Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách marketing-mix dịch vụ. Theo thời gian, vai trò và v ị trí của marketing trong doanh nghiệp cũng dần có s ự thay đổi. Khi mới xuất hiện, marketing được xem là một trong những chức năng hỗ trợ hoạt động kinh doanh và có t ầm quan trọng ngang bằng với các hoạt động khác. Sau đó với tình trạng khan hiếm nhu cầu, marketing được đánh giá là một chức năng quan trọng hơn các chức năng khác. Một thời gian sau marketing được khẳng định là một chức năng chủ chốt của doanh nghiệp còn các ch ức năng khác chỉ là những chức năng hỗ trợ. Tuy nhiên, tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến khách hàng nên khách hàng m ới là yếu tố trung tâm, các b ộ phận còn l ại cần hợp tác để phát hiện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Cu ối cùng, các chuyên gia đồng ý r ằng marketing phải giữ vai trò k ết nối, hợp nhất các bộ phận để phát hiện và thỏa mãn tốt nhu cầu
Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách marketing-mix dịch vụ.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH
SÁCH MARKETING-MIX DỊCH VỤ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Tổng quan về Marketing
1.1.1.1. Khái ni ệm
Trong thực tế, rất nhiều người bao gồm cả các nhà qu ản trị kinh doanh thường cho
rằng marketing là bán hàng, qu ảng cáo hoặc nghiên cứu thị trường, Đó thực sự là các
công vi ệc của marketing nhưng hoàn toàn chưa đầy đủ với phạm vi và bản chất của
marketing. Marketing là khái ni ệm có n ội hàm rộng lớn hơn rất nhiều. Có m ột chuỗi
những hoạt động không phải là sản xuất nhưng thực sự góp ph ần vào tạo ra giá trị hàng
hóa và d ịch vụ, Những hoạt động này phải được tiến hành trước khi sản xuất, trong quá
trình sản xuất, trong khâu tiêu th ụ và trong giai đoạn sau khi bán, đó chính là các hoạt
động trên thị trường của doanh nghiệp – hoạt động marketing.
Cho đến ngày nay về học thuật vẫn tồn tại nhiều định nghĩa marketing khác nhau
tùy theo quan điểm nghiên cứu. Dưới đây chúng ta xem xét một số khái niệm. Marketing
là danh động từ của từ “Market" (thị trường) với nghĩa là làm th ị trường. Vì vậy, trong
lĩnh vực kinh doanh “Marketing là tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp doanh nghiệp đạt
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệp hội Marketing Mỹ định nghĩa “Marketing là hoạt động, tập hợp các tổ chức
và các quá trình để tạo ra truyền thông, phân ph ối và trao đổi những thứ có giá tr ị cho
khách hàng, đối tác và xã h ội nó chung”.
Hiểu một cách rộng hơn marketing là một tiến trình quản lý và mang tính chất xã
hội được thực hiện bởi những chủ thể và tổ chức mà qua đó nhu cầu tự nhiên và mong
muốn của họ được tạo ra, trao đổi và thỏa mãn. Theo nghĩa hẹp trong phạm vi kinh
doanh, Marketing là các ho ạt động liên quan đến việc xây dựng những mối quan hệ
khách hàng h ữu ích. Vì vậy, Philip Kotler và Gary Amstrong (2014) đã định nghĩa
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 8
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
“Marketing là một tiến trình trong đó có các doanh nghiệp sáng tạo ra các giá tr ị cho
khách hàng và xây d ựng cho mình mối quan hệ mật thiết với khách hàng để từ đó thu
lại lợi nhuận”
1.1.1.2. Vai trò
Theo thời gian, vai trò và v ị trí của marketing trong doanh nghiệp cũng dần có s ự
thay đổi. Khi mới xuất hiện, marketing được xem là một trong những chức năng hỗ trợ hoạt
động kinh doanh và có t ầm quan trọng ngang bằng với các hoạt động khác. Sau đó với tình
trạng khan hiếm nhu cầu, marketing được đánh giá là một chức năng quan trọng hơn các
chức năng khác. Một thời gian sau marketing được khẳng định là một chức năng chủ chốt
của doanh nghiệp còn các ch ức năng khác chỉ là những chức năng hỗ trợ. Tuy nhiên, tất cả
các hoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến khách hàng nên khách hàng m ới là yếu tố
trung tâm, các b ộ phận còn l ại cần hợp tác để phát hiện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Cu ối cùng, các chuyên gia đồng ý r ằng marketing phải giữ vai trò k ết nối, hợp nhất các
bộ phận để phát hiện và thỏa mãn tốt nhu cầu
khách hàng.
Đối với doanh nghiệp
Marketing giúp cho doanh nghi ệp có th ể tồn tại và vững chắc trên thị trường do
marketing cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường
bên ngoài. Thành công c ủa doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có cung cấp
được cho thị trường đúng cái thị trường cần, phù h ợp với mong muốn và khả năng chi
trả của người tiêu dùng hay không.
Marketing tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường
trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất.
Marketing cung cấp các hoạt động tìm kiếm thông tin t ừ thị trường và truyền tin
về doanh nghiệp ra thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, tiêu thụ sả phẩm,
cung cấp dịch vụ khách hàng…
Đối với người tiêu dùng
Được các nhà marketing cung c ấp thông tin như đặc điểm, lợi ích sản phẩm, dịch vụ,
giá cả, phân phối, xúc ti ến. Những thông tin này không ch ỉ có l ợi cho người tiêu dùng
trong vi ệc lựa chọn sản phẩm phù h ợp với nhu cầu, mong muốn và khả năng chi
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 9
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
trả của bản thân, mà còn giúp ng ười tiêu dùng l ựa chọn được những sản phẩm thỏa
mãn nhất tốt nhất những nhu cầu, cũng như mua được những sản phẩm có giá tr ị cao
hơn mức chi phí họ bỏ ra.
Đối với xã h ội
Trên quan điểm xã hội, marketing được xem như là toàn bộ các hoạt động
marketing trong một nền kinh tế hay là một hệ thống marketing trong xã hội. Vai trò của
marketing trong xã hội có th ể được mô t ả như là sự cung cấp của các doanh nghiệp đặc
biệt là khói các ho ạt động vận tải và phân ph ối, ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa
hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng có th ể ảnh hưởng đến vấn đề phúc lợi
xã hội.
1.1.1.3. Chức năng
Marketing hiện đại bao gồm những hoạt động và những tính toán về ý đồ trước khi
sản xuất sản phẩm, cho đến khi những hoạt động sản xuất, tiêu thụ và cả những hoạt
động sau tiêu thụ. Việc áp dụng marketing trong những lĩnh vực khác nhau đều có những
mức độ ảnh hưởng không gi ống nhau. Song, nhìn chung dù ở lĩnh vực nào, marketing
cũng đều có các ch ức năng chủ yếu sau:
1. Thăm dò nhu c ầu tiềm năng của thị trường và dự đoán xu hướng phát triển
của thị trường trong tương lai. Vận dụng chức năng này đòi h ỏi nhà marketing phải
thường xuyên nghiên c ứu, phân tích những biến động của thị trường kịp thời điều chỉnh
các chính sách marketing của doanh nghiệp, Thực hiện chức năng này sẽ tạo điều kiện
để chức năng khác của marketing phát huy tác d ụng.
2. Tạo thế chủ động cho doanh nghiệp trong việc làm cho sản phẩm thích ứng
với thị trường. Thực hiện chức năng này sẽ giúp doanh nghi ệp quyết định nên sản xuất
sản phẩm gì? Chủng loại bao nhiêu là thích hợp? Yêu cầu về chất lượng? Thời điểm nào
nên đưa sản phẩm ra thị trường và tung ở đâu? …
3. Không ng ừng hoàn thiện và đổi mới hệ thống phân phối sản phẩm. Chức
nay này gắng kết toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với người tiêu thụ,
tức là chuyển sản phẩm từ người bán đến người mua. Để quá trình này được hoàn chỉnh,
nhà marketing cần phẩn xác định chính sách giá cả thích hợp và tạo điều kiện dễ dàng
cho người mua bằng hệ thống phân phối hữu hiệu. Ngoài ra, để đạt được hiệu quả cao
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 10
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần phải hiểu biết về tâm lý, s ở thích
khách hàng, bi ết cách thu nhập thông tin m ột cách hiệu quả về sản phẩm và doanh
nghiệp cũng cần phải có chính sách khuyến khích hợp lý v ới việc bán hàng.
1.Cùng v ới các yếu tố khác của quá trình kinh doanh (sản xuất, nhân sự, tài
chính,…) hoạt động marketing góp ph ần tăng cường hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, xuất phát từ mục tiêu của marketing mà hiểu quả marketing thường
được xem xét trên 3 khía cạnh: Lợi nhuận doanh nghiệp, nhu cầu khách hàng và phúc
lợi xã hội.
1. Marketing phản ánh một chức năng cơ bản của kinh doanh, giống như chứng
năng sản xuất, tài chính, quản trị nhân sự, kế toán, cung ứng vật tư. Những chức năng
này đều là những bộ phận tất yếu về mặt tổ chức của một doanh nghiệp. Chức năng cơ
bản của hoạt động marketing là tạo ra khách hàng cho doanh nghi ệp, giống như sản
xuất tạo ra sản phẩm. Từ đó, xét về mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành trong hệ thống
chức năng quản trị doanh nghiệp thì marketing là một chức năng có nhiệm vụ kết nối
nhằm đảm bảo sự thống nhất hữu cơ với các chức năng khác.
1.1.2. Khái niệm về dịch vụ và dịch vụ đào tạo
1.1.2.1. Dịch vụ
Khái niệm về dịch vụ rất trừu tượng, khó định nghĩa nên có r ất nhiều quan điểm
về dịch vụ được đưa ra như sau:
Trong kinh tế học: Dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng
phi vật chất. Co những sảm phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và sản phẩm thiên hẳn về
sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm
hàng hóa, d ịch vụ (nguồn trích dẫn Wikipedia.org).
Theo luật giá năm 2013: Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá trình s ản xuất
và tiêu dùng không tách r ời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản
phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Theo Philip Kotler và Kellers (2006) định nghĩa: “Dịch vụ là một hoạt động hay
lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển
quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có th ể gắn liền hoặc không g ắn liền với sản phẩm
vật chất”.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 11
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
Theo ISO 8402: Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc gi ữa người
cung ứng và khách hàng và các ho ạt động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
Nhìn chung, có rất nhiều ý ki ến được đưa ra từ những góc độ nhìn nhận khác nhau
nhưng chung quy lại thì dịch vụ là kết quả của các mối quan hệ giữa nhân viên, khách
hàng và cơ sở vật chất của một tổ chức.
1.1.2.2. Dịch vụ đào tạo
Đào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn cho một người, một nhóm người,
một tổ chức, một xã hội về một vấn đề và nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định.
Đào tạo đề cập đến tiếp cận việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những kiến
thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có h ệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng đảm nhận một công vi ệc nhất định.
Khái niệm về đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường thì đào
tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi đạt đến một độ tuổi nhất định, có m ột trình độ nhất
định.
Có nhi ều loại đào tạo: đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo nghề nghiệp,
đào tạo từ xa, đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn.
Dịch vụ đào tạo là lo ại dịch vụ được cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của những
người có mong mu ốn được đào tạo về những kỹ năng, kiến thức thực hành có h ệ thống.
Dịch vụ đào tạo là một bộ phận của dịch vụ xã hội cơ bản. Dịch vụ xã hội cơ bản là hệ
thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người và được xã
hội chấp nhận.
Kinh tế thị trường đang phát triển, yêu cầu về kỹ năng nghiệp vụ của các doanh
nghiệp ngày càng cao, khi ến cho nhu cầu học về các dịch vụ đào tạo kỹ năng và thực
hành càng cao. Vì vậy để đáo ứng nhu cầu của doanh nghiệp cũng như cá nhân thì các
Trung tâm dịch vụ đào tạo kỹ năng đã ra đời ngày càng nhi ều. Lĩnh vực mà các Trung
tâm này cung ứng rất rộng: ngoại ngữ, kỹ năng mềm, đào tạo lái xe, các l ĩnh vực kinh
tế như kế toán, tài chính thuế,…
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 12
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
1.1.3. Chính sách marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo
1.1.3.1. Khái ni ệm marketing-mix
Marketing-mix hay cò n gọi là Marketing hỗn hợp chỉ tập hợp các công c ụ tiếp thị
được doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu tiếp thị trên thị trường. Thuật ngữ này
được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1953 bởi Neil Borden. Tuy nhiên, đối với ông, nó
ch ỉ đơn giản bao gồm các yếu tố hoặc thành phần quan trọng tạo nên một chương trình
tiếp thị. E. Jeromoe McCarthy (1960), đã tinh tế hơn và định nghĩa Marketing-mix là sự
kết hợp của các yếu tố ở một lệnh tiếp thị để đáp ứng mục tiêu của thị trường.
1.1.3.2. Vai trò c ủa Marketing-mix trong hoạt động kinh doanh
Marketing-mix đóng vai trò vô cùng quan tr ọng trong hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Khác với marketing từng phần, marketing-mix giúp các doanh
nghiệp tạo ra một hệ thống marketing hoàn chỉnh thống nhất, đồng bộ giữa các khâu t ừ
khâu phát tri ển sản phẩm, khâu định giá, xúc ti ến quảng cáo sản phẩm phân phối đến
tay người dùn g.
Các yếu tố trong marketing-mix có quan h ệ tương tác mật thiết với nhau, không
hề tồn tại riêng lẻ độc lập mà phối hợp với nhau để tạo nên một chiến lược marketing
hoàn chỉnh. Mỗi yếu tố đều ảnh hưởng đến nhau và quyết định tính chất, đặc điểm của
những yếu tố liên quan. Sự phối hợp của các yếu tố trong marketing-mix giúp các ho ặt
động của doanh nghiệp luôn g ắn kết với nhau.
Marketing-mix không ch ỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà nó còn mang l ại
nhiều lợi ích cho người tiêu dùng. Doanh nghi ệp chỉ tồn tại và phát tri ển khi nó đáp
ứng và mang lại được lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Marketing -mix giúp tìm
kiếm và khám phá ra nhu c ầu của người tiêu dùng ở hiện tại và tương lai, từ đó các
doanh nghiệp tìm tòi, sáng tạo ra nhiều loại hàng hóa m ới, cải tiến chất lượng sản phẩm,
dịch vụ cung cấp để mang đến những lợi ích nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn của người tiêu dùng, th ậm chí nó còn có th ể mang lại các giá tr ị vượt qua sự kì
vọng mà mong muốn của khách hàng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 13
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
1.1.3.3. Các thành ph ần của Marketing-Mix trong dịch vụ
Bảng 1.1. Các thành phần của Marketing-mix
Sản phẩm Giá Phân phối Xúc tiến Con người
Bằng chứng
hữu hình
Quy trình
Truyền thống - Nguồn: Kotler (1976)
- Chất lượng - Các cấp độ - Các kênh - Quảng cáo
- Các tính - Chiết khấu phân phối - Bán hàng
năng và tùy và phụ cấp - Phạm vi cá nhân
chọn - Các điều phân phối - Xúc ti ến
- Kiểu mẫu khoản thanh - Vị trí các bán hàng
- Tên thương toán cửa hàng - Công khai
hiệu - lãnh thổ
- Dò ng sản bán hàng
phẩm - Vị trí và
- Bảo hành mức tồn kho
- Cấp độ - Người vận
dịch vụ chuyển
1. Các dịch
vụ khác
Đã sửa đổi và mở rộng cho các dịch vụ vô hình – Nguồn: Booms và Bitner (1981)
1. Chất
lượng
2. Tên
thương hiệu
3.Dòng d ịch
vụ
4. Bảo
hành
5. Những
khả năng
6. Tạo điều
kiện cho
hàng hóa
7. Các manh
mối hữu
hình
8. Giá cả
9. Nhân
viên
10. Môi
trường vật lý
11. Quá
trình
cung cấp
dịch vụ
- Các cấp độ - Vị trí - Quảng cáo * Nhân viên: * Môi trường: - Các chính
- Chiết khấu - Khả năng - Bán hàng - Đào tạo - Đồ đạc sách
và phụ cấp tiếp cận cá nhân - Sự nhận - Màu sắc - Các thủ tục
- Các điều - Các kênh - Xúc ti ến thức - Bố trí - Cơ giới hóa
khoản thanh phân phối bán hàng - Lời cam - Mức độ ồn - Sự chỉ dẫn
toán - Phạm vi - Công khai kết
- Tạo điều
nhân viên
- Giá trị cảm phân phối - Nhân viên - Các ưu đãi - Sự quan
kiện cho hàng
nhận của - Môi trường - Ngoại hình hóa tâm của
khách hàng
vật lý - Hành vi - Các bằng
khách hàng
- Chất - Hướng
- Tạo điều giữa các cá chứng hữu
lượng/ tương
kiện cho nhân hình khách hàng
tác giá c ả
hàng hóa - Thái độ - Luồng hoạt
- Sự khác - Các manh
* Khách
động
biệt mối hữu hàng
hình
- Mức độ
- Quá trình tham gia
cung cấp
- Hành vi
dịch vụ
- Thông tin
liên lạc của
khách hàng
Dẫn nguồn từ: Mohammed Rafiq, Pervaiz K.Ahmed (1995)
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 14
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
Có thể thấy tiếp cận 4Ps trong Marketing mix là cơ bản và truyền thống nhất gồm
1. thành phần chính là: Product (Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Phân phối),
Promotion (Xúc ti ến). Theo thời gian mô hình này được phát triển thành 7P do sự
phức tạp và cải tiến của marketing hiện đại. Booms và Bitner (1981) không ch ỉ sửa đổi
4P truyền thống mà còn đưa ra 3P bổ sung khác là Process (quy trình), People (con
người), và Physical Evidence (Cơ sở vật chất) nhằm tăng cường sức mạnh cho hoạt động
Marketing khi sản phẩm không còn d ừng lại ở hàng hóa h ữu hình mà còn là những
dịch vụ vô hình. (Bảng 1.1).
Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận 7Ps Marketing-Mix đối với dịch vụ bao gồm:
Sản phẩm (Product)
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể cung cấp đến thị trường nhằm thỏa mãn ước muốn
hoặc nhu cầu. Sản phẩm bao gồm: hàng hóa v ật chất, dịch vụ, trải nghiệm, sự kiện, con
người, địa điểm, tài sản, tổ chức, thông tin và ý t ưởng (Philip Kotler, 2013)
Định nghĩa này áp d ụng cho mọi thể loại và dạng thức sản phẩm, mặc dù định
nghĩa sản phẩm theo cách phân lo ại luôn c ần thiết, nhưng một định nghĩa chung này sẽ
bao quát marketing cho tất cả mọi linh vực, miễn là nó xác l ập sứ mệnh phục vụ chon
con người.
Các cấp độ thành của một sản phẩm dịch vụ:
1. Cấp độ thứ nhất dịch vụ cơ bản: Là dịch vụ thỏa mãn nhu cầu chính của
khách hàng, là lý do chí nh để khách hàng mua d ịch vụ. Dịch vụ cơ bản sẽ trả lời câu
hỏi: Về
thực chất khách hàng mua gì?, Lợi ích mà nó mang lại?
1. Cấp độ thứ hai dịch vụ thứ cấp: Tương ứng với cấp sản phẩm hứu hình và
sản phẩm nâng cao. Nói cách khác d ịch vụ thứ cấp là sự kết hợp của cả yếu tố hữu hình
và vô hình.
Chu kỳ sống của sản phẩm
1. Giới thiệu (introduction): Là giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường, trong
giai
đoạn này sản phẩm tiêu thụ chậm, lợi nhuận không có vì t ốn nhiều chi phí cho quảng
cáo, giới thiệu, người mua chưa biết.
2. Tăng trưởng (growth): Là thời kỳ mà sản phẩm thị trường được chấp nhận
và
được tiêu thụ mạnh, lợi nhuận gia tăng đáng kể.
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 15
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
1. Trưởng thành (maturity): Là th ời kỳ tiêu thụ chậm, doanh thu có th ể giảm
do sản phẩm đã được hầu hết các khách hàng ti ềm ẩn đã mua.
2. Suy thoái (Decline Stage): Là thời kỳ mức tiêu thụ bị giảm nhanh, doanh
thu sụt giảm đi đôi với lợi nhuận giảm.
Giá c ả (Price)
“Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả cho
người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó” (Philip Kotler –
Biên dịch Phan Thắng, Vũ Thị Phượng, Giang Văn Chiến (2002), marketing căn bản)
Giá chỉ là một công c ụ thuộc marketing-mix mà doanh nghiệp sử dụng để đạt mục
tiêu của mình. Điều đó có nghĩa là khi ra quyết định về giá phải được đặt trong một
chính sách tổng thể của marketing-mix. Việc đặt giá vào m ột tổng thể marketing-mix
đòi h ỏi các quyết định về giá phải đảm bảo tính nhất quán với các quyết định về các
chính sách khác. Cụ thể:
1.Giá và các chi ến sách khác của marketing-mix phải có s ự hỗ trợ lẫn nhau để
doanh nghiệp thực hiện được chiến lược định vị sản phẩm và các m ục tiêu đã chọn.
2.Sự lựa chọn về giá phải được đặt trên cơ sở của các sự lựa chọn về các biến số
khác của Marketing đã được thông qua.
Các phương pháp định giá
- Định giá dựa vào chi phí: Đây là phương pháp đơn giản nhất. Phương pháp này
chúng ta c ộng thêm một phần lợi nhuận tiêu chuẩn vào chi phí sản phẩm. Phần lợi
nhuận này thay đổi theo loại sản phẩm, dịch vụ.
1. Định giá căn cứ vào nhu cầu: Cận trên của dịch vụ là mức giá cao nhất mà
khách hàng có th ể trả. Trên thực tế, các khách hàng khác nhau có th ể đặt các mức giá
trần khác nhau cho cùng m ột dịch vụ.
- Định giá theo đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh từ các dịch vụ cùng lo ại (Cạnh
tranh trực tiếp) và cạnh tranh từ các dịch vụ thay thế (Cạnh tranh gián tiếp)
1. Định giá theo lợi nhuận mục tiêu: Trong phương pháp này, nhà sản xuất phải
xem xét các m ức giá khác nhau và ước đoán sản lượng hòa v ốn, khả năng về nhu cầu,
và lợi nhuận đơn vị sản phẩm, dịch vụ để xác định tính khả thi của lợi nhuận mục tiêu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 16
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
Các chiến lược định giá
1. Chiến lược giá “hớt kem” (market skimming pricing): Là chiến lược công ty đặt
giá cao cho sản phẩm mới, cao đến mức chỉ có m ột số phân khúc ch ấp nhận được. Sau khi
lượng tiêu thụ chậm lại, công ty m ới hạ giá sản phẩm, dịch vụ để thu hút khách hàng. Làm
như vậy, công ty đã đạt được một phần lợi nhuận cao từ phân khúc lúc ban đầu.
2. Chiến lược giá xâm nh ập thị trường (market penetration pricing): Với chiến
lược này, công ty ấn định giá thấp với hi vọng sẽ hấp dẫn, thu hút khách hàng nh ằm
tăng thị phần lớn.
3. Chiến lược giá cho hỗn hợp sản phẩm: Định giá cho dòng s ản phẩm, đặt giá
sản phẩm tự chọn, đặt giá sản phẩm kèm theo, đặt giá thứ phẩm hoặc sản phẩm phụ, đặt
giá bó s ản phẩm
Phân ph ối (Place)
Kênh phân ph ối là một tập hợp các công ty, t ổ chức độc lập có tư cách tham gia
vào quá trình lưu chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng đáp ứng từ nhà sản xuất đến
tay người tiêu dùng. (Kotler, 2013) .
Có nhi ều tiêu chí để phân loại kênh phân phối đối với dịch vụ như địa bàn phân
phối, đối tượng phân phối, … Tuy nhiên, ở đây ta chỉ tập trung trung đến tiêu chí đối
tượng phân phối sản phẩm, dịch vụ. Theo tiêu chí này, hệ thống kênh phân ph ối được
phân thành 2 kênh phân ph ối chính như sau:
1. Kênh phân ph ối trực tiếp: Nhìn chung dịch vụ là một dạng sản phẩm vô hình
và phải được trải nghiệm theo thời gian. Do đó, việc phân phối dịch vụ không đơn thuần
là triển khai sản phẩm qua một chuỗi phân phối bắt đầu từ nhà sản xuất và kết thúc là
người tiêu dùng như trong trường hợp phân phối hàng hóa. Trên th ực tế nhiều dịch vụ
được phân phối trực tiếp từ nhà cung cấp dịch vụ đến khách hàng. Có ngh ĩa là người
chủ dịch vụ bán trực tiếp và tương tác trực tiếp với khách hàng.
2. Kênh phân ph ối gián tiếp (phân phối dịch vụ thông qua các trung gian): M ặc
dù nhiều chức năng nhưng những nhà trung gian cung cấp cho các công ty s ản xuất hàng
hóa không thích h ợp cho dạng công ty d ịch vụ. Tuy nhiên, họ vẫn có th ể hỗ trợ việc
phân phối dịch vụ và thực hiện một vài chức năng quan trọng cho người chủ dịch vụ.
Các loại trung gian chủ yếu thường được dùng trong phân ph ối dịch vụ chính là:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 17
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
1. Những tổ chức kinh doanh được nhượng quyền thương mại: Là những cửa hàng
được cấp phép bởi chủ dịch vụ để phân phối một dịch vụ duy nhất đả được tạo ra và
được cam kết với chủ dịch vụ đó.
2. Đại lý: Đại lý là ng ười thay mặt người bán hoặc người mua để thực hiện giao
dịch với khách hàng. H ọ nhận được khoản hoa hồng hoặc thù lao do bên s ử dụng trả
theo hợp đồng đã ký k ết.
3. Người môi gi ới: Là người không tham gia mua bán hàng hóa mà ch ỉ làm nhiệm
vụ chắp nối người bán với người mua, không gánh ch ịu một sự rủi ro nào và được
hưởng thù lao c ủa bên sử dụng môi gi ới.
Chức năng kênh phân phối
- Là người đồng sản xuất với nhà cung cấp dịch vụ, các trung gian có vai trò h ỗ
trợ cho các dịch vụ đào tạo sẵn có để khách hàng tiêu dùng t ại các địa điểm và thời gian
phù h ợp cho khách hàng. Trong m ột số trường hợp khác, các trung gian có th ể đóng
vai trò chính trong quá trình tạo ra dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
- Các trung gian giúp cho nhà cung c ấp dịch vụ mở rộng mạng lưới tại các khu
vực khác nhau, đồng thời giảm chi phí, do vậy tăng khả năng cạnh tranh cho nhà cung
cấp dịch vụ.
1. Các trung gian thường cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng t ại các điểm
giao dịch. Do vậy, công tác tư vấn của trung gian khi khách hàng l ựa chốc tác động
lớn đến quyết định mua của khách hàng.
1. Khách hàng thường ưu thích mua dịch vụ từ các trung gian có nhi ều dịch vụ
cùng lo ại của đối thủ cạnh, vì vậy họ có nhi ều cơ hội lựa chọn hơn là mua dịch vụ trực
tiếp từ nhà cung cấp.
1. Trung gian có th ể chia sẽ rủi ro với nhà cung cấp trong các trường hợp khi
trung gian đóng góp vốn đầu tư cơ sở vật chất tại điểm giao dịch, hoặc được quyền
chia sẽ lợi nhuận với nhà cung cấp.
1. Sử dụng các trung gian độc lập, nhà cung cấp dịch vụ có th ể dùng v ốn để
đầu tư vào thiết bị trong quá trình sản xuất chính, do vậy có th ể nâng cao khả năng
cạnh tranh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 18
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
Xúc tiến (Promotion)
Truyền thông ti ếp thị (hay còn g ọi là xúc ti ến) là những phương tiện mà nhờ đó
các doanh nghiệp tìm cách thông báo, thuy ết phục và nhắc nhở người tiêu dùng – một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp về sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu mà họ bán ra.
(Kotler 2013)
Đây là phần quan trọng trong các chiến dịch marketing, có được chiến lược hoàn hảo,
giá sản phẩm hợp lý nh ưng truyền thông không t ốt thì không ai biết đến thương hiệu của
bạn, khách hàng s ẽ không bi ết đến sản phẩm, dịch vụ mà bạn đang đang kinh doanh.
Những hoạt động tiếp thị đối với dịch vụ bao gồm:
1. Quảng cáo: là v iệc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền đạt
tin tức về chất lượng hay ưu điểm của dịch vụ đến khách hàng.
2.Quan hệ công chúng: là nh ững hoạt động truyền thông để xây dựng và bảo vệ
danh tiếng của công ty, d ịch vụ của mình trước các giới công chúng.
1. Khuyến mãi: là nh ững khích lệ ngắn hạn để khuyến khích khách hàng trong
việc mua sản phẩm, dịch vụ.
1. Bán hàng cá nhân: là s ự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán hàng v ới
khách hàng ti ềm năng để trình bày, giới thiệu và bán s ản phẩm, dịch vụ. Giữa người
bán và người mua có m ột sự tương tác linh động, thích ứng cho những yêu cầu riêng
biệt của khách hàng và có th ể dẫn đến hành vi mua hàng. Nhân viên bán hàng có th ể
thuyết phục cũng như giải đáp các thắc mắc của khác hàng và hình thành m ối quan hệ
với khách hàng.
1. Marketing trực tiếp: là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công c ụ
khác (không ph ải người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ những khách hàng riêng
biệt hoặc tiềm năng.
Con người (People)
Nhân tố con người giữ vị trí quan trọng trong marketing dịch vụ và đã được chú
trọng. Thành công c ủa marketing trong dịch vụ đào tạo một phần phụ thuộc chặt chẽ
vào việc tuyển chọn, đào tạo động lực và quản lý con ng ười. Con người là yếu tố quan
trọng của marketing dịch vụ bởi vì yếu tố này giữ vai trò khác nhau trong vi ệc tác
động tới nhiệm vụ của marketing và giao tiếp với khách hàng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 19
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
Hai nhóm người tác động đến việc tiếp nhận dịch vụ khách hàng chính là đội ngũ
tham gia dịch vụ và khách hàng. M ột nhân tố rất lớn ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ
của tổ chức là lực lượng khách hàng. S ự nhận thức về chất lượng dịch vụ của khách
hàng có th ể được tạo ra và ảnh hưởng bởi khách hàng khác, b ởi nhân viên th ực hiện
của công ty.
Quy trình (Process)
Quy trình dịch vụ bao gồm tập hợp các hệ thống hoạt động với những tác động
tương hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tính giữa các khâu, các bước của hệ thống trong
một mối quan hệ mật thiết với những quy chế, quy tắc, lịch trình thời gian và cơ chế
hoạt động. Ở đó một sản phẩm dịch vụ cụ thể hoặc tổng thể được tạo ra và chuyển tới
khách hàng (Lưu Văn Nghiêm (2008), marketing dịch vụ).
Do tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng d ịch vụ nên chất lượng dịch vụ
được đảm bảo chủ yếu thông qua m ột quy trình cung cấp rõ ràng, chu ẩn xác để có thể
loại trừ những sai sót t ừ cả 2 phía, hạn chế được đặc điểm không đồng đều về chất lượng
trong quá trình cung cấp dịch vụ. Quá trình cung cấp dịch vụ là quá trình liên quan đến
tất cả hoạt động sản xuất và tiêu dùng d ịch vụ, bao gồm các hoạt động được tiêu chuẩn
hóa và hướng đến khách hàng, các bước công vi ệc từ đơn giản đến phức tạp hoặc có s
ự tham gia của khách hàng trong quá trình cung cấp cấp dịch vụ.
Vì vậy quy trình là một phần quan trọng khác của chất lượng dịch vụ. Đảm bảo kết
nối các công đoạn trong quy trình cung cấp dịch vụ với nhau, bao gồm có c ả thái độ tôn
tr ọng quy định và chất lượng của từng công đoạn trong quy trình đó. Ngoài ra, quy trình
còn giúp nhà cung c ấp tiết kiệm thời gian chờ đợi của khách hàng, điều này nhằm tạo
ra giá trị lớn.
Bằng chứng hữu hình (Physical Evidence)
Do đặc trưng của dịch vụ đào tạo là vô hình cho nên trong kinh doanh d ịch vụ các
nhà marketing ph ải cố gắng cung cấp các đầu mối vật chất để hỗ trợ và tăng cường cho
dịch vụ của mình nhằm làm giảm bớt tính vô hình của dịch vụ đào tạo. Do đó, có thể
khẳng dịnh bằng chứng vật chất của công ty cung ứng dịch vụ đào tạo là hết sức quan
trọng. Nó giúp cho vi ệc tạo ra vị thế của công ty và tr ợ giúp h ữu hình cho dịch vụ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 20
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
Chính vì vậy, hiện nay các doanh nghiệp đã phải chi những khoản tiền lớn để tạo
ra kiểu dáng kiến trúc, các trang trí nội thất, trang bị đồng phục cho nhân viên,… nhằm
gây ấn tượng về tiếng tăm, uy tín vị thế của mình.
1.1.3.4. Các y ếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing-mix trong dịch vụ
Môi trường vĩ mô
Môi trường nhân khẩu học
Nhân khẩu học là sự nghiên cứu những chỉ tiêu liên quan đến dân số như quy mô,
m ật độ, vị trí, tuổi, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp và những tiêu chí khác. Môi trường
nhân khẩu học là mối quan tâm lớn đối với các nhà marketing bởi vì nó liên quan đến
con người, cà con người tạo nên thị trường của doanh nghiệp. Các nhà marketing dõi
theo sát các xu hướng nhân khẩu học và diễn biến thay đổi ở các thị trường trong và
ngoài nước. Những thay đổi về tuổi tác, quy mô, c ấu trúc gia đình, sự di chuyển dân cư,
đặc điểm giáo dục và sự đa dạng dân số là những tiêu chí mà các nhà marketing cần
phân tích.
Môi trường kinh tế
Bao gồm các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua và cách th ức chi tiêu của
người tiêu dùng. Các nhà marketing ph ải chú ý t ới các xu hướng chính và cách thức
chỉ tiêu của người tiêu dùng trên th ị trường nội địa lẫn các thị trường khác trên th ế giới.
Người tiêu dùng hi ện nay đã quay trở về với những giá trị cơ bản, chọn lối sống và cách
chi tiêu ti ết kiệm và điều này có th ể sẽ kéo dài trong nhi ều năm tới. Người tiêu dùng
mua ít hơn và thường tìm mua những thứ có l ợi hơn. Do đó marketing lợi ích đã trở
thành khẩu hiệu cho nhiều nhà marketing. Các nhà marketing trong m ọi ngành công
nghi ệp đang tìm cách cung cấp cho người tiêu dùng th ận trọng về mặt tài chính các sản
phẩm có l ợi hơn. Đó chính là sự kết hợp giữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ giá hợp
lý.
Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên liên quan đến tài nguyên thiên nhiên được sử dụng như nguyên
liệu đầu vào cho quá trình sản xuất hoặc bị ảnh hưởng bởi các hoạt động marketing. Các
lo ngại môi trường đã phát tri ển nhanh chóng trong ba th ập kỷ qua. Các doanh nghiệp
ngày nay nhận ra mối liên hệ giữa một hệ sinh thái lành m ạnh và
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 21
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
một nền kinh tế phát triển bền vững. Họ hiểu rằng các hành động có trách nhi ệm với
môi trường cũng có thể tốt cho hoạt động kinh doanh dài hạn.
Môi trường công ngh ệ
Môi trường công ngh ệ tác động mạnh mẽ nhất đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Môi trường công ngh ệ đang thay đổi nhanh chón g, các công ngh ệ mới
có th ể đem lại cơ hội kinh doanh những thị trường và cơ hội cho các doanh nghiệp. Vì
vậy, các nhà marketing nên theo dõi ch ặt chẽ môi trường công ngh ệ. Các doanh nghiệp
không theo k ịp sự thay đổi của công ngh ệ sẽ sớm nhận thấy sản phẩm của mình đã lỗi
thời và bỏ qua nhiều cơ hội sản phẩm và thị trường mới. Khi phân tích môi trường công
ngh ệ cần lưu ý m ột số xu hướng sau:
1. Sự tăng tốc của việc thay đổi công ngh ệ.
2. Các cơ hội để phát minh, cải tiến là vô h ạn.
3. Xu hướng tập trung vào những cải tiến thứ yếu.
- Chi phí dành cho việc nghiên cứu và phát tri ển ngày càng gia tăng.
1. Sự điều tiết của chính quyền ngày càng gia tăng.
Môi trường chính trị và pháp lu ật
Môi trường chính trị bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật, văn bản dưới luật,
các công c ụ và chính sách ảnh hưởng hoặc hạn chế hoạt động của các tổ chức, cá nhân
khác nhau trong một xã hội nhất định. Ngay cả những người cực kỳ ủng hộ nền kinh tế
thị trường tự do cũng phải đồng ý r ằng bộ máy kinh tế sẽ hoạt động tốt nhất với một số
quy định tối thiểu. Các quy định được suy tính kỹ có th ể khuyến khích cạnh tranh và
đảm bảo thị trường công b ằng cho hàng hóa d ịch vụ. Vì vậy, chỉnh phủ phát triển các
chính sách công để định hướng cho thương mại.
Hiểu được ý ngh ĩa chính sách công đối với một số hoạt động marketing cụ thể
không ph ải là vấn đề đơn giản. Hơn nữa, các quy định được thay đổi liên tục. Quy định
của pháp luật về kinh doanh được ban hành bởi một số ly do sau đây:
1. Đầu tiên là để bảo vệ doanh nghiệp, các điều luật được thông qua để xác
định và ngăn chặn những hành vi cạnh tranh không lành m ạnh.
2. Thứ hai, các quy định của chính phủ là để bảo vệ người tiêu dùng kh ỏi các
hoạt
động kinh doanh không lành m ạnh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 22
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
1. Thứ ba, các quy định của chính phủ bảo vệ lợi ích của xã hội đối với các
hành
3. kinh doanh không lành m ạnh.
Môi trường văn hóa – xã hội
Con người lớn lên trong một xã hội cụ thể và chính xã hội đã trau dồi những quan
điểm cơ bản của họ tạo nên những giá trị và chuẩn mực đạo đức. Việc thông qua những
quyết định marketing có t hể chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm sau đây của nếp sống
văn hoá: sự trung thành sắt son với những giá trị văn hoá truyền thống cơ bản, những
nhánh văn hoá trong khuôn khổ một nền văn hoá thống nhất, những thay đổi tạm thời
của những giá trị văn hoá thứ phát.
Mỗi xã hội có nh ững giá trị văn hóa truyền thống căn bản rất bền vững, được
truyền từ đời này sang đời khác tạo nên những tập quán cho người tiêu dùng. Các doanh
nghiệp nên tìm cách thích ứng với những yếu tố môi trường này thay cho nỗ lực làm
thay đổi nó. B ởi vì ngay cả những doanh nghiệp làm marketing giỏi nhất cũng khó có
th ể thể thay đổi một giá trị văn hóa bền vững bằng nỗ lực của mình. Mặc dù giá tr ị văn
hóa cốt lõi là khá b ền vững, nhưng có những yếu tố văn hóa thứ yếu dễ thay đổi, dễ hấp
thụ và có s ự giao thoa giữa các nền văn hóa. Khi các yếu tố này thay đổi thường kéo
theo những khuynh hướng tiêu dùng m ới, những cơ hội thị trường mới
trong kinh doanh.
Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay g ắt như hiện nay, đối thủ là một trong
những nhân tố gây nên tr ở ngại, tạo ra những khó khăn, thách thức cho doanh nghiệp.
Bởi quy mô th ị trường là có h ạn nên các đối thủ luôn tìm mọi cách để có th ể giành
được khách hàng, đặc biệt là trong các l ĩnh vực kinh doanh có tiềm năng, cơ hội phát
triển cao. Mỗi đối thủ đều có m ột chiến lược marketing khác nhau nhằm mục đích thu
hút được nhiều khách hàng hơn, do vậy những người làm marketing cần biết rõ năm vấn
đề về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp:
1. Những ai là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp?
2. Chiến lược của họ như thế nào?
3. Mục tiêu của họ là gì?
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 23
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
1. Các điểm mạnh và điểm yếu của họ ra sao?
2. Cách thức phản ứng của họ ra sao?
Một doanh nghiệp thường gặp phải sự cạnh tranh từ 4 nguồn khác nhau như sau:
1. Cạnh tranh giữa các nhãn hi ệu khác nhau của các sản phẩm cùng lo ại: là sự
cạnh tranh giữa các sản phẩm tương tự nhau cho cùng m ột nhóm khách hàng v ới mức
giá tương tự nhau.
2. Cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế: Các loại sản phẩm khác nhau có th
ể mang lại lợi ích tương tự cho khách hàng.
3. Cạnh tranh giành túi ti ền của khách hàng. B ất kỳ doanh nghiệp nào cũng bị
cạnh tranh bởi các doanh nghiệp khác đang nằm nhắm vào giành l ấy túi ti ền của khách
hàng,
trong khi túi ti ền của họ có h ạn. Với ngân sách có h ạn, khách hàng lại có nhi ều nhu
cầu khác nhau và h ọ sẽ giành sự ưu tiên cho các nhu cầu thiết yếu hay cấp bách nhất.
1. Cạnh tranh nội bộ ngành: Doanh nghiệp xem đối thủ cạnh tranh là tất cả
doanh nghiệp cùng s ản xuất một loại sản phẩm hay các loại sản phẩm trong cùng m ột
ngành. Sự cạnh tranh này có th ể tồn tại giữa các doanh nghiệp hoặc các sản phẩm khác
nhau cùng m ột doanh nghiệp.
Khách hàng
Khách hàng là nhân t ố quan trọng nhất tác động đến khả năng phát triển thị trường
của doanh nghiệp. Khách hàng v ừa là thị trường vừa là một trong những lực lượng yếu
tố quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định tới các hoạt động marketing của doanh
nghiệp. Mỗi sự biến đổi về nhu cầu, về quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc
doanh nghiệp phải xem xét lại quyết định mua sắm của khách hàng và các quy ết định
marketing của mình.
Các nhà cung ứng
Các nhà cung ứng cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty ho ạt động. Nếu quá
trình cung cấp các đầu vào bị trục trặc thì có thể sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động
của công ty, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh cao. Đặc biệt, giá cả và dịch vụ của nhà
cung cấp đầu vào cho cho công ty có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty. Vì
thế, công ty ph ải hiểu biết, quan tâm và xây d ựng mối quan hệ bền vững với các nhà
cung cấp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 24
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
Các trung gian marketing
Trung gian marketing là các t ổ chức kinh doanh độ lập tham gia hỗ trợ cho doanh
nghiệp trong các khâu khác nhau trong chu ỗi giá trị của doanh nghiệp. Các trung gian
này rất quan trọng, nhất là trong môi trường cạnh tranh quốc tế hiện nay. Do vậy, doanh
nghiệp phải biết lựa chọn các trung gian phù h ợp và xây d ựng mối quan hệ lâu dài với
các trung gian. Các trung gian marketing hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cổ động, bán
hàng và giao hàng c ủa doanh nghiệp đến tận tay người tiêu dùng.
Các trung gian marketing bao gồm:
- Các đại lý bán buôn, bán l ẻ, các đại lý phân ph ối độc quyền, các công ty v ận
chuyển, kho vận. Họ giúp cho doanh nghi ệp trong khâu phân ph ối hàng hóa, d ịch vụ
đến tay người tiêu dùng nhanh chóng và hi ệu quả.
1. Các công ty tư vấn, nghiên cứu thị trường, các công ty qu ảng cáo, báo chí,
các đài phát thanh, truyền hình. Họ giúp cho doanh nghi ệp tuyên truyền, quảng cáo sản
phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Do vậy việc lựa chọn đối tác phù h ợp rất quan trọng.
2. Các tổ chức tài chính trung gian như Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty bảo
hiểm, Công ty ki ểm toán. Họ sẽ hỗ trợ công ty v ề mặt tài chính, giúp cho doanh nghiệp
đề phòng các r ủi ro.
Có th ể có các công ty l ớn tự tổ chức lấy quá trình phân phối, tức là thực hiện kênh
phân ph ối trực tiếp mà không qua trung gian, ho ặc tự tổ chức nghiên cứu thị trường…
Tuy nhiên, cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải nghĩ tới việc chuyên môn hóa mọi hoạt
động của mình. Do vậy, các trung gian marketing có vai trò r ất quan trọng, họ giúp
công ty ti ết kiệm được chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, triển khai nhanh
chóng ho ạt động kinh doanh và mở rộng thị trường.
Công chúng trực tiếp
Công chúng trực tiếp là bất kỳ một nhóm, m ột tổ chức nào có m ối quan tâm, có
ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Công chúng s ẽ ủng hộ hoặc chống lại các
quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, tức là tạo thuận lợi hay khó khăn cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân loại công chúng và xây d ựng các mối quan hệ phù
h ợp với từng loại. Một doanh nghiệp thường có 3 mức độ quan tâm của công chúng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 25
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
1. Công chúng tích c ực: Đây là nhóm công chúng có thiện chí đối với doanh
nghiệp.
Nhóm này t ạo cơ hội cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động marketing.
1. Công chúng tìm ki ếm: Là nhóm chưa quan tâm đến doanh nghiệp, sản
phẩm.
Đây là nhóm công chúng mà doanh nghiệp phải tìm cách thu hút, lôi kéo h ọ ủng hộ.
2. Công chúng không mong mu ốn là nhóm không có thi ện chí với doanh
nghiệp, nhóm người này thường không ủng hộ, có th ể tẩy chay các sản phẩm hay hoạt
động của doanh nghiệp. Đây là nhóm công chúng mà doanh nghiệp cần phải đề phòng
ph ản
ứng của họ.
Công chúng tr ực tiếp tác động đến hoạt động marketing của một doanh nghiệp
thường có:
1. Công chúng tài chính như: ngân hàng, các công ty đầu tư tài chính, các quĩ
đầu tư, các công ty môi gi ới của Sở giao dịch chứng khoán, các c ổ đông,… Giới này
có
ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng đảm bảo nguồn vốn cho công ty để giải quyết các
nhiệm vụ chiến lược.
2. Các phương tiện thông tin đại chúng như: đài phát thanh, đài truyền hình,
báo chí,… nhóm này sẽ đưa những thông tin có l ợi hoặc bất lợi cho công ty.
3. Các cơ quan Nhà nước có kh ả năng tác động đến các hoạt động marketing
như: Cục vệ sinh an toàn thực phẩm, Bộ tài nguyên và môi trường, Bộ văn hóa thông
tin, Bộ tư pháp,… Tùy theo chức năng của mình mà mỗi cơ quan có thể tác động đến
các
khía cạnh khác nhau của hoạt động marketing của doanh nghiệp.
1. Quần chúng đông đảo: Họ có th ể trở thành khách hàng c ủa doanh nghiệp.
Nếu dư luận của quần chúng đối với doanh nghiệp là xấu thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong kinh doanh. Do vậy, công ty ph ải theo dõi th ường xuyên dư luận
công chúng v ề doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng cần
phải tham gia vào các ho ạt động tài trợ giúp đỡ địa phương nhằm tạo ra một hình ảnh
tốt đẹp về doanh nghiệp trong mắt công chúng.
Uy tín của doanh nghiệp
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trên thương trường, uy tín của công ty là m ột trong những điều kiện tiên phong
giúp công ty t ồn tại. Các công ty luôn c ố gắng xây dựng tạo nên chữ tín tốt đối với
khách hàng v à bạn hàng. Với chữ tín tốt về công ty, v ề sản phẩm dịch vụ của công ty
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 26
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
thì người tiêu dùng s ẽ đón nhận và góp ph ần tạo nên ưu thế nhất định cho công ty. VÌ
sản phẩm dịch vụ là đối tượng được trực tiếp sử dụng , được đnáh giá về chất lượng nên
nó là nhân t ố quyết định khiến người tiêu dùng l ựa chọn sản phẩm. Ngày nay, người
tiêu dùng quan tâm đến chất lượng hàng hóa d ịch vụ và một xu thế tất yếu là họ sẽ ưa
chuộng những sản phẩm “đồ hiệu”, tức là sản phẩm từ những công ty có uy tín, nổi
tiếng. Sản phẩm dịch vụ có ch ất lượng cao và giá c ả hợp lý s ẽ là lợi thế cạnh tranh vô
cùng l ớn. Do đó với chính sách phù hợp công ty s ẽ có được nhiều tiềm năng để duy trì
và tiếp tục chiếm lĩnh thị trường mới.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả chương trình marketing-mix trong dịch vụ
Một trong những tiêu chí thiết thực nhất để đánh giá hiệu quả các hoạt động
Marketing-mix trong dịch vụ bao gồm:
Doanh thu
Là tổng số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được trong một thời gian nhất định
(năm hoặc quý). Doanh thu có được là từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và góp ph ần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu nhằm đánh giá được hiệu quả hoạt động marketing-mix của
doanh nghiệp: Từ đó xác định được sản phẩm chủ đạo, khả năng đa dạng hóa, khai thác
các nhóm s ản phẩm. Đồng thời đánh giá được khả năng chiếm lĩnh thị trường, phương
hướng hoạt động của doanh nghiệp.
Nhân tố ảnh hưởng dến doanh thu bao gồm chất lượng sản phẩm, dịch vụ; sự đa
dạng hóa c ủa sản phẩm, dịch vụ; trình độ nhân viên, thương hiệu của doanh nghiệp. Do
đó, đây là chỉ tiêu cho thấy rõ nh ất thành công trong vi ệc kinh doanh. Khi mọi hoạt
động, chiến dịch kinh doanh triển khai hiệu quả thì điều dễ nhận thấy nhất là mức tăng
doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận
Đây là chỉ tiêu cho thấy rõ ràng nh ất thành công trong vi ệc kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi mọi hoạt động, chiến dịch kinh doanh triển khai tốt đẹp thì điều dễ nhận
thấy nhất đó chính là mức lợi nhuận mục tiêu của doanh nghiệp đạt được.
Mức độ hài lòng c ủa khách hàng
Một yếu tố có th ể đánh giá hiệu quả marketing-mix của doanh nghiệp là mức độ hài
lòng c ủa khách hàng là t ỷ lệ khách hàng hài lòng v ới sản phẩm, dịch vụ của doanh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 27
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
nghiệp. Việc khảo sát được tiến hành với các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp, câu hỏi khảo sát thường được thiết kế dưới dạng có nhiều
mức độ hài lòng để khách hàng l ựa chọn, ví dụ: Rất hài lòng, hài lòng, bình thường,
hoàn toàn, không hài lòng (5 m ức độ). Chỉ tiêu này cho bi ết khả năng thỏa mãn nhu
cầu khách hàng c ủa doanh nghiệp.
Mức độ hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân l ực
Nhân lực cũng là một yếu tố quyết định rất lớn đến thành công c ủa hoạt động kinh
doanh cũng như thành công của doanh nghiệp. Thay vì trả lương cơ bản, ở mức trung
bình cho nhiều người nhưng nhiệm vụ chỉ ở mức hoàn thành, tròn vai thì doanh nghiệp
giả bớt nhân sự nhưng trả lương cao hơn để họ có nhi ều động lực để đột phá, vượt chỉ
tiêu trong công vi ệc. Ngoài ra, việc bố trí sử dụng nhân sự cũng rất quan trọng, bố trí
hợp lý s ẽ giúp doanh nghi ệp giả bớt rất nhiều chi phí, thời gian mà hiệu quả kianh
doanh mang lại sẽ cao hơn.
Mức độ nhận diện thương hiệu
Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình mua sắm và là m ột
tiêu chí quan trọng để đo sức mạnh của thương hiệu. Một thương hiệu có độ nhận biết
càng cao thì càng nổi tiếng và có cơ hội cao hơn được khách hàng l ựa chọn.
Thương hiệu được nhận biết đầu tiên chính là thương hiệu mà khách hàng s ẽ nghĩa
đến đầu tiên khi được hỏi về một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó. Ví dụ, khi nghĩ đến tivi
thì khách hàng sẽ nghĩ đến Samsung đầu tiên, về mạng điện thoại di động thì có th ể
nghĩ đến Viettel,… Và kết quả là Samsung, Viettel hay các nhãn hi ệu có độ nhận biết
đầu tiên cao luôn là nh ững thương hiệu được mọi người cân nhắc khi chọn lựa mua sản
phẩm. Đây là chỉ tiêu cho thấy mức độ nhận biết của khách hàng v ới sản phẩm, dịch vụ
của công ty mình và hứa hẹn sẽ tiếp tục sử dụng các sản phẩm, dịch vụ đó của doanh
nghiệp.
Mức tăng thị phần và doanh s ố
Sau khi thực hiện các chương trình quảng cáo, xúc ti ến và các chính sách
marketing-mix khác thì tốc độ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ sẽ thay đổi như thế nào? Bao
nhiêu phần trăm người theo dõi và m ức độ hiệu quả của chính sách marketing-mix.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 28
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng chính sách marketing-mix của Trung tâm Ngoại ngữ
- Tin học ECO
Trung tâm ngoại ngữ - tin học ECO trực thuộc sở giáo dục & đào tạo Thừa Thiên
Huế là một trong những tổ chức giáo dục uy tín hàng đầu về đào tạo và cấp chứng chỉ
ngoại ngữ A, B, C, và tin học A, B của bộ giáo dục đào tạo; liên kết với các trường đại
học được bộ giáo dục công nh ận ôn t ập và cấp giấy chứng nhận A1, A2, B1, B2, C1,
C2 tại Huế. Đồng thời, trung tâm cũng trang bị thêm cho sinh viên, học sinh các chuyên
đề mà thực tế xã hội cần (như các chuyên đề đồ họa ứng dụng Photoshop, CorelDraw,
thiết kế Web, sửa chữa bảo trì máy tính, quản trị mạng…).
Điểm mạnh:
1. Học viên chỉ cần học qua các khoá ng ắn hạn có th ể đi làm ngay, có
thêm thu nhập để hỗ trợ học phí cũng như trang trải chỉ tiêu trong sinh hoạt.
2. Trung tâm đã không ng ừng đổi mới, áp dụng các phương pháp giảng
dạy tiên tiến... với một giáo trình phong phú, luôn được cập nhật nhằm đáp ứng
một
cách linh hoạt mọi nhu cầu hiểu biết về ngoại ngữ và tin học.
1. Học phí các khóa học hợp lí phù h ợp với mỗi cấp độ và nhu cầu của
đối tượng học viên.
2. Với một đội ngũ giáo viên có kinh nghi ệm, hoài bão và tâm huy ết, cùng
với một đội ngũ cán bộ quản lý tr ẻ, nhiệt tình năng động, Trung tâm đã tạo được
uy tín và niềm tin vững chắc đối vối các học viên.
Điểm yếu:
- Cơ sở vật chất kĩ thuật, trang thiết bị còn ch ưa cải tiến và nâng c ấp
1. Giáo trình cũ và dạy theo phong cách rập khuôn, chưa kích thích sự
sáng tạo đổi mới ở học viên.
2. Chưa có nhiều hoạt động nhóm, t ập thể để học viên trao đổi và học
hỏi
lẫn nhau trong quá trình học tập.
- Các chính sách xúc ti ến còn ch ưa được đẩy mạnh, Trung tâm vẫn chưa
khai thác hết các kênh truy ền thông mà mình đã triển khai.
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 29
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng chính sách marketing-mix của Trung tâm ngoại ngữ
và đạo tạo Quốc Tế
Trong thị trường cạnh tranh gay gắt để các trung tâm t ồn tại phát triển thị trường,
điều mà doanh nghiệp làm chìa khóa tồn tại phát triển sản phẩm sản xuất thị trường tiệu
thụ, để làm được điều này không th ể thiếu hoạt động Marketing, công c ụ giúp doanh
nghiệp đạt mục tiêu. Vì vậy, việc vận dụng vấn đề cần thiết mà nhà qu ản lý quan tâm
nhiều là đề tài hệ thống hóa cơ sở lý lu ận Marketing-mix doanh nghiệp sản xuất, nêu
nội dung chủ yếu chính sách Marketing-mix nhằm mở rộng thị trường sản phẩm doanh
nghiệp. Đối với Trung tâm ngoại ngữ Đào tạo Quốc tế, hiểu rõ l ợi ích mang lại từ
Marketing nên công ty ngày càng quan tâm các s ản phẩm trung tâm sản xuất có ch ất
lượng tốt, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, giá tài li ệu phong phú, kênh phân phối ngày
mở rộng.
Điểm mạnh:
Về sản phẩm: Sản phẩm trung tâm khóa h ọc có ch ất lượng tốt, đa dạng phân chia
theo độ khó để chia thành khóa h ọc từ dễ đến khó. Giúp cho h ọc viên dễ phân biệt cấp
độ để lựa chọn khóa h ọc.
Về giá c ả: Giá học phí đáp ứng khả năng người sử dụng khóa h ọc, giá các tài li
ệu được trung tâm áp d ụng hợp lý
Về quảng bá: Nhận thấy tầm quan trọng hoạt động xúc ti ến nên trung tâm đem lại
hiệu quả đáng kể cho trung tâm việc lựa chọn kênh truyền thống quảng cáo, khuyến mại,
quan hệ công chúng, marketing tr ực tiếp,
Về quy trình: Thủ tục đăng ký khóa học đơn giản, quy trình sắp xếp ngắn gọn tránh
cồng kềnh trong việc tuyển sinh.
Về cơ sở vật chất: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện đầy đủ trang thiết bị lắp
đặt phục vụ cho việc giảng dạy.
Điểm yếu:
Các chiến lược Marketing chưa thật sự kết hợp chặt chẽ với chưa có định hướng
chiến lược dài hạn. Cụ thể:
Về quy mô: Nhìn chung lĩnh vực Marketing-mix quy mô ngu ồn vốn trung tâm hạn
hẹp nên trung tâm chưa chú trọng đầu tư nhiều đến sách nhằm mở rộng thị trường.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh 30
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa Lu ận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan
Về quảng bá : các công c ụ truyền thông chưa được khai thác hết, chưa tận dụng
chiến lược truyền thông, qu ảng bá internet nên công ty b ỏ lỡ nhiều cơ hội để làm tăng
mạnh hoạt động kinh doanh.
Về nguồn nhân l ực: cần được tuyển chọn thêm, đào tạo nhiều chế độ thưởng phạt
công để khuyến khích nhân viên làm việc năng động, sáng tạo.