Chuyên đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty máy tính, RẤT HAY, Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty máy tính!
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ
GIẢI PHÁP MẠNG TIC
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THỦY TIÊN
MÃ SINH VIÊN : A16059
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ
GIẢI PHÁP MẠNG TIC
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thủy Tiên
Mã sinh viên : A16059
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Vũ Lệ Hằng cùng các bác, cô
chú và anh chị trong công ty cổ phần máy tính và giải pháp mạng TIC đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo
giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực
hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương
lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thủy Tiên
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thủy Tiên
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...............................................................1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh......................................................................1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh .....................................................................3
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. .......................3
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh ...........................................................................6
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh..........................................................7
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán........................................................7
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động................................................................9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời............................................................11
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản................................................15
1.2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn................................................18
1.2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí ..........................................20
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.............21
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài........................................................................................21
1.3.1.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh ..............................................21
1.3.1.2. Nhân tố tiêu dùng .............................................................................................22
1.3.1.3. Nhân tố tài nguyên môi trường.........................................................................22
1.3.1.4. Các chính sách của Nhà nước..........................................................................22
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................................23
1.3.2.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp.........................................................................23
1.3.2.2. Lao động...........................................................................................................23
1.3.2.3. Vốn kinh doanh.................................................................................................23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ GIẢI PHÁP MẠNG TIC.........................26
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần máy tính và giải pháp mạng TIC..........26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...............................................26
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty ...................................................................27
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.....................................29
2.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty ...................................................29
6. 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010-2012 ....30
2.2.1. Tình hình cơ cấu tài sản - nguồn vốn ...............................................................30
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh.......................................................................32
2.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần máy tính và giải pháp
mạng TIC......................................................................................................................35
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán......................................................35
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động..............................................................36
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời............................................................41
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản................................................45
2.3.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn................................................50
2.3.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí ..........................................53
2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty........................54
2.4.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh ..............................................54
2.4.2. Nhân tố tiêu dùng...............................................................................................55
2.4.3. Các chính sách của Nhà nước...........................................................................56
2.3.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp..........................................................................56
2.3.5. Lực lượng lao động ............................................................................................56
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty........................................57
2.4.1 Khả năng thanh toán...........................................................................................57
2.4.2. Khả năng hoạt động ...........................................................................................57
2.4.1.1. Hàng tồn kho ....................................................................................................57
2.4.1.2. Các khoản phải thu...........................................................................................58
2.4.1.3. Các khoản phải trả ...........................................................................................59
2.4.1.4. Thời gian quay vòng tiền..................................................................................59
2.4.3. Khả năng sinh lời ...............................................................................................59
2.4.4. Sử dụng tài sản...................................................................................................60
2.4.5. Hiệu quả sử dụng vốn vay..................................................................................60
2.4.6. Hiệu quả sử dụng chi phí...................................................................................61
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ GIẢI PHÁP MẠNG TIC
.......................................................................................................................................62
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty .....................................................................62
3.2. Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.62
Thang Long University Library
7. 3.2.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn..............................................63
3.2.1.1. Tiền và các khoản tương đương tiền................................................................63
3.2.1.2. Các khoản phải thu...........................................................................................64
3.2.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn .........................................................66
3.2.3. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn.....................................................66
3.2.4. Tiết kiệm chi phí lãi vay .....................................................................................67
3.2.5. Tiến hành giảm chi phí và việc phân bổ hợp lý các khoản chi phí..................68
3.2.6. Giải pháp khác....................................................................................................68
3.2.6.1. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh công ty............68
3.2.6.2. Giải pháp về công tác quản lý và đào tại đội ngũ công nhân viên ..................68
3.2.6.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với công ty ................................69
3.2.6.4. Chú trọng công tác phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty .......................70
KẾT LUẬN ..................................................................................................................71
8. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC ......27
Sơ đồ 2.1: Quy trình kinh doanh chung của Công ty cổ phần giải pháp mạng và máy
tính TIC..........................................................................................................................29
Bảng 2.1. Hệ số khả năng thanh toán ............................................................................35
Biểu đồ 2.1. Hệ số khả năng thanh toán........................................................................35
Bảng 2.2. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.................................................................36
Biểu đồ 2.2. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.............................................................37
Bảng 2.3. Tốc độ quay vòng các khoản phải thu ..........................................................38
Biểu đồ 2.3. Tốc độ quay vòng các khoản phải thu ......................................................38
Bảng 2.4. Số vòng quay các khoản phải trả ..................................................................39
Biểu đồ 2.4. Số vòng quay các khoản phải trả ..............................................................39
Bảng 2.5. Số vòng quay của tiền ...................................................................................40
Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu .................................................................41
Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản...............................................................41
Bảng 2.6. Phân tích tổng hợp ROA theo mô hình Dupont............................................42
Biểu đồ 2.7. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.........................................................43
Bảng 2.7. Phân tích tổng hợp ROE theo mô hình Dupont ............................................44
Bảng 2.8. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung .....................................................45
Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng tổng TS........................................................................46
Biểu đồ 2.9. Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn ................................................................47
Biểu đồ 2.10. Tỷ suất sinh lời của TSNH......................................................................48
Biểu đồ 2.11. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn............................................................49
Biểu đồ 2.12. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn.........................................................50
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay...........................................51
Biểu đồ 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ....................................51
Bảng 2.10. Đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.............................................52
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí .........................................53
Biểu đồ 2.14. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí .....................................53
Bảng 3.1. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2012 .....................65
Bảng 3.2. Đánh giá lại các khoản phải thu của công ty sau khi áp dụng các................65
biện pháp........................................................................................................................65
Thang Long University Library
9. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNTT Công nghệ thong tin
DT Doanh thu
GVHB Giá vốn hàng bán
HS Hiệu suất
KH Khách hàng
PTNB Phải trả người bán
LNST Lợi nhuận sau thuế
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TC Tài chính
TTS Tổng tài sản
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
10. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai trò
rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương
giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các
nước trên thế giới. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được
cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và
ngoài nước. Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh
cũng là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để
tồn tại và phát triển. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu quả mới có
thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và
ngoài nước, vừa có điều kiện tích luỹ, mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời
sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
Công ty cổ phần máy tính và giải pháp mạng TIC là một công ty cổ phần nên
vấn đề làm gì để nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề được ban lãnh đạo
công ty quan tâm nhất. Do vậy, việc công ty cần tìm ra những biện pháp hữu hiệu hơn
một mặt nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, một mặt nhằm giải quyết một số vướng
mắc trong quá trình kinh doanh là điều hết sức cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần máy
tính và giải pháp mạng TIC”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010 -
2012 của công ty ty cổ phần máy tính và giải pháp mạng TIC.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu là: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Hai là, Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Thang Long University Library
11. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần máy
tính và giải pháp mạng TIC
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phần máy tính và giải pháp mạng TIC
12. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế
nước ta. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì các doanh nghiệp phải
kinh doanh có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, không chỉ là mối quan
tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp. Đó
cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công tác quản lý. Tất cả những
cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý
chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không
những là thước đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết
đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp
càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới
công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho
người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội
chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối
quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể
bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh thể hiện
trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động kinh doanh theo một mục
đích nhất định. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng tới với mục đích
rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được
thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình trên thương trường. Vậy hiệu quả kinh
doanh được hiểu như thế nào? Về vấn đề này có rất nhiều quan điểm khác nhau của
các nhà kinh tế cụ thể như :
Quan điểm thứ nhất là của nhà kinh tế học người Anh Adam Simith và nhà kinh
tế học người Pháp Ogiephri cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là kết quả trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa". Theo quan điểm này, hiệu quả kinh
doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh. Quan điểm này không đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu
hoạt động kinh doanh tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù
Thang Long University Library
13. 2
hoạt động kinh doanh đó có hai mức chi phí khác nhau. Rõ ràng quan điểm này khó
giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể dùng cho chi phí mở rộng sử dụng các
nguồn sản xuất nếu cùng một mức kết quả với hai mức chi phí khác nhau thì theo quan
điểm này chúng đều có hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng : "Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi
quan hệ tỷ lệ Doanh thu/Vốn hay tỷ lệ Lợi nhuận/vốn... Quan điểm này nhằm đánh giá
khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra cao
hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ chưa mang tính khái quát thực tế.
Quan điểm thứ ba cho rằng : "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng kết quả hiệu số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó"[2]. Quan điểm này đánh
giá một cách chung chung hoạt động của doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn
chi phí, nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn
hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém
cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà cao hơn nữa là có thể bị phá sản. Ưu điểm của
quan điểm này là nó phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó đã
gắn được hiệu quả với toàn bộ chi phí, coi việc kinh doanh là phản ánh trình độ xử sự
các chi phí. Tuy nhiên , nó vẫn chưa biểu hiện được tương quan về chất và lượng giữa
kết quả và chi phí, chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của các mối quan hệ này.
Quan điểm thứ tư lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát, hiệu quả kinh
doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Điển hình cho
quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và
quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh
doanh Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện động của hoạt động kinh tế. Theo quan điểm này thì hoàn toàn có thể tính
toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và vận động không ngừng của các hoạt
động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau.
Nếu ký hiệu: H - Hiệu quả kinh doanh
K - Kết quả đạt được
C - Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh:
H
K
C
Bất kỳ một hoạt động của con người nào đó nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên kết quả đó được
tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét, vì nó phản ánh chất lượng của
hoạtđộng tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng lớn
14. 3
hơn khả năng tạo ra sản phẩm của mình. Chính vì vậy, người ta luôn quan tâm làm sao
với khả năng hiện tại có thể tạo ra được nhiều sản phẩm nhất. Vậy nên khi đánh giá
hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết
quả mà nó đạt được.
Như vậy, qua các định nghĩa cơ bản đã trình bày ở trên, chúng ta hiểu được rằng
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mong đợi mà doanh nghiệp đã
đặt ra, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất, nó thể hiện mối quan hệ
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh
lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một trong những biện pháp cực kì quan trọng của doanh nghiệp để thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Đây là việc mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng chú trọng hàng đầu bởi đó là yếu tố giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
không ngừng.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả kinh doanh đã trình bày ở trên đã khẳng định bản chất
của hiệu kinh tế của các hoạt động kinh doanh phản ánh được tình hình sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi doanh nghiệp là tối đa lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị,
nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cuả
doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất
cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hôị, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,
các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu
lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
Thang Long University Library
15. 4
có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu
phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực,
hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân
biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt
động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh
nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu
kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn
là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi
phí tối thiểu.
- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện
tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một
công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở
giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp để đạt được mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có.
Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài
toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn
là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi
16. 5
tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường
hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn
thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay
đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng
hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra
sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn
lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản
đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì
sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh
nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng
quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là
chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn
là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh
tranh nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là
yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh
nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa,
dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với
việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được
cải thiện nâng cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là
con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
17. 6
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận,
phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu
quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau:
- Căn cứ vào thời gian đem lại hiệu quả, người ta phân ra làm hai loại :
Hiệu quả ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh thu được trong thời gian gần nhất,
trong ngắn hạn.
Hiệu quả lâu dài là hiệu quả thu được trong khoảng thời gian dài. Doanh nghiệp
cần phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích
trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp, kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu
dài, không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài hoặc thiệt hại đến lợi
ích lâu dài.
- Căn cứ theo hiệu quả hoạt động ta có:
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát triển kinh
tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong qúa trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế tổng hợp
là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh
giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng bộ
phận trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng
của sự tăng trưởng từng bộ phận và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ sở để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Hoạt động của bất kì doanh
nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp
nào cũng căn cứ vào thị trường để giải các vấn đề then chốt: Sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai ? Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh
của mình trong các điều kiện cụ thể về trình độ trang thiết bị, trình độ tổ chức quản lí
lao động, quản lí kinh doanh …mà Paul Samuelson gọi đó là “hộp đen” kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội sản phẩm của
mình với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá
của mình nhiều nhất voí giá cao nhất. Tuy vậy, thị trường vận hành theo qui luật riêng
của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi”
đó. Một trong những qui luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền
kinh tế là qui luật giá trị. hàng hoá được thị trường thừa nhận tại mức chi phí trung
bình xã hội cần thiết dể tạo ra hàng hoá đó. Qui luật giá trị đã đặt các doanh nghiệp
18. 7
doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung - giá
cả thị trường.
Suy cho cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội nhưng dối với mỗi doanh
nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó được thể
hiện dưói dạng chi phí khác nhau: Giá thành sản xuất, chi phí sản xuất, chi phí ngoài
sản xuất …Bản thân mỗi loại chi phí này lại có thể được phânchia một cách tỉ mỉ
hơn.Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng
hợp của các loại chi phí trên, mà còn đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của
từng loại chi phí đó.
Tóm lại: Trong quản lí quá trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu
hiện ở các loại khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay
không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện tình trạng tài chính của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh cho thấy doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả và có đủ khả năng thành toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều chỉ tiêu như: khả
năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán
nhanh, khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn , hay còn gọi là hệ số khả năng thanh
toán hiện thời –current ratio cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, vì vậy đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả năng
chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho DN.
Hệ số hả năng thanh toán nợ ngắn hạn
T i sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
19. 8
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng các khoản nợ ngắn hạn sẽ được
thanh toán kịp thời. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 là tài sản ngắn hạn
không đủ bù đắp cho nợ ngắn hạn(vốn hoạt động thuần. Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn = 1 thể hiện tài sản ngắn hạn vừa đủ bù đắp các khoản nợ ngắn hạn cho DN à
DN có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tuy nhiên trong thực tế, nếu chỉ tiêu này ở
mức 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN cũng vẫn rất mong manh. Nhà
phân tích cần so sánh độ lớn các chỉ tiêu này giữa các kì và với các DN khác cùng
ngành hoặc trung bình ngành để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN. Vì
không có một mức chuẩn cho độ lớn của chỉ tiêu này.
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây
có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn,
nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Hệ số hả năng thanh toán nhanh
T i sản ngắn hạn H ng tồn ho
Tổng nợ ngắn hạn
Trường hợp trị số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp có khả
năng thanh toán nhanh và ngược lại. Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp
trong việc thanh toán ngay các khoản ngắn hạn. Tỷ số này được cho là một thước đo
thô thiển và võ đoán bởi vì nó loại trừ giá trị hàng tồn kho nhưng trong nhiều trường
hợp doanh nghiệp sẵn sàng bán dưới giá trị sổ sách các khoản hàng tồn kho để biến
thành tiền mặt thật nhanh, và bởi vì thường thì doanh nghiệp dùng tiền bán các tài sản
lưu động để tái đầu tư.
Tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán nhanh chỉ cho biết mức độ thanh toán
nhanh các khoản nợ nhanh hơn mức bình thường chứ chưa có đủ cơ sở để khẳng định
doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Do vậy,
người ta bổ sung thêm chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tức thời".
Hệ số hả năng thanh toán tức thời
Tiền v tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN. Do tiền có tầm
quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm
đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN.
20. 9
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Số v ng quay h ng tồn ho
Giá vốn h ng án
H ng hoá tồn ho nh qu n
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không
đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách
hàng.
+ Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
Thời gian quay v ng h ng tồn ho
365
Số v ng quay h ng tồn ho
- Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần (doanh thu không bằng tiền mặt)
Bình quân khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao
nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
Thang Long University Library
21. 10
+ Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
365
Số vòng quay các khoản phải thu
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép
các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết
định đúng đắn, phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng
ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có
thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Công thức tính chỉ
số vòng quay các khoản phải trả như sau:
V ng quay các hoản phải trả
Giá vốn h ng án Chi ph chung chi ph i vay
chi ph quản ý
PTN Lƣơng thƣởng thuế phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn
và thanh toán chậm. Ngược lại, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả lớn hơn năm
trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh.
Nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
22. 11
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng.
Thời gian quay các hoản phải trả 36
PTN Lƣơng thƣởng thuế phải trả
GVH Chi ph chung chi ph i vay
chi ph quản ý
Người phân tích có thể so sánh chỉ tiêu số ngày của một vòng quay các khoản phải
trả với thời hạn thanh toán thông thường của các hợp đồng mua hàng. Nếu chỉ tiêu này
lớn hơn có nghĩa là doanh nghiệp đã không kiểm soát tốt các khoản nợ phải trả của
mình. Điều này có thể sẽ gây ra ảnh hưởng xấu đối với hoạt động kinh doanh[1,tr.229]
- Thời gian quay vòng của tiền
Thời gian quay vòng của tiền là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài
chính của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
Thời gian quay v ng của tiền Thời gian quay v ng ho Thời gian phải thu KH
Thời gian quay v ng hoản phải trả
Thời gian quay vòng của tiền càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng
khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại,
con số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi
vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để
đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì
giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được
làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu(ROS)
Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh
thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác
đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán. Doanh thu
T suất sinh ời trên oanh thu
Lợi nhuận sau thuế
oanh thu
Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
Thang Long University Library
23. 12
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của
ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một
cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do
vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác
định bằng công thức:
ROA
Lợi nhuận r ng
Tổng t i sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt,
đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua
thêm máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ
là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ
số ROA thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài
sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải,
xây dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần
phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những
bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối
cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty.
Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu
sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của
doanh nghiệp như: lợi nhuận ròng trên tài sản ROA thành tích số của chuỗi các tỷ số
có mối quan hệ nhân quả với nhau. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có
thể nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động
của doanh nghiệp. Hệ thống này nêu bật ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên
lợi nhuận và doanh thu tài sản. Các cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như
sau
ROA
Lợi nhuận sau thuế
oanh thu
oanh thu
Giá trị nh qu n tổng t i sản
24. 13
Hay, ROA T suất sinh ời trên oanh thu Số v ng quay t i sản
Giá trị nh qu n tổng t i sản
Tổng t i sản đầu nă Tổng t i sản cuối nă
2
Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của tài sản như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng tài sản càng cao chứng tỏ sức sản xuất của
các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản, cụ thể hơn số vòng
quay của tổng tài sản bình quân lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh thu
thuần và tổng tài sản bình quân. Nếu doanh thu thuần lớn và tổng tài sản bình quân
nhỏ thì số vòng quay lớn. Tuy nhiên trong thực tế hai chỉ tiêu này thường có mối quan
hệ cùng chiều, khi tổng tài sản bình quân tăng thì doanh thu thuần cũng tăng ví dụ như
khi doanh nghiệp nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương mại, dẫn đến khoản phải
thu khách hàng tăng, hàng tồn kho tăng và doanh thu thuần cũng tăng lên…. Trên cơ
sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay của tổng tài sản bình quân thì cần phân
tích các nhân tố liên quan, phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố
để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản thích hợp.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của tài sản
càng tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai
nhân tố là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời
trên doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế khi doanh nghiệp tăng
doanh thu thì kéo theo mức chi phí cũng tăng lên như chi phí giá vốn, chi phí quản lý,
chi phí bán hàng… Chính vì vậy, để có thể tăng được tỷ suất sinh lời trên doanh thu,
doanh nghiệp cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên tổng chi phí để có các biện
pháp điều chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng
doanh thu và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như
sau:
RO
Lợi nhuận r ng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để
Thang Long University Library
25. 14
đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là
một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông
thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có
nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các
nhà phân tích sử dụng mô hình Dupont dưới đây.
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tổng t i sản
Tổng t i sản
Vốn chủ sở hữu
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế AT
oanh thu
oanh thu
Tổng t i sản
Tổng t i sản
Vốn chủ sở hữu
RO T suất sinh ời trên oanh thu Số v ng quay tổng t i sản
Tổng t i sản
Vốn chủ sở hữu
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất doanh lợi, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính
có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp
có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh nghiệp có thể
gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí
nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao
vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều
doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Một ví dụ đơn giản và khá thú vị có thể minh
chứng cho điều này là giả sử bạn có một cửa hàng mặt phố nhỏ ban sáng bán đồ ăn
sáng, buổi trưa bạn bán cơm bình dân cho dân văn phòng và buổi tối bạn bán cà phê.
Như vậy với cùng một tài sản là cửa hàng bạn đã gia tăng được doanh thu nhờ biết bán
26. 15
những thứ cần thiết vào thời gian thích hợp. Thứ ba, doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ
thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn
mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng mô hình Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong
ba nguyên nhân kể trên để từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong
các năm sau. Ví dụ khi nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc
doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ngày càng tăng thì ta cần tự hỏi xem liệu xu
hướng này có tiếp tục được hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho phép doanh
nghiệp tiếp tục sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài chính của doanh nghiệp
có còn đảm bảo an toàn không? Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi
nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên cũng cần
phải phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có thể tiếp tục diễn
ra không và nó bắt nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản
phẩm của Công ty như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào?...
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
- Hiệu quả sử dụng tài sản chung
Số v ng quay tổng t i sản Hiệu suất sử ụng tổng t i sản
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:
Số v ng quay tổng t i sản
oanh thu
Giá trị nh qu n tổng t i sản
Giá trị nh qu n tổng t i sản
Tổng t i sản đầu nă Tổng t i sản cuối nă
2
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận
động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động
hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi
phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài
Thang Long University Library
27. 16
sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý
để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
Suất hao ph của t i sản so với oanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến
vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này
được xác định như sau:
Suất hao ph của t i sản trên oanh thu thuần
Tổng t i sản nh qu n
oanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài
sản để tạo ra một đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ.
Suất hao ph của t i sản so với ợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như
sau:
Suất hao ph của t i sản so với ợi nhuận sau thuế
Tổng t i sản nh qu n
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế,
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.
- Hiệu suất sử dụng TSNH
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh
với chi phí thấp nhất.
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời
gian 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và một số tài sản
ngắn hạn khác. Quá trình vận động của TSNH bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm
vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ
chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm.
Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng
đồng TSNH, làm cho mỗi đồng TSNH hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật
liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Nhưng điều đó cũng
28. 17
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển TSNH (số vòng quay
TSNH trong một năm).
+ Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Hiệu suất sử ụng TSNH
oanh thu thuần
Tổng TSNH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn trong một kỳ thì đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
+ Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao
Suất hao ph của TSNH so với oanh thu
TSNH nh qu n
oanh thu thuần
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này là căn cứ để
các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản ngắn hạn khi muốn có mức độ lợi nhuận
mong muốn:
T suất sinh ời của TSNH
Lợi nhuận sau thuế
TSNH nh qu n
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao
nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện
qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ
phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được
thể hiện dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng TSDH trong một thời gian nhất
định. Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản
lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ, hoặc là
quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị TSDH sử dụng bình quân.
Như vậy hiệu quả sử dụng TSDH có thể là mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình đầu tư, khai thác sử dụng TSDH vào sản xuất và số TSDH đă sử dụng
Thang Long University Library
29. 18
để đạt được kết quả đó. Nó thể hiện lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra trên
một đơn vị TSDH tham gia vào sản xuất hay TSDH cần tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh để đạt được một lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Sau đây là một chỉ tiêu mà các nhà quản trị thường quan tâm nhất. Đê phân tích
hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp, khóa luận tốt nghiệp xin được phân tích
theo các từng yếu tố như sau:
+ Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH)
Hiệu suất sử ụng TS H
oanh thu thuần
Tổng TS H
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở
để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Suất hao phí của TSDH so với doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSDH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSDH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
Suất hao ph của TS H so với oanh thu
TS H nh qu n
oanh thu thuần
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
T suất sinh ời của TS H
Lợi nhuận sau thuế
TS H nh qu n
1.2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
- . Hiệu quả sử dụng vốn vay (Times interest earned Ratio)
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay còn được gọi là hệ số thu nhập trả lãi định kỳ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ
cấu vốn. Nó cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay không
(không liên quan đến tiền, do đó không liên quan gì để khả năng thanh toán cả).
Hệ số thanh toán i vay
IT
L i vay
30. 19
Trong đó lãi trước thuế và lãi vay cũng như lãi vay là của năm cuối hoặc là tổng
của 4 quý gần nhất.
Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay không
thông qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho người cho vay, chính phủ (thuế) và cổ đông.
Từ đó đánh giá xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã là tối ưu cần
duy trì. Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào.
Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm
chí dẫn tới phá sản công ty.
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của
doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của
tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức
nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên
rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy
nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu
hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần
phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ
nợ của mình.
- Độ bẩy tài chính
Các nhà cung cấp tín dụng còn căn cứ vào tỷ số độ bẩy tài chính để ấn định mức
lãi suất cho vay đối với công ty. Tỷ số độ bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một công
ty tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Độ nghiêng đòn bẩy tài
chính được đo lường bởi phần trăm thay đổi ở thu nhập mỗi cổ phần khi EBIT thay đổi
1%. Dưới đây là công thức tính:
Trong đó:
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
I: Chi phí lãi vay
PD: Lợi tức cổ phần ưu đãi
T : Thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối với một công ty, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị lựa chọn cấu
trúc vốn hợp lý nhất của công ty mình. Công ty càng có nhiều nợ vay thì được hưởng
DFL =
EBIT
EBIT - I – PD/(1-T)
Thang Long University Library
31. 20
khoản tiết kiệm từ thuế do sử dụng nợ vay nhưng rủi ro về mặt tài chính càng lớn. Qua
độ bẩy tài chính nhà đầu thấy được rủi ro về tài chính của công ty từ đó dẫn đến quyết
định đầu tư của mình.
1.2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Trong quá trình điều hành và quản lý hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản
trị luôn luôn cần các thông tin về hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Và các thông tin mà các nhà quản lý cần đa số thường có liên quan đến các chi phí của
doanh nghiệp.
- Tổng chi phí
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, và các chi phí khác.
Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
của tổng chi phí.
T suất sinh ời của tổng chi ph
Lợi nhuận trƣớc thuế
Tổng chi ph
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tổng chi phí sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tổng chi phí của doanh
nghiệp càng tốt.
Khi phân tích các chỉ tiêu trên ta cần phải dựa vào bảng kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và bảng báo cáo tài chính tổng hợp. Trên cơ sở đó, ta có thể đánh giá
được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến động của các chỉ tiêu của kỳ vừa qua
so sánh với kỳ trước được lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá
được thực trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
- Giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thương mại: Giá vốn hàng bán là chi phí mua hàng hoá
(bao gồm giá mua và chi phí thu mua). Hàng hoá mua vào được ghi nhận là hàng tồn
kho (là chi phí sản phẩm). Khi hàng hoá được tiêu thụ, chi phí này được ghi nhận là
giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh.
.
T suất sinh ời của GVH
Lợi nhuận gộp về án h ng
GVH
32. 21
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng giá vốn hàng bán sẽ tạo ra đươc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt.
- Chi phí QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí quản lý kinh doanh,
chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của
nhân viên quản lý doanh nghiệp; Chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng văn phòng; Chi
phí khấu hao tài sản cố định, thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản lệ phí, các khoản
chi về điện thoại, điện tín, tiếp khách, hội nghị, công tác phí....
T suất sinh ời của chi ph QL N
Lợi nhuận gộp về án h ng
Chi ph QL N
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng chi phí QLDN sẽ tạo ra đươc bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
càng tốt.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là việc nhận thức một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất
định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân
tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ xác
định các nhân tố đó mà cần phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công cũng phụ
thuộc khá nhiều và những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá
và biết kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp mình.
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
1.3.1.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành hoặc
một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhưng có thể lại
là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra.
- Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ cạnh tranh thứ cấp.
Thang Long University Library
33. 22
Nếu doanh nghiệp có đổi thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng
doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã…để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đông thời cũng tạo ra động lức phát
triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn.
- Thị trường cạnh tranh
Bao gồm thị trường bên trong và thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nó là
yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
+ Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên liệu vật liệu, máy móc thiết bị…Cho nên nó có tác động trực tiếp đến quá trình
sản xuất, giá thành sản phẩm…
+ Đối với thị trường đầu ra: Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở
chấp nhận hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định
doanh thu của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng
quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nhân tố tiêu dùng
Nhân tố này chịu sự tác động của giá cả, chất lượng sản phẩm, thu nhập thói
quen của người tiêu dùng. Nhưng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành sức mua chịu
ảnh hưởng của nhân tố số lượng và cơ cấu mặt hàng sản xuất. Mỗi sản phẩm của
doanh nghiệp đều có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua cũng khác nhau nên hiệu quả
chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Nếu sản phẩm kinh doanh phù hợp với nhu cầu
người tiêu dùng, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ mặt hàng của doanh nghiệp, thì hiệu
quả của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ
nhân tố này để có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.
1.3.1.3. Nhân tố tài nguyên môi trường
Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Nếu như
nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu rẻ, chi phí sản xuất giảm
dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên cạnh đó tài nguyên môi trường bị
cạn kiệt cũng sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Các chính sách của Nhà nước
Một trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính
sách tài chính, tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián
34. 23
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi suất tín dụng quy
ước mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của các doanh nghiệp và làm
tăng chi phí vốn, lời nhuận giảm và hiệu quả kinh doanh cũng sẽ giảm.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Đốí với doanh nghiệp càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động tới hoạt động kinh
doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao động, cơ sở vật chất…Trình độ quản lý của
doanh nghiệp tốt sẽ giúp doanh nghiệp một hướng đi đúng, định hướng xác định đúng
chiến lược kinh doanh, các mục tiêu mang lại hiệu quả, kết quả hoặc là chi phí hiệu
quả, thất bại của doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quả trị hợp lý không những giúp cho điều hành
hoạt động kinh doanh tốt mà còn làm giảm tối thiểu các chi phí quản lý và xây dựng
một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những
quyết định đúng đắn chính xác và kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích
sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Lao động
Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là
chủ thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật trang thiết bị
máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và thực
hiện chúng. Song để đạt được điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có
một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng dụng sản xuất tốt, tạo
ra những sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp.
1.3.2.3. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ hoặc kém hiệu
quả. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy
mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Cơ cấu vốn: bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn
càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa tài sản lưu
Thang Long University Library
35. 24
động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Huy động vốn là
để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh nghiệp huy động vốn đến
đó để không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Việc huy động vốn hợp lý sẽ đảm
bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn. Mặt khác sử dụng vốn còn chịu ảnh
hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và thời gian huy động vốn. Lựa chọn và tìm được
nguồn tài trợ thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chí
phí tăng làm giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng theo dẫn đến sức tiêu thụ giảm làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phấn đấu giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, quá trình tiêu thụ
diễn ra nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: từ khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng
quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi
trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành
nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý
kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà
nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu
hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu... Nói
chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho
việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh
chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và
có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh..
Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các chính sách
công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự biến động theo giá
thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó khăn cho các doanh
nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính
sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. Điều này cho thấy, để đạt được mục
đích sử dụng vốn có hiệu quả là hoàn toàn không dễ dàng. Đây là yếu tố mà doanh
nghiệp không có khả năng tự khắc phục song lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
36. 25
Kết luận chƣơng 1: Sau khi tìm hiểu về cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
trong doanh nghiệp, em xin tiến hành phân tích tình hình hoạt động của công ty qua
những chỉ tiêu vừa nêu để thầy, cô phần nào hiểu rõ hơn về Công ty cổ phần máy tính
và giải pháp mạng TIC.
Thang Long University Library
37. 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ GIẢI PHÁP MẠNG TIC
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần máy tính và giải pháp mạng TIC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC
- Tên giao dịch tiếng anh: TIC COMPUTER AND NETWORKS SOLUTION
JOINSTOCK COMPANY
- Lĩnh vực kinh doanh: Thiết bị máy tính, mạng máy tính xách tay và .các sản phẩn
công nghệ thông tin.
- Trụ sở chính: Số 38, tổ 49, Quận Đống Đa
- Mã số thuế: 01 03 027 243
- Điện thoại: (04) 36283451
- Fax: (04) 36282776
- Số vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng chẵn)
- Số lao động: 80 người
Công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC thành lập ngày 4 tháng 4 năm
2004, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh máy tính, thiết bị văn phòng. Sớm
khẳng định được uy tín trên thị trường, TIC đã trở thành đối tác tin cậy của nhiều
doanh nghiệp tầm cỡ trong và ngoài nước, cung cấp sản phẩm cho nhiều doanh nghiệp
uy tín, có thương hiệu.
Công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC là công ty có đầy đủ tư cách
pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hoạch toán kinh tế độc lập, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do công ty quản
lý, được mở tài khoản ở ngân hàng, có tài sản, sử dụng con dấu theo sự quản lý của
Nhà Nước đồng thời được tổ chức quản lý theo điều lệ của công ty.
Là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập nên công ty thực hiện chức năng kinh
doanh đạt hiệu quả và tuân thủ theo các nguyên tắc của cơ chế thị trường . TIC là trung
tâm thương mại trực thuộc Công ty CP giải pháp mạng và máy tính TIC (tic.vn). TIC
cung cấp các dịch vụ mua sắm chuyên nghiệp, nhanh chóng, tiện lợi và đáng tin cậy.
Mục tiêu mà TIC hướng tới chính là: Mang đến cho Quý khách hàng một niềm tin bền
vững, bằng cách liên tục đa dạng hoá các sản phẩm, các ngành hàng và các dịch vụ kỹ
thuật. Thoả mãn tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đạt được sự hài lòng
của khách hàng. Tạo mọi điều kiện để cán bộ nhân viên có một cuộc sống phong phú
về tinh thần, ổn định về vật chất.
38. 27
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội
đồng cổ đông có trách nhiệm thảo luận và phê chuẩn những chính sách dài hạn và
ngắn hạn về phát triển của Công ty, quyết định về cơ cấu vốn, bầu ra bộ máy quản lý
và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra là cơ quan quản trị cao nhất Công
ty giữa hai kỳ đại hội, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông mà không được ủy quyền. Hội đồng quản trị đương nhiệm của công
ty có 05 người.
Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra là cơ quan có nhiệm vụ giúp Đại hội
đồng cổ đông giám sát, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp trong điều hành hoạt động của
Công ty, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách khách
quan nhằm đảm bảo lợi ích cho các cổ đông.
Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động của Công ty,
quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị về phương án kinh
doanh và phương án đầu tư của Công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP
PHÒNG TỔ
CHỨC
PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN
PHÒNG KINH
DOANH - KHO
Thang Long University Library