1. 22
động, thực vật thủy sinh đã thu được kết quả vượt bậc, tỷ lệ sản lượng thủy sản nuôi trồng
trong tổng sản lượng thủy sản đã tăng từ 29,16% năm 2001 đến 35,08% năm 2003.
3.4. Các hình thức và phương thức nuôi trồng thủy sản
Trong nuôi trồng thủy sản, chúng ta có thể áp dụng nhiều hình thức hay loại
hình nuôi khác nhau.
3.4.1. Hình thức nuôi trồng thủy sản trong ao
Đây là hình thức phổ biến nhất và xuất hiện sớm nhất ở Việt Nam. Từ thời xa
xưa, người dân Việt Nam đã biết đào ao thả cá, sau đó họ xây dựng các mô hình sản
xuất tổng hợp theo VAC. Hình thức này được giới hạn trong phạm vi nhất định tùy theo
diện tích ao nuôi và người dân có thể áp dụng phương thức nuôi khác nhau từ quảng
canh đến thâm canh.
3.4.2. Hình thức nuôi trong lồng bè ở các mặt nước lớn ở đảo, vịnh hay ven bờ
Đây là hình thức nuôi khá phổ biến cả ở các thủy vực khác nhau (ngọt và lợ,
mặn), hình thức này tùy theo thủy vực như hồ đập chứa hay lưu vực các dòng sông hoặc
trên các vịnh, đảo hay ven bờ, nơi có độ sâu từ 3 m trở lên. Đây là hình thức được phát
triển rất mạnh trong 5 năm trở lại đây. Người dân tận dụng điều kiện mặt nước để phát
triển nuôi trồng thủy sản và mang lại hiệu quả rất tốt. Hình thức này có thể áp dụng cho
nuôi bán thâm canh và thâm canh.
3.4.3. Hình thức nuôi chắn sáo, đăng quầng
Là hình thức nuôi có giới hạn bằng các chắn đăng, sáo ở các lưu vực có mặt
nước lớn nhưng độ sâu có giới hạn nhất định từ 4 - 6 m. Trên các thủy vực này người
dân có thể thiết kế các chắn đăng, sáo bằng vật liệu rẻ tiền để nuôi cá hay các đối tượng
hỗn hợp. Hình thức này có thể áp dụng cho nuôi từ quảng canh đến thâm canh nhưng
trong thực tế chủ yếu là nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến. Với những vùng nuôi
như mặt nước lớn ở các hồ thủy điện có độ sâu từ 4 – 6 m hay các vùng đầm phá nuôi
bằng chắn sáo, độ sâu từ 2 -3 m.
3.4.4. Hình thức nuôi kết hợp các đối tượng đăng quầng trong ao
Đây là hình thức áp dụng cho các mô hình nuôi bán thâm canh (BTC) hay quảng
canh cải tiến (QCCT), người dân có thể nuôi ghép các đối tượng cá, tôm, cua, nhuyễn
thể và cả rong biển. Hình thức nuôi hỗn hợp này đã mang lại hiệu quả kinh tế, môi
trường và an toàn dịch bệnh hơn. Ở các vùng nội đồng hình thức nuôi hỗn hợp các đối
tượng cá nước ngọt truyền thống khá phổ biến.
4. NHỮNG THÀNH TỰU TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
4.1. Thành công về công nghệ sản xuất giống thủy sản
- Thành công kỹ thuật sinh sản nhân tạo các đối tượng tôm sú, tôm rảo, tôm
càng xanh, tôm đất, cua, cá tra, basa và các loài cá nước ngọt và cá biển có giá trị kinh
tế cao và thích nghi tốt.
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến để sản xuất giống thủy sản, từng bước chủ
động được nguồn giống cho nhu cầu sản xuất và nuôi trồng. Nhiều trang trại nuôi trồng
có quy mô lớn của nhà nước cũng như nông hộ đã ra đời đáp ứng cung cấp nguồn giống
và tạo động lực thúc đẩy cho sự phát triển của nghề thủy sản ở mức độ thâm canh cao ở
nước ta.