LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
DUONG LY HANH .doc
1. ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG LÝ HẠNH
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
2. ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: DƯƠNG LÝ HẠNH
Lớp: DH5KT Mã số Sv: DKT041698
Giáo viên hướng dẫn: Th.s. VÕ NGUYÊN PHƯƠNG
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
3. LỜI CẢM ƠN
Kính thưa quý thầy cô!
Luận văn tốt nghiệp “Kế toán và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh” là kết
quả bước đầu của em sau hơn bốn tháng thực tập tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang.
Khoảng thời gian này tuy không dài nhưng quý thầy cô đã dồn rất nhiều công sức, tâm
huyết để truyền đạt cho em những kiến thức khoa học và kinh nghiệm quý giá của mình.
Nhân đây em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến :
+ Ban giám hiệu và quý thầy cô khoa kinh tế Trường Đại Học An Giang.
+ Thầy cô bộ môn Kế toán - Tài chính hướng dẫn thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt là cô Võ
Nguyên Phương đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và khích lệ em trong suốt thời gian
thực tập.
Lời cảm ơn tiếp theo, em xin trân trọng gửi đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH Cơ
khí Kiêng Giang cùng toàn thể cô chú, anh chị trong Công ty. Nhất là cô Quy – Kế toán
trưởng, chị Cúc – Kế toán tổng hợp…..đã rất tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ dạy chi tiết
cho em những kinh nghiệm làm việc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em tiếp cận với
nguồn số liệu thực tế góp phần làm cho bài báo cáo của em thêm tốt hơn. Trong quãng
thời gian thực tập, em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm, có được cơ hội áp dụng
những kiến thức đã học vào tình huống cụ thể của công ty, giúp em rèn luyện phương
pháp nghiên cứu và năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện tác phong làm việc và đạo đức
nghề nghiệp đó là hành trang giúp em vững bước trong môi trường làm việc tương lai.
Em xin kính chúc quý thầy cô, quý Công ty luôn dồi dào sức khỏe, thành công
trong công việc và trong cuộc sống. Chúc Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh.
Với những kiến thức còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn,
em sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự thông cảm cũng như chỉ
dạy, đóng góp của quý thầy cô khoa kinh tế và các anh chị quản lý cùng nhân viên kế
toán trong Công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Dương Lý Hạnh
An Giang, ngày 16 tháng 6 năm 2008
4. CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.s. Võ Nguyên Phương
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 1:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 2:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……..tháng…….năm ………
5. TÓM TẮT
Trong nền kinh tế thị trường sôi nổi và quyết liệt như hiện nay, mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận tối đa
thì buộc các doanh nghiệp phải tạo ra nhiều doanh thu để bù đắp các khoản chi phí đã chi
ra trong quá trình kinh doanh. Đồng thời quản lý mọi công việc cho tốt để giảm thiểu chi
phí, có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Chính vì thế mà việc kế
toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là rất cần thiết đối với tất cả
các doanh nghiệp.
Để hiểu rõ tầm quan trọng của việc kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh, đề tài sẽ tập trung tìm hiểu một số vấn đề như:
Chương 1: trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, nội dung phạm vi, ý nghĩa và
phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: trình bày những lý thuyết cơ bản về kế toán xác định và phân tích kết
quả kinh doanh.
Chương 3: giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang.
Chương 4: áp dụng những lý thuyết chung về kết toán xác định và phân tích kết
quả kinh doanh vào tình hình thực tế tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang.
Chương 5: Dựa vào tình hình thực tiễn tại đơn vị đưa ra một số đánh giá và giải
pháp góp phần khắc phục những hạn chế và tăng cường mặt tích cực giúp Công ty hoạt
động có hiệu quả hơn.
Việc nghiên cứu đề tài không những giúp chúng ta ôn lại những kiến thức đã học
mà còn giúp ta có cái nhìn tổng quát và toàn diện hơn trong việc kế toán xác định và
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
MỤC LỤC
6. DƯƠNG LÝ HẠNH...........................................................................................................1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC............................................................................1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC............................................................................2
.........................................................................................................................................2
Lớp: DH5KT Mã số Sv: DKT041698..............................................................2
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008............................................................................2
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
DƯƠNG LÝ HẠNH...........................................................................................................1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC............................................................................1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC............................................................................2
.........................................................................................................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DƯƠNG LÝ HẠNH...........................................................................................................1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC............................................................................1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC............................................................................2
.........................................................................................................................................2
7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT: Doanh thu
DTT: Doanh thu thuần
DV: Dịch vụ
GTGT: Giá trị gia tăng
GVHB: Giá vốn hàng bán
GTNT: Giao thông nông thôn
2
H: Hàng hóa
HĐ: Hóa đơn
HĐBH: Hoạt động bán hàng
HĐTC: Hoạt động tài chính
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
LNR: Lợi nhuận ròng
SCT: Sổ chi tiết
SP: Sản phẩm
8. TK: Tài khoản
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
TTS: Tổng tài sản
XK: Xuất khẩu
VCSH: Vốn chủ sở hữu
9. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Hiện nay với tư cách là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO,
ngành kinh tế Việt Nam nói chung và mỗi công ty, doanh nghiệp hay một cơ sở kinh
doanh nói riêng đều đứng trước những cơ hội mở rộng phát triển vượt khỏi phạm vi nhỏ
hẹp vốn có của mình. Đặc biệt, lĩnh vực ngành cơ khí giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế nước ta nói chung, cơ khí tại tỉnh Kiên Giang nói riêng.
Bên cạnh đó, hoạt động trong lĩnh vực ngành này còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế
trong việc mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong ngành. Để giải quyết được vấn đề nan giải trên , mỗi doanh nghiệp phải có
chiến lược kinh doanh riêng, đưa ra những phương án hoạt hoạt động tối ưu nhất nhằm
kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Nếu như trước đây trong cơ chế bao cấp cũ, các doanh nghiệp hoạt động không cần
quan tâm đến kết quả kinh doanh lời hay lỗ vì đã có sự đùm bọc, bao che của Nhà nước.
Nhà nước quyết định từ khâu sản xuất tới khâu tiêu dùng thì ngày nay hiệu quả kinh tế
được các doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm đặt lên hàng đầu. Có hiệu quả
kinh tế doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đứng vững trên thị
trường và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Để làm được điều đó, doanh
nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối
quan hệ với môi trường xung quanh và tìm những biện pháp để không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh tế. Điều này rất có ý nghĩa đối với Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
một đơn vị Nhà nước đang tiến hành cổ phần hóa. Chính vì thế mà em quyết định
nghiên cứu đề tài Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang.
1.2. Mục tiêu
- Giúp hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán tại Công ty nhằm phản ánh chính xác,
kịp thời kết quả của quá trình kinh doanh tại đơn vị.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ số doanh thu, chi phí tìm
ra những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó đề ra những giải
pháp kiểm soát chi phí và tăng cường khai thác tốt các tiềm năng thế mạnh của Công ty
để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu cách thức tổ chức bộ máy kế toán và các phương pháp kế toán được sử
dụng trong quá trình kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty. Từ đó
có những có những đề xuất góp phần hoàn thiện phần hành kế toán xác định kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty.
Phân tích lợi nhuận dựa trên phân tích kết cấu của doanh thu, các nhân tố ảnh hưởng
làm biến động doanh thu; phân tích chi phí từ đó có những biện pháp thúc đẩy sự tăng
lên của doanh thu và kiểm soát tốt chi phí làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 1
10. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
Phạm vi nghiên cứu
Phần hành kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ Khí
Kiên Giang và số liệu kế toán của các năm 2005, 2006, 2007.
1.4. Ý nghĩa
Giúp phát hiện những mặt chưa hợp lý trong công tác hạch toán để hoàn thiện nhằm
cung cấp những thông tin chính xác đáp ứng nhu cầu quản lý của các cấp lãnh đạo Công
ty.
Công ty hiện đang tiến hành cổ phần hóa do đó việc phân tích đúng kết quả hoạt
động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư vào Công ty hay
không.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập – xử lý số liệu
Thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn, điều tra, lấy thông tin từ báo cáo tài chính, sổ
sách kế toán công ty, các tin tức qua mạng internet, báo chí. Sau đó tiến hành hạch toán,
so sánh, đối chiếu để thấy rõ toàn bộ hệ thống kế toán tại Công ty. Từ đó có những đề
xuất hợp lý.
Phương pháp phân tích
-Phương pháp chi tiết: được thực hiện theo hướng chi tiết theo các bộ phận cấu thành
chỉ tiêu.
-Phương pháp so sánh: đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế để xác định xu
hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. So sánh tuyệt đối lẫn tuơng đối.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 2
11. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.1. Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi
phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào
quy mô và chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt
được trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là
lãi, ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh
thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm tùy thuộc vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí bán hàng
kinh = bán hàng - hàng - và chi phí quản
doanh thuần bán lý doanh nghiệp
2.1.2. Mục tiêu và ý nghĩa
Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Việc xác
định một cách chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ sẽ cung cấp thông tin đầy đủ kịp
thời cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào công ty, giữ vững uy tín của công ty trong
mối quan hệ với bên ngoài.
2.2. Kế toán doanh thu
2.2.1. Doanh thu hoạt động chính
2.2.1.1. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm bên
ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán
hàng, hoặc trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thỏa thuận
giữa người mua và người bán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần (hay còn gọi là Doanh thu
thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 3
12. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
2.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.2.1.3. Nguyên tắc xác định doanh thu
- Cơ sở dồn tích: doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền.
- Phù hợp: khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp
- Thận trọng: doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
2.2.1.4. Tài khoản và chứng từ sử dụng
a. Tài khoản sử dụng: doanh nghiệp theo dõi doanh thu trên tài khoản
511-“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Nội dung và kết cấu tài khoản như sau:
TK 511
- Kết chuyển các khoản giảm
Doanh thu
trừ doanh thu vào lúc cuối kỳ.
bán hàng
- Kết chuyển doanh thu thuần
trong kỳ
vào tài khoản 911 – “xác định
kết quả kinh doanh” lúc cuối kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2.
b. Các loại chứng từ sử dụng: hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, phiếu
xuất kho.
2.2.1.5. Sơ đồ hạch toán doanh thu
TK333 TK511 TK111, 112, 131
Thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT (trực tiếp)
phải nộp Doanh thu bán H2, SP, DV
TK 521, 531, 532
TK 333 (3331)
Kết chuyển các khoản
Thuế GTGT
giảm trừ doanh thu
phải nộp
TK 911
Kết chuyển doanh thu
thuần
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 4
13. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
2.2.1.6. Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng
a. Khái niệm: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay
trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh ngiệp. Một số hàng khi bàn giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán không có quyền sở hữu số
hàng hóa này.
b. Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK 632
TK 155, 156
Nhập kho tiêu thụ trực tiếp
TK 154
Giá thành SP thực tế
hoàn thành
TK 333 TK 511 TK 111,112,131
2
Thuế TTĐB, thuế XK, Doanh thu H , SP, DV
thuế GTGT (trực tiếp)
phải nộp TK333 (3331)
TK 521,531,532
Thuế GTGT
Kết chuyển các khoản phải nộp
giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương pháp bán hàng trực tiếp.
2.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính
2.2.3.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh
doanh về vốn khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao
gồm góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
2.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác …phát sinh trong
kỳ.
Đối với hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu là số tiền chênh lệch giữa giá
bán và giá mua.
Đối với hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu là số chênh lệch lãi giữa giá mua
vào và giá ngoại tệ bán ra.
Đối với khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, doanh thu là phần tiền lãi của các kỳ
mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu là tổng số tiền thu được do
bán bất động sản.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 5
14. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị diện
tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay.
2.2.2.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng
a. Tài khoản sử dụng: kế toán hạch toán trên tài khoản 515 – “doanh thu hoạt
động tài chính” có kết cấu và nội dung như sau:
TK 515
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương
Doanh thu hoạt động tài
pháp trực tiếp (nếu có)
chính phát sinh trong kỳ
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
sang tài khoản 911 – “xác định kết quả
kinh doanh”
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
b. Chứng từ sử dụng: sử dụng hoá đơn, các chứng từ thu tiền liên quan.
2.2.3. Thu nhập khác
2.2.3.1. Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được
hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không
mang tính thường xuyên.
2.2.3.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng
a. Tài khoản sử dụng: tài khoản 711 “thu nhập khác” có kết cấu và nội dung
như sau:
TK 711
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu
có) tính theo phương pháp trực
tiếp đối với các khoản thu nhập Các khoản thu nhập khác phát sinh
khác (nếu có) trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản
thu nhập khác sang 911
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
b. Chứng từ sử dụng: sử dụng hoá đơn, các chứng từ thu tiền liên quan….
2.2.3.3. Nguyên tắc hạch toán
Loại tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp. Loại tài khoản này chỉ phản ánh các khoản thu nhập,
không phản ánh các khoản chi phí. Do đó, trong kỳ kế toán, tài khoản thuộc loại 7 được
phản ánh bên có, cuối kỳ được kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911 “xác định kết quả
kinh doanh” và không có số dư.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 6
15. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
2.3. Kế toán chi phí
2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.3.1.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại),
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và
các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
2.3.1.2. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán
Có nhiều phương pháp tính giá vốn hàng bán nhưng ở đây chỉ trình bày phương
pháp bình quân gia quyền.
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Giá vốn
hàng bán = Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
2.3.1.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng
a. Tài khoản sử dụng: kế toán hạch toán giá vốn trên tài khoản 632-“giá vốn
hàng bán” có kết cấu và nội dung như sau:
TK 632
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng + Phản ánh khoản hoàn nhập dự
hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, chi phí phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
tiêu thụ bất động sản đầu tư đã tiêu thụ năm tài chính ( 31/12 ) ( khoản chênh
trong kỳ. lệch giữa số phải lập dự phòng năm
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của nay nhỏ hơn khoản phải lập dự phòng
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường năm trước ).
do trách nhiệm cá nhân gây ra. + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự hóa, dịch vụ bán ra bị trả lại.
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập + Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
năm trước. sang TK 911 “ xác định kết quả kinh
doanh”
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
b. Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, biên bản xử lý hàng thiếu hụt....
2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng
2.3.2.1. Khái niệm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển; chi phí
chào hàng, giới thiệu, quảng cáo; chi phí hoa hồng đại lý; chi phí bảo hành sản phẩm.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 7
16. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
2.3.2.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng
a. Tài khoản: kế toán sử dụng tài khoản 641-“chi phí bán hàng”có nội dung và
kết cấu như sau:
TK 641
Tập hợp các chi phí phát sinh liên + Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
quan đến quá trình tiêu thụ sản 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối
phẩm, hàng hóa, dịch vụ. kỳ.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
1422 để treo chi phí chờ kết chuyển kỳ
sau.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp 2.
b. Chứng từ hạch toán: hóa đơn thuế GTGT; phiếu thu, phiếu chi; bảng kê
thanh toán tạm ứng; các chứng từ khác có liên quan.
2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.3.1. Khái niệm chi phí quản lý
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan chung tới toàn bộ hoạt
động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hành chính, chi phí
tổ chức, chi phí văn phòng...
2.3.3.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng
a. Tài khoản: kế toán sử dụng tài khoản 642–“chi phí quản lý doanh nghiệp” có
kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
TK 642
Tập hợp các chi phí quản lý + Hoàn nhập chênh lệch khoản dự phòng
doanh nghiệp thực tế phát sinh nợ phải thu khó đòi cuối năm tài chính
trong kỳ. của năm nay nhỏ hơn dự phòng của năm
trước.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
911 để xác định kết quả kinh doanh cuối
kỳ.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
1422 để treo chi phí chờ kết chuyển kỳ
sau.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và có các tài khoản cấp 2.
b. Chứng từ hạch toán: hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường; phiếu thu,
phiếu chi; giấy báo nợ, giấy báo có; bảng kê thanh toán tạm ứng; các chứng từ khác có
liên quan.
2.3.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
2.3.4.1. Khái niệm
Chi phí tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, như chi phí tiền lãi vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... những chi phí này
phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 8
17. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
2.3.4.2. Nguyên tắc hạch toán
Đối với các khoản đầu tư vào công ty hay doanh nghiệp khác, việc ghi sổ của nhà
đầu tư được căn cứ vào các chứng từ có liên quan.
2.3.4.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng
a. Tài khoản sử dụng:
TK 635
- Các chi phí của hoạt động tài chính. + Hoàn nhập dự phòng giảm giá
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu đầu tư chứng khoán.
tư ngắn hạn. + Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại chi phí tài chính và các khoản lỗ
tệ phát sinh thực tế. phát sinh trong kỳ để xác định
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ. kết quả hoạt động kinh doanh.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ
sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
b. Chứng từ sử dụng: giấy xác nhận, biên bản góp vốn.....
2.3.5. Kế toán chi phí khác
2.3.5.1.Khái niệm
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản chi phí bị
bỏ sót từ những năm trước.
2.3.5.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng
a. Tài khoản sử dụng: tài khoản 811 – “ chi phí khác” có kết cấu và nội dung
phản ánh như sau:
TK 811
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các
Các khoản chi phí khác phát khoản chi phí khác phát sinh trong
sinh kỳ vào tài khoản 911 “ xác định kết
quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
b. Chứng từ sử dụng: phiếu chi.....
2.3.5.3. Nguyên tắc hạch toán
Tài khoản này trong kỳ luôn luôn phản ánh số phát sinh bên Nợ, cuối kỳ được kết
chuyển sang tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” và không có số dư.
Chỉ phản ánh những khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
các nghiệp vụ thông thường của doanh nghiệp.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 9
18. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.4.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 – “xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 – xác định kết quả hoạt động kinh
doanh:
TK 911
Giá vốn hàng bán. - Doanh thu thuần về bán hàng và cung
Chi phí tài chính. cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng. - Doanh thu hoạt động tài chính thuần.
Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Thu nhập hoạt động khác thuần.
Chi phí khác. - Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong
Số lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp kỳ.
của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
2.4.2. Sơ đồ hạch toán kết quả hạt động kinh doanh
TK632 TK911 TK511
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần
TK641
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK515, 711
TK642
Kết chuyển chi phí quản lý Kết chuyển doanh thu
doanh nghiệp HĐTC, thu nhập khác
TK635, 811
Kết chuyển chi phí HĐTC, chi
phí khác
TK421 TK421
Lãi Lỗ
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh
2.5. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
2.5.1. Phân tích doanh thu
2.5.1.1. Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích doanh thu
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tái sản xuất của một doanh
nghiệp. Do đó, việc phân tích doanh thu sẽ cho chúng ta thấy những nhân tố ảnh hưởng
làm cho việc thực hiện doanh thu không đúng như kế hoạch đề ra. Từ đó có những giải
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 10
19. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
pháp giúp nâng cao tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để nâng cao doanh
thu cho doanh nghiệp.
2.5.1.2. Nội dung phân tích
- Phân tích tình hình thực hiện doanh thu so với kế hoạch và biến động
doanh thu nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc không hoàn thành kế
hoạch hoặc các nguyên nhân làm tốc độ phát triển doanh thu giảm để đơn vị tìm cách
khắc phục.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
+ Sản lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ: xác định mức độ tăng, giảm
sản lượng của các sản phẩm ảnh hưởng đến tổng doanh thu như thế nào, nhân tố nào
ảnh hưởng nhiều nhất từ đó có biện pháp tăng sản lượng tiêu thụ để đạt doanh thu cao
nhất.
+ Giá cả: doanh thu không những chịu ảnh hưởng bởi khối lượng sản phẩm tiêu
thụ mà còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả. Khi khối lượng tiêu thụ tăng lên thì giá cả
hàng hoá tiêu thụ có thể giảm nhưng vẫn đảm bảo doanh thu mang lại bù đắp được chi
phí sản xuất, kinh doanh bỏ ra. Do đó, phân tích doanh thu theo yếu tố giá cả sẽ giúp
cho đơn vị có chính sách giá hợp lý có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng
ngành nhằm cực đại doanh thu.
- Phân tích doanh thu theo kết cấu mặt hàng: phân tích tốc độ phát triển doanh
thu của từng mặt hàng và ảnh hưởng của mặt hàng này đến tốc độ phát triển doanh thu
chung của cả đơn vị. Từ đó xác định mặt hàng nào có tiềm năng phát triển để có chính
sách ưu tiên đầu tư.
2.5.2. Phân tích chi phí
2.5.2.1. Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích chi phí
Một trong những mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là sử dụng chi phí một cách
có hiệu quả để có điều kiện tăng lợi nhuận. Khi phân tích tiến hành xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu chi phí để doanh nghiệp xác định được nguyên
nhân làm tăng giảm chi phí và từ đó có biện pháp khắc phục.
2.5.2.2. Nội dung phân tích chi phí
- Phân tích tình hình thực hiện chi phí so với kế hoạch và biến động chi phí.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
+ Khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất sản phẩm.
- Phân tích chi phí theo kết cấu hàng hoá tiêu thụ: mỗi loại sản phẩm hàng hóa
thường có những mức chi phí bình quân khác nhau và các chi phí bình quân đó cũng
khác nhau ở những bộ phận khác nhau của doanh nghiệp. Khi gia tăng sản phẩm hàng
hoá này, hoặc giảm sản phẩm hàng hóa kia đều làm cho các chỉ tiêu của chi phí thay
đổi.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 11
20. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
2.5.3. Phân tích lợi nhuận
2.5.3.1. Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
Tất cả các doanh nghiệp đều có mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Việc phân
tích lợi nhuận sẽ cho chủ doanh nghiệp cũng như những nhà đầu tư thấy được các nhân
tố ảnh hưởng làm biến động lợi nhuận, trên cơ sở đó đề ra các quyết định đầu tư, phát
triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.5.3.2. Nội dung phân tích
- Phân tích chung về tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phân tích lợi nhuận theo kết cấu từng nhóm hàng.
- Phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
+ Doanh thu bán hàng: ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận
+ Giá vốn hàng bán: ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận kinh doanh.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: ảnh hưởng ngược chiều với
lợi nhuận.
- Phân tích chỉ số tài chính liên quan đến lợi nhuận
LNR
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: ROS =
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao. Bởi vậy,
doanh nghiệp phải nâng cao tổng mức lợi nhuận lên.
LNR
+ Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: ROE =
VCSH
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
LNR
+ Lợi nhuận trên tổng tài sản: ROA =
TTS
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh càng lớn.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 12
21. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ
KIÊN GIANG
3.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Năm 1978 Xí nghiệp Cơ khí được sở Công nghiệp thành lập tại 139 đường Cách
mạng Tháng Tám - Phường Vĩnh Lợi - Thị xã Rạch Giá – Kiên Giang. Đến năm 1984,
theo chủ trương của tỉnh, Xí nghiệp Cơ khí được mở rộng quy mô thành Nhà máy Cơ
khí trung tâm tỉnh với sự xáp nhập của 3 Xí nghiệp là Xí nghiệp Cơ khí, Xí nghiệp Sửa
chữa điện cơ, và Xí nghiệp Cơ khí Châu Thành được đổi tên thành Xí nghiệp 30/4.
Cuối năm 1986, xáp nhập thêm Xí nghiệp 19/5 của sở Nông nghiệp. Đến 1992, đổi
tên thành Công ty Cơ khí Điện máy Kiên Giang và thêm một chức năng hoạt động là
xây lắp điện. Ngày 8 tháng 11 năm 2004, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ
khí Kiên Giang ra đời từ sự chuyển đổi Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng trực thuộc Công ty
Đầu tư xây dựng và phát triển nhà Kiên Giang.
-Tên giao dịch là Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang.
-Vốn điều lệ là 13.200.000.000 đồng do Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển nhà
Kiên Giang đầu tư 100% vốn và làm chủ sở hữu.
-Trụ sở và Nhà máy Công ty đặt tại số 181 đường Cách mạng Tháng Tám - Phường
Vĩnh Lợi – Thành phố Rạch Giá – Kiên Giang.
-Điện thoại: 0773.917298 – 910145 – 864053
-Fax: 077.913506
-Email: cokhikiengiang@vnn.vn
-Người đại diện: LƯU CHÍ THỊNH
-Chức vụ: Giám đốc.
-Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất, thương mại, dịch vụ.
-Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
+ Xây lắp điện, xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông.
+ Gia công và sửa chữa cơ khí, ô tô.
+ Sơn tĩnh điện.
+ Sản xuất trụ điện, cọc cừ bê tông ly tâm dự ứng lực, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
+ Ép cọc cừ bê tông.
+ Cẩu và vận chuyển hàng hoá.
+ Kinh doanh sắt thép, xi măng, vật tư, thiết bị ngành Công nghiệp, Nông
nghiệp, Xây dựng.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 13
22. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
3.2.1. Sơ đồ tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. Thủ
trưởng chỉ đạo và điều hành Công ty thông qua các bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Giám đốc
công ty
P. GĐ p.trách P. GĐ p.trách
P.X.Bê tông & P.kinh doanh và TT
Sơn tĩnh điện sửa chữa ô tô
P. Kế toán P. Kế hoạch P. Tổ chức P. Kinh
tài vụ – Kỹ thuật – -hành chính doanh
Vật tư
Cửa hàng KD P. xưởng sữa
P. Xưởng cơ Các đội xây thép – Ô tô chữa Ô tô
khí lắp điện –
Cầu GTVT
P. xưởng bê
tông
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc công ty: quyết định tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng
ngày của Công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư của
Công ty và là người đại diện theo pháp luật.
Phó Giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Công ty theo phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
+ Phó Giám đốc trực, phụ trách Phân xưởng Bê tông và Sơn tĩnh điện: chịu
trách nhiệm lãnh đạo, điều hành phân xưởng Bê tông và tổ sơn tĩnh điện hoạt động an
toàn, bảo đảm số lượng – chất lượng sản phẩm theo kế hoạch, nghiên cứu thị trường, cải
tiến kỹ thuật nhằm hoạt động SXKD cho phân xưởng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
+ Phó Giám đốc phụ trách phòng kinh doanh và trung tâm sửa chữa ô tô: chỉ
đạo điều hành phòng kinh doanh, cửa hàng kinh doanh thép ô tô và phân xưởng sửa
chữa ô tô.
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật Vật tư: quản lý kế hoạch: xây dựng kế hoạch sử dụng
vốn, kế hoạch sản xuất. nghiên cứu kỹ thuật, kế hoạch tháng, quý, năm và kế hoạch dài
hạn; quản lý kỹ thuật: kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận sản xuất, xây lắp thực hiện các
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 14
23. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
mặt hàng, sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Đảm bảo tiến độ, chất lượng và an toàn
lao động trong sản xuất và thi công; quản lý vật tư: tham mưu cho Giám đốc trong việc
đánh giá nhà cung cấp vật tư, cung ứng nguyên vật liệu, vật tư kịp thời phục vụ sản
xuất, gia công cơ khí, xây dựng cơ bản và sửa chữa...
Phòng Kinh doanh: tổ chức tiếp thị, nghiên cứu thị trường nhằm đẩy mạnh sản
lượng tiêu thụ, xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn. Thu hồi công nợ
đối với khách hàng.
Phòng Tài chính – kế toán: tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, phân tích hoạt động kinh tế trong Công ty một cách thường xuyên,
nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả kế hoạch kinh doanh của Công
ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại đã xảy ra, để có biện pháp khắc phục, bảo đảm
kết quả hoạt động và doanh lợi ngày càng tăng.
Phòng Tổ chức – Hành chánh: chịu trách nhiệm về công tác tổ chức và nhân sự
toàn Công ty, tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu
cầu phát triển của Công ty.
Các đội thi công: thực hiện các hợp đồng kinh tế theo đúng thiết kế bản vẽ, đúng
tiến độ và bảo đảm quy trình kỹ thuật, chất lượng.
Phân xưởng bê tông: có nhiệm vụ tổ chức, quản lý bê tông khi sản xuất ra theo đơn
đặt hàng và báo lại cho Phó Giám đốc phụ trách về tình hình tiêu thụ.
Phân xưởng cơ khí: có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí như: rèn, dập, cắt,
tạo hình sản phẩm: phay, tiện vừa dùng trong doanh nghiệp vừa bán ra ngoài theo đơn
đặt hàng.
Cửa hàng kinh doanh thép – Ô tô: chuyên kinh doanh các loại xe tải, xe chuyên trở
và là đại lý ủy quyền của hãng Ô tô Trường Hải, mua bán thép cho các công trình xây
dựng, kiểm tra số lượng hàng nhập xuất kho.
Phân xưởng sữa chửa Ô tô: chuyên lắp ráp và sửa chữa Ô tô theo yêu cầu của
khách hàng.
3.3. Tổ chức bộ máy kế toán
3.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, với quy mô này phòng kế
toán đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Kế toán trưởng và sự chỉ đạo của Giám đốc. Bộ
máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ quản lý và thực hiện toàn bộ công tác tài chính,
kế toán thống kê trong toàn Công ty nhằm thực hiện chức năng cung cấp thông tin cho
Ban Giám đốc và các cơ quan chức năng. Số nhân sự trong phòng kế toán gồm 6 người:
Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán vật tư, kế toán công nợ, kế toán thanh toán và
thủ quỹ. Chức năng và nhiệm vụ của từng người như sau:
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều
hành, tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán toàn Công ty, thực hiện tốt trách nhiệm được
giao. Ngoài ra kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm các kết quả kế toán của Công ty,
lập sổ báo cáo với cơ quan thuế.…
Kế toán tổng hợp: thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp số liệu của đơn vị kế
toán cấp dưới và từ các cửa hàng cung cấp để lập thành các báo cáo tài chính cung cấp
cho kế toán trưởng và Giám đốc duyệt. Thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc
khi kế toán trưởng đi vắng.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 15
24. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
Kế toán vật tư: có nhiệm vụ mở sổ sách theo dõi và hạch toán tình hình nhập,
xuất vật tư, nguyên vật liệu trong kỳ.
Kế toán công nợ: có nhiệm vụ mở sổ sách theo dõi, quản lý, hạch toán tình
hình thanh toán giữa nội bộ Công ty, giữa Công ty với các đối tác kinh doanh và Nhà
nước.
Kế toán thanh toán: theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền, lập
sổ, thẻ chi tiết về tài sản bằng tiền của Công ty.
Thủ quỹ: làm nhiệm vụ chuyển tiền, kiểm tiền, xuất tiền khi có chứng từ, hóa
đơn hợp lệ và lập báo cáo kết quả tăng, giảm lượng tiền trong kỳ cho kế toán trưởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán Kế toán Kế toán
Thủ quỹ
vật tư công nợ thanh toán
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
3.3.2. Hệ thống tài khoản, chứng từ sổ sách sử dụng tại Công ty.
Là một công ty TNHH Nhà nước hạch toán độc lập nên việc sử dụng hệ thống tài
khoản trong công tác kế toán theo đúng quy định của Bộ tài chính (về mặt nội dung, kết
cấu…). Nhưng về số lượng tài khoản sử dụng theo yêu cầu quản lý Công ty do Công ty
có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng nên cần phải mở thêm các tài khoản
chi tiết để theo dõi các đối tượng liên quan.
Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng bao gồm: phiếu xuất – nhập kho (3 liên), phiếu
thu (3 liên), phiếu chi (2 liên), ủy nhiệm chi – thu (4 liên), hóa đơn GTGT (3 liên), biên
bản sản xuất, biên bản thanh lý, hợp đồng mua bán (4 liên), hợp đồng xây dựng, bảng
thanh toán lương, bảng thanh toán bảo hiểm….
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 16
25. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
3.3.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ thẻ
Bảng tổng
kế toán
hợp chứng từ
chi tiết
kế toán các
loại
Sổ đăng ký
chứng từ ghi Chứng từ ghi sổ
sổ
Bảng
Sổ cái tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 17
26. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
3.4. Tình hình nhân sự
Bảng 3.1: phân tích tình hình nhân sự tại Công ty.
Trình độ Năm 2006 Năm 2007
chuyên môn Số lao động tỷ trọng Số lao động tỷ trọng
Tổng số lao động 115 100% 137 100%
Đại học trở lên 11 10% 15 11%
Cao đẳng 1 1% 7 5%
Trung học chuyên nghiệp 8 7% 9 7%
Sơ cấp 9 8% 9 7%
Công nhân kỹ thuật 35 30% 40 29%
Chưa qua đào tạo 51 44% 57 42%
Nguồn: Phòng tổ chức – Hành chánh.
Tổng số lao động năm 2007 cao hơn so với năm 2006, số lao động có trình độ cao
đẳng, đại học tăng. Lao động quản lý là 5 người trong đó có trình độ đại học là 4 người,
cao đẳng 1 người; lao động chuyên môn phục vụ là 26 người trong đó lao động có trình
độ cao đẳng, đại học là 13; số lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh có trình độ cao
đẳng, đại học là 4. Nhìn chung cơ cấu nhân sự tại Công ty năm 2007 có phần hợp lý hơn
so với năm 2006.
3.5. Thị trường tiêu thụ và phương phướng hoạt động trong thời gian tới
Phần lớn các sản phẩm của Công ty tiêu thụ tại địa bàn trong tỉnh; các công trình xây
lắp điện với quy mô nhỏ tỉnh sẽ chỉ định thầu, các công trình lớn như trung hạ thế, hay
trạm biến áp sẽ tiến hành đấu thầu; trụ điện, cọc cừ, trụ viễn thông cấp cho các đơn vị
sử dụng Điện lực, Bưu điện trong tỉnh và các tỉnh như Bạc Liêu, Cà mau, Sóc Trăng,
Đồng Tháp, Bến Tre.....
Phương hướng hoạt động trong thời gian sắp tới:
+ Trong lĩnh vực bê tông sản xuất thêm cọc cừ bê tông.
+ Trong lĩnh vực cơ khí: mở rộng sản xuất máy gặt đập liên hợp.
+ Mở rộng mạng lưới kinh doanh ôtô ở Phú Quốc.
3.6. Những thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi:
- Có vị trí đặc địa giáp đường bộ và giáp bờ sông.
- Là Công ty con của Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển nhà Kiên Giang nên
được hỗ trợ vốn hoàn toàn.
- Không có đối thủ cạnh tranh trong tỉnh do sản xuất mặt hàng lớn, cấu tạo sản
phẩm mang tính chất chiến lược mà các doanh nghiệp tư nhân không thể làm.
- Đội ngũ nhân công lành nghề, có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật trẻ, có năng
lực, nhiệt tình, quyết tâm gắn bó với đơn vị.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 18
27. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
Khó khăn:
- Máy móc thiết bị qua thời gian sử dụng đã hư hỏng phải sửa chữa thường
xuyên, nên chi phí sửa chữa tăng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Giá cả vật tư đầu vào tăng cao như sắt, thép, đá, xăng dầu, tiền lương nên giá
thành sản phẩm tăng cao, nhưng giá bán sản phẩm không thể tăng thêm, ảnh hưởng đến
lợi nhuận hoạt động sản xuất.
3.7. Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang trong 3 Năm
2005, 2006, 2007.
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005 - 2007.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chênh lệch
Năm 2006 / Năm 2007 /
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu 2005 2006
2005 2006 2007
Giá Giá
trị % trị %
31.82 27.85 57.61 29.76
Tổng doanh thu 1 4 9 -3.967 -12% 5 107%
+ Doanh thu kinh doanh 12.78 20.28 28.27
thép, ô tô 0 6 1 7.506 59% 7.985 39%
Các khoản giảm trừ: 0 -68 0 -68 68
+ Hàng bán bị trả lại -68 -68 68
31.82 27.78 57.61 29.83
1. Doanh thu thuần 1 6 9 -4.035 -13% 3 107%
29.43 26.22 52.58 26.36
2. Giá vốn hàng bán 3 0 7 -3.213 -11% 7 101%
3. Lợi nhuận gộp 2.388 1.566 5.032 -822 -34% 3.466 221%
4. Lợi nhuận HĐTC -148 -397 -1.224 -249 168% -827 208%
- Thu nhập HĐTC 393 263 308 -130 -33% 45 17%
- Chi phí HĐTC 541 660 1.532 119 22% 872 132%
5. Chi phí bán hàng 541 319 1.140 -222 -41% 821 257%
6. Chi phí QLDN 1.255 1.141 2.169 -114 -9% 1.028 90%
7. Lợi nhuận từ HĐKD 444 -291 499 -735 -166% 790 271%
8. Lợi nhuận khác 56 94 35 38 68% -59 -63%
- Thu nhập khác 83 223 403 140 169% 180 81%
- Chi phí khác 27 129 368 102 378% 239 185%
9. Lợi nhuận trước thuế 500 -197 534 -697 -139% 731 371%
10. Thuế TNDN 140 94 -140 94
11. Lợi nhuận sau thuế 360 -197 440 -557 -155% 637 323%
Nguồn: Phòng kế toán.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 19
28. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
Qua bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của năm 2006 bị giảm so với năm 2005 là
3.967 triệu đồng vì trong năm 2006 phần doanh thu kinh doanh thép gia tăng không bù
đắp được phần doanh thu bị giảm sút do phải ngưng sản xuất ở bộ phận phân xưởng Bê
tông. Khoản giảm trừ doanh thu cũng phát sinh trong năm 2006 chủ yếu là do hàng bán
bị trả lại phải nhập lại kho với tổng giá trị là 68 triệu đồng nên doanh thu thuần trong
năm 2006 chỉ đạt 27.785 triệu đồng tức giảm 13% so với năm 2005. Sang đến năm
2007, do đơn vị đã hoạt động bình thường trở lại nên tổng doanh thu đạt 57.619 triệu
đồng tăng so với năm 2006 và 2005. Doanh thu dịch vụ, kinh doanh thép có tăng nhưng
tốc độ giảm.
Tỷ trọng giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần năm 2006 (94,6%) tăng 2,1% so
với năm 2005 (92,5%) đều này là do trong năm giá cả của sắt, thép biến động bất
thường đơn vị chưa chủ động được trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu. Tình hình
vật giá leo thang tiếp tục diễn ra đến năm 2007 nhưng tỷ trọng có giảm (91,27%) kết
quả là lãi gộp tăng lên.
Nhìn chung tình hình chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty
trong 3 năm biến động mạnh, tốc độ tăng của 2 khoản chi phí này cao hơn nhiều so với
mức độ tăng của doanh thu. Sự gia tăng này sẽ phần nào làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó Công ty cần quản lý chặt 2 khoản chi phí này, tránh việc chi cho những
khoản không cần thiết trong kinh doanh.
Hoạt động tài chính của Công ty trong 3 năm liền đều bị lỗ và ngày càng nhiều hơn.
Phần thu nhập từ các khoản tiền gửi và cho vay không đủ bù đắp chi phí lãi vay (chiếm
hơn 80% chi phí lãi vay). Bên cạnh đó, các khoản thu bất thường của đơn vị cũng giảm.
Năm 2006 hoạt động kinh doanh bị lỗ là do tổng thu nhập thuần không đủ bù đắp
phần lỗ do hoạt động tài chính gây nên. Năm 2007, Công ty hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, tổng lợi nhuận trước thuế là 533 triệu đồng ngoài bù khoản lỗ năm 2006 và
nộp thuế TNDN tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty là 438 triệu đồng, tăng 78 triệu
đồng so với năm 2005 tương đương tăng 21,75%. Đây là tính hiệu đáng mừng vì Công
ty đã thoát khỏi tình trạng lỗ và ngày càng có lợi nhuận cao hơn. Với chiều hướng này
chúng ta có thể hy vọng Công ty làm ăn hiệu quả tốt hơn nữa trong những năm tới.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 20
29. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
CƠ KHÍ KIÊN GIANG
4.1. Kế toán doanh thu
4.1.1. Doanh thu hoạt động chính
4.1.1.1. Hình thức tiêu thụ và thanh toán tại Công ty
Hình thức tiêu thụ tại Công ty là bán hàng trực tiếp cho khách hàng: đối với
khách hàng mua hàng với số lượng nhỏ chỉ cần ký biên nhận và xuất hàng, đối với
khách hàng mua với số lượng lớn thì tiến hành ký kết hợp đồng mua bán, hoặc có thể
thông qua đơn đặt hàng của khách hàng mà tiến hành xuất bán hàng, đối với các công
trình xây dựng sau khi trúng thầu công ty tiến hành khoán cho các đội thi công theo giá
trị hợp đồng.
Hình thức thanh toán tại Công ty là trả ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
hay cho khách hàng nợ.
+ Nếu Công ty bán với số lượng không quá lớn thì thanh toán ngay sau khi nhận
hàng, hoặc sau khi viết hóa đơn bán hàng.
+ Nếu Công ty bán cho các công trình xây dựng, đơn vị thầu khác thì giao hàng
tại chân công trình và thanh toán trong vòng 20 ngày kể từ khi giao hàng. Ngoài ra,
Công ty còn sử dụng phương thức thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng.
4.1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại doanh nghiệp
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Trong hầu hết các trường hợp doanh thu được ghi nhận khi chuyển giao cho
người mua phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa.
Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng là
căn cứ vào việc đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
4.1.1.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng
+ Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 511 để hạch toán doanh thu.
Đồng thời, để theo dõi chi tiết từng khoản mục doanh thu Công ty còn mở thêm các tài
khoản cấp 2 như:
TK 5111: doanh thu bán hàng hóa (thép, ô tô).
TK 5112: doanh thu thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành.
TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán doanh thu:
- Phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo có.
- Đơn đặt hàng, biên nhận, hợp đồng mua bán, hợp đồng xây dựng…
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 21
30. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
4.1.1.4. Quy trình hạch toán doanh thu và ghi sổ kế toán
P. Kinh doanh
(3) (1) Hợp đồng mua bán, đơn
Thủ kho Khách hàng
đặt hàng, biên nhận.
Phiếu xuất kho
(4b) (2)
(4a)
P. kế toán Tài vụ
Ngân hàng Giấy báo có
Phiếu xuất kho
bên mua Phiếu thu
HĐ GTGT
(5)
Các SCT có Chứng từ
liên quan ghi sổ
Bảng tổng hợp Sổ cái
chi tiết
Giải thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu và ghi sổ kế toán
(1) Khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ đến phòng kinh doanh của công ty để
giao dịch. Sau khi thỏa thuận xong giá cả, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán,
hoặc biên nhận hay chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng. Đối với khách hàng mua
với số lượng nhỏ, hoặc không thường xuyên thì phòng kinh doanh sẽ viết Phiếu Xuất
Kho. Đối với khách hàng mua số lượng lớn công ty sẽ viết phiếu xuất kho khi khách
hàng có nhu cầu lấy hàng.
(2) Chuyển hợp đồng + Phiếu xuất kho xuống phòng kế toán. Kế toán thanh toán
căn cứ vào đó để lập phiếu thu tiền (nếu khách hàng thanh toán luôn) và Hóa đơn
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 22
31. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
GTGT. Thủ quỹ tiến hành thu và kiểm đếm tiền. Liên 2 của hóa đơn GTGT được giao
cho khách hàng, liên 1 và liên 3 lưu nội bộ.
(3) Căn cứ vào hóa đơn, Phiếu xuất kho kèm phiếu thu thủ kho xuất hàng giao
cho khách hàng.
(4) Đối với hợp đồng mua bán đến thời hạn 20 ngày kể từ khi giao hàng, khách
hàng - bên mua có thể chuyển khoản sang tài khoản của công ty ở ngân hàng, ngân hàng
sẽ gửi giấy báo có đến công ty, hoặc khách hàng mang tiền đến tận công ty thanh toán
khi đó kế toán sẽ viết phiếu thu và gửi liên 2 của Hóa đơn GTGT cho khách hàng.
(5) Căn cứ vào hóa đơn, Phiếu xuất kho, phiếu thu, kế toán viên sẽ nhập dữ liệu
vào máy tính để vào các sổ có liên quan.
Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán hạch toán như sau:
- Ngày 31/12/2007 xuất bán thép theo HĐ số 0123411 với tổng số tiền chưa thu
là 21.031.524 đồng, thuế suất là 5%.
Nợ TK 1311 22.083.100 đồng.
Có TK 5111 21.031.524 đồng
Có TK 3331 1.051.576 đồng.
- Ngày 31/12/2007 thu tiền xây lắp trạm bơm công trình Vĩnh Hòa Hưng Nam
theo HĐ số 0123356 với tổng số tiền trị giá là 2.675.699.484 đồng, thuế suất là 5%.
Nợ TK 1111 2.809.484.458 đồng.
Có TK 5112 2.675.699.484 đồng
Có TK 3331 133.784.974 đồng.
- Ngày 31/12/2007 xuất bán phụ tùng xe Ô tô theo HĐ số 0003696 với tổng số
tiền đã thu là 909.091 đồng, thuế suất là 10%.
Nợ TK 1111 1.000.000 đồng.
Có TK 5113 909.091 đồng
Có TK 3331 90.909 đồng.
Cuối kỳ kế toán khóa sổ kết chuyển toàn bộ doanh thu trên tài khoản 5111,
5112, 5113 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong năm.
Nợ TK 5111 28.271.781.309 đồng
Nợ TK 5112 26.458.186.070 đồng.
Nợ TK 5113 2.889.743.512 đồng.
Nợ TK 911 57.619.710.906 đồng.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 23
32. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
TK 911 TK 5111
22.083.100 (1)
28.271.781.309 28.271.781.309 3.445.000 (2)
……………
28.271.781.309 28.271.781.309
TK 5112
2.675.699.484 (1)
26.458.186.070 26.458.186.070 29.766.000 (2)
……………
26.458.186.070 26.458.186.070
TK 5113
909.091 (1)
2.889.743.512 2.889.743.512 2.380.952 (2)
……………
2.889.743.512 2.889.743.512
Sơ đồ 4.2: Hạch toán doanh thu bán hàng
Qua việc hạch toán trên ta thấy Công ty hạch toán doanh thu theo đúng nguyên
tắc, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do Công ty có mở sổ theo dõi chi
tiết từng khoản mục doanh thu làm cơ sở tổng kết cuối năm nên rất dễ xác định được
mặt hàng nào tiêu thụ được nhiều, giá trị thu được là bao nhiêu, doanh thu của khoản
mục nào là chủ yếu. Do đó có những phương hướng kinh doanh có hiệu quả, có chính
sách tồn trữ hợp lý, để có thể luôn chủ động trong kinh doanh, nắm bắt được cơ hội,
thời cơ một cách kịp thời.
4.1.2. Doanh thu hoạt động tài chính
Thu nhập từ hoạt động tài chính của Công ty bao gồm: thu lãi tiền gửi ngân hàng,
tiền lãi cho các đội xây dựng vay, thu tiền cổ tức của Công ty Vận tải thủy bộ.
4.1.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng
+ Tài khoản sử dụng: tại Công ty sử dụng tài khoản 515 để theo dõi doanh thu
hoạt động tài chính.
+ Chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính là:
giấy báo có của ngân hàng về lãi tiền gửi, phiếu thu, biên bản góp vốn.
4.1.2.2. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Ngày 31/12/2007 nhận giấy báo có về lãi tiền gửi ngân hàng Sài gòn thương
tín từ ngày 1/12 đến 31/12 số tiền là 526.607đồng.
Nợ TK 1121 526.607 đồng
Có TK 5151 526.607 đồng
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 24
33. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
- Ngày 31/12 thu lãi tiền vay quý IV của anh Chính bằng tiền mặt với tổng số
tiền là 3.185.000 đồng.
Nợ TK 1111 3.185.000 đồng
Có TK 5151 3.185.000 đồng
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.
Nợ TK 5151 308.135.549 đồng
Có TK 911 308.135.549 đồng.
TK 911 TK 5151
526.607 (1)
308.135.549 308.135.549
3.185.000 (2)
……………
308.135.549 308.135.549
Sơ đồ 4.3 : Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính.
Qua việc hạch toán trên ta thấy Công ty hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
khá đầy đủ, tuy nghiệp vụ phát sinh ít nhưng Công ty vẫn hạch toán chi tiết, các nghiệp
vụ phát sinh không bị bỏ sót.
4.1.3. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm xử lý công nợ tồn đọng, tiền bán phế liệu, thu hồi tiền bồi
thường, xử lý chênh lệch….
4.1.3.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng
+ Tại công ty sử dụng tài khoản 711 để theo dõi thu nhập khác.
+ Chứng từ sử dụng: bao gồm: phiếu thu, giấy báo có, biên bản xử lý nợ….
4.1.3.2. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Ngày 17/08/2007 thu tiền bán phế liệu là 10.289.400 đồng bằng tiền mặt.
Nợ TK 1111 10.289.400 đồng
Có TK 711 10.289.400 đồng
- Ngày 12/12 thu hồi tiền bồi thường bình ắc quy do anh Châu làm mất bằng tiền
mặt với số tiền là 200.000 đồng.
Nợ TK 1111 200.000 đồng
Có TK 711 200.000 đồng
- Cuối kỳ căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ cái của doanh thu khác 711 kết
chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.
Nợ TK 711 403.350.509 đồng
Có TK 911 403.350.509 đồng.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 25
34. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
TK 911 TK 711
10.289.400 (1)
403.350.509 403.350.509
200.000 (2)
……………
403.350.509 403.350.509
Sơ đồ 4.4: Hạch toán thu nhập khác.
4.2. Kế toán chi phí
4.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
4.2.1.1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán tại Công ty
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nên số lượng
hàng hóa, thành phẩm nhập, xuất trong kỳ rất nhiều. Do vậy, giá vốn hàng bán ra được
xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
4.2.1.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng
+ Tài khoản: Giá vốn của từng loại mặt hàng được theo dõi chung trên TK 632.
+ Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị xuất kho: do nhân viên phòng kinh doanh lập căn cứ vào hợp
đồng. Hoặc có thể không lập giấy đề nghị xuất kho (đối với khách hàng mua lẻ và giao
hàng ngay) .
- Phiếu xuất kho: phòng kinh doanh lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho người mua
Liên 3 : Giao cho thủ kho
4.2.1.3. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Ngày 31/12/2007 xuất bán thép theo HĐ số 0123411 với tổng giá vốn là
28.953.735 đồng.
Nợ TK 632 20.000.773 đồng
Có TK 1561 20.000.773 đồng
- Ngày 31/12/2007 kết chuyển giá vốn xây lắp trạm bơm công trình Vĩnh Hòa
Hưng Nam là 1.927.093.951 đồng.
Nợ TK 632 1.927.093.951 đồng
Có TK 1541 1.927.093.951 đồng
- Ngày 31/12/2007 xuất bán phụ tùng xe Ô tô theo HĐ số 0003696 với giá vốn
là 749.243 đồng.
Nợ TK 632 749.243 đồng
Có TK 1561 749.243 đồng.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 26
35. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
- Cuối kỳ căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ cái của tài khoản giá vốn hàng bán
kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.
Nợ TK 911 52.587.294.476 đồng
Có TK 632 52.587.294.476 đồng.
TK632 TK 911
52.587.294.476 52.587.294.476 52.587.294.476
52.587.294.476 52.587.294.476
Sơ đồ 4.5: Hạch toán giá vốn hàng bán.
Qua việc hạch toán về giá vốn hàng bán, ta thấy Công ty hạch toán theo đúng
nguyên tắc, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên, Công ty không
mở tài khoản giá vốn hàng bán chi tiết cho từng loại mặt hàng, do đó rất khó cho việc
quản lý giá vốn của các loại hàng trong việc xem mặt hàng đó có còn hay hết, giá vốn
có cao hay thấp....
4.2.2. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm: chi phí bốc xếp, vận chuyển hàng giao cho
khách hàng, tiền bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ cho bộ phận bán hàng,
tiền lương nhân công trong bộ phận bán hàng,…..
4.2.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng
+ Tài khoản: tại Công ty phát sinh nhiều khoản cho bộ phận bán hàng nên kế
toán mở các tài khoản chi tiết để tiện cho việc quản lý như:
- TK 6411: chi phí nhân công cho hàng bán ra.
- TK 6413: chi phí dụng cụ văn phòng.
- TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài bộ phận bán hàng
- TK 6418: chi phí bằng tiền khác bộ phận bán hàng.
+ Chứng từ sử dụng: phiếu chi, phiếu xuất kho ….
4.2.2.2. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngày 15/8/2007 chi phí nhân công vận chuyển trụ theo HĐ số 07-1123 là
4.199.000 đồng.
Nợ TK 6411 4.199.000 đồng
Có TK 3311 4.199.000 đồng.
Ngày 31/10/2007 mắc hệ thống chiếu sáng cho phòng kinh doanh là 539.500
đồng.
Nợ TK 6413 539.500 đồng
Có TK 1531 539.500 đồng.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 27
36. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
Ngày 31/10/2007 phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí bán hàng là 5.387.576 đồng.
Nợ TK 6414 5.387.576 đồng
Có TK 2141 5.387.576 đồng.
Ngày 31/12/2007 thanh toán bằng tiền mặt số tiền 176.000 đồng tiền chi phí vận
chuyển thép giao cho khách hàng.
Nợ TK 6417 176.000 đồng
Có TK 1111 176.000 đồng.
Ngày 31/12/2007 thanh toán bằng tiền mặt số tiền 3.145.454 đồng tiền mua quà
khuyến mãi cho khách hàng mua xe Ô tô.
Nợ TK 6418 3.145.454 đồng
Có TK 1111 3.145.454 đồng.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong năm sang tài khoản
911.
Nợ TK 911 1.140.471.559 đồng.
Có TK 6411 47.225.695 đồng.
Có TK 6413 9.485.422 đồng.
Có TK 6414 64.617.574 đồng.
Có TK 6417 984.827.782 đồng.
Có TK 6418 34.315.086 đồng.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 28
37. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
TK 911
TK 6411
4.199.000 (1)
500.000 (2) 47.225.695
47.225.695
……………
47.225.695 47.225.695
TK 6413
539.500 (1)
516.353 (2) 9.485.422
9.485.422
……………
9.485.422 9.485.422
TK 6414
5.387.576 (1)
5.387.576 (2) 64.617.574
64.617.574
……………
64.617.574 64.617.574
TK 6417
176.000 (1)
150.000 (2) 984.827.782 984.827.782
……………
984.827.782 984.827.782
TK 6418
3.145.454 (1)
300.000 (2) 34.315.086 34.315.086
……………
34.315.086 34.315.086
Sơ đồ 4.6: Hạch toán chi phí bán hàng.
4.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
- Các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động quản lý của Công ty.
4.2.3.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng
+ Tài khoản: Do Công ty có quy mô lớn, các khoản mục chi phí phát sinh nhiều
nên công ty đã mở các tài khoản cấp 2 để chi tiết chi phí phát sinh.
TK 6421 - chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 - chi phí vật liệu quản lý.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 29
38. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
TK 6423 - chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424 - chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425- thuế, phí và lệ phí
TK 6426 - chi phí dự phòng
TK 6427 - chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428 - chi phí bằng tiền khác
+ Chứng từ sử dụng: phiếu chi, giấy báo nợ, bảng chấm công, bảng thanh
toán lương…..
4.2.3.2. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngày 31/12/2007 kết chuyển tiền lương bộ phận gián tiếp là 60.106.000 đồng.
Nợ TK 6421 60.106.000 đồng
Có TK 3341 60.106.000 đồng.
Ngày 30/9/2007 xuất nguyên vật liệu với trị giá là 210.128 đồng gia công hàng
rào trạm Biến áp Công ty.
Nợ TK 6422 210.128 đồng
Có TK 1521 210.128 đồng.
Ngày 17/10/2007 thanh toán tiền thay mực máy in phòng Kế hoạch kỹ thuật,
phòng kinh doanh và bảo trì máy photo là 300.000 đồng bằng tiền mặt.
Nợ TK 6423 300.000 đồng
Có TK 1111 300.000 đồng.
Ngày 30/9/2007 phân bổ chi phí khấu hao vào bộ phận quản lý doanh nghiệp
tháng 9 là 1.593.207 đồng.
Nợ TK 6424 1.593.207 đồng
Có TK 2141 1.593.207 đồng.
Ngày 18/1/2007 thuế môn bài phải nộp năm 2007 là 2.000.000 đồng.
Nợ TK 6425 2.000.000 đồng
Có TK 3338 2.000.000 đồng.
Ngày 31/12/2007 trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (3% tổng quỹ lương)
là 80.002.591 đồng.
Nợ TK 6426 80.002.591 đồng
Có TK 351 80.002.591 đồng.
Ngày 25/9/2007 trả bằng tiền gửi ngân hàng 15.000.000 đồng phí dịch vụ kiểm
toán HĐ 07.324/HĐKT ngày 28/08/07
Nợ TK 6427 15.000.000 đồng
Có TK 1121 15.000.000 đồng.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 30
39. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
Ngày 28/2/2007 thanh toán bằng tiền mặt 300.000 đồng tiền photo bản vẽ thiết
kế thi công công trình khu lấn biển.
Nợ TK 6428 300.000 đồng
Có TK 1111 300.000 đồng.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm
sang tài khoản 911.
Nợ TK 911 2.169.488.276 đồng.
Có TK 6421 1.197.488.267 đồng.
Có TK 6422 4.235.257 đồng.
Có TK 6423 99.604.862 đồng.
Có TK 6424 19.392.852 đồng.
Có TK 6425 125.385.000 đồng.
Có TK 6426 126.601.274 đồng.
Có TK 6427 106.169.338 đồng.
Có TK 6428 490.611.426 đồng.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 31
40. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
TK 911
TK 6421
60.106.000 (1)
…………… 1.197.488.267 1.197.488.267
1.197.488.267 1.197.488.267
TK 6422
210.128 (1) 4.235.257
4.235.257
……………
4.235.257 4.235.257
TK 6423
300.000 (1) 99.604.862 99.604.862
……………
99.604.862 99.604.862
TK 6424
1.593.207 (1) 19.392.852 19.392.852
……………
19.392.852 19.392.852
TK 6425
2.000.000 (1) 125.385.000
125.385.000
……………
125.385.000 125.385.000
TK 6426
80.002.591 (1) 126.601.274 126.601.274
……………
126.601.274 126.601.274
TK 6427
15.000.000 (1) 106.169.338 106.169.33
…………… 8
106.169.338 106.169.338
TK 6428
300.000 (1) 490.611.426 490.611.426
……………
490.611.426 490.611.426
Sơ đồ 4.7: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
GVHD: Th.s. Võ Nguyên Phương SVTH: Dương Lý Hạnh - DH5KT Trang 32