Tài liệu cho các sinh viên học chuyên ngành cần sử dụng văn bản nghệ thuật, văn bản chính luận như: Quản lý nhà nước, quản lý nhân lực, quản trị kinh doanh
Download báo cáo kết quả nghiên cứu ứng dụng sáng kiến với đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo quản, sử dụng tài liệu thư viện ở trường thpt trần hưng đạo huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (TS. Trần Quang Phú)Kien Thuc
Bài giảng của TS. Trần Quang Phú (Ban Kinh tế Phát triển - Viện Kinh tế) gồm các nội dung:
1. Những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế (CCKT) và chuyển dịch CCKT
2. Một số mô hình lý thuyết chuyển dịch CCKT
3. Thực trạng chuyển dịch CCKT ở Việt Nam
Tài liệu cho các sinh viên học chuyên ngành cần sử dụng văn bản nghệ thuật, văn bản chính luận như: Quản lý nhà nước, quản lý nhân lực, quản trị kinh doanh
Download báo cáo kết quả nghiên cứu ứng dụng sáng kiến với đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo quản, sử dụng tài liệu thư viện ở trường thpt trần hưng đạo huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (TS. Trần Quang Phú)Kien Thuc
Bài giảng của TS. Trần Quang Phú (Ban Kinh tế Phát triển - Viện Kinh tế) gồm các nội dung:
1. Những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế (CCKT) và chuyển dịch CCKT
2. Một số mô hình lý thuyết chuyển dịch CCKT
3. Thực trạng chuyển dịch CCKT ở Việt Nam
Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam: Giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đ...CIFOR-ICRAF
Presented by Vice Director General Bui Chinh Nghia/VNFOREST,
at "National consultation workshop on Vietnam Forestry Development Strategy 2021- 2030, with vision to 2050", on 5 November 2020
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường. Cho các bạn tham khảo một số đề tài Hay nhé. HỖ TRỢ VIẾT TIỂU LUẬN, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đề tài: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội, dành cho những bạn làm đề tài luận văn tham khảo.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí bệnh viện với đề tài: Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY, Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành công nghệ môi trường các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp công nghệ môi trường vào tải nhé.
Báo Cáo Thực Tập Mô Hình Tổ Chức Và Hoạt Động Của Toà Soạn Báo Chí Trong Bối Cảnh Truyền Thông Hội Tụ Nghiên Cứu Trường Hợp Trung Tâm Truyền Thông Tỉnh Quảng Ninh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn miễn phí, chẳng những thế còn hay. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé!
TẢI FREE - Tiểu luận về Công ty Unilever Việt Nam. Công ty Unilever Việt Nam xác định một cách rõ ràng trong bản tuyên bố nhiệm vụ của công ty: “ Công ty Unilever Việt Nam sẽ được biết đến như là công ty đa quốc gia hoạt động thành công nhất tại Việt Nam và giá trị của công ty được đo lường bởi: Quy mô kinh doanh của công ty, sức mạnh của các chi nhánh của công ty, các dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hảo của công ty, lợi nhuận cao hơn bất cứ đơn vị nào khác và sự phân phối các sản phẩm của công ty sẽ làm cải thiện điều kiện sinh sống của người Việt Nam” .
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề hiệu quả sản xuất kinh doanh tại hợp tác xã công nghiệp, RẤT HAY 2018 các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam: Giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đ...CIFOR-ICRAF
Presented by Vice Director General Bui Chinh Nghia/VNFOREST,
at "National consultation workshop on Vietnam Forestry Development Strategy 2021- 2030, with vision to 2050", on 5 November 2020
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường. Cho các bạn tham khảo một số đề tài Hay nhé. HỖ TRỢ VIẾT TIỂU LUẬN, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đề tài: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội, dành cho những bạn làm đề tài luận văn tham khảo.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí bệnh viện với đề tài: Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY, Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành công nghệ môi trường các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp công nghệ môi trường vào tải nhé.
Báo Cáo Thực Tập Mô Hình Tổ Chức Và Hoạt Động Của Toà Soạn Báo Chí Trong Bối Cảnh Truyền Thông Hội Tụ Nghiên Cứu Trường Hợp Trung Tâm Truyền Thông Tỉnh Quảng Ninh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn miễn phí, chẳng những thế còn hay. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé!
TẢI FREE - Tiểu luận về Công ty Unilever Việt Nam. Công ty Unilever Việt Nam xác định một cách rõ ràng trong bản tuyên bố nhiệm vụ của công ty: “ Công ty Unilever Việt Nam sẽ được biết đến như là công ty đa quốc gia hoạt động thành công nhất tại Việt Nam và giá trị của công ty được đo lường bởi: Quy mô kinh doanh của công ty, sức mạnh của các chi nhánh của công ty, các dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hảo của công ty, lợi nhuận cao hơn bất cứ đơn vị nào khác và sự phân phối các sản phẩm của công ty sẽ làm cải thiện điều kiện sinh sống của người Việt Nam” .
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề hiệu quả sản xuất kinh doanh tại hợp tác xã công nghiệp, RẤT HAY 2018 các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Séminaire en Sciences pharmaceutiques 30è_Programme Zermatt 2015HA VO THI
Séminaire en Sciences pharmaceutiques 30è_Programme Zermatt 2015
Là một Hội nghị thường niên tại Thụy Sĩ giành về Dược, chương trình giành cho các nghiên cứu sinh về Dược.
Xu hướng“Thực học, thực nghiệp” tại một số cơ sở giáo dục đang cho thấy một sự chuyển dịch quan trọng sang hướng “tiếp cận kỹ năng” hay “tiếp cận năng lực” thay vì “tiếp cận nội dung” của chương trình đào tạo.
Thế giới đã đi những bước dài trong sự phát triển các hình thái học tập, trong đó Học tập qua trải nghiệm là một trong những phương thức có ảnh hưởng sâu rộng bậc nhất. Thuyết Học tập trải nghiệm , một trong số ít các lí thuyết được UNESCO khuyến khích các nhà giáo của thế kỉ XXI “phải biết” để dạy tốt, sử dụng ý tưởng “học mà làm – làm thì học”, liên kết chặt chẽ giữa học tập, lao động, các hoạt động khác trong cuộc sống và những sáng tạo kiến thức của bản thân, giúp người học phát triển toàn diện về chiều sâu. Thực tế ở Việt Nam, phương pháp này cũng không quá xa lạ, song có vẻ như nó chỉ được biết đến ở mức độ “khái niệm” hay được dùng như cái “mác” làm sang. Trong khi đó, trên thế giới Học tập trải nghiệm đã thành một phương pháp nền tảng cho hàng loạt các chương trình dạy và học, từ các lớp học nhập môn máy tính ở trường phổ thông, các lớp học nhân văn và kinh tế hay lập trình ở các trường đại học, các chương trình vừa học vừa làm (OJT) hay các chương trình MBA và sau đại học ở những cơ sở giáo dục tiên tiến nhất.
Với mong muốn đưa người đọc tiếp cận sâu hơn về phương pháp giáo dục để hướng đến các ứng dụng có chất lượng, Tạp chí Công nghệ Giáo dục số 02 sẽ đi vào tìm hiểu phương pháp Học tập trải nghiệm từ chính David Kolb – cha đẻ của phương pháp Experiential Learning mà chúng ta dùng ngày nay, bên cạnh đó là những nhận định trái chiều trong quá trình mô hình được vận dụng vào các chương trình khác nhau. Một số gợi ý về cách thức áp dụng phương thức này trên thế giới và Việt Nam cũng sẽ được đưa ra để giúp chúng ta có được cái nhìn hành dụng vào lí thuyết học tập đầy thú vị này.
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vangLenam711.tk@gmail.com
Hiện nay trong trường THPT, phương pháp dạy học này còn ít sử dụng, có thể do thời gian eo hẹp, sự sắp xếp thời khóa biểu chưa hợp lí, cơ sở vậy chất thiếu thốn(phòng học, lớp hoc không đầy đủ cho các nhóm học sinh thảo luận.v.v...., nên thầy cô rất ít cho học sinh thảo luận nhóm vì vậy học sinh trong các trường thpt thiếu các kỹ năng thảo luận nhóm.
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewHA VO THI
linical pharmacy practice in Vietnam is unregulated by standard procedures, thus motivating this study, which developed and validated a tool called Vi-Med ® for use in supporting medication review (MR) in Vietnamese hospitals. Six clinical pharmacists from six hospitals used the tool, which comprises three forms: Form 1 for the collection of patient information, Form 2 for the implementation of MR, and Form 3 for the documentation of pharmacist interventions (PIs). The tool also comes with eight pre-identified drug-related problems (DRPs) and seven PIs. The pharmacists were asked to categorize 30 PI-associated scenarios under appropriate DRPs and corresponding interventions. Concordance among the pharmacists was assessed on the basis of agreement level (%) and Cohen's kappa (κ). We also evaluated the user-friendliness of the tool using a four-point Likert scale. Concordance in the panel with respect to DRPs and PIs was substantial (κ = 0.76 and 80.4% agreement) and almost perfect (κ = 0.83 and 87.6% agreement), respectively. All the experts were satisfied with the structure and content of Vi-Med ®. Five of them evaluated the tool as very suitable, very useful, and definitely fitting for everyday use. Vi-Med ® satisfactorily achieved consistency and user-friendliness, enabling its use in daily clinical pharmacy practice.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Chương 6_Làm thế nào để buổi thuyết giảng hiệu quả
1. Chương 6: Làm sao để buổi giảng thêm hiệu quả
Võ Thị Hà (phỏng dịch và bổ sung)
Từ Chương 6. How to make lectures more effective
từ
Quyển McKeachie's Teaching TIPS 14th của Marilla D. Svinicki và Wibert J. McKeachie
Hoạt động của "Nhóm dịch sách giáo dục"
Link: https://www.facebook.com/groups/739767406098392/
Thuyết giảng (lecture) có lẽ là phương pháp dạy xưa nhất và nó vẫn là phương pháp được
dùng phổ biến nhất trong các trường đại học trên thế giới. Tuy nhiên, theo thời gian, đã hình
thành nhiều những kĩ thuật thuyết giảng khác nhau. Một người thuyết giảng thành công là một
người kết hợp tài năng của một học giả, nhà văn, nhà sản xuất, diễn viên hài, nhân vật giải trí
và giáo viên nhằm dạy cho sinh viên. Tuy nhiên, rất ít giảng viên có đầy đủ những tài năng
này. Dù với những phát minh như máy in, ti vi, máy tính, thuyết giảng vẫn tồn tại nhưng
người ta đang đặt câu hỏi liệu nó có còn tồn tại trong thời đại internet và web? Liệu thuyết
giảng vẫn là một phương pháp hiệu quả để giảng dạy? Trong những điều kiện, trường hợp nào
thì thuyết giảng là phương pháp giảng dạy hiệu quả? Để trả lời câu hỏi này, tôi không những
dùng các thông tin từ nghiên cứu về phương pháp dạy mà còn phân tích quá trình nhận thứ
của sinh viên.
1. Nghiên cứu về sự hiệu quả của Thuyết giảng
Có nhiều nghiên cứu đã tiến hành để so sánh hiệu quả của thuyết giảngvà các phương pháp
dạy khác. Hầu hết các kết quả đều cho thấy các phương pháp học tích cực (active learning
methods) là vượt trội hơn thuyết giảng về khả năng nhớ thông tin của sinh viên sau khi khóa
học kết thúc; khả năng áp dụng kiến thức vào một tình huống mới; khả năng giải quyết vấn
đề; khả năng suy nghĩ và thay đổi thái độ; và tạo động lực học cao hơn (Goldstein 2007,
McKeachie et al. 1990, Prince 2004, Smith et al. 2005, Yoder and Hochevar 2005).
Tương tự, phương pháp tự học dựa trên các nguồn tài liệu giáo trình (text sources) là vượt trội
hơn là nghe thuyết giảng. Vì các sinh viên có thể đọc nhanh hơn và có thể quay lại phần họ
không hiểu, bỏ quả phần không liên quan, và ôn lại khi cần. Còn thuyết giảng thì thường tốc
độ do người thuyết giảng quyết định, sinh viên có thể không theo kịp. Tuy nhiên, đừng thất
vọng, thuyết giảng vẫn là phương pháp dạy hữu ích.
2. Điều gì làm nên một buổi Thuyết giảng thành công ?
- Giới thiệu thông tin cập nhật (Bởi vì luôn có một khoảng cách giữa những gì ghi trong giáo
trình và kiến thức học thuật mới nhất của thế giới).
- Tổng hợp thông tin, tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
- Điều chỉnh buổi thuyết giảng phù hợp với khả năng cũng như mối quan tâm của nhóm sinh
viên cụ thể tại thời điểm và địa điểm đó.
2. - Giúp sinh viên đọc hiệu quả hơn bằng cách cung cấp những định hướng và danh sách các
nội dung mà giảng viên sẽ thuyết giảng.
- Tập trung vào các ý niệm, quy tắc, ý tưởng chính.
Thuyết giảng bên cạnh việc cung cấp nội dung nhận thức (content) cho sinh viên, còn phải tạo
ra giá trị thúc đẩy (motivation) sinh viên học. Bằng cách giúp sinh viên ý thức về tầm quan
trọng của một vấn đề, về các ý kiến còn tranh cải xung quanh vấn đề, hoặc về các thách thức
của vấn đề với những ý tưởng vốn có của sinh viên; thì khi đó người thuyết giảng sẽ kích
thích sinh viên quan tâm và có động lực để tìm hiểu sâu hơn. Thêm vào đó, thái độ và đam
mê, sự hứng thú của người thuyết giảngv ề chủ đề trình bày cũng ảnh hưởng đến động lực học
của sinh viên. Nghiên cứu về đánh giá của sinh về việc dạy và học cho thấy sự đam mê của
người giảng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến động lực học của sinh viên. Bạn có thể
cảm nhận rằng sự đam mê là không thể học được. Rõ ràng là một số người có đam mê hơn và
biểu hiện đam mê nhiều hơn người khác, nhưng bạn hoàn toàn có thể bồi đắp để phát triển
niềm đam mê của mình. Hãy thử thêm vào bài giảng những gì mà bạn thực sự thích thú. Và
chú ý biểu hiện sự đam mê của mình qua lời nói và cử chỉ, giáng điệu. Và giống như nhiều
hành vi cần học hỏi khác, bạn phải thực hành để tiến bộ theo thời gian. Murray (1997) cho
thấy người giảng đam mê thường di chuyển quanh lớp, giao tiếp bằng mắt với sinh viên, dùng
nhiều cử chỉ, giáng điệu và thay đổi giọng nói và người thầy có thể thực hành các hành vi này
để tự rèn luyện mình. Các lý thuyết và thực nghiệm đều khẳng định các biểu hiện đam mê của
người giảng rất hữu ích trong việc duy trì sự tập trung chú ý của sinh viên.
Tuy nhiên bạn cũng không nhất thiết phải thể hiện tràn đầy năng lực mỗi phút. Vẫn có những
lúc bạn nên im lặng, nói chậm lại để có thời gian suy nghĩ.
3. Lên kế hoạch bài thuyết giảng
Một buổi thuyết giảng điển hình là nhằm giới thiệu một tổng hợp ngắn, có hệ thống về một
kiến thức nào đó. Change và cộng sự gọi đó là dạy nhằm mục đích đưa ra kết luận
(conclusion oriented). Tuy nhiên, trong buổi thuyết giảng, bên cạnh những lúc bạn truyền
thông tin, kiến thức; còn có những lúc khác, bạn ít truyền thông tin hơn mà tập trung dạy cho
sinh viên làm thế nào để tự học và tự suy nghĩ. Ví dụ như bài giảng đòi hỏi phân tích tài liệu,
tìm ra vấn đề, phát triển giả thuyết, đi tìm bằng chứng, phê phán và đánh giác các giải pháp
đòi hỏi sinh viên phải tự học và tự suy nghĩ nhiều hơn.
Một điều lưu ý là thường những gì tiến hành lúc đầu của khóa học lại không thích hợp để tiến
hành vào đoạn cuối của khóa học. Bạn nên đi chậm hơn vào những tuần đầu của khóa học,
dừng cho sinh viên yếu hơn có thể ghi chú, và đưa ra các ví dụ mỗi ngày. Đồng thời ghi lên
bảng các ý tưởng và kết nối chúng với nhau để sinh viên có thể dần dần nắm được một cái
nhìn tổng thể, và liên hệ chúng với nhau.
Đồng thời cần điều chỉnh bài giảng cho phù hợp với khả năng của sinh viên. Trong mỗi lớp,
có nhiều sinh viên khác nhau về kiến thức nền, về hứng thú, kĩ năng học, phương pháp học.
Do đó, giảng viên phải có khả năng điều chỉnh việc dạy để phù hợp với những sự khác nhau
này.
3. 4. Chuẩn bị bản ghi chép cho bài giảng
Để an toàn, bạn có thể chuẩn bị trước về nội dung và cách tổ chức lớp học của buổi giảng.
Điều này giúp tránh được những lo lắng cho bản thân.
Và dù bạn có chuẩn bị về bài giảng tốt đến đâu, bạn cũng sẽ luôn đối mặt với vấn đề là làm
sao truy xuất những gì bạn cần nói trong suốt buổi học. Nếu bạn có nhiều thời gian, bạn có thể
có ý muốn ghi ra tất cả những gì bạn dự định giảng. Tuy nhiên, bạn không nên đọc bản ghi
chép đó trong lớp học. Vì rất hiếm người giảng nào có thể đọc bản ghi chép đó mà lại làm cho
sinh viên hứng thú.
Và ngược lại, cũng rất ít giáo viên có thể giảng mà không có bất kì ghi chép nào để tự định
hướng mình cần phải nói gì. Vì vậy, sẽ rất bình thường nếu bạn giảng với sự hỗ trợ từ những
cách chi chép khác nhau: như gạch đầu dòng, chuỗi các từ khóa quan trọng, dùng chuỗi các
câu hỏi để giúp nhớ các ý chính.
Day (1980) đã nghiên cứu ghi chép của các giảng viên của trên 75 trường cao đẳng và đại
học. Tác giả nhận thấy việc ghi chép quá nhiều làm cho giảng viên hay tập trung đọc các ghi
chép và xao nhãng tiếp xúc bằng mắt với sinh viên khiến cho sinh viên trở nên thụ động và
không đặt câu hỏi. Day đề nghị là các giảng viên nên ghi chú các ý chính của buổi dạng dưới
dạng trực quan hình vẽ sẽ giúp cho giảng viên linh động hơn khi giảng. Dạng biểu đồ dạng
cây (tree diagram), sơ đồ (computer flowchart), mô hình mạng lưới (network model)...có thể
giúp cho giảng viên nắm được cấu trúc của bài giảng tốt hơn.
Sử dụng powerpoint để chiếu các nội dung chính cũng là một cách để hỗ trợ cho việc giảng.
Tuy nhiên, không nên đưa tất cả các nội dung lên và đọc trực tiếp từ nó. Clark (2008) và Giers
và Keiner (2009) đã nghiên cứu và nhận thấy sinh viên phàn nàn về kiểu bài giảng như thế và
sự phàn nàn này sẽ giảm nếu giảng viên dùng các phương thức khác nhau để giới thiệu nội
dung như video ngắn, sơ đồ, tranh ảnh và câu hỏi cho sinh viên thảo luận.
Ngoài ra tô màu ghi chép của bạn một cách khoa học cũng là một cách hữu ích. Thường khi
để sinh viên tham gia nhiều hơn vào việc học, tôi thường cháy giáo án (hết giờ). Nên tôi
thường đặt một biểu tượng thời gian ở một bên màn hình để nhắc mình cân đối thời gian.
Tôi còn thường tự nhắc mình cần:
- "Ghi bên bảng" (thường các khái niệm chính hoặc các mối liên hệ giữa các khái niệm).
- "Kiểm tra xem sinh viên hiểu chưa. Đề nghị sinh viên đưa ra ví dụ."
- "Yêu cầu sinh viên giơ tay phát biểu ý kiến"
- "Cho sinh viên thảo luận theo cặp".
Bạn cũng nên dự trù thời gian dành cho sinh viên đặt câu hỏi, cho những ví dụ hay ý tưởng
mới xuất hiện trong buổi học, và một thời gian phòng hao để bù đắp do ước tính thời gian dạy
của bạn có thể không chính xác. Nếu vẫn còn dư thời gian, bạn có thể cho sinh viên viết tóm
4. tắt về buổi học. Cuối cùng, bạn có thể phát cho sinh viên một ghi chép do bạn soạn và đề nghị
sinh viên điền vào những chổ còn thiếu.
5. Tổ chức buổi thuyết giảng
Khi nghĩ đến việc tổ chức một buổi thuyết giảng, hầu hết các giáo viên nghĩ ngay đến cấu trúc
của nội dung (có thể đi từ cái cụ thể đến cái tổng quát hoặc ngược lại). Và chúng ta bị cuốn
theo việc bao quát hết chủ đề và quên đi việc đặt câu hỏi, "Chúng ta thực sự muốn sinh viên
nhớ điều gì từ buổi thuyết giảng này sau một tuần hay một năm ?".
Một số nguyên tắc chung để sắp xếp các ý của nội dung bài giảng là: đi từ nguyên nhân đến
hậu quả; theo tiến trình thời gian (như một câu chuyện); giới thiệu song song như giới thiệu
song song lý thuyết và bằng chứng; từ vấn đề đến giải pháp; những ý kiến ủng hộ hay chống
đối với một giải pháp; đi từ cái quen thuộc đến cái không quen thuộc; đi từ khái niệm đến ứng
dụng. Các câu chuyện không những làm cho sinh viên hứng thú mà còn giúp sinh viên ghi
nhớ tốt hơn. Nếu bạn có thể làm cho câu chuyện thêm phần bí ẩn, bạn sẽ thu hút sự chú ý của
sinh viên tốt hơn (Green, 2004).
Leith (1977) đề nghị rằng những môn học, chủ đề khác nhau sẽ khác nhau về cách thức phát
triển của kiến thức. Một số môn học được tổ chức theo cách tuyến tính hay theo thứ bậc trong
đó một khái niệm mới được xây dựng dựa trên một khái niệm trước đó. Và cấu trúc logic của
chủ đề (logical structure of subject) là một yếu tố quan trọng xác định cách thức tổ chức của
buổi học (lecture organization). Tuy nhiên, giảng viên cũng cần dựa trên cấu trúc nhận thức
5. trong đầu của sinh viên (cognitive structure of students' mind) để xác định cách thức tổ chức
của buổi học. Nếu bạn muốn dạy sinh viên của bạn hiệu quả, thì bạn cần tạo ra cầu nối giữa
cấu trúc của chủ đề và cấu trúc nhận thức trong đầu sinh viên. Bởi vì sinh viên không phải là
một tờ giấy trắng và nhiệm vụ của bạn không phải là ghi lên trên đó. Mà nhiệm vụ của việc
dạy là giúp sinh viên tổ chức lại cấu trúc nhận thức vốn có của mình hoặc thêm một phần mới
vào cấu trúc sẵn có đó. Vì vậy, tổ chức của buổi học cần xem xét những kiến thức đang có
của sinh viên, những mong đợi của họ (cấu trúc nhận thức trong đầu sinh viên) đồng thời với
cấu trúc của chủ đề. Những kết nối tương đồng những ý tưởng mới với những điều tương tự
mà sinh viên đã biết có thể hữu ích.
5. 1. Giới thiệu
Phần giới thiệu của buổi giảng nên chỉ ra lỗ hỏng, chỗ còn thiếu trong cấu trúc nhận thức đang
có của sinh viên hoặc nên đưa ra những câu hỏi để kích thích trí tò mò của sinh viên. Việc đặt
câu hỏi trước khi giảng giúp sinh viên nhận ra những nội dung gì là quan trọng của buổi
giảng. Ví dụ, dạy về sự thay đổi nhận thức ở người già, bạn có thể đặt câu hỏi "Bạn thường
thông minh hơn hay ít thông minh đi khi già đi ?" hay "Có những cách kiểm tra nào chính xác
để xác định trí thông minh của người già ?" Nghiên cứu gần đây của Nevid và Mahon (2009)
cho thấy đưa ra câu hỏi nhanh đầu và cuối buổi học giúp định hướng sinh viên tập trung vào
các nội dung quan trọng của buổi học và kết quả kiểm tra cuối kì sau đó tốt hơn.
Một cách khác để bắt đầu buổi học là bằng một ví dụ, một tình huống hoặc một minh họa,
ứng dụng để thu hút chú ý của sinh viên. Ví dụ như một tình huống, một vấn đề từ báo chí,
chương trình tivi và hỏi sinh viên về suy nghĩ của họ.
5.2. Phần chính
Một lỗi hay gặp ở phần này là người thầy cố gắng thêm quá nhiều nội dung. Kẻ thù của việc
học là việc người thầy cố gắng đề cập đến toàn bộ nội dung bằng bất cứ giá nào. Một người
thầy của tôi đã nói rằng "Nếu bạn dạy mà sinh viên có thể hiểu và nhớ 3 hoặc 4 điểm trong
bài giảng, thế là bạn đã làm rất tốt rồi". Nếu quá nhiều nội dung thì sinh viên không có thời
gian để hiểu. David Katz (1950), một nhà tâm lý học hàng đầu, gọi hiện tượng này là "sứ chói
mắt của ánh sáng kim loại" (metal dazzle - cái gì quá sáng thì quá chói, làm người ta không
nhìn rõ được). Cũng như thế, quá nhiều thông tin, ý tưởng mới làm quá tải khả năng xử lý của
não, làm chúng ta không thể hiểu được bất cứ điều gì. Bằng viết bảng, trình chiếu, chúng ta
chỉ nên đưa ra các ý chính, các từ khóa quan trọng.
Sử dụng ví dụ
Để liên kết những gì trong đầu bạn và những gì trong đầu sinh viên, bạn cần sử dụng ví dụ
liên quan đến chủ đề môn học với kinh nghiệm và kiến thức của sinh viên. Và quan trọng hơn,
bạn nên để cho sinh viên đưa ra ví dụ.
Tổng hợp định kỳ trong buổi giảng
Sau mỗi phần nhỏ của bài giảng nên có một tổng hợp ngắn. Việc tổng hợp định kỳ này giúp
sinh viên kết nối các phần với nhau, ghi bài tốt hơn, và tổ chức các ý đó trong đầu sinh viên
6. tốt hơn. Nhưng điểm chính quan trọng nên được nhắc lại 1, 2, 3 lần trong buổi học. Bạn có
thể xem như buổi học được chia ra làm hai hay nhiều phần bài giảng nhỏ tách rời nhau, tách
rời nhau bằng một khoảng ngắn thời gian 5-10 phút để hỏi, thảo luận hay viết.
Kiểm tra sự hiểu của sinh viên
Cần kiểm tra sự hiểu của sinh viên thông qua cả hai cách: quan sát những tín hiệu không lời
như sự bối rối, lúng túng hay thiếu tập trung; và bằng cách đặt các câu hỏi để kiểm tra.
Hầu hết người thầy thường hỏi "Có câu hỏi nào không ?" trong suốt buổi học và sau 3 đến 5
giây không có ai trả lời, họ tự mặc định là tất cả sinh viên đã hiểu. Nhưng thực sự không phải
vậy! Nếu bạn thực sự muốn biết sinh viên đã hiểu chưa, hãy cho sinh viên vài phút viết xuống
câu hỏi về điều mà họ chưa hiểu, sau đó để họ so sánh câu hỏi của họ với sinh viên bên cạnh
trước khi hỏi sinh viên có câu hỏi nào không (Kỹ thuật đơn-đôi-nhóm đã được nhắc đến trong
chương 5).
Tuy nhiên, cách tốt nhất là phối hợp hoạt động kiểm tra sự hiểu của sinh viên thành một phần
của buổi học. Ví dụ, bằng cách cho sinh viên tự tổng kết những điều gì vừa được giảng hoặc
phức tạp hơn dùng các "Kỹ thuật Đánh giá được sử dụng trong Lớp học" (tên tiếng Anh là
Classroom Assessment Techiniques -CATs) do Angelo và Cross đề xuất.
CAT là những phương pháp đánh giá nhằm 2 mục đích: kiểm tra xem sinh viên hiểu đến đâu
nội dung môn học và hiệu quả của phương pháp dạy. CAT thường được thiết kế nhanh và dễ
áp dụng.
CAT nhằm đánh giá:
- Kĩ năng và kiến thức liên quan đến buổi học (bao gồm kiến thức trước đó, nhớ, hiểu; phân
tích; tổng hợp, suy nghĩ sáng tạo; kĩ năng giải quyết vấn đề; và kĩ năng thực hiện, áp dụng.)
- Thái độ, giá trị và tự ý thức của sinh viên (bao gồm ý thức về mình, về quá trình học của
mình, về nội dung và kĩ năng được học)
- Phản ứng, tương tác trong lớp học (bao gồm tương tác của sinh viên với giáo viên, với việc
dạy, các hoạt động trong lớp, bài tập, tài liệu)
Mặt
đánh
giá
Tên kĩ thuật
đánh giá
Tiến hành như thế nào Sử dụng như thế
nào
Thời gian
để thực
hiện
Kiến
thức và
kĩ năng
môn
học
Bài viết một
phút (One-
Minute Paper)
Trong vài phút cuối của
buổi học, yêu cầu sinh viên
dùng nữa tờ giấy và viết về
"Điều quan trọng nhất mà
mình học được hôm nay và
điều gì mình hiểu ít nhất ?"
Dùng thông tin này
để làm rõ, thay đổi
cách tổ chức buổi học
tương tự cho lần sau.
Ít
Điểm mù mịt
nhất
Tương tự như trên nhưng
chỉ yêu cầu sinh viên miêu
Dùng thông tin này
để làm rõ, thay đổi
Ít
7. (Muddiest
Point)
tả những gì mà chúng chưa
hiểu và những đề nghị để
cải thiện buổi giảng.
cách tổ chức buổi học
tương tự cho lần sau.
Trả lời dây
chuyền (Chain
Notes)
Nêu một câu hỏi về nội
dung buổi học và yêu cầu
sinh viên viết câu trả lời của
riêng mình và cho vào một
bì thư/hòm thư chung.
Phân loại câu trả lời
theo nhóm. Và đến
buổi học tiếp theo,
dùng nó để thảo luận
với sinh viên.
Ít
Viết bài áp
dụng
(Application
Article)
Trong 15 phút cuối của
buổi học, yêu cầu sinh viên
viết một bài tin ngắn về
việc làm thế nào áp dụng
các ý chính của bài vào
cuộc sống thật.
Phân loại bài viết và
chọn đọc vài bài
trong buổi học tiếp
theo để minh họa cho
nhiều áp dụng khác
nhau, giúp hiểu sâu
hơn và tăng sự sáng
tạo.
Khá
Soạn câu hỏi
kiểm tra bởi
chính sinh
viên (Student-
generated test
questions)
Chia lớp thành nhiều nhóm
và cho mỗi nhóm một chủ
đề, yêu cầu nhóm viết một
câu hỏi và câu trả lời cho
bài kiểm tra sắp tới của cả
lớp.
Khi người thầy chọn
các câu hỏi cho bài
kiểm tra cần bảo đảm
là mỗi nhóm đều có
câu hỏi được chọn.
Khá
Thái
độ, giá
trị, tự ý
thức
Viết Yêu cầu sinh viên viết cảm
nghĩ về suy nghĩ của SV về
lớp học, đặc biệt thái độ,
giá trị và tự ý thức của SV.
Dùng nó vài lần trong
một học kì thể phát
hiện những thay đổi
của sinh.
Khá
Tương
tác
trong
lớp
Đánh giá về
bài thi (Exam
Evaluations)
Chọn một bài thi mà bạn
hay dùng và thêm vào một
số câu hỏi để hỏi sinh viên
xem mức độ bài thi có khả
năng đánh giá kiến thức và
kĩ năng của sinh viên đến
đâu.
Thay đổi bài thi một
cách hợp lý từ những
đánh giá này. Và
kiểm tra đánh giá của
sinh viên theo thời
gian.
Khá
Nhóm đại diện
sinh viên
(Student Rep
Group)
Yêu cầu một nhóm nhỏ sinh
viên gặp trực tiếp bạn
thường xuyên để thảo luận
với SV về cách tiến hành
buổi học, những đề nghị
cần cải thiện.
Một số thông tin sẽ
được áp dụng để cải
tiến cho lớp học.
Nhiều
Hộp thư góp ý
(Suggestion
Box)
Đặt một hộp gần cửa lớp và
yêu cầu sinh viên để góp ý
về bất cứ vấn đề gì của lớp
học.
Xem và hồi âm vào
những buổi học tới.
Ít đến khá
8. Đánh giá bởi
đồng nghiệp
(Peer Review)
Mời một đồng nghiệp tình
nguyện tham dự một buổi
học mà bạn dạy, yêu cầu họ
ghi chú về ấn tượng của họ
về lớp học, về cách tương
tác của bạn với sinh viên,
và phương pháp dạy của
bạn.
Trao đổi với đồng
nghiệp về những thay
đổi về phương pháp
dạy. Và nên viết một
bản tổng kết để dùng
về lâu dài.
Nhiều
Dự giờ bởi
Hội đồng giáo
viên
Hội đồng sẽ dự giờ một
buổi học và/hoặc xem băng
video ghi hình buổi giảng
của bạn.
Hội đồng sẽ thảo luận
với bạn và đề nghị
các hướng để tăng
hiệu quả giảng dạy
cho bạn.
Medium to
High
Chẩn đoán
việc dạy bởi
nhóm nhỏ
(Small Group
Instructional
Diagnosis -
SGID)
Một hay vài đồng nghiệp sẽ
gặp trực tiếp trao đổi với
sinh viên về những gì là
hiệu quả và những gì chưa
hiệu quả để giúp SV học tốt
hơn. Bạn sẽ không tham gia
trong buổi thảo luận này.
Đồng nghiệp sẽ gặp
bạn để giải thích về
những thông tin thu
được và gửi bạn một
báo cáo viết.
Nhiều
5.3. Kết thúc
Phần này khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi, ghi tóm tắt lên bảng, nhắc lại những ý chính,
đưa ra những câu hỏi để sinh viên về đọc tài liệu hoặc gợi ý cho buổi học tiếp theo. Ví dụ, yêu
cầu sinh viên thực hiện "bài viết một phút" (one minute paper) hay đưa ra các câu hỏi lượng
giá sau buổi học để so sánh với câu hỏi lượng giá trước buổi học.
6. Làm thế nào để buổi giảng được cải thiện ?
Muốn cải thiện buổi thuyết giảng cần biết là sinh viên tiếp thu buổi thuyết giảng đó như thế
nào. Sinh viên làm gì trong buổi giảng ?
Nếu bạn để ý thì sinh viên thường có vai trò thụ động trong lớp. Một số sinh viên thì gặp khó
khăn để giữ cho mình luôn tỉnh táo; số khác thì cố gắng đọc tài liệu, trao đổi với bạn bè, hoặc
đơn giản là lắng nghe mà không nỗ lực gì cả. Một số sinh viên thì ghi chú. Lý tưởng nhất, có
lẽ là một số sinh viên nỗ lực kết nối những thông tin mà giảng viên đang cung cấp với những
gì sinh viên đã biết.
Sự tập trung
Một trong những yếu tố quan trọng để sinh viên tiếp thu, xử lý thông tin của buổi học thành
công là khả năng tập trung chú ý vào bài giảng của sinh viên. Sự tập trung chú ý chỉ xảy ra
khi nhận thức của sinh viên tập trung vào những thứ đang thay đổi, mới lạ và tạo động lực
9. (motivating). Mỗi cá nhân có một khả năng có hạn đối với tập trung. Nó còn phụ thuộc vào
môi trường, và mức độ chủ động, động lực của mỗi cá nhân.
Wilson và Korn (2007) đã phân tích sự tập trung của sinh viên trong buổi giảng và xác định
sinh viên chỉ có thể tập trung trong vòng khoảng 10 phút. Đó cũng chính là lý do, cần thay đổi
hoạt động giảng sau mỗi 10 phút để tránh đánh mất sự tập trung của sinh viên.
Bạn có thể làm gì để duy trì sự tập trung của sinh viên ?
Dùng ngôn từ: Một cách thu hút sự chú ý mà giảng viên hay dùng là bắt đầu bằng câu nói
"Phần này sẽ có trong bài kiểm tra". Ngoài ra, sinh viên sẽ chú ý vào những từ/câu đặc biệt
cho thấy người thầy đang đề cập đến những thông tin quan trọng như những thông tin mang
tính liệt kê.
Thay đổi môi trường: Thay đổi về giọng nói, cường độ, nhịp độ giọng; các gợi ý hữu hình như
điệu bộ, khuôn mặt, di chuyển; dùng các mô hình, các thiết bị hỗ trợ nghe nhìn.
Sự tập trung về thính giác bị ảnh hưởng bởi sự tập trung về thị giác. Ví dụ như giáo viên đi
lại, di chuyển quá nhiều sẽ làm sinh viên phân tâm và khó tập trung vào điều mà giáo viên
đang nói. Một nghiên cứu khác của Campell (1999) cho thấy sự hiểu của sinh viên tăng lên
khi sinh viên có thể nhìn mặt và cử động môi của giảng viên. Nhìn trực tiếp với sinh viên, tiếp
xúc trực tiếp bằng mắt đều có thể giúp cho sự trao đổi, truyền tin được tốt hơn.
Động lực cũng là yếu tố quan trọng để giữ sự chú ý của sinh viên. Hãy liên kết bài giảng với
những mối quan tâm, hứng thú của sinh viên, ví dụ đưa ra những ví dụ sinh động, hấp dẫn.
Hay đưa ra các thông tin/tình huống có tính tranh luận.
Cách tốt nhất để giữ sự chú ý có lẽ là chia bài giảng thành nhiều phần nhỏ thay vì cố gắng
giữ sự chú ý của sinh viên suốt cả tiếng đồng hồ. Áp dụng các kĩ thuật dạy tích cực để giúp
sinh viên chủ động tham gia vào buổi học. Nếu sinh viên có dấu hiệu buồn ngủ, có thể yêu
cầu sinh viên đứng dậy và vận động tại chỗ
Một kĩ thuật mới là yêu cầu sinh viên trả lời câu hỏi rải rác trong suốt buổi học. Ví dụ như
tạo các thẻ lựa chọn trả lời A, B, C, D với 4 màu khác nhau để sinh viên biểu quyết (vote)
hoặc dùng các thiết bị điện tử gọi là “clicker”. Thiết bị "clicker" cho phép mỗi sinh viên chọn
câu trả lời của mình thông qua một thiết bị điện tử như chiếc điện thoại nhỏ. Và có một phần
mềm cho phép thống kê ngay lập tức các câu trả lời của cả lớp trên bảng. Tuy nhiên, giảng
viên có thể yêu cầu sinh viên biểu quyết bằng giơ tay. Tuy nhiên, biểu quyết bằng bảng màu
trên có ưu điểm là có thể tiến hành biểu quyết một lần cho 1 câu hỏi, và dựa vào màu sắc khác
nhau để phân biệt đáp án nào sinh viên chọn đa số. Còn biểu quyết bằng "clicker" có ưu điểm
là cho biết chính xác và tức thì câu trả lời của cả lớp, và lưu câu trả lời cá nhân của mỗi sinh
viên nếu giảng viên muốn sử dụng dữ liệu này sau này.
Một nghiên cứu của Mayer và cộng sự (2009) đã so sánh tính hữu ích của việc dùng "clicker"
trong buổi học với dùng câu trả lời bằng giấy cuối buổi học, so sánh với nhóm không dùng gì
cả. Nghiên cứu cho thấy 1/3 sinh viên của nhóm dùng "clicker" có điểm cao hơn hai nhóm
kia, và hai nhóm kia không có sự khác nhau về điểm.
10. Dạy sinh viên về kĩ năng lắng nghe
Bạn có thể yêu cầu sinh viên viết trong vòng 1 phút về "Điều gì tôi muốn thu nhận được từ
bài giảng này ?" hay "Điều gì là điểm quan trọng nhất khi đọc tài liệu được giao cho buổi học
hôm nay ?". Hãy giải thích cho sinh viên biết là kĩ thuật này có thể giúp cho sinh viên tập
trung lắng nghe hơn trong buổi học.
Một kĩ thuật khác là yêu cầu sinh viên lắng nghe bạn (trong vòng 5-10 phút) mà không cần
ghi chú và sau đó viết một tóm tắt ngắn. Sau đó, bạn có thể yêu cầu sinh viên so sánh bản tóm
tắt của mình với bạn bè bên cạnh.
Kĩ thuật khác là bảo với sinh viên là giảng viên sẽ giành 5 phút cuối buổi để yêu cầu sinh viên
tóm tắt bài giảng cho bạn ngồi bên cạnh. Và đến cuối buổi học, hãy hỏi sinh viên về hiệu quả
của kĩ thuật này lên sự tập trung lắng nghe trong buổi học của sinh viên.
Sinh viên xử lý nội dung của bài giảng như thế nào ?
Hãy giả sử là sinh viên tập trung chú ý trong suốt buổi học. Nhưng điều đó không bảo đảm là
sinh viên có thể hiểu, nhớ và áp dụng các nội dung của bài học.
Sinh viên có những cách xử lý nội dung của bài giảng khác nhau. Marton và cộng sự (1976)
đã miêu tả có 2 cách chính. Một số sinh viên chỉ xử lý một lượng ít thông tin, ví dụ chỉ những
gì được ghi chú trong buổi học. Marton gọi đó là "xử lý bề mặt" (surface processing). Một số
khác sinh viên thì cố gắng tìm hiểu hàm ý mà giảng viên đang truyền đạt, liên hệ những thông
tin đang nói với những thông tin khác trong buổi học hay kinh nghiệm của bản thân. Sinh viên
diễn đạt lại nội dung bằng chính ngôn ngữ của mình. Sinh viên có thể đặt câu hỏi. Marton gọi
đó là "tiếp cận có chiều sâu" (deep processing).
11. Nhìn chung, xử lý có chiều sâu giúp sinh viên nhớ sâu hơn và dùng kiến thức đó để tư duy và
áp dụng nó sau này. Bằng cách chỉ ra những mối quan hệ, đặt những câu hỏi để sinh viên trả
lời, yêu cầu sinh viên đưa ra ví dụ về áp dụng kiến thức đó vào tình huống/kinh nghiệm của
bản thân là những cách khuyến khích sinh viên xử lý nội dung bài học có chiều sâu.
Sinh viên có nên ghi chú ?
Ghi chú có thể giúp sinh viên tập trung chú ý hơn, và nó cũng giúp tăng khả năng ghi nhớ. Trí
nhớ ngắn hạn (short-term memory) là thuật ngữ để miêu tả một hiện tượng là một người chỉ
có thể lưu giữ một lượng thông tin hạn chế nhất định trong đầu tại một thời điểm. Khi giảng
viên liên tục giới thiệu các khái niệm mới, sinh viên sẽ bắt đầu cố gắng ghi chú cho kịp hoặc
dừng hẳn ghi chú trong thất vọng vì không theo kịp. Một nghiên cứu cho thấy hầu hết sinh
viên chỉ ghi chú được khoảng 25%-50% những thông tin quan trọng. Sinh viên thường tập
trung ghi các ý chính và bỏ qua các chi tiết. Và có mối liên hệ giữa chất lượng của những ghi
chú và kết quả kiểm tra dựa trên các ý chính của bài.
Ghi chú có 2 tác dụng: một là đóng vai trò nhữ bộ nhớ ngoài để xem lại khi cần, hai là đòi hỏi
sinh viên tự ghi lại theo ngôn ngữ của mình giúp cho ghi nhớ được tốt hơn. Tuy nhiên, ghi
chú cũng đòi hỏi cái giá nhất định bên cạnh những lợi ích. Các cá nhân khác nhau thì kĩ thuật
ghi chú khác nhau: có người thì ghi chú rất chi tiết, người thì không hề ghi chú. Ghi chú sẽ
hiệu quả hơn khi được thực hiện sau khi đã phân tích và xử lý thông tin thay vì chỉ ghi lại
những gì được giảng. Vì vậy, khuyến khích sinh viên ghi chú ít hơn và lắng nghe tập trung
khi bạn giới thiệu những thông tin mới, khó. Sinh viên có thể bổ sung ghi chú sau buổi học.
Khả năng xử lý thông tin của sinh viên còn phụ thuộc vào mức độ thông tin được kết nối với
nhau. Không ai có thể có khả năng có thể xử lý một số lượng lớn các thông tin mới mà lại
không có sự liên kết với nhau. Khi giới thiệu các khái niệm, thuật ngữ mới, giảng viên nên
dùng các khái niệm, thuật ngữ này lặp lại nhiều lần trong bài giảng hoặc có khoảng dừng để
sinh viên có thể bắt kịp và ghi chú đúng lúc.
Nghiên cứu của Snow và Peterson (1980) chỉ ra rằng sinh viên sáng dạ hơn thì ghi chú có lợi
hơn sinh viên khác. Với những sinh viên kiến thức nền kém hơn, thì việc ghi chú làm mất khả
năng tập trung lắng nghe và hiểu những gì giảng viên đang nói. Nó không đơn giản là vấn đề
trí thông minh, mà là vấn đề về khả năng của sinh viên kết nối những thông tin mà giảng viên
đang nói với cấu trúc nhận thức hoặc kiến thức sẵn có của sinh viên.
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc ghi chú theo dàn ý là hữu ích thay vì ghi chú chi tiết sẽ làm
cho sinh viên tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Vì khi sinh viên chỉ ghi chú theo dàn ý
các ý chính, sau đó sinh viên sẽ phải tự bổ sung bằng cách diễn đạt của chính mình.
Một câu hỏi đặt ra là liệu việc đưa các ghi chú của buổi học do giảng viên soạn cho sinh viên
trước buổi học có giúp sinh viên ghi chú tốt hơn. Một nghiên cứu cho thấy, việc này có thể
làm cho chất lượng ghi chú của sinh viên tốt hơn vì sinh viên biết và chuẩn bị hiệu quả hơn
những nội dung gì sẽ được giới thiệu trong buổi học. Tuy nhiên điều này lại không cho thấy
làm thay đổi kết quả kiểm tra của sinh viên. Một lý do có thể giải thích là vì chất lượng của
ghi chú chỉ là một yếu tố trong vô số các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra. Vì
12. vậy, nếu nói đưa ra một lời khuyên, thì tôi sẽ chọn phương pháp đưa ra một dàn ý ghi chú cho
sinh viên trước buổi học để sinh viên tự điền thông tin còn thiếu trong suốt buổi học.
7. Kết luận
Vai trò của người thuyết giảng ở bậc học cao là gì ? Là để truyền đạt niềm cảm hứng, đam mê
về một chủ đề.
Thuyết giảng thỉnh thoảng cũng là một cách hiệu quả để truyền đạt thông tin. Việc tổ chức và
cách giới thiệu buổi giảng có thể ảnh hưởng đến khả năng áp dụng kiến thức cũng như thái độ
của sinh viên. Các phương pháp học tích cực như thảo luận sẽ hiệu quả hơn phương pháp
thuyết giảng trong việc giúp sinh viên đạt được mục đích đào tạo cao hơn về nhận thức (kiến
thức) và thái độ. Và việc kết hợp thuyết giảng với thảo luận có lẽ là tối ưu hơn cả.
Hãy chú ý đến những gì đang xảy ra trong đầu sinh viên khi chúng ta đang giảng, chú ý phản
hồi của sinh viên qua những biểu hiện của họ trên gương mặt, các hành vi không lời, hay các
nhận xét bằng lời; điều chỉnh chiến thuật của bạn dựa trên các phản hồi này sẽ giúp cho buổi
giảng của bạn hiệu quả hơn và sinh viên cũng học tốt hơn.
Tài liệu tham khảo thêm
1. Angelo, Thomas A. and K. Patricia Cross, 1993, Classroom Assessment Techniques: A
Handbook for College Teachers, Second Edition, San Francisco: Jossey-Bass Publishers.
2. Center for Excellence in Learning and Teaching, Iowa State University.
http://www.celt.iastate.edu/teaching-resources/classroom-practice/teaching-techniques-
strategies/check-student-learning/
3. Faculty Center For Teaching and Learning, Ferris State University.
http://www.ferris.edu/htmls/academics/center/services/sgid/
4. Clickers: https://educ6040fall10.wikispaces.com/Clickers