại giao, v.v... Đặc biệt, tiếng Việt được dùng làm ngôn ngữ duy nhất ở tất cả các cấp học. Đây là chủ trương có ý nghĩa vô cùng to lớn trong đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Chủ trương dùng tiếng Việt để giảng dạy ở tất cả các trường, các cấp học đã thúc đẩy giới trí thức góp phần vào việc xây dựng tiếng nói dân tộc nói chung, xây dựng hệ thống thuật ngữ tiếng Việt nói riêng. Trong hoàn cảnh đó, thuật ngữ khoa học có điều kiện phát triển một cách mạnh mẽ. Với chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy địa cầu năm 1954, hoà bình được lập lại ở miền Bắc. Miền Bắc tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội. Công cuộc xây dựng đó đã tạo ra một bước phát triển mới cho thuật ngữ khoa học tiếng Việt. Thấy rõ tầm quan trọng của công tác xây dựng hệ thống thuật ngữ tiếng Việt,
  • 25. 17 nhằm đẩy mạnh công tác nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ khoa học, dần dần tiêu chuẩn hoá và thống nhất thuật ngữ trong các ngành chuyên môn, cuối tháng 12 – 1964, Uỷ ban Khoa học Nhà nước đã triệu tập Hội nghị bàn về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học đã làm việc trong hai ngày 28 và 29 – 12 – 1964 với sự tham gia của một trăm cán bộ gồm các nhà nghiên cứu khoa học, các giáo sư, giảng viên các trường đại học, các bác sĩ, kĩ sư và các nhà hoạt động văn hoá thuộc các ngành chuyên môn khác nhau đã tới dự. Trong Hội nghị, Tổ thuật ngữ - từ điển khoa học thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước đã trình bày báo cáo Về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học. Bản báo cáo đã đề cập đến nguyên tắc xây dựng thuật ngữ khoa học, nêu ra những tiêu chuẩn có quan hệ khăng khít chặt chẽ của thuật ngữ khoa học, trình bày cách vận dụng biện chứng những tiêu chuẩn đó và đưa ra một đề án mới về Quy tắc phiên âm thuật ngữ Ấn - Âu ra tiếng Việt. Đã có 21 bản tham luận của đại biểu các tiểu ban thuật ngữ các ngành và những người làm công tác khoa học thuộc các chuyên môn khác nhau trong khoa học tự nhiên và khoa học xã hội tham gia bàn luận xoay xung quanh vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học từng ngành. Nói chung, Hội nghị đã tán thành những luận điểm cơ bản và nguyên tắc chính nêu ra trong bản báo cáo. Về một số vấn đề cụ thể trong quy tắc phiên âm thuật ngữ nước ngoài ra tiếng Việt chưa được hoàn toàn nhất trí, Hội nghị đã cử ra một ban để tiếp tục nghiên cứu. Ban này gồm các vị: Tạ Quang Bửu, Nguyễn Thạc Cát, Nguyễn Tài Cẩn, Nguyễn Văn Chiển, Lê Khả Kế, Nguỵ Như Kontum (trưởng ban), Lưu Vân Lăng, Trương Công Quyền. Căn cứ vào đề án của ban báo cáo và những góp ý ở các tham luận, Ban này đã làm việc, bàn bạc tập thể và hoàn thành dự thảo đề án về Quy tắc phiên thuật ngữ khoa học nước ngoài (gốc Ấn - Âu) ra tiếng Việt. Đến tháng 5 – 1965 Uỷ ban Khoa học Nhà nước lại triệu tập một Hội nghị gồm khoảng một trăm cán bộ khoa học thuộc các ngành khoa học khác nhau để Ban nghiên cứu trình bày dự thảo đề án và trưng cầu thêm ý kiến. Sau khi tham khảo ý kiến của các tham luận phát biểu trong Hội nghị ngày 14 và 21 – 5 –
  • 26. 18 1965, Ban nghiên cứu tiếp tục làm việc. Một bản đề án mới đã ra đời và được trình bày trước Hội đồng thuật ngữ - từ điển khoa học, gồm nhiều nhà khoa học thuộc nhiều ngành khác nhau, để Hội đồng góp ý kiến. Bản đề án này đã được Hội đồng thông qua trong phiên họp ngày 15 – 10 – 1965. Tháng 11- 1965 toàn Ban nghiên cứu đã nhất trí đề nghị lên Uỷ ban Khoa học Nhà nước xét duyệt bản quy tắc mới. Căn cứ vào đó, tháng 6 – 1966 Viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã ra công bố đề nghị tạm thời áp dụng bản Quy tắc đó trong tất cả các ngành. Đây là tiền đồ tốt giúp cho công tác nghiên cứu thuật ngữ ở nước ta có những tiến bộ đáng kể. Được sự giúp đỡ của Uỷ ban Khoa học Nhà nước, của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, các Viện nghiên cứu khoa học, các cán bộ làm công tác khoa học và giảng dạy ở các trường đại học cùng với các bộ nghiên cứu khoa học ở các cơ quan khác nhau, trong thời gian tương đối ngắn đã “soạn được 15 bộ thuật ngữ bao gồm 25 vạn từ, có đầy đủ các tiêu chuẩn: chính xác, gần với ngôn ngữ nhân dân và thuận tiện cho việc trao đổi quốc tế” [63, 47]. Rõ ràng là bản Quy tắc này đã góp phần đưa công tác thuật ngữ lên một bước tiến mới và tiếp theo là một loạt gần 40 tập thuật ngữ đối chiếu đã ra đời. Trong việc xây dựng thuật ngữ khoa học tiếng Việt ở miền Nam phải kể đến Lê Văn Thới, “một nhà khoa học có nhiều nhiệt tình với công tác này”. Lê Văn Thới đã phát huy ảnh hưởng của mình trong “Uỷ ban soạn thảo danh từ khoa học” (thành lập ngày 6 – 7 – 1960) cũng như trong “Uỷ ban quốc gia soạn thảo danh từ chuyên môn” (thành lập ngày 18 – 5 – 1967) do ông làm chủ tịch. Bản nguyên tắc do Lê Văn Thới soạn thảo đã được Uỷ ban quốc gia soạn thảo danh từ chuyên môn công nhận làm tài liệu hướng dẫn chính thức cho công việc xây dựng thuật ngữ khoa học ở miền Nam. “Qua hơn mười năm áp dụng bản nguyên tắc đó, các nhà thuật ngữ học miền Nam đã hoàn thành được một khối lượng công việc đáng kể. Hơn 50 cuốn thuật ngữ đối chiếu đã được biên soạn. Trong hoàn cảnh chính trị lúc bấy giờ, rõ ràng là phải nhiệt tình lắm mới có thể làm được những việc như thế” [68, 28]. Sau
  • 27. 19 khi nước nhà thống nhất, công tác xây dựng thuật ngữ tiếp tục được đẩy mạnh và phát triển trong phạm vi cả nước. Mặc dù có những thành tựu như vậy, công tác nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ ở Việt Nam vẫn còn nhiều những mặt hạn chế cần phải khắc phục, hoàn thiện và thống nhất chung. Như vậy, công tác thuật ngữ ở nước ta đã trải qua một quá trình xây dựng liên tục ngay từ khi Cách mạng tháng Tám thành công. Cùng với sự phát triển của đất nước, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, với sự nỗ lực của các nhà khoa học, hơn 50 năm qua, hệ thống thuật ngữ khoa học tiếng Việt, cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội, đã phong phú thêm gấp bội. Theo thống kê chưa đầy đủ, ở thời kì đầu sau Cách mạng tháng Tám, số lượng thuật ngữ khoa học, kĩ thuật có vào khoảng 40.000 đơn vị. Số lượng đó không dừng lại kể từ sau 20 đến 25 năm và đã lên tới 900.000 đơn vị [48]. Từ đó đến nay, đặc biệt giai đoạn từ 1986 đến nay, khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước hội nhập vào không gian kinh tế của khu vực và quốc tế, cùng với sự phát triển vũ bão của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin, ngành tài chính – ngân hàng, ngành kinh tế… số lượng thuật ngữ khoa học trong tiếng Việt tăng lên rất nhiều. Bên cạnh những mặt tích cực và hiệu quả đã đạt được trong thời gian qua, vẫn còn rất nhiều ý kiến của các nhà khoa học về vấn đề này đã được phát biểu và đăng tải trên tạp chí “Ngôn ngữ”. Các ý kiến đều tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau: Những yêu cầu của thuật ngữ; Về phương thức đặt thuật ngữ; Vấn đề vay mượn thuật ngữ nước ngoài; Có nên chấp nhận một số ít yếu tố mới hay không để cho thuật ngữ phiên gần với diện mạo quốc tế mà không quá xa lạ với tiếng Việt. Khi bàn về quá trình hình và phát triển của tiếng Việt hiện đại, Hà Quang Năng đề cập đến bốn dấu mốc quan trọng đó là: Sự xuất hiện của người Pháp và sự ra đời của chữ quốc ngữ; Sau cách mạng tháng 8; Những năm 60 của thế kỉ 20 và sau năm 1985. Đồng thời, đây là bốn cột mốc chính
  • 28. 20 đánh dấu sự phát triển của thuật ngữ tiếng Việt. “Trải qua hơn nửa thế kỉ, thuật ngữ tiếng Việt đã có những bước phát triển nhanh chóng về số lượng. Đáng chú ý hơn, bên cạnh mặt số lượng, thuật ngữ tiếng Việt đã thay đổi cả về chất” [62, 121]. Tuy vẫn còn những có những ý kiến khác nhau trong vấn đề bàn về các tiêu chuẩn của thuật ngữ: khoa học, dân tộc, đại chúng nhưng về cơ bản, ý kiến của các nhà nghiên cứu đều thống nhất với những nguyên tắc trong đề án Quy tắc phiên thuật ngữ khoa học nước ngoài ra tiếng Việt do Ủy ban Khoa học xã hội công bố. Chính điều này đã góp phần đẩy mạnh việc thống nhất và tiêu chuẩn hóa thuật ngữ. Do đó, trong giai đoạn này, công tác biên soạn từ điển thuật ngữ và xây dựng các hệ thống thuật ngữ có những bước phát triển vượt bậc. Trong thời gian ngắn (từ năm 1978 đến 1979), vấn đề chuẩn mực hóa chính tả và thuật ngữ là nội dung chính được trình bày và thảo luận tại bốn hội nghị khoa học lớn với sự tham dự của các nhà ngôn ngữ học, các nhà khoa học và chuyên gia có uy tín của nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau. Các chủ đề quan trọng được tập trung trao đổi liên quan đến xác định khái niệm thuật ngữ, tiêu chuẩn của thuật ngữ, phương thức xây dựng thuật ngữ, vấn đề vay mượn thuật ngữ nước ngoài. Rất nhiều ý kiến đã được tổng hợp trong các công trình và báo cáo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành, như tạp chí Ngôn ngữ (Lê Khả Kế, Hoàng Văn Hành, Lê Văn Thới, Lưu Vân Lăng, Võ Xuân Trang, Nguyễn Như Ý, Nguyễn Thạc Cát, v.v...). Đáng lưu ý, vào năm 1984, Hội đồng Chuẩn hóa Chính tả và Hội đồng chuẩn hóa thuật ngữ đã được thành lập và có vai trò xây dựng đường hướng thống nhất trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác phiên chuyển thuật ngữ, điển hình là “chọn biện pháp phiên chuyển theo chữ là chính”. Tuy nhiên, công tác phiên chuyển thuật ngữ gặp nhiều khó khăn do sự xuất hiện của các thuật ngữ nước ngoài, cụ thể trong việc xử lý thuật ngữ nước ngoài nói chung vẫn chưa được thống nhất. Như vậy, có thể thấy rằng các vấn đề thuật ngữ học được nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu là từ góc độ thực tiễn: xây dựng các thuật ngữ khoa học kĩ
  • 29. 21 thuật. Kết quả là nhiều cuốn từ điển thuật ngữ đối chiếu tiếng Việt và các ngôn ngữ nước ngoài đã được xuất bản. Các công trình khảo cứu riêng về hệ thống thuật ngữ của một chuyên ngành khoa học nhất định chưa nhiều. Có thể kể đến những công trình như luận án phó tiến sĩ của Lưu Vân Lăng “Về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học” (1987); luận án phó tiến sĩ của Vũ Quang Hào “Hệ thuật ngữ quân sự tiếng Việt – Đặc điểm và cấu tạo thuật ngữ” (1991) và luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Bích Hà “So sánh cấu tạo thuật ngữ kinh tế thương mại trong tiếng Nhật và tiếng Việt hiện đại” (2000); luận án “Khảo sát hệ thuật ngữ tin học viễn thông tiếng Việt” của Nguyễn Thị Kim Thanh (2005); luận án “Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa thuật ngữ sở hữu trí tuệ tiếng Việt” của Mai Thị Loan (2012); luận án của Vũ Thị Thu Huyền " Nghiên cứu thuật ngữ kĩ thuật xây dựng tiếng Việt" (2013). Mới đây đã có một số luận án tiến sĩ nghiên cứu thuật ngữ đã được bảo vệ thành công. Đó là luận án của Ngô Phi Hùng "Nghiên cứu các phương thức cấu tạo hệ thống thuật ngữ khoa học tự nhiên (trên tư liệu thuật ngữ Toán - Cơ - Tin học, Vật lý)" bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án Trường Đại học Vinh năm 2014; luận án của Nguyễn Thị Bích Hường "Cách dịch thuật ngữ Anh - Việt chuyên ngành cảnh sát" bảo vệ năm 2014 tại Trường Đại học KHXH&NV - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh; luận án "Đối chiếu thuật ngữ du lịch Anh - Việt" của Lê Thị Thúy Hà (2014); luận án của Quách Thị Gấm "Nghiên cứu thuật ngữ báo chí tiếng Việt" bảo vệ năm 2015 tại Học viện Khoa học xã hội và luận án của Nguyễn Quang Hùng "Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt" (2016). Khổng Minh Hoàng Việt (2017), Thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt và tương đương dịch thuật của chúng trong tiếng Anh; Phí Thị Việt Hà (2017), Đối chiếu thuật ngữ phụ sản trong tiếng Anh và tiếng Việt; Nguyễn Thanh Dung (2017), Đối chiếu thuật ngữ âm nhạc Việt - Anh; Đỗ Thị Thu Nga (2018), Khảo sát đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ tài chính Anh - Việt (trên văn bản chuyên ngành tài chính); Nguyễn Thị Hoài (2018), Nghiên cứu thuật ngữ chỉ bệnh trong tiếng Anh và cách chuyển dịch sang tiếng Việt; Dương Thị Thùy Mai (2018), Đối
  • 30. 22 chiếu thuật ngữ kỹ thuật điện trong tiếng Anh và tiếng Việt, v.v… Hầu hết các luận án kể trên đều tập trung phân tích đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định danh của một hệ thuật ngữ cụ thể, hoặc đối chiếu mô hình cấu tạo, mô hình định danh của một hệ thuật ngữ giữa hai ngôn ngữ dựa trên một ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích từ đó đưa ra những phương hướng, đề xuất cho việc chuẩn hóa, chuyển dịch hệ thuật ngữ cụ thể đã được khảo sát. Bước sang thế kỉ thứ XXI, trong xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và công nghệ, vấn đề thuật ngữ lại bắt đầu được quan tâm, chú ý nghiên cứu. Bên cạnh các công trình nghiên cứu về phương diện lý thuyết của thuật ngữ, nhiều luận văn, luận án tiến sĩ đã được nghiên cứu và bảo vệ thành công trong thời gian này. Tháng 11 năm 2008 Hội Ngôn ngữ học Việt Nam đã tổ chức một hội thảo “Thuật ngữ tiếng Việt trong đổi mới và hộp nhập”. Đã có 10 báo cáo khoa học, tham luận được trình bày trong hội thảo. Trong công trình nghiên cứu do Hà Quang Năng làm chủ biên “Sự phát triển của từ vựng nửa sau thế kỉ XX” (Hà Quang Năng chủ biên, Nxb. Khoa học xã hội, 2009), chương nghiên cứu về thuật ngữ tiếng Việt đã đề cập sâu về những chặng đường phát triển của tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt. Đồng thời công trình cũng chỉ rõ những con đường hình thành thuật ngữ tiếng Việt cũng như những giải pháp cụ thể trong việc tiếp nhận thuật ngữ nước ngoài vào tiếng Việt. Đề tài cấp Bộ “Những vấn đề thời sự của chuẩn hóa tiếng Việt” (do PGS.TS. Vũ Kim Bảng và GS.TS Nguyễn Đức Tồn làm chủ nhiệm đề tài) đã được Viện Ngôn ngữ học nghiệm thu vào tháng 3 năm 2011. Toàn bộ nội dung chương 4 của đề tài này tập trung đề cập về việc nghiên cứu, xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt trong thời kì hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. Ngoài ra, những vấn đề lý luận truyền thống về thuật ngữ như vấn đề định danh ngôn ngữ và vấn đề xây dựng thuật ngữ, vấn đề áp dụng lý thuyết
  • 31. 23 điển mẫu vào nghiên cứu thuật ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt, vấn đề vay mượn thuật ngữ nước ngoài cũng được tổng kết trong chương này. Một chương trình khoa học cấp Bộ quan trọng khác cũng được Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam thực hiện trong hai năm 2009 - 2010 “Một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và phương pháp luận biên soạn các loại gồm từ điển và bách khoa thư Việt Nam” (do PGS.TS Phạm Hùng Việt làm chủ nhiệm; chương trình có bảy đề tài nhánh). Trong chương trình này có đề tài nhánh nghiên cứu “Một số vấn đề lý luận và phương pháp luận biên soạn từ điển chuyên ngành và thuật ngữ” (do PGS.TS Hà Quang Năng làm chủ nhiệm). Sau khi nghiệm thu, kết quả nghiên cứu của nhánh đề tài này đã được xuất bản với tên gọi “Thuật ngữ học – những vấn đề lý luận và thực tiễn” (Hà Quang Năng chủ biên, Nxb. Từ điển Bách Khoa, 2013). Đề tài "Nghiên cứu hệ thuật ngữ tiếng Việt hiện đại nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa tri thức Việt Nam" mã số VII2.9-2011.07, thời gian thực hiện: từ tháng 5- 2012 đến tháng 5 -2014 (gia hạn đến hết tháng 6 - 2015) do GS.TS Lê Quang Thiêm làm chủ nhiệm đề tài (Quỹ Phát triển Khoa học & Công nghệ Quốc gia). Quá trình hình thành và phát triển hệ thuật ngữ tiếng Việt quốc ngữ Latinh hóa theo định hướng văn hóa từ 1907 đến 2005 đã được khảo sát, tổng hợp đánh giá và miêu tả cụ thể trong công trình nghiên cứu này. Ngoài ra, kết quả của đề tài cũng làm rõ quá trình phát triển của tiếng Việt, đặc biệt là cấp độ từ vựng - ngữ nghĩa, bình diện nghĩa mà cụ thể là hệ thuật ngữ tiếng Việt hiện đại. Sản phẩm chính của đề tài là chuyên khảo "Sự phát triển hệ thuật ngữ tiếng Việt theo định hướng văn hóa (từ 1907 - 2005)" gồm 3 chương: - Chương 1: Thuật ngữ tiếng Việt thời kì hình thành - Chương 2: Thuật ngữ tiếng Việt thời kì 1945 - 1975 - Chương 3: Thuật ngữ tiếng Việt thời kì 1975 - 2005
  • 32. 24 Ngoài chuyên khảo, kết quả nghiên cứu của đề tài còn được thể hiện ở một loạt bài báo nghiên cứu các vấn đề cụ thể của thuật ngữ đã được công bố trên các tạp chí chuyên ngành. Cụ thể là: - Lê Quang Thiêm, Đặc trưng nghĩa của thuật ngữ (Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư, số 1, 1 - 2015, tr. 4 - 7); - Lê Quang Thiêm, Về các cấp hệ phân tích nghĩa từ vựng (bao hàm tầng nghĩa trí tuệ - nghĩa của thuật ngữ) (Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 2 - 2014, tr.1 - 9); - Lê Quang Thiêm, Khắc phục tình trạng đa nghĩa của thuật ngữ trong từ điển tiếng Việt (Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư, số 3, 5 - 2014, tr. 37 - 40); - Lê Quang Thiêm, Thuật ngữ đồng âm thuộc các ngành khoa học khác nhau trong tiếng Việt (Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 2 - 2015, tr.1 - 5); - Lê Quang Thiêm, Thuật ngữ tiếng Việt trong nền giáo dục khoa học nước ta (Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 5 - 2015, tr.1 - 6); - Lê Thị Lan Anh, Thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường: một trong các con đường tạo thành thuật ngữ tiếng Việt (Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 5 - 2015, tr.19 - 23); Như vậy, có thể thấy công tác nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam ngày càng được quan tâm, chú trọng cả về lý thuyết và ứng dụng. Các công trình nghiên cứu đó đã mang lại ý nghĩa to lớn, góp phần không nhỏ vào sự phát triển công tác nghiên cứu thuật ngữ nói riêng và ngành ngôn ngữ học nói chung ở Việt Nam. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh Qua thực tế khảo sát cho thấy, việc quan tâm nghiên cứu về TNCK trong tiếng Anh chỉ thiên về hướng ứng dụng. Điều chúng tôi muốn đề cập ở đây là chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về TNCK từ hướng tiếp cận lý thuyết.
  • 33. 25 Chúng tôi chưa tìm thấy một công trình nào đánh giá các sản phẩm TNCK, chỉ ra những ưu khuyết điểm của việc đặt thuật ngữ hay việc phiên chuyển nó từ tiếng Anh sang một ngôn ngữ khác hay ngược lại từ một ngôn ngữ khác vào tiếng Anh; bàn bạc, tranh luận về những tiêu chuẩn cần có đối với một TNCK khi được ra đời hoặc được phiên chuyển, v.v... Đó mới chỉ là một vài cuốn từ điển chuyên ngành cơ khí đơn ngữ, song ngữ hoặc đa ngữ phục vụ cho nhu cầu tra cứu học tập, nghiên cứu hàng ngày. Trước đây những từ điển này xuất hiện dưới dạng duy nhất là các xuất bản phẩm in ấn. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, với sự phát triển của khoa học công nghệ, những từ điển này đa phần đã được số hóa và trở thành trực tuyến hoặc các phần mềm được cài đặt theo điện thoại hoặc máy tính, nâng cao tiện ích cho người dùng. Các nước trên thế giới như Nga, Pháp, Anh, Mĩ, Trung Quốc, Úc, v.v... đã có rất nhiều công trình về từ điển. Những thương hiệu từ điển lớn như Larousse, Hachette, Oxford gắn liền với các nhà xuất bản lớn, các kho dữ liệu khổng lồ hàng tỉ âm tiết được cập nhật hàng năm (kho Oxford English Corpus gồm bộ văn bản khổng lồ 1,5 tỉ từ. Mạng dữ liệu Longman có hơn 100 triệu từ thuộc ngôn ngữ viết và 5 triệu từ thuộc ngôn ngữ nói). Một số từ điển của Oxford, Larousse, v.v... luôn có những phiên bản mới, được cập nhật thông tin định kỳ. Có thể kể đến các cuốn từ điển Anh-Anh được xuất bản như: Dictionary of mechanical engineering; A Dictionary of Mechanical Engineering, v.v…; Và rất nhiều sản phẩm từ điển trực tuyến, các phần mềm từ điển TNCK Anh- Anh. Trong số đó có thể kể đến cuốn từ điển Dictionary of Engineering, v.v… 1.1.4. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Việt Với trình độ dân trí ngày càng cao và tốc độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội như vũ bão hiện nay thì nhu cầu sử dụng thuật ngữ chuyên ngành kỹ thuật ngày càng lớn. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học về thuật ngữ trong tiếng Việt đã được thực hiện trong các lĩnh vực như thuật ngữ quân sự, thuật ngữ khoa học hình sự, thuật ngữ kinh tế thương mại, thuật ngữ y học, thuật ngữ tin học – viễn thông, thuật ngữ luật sở hữu trí tuệ, thuật ngữ khoa học kỹ
  • 34. 26 thuật xây dựng, thuật ngữ khoa học tự nhiên, thuật ngữ báo chí tiếng Việt, v.v... Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về TNCK trong tiếng Việt. Thay vào đó, mới chỉ có luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngọc Liên (2015), Đối chiếu hệ thống thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt. Nguyễn Thị Ngọc Liên mới chỉ đề cập và đưa ra các vấn đề về thuật ngữ ở góc độ hẹp về đặc điểm cấu tạo và đặc điểm ngữ nghĩa của hệ thống TNCK, chưa đi sâu vào tìm hiểu những cơ sở lý luận, những tiêu chí nhất định trong việc đối chiếu TNCK. Bên cạnh đó, một số bài viết trên các tạp chí, bài báo, báo cáo khoa học cũng chỉ xoay quanh giải quyết những vấn đề trong quá trình biên soạn từ điển. Theo số liệu thống kê của Nguyễn Thị Thanh Nga [64], số từ điển được thống kê gần đây nhất từng có ở Việt Nam cho đến cuối thế kỷ 20 là gần 1000 đầu sách các loại, khoảng 30% trong đó là từ điển thuật ngữ. Từ đầu thế kỷ 21 đến nay chưa có sự thống kê đầy đủ nào về số đầu sách từ điển, nhưng chúng ta có thể thấy các chủng loại từ điển xuất hiện ngày càng nhiều, cả hình thức thể hiện và nội dung đều rất phong phú. Các cuốn từ điển kỹ thuật tổng hợp nói chung cũng như từ điển TNCK nói riêng cũng được biên soạn và in ấn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội như Từ điển kỹ thuật cơ khí Anh-Việt (Nguyễn Hạnh, Nxb. Từ điển Bách khoa, H., 2006); Từ điển kỹ thuật cơ khí Anh-Việt (Phan Văn Đáo, Nxb. Giao thông Vận tải, H., 2003); Từ điển kỹ thuật tổng hợp Anh-Việt (Nguyễn Hạnh, Nguyễn Hải Linh, Nxb. Lao động-Xã hội, H., 2005); Từ điển kỹ thuật công nghệ Việt-Anh (Phạm Văn Khôi, Nxb. Giáo dục Việt Nam, H., 2009); Từ điển kỹ thuật tổng hợp Anh-Việt (Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, H., 1991); Từ điển công nghệ luyện kim cơ khí Anh-Việt (Lê Văn Ninh, Lê Chí Cương, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, H., 2015); Từ điển kỹ thuật cơ khí thông dụng Anh-Việt (Minh Hùng, Nxb. Thanh Niên, H., 2000); Từ điển kỹ thuật cơ khí Anh-Việt (Cung Kim Tiến, Nxb. Thanh Niên, H., 2003); Tiếng Anh cơ khí ô tô (Quang Hùng, Phạm Đường, Nxb. Giao thông Vận tải, H., 2005).
  • 35. 27 Tuy nhiên, những bài viết, luận văn, hay những cuốn từ điển này mới chỉ tập trung vào việc đối chiếu các TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt mà chưa đi sâu vào tìm hiểu những cơ sở lý luận, những tiêu chí nhất định trong việc đối chiếu thuật ngữ. Do vậy, cần phải có những nghiên cứu một cách tổng quát, toàn diện hơn, hiện đại hơn về mặt lý luận nhằm xây dựng những định hướng lý luận cho các công trình biên soạn sau này. 1.2. Cơ sở lý luận về thuật ngữ 1.2.1. Quan niệm về “thuật ngữ” Khái niệm thuật ngữ, xuất phát từ các góc nhìn khác nhau, được nghiên cứu, xem xét và lý giải theo quan điểm của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học. Việc lấy nội dung của thuật ngữ biểu thị là khái niệm được đa số các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học đồng tình. Một số ít nhà nghiên cứu khác lấy chức năng của thuật ngữ tạo nét khu biệt hình thành khái niệm của nó. Và không thể không nhắc đến công trình “Nghiên cứu khảo sát thuật ngữ tiếng Việt phục vụ cho việc xây dựng Luật ngôn ngữ ở Việt Nam” - đề nghị xác định khái niệm thuật ngữ trong sự phân biệt với các từ “phi thuật ngữ”. 1.2.1.1. Thuật ngữ được định nghĩa gắn với khái niệm Quan điểm thứ nhất đưa ra định nghĩa gắn với khái niệm, theo đó V.P. Đanilencô (1977) cho rằng: “Thuật ngữ dù là từ (ghép hoặc đơn) hay cụm từ đều là một kí hiệu mà một khái niệm tương ứng với nó”. “Bản chất của thuật ngữ với tư cách là một khái niệm hoàn toàn không trùng với từ thông thường của ngôn ngữ toàn dân”. Erhart Oeser và Gerhart Budin cũng cho rằng: “Thuật ngữ là một tập hợp các khái niệm, trong mỗi lĩnh vực chuyên ngành đều có các mô hình cấu trúc đại diện cho tập hợp các khái niệm. Kiến thức khoa học được sắp xếp thành các cấu trúc khái niệm, các phương tiện biểu đạt ngôn ngữ và kí hiệu tương ứng được sử dụng trong văn phong khoa học để thông tin với người khác về kết quả khoa học và bình luận các ngôn bản khác” (dẫn theo [55, 11]). Tại Việt Nam, một số nhà nghiên cứu như: Nguyễn
  • 36. 28 Văn Tu [89, 114], Lưu Vân Lăng, Nguyễn Như Ý [46, 44], Đỗ Hữu Châu [10, 241], Hoàng Văn Hành [28, 26], Đái Xuân Ninh, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Quang, Vương Toàn [69, 641], Nguyễn Thiện Giáp [19, 270], v.v... cũng có cùng quan điểm với việc định nghĩa thuật ngữ gắn với khái niệm. Dựa trên những quan niệm trên, chúng tôi có quan điểm thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ, nó bao gồm những từ và cụm từ cố định là tên gọi chính xác của các loại khái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người. 1.2.1.2. Thuật ngữ được định nghĩa gắn với chức năng Bên cạnh những quan niệm định nghĩa thuật ngữ gắn khái niệm, có thể thấy nhiều nhà nghiên cứu khi định nghĩa thuật ngữ lại chú ý đến chức năng mà thuật ngữ đảm nhiệm, mà tiêu biểu là Vinokur, G.O, V.K.Nikiforov, V.V.Vinôgrađóp, L.A.Kapatnadze, X.M.Burdin, AG Acnexôp, N.A. Baxkacóp, V.A.Zovéginxep, v.v... Theo Vinokur, G.O, "Thuật ngữ - đó không phải là một từ đặc biệt mà chỉ là từ có chức năng đặc biệt”, “Chức năng đặc biệt mà từ với tư cách là thuật ngữ đảm nhiệm đó là chức năng gọi tên" [90]. Quan điểm này được đa số các nhà nghiên cứu tán đồng, trong đó, V K Nikiforov còn nhấn mạnh rằng: “Chức năng định danh ở thuật ngữ được thừa nhận là chức năng cơ bản và duy nhất” [65]. 1.2.1.3. Thuật ngữ được định nghĩa trong sự phân biệt với từ ngữ phi thuật ngữ Khi nghiên cứu về thuật ngữ, việc đưa ra định nghĩa về thuật ngữ trong sự phân biệt với các “từ ngữ phi thuật ngữ” là rất cần thiết. Nguyễn Đức Tồn và nhóm tác giả (2012), trong công trình “Nghiên cứu, khảo sát thuật ngữ tiếng Việt phục vụ cho việc xây dựng luật ngôn ngữ ở Việt Nam”, nhấn mạnh quá trình xác định và định nghĩa thuật ngữ phải làm rõ được những đặc trưng điển hình nhất thuộc bản thể của nó, tạo sự khác biệt của thuật ngữ với các từ ngữ không phải là thuật ngữ (như từ tiếng lóng, từ nghề nghiệp, thông thường, v.v...). Nhóm tác giả cũng khẳng định, không được đưa vào nội dung định
  • 37. 29 nghĩa của thuật ngữ với những phẩm chất không thuộc về bản thể của thuật ngữ hoặc những phẩm chất thứ yếu không đủ để khu biệt thuật ngữ với các đơn vị phi thuật ngữ mà do người sử dụng áp đặt cho thuật ngữ hay do sự nhận thức chủ quan. Chính vì vậy, nhóm tác giả đã đưa ra định nghĩa: “Thuật ngữ là từ ngữ biểu hiện khái niệm hoặc biểu thị đối tượng trong phạm vi một lĩnh vực khoa học, công nghệ hoặc chuyên môn” [87]. Như vậy, có nhiều cách tiếp cận khái niệm thuật ngữ nhưng dù từ hướng tiếp cận nào các tác giả trên đều đề cập tới hai vấn đề: - Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ - Biểu thị khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng... thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ hoặc chuyên môn. Đó cũng chính là cách hiểu của chúng tôi về khái niệm thuật ngữ. Cách hiểu này là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu TNCK – đối tượng nghiên cứu của luận án. Trên cơ sở các quan điểm về thuật ngữ nêu trên, chúng tôi nhận thấy quan điểm của Nguyễn Thiện Giáp (1978, 1985, 1998) về khái niệm thuật ngữ đã phản ánh một cách khái quát và đầy đủ về thuật ngữ: “Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ và cụm từ cố định là tên gọi chính xác của các khái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người” [19, 270]. Chúng tôi đồng quan điểm với định nghĩa trên của Nguyễn Thiện Giáp và lấy đó làm cơ sở để xây dựng lý luận cơ bản phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của luận án. 1.2.2. Phân biệt thuật ngữ và một số khái niệm liên quan Khi đã nhận diện được thuật ngữ cả về bản chất khái niệm, chức năng, nội dung tiêu chuẩn, v.v... Chúng ta phải phân biệt rõ thuật ngữ với các khái niệm có quan hệ gần gũi trong hệ thống từ vựng như từ nghề nghiệp, danh pháp, v.v...
  • 38. 30 1.2.2.1. Thuật ngữ với danh pháp khoa học Thuật ngữ gắn với hệ thống khái niệm của một ngành khoa học cụ thể, gồm những từ, cụm từ biểu thị chính xác các loại khái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người. Vinokur, G.O cho rằng cần phải phân biệt rõ thuật ngữ là tên gọi đối tượng của tư duy với tên riêng và tín hiệu danh pháp, tránh sự nhầm lẫn giữa hai hiện tượng này [19]. Ông đã định nghĩa danh pháp: “là một hệ thống các phù hiệu hoàn toàn trừu tượng và ước lệ, mà mục đích duy nhất là ở chỗ cấp cho ta cái phương tiện thuận lợi nhất về mặt thực tiễn để gọi tên các đồ vật, các đối tượng không quan hệ trực tiếp với những đòi hỏi của tư duy lý luận hoạt động với những sự vật này” (dẫn theo [19, 271]). Theo quan điểm này, danh pháp là toàn bộ tên gọi được dùng trong một ngành chuyên môn nào đó. Danh pháp chỉ dùng để gọi tên các sự vật trong ngành chứ không gắn với hệ thống khái niệm của ngành chuyên môn đó. Ví dụ, các từ trong ngành cơ khí như tiện, phay, bào, mài, hàn, gang, thép, v.v... là thuật ngữ, còn các từ chỉ tên các loại thép như: thép Thái Nguyên, thép Hòa Phát, thép Việt Nhật, thép Việt Úc, thép Pomina, v.v… là danh pháp. Tính khái niệm là đặc trưng quan trọng nhất của thuật ngữ, trong khi đó danh pháp, mặc dù có gắn với khái niệm, nhưng nó hướng đến sự vật nhiều hơn. Điều quan trọng đối với danh pháp chính là tính đối tượng của nó, phụ thuộc vào đặc trưng của đối tượng được gọi tên. Như vậy, thuật ngữ được nhấn mạnh về chức năng định nghĩa còn danh pháp thì chủ yếu mang chức năng gọi tên. Nội dung của thuật ngữ tương ứng với các từ tạo nên chúng còn danh pháp có thể được quan niệm là một chuỗi kế tiếp nhau của các chữ cái, là một chuỗi các con số hay bất kỳ cách gọi tên võ đoán nào [19, 270]. 1.2.2.2. Thuật ngữ và từ nghề nghiệp Trong hệ thống từ vựng, từ nghề nghiệp là lớp từ ngữ được dùng rất hạn chế cả về số lượng và phạm vi sử dụng. Việc nghiên cứu về từ nghề nghiệp
  • 39. 31 cũng chưa được thống nhất rõ ràng khi xác định khái niệm này. Ví dụ như, từ nghề nghiệp được định nghĩa trong cuốn từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học “Các từ ngữ đặc trưng cho ngôn ngữ của các nhóm người thuộc cùng một nghề nghiệp hoặc cùng một lĩnh vực hoạt động nào đó” [92]. Nguyễn Văn Khang cho rằng “Từ nghề nghiệp có thể coi đây là một “hệ mã” ghi nhận thành quả tri thức và thành quả thực tế của con người trong một lĩnh vực nhất định” [42]. Quan điểm của Đỗ Hữu Châu cho rằng “Từ vựng nghề nghiệp bao gồm những đơn vị từ vựng được sử dụng để phục vụ các hoạt động sản xuất và hành nghề của các ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và các ngành lao động trí óc, nghề thuốc, văn thư, v.v... [10, 53]. Bên cạnh những điểm về sự khác biệt và tương đồng giữa từ nghề nghiệp và thuật ngữ, vẫn tồn tại sự xâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau. Bên cạnh những quan niệm tiêu biểu nêu trên, còn có nhiều quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu về từ nghề nghiệp nhưng các tác giả đều có chung nhận định: từ nghề nghiệp là các đơn vị từ vựng được sử dụng hạn chế về mặt xã hội (chỉ hoạt động trong khu vực của những nhóm người thuộc cùng một ngành nghề cụ thể tại một làng, một vùng cư dân nào đó, và đó là các nghề thủ công như nghề gốm sứ, nghề dệt, nghề mộc, nghề giấy, v.v …). Theo chúng tôi, từ nghề nghiệp là khái niệm chỉ dùng để gọi tên những từ ngữ được sử dụng trong phạm vi một ngành nghề thủ công truyền thống ở một địa phương cụ thể, mang đặc trưng của địa phương đó. 1.2.2.3. Thuật ngữ và từ thông thường Khi đề cập đến mối quan hệ giữa thuật ngữ và từ thông thường, đa số các nhà ngôn ngữ học đều cho rằng trong ngôn ngữ về bản chất khái niệm và về mặt sử dụng của hai đơn vị này rất khác nhau. Về bản chất khái niệm, khác với từ thông thường, thuật ngữ có ngoại diên hẹp hơn nhưng nội hàm sâu hơn và được biểu thị một cách logic chặt chẽ hơn. Nói cách khác, nghĩa biểu vật của thuật ngữ hoàn toàn trùng với sự vật,
  • 40. 32 hiện tượng có thực trong thực tiễn của ngành kỹ thuật tương ứng. Và ý nghĩa biểu niệm của thuật ngữ cũng chính là những khái niệm về các sự vật hiện tượng đó đúng như chúng tồn tại trong tư duy. Như vậy, mặc dù cả hai đơn vị này đều cùng có chức năng định danh, nhưng định danh ở từ thông thường là gọi tên sự vật, còn định danh ở thuật ngữ là gọi tên khái niệm. Thuật ngữ không mang tính biểu cảm, biểu thị sự đánh giá chủ quan của con người như từ thông thường do ý nghĩa của thuật ngữ là định nghĩa một cách logic khái niệm, chứa đựng nội dung thuần lý trí, nên. Về mặt sử dụng, Teresa Cabré [135, 136] cho rằng những người sử dụng từ thông thường đều là những người nói ngôn ngữ, còn những người sử dụng thuật ngữ là những nhà chuyên môn trong một lĩnh vực cụ thể. Thuật ngữ thuộc một lĩnh vực chuyên ngành chỉ được sử dụng giới hạn trong lĩnh vực chuyên ngành đó trong khi từ thông thường lại được sử dụng trong những tình huống khác nhau. Thuật ngữ thường được sử dụng để nhắc đến những chủ đề chuyên môn, còn từ thông thường được sử dụng để nhắc đến về bất kỳ chủ đề nào trong cuộc sống hàng ngày, để diễn đạt cảm xúc, v.v … Tuy nhiên, trong một số trường hợp thuật ngữ có thể trở thành từ thông thường và từ thông thường có thể được thuật ngữ hóa. Trong lĩnh vực cơ khí, chúng tôi nhận thấy một số từ thông thường đã đi vào hệ thống TNCK như arm (cánh tay đòn), key (then chốt), nose (mũi dao), pillow (ổ lót trục), v.v…Ngược lại cũng có những TNCK đã đi vào ngôn ngữ toàn dân và ngày càng trở nên quen thuộc với đời sống hàng ngày như: copper (đồng), metal (kim loại), carbon (các-bon), lead (chì), v.v… 1.2.3. Tiêu chuẩn của thuật ngữ Việc xác định thuật ngữ không chỉ giới hạn ở việc đưa ra khái niệm, chỉ ra bản chất, chức năng, nội dung ngữ nghĩa mà còn phải chỉ ra các tiêu chuẩn của nó. Có thể thấy, khi nghiên cứu về thuật ngữ, các nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước đưa ra khá nhiều tiêu chuẩn khác nhau cho thuật ngữ, chẳng hạn như: tính chính xác, tính khoa học, tính hệ thống, tính ngắn gọn,
  • 41. 33 tính dân tộc, tính đại chúng, tính quốc tế, tính dễ dùng, tính đơn nghĩa, v.v... Lưu Vân Lăng (1968) cho rằng, thuật ngữ tiếng Việt cần phải có: tính chính xác, tính hệ thống, tính bản ngữ (ngôn ngữ dân tộc), tính ngắn gọn, tính dễ dùng. Trong đó, tiêu chuẩn cơ bản nhất đó là tính chính xác, tính hệ thống và tính bản ngữ [44]. Đỗ Hữu Châu [9] và Nguyễn Thiện Giáp có chung quan điểm đó là thuật ngữ phải có tính chính xác, tính hệ thống và tính quốc tế [8]. Nguyễn Đức Tồn có quan điểm thuật ngữ cần phải có hai đặc điểm mang tính bản thể, đó là, tính khoa học và tính quốc tế, còn những đặc tính khác chỉ là thứ yếu [87]. Trên cơ sở hệ thống và phân tích quan niệm của các tác giả đi trước về tiêu chuẩn của thuật ngữ, chúng tôi nhận thấy TNCK phải có những tiêu chuẩn đó là tính khoa học (bao gồm tính chính xác, tính hệ thống, tính ngắn gọn), tính quốc tế và tính dân tộc. Luận án sẽ tập trung nghiên cứu những lập luận và lý giải về các tiêu chuẩn nêu trên để làm rõ mục tiêu nghiên cứu. 1.2.3.1. Tính khoa học Tính khoa học của thuật ngữ bao gồm tính chính xác, tính hệ thống, tính ngắn gọn. Tính chính xác là tiêu chí quan trọng nhất để xác định một thuật ngữ của một ngành khoa học nhất định. Lê Khả Kế cho rằng, tính chính xác đòi hỏi mỗi thuật ngữ chỉ nên có một khái niệm, cần có tính một nghĩa, do đó nên nên tránh hiện tượng đồng âm và hiện tượng đồng nghĩa, và ngược lại mỗi khái niệm chỉ có một thuật ngữ [40]. Ông khẳng định “lý tưởng nhất là thuật ngữ phản ánh được đặc trưng cơ bản, nội dung, bản chất của khái niệm” []. Teresa Cabré (1999) có quan điểm rằng “Nghĩa đen của một thuật ngữ phải phản ánh đặc điểm của khái niệm mà nó định danh” và “thuật ngữ cần phải chính xác ở mức tối đa mà không làm giảm nghĩa” [135, 112]. Đó chính là tiêu chí hàng đầu trong danh sách các đặc điểm cần có của thuật ngữ. Tuy nhiên, nhiều thuật ngữ sẽ không tránh khỏi có nhiều hơn một nghĩa và chính sự đa nghĩa này chỉ gây nhầm lẫn khi các nghĩa đồng thời giống nhau và nếu hai thuật ngữ
  • 42. 34 thường xuất hiện trong các văn bản giống nhau. Trong trường hợp đó, cần phải tạo ra các thuật ngữ khác nhau để biểu đạt các nghĩa khác nhau của một thuật ngữ gây mập mờ về nghĩa. Đỗ Hữu Châu cũng đồng tình với quan điểm mỗi thuật ngữ cần biểu hiện một khái niệm cụ thể “Một thuật ngữ chính xác là một thuật ngữ khi nói, viết ra, người nghe, người đọc hiểu một và chỉ một khái niệm khoa học, v.v… ứng với nó mà thôi” [7]. Theo Đỗ Hữu Châu, trong những ngữ cảnh khác nhau thì thuật ngữ vẫn giữ nguyên nội dung khái niệm, và ngữ cảnh không quyết định nội dung ngữ nghĩa của thuật ngữ. Bên cạnh đó, cấu trúc hình thức của một thuật ngữ cũng thể hiện rõ được tính chính xác, và không chứa những hình vị dư thừa như vậy sẽ không gây hiểu lầm, đồng thời tạo ra sự phù hợp tối đa với khái niệm mà thuật ngữ biểu thị [7]. Như vậy, một thuật ngữ lý tưởng cần phải bảo đảm được mức độ chính xác khi đặt một hệ thống thuật ngữ trong một lĩnh vực chuyên môn. Mỗi thuật ngữ biểu hiện một khái niệm chính xác về đối tượng khoa học trong nội bộ một ngành khoa học đó và cần tránh những hiện tượng đồng nghĩa. Hơn nữa, tính chính xác của thuật ngữ yêu cầu mỗi thuật ngữ phải có tính đơn nghĩa, nghĩa là mỗi thuật ngữ chỉ được dùng để biểu đạt một khái niệm. Tính hệ thống là một tiêu chuẩn quan trọng của thuật ngữ. Tính hệ thống của thuật ngữ, bao gồm cả hai mặt: hệ thống khái niệm và hệ thống ký hiệu. Hệ thống khái niệm không thể tách rời hệ thống ký hiệu. Muốn có hệ thống ký hiệu, phải xác định được hệ thống khái niệm. Lotte D.S [54] cũng cho rằng “Nói đến việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ khoa học của một ngành nào đó thì không thể không nói đến việc xây dựng một sự tương ứng giữa hệ thống khái niệm và hệ thống kí hiệu”. Lưu Văn Lăng cũng có quan điểm khi cho rằng khi xây dựng hệ thống thuật ngữ, đầu tiên phải xác định cho được hệ thống khái niệm (về nội dung của nó) rồi mới đặt hệ thống kí hiệu (về hình thức). Do đó khi đặt thuật ngữ không thể tách rời từng khái niệm mà phải hình dung và xác định vị trí của nó trong toàn bộ hệ thống khái niệm [47]. Còn Nguyễn Thiện Giáp [19] chỉ ra rõ hơn về vai trò của hệ thống kí hiệu (về