Luận án Thực trạng và kết quả một số giải pháp can thiệp tăng cường tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh y tế công lập tại huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa năm 2009-2011.Y tế nước ta đang phát triển và chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, hệ thống chăm sóc sức khỏe đang phát triển đa dạng nhiều thành phần, nhiều loại hình cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh (KCB). Tác động của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến thay đổi mô hình tiếp cận và sử dụng dịch vụ KCB [7]. Ngành Y tế nước ta đang phải đối mặt với thách thức: y tế phải đáp ứng nhu cầu Chăm sóc sức khoẻ (CSSK) ngày càng cao, KCB với kỹ thuật y tế chất lượng cao, song song là phải quan tâm đến chăm sóc sức khoẻ người nghèo, người cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa [8], [118], [113]. Việc đảm bảo công bằng về CSSK cho nhân dân và trong điều kiện nền kinh tế thị trường là một vấn đề cấp bách, thách thức, vừa là một chính sách lâu dài
Nghiên cứu tình hình tàn tật trên bệnh nhân phong ở Nghệ An và một số yếu tố ảnh hưởng, thì bệnh phong được coi là một bệnh nhiễm trùng và có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên nếu phát hiện muộn và điều trị không đúng, bệnh có thể để lại các di chứng trầm trọng đó là tàn tật. Đây chính là nguồn gốc của những thành kiến về bệnh và cũng là nỗi sợ hãi đối với người bệnh.57,34,5.Từ xa xưa do thành kiến và quan niệm hoàn toàn sai lầm nên người ta coi bệnh phong là một trong “tứ chứng nan y”. Nhưng từ khi nhà bác học người Nauy G.H.A.Hansen tìm ra căn nguyên gây bệnh (Trực khuẩn phong: Mycobacterium leprae) và đặc biệt là từ năm 1941 khi Guy Faget sử dụng Dapson điều trị cho các bệnh nhân phong
, vì vậy nó có thể gây viêm, tổn hại các tế bào Schwann dẫn đến rối loạn, mất cảm giác, liệt vận động, rối loạn dinh dưỡng… Chính vì vậy, song song với đa hóa trị liệu (MDT), phòng, chống tàn tật cũng là một nhiệm vụ vô cùng quantrọng của chương trình phòng, chống bệnh phong. Theo thông báo của WHO, cho tới nay trên thế giới hơn mười triệu bệnh nhân phong đã được điều trị khỏibằng MDT, nhưng trong số họ còn rất nhiều bệnh nhân bị tàn tật nặng. Vì vậy tàn tật trong bệnh phong vẫn còn là vấn đề phải được quan tâm của y tế công cộng265Trực khuẩn phong có ái tính với các dây thần kinh ngoại biên
Luận án Thực trạng và một số giải pháp góp phần cải thiện hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện Chăm Pa Sắc – Nam Lào.Cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó có các dịch vụ y tế, mô hình sức khỏe, bệnh tật của nhân dân cũng đã có những thay đổi theo thời gian. Sự tiến bộ không ngừng của khoa học, kỹ thuật đã tạo cơ hội cho y học ngày càng phát triển. Trên thực tế các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực của y học và y tế. Nhờ những đổi mới của nền kinh tế, xã hội, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự quan tâm của toàn xã hội, trong những năm gần đây việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân Lào đã có những cải thiện rõ rệt trên phạm vi toàn quốc
Luận án Đánh giá hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011).Theo báo cáo của Cơ quan Phòng chống Ma tuý và Tội phạm của Liên Hợp Quốc năm 2011, có khoảng 3,6% – 6,9% dân số thế giới, tương đương với 167 – 315 triệu người đang sử dụng ma túy [118]. Vấn nạn ma túy đã và đang ảnh hưởng nặng nề đến từng cá nhân, gia đình, trật tự an toàn xã hội và là nguyên nhân chính gây lây truyền đại dịch HIV/AIDS ở nhiều quốc gia trên thế giới
Luận án Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa.Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% – 40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả
Luận văn Kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em-kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ có con dưới 5 tuổi tại hai nhà máy tỉnh Thanh hóa.Mỗi năm có khoảng 500.000 phụ nữ chết trong quá trình sinh nở và trong quá trình mang thai ở các nước đang phát triển và có khoảng 9 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết vì những nguyên nhân có thể ngăn ngừa được bằng việc tạo điều kiện cho họcó thểtiếp cận với các dịch vụ cộng đồng [35]. Đây là một thực trạng đáng buồn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Theo báo cáo của UNICEF tại Việt Nam năm 2009, tỷ lệ các bà mẹ được khám thai ít nhất 4 lần theo rất thấp (40%), trong đó có trên 13% số bà mẹ không đi khám thai lần nào, các tai biến sản khoa vẫn còn nhiều (2,3%), số trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu chỉchiếm 17% [40]. Do đó, tỷ lệ tử vong mẹ do những nguyên nhân liên quan tới quá trình sinh đẻ, cũng như tỷ lệ tử vong của trẻdưới 5 tuổi còn cao. Năm 2009, tỷ lệ tử vong mẹ là 69/100.000 trẻ đẻsống, tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi
Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới một tuổi về tiêm chủng mở rộng thuộc hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa năm 2015.Trong năm thập kỷ gần đây tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh truyền nhiễm ở trẻ em đã giảm đi hàng chục, thậm chí hàng trăm lần. Một trong những vũ khí góp phần quan trọng nhất góp phần bảo vệ sức khỏe của trẻ em chính là tiêm chủng dự phòng , trong đó cốt lõi là Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) lấy đối tượng chính là trẻ em dưới năm tuổi. Tiêm chủng vắc- xin trở thành một trong những vũ khí sắc bén nhất trong bảo vệ sức khỏe, dự phòng bệnh tật cho con người. Tổ chức y tế thế giới (WHO) phát động một chương trình rộng lớn có tính toàn cầu là TCMR với mục dích chính là dự phòng chủ động các bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm trước hết cho trẻ em dưới năm tuổi bằng vắc- xin.[1] Các bệnh đầu tiên trong mục tiêu của Chương trình TCMR là bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và bệnh lao
Luận án Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương và hiệu quả một số giải pháp quản lý bệnh nhân ở cộng đồng .U nguyên bào nuôi là một nhóm bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi, gồm có 4 hình thái: chửa trứng xâm lấn, ung thư biểu mô màng đệm, u vùng rau bám và u nguyên bào nuôi dạng biểu mô. U nguyên bào nuôi thường xuất hiện sau hai hình thái bệnh lý lành tính của nguyên bào nuôi là chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ chửa trứng là 0,5 đến 8,3/1000 trường hợp sinh [1]. Tỷ lệ mắc bệnh lý chửa trứng cao nhất ở các nước châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Trong khi tỷ lệ mắc chửa trứng ở các nước thuộc châu Âu và Bắc Mỹ từ 0,5 – 1/1000 trường hợp có thai thì tỷ lệ này ở các nước Đông Nam Á và Nhật Bản là 1/500 trường hợp có thai
Luận án Thực trạng và kết quả một số giải pháp can thiệp tăng cường tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh y tế công lập tại huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa năm 2009-2011.Y tế nước ta đang phát triển và chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, hệ thống chăm sóc sức khỏe đang phát triển đa dạng nhiều thành phần, nhiều loại hình cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh (KCB). Tác động của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến thay đổi mô hình tiếp cận và sử dụng dịch vụ KCB [7]. Ngành Y tế nước ta đang phải đối mặt với thách thức: y tế phải đáp ứng nhu cầu Chăm sóc sức khoẻ (CSSK) ngày càng cao, KCB với kỹ thuật y tế chất lượng cao, song song là phải quan tâm đến chăm sóc sức khoẻ người nghèo, người cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa [8], [118], [113]. Việc đảm bảo công bằng về CSSK cho nhân dân và trong điều kiện nền kinh tế thị trường là một vấn đề cấp bách, thách thức, vừa là một chính sách lâu dài
Nghiên cứu tình hình tàn tật trên bệnh nhân phong ở Nghệ An và một số yếu tố ảnh hưởng, thì bệnh phong được coi là một bệnh nhiễm trùng và có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên nếu phát hiện muộn và điều trị không đúng, bệnh có thể để lại các di chứng trầm trọng đó là tàn tật. Đây chính là nguồn gốc của những thành kiến về bệnh và cũng là nỗi sợ hãi đối với người bệnh.57,34,5.Từ xa xưa do thành kiến và quan niệm hoàn toàn sai lầm nên người ta coi bệnh phong là một trong “tứ chứng nan y”. Nhưng từ khi nhà bác học người Nauy G.H.A.Hansen tìm ra căn nguyên gây bệnh (Trực khuẩn phong: Mycobacterium leprae) và đặc biệt là từ năm 1941 khi Guy Faget sử dụng Dapson điều trị cho các bệnh nhân phong
, vì vậy nó có thể gây viêm, tổn hại các tế bào Schwann dẫn đến rối loạn, mất cảm giác, liệt vận động, rối loạn dinh dưỡng… Chính vì vậy, song song với đa hóa trị liệu (MDT), phòng, chống tàn tật cũng là một nhiệm vụ vô cùng quantrọng của chương trình phòng, chống bệnh phong. Theo thông báo của WHO, cho tới nay trên thế giới hơn mười triệu bệnh nhân phong đã được điều trị khỏibằng MDT, nhưng trong số họ còn rất nhiều bệnh nhân bị tàn tật nặng. Vì vậy tàn tật trong bệnh phong vẫn còn là vấn đề phải được quan tâm của y tế công cộng265Trực khuẩn phong có ái tính với các dây thần kinh ngoại biên
Luận án Thực trạng và một số giải pháp góp phần cải thiện hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện Chăm Pa Sắc – Nam Lào.Cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó có các dịch vụ y tế, mô hình sức khỏe, bệnh tật của nhân dân cũng đã có những thay đổi theo thời gian. Sự tiến bộ không ngừng của khoa học, kỹ thuật đã tạo cơ hội cho y học ngày càng phát triển. Trên thực tế các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực của y học và y tế. Nhờ những đổi mới của nền kinh tế, xã hội, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự quan tâm của toàn xã hội, trong những năm gần đây việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân Lào đã có những cải thiện rõ rệt trên phạm vi toàn quốc
Luận án Đánh giá hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011).Theo báo cáo của Cơ quan Phòng chống Ma tuý và Tội phạm của Liên Hợp Quốc năm 2011, có khoảng 3,6% – 6,9% dân số thế giới, tương đương với 167 – 315 triệu người đang sử dụng ma túy [118]. Vấn nạn ma túy đã và đang ảnh hưởng nặng nề đến từng cá nhân, gia đình, trật tự an toàn xã hội và là nguyên nhân chính gây lây truyền đại dịch HIV/AIDS ở nhiều quốc gia trên thế giới
Luận án Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa.Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% – 40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả
Luận văn Kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em-kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ có con dưới 5 tuổi tại hai nhà máy tỉnh Thanh hóa.Mỗi năm có khoảng 500.000 phụ nữ chết trong quá trình sinh nở và trong quá trình mang thai ở các nước đang phát triển và có khoảng 9 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết vì những nguyên nhân có thể ngăn ngừa được bằng việc tạo điều kiện cho họcó thểtiếp cận với các dịch vụ cộng đồng [35]. Đây là một thực trạng đáng buồn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Theo báo cáo của UNICEF tại Việt Nam năm 2009, tỷ lệ các bà mẹ được khám thai ít nhất 4 lần theo rất thấp (40%), trong đó có trên 13% số bà mẹ không đi khám thai lần nào, các tai biến sản khoa vẫn còn nhiều (2,3%), số trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu chỉchiếm 17% [40]. Do đó, tỷ lệ tử vong mẹ do những nguyên nhân liên quan tới quá trình sinh đẻ, cũng như tỷ lệ tử vong của trẻdưới 5 tuổi còn cao. Năm 2009, tỷ lệ tử vong mẹ là 69/100.000 trẻ đẻsống, tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi
Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới một tuổi về tiêm chủng mở rộng thuộc hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa năm 2015.Trong năm thập kỷ gần đây tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh truyền nhiễm ở trẻ em đã giảm đi hàng chục, thậm chí hàng trăm lần. Một trong những vũ khí góp phần quan trọng nhất góp phần bảo vệ sức khỏe của trẻ em chính là tiêm chủng dự phòng , trong đó cốt lõi là Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) lấy đối tượng chính là trẻ em dưới năm tuổi. Tiêm chủng vắc- xin trở thành một trong những vũ khí sắc bén nhất trong bảo vệ sức khỏe, dự phòng bệnh tật cho con người. Tổ chức y tế thế giới (WHO) phát động một chương trình rộng lớn có tính toàn cầu là TCMR với mục dích chính là dự phòng chủ động các bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm trước hết cho trẻ em dưới năm tuổi bằng vắc- xin.[1] Các bệnh đầu tiên trong mục tiêu của Chương trình TCMR là bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và bệnh lao
Luận án Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương và hiệu quả một số giải pháp quản lý bệnh nhân ở cộng đồng .U nguyên bào nuôi là một nhóm bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi, gồm có 4 hình thái: chửa trứng xâm lấn, ung thư biểu mô màng đệm, u vùng rau bám và u nguyên bào nuôi dạng biểu mô. U nguyên bào nuôi thường xuất hiện sau hai hình thái bệnh lý lành tính của nguyên bào nuôi là chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ chửa trứng là 0,5 đến 8,3/1000 trường hợp sinh [1]. Tỷ lệ mắc bệnh lý chửa trứng cao nhất ở các nước châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Trong khi tỷ lệ mắc chửa trứng ở các nước thuộc châu Âu và Bắc Mỹ từ 0,5 – 1/1000 trường hợp có thai thì tỷ lệ này ở các nước Đông Nam Á và Nhật Bản là 1/500 trường hợp có thai
Luận án Đánh giá hiệu quả hai phác đồ kích thích buồng trứng ở những bệnh nhân đáp ứng kém tại bệnh viện phụ sản Trung Ương.Vô sinh là một vấn đề nhận đ-ợc nhiều quan tâm trên thế giới cũng nh-ở Việt Nam. Theo tổ chức y tế thế giới quyền đ-ợc sinh sản là quyền bình đẳng của mỗi con ng-ời. Quyền này đ-ợc khẳng định tại Hội nghị Cairo năm 1994 và đ-a vào hành động ở tất cả các quốc gia trên toàn cầu. Dân số Việt nam đến cuốinăm 2010 xấp xỉ 87 triệu ng-ời, tăng 1,05% so với năm 2009 . Điều này đã làm cho Việt Nam đối mặt với tình trạng bùng nổ dân số và hậu quả là sẽgia tăng mọi nhu cầu của xã hội mà đặc biệt là nhu cầu về việc làm, giáo dục và chăm sóc y tế.
Luận văn Thực trạng nhân lực y tế và hoạt động khám chữa bệnh của một số bệnh viện huyện thuộc thành phố Hà Nội năm 2008-2010. Trong những năm gần đây, đời sống của nhân dân ta càng ngày được nâng cao. Người dân bây giờ không chỉ muốn ăn no mặc ấm, mà phải ăn ngon mặc đẹp. Cùng với sự nâng cao chất lượng cuộc sống, nhân dân ngày càng chú trọng chăm lo sức khỏe của bản thân và những người thân trong gia đình. Chính vì vậy mà họ ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng dịch vụ y tế.
Thực tế thì trong vài năm trở lại đây ngành y tế đã đạt được những thành tựu đáng kể trong nhiều lĩnh vực quản lý, trang thiết bị y tế cũng như hoạt động khám chữa bệnh nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Đóng góp không nhỏ vào những thành tựu đó là hoạt động của hệ thống y tế huyện của cả nước
Luận án Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm và giải pháp can thiệp tại huyện Phú xuyên, Hà nội.Việt Nam là Quốc gia gắn liền với nền kinh tế nông nghiệp. Trong sự phát triển chung của nền kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành chăn nuôi là tất yếu, trong đó có nghề chăn nuôi gia cầm, thu hút đông đảo người lao động nhằm đảm bảo cung cấp nhu cầu về thực phẩm của người dân cũng như xuất khẩu ra cộng đồng quốc tế. Quá trình hình thành và phát triển nghề chăn nuôi gia cầm chắc chắn sẽ tác động không tốt đến môi trường sống cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn tại Bệnh viện Trung ương và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Dị vật đường ăn là một tai nạn rất thường gặp trong lĩnh vực Tai Mũi Họng. Dị vật đường ăn bao gồm dị vật họng và dị vật thực quản. Dị vật họng thường xảy ra trong sinh hoạt vì đường vào là đường miệng. Đa số là những vật nhỏ và nhọn: mảnh xương, vảy cá, đầu tăm, mảnh thuỷ tinh… xảy ra do nuốt phải và cắm lại ở họng. Dị vật thực quản ở sâu trong cổ, trong ngực và thường phức tạp hơn về mặt định bệnh, xử trí và đặc biệt có nhiều nguy hiếm trong diễn biến của tai nạn dị vật đường ăn
Luận án Nghiên cứu tính an toàn, tác dụng hạ đường huyết trên thực nghiệm và đái tháo đường typ 2 mức độ nhẹ bằng cao lỏng Thập vị giáng đường phương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển và xu hướng trở thành đại dịch ở các nước phát triển và các quốc gia có nền công nghiệp mới phát triển. Tháng 9 năm 2011 tại Hội nghị các nhà nghiên cứu đái tháo đường châu Âu (EASD) tổ chức ở Lisbon – Bồ Đào Nha, các quan chức liên đoàn đái tháo đường Quốc tế (IDF) đã thông báo thế giới hiện có 366 triệu người mắc bệnh đái tháo đường và đến năm 2030 có thể lên tới 552 triệu người, vượt xa dự báo của IDF năm (2003) là 333 triệu vào năm 2025
Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện An lão – Hải phòng năm 2013.Bệnh viện đa khoa huyện An Lão là bệnh viện hạng 2 trực thuộc Sở y tế thành phố Hải phòng, là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế, có chức năng khám và điều trị cho cán bộ, nhân dân, quân nhân trên địa bàn huyện An Lão và các huyện lân cận.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng công tác khám chữa bệnh của bệnh viện là vấn đề cung ứng thuốc đầy đủ và kịp thời, đảm bảo chất lượng của khoa Dược bệnh viện. Tuy nhiên hoạt động cung ứng thuốc chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, cần có sự nghiên cứu đầy đủ các yếu tố này để lựa chọn những phương thức hợp lý trong cung ứng thuốc [16]. Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, việc cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất lượng và sử dụng thuốc hợp lý cho người bệnh là 2 mục tiêu chính trong chính sách quốc gia về thuốc được chính phủ ban hành năm 1996
Đánh giá thực trạng kê đơn và chăm sóc bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại một số cơ sở y tế công lập ở thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016- 2018.Thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh. Tuy nhiên nếu sử dụng không đúng cách hoặc tự ý sử dụng sẽ gây ra những hậu quả xấu ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người như kéo dài thời gian điều trị, gia tăng tỷ lệ tử vong của người bệnh, tăng chi phí điều trị, đặc biệt là gia tăng tình trạng quen thuốc nói chung và kháng kháng sinh nói riêng. Theo thống kê, trên thế giới có hơn 50% thuốc được sử dụng không hợp lý. Năm 1985, Tổ chức Y tế thế giới đã tổ chức một hội nghị lớn ở Nairobi – Kenya về sử dụng thuốc hợp lý và đã xây dựng các chỉ số sử dụng thuốc.
Tại Việt Nam, thực trạng kê đơn cũng không nằm ngoài xu hướng chung của các nước đang phát triển, đó là tình trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc trong một đơn thuốc. Ngoài ra, trong thời gian qua một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa quan tâm đúng mức các điều kiện phục vụ người bệnh và nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, còn có các ý kiến của người bệnh, cộng đồng và cơ quan truyền thông về chất lượng dịch vụ y tế chưa tương xứng với chi phí.
1. Thực trạng đào tạo liên tục của bác sỹ và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện c thái nguyên năm 2019
2. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục cán bộ y tế tại các bệnh viện đa khoa trong tỉnh hậu giang
3. Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện phổi trung ương, giai đoạn 2015 đến 2017
Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhăn tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện c, tỉnh Thái nguyên, năm 2012.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính, với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y học Thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000, số người mắc bệnh THA là 26,4% và dự tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [2]. THA là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Năm 2008, trên Thể giới có khoảng 16,5 triệu người chết vì THA [8]. THA nếu không điều trị (ĐT) đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [5], ngược lại nếu kiểm soát huyết áp tốt sẽ phòng ngừa được các biến chứng của bệnh, kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim
Nghiên cứu tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp .Bệnh động mạch ngoại vi đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong thực hành lâm sàng do tỷ suất và tỷ lệ mắc cao cũng như hậu quả nặng nề của nó gây ra. Ở Mỹ, theo cuộc điều tra dinh dưỡng và sức khỏe năm 1999- 2000 ở 2174 người trên 40 tuổi, thấy tỷ lệ bệnh động mạch ngoại vi là 4,6% [1]. Ở Tây Ban Nha, theo điều tra dịch tễ học trên 3786 bệnh nhân trên 49 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh động mạch ngoại vi là 7.6% [2]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Nhật Minh (2016) nghiên cứu trên 248 bệnh nhân trên 59 tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội bệnh viện trường đại học Y dược Huế, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới là 16,94 %
Luận án Thực trạng y học cổ truyền tỉnh Hưng Yên và hiệu quả can thiệp tăng cường hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện y học cổ truyền tỉnh.Y học cổ truyền (YHCT) được sử dụng trong chăm sóc sức khỏe (CSSK) ở nhiều quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam. Nhận thức được giá trị to lớn của YHCT, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương kết hợp YHCT trong hệ thống y tế quốc gia do vậy đã tạo ra một mạng lưới KCB bằng YHCT ở tất cả các tuyến từ trung ương đến địa phương. Tại địa phương, bệnh viện YHCT tuyến tỉnh đóng vai trò quan trọng vì đây cơ sở YHCT đầu ngành của tỉnh, chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh YHCT chất lượng cao và chỉ đạo chuyên môn YHCT cho các cơ sở y tế địa phương.
Luận án Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của một số nhà thuốc, quầy thuốc tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012-2014.Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt nên hoạt động bán lẻ thuốc là một lĩnh vực kinh doanh luôn được sự quan tâm của toàn xã hội. Nhà nước đã ban hành đạo đức hành nghề dược và các quy định quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành giám sát hoạt động bán lẻ thuốcnhằm đảm bảo thống nhất hoạt động bán lẻ thuốc trên phạm vi cả nước, thực hiện mục tiêu: “Sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, phục vụ sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới” được nêu trong đề án “Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” [1]. Kinh doanh thuốc còn là loại hình kinh doanh có điều kiện nên mối quan hệ giữa người bán và người mua cũng không hoàn toàn là mối quan hệ “thuận mua, vừa bán” như những loại hàng hóa khác mà phải thực hiện theo các quy định do nhà nước ban hành. Chính vì vậy, việc người tham gia kinh doanh bán lẻ thuốc tuân thủ chặt chẽ những quy định sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người mua thuốc nói riêng và toàn xã hội nói chung
Luận văn So sánh phương pháp gây mê propofol bằng TCI với bơm tiêm điện truyền liên tục trong nội soi đường tiêu hóa.Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương tiện chẩn đoán và can thiệp ngoài phòng mổ ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, chuyên khoa hóa ngày càng cao, đã mang lại hiệu quả to lớn, góp phần đáng kể trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
– Ở Việt Nam nhiều kỹ thuật, thủ thuật đang được tiến hành ngoài phòng mổ như: CT, MRI, XQ can thiệp, tia xạ, nút mạch, stent mạch vành, ERCP, soi đại tràng, soi dạ dày, tán sỏi ngoài cơ thể, kéo nắn bó bột … Các thủ thuật có thể gây ra những khoảng khắc kích thích đau xen kẽ với thời gian dài không có sự kích thích. Một số đối tượng bệnh nhân bối rối mất phương hướng, không hợp tác, hoặc trẻ em, đòi hỏi có chỉ định gây mê
Luận án Nghiên cứu kết quả điều trị u nguyên bào thận theo phác đồ SIOP 2001 tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Ở các nước phát triển các bệnh ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 ở trẻ em sau tai nạn, ở Mỹ tỉ lệ tử vong do ung thư chiếm khoảng 10% ở trẻ dưới 15 tuổi [1]. Ở các nước đang phát triển như nước ta, tuy ung thư không phải là nguyên nhân hàng đầu nhưng các bệnh phổ biến và gây tử vong chính như nhiễm trùng, suy dinh dưỡng đã giảm đi nhiều và số bệnh nhân ung thư đến bệnh viện đã gia tăng trong những năm qua
Luận văn Nghiên cứu sự lây truyển virút viêm gan b từ mẹ sang con và tác dụng ngăn ngừa của tenofovir cuối thai kỳ ở thai phụ có nổng độ virút máu cao.Viêm gan vi-rút B (VGVR B) là bệnh truyền nhiễm do vi-rút viêm gan B (HBV) gây nên. Bệnh gặp ở khắp nơi trên thế giới với tỷ lệ mắc khác nhau giữa các vùng và gây hậu quả nghiêm trọng với sức khỏe dân chúng. HBV có liên quan tới 80% các trường hợp ung thư gan nguyên phát (UTGNP) ở nhiều nước đặc biệt ở các nước châu Á và châu Phi [1-3]. Nguy cơ bị UTGNP đối với những người mang HBV mạn tính lớn hơn 200 lần so với người không mang HBV [1-4]. Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong dịch tễ nhiễm HBV là lứa tuổi bị nhiễm. Quá trình nhiễm càng xảy ra sớm ở thời kỳ thơ ấu thì càng dễ trở thành người lành mang HBV và càng làm gia tăng nguy cơ mắc viêm gan mạn tính và UTG do khoảng thời gian của quá trình mang virút kéo dài [5],[6], [7] [2, 3, 8]. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ lưu hành vi-rút viêm gan B rất cao
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TIỀN GIANG.Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các cơ sở y tế từ tuyến trung ương đến địa phương, đáp ứng niềm mong đợi, tin tưởng của nhân dân. Trong bối cảnh chất lượng khám chữa bệnh của Việt Nam đang còn nhiều thách thức, đòi hỏi các nhà quản lý phải đối mặt với nhiều câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh?”, “Giá dịch vụ tăng, chất lượng khám chữa bệnh có tăng tương ứng không?”, “Đo lường chất lượng khám chữa bệnh như thế nào?” . . . vẫn chưa có lời giải đáp thỏa đáng.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tuy An trong 3 năm 2009 - 2011, cho các bạn tham khảo
Luận án Đánh giá hiệu quả hai phác đồ kích thích buồng trứng ở những bệnh nhân đáp ứng kém tại bệnh viện phụ sản Trung Ương.Vô sinh là một vấn đề nhận đ-ợc nhiều quan tâm trên thế giới cũng nh-ở Việt Nam. Theo tổ chức y tế thế giới quyền đ-ợc sinh sản là quyền bình đẳng của mỗi con ng-ời. Quyền này đ-ợc khẳng định tại Hội nghị Cairo năm 1994 và đ-a vào hành động ở tất cả các quốc gia trên toàn cầu. Dân số Việt nam đến cuốinăm 2010 xấp xỉ 87 triệu ng-ời, tăng 1,05% so với năm 2009 . Điều này đã làm cho Việt Nam đối mặt với tình trạng bùng nổ dân số và hậu quả là sẽgia tăng mọi nhu cầu của xã hội mà đặc biệt là nhu cầu về việc làm, giáo dục và chăm sóc y tế.
Luận văn Thực trạng nhân lực y tế và hoạt động khám chữa bệnh của một số bệnh viện huyện thuộc thành phố Hà Nội năm 2008-2010. Trong những năm gần đây, đời sống của nhân dân ta càng ngày được nâng cao. Người dân bây giờ không chỉ muốn ăn no mặc ấm, mà phải ăn ngon mặc đẹp. Cùng với sự nâng cao chất lượng cuộc sống, nhân dân ngày càng chú trọng chăm lo sức khỏe của bản thân và những người thân trong gia đình. Chính vì vậy mà họ ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng dịch vụ y tế.
Thực tế thì trong vài năm trở lại đây ngành y tế đã đạt được những thành tựu đáng kể trong nhiều lĩnh vực quản lý, trang thiết bị y tế cũng như hoạt động khám chữa bệnh nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Đóng góp không nhỏ vào những thành tựu đó là hoạt động của hệ thống y tế huyện của cả nước
Luận án Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm và giải pháp can thiệp tại huyện Phú xuyên, Hà nội.Việt Nam là Quốc gia gắn liền với nền kinh tế nông nghiệp. Trong sự phát triển chung của nền kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành chăn nuôi là tất yếu, trong đó có nghề chăn nuôi gia cầm, thu hút đông đảo người lao động nhằm đảm bảo cung cấp nhu cầu về thực phẩm của người dân cũng như xuất khẩu ra cộng đồng quốc tế. Quá trình hình thành và phát triển nghề chăn nuôi gia cầm chắc chắn sẽ tác động không tốt đến môi trường sống cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn tại Bệnh viện Trung ương và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Dị vật đường ăn là một tai nạn rất thường gặp trong lĩnh vực Tai Mũi Họng. Dị vật đường ăn bao gồm dị vật họng và dị vật thực quản. Dị vật họng thường xảy ra trong sinh hoạt vì đường vào là đường miệng. Đa số là những vật nhỏ và nhọn: mảnh xương, vảy cá, đầu tăm, mảnh thuỷ tinh… xảy ra do nuốt phải và cắm lại ở họng. Dị vật thực quản ở sâu trong cổ, trong ngực và thường phức tạp hơn về mặt định bệnh, xử trí và đặc biệt có nhiều nguy hiếm trong diễn biến của tai nạn dị vật đường ăn
Luận án Nghiên cứu tính an toàn, tác dụng hạ đường huyết trên thực nghiệm và đái tháo đường typ 2 mức độ nhẹ bằng cao lỏng Thập vị giáng đường phương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển và xu hướng trở thành đại dịch ở các nước phát triển và các quốc gia có nền công nghiệp mới phát triển. Tháng 9 năm 2011 tại Hội nghị các nhà nghiên cứu đái tháo đường châu Âu (EASD) tổ chức ở Lisbon – Bồ Đào Nha, các quan chức liên đoàn đái tháo đường Quốc tế (IDF) đã thông báo thế giới hiện có 366 triệu người mắc bệnh đái tháo đường và đến năm 2030 có thể lên tới 552 triệu người, vượt xa dự báo của IDF năm (2003) là 333 triệu vào năm 2025
Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện An lão – Hải phòng năm 2013.Bệnh viện đa khoa huyện An Lão là bệnh viện hạng 2 trực thuộc Sở y tế thành phố Hải phòng, là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế, có chức năng khám và điều trị cho cán bộ, nhân dân, quân nhân trên địa bàn huyện An Lão và các huyện lân cận.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng công tác khám chữa bệnh của bệnh viện là vấn đề cung ứng thuốc đầy đủ và kịp thời, đảm bảo chất lượng của khoa Dược bệnh viện. Tuy nhiên hoạt động cung ứng thuốc chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, cần có sự nghiên cứu đầy đủ các yếu tố này để lựa chọn những phương thức hợp lý trong cung ứng thuốc [16]. Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, việc cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất lượng và sử dụng thuốc hợp lý cho người bệnh là 2 mục tiêu chính trong chính sách quốc gia về thuốc được chính phủ ban hành năm 1996
Đánh giá thực trạng kê đơn và chăm sóc bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại một số cơ sở y tế công lập ở thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016- 2018.Thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh. Tuy nhiên nếu sử dụng không đúng cách hoặc tự ý sử dụng sẽ gây ra những hậu quả xấu ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người như kéo dài thời gian điều trị, gia tăng tỷ lệ tử vong của người bệnh, tăng chi phí điều trị, đặc biệt là gia tăng tình trạng quen thuốc nói chung và kháng kháng sinh nói riêng. Theo thống kê, trên thế giới có hơn 50% thuốc được sử dụng không hợp lý. Năm 1985, Tổ chức Y tế thế giới đã tổ chức một hội nghị lớn ở Nairobi – Kenya về sử dụng thuốc hợp lý và đã xây dựng các chỉ số sử dụng thuốc.
Tại Việt Nam, thực trạng kê đơn cũng không nằm ngoài xu hướng chung của các nước đang phát triển, đó là tình trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc trong một đơn thuốc. Ngoài ra, trong thời gian qua một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa quan tâm đúng mức các điều kiện phục vụ người bệnh và nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, còn có các ý kiến của người bệnh, cộng đồng và cơ quan truyền thông về chất lượng dịch vụ y tế chưa tương xứng với chi phí.
1. Thực trạng đào tạo liên tục của bác sỹ và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện c thái nguyên năm 2019
2. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục cán bộ y tế tại các bệnh viện đa khoa trong tỉnh hậu giang
3. Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện phổi trung ương, giai đoạn 2015 đến 2017
Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhăn tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện c, tỉnh Thái nguyên, năm 2012.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính, với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y học Thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000, số người mắc bệnh THA là 26,4% và dự tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [2]. THA là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Năm 2008, trên Thể giới có khoảng 16,5 triệu người chết vì THA [8]. THA nếu không điều trị (ĐT) đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [5], ngược lại nếu kiểm soát huyết áp tốt sẽ phòng ngừa được các biến chứng của bệnh, kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim
Nghiên cứu tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp .Bệnh động mạch ngoại vi đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong thực hành lâm sàng do tỷ suất và tỷ lệ mắc cao cũng như hậu quả nặng nề của nó gây ra. Ở Mỹ, theo cuộc điều tra dinh dưỡng và sức khỏe năm 1999- 2000 ở 2174 người trên 40 tuổi, thấy tỷ lệ bệnh động mạch ngoại vi là 4,6% [1]. Ở Tây Ban Nha, theo điều tra dịch tễ học trên 3786 bệnh nhân trên 49 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh động mạch ngoại vi là 7.6% [2]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Nhật Minh (2016) nghiên cứu trên 248 bệnh nhân trên 59 tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội bệnh viện trường đại học Y dược Huế, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới là 16,94 %
Luận án Thực trạng y học cổ truyền tỉnh Hưng Yên và hiệu quả can thiệp tăng cường hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện y học cổ truyền tỉnh.Y học cổ truyền (YHCT) được sử dụng trong chăm sóc sức khỏe (CSSK) ở nhiều quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam. Nhận thức được giá trị to lớn của YHCT, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương kết hợp YHCT trong hệ thống y tế quốc gia do vậy đã tạo ra một mạng lưới KCB bằng YHCT ở tất cả các tuyến từ trung ương đến địa phương. Tại địa phương, bệnh viện YHCT tuyến tỉnh đóng vai trò quan trọng vì đây cơ sở YHCT đầu ngành của tỉnh, chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh YHCT chất lượng cao và chỉ đạo chuyên môn YHCT cho các cơ sở y tế địa phương.
Luận án Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của một số nhà thuốc, quầy thuốc tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012-2014.Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt nên hoạt động bán lẻ thuốc là một lĩnh vực kinh doanh luôn được sự quan tâm của toàn xã hội. Nhà nước đã ban hành đạo đức hành nghề dược và các quy định quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành giám sát hoạt động bán lẻ thuốcnhằm đảm bảo thống nhất hoạt động bán lẻ thuốc trên phạm vi cả nước, thực hiện mục tiêu: “Sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, phục vụ sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới” được nêu trong đề án “Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” [1]. Kinh doanh thuốc còn là loại hình kinh doanh có điều kiện nên mối quan hệ giữa người bán và người mua cũng không hoàn toàn là mối quan hệ “thuận mua, vừa bán” như những loại hàng hóa khác mà phải thực hiện theo các quy định do nhà nước ban hành. Chính vì vậy, việc người tham gia kinh doanh bán lẻ thuốc tuân thủ chặt chẽ những quy định sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người mua thuốc nói riêng và toàn xã hội nói chung
Luận văn So sánh phương pháp gây mê propofol bằng TCI với bơm tiêm điện truyền liên tục trong nội soi đường tiêu hóa.Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương tiện chẩn đoán và can thiệp ngoài phòng mổ ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, chuyên khoa hóa ngày càng cao, đã mang lại hiệu quả to lớn, góp phần đáng kể trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
– Ở Việt Nam nhiều kỹ thuật, thủ thuật đang được tiến hành ngoài phòng mổ như: CT, MRI, XQ can thiệp, tia xạ, nút mạch, stent mạch vành, ERCP, soi đại tràng, soi dạ dày, tán sỏi ngoài cơ thể, kéo nắn bó bột … Các thủ thuật có thể gây ra những khoảng khắc kích thích đau xen kẽ với thời gian dài không có sự kích thích. Một số đối tượng bệnh nhân bối rối mất phương hướng, không hợp tác, hoặc trẻ em, đòi hỏi có chỉ định gây mê
Luận án Nghiên cứu kết quả điều trị u nguyên bào thận theo phác đồ SIOP 2001 tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Ở các nước phát triển các bệnh ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 ở trẻ em sau tai nạn, ở Mỹ tỉ lệ tử vong do ung thư chiếm khoảng 10% ở trẻ dưới 15 tuổi [1]. Ở các nước đang phát triển như nước ta, tuy ung thư không phải là nguyên nhân hàng đầu nhưng các bệnh phổ biến và gây tử vong chính như nhiễm trùng, suy dinh dưỡng đã giảm đi nhiều và số bệnh nhân ung thư đến bệnh viện đã gia tăng trong những năm qua
Luận văn Nghiên cứu sự lây truyển virút viêm gan b từ mẹ sang con và tác dụng ngăn ngừa của tenofovir cuối thai kỳ ở thai phụ có nổng độ virút máu cao.Viêm gan vi-rút B (VGVR B) là bệnh truyền nhiễm do vi-rút viêm gan B (HBV) gây nên. Bệnh gặp ở khắp nơi trên thế giới với tỷ lệ mắc khác nhau giữa các vùng và gây hậu quả nghiêm trọng với sức khỏe dân chúng. HBV có liên quan tới 80% các trường hợp ung thư gan nguyên phát (UTGNP) ở nhiều nước đặc biệt ở các nước châu Á và châu Phi [1-3]. Nguy cơ bị UTGNP đối với những người mang HBV mạn tính lớn hơn 200 lần so với người không mang HBV [1-4]. Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong dịch tễ nhiễm HBV là lứa tuổi bị nhiễm. Quá trình nhiễm càng xảy ra sớm ở thời kỳ thơ ấu thì càng dễ trở thành người lành mang HBV và càng làm gia tăng nguy cơ mắc viêm gan mạn tính và UTG do khoảng thời gian của quá trình mang virút kéo dài [5],[6], [7] [2, 3, 8]. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ lưu hành vi-rút viêm gan B rất cao
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TIỀN GIANG.Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các cơ sở y tế từ tuyến trung ương đến địa phương, đáp ứng niềm mong đợi, tin tưởng của nhân dân. Trong bối cảnh chất lượng khám chữa bệnh của Việt Nam đang còn nhiều thách thức, đòi hỏi các nhà quản lý phải đối mặt với nhiều câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh?”, “Giá dịch vụ tăng, chất lượng khám chữa bệnh có tăng tương ứng không?”, “Đo lường chất lượng khám chữa bệnh như thế nào?” . . . vẫn chưa có lời giải đáp thỏa đáng.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tuy An trong 3 năm 2009 - 2011, cho các bạn tham khảo
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyếnXuân Lan Nguyễn
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp
Báo cáo được thực hiện bởi Moore Corporation, với sự hỗ trợ truyền thông của Digitalk và Brandsvietnam
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download báo cao nghiên cứu khoa học với đề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân xã Hòa Trị huyện Phú Hòa tỉnh Phú Yên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng ra đời với mong muốn là nơi tổng hợp, chia sẽ những thông tin mới, thiết thực hỗ trợ cho công tác Thực hành, Đào tạo và Nghiên cứu Dược lâm sàng tại Việt Nam.
Tập san được thành lập từ sự hợp tác của các dược sĩ có kinh nghiệm trong các lĩnh vực khác nhau (thực hành, giảng dạy, nghiên cứu), trong và ngoài nước, cũng như các sinh viên dược trẻ đầy tài năng, nhiệt huyết với mục đích hoàn toàn phi lợi nhuận. Cụ thể, sự hợp tác là hoàn toàn tự nguyện và Tập san có thể truy cập hoàn toàn miễn phí.
Dự định Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ phát hành 1 số mỗi quý. Mỗi số sẽ có một chủ đề trọng tâm. Số đầu tiên có chủ đề là "Thuốc chống đông đường uống". Vì đây là nhóm thuốc có chỉ số điều trị hẹp và là một trong những nhóm thuốc gây ra nhiều ADR nghiêm trọng trên lâm sàng.
Hy vọng Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ là tài liệu cập nhật thông tin hữu ích cho mỗi Dược sĩ lâm sàng!
Xin gửi đến quý đồng nghiệp dược sĩ và các sinh viên một năm mới 2015 lời chúc sức khỏe và công tác tốt!
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh Vĩnh Phúc và giải pháp can thiệp, cho các bạn làm luận án tham khỏ
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh Vĩnh Phúc và giải pháp can thiệp, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Tuy An trong 9 tháng đầu năm 2012, cho các bạn tham khảo
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewHA VO THI
linical pharmacy practice in Vietnam is unregulated by standard procedures, thus motivating this study, which developed and validated a tool called Vi-Med ® for use in supporting medication review (MR) in Vietnamese hospitals. Six clinical pharmacists from six hospitals used the tool, which comprises three forms: Form 1 for the collection of patient information, Form 2 for the implementation of MR, and Form 3 for the documentation of pharmacist interventions (PIs). The tool also comes with eight pre-identified drug-related problems (DRPs) and seven PIs. The pharmacists were asked to categorize 30 PI-associated scenarios under appropriate DRPs and corresponding interventions. Concordance among the pharmacists was assessed on the basis of agreement level (%) and Cohen's kappa (κ). We also evaluated the user-friendliness of the tool using a four-point Likert scale. Concordance in the panel with respect to DRPs and PIs was substantial (κ = 0.76 and 80.4% agreement) and almost perfect (κ = 0.83 and 87.6% agreement), respectively. All the experts were satisfied with the structure and content of Vi-Med ®. Five of them evaluated the tool as very suitable, very useful, and definitely fitting for everyday use. Vi-Med ® satisfactorily achieved consistency and user-friendliness, enabling its use in daily clinical pharmacy practice.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần I
1. Trang 1/8
Tình hình Thực hành - Đào tạo Dược tại Việt Nam (Phần I)
Ths.DS. Võ Thị Hà
1 - Tìm hiểu về hệ thống y tế và hoạt động chuyên môn tại Việt Nam.
Trước khi xây dựng một chương trình đào tạo, cần thiết phải: 1- Xác định các nhu cầu của
cộng đồng, 2- Hiểu tổ chức chung của hệ thống y tế và vai trò, nhiệm vụ của các DS trong hệ
thống y tế, và 3- Kết hợp/phối hợp các hoạt động chuyên môn dược trong các lĩnh vực khác
nhau.
1.1 – Cấu trúc chung của hệ thống y tế là gì ?
Trả lời : Hệ thống y tế VN là một hệ thống hỗn hợp gồm cả cơ sở y tế công và tư, tuy nhiên
hệ thống công là chủ yếu (1). Hệ thống y tế chia làm 4 bậc chính: trung ương, thành phố,
huyện và xã. Một trung tâm y tế (bậc thấp nhất) tồn tại trong một cộng đồng khoảng 6.000
dân. Ở tuyến huyện, một BV đa khoa phục vụ cho khoảng 125.000 dân. Tồn tại các BV đa
khoa và chuyên khoa ở tuyến thành phố. Và tuyến cao nhất , một số viện chuyên khoa và các
bệnh viện trung ương dưới sự quản lý của Bộ y tế (2). Đối với cơ sở y tế công, có khoảng
13.467 cơ sở, trong đó có 1.030 BV công; với khoảng 20 giường bệnh viện trên 10.000 dân
năm 2010 (3). Tình trạng quá tải của đa số cơ sở y tế là thường xuyên và chất lượng dịch vụ
khác nhau nhiều giữa các cơ sở (4). Sự hài lòng của bệnh nhân khi đánh giá các dịch vụ y tế
trong các cơ sở công nói chung là thấp. Tuy nhiên vẫn còn thiếu những khảo sát về chủ đề
này.
1.2 – Khung pháp lý cho các hoạt động dược là gì ?
Trả lời: Sau thời kì Đổi Mới năm 1989, các bệnh viện/phòng khám tư nhân và quầy thuốc tư
nhân tăng khắp cả nước, ở thành phố cũng như nông thôn và trở thành một bộ phận quan
trọng cung cấp dịch vụ y tế (3). Có 11.629 quầy thuốc (công và tư) năm 2010 cho 90 triệu
dân (1). Một quầy thuốc phục vụ cho khoảng 7.500 dân. Có 15 chuỗi nhà thuốc năm 2009 tại
VN (5). Trái với nhiều nước, các quầy thuốc cộng đồng không buộc phải phân bố rải rác theo
vùng địa lý; chính các yếu tố của "thị trường" quyết định số lượng và vị trí của quầy thuốc.
Với lý do này, việc chênh lệch số lượng quầy thuốc giữa thành phố và nông thôn là một vấn
đề nghiêm trọng, cản trở việc tiếp cận quầy thuốc tại vùng nông thôn. Gần 50% các quầy
thuốc tập trung tại hai thành phố lớn là HCM và Hà Nội trong khi dân số của hai thành phố
chỉ chiếm 16% dân số cả nước (5). Trong mỗi khu vực dân cư, vị trí của quầy thuốc thường
xung quanh các bệnh viện, khu mua sắm (chợ), siêu thị.
1.3 – Thuốc giả có hiện diện ở thị trường Việt Nam hay không ?
Trả lời: Những đất nước mới nổi (ở châu Phi, Đông Nam Á, Nam Mỹ), trong đó có Việt
Nam, vẫn là thị trường mục tiêu của tội phạm có tổ chức để bán thuốc giả. Một báo cáo về
chống thuốc giả năm 2006 cho thấy nhiều nước đang phát triển ở châu Phi, châu Á và một
phần châu Mỹ latinh có những vùng mà 30% thuốc được bán là thuốc giả. Ước tính là khoảng
10% đến 30% về tổng thể (6).
2. Trang 2/8
Một chương trình "Opération Storm II" thực hiện dưới sự hợp tác của cảnh sát thế giới
INTERPOL và IMPACT, thực hiện năm 2010 và nhằm vào 8 nước Đông Nam Á:
Campuchia, Trung Quốc, Indonesia, Lào, Birmani, Singapo, Thái Lan và Việt Nam. Chương
trình phát hiện hơn 20 triệu thuốc giả, đặc biệt là thuốc kháng sinh,thuốc chống sốt rét, thuốc
tránh thai, aspirin, thuốc trị rối loạn cường dương và huyết thanh chống uốn ván. Hơn 100
quầy thuốc và địa điểm bán thuốc bất hợp pháp đã bị đóng cửa (7).
Một nghiên cứu về thuốc giả và thuốc kém chất lượng tại VN năm 1999 cho thấy trên 188
mẫu thử nghiệm, có 26% mẫu là chưa đăng kí lưu hành, 8% là thuốc có hàm lượng chất hoạt
tính thấp hơn hàm lượng yêu cầu (8). Một nghiên cứu khác cho thấy 64% thuốc trị sốt rét sử
dụng tại VN là không chứa hoạt chất có hoạt tính (9).
1.4 – Bảo hiểm xã hội của công dân Việt Nam thế nào và sự thay đổi dự kiến trong tương
lai là gì ?
Trả lời: Khả năng bao phủ của bảo hiểm y tế của dân chúng vẫn còn xa mới đạt mức toàn dân
và chi trả tiền thuốc chủ yếu vẫn là từ tiền túi của bệnh nhân và/hoặc gia đình của họ.
Nói chung, có 3 nguồn chủ yếu để chi trả các dịch vụ y tế: 1-phân bổ tài chính của chính phủ,
2-chi trả từ bệnh nhân và 3-các hệ thống chi trả trước (như bảo hiểm y tế) (10). Các chi phí
tổng của Việt Nam về y tế chiếm 7,2% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và chi tiêu trung bình
cho y tế là khoảng 76USD/người năm 2008. Các chi tiêu công giành cho y tế (ngân sách nhà
nước, bảo hiểm) chỉ chiếm 39% tổng chi còn lại 61% là từ chi trả trực tiếp bởi bệnh nhân
(11). Một khảo sát năm 2006 cho thấy hơn 50% chi tiêu cho y tế được chi trả trực tiếp bởi
bệnh nhân là giành cho các cơ sở y tế công, 25% giành để tự mua thuốc và phần còn lại là
giành cho cơ sở y tế tư, chủ yếu là các phòng khám tư (1). Hệ thống bảo hiểm chỉ chi trả 13%
chi tiêu y tế. Năm 2011, có 57 triệu dân có bảo hiểm (so với 37 triệu năm 2008 với số dân gần
90 triệu. Hệ thống bảo hiểm y tế thu từ trích tiền lương của các công nhân - viên chức (4%) và
từ tiền thuế với thuốc lá, rượu, và vận tải. Để bổ sung với hệ thống còn non trẻ này, bảo hiểm
y tế tư nhân đang phát triển mạnh. Ít nhất có 37 công ty bảo hiểm y tế tư nhân tồn tại (trong
đó có nhóm "Prévoir″, Groupama, Malakof –Mederic).
Các chi tiêu giành cho thuốc chiếm một phần quan trọng trong chi phí tổng của y tế. Năm
2008, Việt Nam chi 1.426 triệu USD cho thuốc, chiếm 21,6% tổng chi cho y tế và tăng gần
1,7 lần giá trị tuyệt tối của năm 2005 (10, 12). Sự gia tăng giá thuốc là nguyên nhân chính cho
sự tăng chi tiêu này (13). Giá thuốc tại Việt Nam tăng gần 10% từ năm 2003 đến 2004 (14).
Bảo hiểm y tế được lập năm 1989 gồm có 3 chương trình: bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm tự
nguyện và bảo hiểm miễn phí giành cho đối tượng đặc biệt. Theo quy định hiện hành, sự tham
gia bảo hiểm là bắt buộc với tất cả nhân viên tại chức và về hưu của các cơ quan công, cũng
như các nhân viên nhận lương từ cơ sở tư bất kể quy mô của cơ sở thế nào. Với bảo hiểm tự
nguyện, học sinh - sinh viên là chủ yếu (chiếm trên 80%). Bảo hiểm chi trả lại cho các dịch vụ
bệnh viện và ở cộng đồng với tất cả các cơ sở y tế công. Những bệnh nhân có bảo hiểm chỉ
được chi trả bởi bảo hiểm nếu chăm sóc tại các cơ sở y tế công và không được chi trả nếu
chăm sóc tại đa số các cơ sở tư nhân (1, 4). Tồn tại một danh sách các thuốc được chi trả bởi
BH. Những BN có bảo hiểm không được chi trả nếu mua thuốc tại quầy thuốc tư nhân. Một
3. Trang 3/8
nghiên cứu phỏng vấn 249 người dân tại Đà Nẵng (Đà Nẵng là thành phố thuộc miền trung,
với khoảng 1 triệu dân) cho thấy 90% người dân được hỏi có bảo hiểm y tế, nhưng chỉ có
khoảng 15% trong số họ chọn các dịch vụ được chi trả bởi bảo hiểm trong khi đó 78% cho
biết họ mua thuốc tại quầy thuốc và không được chi trả bởi BH (15). Những lý do giải thích
cho việc BN không đến cơ sở y tế công liên quan đến chất lượng dịch vụ kém, chi trả không
chính thống (phong bì) tồn tại trong một số khoa của bệnh viện, sự phân biệt đối xử với người
có bảo hiểm, quá tải bệnh biện trong đa số cơ sở y tế (1, 4).
1.5 – Liệu các quầy thuốc hiện là hay có thể trở thành một trung tâm phòng bệnh (trung
tâm cung cấp thông tin và truyền tải các thông báo về y tế cộng đồng (public health),
vaccin) hay quầy thuốc chỉ là nơi cung cấp thuốc ?
Trả lời: Các quầy thuốc tư có thể có ảnh hưởng tích cực trong việc cung cấp chăm sóc sức
khỏe ban đầu (primary care) tại Việt Nam. Nhiều chương trình nhằm làm tăng sự tham gia
của các quầy thuốc về y tế cộng đồng đã được thực hiện gần đây. Từ năm 2003, một chương
trình, tên là RxGen với sự hỗ trợ của một tổ chức phi lợi nhuận quốc tế PATH đã tiến hành
nhằm cải thiện vai trò của DS tại quầy thuốc tư trong việc cung cấp thông tin về thuốc tránh
thai. Các DS của 90 quầy thuốc được đào tạo để thực hiện 4 dịch vụ chính là bán thuốc tránh
thai khẩn cấp, đưa các lời khuyên-tư vấn, đánh giá nguy cơ và xử lý nếu nghi ngờ bệnh nhân
có thể bị nhiễm khuẩn lây lan qua đường tình dục và tư vấn đi khám ở cơ sở y tế thích hợp.
Đánh giá cuối cùng của chương trình cho thấy những sự thay đổi quan trọng về kiến thức và
thực hành của những nhân viên tại quầy thuốc. Thuốc tranh thai có sẵn trong tất cả các quầy
thuốc và 100% quầy thuốc đưa ra lời khuyên-tư vấn cho bệnh nhân. Tuy nhiên, sự cải thiện
chất lượng chăm sóc đối với các bệnh truyền nhiễm lây lan qua tình dục và tỷ lệ bệnh nhân
được tư vấn đi khám bác sĩ tăng còn hạn chế (16). Dựa trên các kết quả này, mô hình tương tự
để thúc đẩy vai trò của quầy thuốc trong việc phòng, phát hiện và điều trị cúm, nhiễm HIV và
lao là quan trọng (17).
Việc kết hợp quầy thuốc trong các chương trình y tế quốc gia để chống lại bệnh lao, HIV đã
được thực hiện gần đây. Một dự án được triển khai tại 150 quầy thuốc tư tại Tp. HCM tháng
4/2001 để cái thiện khả năng phát hiện lao dựa trên một câu hỏi đơn giản về các triệu chứng
hô hấp, sau đó tư vấn bệnh nhân nghi ngờ (BN ho trên 3 tuần) tới các cơ sở y tế. Tuy nhiên,
dự án với thành công hạn chế: ít bệnh nhân đến cơ sở y tế để thăm khám (18). Để chống lại
HIV, nhiều chương trình hợp tác nhằm cải thiện khả năng phòng, phát hiện và điều trị HIV đã
được triển khai với các quầy thuốc. Vai trò của các quầy thuốc được đề nghị nhằm cải thiện
việc chăm sóc với các nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục, thúc đẩy dùng biện pháp tránh
thai, và cung cấp bơm tiêm - kim tiêm vô khuẩn (19).
1.6 – Ai có thể bán thuốc tại quầy thuốc ? Chỉ dược sĩ ? Có tồn tại các thuốc chỉ được
bán theo đơn ? Những loại thuốc gì là dân chúng có thể mua mà không cần đơn ?
Trả lời: Để có thể mở một quầy thuốc tư, DS phải trải qua 5 năm đào tạo tại ĐH và có ít nhất
3-5 năm kinh nghiệm làm việc trong một cơ sở dược. Những nhân viên giúp DS gồm: dược tá
đào tạo từ 6-12 tháng, và DS trung cấp đào tạo 3 năm.
4. Trang 4/8
Chương trình hiện tại về dược vẫn còn tập trung dạy về thuốc hơn là về lâm sàng (Dược lâm
sàng liên quan việc dùng thuốc của bệnh nhân, cân nhắc đến các đặc điểm đặc biệt của bệnh
nhân). Các sinh viên dược năm 4, năm 5 giành mỗi tuần thực tập trong các cơ sở dược khác
nhau (sở y tế, bệnh viện, quầy thuốc, công ty dược...) và thực hiện một số công việc khác
nhau. Không có kì thi quốc gia để cấp chứng chỉ hành nghề dược sau khi SV tốt nghiệp. Duy
nhất Sở y tế/Bộ y tế là có quyền cho phép mở quầy thuốc. Hiện tại, đào tạo liên tục là không
bắt buộc và cơ hội vẫn còn hạn chế.
Có một sự không tương xứng giữa nhu cầu DS của cộng đồng và khả năng đào tạo DS của
các trường. Năm 2008, có khoảng 10.524 DS đại học, 12.533 DS trung cấp và sơ cấp. Theo
kế hoạc quốc gia về phát triển nguồn nhân ực y tế, Bộ Y tế đặt ra mục tiêu năm 2020 sẽ có số
lượng DS tăng gấp đôi. Dù cho nỗ lực này, thì trong tương lai gần, Việt Nam vẫn thiếu DS
(1).
Năm 2010 ước tính khoảng 60% DS đại học đăng kí với cơ quan chính phủ là làm việc tại
quầy thuốc (20). Thực tế, phần lớn DS làm việc toàn thời gian (như là trình dược viên cho các
công ty dược, thậm chí là làm việc tại trường hay bệnh viện). Các quầy thuốc thường thuê các
nhân viên hỗ trợ như DS trung cấp và sơ cấp. Những nhân viên này thường làm việc một
mình, mà không có sự giám sát của DS bởi vì DS chịu trách nhiệm thường vắng mặt (21).
Một nghiên cứu cho thấy DS chịu trách nhiệm quầy thuốc vắng mặt trong 24% các quầy
thuốc được ghé thăm (22). Sự tồn tại của thanh tra dược dường như là không đủ để bảo đảm
luật pháp được tuân thủ.
1.7 – Có tồn tại khả năng mua thuốc tự do tại quầy thuốc hoặc những địa điểm khác
ngoài quầy thuốc như siêu thị ?
Trả lời: Tại Việt Nam, thuốc được phân thành thuốc Tây y và thuốc Đông y (truyền thống).
Thuốc Tây y được chia thành 3 nhóm chính: 1-thuốc bán tự do không cần đơn thuốc (danh
sách khoảng 260 thuốc) ; 2- thuốc bán cần đơn thuốc ; và 3-thuốc được kiểm soát đặc biệt bởi
DS và thanh tra sở y tế, gồm thuốc an thần, morphin và dẫn chất của nó.
Theo quy định của luật, có sự tách biệt hoạt động phân phối thuốc (bán thuốc bởi dược sĩ) và
hoạt động kê đơn thuốc (bởi bác sĩ). Tuy nhiên, phần lớn BS trong các BV công hoặc tư còn
mở phòng khám tư tại nhà ngoài giờ hành chính và có thể bán thuốc sau khi khám bệnh.
Ngược lại, DS bán thuốc cũng thường bán cả thuốc cần kê đơn nhưng không cần đơn. Những
khảo sát cho thấy khoảng 34-98% các DS bán thuốc cần kê đơn nhưng không có đơn (23-25).
Các bệnh nhân thường tới thẳng quầy thuốc mà không cần thăm khám bởi bác sĩ trước, áp lực
cạnh tranh về lợi nhuận là những lý do chính giải thích cho việc tuân thủ luật còn hạn chế.
Một khảo sát quốc gia về y tế VN năm 2002 cho thấy khoảng 54% dân chúng tự ý mua thuốc
(1). Một nghiên cứu gần đây về hành vi liên quan đến y tế của 1.075 dân cho thấy việc tự ý
mua thuốc là phổ biến, với lời khuyên của DS tại quầy thuốc, thậm chí cả với những trường
hợp bệnh nặng (Bảng 1)(26).
5. Trang 5/8
Bảng 1: Địa điểm của lần thăm khám đầu tiền
Địa điểm Tổng (100%) Nhẹ Vừa Nặng
Trạm y tế 17.1 12 23 22
BV 8.8 4 13 16
Phòng khám tư 18.0 15 19 25
Tự điều trị 50.7 64 40 35
Không điều trị 4.9 6 5 2
Khác 0.4
Các thuốc bán cần kê đơn được xem là quá đắt đối với đa số BN. Vì vậy, đa số BN dùng các
phương thức trị bệnh truyền thống hoặc nghe theo lời khuyên của người thân, dùng các thuốc
từ đơn thuốc tương tự của người thân hoặc trong trường hợp may mắn hơn thì theo lời khuyên
của DS tại quầy thuốc.
Chỉ khi nào thất bại sau khi dùng nhiều biện pháp điều trị khác nhau, BN mới đi khám tại
phòng khám hay BV. Thêm vào đó, các quầy thuốc được vận hành như một cơ sở kinh doanh
hơn là tuân thủ các quy định về thực hành y tế. Lợi nhuận chính từ quầy thuốc là từ bán thuốc
và lợi nhuận từ sự chệnh lệch giá mua-bán càng ngày càng thu hẹp do sự cạnh tranh giữa các
quầy thuốc và quy định về giá của BYT (16). Vì tăng số lượng thuốc bán là cách thức hiệu
quả nhất để quầy thuốc tăng lợi nhuận nên rất khó để quầy thuốc từ chối bán thuốc cho BN.
Quy định chỉ yêu cầu DS quầy thuốc lưu trữ thông tin bán các thuốc cần kê đơn. Trong khi
thuốc bán cần đơn thuốc chiếm 70% tổng số lượng thuốc bán ra (27). Tỷ lệ này rất cao trong
khi tình trạng bán thuốc cần đơn thuốc mà không có đơn thuốc tại quầy thuốc là phổ biến thì
đó là nguy cơ quan trọng về việc dùng thuốc không hợp lý.
1.8 – Các DS có tiến hành phân tích đơn thuốc trong khi phát thuốc ?
Trả lời: Những hoạt động sau được xem là các hoạt động cần tiến hành tại quầy thuốc bởi
luật : (1) tư vấn, dán nhãn và phát thuốc với thuốc không cần kê đơn, (2) dán nhãn và phát
thuốc với thuốc cần đơn thuốc, (3) tư vấn BN đến khám BS hoặc cơ sở y tế nếu bệnh nặng,
(4) tư vấn BN với các triệu chứng nhẹ mà không cần dùng thuốc (28). Tuy nhiên, việc thực
hiện các hoạt động trên còn nhiều hạn chế.
Việc phân phát thuốc vẫn là hoạt động chính của quầy thuốc. Các thuốc được phân phát chủ
yếu dưới dạng các vỉ hoặc viên nén trong lọ hoặc được chia thành các túi nhựa nhỏ. Việc ghi
nhãn thuốc khi phát theo đơn phải bao gồm ít nhất các thông tin tên thuốc, dạng bào chế, liều
dùng. Ghi nhãn với thuốc không cần kê đơn đề thêm thông tin bổ sung: liều dùng và đường
dùng (28). Thực tế, ghi nhãn thuốc thường hạn chế dưới dạng hướng dẫn về liều dùng được
viết trên một tấm giấy nhỏ. BN vì lí do tài chính thường yêu cầu mua chỉ một phần đơn thuốc,
hoặc chỉ vài ngày chứ không phải cả liệu trình điều trị đầy đủ.
Thêm vào đó, các vỉ thuốc thường bị cắt nhỏ và phát cho BN và không thể xác định rõ nhãn
mác của thuốc. Các BN thường cũng không biết rõ mình đang dùng loại thuốc gì. Việc bán
thuốc cần phải lưu các thông tin chính xác về tên thuốc, dạng bào chế, liều, số lượng bán, giá
6. Trang 6/8
thuốc. Luật đòi hỏi rằng quầy thuốc lưu thông tin liên quan đến BN nhưng không chỉ rõ thông
tin cụ thể là gì và làm như thế nào (28). Những thông tin về BN và người kê đơn thường
không được lưu bởi nhân viên quầy thuốc. Những thông tin lưu trữ thường là: tên BN, địa chỉ,
số lượng thuốc bán, nhưng không có thông tin về tiền sử dùng thuốc, bệnh. Máy tính được
dùng để quản lý thống kê thuốc trong khi đa số các hoạt động khác đều làm thủ công. Pha chế
thuốc tại quầy thuốc ngày càng hiếm.
1.9. – DS quầy thuốc có thể đóng vai trò gì tại quầy thuốc đối với các sản phẩm khác
ngoài thuốc (mỹ phẩm, thuốc từ dược liệu, sản phẩm băng bó, vệ sinh, thiết bị y khoa,
dinh dưỡng, thực phẩm chức năng, các dụng cụ chỉnh hình) ?
Trả lời: DS quầy thuốc chịu trách nhiệm bán các sản phẩm về bông băng, vệ sinh, dinh
dướng, thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu dưới dạng bao gói hiện đại nhưng không bán
các dụng cụ y tế, dụng cụ chỉnh hình, mỹ phẩm. Đối với thuốc đông y thì có BS đông y kê
đơn và bán thuốc đông y trong các phòng mạch tư nhân. Nếu những thảo dược được bào chế
dưới dạng hiện đại như bên dưới, thì quầy thuốc có thể bán.
1.10. – Có tổ chức công đoàn của ngành dược (hay tổ chức tương tự) chịu trách nhiệm
về đạo đức nghề nghiệp ?
Trả lời: Không. Không có tổ chức công đoàn ngành dược chịu trách nhiệm về đạo đức nghề
nghiệp. Chỉ có các tổ chức/văn phòng của chính phủ quản lý tất cả các hoạt động nghề
nghiệp. Tuy nhiên, có các hội chuyên môn như Hội Dược học Việt Nam, Hội Dược sĩ bệnh
viện HCM, Hội dược bệnh viện Hà Nội.
1.11. – Quầy thuốc hiện tại có là một nơi thực tập hữu ích đối với sinh viên ?
Trả lời: Không, bởi vì hiện tại tại VN, các DS ít có mặt tại quầy thuốc để bảo đảm hướng dẫn
tốt thực tập của sinh viên. Nhiệm vụ này có thể bảo đảm nếu có các biện pháp bảo đảm DS
đại học có mặt thường xuyên tại quầy thuốc.
1.12. – Quầy thuốc hiện tại có là trung tâm sơ cứu - cấp cứu của dân chúng ?
Trả lời: Không, hiện tại tại VN nhiệm vụ này không được thực hiện bởi quầy thuốc.
1.13. – Có tồn tại các nhà phân phối lớn và nếu có, các nhà phân phối này có bắt buộc
phải sử dụng năng lực của DS ?
Trả lời: Các DS (quầy thuốc hay bệnh viện) có thể mua thuốc trực tiếp với hãng dược hoặc
thông qua trung gian là các nhà phân phối thuốc. Để mở một hãng phân phối thuốc cần ít nhất
một dược sĩ đại học tốt nghiệp.
Tài liệu tham khảo:
1. Ministry of Health. Joint Annual Health Review - Health Workforce in Viet Nam.
2008.
2. Lita Cameron. Healthcare Choices in the Context of Reform: Perspectives of Young
Lives Caregivers in Vietnam. 2009.
7. Trang 7/8
3. General Statistics Office of Vietnam. [cited 2015 Sept 7]; Available from:
http://www.gso.gov.vn.
4. Giang Thanh Long. Vietnam : Social Health Insurance and Policy Recommendations.
2008.
5. Drug Administration of Vietnam. Final Report of Pharmaceutical Affairs. 2008.
6. IMPACT. Counterfeit Medicines: an update on estimates 15 Nov 2006; 2006 Contract
No.: Document Number|.
7. Shetty P. Médicaments contrefaits : Faits et chiffres. 2011 [updated 2011; cited 2015
Sept 7]; Available from: http://www.scidev.net/afrique-sub-saharienne/sante/article-de-
fond/m-dicaments-contrefaits-faits-et-chiffres.html.
8. Wondemagegnehu E. Counterfeit and Substandard Drugs in Myanmar and Viet Nam -
Report of a Study Carried out in Cooperation with the Governments of Myanmar and Viet
Nam. Geneva: World Health Organization; 1999 Contract No.: Document Number|.
9. IRACM. ENJEUX DE LA FALSIFICATION DE MEDICAMENTS. 2013 [updated
2013; cited 2015 Sept 7]; Available from: http://www.iracm.com/enjeux/.
10. WHO. National health account series. 2008 [updated 2008; cited 2015 Sept 7];
Available from: http://www.who.int/nha/country/vnm.pdf.
11. WHO. World Health Statistics. 2010 [updated 2010; cited 2015 Sept 7]; Available
from: http://www.who.int/whosis/whostat/EN_WHS2011_Full.pdf.
12. Drug Administration of Vietnam. Data of Manufacture and Import of Drugs. 2010
[updated 2010; cited 2015 Sept 7]; Available from: http://www.vnpca.org.vn/story/so-lieu-
thong-ke-tinh-hinh-san-xuat-nhap-khau-thuoc-en-2010.
13. World Bank. Vietnam development report 2008: Social protection. 2009 [updated
2009; cited 2015 Sept 7]; Available from: http://www-
wds.worldbank.org/external/default/WDSContentServer/WDSP/IB/2008/06/04/000333038_2
0080604015001/Rendered/PDF/436530WP0REVIS1ction1final01PUBLIC1.pdf
14. Ames Gross and Rachel Weintraub. Vietnam Pharmaceutical Regulatory Update.
2005.
15. Journal of Pharmacy of Vietnam. Danang Inhabitant’s perspection of medicine
purchase and usage. 2010.
16. Jordan W. Swanson. Unveiling the Invisible Hand: Explaining Pharmacies’
Participation in Public-Private Partnerships for Public Health in Vietnam. 2007.
17. K. Lönnroth at al. Referring TB suspects from private pharmacies to the National
Tuberculosis Programme: experiences from two districts in Ho Chi Minh City, Vietnam. INT
J TUBERC LUNG DIS. 2003;7(12):1147-53.
18. Pankonin CA et al. Selling syringes to injecting drug users: a study of five pharmacies
in Hanoi, Vietnam. J Infect Developing Countries. 2008;2(1):51-8.
19. Family Health International Vietnam. HIV/AIDS PREVENTION AND CARE IN
VIET NAM. 2004 [updated 2004; cited 2015 Sept 7]; Available from:
http://dspace.africaportal.org/jspui/bitstream/123456789/8369/1/HIV%20AIDS%20Preventio
n%20and%20Care%20in%20Viet%20Nam%202004.pdf?1.
20. Drug Administration of Vietnam. Data of Pharmaceutical Human Resources. 2010
[updated 2010; cited 2015 Sept 7]; Available from: http://www.vnpca.org.vn/story/so-lieu-ve-
tinh-hinh-nhan-luc-du-c-2010.
21. Nguyen Nguyen. Jumpstarting Good Pharmacy Practices in Viet Nam. 2011 [updated
2011; cited 2015 Sept 7]; Available from: http://talk.onevietnam.org/jumpstarting-good-
pharmacy-practices-in-viet-nam/.
22. Rajeswari R, Balasubramanian R, Bose SC, Rahman SF. Private pharmacies in
tuberculosis control: a neglected link. Int J Tuberc Lung Dis. 2002;6:171-3.
8. Trang 8/8
23. Duong DV, Binns CW, Le TV. Availability of antibiotics as overthe-counter drugs in
pharmacies: a threat to public health in Vietnam. . Trop Med Int Health. 1997;2(1133-9).
24. Chuc NTK, Tomson G. ‘Doi moi’ and private pharmacies: a case study on dispensing
and financial issues in Hanoi, Vietnam. Eur J Clin Pharmacol. 1999;55:325-32.
25. Chalker J, Chuc NTK, Falkenberg T, Do NT, Tomson G. gement by private
pharmacies in Hanoi: practice and knowledge of drug sellers. STD manaSex Transm Infect.
2000;76(299-302).
26. Khe ND, et al. Primary health concept revisited: Where do people seek health care in a
rural area of Vietnam. Health Policy. 2002;61(1):95-109.
27. UBIFRANCE et les Missions économiques. (2011). Le marché pharmaceutique au
Vietnam. 2011 [updated 2011; cited 2015 Sept 7]; Available from:
http://www.ubifrance.fr/viet-nam/001B1102795A+le-marche-pharmaceutique-au-
vietnam.html.
28. PATH. Leveraging the capacity of pharmacies to improve health outcomes in
Vietnam.: 2015; 2009 [updated 2009; cited Sept 7]; Available from:
http://www.path.org/publications/files/VN_pharm_fs.pdf.