ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U LYMPHO NGUYÊN PHÁT ỐNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
Là thủ thuật nhằm giải phóng khoang MP khỏi sự đè ép do khí hoặc dịch, đưa khoang MP về trạng thái ban đầu
là một khoang ảo áp lực âm tính
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
TS. Đỗ Ngọc Sơn
Khoa Cấp cứu – Bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
1. Chỉ định của xét nghiệm khí máu
2. Khái niệm cơ bản
3. Tiếp cận kết quả khí máu: rối loạn đơn hay kết hợp?
4. Xu hướng mới của xét nghiệm khí máu
5. Những thận trọng khi làm xét nghiệm khí máu
Nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng biến chứng tắc ruột tại bệnh viện K 2004-2009
Phí tải 10.000đ
LH 0915558890
Mã 340
Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
Là thủ thuật nhằm giải phóng khoang MP khỏi sự đè ép do khí hoặc dịch, đưa khoang MP về trạng thái ban đầu
là một khoang ảo áp lực âm tính
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
TS. Đỗ Ngọc Sơn
Khoa Cấp cứu – Bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
1. Chỉ định của xét nghiệm khí máu
2. Khái niệm cơ bản
3. Tiếp cận kết quả khí máu: rối loạn đơn hay kết hợp?
4. Xu hướng mới của xét nghiệm khí máu
5. Những thận trọng khi làm xét nghiệm khí máu
Nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng biến chứng tắc ruột tại bệnh viện K 2004-2009
Phí tải 10.000đ
LH 0915558890
Mã 340
Đánh giá kết quả điều trị viêm túi thừa đại tràng phải tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Bệnh lý viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT) đã được phát hiện trên thế giới từ lâu. Bệnh viêm túi thừa đại tràng được định nghĩa là có một hoặc nhiều túi thừa viêm. Phân hoặc các loại thức ăn không tiêu hóa gây bít tắc kích hoạt quá trình viêm. Tùy theo địa dư và dân tộc mà vị trí TTĐT có khác nhau. Bệnh lý này được phát hiện nhiều ở các nước Tây Âu vào đầu thế kỷ XIX, chiếm 5% dân số ở độ tuổi trên 40, tăng lên 33% – 55% ở trên tuổi 50 và khoảng 80% ở độ tuổi trên 80 [1], [2]. Ở Mỹ, tính tới lứa tuổi 60 có khoảng 50% dân số mắc bệnh TTĐT nhưng chỉ có khoảng 10% trong số này biểu hiện triệu chứng lâm sàng và một tỉ lệ nhỏ có chỉ định phẫu thuật [3]. Ở các nước Tây Âu, TTĐT thường ở ĐT trái, trong đó chủ yếu là ở ĐT sigma và thường do mắc phải
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CO THẮT TÂM VỊ BẰNG PHẪU THUẬT HELLER KẾT HỢP TẠO VAN CHỐNG TRÀO NGƯỢC QUA NỘI SOI Ổ BỤNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán sỏi đường mật chính ngoài gan
Phí tải .20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu hình ảnh nội soi và mô bệnh học của u nhú thực quản.U nhú thực quản( UNTQ) là một loại u lành tính của thực quản, do sự quá sản của tế bào vảy, hình thành các nhú nhô lên bề mặt biểu mô. Đây là một loại u hiếm gặp, thường đơn độc, và không có triệu chứng.[1],[2],[3]. Việc phát hiện ra chỉ là tình cờ do bệnh nhân đến nội soi vì một nguyên do khác như : đau thượng vị, nóng rát sau xương ức..
UNTQ lần đầu tiên được mô tả bởi Adler vào năm 1959[4], [5], [6], [7]. Nguyên nhân của UNTQ cho đến nay vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng, một số tác giả cho rằng nguyên nhân sinh bệnh học của UNTQ có liên quan đến sự kích thích kéo dài và quá trình viêm mạn tính, chẳng hạn như trào ngược thực quản – dạ dày, viêm thực quản, chấn thương, các chất kích thích như rượu, thuốc lá[8], [9]. Một yếu tổ khác được coi là nguyên nhân của UNTQ và có khả năng tiến triển ác tính của UNTQ đã được đề xuất là do Human Papilloma virus(HPV), tuy nhiên quan điểm này vẫn còn gây tranh cãi
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, XỬ TRÍ THOÁT VỊ RỐN VÀ KHE HỞ THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đánh giá kết quả điều trị nội khoa bệnh viêm túi thừa đại tràng tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. Bệnh lý túi thừa đại tràng (TTĐT) và viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT) được mô tả lần đầu tiên vào năm 1849 bởi nhà giải phẫu học và giải phẫu bệnh lý người Pháp Cruveilhier [1]. TTĐT là những cấu trúc dạng túi phát triển trong thành của đại tràng (ĐT). Khi các túi thừa này bị viêm nhiễm gây ra bệnh lý VTTĐT. Bệnh lý này được phát hiện nhiều ở các nước Tây Âu vào đầu thế kỷ XIX, chiếm 5% dân số ở độ tuổi trên 40, tăng lên 33% – 55% ở trên tuổi 50 và khoảng 80% ở độ tuổi trên 80 [3]. Ở Mỹ, tính tới lứa tuổi 60 có khoảng 50% dân số mắc bệnh TTĐT nhưng chỉ có khoảng 10% trong số này biểu hiện triệu chứng lâm sàng và một tỉ lệ nhỏ có chỉ định phẫu thuật
Similar to ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U LYMPHO NGUYÊN PHÁT ỐNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U LYMPHO NGUYÊN PHÁT ỐNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U LYMPHO NGUYÊN PHÁTĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U LYMPHO NGUYÊN PHÁT
ỐNG TIÊU HÓATẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨCỐNG TIÊU HÓATẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Người hướng dẫn khoa học:Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS TRỊNH HỒNG SƠNPGS.TS TRỊNH HỒNG SƠN
TS ĐỖ TRƯỜNG SƠNTS ĐỖ TRƯỜNG SƠN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ
BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THÀNH KHIÊM
2. • U lympho (ULP): ác tính, xuất phát từ
tổ chức lympho.
• ULP ống tiêu hóa hiếm gặp
• Điều trị hóa chất: ưu tiên
• Phẫu thuật: tranh cãi
KHÁI NIỆM
ULP ngoài hạch 20-40%, nguyên phát ÔTH 1/3
ĐẶT VẤN ĐỀ
3. - Tập trung ở khía cạnh mô bệnh học
- Trong các NC chung về ung thư ÔTH
- Trên một đoạn ÔTH
- Điều trị hóa chất
NGHIÊN CỨU ULP ÔTH Ở VN
T.H.Sơn (2000), P.V. Thái (2005), N.V.Chủ (2006), P.G. Anh (2008)
ĐẶT VẤN ĐỀ
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
ULP nguyên phát ÔTH được phẫu thuật tại bệnh viện
Việt Đức từ 1/2005 đến 12/2010
Đánh giá kết quả sớm điều trị phẫu thuật ULP nguyên
phát ÔTH
1
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
5. 49 BN được chẩn đoán ULP nguyên phát ÔTH được
phẫu thuật tại BV Việt Đức từ 01/2005 đến 12/2010.
Xác định ULP nguyên phát ÔTH theo tiêu chuẩn
Lewin:
Có u ho c t n th ng trên ng tiêu hóa qua đánh giáặ ổ ươ ố
trong m ho c nh n xét đ i th .ổ ặ ậ ạ ể
K t qu mô b nh h c ho c mô hóa mi n d ch là ULP ngế ả ệ ọ ặ ễ ị ố
tiêu hóa.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hồi cứu mô tả
Chọn mẫu không xác suất
Quản lý và phân tích số liệu trên SPSS 15.0
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7. • Tuổi, giới
• Triệu chứng cơ năng, toàn thân, thực thể
• Biến chứng cấp tính: XHTH, VFM, tắc nghẽn
• Xét nghiệm HP, chất chỉ điểm khối u
• Đặc điểm nội soi, sinh thiết
• Đặc điểm CĐHA: siêu âm, CLVT
• Đặc điểm GPB: đại thể, vi thể, phân loại mô bệnh học
theo WHO 2008
CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU: MỤC TIÊU 1
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8. • Cách thức phẫu thuật: cắt đoạn, phẫu thuật kèm theo
• Giai đoạn bệnh sau mổ (theo Lugano 1993)
• Khả năng triệt căn: R0, R1, R2
• Biến chứng sớm
• Nặng về, tử vong
• Thời gian nằm viện
• Điều trị hỗ trợ sau mổ
CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU (MỤC TIÊU 2)
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
10. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
• Tu i TBổ 54 ±17.7, th ng g p 50-70 (51%)ườ ặ
• Gi i: nam/ n 1.33ớ ữ
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
57%
43%
nam
nữ
Atalay 54.5 ; Sanya S 53.9 .P.V Thái 43.6, thường gặp 40-60
Sanya S. 1.4; Fatin 1.3; P.V. Thái 2
ĐẶC ĐIỂM TUỔI GIỚI
11. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
V TRÍ TRÊN NG TIÊU HÓAỊ Ố
1
23
11
4
8
2
0
5
10
15
20
25
Thực quản Dạ dày Ruột non Đại trực
tràng
Dạ dày 46.9%, RN 30.6%, ĐT 20.4%. Hồi tràng 73%
Dạ dày: các tác giả 55-75%, Nakamura 75%, N.V.Chủ 59.7%,Stanojevic, Judith RN 15-35%, ĐT 5-20%.
Hang vị 39.1%, Charles 44%. Hồi tràng THS 70%, P.G.Anh 76.2%.
ĐT: Woodruff 51%, 8.7%, 2.1%, 26.1%
6
1
4
9
3
0 2 4 6 8 10
TT lan tỏa
Phình vị
Thân vị
Hang vị
Môn vị
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
12. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
TRI U CH NG TOÀN THÂNỆ Ứ
Triệu chứng Có Không Không ghi
Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ
Gầy sút cân 24 49% 17 34,7% 8 16,3%
Sốt 4 8,2% 35 71,4% 10 20,4%
Ra mồ hôi đêm 0 0% 0 0% 49 100%
Triệu chứng B 0 0% 0 0% 0 0%
Thiếu máu 17 34.65% 32 65.35% 0 0%
Hạch to 0 0% 29 59.2% 20 40.8%
Gan, lách to 1 2% 48 98% 0 0%
Triệu chứng B: Fatin 72%, P.V.Thái 7% Gầy sút cân: Peter K, Atalay 24-28%, Sanya 61%
Hạch to: Ahmad 12%, Sanya S 13.5%
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
13. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Triệu chứng
TQ
(n=1)
Dạ dày
(n=23)
Ruột non
(n=15)
Đại trực tràng
(n=10)
Tổng
Tỷ lệ
%
Nuốt nghẹn 1 1 0 0 2 4.1
Đau bụng 0 21 14 8 43 87.8
Nôn 0 3 2 0 5 10.2
Chán ăn 0 7 1 0 8 16.3
Khó tiêu 0 6 0 0 6 12.2
RL đại tiện 0 0 5 7 12 24.4
Tự sờ thấy u 0 0 4 1 5 10.2
TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG
Đau bụng: Hanan Shawky, Peter K 76%, P.V.Thái 91.9%
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
14. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Thực
quản
Dạ dày Ruột
non
Đại trực
tràng
Tổng Tỷ lệ
%
Hẹp môn vị 0 3 0 0 3 6.1
Bán tắc ruột 0 0 3 1 4 8.2
Tắc ruột 0 0 2 0 2 4.1
XHTH 0 7 2 4 13 26.5
VFM 0 1 1 1 3 6.1
Tổng 1 23 15 10 49 100
BIẾN CHỨNG CẤP TÍNH
XHTH 26.5%, tắc nghẽn 18.4%. Sanya: XHTH 29.7%, tắc nghẽn 18.4, thủng 13.7%
P.V.Thái: XHTH 12.1%, tắc nghẽn 10%, thủng 5.1%
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
15. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG
17%
9%
74%
Không làm
Âm tính
Dương tính
XÉT NGHIỆM HP (n=23)
Parsonnet: Tỷ lệ ULP/ HP (+), Tỷ lệ HP(+)/BN ULP, bằng chứng thoái triển điều trị HP
Số BN được làm XN Trung bình
CA199 39/49 (79,6%) 8,56 ± 9,43
CEA 40/49 (81,6%) 1,97 ± 1,99
AFP 27/49 (55,1%) 2,96 ± 1,71
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
CHẤT CHỈ ĐIỂM U
16. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG
TQ Dạ dày Ruột non ĐT Tổng Tỷ lệ
Bình thường 0 0 4 0 4 10.4
U sùi 0 3 5 4 12 31.5
Loét 0 9 0 0 9 23.7
Loét sùi 0 5 0 2 7 18.4
Chít hẹp 0 0 1 0 1 2.6
U lồi nhẵn 1 1 0 0 2 5.4
Thâm nhiễm 0 2 0 0 2 5.4
Loét thâm nhiễm 0 1 0 0 1 2.6
Tổng 1 21 10 06 38 100
Anthony: mô tả dạng điển hình của ULP: loét, trợt, ăn mòn, thâm nhiễm, dạng nốt
Judith: u lồi lớn, tổn thương loét (ULP tế bào B lớn)
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI ỐNG TIÊU HÓA (n=38)
17. :Hình ảnh nhiều tổn thương sùi loét ở dạ dày
BN Nguyễn Trọng S, 34t, U8930
Hình ảnh loét thân vị dạ dày
BN Cầu Ngọc H, 34t, Y8651
Hình ảnh u lồi nhẵn thực quản
BN Hà Thị K, 34t, Y3416
Hình ảnh loét thâm nhiễm dạ dày.
BN Nguyễn Long T, 70t, U4428
18. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG
8
2
9
6
0
2
4
6
8
10
U lympho Nghi ngờ Viêm niêm
mạc
UTBM
không biệt
hóa
KẾT QUẢ SINH THIẾT QUA NỘI SOI (n=25)
ULP 32%, viêm niêm mạc 36%, UTBM không biệt hóa 24%.
Atalay 78%, P.V.Thái 84.8%; Doki: âm tính giả 23-33%
P.V.Thái: nhầm: 70% UTBM kém biệt hóa, 20% viêm, 10% UTBM
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
19. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG
14
4
11
1
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Hình khối Dày quanh
chu vi
Dày một
phần
Dày từng
mảng
16
10
4
0
-2
3
8
13
18
Giảmâm Hỗn hợp Không mô
tả
Tăng âm
ĐẶC ĐIỂM U TRÊN SIÊU ÂM (n=30)
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
C. Goerg: 72% dày quanh chu vi, chủ yếu là giảm âm, có vùng tăng âm ở những khối u lớn
53% giảm âm, 33% tăng giảm âm hỗn hợp, tỷ lệ gặp hình thái tăng cùng với kích thước u
20. Dày một phần thành dạ dày, giảm âm
BN Nguyễn Trọng S, 34t, (U8930)
Khối giảm âm dưới niêm mạc thực quản trên SANS
BN Hà Thị K, 60t, Y3416
Dày lan tỏa quanh chu vi thành manh tràng, giảm
âm.
(BN Trần Văn L, 23t, Y0902)
U hình khối giảm âm ở đại tràng lên.
(BN Nguyễn Thị P, 42t, V8232)
21. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG
Số BN Tỷ lệ (%)
Hình thái
Hình khối 8 53.3
Dày chu vi 4 26.7
Dày một phần 3 20.0
Ranh giới
Rõ 8 53.3
Không rõ 7 46.7
Hạch to
Có 6 40.0
Không 5 33.3
Không mô tả 4 27.7
ĐẶC ĐIỂM U TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH (n=15)
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
Hạch to: Blackledge 73%, Hande 89%
22. Khối u lớn hang vị dạ dày
BN Trần Khiêm T, 74t, U7829)
Dày lan tỏa quanh chu vi thành đại tràng.
BN Phạm Thị T, 63t, X3259
Dày một phần thành dạ dày.
BN Võ Quốc B, 63t, X1121
Dày lan tỏa quanh chu vi manh tràng.
BN Trần Văn L, 23t, Y0902
23. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH
Hình thái đại thể
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
U sùi 13 27.7
Loét 6 12.8
Sùi loét 11 23.4
Loét thâm nhiễm 3 6.4
Thâm nhiễm lan tỏa 5 10.6
Tổn thương viêm trợt 1 2.1
Dạng polýp 2 4.3
U lồi nhẵn 4 8.5
U dạng thùy múi 1 2.1
ĐẶC ĐIỂM ĐẠI THỂ U
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
Anthony: Viêm trợt, ăn mòn, thâm
nhiễm lan tỏa, khư trú, dạng, nốt
dày nếp niêm mạc
Judith: ULP tế bào lớn lan tỏa: u
lồi lớn, loét
24. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH
1
0 0
18
4
1
12
2
1
10
0 0
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Thực quản Dạ dày Ruột non Đại tràng
1 u
2 u
3 u
SỐ LƯỢNG TỔN THƯƠNG TRÊN MỘT ĐOẠN ỐNG TIÊU HÓA
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
2 tổn thương 16.2%, dạ dày 62.5%
Dawson 10-20%, Lewin 4.2% 5/117
25. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
Số BN Tỷ lệ (%)
Tạng xâm lấn
Đoạn ống tiêu hóa khác 4 8.2
Thành bụng 1 2.0
Bàng quang 1 2.0
Thân đuôi tụy 2 4.1
Thận 1 2.0
Động mạch chủ 1 2.0
Tạng di căn xa
Lách 1 2.0
Xương 1 2.0
Buồng trứng 1 2.1
Tổn thương
hạch
Có 24 49.0
Không, không mô tả 25 51.0
Xâm lấn tạng 20.3%, hạch 49% di căn xa 6.1% Xâm lấn Krol 22%
Di căn hạch: Charles B 56%, Sanya 42.3%
ĐẶC ĐIỂM DI CĂN XÂM LẤN (N=49)
26. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH
90%
10%
Tế bào B
Không phân biệt B, T
Thể mô bệnh học
(WHO 2008)
Số BN Tỷ lệ (%)
ULP tế bào B lớn lan tỏa 16 72.7
ULP MALT 3 13.6
ULP thể giảm biệt hóa 1 4.5
ULP Hodgkin 1 4.5
Tổng 21 100
ĐẶC ĐIỂM VI THỂ (n=21)
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
N.V.Chủ:TB B 96.8%, B lớn lan tỏa
71.7%, MALT 13.3%
P.V.Thái:TB B 90%, B lớn lan tỏa
70%, Malt là 3.3%
Nakamura Peter Koch: Malt 40%
Morgan: Hodgkin 1%
27. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
16
7
8
17
1
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Cắt đoạn
dạ dày
Cắt toàn
bộ dạ dày
Cắt đoạn
ruột non
Cắt nửa
đại tràng
Cắt u tại
chỗ
PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT
Phẫu thuật kèm theo Số bệnh nhân Tỷ lệ%
Nạo vét hạch 33 67.3
Cắt các tạng bị u xâm lấn 2 4.1
Cả hai phẫu thuật trên 6 12.2
Không có phẫu thuật kèm theo 8 16.3
Tổng 49 100
Ruskone: sống 5 năm triệt
căn 100%, không 56%
Kitamura: 29.2% ULP dạ dày
giai đoạn sớm có di căn hạch
28. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
13
4
5
7
4 4
3
9
0
2
4
6
8
10
12
14
Giai
đoạn I
Giai
đoạn II1
Giai
đoạn II2
Giai
đoạn IIE
Giai
đoạn
IIE1
Giai
đoạn
IIE2
Giai
đoạn IV
Không
đánh giá
được
Mức độ triệt căn Số BN Tỷ lệ (%)
R0 27 55.5
R1 5 10.2
R2 7 14.3
Không đánh giá được 10 20.4
Tổng 49 100
GIAI ĐOẠN BỆNH SAU MỔ
MỨC ĐỘ TRIỆT CĂN
GĐ I, II 44.9%, IIE 30.7%
GĐ I, II: Nakamura, Peter K.,
P.V.Thái: 89%, 83.6%, 88.9%
Atalay: R0 50%
29. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
Ổn định ra viện Nặng về Tử vong
Số BN 47 2 0
Tỷ lệ (%) 95.9 4.1% 0
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
Loại biến chứng Số BN Tỷ lệ (%)
VFM do bục miệng nối 2 4.1
Rò tiêu hóa 1 2.0
Nhiễm trùng vết mổ 2 4.1
Không có biến chứng 44 89
Tổng 5 100
KẾT QUẢ CHUNG (n=49)
BIỄN CHỨNG SỚM
Nặng về do bục: 1RN, 1ĐT
BC, nặng về: P.G.Anh 9.3%, 2.7%. Atalay 12%, 0%
30. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
GĐ I GĐ II GĐ IIE GĐ IV Tổng
Có 5 2 4 2 13 (92.9%)
Không 0 0 1 0 1
Tổng 5 2 5 2 14
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
Phác đồ CHOP ASLEM Corticoid Không rõ
Số bệnh nhân 9 1 1 2
Tỷ lệ (%) 69.2 7.7 7.7 15.4
ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT SAU MỔ (n=14)
Aviles: HC sau mổ 82%, PT đơn thuần 28%. Atalay: HC kéo dài thời gian sống sau mổ cả ở giai đoạn sớm
P.V.Thái CHOP 88.5%
31. KẾT LUẬN: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
KẾT LUẬN
Tuổi TB 54, thường gặp 50-70, nam/nữ =1.33. Vị trí
nhiều nhất là dạ dày (46.9%), ít nhất TQ 2%. Triệu chứng
hay gặp nhất là đau bụng (87.8%) Toàn thân: gầy sút 49%;
triệu chứng B, hạch to ít được ghi nhận. BC hay gặp nhất
là XHTH (26.5%), tắc nghẽn 18.4%, thủng 6.1%.
32. KẾT LUẬN: ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG
KẾT LUẬN
Nội soi sinh thiết xác định ULP ở 32% số bệnh nhân. Hình
thái thường gặp trên và siêu âm CLVT: u hình khối, dày thành ruột.
Tất cả BN chất chỉ điểm u (CA199, CEA, aFP) không tăng. Đại thể
đa dạng, hay gặp nhất là u sùi và thể loét. 16% số bệnh nhân có từ 2
tổn thương trên một đoạn ÔTH. Vi thể: 90% là TB B. Thể bệnh học
gặp nhiều nhất là ULP TB B lớn (72,7%), ULP MALT (13.6%)
33. KẾT LUẬN: KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
KẾT LUẬN
Tất cả BN cắt được u nguyên phát, nạo vét hạch 67.3%, cắt u
mở rộng 12.2%. Đa số BN được phẫu thuật triệt căn (55.5%). Giai
đoạn IIE gặp nhiều nhất (30.7%). Ngày nằm viện TB 10.51. 47/49 BN
ổn định RV, 4.1% bệnh nhân nặng xin về. 11% biến chứng: VFM
(4.1%), rò tiêu hóa (2%) NTVM (4.1%). Hóa chất sau mổ ở hầu hết
các BN 92.9%, Công thức hay dùng nhất là CHOP (69.2%).