SlideShare a Scribd company logo
1 of 17
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
1.1. Cơ sở lí luận về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực
thương mại
1.1.1. Khái niệm
Trong xã hội hiện nay, trước sự phát triển kinh tế thì việc quy định các chế
tài thương mại luôn được các chủ thể tham gia trong hoạt động thương mại chú ý
thực hiện nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan. Do vậy trên
thực tế thì các quy định về chế tài thương mại luôn giữ một vai trò quan trọng
trong nội dung của hợp đồng thương mại nói chung. Vì vậy, trong nền kinh tế hội
nhập thì những quy định trên được quy định một cách cụ thể, chi tiết là điều vô
cùng cần thiết và cấp bách.
Chế tài áp dụng trong thương mại được hiểu chung là những viện pháp mà
các chủ thể áp dụng khi có hành vi vi phạm xảy ra gây tổn hại cho người khác
được diễn ra trong hoạt động thương mại mà bản thân các cá nhân, tổ chức phải
tiến hành hoạt động bồi thường những tổn thất đó.
Khái niệm về chế tài được hiểu một cách đơn giản đó là hình phạt của các
nhân, tổ chức đối với những hành vi vi phạm trong lĩnh vực nào đó.. Chế tài là bộ
phận xác định các hình thức trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm với những
quy tắc xử xử chung được ghi nhận trong phần quy định và giả định của quy
phạm pháp luật. Tuy nhiên, xét trong quan hệ xã hội hiện nay thì cách hiểu như
trên là không chính xác.
Trước hết xét dưới góc độ ngôn ngữ học: Thuật ngữ “chế tài” sẽ được hiểu
là “bộ phận chỉ ra những biện pháp tác động mà Nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ
thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy tắc xử sự đã được nêu trong
phần giả định của quy phạm và cũng là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể phải
gánh chịu khi không thực hiện đúng nội dung tại phần quy định.”1
. Căn cứ vào tình
chất của các nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, chế tài được phân
chia thành nhiều loại: chế tài thương mại, chế tài dân sự, chế tài hình sự....
Việc áp dụng chế tài cũng phụ thuộc vào nhưng đặc điểm của lơi ích à pháp
luật cần bảo vệ. Căn cứ vào tính chất của hành vi phạm pháp, mức độ thiệt hại và
những vấn đề khác khi có liên quan (có ý nghĩa đối với việc tăng nặng hoặc giảm
nhẹ khi áp dụng chế tài). Chế tài gồm có các hình thức: chế tài trừng trị (trong lĩnh
vực hình sự), chế tài khôi phục trạng thái pháp lý ban đầu (trong lĩnh vực hành
chính, dân sự), chế tài bảo vệ và chế tài bảo đảm (trong lĩnh vực kinh tế, dân sự)
và chế tài vô hiệu hóa.
Những cách hiểu về chế tài như trên có đặc điểm chung là những biện pháp
tác động đến các chủ thể trong đời sống xã hội nói chung trong việc sử dụng những
biện pháp tác động nhằm áp dụng đối với các chủ thể trong hoạt động thương mại
nói chung, tạo nên hậu quả pháp lý tương xứng với hành vi đã gây ra. Tuy nhiên,
nếu hiểu áp dụng cách hiểu thông thường là hình phạt thì không đúng, không quan
tâm đến mục đích áp dụng, tác dụng của các chế tài trong hoạt động thương mại
khi áp dụng. Tuy nhiên, với định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt trực tuyến không
chỉ quan tâm đến bản chất mà còn mà còn chú trọng đến cả mục đích của định
nghĩa này để thông qua đó để áp dụng trong thực tiễn một cách sao cho hiệu quả.
Dưới góc độ pháp lý, chế tài thương mại dưới góc độ pháp lý được hiểu theo
nghĩa rộng được hiểu là chế tài do cơ quan nhà nước, bên bị vi phạm áp dụng đối
1
Đại từ điển Trung Việt – Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam được Bộ Giáo dục và đào tạo phát hành vào
năm 1999 Viện ngôn ngữ học. NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2002
với chủ thể vi phạm khi có những hành vi vi phạm pháp luật về thương mại. Hành
vi vi phạm pháp luật thương mại ở đây bao gồm các hành vi vi phạm trong quá
trình các chủ thể giao kết, thực hiện hợp đồng; các hành vi vi phạm quy định pháp
luật về trật tự quản lý kinh tế. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, hậu quả mà chủ thể
có hành vi vi phạm bị áp dụng chế tài hành chính, dân sự (ví dụ: bồi thương thiệt
hại) hay hình sự (nếu có). Như vậy, chế tài thương mại dưới góc độ này được hiểu
theo nghĩa là chế tài dân sự theo nghĩa rộng, bao gồm cả hoạt động thương mại.
Với mục đích là đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bên bị vi phạm mà còn
bảo đảm lợi ích của Nhà nước.
Chế tài thương mại theo quy định của Luật thương mại 2005 được ghi
nhận được áp dụng cho bên vi phạm khi có những hành vi vi phạm xảy ra trong
giao kết, thực hiện hợp đồng. Chế tài này còn được gọi là chế tài hợp đồng. Khi
một bên chủ thể vi phạm các quy định về thương mại được quy định trong Luật
Thương mại 2005 và các quy định khác có liên quan, sẽ bị áp dụng các chế tài
được quy định tại, cụ thể: Tại Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại2
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế. "
Như vậy, chế tài thương mại trong trường hợp này được hiểu theo nghĩa hẹp
tức là tổng hợp các biện pháp mang tính bản chất dân sự, có tác động bất lợi về tài
2
Luật thương mại 2005
sản đối với chủ thể vi phạm nhằm mục đích đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
cho bên bị vi phạm. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu thì chỉ đề
cập đến chế tài thương mại phạt vi phạm nên giới hạn của nghiên cứu này chỉ giới
hạn tại Điều 292 Luật Thương mại 2005 tại các khoản 2. Xét thẩy trong quan hệ
pháp luật thương mại ở nước ta thì các quy định về chế tài phạt vi phạm đã được
thể chế hóa thành các quy định pháp lý rõ ràng rõ ràng quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân trong bảo đảm việc thực hiện nghiêm túc. Tuy rằng, tại các hoạt
động thương mại nói chung và hoạt động xây dựng nói riêng, khi đàm phán hợp
đồng, các bên thường chỉ quan tâm nhiều đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của mỗi
bên. Số doanh nghiệp nhận thức được và chủ động đàm phán về các chế tài trong
hợp đồng là rất ít. Điều này có nghĩa là, các bên chỉ thoả thuận với nhau các bên
phải làm gì, nhưng không thoả thuận rằng, nếu không làm hoặc thực hiện không
đúng thì sẽ xử lý như thế nào. Với tầm quan trọng nêu trên thì những quy định của
Luật thương mại về chế tài thương mại nói chung và chế tài phạt vi phạm đã điều
chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến việc áp dụng từ lý luận
đến thực tiễn. Tạo ra nền tảng pháp lý cơ sở cho các hoạt động có liên quan đến
việc thực hiện chế tài thương mại nói chung trong tiến trình hội nhập kinh tế - quốc
tế.
1.1.2. Đặc điểm của phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại
Chế tài phạt vi phạm trong hoạt động thương mại trong thực tế là được xem
là một loại trách nhiệm pháp lý nên ngoài những đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
nói chung như : thẩm quyền áp dụng, áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại, luôn mang đến hậu quả bất lợi cho
người bị áp dụng, được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế …. thì chế tài phạt vi
phạm trong hoạt động thương mại còn có những đặc điểm riêng sau đây:
Một là, về cơ sở pháp lý: Chế tài phạt vi phạm trong hoạt động thương mại là
một loại trách nhiệm thương mại và chịu sự điều chỉnh của pháp luật thương mại.
Trong hoạt động thương mại, khi có hành vi gây ra tổn thất cho hoạt động thương
mại của một trong các chủ thể nói chung được xác lập quan hệ thương mại thì họ
phải chịu chế tài thương mại được pháp luật thương mại quy định của Điều 292 tại
các khoản 23
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thương mại nói chung.
Hai là, điều kiện phát sinh: điều kiện phát sinh CTPVP trong HĐLVTM đó
là : Có hành vi vi phạm xảy ra: Bao gồm các hành vi thực hiện không đúng hoặc
không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Đây là căn cứ cần được đưa ra chững
minh trong việc áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài. Có thiệt hại vật chất
thực tế xảy ra. Căn cứ này bắt buộc phải được viện dẫn khi áp dụng chế tài bồi
thường thiệt hại. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt
hại thực tế. Có lỗi của bên vi phạm, đây là căn cứ bắt buộc phải có để áp dụng đối
với tất cả các loại chế tài. Và các chế tài này được áp dụng trong trường hợp. Đây
là những điều kiện chung nhất để xác định trách nhiệm CTTM để bồi thường
những thiệt hại do mình gây ra.
Ba là, hậu quả: Các CTTM về phạt vi phạm có thể mang đến một hậu quả bất
lợi về kinh tế nói chung, đó có thể là thiệt hại về tài sản, mối quan hệ làm ăn...cho
người gây thiệt hại. Bởi lẽ, khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì tổn
thất đó phải tính toán được bằng tiền hoặc phải được pháp luật quy định là một đại
lượng vật chất nhất định nếu không sẽ không thể thực hiện được việc bồi thường.
Do đó, những chế tài khi các bên có thỏa thuận là việc thực hiện các quy định của
pháp luật trong việc xử lý những thiệt hại trong quá trình xảy ra hành vi vi phạm
pháp luật thương mại khi điều chỉnh hợp đồng của các chủ thể trong quan hệ này.
Bốn là, chủ thể bị áp dụng trách nhiệm: Ngoài người trực tiếp có hành vi gây
thiệt hại thì trách nhiệm áp dụng các quy định về chế tài phạt vi phạm trong hoạt
động thương mại được quy định và thể hiện rõ trong sự thỏa thuận của các bên, mà
3
Luật thương mại
cụ thể là Hợp đồng thương mại do các bên tiến hành nhằm thực hiện các quy định
một cách nghiêm túc và chính xác.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của quy định về chế tài phạt vi phạm trong hợp
đồng lĩnh vực thương mại
Chế tài nói chung và chế tài phạt vi phạm trong HĐLVTM nói riêng được
xem là bộ phận không thể thiếu trong các quy phạm pháp luật, nhằm đảm bảo tính
nghiêm minh của hệ thống pháp luật nói chung. Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo trật tự
an toàn xã hội, thể hiện thái độ của Nhà nước đối với những hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động thương mại nói chung và có tác dụng phòng ngừa các hành vi
vi phạm thương mại để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, góp phần thực hiện mục
đích của Nhà nước trong mọi lĩnh vực thương mại nói chung.
Việc ban hành và áp dụng CTPVP trong HĐLVTM nhằm bảo vệ quyền lợi
của chính các chủ thể trong quan hợp đồng nói chung. Quá trình quy định như vậy
nhằm đảm bảo sự cam kết của các bên được ghi nhận bằng hợp đồng thương mại.
Bắt buộc các chủ thể trong quan hệ pháp luật thương mại phải tuân thủ các thỏa
thuận đó. Với những quy định trên khi có sự thỏa thuận đã đạt được nhiều hiệu quả
khác nhau trong quá trình áp dụng sao cho có hiệu quả.
Ngoài ra, các quy định về CTPVP trong HĐLVTM trong hợp đồng và bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng
thương mại nói chung. Khi quyết định tham gia vào quan hệ hợp đồng thương mại
mục đích của các bên đều là lợi nhuận hợp pháp nhận được từ việc các bên nghiêm
túc thực hiện các nghĩ vụ đã cam kết trong hợp đồng. Các hành vi vi phạm hợp
đồng đều gây ra những bất lợi, những tổn thất không đáng có cho mỗi bên vì làm
sụt giảm nghiêm trọng những khoản lợi nhuận đáng lẽ được hưởng nếu như không
có hành vi đó xảy ra. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, pháp luật
cho phép bên bị vi phạm có quyền yêu cầu áp dụng các hình thức CTTM về phạt
vi phạm.
CTTM về phạt vi phạm lấy hợp đồng làm chuẩn, thông qua các quy định
trong CTPVP TRONG HĐLVTM nói chung, đây là cơ sở để phòng ngừa và hạn
chế vi phạm hợp đồng nói chung trong thương mại, nâng cao ý thức trách nhiệm
của mỗi bên trong quan hệ hợp đồng. Trong mọi trường hợp (trừ trường hợp miễn
trách nhiệm) bên vi phạm luôn phải chịu các hình thức chế tài do hành vi vi phạm
hợp đồng của mình mà biểu hiện rõ nét nhất chính là phải gánh chịu những hậu quả
bất lợi về tài sản và điều này chính là điều khác biệt giữa việc áp dụng các chế tài
nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói chung.
Xét một cách cụ thể thì các chế tài do vi phạm hợp đồng khi các bên có thỏa
thuận trong thương mại nói chung đã góp phần đảm bảo trật tự vận hành của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường, các
chủ thể kinh doanh được đảm bảo tự do thỏa thuận, tự do lựa chọn bạn hàng, tự do
giao kết hợp đồng… Khi hợp đồng được ký kết, các bên vẫn có thể thỏa thuận để
sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng, vẫn có thể đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng. Với
việc linh hoạt trong quan hệ hợp đồng này đã tạo ra một cơ chế vận hành theo trình
tự trong hoạt động kinh doanh, tự do nhưng vẫn nằm trong một khuôn khổ nhất
định.
1.2. Pháp luật về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại
1.2.1. Nội dung pháp luật về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực
thương mại
CTPVP trong HĐLVTM được xem là một trong những vấn đề quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi một quốc gia. CTTP đã có tác
động không nhỏ trong việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý cơ bản cho pháp
luật thương mại ở nước ta trong tiến trình hội nhập và phát triển. Để đáp ứng nhu
cầu phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như điều chỉnh hiệu quả các quan hệ
xã hội phát sinh trong quan hệ thương mại nói chung, pháp luật ngày càng được
sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về CTPVP trong
HĐLVTM.
Cùng với Hiến pháp, các văn bản luật cũng quy định theo hướng ngày càng
hoàn thiện và phù hợp hơn về nội dung bảo vệ quyền của các chủ thể trong vấn đề
về CTTM hiện nay luôn được quy định một cách chặt chẽ tại Luật thương mại. Đối
với việc ban hành những quy định thương mại nói chung và CTPVP trong
HĐLVTM nói riêng thì tại Luật thương mại 1997, Mục I Chương IV (từ Điều 222
đến điều 237). Trong đó, tại quy định tại điều 222 đã đưa ra những quy định cụ thể
về các chế tài như sau:
Điều 222. Các loại chế tài trong thương mại
Các loại chế tài trong thương mại gồm:
1- Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
2- Phạt vi phạm;
3- Bồi thường thiệt hại;
4- Huỷ hợp đồng.
Theo quy định của Luật Thương mại 1997 và các văn bản thi hành thì các chế
tài nói chung trong thương mại nói chung đã đưa ra 4 loại. Đây là những quy định
quan trọng làm nền tảng pháp lý trong hoạt động thương mại ở nước ta trong quá
trình đổi mới. Tuy rằng, tại Luật thương mại 1997 đã đưa ra những cơ sở pháp lý
về CTPVP trong HĐLVTM được quy định tại Khoản 2 và khoản 4 Điều 222 mang
tính chất cơ sở cho hoạt động về chế tài thương mại. Nhưng phải nói rằng, trước
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì cần có sự điều chỉnh cho hợp lý về vấn đề
này theo hướng mở rộng nhằm hướng đến việc mở rộng thị trường, tham gia vào
các hoạt động thương mại trong và ngoài nước. Vì vậy, ngày 14/6/2005, Quốc Hội
ban hành Luật số 36/2005/QH11, Luật thương mại 2005, quy định về chế tài
thương mại tại Mục I chương VII, từ Điều 292 đến điều 316 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành phần nào đã thiết lập nền tảng pháp lí quyền tự do kinh doanh
trong quan hệ thương mại và phương thức hình thành chủ yếu là thông qua các
quan hệ hợp đồng. Các quan hệ hợp đồng trong thương mại cũng vì thế mà trở nên
đa dạng và phức tạp hơn. Hiện tượng vi phạm hợp đồng cũng diễn ra nhiều hơn.
Để giúp đảm bảo cam kết giữa các bên được thực hiện, hoặc đền bù lại những tổn
thất đã gây ra cho bên bị thiệt hại do hành vi của bên vi phạm hợp đồng pháp luật
về chế tài trong thương mại ra đời và ngày càng hoàn thiện hơn.
1.2.2. Các yếu tố đảm bảo cho hoạt động phạt vi phạm trong hợp đồng
lĩnh vực thương mại
Có thể nói rằng vấn đề PVP trong HĐ thuộc lĩnh vực thương mại hiện nay
đã và đang được các quốc gia trên thế giới hết sức quan tâm và đặt ưu tiên hàng
đầu trong hoạch định đường lối phát triển. Bởi lẽ, xuất phát từ bản chất và tầm
quan trọng của vấn đề tự thỏa thuận giữa cá chủ thể trong CTPVP TRONG
HĐLVTM là một trong những điều kiện cốt lõi bảo đảm cho sự phát triển bền
vững của tất cả các quốc gia. Trong xu thế ấy, Việt Nam cũng đang tiến hành hoàn
thiện hệ thống pháp luật về kinh tế, cùng với việc nỗ lực tham gia các công ước
quốc tế, cũng như tích cực nội luật hoá các cam kết quốc tế về phạt vi phạm trong
CTPVP TRONG HĐLVTM hiệu quả hơn trước yêu cầu phát triển bền vững.
Để xử lý vi phạm pháp luật CTPVP TRONG HĐLVTM được tốt cần có các
yếu tố đảm bảo làm nền tảng cơ bản cho quá trình thực hiện đạt hiệu quả cao. Cụ
thể là:
Yếu tố về hệ thống văn bản pháp luật: Hành vi vi phạm pháp luật về CTPVP
TRONG HĐLVTM cần được quy định rõ trong các văn bản pháp luật. Hệ thống
pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về CTPVP TRONG HĐLVTM cần đảm bảo
quy định rõ ràng, chi tiết và có hướng dẫn cụ thể về phương thức, trình tự, thủ tục,
chế tài, đảm bảo thực hiện bằng các công cụ như thế nào…Ngoài ra, hệ thống văn
bản cần mang tính chất dự báo, các quy định mang tính chất điều chỉnh, phạm vi
điều chỉnh rộng..;
Yếu tố về cơ cấu tổ chức các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM. Việc kiện toàn bộ
máy tổ chức từ Trung ương xuống địa phương, tổ chức mang tính chất hệ thống
chính là điều kiện tiên quyết trong việc bắt buộc các chủ thể có hành vi vi phạm
phải thực hiện các chế tài theo quy định của pháp luật quy định;
Yếu tố về con người trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật về kinh tế cũng
góp phần quan trọng không thể tách rời trong hoạt động nói trên. Năng lực, trình
độ của đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý nhà nước về pháp luật CTPVP trong
HĐLVTM hiện nay ở nước ta luôn được quan tâm và trở thành một trong những
điều kiện then chốt của hoạt động thi hành pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM ở
nước ta trong giai đoạn mới;
Yếu tố về kinh tế, vật chất đảm bảo cho hoạt động thi hành của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền là điều kiện không thể thiếu ở nước ta trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước cũng như thực thi pháp luật.
Cuối cùng, Yếu tố về ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể trong quan
hệ pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM là điều kiện nền tảng cho hoạt động chấp
hành pháp luật trong thực tiễn. Chấp hành pháp luật tốt hay không đều xuất phát từ
ý thức của mỗi cá nhân, tổ chức nói chung… Tuy nhiên, để hình thành ý thức trong
mỗi con người thì cần thời gian dài cũng như phương pháp tác động cụ thể thông
qua những hoạt động hướng đến việc xây dựng ý thức của các chủ thể về vấn đề
CTPVP trong HĐLVTM trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đáp ứng
với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Ý thức pháp luật của các chủ thể thi
hành pháp luật là một trong những yếu tố đảm bảo cho việc thi hành pháp luật về
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM trong thực tế. Ý
thức pháp luật đầu tiên là ý thức trong việc tuân thủ pháp luật của chính các chủ
thể thực thi pháp luật về kinh tế. Đó cũng là sự hiểu biết và tôn trọng pháp luật là
cơ sở để mỗi cá nhân hình thành ý thức tuân theo pháp luật.
* Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và cơ sở vật chất cho
việc xử lý vi phạm pháp luật CTPVP trong HĐLVTM. Kinh tế làm việc, trình độ
năng lực của các cán bộ, công chức, cơ sở vật chất là những yếu tố căn bản cho
việc xử lý vi phạm pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM. Kinh tế làm việc tốt là
một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của cán bộ, công
chức cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong lĩnh vực này nói riêng và thi hành pháp luật nói chung. Thực tế
cho thấy không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị có kinh tế làm việc, năng lực trình độ
của các cán bộ, công chức chưa tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được
như: Chất lượng, hiệu quả làm việc kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức
có trình độ, năng lực xin thôi việc hoặc chuyển công tác… Để xây dựng một kinh
tế làm việc tốt, mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là đối với người phụ trách phải
xác định đây là nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu song song với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ trên từng lĩnh vực nói chung và trong vấn đề BVMT nói
riêng. Việc bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất như phòng làm việc, bàn, ghế, điện
thoại, máy vi tính… và các máy móc kỷ thuật hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị để trang bị cho cán bộ,
công chức nhưng phải đảm bảo các yếu tố của một cơ quan, công sở.
1.2.3.Các quy định về miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng
Cùng với việc quy định các chế tài nhằm ngăn chặn, xử lý các hành vi vi
phạm hợp đồng, Điều 294, Luật Thương mại 2005 cũng quy định một số trường
hợp, theo đó bên vi phạm không phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do bị áp
dụng các hình thức chế tài, đó là các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng.
Về bản chất, các trường hợp miễn trách nhiệm hợp đồng là những trường hợp
loại trừ yếu tố lỗi của bên vi phạm. Cơ sở để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm
hợp đồng chính là ở chỗ họ không có lỗi khi không có khả năng lựa chọn xử sự nào
khác ngoài việc không thực hiện, thực hiện không đúng hợp đồng. Do đó họ không
phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Một là, xảy ra sự kiện bất khả kháng: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra
một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được
mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.(Điều 156
BLDS2015). Quy định trên cho thấy, một sự kiện được coi là bất khả kháng với
tính chất là căn cứ để miễn trách nhiệm hợp đồng phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Xảy ra sau khi các bên đã giao kết hợp đồng và trong thời hạn hợp đồng; Có
tính chất khách quan, bất thường mà các bên không thể lường trước được và không
thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng biện pháp cần thiết; Là nguyên nhân dẫn
đến sự vi phạm hợp đồng.
Với cách hiểu như vậy, các trường hợp bất khả kháng thường gặp trong thực
tế bao gồm: Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, sự đình công, sự thay đổi chính sách
của Nhà nước.
Hai là, xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận: Dựa
trên tinh thần đề cao tính tự do trong hợp đồng thương mại, LTM 2005 quy định
các bên được quyền thỏa thuận các trường hợp miễn trách nhiệm khi giao kết hợp
đồng. Theo đó, thỏa thuận giữa các bên phải tồn tại trước khi xảy ra vi phạm và có
hiệu lực đến thời điểm bên bị vi phạm áp dụng chế tài. Khi hợp đồng được giao kết
bằng văn bản thì thỏa thuận miễn trách nhiệm được ghi nhận trong nội dung hoặc
phụ lục hợp đồng. Khi hợp đồng được giao kết bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể thì
thỏa thuận miễn trách nhiệm cũng có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc hành vi
cụ thể.
Ba là, hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia: Căn cứ
miễn trách nhiệm trong trường hợp này là lỗi của bên bị vi phạm. Lỗi này có thể là
hành động hoặc không hành động của bên vi phạm. Ngoài ra cũng có thể là một
hành vi vi phạm hợp đồng của bên bị vi phạm, tức là cả hai bên đều có hành vi vi
phạm hợp đồng.
Bốn là, hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm
giao kết hợp đồng. Như vậy, xét về bản chất, hành vi này là hành vi vi phạm do sự
kiện bất khả kháng về sự biến pháp lý. Miễn trách nhiệm chỉ được áp dụng khi
hành vi vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Quyết
định của cơ quan nhà nước phải làm phát sinh nghĩa vụ của bên vi phạm, tức là
phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định nào đó dẫn tới hành vi
vi phạm hợp đồng
1.3. Chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại
1.3.1 Khái niệm chế tài phạt vi phạm
Chế tài phạt vi phạm được quy định trong các văn bản Bộ luật dân sự 2005
và nay là BLDS 20154
, Luật thương mại 2005 đây được coi là một chế định quan
trọng để bảo vệ các bên trong quan hệ thương mại. Mục đích của chế tài phạt vi
phạm nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm có thể xảy ra, bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của các bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng thương mại.
Luật thương mại 2005 quy định tại Điều 300: “Phạt vi phạm là việc một bên
phải trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có quy
định”. Theo quy định trên thì chủ thể có quyền đòi phạt vi phạm là bên bị vi phạm,
chủ thể có nghĩa vụ là bên vi phạm, khách thể trong quan hệ này mà các bên hướng
tới là một khoản tiền phạt vi phạm.
1.3.2 Căn cứ áp dụng chế tài phạt vi phạm
4
Xem Điều 418 BLDS 2015
Luật thương mại 2005 quy định hành vi vi phạm hợp đồng thương mại và
yếu tố lỗi (suy đoán) của bên vi phạm hợp đồng và có sự thỏa thuận của các bên
chủ thể trong hợp đồng là ba căn cứ để áp dụng chế tài phạt vi phạm.
Thứ nhất, Hành vi vi phạm hợp đồng được hiểu: “là việc một bên không thực
hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận
của các bên hoặc theo quy định của luật này” (Khoản 12 Điều 3 Luật thương mại
2005). Tuy nhiên, với tư cách là căn cứ để áp dụng chế tài phạt vi phạm nói chung
và các chế tài thương mại khác thì cần phải xem xét vấn đề hành vi vi phạm hợp
đồng là vi phạm cơ bản hay không cơ bản. Khoản 3 Điều 13 Luật Thương mại
2005 đưa ra khái niệm: “Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây
thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc
giao kết hợp đồng” 5
.Để chế định phạt vi phạm hợp đồng có thể phát huy hết khả
năng trong việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên thì trong hợp đồng khi
tiến hành soạn thảo các thỏa thuận thì các bên cần có quy định về các trường hợp
phạt vi phạm cũng như điều kiện tiến hành phạt vi phạm một cách chi tiết và cụ thể
nhất. Để khi có vi phạm xảy ra các bên không phải lúng tung trong việc xác định
tính đúng sai của sự việc, cũng như xảy ra các tranh chấp không đáng có trong
quan hệ hợp tác, cũng như dẫn đến những hậu quả không mong muốn trong quan
hệ làm ăn hiện tại cũng như trong tương lai6
.
Thứ hai, trong quan hệ hợp đồng thương mại, bên vi phạm hợp đồng có thể là
cá nhân hoặc tổ chức. Vì vậy, vấn đề xác định lỗi trong việc vi phạm hợp đồng
thương mại đối với chủ thể là tổ chức thì căn cứ vào lỗi của người đại diện cho tổ
chức đã giao kết và thực hiện hợp đồng. Đó là lỗi trong việc không thực hiện, thực
hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng với những thỏa thuận trong hợp
đồng đều được suy đoàn là có lỗi (trừ trường hợp bên vi phạm chứng minh được là
5
Xem Khoản 3 Điều 13 Luật thương mại 2005
6
Luật thương mại 2005
mình không có lỗi). Khi áp dụng chế tài thương mại bên bị vi phạm không có
nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm.
Thứ ba, theo quy định của Luật Thương mại 2005 phạt vi phạm chỉ có thể xảy
ra trong trường hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Điều này có
nghĩa phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên nên một bên không thể yêu cầu
bên kia phải chịu phạt vi phạm nếu các bên không có sự thỏa thuận trong hợp
đồng.
1.3.3. Mức phạt vi phạm
Trên cơ sở của BLDS thì căn cứ làm phát sinh chế tài này đó là có hành vi vi
phạm, có lỗi của bên vi phạm, có thỏa thuận giữa các bên được ghi nhận trong hợp
đồng. Biểu hiện của chế tài này trên thực tế đó là: việc bên vi phạm sẽ trả cho bên
bị vi phạm 1 khoản tiền nhất định do các bên thỏa thuận trong hợp đồng theo quy
định của pháp luật. Cụ thể, các bên có thể thỏa thuận về việc phạt vi phạm trong
hợp đồng được giao kết. Tuy nhiên mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa
vụ hợp đồng bị vi phạm nói chung.
Tại Điều 301 Luật Thương mại quy định: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận
trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm,
trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này“. Còn theo quy định của Bộ luật
dân sự 2015 quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng được áp dụng cho các quan
hệ dân sự thì mức vi phạm do các bên tự thỏa thuận (Khoản 2 Điều 418 BLDS)7
.
7
Xem Điều 418 BLDS 2015:
BLDS 2015 quy định:
“Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản
tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường
thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Điều này có thể hiểu là các bên có quyền tự ý lựa chọn mức phạt vi phạm mà
không hề bị khống chế bởi quy định của pháp luật.
Có thể nói, LTM 2005 là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thiết lập hành
lang pháp lý trong công tác quản lý về CTPVP trong HĐLVTM nói riêng và pháp
luật thương mại nói chung một cách hợp lý trong xã hội hiện nay. Việc xác định
đặc điểm, vai trò, ý nghĩa có liên quan đến việc điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong lĩnh vực thương mại sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy phạm
pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về kinh tế tại Việt
Nam. Đây việc làm cần thiết cho nước ta khi các các cá nhân, tổ chức trong tiến
trình hội nhập. Đồng thời, khẳng định tính tất yếu khách quan của pháp luật kinh tế
trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, với những quy định tại Luật Thương mại 2005
đã phần nào bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia vào
quan hệ được pháp luật điều chỉnh. Ngày nay, trong cơ chế kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế, những quy định về CTPVP trong HĐLVTM đã phần nào phát
huy vai trò và có tác động lớn trong việc góp phần cho sự phát triển cho kinh tế -
xã hội của nước ta. Trong tương lai, pháp luật về chế tài thương mại nói chung và
CTPVP trong HĐLVTM giữa các bên nói riêng với những quy định rõ ràng hơn sẽ
tạo thuận lợi cho các bên, tạo hành lang pháp lý trong việc quy định về thương
mại. Hi vọng, những quy định về CTPVP trong HĐLVTM sẽ được áp dụng một
cách tốt hơn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể, hình
thành nên một nền tảng pháp lý trong lĩnh vực về thương mại nói riêng và pháp
luật nói chung, giúp nền kinh tế nước ta phát triển, phù hợp với xu thế phát triển
trong khu vực và trên thế giới.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và
vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm”.
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại

Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – lý luận và thực tiễn
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – lý luận và thực tiễn Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – lý luận và thực tiễn
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – lý luận và thực tiễn hieu anh
 
Đề tài: Pháp luật về bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng ...
Đề tài: Pháp luật về  bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng ...Đề tài: Pháp luật về  bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng ...
Đề tài: Pháp luật về bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdfhuynhminhquan
 
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...
Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...
Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiĐồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiĐồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại (20)

Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAYVi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
 
Cơ sở lý luận chung về hợp đồng lao động, hợp đồng lao động là gì?
Cơ sở lý luận chung về hợp đồng lao động, hợp đồng lao động là gì?Cơ sở lý luận chung về hợp đồng lao động, hợp đồng lao động là gì?
Cơ sở lý luận chung về hợp đồng lao động, hợp đồng lao động là gì?
 
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOTLuận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
 
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
 
Hợp Đồng Bao Tiêu Nông Sản Giữa Doanh Nghiệp Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp.
Hợp Đồng Bao Tiêu Nông Sản Giữa Doanh Nghiệp Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp.Hợp Đồng Bao Tiêu Nông Sản Giữa Doanh Nghiệp Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp.
Hợp Đồng Bao Tiêu Nông Sản Giữa Doanh Nghiệp Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp.
 
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – lý luận và thực tiễn
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – lý luận và thực tiễn Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – lý luận và thực tiễn
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – lý luận và thực tiễn
 
Đề tài: Pháp luật về bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng ...
Đề tài: Pháp luật về  bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng ...Đề tài: Pháp luật về  bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng ...
Đề tài: Pháp luật về bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm hợp đồng ...
 
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
 
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980
 
Luận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Luận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tếLuận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Luận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
 
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
 
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
 
Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...
Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...
Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...
 
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại.doc
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại.docVi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại.doc
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại.doc
 
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
 
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương MạiVi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiĐồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiĐồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại

  • 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 1.1. Cơ sở lí luận về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại 1.1.1. Khái niệm Trong xã hội hiện nay, trước sự phát triển kinh tế thì việc quy định các chế tài thương mại luôn được các chủ thể tham gia trong hoạt động thương mại chú ý thực hiện nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan. Do vậy trên thực tế thì các quy định về chế tài thương mại luôn giữ một vai trò quan trọng trong nội dung của hợp đồng thương mại nói chung. Vì vậy, trong nền kinh tế hội nhập thì những quy định trên được quy định một cách cụ thể, chi tiết là điều vô cùng cần thiết và cấp bách. Chế tài áp dụng trong thương mại được hiểu chung là những viện pháp mà các chủ thể áp dụng khi có hành vi vi phạm xảy ra gây tổn hại cho người khác được diễn ra trong hoạt động thương mại mà bản thân các cá nhân, tổ chức phải tiến hành hoạt động bồi thường những tổn thất đó. Khái niệm về chế tài được hiểu một cách đơn giản đó là hình phạt của các nhân, tổ chức đối với những hành vi vi phạm trong lĩnh vực nào đó.. Chế tài là bộ phận xác định các hình thức trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm với những quy tắc xử xử chung được ghi nhận trong phần quy định và giả định của quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, xét trong quan hệ xã hội hiện nay thì cách hiểu như trên là không chính xác.
  • 2. Trước hết xét dưới góc độ ngôn ngữ học: Thuật ngữ “chế tài” sẽ được hiểu là “bộ phận chỉ ra những biện pháp tác động mà Nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy tắc xử sự đã được nêu trong phần giả định của quy phạm và cũng là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu khi không thực hiện đúng nội dung tại phần quy định.”1 . Căn cứ vào tình chất của các nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, chế tài được phân chia thành nhiều loại: chế tài thương mại, chế tài dân sự, chế tài hình sự.... Việc áp dụng chế tài cũng phụ thuộc vào nhưng đặc điểm của lơi ích à pháp luật cần bảo vệ. Căn cứ vào tính chất của hành vi phạm pháp, mức độ thiệt hại và những vấn đề khác khi có liên quan (có ý nghĩa đối với việc tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng chế tài). Chế tài gồm có các hình thức: chế tài trừng trị (trong lĩnh vực hình sự), chế tài khôi phục trạng thái pháp lý ban đầu (trong lĩnh vực hành chính, dân sự), chế tài bảo vệ và chế tài bảo đảm (trong lĩnh vực kinh tế, dân sự) và chế tài vô hiệu hóa. Những cách hiểu về chế tài như trên có đặc điểm chung là những biện pháp tác động đến các chủ thể trong đời sống xã hội nói chung trong việc sử dụng những biện pháp tác động nhằm áp dụng đối với các chủ thể trong hoạt động thương mại nói chung, tạo nên hậu quả pháp lý tương xứng với hành vi đã gây ra. Tuy nhiên, nếu hiểu áp dụng cách hiểu thông thường là hình phạt thì không đúng, không quan tâm đến mục đích áp dụng, tác dụng của các chế tài trong hoạt động thương mại khi áp dụng. Tuy nhiên, với định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt trực tuyến không chỉ quan tâm đến bản chất mà còn mà còn chú trọng đến cả mục đích của định nghĩa này để thông qua đó để áp dụng trong thực tiễn một cách sao cho hiệu quả. Dưới góc độ pháp lý, chế tài thương mại dưới góc độ pháp lý được hiểu theo nghĩa rộng được hiểu là chế tài do cơ quan nhà nước, bên bị vi phạm áp dụng đối 1 Đại từ điển Trung Việt – Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam được Bộ Giáo dục và đào tạo phát hành vào năm 1999 Viện ngôn ngữ học. NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2002
  • 3. với chủ thể vi phạm khi có những hành vi vi phạm pháp luật về thương mại. Hành vi vi phạm pháp luật thương mại ở đây bao gồm các hành vi vi phạm trong quá trình các chủ thể giao kết, thực hiện hợp đồng; các hành vi vi phạm quy định pháp luật về trật tự quản lý kinh tế. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, hậu quả mà chủ thể có hành vi vi phạm bị áp dụng chế tài hành chính, dân sự (ví dụ: bồi thương thiệt hại) hay hình sự (nếu có). Như vậy, chế tài thương mại dưới góc độ này được hiểu theo nghĩa là chế tài dân sự theo nghĩa rộng, bao gồm cả hoạt động thương mại. Với mục đích là đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bên bị vi phạm mà còn bảo đảm lợi ích của Nhà nước. Chế tài thương mại theo quy định của Luật thương mại 2005 được ghi nhận được áp dụng cho bên vi phạm khi có những hành vi vi phạm xảy ra trong giao kết, thực hiện hợp đồng. Chế tài này còn được gọi là chế tài hợp đồng. Khi một bên chủ thể vi phạm các quy định về thương mại được quy định trong Luật Thương mại 2005 và các quy định khác có liên quan, sẽ bị áp dụng các chế tài được quy định tại, cụ thể: Tại Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại2 1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng. 2. Phạt vi phạm. 3. Buộc bồi thường thiệt hại. 4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng. 5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng. 6. Huỷ bỏ hợp đồng. 7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế. " Như vậy, chế tài thương mại trong trường hợp này được hiểu theo nghĩa hẹp tức là tổng hợp các biện pháp mang tính bản chất dân sự, có tác động bất lợi về tài 2 Luật thương mại 2005
  • 4. sản đối với chủ thể vi phạm nhằm mục đích đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bên bị vi phạm. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu thì chỉ đề cập đến chế tài thương mại phạt vi phạm nên giới hạn của nghiên cứu này chỉ giới hạn tại Điều 292 Luật Thương mại 2005 tại các khoản 2. Xét thẩy trong quan hệ pháp luật thương mại ở nước ta thì các quy định về chế tài phạt vi phạm đã được thể chế hóa thành các quy định pháp lý rõ ràng rõ ràng quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm việc thực hiện nghiêm túc. Tuy rằng, tại các hoạt động thương mại nói chung và hoạt động xây dựng nói riêng, khi đàm phán hợp đồng, các bên thường chỉ quan tâm nhiều đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của mỗi bên. Số doanh nghiệp nhận thức được và chủ động đàm phán về các chế tài trong hợp đồng là rất ít. Điều này có nghĩa là, các bên chỉ thoả thuận với nhau các bên phải làm gì, nhưng không thoả thuận rằng, nếu không làm hoặc thực hiện không đúng thì sẽ xử lý như thế nào. Với tầm quan trọng nêu trên thì những quy định của Luật thương mại về chế tài thương mại nói chung và chế tài phạt vi phạm đã điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến việc áp dụng từ lý luận đến thực tiễn. Tạo ra nền tảng pháp lý cơ sở cho các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chế tài thương mại nói chung trong tiến trình hội nhập kinh tế - quốc tế. 1.1.2. Đặc điểm của phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại Chế tài phạt vi phạm trong hoạt động thương mại trong thực tế là được xem là một loại trách nhiệm pháp lý nên ngoài những đặc điểm của trách nhiệm pháp lý nói chung như : thẩm quyền áp dụng, áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại, luôn mang đến hậu quả bất lợi cho người bị áp dụng, được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế …. thì chế tài phạt vi phạm trong hoạt động thương mại còn có những đặc điểm riêng sau đây: Một là, về cơ sở pháp lý: Chế tài phạt vi phạm trong hoạt động thương mại là một loại trách nhiệm thương mại và chịu sự điều chỉnh của pháp luật thương mại.
  • 5. Trong hoạt động thương mại, khi có hành vi gây ra tổn thất cho hoạt động thương mại của một trong các chủ thể nói chung được xác lập quan hệ thương mại thì họ phải chịu chế tài thương mại được pháp luật thương mại quy định của Điều 292 tại các khoản 23 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thương mại nói chung. Hai là, điều kiện phát sinh: điều kiện phát sinh CTPVP trong HĐLVTM đó là : Có hành vi vi phạm xảy ra: Bao gồm các hành vi thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Đây là căn cứ cần được đưa ra chững minh trong việc áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài. Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra. Căn cứ này bắt buộc phải được viện dẫn khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế. Có lỗi của bên vi phạm, đây là căn cứ bắt buộc phải có để áp dụng đối với tất cả các loại chế tài. Và các chế tài này được áp dụng trong trường hợp. Đây là những điều kiện chung nhất để xác định trách nhiệm CTTM để bồi thường những thiệt hại do mình gây ra. Ba là, hậu quả: Các CTTM về phạt vi phạm có thể mang đến một hậu quả bất lợi về kinh tế nói chung, đó có thể là thiệt hại về tài sản, mối quan hệ làm ăn...cho người gây thiệt hại. Bởi lẽ, khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì tổn thất đó phải tính toán được bằng tiền hoặc phải được pháp luật quy định là một đại lượng vật chất nhất định nếu không sẽ không thể thực hiện được việc bồi thường. Do đó, những chế tài khi các bên có thỏa thuận là việc thực hiện các quy định của pháp luật trong việc xử lý những thiệt hại trong quá trình xảy ra hành vi vi phạm pháp luật thương mại khi điều chỉnh hợp đồng của các chủ thể trong quan hệ này. Bốn là, chủ thể bị áp dụng trách nhiệm: Ngoài người trực tiếp có hành vi gây thiệt hại thì trách nhiệm áp dụng các quy định về chế tài phạt vi phạm trong hoạt động thương mại được quy định và thể hiện rõ trong sự thỏa thuận của các bên, mà 3 Luật thương mại
  • 6. cụ thể là Hợp đồng thương mại do các bên tiến hành nhằm thực hiện các quy định một cách nghiêm túc và chính xác. 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của quy định về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại Chế tài nói chung và chế tài phạt vi phạm trong HĐLVTM nói riêng được xem là bộ phận không thể thiếu trong các quy phạm pháp luật, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật nói chung. Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, thể hiện thái độ của Nhà nước đối với những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại nói chung và có tác dụng phòng ngừa các hành vi vi phạm thương mại để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, góp phần thực hiện mục đích của Nhà nước trong mọi lĩnh vực thương mại nói chung. Việc ban hành và áp dụng CTPVP trong HĐLVTM nhằm bảo vệ quyền lợi của chính các chủ thể trong quan hợp đồng nói chung. Quá trình quy định như vậy nhằm đảm bảo sự cam kết của các bên được ghi nhận bằng hợp đồng thương mại. Bắt buộc các chủ thể trong quan hệ pháp luật thương mại phải tuân thủ các thỏa thuận đó. Với những quy định trên khi có sự thỏa thuận đã đạt được nhiều hiệu quả khác nhau trong quá trình áp dụng sao cho có hiệu quả. Ngoài ra, các quy định về CTPVP trong HĐLVTM trong hợp đồng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng thương mại nói chung. Khi quyết định tham gia vào quan hệ hợp đồng thương mại mục đích của các bên đều là lợi nhuận hợp pháp nhận được từ việc các bên nghiêm túc thực hiện các nghĩ vụ đã cam kết trong hợp đồng. Các hành vi vi phạm hợp đồng đều gây ra những bất lợi, những tổn thất không đáng có cho mỗi bên vì làm sụt giảm nghiêm trọng những khoản lợi nhuận đáng lẽ được hưởng nếu như không có hành vi đó xảy ra. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, pháp luật cho phép bên bị vi phạm có quyền yêu cầu áp dụng các hình thức CTTM về phạt vi phạm.
  • 7. CTTM về phạt vi phạm lấy hợp đồng làm chuẩn, thông qua các quy định trong CTPVP TRONG HĐLVTM nói chung, đây là cơ sở để phòng ngừa và hạn chế vi phạm hợp đồng nói chung trong thương mại, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi bên trong quan hệ hợp đồng. Trong mọi trường hợp (trừ trường hợp miễn trách nhiệm) bên vi phạm luôn phải chịu các hình thức chế tài do hành vi vi phạm hợp đồng của mình mà biểu hiện rõ nét nhất chính là phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về tài sản và điều này chính là điều khác biệt giữa việc áp dụng các chế tài nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói chung. Xét một cách cụ thể thì các chế tài do vi phạm hợp đồng khi các bên có thỏa thuận trong thương mại nói chung đã góp phần đảm bảo trật tự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh doanh được đảm bảo tự do thỏa thuận, tự do lựa chọn bạn hàng, tự do giao kết hợp đồng… Khi hợp đồng được ký kết, các bên vẫn có thể thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng, vẫn có thể đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng. Với việc linh hoạt trong quan hệ hợp đồng này đã tạo ra một cơ chế vận hành theo trình tự trong hoạt động kinh doanh, tự do nhưng vẫn nằm trong một khuôn khổ nhất định. 1.2. Pháp luật về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại 1.2.1. Nội dung pháp luật về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại CTPVP trong HĐLVTM được xem là một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi một quốc gia. CTTP đã có tác động không nhỏ trong việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý cơ bản cho pháp luật thương mại ở nước ta trong tiến trình hội nhập và phát triển. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội phát sinh trong quan hệ thương mại nói chung, pháp luật ngày càng được
  • 8. sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về CTPVP trong HĐLVTM. Cùng với Hiến pháp, các văn bản luật cũng quy định theo hướng ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn về nội dung bảo vệ quyền của các chủ thể trong vấn đề về CTTM hiện nay luôn được quy định một cách chặt chẽ tại Luật thương mại. Đối với việc ban hành những quy định thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói riêng thì tại Luật thương mại 1997, Mục I Chương IV (từ Điều 222 đến điều 237). Trong đó, tại quy định tại điều 222 đã đưa ra những quy định cụ thể về các chế tài như sau: Điều 222. Các loại chế tài trong thương mại Các loại chế tài trong thương mại gồm: 1- Buộc thực hiện đúng hợp đồng; 2- Phạt vi phạm; 3- Bồi thường thiệt hại; 4- Huỷ hợp đồng. Theo quy định của Luật Thương mại 1997 và các văn bản thi hành thì các chế tài nói chung trong thương mại nói chung đã đưa ra 4 loại. Đây là những quy định quan trọng làm nền tảng pháp lý trong hoạt động thương mại ở nước ta trong quá trình đổi mới. Tuy rằng, tại Luật thương mại 1997 đã đưa ra những cơ sở pháp lý về CTPVP trong HĐLVTM được quy định tại Khoản 2 và khoản 4 Điều 222 mang tính chất cơ sở cho hoạt động về chế tài thương mại. Nhưng phải nói rằng, trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì cần có sự điều chỉnh cho hợp lý về vấn đề này theo hướng mở rộng nhằm hướng đến việc mở rộng thị trường, tham gia vào các hoạt động thương mại trong và ngoài nước. Vì vậy, ngày 14/6/2005, Quốc Hội ban hành Luật số 36/2005/QH11, Luật thương mại 2005, quy định về chế tài thương mại tại Mục I chương VII, từ Điều 292 đến điều 316 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành phần nào đã thiết lập nền tảng pháp lí quyền tự do kinh doanh
  • 9. trong quan hệ thương mại và phương thức hình thành chủ yếu là thông qua các quan hệ hợp đồng. Các quan hệ hợp đồng trong thương mại cũng vì thế mà trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Hiện tượng vi phạm hợp đồng cũng diễn ra nhiều hơn. Để giúp đảm bảo cam kết giữa các bên được thực hiện, hoặc đền bù lại những tổn thất đã gây ra cho bên bị thiệt hại do hành vi của bên vi phạm hợp đồng pháp luật về chế tài trong thương mại ra đời và ngày càng hoàn thiện hơn. 1.2.2. Các yếu tố đảm bảo cho hoạt động phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại Có thể nói rằng vấn đề PVP trong HĐ thuộc lĩnh vực thương mại hiện nay đã và đang được các quốc gia trên thế giới hết sức quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu trong hoạch định đường lối phát triển. Bởi lẽ, xuất phát từ bản chất và tầm quan trọng của vấn đề tự thỏa thuận giữa cá chủ thể trong CTPVP TRONG HĐLVTM là một trong những điều kiện cốt lõi bảo đảm cho sự phát triển bền vững của tất cả các quốc gia. Trong xu thế ấy, Việt Nam cũng đang tiến hành hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế, cùng với việc nỗ lực tham gia các công ước quốc tế, cũng như tích cực nội luật hoá các cam kết quốc tế về phạt vi phạm trong CTPVP TRONG HĐLVTM hiệu quả hơn trước yêu cầu phát triển bền vững. Để xử lý vi phạm pháp luật CTPVP TRONG HĐLVTM được tốt cần có các yếu tố đảm bảo làm nền tảng cơ bản cho quá trình thực hiện đạt hiệu quả cao. Cụ thể là: Yếu tố về hệ thống văn bản pháp luật: Hành vi vi phạm pháp luật về CTPVP TRONG HĐLVTM cần được quy định rõ trong các văn bản pháp luật. Hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về CTPVP TRONG HĐLVTM cần đảm bảo quy định rõ ràng, chi tiết và có hướng dẫn cụ thể về phương thức, trình tự, thủ tục, chế tài, đảm bảo thực hiện bằng các công cụ như thế nào…Ngoài ra, hệ thống văn bản cần mang tính chất dự báo, các quy định mang tính chất điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh rộng..;
  • 10. Yếu tố về cơ cấu tổ chức các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM. Việc kiện toàn bộ máy tổ chức từ Trung ương xuống địa phương, tổ chức mang tính chất hệ thống chính là điều kiện tiên quyết trong việc bắt buộc các chủ thể có hành vi vi phạm phải thực hiện các chế tài theo quy định của pháp luật quy định; Yếu tố về con người trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật về kinh tế cũng góp phần quan trọng không thể tách rời trong hoạt động nói trên. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý nhà nước về pháp luật CTPVP trong HĐLVTM hiện nay ở nước ta luôn được quan tâm và trở thành một trong những điều kiện then chốt của hoạt động thi hành pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM ở nước ta trong giai đoạn mới; Yếu tố về kinh tế, vật chất đảm bảo cho hoạt động thi hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là điều kiện không thể thiếu ở nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước cũng như thực thi pháp luật. Cuối cùng, Yếu tố về ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể trong quan hệ pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM là điều kiện nền tảng cho hoạt động chấp hành pháp luật trong thực tiễn. Chấp hành pháp luật tốt hay không đều xuất phát từ ý thức của mỗi cá nhân, tổ chức nói chung… Tuy nhiên, để hình thành ý thức trong mỗi con người thì cần thời gian dài cũng như phương pháp tác động cụ thể thông qua những hoạt động hướng đến việc xây dựng ý thức của các chủ thể về vấn đề CTPVP trong HĐLVTM trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Ý thức pháp luật của các chủ thể thi hành pháp luật là một trong những yếu tố đảm bảo cho việc thi hành pháp luật về xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM trong thực tế. Ý thức pháp luật đầu tiên là ý thức trong việc tuân thủ pháp luật của chính các chủ thể thực thi pháp luật về kinh tế. Đó cũng là sự hiểu biết và tôn trọng pháp luật là cơ sở để mỗi cá nhân hình thành ý thức tuân theo pháp luật.
  • 11. * Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và cơ sở vật chất cho việc xử lý vi phạm pháp luật CTPVP trong HĐLVTM. Kinh tế làm việc, trình độ năng lực của các cán bộ, công chức, cơ sở vật chất là những yếu tố căn bản cho việc xử lý vi phạm pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM. Kinh tế làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của cán bộ, công chức cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực này nói riêng và thi hành pháp luật nói chung. Thực tế cho thấy không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị có kinh tế làm việc, năng lực trình độ của các cán bộ, công chức chưa tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được như: Chất lượng, hiệu quả làm việc kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực xin thôi việc hoặc chuyển công tác… Để xây dựng một kinh tế làm việc tốt, mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là đối với người phụ trách phải xác định đây là nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên từng lĩnh vực nói chung và trong vấn đề BVMT nói riêng. Việc bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất như phòng làm việc, bàn, ghế, điện thoại, máy vi tính… và các máy móc kỷ thuật hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị để trang bị cho cán bộ, công chức nhưng phải đảm bảo các yếu tố của một cơ quan, công sở. 1.2.3.Các quy định về miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng Cùng với việc quy định các chế tài nhằm ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng, Điều 294, Luật Thương mại 2005 cũng quy định một số trường hợp, theo đó bên vi phạm không phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do bị áp dụng các hình thức chế tài, đó là các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Về bản chất, các trường hợp miễn trách nhiệm hợp đồng là những trường hợp loại trừ yếu tố lỗi của bên vi phạm. Cơ sở để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng chính là ở chỗ họ không có lỗi khi không có khả năng lựa chọn xử sự nào
  • 12. khác ngoài việc không thực hiện, thực hiện không đúng hợp đồng. Do đó họ không phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Một là, xảy ra sự kiện bất khả kháng: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.(Điều 156 BLDS2015). Quy định trên cho thấy, một sự kiện được coi là bất khả kháng với tính chất là căn cứ để miễn trách nhiệm hợp đồng phải thỏa mãn các điều kiện sau: Xảy ra sau khi các bên đã giao kết hợp đồng và trong thời hạn hợp đồng; Có tính chất khách quan, bất thường mà các bên không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng biện pháp cần thiết; Là nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm hợp đồng. Với cách hiểu như vậy, các trường hợp bất khả kháng thường gặp trong thực tế bao gồm: Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, sự đình công, sự thay đổi chính sách của Nhà nước. Hai là, xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận: Dựa trên tinh thần đề cao tính tự do trong hợp đồng thương mại, LTM 2005 quy định các bên được quyền thỏa thuận các trường hợp miễn trách nhiệm khi giao kết hợp đồng. Theo đó, thỏa thuận giữa các bên phải tồn tại trước khi xảy ra vi phạm và có hiệu lực đến thời điểm bên bị vi phạm áp dụng chế tài. Khi hợp đồng được giao kết bằng văn bản thì thỏa thuận miễn trách nhiệm được ghi nhận trong nội dung hoặc phụ lục hợp đồng. Khi hợp đồng được giao kết bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể thì thỏa thuận miễn trách nhiệm cũng có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể. Ba là, hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia: Căn cứ miễn trách nhiệm trong trường hợp này là lỗi của bên bị vi phạm. Lỗi này có thể là hành động hoặc không hành động của bên vi phạm. Ngoài ra cũng có thể là một
  • 13. hành vi vi phạm hợp đồng của bên bị vi phạm, tức là cả hai bên đều có hành vi vi phạm hợp đồng. Bốn là, hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Như vậy, xét về bản chất, hành vi này là hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng về sự biến pháp lý. Miễn trách nhiệm chỉ được áp dụng khi hành vi vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Quyết định của cơ quan nhà nước phải làm phát sinh nghĩa vụ của bên vi phạm, tức là phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định nào đó dẫn tới hành vi vi phạm hợp đồng 1.3. Chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại 1.3.1 Khái niệm chế tài phạt vi phạm Chế tài phạt vi phạm được quy định trong các văn bản Bộ luật dân sự 2005 và nay là BLDS 20154 , Luật thương mại 2005 đây được coi là một chế định quan trọng để bảo vệ các bên trong quan hệ thương mại. Mục đích của chế tài phạt vi phạm nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm có thể xảy ra, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng thương mại. Luật thương mại 2005 quy định tại Điều 300: “Phạt vi phạm là việc một bên phải trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có quy định”. Theo quy định trên thì chủ thể có quyền đòi phạt vi phạm là bên bị vi phạm, chủ thể có nghĩa vụ là bên vi phạm, khách thể trong quan hệ này mà các bên hướng tới là một khoản tiền phạt vi phạm. 1.3.2 Căn cứ áp dụng chế tài phạt vi phạm 4 Xem Điều 418 BLDS 2015
  • 14. Luật thương mại 2005 quy định hành vi vi phạm hợp đồng thương mại và yếu tố lỗi (suy đoán) của bên vi phạm hợp đồng và có sự thỏa thuận của các bên chủ thể trong hợp đồng là ba căn cứ để áp dụng chế tài phạt vi phạm. Thứ nhất, Hành vi vi phạm hợp đồng được hiểu: “là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật này” (Khoản 12 Điều 3 Luật thương mại 2005). Tuy nhiên, với tư cách là căn cứ để áp dụng chế tài phạt vi phạm nói chung và các chế tài thương mại khác thì cần phải xem xét vấn đề hành vi vi phạm hợp đồng là vi phạm cơ bản hay không cơ bản. Khoản 3 Điều 13 Luật Thương mại 2005 đưa ra khái niệm: “Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng” 5 .Để chế định phạt vi phạm hợp đồng có thể phát huy hết khả năng trong việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên thì trong hợp đồng khi tiến hành soạn thảo các thỏa thuận thì các bên cần có quy định về các trường hợp phạt vi phạm cũng như điều kiện tiến hành phạt vi phạm một cách chi tiết và cụ thể nhất. Để khi có vi phạm xảy ra các bên không phải lúng tung trong việc xác định tính đúng sai của sự việc, cũng như xảy ra các tranh chấp không đáng có trong quan hệ hợp tác, cũng như dẫn đến những hậu quả không mong muốn trong quan hệ làm ăn hiện tại cũng như trong tương lai6 . Thứ hai, trong quan hệ hợp đồng thương mại, bên vi phạm hợp đồng có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Vì vậy, vấn đề xác định lỗi trong việc vi phạm hợp đồng thương mại đối với chủ thể là tổ chức thì căn cứ vào lỗi của người đại diện cho tổ chức đã giao kết và thực hiện hợp đồng. Đó là lỗi trong việc không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng với những thỏa thuận trong hợp đồng đều được suy đoàn là có lỗi (trừ trường hợp bên vi phạm chứng minh được là 5 Xem Khoản 3 Điều 13 Luật thương mại 2005 6 Luật thương mại 2005
  • 15. mình không có lỗi). Khi áp dụng chế tài thương mại bên bị vi phạm không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm. Thứ ba, theo quy định của Luật Thương mại 2005 phạt vi phạm chỉ có thể xảy ra trong trường hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Điều này có nghĩa phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên nên một bên không thể yêu cầu bên kia phải chịu phạt vi phạm nếu các bên không có sự thỏa thuận trong hợp đồng. 1.3.3. Mức phạt vi phạm Trên cơ sở của BLDS thì căn cứ làm phát sinh chế tài này đó là có hành vi vi phạm, có lỗi của bên vi phạm, có thỏa thuận giữa các bên được ghi nhận trong hợp đồng. Biểu hiện của chế tài này trên thực tế đó là: việc bên vi phạm sẽ trả cho bên bị vi phạm 1 khoản tiền nhất định do các bên thỏa thuận trong hợp đồng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, các bên có thể thỏa thuận về việc phạt vi phạm trong hợp đồng được giao kết. Tuy nhiên mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm nói chung. Tại Điều 301 Luật Thương mại quy định: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này“. Còn theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng được áp dụng cho các quan hệ dân sự thì mức vi phạm do các bên tự thỏa thuận (Khoản 2 Điều 418 BLDS)7 . 7 Xem Điều 418 BLDS 2015: BLDS 2015 quy định: “Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm 1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. 2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. 3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
  • 16. Điều này có thể hiểu là các bên có quyền tự ý lựa chọn mức phạt vi phạm mà không hề bị khống chế bởi quy định của pháp luật. Có thể nói, LTM 2005 là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thiết lập hành lang pháp lý trong công tác quản lý về CTPVP trong HĐLVTM nói riêng và pháp luật thương mại nói chung một cách hợp lý trong xã hội hiện nay. Việc xác định đặc điểm, vai trò, ý nghĩa có liên quan đến việc điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực thương mại sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về kinh tế tại Việt Nam. Đây việc làm cần thiết cho nước ta khi các các cá nhân, tổ chức trong tiến trình hội nhập. Đồng thời, khẳng định tính tất yếu khách quan của pháp luật kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, với những quy định tại Luật Thương mại 2005 đã phần nào bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia vào quan hệ được pháp luật điều chỉnh. Ngày nay, trong cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, những quy định về CTPVP trong HĐLVTM đã phần nào phát huy vai trò và có tác động lớn trong việc góp phần cho sự phát triển cho kinh tế - xã hội của nước ta. Trong tương lai, pháp luật về chế tài thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM giữa các bên nói riêng với những quy định rõ ràng hơn sẽ tạo thuận lợi cho các bên, tạo hành lang pháp lý trong việc quy định về thương mại. Hi vọng, những quy định về CTPVP trong HĐLVTM sẽ được áp dụng một cách tốt hơn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể, hình thành nên một nền tảng pháp lý trong lĩnh vực về thương mại nói riêng và pháp luật nói chung, giúp nền kinh tế nước ta phát triển, phù hợp với xu thế phát triển trong khu vực và trên thế giới. Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm”.