SlideShare a Scribd company logo
1 of 97
Đề tài : một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán và quản lý nguyên liệu, vật liệu tại
điện lực ba đình - hà nội.
PHẦN MỘT
CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
I)NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN LIỆU, VẬT
LIỆU:
1) Khái niệm nguyên liệu, vật liệu:
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ ba yếu tố:
- Lao động.
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động.
Ba yếu tố này có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất cho
xã hội. Đối tượng lao động là một trong những điều kiện không thể thiếu trong bất
cứ quá trình sản xuất nào. Biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động ở đây chính là
các loại vật liệu. Theo Mác, bất kỳ một loại vật liệu nào cũng là đối tượng lao động
song không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là vật liệu mà chỉ khi đối
tượng lao động thay đổi do tác động của yếu tố con người thì khi đó nó mới trở
thành vật liệu. Ví dụ như các loại quặng nằm trong lòng đất thì không phải là vật
liệu nhưng than đá, sắt, đồng, thiếc... khai thác được trong các quặng ấy lại là vật
liệu cho các nghành công nghiệp chế tạo, cơ khí...
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp, ba yếu tố hình thành chi
phí tương ứng: chi phí tiêu hao vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao tư liệu
lao động. Theo quan điểm của Mác Lênin thì đó chính là chi phí lao động vật hóa
và lao động sống.
Vậy vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của
con người tác động. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, vật liệu là tài sản dự
trữ quan trọng nhất của sản xuất, thuộc tài sản lưu động.
Theo kế toán Pháp, vật liệu là đối tượng lao động trong tình trạng sử dụng
tốt mà xí nghiệp mua vào làm chất liệu ban đầu để sản xuất các sản phẩm công
nghiệp mới.
Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) số 2, vật liệu được xếp vào hàng tồn
kho dùng để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ.
2) Đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh:
Vật liệu là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm, dịch vụ, là đầu vào
của quá trình sản xuất.
Xét trên các phương diện khác nhau, ta thấy rõ đặc điểm, vị trí quan trọng
của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vật liệu là đối tượng lao động biểu hiện dưới dạng vật hóa, là một trong ba yếu
tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất tạo
thành sản phẩm mới. Kế hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp
vật liệu có đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng hay không. Nếu vật liệu có chất
lượng tốt, đúng quy định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành thuận lợi, chất
lượng sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, khi tham gia vào sản
xuất thì vật liệu chịu sự tác động của lao động, chúng sẽ bị tiêu hao hoàn toàn
hoặc bị thay đổi hình dáng vật chất ban đầu tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm.
- Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ
giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Điều này thể hiện ở
chỗ chi phí vật liệu là khoản chi phí phân bổ một lần.
- Vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ của
doanh nghiệp, vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, cho nên việc quản lý quá trình thu
mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp tác động đến
những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp như chỉ tiêu sản lượng, chỉ
tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu giá thành, chất lượng sản phẩm...
3) Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu:
Đặc điểm và tính chất chuyển hoá giá trị của vật liệu vào giá trị sản phẩm,
đòi hỏi công tác quản lý và hạch toán kế toán vật liệu phải được tổ chức khoa học
hợp lý. Điều đó có ý nghĩa thiết thực trong quản lý kiểm soát tài sản lưu động của
doanh nghiệp và kiểm soát chi phí, giá thành sản phẩm. Để tổ chức tốt vật liệu thì
công tác quản lý doanh nghiệp phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản vật liệu, kho phải được
trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí
thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm
vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc
bố trí sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản,
thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra.
- Đối với mỗi thứ vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự
trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ
sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc xây dựng
định mức dự trữ, việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu là điều kiện quan
trọng để tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu. Hệ thống các định mức tiêu hao
vật tư không những phải có đầy đủ cho từng chi tiết, từng bộ sản phẩm mà còn
phải không ngừng được cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến.
- Xây dựng sổ danh điểm cho từng loại vật liệu, tạo điều kiện thuận lợi, tránh
nhầm lẫn trong công tác quản lý, hạch toán. Việc lập sổ danh điểm có tác dụng
lớn đến quản lý, hạch toán như đơn giản, tiết kiệm thời gian trong đối chiếu kho
với kế toán trong công tác tìm kiếm thông tin về từng loại vật liệu.
Từ đặc điểm và yêu cầu quản lý, tổ chức tốt công tác hạch toán là điều kiện
không thể thiếu được trong quản lý vật liệu. Điều này thể hiện kế toán phải phản
ánh kịp thời đầy đủ số lượng, giá trị thực tế vật liệu nhập, xuất, tồn kho; kiểm tra
tình hình chấp hành định mức tiêu hao, sử dụng vật liệu; kiểm kê phát hiện kịp thời
vật liệu thừa, thiếu; phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng vật liệu.
4) Sự cần thiết tổ chức kế toán vật liệu trong doanh nghiệp và
nhiệm vụ của kế toán:
Vật liệu là một trong những nhân tố cấu thành nên sản phẩm, sau quá trình
sản xuất kinh doanh giá trị của nó chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm. Vật liệu
chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó vật liệu có vai trò rất quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu cao nhất của
doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục tiêu trước mắt là giảm giá thành sản phẩm. Quản
lý vật liệu chặt chẽ là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận. Kế toán là một công cụ của quản lý, tổ chức tốt công tác
kế toán vật liệu sẽ góp phần kiểm soát, tránh thất thoát, lãng phí vật liệu ở tất cả
các khâu dự trữ, sử dụng, thu hồi... , ngoài ra còn đảm bảo việc cung cấp đầy đủ
kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất.
Vì vậy cần thiết phải tổ chức hạch toán vật liệu trong các doanh nghiệp và có
làm tốt điều này mới tạo được tiền đề cho việc thực hiện các mục tiêu lợi nhuận.
Xuất phát từ những điều như trên, kế toán cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
 Xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu phù hợp với yêu cầu hạch toán tại đơn vị.
 Theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho từng vật liệu bằng các thước đo
hiện vật và tiền tệ.
 Chọn phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp với đơn vị.
 Tiến hành tập hợp và phân bổ vật liệu phù hợp với từng đối tượng chịu chi phí.
 Định kỳ phải tiến hành kiểm kê từng thứ vật liệu để phát hiện các nguyên nhân
thừa thiếu, có biện pháp giải quyết kịp thời.
 Tiến hành xây dựng từng danh điểm vật liệu một cách khoa học tiện cho việc
theo dõi.
 Kết hợp với các phòng ban khác tổ chức công tác bảo quản, sắp xếp một cách
khoa học để hạn chế thấp nhất sự thiệt hại về vật liệu.
5) Phân loại và tính giá vật liệu:
Phân loại vật liệu:
Vật liệu cần được hạch toán chi tiết theo từng thứ, từng loại, từng nhóm theo
cả hiện vật và giá trị. Trên cơ sở đó, xây dựng "danh điểm vật liệu" nhằm thống
nhất tên gọi, ký - mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật
liệu. Do vậy cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc
hạch toán và quản lý vật liệu.
Có nhiều tiêu thức để phân loại vật liệu, mỗi tiêu thức có ý nghĩa khác nhau
đối với quản trị doanh nghiệp và kế toán.
 Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệu chia
thành:
- Nguyên, vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ
thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào).
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho
lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy,
thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau...).
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh như than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt...
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm
mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...)
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng...
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn
cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ vật liệu,
trên cơ sở phân loại vật liệu doanh nghiệp phải xây dựng " Sổ danh điểm vật liệu",
xác định thống nhất tên gọi của từng thứ vật liệu, ký mã hiệu, quy cách của vật
liệu, số hiệu của mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và giá hạch toán của vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán đặc
biệt trong điều kiện cơ giới hoá công tác hạch toán ở doanh nghiệp.
 Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng cách phân loại khác
như:
 Phân loại theo nguồn hình thành (sử dụng tiêu thức mua hay tự sản xuất).
 Phân loại theo quyền sở hữu.
 Phân loại theo nguồn tài trợ.
 Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách, phẩm chất.
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp thông tin kịp thời về
chi phí, vật liệu thường được chia ra: nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu gián
tiếp. Trên cơ sở hai loại vật liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp. Việc phân loại này cho phép
nhà quản trị đưa ra quyết định một cách nhanh nhất.
Tính giá vật liệu:
Giá trị vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp sản xuất. Trong bảng cân đối kế toán, vật liệu được đưa vào tài sản
lưu động và thường có tỷ lệ cao trong tài sản lưu động. Do độ lớn tương đối vật
liệu nên sai sót trong việc đánh giá vật liệu có thể ảnh hưởng đến giá thành của kỳ
này và các kỳ tiếp theo. Giá trị vật liệu luôn có sự giao động, nhập xuất diễn ra
thường xuyên. Khi có nghiệp vụ nhập xuất xảy ra, kế toán tiến hành đánh giá về
mặt giá trị cho từng loại vật liệu.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo
quy định, vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Nguyên tắc này được kế
toán Việt Nam thừa nhận chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS) số 2.
Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay phương
pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo
phương pháp trực tiếp) hay không có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phương
pháp khấu trừ).
Giá thực tế nhập kho:
 Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người
bán cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc
lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi...) trừ các
khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
 Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
 Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất
chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức...).
 Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh:
Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp
nhận (nếu có).
 Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi
tối thiểu.
 Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương
cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Giá thực tế xuất kho:
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể
sử dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán,
nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng:
 Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế
vật liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
 Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (Weight Average Cost) :
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Ưu điểm:
+ Việc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập - xuất
trong kỳ.
+ Đơn giản, dễ làm, phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số
lần nhập xuất nhiều, giá cả biến động đột ngột.
- Nhược điểm:
Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết
toán nói chung.
 Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị = Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
bình quân cuối
kỳ trước
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
- Ưu điểm:
Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ.
- Nhược điểm:
Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu
kỳ này.
 Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần
nhập
bình quân sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
- Ưu điểm:
Việc tính giá chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả.
- Nhược điểm:
Việc tính toán rất phức tạp, tốn nhiều công sức, chỉ nên áp dụng với những
doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều và thực hiện
kế toán bằng máy vi tính.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (First in, First out):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua
trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị
vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
- Ưu điểm:
+ Gần đúng với luồng nhập - xuất vật liệu trong thực tế.
+ Phản ánh được sự biến động của giá vật liệu tương đối chính xác.
- Nhược điểm:
+ Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện
tại.
Theo phương pháp nhập trước - xuất trước, doanh thu hiện tại được tạo ra
bởi giá trị vật liệu đã được mua vào từ cách đó rất lâu.
+ Khối lượng công việc hạch toán nhiều.
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít vật liệu,
số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
 Phương pháp nhập sau xuất trước ( Last in, First out):
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên. Phương pháp nhập
sau - xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
- Ưu điểm:
Doanh thu hiện tại được phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
- Nhược điểm:
+ Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật liệu trong thực tế.
+ Chi phí quản lý vật liệu của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật
liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao.
+ Giá trị vật liệu tồn kho và vốn lưu động của doanh nghiệp được phản ánh
thấp hơn so với thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị
nhìn nhận là kém hơn so với khả năng thực tế.
 Phương pháp trực tiếp ( Specific unit cost):
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều
chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy,
phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp
giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có
tính cách biệt. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện
bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập kho.
- Ưu điểm:
+ Tính giá vật liệu xuất kho chính xác.
+ Áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp có số lượng danh điểm
nguyên vật liệu ít nhưng có giá trị lớn và mang tính đặc thù.
- Nhược điểm:
Đòi hỏi công tác quản lý, bảo hành và hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.
 Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán
sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
- Ưu điểm:
Phương pháp này kết hợp được hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán tổng
hợp để tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít.
- Nhược điểm:
+ Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ hạch
toán, phải xây dựng được giá hạch toán khoa học.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật
liệu và có trình độ kế toán tuơng đối tốt.
Các phương pháp này có ảnh hưởng đến chi phí vật liệu và giá thành sản
phẩm. Trong một thị trường ổn định giá không đổi, việc lựa chọn phương pháp tính
giá là không quan trọng lắm. Tuy nhiên, trong một thị trường không ổn định, khi
giá lên xuống thất thường, mỗi phương pháp có thể cho một kết quả khác nhau.
Thực tế, nếu giá mua nhập vật liệu tăng lên qua các kỳ thì phương pháp nhập trước
- xuất trước cho giá thành sản phẩm thấp nhất, ngược lại phương pháp nhập sau -
xuất trước cho giá thành sản phẩm là cao nhất, giá thành sản phẩm của phương
pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ nằm giữa hai phương pháp trên. Phương
pháp trực tiếp thì phụ thuộc vào vật liệu nào được xuất dùng. Phương pháp giá
hạch toán sử dụng giá hạch toán ổn định trong các kỳ kế toán.
Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp thích hợp với đặc điểm
sản xuất của doanh nghiệp. Theo các nguyên tắc được thừa nhận (GAAP), nguyên
tắc nhất quán, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp giống nhau
từ kỳ này sang kỳ khác bảo đảm tính chất so sánh được của số liệu. Nguyên tắc này
không có nghĩa là doanh nghiệp không bao giờ có thể thay đổi phương pháp.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp tính giá xuất nhưng phải có sự thông
báo công khai; ghi đúng, đủ, trung thực số liệu có thể thấy rõ ảnh hưởng của sự
thay đổi.
Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) số 2, các phương pháp nhập trước -
xuất trước, phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp trực tiếp
là những phương pháp được chấp nhận hạch toán chi phí. Phương pháp nhập sau -
xuất trước là phương pháp hạch toán thay thế cho các phương pháp hạch toán
chuẩn: nhập trước - xuất trước và phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Trong kế toán Việt Nam, các phương pháp này đều được chấp nhận là phương
pháp hạch toán chi phí. Như vậy, việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho ở
Việt Nam hoàn toàn tuân thủ quy định chuẩn mực Quốc tế.
II) HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP:
1) Hạch toán chi tiết vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu
một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán vật liệu phải
đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại vật liệu. Vật liệu là một
trong những đối tượng kế toán, là tài sản cần phải được tổ chức, hạch toán chi tiết
không chỉ về mặt giá trị mà cả về hiện vật, không chỉ ở từng kho mà phải chi tiết
theo từng loại, nhóm, thứ... và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Hạch toán chi tiết vật liệu được
hiểu là việc các doanh nghiệp tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết
và lựa chọn, vận dụng các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp, nhằm
tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, quản lý vật liệu nói riêng.
Để kế toán chi tiết vật liệu, các doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ ban
đầu như:
- Phiếu nhập kho - (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho - (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá - (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển - (Mẫu 03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo quy định của
Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
khác như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức - (Mẫu số 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư - (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - (Mẫu số 07 -VT)
...
Việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu được sử dụng một trong ba phương
pháp: Phương pháp thẻ song song, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và
Phương pháp sổ số dư. Mỗi phương pháp có ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp
dụng riêng. Ở một số nước như Mỹ, việc hạch toán chi tiết rất đơn giản như một
dạng hạch toán phụ. Kế toán Mỹ chỉ dùng một sổ kho mở chi tiết cho từng vật liệu.
Sổ kho theo dõi liên tục nhập xuất tồn về số lượng, đơn giá, thành tiền và dùng để
đối chiếu với sổ cái tại mọi thời điểm.
a) Phương pháp thẻ song song:
Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn
kho vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng kế
toán phải mở sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lượng và giá trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (mẫu 06 - VT) cho
từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ kho.
 Ở kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về mặt số
lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm
vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn
kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư.
 Ở phòng kế toán:
Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương
ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo
dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận các chứng từ nhập, xuất
kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi
đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt
ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan. Cuối
tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ
vào các thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị
của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế
toán tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ Đồ1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song
song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phiếu nhập
kho
Thẻ
kho
Phiếu xuất
kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật
tư
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
kho vật tư
Kế toán
tổng hợp
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính xác
của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn
kho.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn
chế chức năng của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên
và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán chưa cao.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến
một bước phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống
như phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư không mở
thẻ kế toán chi tiết vật tư mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và
số tiền của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một
lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong
tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu
số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế
toán tổng hợp.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng
hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt
so với phương pháp thẻ song song.
- Nhược điểm:
+ Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng.
+ Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
+ Nếu không lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập,
xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót.
Nếu có lập bảng kê nhập, xuất thì khối lượng ghi chép lớn.
+ Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì
doanh nghiệp không nên sử dụng phương pháp này, vì muốn lập báo cáo nhanh
hàng tồn kho cần dựa vào số liệu trên thẻ kho.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do
vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
c) Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch
toán chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ
việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán. Ở kho
chỉ hạch toán về mặt số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị của vật
liệu, vì vậy đã xoá bỏ được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, tạo
điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ
kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho giống như các phương
pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ
nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật tư quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật tư.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng
cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi
xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán, định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được
chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng
cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số
tiền vừa tính được của từng nhóm vật tư (nhập riêng, xuất riêng) và bảng luỹ kế
nhập, xuất, tồn kho vật tư. Bảng này đuợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được
ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để
tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này được dùng để đối chiếu
với cột “số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng
cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán).
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Ưu điểm:
+Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối
luợng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Kế toán thực hiện kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép của thủ kho
trên thẻ kho cũng như bảo quản hàng trong kho của thủ kho.
- Nhược điểm: Khó kiểm tra sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị
của từng nhóm vật liệu.
- Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu,
nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu nhiều, dùng giá hạch toán để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn vật liệu và yêu cầu trình độ kế toán cao.
2) Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý kinh doanh trong kinh tế thị trường, để đưa ra
các quyết định chỉ đạo tổ chức hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo cần phải có
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dư
Kế toán tổng
hợp
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Bảng luỹ kế
nhập, xuất, tồn
kho vật tư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
những thông tin đa dạng, theo các mức độ khác nhau và ở nhiều bộ phận khác nhau
và đặc biệt là thông tin của bộ phận tài chính.
Ở các nước như Anh, Mỹ..., để đáp ứng nhu cầu thông tin, họ đã xây dựng
hệ thống kế toán tài chính và hệ thống kế toán quản trị. Sự kết hợp của hai hệ thống
cho phép chủ doanh nghiệp quyết định nên mua vật liệu nào với giá bao nhiêu, lựa
chọn nhà cung cấp nào...
Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung, kế
toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê
định kỳ. Như vậy, kế toán Việt Nam đã có sự hoà nhập với kế toán quốc tế trong
việc lựa chọn phương pháp theo dõi hàng tồn kho.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở doanh nghiệp thường
bao gồm: Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp), Hoá đơn
giá trị gia tăng (nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ), Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, ... tuỳ theo nội
dung nghiệp vụ cụ thể.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi, doanh nghiệp có trách
nhiệm lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư thu mua cả về số lượng, chất
lượng, qui cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm sẽ căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm
thực tế để ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư", sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập
"Phiếu nhập kho vật liệu" trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm
nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ số thực tế nhập kho vào phiếu rồi
chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trong trường hợp phát hiện thừa,
thiếu, sai qui cách thì thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng biết và cùng
người giao hàng lập biên bản.
Khi xuất kho vật liệu với các mục đích khác nhau, kế toán sử dụng chứng từ
khác nhau. Trong trường hợp xuất kho vật liệu không thường xuyên với số lượng ít
thì sử dụng "Phiếu xuất vật tư". Phiếu này được lập thành ba liên, 1 liên giao cho
bộ phận lĩnh vật tư, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng vật tư và 1 liên giao cho thủ
kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã
lập định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm thì sử dụng "Phiếu xuất vật tư theo hạn
mức". Phiếu này được lập thành hai liên, 1 liên giao cho thủ kho, 1 liên giao cho
đơn vị lĩnh, sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng
hoặc sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm
tra đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển một liên cho bộ phận cung ứng, liên còn lại
chuyển cho phòng kế toán.
Đối với trường hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng sẽ lập "Hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho" lập thành ba liên: 1 liên lưu lại ở phòng cung ứng, 1 liên giao
cho khách hàng và 1 liên thủ kho ghi vào thẻ kho và chuyển lên cho phòng kế toán.
Trường hợp xuất kho vật liệu để gia công chế biến, di chuyển nội bộ, doanh
nghiệp sử dụng "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ".
a) Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên (perpetual inventory method) là phương
pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho
một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn
kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích
của nó. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có
giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn
rất nhiều công sức. Dầu vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại
bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho
từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng. Theo chuẩn mực kế
toán Quốc tế số 2, giá trị vật liệu được hạch toán vào giá phí hàng tồn kho, những
khoản chi phí không nằm trong giá phí hàng tồn kho và được tính vào chi phí phát
sinh trong kỳ: Nguyên vật liệu phế thải, chi phí dự trữ tồn kho trừ phi khoản chi phí
này là cần thiết trong quá trình sản xuất trước một giai đoạn sản xuất tiếp theo. Ở
Việt Nam, kế toán đã vận dụng có chọn lọc chuẩn mực vào hạch toán vật liệu.
Để hạch toán nguyên liệu, vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
 Tài khoản 152: "Nguyên liệu, vật liệu": Tài khoản này được dùng để theo dõi
giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực tế, có thể
mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện
tính toán.
- Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên, vật
liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá
tăng...).
- Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong kỳ
theo giá thực tế ( xuất dùng, xuất bán, xuất góp liên doanh, thiếu hụt, giảm giá
được hưởng...)
- Dư nợ: Giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
 Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường": Tài khoản này dùng theo dõi các loại
nguyên, vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng, chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho
người bán)
- Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
- Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng .
- Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).
 Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như 133, 331, 111, 112...
Hạch toán tình hình biến động tăng vật liệu đối với các doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ (thực hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ, ghi
chép đầy đủ), thuế VAT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực tế của vật
liệu. Như vậy khi mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần
giá mua chưa thuế được ghi tăng giá vật liệu, còn phần thuế VAT đầu vào được ghi
vào số được khấu trừ.
Đặc điểm hạch toán tăng vật liệu trong các doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp (đơn vị chưa
thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ hoặc với các doanh
nghiệp kinh doanh vàng bạc), do phần thuế VAT được tính vào giá thực tế vật liệu
nên khi mua vào, kế toán ghi vào tài khoản 152 theo tổng giá thanh toán.
Hạch toán tình hình biến động giảm vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh
doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh... Mọi trường hợp
giảm vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có của tài khoản 152.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK
111,112,331..
.
TK 152
TK133
1
TK 621
TK
627,641,642,24
1
TK
128,222,136
TK
412,1381,642
TK 1388,154
TK 151
TK 411
TK 154
TK
412,3381
TK
311,3388
Mua v.l nhập
kho
Nhập v.l đi
đường
V.l cấp trên
cấp
Nhập v.l đơn
vị tự
Đánh giá
tăng v.l,
Vay NH, đơn
vị khác để
mua v.l
Xuất v.l chế
biến S.P
Xuất v.l cho
quản lý,
Mang v.l đi góp
vốn,
Đánh giá giảm
v.l
Xuất v.l
cho vay
kỳ trước
hay nhận góp vốn
LD...
sản xuất
Kiểm kê thừa
v.l
Thiếu khi
k.kê
cấp cho cấp
dưới
bán hàng, phân
xưởng, XDCB
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên (tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
mang đi gia
công, chế
biến
TK
128,222
Nhận lại vốn góp liên
doanh
TK
111,112,331..
.
TK 152
TK 621
TK
627,641,642
TK
128,222,136
TK 412,1381
TK 1388,154
TK 151
TK 411
TK 154
TK
412,3381
TK
311,3388
Mua v.l nhập
kho
Nhập v.l đi
đường
V.l cấp trên
cấp
Nhập v.l đơn
vị tự
Đánh giá
tăng v.l,
Vay NH, đơn
vị khác mua
v.l
Xuất v.l chế
biến S.P
Xuất v.l cho
quản lý,
Mang v.l góp
vốn,
Đánh giá
giảm v.l
Xuất v.l
cho vay
kỳ trước
hay nhận góp vốn
LD
sản xuất
Kiểm kê thừa
v.l
Thiếu khi
k.kê
Cấp cho cấp
dưới
bán hàng, phân
xưởng
(Tổng giá thanh
toán)
b) Hạch toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ (periodic inventory method) là phương pháp
không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại
vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà
chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối
kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật liệu
xuất dùng trong kỳ
=
Giá trị vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Tổng giá trị vật liệu
tăng thêm trong kỳ
-
Giá trị vật liệu
tồn kho cuối kỳ
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được công
sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng
hoá, vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. TK sử dụng:
 TK 611 “Mua hàng” (tiểu khoản 6111 - Mua nguyên, vật liệu): Dùng để theo
dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
- Bên có: Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt... trong kỳ
và tồn kho cuối kỳ.
TK 6111 cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại vật tư.
 TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”:
- Bên nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Bên có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
- Dư nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
 TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”:
- Bên nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
- Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ.
- Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường.
mang đi gia
công, chế
biến
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như 133, 331, 111, 112... Các tài khoản này có nội dung và kết
cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán: Đầu kỳ: căn cứ giá thực tế vật liệu đang đi
đường và tồn kho đầu kỳ kết chuyển vào tài khoản 611. Trong kỳ: Khi mua vật
liệu, căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ phản ánh trực tiêp
vào tài khoản 611. Cuối kỳ: căn cứ kết quả kiểm kê, kế toán kết chuyển giá trị vật
liệu chưa sử dụng và xác định giá trị xuất dùng. Để xác định giá trị vật liệu xuất
dùng của từng loại cho sản xuất, kế toán phải kết hợp với kế toán chi tiết mới có
thể xác định được do kế toán tổng hợp không theo dõi xuất liên tục.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK
627,641,642
TK 621TK 611TK 151,152
TK
111,112
TK
133
TK 411...
Kết chuyển trị
giá v.l tồn
kho, đi đường
đầu kỳ
Tính vật liệu
xuất cho chế biến
sản phẩm
P.á các ng.vụ mua,
nhập vật liệu
trong kỳ
Nhập v.l từ các
nguồn khác
Tính vật liệu
xuất cho các
mục đích
Kết chuyển trị giá v.l tồn kho và đang đi
đường cuối kỳ
TK 412
TK 412
TK 111,
112
TK 138, 334,
821, 642
Giá trị thiếu
hụt, mất mát
Giảm giá được
hưởng và giá trị
hàng mua trả lại
Sơ đồ 7:Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm
kê định kỳ (tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
Đánh giá tăng vl
Đánh giá giảm
vl
TK
627,641,642
TK 621TK 611TK 151,152
TK
111,112
TK 411...
Kết chuyến trị
giá v.l tồn
kho, đi đường
đầu kỳ
Tính vật liệu
xuất cho chế biến
sản phẩm
P.á các ng.vụ mua,
nhập vật liệu
trong kỳ
Nhập v.l từ các
nguồn khác
Tính vật liệu
xuất cho các
mục đích
Kết chuyển trị giá v.l tồn kho và đang đi
đường cuối kỳ
TK 412
TK 412
Đánh giá tăng vl
Đánh giá giảm
vl
TK 111,
112
TK 138, 334,
821, 642
Giá trị thiếu
hụt, mất mát
Giảm giá được
hưởng và giá trị
hàng mua trả lại
3) Tổ chức kiểm kê và hạch toán kết quả kiểm kê, đánh giá vật
liệu:
a) Kế toán kiểm kê vật liệu:
Tổ chức kiểm kê được tiến hành theo quy định chung của Nhà Nước về việc
lập Báo cáo kế toán, Bảng cân đối, và là quy định về hạch toán vật liệu doanh
nghiệp. Công tác kiểm kê nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng, giá trị của
từng loại vật liệu hiện có tại doanh nghiệp, kiểm tra tình hình bảo quản nhập xuất
và sử dụng, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng ứ đọng,
mất mát, kém phẩm chất. Công tác kiểm kê phải được tiến hành định kỳ sáu tháng,
một năm trước khi lập các báo cáo quyết toán do ban kiểm kê tài sản của doanh
nghiệp tiến hành. Ban kiểm kê sử dụng các phương tiện cân, đo, đong, đếm...xác
định số lượng vật liệu có mặt tại kho vào thời điểm kiểm kê và đồng thời xác định
về mặt chất lượng của từng loại. Kết quả kiểm kê sẽ được ghi vào Biên bản kiểm
kê (mẫu số 08 -VT). Biên bản được lập cho từng kho, từng địa điểm sử dụng, từng
người phụ trách. Kết quả kiểm kê gửi lên cho phòng kế toán đối chiếu với sổ sách.
Sơ đồ 8: Hạch toán vật liệu thừa thiếu khi kiểm kê
TK
721
TK 152 TK 621, 627,
641, 642
TK
338(3381)
TK 002
TK 111, 334,
138(1388)
TK 642
TK
138(1381)
Vật liệu thừa
xác định là của
doanh nghiệp
Vật liệu thừa
chưa rõ nguyên
nhân chờ xử lý
Vật liệu
thừa là của
đơn vị khác
Vật liệu thiếu
do cân, đo,
đong, đếm sai
VL thiếu trong ĐM hay
ngoài ĐM nhưng được cấp
thẩm quyền cho phép tính
vào chi phí kinh doanh
Yêu cầu người phạm
lỗi bồi thường số
vật liệu thiếu
Vật liệu thiếu chưa
rõ nguyên nhân chờ
xử lý
b) Kế toán đánh giá lại vật liệu:
 Khi đánh giá lại làm tăng giá trị vật liệu, kế toán căn cứ vào khoản chênh lệch
để ghi:
Nợ TK 152
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
 Khi đánh giá lại làm giảm giá trị vật liệu, căn cứ khoản chênh lệch giảm để ghi:
Nợ TK 412 Khoản chênh lệch
Có TK 152
4) Hạch toán vật liệu trên hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp:
So với kế toán các nước Anh, Mỹ..., hệ thống sổ sách kế toán Việt Nam khá
phức tạp với nhiều loại sổ sách và việc ghi chép còn nhiều trùng lặp. Việc hạch
toán của Anh, Mỹ chủ yếu sử dụng trên máy nên chỉ áp dụng một hình thức nhật ký
chung đơn giản, dễ làm mà vẫn cung cấp đầy đủ thông tin.
Ở Việt Nam để tổ chức hạch toán vật liệu, các doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong các hình thức chế độ kế toán Việt Nam hướng dẫn:
a) Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chung:
Nhật ký chung là hình thức ghi chép theo trình tự thời gian vào quyển nhật
ký chung, sau đó căn cứ vào đó để lấy số liệu ghi vào sổ cái. Ngoài nhật ký chung,
kế toán có thể mở nhật ký đặc biệt (nhật ký mua hàng): được sử dụng cho một số
loại nghiệp vụ phát sinh nhiều. Sổ này có tác dụng như chứng từ tổng hợp nhằm
giảm bớt số lần ghi vào sổ cái. Ngoài ra có tác dụng như nhật ký chung.
- Đặc điểm:
+ Tách rời việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trên hai loại sổ.
+ Tách rời hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
+ Phải lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo
vì sổ cái được phản ảnh ở một số trang sổ riêng biệt.
Hình thức sổ này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
 Sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt.
 Sổ cái .
 Các thẻ kho, sổ kế toán chi tiết.
Trình tự hạch toán vật liệu theo hình thức nhật ký chung được thực hiện theo
sơ đồ sau: Sơ đồ 9
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
- Ưu điểm:
+ Có thể vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt cho các doanh
nghiệp lớn.
+ Rất thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán.
+ Ghi chép đơn giản.
+ Thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra tránh tiêu cực và đặc biệt rất thích
hợp khi sử dụng kế toán máy.
Chứng từ
gốc
PNK, PXK
Nhật ký
chung
Sổ cái TK
152,151,331
...
Bảng cân đối
số phát sinh
Các sổ, thẻ chi
tiết v.l, t.t
với người
bán....
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký đặc
biệt
b) Đối với doanh nghiệp áp dùng hình thức nhật ký sổ cái:
Theo hình thức này, các nghiệp vụ phát sinh đều phải được ghi theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy
nhất gọi là nhật ký sổ cái.
- Đặc điểm:
+ Kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản
trên một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái.
+ Tách rời hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên hai hệ thống sổ
khác nhau.
+ Không cần lập bảng cân đối số phát sinh vì có thể kiểm tra tính chính xác
của việc ghi sổ ở dòng cộng cuối kỳ trên nhật ký sổ cái.
Hình thức sổ này bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
 Nhật ký sổ cái.
 Các thẻ kho, sổ kế toán chi tiết.
Trình tự hạch toán vật liệu theo hình thức nhật ký - sổ cái được thực hiện
theo sơ đồ sau: Sơ đồ 10
Chứng từ
gốc
PNK, PXK,
BBKN VL
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Nhật ký - sổ
cái
Sổ quĩ
Các sổ, thẻ
kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra.
- Nhược điểm: Chỉ vận dụng cho doanh nghiệp nhỏ, sử dụng ít tài khoản, nghiệp
vụ kinh tế phát sinh không nhiều, không thể thực hiện chuyên môn hoá phân
công lao động kế toán.
c) Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc điểm chủ yếu của hình thức sổ này là mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh
đều phải căn cứ vào chứng từ gốc, lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán.
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
 Ghi theo trình tự thời gian được thực hiện trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
 Ghi theo nội dung kinh tế được thực hiện trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ là do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và có chứng từ gốc đính kèm phải được kế toán trưởng
duyệt trước khi ghi sổ kế toán). Hình thức sổ này bao gồm các loại sổ kế toán chủ
yếu sau:
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
 Sổ cái.
 Các thẻ kho, sổ kế toán chi tiết.
Trình tự hạch toán vật liệu theo hình thức chứng từ - ghi sổ được thực hiện
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 11
- Ưu điểm:
+ Vận dụng được cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp lớn.
+ Thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán.
- Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lắp nhiều.
d) Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng
từ:
- Đặc điểm cơ bản của hình thức sổ này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập
hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
(Thực tế tổ chức sổ nhật ký - chứng từ theo bên có và tổ chức phân tích chi tiết
theo vế nợ của tài khoản đối ứng).
- Hình thức này kết hợp việc ghi sổ theo thời gian và theo quan hệ đối ứng tài
khoản trên nhật ký chứng từ. Ghi chép theo trình tự thời gian được thực hiện
trên các sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết số 2 thanh toán với người bán, một số nhật
ký chứng từ liên quan đến tăng vật liệu như nhật ký chứng từ số 1, 2... Ghi theo
Chứng từ
gốc
PNK, PXK
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK
152,151,33
1...
Bảng cân
đối số
phát sinh
Sổ quĩ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ, thẻ chi
tiết v.l,
t/t với
người bán
Bảng TH chi
tiết
Báo cáo tài chính
và báo cáo N-X-T
vật liệu
hệ thống là ghi chép trên bảng kê số 3, bảng phân bổ số 2, các nhật ký chứng từ
5, 6, sổ cái tài khoản vật liệu.
- Nhật ký chứng từ có tác dụng:
+ Định khoản kế toán làm căn cứ ghi vào sổ cái.
Phần lớn kết hợp hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên nhật ký chứng
từ.
+ Không cần lập bảng cân đối số phát sinh trước khi lập báo cáo kế toán vì
có thể kiểm tra số liệu ở dòng cộng cuối kỳ của các nhật ký chứng từ.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh
tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Các sổ sách chủ yếu của hình thức ghi sổ này là:
 Nhật ký chứng từ.
 Bảng kê.
 Sổ cái.
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự hạch toán vật liệu theo hình thức nhật ký - chứng từ được thực hiện
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 12
PNK, PXK,
Bảng phân
bổ vật
liệu
NK - CT
1,2,5,6,7.
Các sổ, thẻ chi
tiết v.l, t/t
với người
bán...
Sổ cái
TK 152
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Bảng kê
số 3,
4, 5, 6
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- Ưu điểm:
+ Vận dụng được cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp lớn,
số luợng nghiệp vụ nhiều, yêu cầu về chế độ quản lý tương đối ổn định, trình
độ nhân viên kế toán cao đồng đều trong điều kiện kế toán thủ công.
+ Rất thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán.
- Nhược điểm: Không thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán.
5. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu dự trữ:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho đuợc lập vào cuối niên độ kế toán nhằm ghi
nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của hàng tồn kho
nhưng chưa chắc chắn. Qua đó phản ánh được giá trị thực hiện thuần tuý của hàng
tồn kho trên báo cáo tài chính:
Giá trị thực hiện thuần
tuý của hàng tồn kho
=
Giá gốc của
hàng tồn kho
-
Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho trong Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam, nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm
không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo
nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm Khi có sự
giảm giá của nguyên liệu, vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được thì nguyên liệu, vật liệu tồn kho được đánh giá giảm
xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Dự phòng giảm giá được lập cho các loại nguyên, vật liệu chính dùng cho
sản xuất, các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị
trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại vật tư, hàng hoá này là
mặt hàng kinh doanh, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chứng cứ hợp lý chứng
minh giá vốn vật tư, hàng hoá tồn kho.
Việc lập dự phòng có ý nghĩa quan trọng cả về phương diện kinh tế và
phương diện tài chính. Trên phương diện kinh tế, việc lập dự phòng giúp doanh
nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị tài sản của doanh nghiệp. Dự phòng được
ghi nhận như một khoản cho phí làm giảm lợi nhuận trước thuế, do đó giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp. Trên phương diện tài chính, dự phòng có tính chất như một
nguồn tài chính của doanh nghiệp, tạm thời nằm trong các tài sản lưu động truớc
khi sử dụng thực thụ. Nếu doanh nghiệp tích luỹ được một số đáng kể, số này được
sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ cho các
khoản chi phí khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau.
Theo chuẩn mực số 02, giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn
kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán
hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể
thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá
trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo công thức sau:
Mức dự phòng cần lập năm
tới cho hàng tồn kho i
=
Số lượng hàng tồn
kho i cuối niên độ
x
Mức giảm giá của
hàng tồn kho i
Doanh nghiệp phải lập Bảng kê dự phòng giảm giá nguyên vật liệu cho từng
loại vật liệu làm căn cứ cho kế toán ghi sổ. Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán sử dụng tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để hạch
toán. Tài khoản này có nội dung phản ánh và kết cấu như sau:
- Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá.
- Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá.
- Dư có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
Tài khoản 159 được mở chi tiết theo từng loại hàng tồn kho.
Sơ đồ 13:Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 721 TK
159
TK
642(6426)
Trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn
kho cho năm sau
Hoàn nhập dự phòng
vào cuối niên độ kế
toán
6) Chuẩn mực kế toán quốc tế với kế toán nguyên vật liệu:
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS, nguyên vật liệu là một trong những
loại hàng tồn kho và nó được quản lý, hạch toán theo phương pháp kế toán hàng
tồn kho tức là dựa trên nguyên tắc nguyên giá. Điều chủ yếu trong kế toán nguyên
vật liệu là nó được hạch toán như một tài sản cho đến khi chi phí sản xuất hoặc
doanh thu (trường hợp bán vật liệu cho doanh nghiệp khác) có liên quan được ghi
nhận. IAS cung cấp hướng dẫn thực tế về việc xác định giá phí, hạch toán nguyên
vật liệu vào chi phí, cung cấp các công thức tính trị giá nguyên vật liệu tồn kho.
Phần này của nghiên cứu sẽ tập trung làm rõ các chuẩn mực kế toán quốc tế
về hạch toán nguyên vật liệu.
a) Xác định giá phí nhập kho nguyên vật liệu:
Khi nguyên vật liệu được mua về nhập kho thì tuỳ từng thứ, từng loại cụ thể
mà nó có thể được sử dụng ngay vào sản xuất sản phẩm hay phải qua chế biến
trước khi đưa vào sản xuất hoặc nhập kho hay đem bán (coi như hàng hoá) và ứng
với mỗi loại nguyên vật liệu như vậy chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 lại có quy
định giá phí nhập kho riêng với cơ cấu và cách tính giá khác nhau.
Theo IAS số 2 các yếu tố cấu thành giá phí nhập kho gồm:
- Tổng chi phí mua.
- Chi phí chế biến (nếu có).
- Các chi phí khác.
Tổng chi phí mua: Gồm:
+ Giá mua ghi trên hoá đơn.
+ Các chi phí liên quan đến mua nguyên vật liệu.
. Thuế nhập khẩu và các thứ thuế khác.
. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
. Các chi phí khác phân bổ trực tiếp vào việc mua nguyên vật liệu.
+ Giảm giá thương mại.
+ Chiết khấu.
Chi phí chế biến: Các chi phí liên quan đến chế biến nguyên vật liệu trước
khi nhập kho cũng được tính vào giá phí nhập kho nguyên vật liệu. Các chi phí này
bao gồm: Chi phí nhân công chế biến, khấu hao máy móc dùng để gia công chế
biến...
Các chi phí khác: Nguyên tắc phân bổ: Các chi phí khác được tính vào giá
phí tồn kho là các chi phí mà doanh nghiệp phải chịu để đưa hàng về địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Chi phí tài chính: Theo IAS số 2, trong một vài trường hợp đặc biệt chi phí
tài chính có thể được tính vào giá phí tồn kho nguyên vật liệu, chẳng hạn như chi
phí đó có liên quan đến việc nhập kho nguyên vật liệu, hoặc chi phí tài chính đó có
thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai.
b) Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho:
Theo IAS số 2, trước hết để tính giá vật liệu xuất kho, kế toán cần phải phân
biệt được hai loại nguyên vật liệu là nguyên vật liệu nhận diện được và nguyên vật
liệu không nhận diện được, vì phương pháp tính giá sẽ khác nhau.
- Loại nguyên vật liệu nhận diện được: Đối với các loại vật liệu nhận diện được
thì giá xuất kho bao gồm tất cả các giá phí đích thực của nó.
- Loại nguyên vật liệu giống nhau, không nhận diện được: Đối với loại này, IAS
đưa ra hai công thức:
+ Công thức chuẩn:
. Nhập trước, xuất trước (FIFO).
. Bình quân gia quyền (CMP).
+ Công thức thay thế chấp nhận được: Đó là công thức “Nhập sau, xuất
trước” (LIFO). Nếu sử dụng phương pháp LIFO thì cần phải có một số thông
tin như: Các báo cáo tài chính phải cho biết chênh lệch giữa giá trị tồn kho
trên báo cáo tài sản hoặc giá trị thấp nhất giữa giá trị được tính theo một
trong hai công thức “chuẩn” FIFO, CMP và giá trị có thể bán được thuần( là
giá ước tính có thể bán được trong điều kiện bình thường trừ đi chi phí ước
tính để hoàn thành sản phẩm và những chi phí khác để bán hàng sau này);
hoặc giá trị thấp nhất giữa giá phí hiện tại trong ngày kế toán và giá có thể
bán được thuần (hay giá lợi ích trong việc dùng).
c) Xác định giá trị nguyên vật liệu tại một thời điểm kế toán:
- Nguyên tắc: Theo IAS số 2, vào một thời điểm kế toán giá trị nguyên vật liệu
được đánh giá trên cơ sở giá thấp nhất giữa giá phí nhập kho và giá có thể bán
được thuần.
- Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu:
+ Các nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất không được giảm giá nếu
thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu đó được bán với giá bằng hoặc cao
hơn giá thành của nó.
+Trong trường hợp giảm sút giá mua trên thị trường làm cho giá phí thành
phẩm cao hơn giá thành có thể bán được thuần thì giá trị ghi sổ kế toán của
nguyên vật liệu này phải được giảm xuống bằng giá có thể bán được thuần
của nó. Trong trường hợp này, giá mua vào của nguyên vật liệu có thể coi là
gía bán được thuần của nó.
d) Điểm khác biệt giữa chuẩn mực kế toán quốc tế với hệ thống
kế toán Việt Nam trong hạch toán nguyên vật liệu:
Trong xu hướng nhất thể hoá nền kinh tế thế giới, các công cụ cung cấp
thông tin cho quản lý kinh tế như kế toán, thống kê ở các nước khác nhau trên thế
giới ngày càng xích lại gần nhau. Việc Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán mới là
sự vận dụng các thông lệ quốc tế về kế toán vào hoàn cảnh cụ thể , phù hợp với cơ
chế kinh tế của nước ta. Đây là một nhân tố quan trọng góp phần đưa nền kinh tế
nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, làm cho ngôn ngữ kế toán của nước ta
trở nên gần gũi với ngôn ngữ kế toán của các nước, giúp nước ta hoàn thiện hơn
luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Có thể nói chế độ kế toán mới của nước ta đã
vận dụng khá đầy đủ các nguyên tắc, các khái niệm được thừa nhận trên phạm vi
quốc tế.
Sự khác nhau cơ bản giữa chuẩn mực kế toán quốc tế với hệ thống kế toán
Việt Nam trong hạch toán nguyên vật liệu được thể hiện ở những điểm sau:
Hệ thống kế toán Việt Nam Chuẩn mực kế toán quốc tế
 Tính giá vật liệu
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
được xác định bằng một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp giá thực tế đíchdanh.
- Phương pháp giá hạch toán.
 Thiếu hụt nguyên vật liệu phát hiện
do kiểm kê:
Phải ghi nợ TK 138 chờ xử lý.
 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng cho nguyên vật liệu tồn kho
được tính vào cuốiniên độ kế toán và
trước khi lập báo cáo tài chính.
Giá thực tế vật liệu xuất kho sử dụng
phương pháp:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Đưa vào khoản lãi, lỗ.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập ngay sau khi cấp quản lý nhận thấy
giá trị bị giảm.
7) Đặc điểm kế toán nguyên liệu, vật liệu ở một số nước:
Có thể nói hệ thống kế toán doanh nghiệp mới nói chung và mảng kế toán
vật liệu nói riêng đã khẳng định được vai trò của mình trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. So với hệ thống kế toán cũ, hệ thống kế
toán mới đã thoả mãn tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Đồng
thời nó cũng hoà nhập với các chuẩn mực và thông lệ kế toán phổ biến trên thế
giới. Các phương pháp hạch toán vật liệu như kê khai thường xuyên hay kiểm kê
định kỳ, các phương pháp tính giá vật liệu xuất kho như FIFO, LIFO...đều rất gần
gũi với kế toán quốc tế. Ngoài ra kế thừa từ kế toán ở các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển, kế toán vật liệu của ta cũng từng bước giải quyết được vấn đề
chiết khấu, giảm giá, các khoản dự phòng là những hoạt động mới phát sinh trong
nền kinh tế thị trường.
a) Kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống kế toán Bắc Mỹ:
Hệ thống tài khoản kế toán Mỹ:
Hệ thống kế toán Mỹ không có một hệ thống tài khoản thống nhất về tên gọi
và số hiệu bắt buộc sử dụng trong tất cả các doanh nghiệp. Thực tế, các doanh
nghiệp căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp và yêu cầu quản
lý để lựa chon các tài khoản sử dụng riêng cho doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp
cũng tự đặt tên cho tài khoản và số hiệu của chúng.
Sổ kế toán:
Hình thức sổ kế toán áp dụng của kế toán Mỹ là hình thức Nhật ký chung,
theo hình thức này, các sổ sách sử dụng bao gồm:
- Sổ nhật ký chung ( General Journal). Sổ nhật ký chung có nhiều trang và dùng
cho cả năm.
- Sổ cái: Sổ cái là sự tập hợp đầy đủ các tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp.
Mỗi tài khoản được mở một trang riêng trên Sổ cái. Sổ cái có thể là sổ tờ rời, sổ
đóng thành quyển hoặc một trang trong bộ nhớ của máy tính.
- Sổ cái tài khoản ba cột: Trên thực tế các công ty thường sử dụng sổ cái tài
khoản có ba cột thay vì sử dụng tài khoản chữ T.
- Bảng cân đối thử: Định kỳ, kế toán kiểm tra tính cân đối của Tổng nợ và tổng
Có bằng cách sử dụng Bảng cân đối thử (Trial balance)
Các báo cáo tài chính:
Theo chế độ kế toán Mỹ, các báo cáo tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng bao gồm các báo cáo bắt buộc sau:
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Income Statement)
- Báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu (The Statement of owner’s Equity)
- Bảng cân đối kế toán ( The balance Sheet)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flows)
Hạch toán nguyên vật liệu:
Vật liệu nhập, xuất, tồn kho được ghi sổ theo giá thực tế. Giá thực tế vật liệu
nhập kho bao gồm giá mua, chi phí thu mua trừ đi các khoản chiết khấu hàng mua,
hàng mua trả lại hoặc số giảm giá được hưởng. Giá thực tế của vật liệu xuất kho
được xác định theo một trong các phương pháp như phương pháp giá bình quân,
phương pháp FIFO, LIFO, phương pháp giá thực tế đích danh.
Kế toán Mỹ sử dụng tài khoản “Tồn kho nguyên vật liệu “ để theo dõi tình
hình biến động của nguyên vật liệu qua kho. Tài khoản này thường có số dư nợ tại
thời điểm đầu và cuối kỳ.
Sơ đồ 14:Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên trong hệ thống kế toán Mỹ
TK Tiền mặt
TK PT người
CC
TK Nguyên, vật
liệu
TK CP SXKD DD
TK CP SXC
TK CPBH
TK CP QLDN
Xuất VL cho QL
chung toàn DN
Xuất VL cho BH
Xuất VL cho QL
bảo dưỡng tại
PXSX
Xuất VL cho TT
SX
Mua VL bằng
TM
Mua VL chịu
Sơ đồ 15:Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ trong hệ thống kế toán Mỹ
TK nguyên, vật
liệu
TK CP NVL TT
TK mua nguyên,
vật liệu
TK PTNB
TK nguyên, vật
liệu
TK TM
Giá trị vật liệu
xuất dùng
cho sản xuất (ghi
cuối kỳ)
KC trị giá NVL tồn
kho đầu kỳ
Mua chịu NVL
Mua vật liệu
bằng TM
KC giá trị VL tồn kho
cuối kỳ
TK Giảm giá hàng
mua và
hàng mua trả lại
TK Chiết khấu mua
hàng
Kc chiết khấu
thanh
Kc giảm giá hàng
mua
và hàng mua
trả lại
TK PTNB
NVL trả lại
NB
hoặc được
GG
CK mua
hàng
TK PT người
CC
TK Giảm giá hàng
mua và
hàng mua trả lại
TK Chiết khấu mua
hàng
Kc chiết khấu
thanhtoán được
hưởng
Kc giảm giá
hàng mua
và hàng mua
trả lại
NVL trả
lại NB
hoặc được
GG
CK mua
hàng
được
hưởng
So sánh với kế toán Mỹ, về nguyên tắc hạch toán xuất, nhập, chế độ kế toán
của nước ta về cơ bản hoà nhập với quốc tế. Tuy nhiên, đối với các khoản giảm giá
hàng mua hoặc giảm giá được hưởng theo chế độ kế toán của ta sẽ được ghi giảm
trực tiếp vào trị giá hàng mua, còn đối với kế toán Mỹ phải qua TK trung gian là
TK “Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại”, cuối kỳ mới kết chuyển sang TK
“Mua hàng” đối với phương pháp kiểm kê định kỳ và TK “nguyên, vật liệu” với
phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với các khoản Chiết khấu mua hàng, chế
độ kế toán của ta đưa vào TK 711 “Thu nhập tài chính” còn đối với kế toán Mỹ đưa
qua TK trung gian là TK “Chiết khấu mua hàng” cuối kỳ kết chuyển như giống
trường hợp giảm giá hàng mua.
b) Kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống kế toán Pháp:
Hệ thống tài khoản kế toán Pháp:
Hệ thống tài khoản kế toán năm 1982 của Pháp được chia thành 9 loại: tài
khoản loại 1 đến loại 8: Thuộc kế toán tổng quát. Tài khoản loại 9: Thuộc kế toán
phân tích.
- Tài khoản từ loại 1 đến loại 5: Các tài khoản thuộc Bảng tổng kết tài sản.
- Tài khoản loại 6, loại 7: Các tài khoản quản lý.
- Tài khoản loại 8: Các tài khoản đặc biệt.
Sổ sách kế toán:
Các sổ sách sử dụng bao gồm:
- Sổ nhật ký: Là sổ dùng để ghi hàng ngày tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo thứ tự thời gian, cơ sở để ghi sổ nhật ký là các chứng từ kế toán hợp lệ,
được sắp xếp theo thứ tự thời gian xảy ra nghiệp vụ để vào sổ nhật ký. Nhật ký
là quyển sổ kế toán quan trọng nhất.
- Sổ cái: Là sổ phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản kế toán).
toán được
hưởng
được hưởng
- Bảng cân đối tài khoản: Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào số phát sinh của các tài
khoản trong Sổ cái , lập Bảng cân đối tài khoản. Bảng cân đối tài khoản dùng để
kiểm soát các số liệu đã được chuyển ghi từ Nhật ký qua Sổ cái.
Số liệu sau khi đã được kiểm tra trên Bảng cân đối tài khoản sẽ được sử dụng để
lập các báo cáo kế toán.
Các báo cáo kế toán: Theo chế độ kế toán Pháp, báo cáo kế toán có hai
loại biểu mẫu chủ yếu:
- Bảng tổng kết tài sản (trình bày tình hình tài sản và nguồn tài trợ)
- Bảng kết quả niên độ (trình bày tình hình thu nhập, chi phí, lỗ và lãi)
Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu trong hệ thống kế toán
Pháp:
Sơ đồ 16:Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên trong hệ thống kế toán Pháp
Sơ đồ 17:Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương
pháp kiểm kê định kỳ trong hệ thống kế toán Pháp
TK 530,
512, 401
TK 601
TK
4456
TK 128
TK 6031
TK 31
Khi mua vật
liệu
TVA được
KT
KC tổng trị giá hàng mua
(cuối kỳ)
Khi nhập
kho
Khi xuất kho
KC chênh lệch
KC chênh
lệch
TK 128
TK 601
KC tổng trị giá hàng mua
TK 530, 512,
401
Mua VL nhập
kho
Như vậy, kế toán Pháp khác với kế toán Việt Nam ở chỗ: Toàn bộ số tiền
mua nguyên vật liệu được tính hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Do đó, cuối kỳ
cần xác định chênh lệch tồn kho nguyên vật liệu để tính ra chi phí xuất sử dụng
thực tế nguyên vật liệu trong kỳ. Nếu số tồn kho nguyên vật liệu đầu kỳ > tồn kho
nguyên vật liệu cuối kỳ thì phải cộng thêm số chênh lệch. Ngược lại, nếu số tồn
kho nguyên vật liệu đầu kỳ < cuối kỳ thì phải trừ đi số chênh lệch.
- Nếu doanh nghiệp được hưởng giảm giá, bớt giá, hồi khấu:
+ Nếu các khoản này được chấp nhận ngay khi lập hoá đơn thì kế toán lấy giá mua
trừ đi các khoản đó để có chỉ tiêu giá thực tế.
+ Nếu giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp nhận sau khi lập hoá đơn ban đầu, kế toán
ghi:
Nợ TK 401 Nếu ghi giảm nợ phải trả
Nợ TK 530, 512 Nếu nhận lại bằng tiền
Nợ TK 409 Nếu trước kia đã trả nhưng chưa nhận lại số GG, BG, HK
Có TK 609 Số GG, BG, HK không thuế
Có TK 4456 Giảm thuế
Như vậy, kế toán Pháp cũng khác với kế toán Việt Nam ở cách hạch toán các
khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu. Đối với kế toán Việt Nam, các khoản này đều
được ghi giảm trị giá hàng mua.
- Hàng mua trả lại cho người bán:
Nợ TK 401, 530, 512, 409
Có TK 601
Có TK 4456
- Chiết khấu thanh toán được hưởng:
+ Chiết khấu ngay khi lập hoá đơn:
Nợ TK 601 Giá thực tế
Nợ TK 4456 TVA đầu vào
Có TK 765 Số chiết khấu được hưởng
Có TK 530, 512 Số trả bằng tiền
+ Nếu chiết khấu sau khi lập hoá đơn:
Nợ TK 401 Ghi giảm nợ
Nợ TK 530, 512 Số nhận lại bằng tiền
Có TK 765 Số chiết khấu không thuế
Có TK 4456 Giảm thuế
Khác với kế toán Việt Nam , kế toán Pháp nếu chiết khấu ngay khi lập hoá
đơn thì khoản chiết khấu này sẽ được ghi vào giá trị hàng mua.
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Vào cuối niên độ kế toán, nếu hàng tồn kho có khả năng giảm giá thì kế toán
phải lập dự phòng:
Nợ TK 681 Số dự phòng cần lập
Có TK 391
- Vào cuối niên độ kế toán sau, kế toán xác định số dự phòng cần lập cho niên độ
tới và tiến hành điều chỉnh:
+ Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới lớn hơn số dự phòng đã lập từ niên độ
cũ thì kế toán phải trích lập bổ sung:
Nợ TK 681 Số phải lập bổ sung
Có TK 391
+ Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới nhỏ hơn số dự phòng đã lập từ niên độ
cũ, kế toán hoàn nhập số thừa:
Nợ TK 391
Có TK 781
PHẦN HAI
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI ĐIỆN
LỰC BA ĐÌNH - HÀ NỘI.
A) ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH - HÀ NỘI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN:
I) Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình:
1) Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba
Đình:
Điện lực Ba Đình là một đơn vị trực thuộc Công ty điện lực thành phố Hà
Nội, trước đây được gọi là chi nhánh Điện lực Ba Đình được tách ra từ Đội quản lý
điện Hà Nội năm 1979. Ngày 13 tháng 01 năm 1999, tổng giám đốc tổng công ty
điện lực Việt Nam ra quyết định số 09EVN/HĐQT-TCCB-LĐ thành lập lại Điện
lực Ba Đình hoạt động theo mô hình xí nghiệp.
Điện lực Ba Đình là một xí nghiệp kinh doanh điện năng hạch toán phụ
thuộc công ty Điện lực thành phố Hà Nội nhưng có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, trụ sở đóng tại số 06 phố Hàng Bún, Hà Nội. Điện lực Ba Đình có nhiệm vụ,
quyền hạn do sự phân cấp, uỷ quyền của công ty điện lực thành phố Hà Nội.
2) Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình:
Điện lực Ba Đình có những chức năng, nhiệm vụ sau:
- Quản lý vận hành an toàn liên tục, tin cậy, đảm bảo chất lượng điện năng, phấn
đấu giảm tổn thất điện lưới truyền tải.
- Sửa chữa các thiết bị đường dây và trạm biến áp.
- Phục hồi, cải tạo, xây lắp các công trình điện.
- Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị để xác định chất lượng thiết bị trong quá trình
sửa chữa xây lắp của công ty.
- Tổ chức bán điện và thu tiền đến các hộ dùng điện nhân dân, các cơ quan đơn vị
trên địa bàn quận Ba Đình.
- Thực hiện một số lĩnh vực sản xuất, dịch vụ liên quan đến ngành điện và dịch
vụ phục vụ công tác kinh doanh điện.
Nằm trên địa bàn quận Ba Đình nên Điện lực có một vị trí rất quan trọng
trong việc cung ứng điện. Điện lực phải thường xuyên đảm bảo cung cấp điện an
toàn ổn định cho các cơ quan trung ương, các cuộc đón tiếp các nguyên thủ quốc
gia, các hội nghị, hội thảo của Đảng và nhà nước và các tổ chức quốc tế diễn ra trên
địa bàn quận. Trong số các phụ tải cấp điện có một số phụ tải rất quan trọng như:
Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, cơ quan chính phủ, hội trường Ba Đình, các cơ quan
ngoại giao và đại sứ quán...
3) Quy mô, năng lực sản xuất và trình độ quản lý: Điện lực hiện
đang quản lý một khối lượng rất lớn thiết bị gồm các trạm biến áp, đường dây nổi,
cáp ngầm, các trạm Diezen phục vụ chính trị. Biểu số 1: (Số liệu năm 2001)
Thiết bị Đơn vị tính Số lượng
Trạm biến áp Cái 452
Máy biến áp Cái 515
Dung lượng máy biến áp KVA 239 315
Đường dây nổi Km 31 685
Cáp ngầm Km 154.4
Đường dây hạ thế Km 178.98
Năng lực sản xuất lớn như vậy được vận hành bởi một đội ngũ quản lý, kỹ
sư, công nhân lành nghề. Biểu số 2 (Số liệu năm 2001)
Lực lượng lao động (người) Số lượng Tỷ lệ
Tổng số CNVC 383
Trong đó: + Nam CNVC 263 68,7%
+ Nữ CNVC 120 31,3%
Đại học các ngành 39 10,2%
Cán sự và trung cấp 28 7,3%
Công nhân 316 82,5%
Thợ bậc cao (bậc 6, 7) 186 48,6%
II) Khái quát đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý của Điện lực Ba Đình:
1) Đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Điện lực Ba Đình:
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Điện lực Ba Đình là kinh doanh bán
điện. Điện năng là một dạng hàng hóa đặc biệt với các đặc điểm riêng có là không
nhìn thấy, không sờ thấy, không có hàng tồn kho, sản phẩm dở dang và sản phẩm
dự trữ, khách hàng dùng trước trả tiền sau. Ở Việt Nam, điện năng được nhà nước
bảo hộ và chính phủ quyết định giá cả. Ngoài ra còn phải kể đến tính nguy hiểm
cao độ trong cung ứng và sử dụng điện. Điện năng là một hàng hóa không thể thiếu
trong mọi quá trình kinh tế. Khách hàng của ngành điện vô cùng phong phú, đa
dạng.
Quy trình kinh doanh điện năng được thể hiện qua 3 giai đoạn
sau:
- Giai đoạn phát sinh khách hàng tiêu thụ điện lưới : ở giai đoạn này sau khi nhận
được hồ sơ đề nghị mua điện của khách hàng, Điện lực sẽ tiến hành khảo sát
thực tế nhu cầu và khả năng cung ứng điện cho khách hàng. Sau khi hoàn tất các
thủ tục hành chính cần thiết căn cứ trên hồ sơ xác nhận điều kiện cho việc mua
bán điện đã được hoàn tất đầy đủ, Điện lực sẽ tiến hành ký kết hợp đồng mua
bán điện với khách hàng. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất xác định mối
quan hệ mua bán điện giữa hai bên đã phát sinh và sau đó hai bên bắt đầu thực
hiện các hành vi mua và bán điện.
- Giai đoạn quản lý, theo dõi việc thu tiền điện: sau khi ký kết hợp đồng mua bán
điện, Điện lực tiến hành các nghiệp vụ theo dõi việc sử dụng điện của khách
hàng bao gồm : mục đích sử dụng điện, việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật được xác định trong hợp đồng mua bán điện, thực hiện các qui định của
pháp luật, của ngành điện trong cung ứng và sử dụng điện, đảm bảo cung ứng
điện cho khách hàng liên tục, an toàn.... Hàng tháng phải tiến hành ghi lượng
điện năng tiêu thụ của khách hàng làm cơ sở thu tiền điện sau này. Việc quản lý
và ghi chỉ số tiêu thụ phải tuân thủ những qui định chặt chẽ của ngành và phải
đảm bảo các nguyên tắc công khai, khách quan.
- Giai đoạn tính toán và thu tiền điện: trên cơ sở điện năng ghi được vào chu kỳ
ghi chỉ số công tơ điện hàng tháng, Điện lực sẽ tiến hành tính toán tiền điện cho
khách hàng. Việc in hóa đơn tiền điện được thực hiện tại Công ty điện lực thành
phố Hà Nội và theo mẫu ban hành của tổng cục thuế. Sau khi đã in hóa đơn,
Điện lực tiến hành thu tiền.
Các giai đoạn nối tiếp nhau hình thành nên một quy trình kinh doanh bán
điện khép kín.
2) Tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý:
Tất cả các phòng ban, đội, tổ chức năng trong Điện lực đều có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Điện lực. Lãnh đạo Điện lực
sẽ điều phối mối quan hệ này sao cho đồng bộ, nhịp nhàng để thực hiện tốt mục
tiêu mà các cấp lãnh đạo đề ra. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình được thiết
kế theo mô hình trực tuyến chức năng.
Giám đốc được giám đốc tổng công ty điện lực Việt Nam bổ nhiệm, điều
hành Điện lực theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của điện lực trước công ty điện lực thành phố Hà Nội, trước pháp luật và trước toàn
thể cán bộ công nhân viên chức của Điện lực. Giám đốc có quyền điều hành lực
lượng lao động trong toàn Điện lực, ra quyết định đề bạt, bãi miễn, điều chuyển
công tác đối với toàn bộ cán bộ và công nhân trong Điện lực.
Phó giám đốc kinh doanh do giám đốc công ty điện lực thành phố Hà Nội
bổ nhiệm, chỉ đạo mọi công việc về công tác kinh doanh bán điện.
Phó giám đốc kỹ thuật do giám đốc công ty điện lực thành phố Hà Nội bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề kỹ thuật vận hành và một số
dịch vụ khác có liên quan, phục vụ cho kinh doanh bán điện.
NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN:
Phòng kỹ thuật - kế hoạch - vật tư: Có chức năng xây dựng kế hoạch về mọi mặt
của toàn Điện lực, điều hành lưới điện, chịu trách nhiệm về công tác an toàn và lập
các dự án cải tạo lưới điện, xác định nguyên nhân và giải quyết các sự cố mất điện,
đảm bảo thiết bị vật tư phục vụ sản xuất; Nghiên cứu, thiết kế và tổ chức thực hiện
các dự án hoàn thiện lưới điện; Đảm bảo an toàn vận hành lưới điện.
Phòng kinh doanh: Tổ chức kinh doanh bán điện, thu tiền điện, theo dõi công nợ
khách hàng mua điện, cung cấp các dịch vụ phục vụ cho công tác kinh doanh bán
điện.
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Lớp kế toán trưởng
 
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nộiLuận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhCông ty kế toán hà nội
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệphttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng ThápBáo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng ThápLớp kế toán trưởng
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhHọc kế toán thực tế
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngHậu Nguyễn
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTDương Hà
 
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệuLuận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệuLê Duy
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụNguyen Minh Chung Neu
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Lớp kế toán trưởng
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nộiLuận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
 
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng ThápBáo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
 
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdc
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdcBao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdc
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdc
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch ĐằngĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty nhựa
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty nhựaĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty nhựa
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty nhựa
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
 
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệuLuận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
 
Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khánh an.
Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khánh an.Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khánh an.
Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khánh an.
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa, HAYĐề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa, HAY
 

Similar to Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Kế toán nvl tại công ty điện lực ba đình
Kế toán nvl tại công ty điện lực ba đìnhKế toán nvl tại công ty điện lực ba đình
Kế toán nvl tại công ty điện lực ba đìnhHuỳnh Thị Hương
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...
Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...
Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...Nguyen Minh Chung Neu
 
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệuChuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệuMinh t?
 

Similar to Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Kế toán nvl tại công ty điện lực ba đình
Kế toán nvl tại công ty điện lực ba đìnhKế toán nvl tại công ty điện lực ba đình
Kế toán nvl tại công ty điện lực ba đình
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
 
Đề tài: Công tác hạch toán vật liệu và công cụ tại Công ty Dệt 8/3
Đề tài: Công tác hạch toán vật liệu và công cụ tại Công ty Dệt 8/3Đề tài: Công tác hạch toán vật liệu và công cụ tại Công ty Dệt 8/3
Đề tài: Công tác hạch toán vật liệu và công cụ tại Công ty Dệt 8/3
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAYĐề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TYPHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X 18 công ty Hà Thành
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X 18 công ty Hà ThànhĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X 18 công ty Hà Thành
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X 18 công ty Hà Thành
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
 
Bt
BtBt
Bt
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
 
Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...
Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...
Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...
 
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệuChuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Đề tài : một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán và quản lý nguyên liệu, vật liệu tại điện lực ba đình - hà nội. PHẦN MỘT CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. I)NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU: 1) Khái niệm nguyên liệu, vật liệu: Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ ba yếu tố: - Lao động. - Tư liệu lao động. - Đối tượng lao động. Ba yếu tố này có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đối tượng lao động là một trong những điều kiện không thể thiếu trong bất cứ quá trình sản xuất nào. Biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động ở đây chính là các loại vật liệu. Theo Mác, bất kỳ một loại vật liệu nào cũng là đối tượng lao động song không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là vật liệu mà chỉ khi đối tượng lao động thay đổi do tác động của yếu tố con người thì khi đó nó mới trở thành vật liệu. Ví dụ như các loại quặng nằm trong lòng đất thì không phải là vật liệu nhưng than đá, sắt, đồng, thiếc... khai thác được trong các quặng ấy lại là vật liệu cho các nghành công nghiệp chế tạo, cơ khí... Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp, ba yếu tố hình thành chi phí tương ứng: chi phí tiêu hao vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao tư liệu lao động. Theo quan điểm của Mác Lênin thì đó chính là chi phí lao động vật hóa và lao động sống. Vậy vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, vật liệu là tài sản dự trữ quan trọng nhất của sản xuất, thuộc tài sản lưu động.
  • 2. Theo kế toán Pháp, vật liệu là đối tượng lao động trong tình trạng sử dụng tốt mà xí nghiệp mua vào làm chất liệu ban đầu để sản xuất các sản phẩm công nghiệp mới. Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) số 2, vật liệu được xếp vào hàng tồn kho dùng để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ. 2) Đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Vật liệu là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm, dịch vụ, là đầu vào của quá trình sản xuất. Xét trên các phương diện khác nhau, ta thấy rõ đặc điểm, vị trí quan trọng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh: - Vật liệu là đối tượng lao động biểu hiện dưới dạng vật hóa, là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất tạo thành sản phẩm mới. Kế hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp vật liệu có đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng hay không. Nếu vật liệu có chất lượng tốt, đúng quy định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành thuận lợi, chất lượng sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, khi tham gia vào sản xuất thì vật liệu chịu sự tác động của lao động, chúng sẽ bị tiêu hao hoàn toàn hoặc bị thay đổi hình dáng vật chất ban đầu tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. - Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Điều này thể hiện ở chỗ chi phí vật liệu là khoản chi phí phân bổ một lần. - Vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ của doanh nghiệp, vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp như chỉ tiêu sản lượng, chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu giá thành, chất lượng sản phẩm...
  • 3. 3) Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu: Đặc điểm và tính chất chuyển hoá giá trị của vật liệu vào giá trị sản phẩm, đòi hỏi công tác quản lý và hạch toán kế toán vật liệu phải được tổ chức khoa học hợp lý. Điều đó có ý nghĩa thiết thực trong quản lý kiểm soát tài sản lưu động của doanh nghiệp và kiểm soát chi phí, giá thành sản phẩm. Để tổ chức tốt vật liệu thì công tác quản lý doanh nghiệp phải thực hiện các yêu cầu sau: - Các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra. - Đối với mỗi thứ vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc xây dựng định mức dự trữ, việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu. Hệ thống các định mức tiêu hao vật tư không những phải có đầy đủ cho từng chi tiết, từng bộ sản phẩm mà còn phải không ngừng được cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến. - Xây dựng sổ danh điểm cho từng loại vật liệu, tạo điều kiện thuận lợi, tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý, hạch toán. Việc lập sổ danh điểm có tác dụng lớn đến quản lý, hạch toán như đơn giản, tiết kiệm thời gian trong đối chiếu kho với kế toán trong công tác tìm kiếm thông tin về từng loại vật liệu. Từ đặc điểm và yêu cầu quản lý, tổ chức tốt công tác hạch toán là điều kiện không thể thiếu được trong quản lý vật liệu. Điều này thể hiện kế toán phải phản ánh kịp thời đầy đủ số lượng, giá trị thực tế vật liệu nhập, xuất, tồn kho; kiểm tra tình hình chấp hành định mức tiêu hao, sử dụng vật liệu; kiểm kê phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu; phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng vật liệu. 4) Sự cần thiết tổ chức kế toán vật liệu trong doanh nghiệp và nhiệm vụ của kế toán: Vật liệu là một trong những nhân tố cấu thành nên sản phẩm, sau quá trình sản xuất kinh doanh giá trị của nó chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm. Vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó vật liệu có vai trò rất quan
  • 4. trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục tiêu trước mắt là giảm giá thành sản phẩm. Quản lý vật liệu chặt chẽ là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Kế toán là một công cụ của quản lý, tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu sẽ góp phần kiểm soát, tránh thất thoát, lãng phí vật liệu ở tất cả các khâu dự trữ, sử dụng, thu hồi... , ngoài ra còn đảm bảo việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất. Vì vậy cần thiết phải tổ chức hạch toán vật liệu trong các doanh nghiệp và có làm tốt điều này mới tạo được tiền đề cho việc thực hiện các mục tiêu lợi nhuận. Xuất phát từ những điều như trên, kế toán cần làm tốt các nhiệm vụ sau:  Xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu phù hợp với yêu cầu hạch toán tại đơn vị.  Theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho từng vật liệu bằng các thước đo hiện vật và tiền tệ.  Chọn phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp với đơn vị.  Tiến hành tập hợp và phân bổ vật liệu phù hợp với từng đối tượng chịu chi phí.  Định kỳ phải tiến hành kiểm kê từng thứ vật liệu để phát hiện các nguyên nhân thừa thiếu, có biện pháp giải quyết kịp thời.  Tiến hành xây dựng từng danh điểm vật liệu một cách khoa học tiện cho việc theo dõi.  Kết hợp với các phòng ban khác tổ chức công tác bảo quản, sắp xếp một cách khoa học để hạn chế thấp nhất sự thiệt hại về vật liệu. 5) Phân loại và tính giá vật liệu: Phân loại vật liệu: Vật liệu cần được hạch toán chi tiết theo từng thứ, từng loại, từng nhóm theo cả hiện vật và giá trị. Trên cơ sở đó, xây dựng "danh điểm vật liệu" nhằm thống nhất tên gọi, ký - mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu. Do vậy cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu. Có nhiều tiêu thức để phân loại vật liệu, mỗi tiêu thức có ý nghĩa khác nhau đối với quản trị doanh nghiệp và kế toán.
  • 5.  Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệu chia thành: - Nguyên, vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào). - Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau...). - Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt... - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. - Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...) - Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng... Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ vật liệu, trên cơ sở phân loại vật liệu doanh nghiệp phải xây dựng " Sổ danh điểm vật liệu", xác định thống nhất tên gọi của từng thứ vật liệu, ký mã hiệu, quy cách của vật liệu, số hiệu của mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và giá hạch toán của vật liệu. Sổ danh điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán đặc biệt trong điều kiện cơ giới hoá công tác hạch toán ở doanh nghiệp.  Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng cách phân loại khác như:  Phân loại theo nguồn hình thành (sử dụng tiêu thức mua hay tự sản xuất).  Phân loại theo quyền sở hữu.
  • 6.  Phân loại theo nguồn tài trợ.  Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách, phẩm chất. Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp thông tin kịp thời về chi phí, vật liệu thường được chia ra: nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu gián tiếp. Trên cơ sở hai loại vật liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp. Việc phân loại này cho phép nhà quản trị đưa ra quyết định một cách nhanh nhất. Tính giá vật liệu: Giá trị vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất. Trong bảng cân đối kế toán, vật liệu được đưa vào tài sản lưu động và thường có tỷ lệ cao trong tài sản lưu động. Do độ lớn tương đối vật liệu nên sai sót trong việc đánh giá vật liệu có thể ảnh hưởng đến giá thành của kỳ này và các kỳ tiếp theo. Giá trị vật liệu luôn có sự giao động, nhập xuất diễn ra thường xuyên. Khi có nghiệp vụ nhập xuất xảy ra, kế toán tiến hành đánh giá về mặt giá trị cho từng loại vật liệu. Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy định, vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Nguyên tắc này được kế toán Việt Nam thừa nhận chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS) số 2. Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ). Giá thực tế nhập kho:  Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi...) trừ các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.  Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.  Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức...).
  • 7.  Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu có).  Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.  Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận. Giá thực tế xuất kho: Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng:  Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức: Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:  Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (Weight Average Cost) : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ - Ưu điểm: + Việc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập - xuất trong kỳ. + Đơn giản, dễ làm, phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất nhiều, giá cả biến động đột ngột. - Nhược điểm: Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.  Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Giá đơn vị = Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
  • 8. bình quân cuối kỳ trước Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) - Ưu điểm: Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ. - Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.  Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Giá đơn vị = Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập bình quân sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập - Ưu điểm: Việc tính giá chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả. - Nhược điểm: Việc tính toán rất phức tạp, tốn nhiều công sức, chỉ nên áp dụng với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều và thực hiện kế toán bằng máy vi tính.  Phương pháp nhập trước, xuất trước (First in, First out): Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. - Ưu điểm: + Gần đúng với luồng nhập - xuất vật liệu trong thực tế. + Phản ánh được sự biến động của giá vật liệu tương đối chính xác. - Nhược điểm:
  • 9. + Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp nhập trước - xuất trước, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị vật liệu đã được mua vào từ cách đó rất lâu. + Khối lượng công việc hạch toán nhiều. Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.  Phương pháp nhập sau xuất trước ( Last in, First out): Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau - xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát. - Ưu điểm: Doanh thu hiện tại được phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. - Nhược điểm: + Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật liệu trong thực tế. + Chi phí quản lý vật liệu của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao. + Giá trị vật liệu tồn kho và vốn lưu động của doanh nghiệp được phản ánh thấp hơn so với thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so với khả năng thực tế.  Phương pháp trực tiếp ( Specific unit cost): Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính cách biệt. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập kho. - Ưu điểm: + Tính giá vật liệu xuất kho chính xác.
  • 10. + Áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp có số lượng danh điểm nguyên vật liệu ít nhưng có giá trị lớn và mang tính đặc thù. - Nhược điểm: Đòi hỏi công tác quản lý, bảo hành và hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.  Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá thực tế vật liệu xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) = Giá hạch toán vật liệu xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) x Hệ số giá vật liệu Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Hệ số giá vật liệu = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ - Ưu điểm: Phương pháp này kết hợp được hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán tổng hợp để tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít. - Nhược điểm: + Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ hạch toán, phải xây dựng được giá hạch toán khoa học. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu và có trình độ kế toán tuơng đối tốt. Các phương pháp này có ảnh hưởng đến chi phí vật liệu và giá thành sản phẩm. Trong một thị trường ổn định giá không đổi, việc lựa chọn phương pháp tính giá là không quan trọng lắm. Tuy nhiên, trong một thị trường không ổn định, khi giá lên xuống thất thường, mỗi phương pháp có thể cho một kết quả khác nhau. Thực tế, nếu giá mua nhập vật liệu tăng lên qua các kỳ thì phương pháp nhập trước - xuất trước cho giá thành sản phẩm thấp nhất, ngược lại phương pháp nhập sau - xuất trước cho giá thành sản phẩm là cao nhất, giá thành sản phẩm của phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ nằm giữa hai phương pháp trên. Phương
  • 11. pháp trực tiếp thì phụ thuộc vào vật liệu nào được xuất dùng. Phương pháp giá hạch toán sử dụng giá hạch toán ổn định trong các kỳ kế toán. Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp thích hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp. Theo các nguyên tắc được thừa nhận (GAAP), nguyên tắc nhất quán, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp giống nhau từ kỳ này sang kỳ khác bảo đảm tính chất so sánh được của số liệu. Nguyên tắc này không có nghĩa là doanh nghiệp không bao giờ có thể thay đổi phương pháp. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp tính giá xuất nhưng phải có sự thông báo công khai; ghi đúng, đủ, trung thực số liệu có thể thấy rõ ảnh hưởng của sự thay đổi. Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) số 2, các phương pháp nhập trước - xuất trước, phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp trực tiếp là những phương pháp được chấp nhận hạch toán chi phí. Phương pháp nhập sau - xuất trước là phương pháp hạch toán thay thế cho các phương pháp hạch toán chuẩn: nhập trước - xuất trước và phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Trong kế toán Việt Nam, các phương pháp này đều được chấp nhận là phương pháp hạch toán chi phí. Như vậy, việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho ở Việt Nam hoàn toàn tuân thủ quy định chuẩn mực Quốc tế. II) HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP: 1) Hạch toán chi tiết vật liệu: Vật liệu trong doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán vật liệu phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại vật liệu. Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, là tài sản cần phải được tổ chức, hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về hiện vật, không chỉ ở từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Hạch toán chi tiết vật liệu được hiểu là việc các doanh nghiệp tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp, nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, quản lý vật liệu nói riêng. Để kế toán chi tiết vật liệu, các doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ ban đầu như:
  • 12. - Phiếu nhập kho - (Mẫu 01 - VT) - Phiếu xuất kho - (Mẫu 02 - VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - (Mẫu 03 - VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá - (Mẫu 08 - VT) - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - (Mẫu số 02 - BH) - Hoá đơn cước phí vận chuyển - (Mẫu 03 - BH) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn khác như: - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức - (Mẫu số 04 - VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư - (Mẫu số 05 - VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - (Mẫu số 07 -VT) ... Việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu được sử dụng một trong ba phương pháp: Phương pháp thẻ song song, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và Phương pháp sổ số dư. Mỗi phương pháp có ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng. Ở một số nước như Mỹ, việc hạch toán chi tiết rất đơn giản như một dạng hạch toán phụ. Kế toán Mỹ chỉ dùng một sổ kho mở chi tiết cho từng vật liệu. Sổ kho theo dõi liên tục nhập xuất tồn về số lượng, đơn giá, thành tiền và dùng để đối chiếu với sổ cái tại mọi thời điểm. a) Phương pháp thẻ song song: Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lượng và giá trị. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (mẫu 06 - VT) cho từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ kho.  Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm
  • 13. vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư.  Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ. Sơ Đồ1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư Kế toán tổng hợp
  • 14. - Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính xác của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho. - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế toán. - Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán chưa cao. b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến một bước phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống như phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư không mở thẻ kế toán chi tiết vật tư mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Bảng kê nhập Kế toán tổng hợp
  • 15. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt so với phương pháp thẻ song song. - Nhược điểm: + Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. + Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. + Nếu không lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót. Nếu có lập bảng kê nhập, xuất thì khối lượng ghi chép lớn. + Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì doanh nghiệp không nên sử dụng phương pháp này, vì muốn lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu trên thẻ kho. - Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. c) Phương pháp sổ số dư: Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán. Ở kho chỉ hạch toán về mặt số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị của vật liệu, vì vậy đã xoá bỏ được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời. Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho giống như các phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật tư quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật tư.
  • 16. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Tại phòng kế toán, định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật tư (nhập riêng, xuất riêng) và bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư. Bảng này đuợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán).
  • 17. Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Ưu điểm: +Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối luợng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng. + Kế toán thực hiện kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho cũng như bảo quản hàng trong kho của thủ kho. - Nhược điểm: Khó kiểm tra sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật liệu. - Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu, nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu nhiều, dùng giá hạch toán để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu và yêu cầu trình độ kế toán cao. 2) Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu: Xuất phát từ yêu cầu quản lý kinh doanh trong kinh tế thị trường, để đưa ra các quyết định chỉ đạo tổ chức hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo cần phải có Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư Phiếu giao nhận chứng từ xuất
  • 18. những thông tin đa dạng, theo các mức độ khác nhau và ở nhiều bộ phận khác nhau và đặc biệt là thông tin của bộ phận tài chính. Ở các nước như Anh, Mỹ..., để đáp ứng nhu cầu thông tin, họ đã xây dựng hệ thống kế toán tài chính và hệ thống kế toán quản trị. Sự kết hợp của hai hệ thống cho phép chủ doanh nghiệp quyết định nên mua vật liệu nào với giá bao nhiêu, lựa chọn nhà cung cấp nào... Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung, kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Như vậy, kế toán Việt Nam đã có sự hoà nhập với kế toán quốc tế trong việc lựa chọn phương pháp theo dõi hàng tồn kho. Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở doanh nghiệp thường bao gồm: Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp), Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, ... tuỳ theo nội dung nghiệp vụ cụ thể. Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi, doanh nghiệp có trách nhiệm lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư thu mua cả về số lượng, chất lượng, qui cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm sẽ căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm thực tế để ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư", sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập "Phiếu nhập kho vật liệu" trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ số thực tế nhập kho vào phiếu rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trong trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai qui cách thì thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao hàng lập biên bản. Khi xuất kho vật liệu với các mục đích khác nhau, kế toán sử dụng chứng từ khác nhau. Trong trường hợp xuất kho vật liệu không thường xuyên với số lượng ít thì sử dụng "Phiếu xuất vật tư". Phiếu này được lập thành ba liên, 1 liên giao cho bộ phận lĩnh vật tư, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng vật tư và 1 liên giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm thì sử dụng "Phiếu xuất vật tư theo hạn mức". Phiếu này được lập thành hai liên, 1 liên giao cho thủ kho, 1 liên giao cho đơn vị lĩnh, sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng hoặc sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm
  • 19. tra đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển một liên cho bộ phận cung ứng, liên còn lại chuyển cho phòng kế toán. Đối với trường hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng sẽ lập "Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho" lập thành ba liên: 1 liên lưu lại ở phòng cung ứng, 1 liên giao cho khách hàng và 1 liên thủ kho ghi vào thẻ kho và chuyển lên cho phòng kế toán. Trường hợp xuất kho vật liệu để gia công chế biến, di chuyển nội bộ, doanh nghiệp sử dụng "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ". a) Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên (perpetual inventory method) là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dầu vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng. Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế số 2, giá trị vật liệu được hạch toán vào giá phí hàng tồn kho, những khoản chi phí không nằm trong giá phí hàng tồn kho và được tính vào chi phí phát sinh trong kỳ: Nguyên vật liệu phế thải, chi phí dự trữ tồn kho trừ phi khoản chi phí này là cần thiết trong quá trình sản xuất trước một giai đoạn sản xuất tiếp theo. Ở Việt Nam, kế toán đã vận dụng có chọn lọc chuẩn mực vào hạch toán vật liệu. Để hạch toán nguyên liệu, vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:  Tài khoản 152: "Nguyên liệu, vật liệu": Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán. - Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên, vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng...).
  • 20. - Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng, xuất bán, xuất góp liên doanh, thiếu hụt, giảm giá được hưởng...) - Dư nợ: Giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.  Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường": Tài khoản này dùng theo dõi các loại nguyên, vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng, chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán) - Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng. - Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng . - Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).  Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như 133, 331, 111, 112... Hạch toán tình hình biến động tăng vật liệu đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ: Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ (thực hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ, ghi chép đầy đủ), thuế VAT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực tế của vật liệu. Như vậy khi mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá vật liệu, còn phần thuế VAT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ. Đặc điểm hạch toán tăng vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp: Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp (đơn vị chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ hoặc với các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc), do phần thuế VAT được tính vào giá thực tế vật liệu nên khi mua vào, kế toán ghi vào tài khoản 152 theo tổng giá thanh toán.
  • 21. Hạch toán tình hình biến động giảm vật liệu: Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh... Mọi trường hợp giảm vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có của tài khoản 152. Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) TK 111,112,331.. . TK 152 TK133 1 TK 621 TK 627,641,642,24 1 TK 128,222,136 TK 412,1381,642 TK 1388,154 TK 151 TK 411 TK 154 TK 412,3381 TK 311,3388 Mua v.l nhập kho Nhập v.l đi đường V.l cấp trên cấp Nhập v.l đơn vị tự Đánh giá tăng v.l, Vay NH, đơn vị khác để mua v.l Xuất v.l chế biến S.P Xuất v.l cho quản lý, Mang v.l đi góp vốn, Đánh giá giảm v.l Xuất v.l cho vay kỳ trước hay nhận góp vốn LD... sản xuất Kiểm kê thừa v.l Thiếu khi k.kê cấp cho cấp dưới bán hàng, phân xưởng, XDCB
  • 22. Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) mang đi gia công, chế biến TK 128,222 Nhận lại vốn góp liên doanh TK 111,112,331.. . TK 152 TK 621 TK 627,641,642 TK 128,222,136 TK 412,1381 TK 1388,154 TK 151 TK 411 TK 154 TK 412,3381 TK 311,3388 Mua v.l nhập kho Nhập v.l đi đường V.l cấp trên cấp Nhập v.l đơn vị tự Đánh giá tăng v.l, Vay NH, đơn vị khác mua v.l Xuất v.l chế biến S.P Xuất v.l cho quản lý, Mang v.l góp vốn, Đánh giá giảm v.l Xuất v.l cho vay kỳ trước hay nhận góp vốn LD sản xuất Kiểm kê thừa v.l Thiếu khi k.kê Cấp cho cấp dưới bán hàng, phân xưởng (Tổng giá thanh toán)
  • 23. b) Hạch toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ (periodic inventory method) là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức: Giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ = Giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ + Tổng giá trị vật liệu tăng thêm trong kỳ - Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá, vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. TK sử dụng:  TK 611 “Mua hàng” (tiểu khoản 6111 - Mua nguyên, vật liệu): Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế. - Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ. - Bên có: Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt... trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. TK 6111 cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại vật tư.  TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: - Bên nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ. - Bên có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. - Dư nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.  TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”: - Bên nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ. - Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ. - Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường. mang đi gia công, chế biến
  • 24. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như 133, 331, 111, 112... Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán: Đầu kỳ: căn cứ giá thực tế vật liệu đang đi đường và tồn kho đầu kỳ kết chuyển vào tài khoản 611. Trong kỳ: Khi mua vật liệu, căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ phản ánh trực tiêp vào tài khoản 611. Cuối kỳ: căn cứ kết quả kiểm kê, kế toán kết chuyển giá trị vật liệu chưa sử dụng và xác định giá trị xuất dùng. Để xác định giá trị vật liệu xuất dùng của từng loại cho sản xuất, kế toán phải kết hợp với kế toán chi tiết mới có thể xác định được do kế toán tổng hợp không theo dõi xuất liên tục. Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) TK 627,641,642 TK 621TK 611TK 151,152 TK 111,112 TK 133 TK 411... Kết chuyển trị giá v.l tồn kho, đi đường đầu kỳ Tính vật liệu xuất cho chế biến sản phẩm P.á các ng.vụ mua, nhập vật liệu trong kỳ Nhập v.l từ các nguồn khác Tính vật liệu xuất cho các mục đích Kết chuyển trị giá v.l tồn kho và đang đi đường cuối kỳ TK 412 TK 412 TK 111, 112 TK 138, 334, 821, 642 Giá trị thiếu hụt, mất mát Giảm giá được hưởng và giá trị hàng mua trả lại
  • 25. Sơ đồ 7:Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) Đánh giá tăng vl Đánh giá giảm vl TK 627,641,642 TK 621TK 611TK 151,152 TK 111,112 TK 411... Kết chuyến trị giá v.l tồn kho, đi đường đầu kỳ Tính vật liệu xuất cho chế biến sản phẩm P.á các ng.vụ mua, nhập vật liệu trong kỳ Nhập v.l từ các nguồn khác Tính vật liệu xuất cho các mục đích Kết chuyển trị giá v.l tồn kho và đang đi đường cuối kỳ TK 412 TK 412 Đánh giá tăng vl Đánh giá giảm vl TK 111, 112 TK 138, 334, 821, 642 Giá trị thiếu hụt, mất mát Giảm giá được hưởng và giá trị hàng mua trả lại
  • 26. 3) Tổ chức kiểm kê và hạch toán kết quả kiểm kê, đánh giá vật liệu: a) Kế toán kiểm kê vật liệu: Tổ chức kiểm kê được tiến hành theo quy định chung của Nhà Nước về việc lập Báo cáo kế toán, Bảng cân đối, và là quy định về hạch toán vật liệu doanh nghiệp. Công tác kiểm kê nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại vật liệu hiện có tại doanh nghiệp, kiểm tra tình hình bảo quản nhập xuất và sử dụng, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng ứ đọng, mất mát, kém phẩm chất. Công tác kiểm kê phải được tiến hành định kỳ sáu tháng, một năm trước khi lập các báo cáo quyết toán do ban kiểm kê tài sản của doanh nghiệp tiến hành. Ban kiểm kê sử dụng các phương tiện cân, đo, đong, đếm...xác định số lượng vật liệu có mặt tại kho vào thời điểm kiểm kê và đồng thời xác định về mặt chất lượng của từng loại. Kết quả kiểm kê sẽ được ghi vào Biên bản kiểm kê (mẫu số 08 -VT). Biên bản được lập cho từng kho, từng địa điểm sử dụng, từng người phụ trách. Kết quả kiểm kê gửi lên cho phòng kế toán đối chiếu với sổ sách. Sơ đồ 8: Hạch toán vật liệu thừa thiếu khi kiểm kê TK 721 TK 152 TK 621, 627, 641, 642 TK 338(3381) TK 002 TK 111, 334, 138(1388) TK 642 TK 138(1381) Vật liệu thừa xác định là của doanh nghiệp Vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý Vật liệu thừa là của đơn vị khác Vật liệu thiếu do cân, đo, đong, đếm sai VL thiếu trong ĐM hay ngoài ĐM nhưng được cấp thẩm quyền cho phép tính vào chi phí kinh doanh Yêu cầu người phạm lỗi bồi thường số vật liệu thiếu Vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
  • 27. b) Kế toán đánh giá lại vật liệu:  Khi đánh giá lại làm tăng giá trị vật liệu, kế toán căn cứ vào khoản chênh lệch để ghi: Nợ TK 152 Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản  Khi đánh giá lại làm giảm giá trị vật liệu, căn cứ khoản chênh lệch giảm để ghi: Nợ TK 412 Khoản chênh lệch Có TK 152 4) Hạch toán vật liệu trên hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp: So với kế toán các nước Anh, Mỹ..., hệ thống sổ sách kế toán Việt Nam khá phức tạp với nhiều loại sổ sách và việc ghi chép còn nhiều trùng lặp. Việc hạch toán của Anh, Mỹ chủ yếu sử dụng trên máy nên chỉ áp dụng một hình thức nhật ký chung đơn giản, dễ làm mà vẫn cung cấp đầy đủ thông tin. Ở Việt Nam để tổ chức hạch toán vật liệu, các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức chế độ kế toán Việt Nam hướng dẫn: a) Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chung: Nhật ký chung là hình thức ghi chép theo trình tự thời gian vào quyển nhật ký chung, sau đó căn cứ vào đó để lấy số liệu ghi vào sổ cái. Ngoài nhật ký chung, kế toán có thể mở nhật ký đặc biệt (nhật ký mua hàng): được sử dụng cho một số loại nghiệp vụ phát sinh nhiều. Sổ này có tác dụng như chứng từ tổng hợp nhằm giảm bớt số lần ghi vào sổ cái. Ngoài ra có tác dụng như nhật ký chung. - Đặc điểm: + Tách rời việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trên hai loại sổ. + Tách rời hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. + Phải lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo vì sổ cái được phản ảnh ở một số trang sổ riêng biệt. Hình thức sổ này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:  Sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt.  Sổ cái .
  • 28.  Các thẻ kho, sổ kế toán chi tiết. Trình tự hạch toán vật liệu theo hình thức nhật ký chung được thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 9 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu - Ưu điểm: + Có thể vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt cho các doanh nghiệp lớn. + Rất thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán. + Ghi chép đơn giản. + Thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra tránh tiêu cực và đặc biệt rất thích hợp khi sử dụng kế toán máy. Chứng từ gốc PNK, PXK Nhật ký chung Sổ cái TK 152,151,331 ... Bảng cân đối số phát sinh Các sổ, thẻ chi tiết v.l, t.t với người bán.... Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Nhật ký đặc biệt
  • 29. b) Đối với doanh nghiệp áp dùng hình thức nhật ký sổ cái: Theo hình thức này, các nghiệp vụ phát sinh đều phải được ghi theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất gọi là nhật ký sổ cái. - Đặc điểm: + Kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản trên một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái. + Tách rời hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên hai hệ thống sổ khác nhau. + Không cần lập bảng cân đối số phát sinh vì có thể kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ ở dòng cộng cuối kỳ trên nhật ký sổ cái. Hình thức sổ này bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:  Nhật ký sổ cái.  Các thẻ kho, sổ kế toán chi tiết. Trình tự hạch toán vật liệu theo hình thức nhật ký - sổ cái được thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 10 Chứng từ gốc PNK, PXK, BBKN VL Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký - sổ cái Sổ quĩ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính
  • 30. - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra. - Nhược điểm: Chỉ vận dụng cho doanh nghiệp nhỏ, sử dụng ít tài khoản, nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều, không thể thực hiện chuyên môn hoá phân công lao động kế toán. c) Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ Đặc điểm chủ yếu của hình thức sổ này là mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh đều phải căn cứ vào chứng từ gốc, lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:  Ghi theo trình tự thời gian được thực hiện trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.  Ghi theo nội dung kinh tế được thực hiện trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ là do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và có chứng từ gốc đính kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán). Hình thức sổ này bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:  Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.  Sổ cái.  Các thẻ kho, sổ kế toán chi tiết. Trình tự hạch toán vật liệu theo hình thức chứng từ - ghi sổ được thực hiện theo sơ đồ sau:
  • 31. Sơ đồ 11 - Ưu điểm: + Vận dụng được cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp lớn. + Thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán. - Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lắp nhiều. d) Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ: - Đặc điểm cơ bản của hình thức sổ này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng (Thực tế tổ chức sổ nhật ký - chứng từ theo bên có và tổ chức phân tích chi tiết theo vế nợ của tài khoản đối ứng). - Hình thức này kết hợp việc ghi sổ theo thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản trên nhật ký chứng từ. Ghi chép theo trình tự thời gian được thực hiện trên các sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết số 2 thanh toán với người bán, một số nhật ký chứng từ liên quan đến tăng vật liệu như nhật ký chứng từ số 1, 2... Ghi theo Chứng từ gốc PNK, PXK Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152,151,33 1... Bảng cân đối số phát sinh Sổ quĩ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ chi tiết v.l, t/t với người bán Bảng TH chi tiết Báo cáo tài chính và báo cáo N-X-T vật liệu
  • 32. hệ thống là ghi chép trên bảng kê số 3, bảng phân bổ số 2, các nhật ký chứng từ 5, 6, sổ cái tài khoản vật liệu. - Nhật ký chứng từ có tác dụng: + Định khoản kế toán làm căn cứ ghi vào sổ cái. Phần lớn kết hợp hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên nhật ký chứng từ. + Không cần lập bảng cân đối số phát sinh trước khi lập báo cáo kế toán vì có thể kiểm tra số liệu ở dòng cộng cuối kỳ của các nhật ký chứng từ. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. Các sổ sách chủ yếu của hình thức ghi sổ này là:  Nhật ký chứng từ.  Bảng kê.  Sổ cái.  Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự hạch toán vật liệu theo hình thức nhật ký - chứng từ được thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 12 PNK, PXK, Bảng phân bổ vật liệu NK - CT 1,2,5,6,7. Các sổ, thẻ chi tiết v.l, t/t với người bán... Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê số 3, 4, 5, 6 BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 33. - Ưu điểm: + Vận dụng được cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp lớn, số luợng nghiệp vụ nhiều, yêu cầu về chế độ quản lý tương đối ổn định, trình độ nhân viên kế toán cao đồng đều trong điều kiện kế toán thủ công. + Rất thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. - Nhược điểm: Không thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán. 5. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu dự trữ: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho đuợc lập vào cuối niên độ kế toán nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó phản ánh được giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính: Giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho = Giá gốc của hàng tồn kho - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho trong Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên liệu, vật liệu tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Dự phòng giảm giá được lập cho các loại nguyên, vật liệu chính dùng cho sản xuất, các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại vật tư, hàng hoá này là mặt hàng kinh doanh, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chứng cứ hợp lý chứng minh giá vốn vật tư, hàng hoá tồn kho. Việc lập dự phòng có ý nghĩa quan trọng cả về phương diện kinh tế và phương diện tài chính. Trên phương diện kinh tế, việc lập dự phòng giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị tài sản của doanh nghiệp. Dự phòng được ghi nhận như một khoản cho phí làm giảm lợi nhuận trước thuế, do đó giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên phương diện tài chính, dự phòng có tính chất như một nguồn tài chính của doanh nghiệp, tạm thời nằm trong các tài sản lưu động truớc
  • 34. khi sử dụng thực thụ. Nếu doanh nghiệp tích luỹ được một số đáng kể, số này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ cho các khoản chi phí khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau. Theo chuẩn mực số 02, giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo công thức sau: Mức dự phòng cần lập năm tới cho hàng tồn kho i = Số lượng hàng tồn kho i cuối niên độ x Mức giảm giá của hàng tồn kho i Doanh nghiệp phải lập Bảng kê dự phòng giảm giá nguyên vật liệu cho từng loại vật liệu làm căn cứ cho kế toán ghi sổ. Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán sử dụng tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để hạch toán. Tài khoản này có nội dung phản ánh và kết cấu như sau: - Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá. - Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá. - Dư có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn. Tài khoản 159 được mở chi tiết theo từng loại hàng tồn kho. Sơ đồ 13:Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 721 TK 159 TK 642(6426) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm sau Hoàn nhập dự phòng vào cuối niên độ kế toán
  • 35. 6) Chuẩn mực kế toán quốc tế với kế toán nguyên vật liệu: Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS, nguyên vật liệu là một trong những loại hàng tồn kho và nó được quản lý, hạch toán theo phương pháp kế toán hàng tồn kho tức là dựa trên nguyên tắc nguyên giá. Điều chủ yếu trong kế toán nguyên vật liệu là nó được hạch toán như một tài sản cho đến khi chi phí sản xuất hoặc doanh thu (trường hợp bán vật liệu cho doanh nghiệp khác) có liên quan được ghi nhận. IAS cung cấp hướng dẫn thực tế về việc xác định giá phí, hạch toán nguyên vật liệu vào chi phí, cung cấp các công thức tính trị giá nguyên vật liệu tồn kho. Phần này của nghiên cứu sẽ tập trung làm rõ các chuẩn mực kế toán quốc tế về hạch toán nguyên vật liệu. a) Xác định giá phí nhập kho nguyên vật liệu: Khi nguyên vật liệu được mua về nhập kho thì tuỳ từng thứ, từng loại cụ thể mà nó có thể được sử dụng ngay vào sản xuất sản phẩm hay phải qua chế biến trước khi đưa vào sản xuất hoặc nhập kho hay đem bán (coi như hàng hoá) và ứng với mỗi loại nguyên vật liệu như vậy chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 lại có quy định giá phí nhập kho riêng với cơ cấu và cách tính giá khác nhau. Theo IAS số 2 các yếu tố cấu thành giá phí nhập kho gồm: - Tổng chi phí mua. - Chi phí chế biến (nếu có). - Các chi phí khác. Tổng chi phí mua: Gồm: + Giá mua ghi trên hoá đơn. + Các chi phí liên quan đến mua nguyên vật liệu. . Thuế nhập khẩu và các thứ thuế khác. . Chi phí vận chuyển, bốc dỡ. . Các chi phí khác phân bổ trực tiếp vào việc mua nguyên vật liệu. + Giảm giá thương mại. + Chiết khấu. Chi phí chế biến: Các chi phí liên quan đến chế biến nguyên vật liệu trước khi nhập kho cũng được tính vào giá phí nhập kho nguyên vật liệu. Các chi phí này
  • 36. bao gồm: Chi phí nhân công chế biến, khấu hao máy móc dùng để gia công chế biến... Các chi phí khác: Nguyên tắc phân bổ: Các chi phí khác được tính vào giá phí tồn kho là các chi phí mà doanh nghiệp phải chịu để đưa hàng về địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí tài chính: Theo IAS số 2, trong một vài trường hợp đặc biệt chi phí tài chính có thể được tính vào giá phí tồn kho nguyên vật liệu, chẳng hạn như chi phí đó có liên quan đến việc nhập kho nguyên vật liệu, hoặc chi phí tài chính đó có thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai. b) Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho: Theo IAS số 2, trước hết để tính giá vật liệu xuất kho, kế toán cần phải phân biệt được hai loại nguyên vật liệu là nguyên vật liệu nhận diện được và nguyên vật liệu không nhận diện được, vì phương pháp tính giá sẽ khác nhau. - Loại nguyên vật liệu nhận diện được: Đối với các loại vật liệu nhận diện được thì giá xuất kho bao gồm tất cả các giá phí đích thực của nó. - Loại nguyên vật liệu giống nhau, không nhận diện được: Đối với loại này, IAS đưa ra hai công thức: + Công thức chuẩn: . Nhập trước, xuất trước (FIFO). . Bình quân gia quyền (CMP). + Công thức thay thế chấp nhận được: Đó là công thức “Nhập sau, xuất trước” (LIFO). Nếu sử dụng phương pháp LIFO thì cần phải có một số thông tin như: Các báo cáo tài chính phải cho biết chênh lệch giữa giá trị tồn kho trên báo cáo tài sản hoặc giá trị thấp nhất giữa giá trị được tính theo một trong hai công thức “chuẩn” FIFO, CMP và giá trị có thể bán được thuần( là giá ước tính có thể bán được trong điều kiện bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và những chi phí khác để bán hàng sau này); hoặc giá trị thấp nhất giữa giá phí hiện tại trong ngày kế toán và giá có thể bán được thuần (hay giá lợi ích trong việc dùng).
  • 37. c) Xác định giá trị nguyên vật liệu tại một thời điểm kế toán: - Nguyên tắc: Theo IAS số 2, vào một thời điểm kế toán giá trị nguyên vật liệu được đánh giá trên cơ sở giá thấp nhất giữa giá phí nhập kho và giá có thể bán được thuần. - Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu: + Các nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất không được giảm giá nếu thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu đó được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá thành của nó. +Trong trường hợp giảm sút giá mua trên thị trường làm cho giá phí thành phẩm cao hơn giá thành có thể bán được thuần thì giá trị ghi sổ kế toán của nguyên vật liệu này phải được giảm xuống bằng giá có thể bán được thuần của nó. Trong trường hợp này, giá mua vào của nguyên vật liệu có thể coi là gía bán được thuần của nó. d) Điểm khác biệt giữa chuẩn mực kế toán quốc tế với hệ thống kế toán Việt Nam trong hạch toán nguyên vật liệu: Trong xu hướng nhất thể hoá nền kinh tế thế giới, các công cụ cung cấp thông tin cho quản lý kinh tế như kế toán, thống kê ở các nước khác nhau trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau. Việc Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán mới là sự vận dụng các thông lệ quốc tế về kế toán vào hoàn cảnh cụ thể , phù hợp với cơ chế kinh tế của nước ta. Đây là một nhân tố quan trọng góp phần đưa nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, làm cho ngôn ngữ kế toán của nước ta trở nên gần gũi với ngôn ngữ kế toán của các nước, giúp nước ta hoàn thiện hơn luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Có thể nói chế độ kế toán mới của nước ta đã vận dụng khá đầy đủ các nguyên tắc, các khái niệm được thừa nhận trên phạm vi quốc tế. Sự khác nhau cơ bản giữa chuẩn mực kế toán quốc tế với hệ thống kế toán Việt Nam trong hạch toán nguyên vật liệu được thể hiện ở những điểm sau: Hệ thống kế toán Việt Nam Chuẩn mực kế toán quốc tế
  • 38.  Tính giá vật liệu Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được xác định bằng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp nhập trước, xuất trước. - Phương pháp giá thực tế đíchdanh. - Phương pháp giá hạch toán.  Thiếu hụt nguyên vật liệu phát hiện do kiểm kê: Phải ghi nợ TK 138 chờ xử lý.  Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng cho nguyên vật liệu tồn kho được tính vào cuốiniên độ kế toán và trước khi lập báo cáo tài chính. Giá thực tế vật liệu xuất kho sử dụng phương pháp: - Phương pháp nhập trước, xuất trước. - Phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp nhập sau, xuất trước. Đưa vào khoản lãi, lỗ. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ngay sau khi cấp quản lý nhận thấy giá trị bị giảm. 7) Đặc điểm kế toán nguyên liệu, vật liệu ở một số nước: Có thể nói hệ thống kế toán doanh nghiệp mới nói chung và mảng kế toán vật liệu nói riêng đã khẳng định được vai trò của mình trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. So với hệ thống kế toán cũ, hệ thống kế toán mới đã thoả mãn tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Đồng thời nó cũng hoà nhập với các chuẩn mực và thông lệ kế toán phổ biến trên thế giới. Các phương pháp hạch toán vật liệu như kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ, các phương pháp tính giá vật liệu xuất kho như FIFO, LIFO...đều rất gần gũi với kế toán quốc tế. Ngoài ra kế thừa từ kế toán ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kế toán vật liệu của ta cũng từng bước giải quyết được vấn đề chiết khấu, giảm giá, các khoản dự phòng là những hoạt động mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường. a) Kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống kế toán Bắc Mỹ: Hệ thống tài khoản kế toán Mỹ: Hệ thống kế toán Mỹ không có một hệ thống tài khoản thống nhất về tên gọi và số hiệu bắt buộc sử dụng trong tất cả các doanh nghiệp. Thực tế, các doanh nghiệp căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để lựa chon các tài khoản sử dụng riêng cho doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp cũng tự đặt tên cho tài khoản và số hiệu của chúng.
  • 39. Sổ kế toán: Hình thức sổ kế toán áp dụng của kế toán Mỹ là hình thức Nhật ký chung, theo hình thức này, các sổ sách sử dụng bao gồm: - Sổ nhật ký chung ( General Journal). Sổ nhật ký chung có nhiều trang và dùng cho cả năm. - Sổ cái: Sổ cái là sự tập hợp đầy đủ các tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một trang riêng trên Sổ cái. Sổ cái có thể là sổ tờ rời, sổ đóng thành quyển hoặc một trang trong bộ nhớ của máy tính. - Sổ cái tài khoản ba cột: Trên thực tế các công ty thường sử dụng sổ cái tài khoản có ba cột thay vì sử dụng tài khoản chữ T. - Bảng cân đối thử: Định kỳ, kế toán kiểm tra tính cân đối của Tổng nợ và tổng Có bằng cách sử dụng Bảng cân đối thử (Trial balance) Các báo cáo tài chính: Theo chế độ kế toán Mỹ, các báo cáo tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng bao gồm các báo cáo bắt buộc sau: - Báo cáo kết quả kinh doanh (Income Statement) - Báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu (The Statement of owner’s Equity) - Bảng cân đối kế toán ( The balance Sheet) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flows) Hạch toán nguyên vật liệu: Vật liệu nhập, xuất, tồn kho được ghi sổ theo giá thực tế. Giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm giá mua, chi phí thu mua trừ đi các khoản chiết khấu hàng mua, hàng mua trả lại hoặc số giảm giá được hưởng. Giá thực tế của vật liệu xuất kho được xác định theo một trong các phương pháp như phương pháp giá bình quân, phương pháp FIFO, LIFO, phương pháp giá thực tế đích danh. Kế toán Mỹ sử dụng tài khoản “Tồn kho nguyên vật liệu “ để theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu qua kho. Tài khoản này thường có số dư nợ tại thời điểm đầu và cuối kỳ.
  • 40. Sơ đồ 14:Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên trong hệ thống kế toán Mỹ TK Tiền mặt TK PT người CC TK Nguyên, vật liệu TK CP SXKD DD TK CP SXC TK CPBH TK CP QLDN Xuất VL cho QL chung toàn DN Xuất VL cho BH Xuất VL cho QL bảo dưỡng tại PXSX Xuất VL cho TT SX Mua VL bằng TM Mua VL chịu
  • 41. Sơ đồ 15:Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ trong hệ thống kế toán Mỹ TK nguyên, vật liệu TK CP NVL TT TK mua nguyên, vật liệu TK PTNB TK nguyên, vật liệu TK TM Giá trị vật liệu xuất dùng cho sản xuất (ghi cuối kỳ) KC trị giá NVL tồn kho đầu kỳ Mua chịu NVL Mua vật liệu bằng TM KC giá trị VL tồn kho cuối kỳ TK Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại TK Chiết khấu mua hàng Kc chiết khấu thanh Kc giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại TK PTNB NVL trả lại NB hoặc được GG CK mua hàng TK PT người CC TK Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại TK Chiết khấu mua hàng Kc chiết khấu thanhtoán được hưởng Kc giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại NVL trả lại NB hoặc được GG CK mua hàng được hưởng
  • 42. So sánh với kế toán Mỹ, về nguyên tắc hạch toán xuất, nhập, chế độ kế toán của nước ta về cơ bản hoà nhập với quốc tế. Tuy nhiên, đối với các khoản giảm giá hàng mua hoặc giảm giá được hưởng theo chế độ kế toán của ta sẽ được ghi giảm trực tiếp vào trị giá hàng mua, còn đối với kế toán Mỹ phải qua TK trung gian là TK “Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại”, cuối kỳ mới kết chuyển sang TK “Mua hàng” đối với phương pháp kiểm kê định kỳ và TK “nguyên, vật liệu” với phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với các khoản Chiết khấu mua hàng, chế độ kế toán của ta đưa vào TK 711 “Thu nhập tài chính” còn đối với kế toán Mỹ đưa qua TK trung gian là TK “Chiết khấu mua hàng” cuối kỳ kết chuyển như giống trường hợp giảm giá hàng mua. b) Kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống kế toán Pháp: Hệ thống tài khoản kế toán Pháp: Hệ thống tài khoản kế toán năm 1982 của Pháp được chia thành 9 loại: tài khoản loại 1 đến loại 8: Thuộc kế toán tổng quát. Tài khoản loại 9: Thuộc kế toán phân tích. - Tài khoản từ loại 1 đến loại 5: Các tài khoản thuộc Bảng tổng kết tài sản. - Tài khoản loại 6, loại 7: Các tài khoản quản lý. - Tài khoản loại 8: Các tài khoản đặc biệt. Sổ sách kế toán: Các sổ sách sử dụng bao gồm: - Sổ nhật ký: Là sổ dùng để ghi hàng ngày tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian, cơ sở để ghi sổ nhật ký là các chứng từ kế toán hợp lệ, được sắp xếp theo thứ tự thời gian xảy ra nghiệp vụ để vào sổ nhật ký. Nhật ký là quyển sổ kế toán quan trọng nhất. - Sổ cái: Là sổ phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). toán được hưởng được hưởng
  • 43. - Bảng cân đối tài khoản: Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào số phát sinh của các tài khoản trong Sổ cái , lập Bảng cân đối tài khoản. Bảng cân đối tài khoản dùng để kiểm soát các số liệu đã được chuyển ghi từ Nhật ký qua Sổ cái. Số liệu sau khi đã được kiểm tra trên Bảng cân đối tài khoản sẽ được sử dụng để lập các báo cáo kế toán. Các báo cáo kế toán: Theo chế độ kế toán Pháp, báo cáo kế toán có hai loại biểu mẫu chủ yếu: - Bảng tổng kết tài sản (trình bày tình hình tài sản và nguồn tài trợ) - Bảng kết quả niên độ (trình bày tình hình thu nhập, chi phí, lỗ và lãi) Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu trong hệ thống kế toán Pháp: Sơ đồ 16:Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên trong hệ thống kế toán Pháp Sơ đồ 17:Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ trong hệ thống kế toán Pháp TK 530, 512, 401 TK 601 TK 4456 TK 128 TK 6031 TK 31 Khi mua vật liệu TVA được KT KC tổng trị giá hàng mua (cuối kỳ) Khi nhập kho Khi xuất kho KC chênh lệch KC chênh lệch TK 128 TK 601 KC tổng trị giá hàng mua TK 530, 512, 401 Mua VL nhập kho
  • 44. Như vậy, kế toán Pháp khác với kế toán Việt Nam ở chỗ: Toàn bộ số tiền mua nguyên vật liệu được tính hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Do đó, cuối kỳ cần xác định chênh lệch tồn kho nguyên vật liệu để tính ra chi phí xuất sử dụng thực tế nguyên vật liệu trong kỳ. Nếu số tồn kho nguyên vật liệu đầu kỳ > tồn kho nguyên vật liệu cuối kỳ thì phải cộng thêm số chênh lệch. Ngược lại, nếu số tồn kho nguyên vật liệu đầu kỳ < cuối kỳ thì phải trừ đi số chênh lệch. - Nếu doanh nghiệp được hưởng giảm giá, bớt giá, hồi khấu: + Nếu các khoản này được chấp nhận ngay khi lập hoá đơn thì kế toán lấy giá mua trừ đi các khoản đó để có chỉ tiêu giá thực tế. + Nếu giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp nhận sau khi lập hoá đơn ban đầu, kế toán ghi: Nợ TK 401 Nếu ghi giảm nợ phải trả Nợ TK 530, 512 Nếu nhận lại bằng tiền Nợ TK 409 Nếu trước kia đã trả nhưng chưa nhận lại số GG, BG, HK Có TK 609 Số GG, BG, HK không thuế Có TK 4456 Giảm thuế Như vậy, kế toán Pháp cũng khác với kế toán Việt Nam ở cách hạch toán các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu. Đối với kế toán Việt Nam, các khoản này đều được ghi giảm trị giá hàng mua. - Hàng mua trả lại cho người bán:
  • 45. Nợ TK 401, 530, 512, 409 Có TK 601 Có TK 4456 - Chiết khấu thanh toán được hưởng: + Chiết khấu ngay khi lập hoá đơn: Nợ TK 601 Giá thực tế Nợ TK 4456 TVA đầu vào Có TK 765 Số chiết khấu được hưởng Có TK 530, 512 Số trả bằng tiền + Nếu chiết khấu sau khi lập hoá đơn: Nợ TK 401 Ghi giảm nợ Nợ TK 530, 512 Số nhận lại bằng tiền Có TK 765 Số chiết khấu không thuế Có TK 4456 Giảm thuế Khác với kế toán Việt Nam , kế toán Pháp nếu chiết khấu ngay khi lập hoá đơn thì khoản chiết khấu này sẽ được ghi vào giá trị hàng mua. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: - Vào cuối niên độ kế toán, nếu hàng tồn kho có khả năng giảm giá thì kế toán phải lập dự phòng: Nợ TK 681 Số dự phòng cần lập Có TK 391 - Vào cuối niên độ kế toán sau, kế toán xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới và tiến hành điều chỉnh: + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới lớn hơn số dự phòng đã lập từ niên độ cũ thì kế toán phải trích lập bổ sung: Nợ TK 681 Số phải lập bổ sung Có TK 391
  • 46. + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới nhỏ hơn số dự phòng đã lập từ niên độ cũ, kế toán hoàn nhập số thừa: Nợ TK 391 Có TK 781 PHẦN HAI THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH - HÀ NỘI. A) ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH - HÀ NỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN: I) Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình: 1) Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình: Điện lực Ba Đình là một đơn vị trực thuộc Công ty điện lực thành phố Hà Nội, trước đây được gọi là chi nhánh Điện lực Ba Đình được tách ra từ Đội quản lý điện Hà Nội năm 1979. Ngày 13 tháng 01 năm 1999, tổng giám đốc tổng công ty điện lực Việt Nam ra quyết định số 09EVN/HĐQT-TCCB-LĐ thành lập lại Điện lực Ba Đình hoạt động theo mô hình xí nghiệp. Điện lực Ba Đình là một xí nghiệp kinh doanh điện năng hạch toán phụ thuộc công ty Điện lực thành phố Hà Nội nhưng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, trụ sở đóng tại số 06 phố Hàng Bún, Hà Nội. Điện lực Ba Đình có nhiệm vụ, quyền hạn do sự phân cấp, uỷ quyền của công ty điện lực thành phố Hà Nội. 2) Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình: Điện lực Ba Đình có những chức năng, nhiệm vụ sau:
  • 47. - Quản lý vận hành an toàn liên tục, tin cậy, đảm bảo chất lượng điện năng, phấn đấu giảm tổn thất điện lưới truyền tải. - Sửa chữa các thiết bị đường dây và trạm biến áp. - Phục hồi, cải tạo, xây lắp các công trình điện. - Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị để xác định chất lượng thiết bị trong quá trình sửa chữa xây lắp của công ty. - Tổ chức bán điện và thu tiền đến các hộ dùng điện nhân dân, các cơ quan đơn vị trên địa bàn quận Ba Đình. - Thực hiện một số lĩnh vực sản xuất, dịch vụ liên quan đến ngành điện và dịch vụ phục vụ công tác kinh doanh điện. Nằm trên địa bàn quận Ba Đình nên Điện lực có một vị trí rất quan trọng trong việc cung ứng điện. Điện lực phải thường xuyên đảm bảo cung cấp điện an toàn ổn định cho các cơ quan trung ương, các cuộc đón tiếp các nguyên thủ quốc gia, các hội nghị, hội thảo của Đảng và nhà nước và các tổ chức quốc tế diễn ra trên địa bàn quận. Trong số các phụ tải cấp điện có một số phụ tải rất quan trọng như: Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, cơ quan chính phủ, hội trường Ba Đình, các cơ quan ngoại giao và đại sứ quán... 3) Quy mô, năng lực sản xuất và trình độ quản lý: Điện lực hiện đang quản lý một khối lượng rất lớn thiết bị gồm các trạm biến áp, đường dây nổi, cáp ngầm, các trạm Diezen phục vụ chính trị. Biểu số 1: (Số liệu năm 2001) Thiết bị Đơn vị tính Số lượng Trạm biến áp Cái 452 Máy biến áp Cái 515 Dung lượng máy biến áp KVA 239 315 Đường dây nổi Km 31 685 Cáp ngầm Km 154.4 Đường dây hạ thế Km 178.98 Năng lực sản xuất lớn như vậy được vận hành bởi một đội ngũ quản lý, kỹ sư, công nhân lành nghề. Biểu số 2 (Số liệu năm 2001) Lực lượng lao động (người) Số lượng Tỷ lệ
  • 48. Tổng số CNVC 383 Trong đó: + Nam CNVC 263 68,7% + Nữ CNVC 120 31,3% Đại học các ngành 39 10,2% Cán sự và trung cấp 28 7,3% Công nhân 316 82,5% Thợ bậc cao (bậc 6, 7) 186 48,6%
  • 49. II) Khái quát đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Ba Đình: 1) Đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Điện lực Ba Đình: Chức năng kinh doanh chủ yếu của Điện lực Ba Đình là kinh doanh bán điện. Điện năng là một dạng hàng hóa đặc biệt với các đặc điểm riêng có là không nhìn thấy, không sờ thấy, không có hàng tồn kho, sản phẩm dở dang và sản phẩm dự trữ, khách hàng dùng trước trả tiền sau. Ở Việt Nam, điện năng được nhà nước bảo hộ và chính phủ quyết định giá cả. Ngoài ra còn phải kể đến tính nguy hiểm cao độ trong cung ứng và sử dụng điện. Điện năng là một hàng hóa không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế. Khách hàng của ngành điện vô cùng phong phú, đa dạng. Quy trình kinh doanh điện năng được thể hiện qua 3 giai đoạn sau: - Giai đoạn phát sinh khách hàng tiêu thụ điện lưới : ở giai đoạn này sau khi nhận được hồ sơ đề nghị mua điện của khách hàng, Điện lực sẽ tiến hành khảo sát thực tế nhu cầu và khả năng cung ứng điện cho khách hàng. Sau khi hoàn tất các thủ tục hành chính cần thiết căn cứ trên hồ sơ xác nhận điều kiện cho việc mua bán điện đã được hoàn tất đầy đủ, Điện lực sẽ tiến hành ký kết hợp đồng mua bán điện với khách hàng. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất xác định mối quan hệ mua bán điện giữa hai bên đã phát sinh và sau đó hai bên bắt đầu thực hiện các hành vi mua và bán điện. - Giai đoạn quản lý, theo dõi việc thu tiền điện: sau khi ký kết hợp đồng mua bán điện, Điện lực tiến hành các nghiệp vụ theo dõi việc sử dụng điện của khách hàng bao gồm : mục đích sử dụng điện, việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được xác định trong hợp đồng mua bán điện, thực hiện các qui định của pháp luật, của ngành điện trong cung ứng và sử dụng điện, đảm bảo cung ứng điện cho khách hàng liên tục, an toàn.... Hàng tháng phải tiến hành ghi lượng điện năng tiêu thụ của khách hàng làm cơ sở thu tiền điện sau này. Việc quản lý và ghi chỉ số tiêu thụ phải tuân thủ những qui định chặt chẽ của ngành và phải đảm bảo các nguyên tắc công khai, khách quan. - Giai đoạn tính toán và thu tiền điện: trên cơ sở điện năng ghi được vào chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện hàng tháng, Điện lực sẽ tiến hành tính toán tiền điện cho
  • 50. khách hàng. Việc in hóa đơn tiền điện được thực hiện tại Công ty điện lực thành phố Hà Nội và theo mẫu ban hành của tổng cục thuế. Sau khi đã in hóa đơn, Điện lực tiến hành thu tiền. Các giai đoạn nối tiếp nhau hình thành nên một quy trình kinh doanh bán điện khép kín. 2) Tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý: Tất cả các phòng ban, đội, tổ chức năng trong Điện lực đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Điện lực. Lãnh đạo Điện lực sẽ điều phối mối quan hệ này sao cho đồng bộ, nhịp nhàng để thực hiện tốt mục tiêu mà các cấp lãnh đạo đề ra. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình được thiết kế theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc được giám đốc tổng công ty điện lực Việt Nam bổ nhiệm, điều hành Điện lực theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của điện lực trước công ty điện lực thành phố Hà Nội, trước pháp luật và trước toàn thể cán bộ công nhân viên chức của Điện lực. Giám đốc có quyền điều hành lực lượng lao động trong toàn Điện lực, ra quyết định đề bạt, bãi miễn, điều chuyển công tác đối với toàn bộ cán bộ và công nhân trong Điện lực. Phó giám đốc kinh doanh do giám đốc công ty điện lực thành phố Hà Nội bổ nhiệm, chỉ đạo mọi công việc về công tác kinh doanh bán điện. Phó giám đốc kỹ thuật do giám đốc công ty điện lực thành phố Hà Nội bổ nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề kỹ thuật vận hành và một số dịch vụ khác có liên quan, phục vụ cho kinh doanh bán điện. NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN: Phòng kỹ thuật - kế hoạch - vật tư: Có chức năng xây dựng kế hoạch về mọi mặt của toàn Điện lực, điều hành lưới điện, chịu trách nhiệm về công tác an toàn và lập các dự án cải tạo lưới điện, xác định nguyên nhân và giải quyết các sự cố mất điện, đảm bảo thiết bị vật tư phục vụ sản xuất; Nghiên cứu, thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án hoàn thiện lưới điện; Đảm bảo an toàn vận hành lưới điện. Phòng kinh doanh: Tổ chức kinh doanh bán điện, thu tiền điện, theo dõi công nợ khách hàng mua điện, cung cấp các dịch vụ phục vụ cho công tác kinh doanh bán điện.