SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành và chính thức đi vào hoạt động
từ năm 2000. Trong thời gian hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã
chứng tỏ là một kênh tập trung và phân phối các nguồn vốn của nền kinh tế một
cách hiệu quả, tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử
dụng các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán
đoán của thị trường về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng. Để làm
được điều này phải kể tới vai trò của các định chế tài chính trung gian tham gia hoạt
động kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Các định chế này có thể là các công
ty môi giới và kinh doanh chứng khoán. Họ giữ vai trò cầu nối trung gian giữa tổ
chức cần vốn và những người cung cấp vốn, tham gia vào việc huy động các nguồn
tài chính từ thị trường tiền tệ và thị trường tài chính để đáp ứng nhu cầu về tài trợ
cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ. Các
định chế này cũng có thể là các tổ chức giữ vai trò của người nhận tiền huy động từ
công chúng và thay mặt họ để thực hiện việc đầu tư vào các công cụ tài chính trên
thị trường chứng khoán. Người ta thường biết đến các tổ chức này với tên là các
quỹ đầu tư tập thể.
Các quỹ đầu tư tập thể được hình thành từ cuối thể kỷ 19 tại các thị trường
chứng khoán có lịch sử phát triển lâu đời. Các quỹ này với vai trò là các nhà đầu tư
có tổ chức tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán và góp phần đáng kể vào
việc bình ổn hoạt động của thị trường. Thị trường chứng khoán Việt Nam mặc dù
đã đi vào hoạt động được một thời gian nhưng tham gia đầu tư trên thị trường hiện
nay vẫn chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân. Sự thiếu vắng vai trò của các nhà đầu tư
có tổ chức, đặc biệt là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như các quỹ tập thể, một
định chế đầu tư quan trọng và điển hình trên thị trường chứng khoán, bộc lộ qua các
đợt biến động lớn trên thị trường chứng khoán trong thời gian qua cho thấy sự thiếu
ổn định của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nếu thị trường chứng khoán và các công ty chứng khoán là các khái niệm đã
tương đối quen thuộc đối với công chúng đầu tư tại Việt Nam, quỹ đầu tư chứng
1
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
khoán dường như còn là khái niệm mới mẻ với các nhà đầu tư. Vì vậy, đề tài nghiên
cứu này của em nhằm giúp cho mọi người hiểu rõ hơn về sự hình thành và phát
triển của quỹ đầu tư chứng khoán cũng như hoạt động của quỹ trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Trong đề tài này, em giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ trong các quỹ đầu
tư tập thể thực hiện việc huy động vốn hình thành quỹ và hoạt động đầu tư tại Việt
Nam, còn được gọi trong đề tài với tên là quỹ đầu tư chứng khoán đối với hình thái
quỹ này tại Việt Nam. Ngoài những vấn đề cơ bản liên quan tới tổ chức và hoạt
động của các quỹ đầu tư tập thể, của công ty quản lý quỹ cũng như mối quan hệ
trong hoạt động của quỹ với công ty quản lý quỹ và các tổ chức giám sát cũng như
bảo quản tài sản của quỹ, đề tài sẽ tập trung vào vào đánh giá sự cần thiết cũng như
các yếu tố tồn tại ảnh hưởng tới việc hình thành các quỹ đầu tư tập thể, làm cơ sở
đưa ra các đề xuất nhằm thúc đẩy sự hình thành quỹ đầu tư chứng khoán cũng như
các công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp, góp phần vào sự phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu của khoán luận là tìm hiểu những vấn đề lý thuyết có
liên quan tới sự hình thành và phát triển của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ,
phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng hoạt động của quỹ đầu tư và công ty
quản lý quỹ; và cuối cùng là đánh giá và kết luận. Và phương pháp nghiên cứu
được sử dụng trong khoá luận là phương pháp duy vật biện chứng.
Nội dung nghiên cứu đề tài của em có kết cấu chính gồm ba phần:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư và công ty
quản lý quỹ
Chương II: Sự hình thành và phát triển của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương III: Một số định hướng và giải pháp phát triển các quỹ đầu tư và công ty
quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
Do thời gian nghiên cứu không được nhiều và trình độ nhận thức cũng như khả
năng của em có hạn nên bài nghiên cứu của em không tránh khỏi những sai sót và
hạn chế, em rất mong nhận được sự nhận xét và đóng góp ý kiến quý báu của các
thầy cô để khoá luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giáo viên TS. Đào Thị Thu
Giang đã giúp em hoàn thành việc nghiên cứu và hoàn thành bài khoá luận này.
3
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
1.1. Khái niệm và vai trò của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ:
1.1.1 Khái niệm về quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ:
Trong các tài liệu khác nhau cũng như trong các văn bản pháp lý của các nước
có ngành quỹ đầu tư phát triển, người ta đưa ra nhiều các định nghĩa về quỹ đầu tư
tập thể với phạm vi khái niệm rộng hẹp cũng như các tiêu chí khác nhau.
Các quỹ đầu tư tại Mỹ được định nghĩa là các tổ chức tài chính phi ngân hàng
thu nhận tiền từ một số lượng lớn các nhà đầu tư và tiến hành đầu tư số vốn đó vào
các tài sản chính có tính thanh khoản dưới dạng tiền tệ và các công cụ của thị
trường tài chính.1
Các quỹ đầu tư tập thể tại Anh được coi là mọi hình thái về tài sản hoặc bất kỳ
loại nào với mục đích là cho phép những người tham gia vào các hình thái đó được
tham gia hoặc thu lợi nhuận phát sinh từ việc mua, giữ, quản lý hoặc xử lý tài sản
hoặc tiền được thanh toán từ lợi nhuân hoặc thu nhập đó.2
Tại Thái Lan, việc quản lý một quỹ đầu tư tập thể có nghĩa là việc quản lý đầu
tư theo một dự án quỹ tập thể bằng cách phát hành các đơn vị đầu tư của mỗi dự án
bán cho công chúng và đầu tư tiền thu được vào chứng khoán hoặc các tài sản khác
hoặc đầu tư thu lợi nhuận bằng các cách khác.3
Các quỹ tín thác theo mô hình của Nhật Bản được coi là một sản phẩm đuợc
hình thành nhằm đầu tư số tiền tập hợp được từ một số nhà đầu tư vào chứng khoán
(cổ phiếu và trái phiếu) chủ yếu tập trung dưới sự quản lý của những người không
1
Tr 139, Chứng khoán nhập môn, NXB Lao động – xã hội, năm 2006, HN
2
Tr 56, Chứng khoán - Đầu tư và quản lý, NXB Lao động – xã hội, 2008, HN
3
Tr 34, Tìm hiểu về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán, NXB Lao động – xã hội, HN, 2007
4
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
phải là người đầu tư và phân phối lợi nhuận thu được cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ
vốn mà họ đóng góp vào quỹ.4
Theo định nghĩa của Trung quốc, quỹ đầu tư tập thể là một phương pháp đầu
tư tập thể vào chứng khoán, chủ yếu bằng việc thu hút vốn của người đầu tư thông
qua phát hành các đơn vị quỹ. Vốn được uỷ thác cho các tổ chức giám sát quỹ và
được những người điều hành quỹ quản lý và đầu tư vào các công cụ tài chính như
cổ phiếu và trái phiếu.5
Và Luật chứng khoán Việt Nam cũng nêu rõ: Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ
hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư
vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó
nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư
của quỹ. 6
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra định nghĩa chung cho quỹ đầu tư như sau:
Quỹ đầu tư được coi là một phương tiện đầu tư tập thể, là một tập hợp tiền của các
nhà đầu tư có cùng mục đích và được uỷ thác cho các nhà quản lý đầu tư chuyên
nghiệp tiến hành đầu tư để đạt được các mục tiêu của những người tham gia góp
vốn.
Có thể thấy rõ là các quỹ đầu tư tập thể tạo vốn bằng cách phát hành rộng rãi
ra công chúng. Những người đầu tư vào các quỹ có thể là các cá nhân hoặc các tổ
chức kinh tế nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ ít am hiểu về thị trường
chứng khoán. Vì vậy, hoạt động của các quỹ đầu tư mang tính xã hội hoá rất cao.
Các quỹ đầu tư không tự tiến hành hoạt động đầu tư mà uỷ thác số tiền của
mình cho một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp hay còn gọi là các công ty quản lý quỹ.
Hình thái và vai trò của công ty quản lý quỹ theo mô hình quỹ đầu tư khác nhau
cũng khác nhau, có thể là các tổ chức tư vấn đầu tư, cũng có thể là các công ty quản
lý tài sản chuyên nghiệp. Công ty quản lý quỹ có thể chỉ tiến hành quản lý đầu tư
4
Tr 339, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, NXB Chính trị quốc
gia, HN năm 2002
5
Tr 139, Chứng khoán nhập môn, NXB Lao động – xã hội, năm 2006, HN
6
Điều 6, chương 1 Những quy định chung, Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006
5
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
thay cho quỹ nhưng cũng có thể đồng thời đảm nhận cả việc huy động vốn cũng
như quản lý đầu tư của quỹ.
Theo khái niệm về công ty quản lý quỹ đầu tư (Fund management) tại thị
trường chứng khoán Mỹ thì công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện
việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty,
phát hành cổ phần. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý
đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ.
Người quản lý quỹ được toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng
khoán phù hợp với các mục tiêu đầu tư của quỹ. 7
Công ty quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng
đóng và quỹ dạng mở. Ở Việt Nam, theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành
ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thì công ty quản lý
quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
1.1.2. Lợi thế và vai trò của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ:
Các quỹ đầu tư thu hút được công chúng đầu tư do rất nhiều lợi thế mà quỹ
mang lại cho họ.
Một lợi thế cơ bản của quỹ đầu tư là sự đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm
thiểu rủi ro. Tiêu chuẩn cho việc đa dạng hoá đầu tư biến đổi rộng, ví dụ như các
loại chứng khoán và các ngành công nghiệp liên quan tới các loại chứng khoán, các
quốc gia và các đồng tiền mà chúng sử dụng. Các quỹ đầu tư, thông qua các tổ chức
quản lý quỹ, tìm kiếm để đa dạng hoá rủi ro, cải thiện tình hình đầu tư và tuân thủ
theo chính sách đầu tư của từng quỹ. Theo thuyết đầu tư hiện đại, rủi ro của toàn bộ
danh mục đầu tư có thể được giảm thiểu bằng việc đa dạng hoá danh mục đầu tư
vào một số lượng lớn cổ phiếu của các ngành công nghiệp khác nhau với mức sinh
lời rủi ro khác nhau. Quỹ đầu tư có thể làm được điều đó. Các quỹ đầu tư có thể tự
do đầu tư nhiều loại sản phẩm tài chính khác nhau vào một danh mục nhiều sản
phẩm tín thác đầu tư khác nhau. Chúng cũng có thể tạo ra các sản phẩm khác như
7
http://www.giaothongvantai.com.vn/Desktop.aspx/News/Cophan-hoa-
chungkhoan/SO_TAY_KIEN_THUC-Cong_ty_quan_ly_quy/ , truy cập 20:05 ngày 20/4/2009
6
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
những chứng chỉ tiền gửi ngân hàng vẫn đảm bảo khoản tiền gốc bằng việc giao
dịch tổng hợp các công cụ trên thị trường tiền tệ như chứng chỉ tiền gửi và thương
phiếu. Mặt khác chúng có thể tạo ra những sản phẩm của thị trường giá lên/giá
xuống mà mang lại tình hình đối ngược sự chuyển động của thị trường bằng việc sử
dụng các công cụ phái sinh. Các quỹ đầu tư cũng có thể tạo ra một danh mục đầu tư
chuyên ngành bằng việc đầu tư vốn của quỹ vào các cổ phiếu của nhóm ngành công
nghiệp được nhiều người ưa chuộng. Những người đầu tư với một khoản tiền nhỏ
không thể đa dạng hoá danh mục đầu tư của họ với một số lượng lớn cổ phiếu phát
hành nhưng họ có thể hưởng lợi từ việc đa dạng hoá đầu tư với khoản tiền nhỏ đó
bằng việc đầu tư nó vào một quỹ đầu tư.
Một lợi thế khác phải kể đến, đó là các dịch vụ đầu tư chuyên nghiệp do các tổ
chức quản lý quỹ cung cấp cho các nhà đầu tư. Các tổ chức quản lý quỹ đầu tư có
các chuyên gia thực hiện việc phân tích kinh tế vi mô, vĩ mô, phân tích thị trường và
xây dựng các danh mục đầu tư phù hợp để đạt được mục đích của quỹ đầu tư. Họ
cũng có những người chuyên điều hành việc đầu tư hàng ngày. Xu thế tự do hoá thị
trường tài chính thông qua việc bãi bỏ dần các quy định pháp luật và việc xuất hiện
tràn ngập các sản phẩm mới như các công cụ phái sinh tài chính đòi hỏi các kỹ năng
tài chính và phân tích toán học có tính nguỵ biện cao mà những người không có
chuyên môn sâu không thể hiểu thấu sự phức tạp của thị trường cũng như áp dụng
vào thực tế những cách thức này để đạt được mục tiêu đầu tư của họ. Sự bãi bỏ quy
định mang lại những cơ hội lớn hơn để thực hiện nhiều phương thức đầu tư khác
nhau mà chỉ các chuyên gia mới nắm được. Hơn nữa, đối với các quỹ đầu tư theo
ngành thường đầu tư vào cổ phiếu của các ngành đặc biệt như ngành công nghệ sinh
học, công nghệ thông tin và một số ngành công nghệ cao khác, vai trò của các
chuyên gia hiểu biết về những lĩnh vực này đặc biệt cần thiết để có thể đánh giá xu
hướng phát triển của các ngành này trong tương lai, dự đoán hiệu quả đầu tư vào
các ngành đó.
Chi phí giao dịch thấp cũng được coi là một lợi thế khác của quỹ đầu tư được
người đầu tư quan tâm.. Chi phí cho mỗi lần giao dịch là từ 0,3% tới 0,5% giá trị
7
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
giao dịch đối với những công ty chứng khoán lâu đời và từ 0,15% tới 0,2% đối với
các công ty chứng khoán mới8
. Các quỹ đầu tư là định chế đầu tư thường có khối
lượng giao dịch lớn. Vì vậy, các chi phí giao dịch mà quỹ phải chi trả (tính trên đơn
vị mỗi cổ phiếu) thường thấp hơn nhiều so với các cá nhân đầu tư, dù cho các cá
nhân này ký hợp đồng giao dịch với các nhà môi giới có mức hoa hồng môi giới
chiết khấu thấp nhất. Chi phí giao dịch thấp có thể được hiểu như là hoạt động đầu
tư tốt hơn và hiệu quả hơn đáng kể.
Chính vì những lợi thế nêu trên mà các quỹ đầu tư giữ vai trò rất quan trọng
không những đối với thị trường chứng khoán nói riêng mà đối với toàn bộ nền kinh
tế nói chung. Vai trò đó được thể hiện ở các đóng góp của quỹ đầu tư như sau:
−Quỹ góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và góp
phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp nói riêng. Các quỹ đầu tư tham gia bảo
lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, cung cấp vốn cho
phát triển kinh tế. Với chức năng này, các quỹ đầu tư giữ vai trò quan trọng trên thị
trường sơ cấp.
−Quỹ góp phần vào việc ổn định thị trường thứ cấp. Với vai trò là các tổ chức
đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư góp phần bình ổn
giá cả giao dịch trên thị trường thứ cấp, góp phần vào sự phát triển của thị trường
này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp phân tích
đầu tư khoa học.
− Quỹ góp phần tạo ra các phương thức huy động vốn đa dạng qua thị trường
chứng khoán. Khi nền kinh tế phát triển và các tài sản tài chính ngày càng tạo khả
năng sinh lợi hơn, người đầu tư có khuynh hướng muốn có nhiều dạng công cụ tài
chính để đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu của người đầu tư, các quỹ đầu tư hình thành
dưới nhiều dạng sản phẩm tài chính khác nhau như thời hạn đáo hạn, khả năng sinh
lời, mức độ rủi ro…
8
http://www.vietime.com/news/index.aspx?n/568/9496 , 04h51’ngày 24/12/2007 truy cập lúc 23h20 ngày
20/4/2009
8
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
− Quỹ làm cho các hoạt động đầu tư chứng khoán mang tính xã hội hoá. Quỹ
đầu tư tạo một phương thức đầu tư được ưa thích đối với các nhà đầu tư nhỏ, ít có
sự hiểu biết về chứng khoán. Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư
bằng việc thu hút tiền đầu tư vào quỹ.
Quỹ đầu tư thực sự đã và đang là một loại định chế tài chính rất phát triển tại
thị trường chứng khoán ở nhiều nước trên thế giới cũng như tại thị trường chứng
khoán Việt Nam.
1.2 Tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư:
1.2.1 Các mô hình tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư:
a) Mô hình công ty:
Đặc điểm cơ bản nhất của các quỹ đầu tư trong mô hình này đó là bản thân
quỹ là một pháp nhân đầy đủ, tức là một công ty được hình thành theo quy định của
pháp luật từng nước và cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị
quỹ. Các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ là các cổ đông và họ có quyền bầu ra các
thành viên hội đồng quản trị.
Các tổ chức tham gia vào cơ cấu hoạt động của quỹ đầu tư dạng công ty là
công quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản. Ngoài ra, tuỳ từng nước, còn có sự tham gia
của các đại lý chuyển nhượng và nhà bảo lãnh phát hành chính hay những tổ chức
sáng lập, bảo trợ cho việc thành lập quỹ.
Hội đồng quản trị quỹ đầu tư do các cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản
lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn người quản lý quỹ và giám sát hoạt động
đầu tư của quỹ, hàng năm xem xét lại hoặc từ chối các hợp đồng với người quản lý
quỹ nếu nguời đó thực hiện việc đầu tư không đem lại hiệu quả. Hội đồng quản trị
chính là người được các cổ đông của quỹ uỷ thác bảo vệ quyền lợi của những người
tham gia đầu tư vào quỹ.
Người quản lý quỹ có nhiệm vụ phân tích đầu tư, tiến hành hoạt động đầu tư,
mua hoặc bán các chứng khoán trong danh mục đầu tưphù hợp với các mục tiêu do
quỹ đề ra dưới sự giám sát của hội đồng quản trị của quỹ. Trong mô hình này,
9
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
người quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư do công ty quỹ thuê quản lý
đầu tư và họ được hưởng phí một tỷ lệ phí nhất định từ hoạt động quản lý đầu tư đó.
Người quản lý quỹ ở đây có thể là một cá nhân hoặc một nhóm các cá nhân có kinh
nghiệm và nhiều thành tích trong hoạt động đầu tư chuyên nghiệp được Hội đồng
quản trị của quỹ đại diện cho các cổ đông lựa chọn.
Ngân hàng bảo quản là ngân hàng được quỹ lựa chọn để lưu giữ và bảo quản
các tài sản của quỹ. Ngân hàng bảo quản thường giữ luôn vai trò là đại lý chuyển
nhượng cho quỹ, huỷ các cổ phần cũ và phát hành cổ phần mới. Tổ chức này cũng
giữ danh sách cổ đông để gửi các báo cáo, giấy uỷ quyền hoặc thực hiện phân phối
cho các cổ đông. Khi thực hiện các chức năng này, ngân hàng bảo quản nhận được
phí bảo quản tài sản.
Cơ chế tổ chức hoạt động của các quỹ theo mô hình công ty này (xem phụ lục
1: Sơ đồ cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư dạng công ty) tại các thị trường đều có
những nét chung. Tuy nhiên, việc huy động vốn lập quỹ có đôi nét khác biệt. Ví dụ,
tại Mỹ quỹ đầu tư dạng công ty (công ty đầu tư) chỉ được phát hành cổ phiếu
thường. Trong khi ở Anh, ngoài cổ phiếu phổ thông, các quỹ đầu tư được phát hành
quyền. Việc huy động vốn lập công ty quỹ do các tổ chức bảo trợ lập quỹ kiêm luôn
chức năng bảo lãnh phát hành cho quỹ thực hiện. Các tổ chức này lập bản cáo bạch,
đưa ra mục tiêu và chính sách đầu tư của quỹ, các mức chi phí liên quan…Để hỗ trợ
việc chào bán cổ phần của quỹ, tổ chức bảo lãnh phát hành có thể ký hợp đồng với
một số công ty khác lập thành tổ hợp chào bán. Tổ hợp chào bán sẽ giúp tổ chức
bảo lãnh phát hành phân phối cổ phần của quỹ và được tổ chức bảo lãnh chi trả
khoản phí trích từ chi phí chào bán của tổ chức bảo lãnh phát hành.
Ngoài các tổ chức tham gia chính như đã nêu, tuỳ từng nước còn có thể có các
đại lý chuyển nhượng hoặc nhà bảo lãnh phát hành chính tham gia vào các hoạt
động của quỹ đầu tư. Đại lý chuyển nhượng thường được uỷ nhiệm để tiến hành
việc bán hoặc mua lại cổ phần của quỹ (nếu quỹ đó là quỹ dạng mở ). Nhà bảo lãnh
phát hành chính giúp quỹ chào bán và phân phối cổ phần của quỹ cho các nhà đầu
tư.
10
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
Ngoài các tổ chức kể trên liên quan tới hoạt động của quỹ, Hội đồng quản trị
của công ty quỹ có thể thuê thêm một tổ chức chuyên quản trị hành chính. Tổ chức
sẽ cung cấp trụ sở làm việc, các trang thiết bị văn phòng, thiết bị thông tin; uỷ
nhiệm chi trả lương thưởng cho Hội đồng quản trị; giám sát việc lập các báo cáo
định kỳ cho các cổ đông. Tổ chức quản trị hành chính này cũng được nhận một tỷ lệ
phí nhất định khi thực hiện các dịch vụ trên.
Mô hình quỹ đầu tư dạng công ty hiện được áp dụng rộng rãi tại các nước có
thị trường chứng khoán hình thành và phát triển từ lâu đời mà điển hình là thị
trường chứng khoán Mỹ và Anh.
b) Mô hình quỹ đầu tư dạng hợp đồng:
Quỹ đầu tư dạng hợp đồng còn được gọi là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Bản
chất hoạt động của các quỹ tín thác đầu tư là dựa trên cơ sở quan hệ tín thác tài sản
và hợp đồng tín thác được coi là một chứng từ pháp lý cơ bản để điều chỉnh hoạt
động của các bên tham gia. Một đặc điểm khác biệt cơ bản với mô hình quỹ đầu tư
dạng công ty là trong mô hình này quỹ đầu tư không phải là một pháp nhân. Quỹ
hoàn toàn chỉ là một lượng tiền nhất định do các nhà đầu tư đóng góp hình thành
nên quỹ. Mô hình này thể hiện rõ vai trò của ba bên tham gia vào hoạt động của
quỹ: công ty quản lý quỹ giữ vai trò là người tín thác, tổ chức bảo quản tài sản cũng
như giám sát hoạt động của quỹ giữ vai trò người nhận tín thác và các nhà đầu tư là
những người hưởng lợi của quỹ.
Khác biệt với mô hình trên, quỹ đầu tư dạng hợp đồng (xem phụ lục 2: Sơ đồ
cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư dạng hợp đồng) do chính công ty quản lý quỹ đứng
ra huy động vốn thành lập quỹ. Sau khi quỹ đã hình thành, vốn và tài sản của quỹ
được giao cho tổ chức nhận tin thác bảo quản và thực hiện việc thu chi cho hoạt
động đầu tư. Công ty quản lý quỹ bắt đầu thực hiện việc đầu tư của quỹ theo những
chính sách và mục tiêu đã đề ra trong bản cáo bạch huy động vốn ban đầu cũng như
cam kết trong hợp đồng tín thác.
Người nhận tín thác được lựa chọn thường là các ngân hàng hoặc các tổ chức
có chức năng quản lý tài sản tín thác theo quy định của pháp luật về tín thác tài sản.
11
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
Khi tham gia vào hoạt động của quỹ đầu tư, bên cạnh vai trò bảo quản vốn và các
tài sản của quỹ, tổ chức giám sát, bảo quản còn làm nhiệm vụ giám sát hạot động
của công ty quản lý quỹ để đảm bảo việc tuân thủ các mục tiêu và chính sách đầu tư
đã đề ra.
Người đầu tư hay những người thụ hưởng là những người góp vốn vào quỹ và
tín thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để đảm bảo khả năng sinh lợi cao nhất
từ khoản vốn đóng góp của họ. Tổng số vốn quỹ dự kiến huy động sẽ được chia
thành các đơn vị tínt hác. Việc góp vốn của các nhà đầu tư được thể hiện bằng việc
hị mua các chứng chỉ đầu tư do công ty quản lý quỹ thay mặt qũy phát hành trong
đó xác nhận số đơn vị tương ứng với số vốn góp của họ. Các nhà đầu tư trong mô
hình này không phải là các cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty mà chỉ
đơn thuần là những người thụ hưởng kết quả kinh doanh từ hoạt động đầu tư của
quỹ.
Hợp đồng tín thác được ký kết bởi tất cả các bên tham gia vào quỹ: công ty
quản lý quỹ, tổ chức giám sát bảo quản và những người hưởng lợi. Trách nhiệm cảu
tổ chức tín thác cũng như của người được tín thác được phân định rõ ràng và cụ thể
đối với từng hoạt động. Nhưng cả hai đối tượng đó đều có một nghĩa vụ chung nhất
là thực thi công việc một cách mẫn cán và có những hành vi thích hợp để bảo vệ
quyền lợi của những người hưởng lợi là những người nắm giữ chứng chỉ của quỹ.
.2.2.1 Hoạt động của quỹ đầu tư:
a) Huy động cấu trúc vốn:
♦ Phương thức hình thành vốn và cách thức chào bán
Các quỹ tập thể hình thành vốn bằng phát hành cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư
thu hút vốn từ công chúng
Đối với các quỹ đầu tư dạng công ty, quỹ phát hành cổ phần để huy động vốn
hình thành nên quỹ. Tương tự như các công ty cổ phần, cổ đông của quỹ cũng nhận
được các cổ phiếu xác nhận số cổ phần mình sở hữu tại công ty.
12
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
Đối với các quỹ đầu tư dạng hợp đồng, thông thường lượng vốn dự kiến hình
thành nên quỹ được chia thành các đơn vị (tương tự như các cổ phần như quỹ dạng
công ty). Quỹ sẽ phát hành chứng chỉ đầu tư xác nhận số đơn vị tương ứng với số
vốn người đầu tư góp vào quỹ. Cũng như cổ phiếu phổ thông khác, chứng chỉ đầu
tư có thể phát hành dưới hình thức ghi danh hoặc vô danh và có thể được giao dịch
và chuyển nhượng như cổ phiếu, tuy quyền và nghĩa vụ của người hưởng lợi (nguời
nắm giữ chứng chỉ đầu tư) có một số khác biệt so với các cổ đông trong mô hình
quỹ dạng công ty.
Về cách thức chào bán: cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư 9
của các quỹ đầu tư được
chào bán bằng hai hình thức chính là qua các tổ hợp chào bán và do quỹ trực tiếp
tiến hành qua các mạng lưới của mình.
−Chào bán qua các tổ hợp
Các tổ hợp chào bán thường bao gồm các nhà bảo lãnh phát hành và các đại lý
chào bán của họ. Các tổ chức bảo lãnh phát hành giữ vai trò là những người bán
buôn hay người phân phối cho các đại lý bán hàng. Các đại lý chào bán có thể là
các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán hoặc các công ty tài chính. Các
đại lý này, đến lượt mình, sẽ đứng ra chào bán cổ phần tới công chúng thông qua
mạng lưới chi nhánh của họ. Đây là cách thức phổ biến nhất để bán cổ phần của các
quỹ đầu tư theo mô hình công ty. Bản thân các công ty chứng khoán có tên tuổi
hoặc các ngân hàng thương mại có thể là những người sáng lập hoặc những người
bảo lãnh chính cho việc phát hành các quỹ dạng công ty. Các quỹ đầu tư dạng hợp
đồng cũng áp dụng cách thức chào bán này đối với các quỹ có quy mô lớn.
−Chào bán trực tiếp từ quỹ hoặc công ty quản lý quỹ
Các quỹ được trực tiếp bán cổ phiếu của mình cho nhà đầu tư không thông qua
một trung gian nào. Các quỹ đầu tư dạng hợp đồng do công ty quản lý quỹ đứng ra
thành lập thường hay chào bán chứng chỉ đầu tư bằng hình thức này thông qua hệ
thống mạng lưới của công ty quản lý quỹ hoặc mạng lưới của tổ chức bảo quản.
9
Do sự khác biệt giữa hai mô hình, thuật ngữ cổ phiếu /chứng chỉ đầu tư được sử dụng đồng thời tại các phần
có liên quan để chỉ chung về chứng từ xác nhận quyền sở hữu của những người tham gia góp vốn vào các
quỹ thuộc các mô hình.
13
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
Ngoài ra, họ giao dịch với các cổ đông hiện thời và tiềm năng thông qua thư, điện
thoại, mạng lưới ngân hàng hoặc các văn phòng địa phương của họ. Các quỹ này
hấp dẫn nhà đầu tư trước hết thông qua quảng cáo, thư trực tiếp cũng như những bài
diễn văn, các phương tiện quảng cáo hữu hiệu.
♦ Định giá ban đầu và các chi phí liên quan tới phát hành lần đầu
Việc định giá cổ phiếu /chứng chỉ đầu tư phát hành lần đầu của quỹ do các tổ
chức đứng ra thành lập quỹ xác định. Đối với các quỹ theo mô hình công ty, việc
định giá cổ phiếu quỹ do các tổ chức sáng lập (fund sponsor) hoặc các tổ chức bảo
lãnh phát hành xác định giá. Đối với các quỹ đầu tư dạng hợp đồng, công ty quản lý
quỹ sẽ xác định giá chào bán ban đầu các chứng chỉ đầu tư của quỹ.
Các chi phí liên quan tới việc phát hành ra công chúng lần đầu của các quỹ nói
chung thường bao gồm một số loại chính:
−Chi phí tiếp thị
−Chi phí in ấn bản cáo bạch
−Chi phí trả cho các đại lý bán cổ phiếu /chứng chỉ đầu tư
Thông thường, các chi phí trên ước tính trung bình vào khoảng 4 -6% tổng số
tiền huy động được từ nhà đầu tư10
. Chỉ phí chào bán lần đầu được khấu trừ từ tổng
giá trị của quỹ huy động được.
♦ Cơ cấu vận động của vốn
Cơ cấu vốn phát hành của các quỹ đầu tư có thể vận động và chu chuyển khác
nhau. Dựa vào tiêu chí này, quỹ đầu tư thuộc các mô hình có thể hình thành vốn
theo hai dạng quỹ đầu tư dạng đóng và quỹ đầu tư dạng mở .
Quỹ đầu tư dạng đóng: Quỹ chỉ phát hành cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư ra công
chúng một lần với số lượng nhất định và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ
phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Sau khi phát hành lần đầu
ra công chúng, cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư của quỹ được giao dịch như bất kỳ chứng
10
http://kinhdoanhgioi.com/index.php?topic=549.0 , 14:47’ ngày 21/4/2009
14
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
khoán niêm yết nào trên thị trường chứng khoán tập trung (sở giao dịch chứng
khoán). Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ
đầu tư của mình trên thị trường thứ cấp thông qua các nhà môi giới11
. Nói tới quỹ
đầu tư dạng đóng, người ta thường đề cập tới một trong những ưu điểm nổi bật của
các quỹ này là cơ cấu vốn rất ổn định do chúng chỉ phát hành duy nhất một lần. Các
nhà điều hành quỹ không phải đương đầu với các luồng tiền lớn ra, vào liên tục
không theo quy luật về chu kỳ thời gian nào. Nếu các nhà đầu tư không muốn tiếp
tục đầu tư vào quỹ, họ có thể bán các cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư họ đang nắm
giữ trên thị trường tập trung. Các nhà điều hành quỹ không phải động chạm đến
danh mục đầu tư ngay cả khi các nhà đầu tư bán tống bán tháo cổ phiếu/chứng chỉ
đầu tư của mình. Trong trường hợp đó, quỹ có thể tiến tới một mức chiết khấu cao
hơn trước. Tuy nhiên, mức chiết khấu lớn lại là cơ hội thu hút những người đầu tư
khác tham gia đầu tư.
Cơ cấu vốn của các quỹ dạng đóng đặc biệt thích hợp cho việc kinh doanh các
chứng khoán có mức độ biến động cao và ít được giao dịch ví dụ như cổ phiếu của
các công ty có vốn nhỏ hoặc cổ phiếu giao dịch trên các thị trường mới nổi bởi vì
việc rút tiền của các nhà đầu tư lớn tại những thời điểm được coi là không hợp lý sẽ
không thể thực hiện được với các danh mục đầu tư gồm các chứng khoán có tính
thanh khoản kém trong các lĩnh vực kinh doanh có biến động cao. Các quỹ đầu tư
dạng đóng có thể thành công trong các thị trường giao dịch ít bởi vì các quỹ này
không cần phải nghiên cứu các phương pháp đầu tư thêm để cung cấp cho các
khoản mua mới cũng như không cần phải bán các chứng khoán trong danh mục đầu
tư để trang trải các khoản mua lại.
Tuy nhiên, quỹ đầu tư dạng đóng có một nhược điểm cơ bản là hầu như
thường giao dịch với giá chiết khấu tức là thị giá thấp hơn giá trị tài sản ròng của
quỹ. Có một số nguyên nhân có thể đưa ra xem xét để giúp cho việc giải thích sự
chênh lệch giữa mức chiết khấu và mức trên giá trị giữa các quỹ khác nhau cũng
như của các quỹ trong các điều kiện thị trường khác nhau như quỹ đầu tư dạng đóng
11
Tr 343, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, NXB Chính trị Quốc
gia, 2002
15
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
được coi là rủi ro hơn so với quỹ đầu tư dạng mở vì người đầu tư không thể bán lại
cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư tại mức giá trị tài sản ròng, quỹ hoạt động kém hiệu quả,
chi phí cao, mức độ đa dạng hoá của các quỹ ít…
Quỹ đầu tư dạng mở: Quỹ liên tục phát hành cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư ra
công chúng và thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi người đầu tư có
nhu cầu thu hồi vốn. Đặc điểm quan trọng đối với quỹ đầu tư dạng mở là giá của cổ
phiếu/chứng chỉ đầu tư của quỹ mở luôn gắn trực tiếp với giá trị tài sản thuần của
quỹ. Cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư của quỹ dạng mở không giao dịch trên thị trường
thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc các đại lý được uỷ quyền của quỹ12
. Khác
với quỹ đầu tư dạng đóng, quỹ đầu tư dạng mở có cơ cấu vốn luôn biến động do các
lượng tiền vào ra liên tục từ việc chào bán mới và việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ
đầu tư. Chính vì vậy, các nhà điều hành quỹ luôn phải tạo các danh mục đầu tư với
các sản phẩm đầu tư có tính thanh khoản cao để đối phó với các thay đổi liên tục về
nguồn vốn. Nếu có nhiều nhà đầu tư đổ tiền vào quỹ trong giai đoạn thị trường lên
cao, những nhà điều hành có thể không lấy gì làm hấp dẫn. Điều đó càng đặc biệt
đúng đối với các quỹ có các chính sách đầu tư toàn bộ số tiền thu được tại bất kỳ
thời gian nào. Hoặc các nhà điều hành quỹ đầu tư dạng mở sẽ phải bán tống bán
tháo các khoản đầu tư mình đang nắm giữ khi mà các loại này giảm thảm hại: đó có
thể là thời kỳ mà quỹ phải thực hiện mua lại nhiều hơn là chào bán thêm.
Điểm bất lợi trên đây của quỹ đầu tư dạng mở đối với các nhà điều hành quỹ
chính là ưu điểm của quỹ trong việc thu hút công chúng đầu tư vào quỹ. Đó chính là
tính thanh khoản của các quỹ dạng này. Trong rất nhiều trường hợp, quỹ đầu tư
dạng mở thậm chí còn có tính thanh khoản cao hơn các loại cổ phiếu thường khác.
Một khối lượng tiền lớn có thể được đầu tư hoặc trả cho việc mua lại tại mức giá trị
tài sản ròng tính hàng ngày cộng thêm chi phí bán hoặc giảm trừ chi phí mua lại.
Hơn nữa, đồng tiền có thể được di chuyển linh hoạt và hiệu quả giữa các quỹ có
mục tiêu đầu tư khác nhau với chi phí không đáng kể. Tuy nhiên, tính thanh khoản
của các quỹ dạng mở không phải lúc nào cũng là một ưu thế tuyệt đối. Nói chung,
12
Tr 344, , Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, NXB Chính trị Quốc
gia, 2002
16
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
các quỹ đầu tư dạng mở đều được quy định thời gian tối thiểu để thực hiện việc mua
lại chứng chỉ theo yêu cầu cảu người đầu tư, thời gian dài ngắn phụ thuộc vào quy
định của các nước khác nhau. Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, thời
gian thực hiện việc mua lại dài, lợi ích của người đầu tư sẽ bị ảnh hưởng.
♦ Định giá chứng chỉ đầu tư /cổ phiếu của các quỹ sau phát hành
Có một chỉ tiêu luôn luôn gắn liền với hoạt động của các quỹ đầu tư tập thể, đó
là giá trị tài sản ròng của quỹ. Đối với các quỹ đầu tư, giá trị tài sản ròng của quỹ là
một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ nói
chung và là cơ sở để định giá chào bán mới cũng như để xác định giá mua lại đối
với các quỹ đầu tư dạng mở.
Giá trị tài sản ròng của một quỹ (được gọi tắt là NAV) được xác định bằng
hiệu số giữa tổng giá trị tài sản và các khoản đầu tư của quỹ với giá trị các khoản nợ
phải trả của quỹ. Giá trị tài sản của quỹ bao gồm tiền mặt, các chứng khoán hoặc
các tài sản khác do quỹ nắm giữ được tính theo giá trị thị trường hoặc được định giá
theo quy định của pháp luật.
Giá trị tài sản ròng của từng cổ phần/chứng chỉ đầu tư của quỹ được xác định
bằng cách chia NAV của quỹ cho tổng số cổ phần /chứng chỉ đầu tư đang lưu hành
của quỹ đầu tư. Đối với các quỹ đầu tư dạng mở, cũng như tổng giá trị tài sản ròng,
số lượng cổ phần /chứng chỉ đầu tư đang lưu hành thay đổi hàng ngày.
Nói chung, đối với cả hai loại hình quỹ dạng đóng và dạng mở, sự biến động
về giá trị tài sản ròng của quỹ là do các thay đổi về giá trị của các chứng khoán nằm
trong danh mục đầu tư của quỹ.
♦ Vay và cho vay vốn của quỹ
Pháp luật ở một số nước thường không cho phép các quỹ đi vay với số lượng
lớn. Thực tế cho thấy một số quỹ ví dụ quỹ cổ phiếu tăng trưởng linh hoạt đôi lúc
lại sử dụng các khoản tiền vay mượn để cố gắng thổi phồng các khoản lãi vốn khi
thị trường đi xuống. Đồng thời với chi phí vay, được phản ánh bằng lãi suất ngắn
hạn duy trì hợp lý làm cho danh mục đầu tư hoạt động vẫn tốt.
17
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
Tuy nhiên, việc vay vốn của quỹ thực sự là một con dao hai lưỡi khi mà nó
thổi phồng các khoản lỗ. Các quỹ có hệ số đòn bẩy cao thường được xếp vào hạng
các quỹ hoạt động kém nhất trong các thị trường đang đi xuống. Việc bán lại cổ
phiếu hay chứng chỉ đầu tư của các quỹ mở có thể làm trầm trọng thêm các vấn đề
thông thường khi giá rớt xuống. Một quỹ hay sử dụng đòn bẩy thường mang theo
các rủi ro lớn hơn. Khi biện pháp đòn bẩy được sử dụng, NAV thường có chiều
hướng lên xuống rất nhanh.
Vì vậy, quỹ thường chỉ được phép vay tiền ngắn hạn từ các ngân hàng. Do
vậy, các danh mục đầu tư đòn bẩy chỉ có thể để đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn.
Các quỹ này cũng bị giới hạn về số lượng vay nợ tức là phải khống chế hệ số đòn
bẩy. Nếu giá trị của danh mục đầu tư tăng thì tỷ lệ tài sản trên khoản vay cũng tăng
lên. Nhưng nếu giá trị tài sản giảm, quỹ đó phải ngay lập tức giảm các khoản vay
ngân hàng xuống. Điều này có thể buộc nhà quản lý phải bán cổ phiếu ép giá.
Tất nhiên, quỹ này cũng phải thanh toán lãi suất trên khoản vay bằng tiền rút
từ khoản lợi nhuận của quỹ. Chi phí lãi suất được tính tách biệt trong tổng các chi
phí hoạt động. Hiệu ứng đòn bẩy đặc biệt khó khăn khi tỷ lệ lãi suất tăng lên hoặc
khi giá chứng khoán giảm xuống, mà thường thì hai vấn đề này vẫn xảy ra cùng
nhau. Tuy nhiên, vay đến tận mức giới hạn đối với bất kỳ quỹ nào cũng là điều bất
bình thường. Nhiều quỹ thường chỉ vay các khoản vay nhỏ để giúp các nhà quản lý
thực hiện việc mua lại mà không cần phải bán các cổ phiếu đang sở hữu.
Các tài sản bao gồm cả vốn và các tài sản khác mà quỹ sở hữu hầu như không
được phép đem cho vay.
)b Hoạt động đầu tư:
Hoạt động quan trọng nhất với một quỹ đầu tư là thực hiện và quản lý đầu tư.
Đối với bất kỳ một quỹ đầu tư nào, quy trình đầu tư của quỹ cũng lần lượt qua các
bước (xem phụ lục 3: Sơ đồ các bước của quy trình đầu tư)
Bất kỳ một công ty quản lý tài sản, nhà tư vấn chuyên nghiệp nào cũng có một
bộ phận và các chuyên gia nghiên cứu và phân tích để đưa ra các dự đoán có tác
18
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
động trực tiếp tới các quyết định đầu tư. Nghiên cứu đầu tư tập trung vào việc
nghiên cứu và dự đoán các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới việc đầu tư như lãi
suất, tỷ giá…, dự đoán khuynh hướng biến động của toàn bộ thị trường nói chung
cũng như phân tích và dự đoán sự phát triển hay tăng trưởng của từng ngành, khu
vực kinh doanh cụ thể.
Phân tích rủi ro và lợi nhuận liên quan tới phân tích phương án lập quỹ, dự
đoán thu nhập và đánh giá rủi ro. Hai bước này là coi như các dữ liệu đầu vào để
lập một quỹ đầu tư và cũng là cơ sở để tiến hành hoạt động đầu tư.
−Lựa chọn mục tiêu đầu tư của quỹ
Phụ thuộc vào mục đích của đầu tư, người ta hình thành nên các mục tiêu đầu
tư của từng loại quỹ. Thông thường, mục tiêu đầu tư phải cụ thể hoá được tỷ lệ sinh
lời kỳ vọng và rủi ro chấp nhận đối với sản phẩm đầu tư. Khi thiết lập mục tiêu đầu
tư, các đặc trưng liên quan tới người đầu tư phải được cân nhắc tới. Các đặc trưng
này bao hàm nhiều yếu tố trong đó có thể kể đến kỳ vọng của người đầu tư, sự phức
tạp và bản chất khả năng tham gia đầu tư của người đầu tư. Ví dụ đối với những
người đầu tư kỳ vọng vào các khoản thu nhập hoặc lãi vốn trong tương lai dài, tính
chất dài hạn của hoạt động đầu tư sẽ tạo cho quỹ đầu tư có khả năng cơ cấu lại các
tài sản nắm giữ để hướng tới “các tài sản tăng trưởng”, có thể đem lại các khoản
sinh lời cao hơn mang tính dài hạn, phản ánh thu nhập từ biến động của vốn cũng
như thu nhập.
Bất kỳ quỹ nào cũng nhằm đạt được một trong số các mục tiêu ban đầu như
sau:
+ Thu nhập: nhanh chóng có nguồn chi trả cổ tức.
+ Lãi vốn (tăng trưởng): làm tăng giá trị của các nguồn vốn ban đầu thông
qua việc đánh giá các chứng khoản trong danh mục đầu tư của quỹ.
+ Thu nhập và lãi vốn: sự kếp hợp của cả hai yếu tố trên.
Về cơ bản, mỗi một mục tiêu đều có lối thoát của nó và các nhà đầu tư cũng
vậy. Điều này thực sự rất khó để có thể tìm ra được một quỹ cổ phiếu mà cùng một
19
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
lúc đạt được cả hai mục tiêu thu nhập cao và lãi vốn chấp nhận được. Thường thì
các quỹ đặt mục tiêu vào tiềm năng tăng trưởng tối đa sẽ phải từ bỏ mục đích thu
nhập. Một danh mục đầu tư ổn định nhất sẽ chỉ đầu tư vào các trái phiếu chính phủ.
Nhưng nó không có tiềm năng tăng trưởng và kém về mặt cổ tức so với các quỹ đầu
tư các khoản thu nhập rủi ro hơn thường tập trung vào các chứng khoán như trái
phiếu không giá trị.
Người đầu tư sẽ lựa chọn và quyết định đầu tư vào các quỹ theo khả năng và
mức độ chịu rủi ro của mình dựa vào các thông tin về chính sách và mục tiêu đầu tư
của quỹ.
− Phân bổ tài sản
Phân bổ tài sản có nghĩa là phân chia tiền của quỹ vào “các rổ” đầu tư, mỗi rổ
nhằm đạt được mục tiêu cụ thể riêng biệt hoặc toàn bộ các yêu cầu sinh lời từ danh
mục đầu tư. Phân bổ tài sản được thực hiện trong từng thời kỳ phù hợp với quan
điểm và phán đoán đầu tư của người quản lý quỹ. Nó liên quan tới quyết định sẽ
đầu tư bao nhiêu vốn của quỹ vào từng loại tài sản - cổ phiếu, trái phiếu, bất động
sản, tiền mặt hoặc từng lĩnh vực đầu tư – ngành công nghiệp, ngành công nghệ
cao…Khi chia số tiền của quỹ vào từng loại tài sản khác nhau, người quản lý đầu tư
có thể tính toán cân đối giữa giá trị của danh mục đầu tư cũng như mức độ sinh lời
của từng loại chứng khoán cấu thành.
Phân bổ tài sản của quỹ, hình thành danh mục đầu tư của quỹ được coi là một
khâu quan trọng trong chiến lược đầu tư của từng quỹ. Việc phân bổ tài sản sẽ góp
phần quan trọng vào tối ưu hoá danh mục đầu tư và tối ưu hoá mức sinh lời từ các
khoản đầu tư và cũng là phương thức cơ bản nhất để kiểm soát rủi ro đầu tư. Công
ty quản lý quỹ là người nắm rất rõ kỹ thuật phân bổ tài sản. Các khoản đầu tư đều
có mức độ rủi ro nhất định. Việc nắm bắt được các rủi ro và quyết định phân bổ tài
sản có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro từng khoản đầu tư cũng như toàn bộ danh mục
đầu tư của quỹ. Ví dụ như giá cổ phiếu thường biến động trong thời gian ngắn hạn,
nhưng nếu tính về thu nhập dài hạn thì lại tương đối phù hợp và tương đối cao. Tín
phiếu kho bạc có mức sinh lời tương đối ổn định và phù hợp nhưng lại có rủi ro liên
20
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
quan đến sức mua của đồng tiền sau một thời gian do ảnh hưởng của lạm phát. Khi
đã tiến hành phân bổ tài sản, nhà quản lý đầu tư của quỹ có thể đánh giá các khoản
đầu tư và khả năng sinh lời của chúng.
Đối với các quỹ có mức độ rủi ro cao, việc phân bổ tài sản sẽ được tập trung
vào các loại sản phẩm đầu tư có độ rủi ro cao, chẳng hạn cổ phiếu, để có thể đạt
mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn. Những quỹ với các đối tượng khách hàng là những
người đầu tư bảo thủ sẽ phân bổ một tỷ trọng lớn vốn đầu tư vào trái phiếu hoặc các
công cụ tương đương với tiền.
− Lựa chọn chứng khoán
Lựa chọn chứng khoán là bước tiếp theo của việc tiến hành phân bổ tài sản.
Việc lựa chọn chứng khoán cho danh mục đầu tư là việc quyết định sẽ đầu tư thế
nào vào từng loại chứng khoán cụ thể trong từng loại tài sản đã được phân bổ với tỷ
trọng vốn của quỹ là bao nhiêu. Ví dụ, nếu đầu tư vào cổ phiếu thì sẽ chọn loại cổ
phiếu của công ty nào để đầu tư, trong trái phiếu sẽ đầu tư loại trái phiếu cụ thể nào,
trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu công ty nào.
Phân bổ tài sản và lựa chọn chứng khoán trong danh mục đầu tư la hai quyết
định cơ bản trong việc thực hiện mục tiêu đầu tư. Các quyết định này là liên tục, có
nghĩa là chúng không bao giờ kết thúc. Chúng liên quan tới các quy trình đầu tư dẫn
tới việc xây dựng và điều chỉnh một danh mục đầu tư. Đồng thời, quyết định phân
bổ tài sản và quyết định lựa chọn chứng khoán đầu tư thể hiện toàn bộ quy trình
quản lý tài sản của quỹ. Quy trình này quyết định nguồn của các yếu tố tạo nên tổng
thu nhập của danh mục đầu tư. Việc đa dạng hoá thông qua các loại tài sản được
đầu tư khác nhau có thể tăng khả năng chắc chắn để đạt được mức sinh lời đầu tư
đặt ra.
− Xây dựng danh mục đầu tư
Xây dựng danh mục đầu tư phụ thuộc vào chính sách đầu tư. Chính sách đầu
tư được phân chia thành hai phương thức cơ bản: đầu tư chủ động và đầu tư thụ
21
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
động. Một sự lựa chọn mà bất kỳ tổ chức quản lý quỹ nào cũng phải cân nhắc, đó là
từng danh mục đầu tư sẽ được quản lý thụ động và chủ động ở mức độ nào.
Quản lý danh mục đầu tư thụ động được dựa trên dự đoán tin tưởng rằng giá
chứng khoán luôn gần với mức trung bình trên thị trường. Thay vì dành thời gian và
các nguồn khác nhằm đánh bại thị trường, ví dụ như tìm mua các loại chứng khoán
với giá cả không có mức chuẩn trên thị trường và không có những đặc điểm rủi ro -
khoản sinh lời hấp dẫn, người đầu tư (tổ chức quản lý quỹ) giả thiết rằng họ sẽ có
thể bù đắp với rủi ro mà họ mong muốn và lựa chọn một danh mục đầu tư phù hợp
với mức độ rủi ro họ đưa ra.
Trái ngược với các chiến lược đầu tư thụ động, phương thức quản lý chủ động
đưa ra khả năng của bản thân quỹ có thể khôn hơn các đối thủ cạnh tranh khác trên
thị trường và có thể xác định loại chứng khoán cụ thể nào trong từng loại tài sản
phân bổ có thể sáng giá trong tương lai gần. Việc lựa chọn chứng khoán chủ động
đối với các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như quỹ đầu tư thường yêu cầu hai lớp:
phân tích chứng khoán và lựa chọn danh mục đầu tư. Phân tích chứng khoán được
tiến hành chuyên sâu theo từng ngành cũng như từng công ty cụ thể và việc chuẩn
bị các đánh giá về các khoản trống của thị trường. Người quản lý danh mục đầu tư
xem xét chọn lọc thông qua báo cáo của nhiều nhà phân tích. Họ sử dụng các dự
đoán về điều kiện thị trường để đưa ra các quyết định phân bổ tài sản và sử dụng
các khuyến nghị của các nhà phân tích chứng khoán để lựa chọn loại chứng khoán
cụ thể trong từng loại tài sản được phân bổ.
)c Công bố thông tin:
Cũng như bất kỳ các công cụ tài chính khác trên thị trường, giá của cổ
phiếu/chứng chỉ đầu tư của quỹ đầu tư phản ánh nhận định và dự đoán của người
đầu tư về giá trị của quỹ phát hành các cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư đó.
Đối với quỹ đầu tư, việc công bố thông tin liên quan tới hoạt động của quỹ sẽ
đạt được các mục đích:
22
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
+ Đối với những nhà đầu tư đang đầu tư vào quỹ: cho biết hoạt động và hiệu
quả kinh doanh của quỹ để quyết định tiếp tục đầu tư hay rút vốn khỏi quỹ. Đồng
thời, uy tín của công ty quản lý quỹ và người quản lý đầu tư cũng được nâng cao
khi quỹ hoạt động hiệu quả.
+ Thu hút vốn đầu tư cho quỹ: các thông tin về hoạt động của quỹ sẽ giúp
người đầu tư mới đưa ra quyết định đầu tư.
Các thông tin trên do Hội đồng Quản trị của Quỹ (trong mô hình Công ty)
hoặc Công ty Quản lý quỹ (trong mô hình quỹ dạng hợp đồng) thực hiện việc công
bố.
+ Đối với các quỹ đầu tư dạng công ty: Hội đồng quản trị phải cung cấp cho
các nhà đầu tư báo cáo về tình hình đầu tư cũng như tình hình tài chính của quỹ.
+ Đối với các quỹ đầu tư dạng hợp đồng, các tài liệu công bố định kỳ bao
gồm báo cáo của công ty quản lý quỹ, báo cáo của người thụ uỷ, báo cáo tài chính
bao gồm báo cáo về tài sản và công nợ của quỹ, thu nhập và chi phí, thay đổi giá trị
tài sản ròng và các bản thuyết minh.
Một hình thức công bố thông tin cơ bản và trực tiếp nhất của các quỹ, đó là các
báo cáo của công ty quản lý quỹ hoặc hội đồng quản trị của quỹ gửi cho những
người hưởng lợi hoặc các cổ đông của quỹ với nội dung đã được đề cập. Ngoài ra,
các thông tin còn được công bố tại trụ sở các công ty quản lý quỹ hoặc tại các đại lý
của công ty.
Đối với các nước có quỹ đầu tư phát triển, các thông tin về hoạt động của các
quỹ đầu tư cũng như các thông tin liên quan tới các chứng khoán giao dịch trên thị
trường chứng khoán đều được công bố trên các tạp chí tài chính hoặc các phương
tiện thông tin đại chúng.
1.2.3. Chi phí liên quan tới hoạt động:
Có ba loại chi phí cơ bản liên quan tới hoạt động của các quỹ. Ở đâychỉ kể tới
các khoản chi phí cho hoạt động của quỹ sau khi quỹ đã hình thành và tiến hành
hoạt động đầu tư. Đó là các loại chi phí:
23
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
+ Phí liên quan tới hoạt động đầu tư bao gồm:
- Phí tư vấn đầu tư
- Phí lưu giữ và bảo quản tài sản của quỹ
- Lãi suất trong trường hợp quỹ phải vay ngắn hạn, thuế (nếu có)
- Phí trả cho các tổ chức định giá các khoản đầu tư của quỹ
Các chi phí trả cho các nhà môi giới thường không được tính vào các chi phí
hoạt động của quỹ. Các chi phí này thường được khấu trừ trực tiếp từ giá trị giao
dịch mua hoặc bán với người môi giới và được phản ánh bằng mức độ giảm trực
tiếp trong NAV của quỹ.
+ Chi phí quản lý và điều hành bao gồm phí và thưởng cho người quản lý
cũng như các chi phí khác nhau trong điều hành quỹ, phí giám sát.
- Chi phí điều hành và quản lý hoạt động thường xuyên xuất hiện như
là một phần chủ yếu của tỷ lệ chi phí, là một trong các chỉ tiêu đánh giá hoạt động
của quỹ sẽ được đề cập dưới đây.
- Phí quản lý, một loại phí thông dụng đối với tất cả các danh mục đầu
tư, được các công ty tư vấn thanh toán cho các nhà phân tích chứng khoán và các
chức năng quản lý danh mục đầu tư mà họ thực hiện.
+ Các chi phí quản lý hành chính khác bao gồm:
- Phí lập các báo cáo cho các cổ đông/người hưởng lợi
- Phí duy trì quản lý tài khoản của người đầu tư
- Phí kiểm toán
- Phí trả cho những người điều hành quỹ
- Phí cho các dịch vụ pháp lý
- Phí thay đổi các quy định của hợp đồng tín thác theo yêu cầu của cổ
đông (nếu có)
- Phí tổ chức đại hội đồng cổ đông hoặc đại hội các nhà đầu tư của quỹ.
24
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
1.2.4. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của một quỹ đầu tư:
Khi đánh giá hoạt động của một quỹ có hiệu quá hay không, người ta thường
dựa vào một số chỉ tiêu chính là tổng thu nhập mà quỹ mang lại cho các nhà đầu tư,
tỷ lệ chi phí, tỷ lệ doanh thu.
♦ Tổng thu nhập của quỹ
Tổng thu nhập của quỹ là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt động
của một quỹ tốt hay không.
Dưới góc độ đánh giá chung về thu nhập của quỹ mà người điều hành quỹ
mang lại, dù là quỹ dạng đóng hay dạng mở, tổng thu nhập của một quỹ được cấu
thành từ ba khoản chính là:
+ Thu nhập ròng từ các khoản đầu tư: Khoản thu nhập đầu tư bao gồm cổ tức
và lãi suất thu được từ danh mục đầu tư của quỹ khấu trừ đi chi phí.
+ Các khoản thu nhập ròng được thừa nhận chủ yếu là lãi vốn: các khoản thu
nhập ròng được thừa nhận được hiểu là các khoản đầu tư đã quyết toán xong có lãi
(hoặc bị lỗ)
+ Sự tăng (hoặc giảm) ròng trong giá trị tài sản ròng. Sự thay đổi của NAV
phản ánh sự tăng hoặc giảm trong giá trị các khoản đầu tư vào cổ phiếu mà quỹ
đang nắm giữ. Ngoài ra, nó cũng bao gồm các khoản thu nhập ròng được thừa nhận
hoặc thu nhập ròng từ các khoản đầu tư chưa chia cho các nhà đầu tư.
Tổng thu nhập được xác định bằng công thức:
Thu nhập ròng + lãi vốn +giá trị chênh lệch của NAV
TR = ---------------------------------------------------------------------- 13
NAV tại thời điểm đầu kỳ
♦ Tỷ lệ chi phí
13
Tr 237, Giáo trình Phân tích và đâu tư chứng khoán, NXB Chính trị quốc gia, HN - 2002
25
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
Tỷ lệ chi phí là một chỉ tiêu dùng để đánh giá việc kiểm soát các chi phí liên
quan tới hoạt động của một quỹ.
Tỷ lệ này được xác định bằng chi phí hoạt động trong năm (các loại chi phí
cho hoạt động đầu tư, chi phí quản lý, chi phí hành chính như đã đề cập ở mục 3.3
trên đây) chia cho giá trị tài sản ròng trung bình của quỹ. Phí môi giới từ các giao
dịch của quỹ không tính trong tỷ lệ chi phí này. Bởi vì tỷ lệ chi phí có thể thay đổi
nên người ta thường tính giá trị bình quân cho khoảng từ 3 đến 5 năm về trước. Tuỳ
theo danh mục đầu tư, tỷ lệ chi phí có thể khác nhau từ 0,5% đến trên 5%. Những tỷ
lệ chi phí thấp nhất thường thấy ở các quỹ chỉ số là các quỹ thực hiện chiến lược
mua và nắm giữ thụ động các loại chứng khoán giống như những chứng khoán có
trong chỉ số bình quân phổ biến nào đó, ví dụ chỉ số S&P 500. Các quỹ nhỏ và tăng
trưởng nhanh có sử dụng hiệu ứng đòn bẩy và chịu chi phí lãi suất cao là các quỹ
phải hoạt động với tỷ lệ chi phí cao nhất. Nói chung, tất cả các tỷ lệ chi phí thấp hơn
1% đều được coi là thấp.
Các quỹ nhỏ có xu hướng chịu tỷ lệ chi phí cao hơn so với các quỹ lớn hơn
vốn là những quỹ thu được lợi ích từ tính kinh tế theo quy mô do chi phí quản lý và
các chi phí khác của chúng được trải rộng cho khối tài sản lớn hơn. Các quỹ đầu tư
trên thị trường quốc tế có xu hướng chịu tỷ lệ chi phí lớn hơn một cách đáng kể so
với các danh mục đầu tư trong thị trường nội địa do chi phí nghiên cứu và các chi
phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư quốc tế. Các quỹ cổ phiếu có tỷ lệ chi phí
cao hơn so với các quỹ đầu tư chứng khoán thu nhập cố định.
Tỷ lệ chi phí của một quỹ sẽ có ý nghĩa hơn nếu đem so sánh chúng với số liệu
của các danh mục khác có cùng quy mô.
♦ Tỷ lệ thu nhập đầu tư
Tỷ lệ thu nhập được tính bằng giá trị thu nhập ròng chia cho giá trị tài sản ròng
trung bình. Con số này không có tầm quan trọng như tổng thu nhập đã đề cập ở
trên, bởi vì tổng thu nhập là một thước đo trọn vẹn về hoạt động trong khi đó tỷ lệ
này chỉ tập trung vào thu nhập. Tỷ lệ này cũng tương tự như lợi suất cổ tức khi đánh
giá hiệu quả đầu tư của cổ phiếu thường.
26
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
♦ Tỷ lệ doanh thu
Tỷ lệ này thể hiện tổng giá trị giao dịch (mua và bán) do công ty quản lý quỹ
tiến hành đối với quỹ. Tỷ lệ này được xác định bằng lượng tài sản được bán hoặc
mua chia cho giá trị tài sản ròng của quỹ trong năm. Tỷ lệ doanh thu càng lớn, chi
phí giao dịch càng cao.
Doanh thu luôn biến đổi theo từng loại quỹ và triết lý đầu tư của các nhà quản
lý quỹ. Nhiều nhà quản lý tìm kiếm lợi nhuận nhanh chóng và có xu hướng mua và
bán linh hoạt. Nhiều nhà quản lý khác lại theo mua và nắm giữ dài hạn. Các quỹ mà
tin tưởng vào chiến lược hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và bán khống có
thể mong đợi có một doanh thu và chi phí giao dịch cao hơn.
1.3. Tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ:
1.3.1. Hình thái của công ty quản lý quỹ:
Như đã đề cập ở trên, quỹ đầu tư tổ chức và hoạt động theo hai mô hình: quỹ
đầu tư dạng công ty và quỹ đầu tư dạng hợp đồng. Tuỳ theo từng mô hình khác
nhau và theo quy định của pháp luật ở các nước khác nhau, hình thái của tổ chức
quản lý quỹ cũng khác nhau tuy bản chất hoạt động của chúng đều như nhau. Bản
chất việc quản lý đầu tư trong hoạt động quản lý quỹ và hoạt động quản lý tài sản
hoàn toàn giống nhau. Sự khác nhau cơ bản là ở nguồn vốn đầu tư hình thành khác
nhau và nó liên quan tới trách nhiệm khác nhau của tổ chức quản lý đối với từng
nguồn vốn.
Tổ chức quản lý quỹ tồn tại dưới hai hình thái cơ bản là tổ chức tư vấn đầu tư
và tổ chức quản lý tài sản.
Tổ chức quản lý quỹ có thể là các tổ chức tư vấn, chỉ đơn thuần tiến hành hoạt
động đầu tư bao gồm việc lập và quản lý danh mục đầu tư theo cam kết với quỹ mà
không chịu trách nhiệm về các nguồn vốn cũng như việc huy động vốn của quỹ như
đối với các quỹ đầu tư dạng công ty.
Tổ chức quản lý quỹ có thể là một tổ chức chuyên nghiệp về việc lập và quản
lý hoạt động đầu tư của các quỹ đầu tư tập thể do công ty lập ra theo mô hình quỹ
27
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
dạng hợp đồng. Bản thân công ty quản lý quỹ đồng thời đảm nhiệm việc huy động
vốn và tiến hành đầu tư cho quỹ. Hình thái của các công ty quản lý quỹ theo mô
hình này thường mang hình thái rộng hơn dưới góc độ kinh doanh. Đó là hình thái
của các tổ chức quản lý tài sản chuyên nghiệp. Các tổ chức này ngoài việc lập và
quản lý các quỹ, còn đảm nhận việc quản lý tiền hoặc tài sản cho những tổ chức
hoặc cá nhân có nhu cầu uỷ thác cho các tổ chức chuyên nghiệp nhằm tăng khả
năng sinh lời tối đa các tài sản của mình.
1.3.2. Hoạt động của công ty quản lý quỹ:
a) Hoạt động của công ty tư vấn đầu tư: (công ty quản lý các quỹ đầu tư
theo mô hình công ty)
Theo mô hình này, các tổ chức tư vấn hoạt động theo hợp đồng quản lý đầu tư
được ký kết với quỹ đầu tư và hoạt động dưới tư cách là người quản lý quỹ. Các
hợp đồng dạng này nói chung đều quy định trách nhiệm của người quản lý quỹ phải
quản lý các tài sản của quỹ phù hợp với các mục tiêu đầu tư, các chính sách và giới
hạn đầu tư cũng như thực hiện các giao dịch các chứng khoán trong danh mục đầu
tư của quỹ phù hợp với chính sách quy định về tổ chức môi giới quỹ. Thông
thường, hợp đồng của người quản lý đầu tư với quỹ có những kỳ hạn nhất định. Sau
thời hạn đó, tuỳ theo hiệu quả hoạt động của quỹ mà hội đồng quản trị của quỹ sẽ
quyết định có tiếp tục ký hợp đồng đầu tư tiếp với người quản lý quỹ đó không.
Do người quản lý đầu tư theo mô hình này là một tổ chức tư vấn với lượng
khách hàng nhiều và đa dạng. Vì vậy, các quỹ đều có quy định rõ ràng với người
quản lý đầu tư về cung cấp dịch vụ tư vấn cho khác hàng.
Khác với vai trò của công ty quản lý quỹ trong mô hình quỹ dạng hợp đồng (sẽ
trình bày dưới đây), người quản lý đầu tư của quỹ không có bất kỳ trách nhiệm nào
liên quan tới việc lập quỹ, quyền lợi của các cổ đông của quỹ, tính thanh khoản của
quỹ, hoạt động của các tổ chức bảo quản tài sản và các tổ chức khác tham gia vào
hoạt động của quỹ.
28
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
Có một số quỹ, nhà tư vấn đầu tư chỉ đảm nhận trách nhiệm liên quan tới việc
đầu tư, còn việc quản trị hành chính do một tổ chức khác đảm nhận theo hợp đồng
ký kết với quỹ.
b) Hoạt động của công ty quản lý quỹ trong mô hình quỹ dạng hợp
đồng:
Công ty quản lý quỹ trong mô hình hợp đồng thực hiện nhiều chức năng quan
trọng đối với việc hình thành và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư. Công ty quản lý
quỹ trong mô hình này thực hiện cả hai mảng hoạt động chính của quỹ đầu tư: huy
động vốn hình thành quỹ và thay mặt quỹ tiến hành hoạt động đầu tư.
Vai trò của công ty quản lý quỹ là người đứng ra nhận tiền của những người
đầu tư để tiến hành việc đầu tư thay cho người đầu tư, hoạt động kinh doanh hiệu
quả hay không của công ty không những ảnh hưởng đến quyền lợi trực tiếp của
người đầu tư vào quỹ mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của bản thân công ty
quản lý quỹ. Nhiệm vụ chính của công ty quản lý quỹ là quản lý và quản trị các hoạt
động của quỹ theo phương thức hiệu quả và thích đáng đúng mức, phù hợp với hợp
đồng tín thác của quỹ, các quy định của pháp luật cũng như các tập quán kinh doanh
hiệu quả và được chấp nhận trong ngành tín thác. Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ
các tiêu chuẩn cao về giao dịch công bằng và chính trực khi tiến hành quản lý vì lợi
ích duy nhất và tốt nhất cho những người nắm chứng chỉ đầu tư của quỹ. Công ty
quản lý quỹ cũng phải hoạt động mẫn cán, có kỹ năng và sự thận trọng cần thiết khi
tiến hành quản lý quỹ và sử dụng một cách hợp lý các nguồn lực và các thủ tục cần
thiết cho các hoạt động chính đáng của quỹ. Ngoài ra, công ty quản lý quỹ cũng cần
có các quyết định cần thiết để đảm bảo các tài sản của quỹ được bảo vệ đầy đủ và
tách bạch với các tài sản của công ty. Trong trường hợp công ty quản lý quỹ có hoạt
động gây tổn hại đến tài sản của quỹ công ty phải bồi thường thiệt hại cho quỹ do
sơ suất, thiếu thận trọng, các tổn thất do sơ ý hoặc cố ý của mình.
Đối với việc huy động vốn, các hợp đồng tín thác quy định trách nhiệm rõ ràng
của công ty quản lý quỹ trong việc phát hành chứng chỉ, chào bán chứng chỉ cũng
như việc mua lại chứng chỉ trong trường hợp đối với các quỹ đầu tư dạng mở. Các
29
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
quy định liên quan tới phát hành được đề cập rất cụ thể: chứng chỉ hưởng lợi xác
nhận số đơn vị tín thác của quỹ người đầu tư nắm giữ, việc đăng ký mua của đơn vị
tín thác, người hưởng lợi và việc đăng ký tên người hưởng lợi (người nắm giữ
chứng chỉ), việc chuyển nhượng chứng chỉ, việc huỷ bỏ chứng chỉ,…
Đối với các hoạt động đầu tư, các quy định về hội đồng đầu tư và các thành
viên hội đồng đầu tư, các giới hạn đầu tư của riêng quỹ, việc giao dịch các khoản
đầu tư của quỹ.
Cũng giống như người quản lý quỹ trong mô hình quỹ dạng công ty, việc lựa
chọn nhà môi giới trong giao dịch chứng khoán cũng là một yêu cầu đối với công ty
quản lý quỹ nhằm tiết kiệm các chi phí cho hoạt động đầu tư của quỹ đồng thời tăng
hiệu quả kinh doanh cho quỹ. Thông thường, các công ty quản lý quỹ đều có các
tiêu chí cụ thể cho các nhà môi giới của quỹ. Một trong các tiêu chí đối với các nhà
môi giới là sự “mẫn cán tốt nhất”. Sự mẫn cán tốt nhất có thể hiểu dưới góc độ các
dịch vụ mang lại lợi ích tốt nhất cho quỹ. Ngoài ra, việc đưa các tỷ lệ giới hạn về
giá trị giao dịch của từng nhà môi giới cũng như giá trị giao dịch tối đa với một nhà
môi giới đối với từng quỹ cũng là một yêu cầu đối với công ty quản lý quỹ.
Các hoạt động khác mà công ty quản lý quỹ phải làm vì quyền lợi của người đầu tư
bao gồm việc tính toán các khoản lời của quỹ để chi trả cho người đầu tư, việc định
giá các tài sản của quỹ và xác định giá trị tài sản ròng.
c) Quyền lợi của công ty quản lý quỹ:
Dù hoạt động theo mô hình nào , tổ chức quản lý quỹ cũng được chi trả phí
quản lý như đã đề cập ở trên. Ngoài ra các tổ chức quản lý quỹ còn được nhận tiền
thưởng do hoạt động đầu tư có hiệu quả của các quỹ do công ty đảm nhận. Khoản
tiền này có thể được tính theo nhiều dạng khác nhau, có thể là tỷ lệ phần trăm của
mức gia tăng trên tài sản ròng của năm tài chính so với giá trị tài sản ròng của năm
hoạt động trước.
d) Hội đồng đầu tư và quy trình ra quyết định đầu tư tại công ty quản lý
quỹ:
30
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
Thông thường, các tổ chức quản lý quỹ đầu tư có hội đồng đầu tư để phân chia
trách nhiệm trong từng quyết định đầu tư. Hội đồng đầu tư bao gồm các thành viên
trong ban lãnh đạo, các chuyên gia quản lý danh mục đầu tư thâm niên và các
chuyên gia phân tích giàu kinh nghiệm. Hội đồng quyết định các chính sách đầu tư
và kiểm tra những người điều hành quỹ (chuyên gia quản lý danh mục đầu tư) và
các chuyên gia phân tích hoạt động trong giới hạn của các chính sách đầu tư cụ thể.
Một trách nhiệm cụ thể chủ yếu của hội đồng đầu tư là biến các mục tiêu của người
đầu tư thành danh mục các loại hàng hoá sẽ đầu tư hay thông qua danh sách các tài
sản của danh mục đầu tư của từng quỹ. Vì vậy, hội đồng đầu tư có trách nhiệm đối
với việc phân bổ tài sản ở mức độ và phạm vi rộng nhằm xác định đặc trưng rủi ro
của danh mục đầu tư. Nhiệm vụ lựa chọn các chứng khoán cụ thể từ tổng thể các
loại tài sản được phê duyệt thường được uỷ quyền cho những người điều hành quỹ
(xem phụ lục 4: Quy trình ra quyết định đầu tư trong tổ chức quản lý quỹ).
e) Tổ chức giám sát và bảo quản tài sản:
Do tính chất đặc biệt của mình, trong hoạt động của quỹ đầu tư, ngoài vai trò
của tổ chức quản lý quỹ, không thể thiếu vai trò của tổ chức giám sát hoạt động của
quỹ và tổ chức lưu giữ tài sản của quỹ.
Tài sản của quỹ đầu tư, dù quỹ đầu tư thuộc bất kỳ mô hình nào, để được lưu
giữ tại một tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ này. Lưu giữ tài sản là hoạt động nhằm
đảm bảo tài sản và vốn của quỹ được an toàn. Hoạt động này thường do các ngân
hàng thương mại là các tổ chức với chức năng bảo quản tài sản chuyên nghiệp của
mình với hệ thống kho két để lưu giữ tài sản cũng như hệ thống mạng lưới chu
chuyển và lưu thông tiền tệ.
Giám sát là nhằm bảo vệ lợi ích của những người tham gia đầu tư vào quỹ. Tổ
chức thực hiện việc giám sát hoạt động của quỹ được coi là người nhận uỷ thác tài
sản (hay còn được gọi là người thụ uỷ) của các nhà đầu tư, giám sát và đảm bảo các
bên tham gia vào hoạt động của quỹ thực hiện tốt các cam kết của mình với người
đầu tư.
31
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
Các hoạt động phụ trợ này ở bất kỳ mô hình nào cũng được giao phó cho các
bên thứ ba tham gia vào hoạt động quỹ. Tuy nhiên, đối với từng mô hình khác nhau,
chức năng này có thể do cùng một tổ chức đảm nhận hay phân chia cho các bên
khác nhau.
Đối với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, người thụ uỷ của quỹ chính là hội
đồng quản trị của quỹ. Hội đồng quản trị của quỹ là do các cổ đông bầu ra. Hội
đồng quản trị đại diện cho các cổ đông và có nghĩa vụ giám sát hoạt động của các tổ
chức tham gia và hoạt động của quỹ: tổ chức tư vấn đầu tư, ngân hàng bảo quản tài
sản, đại lý chuyển nhượng. Nếu các tổ chức tham gia không hoàn thành các nghĩa
vụ của mình, hội đồng quản trị sẽ chuyển giao các hợp đồng dịch vụ liên quan cho
các tổ chức khác. Công ty quản lý quỹ trong mô hình này không có mối liên hệ
trách nhiệm trực tiếp nào với ngân hàng bảo quản.
Hầu hết các nước áp dụng mô hình quỹ đầu tư dạng hợp đồng hay dạng tín
thác đầu tư, bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ thường do cùng một tổ
chức đảm nhận, thường là một ngân hàng thương mại hay một tổ chức nhận tài sản
tín thác chuyên nghiệp. Vai trò của các tổ chức nhận tín thác này thường được quy
định trong pháp luật, đặc biệt là các nước theo hệ thống luật Anh (thông luật) quy
định rất cụ thể và rõ ràng. Bên cạnh việc thực hiện chức năng lưu giữ vốn và tài sản
của quỹ, tổ chức này có nhiệm vụ cơ bản là giám sát các hoạt động đầu tư của công
ty quản lý quỹ, đảm bảo việc tuân thủ với các quy định đã đưa ra đối với từng quỹ
về việc phát hành và chào bán chứng chỉ đầu tư, các loại phí liên quan tới phát
hành, các loại tài sản và chứng khoán cũng như mức giới hạn đối với từng loại mà
quỹ được đầu tư, việc thu chi của quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ là
người trực tiếp phối hợp với tổ chức giám sát và bảo quản để thực hiện các công
việc kinh doanh của quỹ cũng như lợi ích của người đầu tư.
32
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
Chương II
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Sự cần thiết của việc hình thành quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ
trên thị trường chứng khoán Việt Nam:
Xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của thị trường chứng khoán Việt Nam,
yêu cầu hình thành và phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ
đã trở thành cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Sự cấp thiết đó xuất phát từ yêu cầu
thực tiễn của hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm tạo tính ổn định và hiệu
quả của thị trường chứng khoán cũng như đa dạng các loại hàng hoá cho thị trường.
Điều đó có thể được thể hiện qua vai trò không thể phủ nhận được của các quỹ đầu
tư đối với thị trường chứng khoán trong thời gian qua qua các thực tế dưới đây:
−Nhiều biến động trên thị trường chứng khoán mà chưa có được giải pháp
bình ổn hiệu quả mà một trong những nguyên nhân là do sự thiếu vắng vai trò tạo
lập thị trường và phân tích đầu tư của các định chế đầu tư có tổ chức chuyên
nghiệp.
Sau gần 18 tháng hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố
Hồ Chi Minh, một thị trường giao dịch chứng khoán tập trung đầu tiên tại Việt
Nam, đã chứng kiến các đợt biến động giá lớn trên thị trường, làm chao đảo các
hoạt động giao dịch, thể hiện rõ rệt sự không ổn định của thị trường. Từ tháng
8/2000 đến tháng 5/2001, giá các loại chứng khoán niêm yết trên thị trường tăng
không ngừng. Sau một thời gian dao động, từ tháng 8 – 10/2001, giá các chứng
khoán niêm yết lại giảm liên tục. Dường như các đợt biến động chưa có những giải
pháp bình ổn hiệu quả mà người ta thường hay đề cập tới. Đó là vai trò tạo lập của
các nhà đầu tư có tổ chức, đặc biệt là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp.
Các nhà đầu tư có tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán phải kể
đến là các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí và điển hình nhất là các quỹ đầu tư
chứng khoán. Hoạt động đầu tư của họ đều dựa trên các hiểu biết sâu rộng cũng như
33
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
việc nghiên cứu các điều kiện thị trường và tình hình tài chính của doanh nghiệp
của từng công ty cũng như từng loại chứng khoán riêng biệt. Vì vậy, các quyết định
đầu tư của họ không bị ảnh hưỏng bởi các yếu tố tâm lý mua bán theo phong trào
hay là “mua theo, bán theo” mà hoàn toàn dựa vào các dự đoán trong tương lai của
họ.
Sau hơn một năm thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động, tham
gia vào hoạt động đầu tư tại thị trường chứng khoán tập trung chủ yếu là các nhà
đầu tư cá nhân. Cho đến tháng 11/2001, tổng số các tài khoản giao dịch chứng
khoán mở tại các công ty chứng khoán là trên 8000 tài khoản trong đó số tài khoản
của các tổ chức kinh tế chỉ có 40 tài khoản chiếm tỷ lệ khoảng 0,05% trong tổng số
các nhà đầu tư trên thị trường. Đa phần các nhà đầu tư có tổ chức tham gia đầu tư
trên thị trường đều là tổ chức kinh tế Việt Nam, tận dụng các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi để đầu tư chứ không phải là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp. Các tổ chức
đầu tư chuyên nghiệp đầu tư hiện nay chỉ có một số công ty bảo hiểm trong nước và
công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài bắt đầu tham gia đầu tư, tuy nhiên khối
lượng giao dịch còn rất khiêm tốn. Các nhà đầu tư có tổ chức chuyên nghiệp thường
giao dịch mua, bán với khối lượng lớn, do đó có tác động đáng kể tới giá cả trên thị
trường.
Việc hình thành các quỹ đầu tư chứng khoán sẽ góp phần quan trọng tạo cung,
cầu cũng như bình ổn các hoạt động giao dịch cho thị trường chứng khoán Việt
Nam đang bước đầu phát triển và đang chịu tác động mạnh mẽ của yếu tố tâm lý.
−Tạo một phương thức đầu tư mới cho các nhà đầu tư muốn đầu tư vào thị
trường chứng khoán, cũng như tạo đa dạng cho hàng hoá mới.
Chứng chỉ đầu tư được coi là một loại chứng khoán, đặc biệt đối với chứng chỉ
đầu tư của các quỹ dạng đóng được niêm yết trên thị trường tập trung sẽ góp phần
tăng lượng hàng hoá giao dịch trên các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Với đặc
điểm quỹ đầu tư như phần trên đã nói, quỹ đã tạo ra một phương thức đầu tư mới
cho người đầu tư. Nếu như trước kia người đầu tư phải trực tiếp đưa ra quyết định
mua bán chứng khoán cho mình qua tổ chức trung gian thì nay họ tham gia một
34
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
cách gián tiếp vào thị trường chứng khoán bằng cách mua chứng chỉ quỹ đầu tư của
quỹ đầu tư, các quỹ đầu tư sẽ thay mặt họ đảm nhiệm việc đầu tư sao cho có hiệu
quả nhất theo mục đích của quỹ. Ngoài ra, các quỹ đầu tư chứng khoán với các
chính sách và mục tiêu đầu tư khác nhau, với những mức lợi nhuận kỳ vọng và rủi
ro khác nhau, tạo ra nhiều loại sản phẩm đầu tư khác nhau, có thể cung cấp cho
người đầu tư nhiều sự lựa chọn đầu tư theo khả năng tài chính cũng như mức độ
chấp nhận rủi ro của mình.
Có thể nhận thấy vai trò đặc biệt quan trọng và cấp thiết của các quỹ đầu tư
chứng khoán đối với thị trường chứng khoán hiện nay trong việc tạo cung và cầu
cho thị trường, đảm bảo sự ổn định và góp phần phát triển từng bước một thị trường
chứng khoán hiệu quả. Các quỹ đầu tư chứng khoán không chỉ tham gia vào hoạt
động đầu tư tức là tạo cầu cho thị trường mà thông qua việc phát hành chứng chỉ
đầu tư, quỹ góp phần đáng kể vào việc tạo cung cho thị trường.
Có nhiều ý kiến cho rằng sự cấp bách của việc hình thành các quỹ đầu tư
chứng khoán cũng như các công ty quản lý quỹ còn xuất phát từ thực tế là sự hình
thành tự phát trên thị trường một số quỹ tư nhân và coi đây là hình thức manh nha
đầu tiên của các quỹ đầu tư tập thể. Các quỹ tư nhân tự phát trên hình thành khoảng
3 – 4 tháng sau khi thị trường giao dịch tập trung đi vào hoạt động dưới tên các câu
lạc bộ đầu tư. Xuất phát từ sự khan hiếm hàng hoá trên thị trường, giá cả chứng
khoán tăng không ngừng. Tại thời điểm đó, cứ mua được chứng khoán ở phiên giao
dịch trước sẽ có lợi nhuận ngay. Vì vậy, đa số các công ty chứng khoán đã đưa ra
hình thức bắt thăm đặt lệnh. Thứ tự đặt lệnh sẽ theo số thăm bắt được. Một số người
đầu tư cá nhân đã tụ họp với nhau và cùng hùn vốn vào để đầu tư, chủ yếu tận dụng
việc bắt thăm đầu tiên đặt lệnh mua 9900 cổ phiếu (khối lượng giao dịch lô chẵn
lớn nhất được phép đặt lệnh). Những người tham gia câu lạc bộ thường uỷ quyền
cho một số cá nhân có chút kinh nghiệm về đầu tư và đã tham gia đầu tư từ những
ngày đầu của thị trường. Các chứng khoán mua được đứng tên sở hữu của một vài
cá nhân có số vốn góp lớn. Các cá nhân tham gia câu lạc bộ và những người lập quỹ
đều có các cam kết với nhau để đảm bảo sở hữu đối với các chứng khoán theo số
35
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
tiền mình góp. Thực chất, các mối quan hệ uỷ quyền, vay, mượn, chuyển nhượng
giữa những người tham gia vào quỹ thuộc điều chỉnh của Bộ luật Dân sự. Hoạt
động đầu tư của các quỹ do chính những người góp vốn vào quỹ mà chủ yếu là
những người có nhiều tiền và có chút kinh nghịêm về tham gia đầu tư trên thị
trường chứng khoán tự tiến hành đầu tư mà không cần phải thuê một tổ chức đầu tư
chuyên nghiệp nào.
Trong các loại hình kinh doanh của mình, công ty chứng khoán được phép
thực hiện quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng. Dưới giác độ đầu tư chuyên
nghiệp, bản chất của hoạt động quản lý danh mục đầu tư cũng tương tự như hoạt
động đầu tư mà công ty quản lý quỹ thực hiện cho các quỹ. Sự khác biệt cơ bản là ở
chỗ vốn uỷ thác quản lý danh mục đầu tư là vốn của một hoặc một số cá nhân riêng
lẻ mà ở một số nước còn được gọi là các quỹ đầu tư tư nhân để phân biệt với các
quỹ đầu tư tập thể là vốn huy động từ công chúng. Sự khác biệt về tính chất của
nguồn vốn huy động dẫn đến sự bảo hộ khác nhau của pháp luật. Với mục đích là
bảo vệ nhà đầu tư, pháp luật các nước đều tập trung chủ yếu vào điều chỉnh các đối
tượng tham gia vào hoạt động của quỹ đầu tư tập thể do việc phát hành ra công
chúng hay tính chất xã hội hoá của các định chế này. Vấn này được đề cập để đưa
ra một thực tế là các quỹ tự phát trên không thực hiện việc huy động vốn mà là sự
đóng góp tự nguyện của những người tham gia. Các quỹ này mang hình thái của
quỹ tư nhân nhưng nó lại rất khác biệt là không uỷ thác hoạt động đầu tư cho một tổ
chức nào mà tự tiến hành đầu tư cho mình. Điều đó có thể lý giải bởi một trong
những hạn chế cơ bản của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là tính
chuyên nghiệp của hoạt động đầu tư hầu như chưa cao. Ngay cả đội ngũ những
người hành nghề kinh doanh chứng khoán tại các công ty chứng khoán cũng chưa
có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn cao. Từ sự phân tích trên đâycó thể thấy rằng
các quỹ tự phát không có nét tương đồng về bản chất hoạt động với quỹ đầu tư
chứng khoán hay các quỹ đầu tư tập thể là đối tượng nghiên cứu chính trong đề tài.
2.2. Điều kiện và nhân tố tác động tới việc hình thành và phát triển quỹ
đầu tư và công ty quản lý quỹ ở Việt Nam:
36
Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương
2.2.1 Điều kiện vĩ mô:
a) Môi trường kinh tế:
Sau những năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển đáng
kể. Nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm ổn định từ 8% - 9% trong giai đoạn từ
năm 1992 -1997. Giai đoạn 1998 -1999, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính tại các nước trong khu vực, mức tăng trưởng giảm xuống chỉ còn 4,4%/năm.
Sang năm 2000 lại có dấu hiệu phục hồi với mức tăng trưởng trên 6% . Lạm phát
giảm từ 774,7% năm 1986 xuống còn 67,5% năm 1990, từ năm 1998 xuống dưới
5%. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển đổi theo chiều hướng tích cực, từ năm 1990 bắt
đầu có tích luỹ nội bộ từ nền kinh tế14
.
Các chính sách tiền tệ, vấn đề lãi suất, tỷ giá ngoại hối, chỉ số chứng khoán là
những vấn đề nhạy cảm, luôn có tác động đối với thị trường tài chính và thị trường
chứng khoán nói chung cũng như đối với nền kinh tế thị trường nói chung. Về cơ
bản, sự điều hành vĩ mô về các chính sách này ngày càng mang tính thị trường hơn.
Đứng dưới giác độ của người đầu tư, lãi suất tiền gửi cũng như tỷ giá hối đoái là
những yếu tố tác động đến việc di chuyển luồng tiền dùng để đầu tư của công chúng
từ thị trường tiền tệ sang thị trường chứng khoán và ngược lại. Các biến động về lãi
suất cũng như tỷ giá trên thị trường tiền tệ có tác động đáng kể tới thị trường chứng
khoán.
Từ tháng 8/2000, Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã thực hiện bước đổi mới
căn bản về điều hành lãi suất, thay cơ chế cũ bằng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản
đối với cho vay đồng Việt Nam và cơ chế lãi suất thị trường có sự quản lý đối với
cho vay bằng đồng ngoại tệ. Theo đánh giá chung, với việc thực hiện các giải pháp
đồng bộ, việc thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản đã đi vào nề nếp, mặt bằng lãi suất đã
hình thành một cách hợp lý theo xu hướng có lợi cho lãi suất VNĐ, hạn chế được
vòng chu chuyển vốn từ VNĐ sang ngoại tệ; lãi suất cho vay được hình thành theo
hướng tích cực, đáp ứng được chủ trương kích cầu của Chính phủ. Hôm
14
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=414&idmid=4&ItemID=1337 , truy cập lúc 20:46’ ngày
22/04/2009
37
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam

More Related Content

What's hot

Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải Học kế toán thuế
 
Chương 6: Hệ thống tài chính
Chương 6: Hệ thống tài chínhChương 6: Hệ thống tài chính
Chương 6: Hệ thống tài chínhDzung Phan Tran Trung
 
Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tưKế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tưTuấn Anh
 
Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz
Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz
Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz hoangnhuthinh
 
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựngTài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựngminhphuongcorp
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN HIỆU QUẢ
PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN HIỆU QUẢPHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN HIỆU QUẢ
PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN HIỆU QUẢChâu Đình Linh
 
Lý thuyết danh mục đầu tư
Lý thuyết danh mục đầu tưLý thuyết danh mục đầu tư
Lý thuyết danh mục đầu tưmaianhbang
 
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108jackjohn45
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiKetoantaichinh.net
 
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...hanhha12
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...Share Tài Liệu Đại Học
 
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoánBài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoánLinh Tran
 
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường ThịnhKế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnhluanvantrust
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcHong Minh
 
Bài tập tài chính doanh nghiệp có lời giải_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.37...
Bài tập tài chính doanh nghiệp có lời giải_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.37...Bài tập tài chính doanh nghiệp có lời giải_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.37...
Bài tập tài chính doanh nghiệp có lời giải_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.37...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMMan_Ebook
 

What's hot (20)

Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
 
Chương 6: Hệ thống tài chính
Chương 6: Hệ thống tài chínhChương 6: Hệ thống tài chính
Chương 6: Hệ thống tài chính
 
Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tưKế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
 
Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz
Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz
Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz
 
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựngTài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN HIỆU QUẢ
PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN HIỆU QUẢPHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN HIỆU QUẢ
PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN HIỆU QUẢ
 
Lý thuyết danh mục đầu tư
Lý thuyết danh mục đầu tưLý thuyết danh mục đầu tư
Lý thuyết danh mục đầu tư
 
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
 
Luận văn: Xây dựng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, HAY
Luận văn: Xây dựng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, HAYLuận văn: Xây dựng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, HAY
Luận văn: Xây dựng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, HAY
 
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
trái phiếu
trái phiếutrái phiếu
trái phiếu
 
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
 
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoánBài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
 
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường ThịnhKế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mục
 
Bài tập tài chính doanh nghiệp có lời giải_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.37...
Bài tập tài chính doanh nghiệp có lời giải_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.37...Bài tập tài chính doanh nghiệp có lời giải_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.37...
Bài tập tài chính doanh nghiệp có lời giải_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.37...
 
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
 

Viewers also liked

Dau Tu Chung Khoan
Dau Tu Chung KhoanDau Tu Chung Khoan
Dau Tu Chung KhoanLe Van Linh
 
Nông nghiệp trong phát triển nền Kinh tế Quốc dân (TS. Trần Mạnh Tuyến)
Nông nghiệp trong phát triển nền Kinh tế Quốc dân (TS. Trần Mạnh Tuyến)Nông nghiệp trong phát triển nền Kinh tế Quốc dân (TS. Trần Mạnh Tuyến)
Nông nghiệp trong phát triển nền Kinh tế Quốc dân (TS. Trần Mạnh Tuyến)Kien Thuc
 
Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015
Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015
Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015Hung Thinh
 
Mot So Sai Lam Cua Nha Dau Tu Ca Nhan
Mot So Sai Lam Cua Nha Dau Tu Ca NhanMot So Sai Lam Cua Nha Dau Tu Ca Nhan
Mot So Sai Lam Cua Nha Dau Tu Ca Nhanthanhphamduy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (14).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (14).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (14).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (14).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docNguyễn Công Huy
 
Thủy hải sản
Thủy hải sảnThủy hải sản
Thủy hải sảnNinh Hằng
 
Chiến Lược Kỹ Thuật Số
Chiến Lược Kỹ Thuật SốChiến Lược Kỹ Thuật Số
Chiến Lược Kỹ Thuật SốTien Dat Vo
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Nguyễn Công Huy
 
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước taVai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước taVcoi Vit
 
Tinh yeu trong ca dao tuc ngu dan ca
Tinh yeu trong ca dao tuc ngu dan caTinh yeu trong ca dao tuc ngu dan ca
Tinh yeu trong ca dao tuc ngu dan canhatthai1969
 
ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG K...
ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG K...ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG K...
ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG K...Lap Dinh
 
đIểm tin mấy ngày qua số 64 (1) copy
đIểm tin mấy ngày qua số 64 (1) copyđIểm tin mấy ngày qua số 64 (1) copy
đIểm tin mấy ngày qua số 64 (1) copyDangnguyetanh1941
 
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt namMarketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt namNham Ngo
 
De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356Lam Pham
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 

Viewers also liked (20)

Quy Dau Tu Chung Khoan
Quy Dau Tu Chung KhoanQuy Dau Tu Chung Khoan
Quy Dau Tu Chung Khoan
 
Dau Tu Chung Khoan
Dau Tu Chung KhoanDau Tu Chung Khoan
Dau Tu Chung Khoan
 
Nông nghiệp trong phát triển nền Kinh tế Quốc dân (TS. Trần Mạnh Tuyến)
Nông nghiệp trong phát triển nền Kinh tế Quốc dân (TS. Trần Mạnh Tuyến)Nông nghiệp trong phát triển nền Kinh tế Quốc dân (TS. Trần Mạnh Tuyến)
Nông nghiệp trong phát triển nền Kinh tế Quốc dân (TS. Trần Mạnh Tuyến)
 
Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015
Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015
Thị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015
 
Mot So Sai Lam Cua Nha Dau Tu Ca Nhan
Mot So Sai Lam Cua Nha Dau Tu Ca NhanMot So Sai Lam Cua Nha Dau Tu Ca Nhan
Mot So Sai Lam Cua Nha Dau Tu Ca Nhan
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (14).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (14).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (14).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (14).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
 
Thủy hải sản
Thủy hải sảnThủy hải sản
Thủy hải sản
 
Chiến Lược Kỹ Thuật Số
Chiến Lược Kỹ Thuật SốChiến Lược Kỹ Thuật Số
Chiến Lược Kỹ Thuật Số
 
Thị trường-chứng-khoán
Thị trường-chứng-khoán Thị trường-chứng-khoán
Thị trường-chứng-khoán
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
 
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước taVai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
 
Tinh yeu trong ca dao tuc ngu dan ca
Tinh yeu trong ca dao tuc ngu dan caTinh yeu trong ca dao tuc ngu dan ca
Tinh yeu trong ca dao tuc ngu dan ca
 
ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG K...
ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG K...ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG K...
ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG K...
 
đIểm tin mấy ngày qua số 64 (1) copy
đIểm tin mấy ngày qua số 64 (1) copyđIểm tin mấy ngày qua số 64 (1) copy
đIểm tin mấy ngày qua số 64 (1) copy
 
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...
 
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt namMarketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
 
De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 

Similar to Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam

Thị trường chứng khoáng
Thị trường chứng khoángThị trường chứng khoáng
Thị trường chứng khoánghoanphu93
 
Chương 1.docx
Chương 1.docxChương 1.docx
Chương 1.docxTam Nguyen
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Thanh Hoa
 
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...luanvantrust
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán nataliej4
 
Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...
Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để  phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để  phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...
Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...BeriDang
 
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán luanvantrust
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số khuy...
Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số khuy...Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số khuy...
Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số khuy...Thanh Vân
 

Similar to Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam (20)

Nội dunQu
Nội dunQuNội dunQu
Nội dunQu
 
Thị trường chứng khoáng
Thị trường chứng khoángThị trường chứng khoáng
Thị trường chứng khoáng
 
Chương 1.docx
Chương 1.docxChương 1.docx
Chương 1.docx
 
Luận văn: Hoạt Động Của Các Quỹ đầu Tư Chứng Khoán Tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoạt Động Của Các Quỹ đầu Tư Chứng Khoán Tại Việt Nam, HAYLuận văn: Hoạt Động Của Các Quỹ đầu Tư Chứng Khoán Tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoạt Động Của Các Quỹ đầu Tư Chứng Khoán Tại Việt Nam, HAY
 
Quydautu
QuydautuQuydautu
Quydautu
 
Quan ly quy dau tu chung khoan.docx
Quan ly quy dau tu chung khoan.docxQuan ly quy dau tu chung khoan.docx
Quan ly quy dau tu chung khoan.docx
 
Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
 
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
 
Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...
Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để  phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để  phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...
Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...
 
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
 
Thị trường chứng-khoán
Thị trường chứng-khoánThị trường chứng-khoán
Thị trường chứng-khoán
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đGiải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
 
Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số khuy...
Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số khuy...Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số khuy...
Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số khuy...
 
Đề tài: Quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư về chứng khoán
Đề tài: Quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư về chứng khoánĐề tài: Quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư về chứng khoán
Đề tài: Quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư về chứng khoán
 

More from Thanh Hoa

Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcXử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcThanh Hoa
 
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namXung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namThanh Hoa
 
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Thanh Hoa
 
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhThanh Hoa
 
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...Thanh Hoa
 
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thanh Hoa
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThanh Hoa
 
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThanh Hoa
 
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thanh Hoa
 
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhTổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhThanh Hoa
 
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Thanh Hoa
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếThanh Hoa
 
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnTiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnThanh Hoa
 
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavTiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavThanh Hoa
 
Tiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingTiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingThanh Hoa
 
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Thanh Hoa
 
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoTiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoThanh Hoa
 
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namThanh Hoa
 
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Thanh Hoa
 
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Thanh Hoa
 

More from Thanh Hoa (20)

Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcXử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
 
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namXung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
 
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
 
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
 
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
 
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt nam
 
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
 
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
 
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhTổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
 
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
 
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnTiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
 
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavTiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
 
Tiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingTiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketing
 
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
 
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoTiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
 
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
 
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
 
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
 

Hoạtđộng của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam

  • 1. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000. Trong thời gian hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng tỏ là một kênh tập trung và phân phối các nguồn vốn của nền kinh tế một cách hiệu quả, tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị trường về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng. Để làm được điều này phải kể tới vai trò của các định chế tài chính trung gian tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Các định chế này có thể là các công ty môi giới và kinh doanh chứng khoán. Họ giữ vai trò cầu nối trung gian giữa tổ chức cần vốn và những người cung cấp vốn, tham gia vào việc huy động các nguồn tài chính từ thị trường tiền tệ và thị trường tài chính để đáp ứng nhu cầu về tài trợ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ. Các định chế này cũng có thể là các tổ chức giữ vai trò của người nhận tiền huy động từ công chúng và thay mặt họ để thực hiện việc đầu tư vào các công cụ tài chính trên thị trường chứng khoán. Người ta thường biết đến các tổ chức này với tên là các quỹ đầu tư tập thể. Các quỹ đầu tư tập thể được hình thành từ cuối thể kỷ 19 tại các thị trường chứng khoán có lịch sử phát triển lâu đời. Các quỹ này với vai trò là các nhà đầu tư có tổ chức tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán và góp phần đáng kể vào việc bình ổn hoạt động của thị trường. Thị trường chứng khoán Việt Nam mặc dù đã đi vào hoạt động được một thời gian nhưng tham gia đầu tư trên thị trường hiện nay vẫn chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân. Sự thiếu vắng vai trò của các nhà đầu tư có tổ chức, đặc biệt là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như các quỹ tập thể, một định chế đầu tư quan trọng và điển hình trên thị trường chứng khoán, bộc lộ qua các đợt biến động lớn trên thị trường chứng khoán trong thời gian qua cho thấy sự thiếu ổn định của thị trường chứng khoán Việt Nam. Nếu thị trường chứng khoán và các công ty chứng khoán là các khái niệm đã tương đối quen thuộc đối với công chúng đầu tư tại Việt Nam, quỹ đầu tư chứng 1
  • 2. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương khoán dường như còn là khái niệm mới mẻ với các nhà đầu tư. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này của em nhằm giúp cho mọi người hiểu rõ hơn về sự hình thành và phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán cũng như hoạt động của quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong đề tài này, em giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ trong các quỹ đầu tư tập thể thực hiện việc huy động vốn hình thành quỹ và hoạt động đầu tư tại Việt Nam, còn được gọi trong đề tài với tên là quỹ đầu tư chứng khoán đối với hình thái quỹ này tại Việt Nam. Ngoài những vấn đề cơ bản liên quan tới tổ chức và hoạt động của các quỹ đầu tư tập thể, của công ty quản lý quỹ cũng như mối quan hệ trong hoạt động của quỹ với công ty quản lý quỹ và các tổ chức giám sát cũng như bảo quản tài sản của quỹ, đề tài sẽ tập trung vào vào đánh giá sự cần thiết cũng như các yếu tố tồn tại ảnh hưởng tới việc hình thành các quỹ đầu tư tập thể, làm cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm thúc đẩy sự hình thành quỹ đầu tư chứng khoán cũng như các công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp, góp phần vào sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu của khoán luận là tìm hiểu những vấn đề lý thuyết có liên quan tới sự hình thành và phát triển của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng hoạt động của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ; và cuối cùng là đánh giá và kết luận. Và phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khoá luận là phương pháp duy vật biện chứng. Nội dung nghiên cứu đề tài của em có kết cấu chính gồm ba phần: Chương I: Những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ Chương II: Sự hình thành và phát triển của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương III: Một số định hướng và giải pháp phát triển các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2
  • 3. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương Do thời gian nghiên cứu không được nhiều và trình độ nhận thức cũng như khả năng của em có hạn nên bài nghiên cứu của em không tránh khỏi những sai sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự nhận xét và đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô để khoá luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giáo viên TS. Đào Thị Thu Giang đã giúp em hoàn thành việc nghiên cứu và hoàn thành bài khoá luận này. 3
  • 4. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ 1.1. Khái niệm và vai trò của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ: 1.1.1 Khái niệm về quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ: Trong các tài liệu khác nhau cũng như trong các văn bản pháp lý của các nước có ngành quỹ đầu tư phát triển, người ta đưa ra nhiều các định nghĩa về quỹ đầu tư tập thể với phạm vi khái niệm rộng hẹp cũng như các tiêu chí khác nhau. Các quỹ đầu tư tại Mỹ được định nghĩa là các tổ chức tài chính phi ngân hàng thu nhận tiền từ một số lượng lớn các nhà đầu tư và tiến hành đầu tư số vốn đó vào các tài sản chính có tính thanh khoản dưới dạng tiền tệ và các công cụ của thị trường tài chính.1 Các quỹ đầu tư tập thể tại Anh được coi là mọi hình thái về tài sản hoặc bất kỳ loại nào với mục đích là cho phép những người tham gia vào các hình thái đó được tham gia hoặc thu lợi nhuận phát sinh từ việc mua, giữ, quản lý hoặc xử lý tài sản hoặc tiền được thanh toán từ lợi nhuân hoặc thu nhập đó.2 Tại Thái Lan, việc quản lý một quỹ đầu tư tập thể có nghĩa là việc quản lý đầu tư theo một dự án quỹ tập thể bằng cách phát hành các đơn vị đầu tư của mỗi dự án bán cho công chúng và đầu tư tiền thu được vào chứng khoán hoặc các tài sản khác hoặc đầu tư thu lợi nhuận bằng các cách khác.3 Các quỹ tín thác theo mô hình của Nhật Bản được coi là một sản phẩm đuợc hình thành nhằm đầu tư số tiền tập hợp được từ một số nhà đầu tư vào chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) chủ yếu tập trung dưới sự quản lý của những người không 1 Tr 139, Chứng khoán nhập môn, NXB Lao động – xã hội, năm 2006, HN 2 Tr 56, Chứng khoán - Đầu tư và quản lý, NXB Lao động – xã hội, 2008, HN 3 Tr 34, Tìm hiểu về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán, NXB Lao động – xã hội, HN, 2007 4
  • 5. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương phải là người đầu tư và phân phối lợi nhuận thu được cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ vốn mà họ đóng góp vào quỹ.4 Theo định nghĩa của Trung quốc, quỹ đầu tư tập thể là một phương pháp đầu tư tập thể vào chứng khoán, chủ yếu bằng việc thu hút vốn của người đầu tư thông qua phát hành các đơn vị quỹ. Vốn được uỷ thác cho các tổ chức giám sát quỹ và được những người điều hành quỹ quản lý và đầu tư vào các công cụ tài chính như cổ phiếu và trái phiếu.5 Và Luật chứng khoán Việt Nam cũng nêu rõ: Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. 6 Từ các định nghĩa trên có thể rút ra định nghĩa chung cho quỹ đầu tư như sau: Quỹ đầu tư được coi là một phương tiện đầu tư tập thể, là một tập hợp tiền của các nhà đầu tư có cùng mục đích và được uỷ thác cho các nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp tiến hành đầu tư để đạt được các mục tiêu của những người tham gia góp vốn. Có thể thấy rõ là các quỹ đầu tư tập thể tạo vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Những người đầu tư vào các quỹ có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ ít am hiểu về thị trường chứng khoán. Vì vậy, hoạt động của các quỹ đầu tư mang tính xã hội hoá rất cao. Các quỹ đầu tư không tự tiến hành hoạt động đầu tư mà uỷ thác số tiền của mình cho một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp hay còn gọi là các công ty quản lý quỹ. Hình thái và vai trò của công ty quản lý quỹ theo mô hình quỹ đầu tư khác nhau cũng khác nhau, có thể là các tổ chức tư vấn đầu tư, cũng có thể là các công ty quản lý tài sản chuyên nghiệp. Công ty quản lý quỹ có thể chỉ tiến hành quản lý đầu tư 4 Tr 339, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, NXB Chính trị quốc gia, HN năm 2002 5 Tr 139, Chứng khoán nhập môn, NXB Lao động – xã hội, năm 2006, HN 6 Điều 6, chương 1 Những quy định chung, Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006 5
  • 6. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương thay cho quỹ nhưng cũng có thể đồng thời đảm nhận cả việc huy động vốn cũng như quản lý đầu tư của quỹ. Theo khái niệm về công ty quản lý quỹ đầu tư (Fund management) tại thị trường chứng khoán Mỹ thì công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản lý quỹ được toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khoán phù hợp với các mục tiêu đầu tư của quỹ. 7 Công ty quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ dạng mở. Ở Việt Nam, theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thì công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. 1.1.2. Lợi thế và vai trò của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ: Các quỹ đầu tư thu hút được công chúng đầu tư do rất nhiều lợi thế mà quỹ mang lại cho họ. Một lợi thế cơ bản của quỹ đầu tư là sự đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Tiêu chuẩn cho việc đa dạng hoá đầu tư biến đổi rộng, ví dụ như các loại chứng khoán và các ngành công nghiệp liên quan tới các loại chứng khoán, các quốc gia và các đồng tiền mà chúng sử dụng. Các quỹ đầu tư, thông qua các tổ chức quản lý quỹ, tìm kiếm để đa dạng hoá rủi ro, cải thiện tình hình đầu tư và tuân thủ theo chính sách đầu tư của từng quỹ. Theo thuyết đầu tư hiện đại, rủi ro của toàn bộ danh mục đầu tư có thể được giảm thiểu bằng việc đa dạng hoá danh mục đầu tư vào một số lượng lớn cổ phiếu của các ngành công nghiệp khác nhau với mức sinh lời rủi ro khác nhau. Quỹ đầu tư có thể làm được điều đó. Các quỹ đầu tư có thể tự do đầu tư nhiều loại sản phẩm tài chính khác nhau vào một danh mục nhiều sản phẩm tín thác đầu tư khác nhau. Chúng cũng có thể tạo ra các sản phẩm khác như 7 http://www.giaothongvantai.com.vn/Desktop.aspx/News/Cophan-hoa- chungkhoan/SO_TAY_KIEN_THUC-Cong_ty_quan_ly_quy/ , truy cập 20:05 ngày 20/4/2009 6
  • 7. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương những chứng chỉ tiền gửi ngân hàng vẫn đảm bảo khoản tiền gốc bằng việc giao dịch tổng hợp các công cụ trên thị trường tiền tệ như chứng chỉ tiền gửi và thương phiếu. Mặt khác chúng có thể tạo ra những sản phẩm của thị trường giá lên/giá xuống mà mang lại tình hình đối ngược sự chuyển động của thị trường bằng việc sử dụng các công cụ phái sinh. Các quỹ đầu tư cũng có thể tạo ra một danh mục đầu tư chuyên ngành bằng việc đầu tư vốn của quỹ vào các cổ phiếu của nhóm ngành công nghiệp được nhiều người ưa chuộng. Những người đầu tư với một khoản tiền nhỏ không thể đa dạng hoá danh mục đầu tư của họ với một số lượng lớn cổ phiếu phát hành nhưng họ có thể hưởng lợi từ việc đa dạng hoá đầu tư với khoản tiền nhỏ đó bằng việc đầu tư nó vào một quỹ đầu tư. Một lợi thế khác phải kể đến, đó là các dịch vụ đầu tư chuyên nghiệp do các tổ chức quản lý quỹ cung cấp cho các nhà đầu tư. Các tổ chức quản lý quỹ đầu tư có các chuyên gia thực hiện việc phân tích kinh tế vi mô, vĩ mô, phân tích thị trường và xây dựng các danh mục đầu tư phù hợp để đạt được mục đích của quỹ đầu tư. Họ cũng có những người chuyên điều hành việc đầu tư hàng ngày. Xu thế tự do hoá thị trường tài chính thông qua việc bãi bỏ dần các quy định pháp luật và việc xuất hiện tràn ngập các sản phẩm mới như các công cụ phái sinh tài chính đòi hỏi các kỹ năng tài chính và phân tích toán học có tính nguỵ biện cao mà những người không có chuyên môn sâu không thể hiểu thấu sự phức tạp của thị trường cũng như áp dụng vào thực tế những cách thức này để đạt được mục tiêu đầu tư của họ. Sự bãi bỏ quy định mang lại những cơ hội lớn hơn để thực hiện nhiều phương thức đầu tư khác nhau mà chỉ các chuyên gia mới nắm được. Hơn nữa, đối với các quỹ đầu tư theo ngành thường đầu tư vào cổ phiếu của các ngành đặc biệt như ngành công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và một số ngành công nghệ cao khác, vai trò của các chuyên gia hiểu biết về những lĩnh vực này đặc biệt cần thiết để có thể đánh giá xu hướng phát triển của các ngành này trong tương lai, dự đoán hiệu quả đầu tư vào các ngành đó. Chi phí giao dịch thấp cũng được coi là một lợi thế khác của quỹ đầu tư được người đầu tư quan tâm.. Chi phí cho mỗi lần giao dịch là từ 0,3% tới 0,5% giá trị 7
  • 8. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương giao dịch đối với những công ty chứng khoán lâu đời và từ 0,15% tới 0,2% đối với các công ty chứng khoán mới8 . Các quỹ đầu tư là định chế đầu tư thường có khối lượng giao dịch lớn. Vì vậy, các chi phí giao dịch mà quỹ phải chi trả (tính trên đơn vị mỗi cổ phiếu) thường thấp hơn nhiều so với các cá nhân đầu tư, dù cho các cá nhân này ký hợp đồng giao dịch với các nhà môi giới có mức hoa hồng môi giới chiết khấu thấp nhất. Chi phí giao dịch thấp có thể được hiểu như là hoạt động đầu tư tốt hơn và hiệu quả hơn đáng kể. Chính vì những lợi thế nêu trên mà các quỹ đầu tư giữ vai trò rất quan trọng không những đối với thị trường chứng khoán nói riêng mà đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Vai trò đó được thể hiện ở các đóng góp của quỹ đầu tư như sau: −Quỹ góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp nói riêng. Các quỹ đầu tư tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, cung cấp vốn cho phát triển kinh tế. Với chức năng này, các quỹ đầu tư giữ vai trò quan trọng trên thị trường sơ cấp. −Quỹ góp phần vào việc ổn định thị trường thứ cấp. Với vai trò là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư góp phần bình ổn giá cả giao dịch trên thị trường thứ cấp, góp phần vào sự phát triển của thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp phân tích đầu tư khoa học. − Quỹ góp phần tạo ra các phương thức huy động vốn đa dạng qua thị trường chứng khoán. Khi nền kinh tế phát triển và các tài sản tài chính ngày càng tạo khả năng sinh lợi hơn, người đầu tư có khuynh hướng muốn có nhiều dạng công cụ tài chính để đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu của người đầu tư, các quỹ đầu tư hình thành dưới nhiều dạng sản phẩm tài chính khác nhau như thời hạn đáo hạn, khả năng sinh lời, mức độ rủi ro… 8 http://www.vietime.com/news/index.aspx?n/568/9496 , 04h51’ngày 24/12/2007 truy cập lúc 23h20 ngày 20/4/2009 8
  • 9. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương − Quỹ làm cho các hoạt động đầu tư chứng khoán mang tính xã hội hoá. Quỹ đầu tư tạo một phương thức đầu tư được ưa thích đối với các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng khoán. Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư bằng việc thu hút tiền đầu tư vào quỹ. Quỹ đầu tư thực sự đã và đang là một loại định chế tài chính rất phát triển tại thị trường chứng khoán ở nhiều nước trên thế giới cũng như tại thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.2 Tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư: 1.2.1 Các mô hình tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư: a) Mô hình công ty: Đặc điểm cơ bản nhất của các quỹ đầu tư trong mô hình này đó là bản thân quỹ là một pháp nhân đầy đủ, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước và cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị quỹ. Các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ là các cổ đông và họ có quyền bầu ra các thành viên hội đồng quản trị. Các tổ chức tham gia vào cơ cấu hoạt động của quỹ đầu tư dạng công ty là công quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản. Ngoài ra, tuỳ từng nước, còn có sự tham gia của các đại lý chuyển nhượng và nhà bảo lãnh phát hành chính hay những tổ chức sáng lập, bảo trợ cho việc thành lập quỹ. Hội đồng quản trị quỹ đầu tư do các cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn người quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của quỹ, hàng năm xem xét lại hoặc từ chối các hợp đồng với người quản lý quỹ nếu nguời đó thực hiện việc đầu tư không đem lại hiệu quả. Hội đồng quản trị chính là người được các cổ đông của quỹ uỷ thác bảo vệ quyền lợi của những người tham gia đầu tư vào quỹ. Người quản lý quỹ có nhiệm vụ phân tích đầu tư, tiến hành hoạt động đầu tư, mua hoặc bán các chứng khoán trong danh mục đầu tưphù hợp với các mục tiêu do quỹ đề ra dưới sự giám sát của hội đồng quản trị của quỹ. Trong mô hình này, 9
  • 10. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương người quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư do công ty quỹ thuê quản lý đầu tư và họ được hưởng phí một tỷ lệ phí nhất định từ hoạt động quản lý đầu tư đó. Người quản lý quỹ ở đây có thể là một cá nhân hoặc một nhóm các cá nhân có kinh nghiệm và nhiều thành tích trong hoạt động đầu tư chuyên nghiệp được Hội đồng quản trị của quỹ đại diện cho các cổ đông lựa chọn. Ngân hàng bảo quản là ngân hàng được quỹ lựa chọn để lưu giữ và bảo quản các tài sản của quỹ. Ngân hàng bảo quản thường giữ luôn vai trò là đại lý chuyển nhượng cho quỹ, huỷ các cổ phần cũ và phát hành cổ phần mới. Tổ chức này cũng giữ danh sách cổ đông để gửi các báo cáo, giấy uỷ quyền hoặc thực hiện phân phối cho các cổ đông. Khi thực hiện các chức năng này, ngân hàng bảo quản nhận được phí bảo quản tài sản. Cơ chế tổ chức hoạt động của các quỹ theo mô hình công ty này (xem phụ lục 1: Sơ đồ cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư dạng công ty) tại các thị trường đều có những nét chung. Tuy nhiên, việc huy động vốn lập quỹ có đôi nét khác biệt. Ví dụ, tại Mỹ quỹ đầu tư dạng công ty (công ty đầu tư) chỉ được phát hành cổ phiếu thường. Trong khi ở Anh, ngoài cổ phiếu phổ thông, các quỹ đầu tư được phát hành quyền. Việc huy động vốn lập công ty quỹ do các tổ chức bảo trợ lập quỹ kiêm luôn chức năng bảo lãnh phát hành cho quỹ thực hiện. Các tổ chức này lập bản cáo bạch, đưa ra mục tiêu và chính sách đầu tư của quỹ, các mức chi phí liên quan…Để hỗ trợ việc chào bán cổ phần của quỹ, tổ chức bảo lãnh phát hành có thể ký hợp đồng với một số công ty khác lập thành tổ hợp chào bán. Tổ hợp chào bán sẽ giúp tổ chức bảo lãnh phát hành phân phối cổ phần của quỹ và được tổ chức bảo lãnh chi trả khoản phí trích từ chi phí chào bán của tổ chức bảo lãnh phát hành. Ngoài các tổ chức tham gia chính như đã nêu, tuỳ từng nước còn có thể có các đại lý chuyển nhượng hoặc nhà bảo lãnh phát hành chính tham gia vào các hoạt động của quỹ đầu tư. Đại lý chuyển nhượng thường được uỷ nhiệm để tiến hành việc bán hoặc mua lại cổ phần của quỹ (nếu quỹ đó là quỹ dạng mở ). Nhà bảo lãnh phát hành chính giúp quỹ chào bán và phân phối cổ phần của quỹ cho các nhà đầu tư. 10
  • 11. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương Ngoài các tổ chức kể trên liên quan tới hoạt động của quỹ, Hội đồng quản trị của công ty quỹ có thể thuê thêm một tổ chức chuyên quản trị hành chính. Tổ chức sẽ cung cấp trụ sở làm việc, các trang thiết bị văn phòng, thiết bị thông tin; uỷ nhiệm chi trả lương thưởng cho Hội đồng quản trị; giám sát việc lập các báo cáo định kỳ cho các cổ đông. Tổ chức quản trị hành chính này cũng được nhận một tỷ lệ phí nhất định khi thực hiện các dịch vụ trên. Mô hình quỹ đầu tư dạng công ty hiện được áp dụng rộng rãi tại các nước có thị trường chứng khoán hình thành và phát triển từ lâu đời mà điển hình là thị trường chứng khoán Mỹ và Anh. b) Mô hình quỹ đầu tư dạng hợp đồng: Quỹ đầu tư dạng hợp đồng còn được gọi là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Bản chất hoạt động của các quỹ tín thác đầu tư là dựa trên cơ sở quan hệ tín thác tài sản và hợp đồng tín thác được coi là một chứng từ pháp lý cơ bản để điều chỉnh hoạt động của các bên tham gia. Một đặc điểm khác biệt cơ bản với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty là trong mô hình này quỹ đầu tư không phải là một pháp nhân. Quỹ hoàn toàn chỉ là một lượng tiền nhất định do các nhà đầu tư đóng góp hình thành nên quỹ. Mô hình này thể hiện rõ vai trò của ba bên tham gia vào hoạt động của quỹ: công ty quản lý quỹ giữ vai trò là người tín thác, tổ chức bảo quản tài sản cũng như giám sát hoạt động của quỹ giữ vai trò người nhận tín thác và các nhà đầu tư là những người hưởng lợi của quỹ. Khác biệt với mô hình trên, quỹ đầu tư dạng hợp đồng (xem phụ lục 2: Sơ đồ cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư dạng hợp đồng) do chính công ty quản lý quỹ đứng ra huy động vốn thành lập quỹ. Sau khi quỹ đã hình thành, vốn và tài sản của quỹ được giao cho tổ chức nhận tin thác bảo quản và thực hiện việc thu chi cho hoạt động đầu tư. Công ty quản lý quỹ bắt đầu thực hiện việc đầu tư của quỹ theo những chính sách và mục tiêu đã đề ra trong bản cáo bạch huy động vốn ban đầu cũng như cam kết trong hợp đồng tín thác. Người nhận tín thác được lựa chọn thường là các ngân hàng hoặc các tổ chức có chức năng quản lý tài sản tín thác theo quy định của pháp luật về tín thác tài sản. 11
  • 12. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương Khi tham gia vào hoạt động của quỹ đầu tư, bên cạnh vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, tổ chức giám sát, bảo quản còn làm nhiệm vụ giám sát hạot động của công ty quản lý quỹ để đảm bảo việc tuân thủ các mục tiêu và chính sách đầu tư đã đề ra. Người đầu tư hay những người thụ hưởng là những người góp vốn vào quỹ và tín thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để đảm bảo khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ. Tổng số vốn quỹ dự kiến huy động sẽ được chia thành các đơn vị tínt hác. Việc góp vốn của các nhà đầu tư được thể hiện bằng việc hị mua các chứng chỉ đầu tư do công ty quản lý quỹ thay mặt qũy phát hành trong đó xác nhận số đơn vị tương ứng với số vốn góp của họ. Các nhà đầu tư trong mô hình này không phải là các cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty mà chỉ đơn thuần là những người thụ hưởng kết quả kinh doanh từ hoạt động đầu tư của quỹ. Hợp đồng tín thác được ký kết bởi tất cả các bên tham gia vào quỹ: công ty quản lý quỹ, tổ chức giám sát bảo quản và những người hưởng lợi. Trách nhiệm cảu tổ chức tín thác cũng như của người được tín thác được phân định rõ ràng và cụ thể đối với từng hoạt động. Nhưng cả hai đối tượng đó đều có một nghĩa vụ chung nhất là thực thi công việc một cách mẫn cán và có những hành vi thích hợp để bảo vệ quyền lợi của những người hưởng lợi là những người nắm giữ chứng chỉ của quỹ. .2.2.1 Hoạt động của quỹ đầu tư: a) Huy động cấu trúc vốn: ♦ Phương thức hình thành vốn và cách thức chào bán Các quỹ tập thể hình thành vốn bằng phát hành cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư thu hút vốn từ công chúng Đối với các quỹ đầu tư dạng công ty, quỹ phát hành cổ phần để huy động vốn hình thành nên quỹ. Tương tự như các công ty cổ phần, cổ đông của quỹ cũng nhận được các cổ phiếu xác nhận số cổ phần mình sở hữu tại công ty. 12
  • 13. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương Đối với các quỹ đầu tư dạng hợp đồng, thông thường lượng vốn dự kiến hình thành nên quỹ được chia thành các đơn vị (tương tự như các cổ phần như quỹ dạng công ty). Quỹ sẽ phát hành chứng chỉ đầu tư xác nhận số đơn vị tương ứng với số vốn người đầu tư góp vào quỹ. Cũng như cổ phiếu phổ thông khác, chứng chỉ đầu tư có thể phát hành dưới hình thức ghi danh hoặc vô danh và có thể được giao dịch và chuyển nhượng như cổ phiếu, tuy quyền và nghĩa vụ của người hưởng lợi (nguời nắm giữ chứng chỉ đầu tư) có một số khác biệt so với các cổ đông trong mô hình quỹ dạng công ty. Về cách thức chào bán: cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư 9 của các quỹ đầu tư được chào bán bằng hai hình thức chính là qua các tổ hợp chào bán và do quỹ trực tiếp tiến hành qua các mạng lưới của mình. −Chào bán qua các tổ hợp Các tổ hợp chào bán thường bao gồm các nhà bảo lãnh phát hành và các đại lý chào bán của họ. Các tổ chức bảo lãnh phát hành giữ vai trò là những người bán buôn hay người phân phối cho các đại lý bán hàng. Các đại lý chào bán có thể là các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán hoặc các công ty tài chính. Các đại lý này, đến lượt mình, sẽ đứng ra chào bán cổ phần tới công chúng thông qua mạng lưới chi nhánh của họ. Đây là cách thức phổ biến nhất để bán cổ phần của các quỹ đầu tư theo mô hình công ty. Bản thân các công ty chứng khoán có tên tuổi hoặc các ngân hàng thương mại có thể là những người sáng lập hoặc những người bảo lãnh chính cho việc phát hành các quỹ dạng công ty. Các quỹ đầu tư dạng hợp đồng cũng áp dụng cách thức chào bán này đối với các quỹ có quy mô lớn. −Chào bán trực tiếp từ quỹ hoặc công ty quản lý quỹ Các quỹ được trực tiếp bán cổ phiếu của mình cho nhà đầu tư không thông qua một trung gian nào. Các quỹ đầu tư dạng hợp đồng do công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập thường hay chào bán chứng chỉ đầu tư bằng hình thức này thông qua hệ thống mạng lưới của công ty quản lý quỹ hoặc mạng lưới của tổ chức bảo quản. 9 Do sự khác biệt giữa hai mô hình, thuật ngữ cổ phiếu /chứng chỉ đầu tư được sử dụng đồng thời tại các phần có liên quan để chỉ chung về chứng từ xác nhận quyền sở hữu của những người tham gia góp vốn vào các quỹ thuộc các mô hình. 13
  • 14. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương Ngoài ra, họ giao dịch với các cổ đông hiện thời và tiềm năng thông qua thư, điện thoại, mạng lưới ngân hàng hoặc các văn phòng địa phương của họ. Các quỹ này hấp dẫn nhà đầu tư trước hết thông qua quảng cáo, thư trực tiếp cũng như những bài diễn văn, các phương tiện quảng cáo hữu hiệu. ♦ Định giá ban đầu và các chi phí liên quan tới phát hành lần đầu Việc định giá cổ phiếu /chứng chỉ đầu tư phát hành lần đầu của quỹ do các tổ chức đứng ra thành lập quỹ xác định. Đối với các quỹ theo mô hình công ty, việc định giá cổ phiếu quỹ do các tổ chức sáng lập (fund sponsor) hoặc các tổ chức bảo lãnh phát hành xác định giá. Đối với các quỹ đầu tư dạng hợp đồng, công ty quản lý quỹ sẽ xác định giá chào bán ban đầu các chứng chỉ đầu tư của quỹ. Các chi phí liên quan tới việc phát hành ra công chúng lần đầu của các quỹ nói chung thường bao gồm một số loại chính: −Chi phí tiếp thị −Chi phí in ấn bản cáo bạch −Chi phí trả cho các đại lý bán cổ phiếu /chứng chỉ đầu tư Thông thường, các chi phí trên ước tính trung bình vào khoảng 4 -6% tổng số tiền huy động được từ nhà đầu tư10 . Chỉ phí chào bán lần đầu được khấu trừ từ tổng giá trị của quỹ huy động được. ♦ Cơ cấu vận động của vốn Cơ cấu vốn phát hành của các quỹ đầu tư có thể vận động và chu chuyển khác nhau. Dựa vào tiêu chí này, quỹ đầu tư thuộc các mô hình có thể hình thành vốn theo hai dạng quỹ đầu tư dạng đóng và quỹ đầu tư dạng mở . Quỹ đầu tư dạng đóng: Quỹ chỉ phát hành cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư ra công chúng một lần với số lượng nhất định và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư của quỹ được giao dịch như bất kỳ chứng 10 http://kinhdoanhgioi.com/index.php?topic=549.0 , 14:47’ ngày 21/4/2009 14
  • 15. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương khoán niêm yết nào trên thị trường chứng khoán tập trung (sở giao dịch chứng khoán). Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình trên thị trường thứ cấp thông qua các nhà môi giới11 . Nói tới quỹ đầu tư dạng đóng, người ta thường đề cập tới một trong những ưu điểm nổi bật của các quỹ này là cơ cấu vốn rất ổn định do chúng chỉ phát hành duy nhất một lần. Các nhà điều hành quỹ không phải đương đầu với các luồng tiền lớn ra, vào liên tục không theo quy luật về chu kỳ thời gian nào. Nếu các nhà đầu tư không muốn tiếp tục đầu tư vào quỹ, họ có thể bán các cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư họ đang nắm giữ trên thị trường tập trung. Các nhà điều hành quỹ không phải động chạm đến danh mục đầu tư ngay cả khi các nhà đầu tư bán tống bán tháo cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư của mình. Trong trường hợp đó, quỹ có thể tiến tới một mức chiết khấu cao hơn trước. Tuy nhiên, mức chiết khấu lớn lại là cơ hội thu hút những người đầu tư khác tham gia đầu tư. Cơ cấu vốn của các quỹ dạng đóng đặc biệt thích hợp cho việc kinh doanh các chứng khoán có mức độ biến động cao và ít được giao dịch ví dụ như cổ phiếu của các công ty có vốn nhỏ hoặc cổ phiếu giao dịch trên các thị trường mới nổi bởi vì việc rút tiền của các nhà đầu tư lớn tại những thời điểm được coi là không hợp lý sẽ không thể thực hiện được với các danh mục đầu tư gồm các chứng khoán có tính thanh khoản kém trong các lĩnh vực kinh doanh có biến động cao. Các quỹ đầu tư dạng đóng có thể thành công trong các thị trường giao dịch ít bởi vì các quỹ này không cần phải nghiên cứu các phương pháp đầu tư thêm để cung cấp cho các khoản mua mới cũng như không cần phải bán các chứng khoán trong danh mục đầu tư để trang trải các khoản mua lại. Tuy nhiên, quỹ đầu tư dạng đóng có một nhược điểm cơ bản là hầu như thường giao dịch với giá chiết khấu tức là thị giá thấp hơn giá trị tài sản ròng của quỹ. Có một số nguyên nhân có thể đưa ra xem xét để giúp cho việc giải thích sự chênh lệch giữa mức chiết khấu và mức trên giá trị giữa các quỹ khác nhau cũng như của các quỹ trong các điều kiện thị trường khác nhau như quỹ đầu tư dạng đóng 11 Tr 343, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, NXB Chính trị Quốc gia, 2002 15
  • 16. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương được coi là rủi ro hơn so với quỹ đầu tư dạng mở vì người đầu tư không thể bán lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư tại mức giá trị tài sản ròng, quỹ hoạt động kém hiệu quả, chi phí cao, mức độ đa dạng hoá của các quỹ ít… Quỹ đầu tư dạng mở: Quỹ liên tục phát hành cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư ra công chúng và thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi người đầu tư có nhu cầu thu hồi vốn. Đặc điểm quan trọng đối với quỹ đầu tư dạng mở là giá của cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư của quỹ mở luôn gắn trực tiếp với giá trị tài sản thuần của quỹ. Cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư của quỹ dạng mở không giao dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc các đại lý được uỷ quyền của quỹ12 . Khác với quỹ đầu tư dạng đóng, quỹ đầu tư dạng mở có cơ cấu vốn luôn biến động do các lượng tiền vào ra liên tục từ việc chào bán mới và việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư. Chính vì vậy, các nhà điều hành quỹ luôn phải tạo các danh mục đầu tư với các sản phẩm đầu tư có tính thanh khoản cao để đối phó với các thay đổi liên tục về nguồn vốn. Nếu có nhiều nhà đầu tư đổ tiền vào quỹ trong giai đoạn thị trường lên cao, những nhà điều hành có thể không lấy gì làm hấp dẫn. Điều đó càng đặc biệt đúng đối với các quỹ có các chính sách đầu tư toàn bộ số tiền thu được tại bất kỳ thời gian nào. Hoặc các nhà điều hành quỹ đầu tư dạng mở sẽ phải bán tống bán tháo các khoản đầu tư mình đang nắm giữ khi mà các loại này giảm thảm hại: đó có thể là thời kỳ mà quỹ phải thực hiện mua lại nhiều hơn là chào bán thêm. Điểm bất lợi trên đây của quỹ đầu tư dạng mở đối với các nhà điều hành quỹ chính là ưu điểm của quỹ trong việc thu hút công chúng đầu tư vào quỹ. Đó chính là tính thanh khoản của các quỹ dạng này. Trong rất nhiều trường hợp, quỹ đầu tư dạng mở thậm chí còn có tính thanh khoản cao hơn các loại cổ phiếu thường khác. Một khối lượng tiền lớn có thể được đầu tư hoặc trả cho việc mua lại tại mức giá trị tài sản ròng tính hàng ngày cộng thêm chi phí bán hoặc giảm trừ chi phí mua lại. Hơn nữa, đồng tiền có thể được di chuyển linh hoạt và hiệu quả giữa các quỹ có mục tiêu đầu tư khác nhau với chi phí không đáng kể. Tuy nhiên, tính thanh khoản của các quỹ dạng mở không phải lúc nào cũng là một ưu thế tuyệt đối. Nói chung, 12 Tr 344, , Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, NXB Chính trị Quốc gia, 2002 16
  • 17. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương các quỹ đầu tư dạng mở đều được quy định thời gian tối thiểu để thực hiện việc mua lại chứng chỉ theo yêu cầu cảu người đầu tư, thời gian dài ngắn phụ thuộc vào quy định của các nước khác nhau. Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, thời gian thực hiện việc mua lại dài, lợi ích của người đầu tư sẽ bị ảnh hưởng. ♦ Định giá chứng chỉ đầu tư /cổ phiếu của các quỹ sau phát hành Có một chỉ tiêu luôn luôn gắn liền với hoạt động của các quỹ đầu tư tập thể, đó là giá trị tài sản ròng của quỹ. Đối với các quỹ đầu tư, giá trị tài sản ròng của quỹ là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ nói chung và là cơ sở để định giá chào bán mới cũng như để xác định giá mua lại đối với các quỹ đầu tư dạng mở. Giá trị tài sản ròng của một quỹ (được gọi tắt là NAV) được xác định bằng hiệu số giữa tổng giá trị tài sản và các khoản đầu tư của quỹ với giá trị các khoản nợ phải trả của quỹ. Giá trị tài sản của quỹ bao gồm tiền mặt, các chứng khoán hoặc các tài sản khác do quỹ nắm giữ được tính theo giá trị thị trường hoặc được định giá theo quy định của pháp luật. Giá trị tài sản ròng của từng cổ phần/chứng chỉ đầu tư của quỹ được xác định bằng cách chia NAV của quỹ cho tổng số cổ phần /chứng chỉ đầu tư đang lưu hành của quỹ đầu tư. Đối với các quỹ đầu tư dạng mở, cũng như tổng giá trị tài sản ròng, số lượng cổ phần /chứng chỉ đầu tư đang lưu hành thay đổi hàng ngày. Nói chung, đối với cả hai loại hình quỹ dạng đóng và dạng mở, sự biến động về giá trị tài sản ròng của quỹ là do các thay đổi về giá trị của các chứng khoán nằm trong danh mục đầu tư của quỹ. ♦ Vay và cho vay vốn của quỹ Pháp luật ở một số nước thường không cho phép các quỹ đi vay với số lượng lớn. Thực tế cho thấy một số quỹ ví dụ quỹ cổ phiếu tăng trưởng linh hoạt đôi lúc lại sử dụng các khoản tiền vay mượn để cố gắng thổi phồng các khoản lãi vốn khi thị trường đi xuống. Đồng thời với chi phí vay, được phản ánh bằng lãi suất ngắn hạn duy trì hợp lý làm cho danh mục đầu tư hoạt động vẫn tốt. 17
  • 18. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương Tuy nhiên, việc vay vốn của quỹ thực sự là một con dao hai lưỡi khi mà nó thổi phồng các khoản lỗ. Các quỹ có hệ số đòn bẩy cao thường được xếp vào hạng các quỹ hoạt động kém nhất trong các thị trường đang đi xuống. Việc bán lại cổ phiếu hay chứng chỉ đầu tư của các quỹ mở có thể làm trầm trọng thêm các vấn đề thông thường khi giá rớt xuống. Một quỹ hay sử dụng đòn bẩy thường mang theo các rủi ro lớn hơn. Khi biện pháp đòn bẩy được sử dụng, NAV thường có chiều hướng lên xuống rất nhanh. Vì vậy, quỹ thường chỉ được phép vay tiền ngắn hạn từ các ngân hàng. Do vậy, các danh mục đầu tư đòn bẩy chỉ có thể để đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn. Các quỹ này cũng bị giới hạn về số lượng vay nợ tức là phải khống chế hệ số đòn bẩy. Nếu giá trị của danh mục đầu tư tăng thì tỷ lệ tài sản trên khoản vay cũng tăng lên. Nhưng nếu giá trị tài sản giảm, quỹ đó phải ngay lập tức giảm các khoản vay ngân hàng xuống. Điều này có thể buộc nhà quản lý phải bán cổ phiếu ép giá. Tất nhiên, quỹ này cũng phải thanh toán lãi suất trên khoản vay bằng tiền rút từ khoản lợi nhuận của quỹ. Chi phí lãi suất được tính tách biệt trong tổng các chi phí hoạt động. Hiệu ứng đòn bẩy đặc biệt khó khăn khi tỷ lệ lãi suất tăng lên hoặc khi giá chứng khoán giảm xuống, mà thường thì hai vấn đề này vẫn xảy ra cùng nhau. Tuy nhiên, vay đến tận mức giới hạn đối với bất kỳ quỹ nào cũng là điều bất bình thường. Nhiều quỹ thường chỉ vay các khoản vay nhỏ để giúp các nhà quản lý thực hiện việc mua lại mà không cần phải bán các cổ phiếu đang sở hữu. Các tài sản bao gồm cả vốn và các tài sản khác mà quỹ sở hữu hầu như không được phép đem cho vay. )b Hoạt động đầu tư: Hoạt động quan trọng nhất với một quỹ đầu tư là thực hiện và quản lý đầu tư. Đối với bất kỳ một quỹ đầu tư nào, quy trình đầu tư của quỹ cũng lần lượt qua các bước (xem phụ lục 3: Sơ đồ các bước của quy trình đầu tư) Bất kỳ một công ty quản lý tài sản, nhà tư vấn chuyên nghiệp nào cũng có một bộ phận và các chuyên gia nghiên cứu và phân tích để đưa ra các dự đoán có tác 18
  • 19. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương động trực tiếp tới các quyết định đầu tư. Nghiên cứu đầu tư tập trung vào việc nghiên cứu và dự đoán các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới việc đầu tư như lãi suất, tỷ giá…, dự đoán khuynh hướng biến động của toàn bộ thị trường nói chung cũng như phân tích và dự đoán sự phát triển hay tăng trưởng của từng ngành, khu vực kinh doanh cụ thể. Phân tích rủi ro và lợi nhuận liên quan tới phân tích phương án lập quỹ, dự đoán thu nhập và đánh giá rủi ro. Hai bước này là coi như các dữ liệu đầu vào để lập một quỹ đầu tư và cũng là cơ sở để tiến hành hoạt động đầu tư. −Lựa chọn mục tiêu đầu tư của quỹ Phụ thuộc vào mục đích của đầu tư, người ta hình thành nên các mục tiêu đầu tư của từng loại quỹ. Thông thường, mục tiêu đầu tư phải cụ thể hoá được tỷ lệ sinh lời kỳ vọng và rủi ro chấp nhận đối với sản phẩm đầu tư. Khi thiết lập mục tiêu đầu tư, các đặc trưng liên quan tới người đầu tư phải được cân nhắc tới. Các đặc trưng này bao hàm nhiều yếu tố trong đó có thể kể đến kỳ vọng của người đầu tư, sự phức tạp và bản chất khả năng tham gia đầu tư của người đầu tư. Ví dụ đối với những người đầu tư kỳ vọng vào các khoản thu nhập hoặc lãi vốn trong tương lai dài, tính chất dài hạn của hoạt động đầu tư sẽ tạo cho quỹ đầu tư có khả năng cơ cấu lại các tài sản nắm giữ để hướng tới “các tài sản tăng trưởng”, có thể đem lại các khoản sinh lời cao hơn mang tính dài hạn, phản ánh thu nhập từ biến động của vốn cũng như thu nhập. Bất kỳ quỹ nào cũng nhằm đạt được một trong số các mục tiêu ban đầu như sau: + Thu nhập: nhanh chóng có nguồn chi trả cổ tức. + Lãi vốn (tăng trưởng): làm tăng giá trị của các nguồn vốn ban đầu thông qua việc đánh giá các chứng khoản trong danh mục đầu tư của quỹ. + Thu nhập và lãi vốn: sự kếp hợp của cả hai yếu tố trên. Về cơ bản, mỗi một mục tiêu đều có lối thoát của nó và các nhà đầu tư cũng vậy. Điều này thực sự rất khó để có thể tìm ra được một quỹ cổ phiếu mà cùng một 19
  • 20. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương lúc đạt được cả hai mục tiêu thu nhập cao và lãi vốn chấp nhận được. Thường thì các quỹ đặt mục tiêu vào tiềm năng tăng trưởng tối đa sẽ phải từ bỏ mục đích thu nhập. Một danh mục đầu tư ổn định nhất sẽ chỉ đầu tư vào các trái phiếu chính phủ. Nhưng nó không có tiềm năng tăng trưởng và kém về mặt cổ tức so với các quỹ đầu tư các khoản thu nhập rủi ro hơn thường tập trung vào các chứng khoán như trái phiếu không giá trị. Người đầu tư sẽ lựa chọn và quyết định đầu tư vào các quỹ theo khả năng và mức độ chịu rủi ro của mình dựa vào các thông tin về chính sách và mục tiêu đầu tư của quỹ. − Phân bổ tài sản Phân bổ tài sản có nghĩa là phân chia tiền của quỹ vào “các rổ” đầu tư, mỗi rổ nhằm đạt được mục tiêu cụ thể riêng biệt hoặc toàn bộ các yêu cầu sinh lời từ danh mục đầu tư. Phân bổ tài sản được thực hiện trong từng thời kỳ phù hợp với quan điểm và phán đoán đầu tư của người quản lý quỹ. Nó liên quan tới quyết định sẽ đầu tư bao nhiêu vốn của quỹ vào từng loại tài sản - cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, tiền mặt hoặc từng lĩnh vực đầu tư – ngành công nghiệp, ngành công nghệ cao…Khi chia số tiền của quỹ vào từng loại tài sản khác nhau, người quản lý đầu tư có thể tính toán cân đối giữa giá trị của danh mục đầu tư cũng như mức độ sinh lời của từng loại chứng khoán cấu thành. Phân bổ tài sản của quỹ, hình thành danh mục đầu tư của quỹ được coi là một khâu quan trọng trong chiến lược đầu tư của từng quỹ. Việc phân bổ tài sản sẽ góp phần quan trọng vào tối ưu hoá danh mục đầu tư và tối ưu hoá mức sinh lời từ các khoản đầu tư và cũng là phương thức cơ bản nhất để kiểm soát rủi ro đầu tư. Công ty quản lý quỹ là người nắm rất rõ kỹ thuật phân bổ tài sản. Các khoản đầu tư đều có mức độ rủi ro nhất định. Việc nắm bắt được các rủi ro và quyết định phân bổ tài sản có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro từng khoản đầu tư cũng như toàn bộ danh mục đầu tư của quỹ. Ví dụ như giá cổ phiếu thường biến động trong thời gian ngắn hạn, nhưng nếu tính về thu nhập dài hạn thì lại tương đối phù hợp và tương đối cao. Tín phiếu kho bạc có mức sinh lời tương đối ổn định và phù hợp nhưng lại có rủi ro liên 20
  • 21. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương quan đến sức mua của đồng tiền sau một thời gian do ảnh hưởng của lạm phát. Khi đã tiến hành phân bổ tài sản, nhà quản lý đầu tư của quỹ có thể đánh giá các khoản đầu tư và khả năng sinh lời của chúng. Đối với các quỹ có mức độ rủi ro cao, việc phân bổ tài sản sẽ được tập trung vào các loại sản phẩm đầu tư có độ rủi ro cao, chẳng hạn cổ phiếu, để có thể đạt mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn. Những quỹ với các đối tượng khách hàng là những người đầu tư bảo thủ sẽ phân bổ một tỷ trọng lớn vốn đầu tư vào trái phiếu hoặc các công cụ tương đương với tiền. − Lựa chọn chứng khoán Lựa chọn chứng khoán là bước tiếp theo của việc tiến hành phân bổ tài sản. Việc lựa chọn chứng khoán cho danh mục đầu tư là việc quyết định sẽ đầu tư thế nào vào từng loại chứng khoán cụ thể trong từng loại tài sản đã được phân bổ với tỷ trọng vốn của quỹ là bao nhiêu. Ví dụ, nếu đầu tư vào cổ phiếu thì sẽ chọn loại cổ phiếu của công ty nào để đầu tư, trong trái phiếu sẽ đầu tư loại trái phiếu cụ thể nào, trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu công ty nào. Phân bổ tài sản và lựa chọn chứng khoán trong danh mục đầu tư la hai quyết định cơ bản trong việc thực hiện mục tiêu đầu tư. Các quyết định này là liên tục, có nghĩa là chúng không bao giờ kết thúc. Chúng liên quan tới các quy trình đầu tư dẫn tới việc xây dựng và điều chỉnh một danh mục đầu tư. Đồng thời, quyết định phân bổ tài sản và quyết định lựa chọn chứng khoán đầu tư thể hiện toàn bộ quy trình quản lý tài sản của quỹ. Quy trình này quyết định nguồn của các yếu tố tạo nên tổng thu nhập của danh mục đầu tư. Việc đa dạng hoá thông qua các loại tài sản được đầu tư khác nhau có thể tăng khả năng chắc chắn để đạt được mức sinh lời đầu tư đặt ra. − Xây dựng danh mục đầu tư Xây dựng danh mục đầu tư phụ thuộc vào chính sách đầu tư. Chính sách đầu tư được phân chia thành hai phương thức cơ bản: đầu tư chủ động và đầu tư thụ 21
  • 22. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương động. Một sự lựa chọn mà bất kỳ tổ chức quản lý quỹ nào cũng phải cân nhắc, đó là từng danh mục đầu tư sẽ được quản lý thụ động và chủ động ở mức độ nào. Quản lý danh mục đầu tư thụ động được dựa trên dự đoán tin tưởng rằng giá chứng khoán luôn gần với mức trung bình trên thị trường. Thay vì dành thời gian và các nguồn khác nhằm đánh bại thị trường, ví dụ như tìm mua các loại chứng khoán với giá cả không có mức chuẩn trên thị trường và không có những đặc điểm rủi ro - khoản sinh lời hấp dẫn, người đầu tư (tổ chức quản lý quỹ) giả thiết rằng họ sẽ có thể bù đắp với rủi ro mà họ mong muốn và lựa chọn một danh mục đầu tư phù hợp với mức độ rủi ro họ đưa ra. Trái ngược với các chiến lược đầu tư thụ động, phương thức quản lý chủ động đưa ra khả năng của bản thân quỹ có thể khôn hơn các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường và có thể xác định loại chứng khoán cụ thể nào trong từng loại tài sản phân bổ có thể sáng giá trong tương lai gần. Việc lựa chọn chứng khoán chủ động đối với các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như quỹ đầu tư thường yêu cầu hai lớp: phân tích chứng khoán và lựa chọn danh mục đầu tư. Phân tích chứng khoán được tiến hành chuyên sâu theo từng ngành cũng như từng công ty cụ thể và việc chuẩn bị các đánh giá về các khoản trống của thị trường. Người quản lý danh mục đầu tư xem xét chọn lọc thông qua báo cáo của nhiều nhà phân tích. Họ sử dụng các dự đoán về điều kiện thị trường để đưa ra các quyết định phân bổ tài sản và sử dụng các khuyến nghị của các nhà phân tích chứng khoán để lựa chọn loại chứng khoán cụ thể trong từng loại tài sản được phân bổ. )c Công bố thông tin: Cũng như bất kỳ các công cụ tài chính khác trên thị trường, giá của cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư của quỹ đầu tư phản ánh nhận định và dự đoán của người đầu tư về giá trị của quỹ phát hành các cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư đó. Đối với quỹ đầu tư, việc công bố thông tin liên quan tới hoạt động của quỹ sẽ đạt được các mục đích: 22
  • 23. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương + Đối với những nhà đầu tư đang đầu tư vào quỹ: cho biết hoạt động và hiệu quả kinh doanh của quỹ để quyết định tiếp tục đầu tư hay rút vốn khỏi quỹ. Đồng thời, uy tín của công ty quản lý quỹ và người quản lý đầu tư cũng được nâng cao khi quỹ hoạt động hiệu quả. + Thu hút vốn đầu tư cho quỹ: các thông tin về hoạt động của quỹ sẽ giúp người đầu tư mới đưa ra quyết định đầu tư. Các thông tin trên do Hội đồng Quản trị của Quỹ (trong mô hình Công ty) hoặc Công ty Quản lý quỹ (trong mô hình quỹ dạng hợp đồng) thực hiện việc công bố. + Đối với các quỹ đầu tư dạng công ty: Hội đồng quản trị phải cung cấp cho các nhà đầu tư báo cáo về tình hình đầu tư cũng như tình hình tài chính của quỹ. + Đối với các quỹ đầu tư dạng hợp đồng, các tài liệu công bố định kỳ bao gồm báo cáo của công ty quản lý quỹ, báo cáo của người thụ uỷ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo về tài sản và công nợ của quỹ, thu nhập và chi phí, thay đổi giá trị tài sản ròng và các bản thuyết minh. Một hình thức công bố thông tin cơ bản và trực tiếp nhất của các quỹ, đó là các báo cáo của công ty quản lý quỹ hoặc hội đồng quản trị của quỹ gửi cho những người hưởng lợi hoặc các cổ đông của quỹ với nội dung đã được đề cập. Ngoài ra, các thông tin còn được công bố tại trụ sở các công ty quản lý quỹ hoặc tại các đại lý của công ty. Đối với các nước có quỹ đầu tư phát triển, các thông tin về hoạt động của các quỹ đầu tư cũng như các thông tin liên quan tới các chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán đều được công bố trên các tạp chí tài chính hoặc các phương tiện thông tin đại chúng. 1.2.3. Chi phí liên quan tới hoạt động: Có ba loại chi phí cơ bản liên quan tới hoạt động của các quỹ. Ở đâychỉ kể tới các khoản chi phí cho hoạt động của quỹ sau khi quỹ đã hình thành và tiến hành hoạt động đầu tư. Đó là các loại chi phí: 23
  • 24. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương + Phí liên quan tới hoạt động đầu tư bao gồm: - Phí tư vấn đầu tư - Phí lưu giữ và bảo quản tài sản của quỹ - Lãi suất trong trường hợp quỹ phải vay ngắn hạn, thuế (nếu có) - Phí trả cho các tổ chức định giá các khoản đầu tư của quỹ Các chi phí trả cho các nhà môi giới thường không được tính vào các chi phí hoạt động của quỹ. Các chi phí này thường được khấu trừ trực tiếp từ giá trị giao dịch mua hoặc bán với người môi giới và được phản ánh bằng mức độ giảm trực tiếp trong NAV của quỹ. + Chi phí quản lý và điều hành bao gồm phí và thưởng cho người quản lý cũng như các chi phí khác nhau trong điều hành quỹ, phí giám sát. - Chi phí điều hành và quản lý hoạt động thường xuyên xuất hiện như là một phần chủ yếu của tỷ lệ chi phí, là một trong các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của quỹ sẽ được đề cập dưới đây. - Phí quản lý, một loại phí thông dụng đối với tất cả các danh mục đầu tư, được các công ty tư vấn thanh toán cho các nhà phân tích chứng khoán và các chức năng quản lý danh mục đầu tư mà họ thực hiện. + Các chi phí quản lý hành chính khác bao gồm: - Phí lập các báo cáo cho các cổ đông/người hưởng lợi - Phí duy trì quản lý tài khoản của người đầu tư - Phí kiểm toán - Phí trả cho những người điều hành quỹ - Phí cho các dịch vụ pháp lý - Phí thay đổi các quy định của hợp đồng tín thác theo yêu cầu của cổ đông (nếu có) - Phí tổ chức đại hội đồng cổ đông hoặc đại hội các nhà đầu tư của quỹ. 24
  • 25. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương 1.2.4. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của một quỹ đầu tư: Khi đánh giá hoạt động của một quỹ có hiệu quá hay không, người ta thường dựa vào một số chỉ tiêu chính là tổng thu nhập mà quỹ mang lại cho các nhà đầu tư, tỷ lệ chi phí, tỷ lệ doanh thu. ♦ Tổng thu nhập của quỹ Tổng thu nhập của quỹ là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt động của một quỹ tốt hay không. Dưới góc độ đánh giá chung về thu nhập của quỹ mà người điều hành quỹ mang lại, dù là quỹ dạng đóng hay dạng mở, tổng thu nhập của một quỹ được cấu thành từ ba khoản chính là: + Thu nhập ròng từ các khoản đầu tư: Khoản thu nhập đầu tư bao gồm cổ tức và lãi suất thu được từ danh mục đầu tư của quỹ khấu trừ đi chi phí. + Các khoản thu nhập ròng được thừa nhận chủ yếu là lãi vốn: các khoản thu nhập ròng được thừa nhận được hiểu là các khoản đầu tư đã quyết toán xong có lãi (hoặc bị lỗ) + Sự tăng (hoặc giảm) ròng trong giá trị tài sản ròng. Sự thay đổi của NAV phản ánh sự tăng hoặc giảm trong giá trị các khoản đầu tư vào cổ phiếu mà quỹ đang nắm giữ. Ngoài ra, nó cũng bao gồm các khoản thu nhập ròng được thừa nhận hoặc thu nhập ròng từ các khoản đầu tư chưa chia cho các nhà đầu tư. Tổng thu nhập được xác định bằng công thức: Thu nhập ròng + lãi vốn +giá trị chênh lệch của NAV TR = ---------------------------------------------------------------------- 13 NAV tại thời điểm đầu kỳ ♦ Tỷ lệ chi phí 13 Tr 237, Giáo trình Phân tích và đâu tư chứng khoán, NXB Chính trị quốc gia, HN - 2002 25
  • 26. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương Tỷ lệ chi phí là một chỉ tiêu dùng để đánh giá việc kiểm soát các chi phí liên quan tới hoạt động của một quỹ. Tỷ lệ này được xác định bằng chi phí hoạt động trong năm (các loại chi phí cho hoạt động đầu tư, chi phí quản lý, chi phí hành chính như đã đề cập ở mục 3.3 trên đây) chia cho giá trị tài sản ròng trung bình của quỹ. Phí môi giới từ các giao dịch của quỹ không tính trong tỷ lệ chi phí này. Bởi vì tỷ lệ chi phí có thể thay đổi nên người ta thường tính giá trị bình quân cho khoảng từ 3 đến 5 năm về trước. Tuỳ theo danh mục đầu tư, tỷ lệ chi phí có thể khác nhau từ 0,5% đến trên 5%. Những tỷ lệ chi phí thấp nhất thường thấy ở các quỹ chỉ số là các quỹ thực hiện chiến lược mua và nắm giữ thụ động các loại chứng khoán giống như những chứng khoán có trong chỉ số bình quân phổ biến nào đó, ví dụ chỉ số S&P 500. Các quỹ nhỏ và tăng trưởng nhanh có sử dụng hiệu ứng đòn bẩy và chịu chi phí lãi suất cao là các quỹ phải hoạt động với tỷ lệ chi phí cao nhất. Nói chung, tất cả các tỷ lệ chi phí thấp hơn 1% đều được coi là thấp. Các quỹ nhỏ có xu hướng chịu tỷ lệ chi phí cao hơn so với các quỹ lớn hơn vốn là những quỹ thu được lợi ích từ tính kinh tế theo quy mô do chi phí quản lý và các chi phí khác của chúng được trải rộng cho khối tài sản lớn hơn. Các quỹ đầu tư trên thị trường quốc tế có xu hướng chịu tỷ lệ chi phí lớn hơn một cách đáng kể so với các danh mục đầu tư trong thị trường nội địa do chi phí nghiên cứu và các chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư quốc tế. Các quỹ cổ phiếu có tỷ lệ chi phí cao hơn so với các quỹ đầu tư chứng khoán thu nhập cố định. Tỷ lệ chi phí của một quỹ sẽ có ý nghĩa hơn nếu đem so sánh chúng với số liệu của các danh mục khác có cùng quy mô. ♦ Tỷ lệ thu nhập đầu tư Tỷ lệ thu nhập được tính bằng giá trị thu nhập ròng chia cho giá trị tài sản ròng trung bình. Con số này không có tầm quan trọng như tổng thu nhập đã đề cập ở trên, bởi vì tổng thu nhập là một thước đo trọn vẹn về hoạt động trong khi đó tỷ lệ này chỉ tập trung vào thu nhập. Tỷ lệ này cũng tương tự như lợi suất cổ tức khi đánh giá hiệu quả đầu tư của cổ phiếu thường. 26
  • 27. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương ♦ Tỷ lệ doanh thu Tỷ lệ này thể hiện tổng giá trị giao dịch (mua và bán) do công ty quản lý quỹ tiến hành đối với quỹ. Tỷ lệ này được xác định bằng lượng tài sản được bán hoặc mua chia cho giá trị tài sản ròng của quỹ trong năm. Tỷ lệ doanh thu càng lớn, chi phí giao dịch càng cao. Doanh thu luôn biến đổi theo từng loại quỹ và triết lý đầu tư của các nhà quản lý quỹ. Nhiều nhà quản lý tìm kiếm lợi nhuận nhanh chóng và có xu hướng mua và bán linh hoạt. Nhiều nhà quản lý khác lại theo mua và nắm giữ dài hạn. Các quỹ mà tin tưởng vào chiến lược hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và bán khống có thể mong đợi có một doanh thu và chi phí giao dịch cao hơn. 1.3. Tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ: 1.3.1. Hình thái của công ty quản lý quỹ: Như đã đề cập ở trên, quỹ đầu tư tổ chức và hoạt động theo hai mô hình: quỹ đầu tư dạng công ty và quỹ đầu tư dạng hợp đồng. Tuỳ theo từng mô hình khác nhau và theo quy định của pháp luật ở các nước khác nhau, hình thái của tổ chức quản lý quỹ cũng khác nhau tuy bản chất hoạt động của chúng đều như nhau. Bản chất việc quản lý đầu tư trong hoạt động quản lý quỹ và hoạt động quản lý tài sản hoàn toàn giống nhau. Sự khác nhau cơ bản là ở nguồn vốn đầu tư hình thành khác nhau và nó liên quan tới trách nhiệm khác nhau của tổ chức quản lý đối với từng nguồn vốn. Tổ chức quản lý quỹ tồn tại dưới hai hình thái cơ bản là tổ chức tư vấn đầu tư và tổ chức quản lý tài sản. Tổ chức quản lý quỹ có thể là các tổ chức tư vấn, chỉ đơn thuần tiến hành hoạt động đầu tư bao gồm việc lập và quản lý danh mục đầu tư theo cam kết với quỹ mà không chịu trách nhiệm về các nguồn vốn cũng như việc huy động vốn của quỹ như đối với các quỹ đầu tư dạng công ty. Tổ chức quản lý quỹ có thể là một tổ chức chuyên nghiệp về việc lập và quản lý hoạt động đầu tư của các quỹ đầu tư tập thể do công ty lập ra theo mô hình quỹ 27
  • 28. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương dạng hợp đồng. Bản thân công ty quản lý quỹ đồng thời đảm nhiệm việc huy động vốn và tiến hành đầu tư cho quỹ. Hình thái của các công ty quản lý quỹ theo mô hình này thường mang hình thái rộng hơn dưới góc độ kinh doanh. Đó là hình thái của các tổ chức quản lý tài sản chuyên nghiệp. Các tổ chức này ngoài việc lập và quản lý các quỹ, còn đảm nhận việc quản lý tiền hoặc tài sản cho những tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu uỷ thác cho các tổ chức chuyên nghiệp nhằm tăng khả năng sinh lời tối đa các tài sản của mình. 1.3.2. Hoạt động của công ty quản lý quỹ: a) Hoạt động của công ty tư vấn đầu tư: (công ty quản lý các quỹ đầu tư theo mô hình công ty) Theo mô hình này, các tổ chức tư vấn hoạt động theo hợp đồng quản lý đầu tư được ký kết với quỹ đầu tư và hoạt động dưới tư cách là người quản lý quỹ. Các hợp đồng dạng này nói chung đều quy định trách nhiệm của người quản lý quỹ phải quản lý các tài sản của quỹ phù hợp với các mục tiêu đầu tư, các chính sách và giới hạn đầu tư cũng như thực hiện các giao dịch các chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ phù hợp với chính sách quy định về tổ chức môi giới quỹ. Thông thường, hợp đồng của người quản lý đầu tư với quỹ có những kỳ hạn nhất định. Sau thời hạn đó, tuỳ theo hiệu quả hoạt động của quỹ mà hội đồng quản trị của quỹ sẽ quyết định có tiếp tục ký hợp đồng đầu tư tiếp với người quản lý quỹ đó không. Do người quản lý đầu tư theo mô hình này là một tổ chức tư vấn với lượng khách hàng nhiều và đa dạng. Vì vậy, các quỹ đều có quy định rõ ràng với người quản lý đầu tư về cung cấp dịch vụ tư vấn cho khác hàng. Khác với vai trò của công ty quản lý quỹ trong mô hình quỹ dạng hợp đồng (sẽ trình bày dưới đây), người quản lý đầu tư của quỹ không có bất kỳ trách nhiệm nào liên quan tới việc lập quỹ, quyền lợi của các cổ đông của quỹ, tính thanh khoản của quỹ, hoạt động của các tổ chức bảo quản tài sản và các tổ chức khác tham gia vào hoạt động của quỹ. 28
  • 29. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương Có một số quỹ, nhà tư vấn đầu tư chỉ đảm nhận trách nhiệm liên quan tới việc đầu tư, còn việc quản trị hành chính do một tổ chức khác đảm nhận theo hợp đồng ký kết với quỹ. b) Hoạt động của công ty quản lý quỹ trong mô hình quỹ dạng hợp đồng: Công ty quản lý quỹ trong mô hình hợp đồng thực hiện nhiều chức năng quan trọng đối với việc hình thành và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư. Công ty quản lý quỹ trong mô hình này thực hiện cả hai mảng hoạt động chính của quỹ đầu tư: huy động vốn hình thành quỹ và thay mặt quỹ tiến hành hoạt động đầu tư. Vai trò của công ty quản lý quỹ là người đứng ra nhận tiền của những người đầu tư để tiến hành việc đầu tư thay cho người đầu tư, hoạt động kinh doanh hiệu quả hay không của công ty không những ảnh hưởng đến quyền lợi trực tiếp của người đầu tư vào quỹ mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của bản thân công ty quản lý quỹ. Nhiệm vụ chính của công ty quản lý quỹ là quản lý và quản trị các hoạt động của quỹ theo phương thức hiệu quả và thích đáng đúng mức, phù hợp với hợp đồng tín thác của quỹ, các quy định của pháp luật cũng như các tập quán kinh doanh hiệu quả và được chấp nhận trong ngành tín thác. Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các tiêu chuẩn cao về giao dịch công bằng và chính trực khi tiến hành quản lý vì lợi ích duy nhất và tốt nhất cho những người nắm chứng chỉ đầu tư của quỹ. Công ty quản lý quỹ cũng phải hoạt động mẫn cán, có kỹ năng và sự thận trọng cần thiết khi tiến hành quản lý quỹ và sử dụng một cách hợp lý các nguồn lực và các thủ tục cần thiết cho các hoạt động chính đáng của quỹ. Ngoài ra, công ty quản lý quỹ cũng cần có các quyết định cần thiết để đảm bảo các tài sản của quỹ được bảo vệ đầy đủ và tách bạch với các tài sản của công ty. Trong trường hợp công ty quản lý quỹ có hoạt động gây tổn hại đến tài sản của quỹ công ty phải bồi thường thiệt hại cho quỹ do sơ suất, thiếu thận trọng, các tổn thất do sơ ý hoặc cố ý của mình. Đối với việc huy động vốn, các hợp đồng tín thác quy định trách nhiệm rõ ràng của công ty quản lý quỹ trong việc phát hành chứng chỉ, chào bán chứng chỉ cũng như việc mua lại chứng chỉ trong trường hợp đối với các quỹ đầu tư dạng mở. Các 29
  • 30. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương quy định liên quan tới phát hành được đề cập rất cụ thể: chứng chỉ hưởng lợi xác nhận số đơn vị tín thác của quỹ người đầu tư nắm giữ, việc đăng ký mua của đơn vị tín thác, người hưởng lợi và việc đăng ký tên người hưởng lợi (người nắm giữ chứng chỉ), việc chuyển nhượng chứng chỉ, việc huỷ bỏ chứng chỉ,… Đối với các hoạt động đầu tư, các quy định về hội đồng đầu tư và các thành viên hội đồng đầu tư, các giới hạn đầu tư của riêng quỹ, việc giao dịch các khoản đầu tư của quỹ. Cũng giống như người quản lý quỹ trong mô hình quỹ dạng công ty, việc lựa chọn nhà môi giới trong giao dịch chứng khoán cũng là một yêu cầu đối với công ty quản lý quỹ nhằm tiết kiệm các chi phí cho hoạt động đầu tư của quỹ đồng thời tăng hiệu quả kinh doanh cho quỹ. Thông thường, các công ty quản lý quỹ đều có các tiêu chí cụ thể cho các nhà môi giới của quỹ. Một trong các tiêu chí đối với các nhà môi giới là sự “mẫn cán tốt nhất”. Sự mẫn cán tốt nhất có thể hiểu dưới góc độ các dịch vụ mang lại lợi ích tốt nhất cho quỹ. Ngoài ra, việc đưa các tỷ lệ giới hạn về giá trị giao dịch của từng nhà môi giới cũng như giá trị giao dịch tối đa với một nhà môi giới đối với từng quỹ cũng là một yêu cầu đối với công ty quản lý quỹ. Các hoạt động khác mà công ty quản lý quỹ phải làm vì quyền lợi của người đầu tư bao gồm việc tính toán các khoản lời của quỹ để chi trả cho người đầu tư, việc định giá các tài sản của quỹ và xác định giá trị tài sản ròng. c) Quyền lợi của công ty quản lý quỹ: Dù hoạt động theo mô hình nào , tổ chức quản lý quỹ cũng được chi trả phí quản lý như đã đề cập ở trên. Ngoài ra các tổ chức quản lý quỹ còn được nhận tiền thưởng do hoạt động đầu tư có hiệu quả của các quỹ do công ty đảm nhận. Khoản tiền này có thể được tính theo nhiều dạng khác nhau, có thể là tỷ lệ phần trăm của mức gia tăng trên tài sản ròng của năm tài chính so với giá trị tài sản ròng của năm hoạt động trước. d) Hội đồng đầu tư và quy trình ra quyết định đầu tư tại công ty quản lý quỹ: 30
  • 31. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương Thông thường, các tổ chức quản lý quỹ đầu tư có hội đồng đầu tư để phân chia trách nhiệm trong từng quyết định đầu tư. Hội đồng đầu tư bao gồm các thành viên trong ban lãnh đạo, các chuyên gia quản lý danh mục đầu tư thâm niên và các chuyên gia phân tích giàu kinh nghiệm. Hội đồng quyết định các chính sách đầu tư và kiểm tra những người điều hành quỹ (chuyên gia quản lý danh mục đầu tư) và các chuyên gia phân tích hoạt động trong giới hạn của các chính sách đầu tư cụ thể. Một trách nhiệm cụ thể chủ yếu của hội đồng đầu tư là biến các mục tiêu của người đầu tư thành danh mục các loại hàng hoá sẽ đầu tư hay thông qua danh sách các tài sản của danh mục đầu tư của từng quỹ. Vì vậy, hội đồng đầu tư có trách nhiệm đối với việc phân bổ tài sản ở mức độ và phạm vi rộng nhằm xác định đặc trưng rủi ro của danh mục đầu tư. Nhiệm vụ lựa chọn các chứng khoán cụ thể từ tổng thể các loại tài sản được phê duyệt thường được uỷ quyền cho những người điều hành quỹ (xem phụ lục 4: Quy trình ra quyết định đầu tư trong tổ chức quản lý quỹ). e) Tổ chức giám sát và bảo quản tài sản: Do tính chất đặc biệt của mình, trong hoạt động của quỹ đầu tư, ngoài vai trò của tổ chức quản lý quỹ, không thể thiếu vai trò của tổ chức giám sát hoạt động của quỹ và tổ chức lưu giữ tài sản của quỹ. Tài sản của quỹ đầu tư, dù quỹ đầu tư thuộc bất kỳ mô hình nào, để được lưu giữ tại một tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ này. Lưu giữ tài sản là hoạt động nhằm đảm bảo tài sản và vốn của quỹ được an toàn. Hoạt động này thường do các ngân hàng thương mại là các tổ chức với chức năng bảo quản tài sản chuyên nghiệp của mình với hệ thống kho két để lưu giữ tài sản cũng như hệ thống mạng lưới chu chuyển và lưu thông tiền tệ. Giám sát là nhằm bảo vệ lợi ích của những người tham gia đầu tư vào quỹ. Tổ chức thực hiện việc giám sát hoạt động của quỹ được coi là người nhận uỷ thác tài sản (hay còn được gọi là người thụ uỷ) của các nhà đầu tư, giám sát và đảm bảo các bên tham gia vào hoạt động của quỹ thực hiện tốt các cam kết của mình với người đầu tư. 31
  • 32. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương Các hoạt động phụ trợ này ở bất kỳ mô hình nào cũng được giao phó cho các bên thứ ba tham gia vào hoạt động quỹ. Tuy nhiên, đối với từng mô hình khác nhau, chức năng này có thể do cùng một tổ chức đảm nhận hay phân chia cho các bên khác nhau. Đối với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, người thụ uỷ của quỹ chính là hội đồng quản trị của quỹ. Hội đồng quản trị của quỹ là do các cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị đại diện cho các cổ đông và có nghĩa vụ giám sát hoạt động của các tổ chức tham gia và hoạt động của quỹ: tổ chức tư vấn đầu tư, ngân hàng bảo quản tài sản, đại lý chuyển nhượng. Nếu các tổ chức tham gia không hoàn thành các nghĩa vụ của mình, hội đồng quản trị sẽ chuyển giao các hợp đồng dịch vụ liên quan cho các tổ chức khác. Công ty quản lý quỹ trong mô hình này không có mối liên hệ trách nhiệm trực tiếp nào với ngân hàng bảo quản. Hầu hết các nước áp dụng mô hình quỹ đầu tư dạng hợp đồng hay dạng tín thác đầu tư, bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ thường do cùng một tổ chức đảm nhận, thường là một ngân hàng thương mại hay một tổ chức nhận tài sản tín thác chuyên nghiệp. Vai trò của các tổ chức nhận tín thác này thường được quy định trong pháp luật, đặc biệt là các nước theo hệ thống luật Anh (thông luật) quy định rất cụ thể và rõ ràng. Bên cạnh việc thực hiện chức năng lưu giữ vốn và tài sản của quỹ, tổ chức này có nhiệm vụ cơ bản là giám sát các hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ, đảm bảo việc tuân thủ với các quy định đã đưa ra đối với từng quỹ về việc phát hành và chào bán chứng chỉ đầu tư, các loại phí liên quan tới phát hành, các loại tài sản và chứng khoán cũng như mức giới hạn đối với từng loại mà quỹ được đầu tư, việc thu chi của quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ là người trực tiếp phối hợp với tổ chức giám sát và bảo quản để thực hiện các công việc kinh doanh của quỹ cũng như lợi ích của người đầu tư. 32
  • 33. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương Chương II SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. Sự cần thiết của việc hình thành quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của thị trường chứng khoán Việt Nam, yêu cầu hình thành và phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đã trở thành cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Sự cấp thiết đó xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm tạo tính ổn định và hiệu quả của thị trường chứng khoán cũng như đa dạng các loại hàng hoá cho thị trường. Điều đó có thể được thể hiện qua vai trò không thể phủ nhận được của các quỹ đầu tư đối với thị trường chứng khoán trong thời gian qua qua các thực tế dưới đây: −Nhiều biến động trên thị trường chứng khoán mà chưa có được giải pháp bình ổn hiệu quả mà một trong những nguyên nhân là do sự thiếu vắng vai trò tạo lập thị trường và phân tích đầu tư của các định chế đầu tư có tổ chức chuyên nghiệp. Sau gần 18 tháng hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chi Minh, một thị trường giao dịch chứng khoán tập trung đầu tiên tại Việt Nam, đã chứng kiến các đợt biến động giá lớn trên thị trường, làm chao đảo các hoạt động giao dịch, thể hiện rõ rệt sự không ổn định của thị trường. Từ tháng 8/2000 đến tháng 5/2001, giá các loại chứng khoán niêm yết trên thị trường tăng không ngừng. Sau một thời gian dao động, từ tháng 8 – 10/2001, giá các chứng khoán niêm yết lại giảm liên tục. Dường như các đợt biến động chưa có những giải pháp bình ổn hiệu quả mà người ta thường hay đề cập tới. Đó là vai trò tạo lập của các nhà đầu tư có tổ chức, đặc biệt là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp. Các nhà đầu tư có tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán phải kể đến là các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí và điển hình nhất là các quỹ đầu tư chứng khoán. Hoạt động đầu tư của họ đều dựa trên các hiểu biết sâu rộng cũng như 33
  • 34. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương việc nghiên cứu các điều kiện thị trường và tình hình tài chính của doanh nghiệp của từng công ty cũng như từng loại chứng khoán riêng biệt. Vì vậy, các quyết định đầu tư của họ không bị ảnh hưỏng bởi các yếu tố tâm lý mua bán theo phong trào hay là “mua theo, bán theo” mà hoàn toàn dựa vào các dự đoán trong tương lai của họ. Sau hơn một năm thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động, tham gia vào hoạt động đầu tư tại thị trường chứng khoán tập trung chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân. Cho đến tháng 11/2001, tổng số các tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại các công ty chứng khoán là trên 8000 tài khoản trong đó số tài khoản của các tổ chức kinh tế chỉ có 40 tài khoản chiếm tỷ lệ khoảng 0,05% trong tổng số các nhà đầu tư trên thị trường. Đa phần các nhà đầu tư có tổ chức tham gia đầu tư trên thị trường đều là tổ chức kinh tế Việt Nam, tận dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư chứ không phải là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp. Các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp đầu tư hiện nay chỉ có một số công ty bảo hiểm trong nước và công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài bắt đầu tham gia đầu tư, tuy nhiên khối lượng giao dịch còn rất khiêm tốn. Các nhà đầu tư có tổ chức chuyên nghiệp thường giao dịch mua, bán với khối lượng lớn, do đó có tác động đáng kể tới giá cả trên thị trường. Việc hình thành các quỹ đầu tư chứng khoán sẽ góp phần quan trọng tạo cung, cầu cũng như bình ổn các hoạt động giao dịch cho thị trường chứng khoán Việt Nam đang bước đầu phát triển và đang chịu tác động mạnh mẽ của yếu tố tâm lý. −Tạo một phương thức đầu tư mới cho các nhà đầu tư muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán, cũng như tạo đa dạng cho hàng hoá mới. Chứng chỉ đầu tư được coi là một loại chứng khoán, đặc biệt đối với chứng chỉ đầu tư của các quỹ dạng đóng được niêm yết trên thị trường tập trung sẽ góp phần tăng lượng hàng hoá giao dịch trên các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Với đặc điểm quỹ đầu tư như phần trên đã nói, quỹ đã tạo ra một phương thức đầu tư mới cho người đầu tư. Nếu như trước kia người đầu tư phải trực tiếp đưa ra quyết định mua bán chứng khoán cho mình qua tổ chức trung gian thì nay họ tham gia một 34
  • 35. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương cách gián tiếp vào thị trường chứng khoán bằng cách mua chứng chỉ quỹ đầu tư của quỹ đầu tư, các quỹ đầu tư sẽ thay mặt họ đảm nhiệm việc đầu tư sao cho có hiệu quả nhất theo mục đích của quỹ. Ngoài ra, các quỹ đầu tư chứng khoán với các chính sách và mục tiêu đầu tư khác nhau, với những mức lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro khác nhau, tạo ra nhiều loại sản phẩm đầu tư khác nhau, có thể cung cấp cho người đầu tư nhiều sự lựa chọn đầu tư theo khả năng tài chính cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình. Có thể nhận thấy vai trò đặc biệt quan trọng và cấp thiết của các quỹ đầu tư chứng khoán đối với thị trường chứng khoán hiện nay trong việc tạo cung và cầu cho thị trường, đảm bảo sự ổn định và góp phần phát triển từng bước một thị trường chứng khoán hiệu quả. Các quỹ đầu tư chứng khoán không chỉ tham gia vào hoạt động đầu tư tức là tạo cầu cho thị trường mà thông qua việc phát hành chứng chỉ đầu tư, quỹ góp phần đáng kể vào việc tạo cung cho thị trường. Có nhiều ý kiến cho rằng sự cấp bách của việc hình thành các quỹ đầu tư chứng khoán cũng như các công ty quản lý quỹ còn xuất phát từ thực tế là sự hình thành tự phát trên thị trường một số quỹ tư nhân và coi đây là hình thức manh nha đầu tiên của các quỹ đầu tư tập thể. Các quỹ tư nhân tự phát trên hình thành khoảng 3 – 4 tháng sau khi thị trường giao dịch tập trung đi vào hoạt động dưới tên các câu lạc bộ đầu tư. Xuất phát từ sự khan hiếm hàng hoá trên thị trường, giá cả chứng khoán tăng không ngừng. Tại thời điểm đó, cứ mua được chứng khoán ở phiên giao dịch trước sẽ có lợi nhuận ngay. Vì vậy, đa số các công ty chứng khoán đã đưa ra hình thức bắt thăm đặt lệnh. Thứ tự đặt lệnh sẽ theo số thăm bắt được. Một số người đầu tư cá nhân đã tụ họp với nhau và cùng hùn vốn vào để đầu tư, chủ yếu tận dụng việc bắt thăm đầu tiên đặt lệnh mua 9900 cổ phiếu (khối lượng giao dịch lô chẵn lớn nhất được phép đặt lệnh). Những người tham gia câu lạc bộ thường uỷ quyền cho một số cá nhân có chút kinh nghiệm về đầu tư và đã tham gia đầu tư từ những ngày đầu của thị trường. Các chứng khoán mua được đứng tên sở hữu của một vài cá nhân có số vốn góp lớn. Các cá nhân tham gia câu lạc bộ và những người lập quỹ đều có các cam kết với nhau để đảm bảo sở hữu đối với các chứng khoán theo số 35
  • 36. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương tiền mình góp. Thực chất, các mối quan hệ uỷ quyền, vay, mượn, chuyển nhượng giữa những người tham gia vào quỹ thuộc điều chỉnh của Bộ luật Dân sự. Hoạt động đầu tư của các quỹ do chính những người góp vốn vào quỹ mà chủ yếu là những người có nhiều tiền và có chút kinh nghịêm về tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán tự tiến hành đầu tư mà không cần phải thuê một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp nào. Trong các loại hình kinh doanh của mình, công ty chứng khoán được phép thực hiện quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng. Dưới giác độ đầu tư chuyên nghiệp, bản chất của hoạt động quản lý danh mục đầu tư cũng tương tự như hoạt động đầu tư mà công ty quản lý quỹ thực hiện cho các quỹ. Sự khác biệt cơ bản là ở chỗ vốn uỷ thác quản lý danh mục đầu tư là vốn của một hoặc một số cá nhân riêng lẻ mà ở một số nước còn được gọi là các quỹ đầu tư tư nhân để phân biệt với các quỹ đầu tư tập thể là vốn huy động từ công chúng. Sự khác biệt về tính chất của nguồn vốn huy động dẫn đến sự bảo hộ khác nhau của pháp luật. Với mục đích là bảo vệ nhà đầu tư, pháp luật các nước đều tập trung chủ yếu vào điều chỉnh các đối tượng tham gia vào hoạt động của quỹ đầu tư tập thể do việc phát hành ra công chúng hay tính chất xã hội hoá của các định chế này. Vấn này được đề cập để đưa ra một thực tế là các quỹ tự phát trên không thực hiện việc huy động vốn mà là sự đóng góp tự nguyện của những người tham gia. Các quỹ này mang hình thái của quỹ tư nhân nhưng nó lại rất khác biệt là không uỷ thác hoạt động đầu tư cho một tổ chức nào mà tự tiến hành đầu tư cho mình. Điều đó có thể lý giải bởi một trong những hạn chế cơ bản của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là tính chuyên nghiệp của hoạt động đầu tư hầu như chưa cao. Ngay cả đội ngũ những người hành nghề kinh doanh chứng khoán tại các công ty chứng khoán cũng chưa có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn cao. Từ sự phân tích trên đâycó thể thấy rằng các quỹ tự phát không có nét tương đồng về bản chất hoạt động với quỹ đầu tư chứng khoán hay các quỹ đầu tư tập thể là đối tượng nghiên cứu chính trong đề tài. 2.2. Điều kiện và nhân tố tác động tới việc hình thành và phát triển quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ ở Việt Nam: 36
  • 37. Khoá luận tốt nghiệp K44 Trần Thị Mai Phương 2.2.1 Điều kiện vĩ mô: a) Môi trường kinh tế: Sau những năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm ổn định từ 8% - 9% trong giai đoạn từ năm 1992 -1997. Giai đoạn 1998 -1999, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tại các nước trong khu vực, mức tăng trưởng giảm xuống chỉ còn 4,4%/năm. Sang năm 2000 lại có dấu hiệu phục hồi với mức tăng trưởng trên 6% . Lạm phát giảm từ 774,7% năm 1986 xuống còn 67,5% năm 1990, từ năm 1998 xuống dưới 5%. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển đổi theo chiều hướng tích cực, từ năm 1990 bắt đầu có tích luỹ nội bộ từ nền kinh tế14 . Các chính sách tiền tệ, vấn đề lãi suất, tỷ giá ngoại hối, chỉ số chứng khoán là những vấn đề nhạy cảm, luôn có tác động đối với thị trường tài chính và thị trường chứng khoán nói chung cũng như đối với nền kinh tế thị trường nói chung. Về cơ bản, sự điều hành vĩ mô về các chính sách này ngày càng mang tính thị trường hơn. Đứng dưới giác độ của người đầu tư, lãi suất tiền gửi cũng như tỷ giá hối đoái là những yếu tố tác động đến việc di chuyển luồng tiền dùng để đầu tư của công chúng từ thị trường tiền tệ sang thị trường chứng khoán và ngược lại. Các biến động về lãi suất cũng như tỷ giá trên thị trường tiền tệ có tác động đáng kể tới thị trường chứng khoán. Từ tháng 8/2000, Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã thực hiện bước đổi mới căn bản về điều hành lãi suất, thay cơ chế cũ bằng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đối với cho vay đồng Việt Nam và cơ chế lãi suất thị trường có sự quản lý đối với cho vay bằng đồng ngoại tệ. Theo đánh giá chung, với việc thực hiện các giải pháp đồng bộ, việc thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản đã đi vào nề nếp, mặt bằng lãi suất đã hình thành một cách hợp lý theo xu hướng có lợi cho lãi suất VNĐ, hạn chế được vòng chu chuyển vốn từ VNĐ sang ngoại tệ; lãi suất cho vay được hình thành theo hướng tích cực, đáp ứng được chủ trương kích cầu của Chính phủ. Hôm 14 http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=414&idmid=4&ItemID=1337 , truy cập lúc 20:46’ ngày 22/04/2009 37