1. Dưới đây là các khái niệm về Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ? được
Baocaothuctap.net chia sẻ với các bạn sinh viên ngành luật tham khảo.
Lưu Ý : Với tình trạng hiện nay, có rất nhiều bạn sinh viên bận học, bận đi làm không có
nhiều thời gian đề làm bài. Hoặc các bạn chưa biết phải bắt đầu từ đâu và viết như thế nào.
Thì các bạn hãy yên tâm, bên mình có dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập trọn gói
hỗ trợ cho các bạn sinh viên. Nhấc máy và liên hệ ngay sđt / zalo : 0909232620
để được tư vấn và hỗ trợ ngay nhé
Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng hiểu là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể.
Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng và quan trọng nhất là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có
sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này là nguyên tắc hiệp
ý. Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng: khi giao kết hợp đồng các bên
được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các
bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Nhà nước buộc các bên khi
giao kết hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công cộng. Trong những
trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền lực công, nhà nước có thể can thiệp vào
việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự do giao kết hợp đồng. Tuy nhiên sự can
thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý và được pháp luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm
dụng, vi phạm quyền tự do hợp đồng.(Hợp đồng là gì )
Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng như sau: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các
bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ năng lực hành vi nhằm xác lập,
thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định
thì có nhiều loại hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ
ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên. Nhưng về mặt pháp lý thì khái niệm
trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định về vấn đề này một cách rõ ràng
hơn . Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc Hội đã
ban hành BLDS 2015, khái niệm “hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng”
nhằm mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 385 .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay yếu tố thỏa thuận trong giao kết hợp đồng được đề cao.
Tất cả các hợp đồng đều là sự thỏa thuận.
Tuy nhiên không thể suy luận ngược lại: Mọi sự thỏa thuận của các bên đều là hợp đồng. Chỉ
được coi là hợp đồng những thỏa thuận thực sự phù hợp với ý chí của các bên, tức là có sự
ưng thuận đích thực giữa các bên. Hợp đồng phải là giao dịch hợp pháp do vậy sự ưng thuận
ở đây phải là sự ưng thuận hợp lẽ công bằng, hợp pháp luật, hợp đạo đức. Các hợp đồng được
giao kết dưới tác động của sự lừa dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là không có sự ưng thuận
đích thực. Những trường hợp có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng bức thì dù có sự ưng thuận cũng
không được coi là hợp đồng, tức là có sự vô hiệu của hợp đồng. Như vậy, một sự thỏa thuận
2. không thể hiện ý chí thực của các bên thì không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý của
các bên.(Hợp đồng là gì )
Xem Thêm ==> Pháp luật về chính sách liên quan đến
người cao tuổi
Khái niệm vi phạm hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nói chung thì hành vi vi phạm hợp đồng không còn xa lạ.
Vi phạm hợp đồng hiện nay chưa có một khái niệm pháp lý ghi nhận bởi lẽ hiện nay chưa có
văn bản hướng dẫn, giải thích rõ nội hàm của khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng nói trên.
Nhiều câu hỏi xoay quanh khái niệm này vẫn chưa có lời giải đáp: thiệt hại do hành vi vi
phạm hợp đồng gây ra đến mức nào thì được coi là vi phạm cơ bản hợp đồng? Có thể nói
rằng, “vi phạm cơ bản hợp đồng” là khái niệm phức tạp và đến nay có tác giả nước ngoài cho
rằng vi phạm cơ bản hợp đồng là khái niệm “vô nghĩa, trừu tượng và mơ hồ”
Hiện nay, theo quy định của công ước Viên 1980 quy định tại Điều 25 Công ước Viên, theo
đó “một sự vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu sự vi phạm đó làm
cho bên kia bị thiệt hại mà người bị thiệt hại, trong một chừng mực đáng kể bị mất cái mà họ
có quyền chờ đợi trên cơ sở hợp đồng, trừ phi bên vi phạm không tiên liệu được hậu qủa đó
và một người có lý trí minh mẫn cũng sẽ không tiên liệu được nếu họ cũng ở vào hoàn cảnh
tương tự”. Về lý thuyết có thể thấy vi phạm cơ bản hợp đồng thể hiện thông qua yếu tố
- Phải có sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng;(Hợp đồng là gì )
- Sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đó phải dẫn đến hậu quả là một bên mất đi điều mà họ chờ
đợi (mong muốn có được) từ hợp đồng;
- Bên vi phạm hợp đồng không thể nhìn thấy trước được hậu quả của sự vi phạm đó.
Xem Thêm ==> Báo cáo thực tập Luật Kinh tế [Đề tài +
Đề Cương+ Bài Mẫu]
Ở nước ta hiện nay theo quy định tại khoản 13 điều 3 Luật Thương mại năm 2005, là “sự vi
phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt
được mục đích giao kết hợp đồng”. Đây cũng là cơ sở để áp dụng chế tài trong quá trình thực
hiện hợp đồng của các bên nói chung. Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý để áp
dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng là
xử sự của các chủ thể hợp đồng không phù hợp với các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng.
Biểu hiện cụ thể của hành vi vi phạm hợp đồng là không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng. Cần lưu ý, các bên không chỉ thực hiện các
nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng mà còn phải thực hiện cả những nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật (nội dung thường lệ của hợp đồng). Vậy nên, khi xem xét một hành vi có
là hành vi vi phạm hợp đồng hay không phải căn cứ vào các điều khoản đã thỏa thuận trong
hợp đồng và cả quy định pháp luật có liên quan.(Hợp đồng là gì )
3. Trong thực tiễn để xác định việc có hay không một hành vi vi phạm hợp đồng thương mại
phải chứng minh được hai vấn đề. Cụ thể:
Thứ nhất, quan hệ hợp đồng hợp pháp giữa các bên và có hành vi không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng. Việc thực hiện các quan hệ hợp
đồng thể hiện sự trên cơ sở hành động hoặc không hành động của hợp đồng hợp pháp (đáp
ứng yêu cầu của pháp luật về hợp đồng). Hợp đồng hợp pháp là cơ sở phát sinh nghĩa vụ giữa
các bên và là căn cứ quan trọng để xác định hành vi vi phạm. Cần đối chiếu giữa thực tế thực
hiện hợp đồng với các cam kết trong hợp đồng hoặc các quy định pháp luật có liên quan để
xác định chính xác hành vi vi phạm hợp đồng.(Hợp đồng là gì )
Hai là, hành vi vi phạm hợp đồng thương mại với tư cách là căn cứ để áp dụng chế tài do vi
phạm hợp đồng thương mại cần phải có sự đánh giá về vi phạm cơ bản và không cơ bản. Vấn
đề này mới được đưa vào Luật thương mại năm 2005 “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện
hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản” (Điều 293 – Luật thương mại
2005).
Trên là các khái niệm Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ? mình vừa chia sẻ ở trên,
giúp cho các bạn sinh viên ngành luật hiểu hơn về hợp đồng, và vi phạm hợp đồng. Chúc các
bạn sinh viên hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập của mình nhé
Các bạn sinh viên cần hỗ trợ viết thuê báo cáo thực tập trọn gói thì hãy liên hệ mình nhé zalo
: 0909232620 để hỗ trợ nhanh nhất nhé