SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : KẾ TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY TNHH MTV
LƯƠNG THỰC TP. HCM
CHUYÊN NGÀNH : KẾ
TOÁN
TPHCM - 2023
PHẦN MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển cùng với xu thế
toàn cầu hóa, hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam ngày càng mở rộng, bằng
chứng là Việt Nam đã gia nhập vào các tổ chức quốc tế như WTO, APEC,
ASEAN…
Nền kinh tế nước ta hiện nay vận hành theo cơ chế thị trường tức là chúng
ta đã chấp nhận sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan của nền kinh tế
hàng hóa. Sự khắc nghiệt của các quy luật kinh tế bắt buộc các doanh nghiệp phải
hết sức tỉnh táo trong kinh doanh, trong hạch toán các nghiệp vụ kinh tế.
Là một doanh nghiệp muốn cạnh tranh, đứng vững không thua kém các
doanh nghiệp khác trong và ngoài nước thì điều đầu tiên là yếu tố quyết định tính
hiệu quả . Đối với một doanh nghiệp thương mại thì lưu chuyển hàng hóa có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng vì đây là quá trình luân chuyển vốn chủ yếu của doanh
nghiệp.
Kinh doanh thương mại là hoạt động chính của Công ty TNHH MTV
Lương thực TP. HCM. Với một mạng lưới bán hàng rộng lớn và nhiều chủng loại
hàng nên việc mua bán và dự trữ hàng hóa, có liên hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy,
việc kiểm tra và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thực tế hàng hóa
là vấn đề cơ bản hàng đầu của công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Lương thực TP. HCM,
em đã có cơ hội tìm hiểu thực tế về hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty.Từ
những kiến thức đã học và thực tế tìm hiểu được, em đã chọn đề tài “Kế toán lưu
chuyển hàng hóa tại Công ty TNHH MTV Lương thực TP. HCM” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề nêu ra những kiến thức cơ bản về kế toán lưu chuyển hàng hóa
tại công ty. Trên cơ sở so sánh giữa lý luận và thực tiễn để nhận xét và đưa ra
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
một vài kiến nghị nhằm giúp công ty hoàn thiện hơn công tác kế toán về lưu
chuyển hàng hóa.
2) Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu về tình hình lưu chuyển hàng hóa tại công ty TNHH MTV Lương
Thực TP.HCM để tìm ra những ưu điểm và hạn chế của công ty. Từ đó, đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoàn thện công tác kế toán lưu chuyển
hàng hóa tại công ty.
3) Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại phòng kế toán công ty TNHH MTV Lương Thực TP.HCM
- Về thời gian: Từ ngày 10 tháng 2 đến ngày 10 tháng 4 năm 2012.
- Về số liệu: Đề tài được nghiên cứu và lấy số liệu về hoạt động mua bán hàng
hóa của công ty trong quý IV năm 2009.
4) Giới thiệu kết cấu của chuyên đề:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hóa.
Chương 2: Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH MTV Lương Thực TP.HCM.
Chương 3: Thực trạng về kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty TNHH MTV
Lương Thực TP.HCM.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 2
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HÓA
1.1. Tổng quan về mua bán hàng hóa:
1.1.1. Khái niệm về mua bán hàng hóa:
Lưu chuyển hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phương thức mua bán. Đối với doanh nghiệp
kinh doanh thương mại thì hoạt động lưu chuyển hàng hóa là hoạt động chủ yếu.
Hoạt động này gồm hai quá trình mua hàng và bán hàng không qua khâu sản
xuất, chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hóa. Tài sản trong kinh
doanh thương mại được vận động theo công thức Tiền- Hàng- Tiền.
Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hóa. Quá trình mua hàng ở
doanh nghiệp được coi là hoàn tất khi hàng hóa đã được kiểm nhận nhập kho
hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán.
Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
bằng hàng hóa sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh doanh.
Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hóa đã giao cho người mua và đã thu
tiền khách hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Ngoài kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hóa thì các doanh nghiệp
thương mại có thể sản xuất, gia công, chế biến kèm theo để tạo ra các nguồn hàng
để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán lưu chuyển hàng hóa
Hàng hóa được xem là đối tượng hạch toán đặc trưng nhất trong ngành
thương mại nên việc tổ chức tốt hạch toán lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa quan
trọng đối với toàn bộ công tác hạch toán của doanh nghiệp.
+ Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ kế toán liên quan đến lưu chuyển
hàng hóa, đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán, tính toán các chỉ tiêu mua vào, dự trữ
và bán ra.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 3
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
+ Tổ chức xây dựng các danh mục hàng hóa theo yêu cầu quản lý đảm bảo
tính thống nhất giữa các bộ phận kế toán, kinh doanh, kế hoạch, kho hàng...
+ Tổ chức thiết kế các mẫu sổ kế toán chi tiết để ghi chép nghiệp vụ mua
bán và dự trữ hàng hóa.
+ Tổ chức lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho phù hợp với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
+ Tổ chức việc lập và phân tích báo cáo về nghiệp vụ kinh doanh hàng
hóa nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quản trị doanh nghiệp.
1.2. Kế toán mua hàng:
1.2.1. Các phương thức mua hàng và chứng từ sử dụng:
1.2.1.1. Mua hàng hóa trong nước:
Mua hàng trực tiếp: theo phương thức này, doanh nghiệp cử nhân viên của
mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán. Trực tiếp trả tiền và nhận hàng chuyển
về doanh nghiệp bằng phương tiện tự có hay thuê ngoài. Sau khi nhận hàng, hàng
hóa đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Mọi tổn thất xảy ra (nếu có) trong
quá trình đưa hàng về thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm.
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng
mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao
cho doanh nghiệp theo địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng bằng phương
tiện tự có hay thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào trả tùy thuộc vào điều kiện
quy định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi thì vẫn thuộc quyền sỡ hữu của bên
bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán.
Chứng từ mua hàng có thể kèm theo quá trình mua hàng là:
· Hóa đơn GTGT (bên bán lập)
· Hóa đơn bán hàng (bên bán lập)
· Bảng kê mua hàng hóa
· Phiếu nhập kho
· Biên bản kiểm nhận hàng hóa
· Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng…
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 4
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
1.2.1.2. Mua hàng hóa ngoài nước:
Nhập khẩu trực tiếp: đối với đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập
khẩu thì được phép mua hàng theo hình thức nhập khẩu trực tiếp.
Các chứng từ mà doanh nghiệp thường có khi nhập kho gồm các chứng từ
· Sale contract (hợp dồng)
· Tờ khai nhập khẩu
· Invoice (hóa đơn)
· Bill of loading (vận đơn đường biển)
· Insurance policy (hóa đơn bảo hiểm)
· Packing list (phiều đóng gói)
· Specification (tờ khai chi tiết)
· Và một số chứng từ khác (nếu có)…
 Đơn vị nhập khẩu hàng hóa tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương với điều
khoản thanh toán là T/T, L/C trả ngay hay L/C trả chậm.

 Tùy theo điều kiện giao hàng, nếu có quy định bên mua phải mua bảo hiểm,
thuê phương tiện vận chuyển thì bên mua phải đi mua bảo hiểm (nhận được
bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm) và ký hợp đồng với công ty vận
chuyển.

 Làm thủ tục hải quan: doanh nghiệp nhập khẩu phải khai báo với cơ quan hải
quan. Sau khi hải quan tiếp nhận hồ sơ khai báo hải quan sẽ tiến hành kiểm tra
hàng hóa tính thuế và cơ quan hải quan sẽ thông báo tiền thuế phải nộp.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định.

 Thanh toán: doanh nghiệp NK phải thanh toán theo đúng quy định hợp đồng.

 Bên bán giao cho bên mua hồ sơ và các chứng từ như trên

 Căn cứ vào chứng từ bên bán, “Tờ khai hàng hóa nhập khẩu”, “Biên nhận giao
hàng”, đơn vị tiến hành làm thủ tục nhập kho.

Nhập khẩu ủy thác: Bên nhận ủy thác nhập phải thực hiện toàn bộ công
việc của đơn vị trực tiếp nhập khẩu như: làm thủ tục nhập khẩu, tiếp nhận hàng
hóa và thông báo cho đơn vị ủy thác nhập đến nhận hàng khi hàng về. Các chi
phí về kiểm nhận, giám định, bốc dỡ,… do bên ủy thác nhập chịu, nếu bên nhận
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 5
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
ủy thác nhập trả thay thì sau đó sẽ thu lại của bên ủy thác nhập. Bên nhận ủy thác
nhập được hưởng phí ủy thác tính theo tỷ lệ % trên giá trị hàng nhập khẩu.
1.2.2. Phương pháp tính giá hàng hóa nhập kho:
Theo quy định, đối với hàng hóa nhập mua trong hoạt động kinh doanh
thương mại được tính theo phương pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc
giá gốc. Giá thực tế của hàng hóa mua vào được xác định như sau:
Giá thực tế
Chi phí Các khoản
Giá mua chưa thuế
hàng nhập = + -
ghi trên HĐ thu mua giảm trừ, CK
kho
Giá mua hàng hóa là số tiền mà doanh nghiệp phải trả theo hóa đơn.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
mua của hàng hóa là giá mua chưa thuế GTGT đầu vào.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá
mua của hàng hóa là giá mua đã bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hóa mua vào trước khi bán cần phải gia
công chế biến thì giá mua hàng hóa bao gồm toàn bộ chi phi phát sinh trong quá
trình đó.
1.2.3. Tài khoản sử dụng:
TK 156 “Hàng hóa”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình tăng giảm theo giá thực tế các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm
hàng hóa tại kho hàng và quầy hàng.
TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
· TK 1561 “Giá mua hàng”: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hóa
· TK 1562 “Chi phí mua hàng”: phản ánh chi phí thu mua hàng hóa.
TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”: phản ánh hàng hóa, vật tư của
doanh nghiệp cuối kỳ vẫn đang trên đường đi.
TK 331 “Phải trả người bán”
TK 131 “Thuế GTGT được khấu trừ”
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 6
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
 Nội dung và kết cấu các tài khoản:
TK 1561“Giá mua hàng hóa”
Trị giá mua hàng vào nhập kho theo Trị giá mua hàng thực tế xuất kho
giá hợp đồng Khoản giảm giá được hưởng vì
Thuế nhập khẩu phải nộp hàng hóa cung cấp không đúng
Trị giá hàng hóa gia công chế biến hợp đồng đã ký
nhập lại kho Trị giá hàng hóa thiếu phát hiện
Trị giá hàng hóa thừa phát hiện khi khi kiểm kê
kiểm kê
SD: Trị giá mua hàng tồn kho cuối kỳ
Các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng như: tiền thuê kho, chi phí bảo
hiểm hàng hóa.
TK 1562“Chi phí thu mua”
Chi phí thu mua hàng hóa thực tế
phát sinh liên quan tới khối lượng
hàng hóa mua vào đã nhập kho
trong kỳ
SD: Chi phí thu mua liên quan đến
hàng tồn kho cuối kỳ
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng
hóa đã tiêu thụ trong kỳ
TK 151“Hàng mua đang đi trên đường”
Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi trên
đường
SD: Giá trị hàng hóa, vật tư đã mua
nhưng còn đang đi trên đường
Giá trị hàng hóa, vật tư đi
đường nhập kho hoặc chuyển
thẳng cho khách hàng
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 7
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
1.2.4. Sơ đồ hạch toán:
TK 151, 157 TK 156 TK 157, 632
Hàng hóa đang đi đường, nhập
kho hàng hóa gửi bán trả lại
TK 111, 112, 331
Hàng hóa mua nhập kho
TK131
Hàng hóa nhập kho do
TK 154
Nhập kho do gia công
TK 711
Nhận biếu tặng
TK 632
Hàng hóa bị trả lại
Gửi bán và xác định tiêu thụ
TK 632
Hàng bán trả góp và trao đổi
TK 128, 222
Góp vốn tham gia liên doanh
TK 154
Xuất kho hàng hóa đem
TK 111,112,331
Hàng hóa trả lại, giảm giá
hàng bán, chiết khấu thương
mại
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 8
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
1.3. Kế toán bán hàng:
1.3.1. Kế toán bán hàng hóa trong nước:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra để bù đắp chi
phí và có nguồn tích lũy để mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.3.1.1. Những nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu:
a) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh
nghiệp và nó liên quan đến việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó việc
xác định doanh thu tuân thủ các nguyên tắc sau:
· Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được
xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
· Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
· Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
b) Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
· Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
· Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
· Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
· Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán.
· Xác định đuợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 9
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
1.3.1.2. Các phương thức bán hàng và chứng từ sử dụng:
a) Các phương thức bán hàng:
Bán hàng hóa (bán buôn): là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại
khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp
vụ bán hàng là hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng và giá trị của hàng hóa
chưa thực hiện đầy đủ. Có hai hình thức bán hàng tiêu biểu: bán hàng qua kho và
bán hàng vận chuyển thẳng.
- Bán hàng qua kho: Nghĩa là hàng hóa được nhập vào kho rồi từ đó xuất
bán. Doanh nghiệp có thể bán theo phương thức nhận hàng hoặc chuyển hàng,
gửi đại lý (ký gửi).
· Bán hàng theo phương thức chuyển hàng: Khi xuất hàng từ kho ra doanh
nghiệp có nhiệm vụ chuyển hàng đến giao cho người mua tại một địa điểm
quy định trong hợp đồng. Chỉ khi nào người mua nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán. Lúc đó hàng hóa mới được chuyển quyền sở hữu cho người
mua.
· Bán theo phương thức nhận hàng: Trường hợp này doanh nghiệp thương mại
mang hồ sơ cùng người mua đi đến địa điểm của người cung cấp để nhận
hàng, hàng được chuyển qua cho người mua và được xác định là tiêu thụ.
· Bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý (ký gửi): Doanh nghiệp gửi hàng
cho người nhận bán hàng đại lý, ký gửi bán hộ và thanh toán tiền hoa hồng
cho người bán. Khi nào nhận được thông báo của bên đại lý, ký gửi đã bán
hàng thì mới coi là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là bảng thanh toán số lượng.
- Bán hàng vận chuyển thẳng:
· Bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp tiến hành
tham gia với bên cung cấp về lượng hàng mua, đồng thời tiến hành với bên
mua về lượng hàng bán nghĩa là phát sinh cả hai nghiệp vụ mua và bán hàng.
· Bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Trường hợp này
doanh nghiệp là người môi giới trung gian giữa bên cung cấp với bên mua, do
đó không phát sinh nghiệp vụ mua hàng mà chỉ hưởng hoa hồng do bên cung
cấp hoặc bên mua trả.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 10
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
· Bán lẻ: Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt và thường thì
hàng hóa xuất cho khách hàng và thu tiền cùng một thời điểm.Vì vậy thời
điểm tiêu thụ trong khâu bán lẻ được xác định ngay sau khi hàng hóa giao cho
khách hàng.
b) Chứng từ sử dụng:
- Trường hợp bán hàng qua kho thì đơn vị bán phải lập: “Hóa đơn thuế GTGT”
hoặc “Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho” hoặc “Hóa đơn bán hàng” thành 3 liên:
liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho.
- Trong trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì đơn
vị bán căn cứ vào hợp đồng đã ký thông báo cho người mua hay báo cáo cho
bên mua đến nhận hàng với đơn vị cung cấp. Do đó đơn vị bán phải lập “ Hóa
đơn thuế GTGT” hoặc “ Hóa đơn bán thẳng” thành 3 liên, liên 1 lưu, liên 2
gửi theo hàng vận đơn, liên 3 dùng để thanh toán.
1.3.1.3. Nội dung và phương pháp hạch toán:
a) Nội dung:
TK 511
- Thuế TTĐB, thuế XK
- Kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu vào lúc cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “xác định kết quả kinh
doanh” lúc cuối kỳ.
Doanh thu
bán hàng trong
kỳ
TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có 04 TK cấp 2 như sau:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5115: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 11
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
b) Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
· Bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức bán trực tiếp.
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Phản ảnh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156: Giá sản phẩm, hàng hoá thực tế xuất kho
Có TK 154: Giá thành thực tế sản phẩm bán không qua nhập kho
· Bán hàng theo phương thức gởi bán đại lý
- Xuất kho sản phẩm, hàng hoá gởi
bán Nợ TK 157: Hàng gửi đại lý
Có TK 155, 156: Giá sản phẩm, hàng hoá thực tế xuất kho.
- Phản ánh doanh thu sản phẩm hàng hoá gởi bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 641: hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111, 112, 131: số tiền nhận được sau khi trừ hoa hồng.
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Phản ánh giá vốn hàng gởi bán
· Bán hàng theo phương thức trả góp
- Ghi nhận doanh thu bán hàng và lãi phải thu
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 338: Doanh thu chưa thực hiện
- Khi đến kỳ thu tiền lần tiếp theo kế toán ghi
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 12
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Nợ TK 111, 112
Có TK 1311: Phải thu khách hàng
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thưc hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
1.3.2. Kế toán xuất khẩu hàng hóa:
1.3.2.1. Xuất khẩu trực tiếp:
a) Chứng từ sử dụng:
- Nhiệm vụ của kế toán là lập các chứng từ sau: Invoice, Packing list,
Specification.
- Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa thì doanh nghiệp phải tiến
hành các công việc sau:
· Làm thủ tục xuất khẩu theo qui định của Nhà Nước
· Ký hợp đồng xuất khẩu
· Nhắc nhở người mua mở L/C theo đúng yêu cầu…
· Lập bộ chứng từ thanh toán gồm phương tiện thanh toán và chứng từ gửi
hàng
· Giải quyết khiếu nại (nếu có) và thanh lý hợp đồng
b) Phương pháp hạch toán:
· Căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan, phản ánh giá
vốn hàng xuất khẩu, ghi:
- Nếu xuất hàng từ trong kho của doanh nghiệp, ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156, 611: Trị giá hàng xuất bán
- Nếu doanh nghiệp mua hàng và xuất bán thẳng cho khách hàng mà không
qua nhập kho của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,…: Tổng giá thanh toán
· Căn cứ vào hóa đơn lập và giao cho bên mua hàng, phản ánh doanh thu
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 13
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng (Tỷ giá giao dịch)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Tỷ giá giao dịch)
· Căn cứ vào thông báo thuế của hải quan, phản ánh số thuế xuất khẩu phải
nộp: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3333: Thuế xuất khẩu
· Khi nộp tiền thuế vào NSNN, căn cứ vào biên lai thuế và các chứng từ khác
có liên quan, ghi:
Nợ TK 3333: Thuế xuất khẩu
Có TK 111,112: số tiền thực nộp
· Khi nhận GBC của ngân hàng về khoản tiền đã bán, ghi:
Nợ TK 112: TGNH
Có TK 131: Phải thu khách hàng
Đồng thời ghi Nợ TK 007
1.3.2.2. Xuất khẩu ủy thác:
a) Điều kiện ràng buộc chung:
Đối với nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác thì nghĩa vụ và trách nhiệm của bên
ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu được qui định cụ thể trong hợp
đồng UTXK do các bên tham gia ký kết thỏa thuận. Trong hợp đồng ủy thác cần
qui định rõ:
- Đối với công ty nhận ủy thác phải ký hợp đồng XK với nước ngoài theo giá cả
và điều kiện có lợi nhất cho bên ủy thác, phải thông báo tình hình thị trường
và giá cả. Bên nhận ủy thác làm tất cả công việc của một đơn vị trực tiếp xuất
hàng cho nước ngoài.
- Đối với công ty ủy thác xuất phải cung cấp hàng, cung cấp tư liệu cần thiết để
chào hàng ra nước ngoài, chịu mọi phí tổn đóng gói, bao bì, vận chuyển hàng
hóa đến cửa khẩu, trả phí ủy thác.
Các chi phí về kiểm nhận, giám định, vận chuyển, bảo hiểm… do bên ủy
thác xuất chịu, bên nhận ủy thác nếu trả ngay sẽ thu lại của bên ủy thác xuất. Bên
nhận ủy thác được hưởng phí ủy thác theo tỷ lệ % trên tổng doanh thu ngoại tệ.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 14
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
b) Phương pháp hạch toán:
 Kế toán ở đơn vị ủy thác xuất khẩu:
· Khi giao hàng cho đơn vị nhận UTX, căn cứ vào phiếu XK kiêm vận chuyển
nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ, ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất bán
· Khi đơn vị nhận UTXK đã hoàn thành trách nhiệm giao hàng cho người mua,
căn cứ vào xác nhận của Hải quan doanh nghiệp xuất hóa đơn GTGT giao cho
đơn vị nhận UTX:
- Giá vốn hàng xuất khẩu:
- Doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị nhận UTX)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
· Số thuế XK, thuế TTĐB của hàng UTX phải nộp:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3333: Thuế XK phải nộp
· Nếu đơn vị nhận UTX đã nộp thuế XK vào NSNN thì căn cứ vào chứng từ
nộp thuế:
Nợ TK 3333: Thuế XK phải nộp
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
· Phí ủy thác XK phải trả cho đơn vị nhận UTX:
· Căn cứ vào HĐ GTGT hoa hồng ủy thác xuất khẩu mà bên nhận UTX giao:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu
có) Có TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 15
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
· Khi bù trừ tiền phải thu về hàng XK với khoản phải trả cho đơn vị nhận UTX
chi hộ:
Nợ TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
· Khi nhận số tiền bán hàng UTX còn lại sau khi trừ đi phí ủy thác và các khoản
do đơn vị nhận UTX chi hộ:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thực nhập
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
 Kế toán ở đơn vị nhận UTX:
· Khi nhận hàng của đơn vị UTX, căn cứ vào biên bản nhận hàng, ghi:
Nợ TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
· Khi xuất khẩu hàng hóa, số tiền phải thu hộ bên UTX, ghi:
Đồng thời ghi Có TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
· Phản ánh các khoản thuế phải nộp thay cho bên UTX,
ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có 3388: Phải trả, phải nộp khác
· Khi nộp thay khoản thuế liên quan đến lô hàng UTXK cho bên UTX vào
NSNN:
Nợ TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112: Số tiền thực chi
· Căn cứ vào chứng từ chi hộ cho bên UTX các khoản như phí ngân hàng, phí
giám định Hải quan, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng hạ, kiểm đếm…
Nợ TK 138: Phải thu khác
Có TK 111, 112: Số tiền thực chi
· Căn cứ vào hóa đơn GTGT phí ủy thác xuất khẩu, ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bàn hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 16
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
· Khi thu hộ tiền hàng cho bên UTX
Nợ TK 111, 112: Số tiền thực thu
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
· Thanh toán bù trừ phí ủy thác và các khoản chi hộ với đơn vị
UTX: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 138: Phải thu khác
· Khi chuyển cho đơn vị XK số tiền còn lại sau khi trừ đi phí UT và khoản chi
hộ:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có
TK 111, 112: Số tiền thực chi
1.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
- Khái niệm: doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể thấp
hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp
- Tài khoản sử dụng:
TK 521”Chiết khấu thương mại”
- Số chiết khấu thương mại đã
chấp thuận cho khách hàng được
hưởng.
- Kết chuyển số chiết khấu thương mại
phát sinh trong kỳ vào TK 511 “ doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để
xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 17
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
TK 531”Hàng bán bị trả lại”
- Trị giá của hàng bán bị trả lại,
đã trả lại tiền cho khach hàng
hoặc tính trừ vào số tiền khách
hàng còn nợ.
- Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả
lại phát sinh trong kỳ vào TK 511
“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
TK 532”Giảm giá hàng bán”
- Các khoản giảm giá hàng bán
đã chấp thuận cho khách hàng
được hưởng.
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ vào TK
511 “doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
của kỳ hạch toán.
1.3.4. Kế toán giá vốn hàng bán:
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- Phản ánh giá vốn của hàng hóa, - Phản ánh khoản hoàn nhập dự
dịch vụ đã tiêu thụ phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, năm tài chính.
chi phí nhân công vượt trên mức bình - Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
thường và chi phí sản xuất chung cố - Kết chuyển giá vốn của sản
định không phân bổ không được tính phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính thụ trong kỳ sang tài khoản 911
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. "xác định kết quả kinh doanh”.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát
của HTK
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 18
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
 Phương pháp hạch toán:

- Sản phẩm hàng hoá dịch vụ dược xác định tiêu thụ kế toán
ghi Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 156, 157 …: giá thực tế xuất kho
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung vượt
mứt bình thường không được tính vào giá thành kế toán ghi .
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu
Có TK 622: chi phí nhân công
Có TK 627: chi phí sản xuất chung
- Phản ánh hao hụt mất mát của hàng tồn kho hoặt quyết định bồi thường
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 156 : Giá trị NVL, SP, Hàng hoá bi mất mát
Có TK 1381: Thu bồi thuờng thiệt hại.
- Hàng bán bị trả lại nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156: giá trị hàng hoá bị trả lại nhập kho
Có TK 632: giá vốn hàng bán bi trả lại
1.3.5. Kế toán dự phòng giảm giá HTK:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có
thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh
phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực
tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng để
phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh
nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính
để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 19
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phản ánh trên Tài khoản 159 “Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho” sử dụng để điều chỉnh trị giá gốc hàng tồn kho của
các tài khoản hàng tồn kho.
 Phương pháp hạch toán:
· Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần
đầu tiên, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
· Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
- Nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay
lớn hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm
trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá HTK)
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm
trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 20
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY
TNHH MTV LƯƠNG THỰC TP.HCM
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
2.1.1. Tổng quan về công ty:
Công ty TNHH MTV Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh là Doanh
nghiệp Nhà nước xếp hạng I, được thành lập năm 1980 theo quyết định của
UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, Công ty liên tục phát triển đến năm
1997 là thành viên của Tổng Công ty Lương Thực Miền Nam.
- Tên đầy đủ: Công Ty TNHH Một Thành Viên Lương Thực TP.HCM
- Tên giao dịch quốc tế: FOOD COMPANY OF HO CHI MINH CITY
- Tên viết tắt: FOODCOSA
- Điện thoại: 08 39304452
- Email: Foodcosa@hcm.vnn.vn
- Website: http://www.foodcosa.com.vn
- Trụ sở chính: 57 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến Thành, Q.1, TP.HCM
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:
2.1.2.1. Lịch sử hình thành:
Những năm 1978 – 1979, do chiến tranh biên giới và thiên tai dồn dập,
mất mùa làm hạn chế khả năng huy động lương thực của Thành Phố. Trong khi
đó nạn “ngăn sông cấm chợ”, chế độ bao cấp gây lãng phí trong tiêu dùng, thái
độ phục vụ hết sức quan liêu làm cho thị trường tự do phát triển, tư thương thao
túng mạnh làm cho giải quyết nhu cầu lương thực càng thêm khó khăn, tạo cơn
sốt gạo trên toàn Thành Phố.
Trước tình hình này, Thành Uỷ và UBND Thành Phố đã ra quyết định
thành lập cơ sở Lương Thực Thành Phố “ tổ thu mua lương thực” do bà Nguyễn
Thị Ráo, bí danh Ba Thi- Phó Giám Đốc cơ sở trực tiếp chỉ đạo, với nhiệm vụ
quan hệ với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để trao đổi hàng hoá, mua theo
giá thoả thuận đem về bán cho dân theo giá đảm bảo kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 21
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Vào tháng 7/1980, theo tinh thần Nghị Quyết VI của Ban Chấp Hành
Trung Ương, Nghị Quyết số 26 của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết số 26 của hội
đồng Bộ Trưởng, ngày 03/07/1980 UBND Thành Phố đã ra quyết định thành lập
“Công ty kinh doanh Lương Thực Thành Phố Hồ Chí Minh” thay cho “tổ thu
mua lương thực” do bà Ba Thi - Phó GĐ Sở Lương Thực trực tiếp làm giám đốc.
Vào ngày 02/03/1985, theo quyết định số 27/QĐ và số 31/QĐ – UB, công
ty đổi tên là “Công Ty TNHH MTV Lương Thực Thành Phố Hồ Chí Minh” với
nhiệm vụ kinh doanh lương thực của toàn Thành Phố.
2.1.2.2. Quá trình phát triển:
 Từ năm 1988, lương thực của Việt Nam đã đi vào ổn định, vấn đề bán lẻ
lương thực cho địa bàn Thành Phố không còn là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty.
 Năm 1997, công ty trực thuộc sự quản lý chuyên ngành của Tổng Công
 Vào năm 2000, Chi nhánh Công ty tại Vladivostok - CHLB Nga được
thành lập nhằm xây dựng, phát triển đối tác, tổ chức tiêu thụ sản phẩm của
FOOCOSA GROUP tại các nước thuộc khối SNG và Đông Âu.
 Công ty chính thức chuyển đổi sang mô hình Công ty TNHH một thành
viên kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 theo Quyết định số 4171/QĐ-BNN-
ĐMDN ngày 31/12/2008 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
 Đến tháng 5/2010, Công ty đã hoàn chỉnh việc đầu tư nâng cấp và đưa vào
hoạt động toàn bộ trên 40 cửa hàng thuộc hệ thống FoodcooMart trên địa bàn
Tp.HCM
 Tháng 8- 2010, công ty mở thêm chi nhánh tại tỉnh Tây Ninh.

 Tháng 2-2011, công ty đổi tên viết tắt trong giao dịch quốc tế là

FOODCOSA.

Trong suốt chặng đường hoạt động của mình, thương hiệu Foodcosa cùng
đội ngũ cán bộ, nhân viên không ngừng nỗ lực, phấn đấu nâng cao chất lượng sản
phẩm, đã đạt được uy tín và nhiều giải thưởng quan trọng như “Hàng Việt Nam
chất lượng cao” do Báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức, "Hàng Nội vào Dinh" do Báo
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 22
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Đại Đoàn Kết tổ chức. Một số đơn vị được chọn là Top Five, Top Ten ngành
hàng hoặc sản phẩm đạt vệ sinh môi trường, đảm bảo tiêu chuẩn "Sạch, an toàn
và dinh dưỡng". Ngoài ra, nhiều sản phẩm được tặng thưởng huy chương vàng và
bằng khen trong các kỳ triển lãm - hội chợ trong và ngoài nước.
2.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động:
2.2.1. Chức năng:
Từ năm 1978 – 1980:
- Tên: tổ thu mua
- Chức năng: quan hệ với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để trao đổi hàng
hoá, mua gạo theo giá thoả thuận đem về bán hỗ trợ cho dân với giá đảm bảo
kinh doanh.
Từ năm 1980 – 1985:
- Tên: Công Ty Kinh Doanh Lương Thực TP.HCM
- Chức năng: xác lập mô hình kinh doanh lương thực với cơ chế quản lý mới
“hạch toán kinh doanh XHCN” đảm bảo cung ứng nhu cầu lương thực cho
toàn bộ nhu cầu về lương thực của nhân dân Thành Phố.
Từ năm 1985 – 1995:
- Xác lập mô hình kinh doanh lương thực, đáp ứng cho mọi nhu cầu lương thực
trên địa bàn Thành Phố (kể cả phần lương thực trước đây bán theo giá cung
cấp cho các đối tượng Nhà Nước và Thành Phố quy định cho người ăn theo,
diện chính sách và cứu trợ xã hội…)
Từ năm 1995 đến nay:
- Sản xuất, chế biến, kinh doanh lương thực thực phẩm và công nghệ phẩm
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư, thiết bị phân bón, thuốc trừ sâu, hàng
tiêu dùng phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
2.2.2. Phạm vi lĩnh vực hoạt động:
Phạm vi lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm:
- Sản xuất, chế biến, kinh doanh lương thực thực phẩm và công nghệ phẩm.
- Xuất nhập khẩu kinh doanh vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu, hàng tiêu dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 23
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Miinh Ngọc
- Đầu tư xây dựng, kinh dooanh kết cấu hạ tầng khu công nghệp, khu đô thị.
- Nuôi trồng thủy sản.
- Đại lý xăng dầu, dịch vụ rửa xe.
2.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM Phòng tổ Phòng đầu PHÓ GIÁM
ĐỐC KINH chức- hành tư- công ĐỐC TÀI
DOANH chính nghệ CHÍNH
Phòng kế Phòng thhị Phòng tài
trường-
hoạch- kinh chính- kế
nội địa
doanh toán
Các đơn
Trung vị trực
thuộc
tâm phâ n
phối
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
2.4.1. Tổ chức bộ mááy kế toán:
2.4.1.1. Cơ cấu tổ chức:
Công ty TNHH MTV lương thực TPHCM là một doanh nghiệp có qui mô
lớn, hoạt động trên cả địa bàn TP.HCM và nhiều tỉnh, thành lân cận nên công ty
đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phhân tán để
thuận tiện cho việc quản lýý. Tại các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc thực hiện
công tác kế toán theo phạm vi, mức độ đã được kế toán trưởng qui định. Các cửa
hàng bán sỉ và lẻ do chỉ hoạt động trên địa bàn TP.HCM nên không hạch toán kế
toán riêng. Các cửa hàng n ày bố trí nhân viên làm nhiệm vụ thu nhận, tập hợp,
kiểm tra chứng từ, nhập số liệu lên phần mềm phục vụ cho nhu cầu quuản lý kinh
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 24
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Miinh Ngọc
doanh của từng cửa hàng, lập báo
cáo về phòng kế toán công ty để xử
cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo
lý và tiến hành công tác kế toán.
2.4.1.2. Sơ đồ tổ chức:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ
KẾ
TOÁN
HÀNG
HÓA
KẾ
TOÁN
CHUYÊN
QUẢN
KẾ
TOÁN
TSCĐ VÀ
CCDC
KẾ
TOÁN
THUẾ
PHÒN G KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ
THÀNH VIÊN CÓ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
2.4.2. Chức năng, nhhiệm vụ:
 Kế toán trưởng
Là người đứng đầu trong bộ máy toán của Công ty, giúp BGĐ tổ chức, chỉ
đạo toàn bộ công tác kế tooán, thống kê thông tin kinh tế theo cơ chhế quản lý,
đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế tài chính của Nhà Nước tại đơn vị.
 Kế toán tổng hợp:
Là người thay mặt kế toán trưởng chỉ đạo nghiệp vụ cho các phần hành kế
toán, theo dõi chung về tài chính – ngân hàng, lập kế hoạch tài chính. Đồng thời
kiểm tra số liệu, tổng hợp c ác chứng từ để lên báo cáo tài chính của Côông ty.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 25
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
 Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ
Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định và công cụ dụng cụ, trích
khấu hao, đánh giá lại tài sản. Tham gia lập dự án sửa chữa lớn tài sản cố định,
kiểm tra thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn, phản ánh tình hình thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, tham gia kiểm kê định kỳ và cuối năm kế toán.
 Kế toán công nợ
Theo dõi tình hình thu và thanh toán với khách hàng trong và ngoài nước,
báo cáo kịp thời tình hình công nợ cho kế toán tổng hợp, theo dõi và trích lập các
khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
 Kế toán thanh toán:
+ Kế toán tiền mặt:
Mở sổ theo dõi việc tính toán công nợ vốn bằng tiền, cuối ngày báo cáo
tiền mặt tồn quỹ, lập phiếu thu, phiếu chi và kiểm soát việc thu chi tiền mặt căn
cứ trên các chứng từ có liên quan.
+ Kế toán ngân hàng:
Theo dõi và quản lý tiền gửi ngân hàng, theo dõi và tiến hành các nghiệp
vụ thanh toán qua ngân hàng, đảm bảo nhận đầy đủ các thủ tục thanh toán qua
ngân hàng.
 Kế toán hàng hoá:
Gồm kế toán mua hàng và kế toán bán hàng. Theo dõi các nghiệp vụ bán
hàng nội địa và xuất khẩu, tập hợp các chứng từ ban đầu, định kỳ kiểm tra viêc
nhập kho hàng hoá, tổng hợp tình hình xuất nhập khẩu, tiêu dùng hàng hoá, sau
đó chuyển cho kế toán tổng hợp.
 Kế toán chuyên quản:
Theo dõi việc ghi chép sổ sách dủa đơn vị thành viên trực thuộc, định kỳ
xuống các đơn vị thành viên để kiểm kê sổ sách và hướng dẫn nghiệp vụ cho
phòng kế toán của các đơn vị trực thuộc.
 Kế toán thuế:
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 26
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Kiểm tra đối chiếu hoá đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra; hằng
tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được
khấu trừ, thuế GTGT đầu ra phân loại theo thuế suất; thực hiện quyết toán thuế
2.4.3. Một số chính sách kế toán:
· Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
· Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng.
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình
quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm
các khoản tiền có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
· Phương pháp hạch toán giá trị hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
· Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền cuối
kỳ theo tháng.
· Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh
lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được
chúng.
· Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao được ghi theo phương pháp
đường thẳng. Tài sản cố định hữu hình và vô hình được ghi nhận theo giá gốc.
Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo nguyên giá theo giá trị hợp
lý hoặc giá trị hiện tại của tài khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao
gồm thuế VAT) và các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến tài sản
cố định thuê tài chính. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định thuê tài chính
được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
2.4.4. Hình thức kế toán:
2.4.4.1. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 27
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Miinh Ngọc
Ngoài ra, công ty còòn mở thêm các tài khoản chi tiết được thhiết kế phù
hợp với đặc điểm tổ chức kiinh doanh để thuận tiện cho việc quản lý và hạch
toán. (Ví dụ: TK 511 có TK cấp 2 là TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa, công ty
mở thêm TK cấp con là TK 51 111- Doanh thu bán hàng nội địa, TK 511 12-
Doanh thu bán hàng xuất khẩu).
2.4.4.2. Sơ đồ ghi sổ:
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân
đối số phát
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sơ đồ 3: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghhi hàng ngày
Ghhi cuối tháng
Đố i chiếu, kiểm tra
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 28
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
2.4.4.3. Phần mềm kế toán:
LEMON3-ERP
LEMON3-ERP là một hệ thống phần mềm quản trị nguồn lực doanh
nghiệp (Enterprise Resources Planning – ERP)
LEMON3-ERP có thể ứng dụng ở hầu hết các phòng ban trong một doanh
nghiệp (V/d: phòng kế toán, phòng kinh doanh, bộ phận sản xuất, phòng hành
chánh nhân sự, phòng cung ứng,…) để giúp các phòng ban thực hiện công việc
của họ nhanh chóng và hiệu quả.
LEMON3-ERP được thiết kế là một hệ thống với nhiều modele, mỗi
module sẽ giai quyết một phần hành riêng biệt trong một doanh ngiệp, ví dụ như
module bán hàng, module phải thu, module thuế, module tồn kho,…. Với phiên
bản 3.70 (tháng 3/2010) LEMON3-ERP có hơn 60 module được chia thành 7
nhóm. LEMON3-ERP là một hệ thống thống nhất nên giữa các module có sự
chuyển và liên kết dữ liệu với nhau.
2.4.4.4. Hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và
Báo cáo tài chính giữa niên độ (theo kỳ lập báo cáo, khoảng 6 tháng theo yêu cầu
của Công ty mẹ): dạng đầy đủ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 29
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG
HÓA TẠI CÔNG TY TNHH MTV LƯƠNG THỰC TP.HCM
3.1. Kế toán mua bán hàng hóa:
3.1.1. Các phương thức mua hàng:
Công ty thực hiện mua hàng theo 2 phương thức:
Mua hàng nhận hàng trực tiếp: công ty cử nhân viên đến kho của nhà cung
cấp để kiểm và nhận hàng sau đó thuê xe hoặc tự vận chuyển hàng hóa về nhập
kho của công ty. Mọi chi phí liên quan đến việc thu mua cho đến khi hàng về
nhập kho do công ty chịu.
Mua hàng được chuyển hàng: hàng hóa được nhà cung cấp giao đến kho
của công ty hoặc một địa điểm được thỏa thuận trước trong hợp đồng. Mọi chi
phí liên quan đến việc vận chuyển cho tới khi hàng được giao tới đúng địa điểm
qui định do phía nhà cung cấp chịu. Công ty chỉ chấp nhận thanh toán khi hàng
hóa đúng số lượng và đạt yêu cầu; hóa đơn hợp lệ và chính xác. Hầu hết các loại
hàng hóa mà công ty mua về đều thực hiện theo phương thức này.
3.1.2. Tính giá hàng nhập kho:
Tính giá hàng hóa mua về nhập kho tuân thủ nguyên tắc giá gốc:
Giá thực tế
Chi phí Các khoản
Giá mua chưa thuế
hàng nhập = + -
ghi trên HĐ thu mua giảm trừ, CK
kho
Trong đó:
- Gía mua trên hóa đơn: là giá mua chưa thuế GTGT
- Chi phí thu mua: phân bổ theo tiêu thức giá trị.
- Các khoản giảm giá, chiết khấu hàng hóa được hưởng: là khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cũng được ghi giảm ngay vào
giá gốc lúc nhập kho.
Ví dụ minh họa:
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 30
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Ngày 1/12/2009 công ty nhập kho 10 hộp phô mai con bò cười, đơn giá
chưa thuế là 40.000 đồng/hộp, chiết khấu 5%, chi phí vận chuyển 5.000 đồng.
Yêu cầu: tính giá thực tế hàng nhập kho
Giá thực tế hàng nhập kho = 40.000 + 5.000 – (40.000 * 5%)= 38.500 đồng
3.1.3. Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ được sử dụng trong quá trình mua hàng gồm có:
Mua hàng từ nhà cung cấp:
- Hợp đồng
- Đơn đặt hàng, hóa đơn
- Phiếu nhập kho
- Phiếu giao hàng hay phiếu xuất kho của nhà cung cấp
- Báo cáo bán ra và tình hình hàng tồn kho…
- Báo cáo xuất nhập tồn vận chuyển nội bộ
- Phiếu nhập kho, hóa đơn
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Lệnh điều hành nội bộ…
3.1.4. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh quá trình mua hàng, kế toán sử dụng các tài khoản chính như sau:
Tài khoản 151 “Hàng mua đang trên đường”
Tài khoản 156 “Hàng hóa”
Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hóa”
Tài khoản 1562 “Chi phí thu mua
3.1.5. Quản lý hàng hóa tại công ty:
- Sử dụng một phần mềm kế toán để quản lý.
· Tạo mã hàng hoá một cách khoa học, chi tiết một cách hợp lý, khoa học
· Xây dựng hệ thống hạch toán kế toán hệ thống danh mục, hệ thống kho
một cách khoa học
- Phần hệ quản lý hàng tồn kho trong phần mềm kế toán LEMON3
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 31
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
· Theo dõi nhập xuất tồn hàng tồn kho theo số lượng, giá trị, nhiều đơn vị
tính.
· Theo dõi hàng hoá theo nhiều tính chất: kích cỡ, số seri, hạn sử dụng….
· Tính giá hàng tồn kho theo nhiều phương pháp: Bình quân gia quyền
· Theo dõi kho theo vị trí trong kho
· Phân tích hàng tồn theo thời gian
3.1.6. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
a) Mua hàng hóa nhập kho đủ:
Minh họa thực tế 1: Ngày 28/12/2009, công ty mua chịu bột mì hướng
dương từ công ty bột mì Bình Đông và tiến hành nhập kho 6120 kg, đơn giá 6100
đồng/kg, thuế GTGT là 10%.
Xử lý nghiệp vụ:
Căn cứ hóa đơn GTGT số 26044 ngày 28/12/2009, nhân viên mua hàng
tiến hành nhập liệu vào hệ thống phần mềm như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 32
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Màn hình nhập liệu thể hiện bút toán định khoản như sau:
Nợ TK 1561: 37.332.000 đồng (6120kg * 3100 đồng/kg)
Nợ TK 1331: 3.733.200 đồng (37.332.000 đồng * 10%)
Có TK 331: 41.065.200 đồng
Minh họa chứng từ: phụ lục 1
b) Mua hàng hóa nhưng cuối tháng vẫn chưa về đến công ty:
Minh họa thực tế 2: Ngày 30/11/2009, công ty nhận được hóa đơn GTGT
của công ty TNHH MTV Dầu Khí TP.HCM do công ty đã mua 8.000 lít xăng
Ron 92 với giá 13.186,3636 đồng/lít, thuế GTGT là 10%, phí xăng dầu là 1.000
đồng/lít nhưng chưa nhận được hàng.
Xử lý nghiệp vụ:
Căn cứ hóa đơn GTGT số 45517 ngày 30/11/2009, nhân viên mua hàng
nhập liệu vào hệ thống phần mềm như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 33
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Màn hình nhập liệu thể hiện bút toán định khoản như sau:
Nợ TK 151: 113.490.909 [8.000 * (13.186,3636 + 1.000)]
Nợ TK 1331: 10.549.091 (8.000 * 13.186,3636 * 10%)
Có TK 331: 124.040.000
Đến ngày 03/12/2009, công ty nhận được lô hàng thì kế toán xử lý:
Nợ TK 1561: 113.490.909 đồng
Có TK 151: 113.490.909 đồng
Minh họa chứng từ: phụ lục 2
c) Mua hàng được giảm giá:
Trường hợp giảm trực tiếp trên hóa đơn:
Giá trị hàng hóa = Giá mua ghi trên HĐ + Chi phí thu mua – khoản được
giảm giá
Trong đó khoản được giảm giá = giá mua ghi trên hóa đơn * Tỷ lệ giảm giá
Minh họa thực tế 3: Theo HĐ GTGT số 082096 ngày 04/12/2009, công ty
mua hàng của công ty Pepsico Việt Nam, chưa thanh toán tiền gồm:
Tên hàng
Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền
tính lượng VNĐ VNĐ
Nước suối Aquafina 350ml Thùng 10 57.272,727 572.727,270
Nước suối Aquafina 500ml Thùng 50 67.272,727 3.363.636,350
Nước suối Aquafina 1.5l Thùng 10 67.272,727 672.727,270
Với tỷ lệ giảm giá theo từng mặt hàng là 16.666667%, đồng thời công ty
còn được hưởng khoản chiết khấu giảm giá theo hợp đồng là 92.181,850 đồng.
Xử lý nghiệp vụ:
Tỷ lệ chiết khấu giảm giá theo hợp đồng được phân bổ đều cho từng mặt
hàng là 2% [92.181,850 / (572.727,270 + 3.363.636,350 + 672.727,270)]
Tổng tỷ lệ giảm giá của từng mặt hàng = tỷ lệ giảm giá riêng của từng mặt
hàng + tỷ lệ chiết khấu giảm giá theo hợp đồng được phân bổ.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 34
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Tên hàng
Thành tiền Tỷ lệ giảm Thành tiền
VNĐ giá giảm giá
Nước suối Aquafina 350ml 572.727,270 18.666667% 106.901
Nước suối Aquafina 500ml 3.363.636,350 18.666667% 627.879
Nước suối Aquafina 1.5l 672.727,270 18.666667% 125.574
Nhân viên mua hàng nhập mã hàng, đơn vị tính, số lượng hàng, tỷ lệ giảm
giá trên từng mặt hàng, khoản chiết khấu giảm giá theo hợp đồng vào phần mềm,
phần mềm sẽ tự động tính toán đơn giá nhập kho, thành tiền và thuế GTGT.
Ta có bút toán định khoản sau:
Nợ TK 1561: 3.748.717 đồng (465.817 + 2.735.757 + 547.153)
Nợ TK 1331: 374.873 đồng (3.748.717 * 10%)
Có TK 331: 4.123.600 đồng
Minh họa chứng từ: phụ lục 3
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 35
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
d) Mua hàng được tặng hàng khuyến mãi:
Hàng khuyến mãi khi nhập kho thì được theo dõi về mặt số lượng nhưng
giá trị thì bằng 0.
Minh họa thực tế 4: Căn cứ vào hóa đơn mua hàng số 437347 ngày
03/12/2009, công ty mua hàng của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam và được tặng:
Tên hàng Số lượng
Sữa tươi tiệt trùng Fino không đường 220ml 5
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk có đường 110ml 16
Sữa đậu nành có đường V-fresh Fino 220l 6
Sữa Vinamlik đậu nành giàm đạm ít đường V-fresh 20ml 4
Những sản phẩm này khi nhập kho sẽ được ghi nhận số lượng, cột đơn giá
ghi là 0. Tổng thành tiền của từng mặt hàng không đổi nhưng khi xuất kho thì giá
vốn của hàng khuyến mãi sẽ được tính lại.
Màn hình nhập liệu như sau:
Minh họa chứng từ: phụ lục 4
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 36
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
e) Mua hàng được hưởng chiết khấu thương mại:
Trường hợp công ty được hưởng chiết khấu thương mại ngay lần đầu mua
hàng: trong trường hợp này hóa đơn của bên bán sẽ ghi theo giá mua đã trừ chiết
khấu mua và công ty trả tiền theo giá mua đã trừ chiết khấu, công ty không phản
ánh chiết khấu mua hàng.
Minh họa thực tế 5: Ngày 28/12/2009, nhập kho hàng hóa mua của công
ty cổ phần sữa Việt Nam theo hóa đơn số 395080.
Tên hàng
Số lượng Đơn giá Thành tiền
(dvt: hộp) (dvt: đồng) (dvt: đồng)
Sữa chua nha đam 96 3.700 355.200
Sữa chua lợi khuẩn 48 3.700 177.600
Sữa chua đường 48 3.200 153.600
Tổng cộng 686.400
Chiết khấu thương mại là: 16.473 đồng, VAT 10%
Ta có bút toán định khoản như sau:
Nợ TK 1561: 669.927 đồng (686.400 – 16473)
Nợ TK 1331: 66.993 đồng (669.927 * 10%)
Có TK 331: 736.920 đồng
Minh họa chứng từ: phụ lục 5
Trường hợp công ty phải mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng
mua cần thiết để hưởng chiết khấu:
· Nếu công ty tiếp tục mua hàng thì khoản chiết khấu được ghi giảm trừ vào giá
bán trên hóa đơn lần sau.
· Nếu công ty không tiếp tục mua hàng thì khoản chiết khấu thương mại được
trừ vào khoản phải thu cho bên bán và được hạch toán trừ vào giá gốc của
hàng mua đã nhập trước đó. Nếu trường hợp hàng mua đã bán thì khoản chiết
khấu thương mại sẽ được ghi giảm giá vốn hàng bán. Nếu trường hợp hàng
mua này đã bán và kế toán đã báo cáo kết quả kinh doanh thì khoản chiết khấu
thương mại sẽ được ghi vào khoản thu nhập khác.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 37
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
f) Trả lại hàng mua:
Khi công ty mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn công ty nhận hàng
nhưng sau đó công ty phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa. Khi xuất trả lại cho người bán, công ty lập
phiếu xuất kho và hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ số lượng, đơn giá, quy cách,
chủng loại, số tiền, thuế GTGT….
Minh họa thực tế 6: Căn cứ theo hóa đơn số 413553 ngày 30/11/2009
công ty tiến hành trả lại số hàng cho công ty cổ phần thương mại sản xuất Tomi
vì số hàng không đúng quy cách
Sản phẩm: Oriagina 330ml
Số lượng: 3271
Giá vốn: 5.068,79 đồng/lon
Thuế GTGT: 10%
Xử lý nghiệp vụ:
Ta có bút toán định khoản như sau:
Nợ TK 331:18.238.013,3 đồng
Có TK 1561: 16.580.012.09 đồng (5.068,79 * 3271)
Có TK 1331: 1.658.001,21 đồng (5.068,79 * 3271 * 10%)
Minh họa chứng từ: phụ lục 6
g) Mua hàng nội bộ:
Khi mua hàng của đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp sẽ tiến hành ghi tăng
tài khoản 1561 và ghi giảm tài khoản 13623 (phải thu nội bộ).
Minh họa thực tế 7: Ngày 4/12/2009 công ty mua 22.000 kg gạo thơm
Jasmine 5% tấm của xí nghiệp Sài Gòn Satake, đơn giá 1kg gạo là 9.467 đồng,
thuế GTGT 5%.
Xử lý nghiệp vụ:
Ta có bút toán định khoản như sau:
Nợ TK 1561: 208.274.000 đồng
Nợ TK 1331: 10.413.700 đồng
Có TK 13623: 218.687.700 đồng
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 38
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
3.1.7. Sổ sách, báo cáo sử dụng:
a) Sổ sách sử dụng:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 331
Sổ chi tiết TK 112
Sổ chi tiết TK 156
Sổ chi tiết TK 133
Sổ cái
Từ các chứng từ gốc được bộ phận thu mua chuyển đến, kế toán tiến hành
kiểm tra, đối chiếu xem có đúng với phần nhập liệu trên phần mềm của bộ phận
thu mua hay không.
Do sử dụng phần mềm nên kế toán không phải thực hiện việc ghi sổ.
Trong quá trình bộ phận thu mua nhập liệu, phần mềm sẽ tự động định khoản và
ghi sổ chi tiết. Các loại sổ chi tiết được mở gồm có:
Sổ chi tiết tài khoản 331 được mở cho từng nhà cung cấp để theo dõi tình
hình hàng mua và các khoản thanh toán và theo dõi theo quý.
Sổ chi tiết TK 111, 112, 1561, 1562, 133 theo dõi các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến tiền mặt, tiền gửi, hàng nhập - xuất kho và thuế GTGT được khấu
trừ theo ngày và tổng hợp vào cuối tháng.
Hàng tháng kế toán tiến hành truy vấn vào phần mềm để kiểm tra từng
loại sổ chi tiết mà mình được giao theo dõi. Một số sổ chi tiết được truy vấn như
sau:
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 39
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Khi muốn xem sổ chi tiết tài khoản nào thì ta chọn số hiệu tài khoản ở
mục “Tài khoản”. Ở mục tài khoản “Tài khoản đối ứng” có thể chọn một tài
khoản chỉ định hoặc tất cả.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 40
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Khi muốn xem sổ chi tiết kế toán thì bấm nút “In”.
Cuối năm, kế toán tổng hợp tiến hành in sổ cái tổng hợp theo qui định của
chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tuy nhiên do sử dụng phần mềm nên công ty có
thể in sổ bất cứ lúc nào tỳ theo nhu cầu sử dụng của công ty.
 Sổ cái tổng hợp TK 151: (chi tiết: phụ lục 7)

 Sổ cái tổng hợp TK 1561:
Công ty : CÔNG TY TNHH MTV LƯƠNG THỰC TP.HCM
Địa chỉ : 57 NGUYỄN THỊ MINH KHAI, QUẬN 1
Điện thoại :
Fax :
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản 1561 (Giá mua hàng hoá)
Kỳ 12/2009
Tài khoản Tên tài khoản Số tiền
Nợ
Đầu kỳ 31,981,314,918
1362 Phải thu nội bộ khác
13623 Phải thu nội bộ về VLC bình thường 33,957,690,200
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 137,622,966
1388 Các khoản phỉa thu khác 619,081,428 618,721,238
151 Hàng mua đang đi trên đường 1,671,272,727
3311 Phải trả cho người bán trong nước 46,979,721,309 102,647,943
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 26,271,900
632 Giá vốn hàng bán 12,402 76,009,261,679
6418 Chi phí bằng tiền khác
711 Thu nhập khác 213,575
Phát sinh trong kỳ 83,254,263,541 76,868,253,826
Cuối kỳ 38,367,324,643
Ngày… tháng … năm…
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 41
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
b) Báo cáo:
Do sử dụng phần mềm nên công việc ghi sổ và lập báo cáo của kế toán
khá dễ dàng. Khi có nhu cầu kế toán chỉ việc dùng phần mềm để trích lọc những
báo cáo theo yêu cầu trong thời gian nhanh chóng
Đến giữa và cuối niên độ, kế toán tiến hành lập các báo cáo theo quy định
và giao cho kế toán tổng hợp xử lý.
Các mẫu báo cáo kế toán mua hàng cần phải lập:
 Báo cáo thống kê doanh số mua: (chi tiết: phụ lục 8)
Công ty: CÔNG TY TNHH MTV LƯƠNG THỰC TP.HCM Mẫu số 06-VT
Địa chỉ: 57 NGUYỄN THỊ MINH KHAI, QUẬN 1 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Điện thoại: Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Fax :
THỐNG KÊ DOANH SỐ MUA HÀNG
STT Mã Tên hàng Số lượng Đơn giá Tiền hàng Thuế GTGT
hàng
 Báo cáo chi phí mua hàng:
Công ty: CÔNG TY TNHH MTV LƯƠNG THỰC TP.HCM
Địa chỉ : 57 NGUYỄN THỊ MINH KHAI, QUẬN 1
Điện thoại :
Fax :
CHI PHÍ MUA HÀNG
Số
phiếu
Ngày
phiếu
Số Số
Seri hoá
đơn
Ngày
hoá
đơn
Mã
hàng
Tên
hàng
ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Ngày… tháng … năm…
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 42
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
3.2. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán:
3.2.1. Hoạt động tạo doanh thu của đơn vị:
Để phục vụ giới tiêu dùng, chủ trương của công ty Lương Thực TP.HCM
là đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm, liên tục phát triển theo thị hiếu của người tiêu
dùng. Những mặt hàng chủ yếu của công ty là: gạo các loại, đường, bột mì, thực
phẩm ăn liền (mì, phở, miến, bún gạo,….), bột canh, gia vị, tương cà, tương ớt,
nước mắm, nước tương… Trong đó gạo, đường, bột mì là những mặt hàng kinh
doanh quan trọng của công ty.
Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và phát triển hoạt động kinh doanh
của mình. Công ty đã ngày càng mở rộng hệ thống các cửa hàng bán sỉ và lẻ trên
khắp thành phố Hồ Chí Minh. Trong thời gian tới công ty sẽ mở thêm các cửa
hàng ở các tỉnh lân cận để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Không những vậy
công ty còn xuất khẩu gạo ra các nước trên thế giới đồng thời công ty còn kinh
doanh về lĩnh vực bán lẻ xăng dầu.
3.2.2. Phương thức thanh toán:
Đa số là chuyển khoản qua ngân hàng như là chuyển trả tiền cho nhà cung
cấp hay khách hàng; chuyển trả lương cho công nhân viên.
3.2.3. Phương thức tiêu thụ:
Công ty có 3 hình thức tiêu thụ:
· Bán sỉ (bán hàng với số lượng lớn)
· Bán lẻ ( bán hàng với số lượng nhỏ)
· Hoạt động xuất khẩu (đa phần là xuất khẩu gạo)
3.2.4. Cách xây dựng giá bán tại đơn vị:
Giá bán tại đơn vị được xây dựng dựa vào giá vốn và tùy theo từng mặt hàng:
Ví dụ:
· Những mặt hàng thiết yếu thì giá bán khoảng từ 10% - 15% giá vốn.
· Những mặt hàng bình ổn thì giá bán cao hơn không đáng kể so với giá vốn.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 43
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
3.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trù doanh
thu:
3.3.1. Kế toán doanh thu:
3.3.1.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng:
a) Đối với bán hàng trong nước:
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Phòng kinh doanh
(2)
(1)
Kế toán bán hàng
(3)
Phiếu xuất
Khách hàng
(4)
(1) Hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và doanh nghiệp
(2) Chuyển “lệnh xuất nội thương” cho bộ phận kế toán hàng hóa
(3) Lập phiếu xuất kho kèm theo hóa đơn
(4) Chuyển liên 2 cho khách hàng
Khi có nhu cầu bán hàng trong nước – kinh doanh nội địa, phòng kinh
doanh ký hợp đồng kinh tế bán hàng với khách hàng, trong đó đã thỏa thuận giá
cả, số lượng, quy cách, chủng loại hàng hóa, điều kiện thanh toán, giao nhận.
Căn cứ hợp đồng kinh tế đã ký kết, phòng kinh doanh lập “lệnh xuất nội
thương” và gửi cho bộ phận kế toán hàng hóa.
Bộ phận kế toán căn cứ vào “lệnh xuất nội thương” của phòng kinh doanh
lập “phiếu nhập kho” kèm theo hóa đơn thuế GTGT gổm 3 liên:
- Liên 1: lưu tại nơi lập phiếu
- Liên 2: giao cho khách hàng làm chứng từ mua hàng và đi đường
- Liên 3: chuyển lên Tổ công nợ
Như vậy quá trình bán hàng sỉ trong nước cần có các chứng từ cơ bản như:
- Đơn đặt hàng của khách hàng
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 44
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
- Hợp đồng kinh tế bán hàng được ký kết giữa Công ty với khách hàng
- Lệnh xuất nội thương của phòng kinh doanh
- Phiếu xuất kho do bộ phận kế toán hàng hóa lập
- Hóa đơn thuế GTGT do bộ phận kế toán lập
b) Đối với bán hàng ngoài nước:
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Phòng kinh doanh Khách hàng
Kế toán bán hàng
Hóa đơn thuế
GTGT
Trường hợp xuất khẩu trực tiếp:
Khi nhận được đơn đặt hàng từ phía khách hàng ở nước ngoài, phòng kinh
doanh ký kết hợp đồng ngoại thương với khách hàng, sau đó lập “lệnh xuất ngoại
thương” chuyển cho kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng căn cứ vào “lệnh xuất ngoại thương” của phòng kinh
doanh kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của các chứng từ để tiến hành lập hóa đơn
thuế GTGT, trong đó, thuế suất thuế GTGT bằng 0%. Hóa đơn gồm có 3 liên:
- Liên 1: lưu tại phòng kế toán
- Liên 2: vì người mua là khách hàng nước ngoài nên liên 2 dùng để mang theo
đi đường chở hàng ra cửa khẩu. Hàng thông quan rồi thì mang liên 2 về lưu.
- Liên 3: chuyển qua tổ công nợ.
Ngoài ra kế toán còn phải lập các chứng từ như: Invoice (hóa đơn),
packing list (phiếu đóng gói), Specitification (tờ khai chi tiết),…
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 45
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Trường hợp xuất khẩu ủy thác:
- Bảng kê xác nhận khối lượng hàng hoá giao lên tàu: ghi rõ những chứng từ
giao cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu – Tổng công ty lương thực miền Nam
gồm: hợp đồng ngoại thương, vận đơn đường biển, hoá đơn thương mại, tờ
khai hải quan. Đồng thời trên “Bảng kê xác nhận khối lượng hàng hoá giao lên
tàu” còn ghi rõ ngày bắt đầu xếp hàng, ngày kết thúc xếp hàng; tên, mã số
thuế của đơn vị nhận uỷ thác; tên, mã số thuế của công ty; số lượng, chủng
loại, quy cách hàng
- Hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
- Uỷ nhiệm chi
3.3.1.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ hàng được xuất kho, kế toán sử dụng các tài
khoản sau: TK 1561, TK 632
Đồng thời, kế toán còn sử dụng các tài khoản ghi nhận doanh thu như TK
5111- doanh thu bán hàng trong nước, TK 5112- doanh thu xuất khẩu, TK 333-
chi tiết cho từng loại thuế, TK 131, TK 111, TK 112,…
3.3.1.3. Cách tính giá hàng hóa xuất kho:
Là gía trị thực tế của hàng hóa xuất bán trong kỳ. Công ty hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định trị giá hàng xuất kho
theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ: Công thức tính giá xuất kho như
sau:
ĐGBQ = trị giá h ng h a tồn kho ĐK + trị giá hàng nhập trong kỳ
số lượng hàngà hóaótồn kho ĐK + số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
Trị giá hàng hóa xuất trong kỳ được tính như sau:
Trị giá hàng hóa xuất trong kỳ = số lượng hàng xuất trong kỳ × ĐGBQ
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 46
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
3.3.1.4. Hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
a) Bán hàng trong nước:
 Xuất bán trực tiếp (bán sỉ):
Tại các cửa hàng, khi khách hàng đến quầy hàng thanh toán, nhân viên
bán hàng in hóa đơn bán lẻ cho khách hàng. Phần mềm tự cập nhật doanh thu vào
phiếu bán sỉ. Dựa vào phiếu bán sỉ, kế toán cửa hàng lập bàng kê hàng hoa bán ra
và xuất hóa đơn về phòng kế toán tại văn phòng. Khi nhận được hóa đơn GTGT
kèm bản kê và các hóa đơn bán lẻ, kế toán công nợ chuỗi cửa hàng kiểm đếm số
hóa đơn bán lẻ và đối chiếu hóa đơn GTGT với phần mềm nhập liệu trên phần
mềm. Tiền mặt thu được ở cửa hàng thì nộp cho thỷ quỹ công ty. Phiếu thu
chuyển đến kế toán tiền mặt để hạch toán tiền thu bán hàng.
Minh họa thực tế 8: Phòng kế toán nhận được hóa đơn số 0078901 kèm
bảng kê chi tiết hàng hóa bán ra của cửa hàng sỉ 23-Trần Quý Cáp xuất cho các
hàng hóa bán ra trong ngày 23/11/2009 như sau: tiền hàng 9.801.904 đồng, thuế
GTGT 10%, tổng tiền thanh toán 10.292.000 đồng.
Xử lý nghiệp vụ:
· Trên phiếu bán sỉ màn hình nhập liệu thể hiện bút toán định khoản
sau: Nợ TK 1311: 10.292.000 đồng
Có TK 51111: 9.801.904 đồng
Có TK 33311: 490.096 đồng
· Kế toán tiền mặt căn cứ phiếu thu ghi nhận tiền thu bán hàng:
Nợ TK 111: 10.292.000 đồng
Có TK 1311: 10.292.000 đồng
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 47
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Cuối tháng, khi xuất giá vốn phần mềm tự cập nhật vào phiếu bán sỉ theo
trị giá hàng xuất tính theo ĐGBQ gia quyền.
 Hàng gửi đi bán:
Do đặc thủ tổ chức kinh doanh của công ty chỉ thực hiện bán hàng thông
qua các cửa hàng của công ty nên kế toán không theo dõi TK 157
 Trả lại hàng bán:
Khi khách hàng trả lại hàng, căn cứ vào hóa đơn xuất trả hàng do khách
hàng lập. Bộ phận nhận hàng lập phiếu nhập kho số hàng bị trả lại và nhập các
thông tin trên hóa đơn xuất trả hàng vào phần mềm.
Minh họa thực tế 9: ngày 24/11/2009, nhập lại kho số hàng hóa đã bán
cho chi nhánh công ty TNHH MTV Lương Thực TP.HCM tại Tây Ninh. Chi
nhánh Tây Ninh đã xuất hóa đơn trả hàng ngày 10/11/2009 số 0052463, thuế
GTGT 10%.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 48
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Tên hàng
Số lượng Đơn giá Thành tiền Giá vốn
(dvt: hộp) (dvt: đồng) (ĐVT: đồng) (ĐVT: đồng)
Bánh Marion 6P 17 12.636 214.812 227.181
Bánh Marion 12P 7 23.485 164.395 176.387
Xử lý nghiệp vụ:
Bộ phận nhận hàng cập nhật hóa đơn trả hàng và phiếu nhập kho vào phần mềm.
Trên màn hình thể hiện bút toán định khoản như sau:
· Giảm khoản phải thu nội bộ:
Nợ TK 531: 379.207 đồng (214.812 + 164.395)
Nợ TK 33311: 37.921 đồng
Có TK 13623: 417.128 đồng
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 49
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
· Hàng bán bị trả lại được nhập kho:
Nợ TK 1561: 403.568 đồng (227.181 + 176.387)
Có TK 632: 403.568 đồng
b) Bán hàng ngoài nước:
 Xuất khẩu trực tiếp:
Minh hoạ thực tế 10: Căn cứ theo hóa đơn GTGT ngày 28/11/2009 số
09041, công ty đã xuất khẩu 48 tấn gạo thơm 5% tấm cho công ty New Eastern
PTELTD ở Singapore, giá 1 tấn gạo là 525 USD, tỷ giá giao dịch là 17.956
đồng/USD, phí giao dịch là 40 USD. Ngày 08/12/2009, công ty nhận được giấy
báo có của ngân hàng Vietcombank, tỷ giá giao dịch là 18.000 đồng/USD.
Xử lý nghiệp vụ:
Công việc của nhân viên bán hàng là nhập liệu vào phần mềm kế toán:
Màn hình nhập liệu thể hiện bút toán định khoản như sau:
Doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ TK 131: 452.491.200 đồng
Có TK 5111: 452.491.200 đồng (48 * 525 * 17.956)
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 50
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
- Công ty không ghi nhận thuế xuất khẩu vì trong thời gian này Nhà Nước
khuyến khích xuất khẩu, thuế xuất khẩu bằng 0%.
- Thuế GTGT bằng 0 vì thuế GTGT trong trường hợp thuế XK bằng 0%.
- Đồng thời phần mềm cũng tự động ghi nhận giá vốn của lô hàng xuất khẩu:
Màn hình nhập liệu thể hiện bút toán định khoản như sau:
Nợ TK 632: 443.667.654 đồng
Có TK 1561: 443.667.654 đồng
Ngày 08/12/2009 công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng
Vietcombank: công ty nhập liệu vào phần mềm để ghi giảm khoản phải thu của
khách hàng, ghi tăng tiền gửi ngân hàng và chi phí bán hàng (phí chuyển tiền
ngân hàng).
Ta có bút toán định khoản sau:
Nợ TK 1122: 453.600.000 đồng (48 * 525 * 18.000)
Có TK 131: 452.491.200 đồng (48 * 525 * 17.956)
Có TK 515: 1.108.800 đồng
Nợ TK 007: 525 USD
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 51
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Đồng thời phí giao dịch ngân hàng là:
Nợ TK 641: 720.000 đồng (40 * 18.000)
Có 1122: 720.000 đồng
Có TK 007: 40 USD
Minh họa chứng từ: phụ lục 9
 Xuất khẩu ủy thác:
Minh họa thực tế 11: Căn cứ hóa đơn GTGT ngày 22/12/2009 số 09098,
công ty ủy thác cho Tổng công ty Lương Thực Miền Nam xuất khẩu 1.400,4 tấn
gạo 15% tấm, đơn giá 1 tấn là 492 USD, tỷ giá quy đổi 1 USD là 17.941 đồng,
giá vốn của lô hàng này là 12.001.346,742 đồng
Xử lý nghiệp vụ:
Vì công ty lương thực TP.HCM là công ty con của Tổng công ty Lương
Thực Miền Nam nên hàng năm đều phải nộp cho Tổng công ty một khoản tiền
gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
lợi nhuận phải nộp về tổng công ty,… nên khi ủy thác cho Tổng công ty xuất
khẩu thì công ty sẽ ghi giảm trực tiếp trên tài khoản 336.
Ta có bút toán định khoản như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 52
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Nợ TK 336: 12.361.291.589 đồng (1.400,4 * 492 * 17.941)
Có TK 5111: 12.361.291.589
- Không ghi nhận thuế xuất khẩu vì thuế xuất khẩu bằng 0
- Thuế GTGT bằng 0 vì thuế GTGT trong trường hợp thuế XK bằng 0
- Nhân viên bán hàng nhập liệu vào phần mềm, màn hình nhập liệu thể hiện:
Đồng thời phần mềm cũng ghi nhận giá vốn của lô hàng xuất khẩu:
Ta có bút toán định khoản như sau:
Nợ TK 632: 12.001.346,742 đồng
Có TK 1561: 12.001.346,742 đồng
Minh họa chứng từ: phụ lục 10
3.3.1.5. Sổ sách, báo cáo sử dụng:
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 511
Sổ chi tiết TK 112
Sổ chi tiết TK 156
Sổ chi tiết TK 333
Sổ chi tiết TK 336
Sổ chi tiết TK 131
Sổ chi tiết TK 632
Sổ cái
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 53
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Do sử dụng phần mềm nên kế toán không phải thực hiện ghi sổ.
Kế toán tiến hàng truy vấn vào các sổ chi tiết mà mình theo dõi.
Các báo cáo được lập là:
- Bảng kê hóa đơn bán hàng
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 54
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
- Báo cáo bán hàng (chi tiết: phụ lục 11)
3.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
3.3.2.1. Khái niệm:
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản được ghi giảm trừ vào tổng
doanh thu trong năm, bao gồm các khoản sau:
Đối với công ty các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
· Hàng bán bị trả lại: là những mặt hàng tiêu thụ của công ty đã tiêu thụ
nhưng bị khách hảng trả lại do không phù hợp với nhu cầu của người mua,
hoặc do vi phạm cam kết trong hợp đồng với khách hàng, hoặc hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại…
· Giảm giá hàng bán: các khoản giảm trừ được công ty chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lí do hàng không đúng quy cách, kém
phẩm chất theo hợp đồng.
· Thuế xuất khẩu: theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam, thuế xuất
khẩu được tính giảm doanh thu cả năm.
3.3.2.2. Tài khoản sử dụng:
Ngoài các tài khoản liên quan đến hàng hoá còn có các tài khoản như TK
531, TK 532, TK 3333, TK 5111,…
3.3.2.3. Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
a) Hàng bán bị trả lại: có 2 trường hợp
Khi trả lại hàng, khách hàng sẽ xuất hóa đơn GTGT cho công ty, công ty
hạch toán như nghiệp vụ nhập kho hàng hóa bình thường.
Khách hàng không xuất hóa đơn, công ty sẽ căn cứ vào hóa đơn tính tiền
lập biên bản thu hồi sản phẩm sau đó lưu kèm với hóa đơn GTGT và hóa đơn
tính tiền của sản phẩm tại phòng kế toán.
Minh họa thực tế 12: ngày 31/10/2009 khách hàng trả lại 86 hộp sữa Cô
Gái Hà Lan có đường, đơn giá mỗi hộp là 3.560,6 đồng, VAT 10% đã mua vào
ngày 14/10/2009, giá vốn mỗi hợp là 3.240 đồng.
Xử lý nghiệp vụ:
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 55
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Căn cứ vào hóa đơn GTGT của cửa hàng đã bán số hàng trên (cửa hàng 23
Trần Quý Cáp), nhân viên cửa hàng lập “biên bản thu hồi sản phẩm sữa tiệt trùng
Cô Gái Hà Lan” rồi lưu kèm với hóa đơn tính tiền, hóa đơn bán hàng, bảng kê
hàng hóa bán ra. Nghiệp vụ được nhập liệu vào phần mềm như sau:
Các thông tin liên
quan đến nghiệp vụ
Màn hình nhập liệu thể hiện bút toán định khoản sau:
- Nhập kho lại lượng hàng hóa bị trả lại:
Nợ TK 1561: 278.640 đồng (86 * 3.240)
Có TK 632: 278.640 đồng
- Thanh toán với khách hàng:
Nợ TK 531: 306.210 (86 * 3.560,6)
Nợ TK 3331: 30.621 (306.210 * 10%)
Có TK 111: 336.833
Vì thời điểm trả hàng là ngày 31/10/2009 tức là ngày cuối tháng nên kế toán
sẽ kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong tháng đó vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 56
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Giả sử trong tháng 10/2009 chỉ có mỗi khách hàng trên trả lại hàng, kế toán
kết chuyển như sau:
Nợ TK 511: 306.212 đồng
Có TK 531: 306.212 đồng
Minh họa chứng từ: phụ lục 12
b) Giảm giá hàng bán: có 2 trường hợp
Giảm trực tiếp trên hóa đơn: không ghi nhận khoản giảm giá hàng bán vào
TK 532 mà sẽ trực tiếp ghi giảm giá trị hàng hóa trên hóa đơn GTGT.
Hóa đơn đã được gửi đến bên mua rồi công ty mới chấp nhận giảm giá. Lúc
này kế toán sẽ ghi nhận khoản giảm giá vào TK 532: giảm giá hàng bán.
c) Thuế xuất khẩu:
Trong tháng, nếu có hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, công ty sẽ
phải nộp thuế xuất khẩu. Khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán sẽ đưa
vào bên Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đồng thời đưa vào
bên Có TK 3333: thuế xuất khẩu phải nộp.
Vì năm 2009 Nhà Nước khuyến khích xuất khẩu nên công ty không phải
nộp thuế xuất khẩu. Do đó trong năm này không có nghiệp vụ nào phát sinh liên
quan đến thuế xuất khẩu.
3.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Do đặc điểm các hàng hóa mà công ty kinh doanh rất đa dạng nên việc lập
dự phòng giảm giá HTK phải được tính toán cụ thể cho từng mặt hàng.
Vào thời điểm lập BCTC (giữa và cuối niên độ), công ty phải thực hiện
đánh giá lại HTK đối với những hàng bị hư hỏng, kém, mất phẩm chất, ứ đọng,
chậm luân chuyển, hết hạn sử dụng...
Phương pháp trích lập: mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập
được tính bằng cách lấy khối lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập BCTC nhân
(x) với giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán, sau đó trừ (-) giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho.
Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, thì không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 57
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
kho; nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, thì trích thêm vào khoản mục giá vốn hàng bán phần
chênh lệch; nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, thì phải hoàn nhập phần chênh lệch.
Năm 2009 không có nghiệp vụ kinh tế nào phát sinh liên quan đến dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 58
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Nhận xét:
4.1.1. Tổng quan về công ty:
Công ty TNHH MTV lương thực TP.HCM là một doanh nghiệp Nhà
Nước sở hữu số vốn cố định và lưu động khá lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho
công ty phát triển tổ chức kinh doanh theo chiều rộng. Ngoài thế mạnh về lương
thực thực phẩm, công ty còn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác như kinh doanh
xăng dầu, nhà hàng…cũng tạo nên một phần không nhỏ trong thu nhập của công
ty.
Về tổ chức quản lý: toàn bộ khối văn phòng đều tập trung tại trụ sở chính
của công ty. Với cách bố trí này, các phòng ban có thể dễ dàng trao đổi công việc
với nhau giúp tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả làm việc. Ngoài ra, công ty
cũng quan tâm xây dựng bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ nhằm tăng hiệu quả
kiểm soát.
Về trang thiết bị: Nhờ sử dụng phần mềm ERP Lemon 3- quản trị theo hệ
thống trong toàn công ty nên các phòng ban đều kết nối với nhau, giúp cho các
thông tin đều đến được mọi phòng ban một cách nhanh nhất. Qua đó, các phòng
ban có thể hỗ trợ, giám sát lẫn nhau.
4.1.2. Bộ máy kế toán:
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa
phân tán rất phù hợp với đặc điểm của công ty.
Bộ máy kế toán độc lập và hoàn chỉnh, tổ chức công tác kế toán dưới sự
phân công và chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng.
Phòng kế toán tập trung tại công ty được bố trí độc lập với các phòng ban
khác nên đảm bảo được sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ.
4.1.3. Về công tác kế toán của công ty:
Công việc kế toán được phân công rõ ràng, khoa học.
Mỗi nhân viên kế toán đảm nhận một phần hành riêng nên việc theo dõi,
kiểm tra và thực hiện các nghiệp vụ có tính chuyên môn hóa cao.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 59
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Trình độ của các nhân viên rất cao và mỗi người làm việc với một tinh
thần đoàn kết, hăng sai học hỏi và rất nhiệt tình.
Với sự trang bị của hệ thống máy vi tính cùng với sự hỗ trợ của phần mềm
kế toán giúp việc quản lý số liệu rất rõ ràng và tiện lợi cho việc báo cáo với lãnh
đạo của công ty.
Bộ phận kế toán tiến hành công tác kế toán tại các chi nhánh và báo cáo
lên kế toán tổng hợp vào cuối tháng nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được
ghi nhận và phản ánh kịp thời.
4.1.4. Hệ thống tài khoản và sổ sách sử dụng:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC. Sổ
sách sử dụng: Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ kết hợp với việc
sử dụng phần mềm kế toán, phù hợp với quy mô hoạt động của
Công ty. Các chứng từ sổ sách kế toán Công ty áp dụng theo mẫu ban hành mới
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
4.1.5. Chứng từ kế toán:
Chứng từ phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Ngoài ra phòng kế toán
còn sử dụng thêm một số cách ký hiệu để việc ghi chép vào chứng từ dễ dàng
hơn, theo dõi và cất giữ, kiểm tra đối chiếu giữa Công ty và khách hàng, ngân
hàng và các đơn vị thành viên một cách kịp thời chính xác. Ví dụ như: Phiếu
nhập kho hàng hóa, ngoài số chứng từ gốc đi kèm trong phiếu nhập kho kế toán
còn sử dụng thêm ký hiệu 001/PMH/10/2009 nghĩa là phiếu nhập kho số 001
tháng 10 năm 2009.
Việc lưu giữ cũng rất cẩn thận, trình tự theo từng quý trong 2 năm tại phòng
kế toán sau đó chuyển về kho lưu trữ trong 20 năm. Do đó thuận tiện cho việc
quản lý cũng như khi cần đến.
4.2. Kiến nghị:
4.2.1. Kiến nghị về bộ máy kế toán và sự hạch toán tại Công ty:
Công ty nên tổ chức bộ máy kế toán quản trị để phản ánh tình hình thực tế
và lập kế hoạch kiểm tra chi tiết toàn bộ Công ty, giúp cho tình hình sản xuất
kinh doanh ở Công ty ngày càng hiệu quả hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 60
Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc
Đối với nghiệp vụ mua hàng hoá là xăng dầu, mặc dù Công ty có sử dụng
tài khoản 1562 để tập hợp chi phí thu mua hàng hoá. Nhưng đối với xăng dầu,
Công ty lại đưa phần phí xăng dầu vào tài khoản 1561. Do đó nên xem xét lại cho
phù hợp.
Ví dụ: ở phụ lục 2, trên hoá đơn GTGT do nhà cung cấp gửi đến có ghi rõ
đơn giá 1 lít xăng Ron 92 là 13,186.3636 đồng, phí xăng dầu là 1,000.00 đồng/lít.
Thế nhưng trên phiếu nhập kho Công ty lại ghi nhận đơn giá 1 lít xăng Ron 92 là
14,186, tức là đã tính phần phí xăng dầu này vào giá gốc của mặt hàng xăng Ron.
4.2.2. Kiến nghị về thị trường:
Đối với thị trường trong nước:
Mở rộng hệ thống thu mua, ký hợp đồng tiêu thụ lúa gạo của nông dân trên
cơ sở đảm bảo giá mua tối thiểu ngay từ đầu vụ sản xuất nhằm gắn kết trách
nhiệm lâu dài giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ, tạo ngành hàng và nguồn hàng
ổn định.
Tăng cường công tác tiếp thị như gửi sản phẩm giới thiệu các hội chợ triển
lãm, hội chợ hàng tiêu dùng,… Tăng cường nghiên cứu thị trường để ổn định và
phát triển hơn nữa các thị trướng quen thuộc, mở rộng mạng lưới phân phối.
Đối với thị trường nước ngoài:
Công ty nên chú trọng đa dạng hóa chủng loại gạo, dùng gạo có chất lượng
cao để thâm nhập một cách có hiệu quả vào thị trường mới khó tính, có khả năng
thanh toán cao như Châu Phi, Bắc Mỹ, Nhật Bản…
Đối với những thị trường có quan hệ tốt với ta như thị trường Châu Á
(Malaysia, Indonesia, Philippin…) và một số nước Trung Đông (Iran, Irac…) thì
cần phải giữ vững và phát huy hơn nữa.
4.2.3. Kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ - doanh thu bán
hàng tại công ty:
Tăng doanh thu bán hàng là một trong những nhân tố góp phần làm tăng lợi
nhuận. Vì vậy cần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, năng động trong việc tìm kiếm
khách hàng, thị trường, tổ chức bộ phận thăm dò thị trường, công tác tiếp thị sao
cho sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 61
Kế Toán Lưu Chuyển Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh Mtv Lương Thực Tp. Hcm.
Kế Toán Lưu Chuyển Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh Mtv Lương Thực Tp. Hcm.
Kế Toán Lưu Chuyển Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh Mtv Lương Thực Tp. Hcm.

More Related Content

Similar to Kế Toán Lưu Chuyển Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh Mtv Lương Thực Tp. Hcm.

Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Dương Hà
 
co-so-ly-luan-ve-ke-toan-doanh-thu-tieu-thu-va-xac-dinh-ket-qua-kinh-doanh-tr...
co-so-ly-luan-ve-ke-toan-doanh-thu-tieu-thu-va-xac-dinh-ket-qua-kinh-doanh-tr...co-so-ly-luan-ve-ke-toan-doanh-thu-tieu-thu-va-xac-dinh-ket-qua-kinh-doanh-tr...
co-so-ly-luan-ve-ke-toan-doanh-thu-tieu-thu-va-xac-dinh-ket-qua-kinh-doanh-tr...
huonghuynh70
 
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Thu Trang
 

Similar to Kế Toán Lưu Chuyển Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh Mtv Lương Thực Tp. Hcm. (20)

Bao cao tot nghiep
Bao cao tot nghiepBao cao tot nghiep
Bao cao tot nghiep
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAYĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Hàng Hóa Và Tiêu Thụ Hàng Hóa Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Hàng Hóa Và Tiêu Thụ Hàng Hóa Tại Công TyBáo Cáo Thực Tập Kế Toán Hàng Hóa Và Tiêu Thụ Hàng Hóa Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Hàng Hóa Và Tiêu Thụ Hàng Hóa Tại Công Ty
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
 
Bai tieu luan_htttql
Bai tieu luan_htttqlBai tieu luan_htttql
Bai tieu luan_htttql
 
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...
 
Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công...
Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công...Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công...
Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công...
 
co-so-ly-luan-ve-ke-toan-doanh-thu-tieu-thu-va-xac-dinh-ket-qua-kinh-doanh-tr...
co-so-ly-luan-ve-ke-toan-doanh-thu-tieu-thu-va-xac-dinh-ket-qua-kinh-doanh-tr...co-so-ly-luan-ve-ke-toan-doanh-thu-tieu-thu-va-xac-dinh-ket-qua-kinh-doanh-tr...
co-so-ly-luan-ve-ke-toan-doanh-thu-tieu-thu-va-xac-dinh-ket-qua-kinh-doanh-tr...
 
Báo Cáo Thực Tập Tổ Chức Công Tác Kế Toán Mua, Bán Hàng Hoá Ở Công Ty.
Báo Cáo Thực Tập Tổ Chức Công Tác Kế Toán Mua, Bán Hàng Hoá Ở Công Ty.Báo Cáo Thực Tập Tổ Chức Công Tác Kế Toán Mua, Bán Hàng Hoá Ở Công Ty.
Báo Cáo Thực Tập Tổ Chức Công Tác Kế Toán Mua, Bán Hàng Hoá Ở Công Ty.
 
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
 
Khoá luận về kế toán bán hàng chi tiết đầy đủ
Khoá luận về kế toán bán hàng chi tiết đầy đủKhoá luận về kế toán bán hàng chi tiết đầy đủ
Khoá luận về kế toán bán hàng chi tiết đầy đủ
 
KTTC 2 thảo luận chương doanh thu
KTTC 2  thảo luận chương doanh thuKTTC 2  thảo luận chương doanh thu
KTTC 2 thảo luận chương doanh thu
 
Bài thảo luận môn kế toán tài chính kế toán doanh thu bán hàng - kế toán bá...
Bài thảo luận môn kế toán tài chính   kế toán doanh thu bán hàng - kế toán bá...Bài thảo luận môn kế toán tài chính   kế toán doanh thu bán hàng - kế toán bá...
Bài thảo luận môn kế toán tài chính kế toán doanh thu bán hàng - kế toán bá...
 
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
 
Kế toán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH B&H
Kế toán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH B&HKế toán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH B&H
Kế toán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH B&H
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần - Nhận bà...
Kế toán bán hàng và xác  định kết quả bán hàng tại  Công ty cổ phần - Nhận bà...Kế toán bán hàng và xác  định kết quả bán hàng tại  Công ty cổ phần - Nhận bà...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần - Nhận bà...
 
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
 
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
 
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149 (20)

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
 
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công TyChuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
 
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường EuĐề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
 
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ ThốngĐề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
 
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà RánPhân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
 
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
 
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
 
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo MayĐề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
 
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
 
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ TịchChuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
 
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân HàngGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
 
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Kế Toán Lưu Chuyển Hàng Hóa Tại Công Ty Tnhh Mtv Lương Thực Tp. Hcm.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH MTV LƯƠNG THỰC TP. HCM CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN TPHCM - 2023
  • 2. PHẦN MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài: Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển cùng với xu thế toàn cầu hóa, hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam ngày càng mở rộng, bằng chứng là Việt Nam đã gia nhập vào các tổ chức quốc tế như WTO, APEC, ASEAN… Nền kinh tế nước ta hiện nay vận hành theo cơ chế thị trường tức là chúng ta đã chấp nhận sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan của nền kinh tế hàng hóa. Sự khắc nghiệt của các quy luật kinh tế bắt buộc các doanh nghiệp phải hết sức tỉnh táo trong kinh doanh, trong hạch toán các nghiệp vụ kinh tế. Là một doanh nghiệp muốn cạnh tranh, đứng vững không thua kém các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước thì điều đầu tiên là yếu tố quyết định tính hiệu quả . Đối với một doanh nghiệp thương mại thì lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì đây là quá trình luân chuyển vốn chủ yếu của doanh nghiệp. Kinh doanh thương mại là hoạt động chính của Công ty TNHH MTV Lương thực TP. HCM. Với một mạng lưới bán hàng rộng lớn và nhiều chủng loại hàng nên việc mua bán và dự trữ hàng hóa, có liên hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, việc kiểm tra và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thực tế hàng hóa là vấn đề cơ bản hàng đầu của công ty. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Lương thực TP. HCM, em đã có cơ hội tìm hiểu thực tế về hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty.Từ những kiến thức đã học và thực tế tìm hiểu được, em đã chọn đề tài “Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty TNHH MTV Lương thực TP. HCM” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề nêu ra những kiến thức cơ bản về kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty. Trên cơ sở so sánh giữa lý luận và thực tiễn để nhận xét và đưa ra
  • 3.
  • 4. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc một vài kiến nghị nhằm giúp công ty hoàn thiện hơn công tác kế toán về lưu chuyển hàng hóa. 2) Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu về tình hình lưu chuyển hàng hóa tại công ty TNHH MTV Lương Thực TP.HCM để tìm ra những ưu điểm và hạn chế của công ty. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoàn thện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty. 3) Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Tại phòng kế toán công ty TNHH MTV Lương Thực TP.HCM - Về thời gian: Từ ngày 10 tháng 2 đến ngày 10 tháng 4 năm 2012. - Về số liệu: Đề tài được nghiên cứu và lấy số liệu về hoạt động mua bán hàng hóa của công ty trong quý IV năm 2009. 4) Giới thiệu kết cấu của chuyên đề: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hóa. Chương 2: Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH MTV Lương Thực TP.HCM. Chương 3: Thực trạng về kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty TNHH MTV Lương Thực TP.HCM. Chương 4: Nhận xét và kiến nghị. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 2
  • 5. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA 1.1. Tổng quan về mua bán hàng hóa: 1.1.1. Khái niệm về mua bán hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phương thức mua bán. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì hoạt động lưu chuyển hàng hóa là hoạt động chủ yếu. Hoạt động này gồm hai quá trình mua hàng và bán hàng không qua khâu sản xuất, chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hóa. Tài sản trong kinh doanh thương mại được vận động theo công thức Tiền- Hàng- Tiền. Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hóa. Quá trình mua hàng ở doanh nghiệp được coi là hoàn tất khi hàng hóa đã được kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn bằng hàng hóa sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh doanh. Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hóa đã giao cho người mua và đã thu tiền khách hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán. Ngoài kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hóa thì các doanh nghiệp thương mại có thể sản xuất, gia công, chế biến kèm theo để tạo ra các nguồn hàng để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. 1.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán lưu chuyển hàng hóa Hàng hóa được xem là đối tượng hạch toán đặc trưng nhất trong ngành thương mại nên việc tổ chức tốt hạch toán lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ công tác hạch toán của doanh nghiệp. + Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ kế toán liên quan đến lưu chuyển hàng hóa, đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán, tính toán các chỉ tiêu mua vào, dự trữ và bán ra. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 3
  • 6. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc + Tổ chức xây dựng các danh mục hàng hóa theo yêu cầu quản lý đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận kế toán, kinh doanh, kế hoạch, kho hàng... + Tổ chức thiết kế các mẫu sổ kế toán chi tiết để ghi chép nghiệp vụ mua bán và dự trữ hàng hóa. + Tổ chức lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. + Tổ chức việc lập và phân tích báo cáo về nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quản trị doanh nghiệp. 1.2. Kế toán mua hàng: 1.2.1. Các phương thức mua hàng và chứng từ sử dụng: 1.2.1.1. Mua hàng hóa trong nước: Mua hàng trực tiếp: theo phương thức này, doanh nghiệp cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán. Trực tiếp trả tiền và nhận hàng chuyển về doanh nghiệp bằng phương tiện tự có hay thuê ngoài. Sau khi nhận hàng, hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Mọi tổn thất xảy ra (nếu có) trong quá trình đưa hàng về thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm. Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp theo địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hay thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào trả tùy thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi thì vẫn thuộc quyền sỡ hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chứng từ mua hàng có thể kèm theo quá trình mua hàng là: · Hóa đơn GTGT (bên bán lập) · Hóa đơn bán hàng (bên bán lập) · Bảng kê mua hàng hóa · Phiếu nhập kho · Biên bản kiểm nhận hàng hóa · Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng… SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 4
  • 7. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc 1.2.1.2. Mua hàng hóa ngoài nước: Nhập khẩu trực tiếp: đối với đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu thì được phép mua hàng theo hình thức nhập khẩu trực tiếp. Các chứng từ mà doanh nghiệp thường có khi nhập kho gồm các chứng từ · Sale contract (hợp dồng) · Tờ khai nhập khẩu · Invoice (hóa đơn) · Bill of loading (vận đơn đường biển) · Insurance policy (hóa đơn bảo hiểm) · Packing list (phiều đóng gói) · Specification (tờ khai chi tiết) · Và một số chứng từ khác (nếu có)…  Đơn vị nhập khẩu hàng hóa tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán là T/T, L/C trả ngay hay L/C trả chậm.   Tùy theo điều kiện giao hàng, nếu có quy định bên mua phải mua bảo hiểm, thuê phương tiện vận chuyển thì bên mua phải đi mua bảo hiểm (nhận được bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm) và ký hợp đồng với công ty vận chuyển.   Làm thủ tục hải quan: doanh nghiệp nhập khẩu phải khai báo với cơ quan hải quan. Sau khi hải quan tiếp nhận hồ sơ khai báo hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa tính thuế và cơ quan hải quan sẽ thông báo tiền thuế phải nộp. Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định.   Thanh toán: doanh nghiệp NK phải thanh toán theo đúng quy định hợp đồng.   Bên bán giao cho bên mua hồ sơ và các chứng từ như trên   Căn cứ vào chứng từ bên bán, “Tờ khai hàng hóa nhập khẩu”, “Biên nhận giao hàng”, đơn vị tiến hành làm thủ tục nhập kho.  Nhập khẩu ủy thác: Bên nhận ủy thác nhập phải thực hiện toàn bộ công việc của đơn vị trực tiếp nhập khẩu như: làm thủ tục nhập khẩu, tiếp nhận hàng hóa và thông báo cho đơn vị ủy thác nhập đến nhận hàng khi hàng về. Các chi phí về kiểm nhận, giám định, bốc dỡ,… do bên ủy thác nhập chịu, nếu bên nhận SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 5
  • 8. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc ủy thác nhập trả thay thì sau đó sẽ thu lại của bên ủy thác nhập. Bên nhận ủy thác nhập được hưởng phí ủy thác tính theo tỷ lệ % trên giá trị hàng nhập khẩu. 1.2.2. Phương pháp tính giá hàng hóa nhập kho: Theo quy định, đối với hàng hóa nhập mua trong hoạt động kinh doanh thương mại được tính theo phương pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá gốc. Giá thực tế của hàng hóa mua vào được xác định như sau: Giá thực tế Chi phí Các khoản Giá mua chưa thuế hàng nhập = + - ghi trên HĐ thu mua giảm trừ, CK kho Giá mua hàng hóa là số tiền mà doanh nghiệp phải trả theo hóa đơn. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng hóa là giá mua chưa thuế GTGT đầu vào. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua của hàng hóa là giá mua đã bao gồm thuế GTGT đầu vào. Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hóa mua vào trước khi bán cần phải gia công chế biến thì giá mua hàng hóa bao gồm toàn bộ chi phi phát sinh trong quá trình đó. 1.2.3. Tài khoản sử dụng: TK 156 “Hàng hóa”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm theo giá thực tế các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại kho hàng và quầy hàng. TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: · TK 1561 “Giá mua hàng”: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hóa · TK 1562 “Chi phí mua hàng”: phản ánh chi phí thu mua hàng hóa. TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”: phản ánh hàng hóa, vật tư của doanh nghiệp cuối kỳ vẫn đang trên đường đi. TK 331 “Phải trả người bán” TK 131 “Thuế GTGT được khấu trừ” SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 6
  • 9. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc  Nội dung và kết cấu các tài khoản: TK 1561“Giá mua hàng hóa” Trị giá mua hàng vào nhập kho theo Trị giá mua hàng thực tế xuất kho giá hợp đồng Khoản giảm giá được hưởng vì Thuế nhập khẩu phải nộp hàng hóa cung cấp không đúng Trị giá hàng hóa gia công chế biến hợp đồng đã ký nhập lại kho Trị giá hàng hóa thiếu phát hiện Trị giá hàng hóa thừa phát hiện khi khi kiểm kê kiểm kê SD: Trị giá mua hàng tồn kho cuối kỳ Các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng như: tiền thuê kho, chi phí bảo hiểm hàng hóa. TK 1562“Chi phí thu mua” Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng hàng hóa mua vào đã nhập kho trong kỳ SD: Chi phí thu mua liên quan đến hàng tồn kho cuối kỳ Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ TK 151“Hàng mua đang đi trên đường” Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi trên đường SD: Giá trị hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi trên đường Giá trị hàng hóa, vật tư đi đường nhập kho hoặc chuyển thẳng cho khách hàng SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 7
  • 10. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc 1.2.4. Sơ đồ hạch toán: TK 151, 157 TK 156 TK 157, 632 Hàng hóa đang đi đường, nhập kho hàng hóa gửi bán trả lại TK 111, 112, 331 Hàng hóa mua nhập kho TK131 Hàng hóa nhập kho do TK 154 Nhập kho do gia công TK 711 Nhận biếu tặng TK 632 Hàng hóa bị trả lại Gửi bán và xác định tiêu thụ TK 632 Hàng bán trả góp và trao đổi TK 128, 222 Góp vốn tham gia liên doanh TK 154 Xuất kho hàng hóa đem TK 111,112,331 Hàng hóa trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 8
  • 11. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc 1.3. Kế toán bán hàng: 1.3.1. Kế toán bán hàng hóa trong nước: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra để bù đắp chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng hoạt động kinh doanh. 1.3.1.1. Những nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu: a) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp và nó liên quan đến việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó việc xác định doanh thu tuân thủ các nguyên tắc sau: · Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. · Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp. · Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. b) Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện: · Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. · Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. · Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. · Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán. · Xác định đuợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 9
  • 12. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc 1.3.1.2. Các phương thức bán hàng và chứng từ sử dụng: a) Các phương thức bán hàng: Bán hàng hóa (bán buôn): là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng là hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng và giá trị của hàng hóa chưa thực hiện đầy đủ. Có hai hình thức bán hàng tiêu biểu: bán hàng qua kho và bán hàng vận chuyển thẳng. - Bán hàng qua kho: Nghĩa là hàng hóa được nhập vào kho rồi từ đó xuất bán. Doanh nghiệp có thể bán theo phương thức nhận hàng hoặc chuyển hàng, gửi đại lý (ký gửi). · Bán hàng theo phương thức chuyển hàng: Khi xuất hàng từ kho ra doanh nghiệp có nhiệm vụ chuyển hàng đến giao cho người mua tại một địa điểm quy định trong hợp đồng. Chỉ khi nào người mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Lúc đó hàng hóa mới được chuyển quyền sở hữu cho người mua. · Bán theo phương thức nhận hàng: Trường hợp này doanh nghiệp thương mại mang hồ sơ cùng người mua đi đến địa điểm của người cung cấp để nhận hàng, hàng được chuyển qua cho người mua và được xác định là tiêu thụ. · Bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý (ký gửi): Doanh nghiệp gửi hàng cho người nhận bán hàng đại lý, ký gửi bán hộ và thanh toán tiền hoa hồng cho người bán. Khi nào nhận được thông báo của bên đại lý, ký gửi đã bán hàng thì mới coi là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là bảng thanh toán số lượng. - Bán hàng vận chuyển thẳng: · Bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp tiến hành tham gia với bên cung cấp về lượng hàng mua, đồng thời tiến hành với bên mua về lượng hàng bán nghĩa là phát sinh cả hai nghiệp vụ mua và bán hàng. · Bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Trường hợp này doanh nghiệp là người môi giới trung gian giữa bên cung cấp với bên mua, do đó không phát sinh nghiệp vụ mua hàng mà chỉ hưởng hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 10
  • 13. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc · Bán lẻ: Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt và thường thì hàng hóa xuất cho khách hàng và thu tiền cùng một thời điểm.Vì vậy thời điểm tiêu thụ trong khâu bán lẻ được xác định ngay sau khi hàng hóa giao cho khách hàng. b) Chứng từ sử dụng: - Trường hợp bán hàng qua kho thì đơn vị bán phải lập: “Hóa đơn thuế GTGT” hoặc “Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho” hoặc “Hóa đơn bán hàng” thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho. - Trong trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng đã ký thông báo cho người mua hay báo cáo cho bên mua đến nhận hàng với đơn vị cung cấp. Do đó đơn vị bán phải lập “ Hóa đơn thuế GTGT” hoặc “ Hóa đơn bán thẳng” thành 3 liên, liên 1 lưu, liên 2 gửi theo hàng vận đơn, liên 3 dùng để thanh toán. 1.3.1.3. Nội dung và phương pháp hạch toán: a) Nội dung: TK 511 - Thuế TTĐB, thuế XK - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào lúc cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” lúc cuối kỳ. Doanh thu bán hàng trong kỳ TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có 04 TK cấp 2 như sau: - TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa - TK 5112: Doanh thu các thành phẩm - TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá - TK 5115: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 11
  • 14. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc b) Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: · Bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức bán trực tiếp. - Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra. - Phản ảnh giá vốn hàng bán Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155, 156: Giá sản phẩm, hàng hoá thực tế xuất kho Có TK 154: Giá thành thực tế sản phẩm bán không qua nhập kho · Bán hàng theo phương thức gởi bán đại lý - Xuất kho sản phẩm, hàng hoá gởi bán Nợ TK 157: Hàng gửi đại lý Có TK 155, 156: Giá sản phẩm, hàng hoá thực tế xuất kho. - Phản ánh doanh thu sản phẩm hàng hoá gởi bán đã xác định tiêu thụ Nợ TK 641: hoa hồng cho đại lý Nợ TK 111, 112, 131: số tiền nhận được sau khi trừ hoa hồng. Có TK 511: doanh thu bán hàng Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra - Phản ánh giá vốn hàng gởi bán · Bán hàng theo phương thức trả góp - Ghi nhận doanh thu bán hàng và lãi phải thu Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra Có TK 338: Doanh thu chưa thực hiện - Khi đến kỳ thu tiền lần tiếp theo kế toán ghi SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 12
  • 15. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Nợ TK 111, 112 Có TK 1311: Phải thu khách hàng - Ghi nhận doanh thu tiền lãi Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thưc hiện Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính 1.3.2. Kế toán xuất khẩu hàng hóa: 1.3.2.1. Xuất khẩu trực tiếp: a) Chứng từ sử dụng: - Nhiệm vụ của kế toán là lập các chứng từ sau: Invoice, Packing list, Specification. - Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa thì doanh nghiệp phải tiến hành các công việc sau: · Làm thủ tục xuất khẩu theo qui định của Nhà Nước · Ký hợp đồng xuất khẩu · Nhắc nhở người mua mở L/C theo đúng yêu cầu… · Lập bộ chứng từ thanh toán gồm phương tiện thanh toán và chứng từ gửi hàng · Giải quyết khiếu nại (nếu có) và thanh lý hợp đồng b) Phương pháp hạch toán: · Căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan, phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu, ghi: - Nếu xuất hàng từ trong kho của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156, 611: Trị giá hàng xuất bán - Nếu doanh nghiệp mua hàng và xuất bán thẳng cho khách hàng mà không qua nhập kho của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331,…: Tổng giá thanh toán · Căn cứ vào hóa đơn lập và giao cho bên mua hàng, phản ánh doanh thu SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 13
  • 16. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng (Tỷ giá giao dịch) Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Tỷ giá giao dịch) · Căn cứ vào thông báo thuế của hải quan, phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3333: Thuế xuất khẩu · Khi nộp tiền thuế vào NSNN, căn cứ vào biên lai thuế và các chứng từ khác có liên quan, ghi: Nợ TK 3333: Thuế xuất khẩu Có TK 111,112: số tiền thực nộp · Khi nhận GBC của ngân hàng về khoản tiền đã bán, ghi: Nợ TK 112: TGNH Có TK 131: Phải thu khách hàng Đồng thời ghi Nợ TK 007 1.3.2.2. Xuất khẩu ủy thác: a) Điều kiện ràng buộc chung: Đối với nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác thì nghĩa vụ và trách nhiệm của bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu được qui định cụ thể trong hợp đồng UTXK do các bên tham gia ký kết thỏa thuận. Trong hợp đồng ủy thác cần qui định rõ: - Đối với công ty nhận ủy thác phải ký hợp đồng XK với nước ngoài theo giá cả và điều kiện có lợi nhất cho bên ủy thác, phải thông báo tình hình thị trường và giá cả. Bên nhận ủy thác làm tất cả công việc của một đơn vị trực tiếp xuất hàng cho nước ngoài. - Đối với công ty ủy thác xuất phải cung cấp hàng, cung cấp tư liệu cần thiết để chào hàng ra nước ngoài, chịu mọi phí tổn đóng gói, bao bì, vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu, trả phí ủy thác. Các chi phí về kiểm nhận, giám định, vận chuyển, bảo hiểm… do bên ủy thác xuất chịu, bên nhận ủy thác nếu trả ngay sẽ thu lại của bên ủy thác xuất. Bên nhận ủy thác được hưởng phí ủy thác theo tỷ lệ % trên tổng doanh thu ngoại tệ. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 14
  • 17. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc b) Phương pháp hạch toán:  Kế toán ở đơn vị ủy thác xuất khẩu: · Khi giao hàng cho đơn vị nhận UTX, căn cứ vào phiếu XK kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ, ghi: Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán Có TK 156: Trị giá hàng xuất bán · Khi đơn vị nhận UTXK đã hoàn thành trách nhiệm giao hàng cho người mua, căn cứ vào xác nhận của Hải quan doanh nghiệp xuất hóa đơn GTGT giao cho đơn vị nhận UTX: - Giá vốn hàng xuất khẩu: - Doanh thu hàng xuất khẩu: Nợ TK 131: Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị nhận UTX) Có TK 511: Doanh thu bán hàng · Số thuế XK, thuế TTĐB của hàng UTX phải nộp: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3333: Thuế XK phải nộp · Nếu đơn vị nhận UTX đã nộp thuế XK vào NSNN thì căn cứ vào chứng từ nộp thuế: Nợ TK 3333: Thuế XK phải nộp Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác · Phí ủy thác XK phải trả cho đơn vị nhận UTX: · Căn cứ vào HĐ GTGT hoa hồng ủy thác xuất khẩu mà bên nhận UTX giao: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 3388: Phải trả, phải nộp khác SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 15
  • 18. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc · Khi bù trừ tiền phải thu về hàng XK với khoản phải trả cho đơn vị nhận UTX chi hộ: Nợ TK 3388: Phải trả, phải nộp khác Có TK 131: Phải thu của khách hàng · Khi nhận số tiền bán hàng UTX còn lại sau khi trừ đi phí ủy thác và các khoản do đơn vị nhận UTX chi hộ: Nợ TK 111, 112: Số tiền thực nhập Có TK 131: Phải thu của khách hàng  Kế toán ở đơn vị nhận UTX: · Khi nhận hàng của đơn vị UTX, căn cứ vào biên bản nhận hàng, ghi: Nợ TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi · Khi xuất khẩu hàng hóa, số tiền phải thu hộ bên UTX, ghi: Đồng thời ghi Có TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi · Phản ánh các khoản thuế phải nộp thay cho bên UTX, ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có 3388: Phải trả, phải nộp khác · Khi nộp thay khoản thuế liên quan đến lô hàng UTXK cho bên UTX vào NSNN: Nợ TK 3388: Phải trả, phải nộp khác Có TK 111, 112: Số tiền thực chi · Căn cứ vào chứng từ chi hộ cho bên UTX các khoản như phí ngân hàng, phí giám định Hải quan, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng hạ, kiểm đếm… Nợ TK 138: Phải thu khác Có TK 111, 112: Số tiền thực chi · Căn cứ vào hóa đơn GTGT phí ủy thác xuất khẩu, ghi nhận doanh thu: Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bàn hàng Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 16
  • 19. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc · Khi thu hộ tiền hàng cho bên UTX Nợ TK 111, 112: Số tiền thực thu Có TK 131: Phải thu của khách hàng · Thanh toán bù trừ phí ủy thác và các khoản chi hộ với đơn vị UTX: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 138: Phải thu khác · Khi chuyển cho đơn vị XK số tiền còn lại sau khi trừ đi phí UT và khoản chi hộ: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 111, 112: Số tiền thực chi 1.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: - Khái niệm: doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể thấp hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm: + Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán + Giá trị hàng bán bị trả lại + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp - Tài khoản sử dụng: TK 521”Chiết khấu thương mại” - Số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho khách hàng được hưởng. - Kết chuyển số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ vào TK 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 17
  • 20. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc TK 531”Hàng bán bị trả lại” - Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khach hàng hoặc tính trừ vào số tiền khách hàng còn nợ. - Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 532”Giảm giá hàng bán” - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng được hưởng. - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ vào TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. 1.3.4. Kế toán giá vốn hàng bán: TK 632 “Giá vốn hàng bán” - Phản ánh giá vốn của hàng hóa, - Phản ánh khoản hoàn nhập dự dịch vụ đã tiêu thụ phòng giảm giá hàng tồn kho cuối - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, năm tài chính. chi phí nhân công vượt trên mức bình - Giá vốn của hàng bán bị trả lại. thường và chi phí sản xuất chung cố - Kết chuyển giá vốn của sản định không phân bổ không được tính phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính thụ trong kỳ sang tài khoản 911 vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. "xác định kết quả kinh doanh”. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của HTK - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 18
  • 21. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc  Phương pháp hạch toán:  - Sản phẩm hàng hoá dịch vụ dược xác định tiêu thụ kế toán ghi Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 156, 157 …: giá thực tế xuất kho - Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung vượt mứt bình thường không được tính vào giá thành kế toán ghi . Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu Có TK 622: chi phí nhân công Có TK 627: chi phí sản xuất chung - Phản ánh hao hụt mất mát của hàng tồn kho hoặt quyết định bồi thường Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 156 : Giá trị NVL, SP, Hàng hoá bi mất mát Có TK 1381: Thu bồi thuờng thiệt hại. - Hàng bán bị trả lại nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 156: giá trị hàng hoá bị trả lại nhập kho Có TK 632: giá vốn hàng bán bi trả lại 1.3.5. Kế toán dự phòng giảm giá HTK: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 19
  • 22. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phản ánh trên Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” sử dụng để điều chỉnh trị giá gốc hàng tồn kho của các tài khoản hàng tồn kho.  Phương pháp hạch toán: · Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. · Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo: - Nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá HTK) Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi: Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 20
  • 23. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV LƯƠNG THỰC TP.HCM 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 2.1.1. Tổng quan về công ty: Công ty TNHH MTV Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh là Doanh nghiệp Nhà nước xếp hạng I, được thành lập năm 1980 theo quyết định của UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, Công ty liên tục phát triển đến năm 1997 là thành viên của Tổng Công ty Lương Thực Miền Nam. - Tên đầy đủ: Công Ty TNHH Một Thành Viên Lương Thực TP.HCM - Tên giao dịch quốc tế: FOOD COMPANY OF HO CHI MINH CITY - Tên viết tắt: FOODCOSA - Điện thoại: 08 39304452 - Email: Foodcosa@hcm.vnn.vn - Website: http://www.foodcosa.com.vn - Trụ sở chính: 57 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến Thành, Q.1, TP.HCM 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển: 2.1.2.1. Lịch sử hình thành: Những năm 1978 – 1979, do chiến tranh biên giới và thiên tai dồn dập, mất mùa làm hạn chế khả năng huy động lương thực của Thành Phố. Trong khi đó nạn “ngăn sông cấm chợ”, chế độ bao cấp gây lãng phí trong tiêu dùng, thái độ phục vụ hết sức quan liêu làm cho thị trường tự do phát triển, tư thương thao túng mạnh làm cho giải quyết nhu cầu lương thực càng thêm khó khăn, tạo cơn sốt gạo trên toàn Thành Phố. Trước tình hình này, Thành Uỷ và UBND Thành Phố đã ra quyết định thành lập cơ sở Lương Thực Thành Phố “ tổ thu mua lương thực” do bà Nguyễn Thị Ráo, bí danh Ba Thi- Phó Giám Đốc cơ sở trực tiếp chỉ đạo, với nhiệm vụ quan hệ với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để trao đổi hàng hoá, mua theo giá thoả thuận đem về bán cho dân theo giá đảm bảo kinh doanh. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 21
  • 24. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Vào tháng 7/1980, theo tinh thần Nghị Quyết VI của Ban Chấp Hành Trung Ương, Nghị Quyết số 26 của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết số 26 của hội đồng Bộ Trưởng, ngày 03/07/1980 UBND Thành Phố đã ra quyết định thành lập “Công ty kinh doanh Lương Thực Thành Phố Hồ Chí Minh” thay cho “tổ thu mua lương thực” do bà Ba Thi - Phó GĐ Sở Lương Thực trực tiếp làm giám đốc. Vào ngày 02/03/1985, theo quyết định số 27/QĐ và số 31/QĐ – UB, công ty đổi tên là “Công Ty TNHH MTV Lương Thực Thành Phố Hồ Chí Minh” với nhiệm vụ kinh doanh lương thực của toàn Thành Phố. 2.1.2.2. Quá trình phát triển:  Từ năm 1988, lương thực của Việt Nam đã đi vào ổn định, vấn đề bán lẻ lương thực cho địa bàn Thành Phố không còn là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty.  Năm 1997, công ty trực thuộc sự quản lý chuyên ngành của Tổng Công  Vào năm 2000, Chi nhánh Công ty tại Vladivostok - CHLB Nga được thành lập nhằm xây dựng, phát triển đối tác, tổ chức tiêu thụ sản phẩm của FOOCOSA GROUP tại các nước thuộc khối SNG và Đông Âu.  Công ty chính thức chuyển đổi sang mô hình Công ty TNHH một thành viên kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 theo Quyết định số 4171/QĐ-BNN- ĐMDN ngày 31/12/2008 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.  Đến tháng 5/2010, Công ty đã hoàn chỉnh việc đầu tư nâng cấp và đưa vào hoạt động toàn bộ trên 40 cửa hàng thuộc hệ thống FoodcooMart trên địa bàn Tp.HCM  Tháng 8- 2010, công ty mở thêm chi nhánh tại tỉnh Tây Ninh.   Tháng 2-2011, công ty đổi tên viết tắt trong giao dịch quốc tế là  FOODCOSA.  Trong suốt chặng đường hoạt động của mình, thương hiệu Foodcosa cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên không ngừng nỗ lực, phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, đã đạt được uy tín và nhiều giải thưởng quan trọng như “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do Báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức, "Hàng Nội vào Dinh" do Báo SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 22
  • 25. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Đại Đoàn Kết tổ chức. Một số đơn vị được chọn là Top Five, Top Ten ngành hàng hoặc sản phẩm đạt vệ sinh môi trường, đảm bảo tiêu chuẩn "Sạch, an toàn và dinh dưỡng". Ngoài ra, nhiều sản phẩm được tặng thưởng huy chương vàng và bằng khen trong các kỳ triển lãm - hội chợ trong và ngoài nước. 2.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động: 2.2.1. Chức năng: Từ năm 1978 – 1980: - Tên: tổ thu mua - Chức năng: quan hệ với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để trao đổi hàng hoá, mua gạo theo giá thoả thuận đem về bán hỗ trợ cho dân với giá đảm bảo kinh doanh. Từ năm 1980 – 1985: - Tên: Công Ty Kinh Doanh Lương Thực TP.HCM - Chức năng: xác lập mô hình kinh doanh lương thực với cơ chế quản lý mới “hạch toán kinh doanh XHCN” đảm bảo cung ứng nhu cầu lương thực cho toàn bộ nhu cầu về lương thực của nhân dân Thành Phố. Từ năm 1985 – 1995: - Xác lập mô hình kinh doanh lương thực, đáp ứng cho mọi nhu cầu lương thực trên địa bàn Thành Phố (kể cả phần lương thực trước đây bán theo giá cung cấp cho các đối tượng Nhà Nước và Thành Phố quy định cho người ăn theo, diện chính sách và cứu trợ xã hội…) Từ năm 1995 đến nay: - Sản xuất, chế biến, kinh doanh lương thực thực phẩm và công nghệ phẩm - Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư, thiết bị phân bón, thuốc trừ sâu, hàng tiêu dùng phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng. 2.2.2. Phạm vi lĩnh vực hoạt động: Phạm vi lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm: - Sản xuất, chế biến, kinh doanh lương thực thực phẩm và công nghệ phẩm. - Xuất nhập khẩu kinh doanh vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu, hàng tiêu dùng. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 23
  • 26. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Miinh Ngọc - Đầu tư xây dựng, kinh dooanh kết cấu hạ tầng khu công nghệp, khu đô thị. - Nuôi trồng thủy sản. - Đại lý xăng dầu, dịch vụ rửa xe. 2.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM Phòng tổ Phòng đầu PHÓ GIÁM ĐỐC KINH chức- hành tư- công ĐỐC TÀI DOANH chính nghệ CHÍNH Phòng kế Phòng thhị Phòng tài trường- hoạch- kinh chính- kế nội địa doanh toán Các đơn Trung vị trực thuộc tâm phâ n phối Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty: 2.4.1. Tổ chức bộ mááy kế toán: 2.4.1.1. Cơ cấu tổ chức: Công ty TNHH MTV lương thực TPHCM là một doanh nghiệp có qui mô lớn, hoạt động trên cả địa bàn TP.HCM và nhiều tỉnh, thành lân cận nên công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phhân tán để thuận tiện cho việc quản lýý. Tại các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc thực hiện công tác kế toán theo phạm vi, mức độ đã được kế toán trưởng qui định. Các cửa hàng bán sỉ và lẻ do chỉ hoạt động trên địa bàn TP.HCM nên không hạch toán kế toán riêng. Các cửa hàng n ày bố trí nhân viên làm nhiệm vụ thu nhận, tập hợp, kiểm tra chứng từ, nhập số liệu lên phần mềm phục vụ cho nhu cầu quuản lý kinh SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 24
  • 27. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Miinh Ngọc doanh của từng cửa hàng, lập báo cáo về phòng kế toán công ty để xử cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo lý và tiến hành công tác kế toán. 2.4.1.2. Sơ đồ tổ chức: KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN HÀNG HÓA KẾ TOÁN CHUYÊN QUẢN KẾ TOÁN TSCĐ VÀ CCDC KẾ TOÁN THUẾ PHÒN G KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CÓ TỔ CHỨC KẾ TOÁN Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán Ghi chú: Quan hệ trực tuyến 2.4.2. Chức năng, nhhiệm vụ:  Kế toán trưởng Là người đứng đầu trong bộ máy toán của Công ty, giúp BGĐ tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế tooán, thống kê thông tin kinh tế theo cơ chhế quản lý, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế tài chính của Nhà Nước tại đơn vị.  Kế toán tổng hợp: Là người thay mặt kế toán trưởng chỉ đạo nghiệp vụ cho các phần hành kế toán, theo dõi chung về tài chính – ngân hàng, lập kế hoạch tài chính. Đồng thời kiểm tra số liệu, tổng hợp c ác chứng từ để lên báo cáo tài chính của Côông ty. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 25
  • 28. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc  Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định và công cụ dụng cụ, trích khấu hao, đánh giá lại tài sản. Tham gia lập dự án sửa chữa lớn tài sản cố định, kiểm tra thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn, phản ánh tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tham gia kiểm kê định kỳ và cuối năm kế toán.  Kế toán công nợ Theo dõi tình hình thu và thanh toán với khách hàng trong và ngoài nước, báo cáo kịp thời tình hình công nợ cho kế toán tổng hợp, theo dõi và trích lập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.  Kế toán thanh toán: + Kế toán tiền mặt: Mở sổ theo dõi việc tính toán công nợ vốn bằng tiền, cuối ngày báo cáo tiền mặt tồn quỹ, lập phiếu thu, phiếu chi và kiểm soát việc thu chi tiền mặt căn cứ trên các chứng từ có liên quan. + Kế toán ngân hàng: Theo dõi và quản lý tiền gửi ngân hàng, theo dõi và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, đảm bảo nhận đầy đủ các thủ tục thanh toán qua ngân hàng.  Kế toán hàng hoá: Gồm kế toán mua hàng và kế toán bán hàng. Theo dõi các nghiệp vụ bán hàng nội địa và xuất khẩu, tập hợp các chứng từ ban đầu, định kỳ kiểm tra viêc nhập kho hàng hoá, tổng hợp tình hình xuất nhập khẩu, tiêu dùng hàng hoá, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp.  Kế toán chuyên quản: Theo dõi việc ghi chép sổ sách dủa đơn vị thành viên trực thuộc, định kỳ xuống các đơn vị thành viên để kiểm kê sổ sách và hướng dẫn nghiệp vụ cho phòng kế toán của các đơn vị trực thuộc.  Kế toán thuế: SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 26
  • 29. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Kiểm tra đối chiếu hoá đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra; hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra phân loại theo thuế suất; thực hiện quyết toán thuế 2.4.3. Một số chính sách kế toán: · Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. · Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản tiền có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. · Phương pháp hạch toán giá trị hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. · Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền cuối kỳ theo tháng. · Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được chúng. · Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao được ghi theo phương pháp đường thẳng. Tài sản cố định hữu hình và vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo nguyên giá theo giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của tài khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm thuế VAT) và các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến tài sản cố định thuê tài chính. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. 2.4.4. Hình thức kế toán: 2.4.4.1. Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 27
  • 30. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Miinh Ngọc Ngoài ra, công ty còòn mở thêm các tài khoản chi tiết được thhiết kế phù hợp với đặc điểm tổ chức kiinh doanh để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán. (Ví dụ: TK 511 có TK cấp 2 là TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa, công ty mở thêm TK cấp con là TK 51 111- Doanh thu bán hàng nội địa, TK 511 12- Doanh thu bán hàng xuất khẩu). 2.4.4.2. Sơ đồ ghi sổ: Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ 3: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghhi hàng ngày Ghhi cuối tháng Đố i chiếu, kiểm tra SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 28
  • 31. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc 2.4.4.3. Phần mềm kế toán: LEMON3-ERP LEMON3-ERP là một hệ thống phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resources Planning – ERP) LEMON3-ERP có thể ứng dụng ở hầu hết các phòng ban trong một doanh nghiệp (V/d: phòng kế toán, phòng kinh doanh, bộ phận sản xuất, phòng hành chánh nhân sự, phòng cung ứng,…) để giúp các phòng ban thực hiện công việc của họ nhanh chóng và hiệu quả. LEMON3-ERP được thiết kế là một hệ thống với nhiều modele, mỗi module sẽ giai quyết một phần hành riêng biệt trong một doanh ngiệp, ví dụ như module bán hàng, module phải thu, module thuế, module tồn kho,…. Với phiên bản 3.70 (tháng 3/2010) LEMON3-ERP có hơn 60 module được chia thành 7 nhóm. LEMON3-ERP là một hệ thống thống nhất nên giữa các module có sự chuyển và liên kết dữ liệu với nhau. 2.4.4.4. Hệ thống báo cáo kế toán: Công ty áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ (theo kỳ lập báo cáo, khoảng 6 tháng theo yêu cầu của Công ty mẹ): dạng đầy đủ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 29
  • 32. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH MTV LƯƠNG THỰC TP.HCM 3.1. Kế toán mua bán hàng hóa: 3.1.1. Các phương thức mua hàng: Công ty thực hiện mua hàng theo 2 phương thức: Mua hàng nhận hàng trực tiếp: công ty cử nhân viên đến kho của nhà cung cấp để kiểm và nhận hàng sau đó thuê xe hoặc tự vận chuyển hàng hóa về nhập kho của công ty. Mọi chi phí liên quan đến việc thu mua cho đến khi hàng về nhập kho do công ty chịu. Mua hàng được chuyển hàng: hàng hóa được nhà cung cấp giao đến kho của công ty hoặc một địa điểm được thỏa thuận trước trong hợp đồng. Mọi chi phí liên quan đến việc vận chuyển cho tới khi hàng được giao tới đúng địa điểm qui định do phía nhà cung cấp chịu. Công ty chỉ chấp nhận thanh toán khi hàng hóa đúng số lượng và đạt yêu cầu; hóa đơn hợp lệ và chính xác. Hầu hết các loại hàng hóa mà công ty mua về đều thực hiện theo phương thức này. 3.1.2. Tính giá hàng nhập kho: Tính giá hàng hóa mua về nhập kho tuân thủ nguyên tắc giá gốc: Giá thực tế Chi phí Các khoản Giá mua chưa thuế hàng nhập = + - ghi trên HĐ thu mua giảm trừ, CK kho Trong đó: - Gía mua trên hóa đơn: là giá mua chưa thuế GTGT - Chi phí thu mua: phân bổ theo tiêu thức giá trị. - Các khoản giảm giá, chiết khấu hàng hóa được hưởng: là khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cũng được ghi giảm ngay vào giá gốc lúc nhập kho. Ví dụ minh họa: SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 30
  • 33. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Ngày 1/12/2009 công ty nhập kho 10 hộp phô mai con bò cười, đơn giá chưa thuế là 40.000 đồng/hộp, chiết khấu 5%, chi phí vận chuyển 5.000 đồng. Yêu cầu: tính giá thực tế hàng nhập kho Giá thực tế hàng nhập kho = 40.000 + 5.000 – (40.000 * 5%)= 38.500 đồng 3.1.3. Chứng từ sử dụng: Các chứng từ được sử dụng trong quá trình mua hàng gồm có: Mua hàng từ nhà cung cấp: - Hợp đồng - Đơn đặt hàng, hóa đơn - Phiếu nhập kho - Phiếu giao hàng hay phiếu xuất kho của nhà cung cấp - Báo cáo bán ra và tình hình hàng tồn kho… - Báo cáo xuất nhập tồn vận chuyển nội bộ - Phiếu nhập kho, hóa đơn - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Lệnh điều hành nội bộ… 3.1.4. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh quá trình mua hàng, kế toán sử dụng các tài khoản chính như sau: Tài khoản 151 “Hàng mua đang trên đường” Tài khoản 156 “Hàng hóa” Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hóa” Tài khoản 1562 “Chi phí thu mua 3.1.5. Quản lý hàng hóa tại công ty: - Sử dụng một phần mềm kế toán để quản lý. · Tạo mã hàng hoá một cách khoa học, chi tiết một cách hợp lý, khoa học · Xây dựng hệ thống hạch toán kế toán hệ thống danh mục, hệ thống kho một cách khoa học - Phần hệ quản lý hàng tồn kho trong phần mềm kế toán LEMON3 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 31
  • 34. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc · Theo dõi nhập xuất tồn hàng tồn kho theo số lượng, giá trị, nhiều đơn vị tính. · Theo dõi hàng hoá theo nhiều tính chất: kích cỡ, số seri, hạn sử dụng…. · Tính giá hàng tồn kho theo nhiều phương pháp: Bình quân gia quyền · Theo dõi kho theo vị trí trong kho · Phân tích hàng tồn theo thời gian 3.1.6. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: a) Mua hàng hóa nhập kho đủ: Minh họa thực tế 1: Ngày 28/12/2009, công ty mua chịu bột mì hướng dương từ công ty bột mì Bình Đông và tiến hành nhập kho 6120 kg, đơn giá 6100 đồng/kg, thuế GTGT là 10%. Xử lý nghiệp vụ: Căn cứ hóa đơn GTGT số 26044 ngày 28/12/2009, nhân viên mua hàng tiến hành nhập liệu vào hệ thống phần mềm như sau: SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 32
  • 35. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Màn hình nhập liệu thể hiện bút toán định khoản như sau: Nợ TK 1561: 37.332.000 đồng (6120kg * 3100 đồng/kg) Nợ TK 1331: 3.733.200 đồng (37.332.000 đồng * 10%) Có TK 331: 41.065.200 đồng Minh họa chứng từ: phụ lục 1 b) Mua hàng hóa nhưng cuối tháng vẫn chưa về đến công ty: Minh họa thực tế 2: Ngày 30/11/2009, công ty nhận được hóa đơn GTGT của công ty TNHH MTV Dầu Khí TP.HCM do công ty đã mua 8.000 lít xăng Ron 92 với giá 13.186,3636 đồng/lít, thuế GTGT là 10%, phí xăng dầu là 1.000 đồng/lít nhưng chưa nhận được hàng. Xử lý nghiệp vụ: Căn cứ hóa đơn GTGT số 45517 ngày 30/11/2009, nhân viên mua hàng nhập liệu vào hệ thống phần mềm như sau: SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 33
  • 36. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Màn hình nhập liệu thể hiện bút toán định khoản như sau: Nợ TK 151: 113.490.909 [8.000 * (13.186,3636 + 1.000)] Nợ TK 1331: 10.549.091 (8.000 * 13.186,3636 * 10%) Có TK 331: 124.040.000 Đến ngày 03/12/2009, công ty nhận được lô hàng thì kế toán xử lý: Nợ TK 1561: 113.490.909 đồng Có TK 151: 113.490.909 đồng Minh họa chứng từ: phụ lục 2 c) Mua hàng được giảm giá: Trường hợp giảm trực tiếp trên hóa đơn: Giá trị hàng hóa = Giá mua ghi trên HĐ + Chi phí thu mua – khoản được giảm giá Trong đó khoản được giảm giá = giá mua ghi trên hóa đơn * Tỷ lệ giảm giá Minh họa thực tế 3: Theo HĐ GTGT số 082096 ngày 04/12/2009, công ty mua hàng của công ty Pepsico Việt Nam, chưa thanh toán tiền gồm: Tên hàng Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lượng VNĐ VNĐ Nước suối Aquafina 350ml Thùng 10 57.272,727 572.727,270 Nước suối Aquafina 500ml Thùng 50 67.272,727 3.363.636,350 Nước suối Aquafina 1.5l Thùng 10 67.272,727 672.727,270 Với tỷ lệ giảm giá theo từng mặt hàng là 16.666667%, đồng thời công ty còn được hưởng khoản chiết khấu giảm giá theo hợp đồng là 92.181,850 đồng. Xử lý nghiệp vụ: Tỷ lệ chiết khấu giảm giá theo hợp đồng được phân bổ đều cho từng mặt hàng là 2% [92.181,850 / (572.727,270 + 3.363.636,350 + 672.727,270)] Tổng tỷ lệ giảm giá của từng mặt hàng = tỷ lệ giảm giá riêng của từng mặt hàng + tỷ lệ chiết khấu giảm giá theo hợp đồng được phân bổ. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 34
  • 37. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Tên hàng Thành tiền Tỷ lệ giảm Thành tiền VNĐ giá giảm giá Nước suối Aquafina 350ml 572.727,270 18.666667% 106.901 Nước suối Aquafina 500ml 3.363.636,350 18.666667% 627.879 Nước suối Aquafina 1.5l 672.727,270 18.666667% 125.574 Nhân viên mua hàng nhập mã hàng, đơn vị tính, số lượng hàng, tỷ lệ giảm giá trên từng mặt hàng, khoản chiết khấu giảm giá theo hợp đồng vào phần mềm, phần mềm sẽ tự động tính toán đơn giá nhập kho, thành tiền và thuế GTGT. Ta có bút toán định khoản sau: Nợ TK 1561: 3.748.717 đồng (465.817 + 2.735.757 + 547.153) Nợ TK 1331: 374.873 đồng (3.748.717 * 10%) Có TK 331: 4.123.600 đồng Minh họa chứng từ: phụ lục 3 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 35
  • 38. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc d) Mua hàng được tặng hàng khuyến mãi: Hàng khuyến mãi khi nhập kho thì được theo dõi về mặt số lượng nhưng giá trị thì bằng 0. Minh họa thực tế 4: Căn cứ vào hóa đơn mua hàng số 437347 ngày 03/12/2009, công ty mua hàng của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam và được tặng: Tên hàng Số lượng Sữa tươi tiệt trùng Fino không đường 220ml 5 Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk có đường 110ml 16 Sữa đậu nành có đường V-fresh Fino 220l 6 Sữa Vinamlik đậu nành giàm đạm ít đường V-fresh 20ml 4 Những sản phẩm này khi nhập kho sẽ được ghi nhận số lượng, cột đơn giá ghi là 0. Tổng thành tiền của từng mặt hàng không đổi nhưng khi xuất kho thì giá vốn của hàng khuyến mãi sẽ được tính lại. Màn hình nhập liệu như sau: Minh họa chứng từ: phụ lục 4 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 36
  • 39. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc e) Mua hàng được hưởng chiết khấu thương mại: Trường hợp công ty được hưởng chiết khấu thương mại ngay lần đầu mua hàng: trong trường hợp này hóa đơn của bên bán sẽ ghi theo giá mua đã trừ chiết khấu mua và công ty trả tiền theo giá mua đã trừ chiết khấu, công ty không phản ánh chiết khấu mua hàng. Minh họa thực tế 5: Ngày 28/12/2009, nhập kho hàng hóa mua của công ty cổ phần sữa Việt Nam theo hóa đơn số 395080. Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền (dvt: hộp) (dvt: đồng) (dvt: đồng) Sữa chua nha đam 96 3.700 355.200 Sữa chua lợi khuẩn 48 3.700 177.600 Sữa chua đường 48 3.200 153.600 Tổng cộng 686.400 Chiết khấu thương mại là: 16.473 đồng, VAT 10% Ta có bút toán định khoản như sau: Nợ TK 1561: 669.927 đồng (686.400 – 16473) Nợ TK 1331: 66.993 đồng (669.927 * 10%) Có TK 331: 736.920 đồng Minh họa chứng từ: phụ lục 5 Trường hợp công ty phải mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua cần thiết để hưởng chiết khấu: · Nếu công ty tiếp tục mua hàng thì khoản chiết khấu được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần sau. · Nếu công ty không tiếp tục mua hàng thì khoản chiết khấu thương mại được trừ vào khoản phải thu cho bên bán và được hạch toán trừ vào giá gốc của hàng mua đã nhập trước đó. Nếu trường hợp hàng mua đã bán thì khoản chiết khấu thương mại sẽ được ghi giảm giá vốn hàng bán. Nếu trường hợp hàng mua này đã bán và kế toán đã báo cáo kết quả kinh doanh thì khoản chiết khấu thương mại sẽ được ghi vào khoản thu nhập khác. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 37
  • 40. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc f) Trả lại hàng mua: Khi công ty mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn công ty nhận hàng nhưng sau đó công ty phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa. Khi xuất trả lại cho người bán, công ty lập phiếu xuất kho và hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ số lượng, đơn giá, quy cách, chủng loại, số tiền, thuế GTGT…. Minh họa thực tế 6: Căn cứ theo hóa đơn số 413553 ngày 30/11/2009 công ty tiến hành trả lại số hàng cho công ty cổ phần thương mại sản xuất Tomi vì số hàng không đúng quy cách Sản phẩm: Oriagina 330ml Số lượng: 3271 Giá vốn: 5.068,79 đồng/lon Thuế GTGT: 10% Xử lý nghiệp vụ: Ta có bút toán định khoản như sau: Nợ TK 331:18.238.013,3 đồng Có TK 1561: 16.580.012.09 đồng (5.068,79 * 3271) Có TK 1331: 1.658.001,21 đồng (5.068,79 * 3271 * 10%) Minh họa chứng từ: phụ lục 6 g) Mua hàng nội bộ: Khi mua hàng của đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp sẽ tiến hành ghi tăng tài khoản 1561 và ghi giảm tài khoản 13623 (phải thu nội bộ). Minh họa thực tế 7: Ngày 4/12/2009 công ty mua 22.000 kg gạo thơm Jasmine 5% tấm của xí nghiệp Sài Gòn Satake, đơn giá 1kg gạo là 9.467 đồng, thuế GTGT 5%. Xử lý nghiệp vụ: Ta có bút toán định khoản như sau: Nợ TK 1561: 208.274.000 đồng Nợ TK 1331: 10.413.700 đồng Có TK 13623: 218.687.700 đồng SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 38
  • 41. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc 3.1.7. Sổ sách, báo cáo sử dụng: a) Sổ sách sử dụng: Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 331 Sổ chi tiết TK 112 Sổ chi tiết TK 156 Sổ chi tiết TK 133 Sổ cái Từ các chứng từ gốc được bộ phận thu mua chuyển đến, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu xem có đúng với phần nhập liệu trên phần mềm của bộ phận thu mua hay không. Do sử dụng phần mềm nên kế toán không phải thực hiện việc ghi sổ. Trong quá trình bộ phận thu mua nhập liệu, phần mềm sẽ tự động định khoản và ghi sổ chi tiết. Các loại sổ chi tiết được mở gồm có: Sổ chi tiết tài khoản 331 được mở cho từng nhà cung cấp để theo dõi tình hình hàng mua và các khoản thanh toán và theo dõi theo quý. Sổ chi tiết TK 111, 112, 1561, 1562, 133 theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt, tiền gửi, hàng nhập - xuất kho và thuế GTGT được khấu trừ theo ngày và tổng hợp vào cuối tháng. Hàng tháng kế toán tiến hành truy vấn vào phần mềm để kiểm tra từng loại sổ chi tiết mà mình được giao theo dõi. Một số sổ chi tiết được truy vấn như sau: SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 39
  • 42. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Khi muốn xem sổ chi tiết tài khoản nào thì ta chọn số hiệu tài khoản ở mục “Tài khoản”. Ở mục tài khoản “Tài khoản đối ứng” có thể chọn một tài khoản chỉ định hoặc tất cả. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 40
  • 43. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Khi muốn xem sổ chi tiết kế toán thì bấm nút “In”. Cuối năm, kế toán tổng hợp tiến hành in sổ cái tổng hợp theo qui định của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tuy nhiên do sử dụng phần mềm nên công ty có thể in sổ bất cứ lúc nào tỳ theo nhu cầu sử dụng của công ty.  Sổ cái tổng hợp TK 151: (chi tiết: phụ lục 7)   Sổ cái tổng hợp TK 1561: Công ty : CÔNG TY TNHH MTV LƯƠNG THỰC TP.HCM Địa chỉ : 57 NGUYỄN THỊ MINH KHAI, QUẬN 1 Điện thoại : Fax : SỔ CÁI TỔNG HỢP Tài khoản 1561 (Giá mua hàng hoá) Kỳ 12/2009 Tài khoản Tên tài khoản Số tiền Nợ Đầu kỳ 31,981,314,918 1362 Phải thu nội bộ khác 13623 Phải thu nội bộ về VLC bình thường 33,957,690,200 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 137,622,966 1388 Các khoản phỉa thu khác 619,081,428 618,721,238 151 Hàng mua đang đi trên đường 1,671,272,727 3311 Phải trả cho người bán trong nước 46,979,721,309 102,647,943 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 26,271,900 632 Giá vốn hàng bán 12,402 76,009,261,679 6418 Chi phí bằng tiền khác 711 Thu nhập khác 213,575 Phát sinh trong kỳ 83,254,263,541 76,868,253,826 Cuối kỳ 38,367,324,643 Ngày… tháng … năm… Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 41
  • 44. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc b) Báo cáo: Do sử dụng phần mềm nên công việc ghi sổ và lập báo cáo của kế toán khá dễ dàng. Khi có nhu cầu kế toán chỉ việc dùng phần mềm để trích lọc những báo cáo theo yêu cầu trong thời gian nhanh chóng Đến giữa và cuối niên độ, kế toán tiến hành lập các báo cáo theo quy định và giao cho kế toán tổng hợp xử lý. Các mẫu báo cáo kế toán mua hàng cần phải lập:  Báo cáo thống kê doanh số mua: (chi tiết: phụ lục 8) Công ty: CÔNG TY TNHH MTV LƯƠNG THỰC TP.HCM Mẫu số 06-VT Địa chỉ: 57 NGUYỄN THỊ MINH KHAI, QUẬN 1 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Điện thoại: Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Fax : THỐNG KÊ DOANH SỐ MUA HÀNG STT Mã Tên hàng Số lượng Đơn giá Tiền hàng Thuế GTGT hàng  Báo cáo chi phí mua hàng: Công ty: CÔNG TY TNHH MTV LƯƠNG THỰC TP.HCM Địa chỉ : 57 NGUYỄN THỊ MINH KHAI, QUẬN 1 Điện thoại : Fax : CHI PHÍ MUA HÀNG Số phiếu Ngày phiếu Số Số Seri hoá đơn Ngày hoá đơn Mã hàng Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ngày… tháng … năm… Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 42
  • 45. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc 3.2. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán: 3.2.1. Hoạt động tạo doanh thu của đơn vị: Để phục vụ giới tiêu dùng, chủ trương của công ty Lương Thực TP.HCM là đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm, liên tục phát triển theo thị hiếu của người tiêu dùng. Những mặt hàng chủ yếu của công ty là: gạo các loại, đường, bột mì, thực phẩm ăn liền (mì, phở, miến, bún gạo,….), bột canh, gia vị, tương cà, tương ớt, nước mắm, nước tương… Trong đó gạo, đường, bột mì là những mặt hàng kinh doanh quan trọng của công ty. Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đã ngày càng mở rộng hệ thống các cửa hàng bán sỉ và lẻ trên khắp thành phố Hồ Chí Minh. Trong thời gian tới công ty sẽ mở thêm các cửa hàng ở các tỉnh lân cận để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Không những vậy công ty còn xuất khẩu gạo ra các nước trên thế giới đồng thời công ty còn kinh doanh về lĩnh vực bán lẻ xăng dầu. 3.2.2. Phương thức thanh toán: Đa số là chuyển khoản qua ngân hàng như là chuyển trả tiền cho nhà cung cấp hay khách hàng; chuyển trả lương cho công nhân viên. 3.2.3. Phương thức tiêu thụ: Công ty có 3 hình thức tiêu thụ: · Bán sỉ (bán hàng với số lượng lớn) · Bán lẻ ( bán hàng với số lượng nhỏ) · Hoạt động xuất khẩu (đa phần là xuất khẩu gạo) 3.2.4. Cách xây dựng giá bán tại đơn vị: Giá bán tại đơn vị được xây dựng dựa vào giá vốn và tùy theo từng mặt hàng: Ví dụ: · Những mặt hàng thiết yếu thì giá bán khoảng từ 10% - 15% giá vốn. · Những mặt hàng bình ổn thì giá bán cao hơn không đáng kể so với giá vốn. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 43
  • 46. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc 3.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trù doanh thu: 3.3.1. Kế toán doanh thu: 3.3.1.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng: a) Đối với bán hàng trong nước: Trình tự luân chuyển chứng từ: Phòng kinh doanh (2) (1) Kế toán bán hàng (3) Phiếu xuất Khách hàng (4) (1) Hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và doanh nghiệp (2) Chuyển “lệnh xuất nội thương” cho bộ phận kế toán hàng hóa (3) Lập phiếu xuất kho kèm theo hóa đơn (4) Chuyển liên 2 cho khách hàng Khi có nhu cầu bán hàng trong nước – kinh doanh nội địa, phòng kinh doanh ký hợp đồng kinh tế bán hàng với khách hàng, trong đó đã thỏa thuận giá cả, số lượng, quy cách, chủng loại hàng hóa, điều kiện thanh toán, giao nhận. Căn cứ hợp đồng kinh tế đã ký kết, phòng kinh doanh lập “lệnh xuất nội thương” và gửi cho bộ phận kế toán hàng hóa. Bộ phận kế toán căn cứ vào “lệnh xuất nội thương” của phòng kinh doanh lập “phiếu nhập kho” kèm theo hóa đơn thuế GTGT gổm 3 liên: - Liên 1: lưu tại nơi lập phiếu - Liên 2: giao cho khách hàng làm chứng từ mua hàng và đi đường - Liên 3: chuyển lên Tổ công nợ Như vậy quá trình bán hàng sỉ trong nước cần có các chứng từ cơ bản như: - Đơn đặt hàng của khách hàng SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 44
  • 47. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc - Hợp đồng kinh tế bán hàng được ký kết giữa Công ty với khách hàng - Lệnh xuất nội thương của phòng kinh doanh - Phiếu xuất kho do bộ phận kế toán hàng hóa lập - Hóa đơn thuế GTGT do bộ phận kế toán lập b) Đối với bán hàng ngoài nước: Trình tự luân chuyển chứng từ: Phòng kinh doanh Khách hàng Kế toán bán hàng Hóa đơn thuế GTGT Trường hợp xuất khẩu trực tiếp: Khi nhận được đơn đặt hàng từ phía khách hàng ở nước ngoài, phòng kinh doanh ký kết hợp đồng ngoại thương với khách hàng, sau đó lập “lệnh xuất ngoại thương” chuyển cho kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng căn cứ vào “lệnh xuất ngoại thương” của phòng kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của các chứng từ để tiến hành lập hóa đơn thuế GTGT, trong đó, thuế suất thuế GTGT bằng 0%. Hóa đơn gồm có 3 liên: - Liên 1: lưu tại phòng kế toán - Liên 2: vì người mua là khách hàng nước ngoài nên liên 2 dùng để mang theo đi đường chở hàng ra cửa khẩu. Hàng thông quan rồi thì mang liên 2 về lưu. - Liên 3: chuyển qua tổ công nợ. Ngoài ra kế toán còn phải lập các chứng từ như: Invoice (hóa đơn), packing list (phiếu đóng gói), Specitification (tờ khai chi tiết),… SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 45
  • 48. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Trường hợp xuất khẩu ủy thác: - Bảng kê xác nhận khối lượng hàng hoá giao lên tàu: ghi rõ những chứng từ giao cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu – Tổng công ty lương thực miền Nam gồm: hợp đồng ngoại thương, vận đơn đường biển, hoá đơn thương mại, tờ khai hải quan. Đồng thời trên “Bảng kê xác nhận khối lượng hàng hoá giao lên tàu” còn ghi rõ ngày bắt đầu xếp hàng, ngày kết thúc xếp hàng; tên, mã số thuế của đơn vị nhận uỷ thác; tên, mã số thuế của công ty; số lượng, chủng loại, quy cách hàng - Hoá đơn thuế giá trị gia tăng. - Uỷ nhiệm chi 3.3.1.2. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán nghiệp vụ hàng được xuất kho, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 1561, TK 632 Đồng thời, kế toán còn sử dụng các tài khoản ghi nhận doanh thu như TK 5111- doanh thu bán hàng trong nước, TK 5112- doanh thu xuất khẩu, TK 333- chi tiết cho từng loại thuế, TK 131, TK 111, TK 112,… 3.3.1.3. Cách tính giá hàng hóa xuất kho: Là gía trị thực tế của hàng hóa xuất bán trong kỳ. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ: Công thức tính giá xuất kho như sau: ĐGBQ = trị giá h ng h a tồn kho ĐK + trị giá hàng nhập trong kỳ số lượng hàngà hóaótồn kho ĐK + số lượng hàng hóa nhập trong kỳ Trị giá hàng hóa xuất trong kỳ được tính như sau: Trị giá hàng hóa xuất trong kỳ = số lượng hàng xuất trong kỳ × ĐGBQ SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 46
  • 49. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc 3.3.1.4. Hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh: a) Bán hàng trong nước:  Xuất bán trực tiếp (bán sỉ): Tại các cửa hàng, khi khách hàng đến quầy hàng thanh toán, nhân viên bán hàng in hóa đơn bán lẻ cho khách hàng. Phần mềm tự cập nhật doanh thu vào phiếu bán sỉ. Dựa vào phiếu bán sỉ, kế toán cửa hàng lập bàng kê hàng hoa bán ra và xuất hóa đơn về phòng kế toán tại văn phòng. Khi nhận được hóa đơn GTGT kèm bản kê và các hóa đơn bán lẻ, kế toán công nợ chuỗi cửa hàng kiểm đếm số hóa đơn bán lẻ và đối chiếu hóa đơn GTGT với phần mềm nhập liệu trên phần mềm. Tiền mặt thu được ở cửa hàng thì nộp cho thỷ quỹ công ty. Phiếu thu chuyển đến kế toán tiền mặt để hạch toán tiền thu bán hàng. Minh họa thực tế 8: Phòng kế toán nhận được hóa đơn số 0078901 kèm bảng kê chi tiết hàng hóa bán ra của cửa hàng sỉ 23-Trần Quý Cáp xuất cho các hàng hóa bán ra trong ngày 23/11/2009 như sau: tiền hàng 9.801.904 đồng, thuế GTGT 10%, tổng tiền thanh toán 10.292.000 đồng. Xử lý nghiệp vụ: · Trên phiếu bán sỉ màn hình nhập liệu thể hiện bút toán định khoản sau: Nợ TK 1311: 10.292.000 đồng Có TK 51111: 9.801.904 đồng Có TK 33311: 490.096 đồng · Kế toán tiền mặt căn cứ phiếu thu ghi nhận tiền thu bán hàng: Nợ TK 111: 10.292.000 đồng Có TK 1311: 10.292.000 đồng SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 47
  • 50. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Cuối tháng, khi xuất giá vốn phần mềm tự cập nhật vào phiếu bán sỉ theo trị giá hàng xuất tính theo ĐGBQ gia quyền.  Hàng gửi đi bán: Do đặc thủ tổ chức kinh doanh của công ty chỉ thực hiện bán hàng thông qua các cửa hàng của công ty nên kế toán không theo dõi TK 157  Trả lại hàng bán: Khi khách hàng trả lại hàng, căn cứ vào hóa đơn xuất trả hàng do khách hàng lập. Bộ phận nhận hàng lập phiếu nhập kho số hàng bị trả lại và nhập các thông tin trên hóa đơn xuất trả hàng vào phần mềm. Minh họa thực tế 9: ngày 24/11/2009, nhập lại kho số hàng hóa đã bán cho chi nhánh công ty TNHH MTV Lương Thực TP.HCM tại Tây Ninh. Chi nhánh Tây Ninh đã xuất hóa đơn trả hàng ngày 10/11/2009 số 0052463, thuế GTGT 10%. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 48
  • 51. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền Giá vốn (dvt: hộp) (dvt: đồng) (ĐVT: đồng) (ĐVT: đồng) Bánh Marion 6P 17 12.636 214.812 227.181 Bánh Marion 12P 7 23.485 164.395 176.387 Xử lý nghiệp vụ: Bộ phận nhận hàng cập nhật hóa đơn trả hàng và phiếu nhập kho vào phần mềm. Trên màn hình thể hiện bút toán định khoản như sau: · Giảm khoản phải thu nội bộ: Nợ TK 531: 379.207 đồng (214.812 + 164.395) Nợ TK 33311: 37.921 đồng Có TK 13623: 417.128 đồng SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 49
  • 52. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc · Hàng bán bị trả lại được nhập kho: Nợ TK 1561: 403.568 đồng (227.181 + 176.387) Có TK 632: 403.568 đồng b) Bán hàng ngoài nước:  Xuất khẩu trực tiếp: Minh hoạ thực tế 10: Căn cứ theo hóa đơn GTGT ngày 28/11/2009 số 09041, công ty đã xuất khẩu 48 tấn gạo thơm 5% tấm cho công ty New Eastern PTELTD ở Singapore, giá 1 tấn gạo là 525 USD, tỷ giá giao dịch là 17.956 đồng/USD, phí giao dịch là 40 USD. Ngày 08/12/2009, công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng Vietcombank, tỷ giá giao dịch là 18.000 đồng/USD. Xử lý nghiệp vụ: Công việc của nhân viên bán hàng là nhập liệu vào phần mềm kế toán: Màn hình nhập liệu thể hiện bút toán định khoản như sau: Doanh thu hàng xuất khẩu: Nợ TK 131: 452.491.200 đồng Có TK 5111: 452.491.200 đồng (48 * 525 * 17.956) SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 50
  • 53. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc - Công ty không ghi nhận thuế xuất khẩu vì trong thời gian này Nhà Nước khuyến khích xuất khẩu, thuế xuất khẩu bằng 0%. - Thuế GTGT bằng 0 vì thuế GTGT trong trường hợp thuế XK bằng 0%. - Đồng thời phần mềm cũng tự động ghi nhận giá vốn của lô hàng xuất khẩu: Màn hình nhập liệu thể hiện bút toán định khoản như sau: Nợ TK 632: 443.667.654 đồng Có TK 1561: 443.667.654 đồng Ngày 08/12/2009 công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng Vietcombank: công ty nhập liệu vào phần mềm để ghi giảm khoản phải thu của khách hàng, ghi tăng tiền gửi ngân hàng và chi phí bán hàng (phí chuyển tiền ngân hàng). Ta có bút toán định khoản sau: Nợ TK 1122: 453.600.000 đồng (48 * 525 * 18.000) Có TK 131: 452.491.200 đồng (48 * 525 * 17.956) Có TK 515: 1.108.800 đồng Nợ TK 007: 525 USD SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 51
  • 54. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Đồng thời phí giao dịch ngân hàng là: Nợ TK 641: 720.000 đồng (40 * 18.000) Có 1122: 720.000 đồng Có TK 007: 40 USD Minh họa chứng từ: phụ lục 9  Xuất khẩu ủy thác: Minh họa thực tế 11: Căn cứ hóa đơn GTGT ngày 22/12/2009 số 09098, công ty ủy thác cho Tổng công ty Lương Thực Miền Nam xuất khẩu 1.400,4 tấn gạo 15% tấm, đơn giá 1 tấn là 492 USD, tỷ giá quy đổi 1 USD là 17.941 đồng, giá vốn của lô hàng này là 12.001.346,742 đồng Xử lý nghiệp vụ: Vì công ty lương thực TP.HCM là công ty con của Tổng công ty Lương Thực Miền Nam nên hàng năm đều phải nộp cho Tổng công ty một khoản tiền gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, lợi nhuận phải nộp về tổng công ty,… nên khi ủy thác cho Tổng công ty xuất khẩu thì công ty sẽ ghi giảm trực tiếp trên tài khoản 336. Ta có bút toán định khoản như sau: SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 52
  • 55. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Nợ TK 336: 12.361.291.589 đồng (1.400,4 * 492 * 17.941) Có TK 5111: 12.361.291.589 - Không ghi nhận thuế xuất khẩu vì thuế xuất khẩu bằng 0 - Thuế GTGT bằng 0 vì thuế GTGT trong trường hợp thuế XK bằng 0 - Nhân viên bán hàng nhập liệu vào phần mềm, màn hình nhập liệu thể hiện: Đồng thời phần mềm cũng ghi nhận giá vốn của lô hàng xuất khẩu: Ta có bút toán định khoản như sau: Nợ TK 632: 12.001.346,742 đồng Có TK 1561: 12.001.346,742 đồng Minh họa chứng từ: phụ lục 10 3.3.1.5. Sổ sách, báo cáo sử dụng: Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 511 Sổ chi tiết TK 112 Sổ chi tiết TK 156 Sổ chi tiết TK 333 Sổ chi tiết TK 336 Sổ chi tiết TK 131 Sổ chi tiết TK 632 Sổ cái SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 53
  • 56. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Do sử dụng phần mềm nên kế toán không phải thực hiện ghi sổ. Kế toán tiến hàng truy vấn vào các sổ chi tiết mà mình theo dõi. Các báo cáo được lập là: - Bảng kê hóa đơn bán hàng SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 54
  • 57. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc - Báo cáo bán hàng (chi tiết: phụ lục 11) 3.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 3.3.2.1. Khái niệm: Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm các khoản sau: Đối với công ty các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: · Hàng bán bị trả lại: là những mặt hàng tiêu thụ của công ty đã tiêu thụ nhưng bị khách hảng trả lại do không phù hợp với nhu cầu của người mua, hoặc do vi phạm cam kết trong hợp đồng với khách hàng, hoặc hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại… · Giảm giá hàng bán: các khoản giảm trừ được công ty chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lí do hàng không đúng quy cách, kém phẩm chất theo hợp đồng. · Thuế xuất khẩu: theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam, thuế xuất khẩu được tính giảm doanh thu cả năm. 3.3.2.2. Tài khoản sử dụng: Ngoài các tài khoản liên quan đến hàng hoá còn có các tài khoản như TK 531, TK 532, TK 3333, TK 5111,… 3.3.2.3. Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: a) Hàng bán bị trả lại: có 2 trường hợp Khi trả lại hàng, khách hàng sẽ xuất hóa đơn GTGT cho công ty, công ty hạch toán như nghiệp vụ nhập kho hàng hóa bình thường. Khách hàng không xuất hóa đơn, công ty sẽ căn cứ vào hóa đơn tính tiền lập biên bản thu hồi sản phẩm sau đó lưu kèm với hóa đơn GTGT và hóa đơn tính tiền của sản phẩm tại phòng kế toán. Minh họa thực tế 12: ngày 31/10/2009 khách hàng trả lại 86 hộp sữa Cô Gái Hà Lan có đường, đơn giá mỗi hộp là 3.560,6 đồng, VAT 10% đã mua vào ngày 14/10/2009, giá vốn mỗi hợp là 3.240 đồng. Xử lý nghiệp vụ: SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 55
  • 58. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Căn cứ vào hóa đơn GTGT của cửa hàng đã bán số hàng trên (cửa hàng 23 Trần Quý Cáp), nhân viên cửa hàng lập “biên bản thu hồi sản phẩm sữa tiệt trùng Cô Gái Hà Lan” rồi lưu kèm với hóa đơn tính tiền, hóa đơn bán hàng, bảng kê hàng hóa bán ra. Nghiệp vụ được nhập liệu vào phần mềm như sau: Các thông tin liên quan đến nghiệp vụ Màn hình nhập liệu thể hiện bút toán định khoản sau: - Nhập kho lại lượng hàng hóa bị trả lại: Nợ TK 1561: 278.640 đồng (86 * 3.240) Có TK 632: 278.640 đồng - Thanh toán với khách hàng: Nợ TK 531: 306.210 (86 * 3.560,6) Nợ TK 3331: 30.621 (306.210 * 10%) Có TK 111: 336.833 Vì thời điểm trả hàng là ngày 31/10/2009 tức là ngày cuối tháng nên kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong tháng đó vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 56
  • 59. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Giả sử trong tháng 10/2009 chỉ có mỗi khách hàng trên trả lại hàng, kế toán kết chuyển như sau: Nợ TK 511: 306.212 đồng Có TK 531: 306.212 đồng Minh họa chứng từ: phụ lục 12 b) Giảm giá hàng bán: có 2 trường hợp Giảm trực tiếp trên hóa đơn: không ghi nhận khoản giảm giá hàng bán vào TK 532 mà sẽ trực tiếp ghi giảm giá trị hàng hóa trên hóa đơn GTGT. Hóa đơn đã được gửi đến bên mua rồi công ty mới chấp nhận giảm giá. Lúc này kế toán sẽ ghi nhận khoản giảm giá vào TK 532: giảm giá hàng bán. c) Thuế xuất khẩu: Trong tháng, nếu có hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, công ty sẽ phải nộp thuế xuất khẩu. Khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán sẽ đưa vào bên Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đồng thời đưa vào bên Có TK 3333: thuế xuất khẩu phải nộp. Vì năm 2009 Nhà Nước khuyến khích xuất khẩu nên công ty không phải nộp thuế xuất khẩu. Do đó trong năm này không có nghiệp vụ nào phát sinh liên quan đến thuế xuất khẩu. 3.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Do đặc điểm các hàng hóa mà công ty kinh doanh rất đa dạng nên việc lập dự phòng giảm giá HTK phải được tính toán cụ thể cho từng mặt hàng. Vào thời điểm lập BCTC (giữa và cuối niên độ), công ty phải thực hiện đánh giá lại HTK đối với những hàng bị hư hỏng, kém, mất phẩm chất, ứ đọng, chậm luân chuyển, hết hạn sử dụng... Phương pháp trích lập: mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập được tính bằng cách lấy khối lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập BCTC nhân (x) với giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán, sau đó trừ (-) giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 57
  • 60. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc kho; nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì trích thêm vào khoản mục giá vốn hàng bán phần chênh lệch; nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì phải hoàn nhập phần chênh lệch. Năm 2009 không có nghiệp vụ kinh tế nào phát sinh liên quan đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 58
  • 61. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Nhận xét: 4.1.1. Tổng quan về công ty: Công ty TNHH MTV lương thực TP.HCM là một doanh nghiệp Nhà Nước sở hữu số vốn cố định và lưu động khá lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển tổ chức kinh doanh theo chiều rộng. Ngoài thế mạnh về lương thực thực phẩm, công ty còn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác như kinh doanh xăng dầu, nhà hàng…cũng tạo nên một phần không nhỏ trong thu nhập của công ty. Về tổ chức quản lý: toàn bộ khối văn phòng đều tập trung tại trụ sở chính của công ty. Với cách bố trí này, các phòng ban có thể dễ dàng trao đổi công việc với nhau giúp tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả làm việc. Ngoài ra, công ty cũng quan tâm xây dựng bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ nhằm tăng hiệu quả kiểm soát. Về trang thiết bị: Nhờ sử dụng phần mềm ERP Lemon 3- quản trị theo hệ thống trong toàn công ty nên các phòng ban đều kết nối với nhau, giúp cho các thông tin đều đến được mọi phòng ban một cách nhanh nhất. Qua đó, các phòng ban có thể hỗ trợ, giám sát lẫn nhau. 4.1.2. Bộ máy kế toán: Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán rất phù hợp với đặc điểm của công ty. Bộ máy kế toán độc lập và hoàn chỉnh, tổ chức công tác kế toán dưới sự phân công và chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng. Phòng kế toán tập trung tại công ty được bố trí độc lập với các phòng ban khác nên đảm bảo được sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ. 4.1.3. Về công tác kế toán của công ty: Công việc kế toán được phân công rõ ràng, khoa học. Mỗi nhân viên kế toán đảm nhận một phần hành riêng nên việc theo dõi, kiểm tra và thực hiện các nghiệp vụ có tính chuyên môn hóa cao. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 59
  • 62. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Trình độ của các nhân viên rất cao và mỗi người làm việc với một tinh thần đoàn kết, hăng sai học hỏi và rất nhiệt tình. Với sự trang bị của hệ thống máy vi tính cùng với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán giúp việc quản lý số liệu rất rõ ràng và tiện lợi cho việc báo cáo với lãnh đạo của công ty. Bộ phận kế toán tiến hành công tác kế toán tại các chi nhánh và báo cáo lên kế toán tổng hợp vào cuối tháng nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được ghi nhận và phản ánh kịp thời. 4.1.4. Hệ thống tài khoản và sổ sách sử dụng: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC. Sổ sách sử dụng: Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ kết hợp với việc sử dụng phần mềm kế toán, phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. Các chứng từ sổ sách kế toán Công ty áp dụng theo mẫu ban hành mới theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. 4.1.5. Chứng từ kế toán: Chứng từ phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Ngoài ra phòng kế toán còn sử dụng thêm một số cách ký hiệu để việc ghi chép vào chứng từ dễ dàng hơn, theo dõi và cất giữ, kiểm tra đối chiếu giữa Công ty và khách hàng, ngân hàng và các đơn vị thành viên một cách kịp thời chính xác. Ví dụ như: Phiếu nhập kho hàng hóa, ngoài số chứng từ gốc đi kèm trong phiếu nhập kho kế toán còn sử dụng thêm ký hiệu 001/PMH/10/2009 nghĩa là phiếu nhập kho số 001 tháng 10 năm 2009. Việc lưu giữ cũng rất cẩn thận, trình tự theo từng quý trong 2 năm tại phòng kế toán sau đó chuyển về kho lưu trữ trong 20 năm. Do đó thuận tiện cho việc quản lý cũng như khi cần đến. 4.2. Kiến nghị: 4.2.1. Kiến nghị về bộ máy kế toán và sự hạch toán tại Công ty: Công ty nên tổ chức bộ máy kế toán quản trị để phản ánh tình hình thực tế và lập kế hoạch kiểm tra chi tiết toàn bộ Công ty, giúp cho tình hình sản xuất kinh doanh ở Công ty ngày càng hiệu quả hơn. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 60
  • 63. Kế toán lưu chuyển hàng hóa GVHD: Trần Minh Ngọc Đối với nghiệp vụ mua hàng hoá là xăng dầu, mặc dù Công ty có sử dụng tài khoản 1562 để tập hợp chi phí thu mua hàng hoá. Nhưng đối với xăng dầu, Công ty lại đưa phần phí xăng dầu vào tài khoản 1561. Do đó nên xem xét lại cho phù hợp. Ví dụ: ở phụ lục 2, trên hoá đơn GTGT do nhà cung cấp gửi đến có ghi rõ đơn giá 1 lít xăng Ron 92 là 13,186.3636 đồng, phí xăng dầu là 1,000.00 đồng/lít. Thế nhưng trên phiếu nhập kho Công ty lại ghi nhận đơn giá 1 lít xăng Ron 92 là 14,186, tức là đã tính phần phí xăng dầu này vào giá gốc của mặt hàng xăng Ron. 4.2.2. Kiến nghị về thị trường: Đối với thị trường trong nước: Mở rộng hệ thống thu mua, ký hợp đồng tiêu thụ lúa gạo của nông dân trên cơ sở đảm bảo giá mua tối thiểu ngay từ đầu vụ sản xuất nhằm gắn kết trách nhiệm lâu dài giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ, tạo ngành hàng và nguồn hàng ổn định. Tăng cường công tác tiếp thị như gửi sản phẩm giới thiệu các hội chợ triển lãm, hội chợ hàng tiêu dùng,… Tăng cường nghiên cứu thị trường để ổn định và phát triển hơn nữa các thị trướng quen thuộc, mở rộng mạng lưới phân phối. Đối với thị trường nước ngoài: Công ty nên chú trọng đa dạng hóa chủng loại gạo, dùng gạo có chất lượng cao để thâm nhập một cách có hiệu quả vào thị trường mới khó tính, có khả năng thanh toán cao như Châu Phi, Bắc Mỹ, Nhật Bản… Đối với những thị trường có quan hệ tốt với ta như thị trường Châu Á (Malaysia, Indonesia, Philippin…) và một số nước Trung Đông (Iran, Irac…) thì cần phải giữ vững và phát huy hơn nữa. 4.2.3. Kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ - doanh thu bán hàng tại công ty: Tăng doanh thu bán hàng là một trong những nhân tố góp phần làm tăng lợi nhuận. Vì vậy cần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, năng động trong việc tìm kiếm khách hàng, thị trường, tổ chức bộ phận thăm dò thị trường, công tác tiếp thị sao cho sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 61