SlideShare a Scribd company logo
1 of 65
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN LANDCO
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THỤC ANH
MÃ SINH VIÊN : A19080
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN LANDCO
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thục Anh
Mã sinh viên : A19080
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Ngô Thị Quyên đã trực tiếp hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy cô giáo tại trường Đại học Thăng Long đã hỗ trợ và giúp đỡ em
rất nhiều trong quá trình học tập để em có đầy đủ kiến thức thực hiện Khóa luận tốt
nghiệp này. Trong quá trình làm bài khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được những sự chỉ dẫn và lời góp ý từ các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thục Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.....................................................................................1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ..............................................................1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .....................................................................1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp....................................................................1
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính ............................................................................2
1.1.4. Ý nghĩa phân tích tài chính.................................................................................3
1.2. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp......................................4
1.2.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................4
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ...............................................................................4
1.2.3. Phương pháp Dupont..........................................................................................5
1.2.4. Phương pháp thay thế .........................................................................................6
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính...................................................7
1.3.1. Thông tin kế toán.................................................................................................7
1.3.2. Các nguồn thông tin khác...................................................................................8
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................8
1.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh.............................................................................8
1.4.2. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn..........................................................10
1.4.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính................................................................17
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính doanh nghiệp.......................22
1.5.1. Nhân tố khách quan............................................................................................22
1.5.2. Nhân tố chủ quan................................................................................................24
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
LANDCO ........................................................................................................ 26
2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần LANDCO....................26
2.1.1. Giới thiệu thông tin chung về công ty ................................................................26
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty....................................................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.................................................................................27
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần LANDCO.......................29
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty........................29
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn ............................................................32
2.2.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính................................................................42
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần LANDCO.........................48
2.3.1. Ưu điểm................................................................................................................48
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................49
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN LANDCO...51
3.1. Định hƣớng phát triển .......................................................................................51
3.2. Giải pháp hoàn thiện..........................................................................................51
3.2.1. Biện pháp quản lý và sử dụng hàng tồn kho .....................................................52
3.2.2. Tăng cường công tác thu đòi các khoản phải thu .............................................52
3.2.3. Giảm thiểu chi phí...............................................................................................53
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt Tên đầy đủ
CN Công nghiệp
NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng
NQR Ngân quỹ ròng
TCTD Tổ chức tín dụng
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTS Tổng tài sản
VLĐ Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng ‎2.1.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................29
Bảng ‎2.3. Bảng cân đối kế toán phần Tài sản giai đoạn 2011-2013 ....................32
Bảng ‎2.4. Các khoản phải thu khách hàng năm 2013...........................................33
Bảng ‎2.5. Chi phí SXKD dở dang năm 2013 .......................................................35
Bảng ‎2.6. Tài sản cố định hữu hình 2013.............................................................36
Bảng ‎2.7. Vay ngắn hạn năm 2013.......................................................................38
Bảng ‎2.8. Tính ổn định của nguồn tài trợ .............................................................39
Bảng ‎2.9. Phân tích cân bằng Tài sản – Nguồn vốn trong ngắn hạn giai đoạn
2011-2013 .............................................................................................................40
Bảng ‎2.10. Phân tích cân bằng Tài sản – Nguồn vốn trong dài hạn giai đoạn
2011-2013 .............................................................................................................41
Bảng ‎2.11. Mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng
giai đoạn 2011-2013 .............................................................................................41
Bảng ‎2.12. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.....................................42
Bảng ‎2.13. Vòng quay các khoản phả thu 2011-2013..........................................43
Bảng ‎2.14. Vòng quay hàng tồn kho 2011-2013..................................................44
Bảng ‎2.15. Hiệu suất sử dụng Tài sản 2011-2013................................................45
Bảng ‎2.16. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ.....................................46
Bảng ‎2.17. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời....................................................47
Biểu đồ ‎2.1.Cơ cấu Tài sản giai đoạn 2011-2013.................................................32
Biểu đồ ‎2.2.Cơ cấu Nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 ..........................................38
Sơ đồ ‎2.1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần LANDCO 28
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản
xuất kinh doanh đều mong muốn dòng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.
Một trong những việc làm để đạt được mục đích đó là doanh nghiệp cần phải thường
xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai để biết những điểm mạnh và
điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có thể tìm ra
nguyên nhân và đưa ra giải pháp cải thiện tình hình tài chính và hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên em quyết
định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần LANDCO” làm đề tài
cho luận văn tốt nghiệp của mình
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
LANDCO qua ba năm (2011 - 2013) bằng một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ
thuật phân tích. Trên cơ sở đó đưa ra định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp
nâng cao tình hình tài chính cho công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo tài chính 3 năm 2011-2013 tại Công ty Cổ phần LANDCO.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp so sánh – đánh
giá; Phương pháp mô tả, tổng hợp, thống kê, phân tích, mô hình, sơ đồ…
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tham khảo, khóa luận gồm có
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần LANDCO.
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình
tài chính Công ty Cổ phần LANDCO.
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ
thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn và
doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện
thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính,
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành
cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả
lãi và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền
vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch
vụ, thị trường sức lao đông. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành
mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao đông,…Điều quan trọng nhất là
thông qua thị trường, doanh ngiệp có thể xác định nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần
thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch
sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh
doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng
vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thực hiện thông qua hàng loạt
các chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính
sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài chính doanh nghiệp
có các vai trò chủ yếu sau:
Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải
có vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp có thể được xác định đúng đắn
nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải
lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn
Thang Long University Library
2
để hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng, liên tục với chi
phí huy động vốn thấp nhất.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và
hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính
doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn
ra dự án đầu tư tối ưu, lựa chọn và huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng
quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
được thể hiện ở việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch
vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ và thông
qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ
lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế…
Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình
tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính mà các nhà quảy lý
doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện
kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết phụ
thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các
nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động của tài chính doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu
đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân
tích, giúp người sử dụng thông tin, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa
xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán,
dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo góc độ và mục tiêu khác nhau. Do nhu
cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải
được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các
đối tượng quan tâm.
3
1.1.4. Ý nghĩa phân tích tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của
doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc
kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên
ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong
doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên
ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu
rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để
có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm
đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường.
Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và
thanh toán được nợ. Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông
tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính,
quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn,
mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều
kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý.
Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú
ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so
sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Giả sử chúng
ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầu tiên chúng ta chú ý cũng sẽ
là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn khoản cho vay của mình sẽ
đựoc thanh toán thì trong trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn
bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp
vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
Đối với cơ quan nhà nước và người làm công: Đối với cơ quan quản lý nhà nước,
qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh
Thang Long University Library
4
đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh
nghiệp nhà nước nữa hay không. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người
lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và
trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.2. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính: phải tồn tại ít nhất 2 chỉ tiêu và các chỉ tiêu phải đảm
bảo thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo
lường. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian (tuỳ thuộc vào
mục đích phân tích); đánh giá xu hướng và tốc độ phát triển thì gốc so sánh được xác
định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước; đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích; xác định vị trí
của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung bình của ngành hay chỉ
tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh. Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc
kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, tương đối hoặc số
bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện
hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
 So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình
tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với
doanh nghiệp cùng ngành.
 So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo
và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc so sánh.
 So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính, về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
5
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phán ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, năng lực
hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
 Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ
sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
 Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ.
 Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
1.2.3. Phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ lệ ROA và ROE thành
những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả
sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty
để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty
bằng cách nào. Kỹ thuật Dupont dựa vào hai phương trình căn bản dưới đây. Gọi
chung là phương trình Dupont:
ROA = Lãi gộp x Vòng quay tổng tài sản
ROA =
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu
Doanh thu Tổng tài sản
ROE = Lãi gộp x
Vòng quay
tổng tài sản
x
Hiệu suất sử dụng
vốn cổ phần
ROE =
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Doanh thu Tổng tài sản Vốn cổ phần thường
Thang Long University Library
6
Phương trình Dupont có tác dụng:
 Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng tài sản (vốn).
 Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số chênh lệch).
 Giúp đưa ra các quyết định phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động
khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
1.2.4. Phương pháp thay thế
Phương pháp thay thế là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng
cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác
định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa
tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được
mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Đặc điểm và điều kiện áp dụng phương pháp thay
thế liên hoàn như sau:
 Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
 Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các nhân tố ảnh
hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số;
 Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu
phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng được xác định trước rồi
mới đến nhân tố chất lượng; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc nhiều nhân tố
chất lượng thì xác định nhân tố chủ yếu trước rối mới đến nhân tố thứ yếu sau;
 Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu một cách lần lượt. Cần lưu ý là có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu
lần và nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích)
cho đến lần thay thế cuối cùng;
 Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so với số biến động tuyệt đối của chỉ
tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Phương pháp thay thế liên hoàn có thể được khái quát như sau:
Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu là Q và Q chịu ảnh hưởng của các nhân
tố a, b, c, d. Các nhân tố này có quan hệ với Q và được sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố
số lượng sang nhân tố chất lượng, chẳng hạn Q = abcd. Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị
của các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì Q1
=a1b1c1d1 và Q0 = a0b0c0d0. Gọi ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d đến sự biến động
7
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q (ký hiệu là Δ Q) lần lượt là Δ a, Δ b, Δ c,
Δ d, ta có:
Δ Q = Q1 - Q0 = Δ a + Δ b + Δ c + Δ d.
Trong đó:
Δ a = (a1- a0)b0c0d0
Δ b = (b1 - b0)a1c0d0
Δ c = (c1 - c0)a1b1d0
Δ d = (d1 - d0)a1b1c1
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.3.1. Thông tin kế toán
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính được lập vào một thời điểm
nhất định trong năm (thường vào ngày 31 tháng 12) theo hai phần cân đối với nhau:
phần tài sản và phần nguồn vốn. Phần tài sản giúp ta có thể đánh giá khái quát quy mô,
năng lực kinh doanh và khả năng đầu tư tài sản của công ty. Phần nguồn vốn giúp ta
thấy được tỷ lệ kết cấu của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn hiện có, từ đó, đánh giá
khả năng độc lập tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán có ý
nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quản lý kinh tế tài
chính trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Bao gồm
doanh thu bán hàng và các khoản chi phí của công ty trong thời gian hạch toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể kiểm
tra, phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình tiêu thụ sản phẩm của
một kỳ kế toán. Trên thực tế báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá cao
hơn bảng cân đối kế toán trong việc kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Số
liệu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng
hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động và kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý của một doanh nghiệp.
1.3.1.3. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hệ thống báo cáo tài chính của
doanh nghiệp được lập để bổ sung chi tiết cho các báo cáo tài chính về đặc điểm hoạt
động, chế độ kế toán áp dụng, giải thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, phân tích một số chỉ
Thang Long University Library
8
tiêu tài chính chủ yếu, đồng thời khắc phục tính tổng hợp của số liệu thể hiện trên bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2. Các nguồn thông tin khác
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính
cần đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và nền kinh tế trong khu vực.
Kết hợp những thông tin này để đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và những dự
báo nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Thông tin theo nghành: ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông
tin liên quan đến nghành, liên quan đến lĩnh vực kinh doanh cũng được chú trọng. Đó
là: mức độ và yêu cầu công nghệ của nghành; mức độ cạnh tranh và quy mô của thị
trường; nhịp độ và xu hướng của nghành… Những thông tin này sẽ làm rõ nội dung
của các chỉ tiêu tài chính trong từng nghành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Do mỗi doanh nghiệp có
những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong phương hướng hoạt
động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên cứu kĩ lưỡng
đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là tiến hành đánh giá chung báo cáo kết
quả kinh doanh (BCKQK), sau đó đi sâu phân tích chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi
nhuận. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQK có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm, hàng
hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh
sau một kỳ kế toán. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua
các kỳ khác nhau.
1.4.1.1. Doanh thu
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản lý
luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến động doanh
thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của doanh nghiệp. Khi
phân tích doanh thu có thể phân loại như sau:
Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
9
Doanh thu thuần: Doanh thu thuần bằng doanh thu bán hàng trừ các khoản giảm
trừ, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản phải thu từ các hoạt động liên
doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ
hoạt động mua bán chứng khoán...
Sau đó, ta lần lượt tiến hành phân tích tình hình doanh thu giữa thực tế so với kế
hoạch hay mức tiêu thụ của năm sau so với năm trước. Từ những giá trị đạt được qua
các năm, ta sẽ tính được sự chênh lệch về giá trị cũng như tính được tỷ lệ tương đối về
giá trị đạt được của năm sau so với năm trước. Qua đó mà ta thấy được mức độ hoàn
thành kế hoạch của các mặt hàng. Những con số này sẽ là cơ sở để chúng ta đưa ra
quyết định cho việc nên tăng hay giảm tiêu thụ mặt hàng nào là mang lại hiệu quả cao
nhất. Chúng ta thường áp dụng phương pháp so sánh trong việc phân tích.
1.4.1.2. Chi phí
Đối với nhừng người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi
nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã chi ra. Do
đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiêm soát được các khoản chi phí. Khi phân tích chi
phí ta đi xem xét sự tăng, giảm về giá trị và tỷ trọng của các loại chi phí sau:
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp
thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua
ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều
loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là những
khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là
điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
1.4.1.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ
mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt
động, thuế. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận,
hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
Thang Long University Library
10
Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu đuợc của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ
đi các khoản giảm trừ nhu giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu và giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi
các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: Lợi
nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh; đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn; cho thuê tài sản…
Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước
hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Bao gồm: thu về nhượng bán,
thanh lý tài sản cố định; tiền phạt vi phạm hợp đồng; các khoản thu nhập kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới
phát hiện ra...Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là
lợi nhuận khác.
Khi phân tích lợi nhuận ta đi so sánh lợi nhuận giữa thực hiện với các kỳ kinh
doanh trước nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp; Phân
tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố: khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… đến sự tăng giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp;Trên cơ sớ đánh giá, phân tích cần xác định đúng đắn
những nhân tố ảnh hưởng và kiến nghị những biện pháp nhằm không ngừng nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn
1.4.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu Tài sản
Phân tích tình hình Tài sản là so sánh tình hình biến động kỳ này so với kỳ trước
của các bộ phận tài sản cấu thành nên tổng tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá
được sự tăng giảm của các yếu tố trong tổng tài sản để xét xem sự biến động đó của tài
sản là tốt hay xấu trên cơ sở đó có thể đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Từ thông tin trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp, ta tiến hành: So sánh tổng tài sản giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá sự
biến động về quy mô của doanh nghiệp. So sánh giá trị và tỷ trọng các bộ phận cấu
11
thành tài sản giữa đầu năm và cuối năm để thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng
đến tình hình trên.
Sự biến động của tài sản ngắn hạn:
Tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ dự trữ
tiền của doanh nghiệp càng nhiều. Song, giá trị này cũng chỉ đảm bảo ở mức độ vừa
phải, nếu quá cao thì biểu hiện tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi càng nhiều, vốn không
được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Nếu giá trị này quá thấp thì cũng gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, thậm chí không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được liên tục, không đáp ứng đủ nhu cần thanh toán.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Gồm phải thu của khách hàng, trả tiền trước cho
người bán. Giá trị này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng
vốn càng nhiều. Nếu các khoản phải thu giảm, đây là một biểu hiện tốt. Tuy nhiên, cần
chú ý rằng không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên là đánh giá không tích cực,
mà còn phải chú ý đến trường hợp doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì
khoản này tăng lên là điều tất yếu. Vì vậy, ta phải xem xét số vốn bị chiếm dụng có
hợp lý không?
Hàng tồn kho: Giá trị này càng cao, chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp
càng lớn. Nếu hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất
tăng lên trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ thì được đánh giá là tốt.
Nhưng nếu hàng tồn kho tăng lên do dự trữ vật tư quá mức, sản phẩm dở dang, thành
phẩm tồn kho quá nhiều, thì đây là biểu hiện xấu. Ngược lại, nếu hàng tồn kho giảm
do giảm định mức dự trữ vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm bằng các biện pháp
như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý nhưng vẫn đảm bảo sản
xuất kinh doanh thì đây là biểu hiện tốt. Còn nếu hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để
dự trữ vật tư, hàng hoá,... thì đây là biểu hiện không tốt.
Sự biến động của tài sản dài hạn:
Tài sản cố định: Xu hướng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản cố
định phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng, vì điều này biểu hiện quy mô sản xuất, cơ
sở vật chất kỹ thuật phát triển, trình độ tổ chức sản xuất cao. Tuy nhiên, không phải
lúc nào tài sản cố định tăng lên đều đánh giá tích cực, có trường hợp đầu tư xây dựng
nhà xưởng, máy móc, thiết bị quá nhiều nhưng thiếu nguyên vật liệu sản xuất, hoặc
Thang Long University Library
12
đầu tư nhiều nhưng không sản xuất đo sản phẩm không tiêu thụ được,... thì đây là biểu
hiện không tốt.
Đầu tư tài chính dài hạn: giá trị đầu tư tài chính dài hạn có thể tăng lên do doanh
nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết. Để đánh giá sự hợp
lý của quá trình phát triển thì doanh nghiệp cần xem xét tính hiệu quả đầu tư.
Chi phí xây dựng cơ bản: Nếu chi phí xây dựng cơ bản tăng lên do doanh nghiệp
đầu tư thêm và tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định thì đây là biểu hiện tốt nhằm tăng
cường năng lực hoạt động của máy móc, thiết bị. Ngược lại, nếu chi phí cơ bản tăng do
tiến độ thi công công trình kéo dài, gây lãng phí vốn đầu tư thì đây là biểu hiện xấu.
Ký cược, ký quỹ dài hạn: Giá trị khoản ký quỹ, ký cược phát sinh nhằm đảm bảo
các cam kết hoặc các dịch vụ liên quan đến sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng
hợp đồng. Sự biến động các khoản này có thể do thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược
hết hạn hoặc thực hiện thêm khoản ký quỹ mới.
Ngoài việc xem xét sự biến động của tài sản, khi đánh giá khái quát về tình hình
tài sản cũng cần chú ý đến về giá trị, về sự thay đổi của cơ cấu tài sản. Tỷ trọng của
từng loại tài sản được xác định như sau:
Tỷ trọng loại tài sản loại i =
Tổng tài sản loại i
x 100%
Tổng tài sản
Trong đó tài sản loại I trong công thức trên thuộc mục Tài sản trong bảng cân đối
kế toán: tiền, các khoản phải thu, đầu tư tài chính, hàng tồn kho…Khi phân tích cần
chú ý 2 chỉ tiêu cơ bản sau:
Tỷ lệ tài sản dài hạn/Tổng tài sản =
Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ lệ tài sản ngắn/Tổng tài sản =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Hai chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu tổng quát trong tài sản của doanh nghiệp. Thể
hiện tính cân đối giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Không có một tỷ
lệ chuẩn nào cho các doanh nghiệp mà còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, thời
kỳ kinh doanh và chiến lược kinh doanh mà độ lớn của các chỉ tiêu này khác nhau. Cơ
cấu tài sản chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Ngay cả
trong cùng một ngành, cơ cấu tài sản của các doanh nghiệp cũng có nhiều sự khác biệt
do chiến lược kinh doanh và thời kỳ phát triển khác nhau.
13
1.4.2.2. Phân tích quy mô, cơ cấu Nguồn vốn
Đối với mỗi doanh nghiệp, cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của
Doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác trong công tác quản trị tài chính.
Nguồn vốn bao gồm vốn vay nợ và vốn chủ sở hữu. Vốn vay nợ là phần mà doanh
nghiệp đi chiếm dụng của đơn vị, doanh nghiệp khác và có trách nhiệm phải thanh toán
cho chủ nợ số nợ gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn theo thời hạn quy định. Nguợc
lại, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với nguời góp vốn với tư cách là
chủ sở hữu. Như vậy nguồn vay nợ là phần phụ thuộc của doanh nghiệp vào bên ngoài
còn nguồn vốn chủ là phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản.
Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp: Tính tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp phản ánh năng lực vốn có của nguời chủ trong tài trợ cho hoạt động
kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Cụ thể, khi phân tích ta sử dụng những chỉ
tiêu sau:
 Hệ số nợ: Hệ số này phản ánh trong 100 đồng kinh doanh bình quân mà DN đang
sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn
hạn, nợ dài hạn và nợ khác.
Hệ số nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của DN vào chủ nợ càng lớn và
khả năng huy động, tiếp nhận các khoản nợ vay sẽ khó khăn hon khi DN hoạt động
không hiệu quả, không có khả năng thnah toán kịp thời cho các khoản nợ. Tuy nhiên
sử dụng nhiều vốn vay nợ sẽ tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Hệ số tài trợ: phản ánh khả năng tự chủ của doanh nghiệp
Hệ số tài trợ =
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ = 1 - Hệ số nợ
Hệ số này càng lớn chứng tỏ tính độc lập về tài chính càng cao. Đối với các chủ
nợ, họ thuờng dễ dàng cấp tín dụng cho những doanh nghiệp có hệ số tài trợ cao (các
điều kiện khác không đồi) vì khi đó khả năng thu hồi nợ là lớn. Nhưng đối với các
doanh nghiệp thì việc sử dụng nợ lại làm tăng hiệu quả kinh doanh nhiều hơn so với
vốn chủ. Như vậy cần phải cân đối giữa hai hệ số này sao cho hợp lý và thích hợp nhất
đối với cụ thể từng doanh nghiêp.
Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ: Sự ổn định về nguồn tài trợ là mối
quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của các doanh nghiệp. Để xem xét tính ổn
định của nguồn tài trợ, cần xem xét đến nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu
Thang Long University Library
14
dài vào hoạt động kinh doanh (có thời gian sử dụng trên 1 năm) bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu và các khoản vay trung và dài hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn ngắn hạn
là nguồn vốn mà DN sử dụng trong khoảng thời gian dưới 1 năm, bao gồm các khoản
phải trả tạm thời, nợ người bán, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng...Đây là nguồn vốn
có thời hạn tín dụng ngắn, nên doanh nghiệp luôn phải đối mặt với áp lực thanh toán
khi sử dụng nguồn vốn này. Để tiến hành phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ ta
thường sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
Tỷ lệ vốn dài hạn/Tổng nguồn vốn:
Tỷ lệ vốn dài hạn/Tổng nguồn vốn =
Tổng vốn dài hạn
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ nguồn tài trợ của doanh nghiệp ổn định trong thời
gian dài và doanh nghiệp không phải chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong
ngắn hạn. Doanh nghiệp có thể dùng nguồn vốn này để đầu tư vào các tài sản dài hạn,
các dự án kinh doanh cần nhiều thời gian mới thu hồi được vốn.
Tỷ lệ vay ngắn hạn/Tổng nguồn vốn:
Tỷ lệ vay ngắn hạn/Tổng nguồn vốn =
Tổng vay ngắn hạn
Tổng nguồn vốn
Ngược lại với chỉ tiêu trên, tỷ lệ vay ngắn hạn/tổng nguồn vốn càng cao càng thể
hiện sự mất ổng định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng quá
nhiều nợ ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên luôn phải đối mặt với áp lực
thanh toán khiến rủi ro hoạt động cao.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/vốn dài hạn:
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/vốn dài hạn =
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng vốn dài hạn
Chỉ tiêu này thể hiện trong 100 đồng nguồn vốn dài hạn thì được tài trợ bởi bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng lực tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp càng tốt.
1.4.2.3. Phân tích cân bằng Tài sản – Nguồn vốn
Phân tích cân bằng Tài sản – Nguồn vốn trong ngắn hạn
Cân bằng tài chính trong ngắn hạn thể hiện qua chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động
ròng. Nhu cầu vốn lưu động phải được dự kiến trước trong các kế hoạch kinh tế, kỹ
thuật, tài chính cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có nhiệm vụ tổ chức huy
động nguồn vốn luu động sao cho đủ để dự trữ TSNH, đáp ứng nhu cầu của quá trình
hoạt động kinh doanh và tiết kiệm vốn. Trogn trường hợp doanh nghiệp không tự-
đáp
ứng được nhu cầu về vốn, doanh nghiệp có thể vay ngân hàng hoặc các đối tượng khác
để bổ sung vào vốn lưu động của mình. Mặt khác, doanh nghiệp cần có những biện
15
pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả và đảm bảo hiệu quả các nguồn vốn, tiến hành
phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn hiện có nhàn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu
cầu vốn kinh doanh của DN.
Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng được tính như sau:
Nhu cầu vốn lƣu động ròng (NCVLĐR) = Hàng tồn kho + Nợ phải thu -
Nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn)
NCVLĐR < 0: Tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn nhỏ hơn nợ
ngắn hạn. Đây là một tình trạng rất tốt đối với doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh
nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, đa số các doanh nghiệp đều muốn nhu cầu vốn lưu động ròng âm.
NCVLĐR > 0: Điều này cho thấy nợ ngắn hạn không kể vay ngắn hạn không đủ
để tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải huy động
các nguồn vay khác từ bên ngoài như ngân hàng, tổ chức tín dụng để tài trợ cho phần
chênh lệch này.
Mục tiêu mà các nhà quản trị hướng tới là làm sao để giảm NCVLĐR đến mức
tối thiểu. Muốn như vậy cần phải đạt được đồng thời: Duy trì một mức tồn kho tối
thiểu mà không gây gián đoạn quá trình sản xuất, thu ngắn tối đa chu kỳ sản xuất,
chính sách thương mại, công tác thu hồi nợ khách hàng phải được phát huy tốt nhất.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải cố gắng tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài
như nợ nhà cung cấp, yêu cầu khách hàng ứng tiền trước ...
Phân tích cân bằng Tài sản – Nguồn vốn trong dài hạn
Cân bằng tài chính được duy trì bằng sự bù đắp các luồng tiền (tương ứng với
khấu hao tài sản cố định) với các khoản trả nợ (vốn và lãi) hàng năm. Tính ổn định
của tài sản cũng như nguồn vốn không những đảm bảo bàng sự cân bằng nhất thời
mà còn duy trì được sự cân bằng về dài hạn. Phần trội của tổng nguồn vốn dài hạn so
với tổng tài sản cố định được gọi là vốn lưu động, tạo thành một biên an toàn cho cân
bằng tài chính.
Tuy nhiên khả năng tài trợ cho TSDH chưa đủ để đảm bảo cho cân bằng tài chính.
Các TSNH khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng làm một phần nguồn
vốn trở nên bất động nằm trong giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu. Chênh lệch
của tổng các khoản này với tổng các khoản phải trả tạo thành nhu cầu về vốn lưu động,
luôn thay đổi theo nhịp độ sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có được cân bằng
tài chính khi vốn lưu động đủ khả năng bù đắp cho nhu cầu này.
Nhằm đánh giá cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp
ta đi phân tích các chỉ tiêu vốn lưu động ròng (VLĐR), nhu cầu vốn lưu động ròng
(NCVLĐR) và ngân quỹ ròng (NOR). Trong đó: Vốn lưu động ròng là khái niệm
Thang Long University Library
16
phản ánh khoản chênh lệch giữa các nguồn vốn và tài sản có cùng tính chất và thời
gian sử dụng.
Nguyên tắc cơ bản của quản lý tài chính là doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn
dài hạn để hình thành tài sản dài hạn, dùng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn
hạn. Điều đó đảm bảo ràng các tài sản dài hạn sẽ được sử dụng trong thời hạn dài mà
không phải chịu áp lực về thanh toán cho nguồn hình thành. Cách tài trợ này giúp
doanh nghiệp có được sự ổn định, an toàn về mặt tài chính. Có hai phương pháp tính
VLĐR của doanh nghiệp:
Vốn lƣu động ròng = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn
Công thức này thể hiện cách thức sử dụng nguồn vốn lưu động ròng của doanh
nghiệp đê tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn như khoản phải thu, hàng tồn kho hay các
khoản có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp.
Vốn lƣu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn
Theo công thức này, VLĐR thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những
tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên 1 năm. Nó phản
ánh nguồn gốc vốn lưu động ròng. Có nghĩa là sau khi đã tài trợ đủ cho TSDH thì
phần dôi ra đó chính là VLĐ ròng. Cách tính này thể hiện phương thức tài trợ TSDH
và đồng thời phản ánh tác động của việc đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể.
Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu quan trọng đê đánh giá cân bằng tài chính của
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn < 0
Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho tài sản
dài hạn, phần thiếu hụt này được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời. Do tài sản
dài hạn có thời gian thu hồi chậm trong khi đó nguồn vốn tạm thời doanh nghiệp phải
thanh toán trong năm do đó khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp kém.
Cân bằng tài chính trong trương hợp này là không tốt.
Trường hợp 2: Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn = 0
Trong trương hợp này, toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn
thường xuyên. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn trường hợp 1
nhưng độ an toàn chưa cao có nguy cơ mất bền vững.
Trường hợp 3: Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn > 0
Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không chỉ đủ để tài trợ cho tài
sản dài hạn mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài
chính trong trường hợp này được đánh giá là tốt và an toàn.
Mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng.
17
Phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và
nhu cầu vốn lưu động ròng. Phần chênh lệch giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn
lưu động ròng được gọi là ngân quỹ ròng.
Ngân quỹ ròng (NRQ) = Vốn lƣu động ròng - Nhu cầu vốn lƣu động ròng
NQR > 0: (VLĐR > NCVLĐR) thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì
doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động ròng. Ở
một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong
ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản
cao để sinh lời.Doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính trong ngắn hạn.
NQR = 0: (VLĐR = NCVLĐR): vốn lưu động ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu
vốn lưu động ròng. Cân bằng tài chính kém bền vững hơn so với trường hợp trên. Đây
là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính.
NQR < 0: (VLĐR < NCVLĐR) điều này có nghĩa VLĐR không đủ để tài trợ
NCVLĐR, doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn, trong trường hợp này
doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài
trợ một phần TSDH khi VLĐR âm.
1.4.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.4.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành
tiền mặt dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này nhỏ hơn một (<1) thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm,
điều này cho biết doanh nghiệp đã dùng một phần các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ
cho tài sản cố định. Ngược lại, nếu hệ số này lớn hơn một (>1) thì chứng tỏ doanh
nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Do đó
tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, an toàn, ổn định.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được
bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của mình.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng TSNH – Giá trị lƣu kho
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan,
nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Thang Long University Library
18
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn đến hạn, quá hạn của doanh nghiệp và đánh giá việc chấp hành kỉ luật thanh
toán của doanh nghiệp với chủ nợ.
Hệ số khả năng thanh tức thời =
Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền
mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán nhanh
chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số này > 0,5 thì tình hình
thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn
trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình
không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng.
1.4.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá tác động tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho
TSCĐ và TSLĐ. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu
quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ
phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu: Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các
khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ
nguồn vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều, nhanh chóng giải phóng vốn
bị ứ đọng trong khâu thanh khoản là một bộ phận quan trọng trong công tác tài chính.
Vì vậy doanh nghiệp rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và thời gian
thu nợ trung bình.
Hệ số thu nợ =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Hệ số thu nợ
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh
nghiệp và các khoản phải trả trước kỳ thu tiền trung bình cho biết trung bình số phải
thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông thường 20 ngày là một kỳ thu
tiền chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp đã bị
chiếm dụng vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong
thanh toán chậm. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp đế thu hồi nợ. Tuy nhiên,
19
trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của doanh nghiệp nhằm
phục vụ cho những mục tiêu chiến lược như chính sách mở rộng, thâm nhập thị trường.
Vòng quay hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một tài sản dự trữ nhằm đảm bảo cho
sản xuất tiến hành một cách bình thường, liên tục và đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, mức độ hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : loại hình
kinh doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong
năm...Để đảm bảm sản xuất tiến hành liên tục và đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng,
mỗi doanh nghiệp cần có một lượng dự trữ tồn kho hợp lý, tỷ số này có thể được đo
lường bằng chỉ tiêu hệ số lưu kho và thời gian luân chuyển kho trung bình.
Hệ số lƣu kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị lƣu kho
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối
quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tư hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
kinh doanh thường có vòng quay tồn kho lớn hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Hệ số này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự
trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá, hoặc sản
phẩm tiêu thụ chậm.
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
360
Hệ số lƣu kho
Chỉ tiêu thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết bình quân hàng tồn kho
quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu.
Hiệu suất sử dụng TSDH đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng... và được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt
động của riêng tài sản cố định. Tỷ số được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho
bình quân tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
Tổng TSDH
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng TSNH đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung mà
không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản
phải thu. Được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình quân tài sản lưu động.
Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần
Thang Long University Library
20
Tổng TSNH
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà
không phân biệt tài sản cố định và tài sản lưu động, được xác định bằng cách lấy
doanh thu chia cho bình quân tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
1.4.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Khi tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ ít phải đi vay, khả
năng thanh toán tốt ít đi chiếm dụng vốn và cũng ít bị chiếm dụng vốn. Điều đó tạo
cho doanh nghiệp có thể chủ động về vốn bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh
thuận lợi. Ngược lại, tình hình tài chính gặp khó khăn sẽ đến tình trạng chiếm dụng
vốn lẫn nhau, đơn vị mất đi tính chủ động trong kinh doanh và khi không còn khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn, sẽ dẫn đến tình trạng phá sản. Ta có thể biết được
tình hình quản lý nợ của doanh nghiệp thông qua một số tỷ số sau:
Tỷ số nợ/Tổng tài sản: tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Tỷ số nợ/Tổng tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 < và < 1 nhưng thông thường
nó dao động quanh giá trị 0,5. Vì nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: Chủ nợ và con nợ.
Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm, mặt khác
về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm soát, đồng thời sẽ bị
chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay (trong thời kỳ kinh doanh tốt đẹp) và rất dễ phá
sản (trong thời kỳ kinh doanh đình đốn).
Tỷ số nợ/Vốn chủ sở hữu: tỷ số này đo lường mối tương quan giữa nợ và vốn chủ
sở hữu của công ty.
Tỷ số nợ/Vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
21
Tỷ số này luôn nhỏ hơn 1, khi tỷ số này nhỏ hơn 1 tức lúc này doanh nghiệp sử
dụng vốn chủ sở hữu nhiều hơn vốn đi vay, khả năng trả nợ của doanh nghiệp tốt. Nếu
tỷ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản, lúc này doanh nghiệp sử
dụng vốn đi vay nhiều hơn vốn tự có, nhưng việc sử dụng vốn đi vay giúp cho doanh
nghiệp giảm được thuế thu nhập doanh nghiệp, vì lãi vay sẽ được tính vào chi phí, do
đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nhưng khả năng trả nợ của doanh nghiệp lúc
này không cao.
Khả năng thanh toán lãi vay: Sử dụng nợ nói chung tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp, nhưng cổ đông chỉ có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc
sử dụng nợ. Nếu không, doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi
gây thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp chúng ta
sử dụng công thức:
Khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi vay
Mức an toàn tối thiểu của tỷ số này là bằng 2. Nếu hệ số này <1 thì việc kinh
doanh của doanh nghiệp không có lãi, gặp khó khăn trong việc thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán nợ vay: Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay chưa thật sự
phản ánh hết trách nhiệm nợ của doanh nghiệp, vì ngoài lãi ra doanh nghiệp còn phải
trả nợ gốc và các khoản khác. Do đó, chúng ta không chỉ quan tâm đến khả năng trả lãi
mà còn quan tâm đến khả năng thanh toán nợ nói chung. Để đo lường khả năng này ta
sử dụng công thức:
Khả năng thanh toán nợ =
Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT
Nợ gốc + Chi phí lãi vay
Tỷ số này tối thiểu phải lớn hơn 2 mới đảm bảo khả năng hoàn trả nợ gốc của
doanh nghiệp.
1.4.3.4. Nhóm chỉ tiêu dánh giá khả năng sinh lời
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận
càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh
tế thị trường. Nhưng nếu chí thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong
thời kỳ cao hay thấp đế đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay
xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không
tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử
dụng. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà phân tích thường bổ sung thêm những
chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được
trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân
Thang Long University Library
22
tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua tính và phân
tích các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Là tỷ số đo lường số lợi nhuận ròng có trong 1 đồng doanh thu thu được. Tỷ số
này nói lên tác động của doanh thu đến lợi nhuận, nếu như tỷ số này cao thì 1 đồng
doanh thu tạo ra nhiều lợi nhuận và ngược lại. Hay nói cách khác, 1 đồng doanh thu
trong đó có bao nhiêu lãi, đồng thời chứng minh được thời kỳ nào doanh nghiệp kiểm
soát chi phí hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Là tỷ số đo lường lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của doanh nghiệp, hay đo
lường hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản. ROA được xác định bằng cách lấy lợi
nhuận ròng (trước thuế hoặc sau thuế) chia bình quân giá trị tổng tài sản.
Doanh nghiệp có thể tăng ROA khi tăng biên lợi nhuận hoặc doanh thu tài sản.
Tất nhiên, cạnh tranh hạn chế khả năng thực hiện đồng thời cả hai hướng trên. Do vậy,
doanh nghiệp có xu hướng đối diện với việc đánh đổi doanh thu và biên lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần đo lường khả năng quản lý và sử dụng nguồn
vốn chủ sở hữu, 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu lại bao nhiêu đồng lãi cho cổ đông
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác
động của nhiều yếu tố, cả bên trong lẫn bên ngoài. Vì lẽ đó, cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Xem xét các nhân tố ảnh huởng tới cấu trúc tài chính
doanh nghiệp ta có:
1.5.1. Nhân tố khách quan
1.5.1.1. Môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
23
các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn
định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.5.1.2. Môi trường nền kinh tế trong nước
Môi trường chính trị, luật pháp: Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề
cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước. Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật,
các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp
hoạt động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất
bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy
định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải
thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như
thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi
trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể
nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường văn hoá xã hội: Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách,
lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều
hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có
nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh
nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh
nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình
trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an
ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng
chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong
cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm
của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế: Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố
tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ
Thang Long University Library
24
mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật
công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên
thế giới cững như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng
đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất
lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.1.3. Môi trường ngành
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành: Mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng
cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản
phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
Người cung ứng: Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp
chủ yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm
bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ
thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và
các hành vi của họ.
Người mua: Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích
tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất
của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới
hiệu quả của doanh nghiệp.
1.5.2. Nhân tố chủ quan
Hình thức sở hữu của doanh nghiệp: Sự khác nhau giữa các loại hình doanh
nghiệp như: Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, công ty cổ phần... sẽ có sự ràng buộc về pháp lý, tư cách pháp nhân và
điều kiện hoạt động khác nhau. Vì thế khả năng tiếp cận với các nguồn vốn trên thị
trường là khác nhau đối với mồi doanh nghiệp dẫn đến cách thức tài trợ là khác nhau.
Ví dụ, đối với công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu,
tăng vốn góp của các thành viên, các cổ đông để gia tăng vốn chủ hoặc vay nợ trên thị
trường tài chính. Nhưng đối với Doanh nghiệp tư nhân thì cách thức huy động ít hơn
và mức huy động cũng không lớn.
Quy mô hoạt động của doanh nghiệp: Những doanh nghiệp có quy mô lớn là kết
quả của một quá trình phát triển lâu dài nên họ có một khả năng tài chính dồi dào.
Nhũng doanh nghiệp này có uy tín nên có khả năng huy động vốn một cách dễ dàng từ
các tô chức tín dụng và các tô chức khác với lãi suất thấp.
25
Đặc điềm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp: Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến
tỷ suất nợ thề hiện ở chồ: TSCĐ còn được dùng để thế chấp đề giảm thiệt hại đối với
người cho vay khi rủi ro xảy ra. Mặt khác, các doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ có giá
trị lớn thì rủi ro cũng lớn nếu vay nợ để đầu tư. Vì vậy để giảm thiểu rủi ro, doanh
nghiệp nên duy trì mức nợ thấp
Tỷ suất lãi vay: Tỷ suất lãi vay cao thì chi phí lãi vay càng lớn dẫn đến hiệu quả
kinh doanh thấp hoặc không có. Vì vậy khi tỷ suất này cao thì các doanh nghiệp có xu
hướng giảm nợ, làm thay đổi cấu trúc tài chính.
Hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh càng cao thì lợi nhuận làm ra sau khi
trừ đi chi phí sử dụng vốn càng lớn làm cho ROE càng lớn. Mặt khác, do quan hệ giữa
RE và lãi suất vay tác động tới tỷ suất nợ, nếu RE - lãi suất vay > 0 thì doanh nghiệp
có xu hướng gia tăng tỷ suất nợ nhằm mục đích tăng cường sự khuyếch đại của đòn
bẩy tài chính đến ROE.
Thang Long University Library
26
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
LANDCO
2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần LANDCO
2.1.1. Giới thiệu thông tin chung về công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Landco (chuyển đổi từ Công ty TNHH tư vấn xây
dựng và kiến trúc Phong Cảnh). Trụ sở: Số 17 phố Nguyễn Khang, Trung Hòa, Cầu
Giấy, Hà Nội. Địa chỉ nhà máy sản xuất: Cụm CN Khắc Niệm, Bắc Ninh. Giấy đăng
ký kinh doanh: 0101192354 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, đăng
ký lần đầu ngày 02/12/2010.
Ngành nghề kinh doanh: tư vấn thiết kế, thi công, xây dựng và trang trí nội
ngoại thất.
Vốn điều lệ: 23.660.000.000 VNĐ
Người đại diện trước pháp luật: ông Phạm Xuân Thiết Chức vụ: Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: ông Phạm Xuân Thiết Chức vụ: Giám đốc
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Từ một xưởng kiến trúc nhỏ hoạt động trong lĩnh vực: tư vấn thiết kế, thi công
xây dựng và trang trí nội ngoại thất vào năm năm 1999, Công ty TNHH Tư vấn Xây
dựng và Kiến trúc phong cảnh (tên giao dịch: Landco) được thành lập theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0102003988 do Sở Kế hoạch Đầu tư cấp ngày
28/11/2001. Đến năm 2010, chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Landco theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101192354 do Sở Kế hoạch Đầu tư cấp ngày
02/12/2010.
Trong năm 2011, Công ty hoàn thành việc xây dựng và đưa hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001 : 2008 áp dụng trong toàn công ty và đã được tổ chức AFNOR
ASIA của Pháp cấp chứng nhận ISO 9001 : 2008 về lĩnh vực : “Thiết kế các dự án
kiến trúc, kỹ thuật xây dựng, trang trí nội thất và ngoại thất; Thi công các công trình
xây dựng, công trình trang trí nội ngoại thất; Sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm
đồ nội thất, trang trí nội thất và ngoại thất”.
Sang đến năm 2014 này, về cơ bản Công ty đã hoàn thiện việc đầu tư xây dựng
Nhà máy sản xuất nội thất và vật liệu trang trí nội ngoại thất thất tại Cụm CN Khắc
Niệm - TP. Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh để đáp ứng tốt nhất hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Cho đến nay, sau hơn 11 năm chính thức hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, thi
công xây dựng, cung cấp lắp đặt tổng thể trang thiết bị nội, ngoại thất các công trình;
27
Sản xuất đồ nội thất và vật liệu trang trí nội ngoại thất, Công ty CP Landco đã tạo
dựng được uy tín, thương hiệu và được nhiều khách hàng biết đến.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Hội đồng quản trị :là Cơ quan quản lý Công ty, toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Trong Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người có trách nhiệm trực tiếp quản lý vốn của Công ty.
Giám Đốc : là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, đồng thời chịu trực tiếp chỉ đạo các hoạt động nhân sự, kinh tế
tài chính của công ty.
Phó Giám đốc: trợ giúp Giám đốc về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty. Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, các bộ phận sản xuất. Chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về kết quả các mặt công tác mình phụ trách.
Phòng Hành chính – Nhân sự:lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến
động nhân sự. Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí
lao động đảm bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới.
Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của
Phòng
Hành chính
– Nhân sự
Phòng
Hành chính
– Nhân sự
Hội đồng quản trịHội đồng quản trị
Giám đốcGiám đốc
Phó Giám đốcPhó Giám đốc
Phòng
Tàichính
– Kế toán
Phòng
Tàichính
– Kế toán
Phòng
Tư vấn
– Thiết kế
Phòng
Tư vấn
– Thiết kế
Phòng
Dự án
– Thi công
Phòng
Dự án
– Thi công
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Nghiên cứu
phát triển sản
phầm mới
Phòng
Nghiên cứu
phát triển sản
phầm mới
Bộ phận
sản xuất
Bộ phận
sản xuất
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần LANDCOSơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần LANDCO
Thang Long University Library
28
Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. Tiếp nhận và theo dõi các công
văn, chỉ thị, quyết định,….
Phòng Tài chính – Kế toán: chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc
chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ ;Lập báo cáo tài
chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước phản ánh
trung thực kết quả hoạt động của Công ty; Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn
vốn, công nợ.. trong Công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám
đốc; Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật thu chi
tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty nhằm thực hiện đúng
các chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định. Tham gia kiểm tra quyết toán năm
của các đơn vị trực thuộc.
Phòng Tư vấn – Thiết kế: Tư vấn lập dự án đầu tư; Thiết kế ý tưởng – thiết kế cơ
sở; thiết kế kỹ thuật thi công hạ tầng kỹ thuật, công trình; Gia công bản vẽ kỹ thuật thi
công; Tư vấn giám sát công trình.
Phòng Dự án – Thi Công: Tiếp nhận, nghiên cứu kế hoạch thi công; Mua sắm
trang thiết bị và chuẩn bị trang thiết bị cho các dự án; Lập các kế hoạch thi công, kế
hoạch tiến độ, kế hoạch huy động trang thiết bị, kế hoạch cung ứng vật tư, kế họach sử
dụng vốn, kế hoạch về nhân công nhân sự cho từng dự án…Bố trí, điều động, cấp phát
nội bộ vật tư, trang thiết bị, nguyên liệu, phương tiện thi công; Triển khai và kiểm soát
các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công trường, đảm bảo an toàn cho
các hạng mục công trình.
Phòng Kinh Doanh: Lập kế hoạch SXKD của Công ty trong từng tháng, quý,
năm và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty;
Thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh của Công ty
và các công tác khác được phân công theo quy định; Phân tích đánh giá kết quả việc
thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Trên cơ sở đó dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch
quý, năm, rút ra những mặt mạnh, yếu, tìm nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khắc
phục nhược điểm; Lập dự toán công trình, dự toán mua sắm vật tư thiết bị và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; Soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, phối hợp cùng
các phòng nghiệp vụ kiểm tra theo dõi các công tác liên quan đến việc thực hiện các
hợp đồng kinh tế.
Phòng Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới: Tham mưu, tư vấn và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, quyền sở
hữu trí tuệ,...và tìm kiếm, xây dựng, quản lý các dự án đầu tư từ nguồn vốn của các
doanh nghiệp.
29
Bộ phận sản xuất: Gồm Nhà máy sản xuất đồ nội thất tại Cụm CN xã Khắc Niệm,
Bắc Ninh và Xưởng sản xuất kiến trúc nghệ thuật tại km2 cao tốc Láng – Hòa Lạc.
Thực hiện sản xuất, thi công theo kế hoạch do Công ty giao; Báo cáo tình hình sản
xuất cho Ban Giám đốc Công ty; Báo cáo sổ sách kế toán cho Phòng Tài chính - Kế
toán; Quản lý và báo cáo nhân sự cho Phòng Hành chính – Nhân sự; Thông tin kịp thời
cho Phòng Kinh tế - Kế hoạch về tiến độ sản xuất, các phát sinh về nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất; Phối hợp cùng các Phòng/Ban Công ty giải quyết các sự cố phát sinh
trong quá trình sản xuất.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần LANDCO
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.1.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
2012/2011
Năm
2013
2013/2012
Giá trị Giá trị +/ - % Giá trị +/ - %
1. Tổng Doanh thu 91.402 88.347 -3.055 -3% 100.198 11.851 13%
2. Các khoản giảm trừ 0 0 0 - 64 64 -
3. Doanh thu thuần 91.402 88.347 -3.055 -3% 100.134 11.787 13%
4. Giá vốn hàng bán 71.294 70.467 -827 -1% 79.106 8.639 12%
5. Lợi nhuận gộp 20.108 17.880 -2.228 -11% 21.028 3.148 18%
6. Doanh thu từ HĐTC 35 46 11 31% 31 -15 -33%
7. Chi Phí tài chính 3.423 4.430 1.007 29% 3.237 -1.193 -27%
Trong đó: CP Lãi vay 3.423 4.426 1.003 29% 3.220 -1.206 -27%
8. Chi phí BH và QLDN 11.236 9.956 -1.280 -11% 12.254 2.298 23%
09.Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
5.484 3.540 -1.944 -35% 5.569 2.029 57%
10. Thu nhập khác 209 0 -209 -100% 0 0 -
11. Chi phí khác 223 0 -223 -100% 0 0 -
12. Lợi nhuận khác 14 0 14 -100% 0 0 -
13. Tổng lợi nhuận
trƣớc thuế
5.470 3.540 -1.930 -35% 5.569 2.029 57%
14. Chi phí thuế TNDN
Hiện hành
1.368 885 -483 -35% 1.392 507 57%
15. Thuế TNDN hoãn lại 0 0 0 - 0 0 -
16. Lợi nhuận sau thuế 4.103 2.655 -1.448 -35% 4.176 1.521 57%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Doanh thu: Năm 2012 doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
giảm 3.055 triệu đồng tương ứng giảm 3% so với năm 2011. Nguyên nhân là do: Doanh
thu từ các nhóm khách hàng truyền thống đem lại phần lớn doanh thu trong những năm
Thang Long University Library
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracomPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracomhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)https://www.facebook.com/garmentspace
 
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
[123doc] co-che-chinh-sach-thu-hut-fdi-tai-hai-phong-luan-van-thac-si-quan-...
[123doc]   co-che-chinh-sach-thu-hut-fdi-tai-hai-phong-luan-van-thac-si-quan-...[123doc]   co-che-chinh-sach-thu-hut-fdi-tai-hai-phong-luan-van-thac-si-quan-...
[123doc] co-che-chinh-sach-thu-hut-fdi-tai-hai-phong-luan-van-thac-si-quan-...jackjohn45
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anhPhân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (15)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...
 
Phân tích Báo cáo tài chính của Công ty Khai thác khoáng sản, HAY - Gửi miễn ...
Phân tích Báo cáo tài chính của Công ty Khai thác khoáng sản, HAY - Gửi miễn ...Phân tích Báo cáo tài chính của Công ty Khai thác khoáng sản, HAY - Gửi miễn ...
Phân tích Báo cáo tài chính của Công ty Khai thác khoáng sản, HAY - Gửi miễn ...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracomPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetexPhân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
 
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
[123doc] co-che-chinh-sach-thu-hut-fdi-tai-hai-phong-luan-van-thac-si-quan-...
[123doc]   co-che-chinh-sach-thu-hut-fdi-tai-hai-phong-luan-van-thac-si-quan-...[123doc]   co-che-chinh-sach-thu-hut-fdi-tai-hai-phong-luan-van-thac-si-quan-...
[123doc] co-che-chinh-sach-thu-hut-fdi-tai-hai-phong-luan-van-thac-si-quan-...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anhPhân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
 

Similar to Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...NOT
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao th...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao th...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao th...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao th...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Đề tài tình hình tài chính công ty đầu tư hạ tầng Intracom, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty đầu tư hạ tầng Intracom, ĐIỂM 8, HAYĐề tài tình hình tài chính công ty đầu tư hạ tầng Intracom, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty đầu tư hạ tầng Intracom, ĐIỂM 8, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạtPhân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao th...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao th...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao th...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao th...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Landco, ĐIỂM 8, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN LANDCO SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THỤC ANH MÃ SINH VIÊN : A19080 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN LANDCO Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Ngô Thị Quyên Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thục Anh Mã sinh viên : A19080 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Ngô Thị Quyên đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tại trường Đại học Thăng Long đã hỗ trợ và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập để em có đầy đủ kiến thức thực hiện Khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình làm bài khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những sự chỉ dẫn và lời góp ý từ các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Thục Anh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.....................................................................................1 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ..............................................................1 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .....................................................................1 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp....................................................................1 1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính ............................................................................2 1.1.4. Ý nghĩa phân tích tài chính.................................................................................3 1.2. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp......................................4 1.2.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................4 1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ...............................................................................4 1.2.3. Phương pháp Dupont..........................................................................................5 1.2.4. Phương pháp thay thế .........................................................................................6 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính...................................................7 1.3.1. Thông tin kế toán.................................................................................................7 1.3.2. Các nguồn thông tin khác...................................................................................8 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................8 1.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh.............................................................................8 1.4.2. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn..........................................................10 1.4.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính................................................................17 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính doanh nghiệp.......................22 1.5.1. Nhân tố khách quan............................................................................................22 1.5.2. Nhân tố chủ quan................................................................................................24 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN LANDCO ........................................................................................................ 26 2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần LANDCO....................26 2.1.1. Giới thiệu thông tin chung về công ty ................................................................26 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty....................................................26 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.................................................................................27 2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần LANDCO.......................29 2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty........................29 2.2.2. Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn ............................................................32 2.2.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính................................................................42 2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần LANDCO.........................48 2.3.1. Ưu điểm................................................................................................................48 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................49
  • 6. CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN LANDCO...51 3.1. Định hƣớng phát triển .......................................................................................51 3.2. Giải pháp hoàn thiện..........................................................................................51 3.2.1. Biện pháp quản lý và sử dụng hàng tồn kho .....................................................52 3.2.2. Tăng cường công tác thu đòi các khoản phải thu .............................................52 3.2.3. Giảm thiểu chi phí...............................................................................................53 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký tự viết tắt Tên đầy đủ CN Công nghiệp NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng NQR Ngân quỹ ròng TCTD Tổ chức tín dụng TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTS Tổng tài sản VLĐ Vốn lưu động
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Bảng ‎2.1.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................29 Bảng ‎2.3. Bảng cân đối kế toán phần Tài sản giai đoạn 2011-2013 ....................32 Bảng ‎2.4. Các khoản phải thu khách hàng năm 2013...........................................33 Bảng ‎2.5. Chi phí SXKD dở dang năm 2013 .......................................................35 Bảng ‎2.6. Tài sản cố định hữu hình 2013.............................................................36 Bảng ‎2.7. Vay ngắn hạn năm 2013.......................................................................38 Bảng ‎2.8. Tính ổn định của nguồn tài trợ .............................................................39 Bảng ‎2.9. Phân tích cân bằng Tài sản – Nguồn vốn trong ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 .............................................................................................................40 Bảng ‎2.10. Phân tích cân bằng Tài sản – Nguồn vốn trong dài hạn giai đoạn 2011-2013 .............................................................................................................41 Bảng ‎2.11. Mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng giai đoạn 2011-2013 .............................................................................................41 Bảng ‎2.12. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.....................................42 Bảng ‎2.13. Vòng quay các khoản phả thu 2011-2013..........................................43 Bảng ‎2.14. Vòng quay hàng tồn kho 2011-2013..................................................44 Bảng ‎2.15. Hiệu suất sử dụng Tài sản 2011-2013................................................45 Bảng ‎2.16. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ.....................................46 Bảng ‎2.17. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời....................................................47 Biểu đồ ‎2.1.Cơ cấu Tài sản giai đoạn 2011-2013.................................................32 Biểu đồ ‎2.2.Cơ cấu Nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 ..........................................38 Sơ đồ ‎2.1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần LANDCO 28 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều mong muốn dòng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Một trong những việc làm để đạt được mục đích đó là doanh nghiệp cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai để biết những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có thể tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp cải thiện tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần LANDCO” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần LANDCO qua ba năm (2011 - 2013) bằng một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích. Trên cơ sở đó đưa ra định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính cho công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu Báo cáo tài chính 3 năm 2011-2013 tại Công ty Cổ phần LANDCO. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp so sánh – đánh giá; Phương pháp mô tả, tổng hợp, thống kê, phân tích, mô hình, sơ đồ… 5. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tham khảo, khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần LANDCO. Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty Cổ phần LANDCO.
  • 10. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn và doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao đông. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao đông,…Điều quan trọng nhất là thông qua thị trường, doanh ngiệp có thể xác định nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường. Quan hệ nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thực hiện thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí… 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài chính doanh nghiệp có các vai trò chủ yếu sau: Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải có vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp có thể được xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn Thang Long University Library
  • 11. 2 để hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa chọn và huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế… Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính mà các nhà quảy lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động của tài chính doanh nghiệp. 1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo góc độ và mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm.
  • 12. 3 1.1.4. Ý nghĩa phân tích tài chính Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầu tiên chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay. Đối với cơ quan nhà nước và người làm công: Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh Thang Long University Library
  • 13. 4 đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. 1.2. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Phương pháp so sánh Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính: phải tồn tại ít nhất 2 chỉ tiêu và các chỉ tiêu phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian (tuỳ thuộc vào mục đích phân tích); đánh giá xu hướng và tốc độ phát triển thì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước; đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích; xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh. Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:  So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.  So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.  So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.  So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.  So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính, về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
  • 14. 5 Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phán ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, năng lực hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:  Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.  Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.  Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 1.2.3. Phương pháp Dupont Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ lệ ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách nào. Kỹ thuật Dupont dựa vào hai phương trình căn bản dưới đây. Gọi chung là phương trình Dupont: ROA = Lãi gộp x Vòng quay tổng tài sản ROA = Lợi nhuận ròng x Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản ROE = Lãi gộp x Vòng quay tổng tài sản x Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần ROE = Lợi nhuận ròng x Doanh thu x Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản Vốn cổ phần thường Thang Long University Library
  • 15. 6 Phương trình Dupont có tác dụng:  Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (vốn).  Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số chênh lệch).  Giúp đưa ra các quyết định phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời. 1.2.4. Phương pháp thay thế Phương pháp thay thế là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Đặc điểm và điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:  Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;  Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;  Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số;  Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng được xác định trước rồi mới đến nhân tố chất lượng; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc nhiều nhân tố chất lượng thì xác định nhân tố chủ yếu trước rối mới đến nhân tố thứ yếu sau;  Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu một cách lần lượt. Cần lưu ý là có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng;  Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so với số biến động tuyệt đối của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể được khái quát như sau: Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu là Q và Q chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d. Các nhân tố này có quan hệ với Q và được sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố số lượng sang nhân tố chất lượng, chẳng hạn Q = abcd. Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì Q1 =a1b1c1d1 và Q0 = a0b0c0d0. Gọi ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d đến sự biến động
  • 16. 7 giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q (ký hiệu là Δ Q) lần lượt là Δ a, Δ b, Δ c, Δ d, ta có: Δ Q = Q1 - Q0 = Δ a + Δ b + Δ c + Δ d. Trong đó: Δ a = (a1- a0)b0c0d0 Δ b = (b1 - b0)a1c0d0 Δ c = (c1 - c0)a1b1d0 Δ d = (d1 - d0)a1b1c1 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính 1.3.1. Thông tin kế toán 1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính được lập vào một thời điểm nhất định trong năm (thường vào ngày 31 tháng 12) theo hai phần cân đối với nhau: phần tài sản và phần nguồn vốn. Phần tài sản giúp ta có thể đánh giá khái quát quy mô, năng lực kinh doanh và khả năng đầu tư tài sản của công ty. Phần nguồn vốn giúp ta thấy được tỷ lệ kết cấu của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn hiện có, từ đó, đánh giá khả năng độc lập tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quản lý kinh tế tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Bao gồm doanh thu bán hàng và các khoản chi phí của công ty trong thời gian hạch toán. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể kiểm tra, phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình tiêu thụ sản phẩm của một kỳ kế toán. Trên thực tế báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá cao hơn bảng cân đối kế toán trong việc kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động và kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của một doanh nghiệp. 1.3.1.3. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập để bổ sung chi tiết cho các báo cáo tài chính về đặc điểm hoạt động, chế độ kế toán áp dụng, giải thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, phân tích một số chỉ Thang Long University Library
  • 17. 8 tiêu tài chính chủ yếu, đồng thời khắc phục tính tổng hợp của số liệu thể hiện trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.3.2. Các nguồn thông tin khác Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này để đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và những dự báo nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp. Thông tin theo nghành: ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến nghành, liên quan đến lĩnh vực kinh doanh cũng được chú trọng. Đó là: mức độ và yêu cầu công nghệ của nghành; mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường; nhịp độ và xu hướng của nghành… Những thông tin này sẽ làm rõ nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng nghành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên cứu kĩ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là tiến hành đánh giá chung báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQK), sau đó đi sâu phân tích chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQK có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. 1.4.1.1. Doanh thu Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của doanh nghiệp. Khi phân tích doanh thu có thể phân loại như sau: Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
  • 18. 9 Doanh thu thuần: Doanh thu thuần bằng doanh thu bán hàng trừ các khoản giảm trừ, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản phải thu từ các hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán... Sau đó, ta lần lượt tiến hành phân tích tình hình doanh thu giữa thực tế so với kế hoạch hay mức tiêu thụ của năm sau so với năm trước. Từ những giá trị đạt được qua các năm, ta sẽ tính được sự chênh lệch về giá trị cũng như tính được tỷ lệ tương đối về giá trị đạt được của năm sau so với năm trước. Qua đó mà ta thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch của các mặt hàng. Những con số này sẽ là cơ sở để chúng ta đưa ra quyết định cho việc nên tăng hay giảm tiêu thụ mặt hàng nào là mang lại hiệu quả cao nhất. Chúng ta thường áp dụng phương pháp so sánh trong việc phân tích. 1.4.1.2. Chi phí Đối với nhừng người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiêm soát được các khoản chi phí. Khi phân tích chi phí ta đi xem xét sự tăng, giảm về giá trị và tỷ trọng của các loại chi phí sau: Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo... Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể. 1.4.1.3. Lợi nhuận Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có: Thang Long University Library
  • 19. 10 Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu đuợc của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ nhu giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và giá vốn hàng bán. Lợi nhuận thuần: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh; đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; cho thuê tài sản… Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Bao gồm: thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; tiền phạt vi phạm hợp đồng; các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra...Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận khác. Khi phân tích lợi nhuận ta đi so sánh lợi nhuận giữa thực hiện với các kỳ kinh doanh trước nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp; Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố: khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… đến sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp;Trên cơ sớ đánh giá, phân tích cần xác định đúng đắn những nhân tố ảnh hưởng và kiến nghị những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.4.2. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn 1.4.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu Tài sản Phân tích tình hình Tài sản là so sánh tình hình biến động kỳ này so với kỳ trước của các bộ phận tài sản cấu thành nên tổng tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá được sự tăng giảm của các yếu tố trong tổng tài sản để xét xem sự biến động đó của tài sản là tốt hay xấu trên cơ sở đó có thể đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Từ thông tin trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, ta tiến hành: So sánh tổng tài sản giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá sự biến động về quy mô của doanh nghiệp. So sánh giá trị và tỷ trọng các bộ phận cấu
  • 20. 11 thành tài sản giữa đầu năm và cuối năm để thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. Sự biến động của tài sản ngắn hạn: Tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ dự trữ tiền của doanh nghiệp càng nhiều. Song, giá trị này cũng chỉ đảm bảo ở mức độ vừa phải, nếu quá cao thì biểu hiện tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi càng nhiều, vốn không được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu giá trị này quá thấp thì cũng gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, không đáp ứng đủ nhu cần thanh toán. Các khoản phải thu ngắn hạn: Gồm phải thu của khách hàng, trả tiền trước cho người bán. Giá trị này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn càng nhiều. Nếu các khoản phải thu giảm, đây là một biểu hiện tốt. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên là đánh giá không tích cực, mà còn phải chú ý đến trường hợp doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất yếu. Vì vậy, ta phải xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý không? Hàng tồn kho: Giá trị này càng cao, chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ thì được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hàng tồn kho tăng lên do dự trữ vật tư quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều, thì đây là biểu hiện xấu. Ngược lại, nếu hàng tồn kho giảm do giảm định mức dự trữ vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm bằng các biện pháp như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh thì đây là biểu hiện tốt. Còn nếu hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hoá,... thì đây là biểu hiện không tốt. Sự biến động của tài sản dài hạn: Tài sản cố định: Xu hướng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản cố định phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng, vì điều này biểu hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển, trình độ tổ chức sản xuất cao. Tuy nhiên, không phải lúc nào tài sản cố định tăng lên đều đánh giá tích cực, có trường hợp đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc, thiết bị quá nhiều nhưng thiếu nguyên vật liệu sản xuất, hoặc Thang Long University Library
  • 21. 12 đầu tư nhiều nhưng không sản xuất đo sản phẩm không tiêu thụ được,... thì đây là biểu hiện không tốt. Đầu tư tài chính dài hạn: giá trị đầu tư tài chính dài hạn có thể tăng lên do doanh nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết. Để đánh giá sự hợp lý của quá trình phát triển thì doanh nghiệp cần xem xét tính hiệu quả đầu tư. Chi phí xây dựng cơ bản: Nếu chi phí xây dựng cơ bản tăng lên do doanh nghiệp đầu tư thêm và tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định thì đây là biểu hiện tốt nhằm tăng cường năng lực hoạt động của máy móc, thiết bị. Ngược lại, nếu chi phí cơ bản tăng do tiến độ thi công công trình kéo dài, gây lãng phí vốn đầu tư thì đây là biểu hiện xấu. Ký cược, ký quỹ dài hạn: Giá trị khoản ký quỹ, ký cược phát sinh nhằm đảm bảo các cam kết hoặc các dịch vụ liên quan đến sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng. Sự biến động các khoản này có thể do thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược hết hạn hoặc thực hiện thêm khoản ký quỹ mới. Ngoài việc xem xét sự biến động của tài sản, khi đánh giá khái quát về tình hình tài sản cũng cần chú ý đến về giá trị, về sự thay đổi của cơ cấu tài sản. Tỷ trọng của từng loại tài sản được xác định như sau: Tỷ trọng loại tài sản loại i = Tổng tài sản loại i x 100% Tổng tài sản Trong đó tài sản loại I trong công thức trên thuộc mục Tài sản trong bảng cân đối kế toán: tiền, các khoản phải thu, đầu tư tài chính, hàng tồn kho…Khi phân tích cần chú ý 2 chỉ tiêu cơ bản sau: Tỷ lệ tài sản dài hạn/Tổng tài sản = Tổng tài sản dài hạn Tổng tài sản Tỷ lệ tài sản ngắn/Tổng tài sản = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Hai chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu tổng quát trong tài sản của doanh nghiệp. Thể hiện tính cân đối giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Không có một tỷ lệ chuẩn nào cho các doanh nghiệp mà còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, thời kỳ kinh doanh và chiến lược kinh doanh mà độ lớn của các chỉ tiêu này khác nhau. Cơ cấu tài sản chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Ngay cả trong cùng một ngành, cơ cấu tài sản của các doanh nghiệp cũng có nhiều sự khác biệt do chiến lược kinh doanh và thời kỳ phát triển khác nhau.
  • 22. 13 1.4.2.2. Phân tích quy mô, cơ cấu Nguồn vốn Đối với mỗi doanh nghiệp, cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của Doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác trong công tác quản trị tài chính. Nguồn vốn bao gồm vốn vay nợ và vốn chủ sở hữu. Vốn vay nợ là phần mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của đơn vị, doanh nghiệp khác và có trách nhiệm phải thanh toán cho chủ nợ số nợ gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn theo thời hạn quy định. Nguợc lại, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với nguời góp vốn với tư cách là chủ sở hữu. Như vậy nguồn vay nợ là phần phụ thuộc của doanh nghiệp vào bên ngoài còn nguồn vốn chủ là phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp: Tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp phản ánh năng lực vốn có của nguời chủ trong tài trợ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Cụ thể, khi phân tích ta sử dụng những chỉ tiêu sau:  Hệ số nợ: Hệ số này phản ánh trong 100 đồng kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả Tổng nguồn vốn Hệ số nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của DN vào chủ nợ càng lớn và khả năng huy động, tiếp nhận các khoản nợ vay sẽ khó khăn hon khi DN hoạt động không hiệu quả, không có khả năng thnah toán kịp thời cho các khoản nợ. Tuy nhiên sử dụng nhiều vốn vay nợ sẽ tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.  Hệ số tài trợ: phản ánh khả năng tự chủ của doanh nghiệp Hệ số tài trợ = Tổng vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Hệ số tài trợ = 1 - Hệ số nợ Hệ số này càng lớn chứng tỏ tính độc lập về tài chính càng cao. Đối với các chủ nợ, họ thuờng dễ dàng cấp tín dụng cho những doanh nghiệp có hệ số tài trợ cao (các điều kiện khác không đồi) vì khi đó khả năng thu hồi nợ là lớn. Nhưng đối với các doanh nghiệp thì việc sử dụng nợ lại làm tăng hiệu quả kinh doanh nhiều hơn so với vốn chủ. Như vậy cần phải cân đối giữa hai hệ số này sao cho hợp lý và thích hợp nhất đối với cụ thể từng doanh nghiêp. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ: Sự ổn định về nguồn tài trợ là mối quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của các doanh nghiệp. Để xem xét tính ổn định của nguồn tài trợ, cần xem xét đến nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu Thang Long University Library
  • 23. 14 dài vào hoạt động kinh doanh (có thời gian sử dụng trên 1 năm) bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay trung và dài hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà DN sử dụng trong khoảng thời gian dưới 1 năm, bao gồm các khoản phải trả tạm thời, nợ người bán, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng...Đây là nguồn vốn có thời hạn tín dụng ngắn, nên doanh nghiệp luôn phải đối mặt với áp lực thanh toán khi sử dụng nguồn vốn này. Để tiến hành phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ ta thường sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau: Tỷ lệ vốn dài hạn/Tổng nguồn vốn: Tỷ lệ vốn dài hạn/Tổng nguồn vốn = Tổng vốn dài hạn Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ nguồn tài trợ của doanh nghiệp ổn định trong thời gian dài và doanh nghiệp không phải chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong ngắn hạn. Doanh nghiệp có thể dùng nguồn vốn này để đầu tư vào các tài sản dài hạn, các dự án kinh doanh cần nhiều thời gian mới thu hồi được vốn. Tỷ lệ vay ngắn hạn/Tổng nguồn vốn: Tỷ lệ vay ngắn hạn/Tổng nguồn vốn = Tổng vay ngắn hạn Tổng nguồn vốn Ngược lại với chỉ tiêu trên, tỷ lệ vay ngắn hạn/tổng nguồn vốn càng cao càng thể hiện sự mất ổng định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên luôn phải đối mặt với áp lực thanh toán khiến rủi ro hoạt động cao. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/vốn dài hạn: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/vốn dài hạn = Tổng vốn chủ sở hữu Tổng vốn dài hạn Chỉ tiêu này thể hiện trong 100 đồng nguồn vốn dài hạn thì được tài trợ bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng lực tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng tốt. 1.4.2.3. Phân tích cân bằng Tài sản – Nguồn vốn Phân tích cân bằng Tài sản – Nguồn vốn trong ngắn hạn Cân bằng tài chính trong ngắn hạn thể hiện qua chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng. Nhu cầu vốn lưu động phải được dự kiến trước trong các kế hoạch kinh tế, kỹ thuật, tài chính cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có nhiệm vụ tổ chức huy động nguồn vốn luu động sao cho đủ để dự trữ TSNH, đáp ứng nhu cầu của quá trình hoạt động kinh doanh và tiết kiệm vốn. Trogn trường hợp doanh nghiệp không tự- đáp ứng được nhu cầu về vốn, doanh nghiệp có thể vay ngân hàng hoặc các đối tượng khác để bổ sung vào vốn lưu động của mình. Mặt khác, doanh nghiệp cần có những biện
  • 24. 15 pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả và đảm bảo hiệu quả các nguồn vốn, tiến hành phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn hiện có nhàn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh của DN. Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng được tính như sau: Nhu cầu vốn lƣu động ròng (NCVLĐR) = Hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) NCVLĐR < 0: Tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Đây là một tình trạng rất tốt đối với doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đa số các doanh nghiệp đều muốn nhu cầu vốn lưu động ròng âm. NCVLĐR > 0: Điều này cho thấy nợ ngắn hạn không kể vay ngắn hạn không đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải huy động các nguồn vay khác từ bên ngoài như ngân hàng, tổ chức tín dụng để tài trợ cho phần chênh lệch này. Mục tiêu mà các nhà quản trị hướng tới là làm sao để giảm NCVLĐR đến mức tối thiểu. Muốn như vậy cần phải đạt được đồng thời: Duy trì một mức tồn kho tối thiểu mà không gây gián đoạn quá trình sản xuất, thu ngắn tối đa chu kỳ sản xuất, chính sách thương mại, công tác thu hồi nợ khách hàng phải được phát huy tốt nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải cố gắng tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài như nợ nhà cung cấp, yêu cầu khách hàng ứng tiền trước ... Phân tích cân bằng Tài sản – Nguồn vốn trong dài hạn Cân bằng tài chính được duy trì bằng sự bù đắp các luồng tiền (tương ứng với khấu hao tài sản cố định) với các khoản trả nợ (vốn và lãi) hàng năm. Tính ổn định của tài sản cũng như nguồn vốn không những đảm bảo bàng sự cân bằng nhất thời mà còn duy trì được sự cân bằng về dài hạn. Phần trội của tổng nguồn vốn dài hạn so với tổng tài sản cố định được gọi là vốn lưu động, tạo thành một biên an toàn cho cân bằng tài chính. Tuy nhiên khả năng tài trợ cho TSDH chưa đủ để đảm bảo cho cân bằng tài chính. Các TSNH khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng làm một phần nguồn vốn trở nên bất động nằm trong giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu. Chênh lệch của tổng các khoản này với tổng các khoản phải trả tạo thành nhu cầu về vốn lưu động, luôn thay đổi theo nhịp độ sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có được cân bằng tài chính khi vốn lưu động đủ khả năng bù đắp cho nhu cầu này. Nhằm đánh giá cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp ta đi phân tích các chỉ tiêu vốn lưu động ròng (VLĐR), nhu cầu vốn lưu động ròng (NCVLĐR) và ngân quỹ ròng (NOR). Trong đó: Vốn lưu động ròng là khái niệm Thang Long University Library
  • 25. 16 phản ánh khoản chênh lệch giữa các nguồn vốn và tài sản có cùng tính chất và thời gian sử dụng. Nguyên tắc cơ bản của quản lý tài chính là doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để hình thành tài sản dài hạn, dùng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Điều đó đảm bảo ràng các tài sản dài hạn sẽ được sử dụng trong thời hạn dài mà không phải chịu áp lực về thanh toán cho nguồn hình thành. Cách tài trợ này giúp doanh nghiệp có được sự ổn định, an toàn về mặt tài chính. Có hai phương pháp tính VLĐR của doanh nghiệp: Vốn lƣu động ròng = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn Công thức này thể hiện cách thức sử dụng nguồn vốn lưu động ròng của doanh nghiệp đê tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn như khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp. Vốn lƣu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn Theo công thức này, VLĐR thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên 1 năm. Nó phản ánh nguồn gốc vốn lưu động ròng. Có nghĩa là sau khi đã tài trợ đủ cho TSDH thì phần dôi ra đó chính là VLĐ ròng. Cách tính này thể hiện phương thức tài trợ TSDH và đồng thời phản ánh tác động của việc đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể. Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu quan trọng đê đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua các trường hợp sau: Trường hợp 1: Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn < 0 Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, phần thiếu hụt này được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời. Do tài sản dài hạn có thời gian thu hồi chậm trong khi đó nguồn vốn tạm thời doanh nghiệp phải thanh toán trong năm do đó khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp kém. Cân bằng tài chính trong trương hợp này là không tốt. Trường hợp 2: Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn = 0 Trong trương hợp này, toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn thường xuyên. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn trường hợp 1 nhưng độ an toàn chưa cao có nguy cơ mất bền vững. Trường hợp 3: Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn > 0 Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không chỉ đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này được đánh giá là tốt và an toàn. Mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng.
  • 26. 17 Phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng. Phần chênh lệch giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng được gọi là ngân quỹ ròng. Ngân quỹ ròng (NRQ) = Vốn lƣu động ròng - Nhu cầu vốn lƣu động ròng NQR > 0: (VLĐR > NCVLĐR) thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động ròng. Ở một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời.Doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính trong ngắn hạn. NQR = 0: (VLĐR = NCVLĐR): vốn lưu động ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng. Cân bằng tài chính kém bền vững hơn so với trường hợp trên. Đây là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính. NQR < 0: (VLĐR < NCVLĐR) điều này có nghĩa VLĐR không đủ để tài trợ NCVLĐR, doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn, trong trường hợp này doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần TSDH khi VLĐR âm. 1.4.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính 1.4.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền mặt dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng TSNH Tổng nợ ngắn hạn Nếu hệ số này nhỏ hơn một (<1) thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, điều này cho biết doanh nghiệp đã dùng một phần các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Ngược lại, nếu hệ số này lớn hơn một (>1) thì chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Do đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, an toàn, ổn định. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của mình. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng TSNH – Giá trị lƣu kho Tổng nợ ngắn hạn Nếu hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Thang Long University Library
  • 27. 18 Hệ số khả năng thanh toán tức thời: cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, quá hạn của doanh nghiệp và đánh giá việc chấp hành kỉ luật thanh toán của doanh nghiệp với chủ nợ. Hệ số khả năng thanh tức thời = Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng. 1.4.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho TSCĐ và TSLĐ. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu: Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ nguồn vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều, nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh khoản là một bộ phận quan trọng trong công tác tài chính. Vì vậy doanh nghiệp rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình. Hệ số thu nợ = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng Kỳ thu tiền trung bình = 360 Hệ số thu nợ Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp và các khoản phải trả trước kỳ thu tiền trung bình cho biết trung bình số phải thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông thường 20 ngày là một kỳ thu tiền chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp đế thu hồi nợ. Tuy nhiên,
  • 28. 19 trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho những mục tiêu chiến lược như chính sách mở rộng, thâm nhập thị trường. Vòng quay hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một tài sản dự trữ nhằm đảm bảo cho sản xuất tiến hành một cách bình thường, liên tục và đáp ứng được nhu cầu của thị trường, mức độ hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm...Để đảm bảm sản xuất tiến hành liên tục và đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng dự trữ tồn kho hợp lý, tỷ số này có thể được đo lường bằng chỉ tiêu hệ số lưu kho và thời gian luân chuyển kho trung bình. Hệ số lƣu kho = Giá vốn hàng bán Giá trị lƣu kho Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tư hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh thường có vòng quay tồn kho lớn hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hệ số này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm. Thời gian luân chuyển kho trung bình = 360 Hệ số lƣu kho Chỉ tiêu thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSDH đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... và được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng tài sản cố định. Tỷ số được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình quân tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần Tổng TSDH Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSNH đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung mà không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu. Được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình quân tài sản lưu động. Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần Thang Long University Library
  • 29. 20 Tổng TSNH Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không phân biệt tài sản cố định và tài sản lưu động, được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình quân tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 1.4.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ Khi tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ ít phải đi vay, khả năng thanh toán tốt ít đi chiếm dụng vốn và cũng ít bị chiếm dụng vốn. Điều đó tạo cho doanh nghiệp có thể chủ động về vốn bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, tình hình tài chính gặp khó khăn sẽ đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, đơn vị mất đi tính chủ động trong kinh doanh và khi không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, sẽ dẫn đến tình trạng phá sản. Ta có thể biết được tình hình quản lý nợ của doanh nghiệp thông qua một số tỷ số sau: Tỷ số nợ/Tổng tài sản: tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Tỷ số nợ/Tổng tài sản = Tổng nợ Tổng tài sản Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 < và < 1 nhưng thông thường nó dao động quanh giá trị 0,5. Vì nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: Chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm, mặt khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm soát, đồng thời sẽ bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay (trong thời kỳ kinh doanh tốt đẹp) và rất dễ phá sản (trong thời kỳ kinh doanh đình đốn). Tỷ số nợ/Vốn chủ sở hữu: tỷ số này đo lường mối tương quan giữa nợ và vốn chủ sở hữu của công ty. Tỷ số nợ/Vốn chủ sở hữu = Tổng nợ Vốn chủ sở hữu
  • 30. 21 Tỷ số này luôn nhỏ hơn 1, khi tỷ số này nhỏ hơn 1 tức lúc này doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu nhiều hơn vốn đi vay, khả năng trả nợ của doanh nghiệp tốt. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản, lúc này doanh nghiệp sử dụng vốn đi vay nhiều hơn vốn tự có, nhưng việc sử dụng vốn đi vay giúp cho doanh nghiệp giảm được thuế thu nhập doanh nghiệp, vì lãi vay sẽ được tính vào chi phí, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nhưng khả năng trả nợ của doanh nghiệp lúc này không cao. Khả năng thanh toán lãi vay: Sử dụng nợ nói chung tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhưng cổ đông chỉ có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không, doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp chúng ta sử dụng công thức: Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Lãi vay Mức an toàn tối thiểu của tỷ số này là bằng 2. Nếu hệ số này <1 thì việc kinh doanh của doanh nghiệp không có lãi, gặp khó khăn trong việc thanh toán lãi vay. Khả năng thanh toán nợ vay: Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay chưa thật sự phản ánh hết trách nhiệm nợ của doanh nghiệp, vì ngoài lãi ra doanh nghiệp còn phải trả nợ gốc và các khoản khác. Do đó, chúng ta không chỉ quan tâm đến khả năng trả lãi mà còn quan tâm đến khả năng thanh toán nợ nói chung. Để đo lường khả năng này ta sử dụng công thức: Khả năng thanh toán nợ = Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT Nợ gốc + Chi phí lãi vay Tỷ số này tối thiểu phải lớn hơn 2 mới đảm bảo khả năng hoàn trả nợ gốc của doanh nghiệp. 1.4.3.4. Nhóm chỉ tiêu dánh giá khả năng sinh lời Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chí thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong thời kỳ cao hay thấp đế đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà phân tích thường bổ sung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân Thang Long University Library
  • 31. 22 tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu sau: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Là tỷ số đo lường số lợi nhuận ròng có trong 1 đồng doanh thu thu được. Tỷ số này nói lên tác động của doanh thu đến lợi nhuận, nếu như tỷ số này cao thì 1 đồng doanh thu tạo ra nhiều lợi nhuận và ngược lại. Hay nói cách khác, 1 đồng doanh thu trong đó có bao nhiêu lãi, đồng thời chứng minh được thời kỳ nào doanh nghiệp kiểm soát chi phí hiệu quả. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Là tỷ số đo lường lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của doanh nghiệp, hay đo lường hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản. ROA được xác định bằng cách lấy lợi nhuận ròng (trước thuế hoặc sau thuế) chia bình quân giá trị tổng tài sản. Doanh nghiệp có thể tăng ROA khi tăng biên lợi nhuận hoặc doanh thu tài sản. Tất nhiên, cạnh tranh hạn chế khả năng thực hiện đồng thời cả hai hướng trên. Do vậy, doanh nghiệp có xu hướng đối diện với việc đánh đổi doanh thu và biên lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần đo lường khả năng quản lý và sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu lại bao nhiêu đồng lãi cho cổ đông 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của nhiều yếu tố, cả bên trong lẫn bên ngoài. Vì lẽ đó, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Xem xét các nhân tố ảnh huởng tới cấu trúc tài chính doanh nghiệp ta có: 1.5.1. Nhân tố khách quan 1.5.1.1. Môi trường quốc tế và khu vực Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
  • 32. 23 các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.5.1.2. Môi trường nền kinh tế trong nước Môi trường chính trị, luật pháp: Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường văn hoá xã hội: Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế: Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ Thang Long University Library
  • 33. 24 mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại. Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5.1.3. Môi trường ngành Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành: Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp. Người cung ứng: Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ. Người mua: Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp. 1.5.2. Nhân tố chủ quan Hình thức sở hữu của doanh nghiệp: Sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp như: Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần... sẽ có sự ràng buộc về pháp lý, tư cách pháp nhân và điều kiện hoạt động khác nhau. Vì thế khả năng tiếp cận với các nguồn vốn trên thị trường là khác nhau đối với mồi doanh nghiệp dẫn đến cách thức tài trợ là khác nhau. Ví dụ, đối với công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, tăng vốn góp của các thành viên, các cổ đông để gia tăng vốn chủ hoặc vay nợ trên thị trường tài chính. Nhưng đối với Doanh nghiệp tư nhân thì cách thức huy động ít hơn và mức huy động cũng không lớn. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp: Những doanh nghiệp có quy mô lớn là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài nên họ có một khả năng tài chính dồi dào. Nhũng doanh nghiệp này có uy tín nên có khả năng huy động vốn một cách dễ dàng từ các tô chức tín dụng và các tô chức khác với lãi suất thấp.
  • 34. 25 Đặc điềm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp: Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến tỷ suất nợ thề hiện ở chồ: TSCĐ còn được dùng để thế chấp đề giảm thiệt hại đối với người cho vay khi rủi ro xảy ra. Mặt khác, các doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ có giá trị lớn thì rủi ro cũng lớn nếu vay nợ để đầu tư. Vì vậy để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp nên duy trì mức nợ thấp Tỷ suất lãi vay: Tỷ suất lãi vay cao thì chi phí lãi vay càng lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp hoặc không có. Vì vậy khi tỷ suất này cao thì các doanh nghiệp có xu hướng giảm nợ, làm thay đổi cấu trúc tài chính. Hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh càng cao thì lợi nhuận làm ra sau khi trừ đi chi phí sử dụng vốn càng lớn làm cho ROE càng lớn. Mặt khác, do quan hệ giữa RE và lãi suất vay tác động tới tỷ suất nợ, nếu RE - lãi suất vay > 0 thì doanh nghiệp có xu hướng gia tăng tỷ suất nợ nhằm mục đích tăng cường sự khuyếch đại của đòn bẩy tài chính đến ROE. Thang Long University Library
  • 35. 26 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN LANDCO 2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần LANDCO 2.1.1. Giới thiệu thông tin chung về công ty Tên Công ty: Công ty Cổ phần Landco (chuyển đổi từ Công ty TNHH tư vấn xây dựng và kiến trúc Phong Cảnh). Trụ sở: Số 17 phố Nguyễn Khang, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Địa chỉ nhà máy sản xuất: Cụm CN Khắc Niệm, Bắc Ninh. Giấy đăng ký kinh doanh: 0101192354 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 02/12/2010. Ngành nghề kinh doanh: tư vấn thiết kế, thi công, xây dựng và trang trí nội ngoại thất. Vốn điều lệ: 23.660.000.000 VNĐ Người đại diện trước pháp luật: ông Phạm Xuân Thiết Chức vụ: Giám đốc Người đại diện theo ủy quyền: ông Phạm Xuân Thiết Chức vụ: Giám đốc 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Từ một xưởng kiến trúc nhỏ hoạt động trong lĩnh vực: tư vấn thiết kế, thi công xây dựng và trang trí nội ngoại thất vào năm năm 1999, Công ty TNHH Tư vấn Xây dựng và Kiến trúc phong cảnh (tên giao dịch: Landco) được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102003988 do Sở Kế hoạch Đầu tư cấp ngày 28/11/2001. Đến năm 2010, chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Landco theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101192354 do Sở Kế hoạch Đầu tư cấp ngày 02/12/2010. Trong năm 2011, Công ty hoàn thành việc xây dựng và đưa hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2008 áp dụng trong toàn công ty và đã được tổ chức AFNOR ASIA của Pháp cấp chứng nhận ISO 9001 : 2008 về lĩnh vực : “Thiết kế các dự án kiến trúc, kỹ thuật xây dựng, trang trí nội thất và ngoại thất; Thi công các công trình xây dựng, công trình trang trí nội ngoại thất; Sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm đồ nội thất, trang trí nội thất và ngoại thất”. Sang đến năm 2014 này, về cơ bản Công ty đã hoàn thiện việc đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất nội thất và vật liệu trang trí nội ngoại thất thất tại Cụm CN Khắc Niệm - TP. Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh để đáp ứng tốt nhất hoạt động kinh doanh của Công ty. Cho đến nay, sau hơn 11 năm chính thức hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, thi công xây dựng, cung cấp lắp đặt tổng thể trang thiết bị nội, ngoại thất các công trình;
  • 36. 27 Sản xuất đồ nội thất và vật liệu trang trí nội ngoại thất, Công ty CP Landco đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu và được nhiều khách hàng biết đến. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Hội đồng quản trị :là Cơ quan quản lý Công ty, toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Trong Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị là người có trách nhiệm trực tiếp quản lý vốn của Công ty. Giám Đốc : là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời chịu trực tiếp chỉ đạo các hoạt động nhân sự, kinh tế tài chính của công ty. Phó Giám đốc: trợ giúp Giám đốc về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, các bộ phận sản xuất. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả các mặt công tác mình phụ trách. Phòng Hành chính – Nhân sự:lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của Phòng Hành chính – Nhân sự Phòng Hành chính – Nhân sự Hội đồng quản trịHội đồng quản trị Giám đốcGiám đốc Phó Giám đốcPhó Giám đốc Phòng Tàichính – Kế toán Phòng Tàichính – Kế toán Phòng Tư vấn – Thiết kế Phòng Tư vấn – Thiết kế Phòng Dự án – Thi công Phòng Dự án – Thi công Phòng Kinh doanh Phòng Kinh doanh Phòng Nghiên cứu phát triển sản phầm mới Phòng Nghiên cứu phát triển sản phầm mới Bộ phận sản xuất Bộ phận sản xuất Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần LANDCOSơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần LANDCO Thang Long University Library
  • 37. 28 Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. Tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định,…. Phòng Tài chính – Kế toán: chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ ;Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty; Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ.. trong Công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc; Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật thu chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty nhằm thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định. Tham gia kiểm tra quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc. Phòng Tư vấn – Thiết kế: Tư vấn lập dự án đầu tư; Thiết kế ý tưởng – thiết kế cơ sở; thiết kế kỹ thuật thi công hạ tầng kỹ thuật, công trình; Gia công bản vẽ kỹ thuật thi công; Tư vấn giám sát công trình. Phòng Dự án – Thi Công: Tiếp nhận, nghiên cứu kế hoạch thi công; Mua sắm trang thiết bị và chuẩn bị trang thiết bị cho các dự án; Lập các kế hoạch thi công, kế hoạch tiến độ, kế hoạch huy động trang thiết bị, kế hoạch cung ứng vật tư, kế họach sử dụng vốn, kế hoạch về nhân công nhân sự cho từng dự án…Bố trí, điều động, cấp phát nội bộ vật tư, trang thiết bị, nguyên liệu, phương tiện thi công; Triển khai và kiểm soát các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công trường, đảm bảo an toàn cho các hạng mục công trình. Phòng Kinh Doanh: Lập kế hoạch SXKD của Công ty trong từng tháng, quý, năm và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty; Thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh của Công ty và các công tác khác được phân công theo quy định; Phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Trên cơ sở đó dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm, rút ra những mặt mạnh, yếu, tìm nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm; Lập dự toán công trình, dự toán mua sắm vật tư thiết bị và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ kiểm tra theo dõi các công tác liên quan đến việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Phòng Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới: Tham mưu, tư vấn và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ,...và tìm kiếm, xây dựng, quản lý các dự án đầu tư từ nguồn vốn của các doanh nghiệp.
  • 38. 29 Bộ phận sản xuất: Gồm Nhà máy sản xuất đồ nội thất tại Cụm CN xã Khắc Niệm, Bắc Ninh và Xưởng sản xuất kiến trúc nghệ thuật tại km2 cao tốc Láng – Hòa Lạc. Thực hiện sản xuất, thi công theo kế hoạch do Công ty giao; Báo cáo tình hình sản xuất cho Ban Giám đốc Công ty; Báo cáo sổ sách kế toán cho Phòng Tài chính - Kế toán; Quản lý và báo cáo nhân sự cho Phòng Hành chính – Nhân sự; Thông tin kịp thời cho Phòng Kinh tế - Kế hoạch về tiến độ sản xuất, các phát sinh về nguyên vật liệu phục vụ sản xuất; Phối hợp cùng các Phòng/Ban Công ty giải quyết các sự cố phát sinh trong quá trình sản xuất. 2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần LANDCO 2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 2.1.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 2012/2011 Năm 2013 2013/2012 Giá trị Giá trị +/ - % Giá trị +/ - % 1. Tổng Doanh thu 91.402 88.347 -3.055 -3% 100.198 11.851 13% 2. Các khoản giảm trừ 0 0 0 - 64 64 - 3. Doanh thu thuần 91.402 88.347 -3.055 -3% 100.134 11.787 13% 4. Giá vốn hàng bán 71.294 70.467 -827 -1% 79.106 8.639 12% 5. Lợi nhuận gộp 20.108 17.880 -2.228 -11% 21.028 3.148 18% 6. Doanh thu từ HĐTC 35 46 11 31% 31 -15 -33% 7. Chi Phí tài chính 3.423 4.430 1.007 29% 3.237 -1.193 -27% Trong đó: CP Lãi vay 3.423 4.426 1.003 29% 3.220 -1.206 -27% 8. Chi phí BH và QLDN 11.236 9.956 -1.280 -11% 12.254 2.298 23% 09.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 5.484 3.540 -1.944 -35% 5.569 2.029 57% 10. Thu nhập khác 209 0 -209 -100% 0 0 - 11. Chi phí khác 223 0 -223 -100% 0 0 - 12. Lợi nhuận khác 14 0 14 -100% 0 0 - 13. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 5.470 3.540 -1.930 -35% 5.569 2.029 57% 14. Chi phí thuế TNDN Hiện hành 1.368 885 -483 -35% 1.392 507 57% 15. Thuế TNDN hoãn lại 0 0 0 - 0 0 - 16. Lợi nhuận sau thuế 4.103 2.655 -1.448 -35% 4.176 1.521 57% (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Doanh thu: Năm 2012 doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giảm 3.055 triệu đồng tương ứng giảm 3% so với năm 2011. Nguyên nhân là do: Doanh thu từ các nhóm khách hàng truyền thống đem lại phần lớn doanh thu trong những năm Thang Long University Library