Phân Tích Kế Hoạch Marketing Hạt Nêm Từ Thịt Knorr. Tháng 12.2001, sản phẩm hạt nêm từ thịt Knorr của công ty Unilever Bestfood chính thức vào thị trường Việt Nam. Là một sản phẩm mới bước chân vào thị trường, công ty đã đề ra kế hoạch marketing tập trung cho mục tiêu trước mắt là tăng doanh số bán hàng thông qua việc gia tăng mức độ nhận biết nhãn hiệu và thị phần.
Phân Tích Kế Hoạch Marketing Hạt Nêm Từ Thịt Knorr. Tháng 12.2001, sản phẩm hạt nêm từ thịt Knorr của công ty Unilever Bestfood chính thức vào thị trường Việt Nam. Là một sản phẩm mới bước chân vào thị trường, công ty đã đề ra kế hoạch marketing tập trung cho mục tiêu trước mắt là tăng doanh số bán hàng thông qua việc gia tăng mức độ nhận biết nhãn hiệu và thị phần.
Bài giảng được thiết để cung cấp cho người học phương pháp và kỹ năng cần thiết của quá trình điều tra khảo sát. Thêm vào đó bài giảng cũng giúp người học một số phương pháp chọn mẫu cơ bản để có thể ứng dụng vào các cuộc khảo sát thông thường.
Bài giảng 1: Thiết kế điều tra
Trong phần này người học sẽ làm quen với các phương pháp điều tra, trình tự thực hiện các bước và nắm các khái niệm cơ bản về Mẫu trong điều tra khảo sát:
Giới thiệu phương pháp điều tra
Quá trình thực hiện các phương pháp điều tra
Tài liệu tham khảo:
Các tài liệu sau đây sẽ giúp người học hiểu, tiếp thu và bổ trợ được nhiều hơn nữa những nội dung của khóa học trên :
Sức mạnh của thiết kế điều tra, IAROSSI, WorldBank 2006
Sổ tay nghiên cứu điều tra, PETER H. ROSSI, D. ... Wright, 2003
Để biết thêm chi tiết về các hoạt động và nghiên cứu của DEPOCEN truy cập:
Website: http://depocen.org/vn/
LinkedIn: http://linkd.in/1GnHrHB
Facebook: DEPOCEN
Dương Thị Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: duonghakt68
Mail: duonghakt68@gmail.com
website:baocaoketoan.com hoặc http://baocaothuctapketoan.blogspot.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Bài giảng được thiết để cung cấp cho người học phương pháp và kỹ năng cần thiết của quá trình điều tra khảo sát. Thêm vào đó bài giảng cũng giúp người học một số phương pháp chọn mẫu cơ bản để có thể ứng dụng vào các cuộc khảo sát thông thường.
Bài giảng 1: Thiết kế điều tra
Trong phần này người học sẽ làm quen với các phương pháp điều tra, trình tự thực hiện các bước và nắm các khái niệm cơ bản về Mẫu trong điều tra khảo sát:
Giới thiệu phương pháp điều tra
Quá trình thực hiện các phương pháp điều tra
Tài liệu tham khảo:
Các tài liệu sau đây sẽ giúp người học hiểu, tiếp thu và bổ trợ được nhiều hơn nữa những nội dung của khóa học trên :
Sức mạnh của thiết kế điều tra, IAROSSI, WorldBank 2006
Sổ tay nghiên cứu điều tra, PETER H. ROSSI, D. ... Wright, 2003
Để biết thêm chi tiết về các hoạt động và nghiên cứu của DEPOCEN truy cập:
Website: http://depocen.org/vn/
LinkedIn: http://linkd.in/1GnHrHB
Facebook: DEPOCEN
Dương Thị Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: duonghakt68
Mail: duonghakt68@gmail.com
website:baocaoketoan.com hoặc http://baocaothuctapketoan.blogspot.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Séminaire en Sciences pharmaceutiques 30è_Programme Zermatt 2015HA VO THI
Séminaire en Sciences pharmaceutiques 30è_Programme Zermatt 2015
Là một Hội nghị thường niên tại Thụy Sĩ giành về Dược, chương trình giành cho các nghiên cứu sinh về Dược.
Phương pháp “Khuyến cáo xây dựng trên cơ sở sự đồng thuận được hợp thức hóa”HA VO THI
Tài liệu này giới thiệu một cách hệ thống phương pháp xây dựng các khuyến cáo thực hành tốt theo phương pháp “Khuyến cáo xây dựng trên cơ sở sự đồng thuận được hợp thức hóa”
Hệ thống giáo dục Pháp có những quy định rõ ràng cho từng cấp học. Cùng Casa Seguro tìm hiểu kỹ hơn về nền giáo dục của quốc gia phát triển hàng đầu châu Âu này nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Xây dựng hệ thống hỗ trợ tư vấn tuyển sinh cho trường đại học Trà Vinh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Công Khai Cam Kết Chất Lượng Đào Tạo Của Cơ Sở Giáo Dục Năm Học 2018 – 2019. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Tải luận văn thạc sĩ ngành giáo dục với đề tài: Thực trạng việc quản lý thực tập báo chí tại trường Cao đẳng Phát thanh-Truyền hình II. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewHA VO THI
linical pharmacy practice in Vietnam is unregulated by standard procedures, thus motivating this study, which developed and validated a tool called Vi-Med ® for use in supporting medication review (MR) in Vietnamese hospitals. Six clinical pharmacists from six hospitals used the tool, which comprises three forms: Form 1 for the collection of patient information, Form 2 for the implementation of MR, and Form 3 for the documentation of pharmacist interventions (PIs). The tool also comes with eight pre-identified drug-related problems (DRPs) and seven PIs. The pharmacists were asked to categorize 30 PI-associated scenarios under appropriate DRPs and corresponding interventions. Concordance among the pharmacists was assessed on the basis of agreement level (%) and Cohen's kappa (κ). We also evaluated the user-friendliness of the tool using a four-point Likert scale. Concordance in the panel with respect to DRPs and PIs was substantial (κ = 0.76 and 80.4% agreement) and almost perfect (κ = 0.83 and 87.6% agreement), respectively. All the experts were satisfied with the structure and content of Vi-Med ®. Five of them evaluated the tool as very suitable, very useful, and definitely fitting for everyday use. Vi-Med ® satisfactorily achieved consistency and user-friendliness, enabling its use in daily clinical pharmacy practice.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Hệ thống phân bậc học thuật của ĐH Pháp
1. Hệ thống phân bậc học thuật (academic ranks) của đại học Pháp.
Hầu hết các trường đều là thuộc nhà nước với nhân viên có biên chế là các công chức. Trong
hầu hết các trường hợp, một người thường phải trải qua ít nhất hai đợt tuyển dụng để thăng
tiến từ Phó giáo sư (PGS) lên Giáo sư (GS).
1. Trường ĐH hay viện nghiên cứu công
Trường/Khoa
Chỉ nghiên cứu
(Research-
only)
Chỉ giảng dạy
(Teaching-
only)
Bán thời gian
(Part-time)
Vị trí
biên chế
GS của trường (Professeur
des universités) hoặc
Giám đốc nghiên cứu
(Directeur d'études)
Giám đốc
nghiên cứu
(Directeur de
recherche)
GS cộng tác của
trường
(Professeur des
universités
associé)
PGS (Maître de conférences)
Phó giám đốc
nghiên cứu
(Chargé de
recherche)
Giảng viên
thỉnh giảng
(Professeur
agrégé) hay
Giảng viên
được công nhận
(Professeur
certifié)
PGS cộng tác của
trường (Maître de
conférences
associé)
Vị trí
không
biên chế
Giảng viên thỉnh giảng tạm
thời về giảng dạy và nghiên
cứu (Attaché temporaire
d'enseignement et de
recherche - ATER)
Hậu tiến sĩ
(Post-doctorant)
Người phụ trách về giảng dạy
(Chargé d'enseignement)
Nghiên cứu sinh tham gia
giảng dạy (Doctorant
contractuel chargé
d'enseignement)
Tiến sĩ hợp
đồng (Doctorant
contractuel)
1.1. Trường ĐH công
Trong tiếng Pháp, từ "giáo sư" (professeur) là từ được dùng rộng rãi hơn từ tiếng Anh "giáo
sư" ("professor") để gọi một gióa viên của bậc trung học phổ thông (secondary education). Vì
vậy để phân biệt người ta thường chỉ rõ "GS của trường đại học" (professeur des universités)
để chỉ rõ chức năng của GS.
Sau khi lấy bằng tiến sĩ (doctorate ) từ một trường đại học, và thường sau vài năm làm "sau
tiến sĩ (postdoctoral positions), các học giả nào muốn theo đuổi sự nghiệp học thuật lâu dài
hơn có thể nộp đơn vào các vị trí của PGS giảng viên (maître de conférences - MCF). Để vào
được vị trí này, học giả phải được sự chấp thuận của "Hội đồng Quốc gia của trường Đại học"
(the National Council of Universities - Hội đồng này gồm những GS và PGS được bầu chọn
và bổ nhiệm). Sau đó, học giả sẽ nộp đơn xin tuyển dụng vào các vị trí tương ứng của từng
2. trường và từng trường sẽ có một Hội đồng tuyển dụng gồm các GS và PGS của trường, trong
đó 1/2 là từ trường nơi có vị trí cần tuyển dụng và 1/2 từ các trường khác, mà không phải là
các người quản lý của trường.
Thang bảng lương là thống nhất cả nước, do đó lương của các hệ bậc là giống nhau giữa các
trường. Một cải cách gần đây cho phép khả năng điều chỉnh tiền lương trong các trường đại
học.
Sau vài năm, một PGS có thể được "trao quyền" để trở thành người hướng dẫn luận án tiến sĩ
trước khi nộp đơn xin vị trí của "giáo sư đại học" (professeur des universités ), có thể trong
cùng trường hoặc một trường khác. Đánh giá xem họ có phù hợp với vị trí GS của trường hay
không sẽ được đánh giá bởi "Hội đồng quốc gia của trường Đại học" (the National Council of
Universities) - Hồi đồng này chỉ giới hạn là các GS. Việc xét cho từng ứng cử viên được thực
hiện bởi một Hội đồng tuyển chọn (selection committe) chỉ gồm các GS, đựa trên các nghiên
cứu, giảnh dạy và nhiệm vụ hành chính. Trong số lĩnh vực, như Luật, Quản lý và Kinh tế, ứng
cử viên còn phải tham dự kỳ thi cạnh tranh (agrégation), chỉ những người có điểm cao nhất
mới được bổ nhiệm.
Cả PGS và GS đều công chức, nhưng họ có một vị trí đặc biệt (a special statute) để bảo đảm
sự tự do học thuật của họ. Một ngoại lệ so với các quy tắc dịch vụ công, việc bổ nhiệm các vị
trí này không phân biệt quốc tịch. Có tồn tại cấp bậc tương đương cho những PGS và GS từ
ngành công nghiệp (industry). Những cấp bậc gọi là maître de conférences associé and
professeur des universités associé (PAST)
1.2. Trường đại học khác
Trong hệ thống các trường đại học nằm ngoài hệ thống trường đại học thông thường như hệ
thống trường ĐH lớn (École polytechnique) còn có hệ thống thứ bậc và tuyển dụng khác.
Vị trí chính (Senior Positions) Vị trí phó (Junior Positions)
Các loại
trường ĐH
GS của trường (Professeur des
universités = "full professor")
PGS (Maître de conférences =
Associate Professor)
universities
GS của trường đồng thời là người thực
hành tại bện viện (Professeur des
universités–Praticien hospitalier =
"Professor-practitioner")
PGS của trường đồng thời là người thực
hành tại BV (Maître de conférences des
universités–Praticien hospitalier =
"Lecturer-practitioner")
university
hospitals
1.3. Vị trí biên chế
GS và PGS đều là những vị trí có biên chế. Và vì tất cả các trường ĐH Pháp đều trường công
nên tất cả GS và PGS là công chức. Không ai có thể lên PGS và GS mà không có bằng TS.
• GS của trường (Professeur des universités = Full Professor): ở một số trường thì chức danh
này được thay bằng Giám đốc nghiên cứu (directeur d'études = Director of Studies). Có 3 bậc
3. lương khác nhau cho vị trí GS của trường: bậc thứ 2, bậc thứ 1 và bậc đặc biệt (2nd class, 1st
class, and exceptional class).
• PGS (Maître de conférences - MCF), thường được dịch sang tiếng Anh là Master of
Lectures, or Lecturer. Chức danh này khá tương đương với "Assistant or Associate Professor"
ở Mỹ và "Senior Lecturer" ở Anh. Có 2 bậc lương cho vị trí PGS: bậc bình thường và bậc đặc
biệt (normal class and outstanding class).
Có một điều đặc biệt của hệ thống của Pháp là PGS, sau vài năm, phải có chứng chỉ
habilitation (HDR) mới có quyền hướng dẫn tiến sĩ.
Trong ngành luật, Khoa học chính trị và Kinh tế, có thể được tuyển dụng trực tiếp vào vị trí là
GS bằng các cuộc thi (agrégation). Vì vậy, có những học giả trở thành GS mà không phải qua
PGS. Tuy nhiên điều này là hiếm, vì thường học giả phải trải qua một cuộc thi để đạt PGS rồi
sau đó mới tham dự kì thi khác để trở thành GS.
1.4. Vị trí không biên chế (Non-tenured positions)
• Giảng viên thỉnh giảng tạm thời về giảng dạy và nghiên cứu (Attaché temporaire
d'enseignement et de recherche - ATER): ATER thường là người đang làm tiến sĩ hoặc vừa
hoàn thành TS. Họ có thể kí hợp đồng làm việc một năm với trường. Sau đó gia hạn hợp đồng
một lần nữa. Nhưng ATER không thể kí hợp đồng làm việc với trường quá 2 năm. Họ làm
nghiên cứu và đồng thời có 192 hours/năm làm công tác giảng dạy cho bậc đại học và sau đại
học với lương khoảng 20,000 euros/năm.
• Nghiên cứu sinh kí hợp đồng giảng dạy (Doctorant contractuel chargé d'enseignement): Là
những nghiên cứu sinh được kí hợp đồng 3 năm bởi chính phủ/trường để nghiên cứu một đề
tài. Kết quả của đề tài đồng thời cho phép nghiên cứu sinh bảo vệ luận án TS của mình (tức
nghiên cứu sinh được chính phủ trả lương để nghiên cứu và đồng thời nhận được bằng TS khi
hoàn thành hợp đồng). Hợp đồng nghiên cứu thường có lương 1400 euros/tháng. Bên cạnh
công việc nghiên cứu đề tài và tham gia các hoạt động nghiên cứu, nếu NCS kí thêm hợp
đồng làm công tác giảng dạy thì lương họ nhận được sẽ cao hơn, là 1700 euros/tháng, và họ
phải dạy khoảng 64h/năm, thường là bậc đại học. Khoảng 1/4 các nghiên cứu sinh có tham
gia công tác giảng dạy.
2. Vị trí chỉ nghiên cứu (Research Positions)
Có những vị trí biên chế chỉ nghiên cứu mà không cần phải giảng dạy, tại các viện nghiên cứu
công của Pháp như the Public Scientific and Technical Research Establishments, the French
National Centre for Scientific Research (CNRS), the Institute of Research for Development
(IRD), the National Institute of Health and Medical Research (INSERM), or the French
Institute for Research in Computer Science and Automation (Inria). Và những vị trí này đều là
dạng công chức, có biên chế.
Có hai mức tương ứng với đội ngũ kiêm giảng dạy và nghiên cứu:
4. • Giám đốc nghiên cứu (directeur de recherche = Research Director, or Senior Researcher):
tương đương với GS.
• Nhà nghiên cứu (chargé de recherche = Researcher or Young Scientist): tương đương với
PGS (maître de conférences)
Không có quá trình thăng tiến nội bộ từ vị trí này lên vị trí khác (There are no internal
promotion from one level to the other) mà chỉ có quá trình tuyển dụng cho từng vị trí. Quá
trình tuyển dụng thường công khai cả nước để mọi người nộp đơn). Trong mỗi bậc, còn có
các tiểu bậc tương ứng với mức lương khác nhau:
• Giám đốc nghiên cứu (directeur de recherche): bậc 2, bậc 1, bậc xuất sắc (2nd, 1st,
exceptional classes = DR2, DR1, DRCE)
• Nhà nghiên cứu (chargé de recherche): bậc 2, bậc 1(CR2, CR1)
Xét lên tiểu bậc được quyết định bởi một hội đồng quốc gia, dựa trên kết quả công việc của
ứng cử viên.
Các viện này còn có vị trí kĩ sư có kiêm làm nghiên cứu bên cạnh các hoạt động kĩ thuật cho
viện (ví dụ: xử lý dữ liệu) gọi là Kỹ sư nghiên cứu (ingénieur d'études hay ingénieur de
recherche)
Ngoài ra còn có các vị trí hợp đồng từ vài tháng đến vài năm.
3. Vị trí chỉ giảng dạy
• Giảng viên thỉnh giảng (Professeur agrégé -PRAG) : các giáo viên cấp 3 dạy tại đại học (ví
dụ: dạy ngoại ngữ).
• Giảng viên được công nhận (Professeur certifié -PRCE) : các giáo viên cấp 3 dạy tại đại học.
Các giáo viên này có bằng cấp thấp hơn PRAG.
• Người phụ trách về giảng dạy (Chargé d’enseignement ) : chức danh này được dùng rộng rãi
cho mọi người giảng viên dạy thường xuyên tại bất cứ trường ĐH nào mà không có biên chế.
4. Trường ĐH tư
Các trường lớn của Pháp (The Grandes Écoles) tồn tại song song với hệ thống trường ĐH
thông thường. Các trường này thường dạy về Kinh daonh, Khoa học chính trị hay Kĩ sư. Một
số trường lớn có hệ thống tuyển dụng như trường ĐH công bình thường. Một số khác, thường
là trường tư lại áp dụng một hệ thống phân bậc khác. Các trường Kinh doanh thì thường dùng
các thuật ngữ của Mỹ nhiều hơn.