2. Mục tiêu báo cáo
Đại cương về dinh dưỡng
Bàn về các bệnh thường gặp
3. Nguyên tắc chung
Ngưng hút thuốc lá
Hạn chế uống cà phê
Tránh uống rượu nhất là khi bụng đói
Tránh uống nước có gaz và chứa chất
chua
Ăn làm nhiều bữa ăn nhỏ và tránh nằm
sau khi ăn 2-3 giờ
4. Nguyên tắc chung
Tránh chocolate, đồ chiên xào, mỡ, ớt
Giảm cân nếu béo phì
Nằm ngủ cao hơn 1 gối 15-20 cm
Tránh vận động ngay sau ăn
5.
6.
7.
8.
9. DINH DƯỠNG TRONG BỆNH
THỰC QUẢN VÀ BỆNH DẠ DÀY-
TÁ TRÀNG
Vai trò của dinh dưỡng ít có tầm quan
trọng vì hiện tại có thuốc Esomeprazole rất
tốt,
thuốc kháng tiết dịch vị
và nhất là từ khi phát hiện và có nhiều phát
đồ tiệt trừ Helicobacter pylori.
10. DINH DƯỠNG TRONG BỆNH
THỰC QUẢN VÀ BỆNH DẠ DÀY-
TÁ TRÀNG
Mục đích là làm giảm đau trong cơn cấp, giúp
mau lành và tránh các biến chứng.
Có thể áp dụng các nguyên tắc trong phần
NGUYÊN TẮC CHUNG
Quan trọng nhất là cử rượu, thuốc lá và các thức
ăn chua cay quá.
11.
12. DINH DƯỠNG TRONG BỆNH GAN
Nhìn chung bệnh nhân bị bệnh gan vẫn
dung nạp được chế độ ăn bình thường.
Phần lớn bệnh nhân không cần ăn kiêng.
Chế độ ăn qua miệng nên ăn làm nhiều lần
trong ngày (4-7 bữa).
Có tối thiểu 1 bữa ăn tối trễ giàu
carbohydrate.
13.
14.
15. DINH DƯỠNG TRONG BỆNH TỤY
Viêm tụy cấp là bệnh nặng vì thể hoại tử
rất nguy hiễm.
Đường nuôi dưỡng ngả tĩnh mạch rất quan
trọng cung cấp protein và amin acid.
16. DINH DƯỠNG TRONG
BỆNH VIÊM RUỘT
Bệnh Crohn thường kết hợp với suy dinh
dưỡng và giảm albumin/máu.
Cần bổ sung yếu tố vi lượng.
Dinh dưỡng ngả tĩnh mạch qua đường tiêu
hóa trong thời gian ngắn 3-4 tuần có thể cải
thiện được tình trạng suy dinh dưỡng.
17. DINH DƯỠNG TRONG
DÒ RUỘT
điều chỉnh nước-điện giải
dẫn lưu lỗ dò
dùng thuốc ức chế bài tiết dịch dạ dày với
Octreotide, ức chế thụ thể H2 hoặc ức chế
bơm proton.
bảo vệ da-điều trị nhiễm trùng
hỗ trợ dinh dưỡng
18. DINH DƯỠNG TRONG
HỘI CHỨNG RUỘT NGẮN
Bệnh nhân thường bị hoại tử ruột lan rộng
như tắc ruột để trễ phẫu thuật viên phải cắt
nhiều ruột non. Nếu chỉ còn dưới 30 cm
ruột thì tỷ lệ tử vong rất cao.
Nguyên tắc điều trị là thay thế dịch và chất
điện giải, điều với thuốc chống H2 kháng
tiết, giảm nhu động và dinh dưỡng ngả tĩnh
mạch.
19. NUÔI ĂN SAU MỔ
Sau mổ trong thời gian đầu người bệnh còn liệt
ruột ít hay nhiều. Chỉ cho ăn lại khi hội đủ các
điều kiện sau đây:
bụng xẹp,
không nôn ói,
đánh hơi được
Khởi đầu với thức ăn dễ tiêu như cháo, súp. Khi
khá hơn nữa sẽ cho bệnh nhân ăn cơm. Lúc này
có thể dùng sữa. Sữa dùng sớm quá có thể gây ra
tình trạng dậy men sinh hơi khiến bệnh nhân bị
liệt ruột trở lại.
20. NUÔI ĂN QUA SONDE MŨI-DẠ DÀY
Cách nuôi ăn này chỉ dùng ngắn hạn trong
vòng 7 ngày.
Nếu thời gian cần lâu hơn nữa thì phải
chọn cách khác.
21. NUÔI ĂN NGẢ TĨNH MẠCH
Nên dùng khi nuôi qua ngả tĩnh mạch khi
nuôi qua đường miệng hoặc nuôi qua ống
thông không đầy đủ hoặc không thực hiện
được.
Cách này có thể cung cấp nhiều năng lượng
cho bệnh nhân và rất ích lợi cho những
trường hợp viêm tụy hoại tử nặng, dò tiêu
hóa nặng, nhiễm trùng ổ bụng nặng.
22. NUÔI ĂN NGẢ RUỘT
Dùng qua mở dạ dày ra da hoặc mở hỗng
tràng ra da.
Dùng cho các trường hợp ung thư thực
quản hoặc ung thư dạ dày lan rộng hoặc
việm tụy hoại tử nặng.