Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần chè Minh Rồng, cho các bạn tham khảo
Đề tài: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần chè Minh Rồng
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ MINH RỒNG,
HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG
Sinh viên : Bùi Thị Hoàng Anh
Chuyên ngành : Kế toán
Khóa học : 2013
Lâm Đồng, tháng 06 năm 2016
2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ MINH RỒNG,
HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG
Sinh viên : Bùi Thị Hoàng Anh
Chuyên ngành : Kế toán
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Hải Yến
Lâm Đồng, tháng 06 năm 2016
3. LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Tây Nguyên, Ban giám hiệu nhà
trường, khoa Kinh tế đã tạo điều kiện cho em học tập cũng như toàn thể các Thầy
Cô đã tận tình giảng dạy truyền đạt khối kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho
chúng em để làm hành trang vững chắc đầy tự tin khi bước vào đời. Để bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn tất cả Quý Thầy Cô.
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp, em vô cùng biết ơn cô Nguyễn Thị Hải
Yến là người trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt em tiếp cận với thực tế tại công ty trong
suốt thời gian vừa qua bằng tất cả tấm lòng chân tình và tinh thần trách nhiệm của
mình. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần chè Minh
Rồng, các anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em nghiên
cứu, tiếp cận với thực tế, vận dụng những kiến thức đã học mà phát huy khả năng
sáng tạo của mình, đồng thời biết được những nhược điểm mà khắc phục, sửa đổi
để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối lời, với lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc một lần nữa em xin chân thành
cảm ơn và kính chúc quý Thầy cô, Ban Giám Đốc cùng toàn thể anh, chị trong
Công ty Cổ phần chè Minh Rồng được dồi dào sức khoẻ, thành đạt và thăng tiến
trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lâm Đồng, tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Hoàng Anh
4. MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ..................................................................................... ii
Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................1
Phần thứ hai: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................................3
2.1.1. Các khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương................................3
2.1.1.1. Khái niệm tiền lương ....................................................................................3
2.1.1.2. Khái niệm quỹ lương ....................................................................................3
2.1.1.3. Khái niệm các khoản trích theo lương ..........................................................4
2.1.2. Chức năng của tiền lương...................................................................................6
2.1.2.1. Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ...............6
2.1.2.2. Chức năng kích thích người lao động...........................................................6
2.1.2.3. Chức năng tái sản xuất sức lao động.............................................................6
2.1.3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương.....................................................7
2.1.3.1. Chế độ tiền lương..........................................................................................7
2.1.3.2. Các hình thức trả lương.................................................................................8
2.1.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương .............................11
2.1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương................11
2.1.4.2. Chứng từ kế toán.........................................................................................11
2.1.4.3. Tài khoản sử dụng.......................................................................................11
2.1.2.4. Trình tự hạch toán.......................................................................................12
2.1.5. Hạch toán lao động và thời gian lao động .... Error! Bookmark not defined.
2.1.5.1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp....... Error! Bookmark not defined.
2.1.5.2. Tổ chức hạch toán lao động ........................ Error! Bookmark not defined.
2.2 . Cơ sở thực tiễn......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Việt Nam...Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Lâm Đồng.
...................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Phần thứ ba đâu????
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Phạm vi không gian ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Phạm vi thời gian............................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Đặc diểm địa bàn nghiên cứu.................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần chè Minh Rồng..Error!
Bookmark not defined.
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2.1. Chức năng của Công ty............................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2.2. Nhiệm vụ của Công ty ................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.............. Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty................. Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Chính sách và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần chè Minh Rồng.
...................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.5.1. Chính sách kế toán của Công ty.................. Error! Bookmark not defined.
3.3.5.2. Hình thức kế toán........................................ Error! Bookmark not defined.
5. 3.3.6. Kết quả hoạt động tại Công ty cổ phần chè Minh RồngError! Bookmark not
defined.
3.3.7. Tình hình lao động tại Công ty .......................... Error! Bookmark not defined.
3.3.8. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong giai đoạn hiện nay .........Error!
Bookmark not defined.
3.3.8.1. Thuận lợi:.................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.8.2. Khó khăn..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Nội dung nghiên cứu................................................. Error! Bookmark not defined.
3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu............................ Error! Bookmark not defined.
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................. Error! Bookmark not defined.
3.5.3. Phương pháp phân tích số liệu .......................... Error! Bookmark not defined.
3.5.4. Phương pháp kế toán......................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.5. Phương pháp tổng hợp....................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.6. Phương pháp chuyên gia ................................... Error! Bookmark not defined.
Phần thứ tư: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................ Error! Bookmark not defined.
4.1. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần chè
Minh Rồng. ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Kế toán tiền lương, tiền thưởng......................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1.1. Phương pháp và nguyên tắc trả lương áp dụng tại Công ty.Error! Bookmark
not defined.
4.1.1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ tiền lươngError! Bookmark not
defined.
4.1.1.3. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh......... Error! Bookmark not defined.
4.2. Đánh giá về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần
chè Minh Rồng................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Những kết quả đạt được..................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Hạn chế .............................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Nguyên nhân ...................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty.................................................. Error! Bookmark not defined.
4.3. Kiến nghị................................................................... Error! Bookmark not defined.
Phần thứ năm: KẾT LUẬN ................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... Error! Bookmark not defined.
Ý KIẾN NGƯỜI HƯỚNG DẪN......................................... Error! Bookmark not defined.
6. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 BH Bán hàng
2 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
3 BHXH Bảo hiểm xã hội
4 BHYT Bảo hiểm y tế
5 BP Bộ phận
6 BTC Bộ tài chính
7 CBCNV Cán bộ công nhân viên
8 CNV Công nhân viên
9 CP Chi phí
10 KPCĐ Kinh phí công đoàn
11 C.P Cổ phần
12 NLĐ Người lao động
13 NN Nhà nước
14 NV Nhân viên
15 QĐ Quyết định
16 QLDN Quản lý doanh nghiệp
17 SXKD Sản xuất kinh doanh
18 TK Tài khoản
19 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
20 TSCĐ Tài sản cố định
21 UBND Ủy ban nhân dân
22 VNĐ Việt Nam đồng
23 KH Kế hoạch
24 TH Thực hiện
7. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ
Ký hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1 Kế toán tiền lương 18
Sơ đồ 2.2 Kế toán các khoản trích theo lương 19
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 30
Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 33
Sơ đồ 3.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ
35
Sơ đồ 4.1 Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương 50
Sơ đồ 4.2 Quy trình ghi sổ tiền lương 55
Sơ đồ 4.3 Quy trình ghi sổ các khoản trích theo lương 56
2. Bảng biểu
Ký hiệu
bảng
Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Tỉ lệ các khoản trích theo lương giai đoạn 2010 –
2015
11
Bảng 3.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua ba
năm 2013 – 2015
37
Bảng 3.2 So sánh liên hoàn tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty qua ba năm 2013 – 2015
38
Bảng 3.3 So sánh Kế hoạch và thực hiện tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty qua ba năm 2013 – 2015
39
Bảng 3.4 Cơ cấu lao động của công ty 40
Bảng 3.5 Bảng đơn giá tiền lương 45
8. Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấpthiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả về
mặt kinh tế cũng như mặt xã hội. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là
sự cụ thể hoá của quá trình phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc
xây dựng hệ thống trả lương phù hợp để tiền lương thực sự phát huy được vai trò
khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Về phía người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo
cuộc sống của họ và gia đình, thúc đẩy người lao động trong công việc, đồng thời
là tiêu chuẩn để họ quyết định có làm việc tại doanh nghiệp đó hay không? Về phía
doanh nghiệp, tiền lương chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí doanh nghiệp bỏ
ra để tiến hành sản xuất - kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm cách đảm
bảo mức tiền lương tương xứng với kết quả của người lao động để làm động lực
thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động gắn bó với doanh nghiệp nhưng cũng đảm
bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, tốc độ tăng tiền lương
nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động để tạo thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên
thị trường. Để làm được điều đó thì công tác hoạch toán kế toán tiền lương cần phải
được chú trọng, có như vậy mới cung cấp đầy đủ, chính xác về số lượng, thời gian,
và kết quả lao động cho các nhà quản trị từ đó các nhà quản trị sẽ có những quyết
định đúng đắn trong chiến lược sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần chè Minh Rồng là một doanh nghiệp hoạt dộng trong lĩnh
vực sản xuất chè xuất khẩu. Công ty đã xây dựng 1 cơ chế trả lương phù hợp, hạch
toán đúng, đủ và thanh toán kịp thời, đảm bảo các quyền lợi cho người lao động.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của nội dung tiền lương và các khoản trích theo
lương, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần chè Minh Rồng, em
đã chọn đề tài “Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần chè Minh Rồng” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về kế toán tiền lương và các khoản
9. trích theo lương trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần chè Minh Rồng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
- Đề xuất một số giải phát nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần chè Minh Rồng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm
Đồng
10. Phần thứ hai: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Khái niệm tiền lương rất đa dạng, có nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương.
Theo quan niệm của Mác: “Tiền lương là giá cả của sức lao động, nhưng biểu
hiện ra bên ngoài như là giá cả của lao động”[2].
Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO): “ Tiền lương là sự trả công hoặc thu
nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và được
ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và NLĐ, hoặc bằng pháp luật,
pháp quy quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho NLĐ theo một hợp đồng
lao động được viết ra hay bằng miệng, cho một công nhân đã thực hiện hay sẽ phải
thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm” [12].
Tại Việt Nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về tiền lương như:
Trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu như là một phần thu
nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động
theo số lượng và chất lượng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với
nhiều thành phần tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước, tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Theo quan
điểm cải cách tiền lương năm 1993, tiền lương là giá cả sức lao động, được hình
thành qua sự thoả thuận giữa người sử dụng sức lao động và người lao động phù
hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường.
Quan niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau: “Tiền lương là giá cả
sức lao động được hình thành dựa trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thỏa
thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng sức lao động, đồng thời chịu sự
chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung – cầu”[9].
“Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để
thực hiện công việc theo thỏa thuận”[10].
Trong giới hạn của bài báo cáo, tiền lương là phần thù lao lao động được biểu
hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối
lượng và chất lượng công việc của họ.
2.1.1.2. Khái niệm quỹ lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh
11. nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương. Bao gồm: Tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm);
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi
học, các loại tiền lương trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp
làm thêm, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp trách nhiệm,…).
Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu sau:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lương
theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền lương khoán).
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa vụ theo chế
độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Tiền ăn trưa, ăn ca.
- Các loại phụ cấp thường xuyên ( phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp dạy nghề, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên…).
- Các loại tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Để phục vụ cho công tác tiền lương trong doanh nghiệp có thể chia làm hai loại:
- Quỹ lương chính: Tính cho khối lượng công việc hoàn thành hoặc thời gian
làm việc thực tế của người lao động tại doanh nghiệp như tiền lương theo thời gian,
tiền lương theo sản phẩm, tiền thưởng tính theo lương, các khoản phụ cấp,…
- Quỹ lương phụ: Trả cho thời gian người lao động không làm việc tại doanh
nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của Luật lao động hiện hành
như nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ trong thời gian máy hỏng,…
2.1.1.3. Khái niệm các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích một số
tiền nhất định tính theo tỉ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ
theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động, thể hiện sự quan
tâm của toàn xã hội đối với người lao động. Đó là các khoản trích theo lương, được
thực hiện theo chế độ tiền lương của nước ta, bao gồm:
- Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động
có tham gia đóng quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức,…
12. Theo chế độ hiện hành, quỹ được trích 26% trên tổng quỹ lương. Trong đó 18%
được tính vào chi phí SXKD trong kỳ của doanh nghiệp và người lao động góp 8%
(trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động). Toàn bộ số trích BHXH được nộp
lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao
động ở tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công
nhân viên bị ốm đau, thai sản,… trên cơ sở các chứng từ hợp lý (phiếu nghỉ hưu,
BHXH và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng, cuối quý doanh nghiệp phải nộp với
cơ quan chủ quản quản lý BHXH.
- Quỹ Bảo Hiểm Y Tế (BHYT): Là quỹ dùng để đài thọ người lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện
hành, quỹ BHYT được trích 4.5% trong đó 3% được tính vào chi phí SXKD trong
kỳ của doanh nghiệp; 1.5% người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của
người lao động).
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các
cấp. Theo chế độ hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương và
tính vào chi phí SXKD. KPCĐ là khoản tiền để duy trì hoạt động của các tổ chức
công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ
quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Quỹ này do cơ quan công đoàn
quản lý.
- Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp (BHTN): Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao
động có tham gia đóng quỹ trong trường hợp người lao động thất nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHTN được trích 2% trong đó người lao động phải
đóng 1% và 1% doanh nghiệp chịu.
Tóm lại, khoản trích theo lương là 34.5%; trong đó doanh nghiệp đưa vào chi
phí 24% (gồm 18% BHXH; 3% BHYT; 2% KPCĐ và 1% BHTN) còn 10.5% trừ
vào lương của CBCNV trong doanh nghiệp (gồm 8% BHXH; 1.5% BHYT và 1%
BHTN) theo số liệu 2015.
Bảng 2.1: Tỉ lệ tríchcác khoản tríchtheo lương giai đoạn 2010-2015.
Các khoản
trích
theo lương
2010-2011 2012-2013 2014-2015
SDLĐ
%
NLĐ
%
Tổng
%
SDLĐ
%
NLĐ
%
Tổng
%
SDLĐ
%
NLĐ
%
Tổng
%
13. 1.BHXH 16 6 22 17 7 24 18 8 26
2. BHYT 3 1,5 4,5 3 1,5 4,5 3 1,5 4,5
3. BHTN 1 1 2 1 1 2 1 1 2
4.KPCĐ 2 0 2 2 0 2 2 0 2
Cộng % 22 8,5 28,5 23 9,5 32,5 24 10,5 34,5
(Nguồn Cổng thông tin Bộ Tài chính)
2.1.2. Chức năng của tiền lương
2.1.2.1. Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Tiền lương gắn liền với lợi ích của người lao động. Nó là động lực kích thích
năng lực sáng tạo, ý thức lao động trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Bởi vậy, tiền lương một mặt gắn liền với lợi ích thiết thực của người lao động và
mặt khác nó khẳng định vị trí của người lao động trong doanh nghiệp. Bởi vậy, khi
nhận tiền lương thỏa đáng, công tác trả lương của doanh nghiệp công bằng, hợp lý
sẽ tạo động lực cho quá trình sản xuất và do đó tăng năng suất lao động sẽ tăng,
chất lượng sản phẩm được nâng cao, từ đó Doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp không ngừng tăng lên.
2.1.2.2. Chức năng kích thích người lao động
Thực hiện mối quan hệ hợp lý trong việc trả lương không chỉ có lợi cho doanh
nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho người lao động, khuyến khích họ tăng năng suất
lao động.
Khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng thì nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp sẽ
phát triển, là nguồn bổ sung thu nhập của người lao động, tạo ra động lực lao động,
tăng khả năng gắn kết giữa người lao động với doanh nghiệp.
2.1.2.3. Chức năng tái sản xuất sức lao động
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, là nguồn nuôi sống bản thân
và gia đình họ. thu nhập bằng tiền lương tăng lên sẽ đảm bảo cho đời sống vật chất
và văn hóa của người lao động tăng lên, do đó tái tao sức lao động cho xã hội.
Thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương đối với người lao động sẽ giúp cho doanh
nghiệp có nguồn lao động ổn định nhất là đối với nghề mà lao động có tính chất
truyền thống đối với các vùng chuyên canh hoặc khai thác lâu dài như trồng cao su,
khai thác than đá,...
14. 2.1.3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
2.1.3.1. Chế độ tiền lương
a) Chế độ lương cấp bậc
Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây
dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương
cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lượng lao động
trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có thể
so sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động
bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền
lương giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình
quân trong việc trả lươngthực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.....
-Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân
cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang
lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này
Nhà Nước xây dựng và ban hành.
Ví dụ : Hệ số công nhân nghành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33... Mỗi
nghành có một bảng lương riêng.
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1
được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc
nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn
hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 2.400.000 đồng;
năm 2015 là 2.150.000 đồng; năm 2016 là 1.900.000 đồng.
-Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về
mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản
ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn
cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra
15. sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ
quản lý nhân viên văn phòng... thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.
b) Chế độ lương theo chức vụ
Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành.
Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức lương
bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó
so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số
mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức
tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức
lương tối thiểu chứ không khống chế mức lương tối đa mà nhà nước điều tiết bằng
thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là
tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù
riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các
doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
2.1.3.2. Các hình thức trả lương
Hiện nay việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình
thức chủ yếu: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản
phẩm.
a) Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương
tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của
người lao động tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp. Trong mỗi thang lương, tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật
chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương
nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính
theo thời gian có thưởng.
- Trả lương theo thời gian giản đơn:
16. Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong
các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lương tháng tương đối ổ định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công
nhân viên chức.
Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:
Mức lương tháng =
Lương tháng =
17. Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:
Lương tuần =
Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho
lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên tong
thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
Lương ngày =
Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ là việc, thường được áp dụng để trả lương
cho người lao động trực tiếp không thường hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm
cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm .
Lương giờ =
b) Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo
kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu
chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị
sản phẩm, lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một
tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính nya2 tiền
lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn
thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là
không vượt hoặc vượt mức quy định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng =
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Hính thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công
việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân
xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc thiết bị,… Tiền lương sản phẩm gián tiếp cũng
được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách
tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương thao sản phẩm của bộ phận trực
tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do Doanh Nghiệp xác định.
Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản
thân họ.
Tiền lương được lĩnh trong tháng =
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ
khen thưởng do Doanh nghiệp quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu…
- Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến:
18. Ngoại việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào
mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt lũy
tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính
thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ
việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết
để đẩy nhanh tốc độ sản xuất,… Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí
nhân công trong giá thành sản phẩm.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho
từng người lao động hay một tập thể người lao động nhân khoán. Tiền lương khoán
được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải
được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
* Nhận xét: Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành
và đạt được những yêu cầu chất lượng đã quy định.
Ưu điểm: Chú ý đến chất lượng lao động, gắn liền lao động với kết quả lao
động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng NSLĐ.
Nhược điểm: tính toán phức tạp.
2.1.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng
và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân
chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng,
trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua
đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp
để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
2.1.4.2. Chứng từ kế toán
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
2.1.4.3. Tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 334: Phải trả người lao động
19. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu của tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”
Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 338 chi tiết có các tài khoản cấp 2 liên quan đến các khoản trích theo
lương:
- Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn
- Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội
- Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế
- Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
2.1.2.4. Trình tự hạch toán
Số còn phải trả người lao động
Lương và các khoản phải trả cán bộ,
công nhân viên trong doanh nghiệp.
Lương và các khoản đã trả cho công
nhân viên trong doanh nghiệp.
Các khoản khấu trừ lương (bồi thường,
nộp thay các khoản bảo hiểm).
Kết chuyển tiền lương công nhân viên
chưa lĩnh.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động”
Số còn phải trả người lao động
Nộp BHXH cho cấp trên.
Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị.
Chi mua BHYT cho người lao động.
Chi kinh phí công đoàn.
Số đã trích chưa sử dụng hết
Số đã trích chưa sử dụng hết.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và
BHTN theo tỷ lệ với tiền lương.
Hạch toán vào chi phí liên quan.
Tổng số phát sinh CóTổng số phát sinh Nợ
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”
TK641, 642
TK338
TK334
TK138, 141
TK333
TK241
TK622, 627
(6)
(7)
(5)
(1)
(2)
(3)
(4)
TK111, 112
20. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 51790
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562