CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
1. PHÂN LOẠI ĐỘ SÂU CỦA BỎNG
Dưới đây là một số phương pháp tính độ sâu tổn thương bỏng
Bỏng nông Bỏng sâu
Độ I Độ II Độ III Độ IV Độ V
IIInông IIIsâu
Viêm cấp
đỏ da do
bỏng
Tổn thương
biểu bì, lớp
đáy còn
Tổn thương
lớp nhú, phần
phụ của da còn
Tổn thương lớp
lưới, chỉ còn
phần sâu tuyến
mồ hôi
Bỏng
toàn bộ
lớp da
Bỏng da và
các lớp dưới
da, nội tạng
Tổn thương bỏng độ I
Tổn thương bỏng độ I là do tổn thương lớp biểu bì
4.1 Đặc điểm:
- Tổn thương lớp nông biểu bì, viêm da vô trùng
- Da xung huyết, viêm nề
- Khỏi sau 2 - 3 ngày
- Hay gặp khi tắm nắng
2. Tổn thương bỏng độ II
Tổn thương bỏng độ II là do tổn thương lớp biểu bì
4.5 Đặc điểm:
- Tổn thương biểu bì, phần lớn lớp đáy
còn nguyên vẹn
- Vòm phỏng mỏng, nền hồng nhạt,
tăng cảm
- Dịch nốt phỏng vàng trong hoặc hang
nhạt
- Tự khỏi nhờ biểu mô từ phần còn lại
của các tế bào mầm ở lớp đáy biểu bì
- Khỏi sau 7 – 10 ngày để lại nền nhạt
màu hơn da lành xung quanh.
4.6 Tổn thương bỏng độ II, tổn thương
biểu bì
phần lớn lớp đáy còn nguyên vẹn
4.7 Bỏng độ II ở cẳng chân, vòm
phỏng mỏng, dễ vỡ
4.8 Bỏng độ II ở cẳng và bàn tay, một
số
vòm phỏng đã vỡ, nền hồng nhạt
3. 4.9 Bỏng độ II ở cánh tay phải, nhiều
nốt phỏng nhỏ, vòm mỏng, dễ vỡ
4.10 Bỏng độ II và độ I vùng bụng với
nhiều
vòm phỏng kích thước khác nhau
4.11 Bỏng độ II mu bàn tay trái do nước sôi,
các vòm phỏng mỏng, to dễ
vỡ bàn tay phù nề
4.12 Bỏng độ II khi khỏi không để lại
di chứng co kéo và thẩm mỹ
4. Tổn thương bỏng độ III nông (IIIn)
Tổn thương bỏng độ III nông (IIIn) là tổn thương tới lớp nhú, còn ống, gốc lông, tuyến
mồ hôi, tuyến bã
4.13 Đặc điểm
• Tổn thương tới lớp nhú, còn ống,
gốc lông, tuyến mồ hôi, tuyến bã
• Nốt phỏng vòm dày, nền đỏ
• Dịch nốt phỏng màu trắng đục, có
các cục huyết tương đông vón
• Tăng cảm kể cả với luồng không khí
• Tự liền nhờ biểu mô hoá từ các
phần phụ còn lại của da
• Khỏi sau 12 – 15 ngày
4.14 Bỏng độ IIIn. Tổn thương tới phần
trêncủa trung bì. Phù nề bóc tách phần
tổnthương và nền vết bỏng tạo vòm
phỏng.Vùng cận hoại tử mỏng
4.15 Nốt phỏng độ IIIn ở gan bàn taytrẻ
em: to, vòm dày 4.16 Bỏng độ IIIn ở các ngón bàn tay với
các nốt phỏng vòm dày
5. 4.17 Nốt phỏng độ IIIn ở gan bàn chân phải
to, vòm dày
4.18 Vòm phỏng độ IIIn sau khi đã
chíchtháo dịch nốt phỏng
4.19 Tổn thương bỏng độ IIIn, nền tổn
thương sau khi bóc vòm phỏng
4.20 Bỏng độ II, IIIn vùng đùi trái do
bỏnglửa ngày thứ 9 sau bỏng
6. 4.21 Đáy nốt phỏng độ IIIn ngay sau khicắt
bỏ vòm phỏng 4.22 Tổn thương IIIn ngày 11 sau bỏng,
biểu mô hoá gần hoàn toàn
4.23 Tổn thương độ IIIn khỏi, nền thường
đậm màu hơn so với da lành
4.24 Tổn thương bỏng độ IIIn ở mu bàn
tayphải đã khỏi, nền thẫm màu hơn da
lành
7. Bỏng độ III sâu
4.25 Đặc điểm
- Tổn thương tới lớp lưới
trung bì, chỉ còn phần sâu tuyến mồ
hôi
- Giảm cảm giác đau
- Bỏng độ trung gian, nhiều
dạng tổn thương, khó chẩn đoán
- Hoại tử rụng vào N12 – N14
sau bỏng
- Hình thành đảo biểu mô từ
phần còn lại của các tuyến mồ hôi
- Rất dễ chuyển thành bỏng
sâu (độ IV)
4.26 Độ IIIs. Tổn thương gần hết chiều sâucủa
trung bì, phần tổn thương bám dínhvào vùng
cận hoại tử, vùng cận hoại tửdày, lớp phù nề
mỏng
4.27 Bỏng độ IIIs mu bàn tay trái,
nềntrắng, có các nốt xuất huyết 4.28 Bỏng độ IIIs do nước sôi nền xung huyết đỏ
toàn bộ
8. 4.29 Bỏng độ IIIs mu bàn tay phải, nền
trắnghồng, ít đau hơn bỏng độ IIIn, ít có
vòm phỏng hoặc có sau bỏng nhiều giờ
4.30 Bỏng độ IIIs ở gan bàn tay trái,
nềnthẫm màu, tự liền được
4.31 bỏng độ IIIs khuỷ tay phải, ngày thứ 5
sau bỏng, viêm nề, nhiều giả mạc
4.32 Bỏng độ IIIs ở cẳng và bàn chân
9. 4.33 đảo biểu mô hình thành N17 sau
bỏngđộ IIIs, là các chấm trắng, xung
quanhlà mô hạt
4.34 Đảo biểu mô của bỏng độ IIIs
vùnglưng do bỏng nước sôi ở trẻ em
ngày thứ 13 sau bỏng
4.35 Bỏng độ IIIs có đảo biểu mô và mô
hạtđẹp đã được ghép da tự thân ở trẻ em
ngàythứ 17 sau bỏng
4.36 Tổn thương IIIs khi khỏi, ngứa,
sẹoxấu do vậy hiện nay có xu hướng
phẫuthuật cắt hoại tử độ IIIs và ghép da
để tránh sẹo xấu
10. Tổn thương độ IV
Tổn thương bỏng độ IV là Tổn thương sâu hết lớp da. Không tự liền được do không
còn các thành phần biểu mô
4.37 Đặc điểm
- Tổn thương sâu hết lớp da
- Dạng hoại tử khô hoặc ướt
- Tất cả các thành phần biểu
mô đều bị phá huỷ
- Không tự liền được do không
còn các thành phần biểu môHoại tử
rụng hình thành mô hạt 4.38 Bỏng độ IV, sâu hết lớp da
4.39 Hoại tử khô
- Chắc, khô, đen hoặc vàng
sẫm, lõm hơn da lành
- Lưới tĩnh mạch dưới da lấp
quản
- Khô đét và rụng cả khối, nhiều
dịch mủ phía dưới
- Thường do sức nhiệt khô: lửa,
tiếp xúc vật nóng 4.40 Bỏng sâu cánh tay phải, hoại tử khô với
cáclưới tĩnh mạch đông tắc dưới da, không
còncảm giác đau
11. 4.41 hoại tử khô đùi và cẳng chân
phải dolửa đã được rạch hoại tử giải
phóngchèn ép
4.42 Hoại tử khô do bỏng acid vùng
ngực,nhiều lưới tĩnh mạch đông tắc dướida
hoại tử.
4.43 Bỏng sâu diện rộng, hoại tử khô
vùngngực và tứ chi đã được rạch
hoại tử
4.44 Bỏng diện rộng ở trẻ em, hoại tử khôvùng
ngực, chi trên
12. 4.45 Hoại tử ướt:
- Màu trắng bệch, đỏ xám như
đá hoa, tro xám
- Gồ cao hơn da lành
- Xung quanh phù nề xung
huyết rộng
- Tan rữa và rụng từ N15 – N20 4.46 Hoại tử ướt hai chân do bỏng vôitổn
thương phù nề, màu trắng như đáhoa, gồ cao
hơn da lành.
4.47 Bỏng độ IV ở bàn tay trái, hoại
tử ướt
mu tay, đã được rạch hoại tử
4.48 Bỏng độ IV bàn tay, hoại tử ướt, móng
tay rụng tự nhiên.
13. 4.49 Bỏng sâu kết hợp với nhiễm độc
khí COlàm cho màu da chuyển đỏ
gây nhầmvới bỏng nông tuy nhiên khi
ấn vùng dabỏng không thấy hồi phục
tuần hoàn.
4.50 Bỏng sâu vùng lưng, biểu hiện nhưmiếng
da thuộc, xung quanh là bỏng
độ IIIs.
4.51 Bỏng sâu vùng đầu mặt cổ gây
phù nềlớn, vùng da bỏng mất tính
đàn hồi, phùnề phát triển vào trong
gây hẹp đường
thở suy hô hấp
4.52 Bỏng sâu hai tay do lửa, hoại tử ướt,
kết hợp bỏng hô hấp do cháy nhà
14. Tổn thương độ V
4.53 Đặc điểm:
- Tổn thương qua lớp da tới cơ,
gân, xương, nội tạng
- Thường do bỏng điện cao thế,
bỏng lửa khi lên cơn động kinh
…- Khám thấy lộ gân cơ xương
hoại tử
- Thời gian rụng hoại tử: 2 – 3
tháng
- Hậu quả thường nặng nề
4.54. Bỏng độ V: tổn thương qua hết lớp
da,đến cơ, gân, xương, nội tạng
4.55. Bỏng độ V vùng đầu, phá huỷ
dađầu và bản ngoài xương sọ 4.56. Bỏng độ V, phá huỷ cơ, nhãn cầu và
bản ngoài xương sọ
15. 4.57. Bỏng điện cao thế hai chân tổn
thươngđộ V, gân cơ và mạch máu đã bị
huỷ
4.58 Hậu quả bỏng độ V, cắt cụt đùi
dobỏng sâu không còn khả năng bảo
tồn
4.59 Bỏng độ V do điện cao thế, toàn bộ
da,gân, cơ, xương, bàn tay co quắp,
mất chức năng, phải cắt cụt
4.60 Bỏng độ V, lộ gân, phá huỷ tới cơ
16. 4.61 Bỏng độ V vùng cổ tay và bàn tay phải
do điện cao thế. Bàn tay co quắp, các ngón
tay tím tái, không còn tuần hoàn đầu chi,
rạch hoại tử giải phóng chèn ép là rất cần
thiết tuy nhiên rất khó khả năng bảo tồn bàn
tay và các ngón tay.
4.62 Bỏng điện cao thế độ V vùng gáy,
xungquanh (vành tai và mặt) là tổn
thươngđộ III và độ Iv do tia lửa điện
4.63 Bỏng sâu độ V cẳng tay và bàn tay phải
sau khi đã rạch hoại tử, da, gân, cơ bị hoại
tử do dòng điện cao thế
4.64 Hoại tử hoàn toàn cẳng bàn tay
phải do bỏng điện cao thế, không còn
khả năng bảo tồn
17. Mô hạt
Mô hạt là sự liên kết non của các mạch máu tân tạo, mô hạt xuất hiện khi hoại tử độ
IIIs, độ IV, độ V rụng hoặc bị cắt bỏ.
4.65 Mô hạt:
- Bản chất là tổ chức liên kết non và các
mạch máu tân tạo
- Mô hạt hình thành khi hoại tử độ IIIs,
độ IV và độ V rụng hoặc được cắt bỏ.
- Mô hạt đẹp: phẳng, hồng, sạch, đỏ tơi,
biểu mô hoá từ mép, da ghép bám sống
.- Mô hạt xấu: Mô hạt phù nề, xuất huyết,
xơ hoá, hoại tử…
4.66. Mô hạt đẹp, nền sạch, màu hồng
bóng, ít giả mạc, ghép da tỷ lệ thành công
cao
4.67. Mô hạt đẹp đã được ghép da tự
thân, da ghép bám sống tốt
4.68.. Mô hạt đẹp đã được ghép da tự thân
18. 4.69. Mô hạt xen lãn nhiều giả mạc
trắng, nền xấu đang nhiễm khuẩn
4.70 Mô hạt nhợt nhạt ở bệnh nhân suy
mòn, cần phải điều trị tích cực trước khi
phẫu thuật ghép da che phủ tổn thương.
4.71. Mô hạt phù nề, nhợt nhạt ở bệnh
nhân bỏng sâu diện rộng suy mòn ngày
35 sau bỏng
4.72 Mô hạt phù nề, xơ hoá do đến muộn,
bàn chân và cẳng chân đã bị biến dạng
19. Các tổn thương bỏng đặc biệt 1
4.73 Bỏng nông ở mu bàn tay (độ II và độIIIn).
Vòm phỏng đã được bóc bỏ, nềnmàu hồng nhạt,
điều trị bảo tồn.. 4.74 Bỏng độ III sâu mu bàn tay,
tổnthương phù nề mạnh các ngón tay
vàbàn tay. Cần theo dõi sát để rạch
hoại tử giải phóng chèn ép khi cần.
4.75. Bỏng độ IIIns ở gan bàn tay do tiếp xúc
với vật nóng
4.76. Bỏng độ IIIs ở mu bàn tay do
nhiệt ướt. Tổn thương nền màu trắng
bệch, tuy nhiên vẫn còn lưu thông
tuần hoàn khi ấn
20. 4.77 Bỏng sâu độ IV, hoại tử ướt bàn tay và
cẳng tay phải gây chèn ép. Rạch hoại tử rất
cần thiết để đảm bảo tuần hoàn đầu chi. .
4.78 Bỏng hai bàn tay do hoá chất
4.79 Bỏng hoá chất ở các ngón tay – cận
cảnh 4.80 Bỏng hoá chất ở các ngón tay
sau khi đã cắt lọc vòm phỏng – cận
cảnh
21. Các tổn thương bỏng đặc biệt 2
Tổn thương bỏng bàn chân, vùng đầu, mặt cổ, vành tai
4.81 Bỏng hai bàn chân do nhiệt khô, toàn bộ
các ngón chân bỏng sâu độ IV và V, bàn chân
hai bên bỏng độ IV và độ IIIsâu.
4.82 Bỏng độ IIIsâu bàn chân trái do nước sôi,
rất dễ chuyển sang bỏng độ IV, phải phẫu
thuật cắt hoại tử và ghép da.
4.83 Bỏng sâu độ hoại tử khô độ IV và V ở
bàn và các ngón chân do tiếp xúc với vật
nóng.
4.84 Bỏng sâu độ IV và V ở bàn và các ngón
chân do tiếp xúc với vật nóng
22. 4.85 Bỏng vùng mặt và cổ gây phù nề lớn.
Bệnh nhân thường bị suy hô hấp phải đặt nội
khí quản để thông khí
4.86 Bệnh nhi bỏng 90% diện tích cơ thể, bỏng
sâu vùng mặt và các vùng khác, bỏng hô hấp,
phù nề lớn vùng mặt, lộn mí, suy hô hấp phải
mở khí quản
4.87 Bỏng toàn bộ vùng đầu mặt cổ do lửa.
Hoại tử ướt độ IV. Phù nề lớn gây nguy cơ
suy hô hấp
4.88 Bỏng sâu độ IV, V vùng đầu và mặt ở
trẻ nhỏ
23. 4.89 Bỏng sâu đến xương sọ nhìn theo
hình thẳng đứng
4.90 Bỏng sâu đến xương sọ đã được phẫu
thuật, lộ bản trong xương sọ hoại tử, lộ tổ
chức não.
4.91 Bỏng sâu độ IV vùng mặt, hoại tử đaz
rụng, hình thành mô hạt đẹp có thể ghép da
được
4.92 Ghép da tự thân mảnh lớn lên mô hạt
vùng mặt, thường phải khâu đính cố định các
mép mảnh da vì vùng này khó băng ép
24. 4.93 Đặc điểm bỏng vành tai:
- Hay gặp khi bỏng vùng đầu mặt cổ
- Nguồn nuôi dưỡng vành tai chủ yếu do
thẩm thấu, sụn vành tai rất dễ viêm và hoại tử
sau bỏng nhất là khi bị tỳ đè
- Vành tai viêm sụn thường phải phẫu thuật,
khó bảo tồn hình dạng ban đầu
4.94 Bỏng sâu vành tai do lửa, nguy cơ viêm
và hoại tử sụn vành tai rất cao
4.95 Bỏng sâu vành tai do lửa, tổn thương đến
lớp sụn vành tai
4.96 Viêm sụn vành tai sau bỏng đã được phẫu
thuật lấy bỏ sụn viêm
25. Các tổn thương bỏng đặc biệt 3
Bỏng ở vị trí đặc biệt, Hội chứng hoại tử biểu bì do nhiễm độc
Bỏng ở các vị trí đặc biệt
4.97 Bỏng bộ phận sinh dục: các trường
hợp bỏng độ IIIs và độ IV cần được theo
dõi hội chứng chin ép khoang, rạch hoại tử
dọc theo vùng lưng dương vật cần được
tiến hành để dự phòng hoại tử hoàn toàn
dương vật
4.98 Bỏng mắt do acid, cần nhanh
chóng tưới rửa bằng nước lạnh nhiều
lần trong thời gian dài để loại bỏ và làm
loãng tác nhân gây bỏng
4.99 Bỏng mắt do acid: sơ cứu muộn gây
hoại tử, bỏng sâu, mất thị lực mắt trái
4.100. Bỏng do nhựa đường, nhiệt độ
cao, gây dính, thường bỏng sâu, hay
gặp do tai nạn lao động, tai nạn giao
thông. Khi sơ cứu không nên bóc tổn
26. thương mà dùng nước lạnh để hạ nhiệt
Hội chứng hoại tử biểu bì do nhiễm độc - Steven Jonson
4.101 Xử lý hoại tử biểu bì do nhiễm
độc
- Không tiếp tục dùng loại thuốc hoặc
hoá chất nghi ngờ
- Cắt lọc và che phủ bằng vật liệu sinh
học
- Tránh dùng corticoid
- Giảm đau và kháng kháng nguyên
- Sử dụng kháng sinh phổ rộng nếu có
giảm bạch cầu đa nhân trung tính
- Dự phòng loét do stress
- Gammaglobulin đường tĩnh mạch
- Nystatin đường uống
- Chăm sóc và điều trị khác như bệnh
nhân bỏng
4. 102 Hội chứng hoại tử biểu bì do
nhiễm độc ở trẻ nhỏ 3 tuổi. Biểu bì bị
hoại tử, bóc tách toàn thân, niêm mạc
miệng cũng tỏn thương
4.103 Hình ảnh cận cảnh hoại tử biểu bì
vùng đầu mặt cổ. Cần vô cảm tốt để làm
sạch tổn thương
4.104 Bệnh nhân được điều trị bằng
giảm đau, cắt lọc làm sạch vùng tổn
thương, che phủ bằng vật liệu sinh học
và chăm sóc như bệnh nhân bỏng nặng
27. 4.105 Hoại tử thứ phát tổn thương
bỏng:
- Thường do nhiễm khuẩn nặng,
nhiễm khuẩn huyết- Có thể do tỳ đè,
thiểu dưỡng
- Gây chuyển độ sâu tổn thương
- Điều trị thường phức tạp, phải phối
hợp giải quyết toàn thân và tại chỗHoại tử
thứ phát ở nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn
huyết có đặc điểm: vết thương xuất huyết,
chuyển màu xám đen, khô nhanh, bờ mép
viêm nề xung huyết mạnh, nền phía dưới
nhiều mủ đặc, bờ hàm ếch
4.106 Bệnh nhân 2 tuổi, bỏng nước sôi,
hoại tử thứ phát, nhiễm khuẩn huyết N6
sau bỏng nước sôi. Toàn thân phù nề,
xung huyết, thường gặp bụng chướng,
suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn
4.107 vết thương xuất huyết, chuyển màu
xám, khô nhanh, chuyển đen, bờ mép viêm
nề xung huyết mạnh
4.108 Cận cảnh hoại tử thứ phát/nhiễm
khuẩn huyết, vết bỏng chuyển độ sâu