2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
• Ốc len có màu nâu đậm xen lẫn vân trắng, hình
dáng to xắp xỉ ngón trỏ hoặc ngón cái, dài
khoảng 3-4 phân, đuôi nhọn. Võ óc cứng nhiều
đường gân nhỏ xoay quanh. Nhìn chung ốc
không được thẩm mĩ thân mập đuôi tròn, đuôi
ngắn, môi dày
• Ốc len ăn các loài tảo đá và mùn bã hửu cơ
3. SẢN XUẤT GIỐNG
• Hầu hết nguồn cung cấp giống cho việc nuôi óc len
đến từ các đầu mối thu gôm óc – các chủ vựa địa
phương. Các chủ vựa thu gôm giống từ những từ
những người đi bắt ốc tự nhiên trong các rừng
mắm, đước sau đó bán lại cho các hộ nuôi.
• Số lượng nuôi trung bình là 474±248 trọng lượng
con giống trung bình khaongr 2,7± 0,2 g/con
4. NUÔI THƯƠNG PHẨM
• Phong trào nuôi óc len xuất hiện ở huyện ngọc hiễn
tỉnh cà mau, bao gồm các xã đất mũi, viện an tây
và tân ân ngoài ra còn phổ biến ở trà vinh với diện
tích nuôi khoảng 7232 ha rừng nguyên sinh và
rừng phòng hộ
• Ốc lên được thả nuôi từ tháng 4 đến tháng 7, tập
trung chủ yếu là vào tháng 5. Lượng giống thả
trung bình từ 77-1000kg/ha, trung bình 474
kg/ha/vụ. Thời gian nuôi kéo dài từ 3,5-8 tháng,
trung bình khoảng 5,3 tháng và năng suất biến
động từ 135-1500kg/ha/vụ, trung bình đạt khoảng
719 kg/ha.Vụ. Chi phí chủ yếu là con giống. Thức
ăn đa phần từ tự nhiên. Tổng chi phí nuôi trung
bình là 3,88 triệu đồng/ha/vụ. Lợi nhuận khoảng
2,44-34,5 triệu đồng/ha/vụ
5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG
• Nhiệt độ: do tập tính sống bám trên cây, thành bể,…
nên nhiệt độ không kí ảnh hưởng đến sinh trưởng của
ốc len hơn là nhiệt độ nước
• Ph: khi Ph <5 sẽ ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng
cũng như tỉ lệ sống của ốc len
• Điều kiện thay nước: khi thay nước hang ngày hoặc 3
ngày/ lần thì ốc len trưởng thành có khả năng chịu
đựng tốt hơn khi ít thay nước.
• Hàm lượng NH4+,NO2- và chất hửu cơ tổng cộng:
không ảnh hưởng trực tiếp như tôm cá do ốc len có tập
tính sống trên bám cây
6. CÁC MÔ HÌNH NUÔI
• Mô hình nuối ốc len dưới tán rừng: là mô hình nuôi phổ biến
nhất phân bố các tỉnh như Cà Mau, Trà Vinh. Thu hoạch 3
vụ/ năm đạt lợi nhuận 10 triệu đồng/ vụ.Ngoài ra do tính ăn
lọc nên không cần đầu tư thức ăn. Tuy thu nhập không cao
bằng các loài thủy sản như tôm, cua,… nhưng ưu thế là phù
hợp với hộ nghèo nhất là họ nhận giao khoáng bảo vệ rừng.
• Mô hình nuôi ôc trên phần đất vuông tôm:đấy là một mô
hình tự phát nhưng đem lại hiệu quả, là 1 hướng phát triển
cho vùng đất mặn Cà Mau.
• Mô hình nuôi kết hợp ốc len và sò huyết trong rừng ngập
mặn: đây là mô hình do các giảng viên Ngô Thị Thu
Thảo,Huỳnh Hàn Châu và Trần Ngọc Hải thuộc trường đại
học Cần Thơ thử nghiệm qua thử nghiệm thu được những
kết quả tỷ lệ sống của ốc len đạt cao nhất ở mật độ 20
con/m2 (1300kg/ha/vụ) và cũng có tỷ lệ thương phẩm cao
nhất tỷ lệ song của sò đạt cao nhất cùng mật độ 20 con/m2
(32%)
• …
7. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
• Hiện nay việc nuôi ốc len được hướng theo mô
hình nuôi dưới tán rừng nhằm giải quyết công ăn
việc làm, xóa đói, giảm nghèo cho nông dân, ổn
định cuộc sống ỏ khu vực tái định cư, góp phần
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Ngoài ra còn
góp phần giảm thiểu tình trạng phá rừng bảo vệ
môi trường các tỉnh ven biển có rừng ngập mặn
• Ngoài ra mô hình nuôi kết hợp tôm sú cũng đang là
phương hướng phát triển của một số xã huyện như
xã Hòa Thành , thành phố Cà Mau
8. CÁC VẤN ĐỀ VỀ NGHỀ NUÔI
THUẬN LỢI
• Diện tích rừng ngập mặn nước đứng thứ 2 trên
thế giới với 14.745.201 ha và đây là môi trường
thích hợp để nuôi ốc len.
• Vốn đầu tư thấp với nguồn thức ăn dựa hoàn
toàn vào tự nhiên.
• Sự ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương
• Lợi nhuận cao
KHÓ KHĂN
• Con giống phụ thuộc vào thiên nhiên
• Giá thành không được cao
• Thời gian nuôi kéo dài
• Các mô hình nuôi phụ thuộc vào thiên
nhiên
• Thiếu thị trường tiêu thụ
9. DỊCH BỆNH VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN
DỊCH BỆNH
• Ốc len có sức sống cao nên tình trạng bệnh dịch
không nhiều.
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
• Có thể nuôi kết hợp them một số loài khác để tang
lợi nhuận.
• Tìm kiếm thị trường để có nguồn ra ổn định