1. 29
TRẬT KHỚP KHUỶU
1. Đại cương
1.1. Trật khđp khuỷu hay gặp thứ 3 sau trật khớp vai và trật khớp ngón tay.
Chiếm 20-25% tổng số trật khớp. Đây là loại trật phổ biến nhất ờ trẻ em trên
5 tuổi. Ở người trẻ dưới 20 tuổi, trật khớp khuỷu hay gặp 7 lần nhiều hờn, trật
khớp vai. Ở trật khớp trẻ em, khuỷu bị 68%, vai chi bị 2%. Trật khuỷu chiếm 28%
thương tổn khuỷu.
1.2. Cơ chế: ngã chống tay duỗi
Tay trái bị nhiều hơn tay phải.
2 .Phân loại
Từ trước thế kỷ 19, người ta đã biết có 4 kiểu trật khớp khuỷu, xem quay trụ là
một đơn vị và biết trật riêng chỏm xương quay.
Phần lớn: 80 - 90% là trật khuỷu ra sau hay sau ngoài. Đôi khi bị trật ra ngoài,
các loại khác ít gặp.
Một sô ít kèm gãy xương: gãy mỏm vẹt, gãy chỏm xương quay.
Trật khuỷu kèm gãy mỏm khuỷu đe ở phần gãy mỏm khuỷu, trật chỏm quay
kèm gãy xương trụ, đe ở gãy trật Monteggia.
3. Trật ra sau
Chiêm đa số, thường ra sau và ra ngoài.
3.1. Triệu chứng
Sớm thì chan đoán dễ, muộn thi sưng nề, mất các mốc xương.
Thường thấy ở khuỷu bị đau, cang tay ỏ tư thế gấp chừng 45°, cẳng tay trông
như ngắn lại. Cánh tay trông như dài ra. Sờ ỏ trước nếp khuỷu thấy bờ xương tròn
(ròng rọc), sờ phía sau thấy mỏm khuỷu nhô ra sau, gân cơ tam đầu cảng cứng,
gấp khuỷu nhẹ, có dắu hiệu "lò xo". Mỏm khuỷu và hai mỏm trên lồi cầu và trẽn
ròng rọc không còn quan hệ tam giác cũ. Chỏm xương quay sờ được ỏ phía sau
ngoài khớp, c ầ n khám mạch máu thẩn kinh.
Vê mạch máu, động mạch cánh tay có thế bị căng dãn. Đôi khi bị chèn ép
khoang chú ý có khi bị tắc mạch muộn. Có lẽ ban đẩu bị dập nội mạc. Nếu sau
nắn mạch không hình thường cần mổ giải thoát chèn ép, kiếm tra động mạch, cắt
nối, ghép tĩnh mạch hiến.
về thần kinh có thể bị 3 sợi là: thần kinh giữa, thần kinh trụ, và thần kinh liên
Nguyễn Dức Phúc
240
2. cốt trước. Đa số thần kinh bị đụng giập nhẹ và hồi phục nhanh. Bị liệt quá 3 tháng
nên mổ thăm dò thần kinh. Bị liệt thần kinh sau nắn, cần mổ thăm dò ngay. Chụp
X quang.
3Ỗ
2. Điều trị
3.2.1. Trật xuơng mới
Thường để khuỷu vuông góc, đầu dưới xương cánh tay kéo ra sau, cố tay kéo
ra trước.
Sau đó kiểm tra gấp duỗi có bình thường không, khi duỗi hết khuỷu có vững
không, chỉ nắn thật sớm, sau khi bị trật vài phút, có thể nắn vào không cần gây mê.
Còn lại, cần gây mê cho mềm cơ, nắn nhẹ nhàng. Có thể gây tê đám rối nách.
Starkloff, cho nằm sấp trên bàn, tay thõng một bên, treo tạ nhẹ tại cổ tay.
Sau 20 phút, kéo nắn như trẽn bằng cánh tay ra sau, cang tay ra trước.
Parvin cho nằm sấp, kéo cẳng tay thõng xuống bên cạnh bàn, đỡ cánh tay ra
sau, gấp khuỷu và kéo cố tay ra trưóc.
Sau nắn, bó nẹp bột 3 tuần, ngày thứ 7 chụp kiểm tra xem khuỷu có bị trật
trong bột.
Nắn vào vững, sau 3 - 4 ngày có thế bỏ nẹp đế tập nhẹ nhàng, sau 2 tuần có
thể bỏ nẹp, treo tay khăn quàng cố thêm một tuần.
Nắn vào không vủng do đụng giập phần mềm nhiều, cần bó bột thêm 3-4
tuần. Sau đó tập, nhất là tập duỗi khuỷu vì hay bị hạn che duỗi thẳng.
3.2.2. Trật khôp cũ
Trật cũ trên 3 tuần, nên mo nắn vào. Không được nắn cố. Trật cũ 1 - 2 tuần
gây mẽ nắn nhẹ vài lần. Còn sốm thì nắn vào được, số phải mo chừng 10%.
Khi mổ đặt lại, nếu duỗi thẳng mà kém vững, bất động bột thêm lâu hơn.
Trật cũ trên 3 tuần, đến 3 tháng, chỉ định mố đặt lại. Có lắm vấn đề thêm vào:
Gân cơ tam đầu co rút cứng.
Các dây chằng bên co rút nặng.
Viêm cơ cốt hoá rộng.
Bao khớp xơ dày, vôi hoá.
To chức xơ mỡ thay cho bao hoạt dịch.
Liệt thần kinh trụ.
Nếu mố đặt lại kém vững, chốt thêm đinh, chốt từ mỏm khuýu qua khớp, đe 3 tuần.
Trật cũ nhiều tháng: sụn khóp hỏng.
Hõm khóp nhỏ lại: Phải dùng cân căng cân đùi bọc khớp theo Silva, hay cắt
đoạn các đầu xương, mỗi đầu 0,5cm; hay mố hàn khớp, hay thay khớp nhán tạo.
4. Trật tái diễn hiếm gặp
Hiếm trật tái phát - thường ra sau. Linscheid 110 trường hợp trật khớp khuỷu
chỉ có 2 trường hợp tái phát - sẹo to, chuyển chỗ thần kinh trụ.
241
3. 5. Trật khớp kèm gãy xương: kèm gãy xương 12%.
5.1. Kèm gãy mỏm trên lồi cầu trong, mảnh gãy hay bị kẹt vào khớp. Năn
khớp xong thấy cử động không mềm, cho kiểm tra X quang, mô lây bò.
5.2. Kèm gãy mỏm vẹt. Mổ cố định mành gãy với lỗ khâu xuyên xương. Vỡ
mảnh to, cố định vỏi vít.
5.3. Kèm gãy chỏm xương quay
Mảnh sứt nhỏ lấy bỏ.
Mảnh to, giữ lại, cố định bắt vít.
Mảnh vụn nhiều ở chỏm: cắt bỏ chòm. Mo xong cẩn cử động sớm.
Ó. Biến chứng
Có thế bị viêm cốt hoá.
Do điều trị muộn.
Do bị phần mem nhiều.
Do bất động quá ngắn.
Do thụ động duỗi khớp.
Do xoa nắn, đấp thuốc không đúng.
X quang phát hiện nơi bị cốt hoá sau 3 - 4 tuần.
Xử trí:
Ngừng tập cử động chủ động
Bất động khuỷu thêm.
Chờ nơi cốt hoá chín già, không mo lấy sớm.
Không thụ động gâp duỗi khuỷu.
Cho indomethacin.
242